You are on page 1of 57

Văn Học Và Những Cảm Nhận 

ĐỀ 1: 
Câu 1​ (8 điểm). 
Cá chép con và cua 
Cá  chép  con  dạo  chơi  trong  hồ  nước.  Lúc  đi  ngang  nhà  cua,  thấy  cua  đang 
nằm, vẻ mặt rất đau đớn, cá chép con bèn bơi lại gần và hỏi: 
­ Bạn cua ơi, bạn làm sao thế? 
Cua trả lời:  
­ Tớ đang lột xác bạn à.. 
­ Ôi, chắc là bạn đau lắm. Nhưng tại sao bạn lại phải làm như thế ? 
­ Họ hàng  nhà tớ ai cũng phải lột xác thì mới lớn lên và trưởng thành được, dù 
rất đau đớn cá chép con ạ. 
­ À, bây giờ thì tớ đã hiểu.  

(​Những mẩu chuyện thiếu nhi chọn lọc – NXB Kim Đồng, 2009) 
Anh (chị) có suy nghĩ gì sau khi đọc câu chuyện trên ? 
Câu 2​ (12 điểm). 
Nhận  xét  về  vai  trò  của  chi  tiết  nghệ  thuật  trong  truyện,  có  ý  kiến  cho  rằng: 

“​Chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn”. Suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến trên? 
​  “​Chữ người tử tù” của Nguyễn 
Hãy chọn hai chi tiết đặc sắc trong hai tác phẩm
​ Tuân và “​Chí Phèo” của Nam Cao để làm sáng tỏ nhận định trên. 
 
 
 
 
Câu 1 ( 8 điểm) 
I.  Yêu  cầu  về  kĩ  năng​:  Nắm  vững  kĩ năng làm bài văn nghị luận xã hội. Vận dụng 
nhuần  nhuyễn  các  thao  tác  lập  luận:  giải  thích,  phân  tích,  chứng minh, bình luận… 
Diễn đạt trong sáng, bố cục rõ ràng, không mắc lỗi chính tả. 
II. Yêu cầu về nội dung​:​ Bài viết cần làm sáng tỏ những ý sau: 
1. Phân tích khái quát câu chuyện:  
 ­ Câu chuyện nhấn mạnh đến cách thức mà cua con “lớn lên và trưởng thành” – đó là 
“lột  xác”.  “Lột  xác”  là  trút  bỏ  lớp  vỏ  cũ,  hình  thành  và  phát  triển  một lớp  vỏ hoàn 
toàn  mới,  vừa  vặn  hơn  với  cơ  thể. Mỗi lần  lột xác là  loài  cua  lại lớn  hơn. Song quá 

https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 1 
Văn Học Và Những Cảm Nhận 

trình  “lột  xác”  lại  rất  đau  đớn  và  thường  gặp  nguy  hiểm  nữa.  Tuy  nhiên,  loài  cua 
không thể lớn lên mà không lột xác. 
­ Điều  quan trọng là cách chấp nhận rất tự nhiên của cua con với quá trình lột xác của 
họ hàng nhà mình, coi như đó là cách duy nhất để lớn lên và trưởng thành.  
2. Bình luận: 
­  Câu  chuyện đã gợi cho ta bài  học  nhân sinh sâu  sắc  về quá trình lớn  lên  và trưởng 
thành  của  muôn  loài  và  con  người:  muốn  lớn  lên  và  trưởng  thành,  muốn  đạt  đến 
thành  công  thì  tất  cả  muôn  loài và con người  cần  phải  trải  qua  chông gai thử  thách, 
qua những quá trình lột xác đau đớn. 
­  Cuộc  đời  con  người là một hành  trình dài, trong đó có những  dấu mốc  thành công 
không  thể  phai  mờ,  nó  đánh  dấu  sự  trưởng  thành  của mỗi chúng ta  trên  đường  đời. 
Nhưng để đi đến những thành  công ấy, con người đã phải qua quá trình “lột xác” đau 
đớn.  Quá  trình  này  là  tự  thân,  không  ai  thay  thế  được  chính  bản thân ta. Do đó,  để 
“lớn  lên  và  trưởng  thành”,  con  người  phải  tự thân vận động vượt qua  khó  khăn,  thử 
thách, chông gai cũng như loài cua, cua con cũng phải tự lột xác mới lớn lên được.  
­ Thái  độ chấp  nhận thử thách,  khó khăn như một điều tất yếu trong cuộc sống là thái 
độ  cần  thiết  để  con  người  có  thể  “lớn  lên  và  trưởng  thành”  và  đạt  tới  thành  công. 
Vượt  qua  thử  thách  cũng  là  một  cách  để  thể hiện bản lĩnh, ý chí,  nghị lực sống  của 
con người, khẳng định ý nghĩa sự sống của mỗi con người. 
­  Từ  quá  trình  “lột  xác”  của  cua  con,  câu  chuyện  cũng  đưa  ra  một  quy  luật  của  sự 
sống:  sự sống là một sự phát triển liên tục mà ở đó  cái mới thay thế cái cũ là điều tất 
yếu. Con người cần  nhận thức được quy luật của sự phát triển ấy để thích ứng và làm 
chủ  bản  thân  trong  những  thử  thách  và  chông  gai  trên  đường đời. Mỗi cá  nhân đều 
cần lột xác để trưởng thành, từ đó thúc đẩy sự phát triển đi lên của xã hội.  
*(Lưu  ý: Mỗi luận điểm  trên  đều  có phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ. Dẫn chứng 
phải tiêu biểu, toàn diện, xác đáng) 
3. Mở rộng vấn đề:  
­ Phê phán  lối sống  nhu  nhược, sợ hãi, không dám đương đầu với thử thách và chông 
gai, giam mình trong vỏ ốc, cả đời không đạt đến thành công. 
­ Phê phán  lối sống ỷ lại, không tự thân vận động, ngại thay đổi, phụ thuộc vào người 
khác. 
4.Bài học rút ra:  

https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 2 
Văn Học Và Những Cảm Nhận 

­ Con  người cần biết dũng  cảm đương đầu với khó khăn, trong phong ba bão táp, con 


người sẽ trưởng thành rất nhanh chóng và đạt đến những thành công trên đường đời. 
III. Cách chấm điểm: 
­  ​Điểm  7­8:  Bài  viết  đáp  ứng  tốt  các  yêu  cầu  trên.  Hành  văn  có  cảm  xúc,  lập  luận 
thuyết phục. 
­ ​Điểm 5­6: Bài viết đáp ứng  được những  ý cơ bản, hầu như không mắc lỗi về kĩ năng 
và diễn đạt. 
­ ​Điểm 3­4: Bài viết chỉ trình bày được một nửa yêu cầu về kiến thức, còn mắc lỗi  về 
kĩ năng và diễn đạt. 
­  ​Điểm  1­2:  Bài  viết  chưa  hiểu  rõ  về vấn đề  hoặc không  biết  cách  lập luận, mắc lỗi 
nhiều về kĩ năng và diễn đạt. 
­ ​Điểm 0: Bài viết lạc đề hoàn toàn hoặc học sinh không viết bài. 
 
Câu 2 (12 điểm) 
I.  Yêu  cầu  về  kĩ  năng​:  Viết  đúng  kiểu  bài nghị  luận  văn  học  dạng lí luận văn học, 
vận dụng  nhuần nhuyễn các thao tác  lập luận: giải thích, phân tích, chứng minh, bình 
luận, so  sánh.... Diễn  đạt  trong sáng, bố cục mạch  lạc, rõ  ràng.  Không mắc lỗi chính 
tả. 
II.  Yêu  cầu  về  nội  dung​:  Học  sinh  có  thể  trình  bày  nhiều  cách  sáng tạo song  cần 
đảm bảo được những ý cơ bản sau: 
1. Giải thích 
­ “Chi  tiết” là gì? – Ở đây không phải  muốn nói đến những chi tiết thông thường cấu 
thành  cốt  truyện mà muốn nói đến những  chi tiết nghệ  thuật ­ ​là  các tiểu tiết của tác 
phẩm mang sức chứa lớn về cảm xúc và tư tưởng (​Từ điển thuật ngữ văn học). 
­ Vì sao “​chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn”? (Vai trò của chi tiết đối với tác phẩm văn 
học và thể hiện tài năng của nhà văn). 
Chi  tiết  nghệ  thuật  tuy  nhỏ  nhưng  có  ý  nghĩa  vô  cùng  quan  trọng  trong  tác 
phẩm.  Chi  tiết  có  khả  năng  thể hiện,  giải  thích,  làm minh xác  cấu  tứ nghệ thuật của 
nhà văn, trở thành tiêu điểm, điểm hội tụ của tư tưởng tác giả trong tác phẩm. 
Chi tiết nghệ thuật  gắn  với quan niệm  nghệ thuật về thế giới và con người, với 
truyền thống văn hóa nghệ thuật nhất định. 
­> Do đó, “chi tiết nhỏ” có khả năng tạo nên “nhà văn lớn”. 
2. Phân tích và chứng minh 

https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 3 
Văn Học Và Những Cảm Nhận 

a. Khái quát: 
­ Tác giả, tác  phẩm: tác giả Nam Cao và  tác phẩm “Chí Phèo”, tác giả Nguyễn Tuân 
và tác phẩm “Chữ người tử tù”. 
­ Chọn chi  tiết  đặc sắc trong mỗi tác phẩm: có thể chọn các chi tiết trong “Chí Phèo”: 
chi  tiết  tiếng  chửi  của  Chí  Phèo  ở  đầu  truyện,  chi  tiết  Chí  Phèo  tỉnh rượu sau  cuộc 
gặp gỡ với Thị  Nở ở bờ sông, chi tiết bát cháo hành của Thị Nở, chi tiết Chí Phèo ôm 
mặt khóc  rưng rức khi bị thị Nở từ chối… Với “Chữ người tử tù” có thể chọn chi tiết 
cảnh cho chữ cuối tác phẩm… 
­  Đánh  giá  được  vị  trí  quan  trọng  của  các  chi  tiết  trong  tác  phẩm  và  trong việc thể 
hiện tài năng của nhà văn. 
b. Cảm nhận, phân tích cụ thể các chi tiết: 
­  HS  chọn  và phân tích hai trong  số những  chi tiết đặc sắc thuộc hai tác phẩm “Chữ 
người  tử  tù”  của  Nguyễn  Tuân  và  “Chí  Phèo”  của  Nam  Cao.  Bám  sát  vai  trò  và  ý 
nghĩa  của  chi tiết đối với tác phẩm  văn  học và nhà văn, đồng thời làm rõ ý nghĩa, vai 
trò của chi tiết với tác phẩm cụ thể. 
­  Trong  quá  trình  phân  tích cần đối sánh để làm nổi bật  ý nghĩa của từng chi tiết đã 
chọn. 
3. Bình luận, đánh giá 
­ Hai chi tiết đều là những chi tiết nghệ thuật đặc sắc, góp phần không nhỏ tạo nên 
thành công cho tác phẩm và nhà văn, thể hiện khả năng khái quát hiện thực và sáng 
tạo nghệ thuật của hai nhà văn.  
­ Quá trình lao động nghệ thuật của nhà văn là quá trình lao động công phu, chắt lọc 
từng chi tiết nhỏ trong đời sống để tạo nên những chi tiết nghệ thuật sáng giá. Bởi 
vậy, nhận định trên hoàn toàn đúng đắn. 
III. Cách chấm điểm: 
­  Điểm 10­12:  Bài  viết  đáp ứng tốt các  yêu  cầu  trên. Hành  văn  có cảm xúc, lập  luận 
rõ ràng, dẫn chứng thuyết phục… 
­ Điểm 7­9: Bài viết đáp ứng  được những  ý cơ bản, hầu như không mắc lỗi về kĩ năng 
và diễn đạt. 
­ Điểm 4­6: Bài viết chỉ  trình bày được một nửa yêu cầu về kiến thức, còn mắc lỗi về 
kĩ năng và diễn đạt. 
­  Điểm  1­3: Bài viết chưa hiểu rõ  về vấn đề, chủ yếu kể lể lại các tình tiết. Diễn  đạt 
và kĩ năng viết văn nghị luận yếu. 

https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 4 
Văn Học Và Những Cảm Nhận 

­ Điểm 0: Bài viết lạc đề hoàn toàn hoặc học sinh không viết bài. 
* ​Lưu ​ ý: 
1. Tôn trọng  những bài viết sáng tạo mà vẫn đảm bảo yêu cầu cơ bản của hướng dẫn 
chấm. 
2. Tuyệt đối không được đếm ý cho điểm mà phải chú ý đúng mức tới kĩ năng làm bài, 
khả năng diễn đạt của học sinh.. 
3. Điểm toàn bài là tổng điểm của hai câu và cho điểm lẻ tới 0,5. 
 
 
   

https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 5 
Văn Học Và Những Cảm Nhận 

ĐỀ 2: 
Câu 1 (8 điểm):​ Suy nghĩ về câu nói sau: 
Đường đời không chỉ có một lối đi 

Câu 2 (12 điểm):  
Mỗi  nghệ  sĩ  có  thể  đến  với  văn  chương  và  cuộc  đời bằng  con  đường riêng của 
mình.  Nhưng…  tư  duy  nghệ  thuật  dù  có  đổi mới đến đâu đi  nữa thì cũng không thể 
vượt ra ngoài các quy luật của chân thiện mĩ, quy luật nhân bản. Nhà văn chân chính 
có  sứ  mệnh  khơi  nguồn  cho  dòng  sông  văn  học  đổ  ra  đại  dương  nhân  bản  mênh 
mông. 
(Lã Nguyên​, Nguyễn Minh Châu  và những trăn trở trong  đổi  mới tư duy nghệ thuật/ 
Nguyễn Minh Châu – về tác gia và tác phẩm​; NXB GD; Hà Nội; 2007; trang 395) 

Anh (chị) hiểu nhận định trên như thế nào? Làm sáng tỏ qua truyện ngắn “Hai 
đứa trẻ” của Thạch Lam và “Chí Phèo” của Nam Cao. 
   

https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 6 
Văn Học Và Những Cảm Nhận 

   
   
Câu 1​ (8 điểm): ​Đường đời không chỉ có một lối đi 
1. Giải thích (2.0 điểm) 
­  Lời  khẳng  định  ở  chỗ:  ​không  chỉ có  một  lối đi; đã  nhấn mạnh:  có nhiều  lối đi 
trên  đường  đời  –  con  đường  cuộc  đời  mỗi  người.  Cuộc  đời  nhiều  ngã  rẽ,  nhiều  nẻo 
đường;  mỗi  con  đường  dẫn  đến  những  mục  tiêu  khác  nhau.  Có  con  đường  thẳng, 
phẳng phiu,  có con đường chông gai, gồ ghề,  trắc trở, gập ghềnh; có nhiều ngả đường 
dẫn đến đích; vấn đề lối  đi nào ngắn nhất, thông  minh nhất, đạt mục tiêu sớm nhất thì 
còn tùy thuộc vào sự lựa chọn của mỗi người.  
­ Câu nói đặt ra vấn đề lựa chọn đường đi trên đường đời của con người. 
2. Bình luận (5.0 điểm) 
­  Đây  là  vấn  đề  rất  quan  trọng  đặt  ra  với  mỗi  người,  nhất  là  những  người  sắp 
bước  vào đời, đang lựa  chọn đường đi cho cuộc  đời mình. Tại sao  trên  đường  đời lại 
có  nhiều  lối  đi?  Bởi con đường là  do con người tạo ra, người ta đi mãi thành đường. 
Con  đường  kết  nối  những  điểm  trong  không  gian,  cũng  là  cái  đích  cần  tới  của  con 
người.  Tạo  ra nhiều  con  đường  cũng tức là tạo  ra nhiều  cách đi đến đích, tạo ra nhiều 
sự lựa chọn cho con người.  
Ví dụ để lập nghiệp lập thân với thanh niên có nhiều con đường: Ngày xưa để lập 
nghiệp  người  con  trai  có  thể  trên  con  đường  lập  đức  hành  đạo,  lập  công,  hay  con 
đường lập ngôn. Có người  lựa chọn con đường công danh, người chọn con đường văn 
chương  nghệ  thuật,  con  đường  võ nghệ...  Thời đại cách mạng  cũng mở ra nhiều con 
đường  với  người  thanh  niên  Việt  Nam  thế  kỉ  20.  Có  người  lựa  chọn  đúng  đắn  con 
đường của mình; nhưng không ít người lầm đường lạc lối. Lựa chọn con đường sáng – 
tối,  đen  – trắng, phải – trái là  cả vấn đề  nhân cách và ý chí của con  người. Ngày  nay 
cũng  vậy,  có  nhiều  con  đường:  học  tập  thành  danh,  lao  động  sản  xuất,  kinh  doanh 
công  nghệ, văn nghệ  thể thao… và trên con đường  nào  cũng có  người thành danh nổi 
tiếng. 

https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 7 
Văn Học Và Những Cảm Nhận 

­ Nhưng lưạ  chọn con đường đi nào tùy thuộc vào mỗi người: mục tiêu, ước mơ, 
khát vọng, ham muốn, hay bản lĩnh, ý chí của con người. Có người chọn đường đi trên 
đường  đời  đúng  đắn,  đi  đến  đích  nhanh  chóng  dễ  dàng?  Có  người  lựa  chọn  sai  con 
đường của mình dẫn đến những sai lầm đổ vỡ?  
­  Vấn  đề  đặt  ra:  có  nhiều  con  đường  đi  trên  đường  đời  đến  đích,  vậy  nên  con 
người không  nên  bi quan chán  nản  mỗi  khi vấp ngã trên đường đời. Có những lúc băn 
khoăn,  chao  đảo,  đứng  ở  ngã  ba  cuộc  đời nhiều lối  rẽ,  không biết đi con đường nào. 
Lúc ấy hãy tỉnh táo nhận ra con đường đi của riêng mình và quyết tâm dấn bước, đó là 
điều  tiên  quyết  để  lập  thân  lập  nghiệp  với  mỗi  người,  nhất  là  người  thanh  niên.  Và 
phải  chọn  được  con  đường  của  riêng  mình,  không  nên  dẫm  lên  vết  chân  người  đi 
trước. 
­ Phê phán  những người hèn yếu, không biết chọn đường đi trên đường đời, hoặc 
chọn  con đường sai lầm hại dân hại nước, hại nhà hại mình; hoặc bỏ cuộc, đầu hàng số 
phận. 
3. Bài học và liên hệ (1.0 điểm) 
­ Nhận thức được những ngã rẽ cuộc đời, con đường đúng đắn để đi. 
­ Quyết tâm thực hiện con đường mình đã lựa  chọn, không bỏ dở con đường; có 
nghị  lực  bản  lĩnh vượt qua mọi trở  ngại trên đường  đời nhiều  chông gai trắc trở; biết 
chống lại  những cám dỗ  trên  đường  đời,  biết tránh những xấu xa trên con đường để đi 
đến đích.  
Câu 2​ (12 điểm):  
1. Giải thích: (4.5 điểm) 
a. Mỗi nghệ sĩ…​ riêng mình  ​(1.5 điểm) 
Câu nói đề cập đến cách tiếp cận, cắt nghĩa, lí giải đời sống bằng văn chương của 
mỗi người nghệ sĩ: mỗi người có con đường của riêng mình. Vì sao?  
+  Vì  đời  sống  là  đối tượng khám  phá  của NT, của văn chương.  Cuộc đời là nơi 
xuất phát của văn học. 

https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 8 
Văn Học Và Những Cảm Nhận 

+ Đứng trước  HT  cuộc sống phong  phú, mỗi nhà nghệ sĩ có những cảm xúc, suy 


ngẫm, lí  giải  khác nhau, lựa chọn  những mảng đề tài khác nhau, cách xử lí đề tài khác 
nhau  để đặt ra những vấn đề khác  nhau. Và đó là con đường riêng họ tạo ra cho mình. 
Đó  cũng  là  yêu  cầu  xuất  phát  từ  đặc  trưng của VHNT: lĩnh vực của  sự sáng tạo.  Đó 
cũng  là  lương  tâm,  là  trách  nhiệm  của  mỗi  người  nghệ sĩ. Nam Cao tâm niệm:  “Văn 
chương không cần những người thợ khéo tay…”. 
Nếu  không  tạo  ra  con  đường  riêng  của  mình  thì  sao?  Tác  phẩm  của  họ  sẽ  trở 
thành  sự  sao  chép,  sẽ  chết,  sẽ  dẫm  lên  vết  chân  của  người  đi  trước.  Nghĩa  là  nó  sẽ 
chẳng mang đến chút gì mới lạ cho văn chương. 
Tác  dụng:  Tạo  ra  con  đường riêng của mình  người  nghệ sĩ sẽ  tạo  ra sự đa dạng 
trong  sáng  tạo  nghệ  thuật,  khẳng định  sức sống  của mỗi tác phẩm, vị trí, phong  cách 
của nhà văn, cái lí để nhà văn đứng được với cuộc đời. 
Có thể lấy ví dụ: Cùng một đề tài, cách xử lí khác nhau ở các nhà văn. 
b. Tư duy NT…. quy luật chân thiện mĩ, quy luật nhân bản (1.5 điểm) 
  Đây là vấn  đề đổi mới  tư duy nghệ thuật  – một vấn đề  đặt ra như  một  nhu cầu 
bức thiết, sống còn của nghệ thuật. Nhà văn luôn phải tự  làm  mới mình  góp phần đổi 
mới nghệ thuật. Đổi mới  cái gì? Đổi mới đề tài, chủ đề, cảm hứng, văn phong… Quan 
trọng là đổi mới tư duy, cách nhìn nhận của nhà văn trước cuộc đời. 
  Nhưng  mọi  sự  đổi  mới  đều  không  vượt  ra  ngoài  quy  luật  chân,  thiện,  mĩ. Cái 
chân,  cái  thiện,  cái  mĩ,  cái  nhân  bản  vẫn  là  cái  đích  hướng  đến  của  mọi  khám  phá, 
sáng  tạo  nghệ  thuật.  Quy  luật  chân  thiện mĩ, nhân  bản  giống như sợi dây neo giữ, là 
giới hạn  mà  bán kính  sáng tạo  nhà  văn  quay chiều nào cũng không thể vượt qua. Nói 
cách khác, nó cũng là một tâm điểm của mọi khám phá sáng tạo nghệ thuật. 
Văn học sở dĩ là nhu cầu, là món  ăn tinh thần không thể  thiếu của con người, vì 
nó  là  lĩnh  vực  đáp  ứng  nhu  cầu  sống  của  con  người.  Văn  học  có  nhiều  chức  năng 
(nhận  thức,  giáo  dục,  thẩm  mĩ,  dự  báo,  giải  trí…);  có  nhiều quan  niệm cổ  kim  đông 
tây,  nhưng điểm giao  thoa  gặp  gỡ vẫn  cứ là  cái chân  ­ thiện ­ mĩ, những vấn đề mang 
tính nhân  bản nhân  văn  của  đời sống con người. Cái chân, là muốn nói đến chức năng 

https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 9 
Văn Học Và Những Cảm Nhận 

nhận  thức  của  văn  học;  văn  học  phải  chân  thực. Cái thiện là nói  đến  chức  năng giáo 
dục,  cảm  hóa  của  văn  học.  Cái  mĩ,  là nói đến chức năng thẩm mĩ,  chức  năng cơ bản 
nhất,  chất  keo  kết  dính  các  chức năng khác. Khi đạt tới chân thiện  mĩ là  văn  học  đạt 
tới chiều sâu nhân bản, hướng về con người, vì con người. 
c.  Sứ  mệnh  nhà  văn  chân  chính…  đại  dương  nhân  bản  mênh  mông  (1.5 
điểm) 
Đây  là  vấn  đề  trăn  trở  của  nhiều  cây  viết.  Chữ  dùng  có  thể  khác  nhau,  nhưng 
thực  chất vẫn là  một. Thạch Lam, Nam Cao, Nguyễn Tuân và nhiều nhà văn khác có 
những  phát biểu về  vấn đề này.  Đó là vấn đề  cái tâm của người cầm bút. Ở đây người 
nói  đặt  vấn  đề:  “khơi  nguồn  dòng  sông  văn  học  đổ  ra  đại  dương  nhân  bản  mênh 
mông”  –  ý  tưởng  độc đáo.  Mọi dòng sông  đều  đổ về biển rộng, cũng như mọi khám 
phá sáng tạo đều có đích hướng về, những vấn đề thuộc về con người, nhân sinh, nhân 
bản. Bởi lẽ, con người là một trung tâm khám phá của văn học nghệ thuật. Văn học có 
thể  viết  về  mọi  vấn  đề của đời sống, mọi hình  thức sáng  tạo, nhưng  đều  hướng tới  là 
để đặt  ra và cắt nghĩa những vấn đề của nhân sinh. Văn học chân chính phải là thứ văn 
chương  vị đời, nhà văn chân chính  phải  là nhà văn vì con người, tác phẩm mới đạt tới 
tầm nhân bản. 
2. Chứng minh qua một vài tác phẩm (6.0 điểm) 
­ Cách đến  với cuộc sống  của Thạch Lam qua truyện “Hai đứa trẻ”: Chuyện một 
phố huyện buồn, những đứa trẻ  nghèo với  tâm  hồn  nhân ái, giàu mơ ước. Qua đó nhà 
văn đặt ra nhiều vấn đề sâu sắc mang  tính  nhân văn, nhân bản: vấn đề khát vọng sống 
của con người; vấn đề  quyền được sống của trẻ em; vấn đề số phận con người và khát 
vọng  đổi  thay  cuộc  sống…  Tác  phẩm  lấp  lánh  tư tưởng nhân văn theo cách  viết  của 
Thạch Lam ​(3.0 điểm). 
­  Cách  đến  với  cuộc  sống  của  Nam  Cao  qua  truyện  “Chí  Phèo”:  Chuyện về số 
phận  bi thảm của người nông dân, về  khát  vọng lương thiện của con người – quỷ dữ. 
Dù đến muộn  trên  văn đàn, nhưng Nam  Cao vẫn  tạo  được dấu ấn  sâu  đậm trong lòng 
bạn  đọc  chính  nhờ  hướng  khám  phá và phát hiện đời  sống của riêng mình. Chí Phèo 

https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 10 
Văn Học Và Những Cảm Nhận 

sở  dĩ  trở  nên  bất  hủ  chính nhờ  tài năng và tâm huyết cũng  như  phong cách của Nam 
Cao. 
­ Cả hai tác  phẩm đều chạm  tới  vấn  đề mang tính nhân văn, nhân bản: khám phá 
vẻ  đẹp  con  người,  chất  người,  tức  là  đạt  tới  chân  thiện  mĩ…  Tuy  nhiên  mỗi  tác  giả 
trong  mỗi  tác phẩm lại  có những  khám phá nghệ thuật  riêng, hướng đi riêng; làm nên 
giá trị  riêng cho mỗi tác  phẩm và khẳng định vị trí của mỗi nhà văn trong nền văn học 
(3.0 điểm). 
3.  Kết  luận  (1.5 điểm):  ​khẳng định  vai trò của hướng đi  riêng trong khám  phá 
sáng tạo; đặc biệt là cái đích muôn đời của văn chương. 
 
   

https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 11 
Văn Học Và Những Cảm Nhận 

ĐỀ 3:   
 Câu 1(8 điểm) 
  Bàn luận về ​trình độ học vấn và cách ứng xử văn hoá của con người trong cuộc 
sống hôm nay. 
 
 
  Câu 2 (12 điểm) 
          Nghệ thuật miêu tả tâm lí con người là thước đo tài năng người nghệ sĩ. 
  Hãy phân  tích  trong sự đối sánh nghệ  thuật miêu tả  tâm lí nhân vật Liên trong 
Hai đứa trẻ (Thạch  Lam)  và  nhân vật  văn  sĩ Hộ trong ​Đời thừa (Nam Cao)  để thấy 
được  những  nét  riêng  của  mỗi  nhà  văn  về  vấn  đề  nói  trên (theo  ​Ngữ Văn  11, Nâng 
cao, tập 1) 
 
_________ 
 
     ​Câu 1​ ​(8 điểm) 
  ​Trên cơ sở hiểu đúng vấn đề về trình độ học vấn, ứng xử văn hóa của con người 
trong  cuộc  sống  hiện  đại  hôm  nay,  biết  cách  tạo  lập  văn bản nghị  luận  xã hội về  tư 
tưởng đạo lí, học sinh có  thể trình bày bằng nhiều cách, song về cơ bản cần có những 
ý sau: 
   ​1. Dẫn dắt, nêu vấn đề nghị luận (0,5 điểm) 
   ​2. Giải thích (2,0 điểm) 
  ­ ​Trình độ  học  vấn là vốn tri  thức mỗi người tiếp thu được  qua  sách  vở,  mà thước 
đo là những tấm bằng tốt nghiệp, những chứng chỉ xác nhận học hàm, học vị. 
  ­ ​ứng xử văn  hoá  là cách ứng xử  đẹp, thể hiện ở lời nói, hành vi, cử chỉ trong cuộc 
sống hằng ngày. 
  ­> Hai khái niệm trên bề ngoài là độc lập  nhưng thực chất lại  có ​mối quan  hệ mật 
thiết với nhau​. 
   ​3. Bình luận ( 4,5 điểm) 
  a.  ​Người  có  trình  độ  học  vấn  thường có  cách cư xử  rất  văn hoá. Vì kiến thức họ 
nhận  được  từ sách  vở, về thực tế và cách ứng xử luôn  hoà thấm trong nhau. Họ học 
cao, biết rộng,  hiểu tâm  lí con người nên làm chủ  được phát ngôn  hành động, cử chỉ 
của mình  trong mọi tình huống. Họ biết tôn trọng mình, tôn trọng người khác. Trong 
mắt mọi người, họ luôn được mọi người yêu mến, nể trọng,..(Dẫn chúng thực tế minh 
hoạ…) 
  b.Nhưng có một số người có trình độ học vấn nhưng chưa chắc đã có cách ứng xử 
văn hoá. Vì  những người  này  thường không làm chủ được lới nói,  hành vi của mình 
nhất  là  trong  hoàn  cảnh  bất  thường. Có thể học rộng,  tài cao nhưng  đôi lúc không ý 
thức được  hành vi  của mình là thiếu  văn hoá, làm tổn hại đến danh dự, quyền lợi của 
người khác hay suy nghĩ lệch lạc để  biện hộ cho việc khẳng định bản thân trước đám 
đông, hoặc do tâm lí đố kị, thù hằn ai đó ăn sâu vào tiềm thức nên muốn hạ thấp nhân 
phẩm, thậm  chí lấy đi mạng sống của kẻ đối nghịch, … Cách ứng xử thiếu văn hoá là 

https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 12 
Văn Học Và Những Cảm Nhận 

mầm  mống của căn bệnh vô  cảm đến lạnh lùng,  tàn  nhẫn trong xã hội  cần  được đấu 


tranh, lên án,…(Dẫn chứng thực tế minh hoạ) 
  c. Trong xã hội, lại  có người không có trình độ học vấn nhưng cách ứng xử vẫn có 
văn hoá. Đó  là những  người do điều kiện không thuận lợi  nên  không được  học hành 
đến  nơi  đến  chốn  nhưng  họ  biết  phân  biệt  rõ  trắng ­ đen,  phải ­ trái trong cuộc  đời. 
Họ  am hiểu tâm lý con người hướng tâm hồn mình và người khác đến chân trời  của 
chuẩn mực  đạo  đức, của cái  Đẹp. Họ có khả năng kiềm chế nóng giận, bức xúc trong 
hoàn  cảnh  bất  thường. Họ có  tấm  lòng bao dung, nhân hậu, vị tha. Cuộc sống này có 
vô  vàn  những  con người như thế, rất đáng để ta quý trọng  và học tập,…(Dẫn  chứng 
thực tế minh hoạ) 
 
   4. Bài học nhận thức và hành động (1,0 điểm) 
  ­ Cần  tiếp  thu tri thức sách vở, trau dồi kĩ năng sống, kiên định theo lí tưởng sống 
cao đẹp. 
     ­ Đấu tranh với những biểu hiện thiếu văn hoá trong cuộc sống hằng ngày. 
   ​Câu 2​ ​(12 điểm) 
  ​Trên cơ  sở  hiểu đúng yêu cầu của đề, nắm chắc kiến  thức về các tác phẩm ​Hai 
đứa  trẻ,  Đời  thừa,  các  tác giả Thạch Lam,  Nam Cao,  biết  cách  tạo  lập văn bản nghị 
luận  văn  bản ở dạng đề đối sánh,  học  sinh  có thể trình bày theo nhiều cách,  song về 
cơ bản cần có những ý sau. 
   ​1. Dẫn dắt, nêu vấn đề nghị luận (0,5 điểm ) 
   ​2. Giải thích​ ​(2,0 điểm) 
  ­  ​Tâm  lí,  ​tính  cách  con  người  bao  giờ cũng là  đối  tượng phản  ánh  của văn học. 
Lịch sử văn học dân tộc xét cho cùng là lịch sử tâm hồn của nhân dân. 
  ­ ​Nghệ thuật miêu tả tâm lí là nhà  văn  sử dụng các phương tiện, biện pháp  nghệ 
thuật  để  tái  hiện  thế  giới  tâm  lí  phong  phú,  phức  tạp của  con  người trong tác  phẩm 
của mình. 
     ­ ​Thước đo là tiêu chuẩn đánh giá sự vật, hiện tượng nào đó. 
  ­  ​Tài  năng  ​người  nghệ  sĩ  là  khả  năng  sáng  tạo  nghệ  thuật, cơ sở  để hình thành 
phong cách nhà văn. 
  ­> Nhận định  trên  thừa nhân chân lí trong sáng tạo nghệ thuật: tài năng của người 
nghệ  sĩ không  phụ  thuộc vào điều anh ta  nói mà hãy xem anh ta  miêu tả tâm lí nhân 
vật ra sao? Người nghệ sĩ lớn bao giờ cũng là một bậc thầy trong việc mêu tả tâm lí. 
   ​3. Phân thích trong sự đối sánh 
     ​3.1. ​Giống nhau (2,0 điểm) 
  a. ​Tác giả: Thạch Lam và  Nam Cao là những nhà văn  xuất sắc  có đóng góp lớn 
cho  công  cuộc  hiện  đại  hoá  văn  học  nước  nhà  (giai  đoạn  đầu  thế  kỉ  XX  đến  năm 
1945) 
  b. ​Cảm hứng sáng tạo: Họ đều hướng tới những số phận bất hạnh trong xã hội cũ 
bằng trái tim nhân đạo dào dạt, sâu sắc. 
      c. ​Nghệ thuật miêu tả tâm lí: 
       ­ Đều tìm đến thể loại truyện ngắn. 

https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 13 
Văn Học Và Những Cảm Nhận 

  ­ Đều chú trọng đến việc miêu tả tâm lí con người trong hoàn cảnh cụ thể, không 
quan tâm nhiều đến việc miêu tả yếu tố ngoại hình. 
       ­ Ngôn ngữ giản dị, trong sáng, phù hợp với tâm lí nhân vật. 
     ​3.2. ​Khác nhau (7,0 điểm) 
      a. ​Tác giả: 
       ­ Thạch Lam là nhà văn thuộc khuynh hướng văn học lãng mạn. 
       ­ Nam Cao là nhà văn thuộc khuynh hướng văn học hiện thực phê phán. 
      b. ​Cảm hứng sáng tác: 
  ­ Thạch Lam: Cảm thương vô hạn trước những mảnh đời vô danh, vô nghĩa trong 
xã hội cũ. 
  ­ Nam  Cao: Thông  cảm  sâu  sắc trước tấn bi kịch tinh thần đau đớn, dai dẳng của 
người tri thức nghèo trong xã hội cũ. 
      c. ​Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của hai nhà văn 
       * ​Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật Liên của nhà văn Thạch Lam. 
  ​­ Tác giả miêu tả cảm xúc, cảm giác mong manh, tinh tế: lúc chiều tàn khi đêm 
xuống, Liên lắng nghe lòng mình phát hiện những cảm giác mơ hồ không hiểu. 
  ​­ Sự nhịp nhàng giữa ngoại cảnh  và tâm hồn nhân vật : buổi chiều, cửa hàng 
hơi  tối ­  đôi mắt Liên  ngập đầy dần bóng tối; đêm xuống, tâm hồn Liên yên tĩnh hẳn­ 
đêm  phố  huyện  yên  tĩnh  đến  mức  có  thể nghe thấy  tiếng hoa bàng rơi khe khẽ; đến 
đêm  khuya,  khi  tàu  đến từ  xa, Liên đánh thức An dậy; khi tàu  đến  rồi vụt qua, Liên 
dắt  tay  em  đứng  lên  ngắm  nhìn;  tàu  đi  vào  trong  đêm  tối  và  không  còn  nghe  thấy 
tiếng xe lửa nữa thì Liên đi nghỉ rồi chìm vào giấc ngủ tĩnh mịch và đầy bóng tối,… 
  ­  Thủ  pháp đối  lập, thủ pháp được các nhà văn lãng mạn ưa  dùng: Đối lập 
giữa  quá  khứ  rực  rỡ  và  hiện  tại  buồn  chán  của  Liên;  đối  lập giữa cái thoáng qua  là 
đoàn tàu thì rực rỡ, tráng lệ và cái hiện tại là bóng tối thì bền vững. 
  ​­ Lựa chọn  hệ thống  hình ảnh thi  vị nhẹ nhàng, giàu sức gợi, câu văn có nhịp 
điệu  êm mượt,  góp  phần làm nổi  bật vẻ đẹp tâm hồn trong sáng, nhạy cảm  của nhân 
vật. 
      * ​Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật Hộ của nhà văn Nam Cao​: 
  ​­ Nam  Cao miêu tả  rất sâu sắc những  giằng xé  trong tâm trạng người trí thức 
nghèo:  
+ Hộ  có khát vọng cao đẹp nhưng không thể thực hiện khát vọng ấy. Vì thế Hộ 
rất khổ tâm: Nam Cao đã đi sâu miêu tả thế giới tâm lí đau đớn của Hộ khi không làm 
gì  được  để  nâng  cao  giá  trị  cuộc  sống  của  mình:  xấu  hổ,  đau  đớn,…mắng  mình  là 
thằng  khốn  nạn,  đê  tiện.  Khi  biết  mình  không  thể  đạt  được  hoài  bão  vì  gánh  nặng 
cơm  áo  ghì  sát  đất,  những cái  tên  sau mới trồi ra rực rỡ hơn  thì Hộ trở nên thay đổi 
tâm tính: cau có, gắt gỏng, bực bội. Hộ nhận ra mình đã hỏng, không thể cứu vãn… 
+  Hộ  không  thể  lựa  chọn  dứt  khoát  giữa  nghệ  thuật  và  tình  thương.  Dám  hi 
sinh nghệ  thuật vì tình thương, sống cho tình thương nhưng giấc mơ có một tác phẩm 
có giá  trị cứ  âm ỉ, giày vò Hộ. Điều ấy dẫn anh đến bi kịch thứ hai. Hộ chà đạp lên lẽ 
sống, tình thương rồi lại ân hận vì điều đó. Anh rơi vào bế tắc. 
  ­ Nam Cao khéo léo tạo tình huống để đẩy xung đột nội tâm lên đỉnh điểm. Đó là 
lần Hộ xuống  phố đi lĩnh nhuận  bút, gặp Trung  và Mão, anh lại  quên người vợ hiền, 

https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 14 
Văn Học Và Những Cảm Nhận 

đàn con đang đói khát đợi  ở  nhà… Kết thúc truyện,  Nam Cao để cho nhân vật Hộ tự 


chất vấn lương tâm,… ­> Trước sau,  Hộ vẫn bảo vệ lẽ sống tình thương. Đây là cảm 
hứng chủ đạo xuyên suốt sự nghiệp sáng tác của Nam Cao. 
  ­ Nam Cao linh hoạt trong việc sử dụng ngôn từ để miêu tả nội tâm nhân vật: có 
khi dùng lời người kể chuyện; có khi dùng lời nhân vật… 
     ​3.3. Lý giải sự khác nhau (0,5 điểm) 
        ­ Do hoàn cảnh sống, sở trường của mỗi nhà văn. 
        ­ Do yêu cầu của nghệ thuật: không lặp lại người khác. 
 
   
   

https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 15 
Văn Học Và Những Cảm Nhận 

   
 ​ĐỀ 4:   
Câu 1. ​(8,0 điểm) 
 Nêu những cảm nhận  và  suy  ngẫm của anh (chị) về ý kiến sau của R.Targore 
“Nếu bạn đóng cửa với mọi sai lầm, chân lý cũng bị bạn cho đứng ngoài cửa” 
Câu 2: ​(12 điểm) 
Bằng  kiến  thức  của  anh  (chị)  về  một  số  tác  phẩm có  trong chương trình  Ngữ 
văn 11 hãy làm sáng tỏ ý kiến sau của Sê­khốp 
“Nếu  tác  giả  không  có  lối  đi  riêng  thì  người  đó  không  bao  giờ  là  nhà  nhăn 
cả...Nếu anh không có giọng riêng,  anh ta khó trở thành nhà văn thực thụ" 
 
  
Câu/ý  Nội dung  Điểm 

Câu 1.  1) Đây là dạng đề mở. Thí sinh có quyền tự do trình bày suy  8 điểm 


nghĩ của mình  theo những hướng khác nhau. Tuy nhiên, cần 
đạt được một số yêu cầu cơ bản sau: 
­ Về hình thức và kĩ năng  
Trước  hết,  thí  sinh  cần  phải  xác  định  đây  là  đề nghị 
luận  xã  hội.  Dạng  đề  này  cho  phép  thí sinh tự  do lựa chọn 
các  kiểu  bài  và  thao  tác  tạo  lập  văn  bản  khác nhau, nhưng 
phải  phù  hợp  và  nhuần  nhuyễn.  Đồng  thời,  thí  sinh  cũng 
đựoc tự  do huy động  các chất liệu khác  nhau như: chất liệu 
thuộc  tri  thức  sách  vở,  tri  thức  đời  sống  và  những  trải 
nghiệm của riêng mình. Tuy nhiên, vẫn phải xác định rõ vấn 
đề ở câu này thuộc về thực tế đời sống chứ không phải trong 
các tác phẩm văn học. 
­ Về nội dung  
Bài làm cần đạt được những nội dung cơ bản sau: 
a) Giải thích câu nói 

­ Sai  lầm:  những  thất  bại, ngộ nhận, sai  sót  trong cuộc 


sống. 

­ Đóng cửa: Không chấp nhận, thừa nhận. 

­ Chân  lý:  Những  nhận  thức  đúng  đắn, có  ý nghĩa lớn 


lao, quan trọng 

⇨ Ý  kiến của  R.Targo muốn khẳng định  về ý  nghĩa của 


những  sai  lầm  trong  cuộc sống. Việc biết chấp nhận, 

https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 16 
Văn Học Và Những Cảm Nhận 

thừa  nhận  sai  lầm  là  cách  tốt  nhất  để  tìm  ra  chân  lý 
trong cuộc sống. 

b)​Bình luận về ý kiến của R.Targo 
­ Khẳng định ý kiến của R.Tagore là rất sâu sắc. vì: 
+  Những  chân  lý  trong  cuộc  sống  thường  gắn  với  những 
kiến  thức  phức  tạp,  những  triết  lí  sâu  sắc  đòi  hỏi  một  quá 
trình tư duy nghiền ngẫm dài nên không dễ gì để tìm ra chân 
lý.  Việc  mắc  sai  lầm  trong  quá  trình  đi  tìm  chân  lí  là  điều 
khó tránh khỏi. 
+ Sau mỗi lần  thất  bại nếu biết phân  tích, tìm nguyên nhân, 
tìm  cách  khắc  phục  thì  con người sẽ rút  ra được  những bài 
học, kinh nghiệm quý báu để có thể thành công trong những 
lần sau. 
+ Biết đối  diện và vượt qua những sai lầm con người  sẽ trở 
nên bản lĩnh, giàu kinh nghiệm sống. Đây là điều kiện quan 
trọng để có thể tìm được những chân lý có giá trị. 
+ Mọi chân lý  đều  có tính tương đối, đến một thời điểm nảo 
đó  sẽ  trở  nên  lạc  hậu  hoặc  không  còn  phù  hợp  vì  vậy  cần 
xác  định  tâm  lí  dám chấp nhận và vượt qua sai lầm thì  con 
người mới  có thể vượt  qua chính mình tìm ra những chân lý 
mới. 
Trong  quá  trình  bình  luận  học  sinh  cần  đưa  ra  các  dẫn 
chứng xác đáng, phù hợp để chứng minh. 
b) Bài học 

­ Bài  học  về  nhận  thức:  cần  nhận  thức  được  sai  lầm, 
ngộ  nhận  là  điều  bình  thường  trong  cuộc  sống.  Mắc 
sai  lầm  không  có gì  đáng xấu hổ  mà điều  quan  trọng 
là  cần  rút kinh  nghiệm để thành  công. Mỗi người cần 
xác định tâm lý vững vàng để dám chấp nhận và vượt 
qua  sai  lầm  của  bản  thân tránh rơi và tâm lí bi quan, 
hụt hẫng, sợ đối mặt với sai lầm. 

­ Bài  học  về  hành  động:  Sau  mỗi  lần  mắc sai lầm cần 


nghiền ngẫm, phân tích để xem mắc sai lầm ở đâu và 
tìm  cách  khắc  phục.  Cần  mạnh  mẽ  và  bản  lĩnh  để 
vượt qua sai lầm. 

https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 17 
Văn Học Và Những Cảm Nhận 

Phần  liên  hệ  bản  thân:  khuyến  khích  những 


cảm  xúc  chân  thành,  những  câu  chuyện  cảm  động của bản 
thân học sinh 
2)  Là  dạng  đề  mở,  nên  người  chấm  cũng  cần  có  cái 
nhìn  "mở".  Nghĩa  là  cần  đón  nhận  nhiều  quan  điểm  khác 
nhau,  nhiều  lối  nghĩ  khác  nhau,  nhiều  lối  viết  khác  nhau, 
nhiều  thể  loại và văn phong  khác nhau… Không nên câu nệ 
trong đánh giá. 
 
Câu 2:  Thí sinh có quyền triển khai bài làm của mình theo những  12 điểm 
hướng và các cách khác nhau. Tuy nhiên, bài làm cần đạt 
được một số yêu cầu cơ bản sau: 
­ Về hình thức và kĩ năng​ (2,0 điểm) 
Thí sinh cần xác định đây là  kiểu  bài  lý luận văn học 
để  triển  khai  bài  làm  đúng  kiểu  văn bản. Thí sinh cần phát 
huy  đồng  thời  kiến  thức  lí  luận  văn  học  và  kĩ  năng  phân 
tích tác phẩm văn học để làm sáng rõ cho luận đề. 
­ Về nội dung​ (10,0 điểm) 
Bài làm cần đạt được hai nội dung căn bản sau: 
Mở bài:   
Dẫn dắt để giới thiệu được luận đề 
Thân bài: 
1/ Giải thích ý kiến: 
­ Lối đi riêng: Hướng  khai  thác, phản ánh đời sống in 
đậm dấu ấn cá nhân  của mỗi một tác giả. Có thể là nét riêng 
trong  phạm  vi  đề  tài,  chủ  đề,  cách  tiếp  cận,  cái  nhìn  riêng 
biệt….. 
­  Giọng  điệu  riêng:  Giọng  điệu  là  một  yếu  tố  quan 
trọng  trong  việc  xác  định  phong cách của một tác  giả. Một 
nhà  văn  muốn  có  phong  cách  riêng  nhất  thiết  phải  có  một 
“giọng điệu” riêng. Theo ​“Từ  điển thuật ngữ văn học” [1] 
thì​“Giọng  điệu  phản  ánh  lập  trường  xã  hội,  thái  độ  tình 
cảm  và  thị  hiếu thẩm mỹ của tác  giả, có  vai trò rất lớn tạo 
nên phong cách nhà văn và  tác dụng  truyền cảm cho người 
đọc.” 
­>  Ý  kiến  của  Sê­khốp  thực  chất  bàn  về phong cách 
nghệ  thuật với các cấp độ  khác nhau.  Để  trở  thành một nhà 
văn, người cầm bút cần tìm ra cho mình một hướng tiếp cận, 
khai  thác,  phản  ánh  đời  sống  một cách độc đáo,  còn  để trở 
thành  một  nhà  văn  tài  năng,  người  cầm  bút  cần  tạo  ra  cho 

https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 18 
Văn Học Và Những Cảm Nhận 

mình một giọng điệu riêng không lẫn với bất cứ nhà văn nào 
khác. 
2/ Bình luận 
*   Khẳng định  ý kiến trên là hoàn  toàn xác  đáng,  sâu 
sắc và đúng đắn. 
 *Chứng minh bằng kiến thức lý luận văn học: 
Học  sinh  cần  huy  động  kiến  thức  lý  luận  về  phong  cách 
nghệ  thuật  để  nhận  thấy  điều  không  thể  thiếu  với  mỗi  nhà 
văn chính là phong cách nghệ thuật. 
+  Phong cách  nghệ thuật là  những nét độc đáo trong cả  nội 
dung và hình thức nghệ thuật của một tác phẩm. Với một tác 
giả,  phong  cách  tạo nên từ  sự lặp  lại tương đối liên tục của 
các  nét độc đáo này. 
+ Phong cách  nghệ thuật thể hiện ở cái nhìn, phạm vi đề tài, 
chủ đề, các biện pháp nghệ thuật, giọng điệu… 
+  Vai  trò của phong cách: Làm  nên sức sống cho tác phẩm 
và khẳng định tài năng của tác giả.  
* Chứng minh bằng kiến thức văn học 
Học  sinh  có  quyền  lựa  chọn  những  tác  phẩm  văn  xuôi  đã 
học để chứng minh trong đó cần tập trung làm rõ: 
­  Lối  đi  riêng  của  các  tác  giả:  vd Thạch Lam chọn sự giao 
thoa  giữa  hiện  thực và lãng mạn, tự sự  và trữ  tình; Nguyễn 
Tuân  luôn  khai  thác  đời  sống  ở phương  diện văn hóa  thẩm 
mĩ: Nam Cao luôn khai thác người nông dân trong mối quan 
hệ tính cách­ hoàn cảnh để làm bật lên nhân phẩm… 
­  Giọng  điệu riêng  của các tác giả: VD Thạch  Lam luôn có 
giọng  nhỏ  nhẹ,  thâm  trầm,  thấm  đẫm  chất  thơ;  Vũ  Trọng 
Phụng luôn có giọng đả kích, châm biếm, sâu cay; Nam Cao 
có  sự  hòa  trộn  giọng  điệu để tác phẩm  có tính đa thanh, đa 
giọng…. 
Kết  bài:  Khẳng  định  ý nghĩa,  giá trị của phong cách 
nghệ thuật 
 
 
 
   
 
 
   

https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 19 
Văn Học Và Những Cảm Nhận 

ĐỀ 5: 
Câu 1: ( 8 điểm). 
Suy nghĩ của anh (chị) về vấn đề đặt ra trong đoạn thơ sau: 
“Người chìa tay và xin con một đồng.  
Lần thứ nhất con hãy tặng người ấy hai đồng.  
Lần thứ hai hãy biếu họ một đồng.  
Lần thứ ba con phải biết lắc đầu. 
Và đến lần thứ tư, con hãy im lặng, bước đi.” 
(“Gửi con” ­ Bùi Nguyễn Trường Kiên) 
 
Câu 2. ( 12 điểm ). 
              “Đọc một câu thơ hay, người ta không thấy câu thơ, chỉ còn thấy tình người 
trong đó”. (Tố Hữu) 
Bằng những hiểu biết về Thơ mới, anh/chị hãy trình bày ý kiến của mình về 
quan niệm trên. 
___________ 
Câu 1(8 điểm)  
I. Yêu cầu về kĩ năng. 
­  Biết  cách  làm  bài  nghị  luận  xã  hội,  bố  cục  mạch  lạc,  rõ ràng,  lập luận  chặt 
chẽ, dẫn  chứng cụ  thể, sinh động, văn giàu cảm xúc, không mắc lỗi về chính tả, dùng 
từ, diễn đạt. 
II. Yêu cầu về kiến thức. 
­ Hiểu và đánh giá, bàn luận  thuyết phục vấn đề mà đề bài nêu ra.  
­ Học  sinh  có thể có  những kiến giải, đánh giá theo quan điểm riêng của mình 
song cần lôgic, hợp lí và  đảm bảo những ý sau : 
1. Dẫn dắt, nêu được vấn đề cần nghị luận. 
2. Giải thích:  

https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 20 
Văn Học Và Những Cảm Nhận 

Qua đoạn  thơ,  người cha nhắc  nhở con về  việc  giúp đỡ người khác trong cuộc 


sống. Cần giúp đỡ  mọi  người song  phải biết giới hạn, và đôi khi, từ chối cũng là một 
cách giúp đỡ.  
3. Bình luận: 
+ Giúp đỡ người khác là nghĩa cử  cao  đẹp, cần thiết trong cuộc sống. Vì trong 
cuộc sống  ai cũng có lúc gặp khó khăn, sự giúp đỡ của người khác có giá trị quý báu, 
góp phần  nâng đỡ cả  về vật chất và tinh thần, thắt chặt sợi dây nối kết giữa người với 
người.  
+  Tuy  nhiên,  đôi  khi  chúng  ta  cũng cần học cách từ chối lời  đề nghị giúp  đỡ. 
Bởi  nếu  ta  quá  dễ  dãi,  ta  dễ  bị  lợi  dụng,  bản  thân  người  được  giúp  đỡ  cũng  ỷ  lại, 
không  chịu  tự  thân  vận  động.  Khi  đó  việc  làm  của  ta  trở  thành  “phản  tác  dụng”, 
chẳng những không thể  giúp người  mà còn hại người.  Sự từ chối, ban đầu có thể gây 
mất  lòng  nhưng  mặt khác,  đó cũng  là cách để người  đó chủ động, tích cực phát huy 
khả năng của bản thân, tự mình tháo gỡ khó khăn, vững vàng hơn trong cuộc sống.  
(HS cần chú ý phân  tích  cách đếm số  lượng: ​lần thứ nhất, lần thứ hai… không 
nhằm  chỉ  những  con  số  cụ  thể  mà  nhằm  nhấn  mạnh  tính  chất  tăng  tiến,  hành động 
“chìa  tay  và  xin”  lặp  lại  nhiều  lần  – Đó là khi người nhận thụ động, lười  biếng,  chỉ 
trông chờ vào người khác) 
4. Mở rộng: 
+  Khi  giúp  đỡ  cần  chân  thành,  tránh  tuyệt đối thái độ ban ơn, khinh  rẻ người 
nhận. (Chú ý các từ: ​tặng, biếu trong lời thơ)  
+ Khi từ chối cũng cần kiên quyết tránh cả nể (​lắc đầu, im lặng, bước đi) 
5. Liên  hệ bản thân:  Học  cách giúp đỡ người khác, nhiệt tình, đúng mực để sự giúp 
đỡ ấy phát huy giá trị tốt đẹp. 
   (Trong khi làm rõ các ý, cần liên hệ với thực tiễn bằng các dẫn chứng sinh động) 

https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 21 
Văn Học Và Những Cảm Nhận 

III. Cách cho điểm 
­ Điểm 7­8: Bài viết nắm chắc vấn đề, trình  bày  một  cách thuyết phục các yêu 
cầu về kiến thức nêu trên. Có kiến thức xã hội phong phú; hành văn mượt mà; kết cấu 
mạch  lạc, lôgic, lập luận sắc sảo, có những phát hiện tinh tế, sáng tạo. Không vi phạm 
yêu cầu về kĩ năng. 
­  ​Điểm  5­6:  Học  sinh  trình  bày một cách  tương đối các yêu cầu về kiến  thức, 
biết làm bài nghị luận xã hội. Bố cục bài viết sáng rõ, lôgic, dẫn chứng  thuyết phục. 
Có thể chấp nhận vài lỗi nhỏ. 
­  ​Điểm  3­4:  Hiểu  vấn đề nhưng lập luận chưa chặt chẽ,  trình bày được  ½  yêu 
cầu về kiến thức, ý văn chưa sáng, còn vài lỗi về diến đạt. 
 ​Câu 2. (12 điểm): 
A. Yêu cầu : 
*Về  kĩ  năng:  Làm  tốt  kiểu  bài  nghị  luận  văn  học  với  việc  vận  dụng  kết  hợp  các 
thao  tác  giải  thích,  phân  tích,  chứng  minh, so sánh, bình luận. Bố  cục rõ ràng, hành 
văn trôi chảy, mượt mà, lí lẽ sắc sảo, không mắc lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp. 
*  Về  kiến  thức​:  Trên  cơ  sở  hiểu  biết  về  Thơ  mới,  đặc  biệt  là các tác  phẩm trong 
chương  trình  Ngữ  Văn  11, học sinh có  thể  có những  cách  kiến giải khác nhau, song 
cần đảm bảo các ý chính: 
1. Giải thích: 
­ “Câu thơ hay”:  Là sản phẩm  lao động  sáng tạo  của  nhà  thơ,  có khả năng lay 
động  lòng  người, có giá  trị tinh thần bền vững, có  sức sống  mãnh liệt trong lòng độc 
giả,  cũng  là  hình  thức  tồn  tại  của  những  tư  tưởng,  tình  cảm  mà  nhà  thơ  muốn  gửi 
gắm. 
­ “Đọc”: Là hành động tiếp nhận và thưởng thức của người đọc. 
­ “Tình người”: Là nội dung tạo nên giá trị đặc trưng của thơ. 
=> Quan  niệm của Tố  Hữu  đề cập đến giá trị của thơ  từ góc độ của người tiếp 
nhận: Giá trị của thơ là giá trị của những tư tưởng, tình cảm được biểu hiện trong thơ. 
2. Lí giải: 

https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 22 
Văn Học Và Những Cảm Nhận 

­  Đối  tượng  của  thơ  là thế giới tâm hồn, tình cảm của con người. Những cảm 


xúc, rung động, những suy tư, trăn trở… đều có thể trở thành đối tượng khám phá và 
thể hiện của thơ. 
­ Với người làm thơ, bài thơ là phương tiện biểu đạt tình cảm, tư tưởng. Chỉ có 
cảm  xúc  chân  thành,  mãnh  liệt  mới  là  cơ sở cho sự ra đời một tác phẩm  nghệ thuật 
chân chính.  Cảm xúc càng mãnh liệt, càng thăng  hoa  thì thơ  càng có nhiều khả năng 
chinh phục, ám ảnh trái tim người đọc. 
­Với người đọc  thơ, đến  với bài thơ là  để trải nghiệm một tâm trạng, một cảm 
xúc  và  kiếm  tìm  sự  tri  âm.  Do  vậy,  khi  tìm  đến  một  tác  phẩm  thơ,  người  đọc quan 
tâm  nhiều  tới cảm xúc,  tới tình cảm mà  nhà  thơ kí  thác. Tuy nhiên, nói “không thấy 
câu thơ” không có nghĩa  là câu thơ không tồn  tại mà hình thức biểu hiện đó đã đồng 
nhất với nội dung, trở thành dạng tồn tại của nội dung tình cảm.   
3.  Chứng  minh  bằng  việc  phân  tích  một  vài  dẫn  chứng  thơ  tiêu  biểu  trong 
phong trào Thơ  mới (Chú ý: Học sinh trong quá trình phân tích phải làm nổi bật tiếng 
nói tình cảm, nội dung cảm xúc được thể hiện trong thơ.) 
4.  Đánh giá, mở rộng:   
  ­ Ý  nghĩa của câu nói đối với người làm thơ?  
  ­ Ý nghĩa của câu nói đối với người đọc thơ?   
  ­Thơ  hay  là  thơ  lay  động  tâm  hồn  con  người  bằng tình cảm song để có thơ 
hay  ,  người  làm  thơ  bên  cạnh sự  sâu sắc, mãnh liệt của tình cảm, sự phong phú của 
cảm  xúc  cần  nghiêm  túc,  công  phu  trong  lao  động  nghệ  thuật.  Đây  là  hai  yếu  tố 
không thể xem nhẹ trong sáng tạo và thưởng thức thơ ca. 
B. Thang điểm 
Điểm  10­12:  Đáp  ứng  tốt  các  yêu  cầu  trên, thể hiện năng lực tư duy, khả năng cảm 
thụ  văn  học  sâu  sắc. Bố cục bài chặt chẽ, lập luận sắc sảo,  hành văn mượt  mà, sáng 
tạo. 
 Điểm 9 ­ 10: Đáp ứng được những yêu cầu cơ bản về kiến thức, hành văn trong sáng, 
bố cục chặt chẽ, có thể mắc vài lỗi về chính tả hoặc diễn đạt. 

https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 23 
Văn Học Và Những Cảm Nhận 

Điểm  7 ­ 8: Hiểu yêu cầu của  đề, cảm thụ tốt  song lập  luận và chứng minh chưa thật 


sự thuyết  phục, thiếu một số ý, mắc vài lỗi. 
Điểm  5  ­  6:  Trình  bày  được  ½  yêu  cầu  của đề,  lúng túng trong diễn  đạt, mắc nhiều 
lỗi. 
Điểm  3­ 4: Hiểu đề lơ mơ, bài viết sơ sài, diễn đạt lủng củng. 
Chú ý: Người chấm linh hoạt trong  quá  trình chấm bài, khuyến  khích những bài viết 
sáng tạo, có sự phát hiện mới mẻ và có cách lí giải thuyết phục. 
  
   
   

https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 24 
Văn Học Và Những Cảm Nhận 

   
ĐỀ 6:   
Câu 1 (8 điểm) 
Trong cuốn nhật kí ​Mãi mãi tuổi hai mươi, Nguyễn Văn Thạc viết: ​“…thời gian trôi, 
không bao giờ ngoảnh lại và  những gì  mất  đi không  bao giờ người ta còn có. Nhưng 
thời gian vẫn còn thừa thãi, còn rơi vãi trong tay những người đang than thở”. 
Suy nghĩ của anh(chị) về lời tâm sự trên. 
 
 
Câu 2 (12 điểm) 
“  ​Trên trang sách, cuộc sống tuyệt vời biết bao nhưng cũng bi thảm biết bao. Cái đẹp 
còn trộn lẫn niềm sầu muộn. Cái nên thơ còn lóng lánh giọt nước mắt ở đời” 
(Theo Nguyễn Văn Thạc ­ ​Mãi mãi tuổi 20) 
Anh/chị  hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua một số tác phẩm văn học. 
      _____________________ 
  ​1. Yêu cầu chung về kĩ  năng 
● Nắm  phương pháp làm bài văn nghị luận xã  hội  và bài nghị luận văn học. Biết 
vận dụng phối hợp nhiều thao tác. 
● Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục. 
● Không mắc lỗi diễn đạt, chính tả, dùng từ. 
   ​2. Yêu cầu chung về nội dung​  

 
Câ Nội dung  Điể
u  m 
Câ     ​Suy nghĩ về ý nghĩa của thời gian, thái độ sống   8,0 
u 1 
  ● Giới thiệu vấn  đề nghị luận  1,0 
     * Giải thích:  2,0 
­Nguyễn Văn Thạc chỉ ra quy luật của thời gian và cuộc sống con người: 
thời gian “Không bao giờ ngoảnh lại” “ những cái mất đi không bao giờ 
người ta còn có”. 
­Thời gian đang bị lãng phí,bị mất đi một cách vô ích ­> không được sử 
dụng, không được trân trọng. Người đang than thở: là những người đang 
kêu than, thổ lộ nỗi buồn rầu đau khổ của mình.Những người này đã bỏ phí 
thời gian vào việc kêu than. 
­> Khảng định: thời gian rất quý giá nó một đi không trở lại vì thế phải trân 
trọng và sống thật có ý nghĩa, vượt lên trên những đau buồn, nghịch cảnh 
để sống có ích hơn. 
● Bình luận:  4,0 
   ­Đây là ý kiến của một liệt sĩ trẻ đã hiến dâng cuộc đời và tuổi thanh 
xuân cho cách mạng, cho sự nghiệp cứu nước vĩ đại của nhân dân ta. Anh 
là biểu tượng của vẻ đẹp lí tưởng và khát vọng sống cống hiến. Chính vì 
https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 25 
Văn Học Và Những Cảm Nhận 

vậy đây là lời tâm sự rất thật, rất đáng trân trọng ở mọi giai đoạn lịch sử 
nước nhà. 
     ­Con người luôn chạy đua với thời gian bởi thời gian trôi đi là không trở 
lại,bởi con người ai cũng chỉ được sống môt lần cần phải sống sao cho 
không khỏi ân hận xót xa vì đã sống hoài sống phí. 
    ­Bên cạnh những niềm hạnh phúc cuộc sống còn luôn chứa đựng những 
nghịch cảnh, những khó khăn có thể khiến con người phải đau khổ. Chúng 
ta sẽ cần sự sẻ chia song nếu chúng ta đầu hàng số phận, ngồi kêu than với 
những khó khăn gặp phải mà không đứng lên làm cho tốt đẹp hơn lúc đó ta 
đã lãng phí thời gian sống vì sống không có ích, sống hoài, sống phí. 
  ­ Phê phán những con người sống ích kỉ, nhút nhát, thiếu ý chí ( nhất là 
một bộ phận giới trẻ ăn chơi, thiếu lí tưởng ước mơ….) 
  ­ Ca ngợi và trân trọng những tấm gương luôn vượt qua nghịch cảnh để 
sống tốt đẹp hơn, ca ngợi những người làm việc , sống hết mình để thời 
gian sống trở nên đáng quý vì không chỉ làm cho mình họ đã sống cho cả 
những người xung quanh. 
● Lưu ý: ​học sinh cần lấy dẫn chứng trong thực tế cuộc sống để chứng 
minh. 
        1,0 
   Phương hướng rèn luyện của bản thân. 
Câ         ​Làm sáng tỏ một ý  kiến bàn về văn học.  12,
u 2  0 
  ● Giới thiệu vấn  đề nghị luận  1,5 
        3,0 
● Cuộc sống được  đề cập trong văn học luôn có hai mặt: vừa có  
những hạnh phúc tuyệt vời vừa có những đau khổ  bất tận, vừa có ​nụ cười 
trong sáng vừa có giọt nước mắt cay đắng​. 
● Sở dĩ như vậy vì văn học là tấm gương phản ánh cuộc sống với tất cả 
mọi chiều kích của nó. 
        6,0 
● Học sinh phân tích tác phẩm để chứng minh: 
● Cuộc sống tuyệt vời với cái đẹp, cái nên thơ chính là những giá trị 
tốt đẹp của cuộc sống: lòng yêu thương, đức hy sinh, sự rung động trước 
cái đẹp,… 
● Cuộc sống bi thảm với niềm sầu muộn và giọt nước mắt chính là 
những mặt hạn chế, tiêu cực. Đó là cái ác, cái xấu, những mặt trái của con 
người, cái khốc liệt của chiến tranh, … 
Tất cả những điều này đều được phản ánh trong văn học. 
● Văn học không phản ánh cuộc sống một cách đơn điệu, một chiều 
mà ở góc nhìn đa chiều. Trong mặt tốt, tích cực có cái tiêu cực, hạn chế.  

https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 26 
Văn Học Và Những Cảm Nhận 

● Cái đẹp mà văn học đem lại không phải cái gì khác hơn là cái đẹp 
của sự thật đời sống được khám phá một cách nghệ thuật. 
        1,5 
● Khái quát, đánh giá những vấn đề đã nghị luận. 
 
 
   

https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 27 
Văn Học Và Những Cảm Nhận 

 
ĐỀ 7: 
Câu 1 ​(8 điểm) 

            Chuyện kể rằng, có một vòng tròn rất hoàn mỹ. Nó rất tự hào về thân hình 
tròn trĩnh đến từng milimet của mình. Thế nhưng một buổi sáng thức dậy, nó thấy 
mình bị mất đi một góc lớn hình tam giác. Buồn bực, vòng tròn ta đi tìm mảnh vỡ đó. 
Vì không còn hoàn hảo nên nó lăn rất chậm. Nó bắt đầu ngợi khen những bông hoa 
dại đang toả sắc bên đường, nó vui đùa cùng ánh nắng mặt trời, tâm tình cùng sâu 
bọ… Một ngày kia nó tìm được một mảnh hoàn toàn vừa khít và ghép vào. Nó lăn đi 
và nhận ra mình đang lăn quá nhanh. Đến nỗi, không kịp nhận ra những bông hoa 
đang cố mỉm cười với nó. Vòng tròn thấy rằng, cuộc sống khác hẳn đi khi nó lăn quá 
nhanh. Nó dừng lại, đặt mảnh vỡ bên đường rồi chầm chậm lăn đi.  

                 Hãy bình luận về ý nghĩa triết lí của câu chuyện trên . 

Câu 2 (12 điểm)​: 
Sách Lí luận văn học (tập 3, Phương Lựu chủ biên ­ NXB ĐHSP, 2011) viết:  
Phong  cách  là  chỗ  độc  đáo  về  tư  tưởng  cũng  như  nghệ  thuật  có  phẩm  chất 
thẩm mĩ thể hiện trong sáng tác của những nhà văn ưu tú. 
Anh (chị) hiểu ý kiến trên như thế nào? hãy làm rõ cách hiểu của mình qua một 
vài  sáng  tác (thuộc  văn  học  lãng  mạn Việt Nam 1930­1945) của một tác giả  mà anh 
(chị) đã học, đọc thêm.  
 
__________________________   

Câu 1 (8 điểm) 
I. YÊU CẦU  

https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 28 
Văn Học Và Những Cảm Nhận 

Đây là một kiểu đề mở nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh. 
Học sinh có thể trình bày những suy nghĩ riêng của mình. Tuy nhiên, bài viết cần 
đảm bảo những yêu cầu sau:  
1. Về hình thức  
­  Thí  sinh  có  thể  sử  dụng  các  thao  tác  tạo lập văn bản  khác nhau nhưng  cần 
phải phù hợp và nhuần nhuyễn. Đồng thời thí sinh cũng được tự do huy động các chất 
liệu khác nhau thuộc các lĩnh vực: sách vở, đời sống, hoặc những trải nghiệm của bản 
thân để làm bài. Tuy nhiên bài làm phải xác định rõ vấn đề thuộc về đời sống ­ xã hội 
chứ không phải thuộc về lĩnh vực văn học ­ nghệ thuật 
­  Bài  viết  đúng  là  bài  văn nghị luận xã  hội, bố cục rõ ràng, trình bày sạch sẽ; 
lập luận chặt chẽ, diễn đạt trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.  
2. Về nội dung 
Bài làm cần đạt được những ý cơ bản sau: 
­ Khái quát được ý nghĩa triết lí cuả câu chuyện về chiếc vòng tròn: 
Chiếc vòng tròn là biểu tượng của sự hoàn hảo. Bài học về cái vòng tròn cho chúng ta 
thấy  một  điều  tưởng như nghịch lí đó là:  đôi khi sự  khiếm khuyết thiếu hụt chính  là 
biểu hiện  chứng tỏ con người là  con người với ý nghĩa đúng đắn, nhân bản nhất. Đây 
chính  là triết lí  về con người bất  toàn. Chính sự bất toàn là động cơ để con người hoà 
nhập cùng cộng đồng và vươn tới những giá trị tốt đẹp và ngày một hoàn thiện. 
­ Bàn luận về triết lí trên: đây là một triết lí khá sâu sắc. 
+  Triết  lí  này  đã  nhìn  nhận  con  người  và  đời  sống  ở  góc  độ  nhân  bản,  con 
người bao giờ cũng  có phần  Con  và phần  Người, phần ưu điểm và  hạn  chế, tích cực 
và tiêu cực. Xét từ góc độ triết học, sự tồn tại của hai mặt đối lập và thống nhất trong 
cùng một cá thể là một tất yếu. 
+ Quá trình sống, học tập, lao động, hoà nhập với  cộng đồng của con người là 
một  quá  trình  học  hỏi, đấu tranh, vươn đến sự hoàn thiện. Đó chính là  ý nghĩa  cuộc 
sống, ý nghĩa tồn tại của mỗi con người.  .  
         ­ Mở rộng, nâng cao vấn đề, liên hệ thức tiễn:  

https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 29 
Văn Học Và Những Cảm Nhận 

+  Trong  cuộc  sống,  mỗi  con  người  cần  biết  rõ  những  hạn  chế,  khiếm khuyết 
của mình  để khắc phục  vươn lên,  học  hỏi mọi người, hoàn thiện  bản thân; mặt khác, 
trong  hành  trình  đó,  con  người  không  nên  cầu  toàn,  không  nên  đòi hỏi  bản  thân sự 
hoàn  hảo tuyệt đối, vì đó là điều không thể. Nên biết chấp nhận mình để hoà nhập với 
cộng đồng. 
+  Cần  có  cách  nhìn nhận đánh giá con người và ứng xử  theo quan điểm nhân 
bản: đó là  biết đề cao những mặt tích cực, độ lượng, chấp nhận và chia sẻ những mặt 
hạn chế; giúp đỡ nhau cùng hoàn thiện 
Câu  chuyện  về  cái  vòng  tròn  là  một  thông  điệp  triết  lí  về  sự  tồn  tại  của  con 
người.  Đặt  trong thời  kì hội nhập và phát triển của xã  hội  hiện  nay, triết lí nhân sinh 
của  câu chuyện là bài học sống và ứng  xử sâu sắc với tất cả mọi người. Đối với các 
bạn  trẻ đang ở độ  tuổi  phát triển và  hoàn thiện nhân cách  thì triết lí  trên  càng có  giá 
trị thực tiễn trong hành trang vào đời 
(Học  sinh  có  thể  lấy  những dẫn chứng, cứ liệu khác nhau để minh họa, liên hệ 
thực  tiễn  phù  hợp  với nội dung nghị  luận. Giám khảo cần trân trọng  những bài viết 
có cách trình bày tự  nhiên, chân thực; không rơi vào lan man, công thức, khẩu hiệu, 
sáo rỗng). 
II. Cho điểm: 
­ Điểm 8: Bài viết đảm bảo các yêu cầu trên, có thể mắc 1­2 lỗi nhỏ. 
­  Điểm  6:  Bài  viết  đảm bảo 2/3 yêu cầu trên,  có thể viết tốt ý 2;  ý 3 chưa nói 
được chính xác, sắc sảo  
­  Điểm  4:  Có  hiểu  đề  ,  bước  đầu  đã  có  giải thích, phần  bàn luận  viết  không 
thuyết phục, không sâu, thiếu trọng tâm 
­  Điểm 2: Hiểu sơ sài, viết lan man  
­  Điểm 0: Không hiểu đề, viết lạc đề. 
Câu 2 (12 điểm) 
I. Về hình thức 

https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 30 
Văn Học Và Những Cảm Nhận 

Biết cách  làm  bài văn nghị luận  văn học, sử dụng kết hợp các thao tác nghị luận 


giải quyết  một  vấn  đề văn học theo định hướng yêu cầu của đề bài. Kết cấu chặt chẽ, 
diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp. 
II. Về nội dung 
Có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo rõ các ý sau: 
1. Nêu cách hiểu của bản thân về nhận định:  
Phong  cách  là  chỗ  độc  đáo  về  tư  tưởng  cũng  như  nghệ  thuật  có  phẩm  chất 
thẩm mĩ thể hiện trong sáng tác của những nhà văn ưu tú. 
­ Khái  niệm phong  cách nghệ thuật là một phạm trù thẩm mỹ, chỉ sự thống nhất 
tương đối ổn định của hệ thống hình tượng, của các phương tiện biểu hiện nghệ thuật, 
nói  lên  cái  nhìn  độc  đáo  trong  sáng  tác  của  một  nhà  văn,  trong  tác  phẩm  riêng  lẻ, 
trong trào lưu văn học hay trong văn học dân tộc 
  ­ Trong nhận định  trên, khái niệm  phong cách được đề  cập là phong  cách  nghệ 
thuật  của  một  nhà  văn,  không  phải  bất  cứ  nhà  văn nào cũng có  phong cách. Chỉ có 
những  nhà văn có tài năng, có bản lĩnh ​(nhà văn ưu tú) mới có được phong cách riêng 
độc đáo. 
  ­ Nhà  văn  có phong  cách nhà văn chính là  nhà  văn  phải  đem lại một tiếng nói 
mới cho  văn  học, đó là sự độc  đáo  mà đa dạng, bền vững mà luôn đổi mới. Đặc biệt 
nó  phải  có  tính  chất  thẩm mĩ  nghĩa là  đem lại cho người đọc sự hưởng thụ thẩm  mĩ 
dồi  dào.  Phong cách  không chỉ là dấu hiệu  trưởng  thành của một nhà văn mà  khi đã 
nở rộ thì nó còn là bằng chứng của một nền văn học đã trưởng thành. 
  ­ Phong cách nghệ  thuật có  cội nguồn từ cá tính sáng tạo của  nhà  văn. Cá 
tính sáng toạ klà sự hợp thành của những yếu tố như thế giới quan, tâm lí, khí chất, cá 
tính sinh hoạt... Phong cách của nhà văn cũng mang dấu ấn của dân tộc và thời đại. 
  ­ Có thể nhận ra phong cách  của  nhà văn trong  tác phẩm. Có bao nhiêu yếu tố 
trong tác phẩm thì có bấy nhiêu chỗ cho phong cách nhà văn thể hiện. Cụ thể:  
         + Qua cái nhìn, cách cảm thụ  giàu tính khám phá nghệ thuật đối với cuộc đời  
         + Qua giọng điệu riêng, gắn liền với cảm hứng sáng tác 

https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 31 
Văn Học Và Những Cảm Nhận 

  + Nét riêng trong sự lựa chọn, xử lý đề tài, xác định chủ đề, xác định đối tượng 
miêu tả...  
  + Tính thống nhất, ổn định trong cách sử dụng các phương thức và phương tiện 
nghệ thuật  
  Các biểu hiện  của phong cách văn học không  tồn  tại tách rời mà bao hàm lẫn 
nhau  hay  tồn  tại  thông  qua  nhau.  Tất  cả  tạo  thành một nguyên tắc  xuyên suốt trong 
việc  xây  dựng  hình  thức nghệ  thuật,  đem lại cho hiện  tượng văn học một tính chỉnh 
thể toàn vẹn.  
2.  Làm  rõ  cách  hiểu  của  bản  thân  qua  một  vài  sáng  tác  (thuộc  văn  học  lãng 
mạn Việt Nam 1930­1945) của một tác giả đã học, đọc thêm.  
Học  sinh  có  thể  chọn  một  vài  tác  phẩm  của  một  cây  bút  lãng  mạn  (thơ  hoặc 
văn  xuôi):  Nguyễn  Tuân,  Xuân  Diệu, Thạch Lam,  Nguyễn  Bính,  Hàn  Mặc Tử, Huy 
Cận.... Tuy nhiên học sinh phải đảm bảo yêu cầu: 
­  Tác  phẩm,  tác  giả  được  chọn  để  minh  hoạ  là  văn  học  lãng  mạn  thuộc  giai 
đoạn 1930­1945. 
­ Phần minh hoạ phải bám sát vấn đề lí luận đã lí giải, phải làm nổi bật nét độc 
đáo  (cái  mới)  mà  tác  giả  đem  đến  cho văn học, nghĩa là  ​cách cảm nhận độc đáo về 
thế  giới  và  hệ  thống  bút  pháp  phù  hợp  với  cách cảm nhận ấy được tác giả thể  hiện 
như thế nào trong tác phẩm. 
­  Quá  trình  lấy  dẫn  chứng,  học  sinh  phải  nhìn  nhận  tác  phẩm  theo  nguyên  tắc 
chỉnh thể (vì các biểu hiện của phong cách văn học không tồn tại tách rời mà bao hàm 
lẫn nhau hay tồn tại thông qua nhau).  
III. Các mức điểm cụ thể như sau: 
* Điểm 8 : đáp ứng tốt các yêu cầu nêu trên. Văn viết có cảm xúc. Có thể còn 
một vài sai sót nhỏ không đáng kể. 
*  Điểm 6:  hiểu  đề, hướng khai thác hợp lí. Đáp ứng tương đối tốt các yêu cầu về 
kiến thức.Có ý khai thác chưa sâu, còn một vài sai sót nhỏ. 

https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 32 
Văn Học Và Những Cảm Nhận 

*  Điểm  4:  phân  tích  chung  chung,  chưa  làm  nổi bật được vẻ đẹp của tác phẩm 


theo yêu cầu đề. Mắc nhiều lỗi diễn đạt.  
*  Điểm  2:  Bài  làm  chưa  hoàn  thiện  hoặc  sơ  sài,  chỉ  mang tính chất kể  lể, diễn 
xuôi ý thơ. Mắc nhiều lỗi diễn đạt. 
* Điểm 0: sai lạc hoàn toàn về nội dung, phương pháp. 
 

https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 33 
Văn Học Và Những Cảm Nhận 

ĐỀ 8: 
Câu 1 (8 điểm): 
Suy nghĩ của anh (chị) về vấn đề đặt ra trong bài thơ sau: 
                     VÔ ĐỀ 
                                                 Pimen Panchenko 
"Đừng đố kị cũng đừng hợm hĩnh  
Bạn tôi ơi hãy làm chủ bản thân 
Tự dưới thấp hãy nhìn thông cao vợi  
Nhìn mây trời  
Chứ không phải thế nhân 
 
Còn nếu bạn giữa vinh quang chói lọi  
Hãy tự mình vượt qua nó bạn ơi 
Tự trên cao hãy nhìn xuống suối 
Xuống cỏ hoa  
Chứ không phải con người." 
 
Câu 2 (12 điểm): 
Về  thơ,  Nguyễn  Công  Trứ  tâm  sự:  ​"Trót nợ cùng thơ phải chuốt lời", còn Tố 
Hữu lại khẳng định  rằng  ​"Đọc  một  câu thơ hay, người ta không thấy câu thơ, chỉ còn 
thấy tình người trong đó" 
Bằng  việc  phân tích bài  thơ ​"Vội vàng" (Xuân  Diệu),  anh  (chị) hãy trình bày ý 
kiến của mình về những quan niệm trên. 
 
 
 
 
 
 
____________ 
Câu 1: 
1. Nội dung bài thơ và vấn đề đặt ra: 
­ Một số khái niệm: 

https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 34 
Văn Học Và Những Cảm Nhận 

+ ​Đố kị: cảm thấy khó chịu, ghét bỏ người có thể hơn mình ở một điều gì đó. 
+  ​Hợm  hĩnh:  lên  mặt,  kiêu  căng  vì  cho rằng mình  có cái hơn  hẳn  người khác 
(tiền của, địa vị…) 
+ ​Làm chủ: khả năng chi phối, điều khiển, quản lý chính bản thân mình. 
­ Nội dung lời khuyên thứ nhất: không nên đố kị với những người tạm thời hơn 
mình, cần biết tự chủ bằng bản lĩnh để tạo cho tâm hồn sự thanh thản, an nhiên. 
­  Nội  dung  lời  khuyên  thứ  2:  không  nên  tự  đắc  với  những  gì mình đạt được. 
Chỉ  nên  xem  nó  như  một  nỗ  lực,  cố  gắng  để  dâng  hiến  trong  muôn  vàn  những  sự 
dâng hiến khác của bao người.  
2. Lý giải: 
­  Không  nên  đố  kị  với  những người tạm thời  hơn mình vì sự đố kị khiến tâm 
hồn ta  vẩn  đục, nhân  cách  ta trở nên tầm thường và mất đi sự tỉnh táo, sáng suốt. Cần 
xác  định  mục  tiêu  sống  của  mình  và  dồn  tâm sức để  thực  hiện  mục tiêu ấy. Nếu có 
thể,  hãy  cố  gắng  phân  tích  nguyên  nhân  thành  công  của  người  khác  để  tự  rút  kinh 
nghiệm cho mình. 
­  Không  nên  chìm  đắm,  tự  thỏa  mãn  trong  vinh  quang  vì  vinh  quang,  thành 
công  chỉ  có  ý  nghĩa  nhất  thời,  không  phải  là  điều  vĩnh  viễn  tồn  tại.  Nếu chìm đắm 
trong  vinh quang, tự mãn với thành công là ta đã dừng lại cuộc hành trình đáng ra cần 
tiếp  tục,  đã  tự  giới  hạn  phạm  vi  thành  công của  chính mình. Cần nhìn rộng  ra xung 
quanh để thấy  không chỉ thành công  của  mình mà  thấy cả những nỗ lực, cố gắng của 
người khác. 
3. Bàn luận, mở rộng: 
­ Cần phân biệt thái độ đố kị, tị hiềm với sự so sánh trên cơ sở ý thức thi đua để 
phấn  đấu vươn lên; cần phân biệt thái độ tự mãn, tự kiêu, ngủ quên trên chiến  thắng 
với niềm tự hào chính đáng.  
­  Đôi  khi,  sự  đố  kị  (ở  một  mức  độ nhất định)  có thể là  động lực để phấn đấu, 
niềm  tự  hào  khi  thấy  mình  hơn  người  khác  cũng  là  cảm  giác  không  nhất thiết phải 
triệt  tiêu  hoàn  toàn  bởi  nó  giúp  ta  có  được  sự  cân  bằng  về  tâm  lý  sau  rất  nhiều  cố 
gắng, nỗ lực. 
­  Tuy  nhiên,  để  mọi  cảm  xúc  không  trở  nên  thái  quá,  để  cách  ứng  xử  có  sự 
chừng mực, hợp lý, rất cần bản lĩnh, sự hiểu biết để kiểm soát, điều chỉnh bản thân. 
 
Câu 2:  
1. Tìm hiểu vấn đề (6 đ): 
­ Quan niệm của Nguyễn Công Trứ: 
+ Nội dung quan niệm:​"nợ" vừa là duyên nợ, vừa là trách nhiệm của người cầm 
bút  với  thơ  ca;  ​"chuốt"  lµ  chØnh  söa,  lùa  chän  mét  c¸ch  c«ng  phu  sao  cho ®¹t tiªu 

https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 35 
Văn Học Và Những Cảm Nhận 

chuÈn  cao  nhÊt  vÒ  mÆt  thÈm  mÜ.  Tõ  ý  nghÜa  cô  thÓ  cña  tõ  dïng,  cã  thÓ  thÊy 
NCT ®∙ ®Æt ra yªu cÇu vÒ tr¸ch nhiÖm cña nghÖ sÜ trong lao ®éng th¬ ca. 
+ Cơ sở quan niệm của  NCT: lao động thơ  là lao động nghệ thuật ­ nó đòi hỏi 
công  phu,  tâm  huyết  và  sự  sáng  tạo.  Sáng  tạo  sẽ  đem  đến  cái  mới,  công  phu  tâm 
huyết  sẽ tạo nên sự hoàn  hảo  và chiều  sâu. Văn chương tồn tại bởi nội dung tư tưởng 
song  tồn tại bằng ngôn  từ nghệ thuật. Nếu chất liệu ngôn  từ không được lựa chọn và 
gọt giũa, sức  biểu  đạt của nó kém đi  sẽ khiến  tư tưởng, tâm huyết của nghệ sĩ không 
thể hiện được trọn vẹn, tính nghệ thuật của tác phẩm giảm sút, sức hấp dẫn nghệ thuật 
kém sẽ khiến những giá  trị còn lại dù có cũng khó phát huy tác dụng. Thơ ca lại càng 
đòi  hỏi  điều  này  vì  nó  có  những  đặc  trưng mang  tính  loại  biệt  (trong phạm  vi dung 
lượng  giới  hạn,  thơ  cần  biểu  đạt  một  cách  sâu  sắc,  tinh  tế  tư  tưởng,  tình  cảm, khát 
vọng  bằng  hình  tượng  nghệ  thuật  giàu  tính  thẩm  mĩ  và  có  sức  mê  hoặc  mạnh mẽ). 
"Chuốt  lời" vì thế sẽ  là sự  thể hiện của tài năng, cũng là  sự thể hiện trách nhiệm của 
nhà thơ với thơ và với người đọc. 
­ Quan niệm của Tố Hữu: 
+  Nội  dung  quan  niệm:  ​"câu  thơ" là sản phẩm  lao động sáng tạo của  nhà  thơ, 
cũng  là hình thức tồn tại  của những tư tưởng tình cảm mà nhà thơ gửi gắm. ​"Đọc" là 
hành  động tiếp nhận và  thưởng thức của người đọc. ​"Tình người" là nội dung tạo nên 
giá  trị  đặc  trưng  của  thơ ­ là  nội dung tình cảm,  cảm  xúc  của thơ. Từ ý nghĩa cụ thể 
của từ ngữ, có thể hiểu ý kiến của TH đề cập đến giá trị của thơ từ góc nhìn của người 
thưởng thức, tiếp nhận thơ: giá trị của thơ là giá trị của những tư tưởng tình cảm được 
biểu hiện trong thơ. Tình cảm, cảm xúc càng sâu sắc mạnh mẽ, càng lớn lao đẹp đẽ sẽ 
càng khiến thơ lay động lòng người. 
+ Cơ sở quan niệm của  TH:  đặc  trưng của  thơ là thể hiện tư tưởng qua sự rung 
động  của  tâm  hồn,  qua  các  cung  bậc  của  tình  cảm.  Với  người  làm  thơ,  bài  thơ  là 
phương  tiện  biểu  đạt tình cảm, tư  tưởng. Với người đọc thơ, đến với bài thơ là để trải 
nghiệm một tâm trạng, một cảm xúc và tìm một sự đồng cảm sẻ chia về mặt tình cảm 
với  nhà  thơ ­ sẻ  chia những điều đang  làm  mình trăn trở. Vì  thế, khi đến với một bài 
thơ,  người  đọc  chú  ý  tới  tình  cảm,  cảm  xúc chứ ít chú ý  tới hình thức biểu đạt cảm 
xúc  ấy  (vốn  là  công  việc của  nhà  nghiên cứu). Tuy nhiên, nói ​"không thấy  câu  thơ" 
không  có  nghĩa  là  ​"câu  thơ"  không  tồn  tại  mà  là  ​"câu  thơ"  đã  đồng  nhất  với  tình 
người,  là nội dung cảm xúc đã lặn vào trong chính cái hình thức biểu đạt và hình thức 
trở thành dạng tồn tại, hình thức tồn tại của tình cảm. 
­ Đánh giá  và đề xuất ý kiến:  hai ý kiến không  hề mâu thuẫn mà là sự bổ sung 
để mang đến một nhận  thức tương đối toàn diện về thơ. Từ hai ý kiến này có thể xác 
định:  thơ hay là thơ lay  động tâm hồn con người bằng cảm xúc, tình cảm. Song để có 
thơ  hay,  nhà  thơ  bên  cạnh  sự  sâu  sắc  của  tình  cảm,  sự phong phú của cảm xúc cần 
nghiêm túc trong lao động  nghệ thuật mà trước hết là lựa chọn, chỉnh sửa và sáng tạo 
trong sử dụng ngôn ngữ. 
2. Phân tích bài thơ (6 đ): 
2.1. Nội dung cảm xúc: là sự thể hiện một tình yêu cuộc sống mãnh liệt 
https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 36 
Văn Học Và Những Cảm Nhận 

­ Niềm say mê  cuộc sống khiến  XD phát hiện ra một thiên đường trên mặt đất­ 


một thiên đường tràn đầy xuân sắc và vô cùng hấp dẫn. 
­  Yêu  cuộc  sống,  nhà  thơ  cũng  ý  thức  sâu  sắc  về  giá  trị  cuộc  sống  nên  khát 
khao  đảo lộn quy luật cuộc sống, ngăn cản bước đi của thời gian để gìn giữ những vẻ 
đẹp của sự sống. 
­  Cũng  vì  niềm  say  mê  với  cuộc sống nên nhà thơ mới hốt hoảng lo âu, thậm 
chí oán giận thời gian trôi chảy vô tình. 
­ Tình  yêu  cuộc sống đã  tiếp  thêm sức  mạnh để  nhà  thơ không buông trôi theo 
sự  trôi  chảy  của  thời gian, sự phôi  pha tàn úa của  sự sống mà tăng cường độ sống để 
sống mạnh mẽ, trọn vẹn và tận độ bằng việc giao cảm và hưởng thụ sự sống. 
2.2. Hình thức biểu đạt: 
­  Lời  thơ là  lời nói với rất nhiều dấu hiệu ngữ pháp (sử dụng hư  từ,  hô ngữ...) 
và  hình thức đối thoại giúp nhà thơ  thể hiện trực tiếp con người cá  nhân, giọng điệu 
cá nhân mở đường cho sự thổ lộ giãi bày cảm xúc một cách tự nhiên và nồng nhiệt. 
­  Ngôn  ngữ  rất giàu  hình  ảnh, giàu cảm xúc, đặc biệt rất  trẻ trung, hiện đại và 
đầy táo bạo giúp tác giả chuyển tải bức thông điệp tinh thần một cách độc đáo, gây ấn 
tượng mạnh mẽ. 
 
 
   
   
 
   

https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 37 
Văn Học Và Những Cảm Nhận 

ĐỀ 9: 
Câu hỏi 1​:​ ( 8 điểm) 
 
               “​Người cậy ở tâm, cây nương ở rễ.” ( Ngạn ngữ Trung Hoa) 
 
Trình bày suy nghĩ của anh/ chị về quan niệm trên. 
 
            ​Câu hỏi 2​: ​( 12 điểm) 
 
Nhà văn I.X Tuocghenhev khẳng định: 
 
“​Cái  quan  trọng  trong  tài  năng  văn  học  là  tiếng  nói  của  mình,  là  cái 
giọng  riêng biệt của chính mình không thể tìm thấy trong cổ họng của bất kì một 
người nào khác.” 
 
Anh/ chị hiểu quan niệm trên như thế nào? 
Phân  tích  truyện ngắn “  Hai  đứa trẻ” của Thạch Lam để làm sáng tỏ quan 
niệm đó. 
 
 
 
 
 
              ​ĐÁP ÁN  
      ​Câu hỏi 1 
I. YÊU CẦU VỀ KỸ NĂNG  
­ ​Học  sinh  biết  vận  dụng kết hợp các thao tác nghị luận để làm bài văn nghị luận 
xã hội. 
­ Tổ chức bài viết rõ ràng, lập luận bài viết chặt chẽ, diễn đạt sáng rõ, lưu loát. 
II. YÊU CẦU VỀ NỘI DUNG 
Hướng  dẫn  chấm  chỉ  nêu  những  định  hướng  chính.  Học  sinh  có  thể  có  nhiều 
cách sắp xếp và tổ chức bài làm theo nhiều hướng khác nhau nhưng cần đáp ứng những 
kiến thức cơ bản sau:  
1. Giải thích quan niệm – ​Người cậy ở tâm, cây nương ở rễ.  
­  Câu  ngạn  ngữ  có  cách  diễn  đạt  ngắn  gọn,  súc  tích,  cân  xứng,  giàu  hình  ảnh. 
Một ý  thể hiện  “người”,  ý còn lại  thể hiện “cây”,  cây và người có  mối liên quan. Làm 
người thì nhờ ở tấm lòng (hiểu rộng là đạo đức, nhân cách), loài cây thì dựa vào gốc rễ. 
Câu  ngạn  ngữ đã khẳng  định  phẩm chất cần thiết phải có để  làm  nền  tảng  tạo nên giá 
trị  của  con  người  ­  đó  là  tấm  lòng,  đạo  đức, nhân cách cao đẹp. Ở cây cối,  phần quý 
nhất  chính  là  phần  gốc  rễ  của  nó.  Cây  chỉ  có  thể  sống  được,  toả  bóng  mát,  cho  đời 
hương  hoa quả ngọt khi có  bộ rễ vững chắc; con người chỉ đẹp, chỉ thể hiện được  giá 
trị của mình khi giữ được cái nền tảng tâm hồn cao quý. 
2. Suy nghĩ về quan niệm: 

https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 38 
Văn Học Và Những Cảm Nhận 

  ­  Câu  ngạn  ngữ  là  lời  nhận  xét  đúng  đắn  về  giá  trị  con  người  thông  qua  đối 
chiếu  giá trị một thực thể  trong thiên nhiên.  Từ đó  mà  mở ra một quan niệm sống tích 
cực  ­  làm  người  là  phải  biết  nâng  niu,  giữ  gìn  tấm  lòng,  đạo  đức  nhân  cách  tốt  đẹp. 
Trong cuộc sống không có con người nào được đồng loại của mình ngợi ca mà lại thiếu 
đi  cái  tâm  cao  quý,  không  ai  đi  gửi  gắm  niềm  tin  vào  một  con  người  có  nhân  cách 
không ra gì. 
  ­  Đạo  đức,  nhân cách cao đẹp là  những phẩm  chất  không thể thiếu để làm nên 
giá trị  của  một  con người nhưng nói như vậy không có nghĩa là phủ nhận những yếu tố 
khác  như  tài  năng  chẳng  hạn.  Nhưng  nếu  cho  rằng  tài  năng  sẽ  làm  nên  giá  trị  quyết 
định của một con người e chưa thỏa đáng, bởi tài năng chỉ là lá cành, quả ngọt còn tấm 
lòng,  đạo  đức  mới  là  nền  tảng  vững  bền  để  lá  quả  kia  nương  theo,  nhờ  vào mà  đâm 
chồi nẩy lộc. 
  ­ Học  sinh  biết đưa ra những ví dụ cụ thể để chứng minh được sự đúng đắn của 
vấn đề. 
3. Bài học nhận thức và hành động: 
  ­  Từ  việc  nhận  thức  về  tính  đúng  đắn của lời khuyên trên, học  sinh biết rút  ra 
bài  học  thiết  thực  cho  bản  thân  ­  bên  cạnh  việc  học  tập  tiếp  thu  kiến  thức khoa học, 
phải không ngừng rèn luyện đạo đức, nhân cách sống để trở thành người hữu ích. 
B. BIỂU ĐIỂM 
­ ​Điểm 7­8 : Hiểu đúng ý nghĩa câu ngạn ngữ và có ý kiến xác đáng, có suy nghĩ 
mới mẻ mang tính thuyết phục cao, có cách viết hấp dẫn thu hút người đọc. 
­  Điểm  5­6  :  Hiểu  đúng  ý  nghĩa  câu  ngạn  ngữ,  có  ý  kiến  xác  đáng  nhưng  còn 
mắc một số lỗi diễn đạt. 
­ Điểm 3­4 : Đáp ứng một phần yêu cầu của đề, còn mắc một số lỗi diễn đạt. 
­ Điểm 1­2 : Hiểu nhưng bài viết sơ sài, tản mạn, chưa hoàn chỉnh. 
­ Điểm 0 :    Chưa làm được gì. 
 
 
 
 
 
 
 ĐÁP ÁN 
       ​Câu hỏi 2 
I. YÊU CẦU VỀ KỸ NĂNG 
­ ​Học sinh biết vận dụng kết hợp các thao tác nghị luận (đặc biệt là các thao tác 
giải thích, phân tích, chứng minh) để làm bài văn nghị luận văn học. 
­ Tổ chức bài viết rõ  ràng, lập luận bài viết chặt chẽ,  diễn  đạt  lưu loát, có chất 
văn. 
 
II. YÊU CẦU VỀ NỘI DUNG 
Học  sinh  có  thể  trình bày theo nhiều  cách  khác nhau nhưng  phải đảm bảo các 
nội dung cơ bản sau: 

https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 39 
Văn Học Và Những Cảm Nhận 

1. Giải thích quan niệm của I.X Tuocghenhev : 
  ­  Ý tưởng của I.X Tuocghenhev khá rõ. Nhà văn khẳng định yếu tố quan trọng 
làm  nên  tài  năng  của  một  nhà văn là cách  viết, cách thể hiện riêng  đầy  cá tính sáng 
tạo  (mà  I.X  Tuocghenhev  đã  diễn  đạt  đầy  ấn  tượng  là  ​tiếng  nói  của  mình,  là  cái 
giọng  riêng  biệt  của  chính  mình  ​không  thể  tìm  thấy  trong  cổ  họng  của  bất  kì  một 
người  nào  khác).  Ở  quan  niệm  của  mình,  I.X  Tuocghenhev  đã  đề  cao  phong cách 
nghệ  thuật  của  người  viết  văn  (tính  độc  đáo  trong  sáng  tạo  nghệ  thuật  của nhà văn 
gắn  liền  với  một  quan  niệm  nhất  định  về  con  người  và  cuộc  đời,  kéo  dài thành vệt 
đậm đầy cảm hứng trong chuỗi sáng tác của họ). 
2. Chứng  minh  ​cái  ​giọng  riêng  biệt  (phong  cách)  của  Thạch  Lam  qua  truyện 
ngắn “Hai đứa trẻ”. 
­ Thể  hiện  ở  việc  chọn  loại  truyện  “không  có  chuyện”  (không  giàu  sự  tình, 
không  thiên  về  cốt  truyện,  hành  động  mà  chỉ đi  sâu vào tâm trạng, không khí).  Cốt 
truyện “Hai đứa trẻ” (như rất nhiều truyện ngắn khác của Thạch Lam) nhẹ nhàng, gần 
như không  có cốt truyện  nhưng khó quên. Dưới ngòi bút của Thạch Lam, con người, 
nhịp điệu  cuộc sống hiện ra  đều  đều  không thay đổi, không có gì khiến bạn đọc phải 
hồi  hộp  chờ  đợi.  Tất cả thoang thoảng, man mác và vẩn vơ theo tâm trạng  nhân vật 
Liên. Chính điều đó lại làm nên nét riêng của tác phẩm.  
­ Thể  hiện  ở  tài  miêu  tả  những nét tinh tế, nhẹ nhàng  của cảm  xúc, tâm trạng, 
tình  cảm:  tâm  trạng của  nhân vật Liên trước  cảnh chiều về,  đêm  xuống, canh khuya 
(lúc chuyến tàu đêm băng qua phố huyện nghèo). Liên  vừa nhận ra nét nên thơ, thân 
thuộc  lẫn  nét lặng lẽ,  man  mác buồn của cảnh chiều và đêm; mong ngóng chuyến tàu 
đổ xuống bao khát khao về ảnh hình một chút thế giới trong mơ tưởng...(học sinh biết 
so  sánh  Thạch  Lam  với Nam  Cao  và Nguyễn Tuân, hai tác  giả  cùng thời với  Thạch 
Lam cũng  rất thành công trong việc  miêu tả tâm lí nhân vật, từ đó làm nổi bật lên nét 
riêng của Thạch Lam ở phương diện này).  
­ Thể hiện ở những  câu  văn  và những  miêu tả giàu chất thơ: Thạch Lam là con 
người  vừa  hiện  thực  vừa  lãng  mạn.  Chất  thi vị của đời sống có mặt trong “Hai  đứa 
trẻ” qua các trang viết về chiều tà, đêm tối.  
­ Thể  hiện  ở  những  nhân  vật  không  có  sự  phức  tạp  của  nội  tâm,  cũng  dường 
như không  có tính cách gì sắc nét không phân tuyến chính diện phản diện như các tác 
phẩm  của  những  nhà  văn  cùng thời, mà là  những con người đang lặng lẽ  đắm chìm 
trong  tăm  tối, buồn bã với những  tâm  trạng không  rõ ràng, những ranh giới tình cảm 
mong manh. Liên trong “Hai đứa trẻ” là một nhân vật như vậy. 
3. Đánh giá  
­ Quan  niệm  của  I.X  Tuocghenhev  là  một  quan  niệm  hoàn  toàn  đúng  đắn  về 
mặt  lý  thuyết  và  thực  hành  sáng  tạo  văn  học.  Quan niệm trên phù hợp với quy luật 
muôn  đời của hoạt động nghệ  thuật mà Nam Cao tâm đắc: người nghệ sĩ  phải “​khơi 
những nguồn chưa ai khơi và sáng tạo những gì chưa có”. 
 
 

https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 40 
Văn Học Và Những Cảm Nhận 

 
B. BIỂU ĐIỂM 
­  Điểm  11­12:  Bài  làm  đáp  ứng  đầy  đủ  các  yêu  cầu  về  kĩ  năng  và  kiến  thức.  Bài 
mạch  lạc, hành văn trôi chảy, giàu hình ảnh, cảm xúc.  Có thể còn mắc vài lỗi nhỏ về diễn 
đạt.  
­ Điểm 9­10: Đáp ứng tương đối đầy đủ các yêu cầu cơ bản. Bài rõ ý, văn suôn, có ý 
thức viết câu văn có hình ảnh. Có thể còn mắc vài lỗi nhỏ về diễn đạt.  
­  Điểm  7­8:  Bài  làm  chứng  tỏ  hiểu  đề,  kết  cấu hợp lí. Còn mắc  một  số lỗi về diễn 
đạt. 
­ Điểm 5­6: Hiểu đề, bài còn chung chung. Còn mắc một số lỗi về diễn đạt. 
­ Điểm 3­4: Bài làm còn hạn chế về kiến thức, kĩ năng và diễn đạt. 
­ Điểm 1­2: Tản mạn, tối nghĩa, quá sơ sài. 
­ Điểm     0: Chưa làm được gì hoặc hoàn toàn lạc đề. 
 
 
 
 
 
 
  
 
   

https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 41 
Văn Học Và Những Cảm Nhận 

   
 
ĐỀ 10:  
Câu 1 ​(8 điểm) 
Trình bày suy nghĩ của anh (chị) về ý nghĩa được gợi ra từ bài thơ sau:  
“ Một phù thủy  
Mở quán hàng nho nhỏ 
“Mời vào đây 
Ai mua gì cũng có” 
Tôi là khách đầu tiên 
Từ bên trong  
Phù thủy ló ra nhìn 
“Anh muốn gì” 
“Tôi muốn mua tình yêu 
Mua hạnh phúc, sự bình yên, tình bạn...” 
“Hàng chúng tôi chỉ bán cây non 
Còn quả chín anh phải trồng,  
Không bán”! 
( “​Quán hàng phù thủy” – K.Badijađrô – Thái Bá Tân dịch)  
Câu 2​ (12 điểm) 
Giáo  sư  Lê  Đình  Kỵ  cho  rằng:  ​“Tác  phẩm  nghệ  thuật  đạt  tới  cái  đẹp  theo 
nghĩa:  mang  được  sự  thật  sâu  xa  của  đời  sống bên  ngoài, đồng thời mang được sự 
thật tâm tình của con người”  
Bằng  những hiểu biết về sự nghiệp sáng tác của  Nam Cao,  anh  (chị) hãy làm 
sáng tỏ nhận định trên. 
­­­­­­­­­­­­­­­HÕt­­­­­­­­­­­­­­­ 
 
 
 
 
 
 

https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 42 
Văn Học Và Những Cảm Nhận 

 
Câu 1 
YÊU CẦU VỀ KIẾN THỨC 
Thí  sinh  có  thể  bộc  lộ  quan  điểm  của  mình  theo  những  cách  khác  nhau  nhưng  cần 
chân thành,  hợp lý, chặt chẽ và thuyết  phục. Về cơ bản, cần đạt được một số ý  chính 
sau:  
1. Phân tích sơ lược bài thơ ( 1.5đ)  
  ­  Bài  thơ  là  cuộc  đối  thoại  giữa  nhân  vật  phù  thủy  và nhân  vật Tôi. Phù  thủy đại 
diện cho sức mạnh quyền năng biến hóa thần kì còn nhân vật Tôi là người khách đầu 
tiên  đang  khao khát muốn mua  được những  thứ mình cần là tình yêu, hạnh  phúc,  sự 
bình yên, tình bạn...tại quán hàng mà như phù thủy nói là  “mua gì cũng có”. 
  ­  Tưởng  như  với  sức  mạnh  của  phù  thủy, nhu cầu của nhân vật Tôi được đáp  ứng 
nhưng  cuối  cùng  người  khách  đầu  tiên  ấy  đã  không  được  như  mong  muốn,  không 
phải vì người  khách không có  tiền hay thứ gì ngang giá để đổi mà là cửa hàng không 
đáp ứng được 
­>  ​Qua  đó, bài thơ  gửi gắm  một  triết  lí sâu sắc  về vai trò của con người trong việc 
tạo  dựng  và  vun  trồng hạnh  phúc cũng như  những điều  tốt đẹp của chính  bản  thân 
mình. 
2. Bàn luận, mở rộng  về ý nghĩa gợi ra từ bài thơ (4.5 đ) 
● Con  người  luôn  mong  muốn  có  được  những  điều  tốt  đẹp,  là  tình  bạn,  tình 
yêu, hạnh phúc, sự bình  yên...Nhưng con người thường mong chờ hạnh phúc 
tự đến hoặc có được một cách dễ dàng 
● Thế  nhưng,  hạnh  phúc  hay  những  điều  tốt  đẹp  đều  không  thể  mua  bán  mà 
chỉ  có  được  khi  con  người  không  ngừng  nỗ  lực,  cố  găng,  tự  xây  đắp, cũng 
giống  như  cây  hạnh  phúc,  cây  tình  bạn,  cây  tình  yêu...không  thể  có  được 
ngay cả ở nơi có sự thần kì ngự trị. 
● Tất  cả  những giá trị này muốn có  được đều phải có thời gian, công sức,  đều 
phải xuất phát từ tình cảm chân thành, không vụ lợi, toan tính…. 

https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 43 
Văn Học Và Những Cảm Nhận 

    ​3. Bài học nhân thức và hành động ( 2đ)  
  ­  Tự ý thức được vai  trò của bản thân trong  việc  tự tạo ra hạnh  phúc và những giá 
trị tốt đẹp cho chính mình 
  ­ Từ đó, không ngừng nỗ lực  xây  dựng  hạnh phúc cho mình bằng những hành động 
cụ thệ ( Đặc biệt là với thế hệ trẻ)  
Lưu ý :  
­ Chỉ cho điểm tối đa ở các ý khi bài làm đảm bảo tốt yêu cầu về diễn đạt 
­ Bài làm cần có dẫn chứng phong phú,  họa cho mỗi  luận điểm 
YÊU CẦU VỀ KĨ NĂNG 
­ Học sinh biết cách làm bài nghị luận về một vấn đề xã hội  
­ Bài viết có bố cục rõ ràng, kết cấu  chặt chẽ 
­ Diễn  đạt  mạch  lạc,  có  cảm  xúc,  sáng  tạo,  hạn  chế  tối  đa  các  lỗi  về  chính  tả, 
dùng từ, ngữ pháp.  
 
Câu 2​: 
YÊU CẦU VỀ KIẾN THỨC 
Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo những ý cơ bản sau: 
1. Đặt vấn đề ( 0.5đ) 
     Dẫn dắt và giới thiệu nhận định cần làm sáng tỏ.  
2. Giải quyết vấn đề ( 11đ) 
a. Giải thích: ( 1.5 đ)  
● “..​mang  được  sự  thật  sâu  xa  của  đời  sống  bên  ngoài”:  Phản  ánh  được 
chân thực hiện  thực khách quan của đời sống, không phải chỉ là bề ngoài 
mà ở bề sâu. 
● “…​mang  được  sự  thật  tâm  tình  của  con  người”:  Phản  ảnh  được  chân 
thực thế giới tâm hồn, tình cảm của con người 

https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 44 
Văn Học Và Những Cảm Nhận 

➔ Tác phẩm  nghệ thuật đạt tới cái đẹp là những tác phẩm phàn ảnh 
được  một  cách  chân  thực,  sâu  sắc  hiện  thực  khách  quan  cũng 
như khám phá được thế giới tâm hồn, tình cảm của con người. 
➔ Tiêu chí quan trọng để đánh giá tác phẩm văn học có giá trị 
 
 
b. Phân tích, chứng minh ( 7.5đ) 
* Cơ sở lí luận  
● Bản  chất  của  văn  học  là  phản ảnh hiện thực khách quan  và thể hiện tư 
tưởng,  tình  cảm  của  người  nghệ  sĩ.  ​“Nhà  văn  là  người  thư  kí  trung 
thành cùa thời đại”( Banlzac) 
● “​Văn  học  là nhân học”, là  khoa học về  con người, khám phá con người 
ở  phương  diện  tâm  hồn,  tình  cảm.​.  Nội  tâm  của con người với  những 
trạng  thái  cảm  xúc  đa  dạng, phức tạp chính  là đích hướng tới của văn 
học “ ​Thơ là người thư kí trung thành của những trái tim” 
­>  Thước  đo  giá  trị  của  một  tác  phẩm  văn  học  là ở sự  chân thực, sâu sắc 
trong  phản ánh đời sống với những qui luật khách quan và thế giới nội tâm 
của con người. 
  Lưu  ý​:  Ở  phần  này, học sinh cẩn đưa  ra một số  dẫn  chứng thật ngắn gọn để 
chứng minh cho cơ sở lí luận 
* Chứng minh, làm sáng tỏ nhận định qua sự nghiệp sáng tác của Nam Cao 
  ​Về  quan  niệm  sáng tác: Nhà văn phê phán, xem nhẹ thứ  văn  chương  nhạt nhẽo, 
diễn một vài ý rất nhẹ, rất nông, quấy loàng trong một thứ văn chương bằng phẳng và 
quá ư dễ dãi  ­> Từ quan niệm  này, Nam Cao đựơc xem là  nhà  văn tiêu biểu của chủ 
nghĩa  hiện thực  với khả năng phản  ánh  chân  thực  hiện  thực của đời sống khách quan 
và khám phá bề sâu tâm trạng con ngươi. 
  ​Về thực tiễn sáng tác 

https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 45 
Văn Học Và Những Cảm Nhận 

Cần phân  tích  được sự  đóng góp của  những tác phẩm của Nam Cao  trên  hai phương 


diện 
● Khả năng phản ánh bề sâu hiện thực khách quan với những qui luật của nó, cho 
người đọc một cái nhìn sâu sắc về đời sống. (Ví dụ: “​Chí Phèo”,“Sống mòn”..) 
­> Nam Cao không chỉ phản ánh mà còn phân tích, lí giải hiện thực ấy và chỉ ra 
những qui luật. 
● Khả năng khám phá, phân tích tâm lí của con người. 
    ­> Bậc thầy của nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật. 
    ( Ví dụ ​“Chí Phèo:, “Đời thừa”, “Sống mòn”..)  
(HS  cần  phân  tích  cụ  thể,  chi  tiết  các  dẫn  chứng  đưa  ra  nhằm  làm  sáng  tỏ  luận 
điểm) 
c. Đánh giá chung (2.0đ)  
­  Với khả năng phản ánh hiên  thực khách quan và tâm trạng con người, những sáng 
tác của Nam Cao đã khẳng định được sức sống lâu bền của mình 
­  Nhận định của GS Lê Đình Kỵ  có ý nghĩa to lớn trong định hướng sáng tác và tiếp 
nhận, là một tiêu chí, thước đo giá trị của văn học. 
3.Kết thúc vấn đề ( 0.5đ) 
Khẳng định lại vần đề  cần làm sáng tỏ 
YÊU CẦU VỀ KĨ NĂNG 
 ­ Có kĩ năng làm bài văn nghị luận văn học 
 ­ Đảm bảo bố cục ba phần của một bài văn, kết cấu mạch lạc, chặt chẽ 
 ­ Diễn đạt lưu loát, trong sáng, giàu cảm xúc,  không mắc lỗi chính tả, dùng từ.. 
 ­ Ở mỗi luận điểm, cần có dẫn chứng phong phú, phù hợp, biết chọn lọc để phân tích 
những dẫn chứng tiêu biểu. 
 
 
 

https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 46 
Văn Học Và Những Cảm Nhận 

   
   
ĐỀ 11: 
Câu 1: ​(8 điểm) 
  Có  người cho : “​Ta hãy học theo cách của dòng sông nhìn thấy núi thì đi 
đường vòng”, nhưng người khác lại cho “​Trong rừng có rất nhiều lối di, ta chọn lối 
đi chưa có dấu chân người”. 
Anh/ chị hãy trình bày suy nghĩ của mình về những ý kiến trên. 
Câu 2: ​( 12 điểm) 
Lamáctin­ nhà thơ Pháp­ tâm sự : “​Thế nào là thơ? Đó không phải chỉ là một 
nghệ thuật, đó là sự giải thoát của lòng tôi”. 
Anh/ chị có suy nghĩ gì về lời tâm sự trên? Hãy dựa vào những hiểu biết về bài 
thơ ​Vội vàng ( Xuân Diệu) để làm sáng tỏ những suy nghĩ của mình. 
 
_______________________ 
   
Câu 1​ ​(8điểm) 
A­ Yêu cầu 
I­ Kiến thức 
Học sinh có thể làm theo những cách khác nhau, nhưng về cơ bản phải làm rõ: 
­ Giải thích: 
+  Dòng  sông  khi  gặp  núi thì đi đường vòng: con  người  khi gặp khó khăn, trở 
ngại thì nên tìm hướng đi khác dễ dàng hơn. 
+ Chọn lối đi chưa có dấu chân người:  con người cần mạo hiểm, dũng cảm đối 
đầu với thử thách . 
+ Bằng cách nói hình ảnh hai câu nói nêu  lên  những bài  học  về lẽ sống. Hai ý 
kiến nêu lên hai cách sống:  một  cách  sống linh hoạt, khôn khéo, một cách sống dũng 
cảm, mạo hiểm. 
­  Bàn luận 
+  Trong cuộc sống, khó khăn, thử thách là điều không thể tránh khỏi. 
+  Gặp  khó  khăn  lớn,  vượt  quá  khả  năng  của  mình,  nên  tìm  cách  giải  quyết 
bằng  những hướng khác nhau, thậm chí phải đi đường vòng, phải mất thêm thời gian, 
công  sức. Nếu linh hoạt trong cách giải quyết vấn đề  ta vẫn gặt hái được thành công, 
đến  được  đích  mình  đã  định.  Không  linh  hoạt,  mềm  dẻo,  cứ  đâm  đầu  vào  đá  ta  sẽ 
chuốc lấy thất bại. 
+  Nhưng  trong  cuộc  sống,  để  đến  được  đích  mà  mình  đã  chọn, ta phải biết 
mạo hiểm, dũng cảm, sáng tạo, phải tìm cho mình một lối đi riêng. Lối đi ấy có thể có 
những  rủi ro,  nhưng ta  phải  biết  chấp nhận.  Chỉ  có như vậy ta mới có  thể đến  được 
đích  một  cách  nhanh  nhất,  có  thể  biến  ước  mơ  thành  hiện  thực.  Nếu  có thất bại  đó 
cũng là bài học quý cho thành công tiếp theo. 
+  Hai  ý  kiến  không  hề đối lập mà chỉ  là những  cách  thức  khác nhau để  giúp 
chúng ta đạt được thành công trong cuộc sống. 

https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 47 
Văn Học Và Những Cảm Nhận 

+  Trong  cuộc  sống,  chúng  ta  phải  biết  linh  hoạt,  mềm dẻo  nhưng có  lúc  cần 
mạo  hiểm,  dũng  cảm,  sáng  tạo.  Nếu  vận  dụng  linh  hoạt  những  phẩm  chất  ấy  trong 
từng hoàn cảnh  cụ thể nhất định ta sẽ biến  ước mơ thành  hiện thực. Tuy nhiên  khôn 
khéo,  cẩn  trọng  nhưng  không  ỉ  lại,  lười  suy  nghĩ,  mạo  hiểm,  dũng  cảm  không  có 
nghĩa là liều lĩnh,  thấy chết mà vẫn lao vào. 
­ Liên hệ tới bản thân. 
II­ Kĩ năng 
Học  sinh  biết  cách  làm  bài  văn nghị luận  xã hội;  luận điểm, luận cứ rõ rằng, 
khoa  học, chặt chẽ; lập luật sắc sảo; dẫn chứng cụ thể  sinh  động; có cảm xúc; không 
mắc lối diễn đạt.... 
B­ Cách cho điểm 
­  Điểm  7­  8:  Hiểu  vấn  đề,  biết  làm  bài  nghị  luận  xh,  lập  luận  chặt chẽ, dẫn chứng 
sinh động, không mắc lỗi hoặc lỗi không đáng kể. 
­  Điểm  5­6:  Tỏ  ra  hiểu  vấn đề,  dẫ chứng  cụ thể,  lập luận chưa chặt  chẽ, ý văn chưa 
sáng,  còn  vài  lỗi  diễn  đạt;  hoặc  bài  lập  luận  chặt  chẽ,  ý  sáng  rõ  nhưng  dẫn  chứng 
chưa có. 
­  Điểm  3­4:  Hiểu  vấn  đề  lơ mơ, chưa chú ý minh  hoạ bằng  dẫn  chứng cụ  thể, diễn 
đạt còn nhiều lỗi. 
­ Điểm 1­2 : Khai thác được một vài ý nhưng sơ sài, mắc nhiều lỗi. 
­ Điểm 0: Không viết gì, hoặc viết không liên quan đến đề. 
Câu 2​ ​(12 điểm) 
A­ Yêu cầu 
I­ Kiến thức 
Học sinh có thể trình bày vấn đề theo những cách khác nhau, song bài viết phải 
làm nổi bật được các nội dung chính sau: 
­ Giải thích  
+  Thơ  không  chỉ  là  một  nghệ  thuật:  thơ  là  nghệ  thuật  kì  diệu  nhất  của  ngôn 
ngữ,  hấp  dẫn, lay động lòng  người bởi  cái đẹp của từ  ngữ, hình ảnh, âm  thanh,  nhịp 
điệu.... 
+  Thơ là “sự  giải thoát của  lòng tôi” : Thơ  là tiếng nói tâm hồn, tình cảm của 
nhà thơ với bao buồn, vui, ước mơ, hi vọng.... 
+  Thơ không chỉ là sản phẩm kì diệu của nghệ thuật ngôn từ mà thơ là phương 
tiện giao tiếp, bộc bạch tình cảm của người nghệ sĩ với đời. 
­ Bàn luận 
+ Ý kiến nói lên được đặc trưng cơ bản của thơ. 
+ Những nhà thơ  lớn là  những bậc thầy  về  ngôn ngữ, những bài thơ hay phải 
có  ngôn  ngữ  cô  đọng,  hàm  súc,  giàu  cảm  xúc,  giàu  sức  gợi,  hình  ảnh  đẹp,  phong 
phú... 
+ Nhưng thơ  chỉ  tràn  ra khi các cung bậc cảm xúc trong tâm hồn  nhà thơ dâng 
trào cao độ, đòi hỏi được giãi bày, chia sẻ, cảm thông.... 
+ Là tiếng nói  tâm  hồn  nên  thơ dễ lay động  hồn người. Đó là tiếng lòng đi tìm 
những lòng “đồng điệu”. 
­ Bài thơ ​Vội vàng (Xuân Diệu) 

https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 48 
Văn Học Và Những Cảm Nhận 

+ Bài  thơ hay bởi những cảm xúc được biểu hiện trong một hệ thống ngôn ngữ 
giàu tính nghệ thuật. 
+ Nhưng bài thơ ám ảnh người đọc bởi tiếng nói sôi nổi, mãnh liệt của một hồn 
thơ yêu đời ham sống, bởi những quan niệm nhân sinh, quan niệm thẩm mĩ mới mẻ. 
­ Đánh giá: 
+ ý kiến nói đúng về tiêu chí của bài thơ hay.  
+ Những cảm xúc, tình cảm mãnh liệt chân thành, mang tính thẩm mĩ , cùng sự 
sáng tạo trong hình thức biểu hiện sẽ làm nên sức sống cho thơ. 
+  Đó  là  bài  học  quý  giá  cho  những người  muốn trở thành thi  sĩ,  những người 
yêu thơ muốn thâm nhập thế giới vi diệu, bí ẩn của thơ ca. 
2­ Kĩ năng 
Học  sinh  biết  cách  làm  bài  nghị  luận  về  một  vấn  đề  văn  học.  Luận  điểm  rõ 
ràng,  lô  gíc;  lập  luận  sắc  sảo, thuyết phục. Văn giàu  cảm  xúc, hình ảnh;  không mắc 
lỗi diễn đạt, dùng từ, chính tả.... 
B­ Cách cho điểm 
­ Điểm 11­12:  Học  sinh đạt  được hầu hết các  yêu  cầu nói trên, có thể mắc lỗi  nhưng 
không đáng kể. 
­ Điểm 9­10:  Bài đạt được gần hết các yêu cầu trên và còn mắc một vài lỗi . 
­ Điểm 7­8 : Bài đạt được hầu hết các yêu cầu về nội dung, lập luận chưa chặt, ý chưa 
sáng, còn vài lỗi diễn đạt. 
­  Điểm  5­ 6: Bài viết tỏ ra hiểu vấn đề  lơ  mơ,  phân tích chưa hướng tới làm sáng tỏ 
yêu cầucủa đề, diễn đạt còn nhiều lỗi. 
­ Điểm 3­4 : Bài viết sơ sài, chỉ phân tích bài thuần tuý, mắc nhiều lỗi. 
­ Điểm 0­2: Không viết gì, hoặc  tỏ ra không hiểu gì về đề.  
 
 
   

https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 49 
Văn Học Và Những Cảm Nhận 

   

ĐỀ 12: 
Câu 1 (8,0 điểm) 
Trong một cuộc thi Thế vận  hội được tổ chức ở thành phố Settle, có 9 nhà điền 
kinh tham  gia  cuộc  thi chạy  100m. Khi  cuộc đua bắt đầu được  hơn chục mét thì một 
vận động  viên  trượt chân, ngã khuỵu xuống. Anh ta đã không thể chạy được nữa và… 
đã khóc. Tiếng khóc  khiến cho 8 người còn lại chạy chậm lại rồi dừng hẳn. Họ nhìn 
nhau  và cùng đi về phía người bị ngã. Họ nâng chàng trai dậy, rồi… cả 9 người cùng 
tiến về đích.  Sau  một  thoáng ngỡ ngàng, tất cả khán giả chứng kiến cuộc đua hôm ấy 
đã đứng dậy, vỗ tay rất to và tràng vỗ tay đã kéo dài rất lâu. 
(Theo songda.com.vn) 
Những suy nghĩ của anh(chị) từ câu chuyện trên? 
Câu 2 (12,0 điểm) 
Có ý kiến cho rằng​: Với Thơ mới, thi ca Việt Nam bước vào một thời đại mới. 
Anh  (chị)  hiểu  ý  kiến  trên  như  thế  nào?  Hãy làm rõ  điều  làm  nên  dấu  ấn của 
thời đại mới qua một số bài thơ mới đã học trong chương trình. 
 
 
 
 
 
 
 
 
 

https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 50 
Văn Học Và Những Cảm Nhận 

 
Câu 1 (8 điểm) 
*Yêu  cầu  về kĩ  năng: Biết cách  làm  bài nghị  luận  một  vấn  đề  xã hội  được rút ra từ 
câu chuyện nhỏ: biết cách lập ý với lập luận chặt chẽ, bố cục rõ ràng, văn viết có cảm 
xúc... 
 *Yêu cầu về kiến thức 
1.Ý nghĩa của câu chuyện:  
Câu  chuyện  kể  về  một  người  hoạn  nạn  trong  cuộc  thi  thể  thao  đã  được  mọi  người 
giúp đỡ. Những tràng vỗ tay  ​rất to và ​kéo dài rất lâu của khán giả  không phải  cổ vũ 
cho những  thành tích cao trong thể thao mà là sự ghi  nhận cho một tình cảm đẹp và 
rất  cần  thiết trong cuộc  sống: tấm lòng biết sẻ  chia  và quan  tâm  đến  người khác. Có 
thể  thấy  qua  câu chuyện,  chiến thắng không phải là  tất cả, ý nghĩa thực sự  của cuộc 
sống  chính là ở chỗ ta biết giúp đỡ người khác cùng chiến thắng dù có phải chậm một 
bước.  
 2.Suy nghĩ 
­ Con người rất cần sự sẻ chia, đồng cảm vì cuộc sống không xuôi chiều, nhiều những 
khó khăn, bất trắc,  bản thân mỗi người không dễ vượt qua những khó khăn, thử thách 
ấy. 
­ Khi được sẻ  chia  và đồng  cảm  sẽ con người có được sức mạnh, có nghị lực để vượt 
qua khó khăn thử thách, nõi buồn, sự khổ đau sẽ vợi bớt, tránh xa được những tội lỗi 
xấu xa… 
­ Một  người biết đồng  cảm, sẻ chia với người khác là một nhân cách tốt, có một tấm 
lòng nhân hậu, là điều kiện để con người sống giữa cộng đồng, sống giữa cuộc đời. 
­  Mỗi  người  cần  học  cách  sẻ  chia  và  đồng  cảm;  sẻ  chia  đồng  cảm  không  chỉ  ở  tư 
tưởng mà phải trở thành  những hành động, việc làm cụ thể của mỗi người; xã hội cần 
biết  tôn  vinh,  đề  cao  vẻ  đẹp  này,  cần  lên  án  những  thái  độ  vô  cảm,  ích  kỉ  của  con 
người. 
HS cần biết kết hợp lí lẽ và dẫn chứng để lập luận trở nên thuyết phục. 

https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 51 
Văn Học Và Những Cảm Nhận 

Cách cho điểm 
­ ​Điểm 7 ­ 8: Bài viết nắm chắc vấn đề, đáp ứng tốt những yêu cầu của kiểu bài nghị 
luận xã hội rút ra từ một tác phẩm văn học hoặc câu chuyện nhỏ, có ý kiến sắc sảo, có 
kiến thức xã hội phong phú.   
­  Điểm  5  ­  6:  Bài  viết  hiểu  vấn  đề,  biết  làm  bài  nghị  luận  xã  hội,  dẫn  chứng  sinh 
động, không mắc lỗi. 
­ Điểm 3 ­ 4: Hiểu vấn đề nhưng lập luận chưa chặt chẽ, ý vẫn chưa sáng, còn vài lỗi 
về diễn đạt. 
­ Điểm 1 ­ 2 : Hiểu vấn đề còn  lơ mơ, lí lẽ  sơ sài, dẫn chứng  thiếu thuyết phục hoặc 
không có dẫn chứng, diễn đạt còn nhiều lỗi. 
­ Điểm  0 : Không viết gì, hoặc không hiểu gì về đề. 
Câu 2 (12 điểm) 
*Yêu  cầu  về  kỹ  năng:  Học  sinh  biết  cách  làm  bài  nghị  luận một ý kiến bàn về văn 
học,  kết  hợp nhuần nhuyễn  kiến thức  lí luận văn học và  khả  năng cảm thụ tác  phẩm 
văn học; bố cục bài viết hợp lí, văn viết trong sáng, có cảm xúc. 
*Yêu cầu về  kiến thức: 
1.Giải thích  ý kiến: ý  kiến  đã khẳng định vai trò, vị trí của thơ  mới trong lịch sử văn 
học Việt Nam.  
+Trong tiến trình  lịch  sử văn học dân  tộc, ở thời  kì từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng 
tháng  Tám  năm  1945,  Thơ  mới  thể  hiện  rõ  nét  quá  trình  hiện  đại hóa, tạo ra bước 
chuyển  của  nền  văn  học  từ  trung  đại  sang  hiện  đại,  phong  trào  Thơ  mới  đã  tạo  ra 
nhiều  phong cách  thơ chưa từng có trong lịch sử văn  học dân tộc, nhiều tên tuổi lớn 
xuất  hiện:  Thế  Lữ,  Lưu  Trọng  Lư,  Xuân  Diệu,  Huy  Cận,  Hàn  Mặc  Tử,  Nguyễn 
Bính...; thơ mới cũng tạo ra một lớp công chúng mới... 
+Điều quan trọng  thơ mới  mang đến một nội dung, cảm xúc mới, Hoài Thanh gọi đó 
là  ​tinh  thần  thơ  mới:  thể  hiện  cái  tôi  cá nhân với  cách nhìn đời bằng  cặp  mắt  xanh 
non,  trẻ  trung  tươi  mới,  đầy  ngơ  ngác  trước  thiên  nhiên  và  cuộc  sống,  phơi  trải  sự 

https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 52 
Văn Học Và Những Cảm Nhận 

phong  phú  của  tâm  hồn  mình  (nét nổi bật  là sự  buồn sầu, cô đơn  trước không gian 
mênh mông, thời gian vô cùng, vô tận) 
+Thơ  mới  còn  có  sự  cách  tân  về  nghệ  thuật:  mới  ở  thể thơ, mới về  ngôn ngữ, hình 
ảnh, giọng điệu...­> Sự  đổi  mới về  nghệ thuật thực chất  là thể hiện sự  đổi mới trong 
cách nhìn mới mẻ của cái tôi cá nhân 
2.Phân tích, chứng minh 
­ Cần chọn được những bài thơ mới tiêu biểu trong chương trình. 
­  Cần  phân  tích  để  làm  nổi  bật  những  dấu  ấn  của  ​thời  đại  mới  ở  các  bài  thơ  trên 
phương diện 
+Nội  dung,  cảm  xúc:  là  tiếng  nói  của  cái  tôi  cá  nhân  cảm nhận cuộc sống, vũ trụ 
một cách cụ thể trực tiếp, cái tôi với nỗi buồn sầu, cô độc, bơ vơ... 
 +Nghệ thuật:  sự mới  mẻ ở thể thơ, từ ngữ, câu  thơ,  biện pháp tu  từ,  nhịp thơ, giọng 
điệu... 
­Khuyến  khích  những  bài  viết  biết  cách  so sánh (với  thơ cũ) để  nhấn mạnh nét mới 
của  thơ mới. 
Cách cho điểm 
­ ​Điểm 10  ­12:  Kiến thức lí luận vững vàng, có năng lực cảm thụ tác phẩm theo định 
hướng, diễn đạt có chất văn.  
­ Điểm 8 ­ 9: Đáp ứng khá đầy đủ các yêu cầu, có kiến thức, kĩ năng làm văn tốt, cảm 
thụ chưa thật sâu sắc hoặc lí luận có ý chưa đầy đủ.  
­ Điểm 6 ­ 7: Về  kiến thức, hiểu  chưa  đầy  đủ nhận định, lí  luận  sơ sài, phân  tích  tác 
phẩm chung chung, mắc một số lỗi diễn đạt. 
­  Điểm  4  ­  5:  Chưa đạt yêu cầu  về kĩ năng và  kiến thức, tuy có hiểu biết về  các các 
phẩm được chọn, còn nhiều lỗi về diễn đạt. 
­ Điểm dưới 4: Chưa hiểu đề hoặc viết lan man. 
 
 
 
 
https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 53 
Văn Học Và Những Cảm Nhận 

ĐỀ 13: 
Câu 1(​8.0 điểm)  
Con người ta sớm  muộn gì  cũng nhận thấy rằng chính họ là người làm vườn cho tâm 
hồn và đạo diễn cho cuộc đời họ. (Giêm A­ len) 
Anh/chị hãy trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến trên. 
Câu 2(​12 điểm) 
Bàn về văn học, Standal viết: “ ​Văn học là tấm gương phản chiếu đời sống xã hội” 
Còn  Lê  Nin  cho  rằng:  “  ​Nghệ  thuật  không  đòi  hỏi  người  ta phải thừa nhận  các tác 
phẩm của nó như là hiện thực” 
Anh/ chị hiểu những ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ. 
__________ 
I. CÂU 1(8,0 điểm) 
Giải thích ngắn gọn ý kiến(2,0 điểm) 
­ “Chính họ là người làm vườn cho tâm hồn”: Cách diễn đạt hình ảnh về khả năng tự 
giáo  dục  cũng  là  trách  nhiệm  của  mỗi  cá  nhân  đối  với  quá  trình  hình  thành,  hoàn 
thiện nhân cách của mình. 
­ “Chính họ…là đạo diễn cho cuộc đời họ”: Cách nói hàm súc, chính xác về khả năng 
chỉ  đạo,  tổ  chức  cuộc  đời  mình  của  mỗi  cá  nhân,  cũng  là  trách  nhiệm  của  mỗi  cá 
nhân đối với cuộc sống của bản thân trong quá khứ, hiện tại và tương lai. 
­ “Con người  ta sớm hay muộn gì cũng nhận thấy…”: Khẳng định mỗi con người đều 
tiềm tàng khả năng tự nhận thức, tự giáo dục bản thân. Nhưng ở mỗi người, năng lực 
ấy  được  bộc  lộ  ở  những  thời  điểm  khác  nhau  của cuộc  đời.  Có người, ngay từ  khi 
còn trẻ đã có được  nhận thức đúng về mình. Nhưng cũng có không ít người phải trải 
qua chặng đường đời dài lâu mới có được nhận thức như thế. 
=>  Mượn  cách  nói  giàu  hình  ảnh,  hàm  súc  mà  chính  xác,  Giêm  Alen  đã  giúp  con 
người  nhận  ra  năng  lực  tự  nhận  thức  của  mình  và  đặt  ra  cho  mỗi  người  yêu  cầu: 
không  ai  khác,  mỗi  cá  nhân  phải  có  trách  nhiệm  với quá trình rèn luyện  nhân cách, 

https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 54 
Văn Học Và Những Cảm Nhận 

bồi  dưỡng  tâm  hồn,  và  đóng  vai  trò  quyết  định  trong  việc  xây  dựng  tương  lai  cho 
mình. 
Bàn luận về ý kiến( 5,0 điểm) 
­  Cuộc đời, quá trình hình thành, hoàn  thiện nhân cách của mỗi người chịu tác động 
của nhiều yếu tố:  
  +Yếu tố khách quan (môi trường giáo dục gia đình, trong nhà trường và ngoài xã 
hội, xu thế phát triển  của thời đại, những biến động lịch sử, chính trị…) đóng vai trò 
ảnh hưởng chi phối . 
  +Yếu tố chủ quan  (Vốn sống, hiểu biết,  bản  lĩnh  khát vọng,  niềm đam mê, năng 
lực tự nhận thức, khả năng tự giáo  dục…) của mỗi cá nhân đóng vai trò quan trọng 
có tính quyết định. 
­ Để trở thành “người làm vườn” đích thực của tâm hồn mình, là “đạo diễn” đích thực 
của cuộc đời  mình,  mỗi cá nhân  phải  chủ  động trang bị cho  mình những hành trang 
cần  thiết  (​xác  định  nghiêm  túc,  đúng  đắn  mình  muốn  trở  thành con  người  như thế 
nào?  Tự  bồi  dưỡng  kiến  thức,  rèn  luyện  những  phẩm  chất,  tính  cách  phù  hợp,  nói 
cách khác: tự mài sắc trí tuệ và luôn làm giàu tâm hồn). 
­  Con  người  khi  trở  thành  “người  làm  vườn”đích  thực  của  tâm  hồn  mình,  là  “đạo 
diễn”  đích  thực  của  cuộc  đời  mình,  cũng có nghĩa  là đã  thực sự làm chủ được cuộc 
đời  mình.  Khi  ấy,  con  người  không  còn  bị  lệ  thuộc  vào  sự “rủi may” của cái gọi là 
“số phận” hay “định mệnh”. 
­ Phê phán  những cá  nhân sống không có trách  nhiệm với  bản  thân, không có ý thức 
rèn  luyện  nhân  cách,  bồi  dưỡng  tri  thức  để  vươn  lên,  tự làm chủ cuộc đời mình => 
Không có trách nhiệm với gia đình, đất nước. 
Bài học nhận thức và hành động (1,0 điểm) 
­ Ý kiến có giá trị sâu sắc, đúng đắn về cách sống : 
+ Cần nhận thức rõ làm chủ cuộc đời mình là một trong những năng lực vô cùng quan 
trọng  giúp con  người, nhất là những người trẻ  tuổi  hòa  nhập và  đứng vững để đi đến 
thành công, có được hạnh phúc trong thời đại hội nhập toàn cầu hiện nay. 

https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 55 
Văn Học Và Những Cảm Nhận 

+ Từ đó xác định rõ mục đích sống, tự bồi dưỡng kiến thức, trau dồi những phẩm 
chất tốt đẹp, ý thức được chính mình là người quyết định số phận của bản thân để 
không ngừng nuôi dưỡng khát vọng vươn lên trong cuộc sống. Có những hành động 
cụ thể để khẳng định giá trị của bản thân bằng những đóng góp tích cực cho xã hội. 
Câu 2: (​12 điểm) 
1. Giải thích (​2,0 điểm) 
­ Ý kiến của Standal nghĩa là: Văn học phản ánh hiện thực. 
­  Ý  kiến  của  Lê  Nin  nghĩa  là:  nghệ  thuật  nói  chung,  văn  học  nói  riêng  không  bê 
nguyên si  hiện  thực  cuộc sống vào trong tác phẩm. Hiện  thực trong tác phẩm là hiện 
thực phản ánh thông qua lăng kính của tác giả, thể hiện tư tưởng tình cảm, quan niệm 
thẩm mĩ và tài năng của tác giả. 
Như vậy: 2 ý kiến tưởng như trái ngược nhau nhưng thực chất là bổ sung cho nhau. Ý 
kiến  của  Lê  Nin  bổ  sung  cho  ý  kiến  của  Standal  để  nhấn  mạnh  chức  năng  của  văn 
học: Văn học phản  ánh  hiện  thực  nhưng đó  là hiện thực được nhìn qua lăng kính chủ 
quan của tác giả thể hiện tâm tư tình cảm của tác giả. 
2. Bình luận (​3,0 điểm) 
Vấn đề đặt ra từ 2 ý kiến trên là hoàn toàn chính xác vì:  
­ Văn học bắt nguồn từ cuộc sống, lấy chất liệu từ hiện thực cuộc sống. 
­  Văn  học  phản  ánh  hiện thực  không theo cách  chụp ảnh,  bê nguyên si đời sống vào 
trong  tác  phẩm  mà  hiện  thực  ấy  phải  được  chọn lọc qua cái  nhìn của  người  nghệ sĩ 
thể hiện dụng ý nghệ thuật của tác giả. Vì vậy hiện thực trong tác phẩm đôi khi được 
hư  cấu  nhưng vẫn được  chấp  nhận vì nó phản ánh đúng lô gíc tình cảm và thể hiện tư 
tưởng của nhà văn. 
3. Chứng minh (​6,0 điểm) 
Học sinh phải vận dụng kiến thức đã học để chứng minh được 2 ý cơ bản sau: 
­ Văn  học  phản  ánh  hiện thực  cuộc sống. Dù  phản ánh hiện thực gì nhưng đối tượng 
văn học hướng tới vẫn là con người. 

https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 56 
Văn Học Và Những Cảm Nhận 

­  Không phải hiện  thực nào được phản ánh cũng làm nên tác phẩm  nghệ thuật.  Hiện 


thực  được  phản  ánh  trong  tác  phẩm  phải  thể  hiện  được  bản chất xã  hội, thể hiện tư 
tưởng tình cảm của nhà văn và tác động sâu sắc tới độc giả. 
4. Nâng cao (​1 điểm) 
Văn  học  phản  ánh  hiện  thực  nó  đòi  hỏi  nhà  văn  phải  có  vốn  sống  phải  trải 
nghiệm để có thể phản ánh được bản chất của hiện thực. 
­ Nhà  văn  phải  là người nhạy cảm, tinh tế và tài  năng để  có những phát hiện mới mẻ 
trước hiện thực cuộc sống. 
­ Người tiếp nhận  văn  học:  cần  nhìn nhận hiện thực trong tác phẩm là hiện thực phản 
ánh tâm tư tình cảm của nhà văn. 
 

https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 57 

You might also like