Professional Documents
Culture Documents
HỒ CHÍ MINH
KHOA CƠ KHÍ CHẾ TẠO MÁY
BỘ MÔN CƠ ĐIỆN TỬ
GVHD:
SVTH: MSSV:
SVTH: MSSV:
SVTH: MSSV:
SVTH: MSSV:
SVTH: MSSV:
Bảng 1.1: Giá trị dinh dưỡng trong 100g phần ăn được của chanh dây tía
Thành phần Giá trị Thành phần Giá trị
Cắt đôi trái bằng tay Băng tải chuyển chanh dây
Vỏ được loại bỏ
Hình 1.6 Một số quy trình rút dịch chanh dây hiện tại
Thực tế có rất nhiều phương pháp tách thịt quả. Ở Hawai, quả chanh dây sau khi
được cắt đôi sẽ được chuyển vào bộ phận ly tâm trục thẳng đứng với đáy có dạng
hình nón có lỗ đường kính 5 – 8mm. Dưới tác dụng của lực ly tâm, vỏ quả sẽ di
chuyển đi lên và được lấy ra ngoài, còn nước quả có cả hạt sẽ thoát ra ngoài qua lỗ.
Chanh dây sau khi cắt làm 2 sẽ được đưa vào khuôn và sau đó sẽ có trục quay xoay
ép lấy phần dịch quả ra ngoài vỏ.
Hình 1.8 Máy được sản xuất từ Triết Giang – Trung Quốc
Các loại máy trên thị trường hiện nay cho năng suất không cao, vệ sinh an toàn
thực phẩm chưa được thực hiện tốt và kích thước lớn. Hơn nữa giá thành cho mỗi
máy hiện nay khá cao nhưng lại chưa phục vụ đầy đủ yêu cầu của người đơn vị sử
dụng.
Quy trình được chia thành 3 bước như sau: cấp phôi tự động – cơ cấu rút ruột –
cơ cấu thoát vỏ - bể chứa.
Cơ cấu thoát vỏ
Hình 1.10 Chanh dây đỏ được trồng ở Đức Trọng – Lâm Đồng
Dựa trên nhu cầu cũng như tình hình thiết bị phụ trợ cho công đoạn rút ruột chanh
dây, nhóm đã nghiên cứu chế tạo máy rút ruột chanh dây. Trái chanh dây sau khi
được rửa sạch sẽ được đưa vào cơ cấu cấp phôi sau đó chanh dây sẽ được cấp cho cơ
cấu rút ruột. Thành phẩm cuối cùng của máy là ruột chanh dây đã được rút ra.
Tóm lược các nội dung tập trung nghiên cứu để hoàn thành mục tiêu đề tài như
sau: Đầu tiên, thiết kế mô phỏng và phân tích các yêu cầu cho trái chanh dây. Nghiên
cứu khảo sát và phân tích phần cơ khí của các máy để tìm cơ cấu cấp phôi phù hợp,
từ đó xây dựng mô hình máy mẫu để chế tạo thử nghiệm. Nghiên cứu thiết kế và chế
tạo cơ cấu kẹp chặt và rút ruột chanh dây. Nghiên cứu thiết kế và chế tạo đầu hút hợp
lí. Nghiên cứu chọn các thiết bị để vận hành máy. Thực nghiệm, đánh giá hiệu chỉnh
máy và ứng dụng.
Chương 2. Nguyên cứu trái chanh dây
2.1 Kích thước trái chanh dây
Trái chanh dây hình cầu, bầu dục kích thước 40 -70 mm, màu tím sậm, tự rụng khi
chín. Vỏ trái mỏng, cứng, nội quả bì màu trắng. Trái mang rất nhiều hột có cơm mềm,
phần dịch chứa nhiều acid được thu hoạch.
Hầu hết các chất dinh dưỡng của quả chanh dây tập trung ở ruột chanh (áo hạt),
còn hạt chanh hầu như không có giá trị dinh dưỡng, khi vào cơ thể hạt chanh dây
không tiêu hoá được. Do vậy khi sử dụng nên tận dụng hết phần ruột chanh (áo hạt),
không nên uống cả hạt. Theo thói quen, một số người uống cả hạt chanh leo và cho
rằng như thế mới tốt là không có cơ sở. Có điều việc loại bỏ hạt chanh leo không dễ
dàng như chanh thường mà hạt chanh leo luôn mang theo áo hạt, nếu bỏ hạt đi mà
không tận dụng được hết phần áo hạt thì lại lãng phí.
2.2 Tỉ lệ ruột trong trái chanh dây
3.1.2. Phân tích phương án và chọn phương án tối ưu nhất cho hệ thống
Tùy theo hình dạng phôi cũng như kích thước của từng loại phôi cần cung cấp cho
từng hệ thống mà ta chia ra làm ba loại hệ thống cấp phôi chính là: hệ thống cấp phôi
cuộn, hệ thống cấp phôi thanh, hệ thống cấp phôi rời.
Hệ thống máy rút ruột chanh dây tự động có phôi cần cung cấp là trái chanh dây
nên ta xem là phôi rời vì thế phương án cần chọn cho hệ thống máy rút ruột chanh
dây tự động là hệ thống cấp phôi rời.Hệ thống cấp phôi rời có ba loại chủ yếu: Chi
tiết có trọng lượng lớn như các loại hộp, chi tiết có trọng lượng lớn và quay khi gia
công như các loại trục lớn, chi tiết nhỏ có hình dáng đơn giản.
Các phương án thường được sử dụng cho hệ thống cung cấp phôi rời thường là
cung cấp phôi bằng vít tải, băng tải, gàu tải, hệ thống vận chuyển bằng khí động.
3.1.3. Hệ thống cấp phôi rời bằng vít tải.
Hình 3.2: Cấu tạo cơ cấu cấp phôi bằng vít tải
Hệ thống cấp phôi rời bằng vít tải: Vít tải là máy vận chuyển vật liệu rời chủ yếu
theo phương nằm ngang. Ngoài ra vít tải có thể dùng để vận chuyển lên cao với góc
nghiêng có thể lên tới 90o, tuy nhiên góc nghiêng càng lớn hiệu suất vận chuyển càng
thấp. Vít tải gồm có một trục vít xoắn ốc quay được trong lòng một máng hình nửa
trụ. Trường hợp góc nghiêng lớn, vít tải quay trong ống trụ thay cho máng. Máng của
vít tải gồm nhiều đoạn dài từ 2 m đến 4 m, đuờng kính trong lớn hơn đường kính cánh
vít khoảng vài mm, được ghép với nhau bằng bích và bulông. Trục vít làm bằng thép
ống trên có cánh vít. Cánh vít làm từ thép tấm được hàn lên trục theo đường xoắn ốc
tạo thành một đường xoắn vô tận. Trục vít và cánh quay được nhờ các ổ đỡ ở hai đầu
máng. Nếu vít quá dài thì phải lắp những ổ trục trung gian, thường là ổ treo, cách
nhau khoảng 3-4 m. Khi trục vít quay sẽ đẩy vật liệu chuyển động tịnh tiến trong
máng nhờ cánh vít, tương tự như chuyển động của bulông và đai ốc. Vật liệu trượt
dọc theo đáy máng và trượt theo cánh vít đang quay. Vít tải chỉ có thể đẩy vật liệu di
chuyển khi vật liệu rời, khô. Nếu vật liệu ẩm, bám dính vào trục sẽ quay theo trục,
nên không có chuyển động tương đối giữa trục và vật liệu, quá trình vận chuyển
không xảy ra. Để có thể chuyển được các nguyên liệu dạng cục hoặc có tính dính
bám, cần chọn loại cánh vít có dạng băng xoắn hoặc dạng bơi chèo, tuy nhiên năng
suất vận chuyển bị giảm đáng kể.
Ưu điểm của hệ thống cấp phôi bằng vít tải: Chúng chiếm chỗ rất ít, với cùng
năng suất thì diện tích tiết diện ngang của vít tải nhỏ hơn rất nhiều so với tiết diện
ngang của các máy vận chuyển khác. Bộ phận công tác của vít nằm trong máng kín,
nên có thể hạn chế được bụi khi làm việc với nguyên liệu sinh nhiều bụi. Giá thành
thấp hơn so với nhiều loại máy vận chuyển khác.
Nhược điểm của hệ thống cấp phôi bằng vít tải: Chiều dài cũng như năng suất bị
giới hạn, thông thường không dài quá 30 m với năng suất tối đa khoảng 100 tấn/giờ.
Chỉ vận chuyển được vật liệu rời, không vận chuyển được các vật liệu có tính dính
bám lớn hoặc dạng sợi do bị bám vào trục. Trong quá trình vận chuyển vật liệu bị đảo
trộn mạnh và một phần bị nghiền nát ở khe hở giữa cánh vít và máng. Ngoài ra nếu
quãng đường vận chuyển dài, vật liệu có thể bị phân lớp theo khối lượng riêng. Năng
lượng tiêu tốn trên đơn vị nguyên liệu vận chuyển lớn hơn so với các máy khác.
3.1.4. Hệ thống cấp phôi rời bằng băng tải.
Hình 3.3: Cấu tạo cơ cấu cấp phôi bằng băng tải
Băng tải là một máy vận chuyển vật liệu rời theo phương ngang bằng cách cho
vật liệu nằm trên một mặt băng chuyển động. Vật liệu sẽ được mang từ đầu nầy tới
đầu kia của băng và được tháo ra ở cuối băng.
Băng tải gồm một băng bằng cao su hoặc vải hoặc bằng kim loại được mắc vào
hai puli ở hai đầu. Bên dưới băng là các con lăn đỡ giúp cho băng không bị chùng khi
mang tải. Một trong hai puli được nối với động cơ điện con puli kia là puli căng băng.
Tất cả được đặt trên một khung bằng thép vững chắc. Khi puli dẫn động quay kéo
băng di chuyển theo.
Vật liệu cần chuyển được đặt lên một đầu băng và sẽ được băng tải mang đến đầu
kia. Trong nhiều trường hợp cần phải tháo liệu giữa chừng có thể dùng các tấm gạt
hoặc xe tháo di động. Thông thường puli căng là puly ở vị trí nạp liệu, còn puli dẫn
động ở phía tháo liệu vì với cách bố trí như vậy nhánh băng phía trên sẽ là nhánh
thẳng giúp mang vật liệu đi dễ dàng hơn. Để tránh hiện tượng trượt, giữa puli và băng
cần có một lực ma sát đủ lớn, do đó băng cần phải được căng thẳng nhờ puli căng
được đặt trên mỗi khung riêng có thể kéo ra phía sau được.
Ưu điểm của phương pháp cấp phôi rời bằng băng tải: Hệ thống băng tải được
cấu tạo đơn giản, linh hoạt dễ dàng sử dụng mang lại hiệu quả cao trong quá trình sản
xuất, hhả năng vận chuyển hàng hóa theo nhiều hướng khác nhau một cách dễ dàng
và thuận tiện, băng tải có thể điều chỉnh độ nghiêng với khoảng cách lớn. Các linh
kiện, phụ kiện đều được đảm bảo chất lượng. Năng suất vận hành cao, không gây
tiếng ồn khi làm việc. Số lượng vận chuyển lớn tùy thuộc vào loại băng tải. Không
tiêu hao nhiều điện năng trong quá trình vận hành. Dễ dàng sửa chữa, bảo trì khi gặp
sự cố. Giá thành hợp lý.
Nhược điểm của phương pháp cấp phôi rời bằng băng tải: Vốn đầu tư ban đầu
lớn. Một số hệ thống băng tải khó di chuyển, không vận chuyển được các sản phẩm
quá kích cỡ. Đối với các sản phẩm hạt, vụn… có thể bị hoa hụt, rơi vật liệu trong quá
trình vận chuyển. Khi vận chuyển xa và địa hình không thẳng đòi hỏi phải có nhiều
hệ thống kết hợp lại với nhau.
Các đặc điểm của hệ thống cấp phôi rời bằng băng tải: Không làm hư hỏng vật liệu
do vật liệu không có chuyển động tương đối với mặt băng. Có thể áp dụng cho nhiều
loại sản phẩm khác nhau như các loại vật liệu rời, vật liệu đơn chiếc hoặc các loại vật
liệu không đồng nhất, có khả năng vận chuyển tương đối xa. Chiếm nhiều diện tích
và không gian lắp đặt và tiêu tốn năng lượng trên một đơn vị khối lượng vận chuyển
tương đối cao.
1: Phễu chứa
phôi
2: Cơ cấu cam
đẩy
3: Cơ cấu định
hướng đứng
4: Phôi
5: Máng dẫn
6: Cơ cấu gạt
Kết luận chọn ra phương án phù hợp cho hệ thống rút ruột chanh dây tự động:
Qua tất cả các phương pháp cấp phôi rời: Vít tải, băng tải, gầu tải, giá nâng mỗi
phương án đều có ưu điểm và nhược điểm cho từng loại nhưng cơ cấu giá nâng là
phù hợp nhất đối với hệ thống rút ruột chanh dây tự động vì phôi cần cung cấp đúng
theo nhịp đảm bảo độ chính xác và nhất là ít làm ảnh hưởng đến chất lượng của phôi,
dễ thiết kế chế tạo ít cơ cấu chuyển động tiết kiệm được thời gian chế tạo, hạ giá
thành hệ thống nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả của cơ cấu mang lại cũng như kích thước
cơ cấu gọn nhẹ làm giảm kích thước hệ thống cũng như khối lượng nên dễ vận chuyển
hệ thống.
Để đảm bảo khi giá nâng tịnh tiến đi lên phôi đi vào máng dẫn ta cần phải tạo một
góc nghiêng ở phần trên giá nâng lợi dụng trọng lực và góc nghiêng sẽ làm cho phôi
lăn vào máng dẫn mà không bị lăn ngược lại vào ổ chứa phôi. Ta sẽ chọn góc nghiêng
giữa mặt phẳng ngang và bề mặt của giá nâng là 300 đủ để phôi lăn ra khỏi giá nâng
khi tới máng dẫn.
Phôi 1
Hình 3.11: Hình ảnh giá nâng phôi sau khi tinh toán và thiết kế
Công suất cấp phôi sau khi thiết kế lại giá nâng
Q = m.n = 6.(15÷20) = 90 ÷ 120 phôi/phút
Với khối lượng là từ 15 quả/Kg vậy trong một phút cơ cấu sẽ cấp được từ
6kg/phút vậy trong một giờ sẽ cung cấp được 360Kg.Sau khi thiết kế và chế tạo lại
giá nâng và cho cơ cấu cấp phôi chạy thử thì cơ cấu hoạt động đúng như yêu cầu là
cung cấp từng phôi một theo quy trình, không bị độn phôi, chất lượng phôi không bị
ảnh hưởng.
3.3.4. Chọn phương pháp truyền lực chuyển động cho cơ cấu cấp phôi.
Cơ cấu cấp phôi chuyển động theo phương pháp tịnh tiến giá nâng lên xuống, khi
giá nâng ở vị trí dưới cùng phôi sẽ lăn vào các ngăn chứa phôi, khi giá nâng đi lên
phôi vẫn trong ngăn chứa chỉ khi giá nâng tới ví trị máng dẫn nhờ góc ngiêng của
ngăn chứa mà phôi sẽ lăn vào máng dẫn đến nơi làm việc tiếp theo.
Để chọn được phương án chuyển động nào cho cơ cấu cấp phôi kiểu giá nâng,
cần tìm hiểu một số phương pháp chuyển động tịnh tiến thông dụng phân tích ưu
nhược điểm để chọn phương án tối ưu nhất.
Hình 3.13:
Cấu tạo cơ cấu cam
Khâu dẫn của cơ cấu gọi là cam, còn khâu bị dẫn gọi là cần.
AB là kích thước động của khâu 1, thay đổi trong quá trình làm việc.
Khớp cao giữa khâu 1 và khâu 2 là B.
Phân loại:
Cơ cấu cam phẳng: các khâu chuyển động của một mặt phẳng hay trong các
mặt phẳng song song nhau
Theo chuyển động của cam: cam quay, cam tịnh tiến
Theo chuyển động của cần: lắc, tịnh tiến, chuyển động song phẳng
Theo dạng đáy của cần: bằng, nhọn, con lăn, biên dạng bất kỳ
Cơ cấu cam không gian: các khâu chuyển động trong các mặt phẳng không
song song nhau
Xylanh 1
Xylanh 2
Bộ rơ-le điều
khiển van truyền
động Xylanh 3
Xylanh 4
Đầu hút 1
Bảng điều Mạch điều
khiển khiển
Đầu hút 2
Đầu hút 3
Bộ rơ-le điều
khiển van hút Đầu hút 4
Đầu hút 5
Hình 4.1 Sơ đồ khối hệ thống điều khiển cơ cấu
Đầu hút 6
Hình 5.4: Máng trượt thoát chanh dây sau khi hút
Hình 5.5: Máng hứng vỏ chanh dây sau khi hút
5.2. Ưu điểm
Máy rút ruột chanh dây tự động mà nhóm thực hiện nghiên cứu có nhiều ưu
điểm. Đầu tiên, sản phẩm từ nghiên cứu có tính ứng dụng cao. Ruột chanh dây sau
khi được rút vào bồn chứa có thể trực tiếp sử dụng để chế biến thành nước uống chanh
dây, kẹo chanh dây, nước cốt chanh dây….Thứ hai, giá thành máy rút ruột chanh dây
của nhóm rẻ hơn sản phẩm cùng loại trên thị trường lên đến 70%. Bên cạnh đó, nhóm
thiết kế sự dụng các cơ cấu cấp phôi đơn giản cho việc vận hành dễ dàng và thuận
tiện cho việc tháo lắp, bảo trì và sửa chửa.