Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ 1:
Câu 1 (8 điểm).
Cá chép con và cua
Cá chép con dạo chơi trong hồ nước. Lúc đi ngang nhà cua, thấy cua đang
nằm, vẻ mặt rất đau đớn, cá chép con bèn bơi lại gần và hỏi:
Bạn cua ơi, bạn làm sao thế?
Cua trả lời:
Tớ đang lột xác bạn à..
Ôi, chắc là bạn đau lắm. Nhưng tại sao bạn lại phải làm như thế ?
Họ hàng nhà tớ ai cũng phải lột xác thì mới lớn lên và trưởng thành được, dù
rất đau đớn cá chép con ạ.
À, bây giờ thì tớ đã hiểu.
(Những mẩu chuyện thiếu nhi chọn lọc – NXB Kim Đồng, 2009)
Anh (chị) có suy nghĩ gì sau khi đọc câu chuyện trên ?
Câu 2 (12 điểm).
Nhận xét về vai trò của chi tiết nghệ thuật trong truyện, có ý kiến cho rằng:
“Chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn”. Suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến trên?
“Chữ người tử tù” của Nguyễn
Hãy chọn hai chi tiết đặc sắc trong hai tác phẩm
Tuân và “Chí Phèo” của Nam Cao để làm sáng tỏ nhận định trên.
Câu 1 ( 8 điểm)
I. Yêu cầu về kĩ năng: Nắm vững kĩ năng làm bài văn nghị luận xã hội. Vận dụng
nhuần nhuyễn các thao tác lập luận: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận…
Diễn đạt trong sáng, bố cục rõ ràng, không mắc lỗi chính tả.
II. Yêu cầu về nội dung: Bài viết cần làm sáng tỏ những ý sau:
1. Phân tích khái quát câu chuyện:
Câu chuyện nhấn mạnh đến cách thức mà cua con “lớn lên và trưởng thành” – đó là
“lột xác”. “Lột xác” là trút bỏ lớp vỏ cũ, hình thành và phát triển một lớp vỏ hoàn
toàn mới, vừa vặn hơn với cơ thể. Mỗi lần lột xác là loài cua lại lớn hơn. Song quá
https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 1
Văn Học Và Những Cảm Nhận
trình “lột xác” lại rất đau đớn và thường gặp nguy hiểm nữa. Tuy nhiên, loài cua
không thể lớn lên mà không lột xác.
Điều quan trọng là cách chấp nhận rất tự nhiên của cua con với quá trình lột xác của
họ hàng nhà mình, coi như đó là cách duy nhất để lớn lên và trưởng thành.
2. Bình luận:
Câu chuyện đã gợi cho ta bài học nhân sinh sâu sắc về quá trình lớn lên và trưởng
thành của muôn loài và con người: muốn lớn lên và trưởng thành, muốn đạt đến
thành công thì tất cả muôn loài và con người cần phải trải qua chông gai thử thách,
qua những quá trình lột xác đau đớn.
Cuộc đời con người là một hành trình dài, trong đó có những dấu mốc thành công
không thể phai mờ, nó đánh dấu sự trưởng thành của mỗi chúng ta trên đường đời.
Nhưng để đi đến những thành công ấy, con người đã phải qua quá trình “lột xác” đau
đớn. Quá trình này là tự thân, không ai thay thế được chính bản thân ta. Do đó, để
“lớn lên và trưởng thành”, con người phải tự thân vận động vượt qua khó khăn, thử
thách, chông gai cũng như loài cua, cua con cũng phải tự lột xác mới lớn lên được.
Thái độ chấp nhận thử thách, khó khăn như một điều tất yếu trong cuộc sống là thái
độ cần thiết để con người có thể “lớn lên và trưởng thành” và đạt tới thành công.
Vượt qua thử thách cũng là một cách để thể hiện bản lĩnh, ý chí, nghị lực sống của
con người, khẳng định ý nghĩa sự sống của mỗi con người.
Từ quá trình “lột xác” của cua con, câu chuyện cũng đưa ra một quy luật của sự
sống: sự sống là một sự phát triển liên tục mà ở đó cái mới thay thế cái cũ là điều tất
yếu. Con người cần nhận thức được quy luật của sự phát triển ấy để thích ứng và làm
chủ bản thân trong những thử thách và chông gai trên đường đời. Mỗi cá nhân đều
cần lột xác để trưởng thành, từ đó thúc đẩy sự phát triển đi lên của xã hội.
*(Lưu ý: Mỗi luận điểm trên đều có phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ. Dẫn chứng
phải tiêu biểu, toàn diện, xác đáng)
3. Mở rộng vấn đề:
Phê phán lối sống nhu nhược, sợ hãi, không dám đương đầu với thử thách và chông
gai, giam mình trong vỏ ốc, cả đời không đạt đến thành công.
Phê phán lối sống ỷ lại, không tự thân vận động, ngại thay đổi, phụ thuộc vào người
khác.
4.Bài học rút ra:
https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 2
Văn Học Và Những Cảm Nhận
https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 3
Văn Học Và Những Cảm Nhận
a. Khái quát:
Tác giả, tác phẩm: tác giả Nam Cao và tác phẩm “Chí Phèo”, tác giả Nguyễn Tuân
và tác phẩm “Chữ người tử tù”.
Chọn chi tiết đặc sắc trong mỗi tác phẩm: có thể chọn các chi tiết trong “Chí Phèo”:
chi tiết tiếng chửi của Chí Phèo ở đầu truyện, chi tiết Chí Phèo tỉnh rượu sau cuộc
gặp gỡ với Thị Nở ở bờ sông, chi tiết bát cháo hành của Thị Nở, chi tiết Chí Phèo ôm
mặt khóc rưng rức khi bị thị Nở từ chối… Với “Chữ người tử tù” có thể chọn chi tiết
cảnh cho chữ cuối tác phẩm…
Đánh giá được vị trí quan trọng của các chi tiết trong tác phẩm và trong việc thể
hiện tài năng của nhà văn.
b. Cảm nhận, phân tích cụ thể các chi tiết:
HS chọn và phân tích hai trong số những chi tiết đặc sắc thuộc hai tác phẩm “Chữ
người tử tù” của Nguyễn Tuân và “Chí Phèo” của Nam Cao. Bám sát vai trò và ý
nghĩa của chi tiết đối với tác phẩm văn học và nhà văn, đồng thời làm rõ ý nghĩa, vai
trò của chi tiết với tác phẩm cụ thể.
Trong quá trình phân tích cần đối sánh để làm nổi bật ý nghĩa của từng chi tiết đã
chọn.
3. Bình luận, đánh giá
Hai chi tiết đều là những chi tiết nghệ thuật đặc sắc, góp phần không nhỏ tạo nên
thành công cho tác phẩm và nhà văn, thể hiện khả năng khái quát hiện thực và sáng
tạo nghệ thuật của hai nhà văn.
Quá trình lao động nghệ thuật của nhà văn là quá trình lao động công phu, chắt lọc
từng chi tiết nhỏ trong đời sống để tạo nên những chi tiết nghệ thuật sáng giá. Bởi
vậy, nhận định trên hoàn toàn đúng đắn.
III. Cách chấm điểm:
Điểm 1012: Bài viết đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Hành văn có cảm xúc, lập luận
rõ ràng, dẫn chứng thuyết phục…
Điểm 79: Bài viết đáp ứng được những ý cơ bản, hầu như không mắc lỗi về kĩ năng
và diễn đạt.
Điểm 46: Bài viết chỉ trình bày được một nửa yêu cầu về kiến thức, còn mắc lỗi về
kĩ năng và diễn đạt.
Điểm 13: Bài viết chưa hiểu rõ về vấn đề, chủ yếu kể lể lại các tình tiết. Diễn đạt
và kĩ năng viết văn nghị luận yếu.
https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 4
Văn Học Và Những Cảm Nhận
Điểm 0: Bài viết lạc đề hoàn toàn hoặc học sinh không viết bài.
* Lưu ý:
1. Tôn trọng những bài viết sáng tạo mà vẫn đảm bảo yêu cầu cơ bản của hướng dẫn
chấm.
2. Tuyệt đối không được đếm ý cho điểm mà phải chú ý đúng mức tới kĩ năng làm bài,
khả năng diễn đạt của học sinh..
3. Điểm toàn bài là tổng điểm của hai câu và cho điểm lẻ tới 0,5.
https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 5
Văn Học Và Những Cảm Nhận
ĐỀ 2:
Câu 1 (8 điểm): Suy nghĩ về câu nói sau:
Đường đời không chỉ có một lối đi
Câu 2 (12 điểm):
Mỗi nghệ sĩ có thể đến với văn chương và cuộc đời bằng con đường riêng của
mình. Nhưng… tư duy nghệ thuật dù có đổi mới đến đâu đi nữa thì cũng không thể
vượt ra ngoài các quy luật của chân thiện mĩ, quy luật nhân bản. Nhà văn chân chính
có sứ mệnh khơi nguồn cho dòng sông văn học đổ ra đại dương nhân bản mênh
mông.
(Lã Nguyên, Nguyễn Minh Châu và những trăn trở trong đổi mới tư duy nghệ thuật/
Nguyễn Minh Châu – về tác gia và tác phẩm; NXB GD; Hà Nội; 2007; trang 395)
Anh (chị) hiểu nhận định trên như thế nào? Làm sáng tỏ qua truyện ngắn “Hai
đứa trẻ” của Thạch Lam và “Chí Phèo” của Nam Cao.
https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 6
Văn Học Và Những Cảm Nhận
Câu 1 (8 điểm): Đường đời không chỉ có một lối đi
1. Giải thích (2.0 điểm)
Lời khẳng định ở chỗ: không chỉ có một lối đi; đã nhấn mạnh: có nhiều lối đi
trên đường đời – con đường cuộc đời mỗi người. Cuộc đời nhiều ngã rẽ, nhiều nẻo
đường; mỗi con đường dẫn đến những mục tiêu khác nhau. Có con đường thẳng,
phẳng phiu, có con đường chông gai, gồ ghề, trắc trở, gập ghềnh; có nhiều ngả đường
dẫn đến đích; vấn đề lối đi nào ngắn nhất, thông minh nhất, đạt mục tiêu sớm nhất thì
còn tùy thuộc vào sự lựa chọn của mỗi người.
Câu nói đặt ra vấn đề lựa chọn đường đi trên đường đời của con người.
2. Bình luận (5.0 điểm)
Đây là vấn đề rất quan trọng đặt ra với mỗi người, nhất là những người sắp
bước vào đời, đang lựa chọn đường đi cho cuộc đời mình. Tại sao trên đường đời lại
có nhiều lối đi? Bởi con đường là do con người tạo ra, người ta đi mãi thành đường.
Con đường kết nối những điểm trong không gian, cũng là cái đích cần tới của con
người. Tạo ra nhiều con đường cũng tức là tạo ra nhiều cách đi đến đích, tạo ra nhiều
sự lựa chọn cho con người.
Ví dụ để lập nghiệp lập thân với thanh niên có nhiều con đường: Ngày xưa để lập
nghiệp người con trai có thể trên con đường lập đức hành đạo, lập công, hay con
đường lập ngôn. Có người lựa chọn con đường công danh, người chọn con đường văn
chương nghệ thuật, con đường võ nghệ... Thời đại cách mạng cũng mở ra nhiều con
đường với người thanh niên Việt Nam thế kỉ 20. Có người lựa chọn đúng đắn con
đường của mình; nhưng không ít người lầm đường lạc lối. Lựa chọn con đường sáng –
tối, đen – trắng, phải – trái là cả vấn đề nhân cách và ý chí của con người. Ngày nay
cũng vậy, có nhiều con đường: học tập thành danh, lao động sản xuất, kinh doanh
công nghệ, văn nghệ thể thao… và trên con đường nào cũng có người thành danh nổi
tiếng.
https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 7
Văn Học Và Những Cảm Nhận
Nhưng lưạ chọn con đường đi nào tùy thuộc vào mỗi người: mục tiêu, ước mơ,
khát vọng, ham muốn, hay bản lĩnh, ý chí của con người. Có người chọn đường đi trên
đường đời đúng đắn, đi đến đích nhanh chóng dễ dàng? Có người lựa chọn sai con
đường của mình dẫn đến những sai lầm đổ vỡ?
Vấn đề đặt ra: có nhiều con đường đi trên đường đời đến đích, vậy nên con
người không nên bi quan chán nản mỗi khi vấp ngã trên đường đời. Có những lúc băn
khoăn, chao đảo, đứng ở ngã ba cuộc đời nhiều lối rẽ, không biết đi con đường nào.
Lúc ấy hãy tỉnh táo nhận ra con đường đi của riêng mình và quyết tâm dấn bước, đó là
điều tiên quyết để lập thân lập nghiệp với mỗi người, nhất là người thanh niên. Và
phải chọn được con đường của riêng mình, không nên dẫm lên vết chân người đi
trước.
Phê phán những người hèn yếu, không biết chọn đường đi trên đường đời, hoặc
chọn con đường sai lầm hại dân hại nước, hại nhà hại mình; hoặc bỏ cuộc, đầu hàng số
phận.
3. Bài học và liên hệ (1.0 điểm)
Nhận thức được những ngã rẽ cuộc đời, con đường đúng đắn để đi.
Quyết tâm thực hiện con đường mình đã lựa chọn, không bỏ dở con đường; có
nghị lực bản lĩnh vượt qua mọi trở ngại trên đường đời nhiều chông gai trắc trở; biết
chống lại những cám dỗ trên đường đời, biết tránh những xấu xa trên con đường để đi
đến đích.
Câu 2 (12 điểm):
1. Giải thích: (4.5 điểm)
a. Mỗi nghệ sĩ… riêng mình (1.5 điểm)
Câu nói đề cập đến cách tiếp cận, cắt nghĩa, lí giải đời sống bằng văn chương của
mỗi người nghệ sĩ: mỗi người có con đường của riêng mình. Vì sao?
+ Vì đời sống là đối tượng khám phá của NT, của văn chương. Cuộc đời là nơi
xuất phát của văn học.
https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 8
Văn Học Và Những Cảm Nhận
https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 9
Văn Học Và Những Cảm Nhận
nhận thức của văn học; văn học phải chân thực. Cái thiện là nói đến chức năng giáo
dục, cảm hóa của văn học. Cái mĩ, là nói đến chức năng thẩm mĩ, chức năng cơ bản
nhất, chất keo kết dính các chức năng khác. Khi đạt tới chân thiện mĩ là văn học đạt
tới chiều sâu nhân bản, hướng về con người, vì con người.
c. Sứ mệnh nhà văn chân chính… đại dương nhân bản mênh mông (1.5
điểm)
Đây là vấn đề trăn trở của nhiều cây viết. Chữ dùng có thể khác nhau, nhưng
thực chất vẫn là một. Thạch Lam, Nam Cao, Nguyễn Tuân và nhiều nhà văn khác có
những phát biểu về vấn đề này. Đó là vấn đề cái tâm của người cầm bút. Ở đây người
nói đặt vấn đề: “khơi nguồn dòng sông văn học đổ ra đại dương nhân bản mênh
mông” – ý tưởng độc đáo. Mọi dòng sông đều đổ về biển rộng, cũng như mọi khám
phá sáng tạo đều có đích hướng về, những vấn đề thuộc về con người, nhân sinh, nhân
bản. Bởi lẽ, con người là một trung tâm khám phá của văn học nghệ thuật. Văn học có
thể viết về mọi vấn đề của đời sống, mọi hình thức sáng tạo, nhưng đều hướng tới là
để đặt ra và cắt nghĩa những vấn đề của nhân sinh. Văn học chân chính phải là thứ văn
chương vị đời, nhà văn chân chính phải là nhà văn vì con người, tác phẩm mới đạt tới
tầm nhân bản.
2. Chứng minh qua một vài tác phẩm (6.0 điểm)
Cách đến với cuộc sống của Thạch Lam qua truyện “Hai đứa trẻ”: Chuyện một
phố huyện buồn, những đứa trẻ nghèo với tâm hồn nhân ái, giàu mơ ước. Qua đó nhà
văn đặt ra nhiều vấn đề sâu sắc mang tính nhân văn, nhân bản: vấn đề khát vọng sống
của con người; vấn đề quyền được sống của trẻ em; vấn đề số phận con người và khát
vọng đổi thay cuộc sống… Tác phẩm lấp lánh tư tưởng nhân văn theo cách viết của
Thạch Lam (3.0 điểm).
Cách đến với cuộc sống của Nam Cao qua truyện “Chí Phèo”: Chuyện về số
phận bi thảm của người nông dân, về khát vọng lương thiện của con người – quỷ dữ.
Dù đến muộn trên văn đàn, nhưng Nam Cao vẫn tạo được dấu ấn sâu đậm trong lòng
bạn đọc chính nhờ hướng khám phá và phát hiện đời sống của riêng mình. Chí Phèo
https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 10
Văn Học Và Những Cảm Nhận
sở dĩ trở nên bất hủ chính nhờ tài năng và tâm huyết cũng như phong cách của Nam
Cao.
Cả hai tác phẩm đều chạm tới vấn đề mang tính nhân văn, nhân bản: khám phá
vẻ đẹp con người, chất người, tức là đạt tới chân thiện mĩ… Tuy nhiên mỗi tác giả
trong mỗi tác phẩm lại có những khám phá nghệ thuật riêng, hướng đi riêng; làm nên
giá trị riêng cho mỗi tác phẩm và khẳng định vị trí của mỗi nhà văn trong nền văn học
(3.0 điểm).
3. Kết luận (1.5 điểm): khẳng định vai trò của hướng đi riêng trong khám phá
sáng tạo; đặc biệt là cái đích muôn đời của văn chương.
https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 11
Văn Học Và Những Cảm Nhận
ĐỀ 3:
Câu 1(8 điểm)
Bàn luận về trình độ học vấn và cách ứng xử văn hoá của con người trong cuộc
sống hôm nay.
Câu 2 (12 điểm)
Nghệ thuật miêu tả tâm lí con người là thước đo tài năng người nghệ sĩ.
Hãy phân tích trong sự đối sánh nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật Liên trong
Hai đứa trẻ (Thạch Lam) và nhân vật văn sĩ Hộ trong Đời thừa (Nam Cao) để thấy
được những nét riêng của mỗi nhà văn về vấn đề nói trên (theo Ngữ Văn 11, Nâng
cao, tập 1)
_________
Câu 1 (8 điểm)
Trên cơ sở hiểu đúng vấn đề về trình độ học vấn, ứng xử văn hóa của con người
trong cuộc sống hiện đại hôm nay, biết cách tạo lập văn bản nghị luận xã hội về tư
tưởng đạo lí, học sinh có thể trình bày bằng nhiều cách, song về cơ bản cần có những
ý sau:
1. Dẫn dắt, nêu vấn đề nghị luận (0,5 điểm)
2. Giải thích (2,0 điểm)
Trình độ học vấn là vốn tri thức mỗi người tiếp thu được qua sách vở, mà thước
đo là những tấm bằng tốt nghiệp, những chứng chỉ xác nhận học hàm, học vị.
ứng xử văn hoá là cách ứng xử đẹp, thể hiện ở lời nói, hành vi, cử chỉ trong cuộc
sống hằng ngày.
> Hai khái niệm trên bề ngoài là độc lập nhưng thực chất lại có mối quan hệ mật
thiết với nhau.
3. Bình luận ( 4,5 điểm)
a. Người có trình độ học vấn thường có cách cư xử rất văn hoá. Vì kiến thức họ
nhận được từ sách vở, về thực tế và cách ứng xử luôn hoà thấm trong nhau. Họ học
cao, biết rộng, hiểu tâm lí con người nên làm chủ được phát ngôn hành động, cử chỉ
của mình trong mọi tình huống. Họ biết tôn trọng mình, tôn trọng người khác. Trong
mắt mọi người, họ luôn được mọi người yêu mến, nể trọng,..(Dẫn chúng thực tế minh
hoạ…)
b.Nhưng có một số người có trình độ học vấn nhưng chưa chắc đã có cách ứng xử
văn hoá. Vì những người này thường không làm chủ được lới nói, hành vi của mình
nhất là trong hoàn cảnh bất thường. Có thể học rộng, tài cao nhưng đôi lúc không ý
thức được hành vi của mình là thiếu văn hoá, làm tổn hại đến danh dự, quyền lợi của
người khác hay suy nghĩ lệch lạc để biện hộ cho việc khẳng định bản thân trước đám
đông, hoặc do tâm lí đố kị, thù hằn ai đó ăn sâu vào tiềm thức nên muốn hạ thấp nhân
phẩm, thậm chí lấy đi mạng sống của kẻ đối nghịch, … Cách ứng xử thiếu văn hoá là
https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 12
Văn Học Và Những Cảm Nhận
https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 13
Văn Học Và Những Cảm Nhận
Đều chú trọng đến việc miêu tả tâm lí con người trong hoàn cảnh cụ thể, không
quan tâm nhiều đến việc miêu tả yếu tố ngoại hình.
Ngôn ngữ giản dị, trong sáng, phù hợp với tâm lí nhân vật.
3.2. Khác nhau (7,0 điểm)
a. Tác giả:
Thạch Lam là nhà văn thuộc khuynh hướng văn học lãng mạn.
Nam Cao là nhà văn thuộc khuynh hướng văn học hiện thực phê phán.
b. Cảm hứng sáng tác:
Thạch Lam: Cảm thương vô hạn trước những mảnh đời vô danh, vô nghĩa trong
xã hội cũ.
Nam Cao: Thông cảm sâu sắc trước tấn bi kịch tinh thần đau đớn, dai dẳng của
người tri thức nghèo trong xã hội cũ.
c. Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của hai nhà văn
* Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật Liên của nhà văn Thạch Lam.
Tác giả miêu tả cảm xúc, cảm giác mong manh, tinh tế: lúc chiều tàn khi đêm
xuống, Liên lắng nghe lòng mình phát hiện những cảm giác mơ hồ không hiểu.
Sự nhịp nhàng giữa ngoại cảnh và tâm hồn nhân vật : buổi chiều, cửa hàng
hơi tối đôi mắt Liên ngập đầy dần bóng tối; đêm xuống, tâm hồn Liên yên tĩnh hẳn
đêm phố huyện yên tĩnh đến mức có thể nghe thấy tiếng hoa bàng rơi khe khẽ; đến
đêm khuya, khi tàu đến từ xa, Liên đánh thức An dậy; khi tàu đến rồi vụt qua, Liên
dắt tay em đứng lên ngắm nhìn; tàu đi vào trong đêm tối và không còn nghe thấy
tiếng xe lửa nữa thì Liên đi nghỉ rồi chìm vào giấc ngủ tĩnh mịch và đầy bóng tối,…
Thủ pháp đối lập, thủ pháp được các nhà văn lãng mạn ưa dùng: Đối lập
giữa quá khứ rực rỡ và hiện tại buồn chán của Liên; đối lập giữa cái thoáng qua là
đoàn tàu thì rực rỡ, tráng lệ và cái hiện tại là bóng tối thì bền vững.
Lựa chọn hệ thống hình ảnh thi vị nhẹ nhàng, giàu sức gợi, câu văn có nhịp
điệu êm mượt, góp phần làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn trong sáng, nhạy cảm của nhân
vật.
* Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật Hộ của nhà văn Nam Cao:
Nam Cao miêu tả rất sâu sắc những giằng xé trong tâm trạng người trí thức
nghèo:
+ Hộ có khát vọng cao đẹp nhưng không thể thực hiện khát vọng ấy. Vì thế Hộ
rất khổ tâm: Nam Cao đã đi sâu miêu tả thế giới tâm lí đau đớn của Hộ khi không làm
gì được để nâng cao giá trị cuộc sống của mình: xấu hổ, đau đớn,…mắng mình là
thằng khốn nạn, đê tiện. Khi biết mình không thể đạt được hoài bão vì gánh nặng
cơm áo ghì sát đất, những cái tên sau mới trồi ra rực rỡ hơn thì Hộ trở nên thay đổi
tâm tính: cau có, gắt gỏng, bực bội. Hộ nhận ra mình đã hỏng, không thể cứu vãn…
+ Hộ không thể lựa chọn dứt khoát giữa nghệ thuật và tình thương. Dám hi
sinh nghệ thuật vì tình thương, sống cho tình thương nhưng giấc mơ có một tác phẩm
có giá trị cứ âm ỉ, giày vò Hộ. Điều ấy dẫn anh đến bi kịch thứ hai. Hộ chà đạp lên lẽ
sống, tình thương rồi lại ân hận vì điều đó. Anh rơi vào bế tắc.
Nam Cao khéo léo tạo tình huống để đẩy xung đột nội tâm lên đỉnh điểm. Đó là
lần Hộ xuống phố đi lĩnh nhuận bút, gặp Trung và Mão, anh lại quên người vợ hiền,
https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 14
Văn Học Và Những Cảm Nhận
https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 15
Văn Học Và Những Cảm Nhận
ĐỀ 4:
Câu 1. (8,0 điểm)
Nêu những cảm nhận và suy ngẫm của anh (chị) về ý kiến sau của R.Targore
“Nếu bạn đóng cửa với mọi sai lầm, chân lý cũng bị bạn cho đứng ngoài cửa”
Câu 2: (12 điểm)
Bằng kiến thức của anh (chị) về một số tác phẩm có trong chương trình Ngữ
văn 11 hãy làm sáng tỏ ý kiến sau của Sêkhốp
“Nếu tác giả không có lối đi riêng thì người đó không bao giờ là nhà nhăn
cả...Nếu anh không có giọng riêng, anh ta khó trở thành nhà văn thực thụ"
Câu/ý Nội dung Điểm
Đóng cửa: Không chấp nhận, thừa nhận.
https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 16
Văn Học Và Những Cảm Nhận
thừa nhận sai lầm là cách tốt nhất để tìm ra chân lý
trong cuộc sống.
b)Bình luận về ý kiến của R.Targo
Khẳng định ý kiến của R.Tagore là rất sâu sắc. vì:
+ Những chân lý trong cuộc sống thường gắn với những
kiến thức phức tạp, những triết lí sâu sắc đòi hỏi một quá
trình tư duy nghiền ngẫm dài nên không dễ gì để tìm ra chân
lý. Việc mắc sai lầm trong quá trình đi tìm chân lí là điều
khó tránh khỏi.
+ Sau mỗi lần thất bại nếu biết phân tích, tìm nguyên nhân,
tìm cách khắc phục thì con người sẽ rút ra được những bài
học, kinh nghiệm quý báu để có thể thành công trong những
lần sau.
+ Biết đối diện và vượt qua những sai lầm con người sẽ trở
nên bản lĩnh, giàu kinh nghiệm sống. Đây là điều kiện quan
trọng để có thể tìm được những chân lý có giá trị.
+ Mọi chân lý đều có tính tương đối, đến một thời điểm nảo
đó sẽ trở nên lạc hậu hoặc không còn phù hợp vì vậy cần
xác định tâm lí dám chấp nhận và vượt qua sai lầm thì con
người mới có thể vượt qua chính mình tìm ra những chân lý
mới.
Trong quá trình bình luận học sinh cần đưa ra các dẫn
chứng xác đáng, phù hợp để chứng minh.
b) Bài học
Bài học về nhận thức: cần nhận thức được sai lầm,
ngộ nhận là điều bình thường trong cuộc sống. Mắc
sai lầm không có gì đáng xấu hổ mà điều quan trọng
là cần rút kinh nghiệm để thành công. Mỗi người cần
xác định tâm lý vững vàng để dám chấp nhận và vượt
qua sai lầm của bản thân tránh rơi và tâm lí bi quan,
hụt hẫng, sợ đối mặt với sai lầm.
https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 17
Văn Học Và Những Cảm Nhận
https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 18
Văn Học Và Những Cảm Nhận
mình một giọng điệu riêng không lẫn với bất cứ nhà văn nào
khác.
2/ Bình luận
* Khẳng định ý kiến trên là hoàn toàn xác đáng, sâu
sắc và đúng đắn.
*Chứng minh bằng kiến thức lý luận văn học:
Học sinh cần huy động kiến thức lý luận về phong cách
nghệ thuật để nhận thấy điều không thể thiếu với mỗi nhà
văn chính là phong cách nghệ thuật.
+ Phong cách nghệ thuật là những nét độc đáo trong cả nội
dung và hình thức nghệ thuật của một tác phẩm. Với một tác
giả, phong cách tạo nên từ sự lặp lại tương đối liên tục của
các nét độc đáo này.
+ Phong cách nghệ thuật thể hiện ở cái nhìn, phạm vi đề tài,
chủ đề, các biện pháp nghệ thuật, giọng điệu…
+ Vai trò của phong cách: Làm nên sức sống cho tác phẩm
và khẳng định tài năng của tác giả.
* Chứng minh bằng kiến thức văn học
Học sinh có quyền lựa chọn những tác phẩm văn xuôi đã
học để chứng minh trong đó cần tập trung làm rõ:
Lối đi riêng của các tác giả: vd Thạch Lam chọn sự giao
thoa giữa hiện thực và lãng mạn, tự sự và trữ tình; Nguyễn
Tuân luôn khai thác đời sống ở phương diện văn hóa thẩm
mĩ: Nam Cao luôn khai thác người nông dân trong mối quan
hệ tính cách hoàn cảnh để làm bật lên nhân phẩm…
Giọng điệu riêng của các tác giả: VD Thạch Lam luôn có
giọng nhỏ nhẹ, thâm trầm, thấm đẫm chất thơ; Vũ Trọng
Phụng luôn có giọng đả kích, châm biếm, sâu cay; Nam Cao
có sự hòa trộn giọng điệu để tác phẩm có tính đa thanh, đa
giọng….
Kết bài: Khẳng định ý nghĩa, giá trị của phong cách
nghệ thuật
https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 19
Văn Học Và Những Cảm Nhận
ĐỀ 5:
Câu 1: ( 8 điểm).
Suy nghĩ của anh (chị) về vấn đề đặt ra trong đoạn thơ sau:
“Người chìa tay và xin con một đồng.
Lần thứ nhất con hãy tặng người ấy hai đồng.
Lần thứ hai hãy biếu họ một đồng.
Lần thứ ba con phải biết lắc đầu.
Và đến lần thứ tư, con hãy im lặng, bước đi.”
(“Gửi con” Bùi Nguyễn Trường Kiên)
Câu 2. ( 12 điểm ).
“Đọc một câu thơ hay, người ta không thấy câu thơ, chỉ còn thấy tình người
trong đó”. (Tố Hữu)
Bằng những hiểu biết về Thơ mới, anh/chị hãy trình bày ý kiến của mình về
quan niệm trên.
___________
Câu 1(8 điểm)
I. Yêu cầu về kĩ năng.
Biết cách làm bài nghị luận xã hội, bố cục mạch lạc, rõ ràng, lập luận chặt
chẽ, dẫn chứng cụ thể, sinh động, văn giàu cảm xúc, không mắc lỗi về chính tả, dùng
từ, diễn đạt.
II. Yêu cầu về kiến thức.
Hiểu và đánh giá, bàn luận thuyết phục vấn đề mà đề bài nêu ra.
Học sinh có thể có những kiến giải, đánh giá theo quan điểm riêng của mình
song cần lôgic, hợp lí và đảm bảo những ý sau :
1. Dẫn dắt, nêu được vấn đề cần nghị luận.
2. Giải thích:
https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 20
Văn Học Và Những Cảm Nhận
https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 21
Văn Học Và Những Cảm Nhận
III. Cách cho điểm
Điểm 78: Bài viết nắm chắc vấn đề, trình bày một cách thuyết phục các yêu
cầu về kiến thức nêu trên. Có kiến thức xã hội phong phú; hành văn mượt mà; kết cấu
mạch lạc, lôgic, lập luận sắc sảo, có những phát hiện tinh tế, sáng tạo. Không vi phạm
yêu cầu về kĩ năng.
Điểm 56: Học sinh trình bày một cách tương đối các yêu cầu về kiến thức,
biết làm bài nghị luận xã hội. Bố cục bài viết sáng rõ, lôgic, dẫn chứng thuyết phục.
Có thể chấp nhận vài lỗi nhỏ.
Điểm 34: Hiểu vấn đề nhưng lập luận chưa chặt chẽ, trình bày được ½ yêu
cầu về kiến thức, ý văn chưa sáng, còn vài lỗi về diến đạt.
Câu 2. (12 điểm):
A. Yêu cầu :
*Về kĩ năng: Làm tốt kiểu bài nghị luận văn học với việc vận dụng kết hợp các
thao tác giải thích, phân tích, chứng minh, so sánh, bình luận. Bố cục rõ ràng, hành
văn trôi chảy, mượt mà, lí lẽ sắc sảo, không mắc lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
* Về kiến thức: Trên cơ sở hiểu biết về Thơ mới, đặc biệt là các tác phẩm trong
chương trình Ngữ Văn 11, học sinh có thể có những cách kiến giải khác nhau, song
cần đảm bảo các ý chính:
1. Giải thích:
“Câu thơ hay”: Là sản phẩm lao động sáng tạo của nhà thơ, có khả năng lay
động lòng người, có giá trị tinh thần bền vững, có sức sống mãnh liệt trong lòng độc
giả, cũng là hình thức tồn tại của những tư tưởng, tình cảm mà nhà thơ muốn gửi
gắm.
“Đọc”: Là hành động tiếp nhận và thưởng thức của người đọc.
“Tình người”: Là nội dung tạo nên giá trị đặc trưng của thơ.
=> Quan niệm của Tố Hữu đề cập đến giá trị của thơ từ góc độ của người tiếp
nhận: Giá trị của thơ là giá trị của những tư tưởng, tình cảm được biểu hiện trong thơ.
2. Lí giải:
https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 22
Văn Học Và Những Cảm Nhận
https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 23
Văn Học Và Những Cảm Nhận
https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 24
Văn Học Và Những Cảm Nhận
ĐỀ 6:
Câu 1 (8 điểm)
Trong cuốn nhật kí Mãi mãi tuổi hai mươi, Nguyễn Văn Thạc viết: “…thời gian trôi,
không bao giờ ngoảnh lại và những gì mất đi không bao giờ người ta còn có. Nhưng
thời gian vẫn còn thừa thãi, còn rơi vãi trong tay những người đang than thở”.
Suy nghĩ của anh(chị) về lời tâm sự trên.
Câu 2 (12 điểm)
“ Trên trang sách, cuộc sống tuyệt vời biết bao nhưng cũng bi thảm biết bao. Cái đẹp
còn trộn lẫn niềm sầu muộn. Cái nên thơ còn lóng lánh giọt nước mắt ở đời”
(Theo Nguyễn Văn Thạc Mãi mãi tuổi 20)
Anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua một số tác phẩm văn học.
_____________________
1. Yêu cầu chung về kĩ năng
● Nắm phương pháp làm bài văn nghị luận xã hội và bài nghị luận văn học. Biết
vận dụng phối hợp nhiều thao tác.
● Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục.
● Không mắc lỗi diễn đạt, chính tả, dùng từ.
2. Yêu cầu chung về nội dung
Câ Nội dung Điể
u m
Câ Suy nghĩ về ý nghĩa của thời gian, thái độ sống 8,0
u 1
● Giới thiệu vấn đề nghị luận 1,0
* Giải thích: 2,0
Nguyễn Văn Thạc chỉ ra quy luật của thời gian và cuộc sống con người:
thời gian “Không bao giờ ngoảnh lại” “ những cái mất đi không bao giờ
người ta còn có”.
Thời gian đang bị lãng phí,bị mất đi một cách vô ích > không được sử
dụng, không được trân trọng. Người đang than thở: là những người đang
kêu than, thổ lộ nỗi buồn rầu đau khổ của mình.Những người này đã bỏ phí
thời gian vào việc kêu than.
> Khảng định: thời gian rất quý giá nó một đi không trở lại vì thế phải trân
trọng và sống thật có ý nghĩa, vượt lên trên những đau buồn, nghịch cảnh
để sống có ích hơn.
● Bình luận: 4,0
Đây là ý kiến của một liệt sĩ trẻ đã hiến dâng cuộc đời và tuổi thanh
xuân cho cách mạng, cho sự nghiệp cứu nước vĩ đại của nhân dân ta. Anh
là biểu tượng của vẻ đẹp lí tưởng và khát vọng sống cống hiến. Chính vì
https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 25
Văn Học Và Những Cảm Nhận
vậy đây là lời tâm sự rất thật, rất đáng trân trọng ở mọi giai đoạn lịch sử
nước nhà.
Con người luôn chạy đua với thời gian bởi thời gian trôi đi là không trở
lại,bởi con người ai cũng chỉ được sống môt lần cần phải sống sao cho
không khỏi ân hận xót xa vì đã sống hoài sống phí.
Bên cạnh những niềm hạnh phúc cuộc sống còn luôn chứa đựng những
nghịch cảnh, những khó khăn có thể khiến con người phải đau khổ. Chúng
ta sẽ cần sự sẻ chia song nếu chúng ta đầu hàng số phận, ngồi kêu than với
những khó khăn gặp phải mà không đứng lên làm cho tốt đẹp hơn lúc đó ta
đã lãng phí thời gian sống vì sống không có ích, sống hoài, sống phí.
Phê phán những con người sống ích kỉ, nhút nhát, thiếu ý chí ( nhất là
một bộ phận giới trẻ ăn chơi, thiếu lí tưởng ước mơ….)
Ca ngợi và trân trọng những tấm gương luôn vượt qua nghịch cảnh để
sống tốt đẹp hơn, ca ngợi những người làm việc , sống hết mình để thời
gian sống trở nên đáng quý vì không chỉ làm cho mình họ đã sống cho cả
những người xung quanh.
● Lưu ý: học sinh cần lấy dẫn chứng trong thực tế cuộc sống để chứng
minh.
1,0
Phương hướng rèn luyện của bản thân.
Câ Làm sáng tỏ một ý kiến bàn về văn học. 12,
u 2 0
● Giới thiệu vấn đề nghị luận 1,5
3,0
● Cuộc sống được đề cập trong văn học luôn có hai mặt: vừa có
những hạnh phúc tuyệt vời vừa có những đau khổ bất tận, vừa có nụ cười
trong sáng vừa có giọt nước mắt cay đắng.
● Sở dĩ như vậy vì văn học là tấm gương phản ánh cuộc sống với tất cả
mọi chiều kích của nó.
6,0
● Học sinh phân tích tác phẩm để chứng minh:
● Cuộc sống tuyệt vời với cái đẹp, cái nên thơ chính là những giá trị
tốt đẹp của cuộc sống: lòng yêu thương, đức hy sinh, sự rung động trước
cái đẹp,…
● Cuộc sống bi thảm với niềm sầu muộn và giọt nước mắt chính là
những mặt hạn chế, tiêu cực. Đó là cái ác, cái xấu, những mặt trái của con
người, cái khốc liệt của chiến tranh, …
Tất cả những điều này đều được phản ánh trong văn học.
● Văn học không phản ánh cuộc sống một cách đơn điệu, một chiều
mà ở góc nhìn đa chiều. Trong mặt tốt, tích cực có cái tiêu cực, hạn chế.
https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 26
Văn Học Và Những Cảm Nhận
● Cái đẹp mà văn học đem lại không phải cái gì khác hơn là cái đẹp
của sự thật đời sống được khám phá một cách nghệ thuật.
1,5
● Khái quát, đánh giá những vấn đề đã nghị luận.
https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 27
Văn Học Và Những Cảm Nhận
ĐỀ 7:
Câu 1 (8 điểm)
Chuyện kể rằng, có một vòng tròn rất hoàn mỹ. Nó rất tự hào về thân hình
tròn trĩnh đến từng milimet của mình. Thế nhưng một buổi sáng thức dậy, nó thấy
mình bị mất đi một góc lớn hình tam giác. Buồn bực, vòng tròn ta đi tìm mảnh vỡ đó.
Vì không còn hoàn hảo nên nó lăn rất chậm. Nó bắt đầu ngợi khen những bông hoa
dại đang toả sắc bên đường, nó vui đùa cùng ánh nắng mặt trời, tâm tình cùng sâu
bọ… Một ngày kia nó tìm được một mảnh hoàn toàn vừa khít và ghép vào. Nó lăn đi
và nhận ra mình đang lăn quá nhanh. Đến nỗi, không kịp nhận ra những bông hoa
đang cố mỉm cười với nó. Vòng tròn thấy rằng, cuộc sống khác hẳn đi khi nó lăn quá
nhanh. Nó dừng lại, đặt mảnh vỡ bên đường rồi chầm chậm lăn đi.
Hãy bình luận về ý nghĩa triết lí của câu chuyện trên .
Câu 2 (12 điểm):
Sách Lí luận văn học (tập 3, Phương Lựu chủ biên NXB ĐHSP, 2011) viết:
Phong cách là chỗ độc đáo về tư tưởng cũng như nghệ thuật có phẩm chất
thẩm mĩ thể hiện trong sáng tác của những nhà văn ưu tú.
Anh (chị) hiểu ý kiến trên như thế nào? hãy làm rõ cách hiểu của mình qua một
vài sáng tác (thuộc văn học lãng mạn Việt Nam 19301945) của một tác giả mà anh
(chị) đã học, đọc thêm.
__________________________
Câu 1 (8 điểm)
I. YÊU CẦU
https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 28
Văn Học Và Những Cảm Nhận
Đây là một kiểu đề mở nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh.
Học sinh có thể trình bày những suy nghĩ riêng của mình. Tuy nhiên, bài viết cần
đảm bảo những yêu cầu sau:
1. Về hình thức
Thí sinh có thể sử dụng các thao tác tạo lập văn bản khác nhau nhưng cần
phải phù hợp và nhuần nhuyễn. Đồng thời thí sinh cũng được tự do huy động các chất
liệu khác nhau thuộc các lĩnh vực: sách vở, đời sống, hoặc những trải nghiệm của bản
thân để làm bài. Tuy nhiên bài làm phải xác định rõ vấn đề thuộc về đời sống xã hội
chứ không phải thuộc về lĩnh vực văn học nghệ thuật
Bài viết đúng là bài văn nghị luận xã hội, bố cục rõ ràng, trình bày sạch sẽ;
lập luận chặt chẽ, diễn đạt trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
2. Về nội dung
Bài làm cần đạt được những ý cơ bản sau:
Khái quát được ý nghĩa triết lí cuả câu chuyện về chiếc vòng tròn:
Chiếc vòng tròn là biểu tượng của sự hoàn hảo. Bài học về cái vòng tròn cho chúng ta
thấy một điều tưởng như nghịch lí đó là: đôi khi sự khiếm khuyết thiếu hụt chính là
biểu hiện chứng tỏ con người là con người với ý nghĩa đúng đắn, nhân bản nhất. Đây
chính là triết lí về con người bất toàn. Chính sự bất toàn là động cơ để con người hoà
nhập cùng cộng đồng và vươn tới những giá trị tốt đẹp và ngày một hoàn thiện.
Bàn luận về triết lí trên: đây là một triết lí khá sâu sắc.
+ Triết lí này đã nhìn nhận con người và đời sống ở góc độ nhân bản, con
người bao giờ cũng có phần Con và phần Người, phần ưu điểm và hạn chế, tích cực
và tiêu cực. Xét từ góc độ triết học, sự tồn tại của hai mặt đối lập và thống nhất trong
cùng một cá thể là một tất yếu.
+ Quá trình sống, học tập, lao động, hoà nhập với cộng đồng của con người là
một quá trình học hỏi, đấu tranh, vươn đến sự hoàn thiện. Đó chính là ý nghĩa cuộc
sống, ý nghĩa tồn tại của mỗi con người. .
Mở rộng, nâng cao vấn đề, liên hệ thức tiễn:
https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 29
Văn Học Và Những Cảm Nhận
+ Trong cuộc sống, mỗi con người cần biết rõ những hạn chế, khiếm khuyết
của mình để khắc phục vươn lên, học hỏi mọi người, hoàn thiện bản thân; mặt khác,
trong hành trình đó, con người không nên cầu toàn, không nên đòi hỏi bản thân sự
hoàn hảo tuyệt đối, vì đó là điều không thể. Nên biết chấp nhận mình để hoà nhập với
cộng đồng.
+ Cần có cách nhìn nhận đánh giá con người và ứng xử theo quan điểm nhân
bản: đó là biết đề cao những mặt tích cực, độ lượng, chấp nhận và chia sẻ những mặt
hạn chế; giúp đỡ nhau cùng hoàn thiện
Câu chuyện về cái vòng tròn là một thông điệp triết lí về sự tồn tại của con
người. Đặt trong thời kì hội nhập và phát triển của xã hội hiện nay, triết lí nhân sinh
của câu chuyện là bài học sống và ứng xử sâu sắc với tất cả mọi người. Đối với các
bạn trẻ đang ở độ tuổi phát triển và hoàn thiện nhân cách thì triết lí trên càng có giá
trị thực tiễn trong hành trang vào đời
(Học sinh có thể lấy những dẫn chứng, cứ liệu khác nhau để minh họa, liên hệ
thực tiễn phù hợp với nội dung nghị luận. Giám khảo cần trân trọng những bài viết
có cách trình bày tự nhiên, chân thực; không rơi vào lan man, công thức, khẩu hiệu,
sáo rỗng).
II. Cho điểm:
Điểm 8: Bài viết đảm bảo các yêu cầu trên, có thể mắc 12 lỗi nhỏ.
Điểm 6: Bài viết đảm bảo 2/3 yêu cầu trên, có thể viết tốt ý 2; ý 3 chưa nói
được chính xác, sắc sảo
Điểm 4: Có hiểu đề , bước đầu đã có giải thích, phần bàn luận viết không
thuyết phục, không sâu, thiếu trọng tâm
Điểm 2: Hiểu sơ sài, viết lan man
Điểm 0: Không hiểu đề, viết lạc đề.
Câu 2 (12 điểm)
I. Về hình thức
https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 30
Văn Học Và Những Cảm Nhận
https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 31
Văn Học Và Những Cảm Nhận
+ Nét riêng trong sự lựa chọn, xử lý đề tài, xác định chủ đề, xác định đối tượng
miêu tả...
+ Tính thống nhất, ổn định trong cách sử dụng các phương thức và phương tiện
nghệ thuật
Các biểu hiện của phong cách văn học không tồn tại tách rời mà bao hàm lẫn
nhau hay tồn tại thông qua nhau. Tất cả tạo thành một nguyên tắc xuyên suốt trong
việc xây dựng hình thức nghệ thuật, đem lại cho hiện tượng văn học một tính chỉnh
thể toàn vẹn.
2. Làm rõ cách hiểu của bản thân qua một vài sáng tác (thuộc văn học lãng
mạn Việt Nam 19301945) của một tác giả đã học, đọc thêm.
Học sinh có thể chọn một vài tác phẩm của một cây bút lãng mạn (thơ hoặc
văn xuôi): Nguyễn Tuân, Xuân Diệu, Thạch Lam, Nguyễn Bính, Hàn Mặc Tử, Huy
Cận.... Tuy nhiên học sinh phải đảm bảo yêu cầu:
Tác phẩm, tác giả được chọn để minh hoạ là văn học lãng mạn thuộc giai
đoạn 19301945.
Phần minh hoạ phải bám sát vấn đề lí luận đã lí giải, phải làm nổi bật nét độc
đáo (cái mới) mà tác giả đem đến cho văn học, nghĩa là cách cảm nhận độc đáo về
thế giới và hệ thống bút pháp phù hợp với cách cảm nhận ấy được tác giả thể hiện
như thế nào trong tác phẩm.
Quá trình lấy dẫn chứng, học sinh phải nhìn nhận tác phẩm theo nguyên tắc
chỉnh thể (vì các biểu hiện của phong cách văn học không tồn tại tách rời mà bao hàm
lẫn nhau hay tồn tại thông qua nhau).
III. Các mức điểm cụ thể như sau:
* Điểm 8 : đáp ứng tốt các yêu cầu nêu trên. Văn viết có cảm xúc. Có thể còn
một vài sai sót nhỏ không đáng kể.
* Điểm 6: hiểu đề, hướng khai thác hợp lí. Đáp ứng tương đối tốt các yêu cầu về
kiến thức.Có ý khai thác chưa sâu, còn một vài sai sót nhỏ.
https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 32
Văn Học Và Những Cảm Nhận
https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 33
Văn Học Và Những Cảm Nhận
ĐỀ 8:
Câu 1 (8 điểm):
Suy nghĩ của anh (chị) về vấn đề đặt ra trong bài thơ sau:
VÔ ĐỀ
Pimen Panchenko
"Đừng đố kị cũng đừng hợm hĩnh
Bạn tôi ơi hãy làm chủ bản thân
Tự dưới thấp hãy nhìn thông cao vợi
Nhìn mây trời
Chứ không phải thế nhân
Còn nếu bạn giữa vinh quang chói lọi
Hãy tự mình vượt qua nó bạn ơi
Tự trên cao hãy nhìn xuống suối
Xuống cỏ hoa
Chứ không phải con người."
Câu 2 (12 điểm):
Về thơ, Nguyễn Công Trứ tâm sự: "Trót nợ cùng thơ phải chuốt lời", còn Tố
Hữu lại khẳng định rằng "Đọc một câu thơ hay, người ta không thấy câu thơ, chỉ còn
thấy tình người trong đó"
Bằng việc phân tích bài thơ "Vội vàng" (Xuân Diệu), anh (chị) hãy trình bày ý
kiến của mình về những quan niệm trên.
____________
Câu 1:
1. Nội dung bài thơ và vấn đề đặt ra:
Một số khái niệm:
https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 34
Văn Học Và Những Cảm Nhận
+ Đố kị: cảm thấy khó chịu, ghét bỏ người có thể hơn mình ở một điều gì đó.
+ Hợm hĩnh: lên mặt, kiêu căng vì cho rằng mình có cái hơn hẳn người khác
(tiền của, địa vị…)
+ Làm chủ: khả năng chi phối, điều khiển, quản lý chính bản thân mình.
Nội dung lời khuyên thứ nhất: không nên đố kị với những người tạm thời hơn
mình, cần biết tự chủ bằng bản lĩnh để tạo cho tâm hồn sự thanh thản, an nhiên.
Nội dung lời khuyên thứ 2: không nên tự đắc với những gì mình đạt được.
Chỉ nên xem nó như một nỗ lực, cố gắng để dâng hiến trong muôn vàn những sự
dâng hiến khác của bao người.
2. Lý giải:
Không nên đố kị với những người tạm thời hơn mình vì sự đố kị khiến tâm
hồn ta vẩn đục, nhân cách ta trở nên tầm thường và mất đi sự tỉnh táo, sáng suốt. Cần
xác định mục tiêu sống của mình và dồn tâm sức để thực hiện mục tiêu ấy. Nếu có
thể, hãy cố gắng phân tích nguyên nhân thành công của người khác để tự rút kinh
nghiệm cho mình.
Không nên chìm đắm, tự thỏa mãn trong vinh quang vì vinh quang, thành
công chỉ có ý nghĩa nhất thời, không phải là điều vĩnh viễn tồn tại. Nếu chìm đắm
trong vinh quang, tự mãn với thành công là ta đã dừng lại cuộc hành trình đáng ra cần
tiếp tục, đã tự giới hạn phạm vi thành công của chính mình. Cần nhìn rộng ra xung
quanh để thấy không chỉ thành công của mình mà thấy cả những nỗ lực, cố gắng của
người khác.
3. Bàn luận, mở rộng:
Cần phân biệt thái độ đố kị, tị hiềm với sự so sánh trên cơ sở ý thức thi đua để
phấn đấu vươn lên; cần phân biệt thái độ tự mãn, tự kiêu, ngủ quên trên chiến thắng
với niềm tự hào chính đáng.
Đôi khi, sự đố kị (ở một mức độ nhất định) có thể là động lực để phấn đấu,
niềm tự hào khi thấy mình hơn người khác cũng là cảm giác không nhất thiết phải
triệt tiêu hoàn toàn bởi nó giúp ta có được sự cân bằng về tâm lý sau rất nhiều cố
gắng, nỗ lực.
Tuy nhiên, để mọi cảm xúc không trở nên thái quá, để cách ứng xử có sự
chừng mực, hợp lý, rất cần bản lĩnh, sự hiểu biết để kiểm soát, điều chỉnh bản thân.
Câu 2:
1. Tìm hiểu vấn đề (6 đ):
Quan niệm của Nguyễn Công Trứ:
+ Nội dung quan niệm:"nợ" vừa là duyên nợ, vừa là trách nhiệm của người cầm
bút với thơ ca; "chuốt" lµ chØnh söa, lùa chän mét c¸ch c«ng phu sao cho ®¹t tiªu
https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 35
Văn Học Và Những Cảm Nhận
chuÈn cao nhÊt vÒ mÆt thÈm mÜ. Tõ ý nghÜa cô thÓ cña tõ dïng, cã thÓ thÊy
NCT ®∙ ®Æt ra yªu cÇu vÒ tr¸ch nhiÖm cña nghÖ sÜ trong lao ®éng th¬ ca.
+ Cơ sở quan niệm của NCT: lao động thơ là lao động nghệ thuật nó đòi hỏi
công phu, tâm huyết và sự sáng tạo. Sáng tạo sẽ đem đến cái mới, công phu tâm
huyết sẽ tạo nên sự hoàn hảo và chiều sâu. Văn chương tồn tại bởi nội dung tư tưởng
song tồn tại bằng ngôn từ nghệ thuật. Nếu chất liệu ngôn từ không được lựa chọn và
gọt giũa, sức biểu đạt của nó kém đi sẽ khiến tư tưởng, tâm huyết của nghệ sĩ không
thể hiện được trọn vẹn, tính nghệ thuật của tác phẩm giảm sút, sức hấp dẫn nghệ thuật
kém sẽ khiến những giá trị còn lại dù có cũng khó phát huy tác dụng. Thơ ca lại càng
đòi hỏi điều này vì nó có những đặc trưng mang tính loại biệt (trong phạm vi dung
lượng giới hạn, thơ cần biểu đạt một cách sâu sắc, tinh tế tư tưởng, tình cảm, khát
vọng bằng hình tượng nghệ thuật giàu tính thẩm mĩ và có sức mê hoặc mạnh mẽ).
"Chuốt lời" vì thế sẽ là sự thể hiện của tài năng, cũng là sự thể hiện trách nhiệm của
nhà thơ với thơ và với người đọc.
Quan niệm của Tố Hữu:
+ Nội dung quan niệm: "câu thơ" là sản phẩm lao động sáng tạo của nhà thơ,
cũng là hình thức tồn tại của những tư tưởng tình cảm mà nhà thơ gửi gắm. "Đọc" là
hành động tiếp nhận và thưởng thức của người đọc. "Tình người" là nội dung tạo nên
giá trị đặc trưng của thơ là nội dung tình cảm, cảm xúc của thơ. Từ ý nghĩa cụ thể
của từ ngữ, có thể hiểu ý kiến của TH đề cập đến giá trị của thơ từ góc nhìn của người
thưởng thức, tiếp nhận thơ: giá trị của thơ là giá trị của những tư tưởng tình cảm được
biểu hiện trong thơ. Tình cảm, cảm xúc càng sâu sắc mạnh mẽ, càng lớn lao đẹp đẽ sẽ
càng khiến thơ lay động lòng người.
+ Cơ sở quan niệm của TH: đặc trưng của thơ là thể hiện tư tưởng qua sự rung
động của tâm hồn, qua các cung bậc của tình cảm. Với người làm thơ, bài thơ là
phương tiện biểu đạt tình cảm, tư tưởng. Với người đọc thơ, đến với bài thơ là để trải
nghiệm một tâm trạng, một cảm xúc và tìm một sự đồng cảm sẻ chia về mặt tình cảm
với nhà thơ sẻ chia những điều đang làm mình trăn trở. Vì thế, khi đến với một bài
thơ, người đọc chú ý tới tình cảm, cảm xúc chứ ít chú ý tới hình thức biểu đạt cảm
xúc ấy (vốn là công việc của nhà nghiên cứu). Tuy nhiên, nói "không thấy câu thơ"
không có nghĩa là "câu thơ" không tồn tại mà là "câu thơ" đã đồng nhất với tình
người, là nội dung cảm xúc đã lặn vào trong chính cái hình thức biểu đạt và hình thức
trở thành dạng tồn tại, hình thức tồn tại của tình cảm.
Đánh giá và đề xuất ý kiến: hai ý kiến không hề mâu thuẫn mà là sự bổ sung
để mang đến một nhận thức tương đối toàn diện về thơ. Từ hai ý kiến này có thể xác
định: thơ hay là thơ lay động tâm hồn con người bằng cảm xúc, tình cảm. Song để có
thơ hay, nhà thơ bên cạnh sự sâu sắc của tình cảm, sự phong phú của cảm xúc cần
nghiêm túc trong lao động nghệ thuật mà trước hết là lựa chọn, chỉnh sửa và sáng tạo
trong sử dụng ngôn ngữ.
2. Phân tích bài thơ (6 đ):
2.1. Nội dung cảm xúc: là sự thể hiện một tình yêu cuộc sống mãnh liệt
https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 36
Văn Học Và Những Cảm Nhận
https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 37
Văn Học Và Những Cảm Nhận
ĐỀ 9:
Câu hỏi 1: ( 8 điểm)
“Người cậy ở tâm, cây nương ở rễ.” ( Ngạn ngữ Trung Hoa)
Trình bày suy nghĩ của anh/ chị về quan niệm trên.
Câu hỏi 2: ( 12 điểm)
Nhà văn I.X Tuocghenhev khẳng định:
“Cái quan trọng trong tài năng văn học là tiếng nói của mình, là cái
giọng riêng biệt của chính mình không thể tìm thấy trong cổ họng của bất kì một
người nào khác.”
Anh/ chị hiểu quan niệm trên như thế nào?
Phân tích truyện ngắn “ Hai đứa trẻ” của Thạch Lam để làm sáng tỏ quan
niệm đó.
ĐÁP ÁN
Câu hỏi 1
I. YÊU CẦU VỀ KỸ NĂNG
Học sinh biết vận dụng kết hợp các thao tác nghị luận để làm bài văn nghị luận
xã hội.
Tổ chức bài viết rõ ràng, lập luận bài viết chặt chẽ, diễn đạt sáng rõ, lưu loát.
II. YÊU CẦU VỀ NỘI DUNG
Hướng dẫn chấm chỉ nêu những định hướng chính. Học sinh có thể có nhiều
cách sắp xếp và tổ chức bài làm theo nhiều hướng khác nhau nhưng cần đáp ứng những
kiến thức cơ bản sau:
1. Giải thích quan niệm – Người cậy ở tâm, cây nương ở rễ.
Câu ngạn ngữ có cách diễn đạt ngắn gọn, súc tích, cân xứng, giàu hình ảnh.
Một ý thể hiện “người”, ý còn lại thể hiện “cây”, cây và người có mối liên quan. Làm
người thì nhờ ở tấm lòng (hiểu rộng là đạo đức, nhân cách), loài cây thì dựa vào gốc rễ.
Câu ngạn ngữ đã khẳng định phẩm chất cần thiết phải có để làm nền tảng tạo nên giá
trị của con người đó là tấm lòng, đạo đức, nhân cách cao đẹp. Ở cây cối, phần quý
nhất chính là phần gốc rễ của nó. Cây chỉ có thể sống được, toả bóng mát, cho đời
hương hoa quả ngọt khi có bộ rễ vững chắc; con người chỉ đẹp, chỉ thể hiện được giá
trị của mình khi giữ được cái nền tảng tâm hồn cao quý.
2. Suy nghĩ về quan niệm:
https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 38
Văn Học Và Những Cảm Nhận
Câu ngạn ngữ là lời nhận xét đúng đắn về giá trị con người thông qua đối
chiếu giá trị một thực thể trong thiên nhiên. Từ đó mà mở ra một quan niệm sống tích
cực làm người là phải biết nâng niu, giữ gìn tấm lòng, đạo đức nhân cách tốt đẹp.
Trong cuộc sống không có con người nào được đồng loại của mình ngợi ca mà lại thiếu
đi cái tâm cao quý, không ai đi gửi gắm niềm tin vào một con người có nhân cách
không ra gì.
Đạo đức, nhân cách cao đẹp là những phẩm chất không thể thiếu để làm nên
giá trị của một con người nhưng nói như vậy không có nghĩa là phủ nhận những yếu tố
khác như tài năng chẳng hạn. Nhưng nếu cho rằng tài năng sẽ làm nên giá trị quyết
định của một con người e chưa thỏa đáng, bởi tài năng chỉ là lá cành, quả ngọt còn tấm
lòng, đạo đức mới là nền tảng vững bền để lá quả kia nương theo, nhờ vào mà đâm
chồi nẩy lộc.
Học sinh biết đưa ra những ví dụ cụ thể để chứng minh được sự đúng đắn của
vấn đề.
3. Bài học nhận thức và hành động:
Từ việc nhận thức về tính đúng đắn của lời khuyên trên, học sinh biết rút ra
bài học thiết thực cho bản thân bên cạnh việc học tập tiếp thu kiến thức khoa học,
phải không ngừng rèn luyện đạo đức, nhân cách sống để trở thành người hữu ích.
B. BIỂU ĐIỂM
Điểm 78 : Hiểu đúng ý nghĩa câu ngạn ngữ và có ý kiến xác đáng, có suy nghĩ
mới mẻ mang tính thuyết phục cao, có cách viết hấp dẫn thu hút người đọc.
Điểm 56 : Hiểu đúng ý nghĩa câu ngạn ngữ, có ý kiến xác đáng nhưng còn
mắc một số lỗi diễn đạt.
Điểm 34 : Đáp ứng một phần yêu cầu của đề, còn mắc một số lỗi diễn đạt.
Điểm 12 : Hiểu nhưng bài viết sơ sài, tản mạn, chưa hoàn chỉnh.
Điểm 0 : Chưa làm được gì.
ĐÁP ÁN
Câu hỏi 2
I. YÊU CẦU VỀ KỸ NĂNG
Học sinh biết vận dụng kết hợp các thao tác nghị luận (đặc biệt là các thao tác
giải thích, phân tích, chứng minh) để làm bài văn nghị luận văn học.
Tổ chức bài viết rõ ràng, lập luận bài viết chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có chất
văn.
II. YÊU CẦU VỀ NỘI DUNG
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo các
nội dung cơ bản sau:
https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 39
Văn Học Và Những Cảm Nhận
1. Giải thích quan niệm của I.X Tuocghenhev :
Ý tưởng của I.X Tuocghenhev khá rõ. Nhà văn khẳng định yếu tố quan trọng
làm nên tài năng của một nhà văn là cách viết, cách thể hiện riêng đầy cá tính sáng
tạo (mà I.X Tuocghenhev đã diễn đạt đầy ấn tượng là tiếng nói của mình, là cái
giọng riêng biệt của chính mình không thể tìm thấy trong cổ họng của bất kì một
người nào khác). Ở quan niệm của mình, I.X Tuocghenhev đã đề cao phong cách
nghệ thuật của người viết văn (tính độc đáo trong sáng tạo nghệ thuật của nhà văn
gắn liền với một quan niệm nhất định về con người và cuộc đời, kéo dài thành vệt
đậm đầy cảm hứng trong chuỗi sáng tác của họ).
2. Chứng minh cái giọng riêng biệt (phong cách) của Thạch Lam qua truyện
ngắn “Hai đứa trẻ”.
Thể hiện ở việc chọn loại truyện “không có chuyện” (không giàu sự tình,
không thiên về cốt truyện, hành động mà chỉ đi sâu vào tâm trạng, không khí). Cốt
truyện “Hai đứa trẻ” (như rất nhiều truyện ngắn khác của Thạch Lam) nhẹ nhàng, gần
như không có cốt truyện nhưng khó quên. Dưới ngòi bút của Thạch Lam, con người,
nhịp điệu cuộc sống hiện ra đều đều không thay đổi, không có gì khiến bạn đọc phải
hồi hộp chờ đợi. Tất cả thoang thoảng, man mác và vẩn vơ theo tâm trạng nhân vật
Liên. Chính điều đó lại làm nên nét riêng của tác phẩm.
Thể hiện ở tài miêu tả những nét tinh tế, nhẹ nhàng của cảm xúc, tâm trạng,
tình cảm: tâm trạng của nhân vật Liên trước cảnh chiều về, đêm xuống, canh khuya
(lúc chuyến tàu đêm băng qua phố huyện nghèo). Liên vừa nhận ra nét nên thơ, thân
thuộc lẫn nét lặng lẽ, man mác buồn của cảnh chiều và đêm; mong ngóng chuyến tàu
đổ xuống bao khát khao về ảnh hình một chút thế giới trong mơ tưởng...(học sinh biết
so sánh Thạch Lam với Nam Cao và Nguyễn Tuân, hai tác giả cùng thời với Thạch
Lam cũng rất thành công trong việc miêu tả tâm lí nhân vật, từ đó làm nổi bật lên nét
riêng của Thạch Lam ở phương diện này).
Thể hiện ở những câu văn và những miêu tả giàu chất thơ: Thạch Lam là con
người vừa hiện thực vừa lãng mạn. Chất thi vị của đời sống có mặt trong “Hai đứa
trẻ” qua các trang viết về chiều tà, đêm tối.
Thể hiện ở những nhân vật không có sự phức tạp của nội tâm, cũng dường
như không có tính cách gì sắc nét không phân tuyến chính diện phản diện như các tác
phẩm của những nhà văn cùng thời, mà là những con người đang lặng lẽ đắm chìm
trong tăm tối, buồn bã với những tâm trạng không rõ ràng, những ranh giới tình cảm
mong manh. Liên trong “Hai đứa trẻ” là một nhân vật như vậy.
3. Đánh giá
Quan niệm của I.X Tuocghenhev là một quan niệm hoàn toàn đúng đắn về
mặt lý thuyết và thực hành sáng tạo văn học. Quan niệm trên phù hợp với quy luật
muôn đời của hoạt động nghệ thuật mà Nam Cao tâm đắc: người nghệ sĩ phải “khơi
những nguồn chưa ai khơi và sáng tạo những gì chưa có”.
https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 40
Văn Học Và Những Cảm Nhận
B. BIỂU ĐIỂM
Điểm 1112: Bài làm đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về kĩ năng và kiến thức. Bài
mạch lạc, hành văn trôi chảy, giàu hình ảnh, cảm xúc. Có thể còn mắc vài lỗi nhỏ về diễn
đạt.
Điểm 910: Đáp ứng tương đối đầy đủ các yêu cầu cơ bản. Bài rõ ý, văn suôn, có ý
thức viết câu văn có hình ảnh. Có thể còn mắc vài lỗi nhỏ về diễn đạt.
Điểm 78: Bài làm chứng tỏ hiểu đề, kết cấu hợp lí. Còn mắc một số lỗi về diễn
đạt.
Điểm 56: Hiểu đề, bài còn chung chung. Còn mắc một số lỗi về diễn đạt.
Điểm 34: Bài làm còn hạn chế về kiến thức, kĩ năng và diễn đạt.
Điểm 12: Tản mạn, tối nghĩa, quá sơ sài.
Điểm 0: Chưa làm được gì hoặc hoàn toàn lạc đề.
https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 41
Văn Học Và Những Cảm Nhận
ĐỀ 10:
Câu 1 (8 điểm)
Trình bày suy nghĩ của anh (chị) về ý nghĩa được gợi ra từ bài thơ sau:
“ Một phù thủy
Mở quán hàng nho nhỏ
“Mời vào đây
Ai mua gì cũng có”
Tôi là khách đầu tiên
Từ bên trong
Phù thủy ló ra nhìn
“Anh muốn gì”
“Tôi muốn mua tình yêu
Mua hạnh phúc, sự bình yên, tình bạn...”
“Hàng chúng tôi chỉ bán cây non
Còn quả chín anh phải trồng,
Không bán”!
( “Quán hàng phù thủy” – K.Badijađrô – Thái Bá Tân dịch)
Câu 2 (12 điểm)
Giáo sư Lê Đình Kỵ cho rằng: “Tác phẩm nghệ thuật đạt tới cái đẹp theo
nghĩa: mang được sự thật sâu xa của đời sống bên ngoài, đồng thời mang được sự
thật tâm tình của con người”
Bằng những hiểu biết về sự nghiệp sáng tác của Nam Cao, anh (chị) hãy làm
sáng tỏ nhận định trên.
HÕt
https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 42
Văn Học Và Những Cảm Nhận
Câu 1
YÊU CẦU VỀ KIẾN THỨC
Thí sinh có thể bộc lộ quan điểm của mình theo những cách khác nhau nhưng cần
chân thành, hợp lý, chặt chẽ và thuyết phục. Về cơ bản, cần đạt được một số ý chính
sau:
1. Phân tích sơ lược bài thơ ( 1.5đ)
Bài thơ là cuộc đối thoại giữa nhân vật phù thủy và nhân vật Tôi. Phù thủy đại
diện cho sức mạnh quyền năng biến hóa thần kì còn nhân vật Tôi là người khách đầu
tiên đang khao khát muốn mua được những thứ mình cần là tình yêu, hạnh phúc, sự
bình yên, tình bạn...tại quán hàng mà như phù thủy nói là “mua gì cũng có”.
Tưởng như với sức mạnh của phù thủy, nhu cầu của nhân vật Tôi được đáp ứng
nhưng cuối cùng người khách đầu tiên ấy đã không được như mong muốn, không
phải vì người khách không có tiền hay thứ gì ngang giá để đổi mà là cửa hàng không
đáp ứng được
> Qua đó, bài thơ gửi gắm một triết lí sâu sắc về vai trò của con người trong việc
tạo dựng và vun trồng hạnh phúc cũng như những điều tốt đẹp của chính bản thân
mình.
2. Bàn luận, mở rộng về ý nghĩa gợi ra từ bài thơ (4.5 đ)
● Con người luôn mong muốn có được những điều tốt đẹp, là tình bạn, tình
yêu, hạnh phúc, sự bình yên...Nhưng con người thường mong chờ hạnh phúc
tự đến hoặc có được một cách dễ dàng
● Thế nhưng, hạnh phúc hay những điều tốt đẹp đều không thể mua bán mà
chỉ có được khi con người không ngừng nỗ lực, cố găng, tự xây đắp, cũng
giống như cây hạnh phúc, cây tình bạn, cây tình yêu...không thể có được
ngay cả ở nơi có sự thần kì ngự trị.
● Tất cả những giá trị này muốn có được đều phải có thời gian, công sức, đều
phải xuất phát từ tình cảm chân thành, không vụ lợi, toan tính….
https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 43
Văn Học Và Những Cảm Nhận
3. Bài học nhân thức và hành động ( 2đ)
Tự ý thức được vai trò của bản thân trong việc tự tạo ra hạnh phúc và những giá
trị tốt đẹp cho chính mình
Từ đó, không ngừng nỗ lực xây dựng hạnh phúc cho mình bằng những hành động
cụ thệ ( Đặc biệt là với thế hệ trẻ)
Lưu ý :
Chỉ cho điểm tối đa ở các ý khi bài làm đảm bảo tốt yêu cầu về diễn đạt
Bài làm cần có dẫn chứng phong phú, họa cho mỗi luận điểm
YÊU CẦU VỀ KĨ NĂNG
Học sinh biết cách làm bài nghị luận về một vấn đề xã hội
Bài viết có bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ
Diễn đạt mạch lạc, có cảm xúc, sáng tạo, hạn chế tối đa các lỗi về chính tả,
dùng từ, ngữ pháp.
Câu 2:
YÊU CẦU VỀ KIẾN THỨC
Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo những ý cơ bản sau:
1. Đặt vấn đề ( 0.5đ)
Dẫn dắt và giới thiệu nhận định cần làm sáng tỏ.
2. Giải quyết vấn đề ( 11đ)
a. Giải thích: ( 1.5 đ)
● “..mang được sự thật sâu xa của đời sống bên ngoài”: Phản ánh được
chân thực hiện thực khách quan của đời sống, không phải chỉ là bề ngoài
mà ở bề sâu.
● “…mang được sự thật tâm tình của con người”: Phản ảnh được chân
thực thế giới tâm hồn, tình cảm của con người
https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 44
Văn Học Và Những Cảm Nhận
➔ Tác phẩm nghệ thuật đạt tới cái đẹp là những tác phẩm phàn ảnh
được một cách chân thực, sâu sắc hiện thực khách quan cũng
như khám phá được thế giới tâm hồn, tình cảm của con người.
➔ Tiêu chí quan trọng để đánh giá tác phẩm văn học có giá trị
b. Phân tích, chứng minh ( 7.5đ)
* Cơ sở lí luận
● Bản chất của văn học là phản ảnh hiện thực khách quan và thể hiện tư
tưởng, tình cảm của người nghệ sĩ. “Nhà văn là người thư kí trung
thành cùa thời đại”( Banlzac)
● “Văn học là nhân học”, là khoa học về con người, khám phá con người
ở phương diện tâm hồn, tình cảm.. Nội tâm của con người với những
trạng thái cảm xúc đa dạng, phức tạp chính là đích hướng tới của văn
học “ Thơ là người thư kí trung thành của những trái tim”
> Thước đo giá trị của một tác phẩm văn học là ở sự chân thực, sâu sắc
trong phản ánh đời sống với những qui luật khách quan và thế giới nội tâm
của con người.
Lưu ý: Ở phần này, học sinh cẩn đưa ra một số dẫn chứng thật ngắn gọn để
chứng minh cho cơ sở lí luận
* Chứng minh, làm sáng tỏ nhận định qua sự nghiệp sáng tác của Nam Cao
Về quan niệm sáng tác: Nhà văn phê phán, xem nhẹ thứ văn chương nhạt nhẽo,
diễn một vài ý rất nhẹ, rất nông, quấy loàng trong một thứ văn chương bằng phẳng và
quá ư dễ dãi > Từ quan niệm này, Nam Cao đựơc xem là nhà văn tiêu biểu của chủ
nghĩa hiện thực với khả năng phản ánh chân thực hiện thực của đời sống khách quan
và khám phá bề sâu tâm trạng con ngươi.
Về thực tiễn sáng tác
https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 45
Văn Học Và Những Cảm Nhận
https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 46
Văn Học Và Những Cảm Nhận
ĐỀ 11:
Câu 1: (8 điểm)
Có người cho : “Ta hãy học theo cách của dòng sông nhìn thấy núi thì đi
đường vòng”, nhưng người khác lại cho “Trong rừng có rất nhiều lối di, ta chọn lối
đi chưa có dấu chân người”.
Anh/ chị hãy trình bày suy nghĩ của mình về những ý kiến trên.
Câu 2: ( 12 điểm)
Lamáctin nhà thơ Pháp tâm sự : “Thế nào là thơ? Đó không phải chỉ là một
nghệ thuật, đó là sự giải thoát của lòng tôi”.
Anh/ chị có suy nghĩ gì về lời tâm sự trên? Hãy dựa vào những hiểu biết về bài
thơ Vội vàng ( Xuân Diệu) để làm sáng tỏ những suy nghĩ của mình.
_______________________
Câu 1 (8điểm)
A Yêu cầu
I Kiến thức
Học sinh có thể làm theo những cách khác nhau, nhưng về cơ bản phải làm rõ:
Giải thích:
+ Dòng sông khi gặp núi thì đi đường vòng: con người khi gặp khó khăn, trở
ngại thì nên tìm hướng đi khác dễ dàng hơn.
+ Chọn lối đi chưa có dấu chân người: con người cần mạo hiểm, dũng cảm đối
đầu với thử thách .
+ Bằng cách nói hình ảnh hai câu nói nêu lên những bài học về lẽ sống. Hai ý
kiến nêu lên hai cách sống: một cách sống linh hoạt, khôn khéo, một cách sống dũng
cảm, mạo hiểm.
Bàn luận
+ Trong cuộc sống, khó khăn, thử thách là điều không thể tránh khỏi.
+ Gặp khó khăn lớn, vượt quá khả năng của mình, nên tìm cách giải quyết
bằng những hướng khác nhau, thậm chí phải đi đường vòng, phải mất thêm thời gian,
công sức. Nếu linh hoạt trong cách giải quyết vấn đề ta vẫn gặt hái được thành công,
đến được đích mình đã định. Không linh hoạt, mềm dẻo, cứ đâm đầu vào đá ta sẽ
chuốc lấy thất bại.
+ Nhưng trong cuộc sống, để đến được đích mà mình đã chọn, ta phải biết
mạo hiểm, dũng cảm, sáng tạo, phải tìm cho mình một lối đi riêng. Lối đi ấy có thể có
những rủi ro, nhưng ta phải biết chấp nhận. Chỉ có như vậy ta mới có thể đến được
đích một cách nhanh nhất, có thể biến ước mơ thành hiện thực. Nếu có thất bại đó
cũng là bài học quý cho thành công tiếp theo.
+ Hai ý kiến không hề đối lập mà chỉ là những cách thức khác nhau để giúp
chúng ta đạt được thành công trong cuộc sống.
https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 47
Văn Học Và Những Cảm Nhận
+ Trong cuộc sống, chúng ta phải biết linh hoạt, mềm dẻo nhưng có lúc cần
mạo hiểm, dũng cảm, sáng tạo. Nếu vận dụng linh hoạt những phẩm chất ấy trong
từng hoàn cảnh cụ thể nhất định ta sẽ biến ước mơ thành hiện thực. Tuy nhiên khôn
khéo, cẩn trọng nhưng không ỉ lại, lười suy nghĩ, mạo hiểm, dũng cảm không có
nghĩa là liều lĩnh, thấy chết mà vẫn lao vào.
Liên hệ tới bản thân.
II Kĩ năng
Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận xã hội; luận điểm, luận cứ rõ rằng,
khoa học, chặt chẽ; lập luật sắc sảo; dẫn chứng cụ thể sinh động; có cảm xúc; không
mắc lối diễn đạt....
B Cách cho điểm
Điểm 7 8: Hiểu vấn đề, biết làm bài nghị luận xh, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng
sinh động, không mắc lỗi hoặc lỗi không đáng kể.
Điểm 56: Tỏ ra hiểu vấn đề, dẫ chứng cụ thể, lập luận chưa chặt chẽ, ý văn chưa
sáng, còn vài lỗi diễn đạt; hoặc bài lập luận chặt chẽ, ý sáng rõ nhưng dẫn chứng
chưa có.
Điểm 34: Hiểu vấn đề lơ mơ, chưa chú ý minh hoạ bằng dẫn chứng cụ thể, diễn
đạt còn nhiều lỗi.
Điểm 12 : Khai thác được một vài ý nhưng sơ sài, mắc nhiều lỗi.
Điểm 0: Không viết gì, hoặc viết không liên quan đến đề.
Câu 2 (12 điểm)
A Yêu cầu
I Kiến thức
Học sinh có thể trình bày vấn đề theo những cách khác nhau, song bài viết phải
làm nổi bật được các nội dung chính sau:
Giải thích
+ Thơ không chỉ là một nghệ thuật: thơ là nghệ thuật kì diệu nhất của ngôn
ngữ, hấp dẫn, lay động lòng người bởi cái đẹp của từ ngữ, hình ảnh, âm thanh, nhịp
điệu....
+ Thơ là “sự giải thoát của lòng tôi” : Thơ là tiếng nói tâm hồn, tình cảm của
nhà thơ với bao buồn, vui, ước mơ, hi vọng....
+ Thơ không chỉ là sản phẩm kì diệu của nghệ thuật ngôn từ mà thơ là phương
tiện giao tiếp, bộc bạch tình cảm của người nghệ sĩ với đời.
Bàn luận
+ Ý kiến nói lên được đặc trưng cơ bản của thơ.
+ Những nhà thơ lớn là những bậc thầy về ngôn ngữ, những bài thơ hay phải
có ngôn ngữ cô đọng, hàm súc, giàu cảm xúc, giàu sức gợi, hình ảnh đẹp, phong
phú...
+ Nhưng thơ chỉ tràn ra khi các cung bậc cảm xúc trong tâm hồn nhà thơ dâng
trào cao độ, đòi hỏi được giãi bày, chia sẻ, cảm thông....
+ Là tiếng nói tâm hồn nên thơ dễ lay động hồn người. Đó là tiếng lòng đi tìm
những lòng “đồng điệu”.
Bài thơ Vội vàng (Xuân Diệu)
https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 48
Văn Học Và Những Cảm Nhận
+ Bài thơ hay bởi những cảm xúc được biểu hiện trong một hệ thống ngôn ngữ
giàu tính nghệ thuật.
+ Nhưng bài thơ ám ảnh người đọc bởi tiếng nói sôi nổi, mãnh liệt của một hồn
thơ yêu đời ham sống, bởi những quan niệm nhân sinh, quan niệm thẩm mĩ mới mẻ.
Đánh giá:
+ ý kiến nói đúng về tiêu chí của bài thơ hay.
+ Những cảm xúc, tình cảm mãnh liệt chân thành, mang tính thẩm mĩ , cùng sự
sáng tạo trong hình thức biểu hiện sẽ làm nên sức sống cho thơ.
+ Đó là bài học quý giá cho những người muốn trở thành thi sĩ, những người
yêu thơ muốn thâm nhập thế giới vi diệu, bí ẩn của thơ ca.
2 Kĩ năng
Học sinh biết cách làm bài nghị luận về một vấn đề văn học. Luận điểm rõ
ràng, lô gíc; lập luận sắc sảo, thuyết phục. Văn giàu cảm xúc, hình ảnh; không mắc
lỗi diễn đạt, dùng từ, chính tả....
B Cách cho điểm
Điểm 1112: Học sinh đạt được hầu hết các yêu cầu nói trên, có thể mắc lỗi nhưng
không đáng kể.
Điểm 910: Bài đạt được gần hết các yêu cầu trên và còn mắc một vài lỗi .
Điểm 78 : Bài đạt được hầu hết các yêu cầu về nội dung, lập luận chưa chặt, ý chưa
sáng, còn vài lỗi diễn đạt.
Điểm 5 6: Bài viết tỏ ra hiểu vấn đề lơ mơ, phân tích chưa hướng tới làm sáng tỏ
yêu cầucủa đề, diễn đạt còn nhiều lỗi.
Điểm 34 : Bài viết sơ sài, chỉ phân tích bài thuần tuý, mắc nhiều lỗi.
Điểm 02: Không viết gì, hoặc tỏ ra không hiểu gì về đề.
https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 49
Văn Học Và Những Cảm Nhận
ĐỀ 12:
Câu 1 (8,0 điểm)
Trong một cuộc thi Thế vận hội được tổ chức ở thành phố Settle, có 9 nhà điền
kinh tham gia cuộc thi chạy 100m. Khi cuộc đua bắt đầu được hơn chục mét thì một
vận động viên trượt chân, ngã khuỵu xuống. Anh ta đã không thể chạy được nữa và…
đã khóc. Tiếng khóc khiến cho 8 người còn lại chạy chậm lại rồi dừng hẳn. Họ nhìn
nhau và cùng đi về phía người bị ngã. Họ nâng chàng trai dậy, rồi… cả 9 người cùng
tiến về đích. Sau một thoáng ngỡ ngàng, tất cả khán giả chứng kiến cuộc đua hôm ấy
đã đứng dậy, vỗ tay rất to và tràng vỗ tay đã kéo dài rất lâu.
(Theo songda.com.vn)
Những suy nghĩ của anh(chị) từ câu chuyện trên?
Câu 2 (12,0 điểm)
Có ý kiến cho rằng: Với Thơ mới, thi ca Việt Nam bước vào một thời đại mới.
Anh (chị) hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm rõ điều làm nên dấu ấn của
thời đại mới qua một số bài thơ mới đã học trong chương trình.
https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 50
Văn Học Và Những Cảm Nhận
Câu 1 (8 điểm)
*Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài nghị luận một vấn đề xã hội được rút ra từ
câu chuyện nhỏ: biết cách lập ý với lập luận chặt chẽ, bố cục rõ ràng, văn viết có cảm
xúc...
*Yêu cầu về kiến thức
1.Ý nghĩa của câu chuyện:
Câu chuyện kể về một người hoạn nạn trong cuộc thi thể thao đã được mọi người
giúp đỡ. Những tràng vỗ tay rất to và kéo dài rất lâu của khán giả không phải cổ vũ
cho những thành tích cao trong thể thao mà là sự ghi nhận cho một tình cảm đẹp và
rất cần thiết trong cuộc sống: tấm lòng biết sẻ chia và quan tâm đến người khác. Có
thể thấy qua câu chuyện, chiến thắng không phải là tất cả, ý nghĩa thực sự của cuộc
sống chính là ở chỗ ta biết giúp đỡ người khác cùng chiến thắng dù có phải chậm một
bước.
2.Suy nghĩ
Con người rất cần sự sẻ chia, đồng cảm vì cuộc sống không xuôi chiều, nhiều những
khó khăn, bất trắc, bản thân mỗi người không dễ vượt qua những khó khăn, thử thách
ấy.
Khi được sẻ chia và đồng cảm sẽ con người có được sức mạnh, có nghị lực để vượt
qua khó khăn thử thách, nõi buồn, sự khổ đau sẽ vợi bớt, tránh xa được những tội lỗi
xấu xa…
Một người biết đồng cảm, sẻ chia với người khác là một nhân cách tốt, có một tấm
lòng nhân hậu, là điều kiện để con người sống giữa cộng đồng, sống giữa cuộc đời.
Mỗi người cần học cách sẻ chia và đồng cảm; sẻ chia đồng cảm không chỉ ở tư
tưởng mà phải trở thành những hành động, việc làm cụ thể của mỗi người; xã hội cần
biết tôn vinh, đề cao vẻ đẹp này, cần lên án những thái độ vô cảm, ích kỉ của con
người.
HS cần biết kết hợp lí lẽ và dẫn chứng để lập luận trở nên thuyết phục.
https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 51
Văn Học Và Những Cảm Nhận
Cách cho điểm
Điểm 7 8: Bài viết nắm chắc vấn đề, đáp ứng tốt những yêu cầu của kiểu bài nghị
luận xã hội rút ra từ một tác phẩm văn học hoặc câu chuyện nhỏ, có ý kiến sắc sảo, có
kiến thức xã hội phong phú.
Điểm 5 6: Bài viết hiểu vấn đề, biết làm bài nghị luận xã hội, dẫn chứng sinh
động, không mắc lỗi.
Điểm 3 4: Hiểu vấn đề nhưng lập luận chưa chặt chẽ, ý vẫn chưa sáng, còn vài lỗi
về diễn đạt.
Điểm 1 2 : Hiểu vấn đề còn lơ mơ, lí lẽ sơ sài, dẫn chứng thiếu thuyết phục hoặc
không có dẫn chứng, diễn đạt còn nhiều lỗi.
Điểm 0 : Không viết gì, hoặc không hiểu gì về đề.
Câu 2 (12 điểm)
*Yêu cầu về kỹ năng: Học sinh biết cách làm bài nghị luận một ý kiến bàn về văn
học, kết hợp nhuần nhuyễn kiến thức lí luận văn học và khả năng cảm thụ tác phẩm
văn học; bố cục bài viết hợp lí, văn viết trong sáng, có cảm xúc.
*Yêu cầu về kiến thức:
1.Giải thích ý kiến: ý kiến đã khẳng định vai trò, vị trí của thơ mới trong lịch sử văn
học Việt Nam.
+Trong tiến trình lịch sử văn học dân tộc, ở thời kì từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng
tháng Tám năm 1945, Thơ mới thể hiện rõ nét quá trình hiện đại hóa, tạo ra bước
chuyển của nền văn học từ trung đại sang hiện đại, phong trào Thơ mới đã tạo ra
nhiều phong cách thơ chưa từng có trong lịch sử văn học dân tộc, nhiều tên tuổi lớn
xuất hiện: Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Xuân Diệu, Huy Cận, Hàn Mặc Tử, Nguyễn
Bính...; thơ mới cũng tạo ra một lớp công chúng mới...
+Điều quan trọng thơ mới mang đến một nội dung, cảm xúc mới, Hoài Thanh gọi đó
là tinh thần thơ mới: thể hiện cái tôi cá nhân với cách nhìn đời bằng cặp mắt xanh
non, trẻ trung tươi mới, đầy ngơ ngác trước thiên nhiên và cuộc sống, phơi trải sự
https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 52
Văn Học Và Những Cảm Nhận
phong phú của tâm hồn mình (nét nổi bật là sự buồn sầu, cô đơn trước không gian
mênh mông, thời gian vô cùng, vô tận)
+Thơ mới còn có sự cách tân về nghệ thuật: mới ở thể thơ, mới về ngôn ngữ, hình
ảnh, giọng điệu...> Sự đổi mới về nghệ thuật thực chất là thể hiện sự đổi mới trong
cách nhìn mới mẻ của cái tôi cá nhân
2.Phân tích, chứng minh
Cần chọn được những bài thơ mới tiêu biểu trong chương trình.
Cần phân tích để làm nổi bật những dấu ấn của thời đại mới ở các bài thơ trên
phương diện
+Nội dung, cảm xúc: là tiếng nói của cái tôi cá nhân cảm nhận cuộc sống, vũ trụ
một cách cụ thể trực tiếp, cái tôi với nỗi buồn sầu, cô độc, bơ vơ...
+Nghệ thuật: sự mới mẻ ở thể thơ, từ ngữ, câu thơ, biện pháp tu từ, nhịp thơ, giọng
điệu...
Khuyến khích những bài viết biết cách so sánh (với thơ cũ) để nhấn mạnh nét mới
của thơ mới.
Cách cho điểm
Điểm 10 12: Kiến thức lí luận vững vàng, có năng lực cảm thụ tác phẩm theo định
hướng, diễn đạt có chất văn.
Điểm 8 9: Đáp ứng khá đầy đủ các yêu cầu, có kiến thức, kĩ năng làm văn tốt, cảm
thụ chưa thật sâu sắc hoặc lí luận có ý chưa đầy đủ.
Điểm 6 7: Về kiến thức, hiểu chưa đầy đủ nhận định, lí luận sơ sài, phân tích tác
phẩm chung chung, mắc một số lỗi diễn đạt.
Điểm 4 5: Chưa đạt yêu cầu về kĩ năng và kiến thức, tuy có hiểu biết về các các
phẩm được chọn, còn nhiều lỗi về diễn đạt.
Điểm dưới 4: Chưa hiểu đề hoặc viết lan man.
https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 53
Văn Học Và Những Cảm Nhận
ĐỀ 13:
Câu 1(8.0 điểm)
Con người ta sớm muộn gì cũng nhận thấy rằng chính họ là người làm vườn cho tâm
hồn và đạo diễn cho cuộc đời họ. (Giêm A len)
Anh/chị hãy trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến trên.
Câu 2(12 điểm)
Bàn về văn học, Standal viết: “ Văn học là tấm gương phản chiếu đời sống xã hội”
Còn Lê Nin cho rằng: “ Nghệ thuật không đòi hỏi người ta phải thừa nhận các tác
phẩm của nó như là hiện thực”
Anh/ chị hiểu những ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ.
__________
I. CÂU 1(8,0 điểm)
Giải thích ngắn gọn ý kiến(2,0 điểm)
“Chính họ là người làm vườn cho tâm hồn”: Cách diễn đạt hình ảnh về khả năng tự
giáo dục cũng là trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với quá trình hình thành, hoàn
thiện nhân cách của mình.
“Chính họ…là đạo diễn cho cuộc đời họ”: Cách nói hàm súc, chính xác về khả năng
chỉ đạo, tổ chức cuộc đời mình của mỗi cá nhân, cũng là trách nhiệm của mỗi cá
nhân đối với cuộc sống của bản thân trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
“Con người ta sớm hay muộn gì cũng nhận thấy…”: Khẳng định mỗi con người đều
tiềm tàng khả năng tự nhận thức, tự giáo dục bản thân. Nhưng ở mỗi người, năng lực
ấy được bộc lộ ở những thời điểm khác nhau của cuộc đời. Có người, ngay từ khi
còn trẻ đã có được nhận thức đúng về mình. Nhưng cũng có không ít người phải trải
qua chặng đường đời dài lâu mới có được nhận thức như thế.
=> Mượn cách nói giàu hình ảnh, hàm súc mà chính xác, Giêm Alen đã giúp con
người nhận ra năng lực tự nhận thức của mình và đặt ra cho mỗi người yêu cầu:
không ai khác, mỗi cá nhân phải có trách nhiệm với quá trình rèn luyện nhân cách,
https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 54
Văn Học Và Những Cảm Nhận
bồi dưỡng tâm hồn, và đóng vai trò quyết định trong việc xây dựng tương lai cho
mình.
Bàn luận về ý kiến( 5,0 điểm)
Cuộc đời, quá trình hình thành, hoàn thiện nhân cách của mỗi người chịu tác động
của nhiều yếu tố:
+Yếu tố khách quan (môi trường giáo dục gia đình, trong nhà trường và ngoài xã
hội, xu thế phát triển của thời đại, những biến động lịch sử, chính trị…) đóng vai trò
ảnh hưởng chi phối .
+Yếu tố chủ quan (Vốn sống, hiểu biết, bản lĩnh khát vọng, niềm đam mê, năng
lực tự nhận thức, khả năng tự giáo dục…) của mỗi cá nhân đóng vai trò quan trọng
có tính quyết định.
Để trở thành “người làm vườn” đích thực của tâm hồn mình, là “đạo diễn” đích thực
của cuộc đời mình, mỗi cá nhân phải chủ động trang bị cho mình những hành trang
cần thiết (xác định nghiêm túc, đúng đắn mình muốn trở thành con người như thế
nào? Tự bồi dưỡng kiến thức, rèn luyện những phẩm chất, tính cách phù hợp, nói
cách khác: tự mài sắc trí tuệ và luôn làm giàu tâm hồn).
Con người khi trở thành “người làm vườn”đích thực của tâm hồn mình, là “đạo
diễn” đích thực của cuộc đời mình, cũng có nghĩa là đã thực sự làm chủ được cuộc
đời mình. Khi ấy, con người không còn bị lệ thuộc vào sự “rủi may” của cái gọi là
“số phận” hay “định mệnh”.
Phê phán những cá nhân sống không có trách nhiệm với bản thân, không có ý thức
rèn luyện nhân cách, bồi dưỡng tri thức để vươn lên, tự làm chủ cuộc đời mình =>
Không có trách nhiệm với gia đình, đất nước.
Bài học nhận thức và hành động (1,0 điểm)
Ý kiến có giá trị sâu sắc, đúng đắn về cách sống :
+ Cần nhận thức rõ làm chủ cuộc đời mình là một trong những năng lực vô cùng quan
trọng giúp con người, nhất là những người trẻ tuổi hòa nhập và đứng vững để đi đến
thành công, có được hạnh phúc trong thời đại hội nhập toàn cầu hiện nay.
https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 55
Văn Học Và Những Cảm Nhận
+ Từ đó xác định rõ mục đích sống, tự bồi dưỡng kiến thức, trau dồi những phẩm
chất tốt đẹp, ý thức được chính mình là người quyết định số phận của bản thân để
không ngừng nuôi dưỡng khát vọng vươn lên trong cuộc sống. Có những hành động
cụ thể để khẳng định giá trị của bản thân bằng những đóng góp tích cực cho xã hội.
Câu 2: (12 điểm)
1. Giải thích (2,0 điểm)
Ý kiến của Standal nghĩa là: Văn học phản ánh hiện thực.
Ý kiến của Lê Nin nghĩa là: nghệ thuật nói chung, văn học nói riêng không bê
nguyên si hiện thực cuộc sống vào trong tác phẩm. Hiện thực trong tác phẩm là hiện
thực phản ánh thông qua lăng kính của tác giả, thể hiện tư tưởng tình cảm, quan niệm
thẩm mĩ và tài năng của tác giả.
Như vậy: 2 ý kiến tưởng như trái ngược nhau nhưng thực chất là bổ sung cho nhau. Ý
kiến của Lê Nin bổ sung cho ý kiến của Standal để nhấn mạnh chức năng của văn
học: Văn học phản ánh hiện thực nhưng đó là hiện thực được nhìn qua lăng kính chủ
quan của tác giả thể hiện tâm tư tình cảm của tác giả.
2. Bình luận (3,0 điểm)
Vấn đề đặt ra từ 2 ý kiến trên là hoàn toàn chính xác vì:
Văn học bắt nguồn từ cuộc sống, lấy chất liệu từ hiện thực cuộc sống.
Văn học phản ánh hiện thực không theo cách chụp ảnh, bê nguyên si đời sống vào
trong tác phẩm mà hiện thực ấy phải được chọn lọc qua cái nhìn của người nghệ sĩ
thể hiện dụng ý nghệ thuật của tác giả. Vì vậy hiện thực trong tác phẩm đôi khi được
hư cấu nhưng vẫn được chấp nhận vì nó phản ánh đúng lô gíc tình cảm và thể hiện tư
tưởng của nhà văn.
3. Chứng minh (6,0 điểm)
Học sinh phải vận dụng kiến thức đã học để chứng minh được 2 ý cơ bản sau:
Văn học phản ánh hiện thực cuộc sống. Dù phản ánh hiện thực gì nhưng đối tượng
văn học hướng tới vẫn là con người.
https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 56
Văn Học Và Những Cảm Nhận
https://www.facebook.com/vanhocvanhungcamnhan/ 57