You are on page 1of 6

CÀ PHÊ

Có nhiều loại cà phê:

Cà phê chè (Coffea arabica L).

Cà phê mít (Coffea exselea Chev.).

Cà phê vối (Coffea robusta Chev.).

Họ Cà phê – Rubiaceae
1.Đặc điểm thực vật

Cây cà phê sống lâu năm.

+ Thân gỗ, cao 3-5m (cà phê chè) hoặc 10 – 15m (cà phê vối, mít. Vỏ thân thường mốc trắng.

+ Cành chia 2 loại: các chồi vượt và các cành ngang mọc từ các mắt của chồi vượt. Các cành tạo
thành tầng quanh thân chính và cành vượt.

+ Lá đơn, mọc đối, hình dạng khác nhau tùy theo loài: Hình trứng hay hình lưỡi mác (cà phê chè
và cà phê vối) hình bầu dục (cà phê mít).
+ Hoa lưỡng tính, mọc đơn độc hay thành chùm màu đỏ tím hay đen ngà, có lớp thịt quả bọc
quanh hạt.

+ Mỗi quả có hai hạt, dính vào nhau bởi một mặt phẳng phía trong, mặt ngoài của hạt cong hình
bầu dục.

2. Phân bố

Cà phê chè (Coffea arabica L) được trồng nhiều ở vùng châu Mỹ la tinh, Trung Phi, Ấn Độ,
Papua New Guinea, Indonexia, Philippin, Mianma.Thái Lan và Việt Nam;
Cà phê mít (Coffea exselea Chev.) được trồng nhiều ở Indonexia,Việt Nam,Ấn Độ, Thái Lan,
Đông Timo, Đài Loan, Nigeria, Congo, Moritani, Guyana, Surinam, Sao Tomé, Liberia,
Malaysia, Philippin    

Cà phê vối (Coffea exselea Chev.) được trồng nhiều ở Indonẽia, Việt Nam, ấn Độ…

Ở Việt Nam, cà phê do người Pháp đưa vào từ cuối thế kỉ XIX hoặc đầu thế kỉ XX. trồng nhiều ở
vùng đồi núi trung du của các tỉnh miền Trung và miền Bắc, vùng Tây Nguyên như Đắc Lắc, Gia
Lai, Kon Tum, Lâm Đồng, Bình Dương, Đồng Nai…

3.Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Hạt và lá

Thu hoạch cà phê bằng cách hái quả chín đang còn ở trên cây, hoặc đợi khi quả chín rụng rồi
nhặt.

Mùa hái cà phê từ tháng 11 đến tháng một năm sau, cà phê vối: tháng 1 – 4, cà phê mít: tháng 4 –
8.

Thu hoạch về đem phơi khô, rồi giã cho chóc vỏ, sẩy sạch; hoặc hái về loại bớt thịt quả bằng
cách sát dưới nước, sau đó ủ cho lên men 2 -3  ngày, rồi rửa sạch, phơi khô, xát sẩy cho hết lớp
vỏ giấy ở hạt.

Khi rang cà phê phải rang chín tới giữa hạt mà ngoài không bị cháy, cắt hạt thấy màu bên trong
giống màu bên ngoài. Cà phê rang rồi phải đậy kín.

Lá hái về phơi trong râm mát đến khô.

4.Thành phần hóa học


Hạt cà phê chứa 0,3 – 2,5% cafein và có ít theobromin, theophyllin, phần lớn alcaloid kết hợp
với acid clorogenic. Ngoài ra còn có chất béo, protein, trigonellin, đường và chất vô cơ…

5.Công dụng và liều dùng

– Cà phê sống: Giã nát ngâm rượu uống chữa tê thấp.

– Cà phê rang: Pha nước uống có tác dụng kích thích thần kinh, trợ tim và lợi tiểu tiện. Có tác
dụng giải độc thuốc phiện và say rượu.

Người ta còn dùng viên cà phê ngậm để làm tinh thần sảng khoái, minh mẫn và chống buồn ngủ
trong khi làm việc.

– Lá: Chữa phù thũng, giúp ăn uống mau tiêu, ngày uống 20 – 40g dạng thuốc sắc.
– Cafein có tác dụng trợ tim và lợi tiểu nhẹ. Được dùng trong các bệnh nhiễm khuẩn
(viêm phổi, thương hàn), ngất, phù thũng, chữa suy tim. Dùng kích thích thần kinh và cơ trong
vài trường hợp suy nhược thân kinh, đau dây thần kinh.

Liều dùng: Người lớn uống 0,25 – 1,5g dạng viên, bột, pôxio, dung dịch, chia làm nhiều lần
trong ngày, hay tiêm dưới da 0,25 – 1,50g/ngày.

Trẻ em 2 tuổi trở lên dùng 0,02 – 0,05g chia làm nhiều lần trong ngày.

You might also like