Professional Documents
Culture Documents
5 giả thiết về đặc tính làm việc lý tưởng của Op-amp trong vùng làm việc tuyến tính
Đặc tính làm việc của các mạch Op-amp ứng dụng (hệ số khuếch đại, trở kháng, và đáp
ứng tần số) đều được xác định bởi các linh kiện (điện trở, tụ điện) được nối trong mạch.
• Mạch so sánh
Chọn
Chọn
• Mạch tổng
Nếu
Thí dụ: Theo thước đo về sự thoải mái, hệ thống điều hòa của một tòa nhà sẽ hoạt động
khi tổng giá trị trả về từ bộ cảm biến nhiệt độ và bộ cảm biến độ ẩm là 1 V. Điện áp
ngưỡng để kích hoạt hệ thống điều hòa là 5 V. Thiết kế mạch giao tiếp để kết nối tín hiệu
của hai bộ cảm biến với hệ thống điều hòa.
Chọn
Một mạch đảo dấu (với A = 1) được dùng để đảm bảo tín hiệu ra có giá trị dương
Nếu và
Là một mạch khuếch đại vi sai với trở kháng vào lớn – 2 tín hiệu vào thường được đệm
bởi bộ lặp lại điện áp
Thí dụ: Tín hiệu hằng số 100 mV áp vào một mạch tích phân. Mạch có trở kháng là 10 k
và điện dung là 1 F.
• Xác định biểu thức của tín hiệu ngõ ra ở thời điểm t2.
• Nếu t1 = 5 s và vout(t1) = +10 V, xác định thời điểm t2 khi Op-amp đạt đến trạng thái
bảo hòa (ở giá trị -16 V).
Giải:
• Mạch vi phân
Là mạch mà tín hiệu ra là một hàm phi tuyến đối với tín hiệu vào. Mạch này được tạo
nên bằng cách thay đổi một trong hai điện trở của mạch khuếch đại đảo bằng một phần
tử mà có đặc tính volt-ampere phi tuyến.
Optical coupling
Transformer coupling
C.B. Pham 207003 – Kỹ thuật điều khiển tự động 4-21
4.3. Xử lý tín hiệu tương tự
Thí dụ: Thiết kế mạch chuyển đổi một tín hiệu 20 mA thành tín hiệu 5 V.
Giải:
Thí dụ: Thiết kế mạch chuyển đổi một tín hiệu 12 Vdc thành tín hiệu 20 mA.
Giải:
- Một số cảm biến sơ cấp chuyển đổi giá trị của tín hiệu được đo thành giá trị điện trở.
- Mạch cầu Wheatstone là phương pháp phổ biến để xác định sự thay đổi nhỏ về điện
trở của một phần tử.
Xác định giá trị Rs (từ phần tử cảm biến) bằng mạch cầu tự cân bằng
Giá trị điện trở từ phần tử cảm biến sơ cấp Rs được thể hiện qua giá trị dòng điện ở ngõ
ra của bộ điều khiển cân bằng (null controller) – có chức năng duy trì mạch cầu luôn ở
trạng thái cân bằng.
Ta có:
Xác định giá trị Rs (từ phần tử cảm biến) bằng mạch cầu bất đối xứng
Giá trị điện trở từ phần tử cảm biến sơ cấp Rs được thể hiện qua giá trị điện áp của
mạch khuếch đại thiết bị - giá trị điện áp này tỉ lệ với sự chênh lệch giữa gíá trị Rs và giá
trị Rbal (là giá trị của Rs khi mạch cầu ở trạng thái cân bằng).
Ta có:
Đặt: và
• Chống nhiễu
- Các mạch lọc được thiết kế để làm giảm sự ảnh hưởng của nhiễu đối với tín hiệu.
- Những thành phần tần số được bộ lọc cho qua thì biên độ của nó không bị ảnh hưởng.
bộ lọc thông thấp bộ lọc thông cao bộ lọc thông dãy bộ lọc chắn dãy
(low-pass filter) (high-pass filter) (band-pass filter) (band-stop filter)
Giải:
Thiết kế bộ lọc
Thiết kế bộ lọc là việc xác định hằng số thời gian . Nếu hệ số suy giảm là A và tần số
cần lọc là s thì:
Thí dụ: Thiết kế mạch lọc thông thấp tích cực một tầng có hệ số suy giảm là 25 đối với
tín hiệu tần số 60 Hz. Tính giá trị điện trở R khi tụ điện C trong mạch RC có giá trị 10 F.
Giải:
Decibels (db)
Hệ số của các mạch khuếch đại và mạch lọc thường được biễu diễn ở dạng decibels
(db, Alexander Graham Bell).
Hệ thống decibels rất tiện lợi trong việc tính hệ số khuếch đại của cả hệ thống.
Lưu ý:
• Cách ly
Trong những hệ thống điều khiển số, những công việc sau đây luôn hiện hữu.
• Chuyển đổi từ tín hiệu tương tự sang tín hiệu số (hệ thống thu nhận dữ liệu)
• Chuyển đổi từ tín hiệu số sang tín hiệu tương tự (hệ thống phân phối dữ liệu)
và chúng liên quan đến hai vấn đề: lấy mẫu dữ liệu và chuyển đổi dữ liệu.
• Lấy mẫu
- Để lấy mẫu, công tắc được đóng lại trong một khoảng thời gian đủ để tụ nạp đến giá trị
Vin. Khi công tắc được nhả ra, giá trị điện thế được giữ nguyên.
- Thời gian công tắc đóng lại (t) được xác định như sau (trong khoảng thời gian này, tụ
có thể nạp đến 99% giá trị Vin)
Tất cả thông tin của tín hiệu gốc có thể được phục hồi nếu nó được lấy mẫu với tần số
(fs) lớn gấp ít nhất 2 lần tần số cao nhất (fh) trong tín hiệu gốc.
Khi một tín hiệu được lấy mẫu với tần số (fs) nhỏ hơn hai lần tần số cao nhất (fh) trong
tín hiệu gốc, thành phần có tần số cao sẽ được nhận diện ở thành phần có tần số thấp
hơn (tần số bí danh).
Tần số Nyquist
fs 1
f N f folding
2 2 t
5fN
Tất cả những thành phần
có tần số f lớn hơn tần số
Nyquist (fN) sẽ được nhận 4fN
diện ở tần số nhỏ hơn fN
thông qua biểu đồ xếp. 3fN
2fN
Thí dụ: Một tín hiệu dao động 10 Hz được lấy mẫu ở tần số 12 Hz. Hãy cho biết với tần
số lấy mẫu này, thì tín hiệu nguồn nên có tần số cao nhất là bao nhiêu mới có thể nhận
diện được đúng? Xác định tần số bí danh (alias frequency)
Giải:
Tần số Nyquist
Đây chính là tần số cao nhất mà có thể được nhận diện đúng ở tần số lấy mẫu 12 Hz.
Những tần số cao hơn fN sẽ bị nhận diện ở tần số bí danh fa (0 fa fN).
Ta có:
Kết quả trên có nghĩa là tín hiệu 10 Hz được lấy mẫu ở tần số 12 Hz sẽ cho kết quả
giống như một tín hiệu 2 Hz được lấy mẫu ở tần số 12 Hz.
C.B. Pham 207003 – Kỹ thuật điều khiển tự động 4-48
4.3. Xử lý tín hiệu số
Chu kỳ lấy mẫu: nếu N là số lần lấy mẫu thì chu kỳ lấy mẫu tín hiệu (tổng thời gian lấy
mẫu) là N.t.
Thí dụ: Cho tín hiệu sau: . Xác định tần số lấy mẫu và chu kỳ lấy mẫu
để tránh gây ra sai số.
Giải:
N N.t = mT m
1 0.05 0.2
2 0.10 0.4
3 0.15 0.6
4 0.20 0.8
5 0.25 1.0
Thí dụ: Cho tín hiệu sau: . Xác định tần số lấy mẫu và
chu kỳ lấy mẫu để tránh gây ra sai số.
Giải:
N N.t = m1T1 = m1 m2
m 2 T2
5 0.25 1 0.63
8 0.40 1.6 1
30 1.50 6 3.75
40 2.00 8 5
50 2.50 10 6.25
Thí dụ: Xác định tần số Nyquist của tín hiệu analog sau:
fN ?