You are on page 1of 27

KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 10 347

CHƯƠNG 10
OPAMP – CÁC MẠCH ỨNG DỤNG 

10.1.TỔNG QUAN VỀ OPAMP:


10.1.1.VỊ TRÍ OPAMP TRONG THẾ GIỚI NGÀY NAY:

Năm 1934, Harry Black thường xuyên dùng xe lửa làm phương tiện di chuyển từ nhà tại
thành phố Newyork đến làm việc ở phòng thí nghiệm thuộc công ty Bell - New Jersey. Trong thời
gian ngồi trên xe lửa, Harry đã suy nghỉ các vấn đề cần phải giải quyết liên quan đến đường dây
dài điện thoại. Tín hiệu truyền trên các đường dây này cần phải được khuếch đại và các bộ
khuếch đại không tin cậy sẽ giới hạn khả năng hoạt động của đường dây điện thoại. Đầu
tiên, độ lợi khuếch đại rất thấp và vấn đề này được xử lý nhanh bằng các phương pháp hiệu
chỉnh. Kế tiếp, ngay khi các bộ khuếch đại được hiệu chỉnh chính xác trong quá trình sản xuất, độ
lợi vẫn trôi rất nhiều trong quá trình hoạt động; biên độ âm thanh rất nhỏ hay tiếng nói bị
sái dạng.

Có rất nhiều cải tiến hoàn thiện và ổn định bộ khuếch đại, nhưng do ảnh hưởng của sự
thay đổi nhiệt độ và điện áp của bộ nguồn cung cấp tác động rất lớn đến đường dây điện
thoại, đưa đến hiện tượng trôi không kiểm soát được độ lợi khuếch đại. Các phần tử thụ động
có đặc tính làm trôi độ lợi nhiều hơn so với các các phần tử tác động. Đây là bài toán cần phải giải
quyết. Chính Harry đã tìm được giải pháp về vấn đề này trong khoảng thời gian ngồi trên xe lửa,
trên tuyến đường từ nhà đến văn phòng làm việc.

Giải nghiệm đầu tiên là tạo ra các bộ khuếch đại có độ lợi lớn hơn giá trị yêu cầu.
Một phần các tín hiệu ra được hồi tiếp về ngõ vào, để độ lợi của mạch phụ thuộc vào các phần
tử thụ động hồi tiếp hơn là phần tử tác động của bộ khuếch đại (mạch khuếch đại có các phần tử
hồi tiếp). Mạch điện này được gọi là hồi tiếp âm, đây chính là nguyên lý hoạt động nền tảng
của tất cả các op amps hiện đại ngày nay. Tại thời điểm này, các mạch hồi tiếp được tạo ra đầu
tiên này nhưng các nhà thiết kế không để ý đến hiệu quả của nó.

Thời gian trôi qua đã chứng minh các suy nghĩ của Harry là đúng, nhưng vấn đề mà
Harry không giải thích được là hiện tượng dao động. Một mạch khuếch đại được thiết kế với
độ lợi vòng hở rất lớn đôi khi dao động khi hoạt động trong điều kiện vòng kín. Nhiều người đã
nghiên cứu tìm tòi hiện tượng bất ổn và hiểu thấu đáo vấn đề này vào năm 1940. Nhưng việc giải
quyết vấn đề ổn định cần nhiều thời gian để tính toán các bài tóan phức tạp, nhiều năm trôi
qua con người chưa tạo được giải nghiệm đơn giản dễ hiểu.

Năm 1945 H.W.Bode biểu diễn một hệ thống giải tích sự ổn định của hệ thống hồi
tiếp bằng phương pháp đồ thị. Cho đến nay, giải tích hồi tiếp được thực hiện bằng các phép
tính nhân, chia, tính toán trên hàm chuyển (transfer functions – hay hàm truyền) là công việc
cần nhiều thời gian và sự cố gắng. Chúng ta nên nhớ trong giai đoạn này cho đến năm 1970, các
kỹ sư không tính toán trên các máy tính. Giản đồ Bode được biểu diễn bằng logarit, được chuyển
sang phương pháp toán học mạnh mẻ hơn để tính toán sự ổn định của hệ thống hồi tiếp bằng
phương pháp giải tích đồ thị đơn giản và dễ hiểu hơn. Việc thiết kế hệ thống hồi tiếp vẫn còn
phức tạp, nhưng sau đó không lâu một số các kỹ sư điện đề nghị phương pháp dùng đến hộp
đen. Bất kỳ một kỹ sư điện nào cũng có thể dùng phương pháp Bode xác định tính ổn định cho
một mạch hồi tiếp, từ đó các áp dụng hồi tiếp cho máy móc thiết bị được phát triển. Việc thiết kế
hệ thống hồi tiếp bằng mạch điện tử thực sự không cần đến nhiều tại thời điểm này, cho đến thời
đại của máy tính và các bộ chuyển đổi ra đời các hệ thồng hồi tiếp mới được sử dụng nhiều hơn..

Các máy tính đầu tiên ở dạng máy tính tương đồng (analog computer), hay máy tính
tương tự. Các máy tính này sử dụng các phương trình được lập trình trước và các dữ liệu
nhập để tính toán và điều khiển các tác động. Sự lập trình được kết nối với một chuổi các mạch
nối tiếp để thực thi các phép tính trên các dữ liệu; cuối cùng chính sự kết nối này làm giãm tính
thông dụng của máy tính tương dồng.

Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
348 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 10

Thành phần chính của máy tính tương đồng là các linh kiện được gọi là khuếch đại
thuật toán (operational amplifier) vì cấu hình của nó dùng thực thi các phép tính: cộng, trừ,
nhân, chia dữ liệu của các tín hiệu ngõ vào. Tên gọi tắt của các linh kiện khuếch đại thuật toán
là Op Amp. Op Amp được dùng để khuếch đại với độ lợi khuếch đại vòng hở giá trị lớn, và khi
khuếch đại vòng kín, bộ khuếch đại tạo thành các phép tính toán học được ghi nhận bởi các phần
tử thụ động bên ngoài. Các bộ khuếch đại này đầu tiên có kích thước rất lớn vì được tạo
thành từ các đèn điện tử chân không và cần điện áp nguồn cung cấp có giá trị cao dẫn đến giá
thành cao khi sử dụng trong lãnh vực thương mại.
Ngày nay, các máy tính tương đồng có mục tiêu tổng quát được tìm thấy trong các
trường đại học và trong các phòng thí nghiệm lớn với mục tiêu nghiên cứu các hoạt động. Cần
thực hiện hoạt động song song tín hiệu của các bộ chuyển đổi trong các thí nghiệm và Op Amps
tìm ra các phương thức ứng dụng các tín hiệu này. Khi những áp dụng các tín hiệu được mở rộng,
yêu cầu sử dụng Op Amps phát triển, dẫn đến sự cần thiết về máy tính tương đồng: Op Amp tiếp
tục tồn tại vì tính quan trọng của các áp dụng analog đa năng. Ngay khi máy tính số thay thế
máy tính tương tự (khi cần đo lường theo thời gian thực) các yêu cầu về Op Amps vẫn gia tăng vì
các áp dụng đo lường vẫn còn có nhu cầu.
Các tín hiệu tác động đầu tiên được tạo thành bằng các đèn chân không rồi tiếp đến là
do các transistor.Trong suốt khoảng thời gian của thập niên 1950, các đèn chân không có kích
thước nhỏ hơn hoạt động với điện áp nguồn thấp hơn được các nhà sản xuất thu gọn kích thước
và đưa vào các thiết bị dân dụng, một module Op Amps lúc bấy giờ có tên riêng là “brick”.
Kích thước của các đèn chân không và các linh kiện được giảm dần cho đến khi một Op Amps
được thu nhỏ kích thước chỉ còn bằng kích thước của một đèn octal chân không (đèn 8 cực chân
không). Khi cáctransistor được đưa vào lãnh vực thương mại ở thập niên 1960, kích thước của
Op Amps thu gọn đến vài inches3 (1 inch3  16,4 cm3) và vẫn còn được gọi là “brick”. Tên gọi
“brick” được gọi cho bất kỳ module điện tử nào sử dụng phương pháp kết khối dùng
phương pháp hổn hợp, không dùng phương pháp tạo khối dùng mạch tích hợp IC
(intergrated circuit). Hầu hết các Op Amps đầu tiên được chế tạo với các ứng dụng riêng,
không có mục tiêu chung tổng quát.

Các IC được trang bị vào những năm cuối của thập niên 1950 và đầu thập niên 1960,
nhưng cho đến giữa thập niên 1960 nhà sản xuất Fairchild cho ra linh kiện Op Amp đầu tiên là
µA709 do Robert J.Widler thiết kế để dùng trong lãnh vực thương mại. Bất lợi chính của linh
kiện µA709 là vấn đề ổn định, linh kiện cần bồi hoàn (bù) từ mạch ngoài . Tiếp theo là linh
kiện µA741 là Op Amps có bồi hoàn bên trong, không dùng mạch ngoài, hoạt động theo tính
năng trình bày trong tài liệu kỹ thuật (data sheet). Tuy nhiên µA741 không được chấp nhận sử
dụng nhiều hơn so với µA709. Tiếp sau đó các phiên bản khác của Op Amps được thiết kế liên
tục với các đặc tính và độ tin cây được cải thiện không ngừng.
Các Op Amp ngày nay có thể hoạt động ổn định trong dảy tần số (frequency
spectrum) từ 5 kHz đến 1 GHz. Dảy điện áp nguồn cung cấp đảm bảo cho các hoạt động từ 0,9 V
đến 1000 V. Op Amps thật sự trở thành một IC analog đa năng cho các họat động dưới
dạng analog. Op Amps có thể hoạt động như bộ driver ,bộ so sánh (comparator), bộ khuếch đại
(amplifier), bộ dời mức (level shifter) , bộ dao động (oscilator), bộ lọc (filter), bộ tạo tín hiệu điều
khiển, actuatordriver, nguồn dòng (current source), nguồn áp (voltage source) và các áp dụng
khác . . .

Vấn đề thường được đặt ra cho người thiết kế là: bằng cách nào giải quyết nhanh chọn
ra các mạch hiệu chỉnh dùng tổ hợp từ các Op Amps, và bằng cách nào tính nhanh các thông số
cho các phần tử thụ động cần thiết trong các mạch dùng làm hàm chuyển (hàm truyền). Quá trình
này được giải quyết bằng nhiều môn học: Mạch Điện Tử , Điều Khiển Tự Động . . .

Với phần trình bày tóm tắt quá trình lịch sử hình thành và phát triển của linh kiện Op
Amps, chúng ta có được tầm nhìn khái quát và hiểu được các phạm vi áp dụng cũng như công
dụng của linh kiện Op Amps.

Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 10 349

10.1.2.MÔ HÌNH CỦA OP AMPS:

10.1.2.1. MÔ HÌNH CỦA BỘ KHUẾCH ĐẠI:

Bộ khuếch đại là linh kiện có tính năng làm tăng


biên độ của các tín hiệu. Thành phần chính trong bộ
khuếch đại là nguồn áp phụ thuộc điện áp ngõ vào. Mô
hình đơn giản của bộ khuếch đại điện áp trình bày trong
hình H.10.1. Từ mô hình này, chúng ta rút ra các nhận xét H.10.1
như sau:
Khi ngõ ra hở mạch, điện áp trên ngõ ra được xác định theo quan hệ:

v2  K.v1 (10.1)

Trong đó, K là hệ số nhân; được gọi là Độ Lợi mạch hở


(Open circuit Gain).

Điện trở Ri và Ro lần lượt được gọi là: Điện trở ngõ vào
và Điện Trở ngõ ra của bộ khuếch đại. Với yêu cầu hoạt động tốt
nhất cho bộ khhuếch đại, giá trị Ri rất lớn và giá tri của Ro rất
bé. Trong các bộ khuếch đại lý tưởng, Ri =  và Ro = 0.

H.10.2 Mạch tương đương của bộ Khuếch đại lý tưởng được


trình bày trong hình H.10.2.

THÍ DỤ 10.1
Cho mạch khuếch đại như trong hình H.10.3. Xác định
v
độ lợi A v  2 theo hai trường hợp :
Vs
a./ Ngõ ra bộ khuếch đại hở mạch.
b./ Tải trên ngõ ra bộ khuếch đại là điện trở RT.
H.10.3
GIẢI
a./ Trường hợp bộ khuếch đại hở mạch ngõ ra:

Áp dụng cầu phân áp trên mạch ngõ vào, ta có quan hệ sau:

 Ri 
v1     vs (10.2)
 Ri  R s 
Suy ra:
 K.Ri 
v2  K.v1     vs (10.3)
 Ri  R s 
Độ lợi điện áp Av xác định theo quan hệ:

v K.Ri
Av  2  (10.4)
v s Ri  R s

Từ quan hệ (1.4) cho thấy. Độ lợi (hay độ khuếch đại) điện áp mạch hở giảm thấp và
phụ thuộc vào giá trị nội trở Rs cuả Nguồn áp cấp đến ngõ vào bộ khuếch đại.
Giá trị Rs càng thấp thì giá trị Av càng lớn.

Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
350 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 10

b./ Trường hợp tải RT lắp trên ngõ ra bộ khuếch đại:


Áp dụng cầu phân áp trên mạch ngõ vào,
ta có quan hệ sau:

 Ri 
v1     vs (10.5)
 Ri  R s 

H.10.4 Tương tự, áp dụng cầu phân áp trên


mạch ngõ ra, ta có quan hệ sau:
 RT 
v2     Kv1 (10.6)
 RT  Ro 

Từ (1.5) và (1.6) suy ra quan hệ sau:

v  Ri   R T 
AV  2     (10.7)
v s  Ri  R s   R T  R o 

Tóm lại, theo quan hệ (1.7) cho thấy độ lợi điện áp phụ thuộc giá trị Điện trở Tải RT.
10.1.2.2. MÔ HÌNH CỦA BỘ KHUẾCH ĐẠI LÝ TƯỞNG CÓ HỒI TIẾP:

Với bộ khuếch đại lý tưởng có mạch tương


đương trình bày trong hình H.10.2 cấp nguồn áp vs
trên ngõ vào bộ khuếch đại; ngõ ra được nối vào
điện trở tải RT; điện trở hồi tiếp Rf, nối hai điểm A từ
một đầu ngõ vào đến điểm B trên một đầu ngõ ra ,
xem hình H.1.5.
Bây giờ chúng ta khảo sát độ lợi điện áp của
mạch khuếch đại có hồi tiếp. Áp dụng phương pháp
giải mạch dùng phương trình điện thế nút tại A, ta
có: H.10.5

v1  v s v1  v2
 0 (10.8)
Rs Rf
Hay:
 1 1  v2 v s
v1     (10.9)
 Rs Rf  Rf Rs

Tại B ta có:
v2  K.v1 (10.10)

Từ (10.9) và (10.10) suy ra:

 v2  1 1 K  vs
 K  R  R  R   R
  s f f  s
Tóm lại:

v  K  1  K  R sR f
AV  2     
vs  R s   1  1  K   Rs  R f   K  1 R s
 
 Rs Rf Rf 

Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 10 351

Thu gọn ta có:

v KR f
AV  2  (10.11)
v s R f   K  1 R s
Đặt:
Rs
B (10.12)
Rs  Rf
Tóm lại:
v  1  B  .K
AV  2  (10.13)
vs 1  B.K

Điều cần chú ý khi K có giá trị rất lớn, về mặt toán học xem như giá trị K  +; trong
trường hợp này giá trị của độ lợi điện áp Av tiến đến giá trị sau:

 1  B  .K B1 1
lim A V  lim   1 (10.14)
K  K  1  B.K B B
10.1.2.3. MẠCH TƯƠNG ĐƯƠNG CỦA MỘT OPAMP:

Theo Tài liệu Kỹ Thuật của nhà sản xuất National Semiconductor sơ đồ nguyên lý của
mạch điện bên trong, cấu thành IC Op Amp LM 741 được trình bày trong hình H.10.6. Chúng ta có
thể hiểu một cách đơn giản: Op Amps là linh kiện được tạo thành bằng sự tổ hợp từ nhiều
phần tử tích cực (transistor) với các phần tử thụ động khác theo một qui luật riêng được
qui định do nhà sản xuất. Qui luật riêng chính là mạch điện được trình bày trong sơ đồ nguyên lý
Hình dạng thực của linh kiện Op Amp LM741 được trinh bày trong hình H.10.7, kích thước
thực sự của IC 8 chân trình bày trong hình H.10.8.

H.10.6: Sơ đồ nguyên lý (Schematic Diagram) mô tả cấu trúc bên trong Op Amp LM 741

Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
352 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 10

H.10.7. Đế chân IC ( 8 DIP Socket) IC Opamp có 8 chân ra

Với IC Op Amp LM741 với kiểu vỏ 8 DIP


300 các chân ra được đánh số thứ tự từ 1 đến 8 và
xếp tuần tự theo thứ tự tứ 1 đến 8 theo chiếu
dương lượng giác. Vị trí chân 1 qui định xếp trên
cùng của hàng chân phía trái khi nhìn xuống từ
phía trên thân của IC.
Vị trí chân 1 còn được qui định theo vị trí
dấu chấm ở phía đầu trên thân IC (xem hình
H.10.7). Mỗi chân ra IC được mang tên theo chức
năng, xem hình H.10.8. Ký hiệu biểu diễn cho IC
H.10.8: Chức năng các chân ra IC LM741 Opamp trình bày trong H.10.9.

Năm 1968, nhà sản xuất Fairchild Semiconductor


đã sản xuất opamp A741 với các ứng dụng rộng rãi
tổng quát trong các lãnh vực thương mại. Linh kiện có
kiểu vỏ MINIDIP và có 8 chân ra . DIP là danh từ viết tắt
từ thuật ngữ Dual In–line Packages, có nghĩa là tất cả
các đầu ra của linh kiện trên mỗi phía được bố trí
trên đường thẳng (các đầu ra tại một phía thẳng hàng
với nhau).
H10.9

Khi khảo sát Opamp, cần quan tâm đến các đầu ra sau đây :
Đầu cấp nguồn điện DC để Opamp họat động: đầu Vcc+ và đầu Vcc-.
Ngõ vào không đảo (noninverting input).
Ngõ vào đảo (inverting input).
Ngõ ra (output).
Thông thường có thể đánh dấu các đầu cung cấp nguồn điện để Opamp họat động bằng ký
hiệu V+ (hay Vcc+ ) ; V- (hay Vcc-) .
Trên ngõ vào của khối Opamp, tín hiệu vào cấp tại ví trí có đánh dấu + là ngõ vào không
đảo; ngược lại tín hiệu cấp vào tại vị trí có đánh dấu – ứng với ngõ vào đảo.

Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 10 353

10.1.2.4. ĐIỆN ÁP VÀ DÒNG ĐIỆN TRÊN CÁC ĐẦU CỦA OP AMP:

Khi khảo sát điện áp trên các đầu của


Opamp, chúng ta cần chọn một nút làm nút điện
thế chuẩn (0V). Trong trường hợp này nút chuẩn
được chọn là giao điểm của một cực dương và
một cực âm của hai nguồn DC có điện áp Vcc
tạo thành nguồn kép cung cấp vào hai đầu V+ và
V- của opamp, xem hình H10.10.
Các tín hiệu điện áp cấp tại các ngõ vào đảo
và không đảo của opamp cũng đấu chung một đầu
về nút chuẩn. Các quan hệ điện áp trên ngõ ra với
điện áp cấp đến các ngõ vào được xây dựng như
sau:
vo  A.(vin   Vin  ) (10.15)
Với:
 Vcc  vo  Vcc (10.16)

Quan hệ (10.15) xác định điện áp ngõ ra


theo độ chêch lệch điện áp giữa các ngõ vào của
opamp vin   vin   vin   . Quan hệ (10.16) xác
định giới hạn của giá trị điện áp ngõ ra.
A là hệ số khuếch đại điện áp vòng hở.
Một cách tổng quát, khi cung cấp nguồn
v in điện kép có giá trị Vcc cho Op Amp, điện áp ngõ
ra vo thỏa tính chất sau:
Vcc Vcc
 Opamp họat động theo chế độ khuếch
A A
đại tuyến tính khi vo  Vcc .

Khi giá trị vo nằm ngòai khỏang giá trị


cho trong quan hệ (10.16), Opamp họat động
theo chế độ bảo hòa. Tại trạng thái này điện áp
ngõ ra vo = +Vcc (bảo hòa dương) hay vo = Vcc
(bảo hòa âm) và độc lập đối với giá trị
H.10.11: Đặc tính chuyển điện áp của Op Amp vin   vin   vin   .

Đặc tính làm việc của Opamp mô tả quan hệ giữa áp ngõ ra vo theo v in  v in   v in  
theo hình H.10.11. Đặc tính làm việc còn được gọi là đặc tính chuyển điện áp (Voltage
Transfer characteristic). Chúng ta cần chú ý tính chất sau, giả sử Opamp có hệ số khuếch đại
điện áp vòng hở là A = 10000 =104, nếu cấp điện áp nguồn cho Opamp có giá trị Vcc = 20 V (giá
trị tối đa cho phép trên một số Opamp) thì giá trị tương ứng của v in  v in   v in   được xác
định như sau:
V 20V
vin  cc   2mV
A 10000
Với kết quả này chúng ta thấy được vùng khuếch đại tuyến tính mở rộng trong phạm vi
vin từ - 2mV đến +2mV. Lúc này xem như Vin+  Vin- .

vin   vin   vin    0   Vin  Vin  (10.17)

Với kết quả tìm được, cho thấy điều kiện thật sự tại các ngõ vào opamp.

Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
354 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 10

Vấn đề đặt ra là : làm thế nào duy trì được điều kiện trên tại các ngõ vào opamp trong
khi mạch điện đang họat động.
Câu trả lời cho vấn đề này là: dùng tín hiệu ngõ ra hồi tiếp trở về ngõ vào đảo của opamp,
quá trình phản hồi tín hiệu theo mô tả trên được gọi là hồi tiếp âm; tín hiệu nhận được trên
ngõ ra sẽ đưa về và trừ với tín hiệu trên ngõ vào không đảo.

Bây giờ chúng ta xét đến các thành phần dòng điện trên các đầu của opamp, xem hình
H.10.12. Áp dụng định luật Kirchhoff 1 ta có kết quả sau:

iin+ + iin- + ic+ + ic- + io = 0 (10.18)

Với giả thiết ràng buộc các dòng điện trên


các ngõ vào Opamp rất nhỏ so với dòng điện trên
các đầu khác còn lại trên Opamp, chúng ta có mô
hình Opamp lý tưởng với dòng điện trên các
ngõ vào triệt tiêu, iin+ = iin-  0 .Với giả thiết này
cho thấy tổng trở nhập của opamp có giá trị rất
lớn. Dảy giá trị của tổng trở nhập từ vài trăm K
đến vài ngàn M . Quan hệ iin+ = iin-  0 luôn
được áp dụng để giải tích các mạch sử dụng
opamp.
Từ giả thiết trên,quan hệ (10.18) được viết
lại như sau:
H.10.12:
io    ic   ic   (10.19)

Tóm lại , khi bỏ qua ảnh hưởng các dòng điện trên ngõ vào opamp; dòng điện trên
ngõ ra của opamp luôn bằng tổng giá trị các dòng điện từ các nguồn cung cấp vào opamp.

10.1.3. MÔ HÌNH TOÁN HAY MẠCH TƯƠNG ĐƯƠNG CỦA OP AMP:


10.1.3.1.MÔ HÌNH TÓAN CỦA OPAMP KHI HỌAT ĐỘNG TRONG VÙNG KHUẾCH ĐẠI:

Trong phần này chúng ta trình bày mạch tương đương của opamp thực tế khi hoạt động
trong vùng khuếch đại tuyến tính.
Đây là mô hình tóan học mô tả cấu
trúc Op Amp gần giống thực tế, được sử
+ NGOÕ RA
iin + NGOÕ VAØO dụng trong một số các phần mềm dùng mô
- phỏng, hình H10.13. Để đơn giản cho quá
KYÙ HIEÄU CUÛA
+ + OPAMP trình khảo sát đề nghị gọi tên cho mô hình
này là mô hình toán dạng chính xác.Trong
Ri Ro io
+ mô hình này, ta có:
Vin+
- A.(vin+ -vin-)
+ Ri : tổng trở nhập Opamp.
A: độ khuếch đại điện áp vòng hở.
iin- Ro: tổng trở ngõ ra Opamp
- Vo
+ Trên mạch tương đương chúng ta
Vin- còn có nguồn áp phụ thuộc giá trị
- - - v in  v in   v in   của điện áp trên các ngõ
vào và độ khuếch đại điện áp vòng hở A.
H.10.13: Mô Hình Toán ( hay mạch tương đương) Với IC Opamp LM741, giá trị của các
của IC Op Amp. phần tử trong mạch tương đương để tham
khảo được tóm tắt như sau:
Ri = 2 M ; A = 105 ; R0 = 75 .

Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 10 355

10.1.3.2.MÔ HÌNH TÓAN CỦA OPAMPLÝ TƯỞNG:

+ NGOÕ RA
iin + NGOÕ VAØO Trong hình H.10.14 trình bày mô hình
-
KYÙ HIEÄU CUÛA mạch tương đương của Opamp lý tưởng thỏa
+ + OPAMP các giả thiết được đặt ra như sau:
io
+ RO = 0 Ri = 
Ri  
Vin+
- A.(vin+ -vin-)
+ A=
Ro = 0
iin-
- Vo Với các thông số trên thoả mãn các
+ điều kiện sau:
Vin-
- - - v in  v in   v in    0 (10.20)
iin+ = iin- = 0 (10.21)
H.10.14: Mô hìnhToán (hay mạch tương đương)
của Op Amp lý tưởng.

10.2. CÁC MẠCH ỨNG DỤNG DÙNG OP-AMP :

10.2.1. MẠCH KHUẾCH ĐẠI CÓ HỒI TIẾP :


10.2.1.1.MẠCH KHUẾCH ĐẠI ĐẦU VÀO KHÔNG ĐẢO (NON-INVERTING OPAMP):

Sơ đồ nguyên lý mạch khuếch đại đầu vào


không đảo trình bày trong hình H.10.15. Trong đó:
RF : điện trở hồi tiếp.
RG : điện trở nối đến nút điện thế chuẩn
(OV) từ ngõ vào đảo. Điện trở này còn được gọi
là điện trở vào Opamp.
Gọi Av là độ lợi (hay độ khuếch đại) điện
áp của mạch khuếch đại Opamp. Ta có định
nghĩa tổng quát như sau:
Vo
AV  (10.22)
Vin
Gọi Vb là điện thế tại b so với nút chuẩn, áp dụng phương trình điện thế nút tại b cho ta
quan hệ như sau:

Vb Vb  Vo
  iin   0 (10.23)
RG RF

Áp dụng các giả thiết Opamp lý tưởng ta có:


iin   0 (10.24)

Vin  Va  Vb  Vin  Vb  0 (10.25)

Từ các quan hệ (10.24) và (10.25) , suy ra quan hệ:

Vin Vin  Vo
 0
RG RF

Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
356 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 10

Tóm lại:
 1 1  Vo
Vin   
 R G RF  RF
Hay:

Vo  R 
AV   1 F  (10.26)
Vin  RG 

CHÚ Ý: Từ quan hệ (10.26) chúng ta rút ra các nhận xét như sau:

Khi Opamp được cung cấp bằng


nguồn kép, đặc tính chuyển điện áp của Opamp
có dạng như trong hình H.10.11. Nếu điện áp
ngõ vào Vin = K (hằng số), nói khác đi Vin là
điện áp một chiều độc lập đối với biến thời
gian. Theo (10.26) điện áp nhận trên ngõ ra
cũng là điện áp một chiều có giá trị là Vo = K.AV
và giá trị Vo phải nằm trong phạm vi giới hạn
sau đây: Vcc  Vo  +Vcc
Trong hình H.10.26 trình bày mạch
H.10.16 khuếch đại đầu vào không đảo dùng Opamp
mang mã số LM324, được cung cấp bằng nguồn
kép  12V DC (tạo bởi các nguồn V1 và V2).
Khi nguồn áp V3 (trên ngõ vào) thay đổi giá trị từ -12V đến +12V, điện áp Vo trên ngõ ra
thay đổi tương ứng. Đặc tính chuyển mô tả quan hệ giữa Vo theo Vin trình bày trong hình H.10.17.

H.10.17: Đặc tính chuyển DC của Opamp LM324 mô tả quan hệ giữa Vo khi thay đổi Vin

Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 10 357

Cần chú ý, với mạch khuếch đại trong hình H.10.16, hệ số Av = 2. Dựa vào Đặc Tuyến
chuyển của Opamp LM324 trong hình H.10.17 ta suy ra được phạm vi của giá trị Vin để mạch
khuếch đại tuyến tính là : -6,25V  Vin  5,25V. Kết quả nhận trên ngõ ra tương ứng là -12,5V 
Vo  10,5V. Mức ngưỡng bảo hoà dương và mức ngưỡng bảo hoà âm của Opamp LM324
có giá trị khác nhau.

Bây giờ, nếu tín hiệu Vin được cấp đến ngõ vào mạch khuếch đại là tín hiệu biến
thiên theo thời gian, giả sử có dạng Vin  2 2 sin  100t   V  ; điện áp trên ngõ ra của mạch
khuếch đại được trình bày trong hình H.10.18. Hệ số khuếch đại của mạch trong trường hợp này
vẫn là AV = 2 và điện áp sin trên ngõ ra và ngõ vào đồng pha với nhau. Điều này có thể hiểu
dễ dàng vì giá trị Av > 0.

Trong hình H.10.18, khi biên độ điện áp ngõ vào rất lớn Vin  6 2 sin  100t   V  điện
áp trên ngõ ra bị sai dạng vì biên độ điện áp ngõ ra bị giới hạn bởi mức ngưỡng bảo hòa
đương và âm. Bây giờ, điện áp ngõ ra không còn dạng sin mà có dạng hình thang; biên độ
của Vo đạt gía trị +10,5 V (biên độ dương) và -12,5V (biên độ âm). Kết quả này có thể đóan
nhận được dựa vào đặc tuyến hình H.10.17.

Điều quan trọng cần chú ý ngưỡng bảo hòa dương và bảo hòa âm của đặc tính
chuyển điện áp, khi áp dụng trên mạch khuếch đại Opamp thực tế. Các mức ngưỡng này còn
phụ thuộc vào đặc tính của từng Opamp, thay đổi mã số của Opamp các mức ngưỡng này
có thể thay đổi.

Chúng ta có thể khảo sát và dự đoán kết quả bằng các phần mềm mô phỏng như
Spice (Orcad) hay NI multisim . . .

H.10.18: Dạng điện áp Vo trên ngõ ra và Vin trên ngõ vào mạch khuếch đại hình H.10.17.

Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
358 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 10

H.10.19: Dạng trên ngõ vào mạch khuếch đại hình H.10.16 và điện áp Vo trên ngõ ra Vin ;
lúc biên độ Vo đạt trạng thái bảo hòa dương và bảo hòa âm.

10.2.1.2.MẠCH KHUẾCH ĐẠI ĐẦU VÀO ĐẢO (INVERTING OPAMP):


Sơ đồ nguyên lý mạch khuếch đại đầu vào
đảo trình bày trong hình H.10.20. Trong đó:
RF : điện trở hồi tiếp.
RG : điện trở nối từ nguồn Vin đến ngõ vào
đảo. Điện trở này còn được gọi là điện trở vào
Opamp.
Av là độ lợi khuếch đại điện áp của
mạch khuếch đại dùng Opamp.
Viết phương trình điện thế nút tại nút b,
với Vb là điện thế tại nút b so điểm điện thế
chuẩn ta có :
Vb  Vin Vb  Vo
  i in   0 (10.27)
RG RF

Áp dụng các giả thiết Opamp lý tưởng ta có:


i in   0 và Vin  Va  Vb  0  Vb  0 hay Vb = 0.
Suy ra:
0  Vin 0  Vo
 0
RG RF
Tóm lại:
Vo R 
AV    F  (10.28)
Vin  RG 

Lý luận tương tự như trên, với Opamp lý tưởng được cung cấp nguồn kép: giá trị của
Vo cũng bị chận giới hạn trong phạm vi : –Vcc  Vo  Vcc khi thay đổi giá trị Vin .

Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 10 359

10.2.2.MẠCH CỘNG TÍN HIỆU (ADDER):

Chúng ta xét hai trường hợp cho mạch


cộng tín hiệu dùng Opamp:

Mạch cộng tín hiệu tại ngõ vào không


đảo (hình H.10.21).

Mạch cộng tín hiệu tại ngõ vào đảo


(hình H.10.22).

MACH CỘNG CÁC TÍN HIỆU TẠI NGÕ VÀO


KHÔNG ĐẢO:
Viết phương trình điện thế nút tại b,
ta có:
Vb Vb  Vo
  iin   0 (10.29)
RG RF
Phương trình điện thế nút tại a :

Va  Vin1 Va  Vin2 Va  Vin3


   iin   0 (10.30)
R1 R2 R3
Các giả thiết Opamp lý tưởng cho ta :
iin- = iin+ = 0 và Vin = Va – Vb = 0 hay Va = Vb.
Suy ra:
 1 1  Vo
Vb .    (10.31)
 R G RF  RF
 1 1 1  Vin1 Vin2 Vin3
Va .       (10.32)
 R1 R 2 R 3  R1 R2 R3

Từ điều kiện Va = Vb, phối hợp (2.10) và (2.11) ta có kết quả sau:
 R 
1  F 
Vo  R 
 G 
 (10.33)
 Vin1 Vin2 Vin3   1 1 1 
   
 R  R  R  R  R  R 
 1 2 3   1 2 3 
Khi chọn các giá trị R1 = R2 = R3 , quan hệ (2.12) được viết lại như sau:

 R   V  Vin2  Vin3 
Vo   1  F  .  in1  (10.31)
 RG   3 

 RF 
Nếu chọn giá trị 1    3 hay RF = 2.RG ta có :

 RG 
Vo = (Vín1 + Vín2 + Vín3).
Kết quả nhận được cho thấy điện áp ngõ ra là tổng hợp các tín hiệu ngõ vào. Một cách
tổng quát với mạch cộng hình H.2.9 dùng m nguồn tín hiệu điện áp trên ngõ vào tương ứng với
các mức điện áp: Vin1 ; Vin2 … Vinm .

Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
360 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 10

m
Muốn điện áp trên ngõ ra đạt kết quả là : Vo   Vi , ta chỉ cần chọn giá trị cho các điện
i 1
trở trong mạch thỏa quan hệ sau:
R1  R 2  ....  R m (10.32)
Và:
R F  m  1.R G (10.33)

MACH CỘNG CAC TIN HIỆU TẠI NGÕ


VAO DẢO:
Trong trường hợp này ta có
mạch điện hình H.10.22. Áp dụng điều
kiện Opamp lý tưởng ta có kết quả sau:
iin- = iin+ = 0

Vin = Va  Vb = 0 – Vb = 0
Suy ra:
Vb = 0.
Áp dụng phương trình điện thế
nút tại b ta có:

Vb  Vin1 Vb  Vin2 Vb  Vin3 Vb  Vo


    iin   0 (10.33)
R1 R2 R3 RF
Tóm lại:
V V V 
Vo  RF .  in1  in2  in3  (10.34)
 R1 R2 R3 

Khi chọn các giá trị điện trở ngõ vào R1 = R2 = R3 = Rin , ta có kết quả:

R 
Vo    F  .  Vin1  Vin2  Vin3  (10.35)
 Rin 
Trong trường hợp đặc biệt nếu chọn RF = Rin ta có ::
Vo    Vin1  Vin2  Vin3  (10.36)

Điện áp trên ngõ ra bằng tổng các giá trị tín hiệu điện áp ngõ vào nhưng đảo dấu.
CHÚ Ý:
Khi tín hiệu điện áp ngõ vào mạch cộng là các điện áp một chiều, điện áp trên ngõ
ra cũng là dạng một chiều. Dấu của điện áp ngõ ra tùy thuộc vào dạng mạch sử dụng.

Khi tín hiệu điện áp ngõ vào không là dạng một chiều, có thể là các hàm số theo
biến số thời gian t, tín hiệu điện áp ngõ ra sẽ là hàm tổng hợp của các tín hiệu ngõ vào.

THÍ DỤ 10.2:
Trong mạch H.10.23 cho : Vcc = ± 12 V ; R1 = R2 = 4,7 KΩ ; RF = RG = 10 KΩ ; Opamp có
mã số là TL084. Các tín hiệu điện áp trên ngõ vào Vin1 và Vin2 có dạng như trong hình H.10.24.
Đặc tuyến chuyển của Opamp TL084 (tương ứng với thông số của mạch khuếch đại trong hình
H.10.23) trình bày trong hình H.10.25.
Xác định dạng tín hiệu áp Vo trên ngõ ra của mạch khuếch đại cho trong hình H.10.26.

Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 10 361

a VCC+
Vin1
+
b +
-
RF Vo
VCC-
R2 R1 -
Vin2 Vin1 RG Vin2
+ + OV
- -
H.10.23

H.10.24: Dạng điện áp Vin1 và Vin2 trên ngõ vào


của mạch cộng dùng Opamp trong H.10.23.
GIẢI:
 R   V  Vin2 
Áp dụng quan hệ (10.31) ta có: Vo   1  F  .  in1  .Vì RF = RG = 10 KΩ suy ra
 RG   2 
kết quả như sau: Vo  Vin1  Vin2 . Khi Vin1 thay đổi trong phạm vi 10V  Vin1  10V và
Vin2  5V giá trị tính toán theo lý thuyết của điện áp Vo là : 15V  Vo  5V . Do ảnh hưởng
mức ngưỡng bảo hoà dương và bảo hoà âm của đặc tuyến chuyển, phạm vi thay đổi điện áp
Vo trên ngõ ra của mạch cộng là: 10,5V  Vo  5V , xem hình H.10.25.

H.10.25: Đặc tuyến chuyển của Opamp TL084 trong mạch cộng hình H.10.23.

Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
362 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 10

H.10.26: Dạng điện áp Vout trên ngõ ra của mạch cộng dùng Opamp trong hình H.10.23

10.2.3. MẠCH TRỪ TÍN HIỆU VÀ MẠCH KHUẾCH ĐẠI VI SAI:

Đầu tiên, chúng ta xét trường hợp tổng


quát khi các điện trở hồi tiếp RF , điện trở nối đất
RG và các điện trở nối tiếp với các nguồn áp có
giá trị khác nhau.
Áp dụng phương trình điện thế nút tại
các nút a và b, chúng ta có các quan hệ sau
đây.
Phương trình điện thế nút tại a:
Va Va  Vin1
  iin   0 (10.37)
RG R1
Phương trình điện thế nút tại b:
Vb  Vin2 Vb  Vo
  iin   0 (10.38)
R2 RF
Áp dụng điều kiện Opamp lý tưởng ta có:
Vin  Vin   Vin   Va  Vb  0 và iin- = iin+ = 0
Hay:
Va  Vb và iin- = iin+ = 0
Suy ra:
 1 1  Vin1
Va .    (10.39)
 R G R1  R1

Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 10 363


 1 1  Vin2 Vo
Vb .     (10.40)
 RF R 2  R2 RF

Lập tỉ số giữa (10.39) và (10.40) ta có kết quả sau:


 1 1   Vin1 
    
 R G R1    R1  (10.41)
 1 1   Vin2 Vo 
     
 RF R 2   R 2 RF 
Tóm lại:
 1 1 
  
Vo  RF R 2  Vin1 Vin2
   (10.42)
RF  1 1  R1 R2
  
 R G R1 
Thu gọn ta có:
R G .  R 2  RF  R 
Vo   Vin1   F   Vin2 (10.43)
R 2 .  R1  R G   R2 

Khi chọn R1 = R2 = Rin và RF = RG , quan hệ (10.43) được viết lại như sau:

R 
Vo   F    Vin1  Vin2  (10.44)
 Rin 
Mạch khuếch đại trong trường hợp này được gọi là khuếch đại vi sai.

THÍ DỤ 10.3:

Trong mạch điện


hình H.2.16, tìm
quan hệ giữa áp
trên ngõ ra Vo theo
các áp trên ngõ vào
Vin1 và Vin2 .

GIẢI:

PHƯƠNG PHÁP 1:
Gọi lần lượt điện thế tại các nút a, b,c,d và e là Va , Vb, Vc, Vd và Ve. Áp dụng phương trình
điện thế nút ta có:
Tại nút b:
Vb  Vin1 Vb  Vc
  iin1  0 (10.45)
R1 RF1
Tại nút d:
Vd  Vin2 Vd  Vc Vd  Vo
   iin2   0 (10.46)
R2 R3 RF2
Áp dụng điều kiện Op Amps lý tưởng cho các Op Amps ta có:

Vin1  Vin1  Vin1  Va  Vb  0 và iin1- = iin1+ = 0 (10.47)

Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
364 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 10

Vin2  Vin2   Vin2   Ve  Vd  0 và iin2- = iin2+ = 0 (10.48)

Từ (10.247) suy ra Va  Vb vì Va = 0 suy ra Vb = 0. Tương tự theo (10.48) ta suy ra


được kết quả Ve  Vd  0 .

Quan hệ (10.45) được viết lại khi áp dụng điều kiện Op Amps lý tưởng như sau:
 Vin1  Vc
 0 (10.49)
R1 RF1
Hay:
R 
Vc    F1  Vin1 (10.50)
 R1 
Tương tự,quan hệ (10.46) được thu gọn như sau khi áp dụng các giả thiết Op Amps lý
tưởng:
 Vin2  Vc  Vo
  0 (10.51)
R2 R3 RF2

 R  R 
 Vc   3  Vo   3  Vin2 (10.52)
 RF2   R2 
Từ các quan hệ (10.51) và (10.52) suy ra:
 R3   R3   RF1 
  Vo    Vin2    Vin1  0
 RF2   R2   R1 
Hay:
R   RF1   RF2 
Vo   F2   Vin1    Vin2 (10.53)
 R3   R1   R2 
Trường hợp đặc biệt khi chọn R1  RF1 và R 2  R 3 , ta có kết quả sau:

R 
Vo   F2    Vin1  Vin2  (10.54)
 R2 

Mạch khuếch đại trong trường hợp này được gọi là khuếch đại vi sai.

PHƯƠNG PHÁP 2:
Trong phương pháp 1, chúng ta áp dụng lý thuyết giải tích mạch để tìm ra kết quả. Khi áp
dụng phương pháp này chúng ta hiểu rõ cơ chế hoạt động của mạch đồng thời nắm vững cách áp
dụng các giả thiết của Op Amps lý tưởng. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp giải này tốn
nhiều thời gian.
Trong phương pháp 2, chúng ta áp dụng các kết quả đã tính toán sẵn cho từng trường
hợp riêng để suy ra kết quả cho mạch hiện có.
Trong mạch H.10.28, mạch Op Amp 1 có dạng khuếch đại có hồi tiếp ngõ vào đảo với tín
hiệu áp trên ngõ vào là Vin1, và điện áp trên ngõ ra của Op Amp 1 là VC. Áp dụng quan hệ (10.28)
ta suy ra kết quả:
R 
Vc    F1   Vin1 (10.55)
 R1 

Với Op Amp 2 , trên ngõ vào đảo gồm 2 điện áp vào Vc và Vin2 ; mạch Op Amp có dạng
mạch cộng điện áp trên ngõ vào đảo. Áp dụng quan hệ (10.34) ta có:

Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 10 365

V V 
Vo  RF2 .  in2  c 
 R2 R3 
Hay:
R  R 
Vo    F2   Vin2   F2   Vc (10.56)
 R2   R3 
Từ (10.55) và (10.56) ta suy ra kết quả sau:

R  R   R  
Vo    F2   Vin2   F2      F1   Vin1 
 
 R2   R 3    R1  
Tóm lại:
R  R   RF2 
Vo   F1    F2  Vin1    Vin2 (10.57)
 R1   R 3   R2 

10.2.4 MẠCH VOLTAGE FOLLOWER :


Mạch trong hình H.10.29 được gọi là mạch
Voltage follower (tạm dịch là Điện áp theo); mạch còn có
các tên gọi khác là: source follower ; hay unity gain
amplifier (mạch khuếch đại có độ lợi bằng 1); hay
isolation amplifier (mạch khuếch đại cách ly); hoặc
buffer amplifier (mạch khuếch đại đệm).
Với sơ đồ kết nối trong hình H.10.29 ta có:

Vo  Vb (10.58)
Áp dụng giả thiết Op Amps lý tường, ta có quan hệ:

Vin  Vin1  Vin1  Vin  Vb  0 (10.59)

Từ các quan hệ (10.58) và (10.59) suy ra:

Vo  Vin  Vb (10.60)

THÍ DỤ 10.4:
Trong mạch điện hình H.10.29, cho Vcc = ± 12V xác định giá trị Vo theo áp trên ngõ vào Vin. Xét
các trường hợp Vin = 4 V và Vin = 4V.
GIẢI:

Đầu tiên, ta có nhận xét sau :  Vcc  Vin  Vcc do đó  Vcc  Vo  Vcc và Vin = Vo.
Kết quả được biểu diễn trong hình H.10.30 như sau.

 
a +12V a +12V
+ +
Vin= +4 V Vin= +4 V
+ - + - - +
- b Vo = +4 V + b V o = -4 V
-12V -12V
- -
OV OV

H.10.30: Kết quả Vo tuỳ theo điện áp cấp đến ngõ vào mạch Voltage Follower.

Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
366 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 10

THÍ DỤ 10.5:
Vin
Trong mạch điện hình H.10.29,
5
[V]
cho Vcc = ± 12V .
Xác định giá trị Vo theo áp
trên ngõ vào Vin. Biết điện áp Vin1 t
biến thiên theo thời gian theo đồ thị 0 1 2 3 4 5
trình bày trong hình H.10.31. [s]
Xét dạng điện áp Vo khi đảo
cực nguồn áp Vin trên ngõ vào. -5

H.10.31: Tín hiệu điện áp Vin


GIẢI:
Thực hiện phương pháp khảo sát tương tự như trong thí dụ 10.4, tuỳ thuộc vào cách nối
nguồn áp Vin đến ngõ vào mạch voltage follwer; ta có dạng điện áp Vo cho mỗi trường hợp trình
bày trong hình H.10.32a và H.10.32b.

a VCC+
+
Vin
+ - +
- b Vo
VCC-
-
OV
H.10.32a

a VCC+
+
Vin
- - +
+ b Vo
VCC-
-
OV
H.10.32b

10.2.5. MẠCH SO SÁNH ĐIỆN ÁP DÙNG OPAMP:


IC họ LM311 còn được gọi là Op Amps loại ngõ
ra có transistor hở mạch cực thu (Open collector
Output); sơ đồ khối chức năng của Op Amps được
biểu diễn theo hình H.10.33. Tên gọi và chức năng của
các chân ra trên IC LM311 gồm: H.10.33
1. Ground: Chân nối đến điểm 0V của mạch
nguồn kép. Ground 1 8 VCC

Input 2 7 Output
2. Noninverting Input: Ngõ vào không đảo.
Balance/
3. Inverting Input : Ngõ vào đảo. Input 3 6
Strobe
4. VEE : Chân nối đến đầu âm nguồn kép. VEE 4 LM311 5 Balance

5. Balance: Cân bằng.


6. Blance/Strobe H.10.34: Sơ đồ các chân ra IC LM311

Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 10 367

7. Output: Ngõ ra.


8. VCC: Chân nối đến đầu dương nguồn kép.
Trong một số các tài liệu lý thuyết, để giải thích nguyên lý hoạt động cho IC LM311 chúng
ta sử dụng đến sơ đồ nguyên lý thu gọn trình bày trong hình H.10.35 như sau.

8 VCC

R3
Q10 750

R1 R2 d R6
1.2k 1.2k Q7 600
IB5
a e
Q5
10A 10A
b OUTPUT
Q6 h Q8 7
IB3
Q3 IB6
f
IE1
2 k QO
vP Q1
IB4 IBIAS R4
IB1
500A 600
Q4
IE2 Q9
3 c
vN Q2
IB2 R5
500A 4

4 VEE GND 1

H.10.35: Sơ đồ mạch nguyên lý thu gọn của IC so sánh điện áp LM 311.

10.2.5.1. NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG OPAMP SO SÁNH ÁP:


VCC VCC(logic)
Từ các sơ đồ nguyên lý trình bày trong các hình
H.10.33 và H.10.35 ngõ ra tại chân 7 của Op Amps là 2
vP 8
cực thu của transistor nội bên trong mạch nguyên lý. Như RC
vậy muốn nhận được tín hiệu áp trên ngõ ra của Op
7
Amp chúng ta cần kết nối chân 7 với điện trở ngoài; đầu 311 vO
còn lại của điện trở được nối đến cực dương (+) của nguồn 1
3
áp +Vcc . Điện trở này được gọi là điện trở “pull up”, vN 4
xem hình H.10.36.
VEE VEE(logic)
Gọi vP là điện áp cấp đến ngõ vào không đảo
(chân 2) của Op Amp. vP là điện áp chênh lệch từ chân 2 H.10.36: Cách mắc điện trở “pull-up”
đến chân 1 (Gnd) .

Gọi vN là điện áp cấp đến ngõ vào đảo (chân 3) của Op Amp. VN là điện áp chênh lệch
từ chân 3 đến chân 1 (Gnd) .

Dựa vào sơ đồ nguyên lý thu gọn trong hình H.10.35 chúng ta giải thích nguyên lý hoạt
động cho Op Amp ; từ đó đưa ra nguyên tắc chung để giải thích hoạt động của Op Amp trong các
mạch áp dụng khác.

Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
368 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 10

TRƯỜNG HỢP 1 : vP > vN

Khi vP > vN  VBE Q1 < VBE Q2


 Transistor Q1 dẫn yếu hơn Transistor Q2
 IB1 < IB2  IE1 < IE2
Ngoài ra , ta có:
IE1  IB3  10A và IE2  IB4  10A
Suy ra:
Khi vP > vN  IB3 > IB4
 Transistor Q3 dẫn mạnh hơn Transistor Q4
 Vac < Vbc
 Điện thế tại nút a (Va)< Điện thế tại nút b (Vb)
 VBE Q5 < VBE Q6
 Transistor Q5 dẫn yếu hơn Transistor Q6
 Vef < Vdf
 Điện thế tại nút e (Ve)< Điện thế tại nút d (Vd)
 Transistor Q7 dẫn
 Điện thế tại nút e (Ve)< Điện thế tại nút h (Vd)
 Transistor Q8 ngưng dẫn
 Transistor Q0 không được cấp dòng IB nên ngưng dẫn
Tóm lại:
Khi vP > vN  Transistor ngõ ra Q0 ngưng dẫn

H.10.37: Mạch tương đương của transistor trên ngõ ra Op Amp LM311 khi VP>VN

TRƯỜNG HỢP 2 : vP < vN

Khi vP < vN  VBE Q1 > VBE Q2


 Transistor Q1 dẫn mạnh hơn Transistor Q2
 IB1 > IB2  IE1 > IE2
Ngoài ra , ta có:
IE1  IB3  10A và IE2  IB4  10A
Suy ra:
Khi vP < vN  IB3 < IB4
 Transistor Q3 dẫn yếu hơn Transistor Q4
 Vac > Vbc
 Điện thế tại nút a (Va)> Điện thế tại nút b (Vb)
 VBE Q5 > VBE Q6
 Transistor Q5 dẫn mạnh hơn Transistor Q6
 Vef > Vdf
 Điện thế tại nút e (Ve)> Điện thế tại nút d (Vd)
 Transistor Q7 dẫn
 Điện thế tại nút e (Ve)> Điện thế tại nút h (Vd)
 Transistor Q8 dẫn cấp dòng IB cho Q0
 Transistor Q0 dẫn

Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 10 369

Tóm lại:
Khi vP < vN  Transistor ngõ ra Q0 dẫn

H.10.38: Mạch tương đương của transistor trên ngõ ra Op Amp LM311 khi VP < VN

Dựa vào phân tích trên chúng ta có thể tóm tắt nguyên tắc hoạt động của Op Amp LM311
một cách đơn giản theo hình H.10.37 và xem transistor Q0 trên ngõ ra tương đương như khoá
điện K đóng (lúc Qo dẫn) và khóa K hở (lúc Qo ngưng dẫn). Tương tự trong hình H.10.38 trình
bày mạch tương đương đơn giản của transistor trên ngõ ra của Op Amp LM311 khi transistor Q0
trên ngõ ra dẫn .
10.2.5.2. ĐIỆN TRỞ PULL-UP VÀ ĐIỆN ÁP TRÊN NGÕ RA OPAMP :

Trong hình H.2.33. trình bày mạch so sánh


+VCC +VCC
2 điện áp dùng Op Amp LM311, với ngõ ra kết nối
8
R pull up đến nguồn +Vcc bằng điện trở R pull-up. Tùy thuộc
+ vP 7
vào các giá trị của các điện áp VP và VN trên các ngõ
- 311
+
vào của Op Amp, transistor trên ngõ ra Op Amp
1
thay đổi trạng thái dẫn sang ngưng dẫn (hay
3 vO
4 ngược lại). Điện áp Vout của mạch so sánh thay đổi
+ vN -VCC - theo trạng thái làm việc của transistor trên ngõ ra Op
- Amp.
Khi VP  VN transistor trên ngõ ra của Op
Amp ngưng dẫn, xem như tương đương khóa K hở
H.10.39 mạch (xem H.10.37).
Điện áp trên ngõ ra mạch so sánh Vout   Vcc
Khi VP  VN transistor trên ngõ ra của Op Amp dẫn, xem như tương đương khóa K kín
mạch (xem H.10.38). Điện áp trên ngõ ra mạch so sánh Vout  0,2V
Mức điện áp Vout  0,2V là điện áp VCE khi transistor trên ngõ ra dẫn bảo hòa.
Giá trị của điện trở Rpull-up được xác định theo điều kiện khống chế dòng điện qua
transistor trên ngõ ra không vượt quá 40 mA. Trong quá trình thiết kế Rpull-upđược xác định
theo dảy giá trị thực của điện trở và khống chế dòng qua transistor trong phạm vi từ 10 mA
đến 20mA.
THÍ DỤ 2.5:
Trong mạch điện hình H.10.39, cho Vcc = ± 12V. Xác định giá trị Rpull-up để khống chế dòng
qua transistor trên ngõ ra không vượt quá 10 mA.
GIẢI:
Khi transistor trên ngõ ra Op Amp dẫn bảo hòa, áp dụng định luật Kircfhoff 2 ta có:
VCC  VCE  Rpull  up .IC (10.61)
Suy ra:
V  VCE 12  0,2
Rpull  up  CC   1180 
IC 10.103
Chọn Rpull  up  1,2 k

Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
370 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 10

BÀI TẬP 

R3
BÀI TẬP 10.1
160 k
Cho mạch Op Amp lý tưởng trong hình
H.10.40. Xác định điện áp Vo theo từng điều kiện +18 V
sau đây: R1
-
-

a./ V1  15 V ; V2  0 V 20 k OUT
R2 +
b./ V1  3 V ; V2  0 V V1 +
+
R4
5k Vo
c./ V1  1 V ; V2  2 V 40 k
V2 -18V
d./ V1  4 V ; V2  2 V 0
-
d./ V1  6 V ; V2  8 V 0
0
e./ Nếu V1  4,5 V xác định dảy giá trị của áp V2
để mạch khuếch đại không bảo hòa. H.10.40

BÀI TẬP 10.2 R2

Cho mạch Op Amp lý tưởng trong hình 40 k


H.10.41. Xác định :
+20 V
a./ Điện áp Vo R1
b./ Dòng io -
- io
5k OUT
R +
2V +
+
R3
2,2 M 3,2 k Vo
-20V
0 0
+10 V -
0
-
-
H.10.41
3,5 A OUT BÀI TẬP 10.3
-
+
+

Volt Keá Cho Volt kế có kim quay lệch toàn khung khi đo
-10V điện áp 10 V. Giả sử Op Amp lý tưởng.
0 0 +
0
Xác định số chỉ của Volt kế khi lắp trên ngõ ra của
mạch khuếch đại Op Amp trong hình H.2.36.
H.10.42

R1

10 k

+6V
BÀI TẬP 10.4
io
-
-
Giả sử Op Amp cho trong mạch hình 0,5 mA OUT
H.10.43 là lý tưởng.
+
+
Xác định dòng io. R2 R3
- 6V 2,5 k 5k
0 0

0 0

H.10.43

Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 10 371

R2

10 k

+6 V
BÀI TẬP 10.5
R1 Giả sử Op Amp cho trong mạch hình
-
- 2,5 V
5k H.10.44 là lý tưởng. Mạch điện có dạng
OUT .
R6 mạch kẹp duy trì điện áp ngõ ra Vo thay đổi
V1 +
+ +
trong phạm vi ± 5V khi điện áp V1 thay đổi
5k Vo trong phạm vi từ 0 V đến 5 V.
-6 V
2,5 V - Vẽ đặc tuyến mô tả quan hệ điện áp
0
Vo theo V1
0
0

H.10.44
R5
BÀI TẬP 10.6 R1
330 k
Giả sử Op Amp cho trong 55 k +20 V
mạch hình H.10.45 là lý tưởng. R2
-
-
a./ Cho V1 = 15 V; V2 = 10 V; V3 = 66 k OUT
8 V và V4 = 12V ; tính áp Vo trên R3 +
+
+
ngõ ra. 220 k R6
R4 Vo
V1 V2 V3 20 k
b./ Giả sử các nguồn áp V1 ; V2 và 600 k
V4 -20 V
V4 có giá trị theo câu a; nếu muốn
-
mạch khuếch đại hoạt động trong 0 0 0 0 0 0
khoảng tuyến tính tìm dảy giá trị H.10.45
cho phép của điện áp V3 .

R2 R4
BÀI TẬP 10.7 50 k 250 k
Giả sử các Op Amp R5
R1 +12 V +12V
cho trong mạch hình H.10.46 -
-
R3 5 k --
là lý tưởng. Tìm dòng io 10 k OUT OUT 25 k
+ ++ 1V
2V +

-12 V io -12 V
0 0 0 0

H.10.46

VR
BÀI TẬP 10.8
R2 80 k
R4 16 k Giả sử các Op Amp cho
trong mạch hình H.10.47 là lý
R1 +5 V
-
- tưởng và 0  V1  1,2V
R3 +10 V
20 k -
OUT -
Điều chỉnh biến trở VR
io ++ 10 k OUT để có dòng io = 0 A
-5 V ++
V1 -10 V R5 a./ Xác định giá trị VR.
0 25 k
0 0 b./ Nếu áp V1 = 1 V tính công
0 suất tiêu thụ trên biến trở VR.
H.10.47

Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
372 KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 10

BÀI TẬP 10.9 R2

Giả sử các Op Amp cho trong mạch hình H.10.48 1k


+15 V
là lý tưởng và mạch hoạt động trong dảy tuyến tính.
--
a./ Tìm dòng điện io .
OUT
R1
b./ Xác định giá trị điện trở R để làm mạch khuếch đại 1k ++
Op Amp đạt bảo hòa. R3
5 V -15 V 1k

R3 R4 110 k

11 k R io
0
+9 V
0
-
-
H.10.48
OUT
R1 13 k
+
+
+ BÀI TẬP 10.10
R5 Vo Giả sử các Op Amp cho trong mạch hình H.10.49
R2 27 k 47 k là lý tưởng và V1 = 800 mV ; V2 = 400 mV.
i1 -9V -
i2 0 a./ Tìm áp vo .
V1 V2 b./ Tìm dòng i1 và i2.
c./ Tìm độ lợi điện áp của mạch khuếch đại.
0 0
R4 R5 100 k
H.10.49
20 k
BÀI TẬP 10.13: 0
+5 V

Cho mạch điện hình H.10.50 với Op Amp lý -


-

tưởng . Xác định : OUT


i1 R1 +
+
+
a./ Giá trị của điện trở R1 và R3 sao cho: R6 Vo
i2 R2 15 k 4.7 k
vo  v1  2v2  3v3 -5 V -
R3 0
b./ Tính theo [µA] giá trị dòng i1 ; i2 và i2 lúc:
v1 = 0,7 V i3
v2 = 0,4 V
v3 = 1,1 V V1 V2 V3

0 0 0
Rf
H.10.50
+ 10 V
-
- BÀI TẬP 10.14:
OUT
Cho mạch điện hình H.10.51 với
+
+ + Op Amp lý tưởng . Chọn các điện trở : R1
R1 RL
i1 10 k Vo và Rf sao cho:
R2 - 10V - vo  5000  i2  i1 
1k
0 0 i2 0
0 0

H.10.51

Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ – CHƯƠNG 10 373

BÀI TẬP 10.15: R4 R5 180 k

Cho mạch điện hình H.10.52 với Op Amp


lý tưởng . Xác định : 0 i4 +5 V

a./ Giá trị của điện trở R4 sao cho: -


-

OUT
vo  1,8v1  7,2v2  14,4v3 i1 R1 8 k +
+
+
R6 Vo
b./ Tính theo [µA] giá trị dòng i1 ; i2 ; i3 ; i4 và R2 2 k
i2 3.6 k
i7 lúc: -5 V -
v1 = 0,5 V R3 1 k 0
v2 = 0,25 V
v3 = 0,15 V
i3
R7 i7
9k
V1 V2 V3

0 0 0 0
BÀI TẬP 10.16:
H.10.52
Cho mạch điện hình H.10.53
với Op Amp lý tưởng .
a./ Tìm vo khi: R1 20 k R6 180 k

v1 = 1 V
v2 = 2 V R2 18 k +20 V
v3 = 3 V
-
-
v4 = 4 V
OUT
b./ Nếu các nguồn áp: v1 , v2 và R3 30 k +
V1 V2
+
+
v4 được duy trì không đổi với giá
trị v3 bằng bao nhiêu thì mạch
R7 Vo
0 0
R4 20 k 47 k
Opamp bảo hòa. -20V -
0
+20 V R5
++ V3 V4 20 k
OUT Vout1
0 0 0
V1 --

14.7 V -20V H.10.53


R1
0 3k

+20V R2
++ 13 k
OUT Vout2 R5 BÀI TẬP 10.17:
V2 -- 4.7 k Cho mạch điện hình H.10.54 với Op Amp lý
10 V -20V
R3 tưởng . Xác định điện áp ngõ ra Vout1 và Vout2.
0 1.5 k

R4
2k

H.10.54

Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh – Khoa Điện Điện Tử – Phòng Thí Nghiệm Máy Điện và Thực Tập Điện- 2009

You might also like