You are on page 1of 178

ĐỀ 4

I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau đây:
Trong một buổi diễn thuyết đầu năm học, Brian Dison – Tổng giám đốc tập đoàn Coca
Cola đã nói chuyện với sinh viên về mối tương quan giữa nghề nghiệp với những trách nhiệm khác
của con người. Trong bài diễn thuyết có đoạn:
“Bạn chớ đặt mục tiêu của bạn vào những gì mà người khác cho là quan trọng. Chỉ có bạn
mới biết rõ điều gì tốt nhất cho chính mình.
Bạn chớ nên thờ ơ với những gì gần gũi với trái tim bạn. Bạn hãy nắm chắc lấy như thể
chúng là những phần trong cuộc sống của bạn. Bởi vì nếu không có chúng,  cuộc sống của bạn
phần nào sẽ mất đi ý nghĩa.
Bạn chớ để cuộc sống trôi qua kẽ tay vì bạn cứ đắm mình trong quá khứ hoặc ảo tưởng về
tương lai. Chỉ bằng cách sống cuộc đời mình trong từng khoảnh khắc của nó, bạn sẽ sống trọn vẹn
từng ngày của đời mình.
Bạn chớ bỏ cuộc khi bạn vẫn còn điều gì đó để cho đi. Không có gì là hoàn toàn bế tắc,
mà nó chỉ thật sự trở nên bế tắc khi ta thôi không cố gắng nữa.
Bạn chớ ngại nhận rằng mình chưa hoàn thiện. Đó chính là sợi chỉ mỏng manh ràng buộc
mỗi người chúng ta lại với nhau.
Bạn chớ ngại mạo hiểm. Nhờ mạo hiểm với những vận hội của đời mình mà bạn biết cách
sống dũng cảm…”.
(Theo, Quà tặng cuộc sống)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Chỉ ra tác hại của lối sống thờ ơ với những gì gần gũi với trái tim bạn được nêu trong đoạn
trích.
Câu 2. Theo anh/chị, điều gì tốt nhất cho chính mình được nói đến trong câu: Chỉ có bạn mới biết
rõ điều gì tốt nhất cho chính mình là gì?
Câu 3. Việc tác giả nêu lên mối tương quan giữa nghề nghiệp với những trách nhiệm khác của con
người có tác dụng gì?
Câu 4. Anh/chị có đồng tình với câu nói của Brian Dison Bạn chớ ngại mạo hiểm. Nhờ mạo hiểm
với những vận hội của đời mình mà bạn biết cách sống dũng cảm không? Vì sao?
II. LÀM VĂN
Câu 1.
Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến của Brian
Dison trong phần đọc hiểu: Không có gì là hoàn toàn bế tắc, mà nó chỉ thật sự trở nên bế tắc khi ta
thôi không cố gắng nữa.
Câu 2.
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ

1
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa.
(Trích, Tây Tiến - Quang Dũng)
Anh/chị hãy phân tích khổ thơ trên để làm rõ nhận định: Thơ Quang Dũng vừa hồn nhiên,
vừa tinh tế, mang vẻ đẹp hào hoa, phóng khoáng, đậm chất lãng mạn.

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI


Phần/Câu Nội dung
I ĐỌC HIỂU
1 - Tác hại của lối sống thờ ơ với những gì gần gũi với trái tim bạn được nêu trong
đoạn trích: Nếu không có chúng, cuộc sống của bạn phần nào sẽ mất đi ý nghĩa.
2 - Điều gì tốt nhất cho chính mình được nói đến trong đoạn trích là: Sự tự nhận
thức về khả năng, trình độ của bản thân mỗi người để có thể thích ứng với thực tế
nghề nghiệp theo đuổi.
3 - Việc tác giả nêu lên mối tương quan giữa nghề nghiệp với những trách nhiệm
khác của con người nhằm:
+ Giúp sinh viên biết cách định hướng nghề nghiệp gắn với những trách nhiệm
khác của con người.
+ Truyền thông điệp tới độc giả, hãy rèn luyện thêm nhiều hơn nữa những kĩ
năng sống thiết yếu để hoàn thiện mình và sống trọn vẹn cuộc sống.
4 - Bày tỏ thái độ: đồng tình hay không đồng tình.
+ Nếu lập luận theo hướng khẳng định, cần nhấn mạnh: Mạo hiểm giúp con người
có thêm bản lĩnh trước cuộc sống, chiến thắng ngay chính bản thân mình; nhờ
mạo hiểm con người có thể bộc lộ chính năng lực, bản ngã cá nhân của mình để
làm được những điều lớn lao, giúp con người có chính kiến, quyết đoán và không
ỷ lại…
+ Nếu lập luận theo hướng phủ định ý kiến, cần nhấn mạnh: Cuộc sống muôn hình
vạn trạng, luôn chấp chứa cả những rủi ro, thất bại, sự mạo hiểm đôi khi không
mang lại cho con người thành công, thắng lợi như mong muốn. Điều đó sẽ ảnh
hưởng đến sự phát triển của bản thân và xã hội.
- Nếu lập luận theo hướng vừa khẳng định vừa phủ định ý kiến thì cần kết hợp cả
hai nội dung trên.
II LÀM VĂN
1 Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý kiến của Brian
Dison trong phần đọc hiểu: “Không có gì là hoàn toàn bế tắc, mà nó chỉ thật sự
trở nên bế tắc khi ta thôi không cố gắng nữa”.
a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp,

2
móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Không có gì là hoàn toàn bế tắc, mà nó chỉ thật sự trở nên bế tắc khi ta thôi không
cố gắng nữa.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận
theo nhiều cách nhưng phải làm rõ nội dung câu nói, không có gì là hoàn toàn bế
tắc, mà nó chỉ thật sự trở nên bế tắc khi ta thôi không cố gắng nữa. Có thể theo
hướng sau:
- Giải thích ngắn gọn nội dung ý kiến: Không có khó khăn nào là không tìm ra
cách giải quyết nhưng sẽ không thể tìm ra cách giải quyết những khó khăn đó nếu
ta không hết sức cố gắng vì nó.
- Bàn luận, chứng minh:
+ Khi đứng trước những khó khăn tưởng chừng không thể vượt qua, chúng ta
thường nghĩ đó là sự bế tắc, đường cùng. Nhưng thực ra, đó chỉ là rào cản tạm
thời để thử thách ý chí, nghị lực con người.
+ Mỗi người đừng tự đẩy mình vào bế tắc, phải luôn cố gắng, nỗ lực không ngừng
để vượt qua khó khăn.
+ Ý chí, nghị lực, sự tự tin, bản lĩnh, dũng cảm...sẽ giúp chúng ta chiến thắng mọi
khó khăn, thách thức trong cuộc sống.
+ Đề cao những người luôn biết cố gắng vượt qua khó khăn và phê phán những
người chưa cố gắng đã vội nản lòng, bỏ cuộc.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận.
2 Phân tích khổ thơ trong bài “Tây Tiến” để làm rõ nhận định: “Thơ Quang
Dũng vừa hồn nhiên, vừa tinh tế, mang vẻ đẹp hào hoa, phóng khoáng, đậm
chất lãng mạn”.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài khái
quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Phân tích khổ thơ trong bài “Tây Tiến” để làm rõ nhận định Thơ Quang Dũng vừa
hồn nhiên, vừa tinh tế, mang vẻ đẹp hào hoa, phóng khoáng, đậm chất lãng mạn.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập
luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu tác giả Quang Dũng, tác phẩm “Tây Tiến” và khái quát nội dung
đoạn thơ.

3
- Một trong những bài thơ hay mà cho tới tận hôm nay, những vần thơ ấy vang lên
vẫn giống như một khúc ca đi cùng năm tháng. Tây Tiến đã trở thành một hiện
tượng trong thơ Quang Dũng, cũng là một trong những bài thơ hay nhất viết về
người lính.
- Đoạn thơ thứ hai là bức tranh diễm lệ có sức hòa hợp diệu kỳ giữa thiên nhiên và
con người. Cũng vì vậy nên có ý kiến cho rằng: Thơ Quang Dũng vừa hồn nhiên,
vừa tinh tế, mang vẻ đẹp hào hoa, phóng khoáng, đậm chất lãng mạn:
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
… 
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa.
* Phân tích nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ
- Nếu 14 câu đầu chủ yếu thể hiện sức mạnh hào hùng của người chiến sỹ Tây
Tiến trong cuộc hành quân giữa núi rừng miền Tây hiểm trở thì tới đoạn hai, qua
những kỷ niệm ngọt ngào tươi sáng, nhà thơ đã tập trung miêu tả nét hào hoa nghệ
sỹ trong tâm hồn những chàng trai Hà thành lãng mạn, mộng mơ.
- Bốn câu đầu miêu tả những ấn tượng sâu sắc, những cảm nhận tinh tế của người
chiến sỹ Tây Tiến về một đêm lửa trại nơi trú quân giữa một bản làng nào đó ở
miền Tây. Câu thơ đầu tiên tựa như một tiếng reo vui:
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
+ Đây là lần thứ hai đuốc được liên tưởng đến hoa - nếu trong đêm sương Mường
Lát, chiến sỹ Tây Tiến nhìn đuốc soi đường lung linh, huyền ảo như hoa về trong
đêm hơi thì lần này, trong một đêm lửa trại giữa bản mường miền Tây, bút pháp
lãng mạn đã khiến ảnh lửa bập bùng nơi đóng quân trở thành đuốc hoa rực rỡ, gợi
những liên tưởng thú vị, đem đến sự náo nức, rạo rực trong lòng người, khiến đêm
liên hoan giữa bộ đội và dân làng trở thành đêm hội tưng bừng.
+ Cụm từ bừng lên là một nốt nhấn tươi sáng cho cả câu thơ, nó đem đến ấn tượng
về ánh sáng và đây là ánh sáng chói lòa, đột ngột của lửa, của đuốc, xóa đi cái tối
tăm lạnh lẽo của núi rừng, thể hiện niềm vui sướng, rạo rực trong lòng người.
Người đọc còn có thể hình dung ra những ánh mắt ngỡ ngàng, những gương mặt
bừng sáng của các chiến sỹ, bừng sáng vì sự phản chiếu của ánh lửa bập bùng đêm
hội, bừng sáng còn vì ngọn lửa ấm nóng trong tâm hồn, ngọn lửa của niềm vui trẻ
trung, lạc quan, ngọn lửa của tình yêu với con người và mảnh đất miền Tây.
- Câu thơ thứ hai là hình ảnh trung tâm của hội đuốc hoa là các thiếu nữ miền sơn
cước:
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
+ Từ kìa và cụm từ nghi vấn tự bao giờ đã bộc lộ cảm giác vừa ngỡ ngàng thú vị,
vừa ngưỡng mộ trìu mến của các chiến sỹ trước sự xuất hiện của các cô gái miền
Tây. Đó là cảm giác rất chân thực trong một dịp vui hiếm hoi sau bao ngày hành
quân giữa rừng già với núi cao, dốc thẳm, sương dày, với mua rừng và thú dữ. Với
niềm vui tỏa ra từ câu thơ, Quang Dũng còn đưa người đọc đến một cảm nhận thú
vị khi liên tưởng tới câu thơ đầu. Doanh trại bừng lên hình như không chỉ vì ánh
sáng của lửa, của đuốc mà còn vì sự xuất hiện đột ngột của các sơn nữ miền Tây.
+ Các cô gái hiện lên với hai ấn tượng đẹp đẽ bởi bút pháp mỹ lệ hóa trong xiêm
áo lộng lẫy và nét e ấp đầy nữ tính. Những ấn tượng ấy khiến các cô đẹp hơn
trước một đoàn quân xanh màu lá, duyên dáng hơn trước những người lính dữ oai

4
hùm. Nét tương phản của cảm hứng lãng mạn đã tạo nên chất thi vị làm dịu đi rất
nhiều hiện thực khắc nghiệp của chiến tranh.
+ Người lính Tây Tiến không chỉ ngỡ ngàng, say đắm trước vẻ đẹp của những
thiếu nữ miền Tây e ấp và duyên dáng mà còn mơ màng trong man điệu núi rừng.
Man điệu có thể hiểu là vũ điệu uyển chuyển của các sơn nữ, cũng có thể là giai
điệu mới mẻ của vùng đất lạ trong tiếng khèn lên mê hoặc lòng người. Với tâm
hồn hào hoa nghệ sỹ, đặc biệt nhạy cảm với cái đẹp, người lính Tây Tiến say đắm
chiêm ngưỡng và cảm nhận những hình ảnh rực rỡ, những âm thanh ngọt ngào,
những đường nét duyên dáng trong đêm lửa trại để được thả hồn phiêu diêu bay
bổng trong thế giới mộng mơ với những vẻ đẹp say người của phương xa đất lạ.
Câu thơ có tới sáu thanh bằng đã diễn tả tinh tế cảm giác mơ màng chơi với ấy.
- Bốn câu sau thể hiện nỗi nhớ về cảnh của người miền Tây. Những hoài niệm rực
rỡ và sống động về một đêm lửa trại đã được thay bằng những bâng khuâng xa
vắng trong nỗi nhớ tha thiết mênh mông về cảnh sắc con người miền Tây Bắc:
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
+ Nỗi nhớ miền Tây được gửi vào lời nhắn với người đi, nhưng đâu chỉ là nhắn
với ai đó mà thực ra nhà thơ đang để lòng mình hướng về Châu Mộc, hướng về
núi rừng Miền Tây, trong một chiều sương nhạt nhòa, màn sương huyền ảo của
núi rừng, màn sương huyền ảo của hoài niệm, nhớ nhung.
+ Trong tiếng Việt, ấy là một đại từ chỉ định luôn đem đến sắc thái xa xôi, mơ hồ
cùng nỗi nhớ tiếc cho những danh từ đứng cùng với nó như: thuở ấy, ngày ấy,
người ấy.
- Và bây giờ, khi đang ngồi ở Phù Lưu Chanh, Quang Dũng cũng nhắc về chiều
sương ấy với bao nỗi nhớ thương lưu luyến khi Châu Mộc trở nên nhạt nhòa trong
sương khói và buổi chiều miền Tây với cảnh, với người đã bị đẩy về một quá khứ
thật xa xăm:
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ 
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa.
+ Sau lời nhủ thầm xao xuyến, nhà thơ cất lên những tiếng hỏi mà phép điệu trong
cấu trúc câu: Có thấy hồn lau… có nhớ dáng người… đã thể hiện nỗi nhớ nhung
đầy trăn trở hướng về cảnh và người:
- Câu hỏi thứ nhất hướng về những hàng lau xám buồn bên bờ sông hoang dại:
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
+ Nét đặc sắc trong câu thơ chính là hình ảnh ẩn dụ về hồn lau thay vì bờ lau,
hàng lau hay rừng lau… Hoa lau có màu xám trắng, bông lau được tạo bởi muôn
ngàn hạt nhỏ li li nên chỉ cần một chút gió rất nhẹ hoa cũng xao động, cả bờ lau
đung đưa mềm mại. Sắc trắng của hoa lau trong chiều sương nhạt nhòa, mơ ảo, cái
phơ phất của ngàn lau trong xạc xào gió núi đã khiến rừng lau như có hồn, như
biết sẻ chia nỗi niềm với con người, sự giao cảm khiến nỗi nhớ càng mênh mông
da diết.
+ Khi đã xa miền Tây, câu hỏi có thấy hồn lau nẻo bến bờ càng làm xao xác lòng
người. Hoa lau thường mọc ven bờ sông, triền núi, nơi vắng người qua lại. Trong
những năm tháng quá khứ, người chiến sỹ Tây Tiến hành quân giữa núi rừng miền
Tây, bên dòng sông Mã, giữa phơ phất ngàn lau, lau như linh hồn của rừng núi

5
chia sẻ buồn vui với chiến sỹ trên đường hành quân. Nay người đã đi xa, ngàn lau
vẫn ở lại giữa mênh mông gió núi, cảm giác về những bờ lau cô đơn nẻo bến bờ
khiến nỗi nhớ càng xao xác trong lòng người đã chia xa.
- Câu hỏi thứ hai dành cho con người miền Tây Bắc:
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa.
+ Trong làn sương mờ của hoài niệm, con người miền Tây chỉ hiện lên như một
bóng dáng mờ xa huyền ảo. Dáng người ấy vừa cứng cỏi, kiên cường trên con
thuyền độc mộc đè thác lũ băng băng lướt tới, vừa mềm mại, duyên dáng trong
hình ảnh ẩn dụ hoa đong đưa. Quang Dũng không viết hoa đung đưa mà là hoa
đong đưa vừa nhằm miêu tả sự duyên dáng của hoa trên dòng nước lũ vừa gợi tả
tinh tế dáng vẻ dịu mềm, tình tứ của những sơn nữ miền sơn cước - đó là một sáng
tạo mới mẻ về ngôn từ, thể hiện chất lãng mạn rất đặc sắc của hồn thơ Quang
Dũng.
-> Đoạn thơ đưa ta vào thế giới của cõi mộng, cõi mơ, cõi thơ và cõi nhạc. Thơ
và nhạc là hai yếu tố tạo nên bức tranh Tây Bắc nên thơ, mĩ lệ. Ai nói rằng Tây
Bắc là xứ rừng thiêng nước độc xin hãy một lần để cho tâm hồn mình lắng lại để
chất thơ Tây Bắc ngấm vào hồn.
* Đánh giá chung
- Mỗi phần của bài thơ Tây Tiến đều mở ra những khung cảnh những hoài niệm
khó quên trong kí ức bản thâm của mỗi người lính. Những hình ảnh mộc mạc ấy
dưới ngòi bút tài hoa của nhà thơ, mỗi nét đậm nhạt với sự kết hợp cả cảnh và con
người đều thật sống động.
- Tám câu thơ của khổ hai đã vẽ nên khung cảnh thiên nhiên, con người miền tây
với vẻ đẹp mĩ lệ, thơ mộng, trữ tình. Từng nét vẽ của Quang Dũng đều mềm mại,
tinh tế, uyển chuyển. Đây là đoạn thơ bộc lộ rõ nhất sự tài hoa, lãng mạn của
Quang Dũng trong tổng thể bài thơ.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

ĐỀ 5
I. ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn trích dưới đây:
Xã hội và đời sống đã có nhiều thay đổi thì dù ít dù nhiều nếp nhà có biến đổi cũng là lẽ
đương nhiên. Nhưng, quan trọng nhất là hồn cốt của gia phong vẫn còn được giữ, có giá trị định
hình, nuôi dưỡng nhân cách của mỗi thành viên, đặc biệt là con cái.
Nếp nhà là sự gắn bó giữa các thành viên, là những người trong gia đình phải biết yêu
thương nhau, nhường nhịn nhau, nhưng đùm bọc không có nghĩa là chấp nhận những việc làm sai
trái của những người trong gia đình mình. Bảo bọc nhau bằng cách là bảo ban giữ những điều tốt
đẹp và để ứng xử với người trong gia đình, với người ngoài xã hội. Nếp nhà mà giữ không tốt thì

6
đừng nói chuyện giữ cho xã hội tốt đẹp được. Điều đáng nói, giữ nếp nhà là giữ những điều tốt
đẹp, chứ không phải tự vun vén cho riêng gia đình mình.
Quan trọng để giữ nếp nhà là người lớn phải là tấm gương soi chiếu để cho con cái học
theo. Cha mẹ mà không tốt - như bây giờ đang có hiện tượng xã hội xảy ra là cha mẹ có quyền có
chức mà cố vơ vét rồi tham nhũng khi làm quan - thì con cái không thể nên thành được.
Cho nên, gia đình là cái mốc đầu tiên, gia đình rồi mới tới làng xã, rồi tới môi trường rộng
lớn hơn là xã hội. Xã hội có tốt đẹp hay không thì phải xuất phát từ cái gốc quan trọng nhất là gia
đình. Văn hóa gia đình mà không lo giữ thì xã hội cũng sẽ loạn.
(Nguyễn Sự, Người lớn phải là tấm gương soi chiếu)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt của đoạn trích.
Câu 2. Theo tác giả, việc gì là quan trọng để giữ nếp nhà?
Câu 3. Từ nội dung đoạn trích, anh/chị hãy rút ra mối quan hệ giữa gia đình và xã hội.
Câu 4. Anh/Chị có đồng ý với quan điểm Văn hóa gia đình mà không lo giữ thì xã hội cũng sẽ
loạn không? Vì sao?
II. LÀM VĂN
Câu 1.
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ về vai trò của gia đình đối với mỗi cá nhân và xã hội.
Câu 2.
Trần Lê Văn nhận xét: Tây Tiến (Quang Dũng) phảng phất những nét buồn nét đau, song
buồn đau mà không bi luỵ, trái lại rất bi tráng. Anh/chị hãy làm rõ nhận định trên qua đoạn thơ
sau:
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm.
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh.
Áo bào thay chiếu anh vế đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
(Trích, Tây Tiến - Quang Dũng)
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
Phần/Câu Nội dung
I ĐỌC HIỂU
1 - Phương thức nghị luận/ nghị luận.
2 - Theo tác giả, việc quan trọng để giữ nếp nhà là: Người lớn phải là tấm gương
soi chiếu để cho con cái học theo. Cha mẹ mà không tốt thì con cái không thể nên

7
thành được.
3 - Mối quan hệ giữa gia đình và xã hội:
+ Xã hội và đời sống đã có nhiều thay đổi thì dù ít dù nhiều nếp nhà có biến đổi.
+ Nếp nhà mà giữ không tốt thì đừng nói chuyện giữ cho xã hội tốt đẹp được.
+ Xã hội có tốt đẹp hay không thì phải xuất phát từ cái gốc quan trọng nhất là gia
đình. Văn hóa gia đình mà không lo giữ thì xã hội cũng sẽ loạn.
4 - Học sinh có thể trả lời đồng ý hoặc không đồng ý với quan điểm Văn hóa gia
đình mà không lo giữ thì xã hội cũng sẽ loạn của tác giả.
II LÀM VĂN
1 Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về vai trò của gia đình
đối với mỗi cá nhân và xã hội.
a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp,
móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Vai trò của gia đình đối với mỗi cá nhân và xã hội.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận
theo nhiều cách nhưng phải làm rõ, vai trò của gia đình đối với mỗi cá nhân và xã
hội. Có thể theo hướng sau:
- Gia đình là gì?
- Vai trò, ảnh hưởng của gia đình đối với cuộc sống của mỗi cá nhân và toàn xã
hội:
+ Gia đình và xã hội có mối quan hệ gắn bó hữu cơ, tác động qua lại, ảnh hưởng
lẫn nhau.
+ Mỗi gia đình là một tế bào của xã hội có ảnh hưởng trực tiếp, thường xuyên đến
đời sống xã hội.
- Trách nhiệm của xã hội và mỗi cá nhân trong việc xây dựng gia đình.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận.
2 Làm rõ nhận định của Trần Lê Văn “Tây Tiến (Quang Dũng) phảng phất
những nét buồn nét đau, song buồn đau mà không bi luỵ, trái lại rất bi tráng”
qua đoạn thơ.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài khái
quát được vấn đề.

8
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Làm rõ nhận định của Trần Lê Văn Tây Tiến (Quang Dũng) phảng phất những
nét buồn nét đau, song buồn đau mà không bi luỵ, trái lại rất bi tráng qua đoạn
thơ.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu tác giả Quang Dũng, tác phẩm “Tây Tiến” và khái quát vấn đề cần
nghị luận
- Nằm trong mảng đề tài viết về người lính Việt Nam trong thời kì kháng chiến
chống Pháp, “Tây Tiến” là bài thơ thành công khi xây dựng được hình ảnh người
lính không chỉ mang phẩm chất chung của tất cả những người lính Việt Nam mà
còn mang những nét riêng độc đáo.
- Điểm nổi nổi bật trong bài thơ nói chung và đoạn thơ thứ ba nói riêng là hình
tượng người lính với vẻ đẹp bi tráng, được khai thác thông qua bút pháp lãng mạn
đúng như Trần Lê Văn nhận xét: Tây Tiến (Quang Dũng) phảng phất những nét
buồn nét đau, song buồn đau mà không bi luỵ, trái lại rất bi tráng:
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc

Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
* Trên cái nền hùng vĩ, dữ dội và duyên dáng mĩ lệ của núi rừng miền Tây Bắc,
hình tượng tập thể những người ính Tây Tiến xuất hiện thật phi thường, mang vẻ
đẹp đậm chất bi tráng
- Phi thường ở diện mạo:
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm.
+ Hình ảnh Đoàn binh không mọc tóc là một sự thật nghiệt ngã. Lính Tây Tiến
người thì cạo trọc đầu để thuận tiện khi đánh giáp la cà với địch, người thì bị sốt
rét đến rụng tóc, trọc đầu. Họ vẫn không rời đội ngũ.
+ Quân xanh màu lá vừa chỉ màu da xanh xao của những người lính bị sốt rét
hành hạ, vừa chỉ màu lá ngụy trang che mắt địch của đoàn quân Tây Tiến.
+ Nghệ thuật đối lập trong câu quân xanh màu lá/ dữ oai hùm làm rõ phẩm chất
ngoan cường của người lính. Cái vẻ xanh xao vì sốt rét của họ,qua cái nhìn của tác
giả vẫn toát lên vẻ oai phong, dữ tợn của những chúa sơn lâm nơi rừng thiêng. HỌ
không vì thiếu thốn, khó khăn mà nhụt chí chiến đấu, vẫn làm cho kẻ thù phải
khiếp sợ.
-> Không hề che dấu những khó khăn gian khổ, những căn bệnh hiển nghèo và sự
hi sinh lớn lao của người lính nhưng Quang Dũng cũng không miêu tả hiện thực
một cách trần trụi mà qua một cái nhìn đậm màu sắc lãng mạn khiến người đọc
vừa cảm thương, vừa khâm phục, ngưỡng mộ người lính dám hi sinh vì lí tưởng
cao đẹp.
- Tâm hồn lãng mạn, hào hoa:

9
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.
+ Mắt trừng là cách nói cường điệu của bút pháp lãng mạn để chỉ sự trằn trọc khó
ngủ vì nhớ nhà, nhớ quê, nhớ người thương của các chiến sĩ Tây Tiến. Dù nhớ
như vậy nhưng họ vẫn khoông xa đội ngũ. Cũng có thể hiểu mắt trừng đó cái nhìn
căm giận, thề giết giặc lập công của người lính.
+ Dáng kiều thơm chỉ những cô gái nơi quê nhà thủ đô yêu dấu. Hai câu thơ miêu
tả tâm trạng của người lính Tây Tiến trong những đêm xa nhà, xa quê trên đất bạn
Lào. Đây là tâm trạng rất thật của người lính xa nhà. Họ nhớ da diết nhưng không
hề nản chí, vẫn sẵn sàng quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh.
-> Quang Dủng đã lựa chọn những nét tiêu biểu nhất của người lính Tây Tiến để
tạc nên bức tượng đài tập thể, khái quát được gương mặt chung của cả đoàn
quân. Cái bi và cái hùng là hai chất liệu chủ yếu hòa quyện làm nên vẻ đẹp bi
tráng của bức tượng đài.
- Lí tưởng quên mình:
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh.
+ Cảm hứng của Quang Dũng mỗi khi chìm vào bi thương lại được nâng đỡ bằng
đôi cánh của lí tưởng, của tinh thnầ lãng mạn vì vật mà cái bi được giảm nhẹ đi rất
nhiều. Hơn nữa, nhà thơ sử dụng rất hiệu quả những từ Hán Việt trang trọng cổ
kính để diễn tả chân dung người lính trong chiến tranh tàn khóc: Rải rác biên
cương mồ viễn xứ.
+ Từ láy rải rác đã miêu tả những nấm mồ hoang lạnh dọc theo biên giới. Hai câu
thơ nói đến cái chết của người lính. Tuy nhiên cái chết được giảm nhẹ đi rất nhiều
nhờ sử dụng những từ ngữ Hán Việt trang trọng: biên cương, mồ, viễn xứ. Cái bi
thương mờ đi trước lí tưởng quên mình, xả thân vì nước.
+ Nghệ thuật đảo ngữ chiến trường đi, hoán dụ đời xanh nhấn mạnh, ca ngợi sự hi
sinh quên mình của người lính. Ta như thấy tất cả sự khảng khái rất đáng khâm
phục ở những con người quả cảm.
- Phi thường ở cái chết:
Áo bào thay chiếu anh vế đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
+ Áo bào là áo dài, tay rộng, quý tộc thời xưa thường mặc. Ở đây, nhà thơ gọi
chiếc áo người lính đang mặc là áo bào để chỉ sự trang trọng.
+ Hình ảnh áo bào thay chiếu nói lên sự thật đau lòng: Nơi chiến trường khốc liệt,
người lính về với đất mẹ không có được một manh chiếu để bọc thi hài. Dù vậy,
họ đi vào cõi chết vẫn thật trang trọng.
+ Nghệ thuật nói giảm anh về đất, chỉ cái chết nhẹ nhàng vì lý tưởng của người
lính. Nỗi bi thương như bị át hẳn đi bởi tiếng gầm thét dữ dội của dòng sông Mã.
+ Nghệ thuật nhân hóa Sông Mã gầm lên khúc độc hành, con sông như tấu lên
khúc nhạc để đưa người lính về với đất mẹ.
-> Bằng bút pháp lãng mạn, bằng cảm hứng bi tráng, nhà thơ đã dựng lại chân
thật cái chết, sự hi sinh oang liệt của các chiến sĩ Tây Tiến. Trong âm hưởng hào

10
hùng của thiên nhiên Tây Bắc, sự hi sinh của người lính không bi lụy mà thấm
đẫm tinh thần bi tráng.
* Đánh giá chung
- Khẳng định nhận xét của Trần Lê Văn: Đoạn thơ có giọng điệu chủ đạo là trang
trọng, thể hiện tình cảm đau thương vô hạn và sự trân trọng, kính cẩn của nhà thơ
trước sự hy sinh của đồng đội. Đoạn thơ với cảm hứng lãng mạn, trên nền hiện
thực nghiệt ngã đã chạm khắc chân dung tập thể những người lính Tây Tiến đậm
chất bi tráng.
- Quang Dũng đã bộc lộ sâu sắc sự gắn bó, ám ảnh, ghi nhớ hình ảnh về đồng đội
những ngày gian khổ nơi núi rừng miền Tây.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Đề 6
I. ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn trích dưới đây:
  Cuộc sống vốn không hề bằng phẳng mà luôn chứa đựng những vất vả, thách thức dành
cho tất cả chúng ta. Và đời người là cuộc hành trình vượt qua những thử thách đó. Hãy hướng về
phía trước. Bạn đừng vội nản chí, mỗi lần vượt qua một khó khăn, bạn sẽ thấy mình trưởng thành
hơn. Và cách tốt nhất để đánh giá năng lực của một người là nhìn vào cách người đó đã vượt qua
những khó khăn, trở ngại trong cuộc sống. Sau cùng, khó khăn gian khổ sẽ đem lại cho mỗi người
một tài sản vô giá, đó là sự trưởng thành và trải nghiệm. 
  Ai cũng muốn công việc của mình được suôn sẻ, không gặp rắc rối nào cả. Thế nhưng, khó
khăn lại thường xảy ra vào những lúc không ngờ nhất. Trước khó khăn, nhiều người thường than
thân trách phận sao mình bất hạnh đến vậy. Chỉ mới gặp chút rắc rối, họ đã thay đổi thái độ, thậm
chí rơi vào bi quan, chán nản. Ngược lại, có những người lại xem khó khăn xảy đến là cơ hội, là
thử thách, như lẽ thường của cuộc sống. Họ luôn có niềm tin vào một viễn cảnh tươi sáng và sẵn
sàng đương đầu, thách thức với chúng và quyết tâm phải vượt qua.
(Theo, https://muonthanhcongthidungngainhungkhokhan)

Thực hiện các yêu cầu:


Câu 1. Cách tốt nhất để đánh giá năng lực của một người là gì?
Câu 2. Thái độ của người viết đối với những người mới gặp chút rắc rối, họ đã thay đổi thái độ,
thậm chí rơi vào bi quan, chán nản.
Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào khi nói: khó khăn gian khổ sẽ đem lại cho mỗi người một tài sản
vô giá, đó là sự trưởng thành và trải nghiệm. 
Câu 4. Anh/chị có đồng ý với ý kiến: Mỗi khó khăn chính là một cơ hội tiềm ẩn không? Vì sao?
II. LÀM VĂN
Câu 1.

11
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
về ý nghĩa của những khó khăn, thử thách trong cuộc sống của mỗi con người.
Câu 2.
Trong bài thơ “Tây Tiến”, nhà thơ Quang Dũng viết:
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
(…) Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa
(Quang Dũng – Ngữ văn 12, Tập một,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2012, tr. 88-89)
Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ trên. Từ đó so sánh để chỉ ra sự biến đổi về cảm xúc
và bút pháp miêu tả của Quang Dũng.
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
Phần/Câu Nội dung
I ĐỌC HIỂU
1 - Cách tốt nhất để đánh giá năng lực của một người là nhìn vào cách người đó đã
vượt qua những khó khăn, trở ngại trong cuộc sống.
2 - Thái độ của người viết là phê phán những người thiếu ý chí, dễ bỏ cuộc khi gặp
khó khăn, thất bại.
3 - Khó khăn giúp con người trưởng thành hơn về ý chí, nghị lực khi đối mặt với
những thử thách.
- Con người sẽ có thêm những kinh nghiệm, bài học và đặc biệt họ sẽ biết cách
vượt qua khó khăn.
4 - Học sinh có thể trả lời có/không và lý giải thuyết phục.
II LÀM VĂN
Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về ý nghĩa của những khó khăn, thử
thách trong cuộc sống của mỗi con người.
1 a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp,
móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Ý nghĩa của những khó khăn, thử thách trong cuộc sống của mỗi con người.
c. Triển khai vấn đề nghị luận

12
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận
theo nhiều cách nhưng phải làm rõ, ý nghĩa của những khó khăn, thử thách trong
cuộc sống của mỗi con người. Có thể theo hướng sau:
- Giải thích: Khó khăn là những trở ngại, thử thách mà con người thường gặp
trong cuộc sống.
- Bàn luận, chứng minh: Ý nghĩa của những khó khăn, thử thách trong cuộc sống
của mỗi con người.
+ Nếu xem khó khăn như một chướng ngại việc vượt qua chướng ngại ấy có nghĩa
là bạn có cơ hội chứng tỏ được năng lực của mình.
+ Khó khăn là một thách thức mà con người cần phải vượt qua nó để vươn tới ước
mơ, khát vọng của mình.
+ Khó khăn càng lớn thì thành công sẽ càng ngọt ngào.
+ Khó khăn sẽ là cơ hội để con người rèn luyện nghị lực, ý chí và lòng can đảm
khi đương đầu với những thách thức của cuộc sống.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận.
2 Cảm nhận về hai đoạn thơ và so sánh để chỉ ra sự biến đổi về cảm xúc và bút
pháp miêu tả của Quang Dũng.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài khái
quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Cảm nhận về hai đoạn thơ và so sánh để chỉ ra sự biến đổi về cảm xúc và bút pháp
miêu tả của Quang Dũng.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập
luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu tác giả Quang Dũng, tác phẩm “Tây Tiến” và vấn đề cần nghị luận
(Xem những đề trước)
* Nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ
* Đoạn 1:
- Ba câu thơ đầu:
+ Địa bàn diễn ra cuộc hành quân là núi rừng Tây Bắc hùng vĩ, dữ đội, hiểm trở
với nhiều dốc cao vực thẳm như thử thách ý chí can trường của những người lính..
+ Gợi hình ảnh đoàn quân Tây Tiến hiện lên giữa trùng trùng gian khó vẫn nhìn
cảnh vật với cái nhìn hồn nhiên, tinh nghịch (súng ngửi trời).
+ Nghệ thuật: dùng từ láy tượng hình (khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút), phối

13
thanh nhiều trắc, thủ pháp đối lập, biện pháp nhân hóa, hình ảnh ấn tượng, câu thơ
giàu chất tạo hình...
- Câu thơ thứ tư:
+ Mở ra một không gian xa, rộng mênh mang dưới tầm mắt của người lính đang ở
trên cao nhìn xuống.
+ Cho thấy tâm hồn mềm mại, giàu trí tưởng tượng của những người lính.
+ Nghệ thuật: Câu thơ toàn thanh bằng, gợi cảm giác nhẹ nhàng như tiếng thở
phào của người lính sau chặng hành quân vất vả.
* Đoạn 2:
- Bức tranh sông nước Châu Mộc chiều sương thấp thoáng dáng người, dáng hoa
rất thi vị, tươi đẹp - thi trung hữu họa.
- Khắc họa vẻ đẹp tâm hồn người lính Tây Tiến: nhạy cảm, mơ mộng, lãng mạn,
bay bổng...
- Nghệ thuật: âm điệu thơ trầm bổng; bút pháp chấm phá tinh tế; biện pháp điệp
ngữ, nhân hóa ấn tượng; từ ngữ gợi hình, gợi cảm...
-> Bằng ngòi bút vừa hiện thực vừa lãng mạn, qua hai khổ thơ, Quang Dũng vừa
khắc họa được vẻ đẹp hùng vĩ nên thơ của thiên nhiên núi rừng miền Tây Bắc vừa
làm toát lên vẻ đẹp tâm hồn người lính Tây Tiến: trong gian khổ và thử thách,
trong gian truân và chết chóc, họ vẫn lạc quan, yêu đời, hồn nhiên, mơ mộng.
* So sánh hai đoạn thơ, chỉ ra sự biến đổi về cảm xúc và bút pháp miêu tả
- Về cảm xúc: Đoạn 1, hướng đến vẻ dữ dội, hoang sơ, khắc nghiệt của thiên
nhiên miền Tây Bắc gắn với người lính Tây Tiến trong cuộc hành quân. Đoạn 2,
hướng vào vẻ đẹp nên thơ, trữ tình của Tây Bắc trong một chiều sương ở Châu
Mộc.
- Về bút pháp: Đoạn 1, tác giả dùng bút pháp thiên về tả thực với những nét mạnh,
đậm, giàu tính tạo hình. Đoạn 2,tác giả dùng bút pháp lại thiên về gợi tả cái hồn
của cảnh thiên nhiên.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

ĐỀ 7
I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Hi vọng là một thứ rất tuyệt diệu. Hi vọng cong, xoắn, thỉnh thoảng nó khuất đi, nhưng
hiếm khi nó tan vỡ… Hi vọng duy trì cuộc sống của chúng ta mà không có gì có thể thay thế
được… Hi vọng cho chúng ta có thể thể tiếp tục, cho chúng ta can đảm để tiến lên phía trước, khi
chúng ta tự nhủ là mình sắp bỏ cuộc…
          Hi vọng đặt nụ cười lên gương mặt chúng ta khi mà trái tim không chủ động được điều
đó…

14
          Hi vọng đặt đôi chân chúng ta lên con đường mà mắt chúng ta không nhìn thấy được …
          Hi vọng thúc giục chúng ta hành động khi tinh thần chúng ta không nhận biết được
phương hướng nữa… Hi vọng là điều kỳ diệu, một điều cần được nuôi dưỡng và ấp ủ và đổi lại nó
sẽ làm cho chúng ta luôn sống động… Và hi vọng có thể tìm thấy trong mỗi chúng ta, và nó thể
mang ánh sáng vào những nơi tăm tối nhất…
          Đừng bao giờ mất hi vọng!
          (Trích, Luôn mỉm cười với cuộc sống - NXB Trẻ)
Câu 1. Hình ảnh hi vọng được tác giả miêu tả qua những từ ngữ nào?
Câu 2. Việc lặp lại hai từ hi vọng có tác dụng gì?
Câu 3. Anh/chị có cho rằng: Hi vọng duy trì cuộc sống của chúng ta mà không có gì có thể thay
thế được không ? Vì sao?
Câu 4. Thông điệp mà Anh/chị tâm đắc nhất trong văn bản là gì?
II. LÀM VĂN
Câu 1.
Dựa trên thông tin của văn bản Đọc hiểu, Anh/chị hãy viết 01 đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) bàn về ý nghĩa của hi vọng trong cuộc sống.

Câu 2.
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
(…)
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
(Trích, Tây Tiến - Quang Dũng)
Phân tích cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng trong được thể hiện qua đoạn thơ trên.
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
Phần/Câu Nội dung
I ĐỌC HIỂU
1 - Hình ảnh hi vọng được tác giả miêu tả qua những từ ngữ: tuyệt diệu. cong,
xoắn, nó khuất đi, nó tan vỡ…
2 - Việc lặp lại hai từ hi vọng có tác dụng: Làm cho văn bản thêm tính hài hoà, cân
đối, nhịp nhàng, sinh động, hấp dẫn; Tăng tính liên kết giữa các câu trong văn
bản; Nhấn mạnh vai trò quan trọng của hi vọng trong cuộc sống của mỗi con
người. Hi vọng là điều kỳ diệu, là điểm tựa để đưa con người vượt qua những

15
khó khăn thử thách hướng đến những điều tốt đẹp ở phía trước.
3 - Đồng ý với ý kiến: Hi vọng duy trì cuộc sống của chúng ta mà không có gì có
thể thay thế được.
- Vì cuộc sống nhiều khó khăn và thử thách, nhờ hi vọng mà ta có được năng
lượng để duy trì cuộc sống. Hi vọng tạo ra niềm tin, ý chí, động lực, lòng can
đảm; Hi vọng sẽ giúp con người sống lạc quan, yêu đời, chiến thắng nghịch
cảnh.
4 - Thông điệp tâm đắc nhất: Đừng bao giờ mất hy vọng!. Vì mất hi vọng chúng ta
sẽ mất năng lượng và động lực sống. Hãy nuôi hi vọng mỗi ngày, tạo động lực
và hành động mỗi ngày để sống lạc quan.
II LÀM VĂN
1 Viết 01 đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) bàn về ý nghĩa của “hi vọng” trong
cuộc sống.
a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp,
móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Ý nghĩa của hi vọng trong cuộc sống.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận
theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý nghĩa của hi vọng trong cuộc sống. Có thể
theo hướng sau:
- Hi vọng là chìa khóa thành công của mỗi người.
- Hi vọng mang đến cho cuộc sống này nhiều ý nghĩa.
- Hi vọng tạo cho con người động lực để sống, để tồn tại. Nó cũng tạo cho con
người niềm tin, sự lạc quan hướng đến thế giới của tương lai.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận.
Phân tích cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng được thể hiện qua đoạn
thơ.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài
khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng được thể hiện qua đoạn thơ.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác

16
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
- “Tây Tiến” là một trong những bài thơ hay nhất viết về người chiến sĩ cầm
súng bảo vệ Tổ quốc, tiêu biểu cho thơ ca Việt Nam thời kì kháng chiến chống
Pháp. Với bút pháp lãng mạn, với cốt cách tài hoa và phong độ hào hùng của
một nhà thơ chiến sĩ, Quang Dũng đã chạm khắc vào thời gian, vào thơ ca, và
lòng người hình ảnh chiến sĩ của Hà Nội, của dân tộc Việt Nam anh hùng.
- Sức hấp dẫn của bài thơ chính là vẻ đẹp của chủ nghĩa lãng mạn và tinh thần bi
tráng khi khắc họa hình ảnh người lính Tây Tiến – người lính cách mạng xuất
thân từ thành thị tham gia vào cuộc kháng chiến gian khổ mà hào hùng của dân
tộc.
(Trích dẫn thơ)
- Giải thích khái niệm:
+ Cảm hứng lãng mạn trong văn học là cảm hứng khẳng định cái tôi tràn đầy
cảm xúc, hướng về lí tưởng. Nó đi tìm cái đẹp trong những cái khác lạ, phi
thường độc đáo, vượt lên những cái tầm thường, quen thuộc của đời sống hàng
ngày, nó đề cao nguyên tắc chủ quan, phát huy cao độ sức mạnh của trí tưởng
tượng liên tưởng. Cảm hứng lãng mạn đã trở thành cảm hứng chủ đạo trong
sáng tác, nó nâng đỡ con người có thể vượt lên mọi thử thách trong máu lửa của
chiến tranh gian khổ để hướng đến ngày chiến thắng.
+ Tinh thần bi tráng là không né tránh cái bi, thường đề cập đến cái chết, nhưng
đó không phải là cái chết bi lụy mà là cái chết hào hùng, mãnh liệt, cái chết của
người chiến sĩ đi vào cõi bất tử.
Phân tích đoạn 1:
- Chất lãng mạn trong bài thơ “Tây Tiến” chính là cảm hứng bay bổng của nhà
thơ Quang Dũng hướng tới vẻ đẹp hào hùng và hào hoa của thiên nhiên và con
người Tây Bắc. Trong hoài niệm của nhà thơ, thiên nhiên Tây Bắc trở thành một
hình tượng lớn, nhằm tô đậm cái ý chí dấn thân của người lính Tây Tiến:
Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây, súng ngủi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
+ Đây là những câu thơ miêu tả rất thực con đường hành quân gian khổ của
người lính Tây Tiến với núi cao, vực sâu, đèo dốc hiểm trở, cheo leo. Và sánh
ngang với núi rừng hùng vĩ là tinh thần quả cảm của người lính. Tác giả phối
hợp tài tình các biện pháp nghệ thuật đặc sắc:
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
+ Điệp từ dốc và từ láy khúc khuỷu, thăm thẳm diễn tả sự quanh co, hiểm trở của
dốc núi, đường lên rất cao và xuống rất sâu. Câu thơ có bảy chữ mà hết năm chữ
mang thanh trắc (dốc, khúc, khuỷu, dốc, thẳm) tạo âm điệu trúc trắc, vừa gợi con
đường ghập ghềnh cheo leo vừa gợi hơi thở gấp gáp của người lính khi vượt
dốc:
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
+ Từ láy heo hút gợi nét hoang sơ, vắng vẻ đồng thời vẻ ra thế núi hùng vĩ. Núi

17
cao ngập vào trong những cồn mây.
+ Súng ngửi trời là một hình ảnh nhân hóa thật thú vị, vừa tả độ cao của núi, của
dốc như cao đến tận trời, vừa thể hiện nét tinh nghịch của người lính. Từ ngửi
tạo hiệu quả nghệ thuật thể hiện sự hiên ngang, vững chãi của người chiến sĩ bảo
vệ vùng trời, vùng đất của Tổ quốc.
+ Điệp ngữ ngàn thước nhấn vào con số ước đoán phỏng chừng gợi cái vô cùng,
vô tận của núi. Câu thơ ngàn thước lên cao ngàn thước xuống như bị bẻ làm đôi,
bởi nghệ thuật đối diễn tả hai sườn núi dốc dựng đứng, vút lên cao rồi đổ đổ
xuống sâu rất nguy hiểm.
+ Trong màn mưa giăng mịt mù, núi rừng, nhà cửa như ngập chìm trong nước:
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
+ Hình ảnh mở ra một không gian xa rộng. Người lính tạm dừng chân bên dốc
núi, phóng tầm mắt ra xa. Trong màn mưa giăng mịt mù, những ngôi nhà sàn
như bồng bềnh ẩn hiện. Câu thơ toàn thanh bằng gợi tả niềm vui, một chút bình
yên trong tâm hồn người lính.
-> Vẻ đẹp của núi rừng Tây Bắc được cảm nhận từ một hiện thực gian khổ và
đầy khốc liệt, khó khăn. Chính vì thế, chất lãng mạn của bài thơ càng đáng trân
trọng, nâng niu. Nói đúng hơn, chính nhờ chất lãng mạn ấy mà người lính Tây
Tiến có thể vượt qua được mọi vất vả gian lao, mọi khó khăn thử thách.
Phân tích đoạn 2: Quang Dũng đã lựa chọn những nét tiêu biểu nhất của người
lính Tây Tiến để tạc nên bức tượng đài tập thể, khái quát được gương mặt chung
của cả đoàn quân. Cái bi và cái hùng là hai chất liệu chủ yếu hòa quyện làm nên
vẻ đẹp bi tráng của bức tượng đài.
- Lí tưởng quên mình:
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh.
+ Cảm hứng của Quang Dũng mỗi khi chìm vào bi thương lại được nâng đỡ
bằng đôi cánh của lí tưởng, của tinh thần lãng mạn vì vậy mà cái bi được giảm
nhẹ đi rất nhiều. Hơn nữa, nhà thơ sử dụng rất hiệu quả những từ Hán Việt trang
trọng cổ kính để diễn tả chân dung người lính trong chiến tranh tàn khóc: Rải
rác biên cương mồ viễn xứ.
+ Từ láy rải rác đã miêu tả những nấm mồ hoang lạnh dọc theo biên giới. Hai
câu thơ nói đến cái chết của người lính. Tuy nhiên cái chết được giảm nhẹ đi rất
nhiều nhờ sử dụng những từ ngữ Hán Việt trang trọng: biên cương, mồ, viễn xứ.
Cái bi thương mờ đi trước lí tưởng quên mình, xả thân vì nước.
+ Nghệ thuật đảo ngữ chiến trường đi, hoán dụ đời xanh nhấn mạnh, ca ngợi sự
hi sinh quên mình của người lính. Ta như thấy tất cả sự khảng khái rất đáng
khâm phục ở những con người quả cảm.
- Phi thường ở cái chết:
Áo bào thay chiếu anh vế đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
+ Áo bào là áo dài, tay rộng, quý tộc thời xưa thường mặc. Ở đây, nhà thơ gọi
chiếc áo người lính đang mặc là áo bào để chỉ sự trang trọng.

18
+ Hình ảnh áo bào thay chiếu nói lên sự thật đau lòng: Nơi chiến trường khốc
liệt, người lính về với đất mẹ không có được một manh chiếu để bọc thi hài. Dù
vậy, họ đi vào cõi chết vẫn thật trang trọng.
+ Nghệ thuật nói giảm anh về đất, chỉ cái chết nhẹ nhàng vì lý tưởng của người
lính. Nỗi bi thương như bị át hẳn đi bởi tiếng gầm thét dữ dội của dòng sông Mã.
+ Nghệ thuật nhân hóa Sông Mã gầm lên khúc độc hành, con sông như tấu lên
khúc nhạc để đưa người lính về với đất mẹ.
- Nhà thơ đã dựng lại chân thật cái chết, sự hi sinh oanh liệt của các chiến sĩ
Tây Tiến. Trong âm hưởng hào hùng của thiên nhiên Tây Bắc, sự hi sinh của
người lính không bi lụy mà thấm đẫm tinh thần bi tráng.
- Chính cảm hứng lãng mạn đã tạo ra ở Quang Dũng cái nhìn mang tính anh
hùng ca trước chân dung tinh thần bi tráng của những người chiến sĩ mang một
vẻ đẹp tâm hồn, lý tưởng “quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”.
- Cảm hứng lãng mạn và sắc thái bi tráng tạo nên chất sử thi đặc biệt của bài thơ.
Bức chân dung người lính hào hoa, dũng cảm trên nền hùng vĩ, tráng lệ được tác
giả hướng hồn thơ ngưỡng vọng vào một thế hệ anh hùng của thời đại kháng
chiến chống Pháp.
* Đánh giá chung
- Có thể nói, hình tượng người lính đã để lại những ấn tượng khó quên cho độc
giả bởi hai vẻ đẹp lãng mạn và tinh thần thái bi tráng. Tất cả làm nên một bức
tượng đài về những người chiến sĩ gian khổ, đau thương nhưng hào hoa, hào
hùng.
- Bài thơ gieo vào lòng người đọc những tình cảm yêu thương, ngưỡng vọng về
một thời gian khổ, hào hùng của dân tộc.
(Bài viết có tổng hợp một phần của thầy Phan Danh Hiếu và thầy Trịnh Văn
Quỳnh)
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

ĐỀ 8
I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
(1) Cuộc sống quanh ta có biết bao nhiêu điều tốt đẹp đáng quý và cần trân trọng. Chỉ cần
ta biết khéo léo nhận ra và chọn lọc, chúng ta không hề thiếu thốn những hạt giống tốt đẹp để gieo
trồng. Mặt khác, trong cuộc sống cũng đầy rẫy những cỏ dại xấu xa. Chỉ cần ta sống buông trôi,
thiếu hiểu biết, cuộc đời ta sẽ phải trả giá bằng những u ám, tối tăm kéo dài.
(2)Một tâm hồn tươi đẹp đầy hoa thơm trái quý, hay tiêu điều hoang vắng với cỏ dại lan
tràn… Điều đó hoàn toàn tùy thuộc vào nhận thức và nỗ lực của chính chúng ta, không phụ thuộc
vào bất kỳ ai khác.

19
(3)Nuôi dưỡng tâm hồn cũng quan trọng, cần thiết không kém gì việc nuôi dưỡng thể xác,
nhưng chúng ta rất thường lãng quên không chú ý đến việc này. Chúng ta đôi khi bỏ mặc tâm hồn
mình khô cằn hoặc mọc đầy cỏ dại. Nếu ý thức được điều này và bắt đầu chăm sóc gieo trồng
những hạt giống tốt lành, chắc chắn bạn sẽ có được một cuộc sống tươi vui và hạnh phúc hơn
nhiều.
(Theo, http://www.kynang.edu.vn/)
Câu 1. Anh/chị hiểu như thế nào về đoạn (2): Một tâm hồn tươi đẹp đầy hoa thơm trái quý, hay
tiêu điều hoang vắng với cỏ dại lan tràn… Điều đó hoàn toàn tùy thuộc vào nhận thức và nỗ lực
của chính chúng ta, không phụ thuộc vào bất kỳ ai khác ?
Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp tu từ trong đoạn (1)
Câu 3. Việc nuôi dưỡng tâm hồn có ý nghĩa như thế nào đối với con người?
Câu 4. Thông điệp mà anh/chị tâm đắc nhất qua văn bản là gì? Nêu rõ lí do chọn thông điệp đó.

II. LÀM VĂN


Câu 1.
Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về hậu quả của việc
bỏ mặc tâm hồn mình khô cằn hoặc mọc đầy cỏ dại đối với tuổi trẻ trong cuộc sống hôm nay được
gợi ở phần Đọc hiểu.
Câu 2.
Trong bài thơ “Tây Tiến”, nhà thơ Quang Dũng đã hai lần nhắc đến sự hi sinh của người
lính Tây Tiến:
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!
Và:
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
(Trích, Tây Tiến - Quang Dũng)
Cảm nhận của anh/chị về hình tượng người lính trong những dòng thơ trên. Từ đó nhận xét
ngắn gọn về cảm hứng bi tráng qua bài thơ “Tây Tiến”.
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
Phần/Câu Nội dung
I ĐỌC HIỂU
1 - Đoạn (2) có thể hiểu là: Chính chúng ta lựa chọn và quyết định để làm nên một
tâm hồn tốt đẹp hay u ám; Mỗi người phải nỗ lực làm đẹp cuộc sống, tâm hồn
của mình; đừng nên trông chờ vào người khác.
2 - Việc nuôi dưỡng tâm hồn có ý nghĩa:

20
+ Hướng con người tới những giá trị tốt đẹp; tránh xa những điều tối tăm, u ám.
+ Tâm hồn đẹp sẽ giúp chúng ta tự tin, yêu đời; nhận ra những điều giản đơn
nhưng vô cùng ý nghĩa đối với tâm hồn.
3 - Biện pháp tu từ ẩn dụ (hạt giống tốt đẹp; cỏ dại xấu xa).
- Tác dụng: làm tăng tính hình tượng, biểu cảm cho đoạn; chỉ ra những sự lựa
chọn phải trái; đúng sai trong cuộc sống.
4 - Thông điệp tâm đắc nhất: Con người phải nỗ lực không ngừng để làm nên một
cuộc sống tốt đẹp.
- Lý giải: Nhiều người vẫn đang loay hoay đi tìm lời giải về hạnh phúc, giá trị
sống đích thực mà quên mất đáp án tồn tại ngay trong họ; Cuộc sống và lòng
người đang có nhiều biến đổi, nếu mỗi người biết tự ý thức làm đẹp tâm hồn
cuộc sống này sẽ đáng yêu biết bao.
II LÀM VĂN
1 Viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về hậu quả của việc
“bỏ mặc tâm hồn mình khô cằn hoặc mọc đầy cỏ dại” đối với tuổi trẻ trong
cuộc sống hôm nay.
a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp,
móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Suy nghĩ về hậu quả của việc bỏ mặc tâm hồn mình khô cằn hoặc mọc đầy cỏ
dại đối với tuổi trẻ trong cuộc sống hôm nay.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận
theo nhiều cách nhưng phải làm rõ, hậu quả của việc bỏ mặc tâm hồn mình khô
cằn hoặc mọc đầy cỏ dại đối với tuổi trẻ trong cuộc sống hôm nay. Có thể theo
hướng sau:
- Câu mở đoạn: Dẫn ý liên quan (có thể lấy cảm hứng từ văn bản ở phần Đọc
hiểu); nêu vấn đề cần nghị luận: hiện tượng về việc bỏ mặc tâm hồn mình khô
cằn hoặc mọc đầy cỏ dại.
- Các câu phát triển đoạn:
+ Bỏ mặc tâm hồn mình khô cằn: những người không biết làm cho đời sống tinh
thần của mình trở nên phong phú, tươi mới; họ lựa chọn và hài lòng với lối sống
khô khan, thờ ơ, vô cảm với mọi người và chính mình…
+ Mọc đầy cỏ dại: những kẻ không biết tu dưỡng tâm hồn; để mặc những điều
xấu xa, đen tối xâm nhập tâm hồn…
- Bàn luận:
+ Nêu tác hại: tạo ra những nhân cách tầm thường, mở ra cơ hội cho những suy
nghĩ, hành vi đen tối len lỏi vào cuộc sống; tạo nên một lớp người sống hoặc
khô cứng hoặc buông thả ảnh hưởng đến gia đình và xã hội; cuộc sống ngày
càng trở nên u ám hơn, đất nước thiếu đi những công dân tốt ngược lại đầy rẫy

21
những nhân cách tha hóa tác động xấu đến cộng đồng.
+ Chỉ ra nguyên nhân: mỗi người chưa tìm ra cho mình một ý nghĩa, động lực
sống đích thực; những lối suy nghĩ ảo tưởng, chạy theo những hạnh phúc phù
phiếm, những niềm vui sa đọa; lối sống đua đòi, thể hiện bản thân bằng những
hành vi phản cảm, trái đạo lý; gia đình, xã hội ngày càng thực dụng, khô khan;
giáo dục chạy theo thành tích mà không chú trọng giá trị nhân bản; đào tạo tâm
hồn…
- Câu kết đoạn: Nêu những bài học thiết thực cho bản thân (cố gắng làm đẹp
cuộc sống của mình và mọi người; rèn luyện lối sống ấy từ những việc nhỏ nhất;
luôn nỗ lực tìm thấy giá trị sống, hạnh phúc đích thực từ những điều giản đơn;
tạo nên sợi dây gắn kết yêu thương trong gia đình và ngoài xã hội…).
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận.
2 Cảm nhận về hình tượng người lính trong những dòng thơ. Từ đó nhận xét
ngắn gọn về cảm hứng bi tráng qua bài thơ “Tây Tiến”.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài
khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Cảm nhận về hình tượng người lính trong những dòng thơ và nhận xét ngắn gọn
về cảm hứng bi tráng qua bài thơ “Tây Tiến”.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu tác giả Quang Dũng, tác phẩm “Tây Tiến” và vấn đề cần nghị luận
* Nội dung và nghệ thuật đoạn thơ
- Nội dung: Người lính Tây Tiến phải nếm trải nhiều gian khổ, thiếu thốn, nhiều
nỗi đau mất mát, hi sinh; song tâm hồn họ vẫn toát lên nét ngang tàng, ngạo
nghễ, đặc biệt là lí tưởng xả thân cho tổ quốc. Sự ra đi của người lính được trang
trọng hóa bởi hình ảnh áo bào, bởi khúc nhạc thiêng tiễn đưa họ về nơi an nghỉ
cuối cùng.
-> Người lính Tây Tiến vừa có vẻ đẹp của những tráng sĩ vừa mang vẻ đẹp của
người linh thời đại chống Pháp.
+ Nghệ thuật: Bút pháp hiện thực kết hợp với bút pháp lãng mạn; ngôn ngữ có
sự kết hợp hiệu quả của từ thuần Việt và từ Hán Việt, từ láy; hình ảnh gợi hình,
gợi cảm; giọng điệu trầm hùng; biện pháp nói giảm, nói tránh.
-> Qua đó, ta thấy được tình cảm sâu sắc của tác giả giành cho đồng đội, hồn
thơ phóng khoáng lãng mạn.
* Nhận xét ngắn gọn về cảm hứng bi tráng được thể hiện qua tác phẩm “Tây

22
Tiến”
- Tinh thần bi tráng hội tụ trong mình nó yếu tố bi và yếu tố tráng; có mất mát,
đau thương song không bi lụy; gian khổ, hi sinh song vẫn rất hào hùng, tráng lệ.
Chính tinh thần bi tráng mang đến cho chúng ta những cảm nhận chân thực và
xúc động về những năm tháng chiến tranh khốc liệt và thấy được vẻ đẹp tâm
hồn, khí phách cao cả của thế hệ anh bộ đội cụ Hồ.
- Tinh thần bi tráng có cội nguồn từ chiến trường Tây Tiến ác liệt, từ tinh thần
quả cảm và tâm hồn lạc quan của những chàng trai Hà thành, từ tấm lòng đồng
cảm và trân trọng đồng chí đồng đội của nhà thơ.
- Tinh thần bi tráng cùng với cảm hứng lãng mạn làm nên vẻ đẹp độc đáo của
hình tượng người lính Tây Tiến.
- Tinh thần bi tráng có ý nghĩa giáo dục nhận thức và bồi đắp tình cảm, trách
nhiệm cho thế hệ hôm nay và mai sau.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

ĐỀ 12
I. ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn trích dưới đây:
(1) Hãy nói lời yêu thương một cách thật lòng với mọi người xung quanh, đặc biệt là với
người thân. Vì tình thương yêu có sức mạnh rất lớn, nó giúp người khác vững tin hơn trong cuộc
sống, giúp người khác vượt qua gian khổ, nó cảm hóa và làm thay đổi những người sống chưa
tốt... Tình yêu thương đưa ta vượt lên trên những điều tầm thường. Tình yêu thương là điều quý giá
nhất trên đời mà người với người có thể trao tặng nhau. Rất nhiều người hối hận vì chưa kịp nói
lời yêu thương với người thân khi người thân của họ còn sống. Vì vậy đừng ngại nói lời yêu thương
với những người mà ta quý mến họ...
(2) Tất cả mọi người đều cần có tình yêu thương. Muốn có tình yêu thương thì trước hết, ta
phải trao tặng tình yêu thương cho thế giới. Một đứa trẻ cần rất nhiều tình thương, mà người đời
không phải ai cũng có đủ tình thương dành cho chúng. Có những đứa trẻ trở nên hư hỏng cũng vì
thiếu tình thương. Con người ngày nay có rất nhiều thứ, song có hai thứ mà họ không có đó là sự
bình an và tình yêu thương. Bình an cũng cần thiết như không khí để thở, nước để uống và thức ăn
hàng ngày. Phải sống sao cho lương tâm của mình không bị cắn rứt.
(Nguyễn Hữu Hiếu, Sức mạnh của tình yêu thương,
NXB Trẻ, 2014, tr.92)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Tình yêu thương có sức mạnh như thế nào?

23
Câu 2. Anh/chị hiểu như thế nào về câu: tình yêu thương đưa ta vượt lên trên những điều tầm
thường?
Câu 3. Nêu tác dụng của phép điệp trong đoạn (1).
Câu 4. Anh/chị có đồng ý với ý kiến: Tình yêu thương là điều quý giá nhất trên đời mà người với
người có thể trao tặng nhau không? Vì sao?
II. LÀM VĂN
1. Câu 1.
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của tình yêu thương trong cuộc sống.
Câu 2.
Mình đi có nhớ những ngày,
Mưa nguồn suối lũ những mây cùng mù.
Mình về có nhớ chiến khu,
Miếng cơm chấm muối mối thù nặng vai.
Mình về rứng núi nhớ ai,
Trám búi để rụng măng mai để già.
Mình đi có nhớ những nhà,
Hắt hiu lau xám đậm đà lòng son.
Mình về còn nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật thuở còn Việt Minh
Mình đi mình lại nhớ mình
Tân Trào Hồng Thái mái đình cây đa.
(Trích, Việt Bắc - Tố Hữu)
Phân tích đoạn thơ trên để thấy rằng, thơ Tố Hữu luôn đậm đà tính dân tộc.
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
Phần/Câu Nội dung
I ĐỌC HIỂU
1 - Sức mạnh của tình yêu thương: giúp người khác vững tin hơn trong cuộc sống,
giúp người khác vượt qua gian khổ, nó cảm hóa và làm thay đổi những người
sống chưa tốt.
2 - Tình yêu thương đưa ta vượt lên trên những điều tầm thường:
+ Có tình thương, con người sẽ không ích kỷ, đố kị, tranh giành, giẫm đạp lên
nhau để sống.
+ Con người sẽ sống bao dung, vị tha hơn, nhân ái hơn.
3 - Phép điệp: tình yêu thương.
- Tác dụng: vừa tạo ra sự liên kết vừa nhấn mạnh ý nghĩa của tình yêu thương
trong cuộc sống.

24
4 - Học sinh có thể trả lời có hoặc không và lý giải thuyết phục.
II LÀM VĂN
1 Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của tình
yêu thương trong cuộc sống.
a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp,
móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Ý nghĩa của tình yêu thương trong cuộc sống.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận
theo nhiều cách nhưng phải làm rõ, ý nghĩa của tình yêu thương trong cuộc sống.
Có thể theo hướng sau:
- Giải thích: Tình yêu thương là sự đồng cảm, giúp đỡ, chia sẻ giữa người với
người trong cuộc sống.
- Bàn luận, chứng minh:
Tình yêu thương trong cuộc sống có ý nghĩa:
+ Mang đến cho con người niềm vui, sự ấm áp và hạnh phúc.
+ Làm vơi đi những khổ đau, bất hạnh và khiến cho con người có niềm tin vào
cuộc sống.
+ Có khả năng cảm hóa những con người lầm lạc để họ trở thành một người tốt.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận.
2 Phân tích đoạn thơ để thấy rằng, thơ Tố Hữu luôn đậm đà tính dân tộc.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài khái
quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Phân tích đoạn thơ để thấy rằng, thơ Tố Hữu luôn đậm đà tính dân tộc.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu tác giả Tố Hữu, tác phẩm Việt Bắc và đoạn trích
- Tố Hữu là lá cờ đầu của nền thi ca cách mạng Việt Nam. Thơ ông gắn liền với
từng chặng đường lịch sử của đất nước.
- Việt Bắc là một trong những bài thơ hay của ông viết sau chiến thắng Điện Biên

25
Phủ, là khúc ca hào hùng của cuộc kháng chiến chống Pháp, là khúc hát ân nghĩa
thủy chung của tình quân dân thắm thiết. Nhớ về Việt Bắc là nhớ về cái nôi của
cách mạng:
Mình đi có nhớ những ngày,

Tân Trào Hồng Thái mái đình cây đa.
* Nội dung và nghệ thuật đoạn trích
- Tính dân tộc trong thơ Tố Hữu được biểu hiện ở cả hai phương diện nội dung
và nghệ thuật.
+ Đề tài là những sự kiện xảy ra trong lịch sử dân tộc, những hiện tượng chính trị
của dân tộc. Chủ đề ca ngợi lòng yêu nước, khẳng định ý thức, tinh thần dân tộc.
Nhân vật là những con người điển hình, biểu hiện tập trung tâm lí, tính cách của
cả một dân tộc… đó chính là những yếu tố nội dung in đậm tính dân tộc trong
một tác phẩm văn học. Tác phẩm ấy còn phải biểu hiện được sự kết hợp nhuần
nhuyễn giữa truyền thống và cách tân, dân tộc và hiện đại khi sử dụng linh hoạt
những yếu tố hình thức như thể loại, ngôn ngữ, hình ảnh.
+ Tố Hữu vận dụng sáng tạo thể thơ lục bát, lối đối đáp quen thuộc trong ca dao,
đại từ nhân xưng mình - ta, chất liệu văn hóa dân gian, hình ảnh, từ ngữ đậm đà
phong vị dân gian.
- “Việt Bắc” là tác phẩm trường thiên, dài 150 câu lục bát, được cấu tạo theo lối
đối đáp giao duyên của ca dao dân ca: Đối đáp giữa hai người yêu thương nhau,
tình nghĩa mặn nồng nay phải chia tay nhau kẻ đi người ở. Cả bài thơ tràn ngập
nỗi nhớ. Nỗi nhớ trong kẻ ở và người đi trong câu hỏi và trong cả lời đáp. Nỗi
nhớ cứ trở đi trở lại cồn cào da diết. Và trong đoạn thơ này, người ở lại đã khơi
dậy một quá vãng đầy kỷ niệm.
- Hình thức lặp mình đi, mình về, có nhớ đặt trong hàng loạt câu hỏi khiến đoạn
thơ tràn đầy cảm xúc, gợi nhớ về những kỉ niệm đẹp đầy tự hào và yêu thương.
Hai tiếng mình đi, mình về được luân phiên, chuyển đổi, gợi hình ảnh người cán
bộ kháng chiến về xuôi mỗi lúc một xa dần:
Mình đi có nhớ những ngày,
Mưa nguồn suối lũ những mây cùng mù.
+ Hình ảnh ẩn dụ mưa nguồn, suối lũ, mây mù nhằm miêu tả thời tiết Việt Bắc
thật khắc nghiệt, mưa lớn gây lũ sông suối, trời luôn u ám đầy mây đen. Thời tiết
càng khắc nghiệt, họ càng gắn bó đoàn kết để vượt qua và chiến đấu. Ngoài ra,
những hình đó nhằm hàm chỉ những gian khó, thử thách mà cán bộ cách mạng và
nhân dân Việt Bắc phải trải qua trong những năm tháng dài máu lửa.
- Nhớ về cuộc sống khó khăn, vất vả, mối thù đè nặng lên đôi vai:
Mình về có nhớ chiến khu,
Miếng cơm chấm muối mối thù nặng vai.
- Chi tiết có thực miếng cơm chấm muối nhằm phản ánh cuộc sống thiếu thốn
gian khổ về vật chất nhưng họ vẫn lạc quan chiến đấu bởi người cán bộ cách
mạng và nhân dân Việt Bắc có chung một lý tưởng, một mối thù. Cách nói mối
thù nặng vai nhằm cụ thể hóa nhiệm vụ chống thực dân Pháp đang đè nặng lên

26
đôi vai dân tộc ta.
- Tình cảm của người ở lại được dấu kính trong lòng:
Mình về rứng núi nhớ ai
Trám búi để rụng măng mai để già.
+ Nghệ thuật hoán dụ rừng núi nhớ ai, người ở lại đã lấy nỗi buồn của núi rứng
để thổ lộ thầm kính nỗi buốn của mình trong niềm vui chung đất nước được giải
phóng. Việt Bắc có nỗi buồn riêng, có nỗi nhớ riêng đó là phải chia tay với cán
bộ cách mạng. Họ buồn đến nỗi không còn tha thiết trong lao động Trám bùi để
rụng măng mai để già. Trám, măng là những nguồn lương thực vô tận của núi
rừng Việt Bắc để nuôi cán bộ đánh giặc, nay cán bộ về xuôi thì họ đi hái trám, bẻ
măng để làm gì?. Câu thơ gợi nỗi buồn thiếu vắng trong lòng người ở lại.
- Nỗi nhớ về bản làng nghèo khó mà thủy chung:
Mình đi có nhớ những nhà,
Hắt hiu lau xám đậm đà lòng son.
+ Cụm từ những nhà được nhà thơ nhắc đến ý chỉ đồng bào Việt Bắc. Câu tiểu
đối hắt hiu lau xám đậm đà lòng son chứa đựng sự tương phản giữa cuộc sống
nghèo khó về vật chất và phẩm chất cao đẹp cuả người Việt Bắc, đó là nhiệt tình
và thủy chung cách mạng.
- Nhớ Việt Bắc là nhớ cội nguồn quê hương cách mạng cùng với những địa danh
lịch sử:
Mình đi có nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật thuở còn Việt Minh
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa
+ Điệp từ nhớ và hình ảnh liệt kê Tân Trào, Hồng Thái mài đình cây đa nhằm
nhắc nhở người cán bộ cách mạng luôn nhớ đến cội nguồn, nhớ đại điểm thành
lập quân đội đầu tiên của nước ta đó là cây đa Tân Trào. Nhớ đình Hồng Thái là
nơi hội họp quốc dân lần đầu khai sinh ra chính phủ lâm thời của nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa.
- Đây là cuộc chia tay của những người từng sống gắn bó suốt mười mấy năm với
biết ba kỉ niệm ân tình, từng chia sẻ mọi cay đắng ngọt vùi, nay cùng nhau gợi lại
những hồi ức đẹp đẽ, khẳng định tình cảm thủy chung và hướng về tương lai tươi
sáng.
- Chuyện ân tình cách mạng được Tố Hữu khéo léo thể hiện như tâm trạng tình
tình đôi lứa. Diễn biến tâm trạng được tổ chức theo lối đối đáp quen thuộc của ca
dao dân ca, mở ra bao nhiêu kỉ niệm về một thời cách mạng và kháng chiến gian
khổ mà annh hùng.
* Đánh giá chung
- Đoạn thơ trên là nỗi lòng thương nhớ, là lời tâm tình của Việt Bắc. Đoạn thơ
trên tiêu biểu sắc thái phong cách Tố Hữu, giọng điệu thơ ngọt ngào truyền cảm,
mang đậm phong vị ca dao dân gian, đề cập đến con người và cuộc sống kháng
chiến.

27
- Thông qua hình tượng Việt Bắc, tác giả ca ngợi phẩm chất cách mạng cao đẹp
của quân dân ta, khẳng định nghĩa tình thuỷ chung son sắt của người cán bộ,
chiến sĩ đối với Việt Bắc.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

ĐỀ 13
I. ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn trích dưới đây:
Trên thế giới này có quá nhiều sách dạy con người tương tác và giao tiếp, dạy chúng ta
làm thế nào để trở thành một “cao thủ thuyết phục”, chuyên gia đàm phán, nhưng lại không có
sách nào dạy chúng ta làm thế nào để đối thoại với chính mình. Khi bạn bắt đầu hiểu được tất cả
những thứ bên trong của bản thân, bạn sẽ nhận được sự tín nhiệm và yêu mến của người khác một
cách rất tự nhiên. Nếu như không hiểu được chính mình, bạn sẽ khiến nội tâm bị nhiễu loạn, làm
nguy hại đến môi trường giao tiếp với mọi người. Sự tương tác giả dối với người khác sẽ là mầm
họa lớn nhất khiến cho bạn tự trách mình và trách người, nó cũng là mầm mống tạo ra những
giông bão cả phía bên trong và bên ngoài của bạn.
Sự đối nhân xử thế rất quan trọng! Nhưng bạn bắt buộc phải hiểu được chính mình, giao
tiếp với chính mình, thì lúc đó bạn mới hiểu và tương tác lành mạnh với người khác. Biết được bản
thân cần gì, bạn mới biết được người khác cần gì. Điều này sẽ giúp ích cho hành trình xuất phát
lại từ đầu của sự nghiệp cũng như sự điều chỉnh lại trong gia đình, tất cả đều bắt đầu từ việc bạn
buộc phải hiểu được chính mình!
(Lư Tô Vỹ, Con không ngốc, con chỉ thông minh theo một cách khác)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Theo tác giả, trên thế giới có quá nhiều loại sách nào và còn thiếu loại sách nào?
Câu 2. Vì sao tác giả cho rằng: Biết được bản thân cần gì, bạn mới biết người khác cần gì.?
Câu 3. Từ đoạn trích trong phần Đọc hiểu, anh/chị hãy rút ra cho mình thông điệp có ý nghĩa sâu
sắc.
Câu 4. Đặt một nhan đề khác cho văn bản.
II. LÀM VĂN
Câu 1.
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
bàn về ý nghĩa của việc hiểu mình và hiểu người.
Câu 2.
Nhận xét về đoạn thơ dưới đây trong bài Việt Bắc của Tố Hữu, có ý kiến cho rằng: Đó là
một bức tứ bình tuyệt đẹp về thiên nhiên và con người Việt Bắc. Anh/chị hãy phân tích đoạn thơ
sau để làm rõ nhận định đó.
Ta về mình có nhớ ta

28
Ta về ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình.
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.
(Trích, Việt Bắc - Tố Hữu)
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
Phần/Câu Nội dung
I ĐỌC HIỂU
1 - Theo tác giả, trên thế giới này có quá nhiều sách dạy con người tương tác và
giao tiếp nhưng lại thiếu loại sách dạy chúng ta làm thế nào để đối thoại với
chính mình.
2 - Tác giả cho rằng, biết được bản thân cần gì, bạn mới biết được người khác cần
gì vì phải hiểu rõ nhu cầu của bản thân mới đủ sâu sắc để hiểu được nhu cầu của
người khác. Không hiểu rõ bản thân mình cần gì sẽ khó có được sự cảm thông để
hiểu nhu cầu của người khác.
3 - Học sinh có thể tự rút ra cho mình thông điệp ý nghĩa sâu sắc phù hợp và bình
luận ngắn gọn về thông điệp ấy. Sau đây là một số gợi ý:
+ Hãy cố gắng hiểu mình sâu sắc để biết thêm yêu bản thân và mọi người xung
quanh
+ Đừng sống thờ ơ, vô cảm mà hãy biết cảm thông, yêu thương và thấu hiểu
người khác.
4 - Học sinh đặt được một nhan đề khác phù hợp với nội dung của văn bản.
II LÀM VĂN
1 Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về ý nghĩa của việc hiểu mình và
hiểu người.
a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp,
móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Ý nghĩa của việc hiểu mình và hiểu người.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận
theo nhiều cách nhưng phải làm rõ, ý nghĩa của việc hiểu mình và hiểu người. Có

29
thể theo hướng sau:
- Giải thích hiểu mình và hiểu người là biểu hiện cao của trí tuệ:
+ Hiểu mình là biết rõ những ưu điểm, nhược điểm của mình, hiểu rõ những gì
mình thật sự yêu thích và mong muốn cũng như những điều khiến mình không
hài lòng trong cuộc sống.
+ Hiểu người là phát hiện chính xác nhu cầu, mục đích, nỗi lo lắng, hi vọng, cách
nhìn thế giới, các mối quan tâm, hiện trạng cảm xúc... của người đó.
- Bàn luận:
+ Hiểu mình và hiểu người là một trong những điều kiện quan trọng giúp chúng
ta biết cách ứng xử và giải quyết mọi vấn đề trong cuộc sống. Hiểu người, để rồi
đáp ứng đúng nhu cầu, sở thích của người thì kết quả là cũng được người đáp ứng
mọi điều mình mong muôn.
+ Nếu không hiểu mình, hiểu người thì mọi suy nghĩ của ta chỉ là áp đặt hoặc hời
hợt, mọi vấn đề gặp phải đều khó giải quyết thấu đáo.Hiểu mình để có cái nhìn
cảm thông với người khác và hiểu được tất cả những điều người khác nghĩ.
- Phê phán những con người sống ích kỉ, hời hợt, vô tâm, không hiểu mình và
cũng không hiểu người, sống lạnh nhạt với mọi vấn đề trong cuộc sống.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận.
2 Phân tích đoạn thơ trong bài “Việt Bắc” để làm rõ nhận định, đó là một bức tứ
bình tuyệt đẹp về thiên nhiên và con người Việt Bắc. 
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài khái
quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Phân tích đoạn thơ trong bài “Việt Bắc” để làm rõ nhận định, đó là một bức tứ
bình tuyệt đẹp về thiên nhiên và con người Việt Bắc. 
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu tác giả Tố Hữu, hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Việt Bắc” và khái quát
vấn đề cần nghị luận.
- Việt Bắc là một trong những bài thơ hay nhất của Tố Hữu. Lời thơ như khúc hát
ân tình tha thiết về Việt Bắc, quê hương của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ
kháng chiến chống Pháp.
- Ở đó, bên cạnh cách những bức tranh hùng tráng, đậm chất sử thi về cuộc sống
đời thường gần gũi, thân thiết được bao bọc bởi thiên nhiên vô cùng tươi đẹp:
Ta về, mình có nhớ ta

30
....
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.
* Nội dung và nghệ thuật đoạn thơ
- Cảm hứng chủ đạo của đoạn thơ là nỗi nhớ về Việt Bắc:
Ta về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người.
+ Tác giả sử dụng điệp ngừ hai lần ta về. Cùng một thời điểm chia tay nhưng ở
trên là hỏi người, ở dưới là giãi bày lòng mình. Cặp từ ta, mình được xưng hô
như cách đối đáp giao duyên của trai gái trong ca dao, dân ca khiến cho cuộc chia
tay của người cán bộ và Việt Bắc thành cuộc giã bạn của lứa đôi. Ta là người cán
bộ kháng chiến, mình là nhân dân Việt Bắc đang lưu luyến chia tay. Câu hỏi tu từ
mình có nhớ ta thể hiện sự lưu luyến của người đi, kẻ ở.
+ Nhớ hoa là nhớ thiên nhiên Việt Bắc thơ mộng làm đắm say lòng người. Nhớ
người là nhớ người dân Việt Bắc từng cưu mang, gắn bó, đồng cam cộng khổ với
cán bộ cách mạng.
* Bức tranh mùa đông:
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
- Hoa chuối rừng đỏ như son nổi bật trên nền xanh bạt ngàn của lá. Sự tương
phản của hai màu xanh, đỏ làm cho núi rừng bớt hoang vu, lạnh lẽo mà trở nên
ấm áp hơn. Hoa chuối là bông hoa có thật chứ không mông mênh chóng tàn như
những loài hoa khác.
- Vượt qua mùa đông lạnh giá, con người lên nương, lên rừng. Nghệ thuật đảo
ngữ nắng ánh (động từ) là các luồng sáng của nắng chói lên bởi sự phản quang
của lưỡi dao rừng thắt trên lưng người dân khi họ đi khai thác lâm, thổ sản. Đó là
cái đẹp rất đời thường, rất giản dị của người lao động.
* Bức tranh mùa xuân:
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.
- Hoa mơ tinh khôi, thanh khiết phủ trắng cả cánh rừng, gợi cảm giác choáng
ngợp trước cảnh thơ mộng. Âm điệu mạnh mẽ của hai chữ trắng rừng bộc lộ cảm
giác ngỡ ngàng, hạnh phúc của con người. Một bài thơ khác, Tố Hữu cũng viết
rất hay về mùa xuân của núi rừng Việt Bắc:
Ôi sáng xuân nay xuân, xuân 41
Trắng rừng biên giới nở hoa mơ.
Bác về nín lặng con chim hót
Thánh thót bờ lau vui ngẩn ngơ
(Xuân 41)
- Hình ảnh người lao động chuốt từng sợi giang rất nhịp nhàng, khoan thai. Động
từ chuốt là làm cho thật nhẵn sợi giang để đan nón. Hai từ chuốt và từng gợi tả
đức tính cẩn thận, tỉ mỉ, chịu thương chịu khó của người đan nón. Họ làm ra sản

31
phẩm để phục vụ cho lao động và còn để tặng cán bộ kháng chiến.
* Bức tranh mùa hạ:
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình.
- Câu thơ sáu chữ xôn xao cả màu sắc lẫn âm thanh. Khi tiếng ve râm ran, cả một
rừng phách như hối hả, nhanh chóng thay màu, cùng đồng loạt đổ vàng. Hai động
từ kêu và đổ thể hiện không khí rạo rực rất đặc trưng của mùa hạ. Đổ vàng là ngả
vàng hàng loạt hoặc là cây trút lá vàng. Hai câu thơ gợi nhắc ý thơ của Xuân
Diệu:
Đổ trời xanh ngọc qua muôn lá
Thu đến nơi nơi động tiếng huyền.
(Trích Thơ duyên)
- Hình ảnh người lao động: Cô gái đi hái măng, khơi dậy trong ta những rung
động ngọt ngào, sâu lắng. Đọc câu thơ, ta nghe như có tiếng nhạc ngân nga bởi
nghệ thuật gieo vần lưng (gái, hái) và điệp phụ âm đầu m (măng, một, mình). Cô
gái say sưa lao động trong một không gian vui tươi, trong trẻo. Sự hiện diện của
cô gái càng tăng thêm nét duyên dáng, trẻ trung cho bức tranh mùa hạ.
* Bức tranh mùa thu:
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.
- Ánh trăng vàng êm dịu trải dài lên cảnh vật, gợi không khí thanh bình, yên ả.
Từ hòa bình vừa khẳng định cuộc sống êm đềm, vừa nói đến sự thanh tĩnh của
rừng khuy. Đêm trăng thu huyền ảo nơi núi rừng Việt Bắc thấp thoáng ước mơ
thầm kính về cuộc sống thanh bình êm ả.
- Trên cái nền gợi cảm ấy văng vẳng tiếng hát ân tình thủy chung của ai đó nghe
thật bâng khuâng, xao xuyến. Tiếng hát ấy chính là tấm lòng của người Việt Bắc,
dù nghèo khó nhưng suốt đời thủy chung với cách mạng.
- Mỗi câu lục bát làm thành một bức tranh trong bộ tứ bình. Mỗi bức tranh có vẻ
đẹp riêng hòa kết bên nhau tạo vẻ đẹp chung. Đó là sự hài hòa giữa âm thanh,
màu sắc... Tiếng ve của mùa hè, tiếng hát của đêm thu, màu xanh của rừng già,
sắc đỏ của hoa chuối, trắng tinh khôi của rừng mơ, vàng ửng của hoa phách...
Trên cái nền thiên nhiên ấy, hình ảnh con người hiện lên thật bình dị, thơ mộng
trong công việc lao động hàng ngày.
* Đánh giá chung
- Với những nét chấm phá đơn sơ giản dị, vừa cổ điển vừa hiện đại, đoạn thơ trên
của Tố Hữu đã làm nổi bật được bức tranh cảnh và người qua bốn mùa của chiến
khu Việt Bắc. Cảnh và người hòa hợp với nhau tô điểm cho nhau, làm cho bức
tranh trở nên gần gũi thân quen, sống động và có hồn hơn. Tất cả đã tan chảy
thành nỗi nhớ nhung quyến luyến thiết tha trong tâm hồn người cán bộ về xuôi.
- Có thể nói, đây là một trong những đoạn thơ đặc sắc nhất, tài hoa nhất trong bài
“Việt Bắc”. Nó góp phần làm cho bài thơ xứng đáng là viên ngọc sáng long lanh
trong kho tàng văn học hiện đại Việt Nam.

32
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

ĐỀ 14
I. ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn trích dưới đây:
(1) Có thể lâu nay chúng ta vẫn nghĩ về từ “hạnh phúc” như một từ sáo rỗng, bởi không
thể xác định được một cách cụ thể nó bao hàm điều gì. Là thành đạt, giàu có? Là được tôn vinh?
Là được hưởng thụ bất kỳ điều gì ta muốn? Là chia sẻ và được chia sẻ? Là đem đến niềm vui cho
người khác? Hay chính là sự hài lòng của riêng bản thân mình?
(2) Có thể, chúng ta vẫn nghĩ hạnh phúc là vấn đề “riêng tư” và “cá nhân”. Nhưng không
phải vậy. Nếu bạn lo buồn hay gặp bất trắc thì ít nhất, thầy cô, cha mẹ, bạn bè đều cảm thấy xót
xa, lo lắng cho bạn. Còn nếu bạn vui tươi, hạnh phúc thì ít nhất cũng làm cho chừng đó người cảm
thấy yên lòng, lạc quan và vui vẻ khi nghĩ về bạn.
(3) Mỗi con người là một mắt xích, dù rất nhỏ nhưng đều gắn kết và ảnh hưởng nhất định
đến người khác. Và người khác ấy lại có ảnh hưởng đến những người khác nữa. Tôi thích nghĩ về
mối quan hệ giữa con người với nhau trong cuộc đời như mạng tinh thể kim cương. Mỗi người là
một nguyên tử cacbon trong cấu trúc đó, có vai trò như nhau và ảnh hưởng lẫn nhau trong một
mối liên kết chặt chẽ. Một nguyên tử bị tổn thương sẽ ảnh hưởng đến bốn nguyên tử khác, và cứ
thế mà nhân rộng ra. Chúng ta cũng có thể vô tình tác động đến cuộc đời một người hoàn toàn xa
lạ theo kiểu như vậy.
(Trích Đơn giản chỉ là hạnh phúc,
Phạm Lữ Ân, NXB Hội nhà văn, năm 2016, trang 40-41)
Câu 1. Điều gì sẽ xảy ra nếu bạn lo buồn hay gặp bất trắc, cảm thấy không hạnh phúc?
Câu 2. Theo anh/chị hạnh phúc được hiểu như thế nào trong đoạn trích trên?
Câu 3. Việc tác giả liên tục đặt ra sáu câu hỏi liên tục trong đoạn văn 1 có tác dụng gì?
Câu 4. Anh/Chị có đồng ý rằng: Mỗi con người là một mắt xích, dù rất nhỏ nhưng đều gắn kết và
ảnh hưởng nhất định đến người khác không? Vì sao?

II. LÀM VĂN


Câu 1.
Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
bàn về mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể trong cuộc sống con người.
Câu 2.
Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung
33
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan.
Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay.
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.
Tin vui chiến thắng trăm miền
Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về
Vui từ Đồng Tháp An Khê,
Vui lên Việt Bắc, đèo De núi Hồng.
(Trích, Việt Bắc - Tố Hữu)
Cảm nhận của Anh/chị về âm vang hào hùng của chiến thắng Điện Biên Phủ qua đoạn thơ
trên. Từ đó, trình bày suy nghĩ của bản thân về vai trò của thanh niên trong công cuộc xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc ngày nay.
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
Phần/Câu Nội dung
I ĐỌC HIỂU
1 - Nếu bạn lo buồn hay gặp bất trắc thì ít nhất, thầy cô, cha mẹ, bạn bè đều cảm
thấy xót xa, lo lắng cho bạn.
2 - Hạnh phúc không phải là vấn đề cá nhân, riêng tư mà còn ảnh hưởng, tác động
đến nhiều người khác, từ cha mẹ, thầy cô, bạn bè tới cả những người xa lạ.
3 - Tác dụng:
+ Nhấn mạnh những quan niệm khác nhau về hạnh phúc của con người
+ Nhắn nhủ con người phải biết hài hòa hạnh phúc cá nhân và hạnh phúc tập thể
để có hạnh phuc trọn vẹn.
4 - Học sinh nêu ra quan điểm của mình có thể đồng ý hoặc không đồng ý.
+ Đồng ý: Con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội nên mỗi con người là
một mắt xích, dù rất nhỏ nhưng đều gắn kết và ảnh hưởng nhất định đến người
khác.
+ Không đồng ý: Phải lí giải được quan điểm của mình.
II LÀM VĂN
1 Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về mối quan hệ giữa cá nhân và tập
thể trong cuộc sống con người.
a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp,
móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

34
Mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể trong cuộc sống con người.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận
theo nhiều cách nhưng phải làm rõ, mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể trong
cuộc sống con người. Có thể theo hướng sau:
- Giải thích: Cá nhân: những con người cụ thể tồn tại và hoạt động không chỉ là
một thực thể tự nhiên mà còn là một thực thể xã hội. Tập thể: tập hợp của những
cá nhân trong xã hội
- Vai trò của tập thể với cá nhân: Môi trường để con người bộc lộ tài năng; Được
đồng cảm, sẻ chia khi gặp khó khăn; Tạo áp lực để mỗi cá nhân phấn đấu.
- Vai trò của cá nhân với tập thể: Là nhân tố quan trong làm nên tập thể; Quyết
định thành công hay thất bại của tập thể
- Mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể: Gắn bó khăng khít, tác động qua lại nhau,
mỗi cá nhân đều cần tập thể và tập thể cũng cần các cá nhân.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận.
2 Cảm nhận về âm vang hào hùng của chiến thắng Điện Biên Phủ qua đoạn
thơ. Từ đó, trình bày suy nghĩ về vai trò của thanh niên trong công cuộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc ngày nay.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài khái
quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Cảm nhận âm vang hào hùng của chiến thắng Điện Biên Phủ qua đoạn thơ và
trình bày suy nghĩ về vai trò của thanh niên trong công cuộc xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc ngày nay.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu tác giả Tố Hữu, tác phẩm “Việt Bắc” và khái quát nội dung đọn thơ
- Tác giả Tố Hữu (xem các đề trước).
- Việt Bắc là bài thơ được Tố Hữu sáng tác sau khỉ cuộc kháng chiến chống Pháp
đã kết thúc thắng lợi bằng chiến dịch Điện Biên Phủ vang dội, chấn động địa cầu.
Có thể coi bài thơ là một bản tổng kết về một giai đoạn lịch sử bằng thơ, tái hiện
lại hiện thực đau thương và oanh liệt của cuộc kháng chiến chín năm chống thực
dân Pháp xâm lược bảo vệ chủ quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam.
- Đoạn trích dưới đây là bức tranh sống động, hào hùng về khí thế tiến công như
vũ bão của quân dân ta:

35
Những đường Việt Bắc của ta

Vui lên Việt Bắc, đèo De núi Hồng.
- Cả núi rừng đất trời vang dậy trong bước hành quân. Cả nước ta đang chuyển
sang giai đoạn mới của cuộc kháng chiến. Hàng vạn người ra trận, từng đoàn bộ
đội, dân công đi như sóng cuộn, rung chuyển cả núi rừng, đêm đốt đuốc sáng
rừng:
Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan.
+ Một loạt điệp từ, điệp âm, điệp vần và từ láy: đêm đêm, rầm rập, điệp điệp,
trùng trùng miêu tả cảnh hành quân thật sinh động, khiến người đọc cảm thấy hối
hả, luân chuyển không ngừng của những đoàn quân ra trận dài, dài mãi dường
như không dứt. Âm hưởng thơ thật hào hùng.
+ Hình ảnh thơ chân thực, đậm chất lãng mạn: Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ
nan.
- Cùng với đoàn chiến binh còn có bao đoàn dân công xung phong ra tuyến lửa:
Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay.
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.
+ Nghệ thuật đảo ngữ và điệp phụ âm đ (đỏ, đuốc) tạo âm hưởng mạnh mẽ, vững
vàng. Nhịp thơ 2/2 như nhịp bước hành quân sôi nổi, háo hức. Lối nói quá khắc
họa sức mạnh của con người được nhân lên gấp bội: Bước chân nát đá muôn tàn
lửa bay. Nghệ thuật đối lập: Nghìn đêm thăm thẳm và đèn pha bật sáng và nghệ
thuật so sánh như ngày mai lên thể hiện tinh thần lạc quan, khí thế hào hùng của
quân dân Việt Bắc.
- Sự hào hùng ấy biểu hiện rõ trên con đường Việt Bắc trải dài bất tận, có sự hoà
hợp tiếp nối của mọi lực lượng từ bộ đội du kích dân công đến những đoàn xe
vận tải. Con đường đi đến tiền tuyến là con đường đến chiến thắng:
Tin vui chiến thắng trăm miền
Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về
Vui từ Đồng Tháp An Khê,
Vui lên Việt Bắc, đèo De núi Hồng.
- Trong bốn câu thơ, tác giả đã liệt kê một loạt 8 địa danh, kết hợp với điệp từ
vui, nhịp thơ nhanh, mạnh, dồn dập bộc lộ một cách sâu sắc niềm sung sướng về
chiến thắng của dân tộc. Chiến thắng ấy trải dài khắp mọi miền Tổ quốc tạo nên
ngày hội chiến thắng của toàn thể dân tộc ta.
=> Đoạn thơ 12 câu diễn tả khí thế hào hùng sục sôi của Việt Bắc kháng chiến.
Đoạn thơ có âm điệu sôi nổi, dồn dập, mạnh mẽ, sử dụng nhiều hình ảnh phóng

36
đại, tiêu biểu cho phong cách thơ trữ tình chính trị của Tố Hữu.
- Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay, thanh niên phải luôn tin
tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng; trung thành, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội; nêu cao tinh thần yêu nước, sẵn sàng hy sinh vì độc lập dân
tộc, vì hạnh phúc của nhân dân. Bên cạnh đó, thanh niên phải luôn có khát vọng,
ý chí vươn lên, có tinh thần đoàn kết, chia sẻ, tương thân, tương ái, vì cộng đồng
và lợi ích quốc gia. Thanh niên không ngại đến ở những nơi khó khăn, gian khổ
để hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
- Thời gian qua, những việc làm và hoạt động của thanh niên được thể hiện rõ
nhất ở các phong trào tiêu biểu, như: Tuổi trẻ Việt Nam học tập và làm theo lời
Bác với nhiều nội dung, hình thức phong phú, sáng tạo, hiệu quả. Thanh niên
thực hiện cuộc vận động Nghĩa tình biên giới hải đảo, với các hoạt động, như:
Hành trình tuổi trẻ vì biển đảo quê hương, Đồng hành cùng ngư dân trẻ ra khơi,
Góp đá xây Trường Sa… đã để lại những dấu ấn sâu đậm trong lòng thế hệ trẻ và
nhân dân cả nước. Bên cạnh đó, không ít bạn trẻ có trình độ học vấn cao luôn sẵn
sàng gia nhập Quân đội, thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc. Đây là điều rất đáng
phấn khởi và là nhân tố quan trọng góp phần xây dựng đất nước trong tình hình
mới. 
* Đánh giá chung
- Với lối thơ lục bát ngọt ngào như ca dao, với chất thơ trữ tình cách mạng, thật
sôi nổi, hào hùng, thiết tha, nhà thơ Tố Hữu trong đoạn thơ này đã thể hiện nổi
bật khí thế hào hùng của quân và dân ta trong cuộc kháng chiến chống Pháp ở
Việt Bắc.
- Đoạn thơ tái hiện lại quá trình phát triển lực lượng của dân ta trong kháng
chiến, từ những chiến công nhỏ đến những chiến thắng lớn hơn, dồn dập hơn,
vang dội hơn. Đó là nỗi nhớ sâu sắc, là niềm tự hào lớn lao của nhà thơ.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

ĐỀ 15
I. ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn trích sau:
Hạnh phúc - đó là mẫu số chung, là mong ước chính đáng nhất của tất cả mọi con người,
mọi gia đình, mọi xứ sở...
Quan niệm về hạnh phúc không giống nhau ở mỗi người, mỗi nhà, mỗi thế hệ, mỗi thời đại,
mỗi xã hội. Chẳng hạn, có người xem hạnh phúc là hài lòng với những gì mình có theo chủ thuyết

37
“biết đủ”. Cũng có người cho rằng hạnh phúc là khi ta có một sức khỏe tốt, một sự nghiệp như ý,
một gia đình ấm cúng và những bạn hữu chí tình. Hạnh phúc cũng có khi là những điều giản dị: có
một việc yêu thích để làm, có người để yêu thương và một nơi chốn bình yên để đi về....
Lại có những vĩ nhân gọi tên hạnh phúc theo một cách rất riêng của họ. Ví như nhà hiền
triết Ấn Độ Mahatma Gandhi bảo rằng: “Hạnh phúc là khi những gì mà bạn nghĩ, những gì mà
bạn nói và những gì mà bạn làm hòa quyện với nhau”. Điều này giống như thông điệp mà các tín
đồ Thiên Chúa giáo tin tưởng: “Bình an dưới thế cho người thiện tâm”, để khẳng định hạnh phúc
có từ cái tâm an bình của mỗi người, là sự tĩnh tại trong sâu thẳm tâm hồn... Liệu có thể hạnh phúc
chăng nếu nghĩ một đằng, nói một nẻo và làm một kiểu?[…]
Rồi cũng có ý kiến: ranh giới giữa biết đủ, biết hài lòng và thỏa hiệp với bản thân mình là
rất mong manh. Bởi khi luôn nghĩ rằng “ừ, vậy là được rồi...”, thì chính là lúc mà ta ngừng nỗ lực,
ngừng cống hiến để làm cho cuộc sống bản thân và cộng đồng của mình tiến về phía trước. Sẽ rất
nhanh, những cái “biết đủ” và sự hài lòng dễ dãi này sẽ làm ta chán ngán. Sẽ rất nhanh, hạnh
phúc sẽ biến mất khi ta không hiểu được ý nghĩa cuộc đời mình nằm ở nơi đâu...
Vậy hạnh phúc là biết đủ, biết hài lòng hay là biết vượt qua, biết chinh phục hay là gì khác?
(Trích, Để chạm vào hạnh phúc - Giản Tư Trung)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.
Câu 2. Theo một ý kiến được dẫn trong bài viết, nếu ta không ý thức được ranh giới mong manh
giữa biết đủ, biết hài lòng và thỏa hiệp với bản thân mình thì sẽ dẫn tới hậu quả gì?
Câu 3. Liệu có thể hạnh phúc chăng nếu nghĩ một đằng, nói một nẻo và làm một kiểu? 
Câu 4. Thông điệp nào trong đoạn trích trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị? Vì sao?

II. LÀM VĂN


Câu 1.
Từ những trải nghiệm thực tế của mình, anh/chị hãy viết 01 đoạn văn nghị luận xã hội
(khoảng 200 chữ) bàn về ý kiến được nêu trong đoạn trích ở phần đọc hiểu: Hạnh phúc sẽ biến mất
khi ta không hiểu được ý nghĩa cuộc đời mình nằm ở nơi đâu.
Câu 2.
Trong bốn dòng thơ đầu của bài thơ Việt Bắc, người ở lại hỏi người về xuôi:
– Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?
Có khi đáp lại, người về xuôi vừa hỏi, vừa gửi gắm nỗi nhớ:
Ta với mình, mình với ta
Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh.
Mình đi mình lại nhớ mình
Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu.

38
Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ tùng bản khói cùng sương
sớm khuy bếp lửa người thương đi về
Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Ngòi Thia sông Đáy suối Lê vơi đầy.
(Trích, Việt Bắc - Tố Hữu)
Cảm nhận của anh/chị về tâm trạng kẻ ở, người đi trong các đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét
về tính dân tộc trong đoạn thơ.
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
Phần/Câu Nội dung
I ĐỌC HIỂU
1 - Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.
2 - Khi ta không ý thức được ranh giới mong manh giữa biết đủ, biết hài lòng với
việc thỏa hiệp với bản thân mình sẽ dẫn đến hậu quả:
+ Ta sẽ ngừng nỗ lực, ngừng cống hiến để làm cho cuộc sống bản thân và cộng
đồng của mình tiến về phía trước;
+ Ta sẽ rơi vào trạng thái chán ngán; rất nhanh, hạnh phúc sẽ biến mất.
3 - Nghĩ một đằng, nói một nẻo và làm một kiểu nghĩa là không có sự thống nhất
trong suy nghĩ, lời nói và hành động. Điều đó cũng có nghĩa sống giả dối, giả tạo,
không dám sống thực là chính mình.
- Không thể có hạnh phúc nếu lúc nào cũng nghĩ một đằng, nói một nẻo và làm
một kiểu.
4 - Thông điệp có ý nghĩa nhất:
+ Học sinh trình bày rõ suy nghĩ của cá nhân về thông điệp từ đoạn văn (Có thể
là thông điệp về hạnh phúc hoặc thông điệp sống: cần có lúc biết đủ, biết hài lòng
nhưng không bao giờ được thỏa hiệp với bản thân....)
+ Học sinh nêu rõ vì sao thông điệp đó có ý nghĩa nhất với bản thân một cách
thuyết phục. 
II LÀM VĂN
1 Viết 01 đoạn văn nghị luận xã hội (khoảng 200 chữ) bàn về ý kiến được nêu
trong đoạn trích ở phần đọc hiểu: “Hạnh phúc sẽ biến mất khi ta không hiểu
được ý nghĩa cuộc đời mình nằm ở nơi đâu.”
a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp,
móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Bàn về ý kiến được nêu trong đoạn trích ở phần đọc hiểu: Hạnh phúc sẽ biến mất
khi ta không hiểu được ý nghĩa cuộc đời mình nằm ở nơi đâu.

39
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận
theo nhiều cách nhưng phải làm rõ, hạnh phúc sẽ biến mất khi ta không hiểu
được ý nghĩa cuộc đời mình nằm ở nơi đâu. Có thể theo hướng sau:
- Giải thích:
+ Hạnh phúc là trạng thái cảm xúc gắn với sự vui sướng khi cảm thấy hoàn toàn
đạt được điều như ý nguyện
+ Không hiểu ý nghĩa của cuộc đời mình nằm ở nơi đâu nghĩa là sống mất
phương hướng, sống vô nghĩa.
-> Ý kiến khẳng định: Con người sẽ không thể có hạnh phúc khi sống không mục
đích, không phương hướng, không tìm được ý nghĩa đích thực của cuộc đời.
- Bàn luận:
+ Khi mất phương hướng, không tìm được ý nghĩa sống, con người dễ rơi vào
trạng thái hoang mang, thất vọng, chán ngán đồng nghĩa với việc sẽ không thể có
cảm xúc hạnh phúc gắn với niềm vui sướng ...
+ Chúng ta chỉ có thể chạm tới hạnh phúc khi xác định được mục tiêu, ý nghĩa
của cuộc sống, cần sống vì những điều đẹp đẽ, nhân văn, không chỉ cho bản thân
mà còn cho gia đình, xã hội.
- Mở rộng: Phê phán cách sống vô nghĩa, buông thả, sống mờ nhạt, ích kỉ,…
trong một bộ phận giới trẻ hiện nay.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận.
2 Cảm nhận về tâm trạng kẻ ở, người đi trong các đoạn thơ. Từ đó, nhận xét về
tính dân tộc trong đoạn thơ.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài khái
quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Cảm nhận về tâm trạng kẻ ở- người đi trong các đoạn thơ và xét về tính dân tộc
trong đoạn thơ.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu tác giả Tố Hữu, đoạn trích “Việt Bắc” và vấn đề cần nghị luận
- Tố Hữu là lá cờ đầu của nền thi ca cách mạng Việt Nam. Thơ ông gắn liền với
từng chặng đường lịch sử của đất nước. Việt Bắc là một trong những bài thơ hay
của ông viết sau chiến thắng Điện Biên Phủ, là khúc ca hào hùng của cuộc kháng
chiến chống Pháp, là khúc hát ân nghĩa thủy chung của tình quân dân thắm thiết.

40
- Nêu ý phụ: tính dân tộc trong đoạn thơ (trích dẫn thơ).
* Nội dung và nghệ thuật đoạn thơ
- Bài thơ mở ra với cảnh chia tay lưu luyến đầ xúc động của những người đã từng
gắn bó suốt mười lăm năm ấy, có biết bao kỉ niệm ân tình. Bao trùm trong tâm
trạng kẻ ở người đi là nỗi nhớ da diết mênh mang với nhiều sắc thái khác nhau.
- Bốn câu thơ đầu là lời của người Việt Bắc:
Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi nhìn sông nhớ nguồn ?
+ Nhà thơ để cho người ở lại lên tiếng trước. Hai đại từ mình - ta được lặp lại
nhiều lần. Đó là cách xưng hô thân mật lấy trong ca dao, dân ca, là lời xưng hô
trong tình yêu lứa đôi, nghe thiết tha bâng khuâng được Tố Hữu sử dụng rất linh
hoạt. Mình là người cán bộ về xuôi, ta là người Việt Bắc.
+ Cụm từ mười lăm năm ấy gợi nhắc câu Kiều của Nguyễn Du:
Mười lăm ấy biết bao nhiêu tình.
đó là sự kế thừa thơ ca truyền thống của dân tộc của Tố Hữu. Câu hỏi tu từ có
nhớ ta, có nhớ không nghe da diết, nhắn nhủ, tâm tình.
- Ở bốn câu đầu này, người Việt Bắc hỏi người cán bộ có nhớ Việt Bắc không.
Nghĩa là có nhớ quê hương cách mạng, cội nguồn cách mạng không? Hỏi mà là
nhắc nhở, nhắn gửi người về đừng quên Việt Bắc, đừng quên chính mình. Lời hỏi
cũng là lời nhắc nhở, nhắn gửi người về đừng quên Việt Bắc.
-> Ở bốn câu đầu này, người Việt Bắc hỏi người cán bộ có nhớ Việt Bắc không.
Nghĩa là có nhớ quê hương cách mạng, cội nguồn cách mạng không? Hỏi mà là
nhắc nhở, nhắn gửi người về đừng quên Việt Bắc, đừng quên chính mình. Lời hỏi
cũng là lời nhắc nhở, nhắn gửi người về đừng quên Việt Bắc.
- Khúc tâm tình của người cán bộ kháng chiến:
Ta với mình, mình với ta
Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh.
+ Cách ngắt nhịp 3/3 ta với mình/mình với ta làm cho người đọc cảm nhận, ta với
mình tuy hai mà một gắn bó không thể tách rời. Cấu trúc so sánh, tăng tiến kết
hợp với từ láy mặn mà, đinh ninh nhằm nhấn mạnh tình cảm của người ra đi đối
với Việt Bắc bao la và sâu nặng.
+ Câu thơ gợi nhớ câu Kiều của Nguyễn Du:
Vầng trăng vằng vặc giữa trời
Đinh ninh hai miệng một lời song song.
- Nỗi nhớ được cụ thể hóa:
Mình đi mình lại nhớ mình
Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu.
+ Từ mình được dùng đa nghĩa thể hiện sự sáng tạo, độc đáo trong việc bộc lộ

41
tình cảm. Từ lại như nhân tình cảm lên gấp đôi.
+ Nghệ thuật so sánh Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu thể hiện cụ thể
và sinh động hơn nghĩa tình sâu đậm của người cán bộ kháng chiến với quê
hương Việt Bắc. Câu thơ gợi liên tưởng đến câu ca dao:
Qua đình ngả nón trông đình
Đình bao nhiêu ngói em thương mỉn bấy nhiêu.
- Nỗi nhớ lại được khắc họa cụ thể:
Nhớ gì như nhớ người yêu

Ngòi Thia sông Đáy suối Lê vơi đầy.
+ Qua hồi tưởng của cán bộ cách mạng, cảnh và người Việt Bắc hiện lên thật đẹp,
vừa hiện thực lại vừa thơ mộng, tạo nét đẹp riêng biệt không nơi nào có được.
Nỗi nhớ Việt Bắc được tác gỉa so sánh nhớ gì như nhớ người yêu, mà nhớ người
yêu thì thật da diết, cồn cào. Ca dao có viết:
Nhớ ai bổi hổi bồi hồi
Như đứng đống lửa, như ngồi đống than.
- Đó là nỗi nhớ bao trùm lên mọi không gian và thời gian, nhớ ánh nắng ban
chiều, ánh trăng buổi tối, bản làng mờ trong sương sớm, bếp lửa hồng trong đêm
khuya lạnh. Núi rừng sông suối mang những tên quen thuộc được thể hiện bằng
hàng loạt hình ảnh liệt kê ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê.
-> Sau khi khẳng định tấm lòng trước sau như một, người ra đi nhớ về một Việt
Bắc ắp đầy kỉ niệm. Hình ảnh chiến khu càng sống động bao nhiêu càng cho thấy
nỗi nhớ, tình cảm kẻ đi với người ở tươi mới bấy nhiêu. Cảnh sắc thiên nhiên,
cuộc sống sinh hoạt, kỉ niệm kháng chiến lần lượt hiện hình nổi sắc.
Tính dân tộc trong hai đoạn thơ
- Tính dân tộc biểu hiện trong nội dung: Cuộc chia tay lịch sự của những cán bộ
cách mạng miền xui và các đồng bào dân tộc được tác giả ví như đôi bạn tình.
Bức tranh thiên nhiên, cuộc sống Việt Bắc chân thực, sống động, nên thơ, gợi
cảm.
- Tính dân tộc biểu hiện trong các hình thức nghệ thuật: Sử dụng thành công thể
thơ lục bác vừa cổ điển, vừa dân dã, vừa hiện đại. Vận dụng hiệu quả lời ăn, tiếng
nói giản dị của nhân dân trong đời sống và ca dao (Tiêu biểu đại từ ta mình).
- Giọng thơ tâm tình, ngọt ngào, tha thiết (đại từ ta-mình, điệp ngữ mình đi/mình
về, các tiểu đối, hệ thống từ láy...)
* Đánh giá chung
- Với những nét chấm phá đơn sơ giản dị, vừa cổ điển vừa hiện đại, đoạn thơ trên
của Tố Hữu đã tái hiện cảnh chia li giữa người Việt Bắc và người cán bộ về xuôi
dạt dào cảm xúc. Đặc biệt, đoạn thơ bức tranh tứ bình làm nổi bật cảnh và người
qua bốn mùa của chiến khu Việt Bắc. Cảnh và người hòa hợp với nhau tô điểm
cho nhau, làm cho bức tranh trở nên gần gũi thân quen, sống động và có hồn hơn.
Tất cả đã tan chảy thành nỗi nhớ nhung quyến luyến thiết tha trong tâm hồn
người cán bộ về xuôi.

42
- Có thể nói, đây là một trong những đoạn thơ đặc sắc nhất, tài hoa nhất trong bài
Việt Bắc. Nó góp phần làm cho bài thơ xứng đáng là viên ngọc sáng long lanh
trong kho tàng văn học hiện đại Việt Nam.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

ĐỀ 16
I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau:
Cách đây hàng triệu năm, sa mạc Sahara còn là những khu rừng xanh tốt, cây cối um tùm.
Các loài cây đều thỏa thuê hút và tận hưởng dòng nước ngầm dồi dào mát lành và thi nhau đâm
cành trổ lá xum xuê. Riêng có cây sồi Tenere là vẫn chịu khó đâm xuyên những chiếc rễ của mình
xuống tận sâu dưới lòng đất. Cho đến một ngày kia khi nguồn nước ngỡ như vô tận bỗng cạn kiệt
dần rồi biến mất hẳn, các loài cây đều không chịu nổi hạn hán và chết dần, duy chỉ có cây sồi
Tenere là vẫn còn tồn tại giữa sa mạc Sahara. Tên tuổi của nó được cả thế giới biết đến khi một
mình đứng giữa sa mạc, xung quanh bán kính 400km không một bóng cây nào bầu bạn. Người ta
kinh ngạc khi phát hiện ra rễ cây đã đâm sâu xuống đất tận 36m để tìm nước.
Bạn có thấy rằng trong cuộc sống cũng có một dòng chảy luôn vận động không ngừng
không? Đó chính là thời gian; nó quan trọng như là nước đối với cây cối.
Sẽ có những người chỉ sử dụng thời gian để lớn lên, hưởng những thú vui đời thường và
rồi những thách thức cuộc đời sẽ đánh gục họ, khiến họ phải đau khổ, giống như những cái cây chỉ
biết “hút và tận hưởng”.
Nhưng có những người có sự chuẩn bị tốt, họ học cách sử dụng thời gian hiệu quả, họ đầu
tư cho sự phát triển bản thân cũng giống như cầy sồi đầu tư cho sự phát triển bộ rễ của mình.
Họ hiểu triết lí: Bộ rễ yếu ớt không thể nào giữ được cái thân to khoẻ. Bạn khó có thể
thành công nếu không có sự chuẩn bị tốt về những kĩ năng và kiến thức nền tảng.
(Phỏng theo, Hạt giống tâm hồn –
Câu chuyện về cây sồi, https://saostar.vn)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Chỉ ra tác hại của việc sử dụng thời gian không hiệu quả và không đúng mục đích của mà
tác giả nói đến thông qua hình ảnh những cái cây chỉ biết “hút và tận hưởng” trong văn bản.
Câu 2. Theo anh (chị) câu văn sau có ý nghĩa gì: Nhưng có những người có sự chuẩn bị tốt, họ học
cách sử dụng thời gian hiệu quả, họ đầu tư cho sự phát triển bản thân cũng giống như cây sồi đầu
tư cho sự phát triển bộ rễ của mình.
Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về ý nghĩa biểu tượng của hai hình ảnh: Hình ảnh cây sồi Tenere
với bộ rễ đâm sâu xuống lòng đất để tìm kiếm nguồn nước và hình ảnh những loài cây khác chỉ biết
“hút và tận hưởng”?
Câu 4. Thông điệp nào của đoạn trích trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị? Vì sao?
II. LÀM VĂN

43
Câu 1.
Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ
trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến: Bạn khó có thể thành công nếu không có sự chuẩn bị tốt về
kỹ năng và kiến thức nền tảng.

Câu 2.
Trong bài thơ “Việt Bắc”, nhà thơ Tố Hữu đã tái hiện những tháng ngày kháng chiến gian
khổ:
Mình đi có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ những mây cùng mù
Mình về có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối mối thù nặng vai
và tái hiện những chiến thắng lịch sử hào hùng của quân dân Việt Bắc:
Tin vui chiến thắng trăm miền
Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về
Vui từ Đồng Tháp An Khê
Vui lên Việt Bắc đèo De núi Hồng.
(Trích, Việt Bắc, SGK Ngữ văn 12, tập một, trang 110, 112)
Anh (chị) hãy phân tích bức tranh Việt Bắc trong hai đoạn thơ trên, từ đó làm nổi bật sự
vận động của cảm xúc thơ Tố Hữu.
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
Phần/Câu Nội dung
I ĐỌC HIỂU
1 - Những cái cây chỉ biết hút và tận hưởng giống như những người chỉ sử dụng
thời gian để lớn lên, hưởng những thú vui đời thường và rồi những thách thức
cuộc đời sẽ đánh gục họ, khiến họ phải đau khổ, thậm chí sự sống có thể bị đe
doạ.
2 - Câu văn khẳng định vai trò, tầm quan trọng của việc sử dụng thời gian. Con
người muốn tồn tại trong xã hội cạnh tranh khốc liệt hiện nay cần biết sử dụng
thời gian hợp lí để đầu tư cho sự phát triển của bản thân.
3 - Hình ảnh cây sồi Tenere với bộ rễ đâm sâu xuống lòng đất để tìm kiếm nguồn
nước là biểu tượng cho những người biết tranh thủ thời gian để học tập mọi kĩ
năng và kiến thức cần thiết để sinh tồn.
- Hình ảnh những cây chỉ biết “hút và tận hưởng” là biểu tượng cho những người
chỉ biết lãng phí thời gian vào những việc vô bổ và hưởng thụ lạc thú của cuộc
đời mà không biết lo xa, phòng bị trước cho bản thân.
4 - Có thể lựa chọn một trong các thông điệp sau:
+ Thông điệp về thái độ sống biết lo xa, phòng trước mọi biến cố không may
trong cuộc đời.

44
+ Thông điệp về việc tranh thủ thời gian để học hỏi mọi kiến thức và kĩ năng cần
thiết.
II LÀM VĂN
1 Trình bày suy nghĩ về ý kiến: Bạn khó có thể thành công nếu không có sự
chuẩn bị tốt về kỹ năng và kiến thức nền tảng.
a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp,
móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Bạn khó có thể thành công nếu không có sự chuẩn bị tốt về kỹ năng và kiến thức
nền tảng.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận
theo nhiều cách nhưng phải làm rõ, bạn khó có thể thành công nếu không có sự
chuẩn bị tốt về kỹ năng và kiến thức nền tảng. Có thể theo hướng sau:
- Giải thích:
+ Thành công: Là có được thành quả, đạt được những mục đích mà mình đặt ra.
+ Kỹ năng: Là khả năng thích nghi, ứng phó và giải quyết các tình huống thực
tiễn.
+ Kiến thức: Là những hiểu biết có được từ sách vở và đời sống thông qua quá
trình học tập, trải nghiệm.
-> Ý kiến khẳng định: muốn có được thành công trong cuộc sống cần phải chuẩn
bị tốt cả về kỹ năng và kiến thức cơ bản.
- Bàn luận:
+ Thành công luôn là đích đến của mỗi người trong cuộc sống. Cuộc sống luôn
có những khó khăn, thuận lợi chia đều cho mỗi người, vì vậy cần biết vượt qua
những khó khăn, tận dụng những thuận lợi để đạt được mục đích của mình.
+ Kỹ năng và kiến thức chính là nền tảng để có được thành công.
- Mở rộng: Chuẩn bị tốt kiến thức, kĩ năng nền tảng phải gắn liền với việc thực
hành những kiến thức và kĩ năng ấy mới đem lại hiệu quả cao.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận.
2 Phân tích bức tranh Việt Bắc trong hai đoạn thơ, từ đó làm nổi bật sự vận
động của cảm xúc thơ Tố Hữu.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài khái
quát được vấn đề.

45
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Phân tích bức tranh Việt Bắc trong hai đoạn thơ và làm nổi bật sự vận động của
cảm xúc thơ Tố Hữu.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu tác giả Tố Hữu, tác phẩm “Việt Bắc” và vấn đề cần nghị luận
* Nội dung và nghệ thuật đoạn thơ
* Đoạn thơ thứ nhất:
- Tái hiện những tháng ngày kháng chiến thiếu thốn gian khổ nhưng vẫn ngời
sáng ý chí và tinh thần quyết tâm của quân dân Việt Bắc.
+ Cặp đại từ mình - ta thể hiện tình cảm thương mến, ngọt ngào, tha thiết
+ Điệp ngữ có nhớ gợi sự hồi tưởng, gợi nhớ những tháng ngày kháng chiến gian
khổ đồng bào Việt Bắc và cán bộ miền xuôi cùng nhau chia sẻ.
+ Hình ảnh đa dạng, giàu ý nghĩa biểu tượng khái quát: Hình ảnh gợi nhớ thiên
nhiên Việt Bắc khắc nghiệt, gợi sinh hoạt kháng chiến gian khổ, gợi ý chí sắt đá,
quyết tâm cao độ của quân dân Việt Bắc.
-> Nhà thơ bộc lộ tâm trạng bồi hồi xúc động, từ đó tri công tri ân đồng bào Việt
Bắc đã đồng cam cộng khổ, hết lòng vì cách mạng vì kháng chiến.
* Đoạn thơ thứ hai:
- Tái hiện những tháng ngày quân dân Việt Bắc quật khởi hào hùng, những chiến
thắng dồn dập dội về. Việt Bắc trở thành điểm hội tụ niềm vui muôn phương.
+ Một loạt địa danh được gọi tên gợi nhớ những chiến công lừng lẫy của quân và
dân Việt Bắc dội về từ muôn nẻo đường.
+ Giọng điệu thơ nhanh, dồn dập thể hiện niềm vui sướng tự hào.
+ Điệp từ vui được lặp đi lặp lại nhiều lần gợi lên những đợt sóng tình cảm trào
dâng cho thấy niềm vui bao trùm không gian Việt Bắc và ngân nga trong lòng
quân và dân cả nước.
-> Đoạn thơ bộc lộ cảm xúc hân hoan phấn chấn tự hào. Tinh thần đoàn kết,
đồng cam cộng khổ, ý chí quyết tâm sắt đá đã tạo nên sức mạnh để quân dân Việt
Bắc chiến đấu và chiến thắng.
* Nhận xét về sự vận động cảm xúc thơ Tố Hữu qua hai đoạn thơ
- Cảm xúc của tác giả có sự vận động rõ nét: từ trữ tình sâu lắng đến hân hoan
hào hùng, tự xúc động ngậm ngùi đến tươi vui rạng rỡ, từ cảm nhận sự gian khổ
đến niềm vui chiến thắng ngập tràn.
- Từ đó chúng ta hình dung được về sự vận động phát triển của cách mạng Việt
Nam, về các giai đoạn của cuộc kháng chiến, trân trọng sự đóng góp hi sinh của
đồng bào Việt Bắc cho kháng chiến.
- Từ sự vận động cảm xúc thơ Tố Hữu, chúng ta hiểu thêm đặc điểm thơ Tố Hữu
- thơ trữ tình chính trị. Mọi cung bậc cảm xúc tâm trạng đề xuất phát từ những
vấn đề chính trị, cách mạng của dân tộc của thời đại

46
- Nghệ thuật thể hiện: Bút pháp từ trữ tình sâu lắng đến sử thi hào hùng, giọng
điệu từ bồi hồi xúc động đến lạc quan tin tưởng, ngôn từ hình hảnh từ đặc tả biểu
tượng đến những địa danh được lịch sử hóa.
* Đánh giá chung
- Hai đoạn thơ đặc sắc góp phần tạo nên thành công của Việt Bắc, góp phần sáng
tỏ ý nghĩa hùng ca - tình ca của Việt Bắc.
- Tố Hữu xứng đáng được vinh danh là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt
Nam.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

ĐỀ 17
I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
    Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm, trau dồi
thêm, cần được trao đổi, học hỏi nhiều thêm nữa. Người có tính khiêm tốn không bao giờ chịu
chấp nhận sự thành công của cá nhân mình trong hoàn cảnh hiện tại, lúc nào cũng cho sự thành
công của mình là tầm thường, không đáng kể, luôn luôn tìm cách để học hỏi thêm nữa.
    Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế? Đó là vì cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất
tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ
giữa đại dương bao la. Sự hiểu biết của mỗi cá nhân không thể đem so sánh với mọi người cùng
chung sống với mình. Vì thế, dù tài năng đến đâu cũng luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi.
    Tóm lại, con người khiêm tốn là con người hoàn toàn biết mình, hiểu người, không tự mình
đề cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình cũng như không bao giờ chấp nhận một ý
thức chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối với mọi người.
    Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên đường đời.
(Trích Tinh hoa xử thế, Lâm Ngữ Đường,
Ngữ văn 7, tập 2, NXB Giáo dục, 2015, tr.70 – 71)
Câu 1. Trong đoạn văn thứ nhất, người có tính khiêm tốn có biểu hiện như nào?
Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp liệt kê được sử dụng trong đoạn văn thứ nhất?
Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về câu nói sau: Tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng,
nhưng thật ra chỉ là những giọt nước nhỏ giữa đại dương bao la.
Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với ý kiến: Dù tài năng đến đâu cũng luôn luôn phải học thêm, học
mãi mãi? Vì sao?
II. LÀM VĂN
Câu 1.

47
Từ nội dung phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy
nghĩ về ý kiến: Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên đường
đời.
Câu 2.
Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau:
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi 
Ðèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng. 
Ngày xuân mơ nở trắng rừng 
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang 
Ve kêu rừng phách đổ vàng 
Nhớ cô em gái hái măng một mình 
Rừng thu trăng rọi hoà bình 
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.
Và
Những đường Việt Bắc của ta 
Ðêm đêm rầm rập như là đất rung 
Quân đi điệp điệp trùng trùng 
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan 
Dân công đỏ đuốc từng đoàn 
Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay. 
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày 
Ðèn pha bật sáng như ngày mai lên.. 
(Trích, Việt Bắc – Sách Ngữ văn 12, Tập 1, NXBGD 2007)
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
Phần/Câu Nội dung
I ĐỌC HIỂU
1 - Người có tính khiêm tốn có biểu hiện:
+ Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, còn phải phấn đấu
thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi nhiều thêm nữa.
+ Người có tính khiêm tốn không bao giờ chịu chấp nhận sự thành công của cá
nhân mình trong hoàn cảnh hiện tại, lúc nào cũng cho sự thành công của mình là
tầm thường, không đáng kể, luôn luôn tìm cách để học hỏi thêm nữa.
2 - Biện pháp liệt kê: tự cho mình là kém, phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, học
hỏi thêm.
- Tác dụng: Diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những biểu hiện của lòng
khiêm tốn.
3 - Tài nghệ của mỗi người quan trọng nhưng hữu hạn, bé nhỏ như những giọt

48
nước trong thế giới rộng lớn, mà kiến thức của loài người lại mênh mông như
đại dương bao la. Vì thế cần khiêm tốn để học hỏi.
4 - Đồng tình với quan điểm trên:
+ Tài năng là cái vốn có, nó chỉ thực sự phát huy khi ta có kiến thức và vận dụng
kiến thức vào thực tiễn.
+ Kiến thức là đại dương, không chỉ vậy mỗi ngày lượng kiến thức mới lại có
thêm. Bởi vậy chúng ta cần liên tục trau dồi để làm phong phú tri thức của bản
thân.
II LÀM VĂN
1 Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý kiến: “Khiêm tốn
là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên đường đời.”
a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp,
móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Suy nghĩ về ý kiến: Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn
thành công trên đường đời.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận
theo nhiều cách nhưng phải làm rõ, khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho
những ai muốn thành công trên đường đời. Có thể theo hướng sau:
- Giải thích vấn đề:
+ Khiêm tốn: là đức tính nhã nhặn, nhún nhường, không để cao cái mình có và
luôn coi trọng người khác.
+ Thành công là là đạt được kết quả như mong muốn, thực hiện được mục tiêu
đề ra.
-> Khiêm tốn và thành công có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chỉ khi bạn có
lòng khiêm tốn mới đạt được thành công thực sự trên đường đời.
- Bàn luận vấn đề:
+ Cá nhân dù có tài năng đến đâu cũng chỉ là giọt nước bé nhỏ giữa đại dương
bao la. Bởi vậy cần học nữa, học mãi để làm đầy, làm phong phú vốn tri thức, sự
hiểu biết của bản thân.
+ Chúng ta đạt được thành công mà không khiêm tốn dẫn đến thói tự cao, tự đại,
đề cao thái quá thành tích của bản thân, không chịu tiếp tục cố gắng, tất yếu sẽ
dẫn đến thất bại.
+ Khi đạt được thành công bước đầu, nếu có lòng khiêm tốn, không ngừng học
hỏi thêm chúng ta sẽ đạt được thành công lớn hơn, vinh quang hơn.
+ Khiêm tốn là biểu hiện của con người biết nhìn xa, trông rộng, hiểu mình, hiểu
người.
+ Phê phán những kẻ thiếu khiêm tốn, luôn tự cao tự đại, cho mình tài giỏi hơn
những người khác.

49
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận.
2 Cảm nhận hai đoạn thơ trong bài “Việt Bắc”
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài
khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Cảm nhận hai đoạn thơ trong bài “Việt Bắc”
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu về nhà thơ Tố Hữu, bài thơ “Việt Bắc” và vấn đề cần nghị luận
* Nội dung và nghệ thuật đoạn thơ
* Cảm nhận về đoạn thơ thứ 1: Bức tranh tứ bình.
- Bức tranh mùa đông:
+ Sử dụng bút pháp chấm phá: nổi bật trên nền xanh rộng lớn của núi rừng là
màu đỏ của hoa chuối (màu đỏ hoa chuối gợi liên tưởng đến hình ảnh ngọn đuốc
xua đi cái lạnh của của núi rừng mùa đông) và màu vàng của những đốm nắng.
+ Hình ảnh tia nắng ánh lên từ con dao gài thắt lưng gợi dáng vẻ khỏe khoắn,
lớn lao của người lao động, với tâm thế làm chủ thiên nhiên, cuộc sống.
- Bức tranh mùa xuân:
+ Màu trắng tinh khôi của hoa mơ tràn ngập không gian núi rừng, thiên nhiên
tràn đầy nhựa sống khi xuân về.
+ Người lao động hiện lên với vẻ đẹp tài hoa, khéo léo và cần mẫn chuốt từng
sợi giang: hành động chăm chút, tỉ mỉ với từng thành quả lao động của mình.
- Bức tranh mùa hạ:
+ Toàn bộ khung cảnh thiên nhiên như đột ngột chuyển sang sắc vàng qua động
từ đổ (Có thể liên tưởng màu vàng hòa quyện với tiếng ve kêu tưng bừng, đầy
sức sống; Cũng có thể chính tiếng ve đã đánh thức rừng phách nở hoa.)
+ Cô em gái - cách gọi thể hiện sự trân trọng, yêu thương của tác giả với con
người Việt Bắc, hình ảnh cô gái hái măng một mình thể hiện sự chăm chỉ, chịu
thương chịu khó của con người Việt Bắc.
- Bức tranh mùa thu:
+ Ánh trăng nhẹ nhàng chiếu sáng núi rừng Việt Bắc, đó là ánh sáng của hòa
bình, niềm vui và tự do.
+ Con người say sưa cất tiếng hát, mộc mạc, chân thành, có tấm lòng thủy
chung, nặng ân tình.

50
- Về nghệ thuật:
+ Tám câu thơ có kết cấu đặc biệt với 4 cặp lục bát, cứ một câu nói về thiên
nhiên xen kẽ một câu nói về con người  tạo nên bộ tứ bình đặc sắc về cảnh sắc 
mùa Việt Bắc.
+  Nghệ thuật điệp cấu trúc ngữ pháp, đổi trật tự cú pháp, điệp từ được nhà thơ
sử dụng rất thành công.
+ Nhịp thơ, âm điệu thơ hài hòa, mềm mại, uyển chuyển, làm say lòng người.
+ Sự kết hợp điêu luyện, hài hòa giữa nghệ thuật thơ ca với các yếu tố hội họa,
âm nhạc đã chứng tỏ Tố Hữu là một người nghệ sĩ tài hoa, yêu cảnh, yêu người,
yêu quê hương đất nước sâu nặng.
* Cảm nhận về đoạn thơ thứ 2: Bức tranhViệt Bắc ra trận.
- Hình ảnh những con đường ra trận:
+ Tác giả tả con đường ra trận nhưng là để nói lên khí thế dũng mãnh của những
người ra trận.
+ Tưởng như mặt đất cũng đang chuyển động dưới bàn chân những người chiến
sĩ trong một cuộc ra quân vì đại từ khắp các ngả đường của căn cứ địa cách
mạng.
- Hình ảnh đoàn quân:
+ Hình ảnh đoàn quân ra trận dài vô tận tựa như núi rừng trùng điệp, đông
đảo, mạnh mẽ. Hình ảnh quân đi rất đẹp: đẹp trong đội ngũ điệp điệp trùng trùng
như một sức mạnh vô tận, đẹp trong ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan gợi nhớ
hình ảnh đầu súng trăng treo trong thơ Chính Hữu.
+ Ánh sao ở đây vừa như gần gũi thân quen với mũ nan của anh, lại như rực
sáng lí tưởng trên đầu mũi súng của người lính. Một hình ảnh thơ vừa hiện thực,
vừa lãng mạn, gợi nhiều liên tưởng đẹp về anh bộ đội cụ Hồ.
- Hình ảnh dân công:
+ Hai câu thơ khắc họa hình ảnh dân công sẻ núi san đường, tải lương thực,
quân nhu ra chiến trường. Đây là hình ảnh rất hoành tráng của cuộc chiến tranh
nhân dân.
+ Hình ảnh đỏ đuốc từng đoàn vừa gợi sự tấp nập đông vui vừa là biểu tượng
cho ngọn lửa nhiệt huyết của lí tưởng sẵn sàng chiến đấu vì Tổ quốc, vừa là
ngọn lửa ấm áp, nghĩa tình mà hậu phương dành cho tiền tuyến.
+ Cách đặc tả Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay lấy ý tứ câu ca dao trông cho
chân cứng đá mềm đã phản ánh sức mạnh diệu kì của nhân dân ta. Đó là sức
mạnh lấn át cả thiên nhiên đất trời. Chính sức mạnh ấy đã làm nên chiến thắng
Điện Biên Phủ lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu.
- Hướng vào tương lai thể hiện niềm tin chiến thắng:
+ Những đoàn xe ra trận mà đèn pha bật sáng quét sạch màn sương đêm dày
thăm thẳm của núi rừng Việt Bắc.
+ Đằng sau cái nghĩa thực, câu thơ còn mang nghĩa bóng - nghĩa tượng trưng,
trong một hình ảnh lạc quan phơi phới:
- Về nghệ thuật:

51
+ Cách chọn lọc những từ ngữ, hình ảnh gợi tả, gợi cảm: rầm rập, điệp điệp
trùng trùng, ánh sao đầu súng, bước chân nát đá…
+ Sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ: phép điệp, so sánh, cường điệu, liệt
kê…
+ Gịong thơ sôi nổi, hào hùng thể hiện khí thế ra trận của dân tộc trong kháng
chiến chống Pháp.
+ Đoạn thơ thể hiện sâu sắc khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn .
* So sánh.
- Giống nhau: Hai đoạn thơ đều khắc họa vẻ đẹp thiên nhiên và con người Tây
Bắc; Lòng yêu đất nước, quê hương của tác giả.
- Khác nhau:
+ Bức tranh tứ bình khắc họa vẻ đẹp trong hòa bình, chủ yếu khắc họa bằng bút
pháp lãng mạn.
+ Bức tranh Việt Bắc ra trận là vẻ đẹp trong thời chiến, khắc họa bằng khuynh
hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

ĐỀ 18
I. ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn trích dưới đây:
Không cần phải là một thiên tài hay một người đặc biệt giàu có thì mới hạnh phúc. Thậm
chí trong nhiều trường hợp điều này còn ngược lại.
Lý do là, hạnh phúc là cảm nhận chủ quan của bạn đối với những gì bạn làm, những gì
bạn có và những gì xung quanh bạn. Hạnh phúc không phải là khái niệm vật lí với những công
thức khô cứng. Nó là thứ thuộc về con người, và vì thế, nó có vẻ đẹp và sự bí ẩn mà chỉ chính bạn
mới giải mã cho mình được. Nếu biết giải mã hạnh phúc sẽ đến từ những điều nhỏ nhặt nhất.
Trong bước đường sắp tới, các bạn sẽ phải luôn bám đuổi trong một cuộc cạnh tranh gay
gắt về danh lợi. Nhưng hãy đừng để nó cuốn các bạn đi vĩnh viễn. Hãy biết dừng lại, dành thời
gian để cảm nhận và tự vui với những gì mình có.
(Theo, http://soha.vn)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Lý do nào tác giả đưa ra để lí giải cho việc không cần phải là một thiên tài hay một người
đặc biệt giàu có thì mới hạnh phúc?.
Câu 2. Theo anh/chị điều ngược lại được nói đến trong đoạn trích là điều gì?
Câu 3. Rút ra những thông điệp ý nghĩa từ đoạn trích trên.

52
Câu 4. Anh/ chị có đồng ý với ý kiến: …hạnh phúc sẽ đến từ những điều nhỏ nhặt nhất không? Vì
sao?
I. LÀM VĂN
Câu 1.
Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu
trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: Hạnh phúc là cảm nhận chủ quan của bạn đối với những gì bạn
làm, những gì bạn có và những gì xung quanh bạn.
Câu 2.
Khi ta lớn Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa…” mẹ thường hay kể
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc.
Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo, cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Đất Nước có từ ngày đó.
(Trích, Đất Nước - Nguyễn Khoa Điềm)
Anh/ chị hãy phân tích đoạn thơ trên để thấy rằng: Đất Nước được cảm nhận từ phương
diện văn hóa dân gian, văn học dân gian.
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
Phần/Câu Nội dung
I ĐỌC HIỂU
1 - Lý do là, hạnh phúc là cảm nhận chủ quan của bạn đối với những gì bạn làm,
những gì bạn có và những gì xung quanh bạn.
2 - Điều ngược lại là: Người đặc biệt nổi tiếng hoặc giàu có nhiều khi không có
hạnh phúc.
3 - Hạnh phúc rất gần gũi với chúng ta. Hạnh phúc là mục tiêu, là cái đích cuối
cùng mà tất cả mọi người đều hướng đến, và ai cũng có thể có được.
- Hạnh phúc hay không là do quan niệm của mỗi người; hạnh phúc có từ những
điều rất bình dị, gần gũi. Bởi vậy mỗi người hãy biết dành thời gian để cảm nhận
và vui với nó
- Muốn có hạnh phúc thì mỗi người phải biết tự mình cố gắng, phấn đấu để đạt
được.
4 - Học sinh có thể đồng ý hoặc không:
+ Đồng ý: Chinh phục đích cùng của cuộc đời là một hành trình dài lâu, gian khổ.
Cuộc đời thì lại hữu hạn mà hạnh phúc đích thực nằm ngay trong chính những
điều hiện hữu thường ngày quanh ta. Nếu biết trân trọng những điều hiện hữu
hiện tại đó chính là hạnh phúc của ta vậy.

53
+ Không đồng ý: Con người thường có tâm lí không hài lòng với hiện tại nên hay
đi kiếm tìm hạnh phúc ở những chân trời mới lạ. Chinh phục được đích đến đó
cũng mang lại hạnh phúc cho con người.
II LÀM VĂN
1 Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý kiến được nêu
trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: “hạnh phúc là cảm nhận chủ quan của bạn
đối với những gì bạn làm, những gì bạn có và những gì xung quanh bạn”.
a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp,
móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Suy nghĩ về ý kiến được nêu trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: Hạnh phúc là
cảm nhận chủ quan của bạn đối với những gì bạn làm, những gì bạn có và những
gì xung quanh bạn.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận
theo nhiều cách nhưng phải làm rõ, hạnh phúc là cảm nhận chủ quan của bạn đối
với những gì bạn làm, những gì bạn có và những gì xung quanh bạn. Có thể theo
hướng sau:
- Hạnh phúc là gì? Có nhiều quan niệm khác nhau, cơ bản nó là trạng thái tâm lí
được mãn nguyện, hài lòng
- Hạnh phúc xét cho cùng là giá trị nhân sinh ý nghĩa, vĩnh hằng của nhân loại
- Hạnh phúc không phải ở sự giàu có, danh vị xã hội cao, đó không phải là thước
đo hạnh phúc
- Để có hạnh phúc, mỗi chúng ta đều phải tự nỗ lực phấn đấu từ những điều rất
nhỏ
- Nếu không tìm thấy niềm vui trong công việc mình đảm trách, không biết trân
quý những gì mình đang có, chạy theo danh lợi, vô cảm với xung quanh thì chẳng
bao giờ tìm thấy hạnh phúc cho cuộc đời mình.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận.
2 Phân tích đoạn thơ để thấy rằng: Đất Nước được cảm nhận từ phương diện
văn hóa dân gian, văn học dân gian.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài khái
quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Đoạn thơ “Đất Nước” được cảm nhận từ phương diện văn hóa dân gian, văn học
dân gian và trình bày suy nghĩ của bản thân về việc giữ gìn những giá trị tốt đẹp

54
của bản sắc văn hóa dân tộc.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu tác giả Nguyễn Khoa Điềm, tác phẩm “Đất Nước” và khái quát về
đoạn trích.
* Nội dung và nghệ thuật đoạn thơ
- Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong giai đoạn kháng
chiến chống Mỹ cứu nước. Đất nước, nhân dân, cách mạng luôn là nguồn cảm
hứng phong phú của thơ ông. “Đất Nước” là một đọan trích thuộc chương V
trong bản trường ca “Mặt đường khát vọng” của Nguyễn Khoa Điềm, sáng tác
năm 1971, tại chiến trường Bình Trị Thiên.
- Chín câu thơ đầu của đọan thơ :
Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi

Đất Nước có từ ngày đó.
là những cảm nhận sâu sắc của nhà thơ về sự sinh thành và phát triển của Đất
Nước qua những hình tượng cụ thể, sinh động, gợi cảm sôi nổi và thiết tha. Cái
hay của đoạn thơ, là hình tượng Đất Nước được cảm nhận từ phương diện văn
hóa dân gian, văn học dân gian.
- Toàn đọan thơ có chín câu, được viết theo thể thơ tự do, hình ảnh thơ giàu sức
liên tưởng…, nhà thơ giúp cho người đọc có những suy nghĩ, cảm nhận về cội
nguồn và sự hình thành của Đất Nước một cách sâu sắc.
- Trước hết, ở hai câu thơ đầu của đọan thơ, Tác giả đi tìm sự lý giải về sự sinh
thành của Đất Nước. Đất Nước có từ bao giờ ? Để trả lời cho câu hỏi này, nhà thơ
đã viết :
Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi,
Đất Nước có trong những cái ngày xửa ngày xưa mẹ thường hay kể.
+ Tham vọng tính tuổi Đất Nước của nhà thơ thật khó bởi chính cái ngày xửa
ngày xưa (thời gian nghệ thuật thường thấy trong truyện cổ tích) có tính phiếm
chỉ, trừu tượng, không xác định. Đó là thời gian huyền hồ, hư ảo, thời gian mang
màu sắc huyền thoại. Song chính ở cái ngày xửa ngày xưa đó, nhà thơ đã giúp
cho chúng ta nhận thức được: Đất Nước đã có từ rất lâu, rất xa, từ bao giờ chẳng
biết. Chỉ biết rằng: Khi ta cất tiếng khóc chào đời, thì Đất Nước đã hiện hữu. 
- Không dừng lại ở khát vọng đo đếm tuổi của Đất Nước, nhà thơ còn nỗ lực hình
dung về khởi đầu và quá trình trưởng thành của Đất Nước:
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn,
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc.
+ Phải chăng, khởi thủy của Đất Nước là văn hóa được kết tinh từ tâm hồn và
tính cách anh hùng của con người Việt Nam. Ở đây, hình ảnh miếng trầu đã là
một hình tượng nghệ thuật giàu tính thẩm mỹ từng xuất hiện trong các câu
chuyện cổ tích, ca dao, tục ngữ. Bởi lẽ, miếng trầu là hiện thân của tình yêu

55
thương, lòng thủy chung của tâm hồn dân tộc.
- Từ truyền thuyết dân gian đến tác phẩm thơ văn hiện đại, cây tre đã trở thành
biểu tượng cho sức mạnh tinh thần dân tộc quật cường đánh giặc cứu nước và giữ
nước.
- Và còn nữa, trong quá trình trưởng thành, đất nước còn gắn liền với với đời
sống văn hóa tâm linh, bằng phong tục tập quán lâu đời còn truyền lại và bằng
chính cuộc sống lao động cần cù vất vả của nhân dân:
Tóc mẹ búi sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo, cái cột thành tên,
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, dần, sàng…
+ Đọan thơ, bằng những ý thơ giàu sức liên tưởng, nhà thơ đã đưa người đọc trở
về với những nét đẹp văn hóa một thời của người phụ nữ Việt Nam bằng hình
ảnh tóc mẹ búi sau đầu, gợi tả một nét đẹp thuần phong mỹ tục của người Việt;
và những câu ca dao xưa ca ngợi vẻ đẹp đậm tình nặng nghĩa trong cuộc sống vợ
chồng cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn. Không những vậy, hình
ảnh thơ còn thể hiện sự cảm nhận về Đất Nước gắn với nền văn hóa nông nghiệp
lúa nước.
- Có thể nói, đọan thơ mở đầu trả lời cho câu hỏi về cội nguồn đất nước - một câu
hỏi quen thuộc, giản dị bằng cách nói cũng rất giản dị, tự nhiên nhưng cũng rất
mới lạ: Nhà thơ không tạo ra khoảng cách sử thi để chiêm ngưỡng và ca ngợi Đất
Nước hoặc dùng những hình ảnh mĩ lệ, mang tính biểu tượng để cảm nhận và lý
giải, mà dùng cách nói rất đỗi giản dị, tự nhiên với những gì gần gũi, thân thiết,
bình dị nhất.
- Gịong thơ thâm trầm, trang nghiêm; cấu trúc thơ theo lối tăng cấp: Đất Nước đã
có; Đất Nước bắt đầu; Đất Nước lớn lên; Đất Nước có từ… giúp cho người đọc
hình dung cả quá trình sinh ra, lớn lên, trưởng thành của đất nước trong thời gian
trường kỳ của con người Việt Nam qua bao thế hệ. Đặc biệt là cách nhà thơ viết
hoa hai từ Đất Nước (vốn là một danh từ chung) cũng đã giúp ta cảm nhận tình
yêu và sự trân trọng của nhà thơ khi nói về đất nước, quê hương của mình.
* Đánh giá chung
- Chín câu thơ mở đầu cho đọan trích “Đất Nước” đã thật sự để lại những ấn
tượng và cảm xúc sâu sắc cho người đọc về sự sinh thành và trưởng thành của đất
nước. Bởi lẽ, đọan thơ đã giúp cho tất cả mọi người, đặc biệt là thế hệ trẻ, những
ai mà còn có những nhận thức mơ hồ về đất nước mình thật sự phải suy ngẫm.
- Đọan thơ còn cho chúng ta hiểu được Đất Nước thật thân thương và gần gũi biết
nhường nào. Từ đó đọan thơ bồi dưỡng thêm cho chúng ta về tình yêu đất nước,
quê hương mình và biến tình yêu ấy bằng thái độ, hành động dựng xây, bảo vệ
đất nước.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

56
ĐỀ 19
I. ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn trích dưới đây: 
Tuổi trẻ không chỉ là khái niệm chỉ một giai đoạn trong đời người, mà còn chỉ một trạng
thái tâm hồn. Tuổi trẻ không nhất thiết phải gắn liền với sức khỏe và vẻ tráng kiện bên ngoài, mà
lại gắn với ý chí mạnh mẽ, trí tưởng tượng phong phú, sự mãnh liệt của tình cảm và cảm nhận
phấn khởi với suối nguồn cuộc sống.
Tuổi trẻ thể hiện ở lòng can đảm chứ không phải tính nhút nhát, ở sở thích phiêu lưu trải
nghiệm hơn là ở sự tìm kiếm an nhàn. Những đức tính đó thường dễ thấy ở những người năm sáu
mươi tuổi hơn là ở đa số thanh niên tuổi đôi mươi. Không ai già đi vì tuổi tác, chúng ta già đi khi
để tâm hồn mình héo hon.
Thời gian hình thành tuổi tác, thái độ tạo nên tâm hồn. Năm tháng in hằn những vết
thương trên da thịt, còn sự thờ ơ với cuộc sống tạo nên những vết nhăn trong tâm hồn. Lo lắng, sợ
hãi, mất lòng tin vào bản thân là những thói xấu hủy hoại tinh thần của chúng ta.
(Trích, Điều kỳ diệu của thái độ sống – Mac Anderson, tr.68, NXB Tổng
hợp TP. Hồ Chí Minh, 2017)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Chỉ ra các yếu tố gắn với tuổi trẻ được nêu trong đoạn trích.
Câu 2. Phân tích ngắn gọn tác dụng của biện pháp liệt kê được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về ý kiến: Thời gian hình thành tuổi tác, thái độ tạo nên tâm hồn
?
Câu 4: Anh/chị có cho rằng Lo lắng, sợ hãi, mất lòng tin vào bản thân là những thói xấu hủy hoại
tinh thần của chúng ta không? Vì sao?
II. LÀM VĂN
Câu 1.
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ về những điều bản thân cần làm để chăm sóc tâm hồn.
Câu 2.
Anh/chị hãy phân tích để làm rõ, đoạn thơ dưới đây hình tượng Đất Nước được cảm nhận
trong sự thống nhất hài hòa các phương diện thời gian, không gian địa lí và lịch sử:
Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm
Đất Nước là nơi ta hò hẹn
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm
Đất là nơi “con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc”
Nước là nơi “con cá ngư ông móng nước biển khơi”
Thời gian đằng đẵng
Không gian mênh mông

57
Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ
Đất là nơi Chim về
Nước là nơi Rồng ở
Lạc Long Quân và Âu Cơ
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng
Những ai đã khuất
Những ai bây giờ
Yêu nhau và sinh con đẻ cái
Gánh vác phần người đi trước để lại
Dặn dò con cháu chuyện mai sau
Hằng năm ăn đâu làm đâu
Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ.
(Trích, Đất Nước - Nguyễn Khoa Điềm)

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI


Phần/Câu Nội dung
I ĐỌC HIỂU
1 - Yếu tố gắn với tuổi trẻ được nêu trong đoạn trích:
+ Ý chí mạnh mẽ;
+ Trí tưởng tượng phong phú;
+ Sự mãnh liệt của tình cảm và cảm nhận phấn khởi với cuộc sống.
2 - Biện pháp liệt kê: ý chí….cuộc sống/ ở lòng can đảm….an nhàn/ lo lắng…bản
thân.
- Tác dụng: Kể ra cụ thể những yếu tổ, những biểu hiện tích cực của tâm hồn đầy
tuổi trẻ; cũng như những trạng thái tiêu cực có thể hủy hoại tinh thần chúng ta.
Từ đó giúp chúng ta nhận thức đúng đắn, sâu sắc hơn về tuổi trẻ và có ý thức bồi
dưỡng đời sống tâm hồn.
3 - Ý kiến Thời gian hình thành tuổi tác, thái độ tạo nên tâm hồn có thể hiểu:
+ Theo quy luật cuộc sống, cùng với sự chảy trôi của thời gian,con người lớn lên
về tuổi tác, già đi về mặt hình thức;
+ Tuổi tác, thời gian không kiến tạo nên thé giới tinh thần chúng ta. Cái tạo nên
nó chính là thái độ, tức là những ý nghĩ, tình cảm, là cách nhìn, cách ứng xử,
cách lựa chọn lối sống của mỗi cá nhân trong cuộc đời.
4 - Nêu rõ quan điểm đồng tình hoặc không đồng tình.
- Lí giải hợp lí, thuyết phục.
II LÀM VĂN
1 Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về những điều bản

58
thân cần làm để “chăm sóc” tâm hồn.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân -
hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Điều bản thân cần làm để “chăm sóc” tâm hồn.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Trên cơ sở những hiểu biết về đoạn trích ở phần Đọc hiểu, học sinh có thể trình
bày suy nghĩ theo nhiều cách nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục. Có thể theo
hướng sau:
- Chăm sóc tâm hồn chỉ sự quan tâm, chăm chút đến đời sống tâm hồn để nó luôn
ở trang thái lành mạnh, khỏe khoắn…với nhiều biểu hiện như: suy nghĩ tích cực,
lạc quan, hướng thiện. Khi có một đời sống tâm hồn đẹp đẽ, một tinh thần tốt,
chúng ta sẽ làm được nhiều điều có ích cho bản thân, gia đình và xã hội.
- Vậy nên cần phải làm gì để chăm sóc tâm hồn? Có thể bằng cách trau dồi hiểu
biết để có cơ hội đạt được lí tưởng cuộc đời; làm nhiều việc tốt, biết chia sẻ và
cảm thông với người khác; biết chăm sóc bản thân và luôn tự tin, lạc quan, yêu
đời; cảm nhận hạnh phúc và ý nghĩa của cuộc sống từ những điều bình dị; chăm
sóc đời sống tinh thần kết hợp với việc chăm sóc thể chất.
- Từ đó phê phán những người sống chỉ biết chăm lo thể xác, để tâm hồn tàn lụi
ngay khi còn sống và rút ra bài học.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận.
2 Phân tích để làm rõ, hình tượng Đất Nước được cảm nhận trong sự thống
nhất hài hòa các phương diện thời gian, không gian địa lí và lịch sử qua đoạn
thơ.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài khái
quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Hình tượng Đất Nước được cảm nhận trong sự thống nhất hài hòa các phương
diện thời gian, không gian địa lí và lịch sử qua đoạn thơ.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu tác giả Nguyễn Khoa Điềm, tác phẩm “Đất Nước” và trích dẫn vấn
đề cần nghị luận.
(Xem những đề trước)

59
* Nội dung và nghệ thuật đoạn thơ
- Hiện thực khốc liệt lịch sử năm 1945-1975 khiến dòng văn học sản sinh ra
nhiều hình tượng giàu tính thẩm mĩ: Hình tượng người lính, hình tượng mẹ, hình
tượng đất nước... Trong đó hình tượng đất nước là một trong những hình tượng
nổi bật nhất trong giai đoạn mang tính lịch sử này.
- Tác phẩm “Đất Nước” của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm mang đậm đà phong vị
dân gian gắn với cội nguồn văn hóa của dân tộc, cùng tỏa sáng tình yêu và niềm
tự hào đối với đât nước. Đoạn trích dưới đây là một trong những đoạn trích hay
nhất của chương “Mặt đường khát vọng” viết năm 1971 nhằm khơi dậy, cổ động
thế hệ trẻ niềm tin yêu về Tổ Quốc Việt thân thương:
Đất là nơi anh đến trường

Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ.
- Đoạn trích “Đất Nước” thâu tóm ý nghĩa của cả chương V, sự cảm nhận về Đất
Nước một cách toàn diện, cụ thể, sâu sắc, cốt lõi là tư tưởng Đất Nước của Nhân
Dân. Từ đó nhà thơ bộc lộ lòng yêu quý, niềm tự hào, sự gắn bó và trách nhiệm
với đất nước thân yêu, Tư tưởng chủ đạo này đã được Nguyễn Khoa Điềm triển
khai ở nhiều bình diện: địa lý, lịch sử, văn hóa và thể hiện bằng hình thức thơ trữ
tình chính luận, giọng thơ tâm tình, lời thơ đậm đà giàu sắc thái dân gian nhưng
đặc biệt gợi cảm, để lại ấn tượng rất sâu sắc trong lòng bạn đọc.
- Mượn hình thức trò chuyện tâm tình với người con gái yêu thương. Nhà thơ
định nghĩa Đất Nước, Đất Nước là gì theo cách riêng của mình, theo cách đặc
biệt của thơ. Và ở đoạn thơ tiếp theo. Vận dụng tính đơn lập của tiếng việt,
Nguyễn Khoa Điềm đã tách từ Đất nước thành hai thành tố Đất và Nước để có
thể đi sâu vào khái niệm, biến khái niệm Đất Nước trừu tượng thành cụ thể sinh
động, gợi cảm:
Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm
Đất Nước là nơi hai ta hò hẹn
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm
+ Ý thơ ở đây rất mới mẻ cụ thể. Đất Nước đã trở thành rất gần gũi thân thương,
gắn bó với mỗi người. Thân thương như trường ta học, như dòng sông em tắm,
như góc phố đình làng, ao sen, lũy tre, cây đa bến nước nơi lứa đôi hò hẹn. Một
không gian nhỏ chỉ hai người biết, hai người hay, rất riêng tư, nhưng cũng đây
hồn quê hương xứ sở. Đất Nước còn thân thương như câu ca dao tình yêu quen
thuộc cất lên từ mỗi xóm làng:
Khăn thương nhớ ai
Khăn rơi xuống đất.
Khăn thương nhớ ai
Khăn vắt trên vai.
- Vẫn mạch cảm xúc thiết tha, nhà thơ say xưa lý giải:
Đất là nơi con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc
Nước là nơi con cá ngư ông móng nước biết khơi
Thời gian đằng đẵng
Không gian mênh mông

60
Đất nước là nơi dân mình đoàn tụ
+ Lấy ý từ những câu dân ca Huế mượt mà, câu thơ đưa người đọc về với không
gian Đất Nước thân thương, những từ núi bạc biển khơi mang âm hưởng thành
ngữ dân gian gợi ra một đất nước mênh mông giàu đẹp. Sự mênh mông giàu đẹp
đó không tự nhiên mà có được thời gian đằng đẵng, dài lâu, liên tục, bền bỉ, mà
nhân dân ta đã đổ bao mồ hôi, nước mắt, cả máu nữa, để xây dựng bảo vệ bề cõi
đất nước, thành giải đất chữ S cho dân mình đoàn tụ, đoàn tụ trong yêu thương tự
hào.
- Tự hào bởi:
Đất là nơi Chim về
Nước là nơi Rồng ở
Lạc Long Quân và Âu Cơ
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng.
+ Ở đoạn thơ này, những hình tượng quen thuộc trong thần thoại truyền thuyết
như Chim Rồng, lạc Long Quân, Âu Cơ bọc trăm trứng cùng tụ về trong sự liên
tưởng của nhà thơ. Sự hội tụ ấy làm bật lên ý thơ có tầm khái quát cao: Dân tộc ta
là con Rồng cháu Tiên, trai tài gái sắc. Đất Nước ta là nơi đất lành Chim về, đất
thiêng Rồng ở, dân tộc Việt là anh em một nhà, cùng sinh ra từ bọc trăm trứng
cảu cha Lạc Long Quân và mẹ Âu Cơ.
+ Một đất nước có cội nguồn văn hóa, có truyền thống lâu đời, rất đỗi thân
thương và tự hào như thế, chính là Đất Nước của Nhân Dân.
+ Đất nước qua cách cảm nhận của Nguyễn Khoa Điềm không khô khan trìu
tượng mà tươi sáng cảm xúc Đất Nước gắn liền với đời sống, số phận của từng cá
nhân ở mọi phương diện: Lịch sử, địa lý, văn hóa.
- Đất Nước còn là sự kết tinh, thống nhất sâu sắc những giá trị tinh thần từ quá
khứ:
Những ai đã khuất
Những ai bây giờ
Yêu nhau và sinh con đẻ cái
Gánh vác phần người đi trước để lại
Dặn dò con cháu chuyện mai sau
+ Những ai đã khuất, đến hiện tại những ai bây giờ và tương lai yêu nhau và sinh
con đẻ cái. Đặc biệt, mỗi thế hệ, mỗi cá nhân đều gắn bó với Đất Nước. Nhất là
trách nhiệm của thế hệ hôm nay vô cùng nặng nề nhưng vinh quang. Chúng ta
vừa phải gánh vác những công việc nhọc nhằn, nặng nề mà ông cha ta giao lại
vừa phải dặn gò con cháu chuyện mai sau một cách ân cần chu đáo để cách thế hệ
sau sẽ tiếp tục đưa Đất Nước đi xa đến một chân trời hòa bình hạnh phúc, ấm no
giàu mạnh. Đó là mơ mộng, là ước mơ khát vọng của thời đại nhà thơ, nhưng lại
là hiện thực tất yếu của tương lai. Ước mơ ấy ngày nay đã thành sự thực. Lời thơ
trong sáng, ấp ủ niềm tin giữa những ngày đánh Mỹ của nhà thơ, của ông cha ta.
- Vì sự mưu sinh, mỗi người có thể làm ăn lập nghiệp ở bất cứ nơi đâu, nhưng
trong thẳm sâu tâm hồn của mỗi chúng ta, đều mang trong mình dòng máu Việt.
Những giờ khắc thiêng liêng nhất, niềm tự hào gắn bó với Đất Nước, lại trỗi dậy
nồng nàn:

61
Hằng năm ăn đâu làm đâu, 
Cũng biết cúi đầu nhớ về những ngày giỗ Tổ.
+ Hai dòng thơ của Nguyễn Khoa Điềm đã mượn ý tứ của câu ca dao xưa:
Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ tổ mùng mười tháng ba.
Dù ai buôn bán gần xa
Nhớ ngày giỗ tổ tháng ba mùng mười
+ Chỉ một câu ca dao cũng đủ nói lên sự gắn bó máu thịt của người Việt với quê
hương đất nước. Dù có bộn bề công việc, dù có ngược xuôi nơi nào, họ cũng luôn
hướng vè cội nguồn, miền đất tổ linh thiêng đã trở thành biểu tượng, thành linh
hồn của đất nước. Hai chữ cúi đầu đầy thể hiện tấm lòng thành kính của nhàn thơ
với Đất Nước thương yêu.
=> Bằng cách sử dụng sáng tạo các yếu tố ca dao, truyền thuyết dân gian, nhà
thơ đã lý giải một cách sinh động, cụ thể cho câu hỏi: Đất Nước là gì? Từ đó,
hình ảnh Đất Nước hiện lên qua đọan thơ vừa gần gũi - cụ thể, vừa thiêng liêng-
khái quát trên cả bề rộng không gian địa lý mênh mông và thời gian lịch sử đằng
đẵng của dân tộc.
* Đánh giá chung
- Có thể nói, đọan thơ là những định nghĩa đa dạng, phong phú về đất nước từ
chiều sâu văn hóa dân tộc, xuyên suốt chiều dài của thời gian lịch sử đến chiều
rộng của không gian đất nước.
- Nhà thơ vận dụng rộng rãi các chất liệu văn hóa dân gian để cảm nhận và định
nghĩa về đất. Từ đó, đọan thơ giúp cho chúng ta hiểu và gắn bó hơn với đất nước,
quê hương mình bằng một tình yêu và ý thức trách nhiệm sâu sắc.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

ĐỀ 20

62
I. ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn trích dưới đây:
Tuổi trẻ là đặc ân vô giá của tạo hóa ban cho bạn. Vô nghĩa của đời người là để tuổi xuân
trôi qua trong vô vọng. (...) Người ta bảo, thời gian là vàng bạc, nhưng sử dụng đúng thời gian của
tuổi trẻ là bảo bối của thành công. Tài năng thiên bẩm chỉ là điểm khởi đầu, thành công của cuộc
đời là mồ hôi, nước mắt và thậm chí là cuộc sống. Nếu chỉ chăm chăm và tán dương tài năng thiên
bẩm thì chẳng khác nào chim trời chỉ vỗ cánh mà chẳng bao giờ bay được lên cao. Mỗi ngày trôi
qua rất nhanh. Bạn đã dành thời gian cho những việc gì ? Cho bạn bè, cho người yêu, cho đồng
loại và cho công việc? Và có bao giờ bạn rùng mình vì đã để thời gian trôi qua không lưu lại dấu
tích gì không ?
Các bạn hãy xây dựng tầm nhìn rộng mở (…), biến tri thức của loài người, của thời đại
thành tri thức bản thân và cộng đồng, vận dụng vào hoạt động thực tiễn của mình. Trước mắt là
tích lũy tri thức khi còn ngồi trên ghế nhà trường để mai ngày khởi nghiệp; tự mình xây dựng các
chuẩn mực cho bản thân; nhận diện cái đúng, cái sai, cái đáng làm và cái không nên làm. Trường
đời là trường học vĩ đại nhất, nhưng để thành công bạn cần có nền tảng về mọi mặt, thiếu nó
không chỉ chông chênh mà có khi vấp ngã.
(Theo, Báo mới.com)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Chỉ ra điều cần làm trước mắt được nêu trong đoạn trích.
Câu 2. Phân tích ngắn gọn tác dụng của câu hỏi tu từ được sử dụng trong đoạn trích trên.
Câu 3. Anh/chị hiểu thế nào về ý kiến: Trường đời là trường học vĩ đại nhất, nhưng để thành công
bạn cần có nền tảng về mọi mặt”
Câu 4. Anh/Chị có cho rằng Tài năng thiên bẩm chỉ là điểm khởi đầu, thành công của cuộc đời là
mồ hôi, nước mắt và thậm chí là cuộc sống không? Vì sao?
II. LÀM VĂN
Câu 1.
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ về điều bản thân cần làm để tuổi trẻ có ý nghĩa.    
Câu 2:
Trong anh và em hôm nay
Đều có một phần Đất Nước
Khi hai đứa cầm tay
Đất Nước trong chúng ta hài hòa nồng thắm
Khi chúng ra cầm tay mọi người
Đất Nước vẹn tròn, to lớn
Mai này con ta lớn lên
Con sẽ mang Đất Nước đi xa
Đến những tháng ngày mơ mộng
Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ

63
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời..
(Trích, Đất Nước - Nguyễn Khoa Điềm)
Anh/chị hãy phân tích đoạn thơ trên để làm rõ mối quan hệ riêng - chung, sự tiếp nối của
các thế hệ trong sự phát triển của Đất Nước. Từ đó trình bày suy nghĩ của bản thân về việc giữ gìn
những giá trị tốt đẹp của bản sắc văn hóa dân tộc.
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
Phần/Câu Nội dung
I ĐỌC HIỂU
1 - Điều cần làm trước mắt là:
+ Tích lũy tri thức khi còn ngồi trên ghế nhà trường để mai ngày khởi nghiệp;
+ Tự mình xây dựng các chuẩn mực cho bản thân;
+ Nhận diện cái đúng, cái sai, cái đáng làm và cái không nên làm.
2 - Câu hỏi tu từ: Bạn đã giành ….dấu tích gì không?
- Tác dụng: Hỏi thể hiện sự trăn trở về việc sử dụng quỹ thời gian, cảnh báo việc
để thời gian trôi qua một cách vô nghĩa. Từ đó nhắc nhở mỗi người trân quý thời
gian và có ý thức sử dụng thời gian hiệu quả, ý nghĩa.
3 - Ý kiến Trường đời…mọi mặt có thể hiểu:
+ Đời sống thực tiến là một môi trường lí tưởng, tuyệt vời để chúng ta trau dồi
kiến thức, rèn luyện kinh nghiệm, bồi dưỡng nhân cách;
+ Song muốn thành công trước hết ta cần chuẩn bị hành trang, xây dựng nền
móng vững chắc từ nhiều môi trường giáo dục khác như gia đình, nhà trường.
4 - Nêu rõ quan điểm đồng tình hoặc không đồng tình.
- Lí giải hợp lí, thuyết phục.
II LÀM VĂN
1 Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về điều bản thân cần
làm để tuổi trẻ có ý nghĩa.    
a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp,
móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Điều bản thân cần làm để tuổi trẻ có ý nghĩa    
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Trên cơ sở những hiểu biết về đoạn trích ở phần Đọc hiểu, học sinh có thể trình
bày suy nghĩ theo nhiều cách nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục. Có thể theo
hướng sau:
- Tuổi trẻ là giai đoạn thanh xuân, là quãng đời đẹp đẽ, có ý nghĩa nhất của đời
người…Song thời gian là một dòng chảy thẳng, tuổi trẻ sẽ dần qua đi. Mặt khác,

64
ở độ tuổi này, chúng ta dễ đối mặt với phải nhiều cám dỗ cuộc đời.
- Vây phải làm gì để tuổi trẻ có ý nghĩa?
+ Trau dồi kiến thức, hiểu biết
+ Bồi dưỡng tâm hồn, nhân cách; sống có ước mơ, lí tưởng.
+ Tích cực tham gia hoạt động xã hội, hoạt động thiện nguyện.
+ Dành thời gian quan tâm đến gia đình, đến những người thân yêu.
+ Biết hưởng thụ cuộc sống, quan tâm đến bản thân.
+ Từ đó phê phán những người sống uổng phí tuổi trẻ và rút ra bài học cho bản
thân.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Có cách diến đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.
2 Phân tích đoạn thơ để làm rõ mối quan hệ riêng - chung, sự tiếp nối của các
thế hệ trong sự phát triển của Đất Nước. Từ đó trình bày suy nghĩ của bản
thân về việc giữ gìn những giá trị tốt đẹp của bản sắc văn hóa dân tộc.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài khái
quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Phân tích đoạn thơ để làm rõ mối quan hệ riêng - chung, sự tiếp nối của các thế
hệ trong sự phát triển của Đất Nước và trình bày suy nghĩ của bản thân về việc
giữ gìn những giá trị tốt đẹp của bản sắc văn hóa dân tộc.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu tác giả Nguyễn Khoa Điềm, tác phẩm “Đất Nước” và trích dẫn vấn
đề cần nghị luận.
(Xem thêm đề trước)
* Nội dung và nghệ thuật đoạn thơ
- Đất Nước là nguồn cảm hứng bất tận của thơ ca và nghệ thuật. Mỗi nhà thơ đều
có những cảm nhận và cách thể hiện riêng. Nếu như các nhà thơ cùng thời thường
cảm nhận về Đất Nước bằng những hình ảnh kỳ vĩ, mỹ lệ hay qua các triều đại
phong kiến thì Nguyễn Khoa Điềm lại chọn điểm nhìn gần gũi, bình dị: Đất
Nước của nhân dân, của ca dao thần thoại.
- Với tư tưởng ấy nhà thơ  gửi  lời nhắn nhủ tâm tình về sự gắn bó và trách nhiệm
của mỗi người với đất nước :
Trong anh và em hôm nay

65
Làm nên Đất Nước muôn đời.
- Sau những cảm nhận mới mẻ và sâu sắc của nhà thơ về đất nước qua những
phương diện không gian- địa lý,thời gian- lịch sử, phong tục- văn hóa …, Nguyễn
Khoa Điềm đã đi đến khẳng định:
Trong anh và em hôm nay,
Đều có một phần Đất Nước.
+ Đây là một sự thực mà mỗi người Việt Nam ai cũng đều cảm thấy. Đất Nước
đã hóa thân vào mỗi con người, bởi chúng ta đều là con Rồng, cháu Tiên, đều
sinh ra và lớn lên trên đất nước này. Mỗi người Việt Nam đều đã và đang thừa
hưởng những giá trị vật chất, tinh thần của Đất Nước thành máu thịt, tâm hồn,
nếp cảm, nếp nghĩ và cách sống của mình.
- Từ việc khẳng định: Đất Nước hóa thân và kết tinh trong cuộc sống của mỗi
người, nhà thơ tiếp tục nói về mối quan hệ gắn bó sâu sắc của mỗi người với Đất
Nước bằng những dòng thơ giàu chất chính luận :
Khi hai đứa cầm tay
Đất Nước trong chúng ta hài hòa nồng thắm
Khi chúng ta cầm tay mọi người
Đất Nước vẹn tròn, to lớn.
+ Với những cảm nhận tinh tế, mới mẻ về sự hòa quyện giữa cái riêng và cái
chung, giữa tình yêu và niềm tin, đồng thời kết hợp sử dụng các tính từ hài hòa,
nồng thắm, vẹn tròn, to lớn đi liền nhau; đặc biệt là kiểu câu cấu tạo theo hai cặp
đối xứng về ngôn từ (Khi/khi; Đất Nước /Đất Nước), nhà thơ muốn gửi đến cho
người đọc bức thông điệp: Đất Nước là sự thống nhất hài hòa giữa tình yêu đôi
lứa với tình yêu Tổ quốc, giữa cá nhân với cộng đồng. 
- Không chỉ khẳng định mối quan hệ gắn bó giữa Đất Nước và nhân dân, giữa
tình yêu cá nhân với tình yêu lớn của Đất Nước, nhà thơ còn thể hiện niềm tin
mãnh liệt vào tương lai tươi sáng của Đất Nước :
Mai này con ta lớn lên
Con sẽ mang Đất Nước đi xa
Đến những tháng ngày mơ mộng.
+ Ba dòng thơ đã mở ra một tầng ý nghĩa mới, đó là niềm tin mãnh liệt vào tương
lai tươi sáng của đất nước.Thế hệ sau con ta lớn lên sẽ mang Đất Nước đi xa/
Đến những tháng ngày mơ mộng. Đất Nước sẽ đẹp hơn, những tháng ngày mơ
mộng ở hiện tại sẽ trở thành hiện thực ở ngày mai.
- Khi đã hiểu hết ý nghĩa thiêng liêng của Đất Nước, nhà thơ muốn nhắn gửi với
mọi người :
Em ơi em Đất nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời…
+ Bằng giọng văn trữ tình kết hợp với chính luận, bằng cách sử dụng câu cầu

66
khiến, điệp ngữ phải biết - phải biết nhắc lại hai lần cùng các động từ mạnh gắn
bó, san sẻ, hóa thân … nhà thơ như nhắn nhủ mình, nhưng cũng là nhắn nhủ với
mọi người (nhất là thế hệ trẻ) về trách nhiệm thiêng liêng của mình với Đất
Nước. Cái hay là lời nhắn nhủ mang tính chính luận nhưng lại không giáo huấn
mà vẫn rất trữ tình, tha thiết như lời tự dặn mình - dặn người của nhà thơ.
- Bản sắc văn hóa là thiêng liêng, quý giá, nó tạo nên cái đặc thù của một dân tộc.
Nó được hình thành trong lịch sử lâu dài của một dân tộc, được đúc kết từ kinh
nghiệm sống, được lưu truyền qua nhiều thế hệ, gắn bó máu thịt với con người.
Nó tồn tại tự nhiên không thể ép buộc nhưng đòi hỏi phải biết giữ gìn, bảo lưu.
Nó có thể được biểu hiện ra bề ngoài nhưng cũng có thể ẩn sâu trong tâm hồn con
người.
- Giữ gìn bản sắc văn hóa là một yêu cầu vừa lâu dài vừa cấp thiết. Có lẽ trước
hết mỗi cá nhân phải nhận thức được tầm quan trọng của việc giữ gìn bản sắc văn
hóa theo đúng cách nghĩ: mọi cái sẽ đi qua, cái còn lại của mỗi dân tộc là văn
hóa. Xã hội và nhà trường phải tăng cường giáo dục để mọi công dân hiểu được
những giá tri, những biểu hiện truyền thống văn hóa.
- Đoạn thơ trên, nhà thơ đã thể hiện những suy nghĩ mới mẻ của mình về đất
nước bằng một giọng trữ tình, ngọt ngào. Câu chuyện về đất nước đối với mỗi
người luôn là câu chuyện của trái tim, vừa thiêng liêng, cao cả, cũng vừa gắn bó,
thân thiết.
- Từ suy nghĩ và tình cảm ấy, khi đối diện với kẻ thù của dân tộc, hẳn người ta
phải biết làm gì cho Tổ quốc, giang sơn. 
* Đánh giá chung
- Đây là một trong những đọan thơ hay và sâu sắc trong Đất Nước của Nguyễn
Khoa Điềm. Bởi lẽ, qua đọan thơ, nhà thơ đã giúp cho chúng ta hiểu hơn về sự
gắn bó giữa mỗi người với Đất Nước.
- Từ đó, chúng ta ý thức hơn về trách nhiệm của mỗi người với đất nước quê
hương. Đồng thời, đọan thơ cũng giúp ta thấy được vẻ đẹp trong phong cách thơ
trữ tình- chính luận của nhà thơ.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Đề 21
I. ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn trích dưới đây:
Có người tìm thấy chính mình trên hành trình vạn dặm, nhưng cũng có người ngộ ra đạo
lý khi ngồi dưới mái nhà của mình, trên chiếc giường quen thuộc của mình.Ai cũng có quyền lựa
chọn cách sống riêng, miễn là không phương hại đến người khác. Đừng vì người ta khác mình mà
dè bỉu gièm pha, đừng vì họ khác mình mà ghét họ. Đừng cho những người ở nhà là buồn chán cổ

67
hủ, cũng đừng lên án kẻ lang thang là sống vô ích vô tâm. Có lẽ cách sống phù hợp nhất là làm tốt
việc của bản thân, và ngừng xen vào chuyện người khác.
Nhưng lẽ đời, nói thường dễ hơn làm.Khác biệt thường gây ra xung đột. Tác giả “Chuyện
con mèo dạy hải âu bay” có viết: “Thật dễ dàng và chấp nhận yêu thương một kẻ nào đó giống
mình, nhưng để yêu thương ai đó khác mình thực sự rất khó khăn”. Tôi thực chỉ ước có một nơi
nào đó trên thế giới, nơi những suy nghĩ tự do, độc đáo được khuyến khích, nơi những khác biệt
chung sống cùng nhau, hòa thuận, an nhiên.
(Rosie Nguyễn – Ta ba lô trên đất Á,
NXB Hội nhà văn, 2018, tr. 21-22)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Chỉ ra những hoàn cảnh con người có thể tìm thấy chính mình.
Câu 2. Theo tác giả, cách sống phù hợp nhất là gì?
Câu 3. Anh/Chị có đồng tình với thái độ của tác giả về sự khác biệt? Tại sao?
Câu 4. Nếu viết một đoạn tiếp theo đoạn trích trên, anh/chị sẽ viết về vấn đề gì? Tại sao?
II. LÀM VĂN
Câu 1.
Từ văn bản trên, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu suy nghĩ của anh/ chị về vấn
đề đặt ra trong câu nói: để yêu thương ai đó khác mình thực sự rất khó khăn.
Câu 2.
Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái
Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại
Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất Tổ Hùng Vương
Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm
Người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút non Nghiên
Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh
Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm
Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha
Ôi Đất Nước sau 4.000 năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta
(Trích, Đất Nước - Nguyễn Khoa Điềm)
Phân tích tư tưởng Đất Nước là của nhân dân qua đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét về phong
cách nghệ thuật của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm thể hiện qua đoạn trích “Đất Nước”.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Phần/Câu Nội dung
I ĐỌC HIỂU

68
1 - Con người có thể tìm thấy chính mình trên hành trình vạn dặm, khi ngồi dưới
mái nhà của họ, trên chiếc giường quen thuộc của họ.
2 - Theo tác giả, cách sống phù hợp nhất là làm tốt việc của bản thân, và ngừng xen
vaò chuyện người khác.

3 - Đồng tình, vì chính sự khác biệt làm nên sự phong phú cho cuộc sống của con
người.
(Có thể trả lời theo cách khác và lập luận phù hợp).
4 - Gợi ý:
+ Một nơi nào đó dành cho những suy nghĩ tự do, độc đáo và những khác biệt có
thể tìm thấy tiếng nói chung.
+ Một nơi nào đó mà bản thân đã từng sống trong sự hòa thuận, an nhiên.
II LÀM VĂN
1 Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu suy nghĩ về vấn đề đặt ra trong câu
nói: “để yêu thương ai đó khác mình thực sự rất khó khăn”.
a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp,
móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Suy nghĩ về vấn đề đặt ra trong câu nói: để yêu thương ai đó khác mình thực sự
rất khó khăn.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận
theo nhiều cách nhưng phải làm rõ, để yêu thương ai đó khác mình thực sự rất
khó khăn. Có thể theo hướng sau:
- Giải thích: Con người thường khó chấp nhận sự khác biệt.
- Bàn luận:
+ Tại sao yêu thương một ai đó khác mình thực sự rất khó khăn?
+ Chỉ yêu người giống mình mà khó yêu người khác mình sẽ để lại hậu quả gì?
+ Phải biết chấp nhận, thừa nhận sự khác biệt.
+ Rèn tính kiên trì, nhẫn lại, biết lắng nghe để thấu hiểu và đồng cảm.
+ Phải có lòng nhân hậu, bao dung với tất cả mọi người.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
2 Phân tích tư tưởng Đất Nước là của nhân dân qua đoạn thơ. Từ đó, nhận xét
về phong cách nghệ thuật được nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm qua đoạn trích
“Đất Nước”.

69
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài khái
quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Phân tích tư tưởng Đất Nước là của nhân dân qua đoạn thơ và khái quát về phong
cách nghệ thuật của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm qua đoạn trích “Đất Nước”.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu tác giả Nguyễn Khoa Điềm, tác phẩm “Đất Nước” và vấn đề cần
nghị luận.
(Xem các đề trước)
* Nội dung và nghệ thuật đoạn thơ
- Tư tưởng Đất Nước của nhân dân là một tư tưởng rất tiến bộ của thơ ca thời đại
Cách mạng. Đoạn trích sau đã thể hiện một cách sâu sắc và cụ thể sự hoá thân
của nhân dân vào đất nước muôn đời:
Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng
Phu,

Những cuộc đời đã hóa núi sông ta.
- 12 câu thơ mở đầu phần hai của đọan thơ Đất Nước với nội dung ngợi ca, khẳng
định tư tưởng đất nước của nhân dân.
+ Tác giả nêu ra một cách nhìn mới mẻ, có chiều sâu địa lý về những danh lam
thắng cảnh trên khắp các miền đất nước. Nhà thơ đã kể, liêt kê một loạt kì quan
thiên nhiên trải dài trên lãnh thổ từ Bắc vào Nam như muốn phác thảo tấm bản đồ
văn hóa đất nước. Đây là những danh lam thắng cảnh do bàn tay tự nhiên kiến tạo
nhưng từ bao đời nay, ông cha ta đã phủ cho nó tính cách, tâm hồn, lẽ sống của
dân tộc. Những ngọn núi, những dòng sông kia chỉ trở thành thắng cảnh khi nó
gắn liền với con người, được cảm thụ qua tâm hồn, qua lịch sử dân tộc.
+ Trong thực tế, bao thế hệ người Việt đã tạc vào núi sông vẻ đẹp tâm hồn yêu
thương thủy chung để ta có những núi Vọng Phu, những hòn Trống mái như
những biểu tượng văn hóa:
Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái
+ Hay vẻ đẹp lẽ sống anh hùng của dân tộc trong buổi đầu giữ nước để ta có
những ao đầm,con rồng,con cóc, con gà…như những di tích lịch sử về quá trình
dựng nước và giữ nước hào hùng:
Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại
Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất Tổ Hùng Vương
Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm
Người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút non Nghiên

70
Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh
Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà
Điểm
Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái
Người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút non Nghiên
Con cóc, con gà quê hương cũng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh.
+ Thật sự, nếu không có những người vợ mòn mỏi chờ chồng cả thời chinh chiến
thì không có sự cảm nhận về núi Vọng Phu. Cũng như nếu không có truyền
thuyết Hùng Vương dựng nước thì không thể có sự cảm nhận nét hùng vĩ của núi
đồi quanh đền Hùng. Nói cách khác, những núi Vọng Phu, những hòn Trống
Mái, những núi Bút, non Nghiên không còn là những cảnh thiên nhiên thuần túy
nữa, mà được cảm nhận thông qua những cảnh ngộ, số phận của nhân dân, được
nhìn nhận như là những đóng góp của nhân dân, sự hóa thân của những con
người không tên, không tuổi.
- Thiên nhiên đất nước, qua cái nhìn của Nguyễn Khoa Điềm, hiện lên như một
phần tâm hồn, máu thịt của nhân dân. Chính nhân dân đã tạo dựng nên đất nước
này, đã đặt tên, ghi dấu vết cuộc đời mình lên mỗi ngọn núi, dòng sông, tấc đất
này. Từ những hình ảnh, những cảnh vật, hiện tượng cụ thể, nhà thơ đã khái quát
sâu sắc:
Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha
Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta…
+ Với cấu trúc quy nạp (đi từ liệt kê các hình ảnh, địa danh…đến khái quát mang
tính triết lý), dường như nhà thơ không thể kể ra hết những danh lam thắng cảnh
và những nét đẹp văn hóa dân tộc vô cùng phong phú, đa dạng trên khắp đất
nước. Nên cuối cùng, nhà thơ đã khẳng định: trên không gian địa lý đất nước,
mỗi địa danh đều là một địac chỉ văn hóa được làm nên bằng sự hóa thân của bao
cuộc đời, bao tâm hồn người Việt.
- Đoạn thơ có kết cấu chặt chẽ, tự nhiên và được viết theo thể tự do. Câu thơ mở
rộng kéo dài nhưng không nặng nề mà biến hoá linh hoạt làm cho đoạn thơ giàu
sức biểu hiện và sức khái quát cao. 
- Đó là hình ảnh Đất Nước của nhân dân - nhân dân đã hoá thành đất nước. Bởi
trên khắp ruộng đồng gò bãi, núi sông đâu đâu cũng là hình ảnh của văn hoá, của
đời sống tâm hồn, cốt cách của Việt Nam.
* Nghệ thuật của Nguyễn Khoa Điềm qua đoạn trích “Đất Nước”
- Đọan thơ trích trong chương V, giàu chất trữ tình chính luận, vừa được viết
bằng chiều sâu trí tuệ, chiều cao văn hóa, vừa được viết bằng những rung động
mãnh liệt của cảm xúc nên rất dễ đi vào lòng người.
- Lời thơ đậm đà chất liệu văn hóa văn học dân gian, được lấy cảm hứng từ ca
dao, dân ca, cổ tích, truyền thuuyết nên đậm đà sắc thái dân tộc, mở ra một đất
nứoc thơ mộng trữ tình từ xa xưa vọng về gần gũi, thân thương.
- Đặc biệt, chương thơ rất ít vần, nó có chất thơ là nhờ vào việc xây dựng hình

71
ảnh, giọng điệu thơ trầm bổng thiết tha, mang âm hưởng of ca dao, dân ca.
* Đánh giá chung
- Đoạn thơ thể hiện được đặc điểm tiêu biểu của trường ca Mặt đường khát vọng
của Nguyễn Khoa Điềm: chất chính luận hài hòa chất trữ tình, giọng thơ tự sự;
ngôn từ, hình ảnh đẹp, giàu sức liên tưởng.
- Viết về đề tài đất nước - một đề tài quen thuộc, nhưng thơ Nguyễn Khoa Điềm
vẫn mang những nét riêng, mới mẻ, sâu sắc. Những nhận thức mới mẻ về vai trò
của nhân dân trong việc làm nên vẻ đẹp của đất nước ở góc độ địa lý - văn hóa
càng gợi lên lòng yêu nước, tinh thần trách nhiệm với đất nước cho mỗi người.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

ĐỀ 22
I. ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn trích sau:
Một cậu phụ hồ nghèo rớt nuôi giấc mơ vào Nhạc viện! Nhiều người khuyên cậu nên theo
một ước mơ khác, thực tế hơn. Nhưng cậu tin vào bản thân, và không có mục tiêu nào có thể làm
cậu xao lãng. Tôi nghe tim mình nhói lên, vì một điều đã cũ, “người nghèo nhất không phải là
người không có một xu dính túi, mà là người không có lấy một ước mơ”.
… Năm tháng qua đi, bạn sẽ nhận ra rằng ước mơ không bao giờ biến mất. Kể cả những
ước mơ rồ dại nhất trong lứa tuổi học trò - lứa tuổi bất ổn định nhất. Nếu bạn không theo đuổi nó,
chắc chắn nó sẽ trở lại một lúc nào đó, day dứt trong bạn, thậm chí dằn vặt bạn mỗi ngày.
Nếu vậy, sao ta không nghĩ đến điều này ngay từ bây giờ?
Sống một cuộc đời cũng giống như vẽ một bức tranh vậy. Nếu bạn nghĩ thật lâu về điều
mình muốn vẽ, nếu bạn dự tính được càng nhiều màu sắc mà bạn muốn thể hiện, nếu bạn càng
chắc chắn về chất liệu mà bạn sử dụng, thì bức tranh trong thực tế càng giống với hình dung của
bạn. Bằng không, có thể nó sẽ là những màu sắc mà người khác thích, là bức tranh mà người khác
ưng ý, chứ không phải bạn. Dan Zadra viết rằng: “Đừng để ai đánh cắp ước mơ của bạn”. Vậy thì
hãy tìm ra ước mơ cháy bỏng nhất của mình, nó đang nằm ở nơi sâu thẳm trong tim ta đó, như một
ngọn núi lửa đợi chờ được đánh thức…
(Theo, Phạm Lữ Ân, Nếu biết trăm năm là hữu hạn,
NXB Hội Nhà văn, 2012)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Theo tác giả, thế nào là người nghèo nhất ?
Câu 2.Nêu nội dung đoạn trích ?
Câu 3.Theo anh/chị, vì sao tác giả cho rằng: Sống một cuộc đời cũng giống như vẽ một bức tranh
vậy.?
Câu4. Thông điệp nào trong đoạn trích có ý nghĩa nhất đối với anh chị? Vì sao?

72
II. LÀM VĂN
Câu 1.
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu trong
đoạn trích ở phần đọc hiểu: Người nghèo nhất không phải là người không có một xu dính túi, mà là
người không có lấy một ước mơ.
Câu 2.
Em ơi em
Hãy nhìn rất xa
Vào 4.000 năm Đất Nước
Năm tháng nào cũng người người lớp lớp
Con gái, con trai bằng tuổi chúng ta
Cần cù làm lụng
Khi có giặc người con trai ra trận
Người con gái trở về nuôi cái cùng con
Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh
Nhiều người đã trở thành anh hùng
Nhiều anh hùng cả anh và em đều nhỏ
Nhưng em biết không
Có biết bao người con gái, con trai
Trong 4.000 lớp người giống ta lứa tuổi
Họ đã sống và chết
Giản dị và bình tâm
Không ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước
Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng
Họ chuyển lửa qua mỗi nhà, từ hòn than qua con cúi
Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói
Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân
Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái
Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm
Có nội thù thì vùng lên đánh bại.
(Trích, Đất Nước - Nguyễn Khoa Điềm)
Anh/chị hãy phân tích đoạn thơ trên để thấy được tâm tư, nguyện vọng của nhà thơ đối với
thế hệ trẻ.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Phần/Câu Nội dung

73
I ĐỌC HIỂU
1 - Theo tác giả bài viết, người nghèo nhất không phải là người không có một xu
dính túi, mà là người không có lấy một ước mơ.
2 - Nội dung đoạn trích:
+ Niềm khâm phục của tác giả về niềm tin vào bản thân và ý chí, lòng quyết
tâm thực hiện ước mơ của cậu bé phụ hồ nghèo.
+ Lời khuyên của tác giả đối với mọi người, đặc biệt là người trẻ tuổi: cần phải
có ước mơ và luôn theo đuổi ước mơ để không bao giờ phải hối tiếc.
+ Từ đó tác giả giục giã: Hãy tìm ra và đánh thức ước mơ cháy bỏng nhất trong
nơi sâu thẳm của trái tim mình để cuộc sống thực sự có ý nghĩa với chính mình
3 - Vì để vẽ lên bức tranh: người họa sĩ phải là người chủ động, sáng tạo suy ngẫm
từ điều muốn vẽ, màu sắc, chất liệu... Sống một cuộc đời cũng giống như vẽ một
bức tranh. Nếu… giống như người họa sĩ, chúng ta là người hoàn toàn chủ động
tạo dựng, vẽ lên cuộc sống của chính mình. Chính chúng ta chủ động sống cuộc
đời mà mình muốn.
+ Vì Nếu chúng ta không chủ động: nó sẽ là những màu sắc mà người khác
thích, là bức tranh mà người khác ưng ý, chứ không phải bạn.
+ Vì cuộc đời chúng ta chính là một bức tranh đa sắc màu mà ta vẽ lên trong
suốt cả một hành trình, vì vậy để bức tranh ấy trở lên đẹp đẽ, để cuộc sống của
ta của ta thực sự có ý nghĩa, một trong những điều ta cần làm ngay là biết đánh
thức những ước mơ trong trái tim.
4 - Thông điệp có ý nghĩa nhất:
+ Thí sinh trình bày rõ suy nghĩ của cá nhân về thông điệp từ đoạn văn (Có thể
là thông điệp về niềm tin vào bản thân khi thực hiện ước mơ, Thông điệp về việc
luôn biết nuôi dưỡng và không ngừng theo đuổi ước mơ dù có người cho rằng
nó không thực tế...)
+ Thí sinh nêu rõ vì sao thông điệp đó có ý nghĩa nhất với bản thân một cách
thuyết phục.
1 Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý kiến được nêu trong
đoạn trích ở phần đọc hiểu: “Người nghèo nhất không phải là người không
có một xu dính túi, mà là người không có lấy một ước mơ.”
a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp,
móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Người nghèo nhất không phải là người không có một xu dính túi, mà là người
không có lấy một ước mơ.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận
theo nhiều cách nhưng phải làm rõ, người nghèo nhất không phải là người
không có một xu dính túi, mà là người không có lấy một ước mơ. Có thể theo
hướng sau:

74
- Giải thích: nghèo là sự thiếu thốn những nhu cầu tối thiểu, ước mơ là những
điều tốt đẹp ở phía trước mà con người tha thiết, khao khát hướng tới mong đạt
được. Người không có lấy một ước mơ là người nghèo hơn cả người không có
một đồng xu dính túi – câu nói đề cao ước mơ, đề cao vai trò, giá trị, ý nghĩa của
ước mơ trong đời sống con người.
- Bàn luận: Khẳng định và bày tỏ thái độ, suy nghĩ về ý kiến bằng những lí lẽ,
dẫn chứng phù hợp, có sức thuyết phục.
+ Không có lấy một ước mơ, cuộc đời sẽ trở lên tẻ nhạt và vô nghĩa; tâm hồn sẽ
trở nên nghèo nàn, cằn cỗi.
+ Nếu có ước mơ, con người sẽ có sức mạnh, có động lực để vượt qua những
gian lao thử thách của cuộc sống và có thêm niềm tin vào tương lai, theo đuổi
những khát vọng cao đẹp của đời mình vì Chỉ có ước mơ mới giúp ta tạo dựng
được tương lai (Vic-to Huy-gô). Chính việc theo đuổi và nuôi dưỡng giấc mơ sẽ
khiến chúng ta trở lên giàu có về tâm hồn, trí tuệ, tình cảm.
+ Phê phán những người sống không có ước mơ, những người vì sợ thất bại
hoặc không đủ ý chí, nghị lực để nuôi dưỡng ước mơ.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận.
2 Phân tích đoạn thơ trên để thấy được tâm tư, nguyện vọng của nhà thơ đối
với thế hệ trẻ.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài
khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Phân tích đoạn thơ trên để thấy được tâm tư, nguyện vọng của nhà thơ đối với
thế hệ trẻ.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu tác giả Nguyễn Khoa Điềm, đoạn trích “Đất Nước” và vấn đề cần
nghị luận
- Viết về lịch sử, nhiều nhà văn thường nhắc tới những triều đại vàng son, những
vĩ nhân được lưu danh trong sử sách. Trong bình ngô đại cáo, Nguyễn Trãi từng
tạ hào khẳng định:
Từ Triệu Đinh Lý Trần bao đời gây nền độc lập
Cùng hán Đường Tống Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.
Nhà thơ Chế Lan Viên cũng từng dặt câu hỏi: Tổ quốc bao giờ đẹp thế này
chăng? Và cũng tự trả lời:
Khi Nguyễn Trãi làm thơ và đánh giặc

75
Nuyễn Du viết Kiều và đất nước hóa thành văn
Khi Nguyễn Huệ cưỡi voi vào cửa bắc
Hưng đạo đại vương diệt quân Nguyên trên sóng Bạch Đằng.
- Còn ở đây, nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm muồn hướng người đọc đến một đối
tượng khác:
Em ơi em!

Có nội thù thì vùng lên đánh bại.
* Nội dung và nghệ thuật đoạn thơ
- Khi đã khẳng định vai trò của nhân dân làm nên bức tranh địa lý – văn hóa
muôn màu muôn vẻ, nhà thơ tiếp tục bày tỏ những suy tư, nhận thức của mình
về vai trò của nhân dân trong việc làm ra lịch sử và truyền thống của đất nước.
- Nghĩ về bốn ngàn năm của đất nước, nhà thơ đã nhận thức được một sự thật đó
là: Người làm nên lịch sử không chỉ là những anh hùng nổi tiếng mà còn là
những con người vô danh bình dị. Thật sự trong bề dày bốn ngàn năm dựng
nước, giữ nước, có biết bao thế hệ cha anh dũng cảm, chiến đấu, hy sinh và trở
thành anh hùng mà tên tuổi của họ cả anh và em đều nhớ:
Nhiều người đã trở thành anh hùng
Nhiều anh hùng cả anh và em đều nhớ.
- Nhưng cũng có hàng triệu, hàng triệu người cũng trong quá trình xây dựng và
bảo vệ đất nước đã ngã xuống, họ đã sống và chết, không ai nhớ mặt đặt tên,
nhưng tất cả, họ đều có công làm ra Đất Nước. Có thể nói, đây là một quan niệm
mới mẻ về đất nước của nhà thơ.V à từ quan niệm này, Nguyễn Khoa Điềm đã
hết lời ca ngợi và tôn vinh lòng yêu nước của nhân dân :
Khi có giặc người con trai ra trận
Người con gái trở về nuôi cái cùng con
Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh…
- Với tư tưởng Đất Nước của Nhân dân, tác giả đã khẳng định tất cả những gì do
nhân dân làm ra, những gì thuộc về nhân dân như hạt lúa, ngọn lửa, giọng nói,
tên xã tên làng…cũng như chính những con người vô danh bình dị đó đã góp
phần giữ và truyền lại cho thế hệ sau mọi giá trị văn hóa, văn minh tinh thần và
vật chất của đất nước. Chính họ đã tạo dựng nền móng sự sống cho đất nước,
cho nhân dân. Không những vậy, họ còn luôn sẵn sàng vùng lên chống ngoại
xâm, đánh nội thù để giữ gìn sự sống đó và bảo vệ đất nước thân yêu của mình:
Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái
Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm
Có nội thù thì vùng lên đánh bại.
- Nhận thức về đất nước và lòng yêu nước của nhà thơ đã gắn liền với lòng biết
ơn nhân dân, bởi nhân dân mới là những chủ thể đích thực làm ra đất nước và
bảo vệ đất nước. 
- Hình ảnh thơ giản dị, mộc mạc, giọng thơ vừa tự sự vừa trữ tình…đọan thơ

76
vừa là lời tâm tình, vừa là lời nhắn nhủ của nhà thơ với tất cả mọi người phải
nhận thức đúng vai trò to lớn của nhân dân trong việc làm nên truyền thống lịch
sử, văn hóa của đất nước bằng chính lòng biết ơn của mình.
* Đánh giá chung
- Chủ đề về đất nước, quê hương không phải là một chủ đề mới lạ trong văn học
Việt Nam. Bởi lẽ, trước Nguyễn Khoa Điềm đã có nhiều bài thơ về đất nước của
nhiều nhà thơ có tên tuổi…Nhưng, có thể nói Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm
đã khẳng định được vai trò to lớn của nhân dân với đất nước một cách dễ hiểu,
dễ cảm, dễ nhớ và sâu sắc.
- Đọan thơ đã thức tỉnh được nhận thức của tuổi trẻ Miền Nam thời chống Mỹ
và tuổi trẻ hôm nay khi họ đang lún sâu vào lối sống ngoại lai. Đọan thơ đã làm
sống lại truyền thống yêu nước hào hùng trong mỗi chúng ta.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

ĐỀ 23
I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau:
Thái độ làm việc mới dẫn tới thành công chứ không phải thông minh. Các nhà khoa học đã
chứng minh: Thái độ làm việc mới là yếu tố tiên quyết dẫn tới thành công trong công việc chứ
không phải là mức độ thông minh.
Thái độ của con người thuộc một trong 2 trạng thái cốt lõi: nhận thức cố định (fixed
mindset) và nhận thức phát triển (growth mind).
Đối với nhận thức cố định, bạn tin rằng bạn là ai và bạn không thể thay đổi. Do đó khi đối
mặt với những thử thách mới, bạn sẽ cảm thấy rằng mọi thứ vượt quá tầm kiểm soát của bạn, từ đó
dẫn tới cảm giác tuyệt vọng và bị choáng ngợp.
Những người có nhận thức phát triển lại tin rằng họ có thể cải thiện bằng sự nỗ lực. Họ
làm việc hiệu quả hơn những người có nhận thức cố định ngay cả khi có chỉ số IQ thấp hơn , họ
chủ động nắm bắt thử thách, xem nó như một cơ hội để học được những thứ mới.
Người ta thường nghĩ rằng có khả năng, có sự thông minh sẽ truyền cảm hứng cho sự tự
tin. Điều đó chỉ đúng đối với công việc diễn ra một cách suôn sẻ. Yếu tố quyết định trong cuộc
sống là cách bạn xử lý những thất bại và thách thức. Những người có nhận thức phát triển sẽ dang
rộng vòng tay để chào đón sự thất bại. Theo giáo sư Dweck, sự thành công trong cuộc đời phụ
thuộc vào cách bạn đối mặt với thất bại.”
(Theo, vietnamnet.vn)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Đâu là yếu tố tiên quyết dẫn tới thành công được nói đến trong đoạn trích?

77
Câu 2. Theo tác giả, những người có nhận thức phát triển so với những người có nhận thức cố định
mang những nét khác biệt nào?
Câu 3. Anh/ chị có đồng tình với ý kiến: Yếu tố quyết định trong cuộc sống là cách bạn xử lý
những thất bại và thách thức không? Vì sao?
Câu 4. Để thành công trong học tập, anh/ chị tự nhận thấy cần xác định một thái độ như thế nào?
II. LÀM VĂN
Câu 1.
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ,
trình bày suy nghĩ của mình về sự thất bại trong cuộc sống.
Câu 2.
Để Đất Nước là Đất Nước nhân dân
Đất Nước của nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại
Dạy anh biết “yêu em từ thở trong nôi”
Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội
Biết trồng tre đợi ngày thành gậy
Đi trả thù mà không sợ dài lâu
Ôi những dòng sông bắt nước từ đâu
Mà khi về Đất Nước mình thì bắt lên câu hát
Người đến hát khi chèo đò, kéo thuyền vượt thác
Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi.
(Trích, Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm)
Anh/chị hãy phân tích đoạn thơ trên để thấy được niềm tin của nhà thơ vào tương lai huy
hoàng của Đất Nước.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Phần/Câu Nội dung
I ĐỌC HIỂU
1 - Yếu tố tiên quyết dẫn tới thành công là thái độ làm việc chứ không phải thông
minh.
2 - Những nét khác biệt giữa những người có nhận thức phát triển so với những
người có nhận thức cố định là:
+ Họ có thể cải thiện bằng sự nỗ lực.
+ Họ làm việc hiệu quả hơn ngay cả khi có chỉ số IQ thấp hơn.
+ Họ chủ động nắm bắt thử thách, xem nó như một cơ hội để học được những thứ
mới.
3 - Học sinh có thể trả lời đồng tình hoặc không đồng tình và có lý giải hợp lý.
4 - Để thành công trong học tập, bản thân tự nhận thấy cần xác định một thái độ:
Nghiêm túc, cầu tiến, sẵn sàng đối mặt và giải quyết những khó khăn trong học

78
tập, chịu khó học hỏi, không ngừng khám phá.
II LÀM VĂN
1 Viết một đoạn văn khoảng 200 chữ, trình bày suy nghĩ về sự thất bại trong
cuộc sống.
a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp,
móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Suy nghĩ về sự thất bại trong cuộc sống.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận
theo nhiều cách nhưng phải làm rõ, suy nghĩ sự thất bại trong cuộc sống. Có thể
theo hướng sau:
- Sự thất bại sẽ giúp ta rút ra được những bài học kinh nghiệm quý báu, giúp ta
tìm được cách khắc phục để đi tới thành công.
+ Thất bại không phải là sự kết thúc mà là cơ hội tốt để ta bắt đầu làm lại khi đã
có kinh nghiệm, sẽ không lặp lại sai lầm trước đó, một sự khởi đầu mới mang
những thành công hơn.
+ Thất bại có khả năng làm bạn trở nên mạnh mẽ hơn, kiên cường hơn, vững
vàng và trưởng thành hơn trong cuộc sống. 
- Tuy nhiên chúng ta cần phê phán một số người có những biểu hiện tiêu cực sau
thất bại, thất vọng, bi quan, chán nản dễ đầu hàng.
- Không có thành công nào không trải qua thất bại. Hãy dũng cảm đối diện với
thất bại, biến nó thành một cơ hội tốt để đạt được thành công.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận.
2 Phân tích đoạn thơ trên để thấy được Đất Nước niềm tin của nhà thơ vào
tương lai huy hoàng của Đất Nước.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài khái
quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Phân tích đoạn thơ trên để thấy được niềm tin của nhà thơ vào tương lai huy
hoàng của Đất Nước.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:

79
* Giới thiệu tác giả Nguyễn Khoa Điềm, đoạn trích “Đất Nước” và vấn đề cần
nghị luận
- Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm thuộc lớp nhà thơ trưởng thành trong thời kỳ
chống Mỹ cứu nước. Trong nền thơ ca hiện đại, Nguyễn Khoa Điềm cũng khẳng
định được tên tuổi của mình với một giọng điệu và cảm quan thơ ca khá ấn
tượng. Thơ Nguyễn Khoa Điềm thường viết về hình ảnh con người và đất nước
trong gian lao và anh dũng.
- “Đất Nước” thuộc chương năm của bản trường ca Mặt đường khát vọng được
viết năm 1971 và in năm 1974. Bản trường ca này viết nhằm thức tỉnh thanh niên
đô thị miền Nam nhận ra chân tướng của kẻ thù, hiểu sâu sắc về đất nước để từ
đó có quyết tâm đấu tranh giành lại đất nước. Đoạn thơ cuối khẳng định Đất
Nước là của nhân dân và niềm tin vào tương lai huy hoàng của Đất Nước:
Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân

Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi.
* Nội dung và nghệ thuật đoạn thơ
- “Đất Nước” của Nguyễn Khoa Điềm là một khúc ca - sự nhận thức về nguồn
gốc sâu xa của nhà thơ về đất nước về trí tuệ, tâm hồn và ý chí của nhân dân. Để
từ đó, nhà thơ khẳng định: Nhân dân chính là người - là chủ thể làm nên đất
nước.
- Câu thơ mở đầu đọan thơ Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân chính là sự
thể hiện cảm hứng chủ đạo bao trùm lên tòan đọan trích và cả Chương V của bản
trường ca “Mặt đường khát vọng”. Đây chính là lời kết, là sự khái quát từ những
gì đã được nhà thơ triển khai trên cả chiều dài của trang thơ và trong cả chiều sâu
của dòng cảm hứng trữ tình - chính luận.
- Nhân dân sáng tạo ra mọi giá trị văn hóa như ca dao, thần thoại. Như vậy cũng
chính là đã sáng tạo ra Đất Nước. Để khẳng định điều này, Nguyễn Khoa Điềm
đã lấy ý từ ba câu ca dao có nội dung sâu sắc để nói về ba phương diện quan
trọng nhất của truyền thống nhân dân:
Dạy anh biết “yêu em từ thuở trong nôi”
Biết quý công cầnm vàng những ngày lặn lội
Biết trồng tre đợi ngày thành gậy
Đi trả thù mà không sợ dài lâu.
+ Đó là vẻ đẹp giàu lòng yêu thương ân tình của người Việt đã bắt nguồn từ thời
xa xưa với những lời dân ca ngọt ngào:
Yêu em từ thuở trong nôi,
Em nằm em khóc, anh ngồi anh ru.
+ Và đó là vẻ đẹp của lối sống đậm nghĩa, vẹn tình, quý trọng tình nghĩa hơn cả
vật chất ngàn vàng. Ở đây, ý thơ của nhà thơ được gợi lên từ chính những câu ca
dao một thời đi vào đời sống tâm hồn của dân tộc:
Cầm vàng mà lội qua sông
Vàng rơi không tiếc, tiếc công cầm vàng.

80
+ Và đó còn là sự thể hiện của truyền thống kiên cường, bất khuất của trong quá
trình đấu tranh chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta. Để từ đó có thể khẳng
định: nhân dân đã làm ra văn hóa, làm ra đất nước bằng chính tinh cách, lẽ sống
tâm hồn mình.
- Tuổi trẻ thế hệ Nguyễn Khoa Điềm đã nhận thức được một cách sâu sắc Nhân
dân là người làm nên lịch sử, làm ra văn hóa đất nước bằng tất cả tình cảm trân
trọng và yêu thương. Suy tư và nhận thức này của nhà thơ là tư tưởng nghệ thuật
đã trở thành truyền thống trong văn học Việt Nam, từ Nguyễn Trãi, Nguyễn Đình
Chiểu, Phan Bội Châu … đã từng nói lên nhận thức về vai trò của nhân dân trong
lịch sử. Đến các nhà thơ, nhà văn trong thời kì kháng chiến chống Pháp, chống
Mỹ, nhận thức ấy đã được nâng lên thành một tư tưởng có tầm cao mới.
* Đánh giá chung
- Bằng giọng thơ nhẹ nhàng, tha thiết, trang trọng; ý thơ giàu chất chính luận,
ngôn ngữ thơ mộc mạc, cách sử dụng sáng tạo chất liệu văn hóa, văn học dân
gian…từ những suy tư cảm xúc của nhà thơ, đọan thơ đã khắc sâu cho chúng ta
những nhận thức sâu sắc và mới mẻ về đất nước nhân dân.
- Từ đó, đọan thơ bồi dưỡng thêm tình yêu Tổ quốc và niềm tự hào về con người
Việt Nam cho mỗi người, đặc biệt là thế hệ trẻ trong thời đaị hôm nay.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

ĐỀ 24
I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau:
Những tình yêu thật thường không ồn ào
chúng tôi hiểu đất nước đang hồi khốc liệt
chúng tôi hiểu điều ấy bằng mọi giác quan
bằng chén cơm ăn mắm ruốc
bằng giấc ngủ bị cắt ngang cắt dọc
bằng những nắm đất mọc theo đường hành quân
có những thằng con trai mười tám tuổi
chưa từng biết nụ hôn người con gái
chưa từng biết những lo toan phức tạp của đời
câu nói đượm nhiều hơi sách vở
khi nằm xuống

81
trong đáy mắt vô tư còn đọng một khoảng trời
hạnh phúc nào cho tôi
hạnh phúc nào cho anh
hạnh phúc nào cho chúng ta
hạnh phúc nào cho đất nước
có những thằng con trai mười tám tuổi
nhiều khi cực quá, khóc ào
nhiều lúc tức mình chửi bâng quơ
phanh ngực áo và mở trần bản chất
mỉm cười trước những lời lẽ quá to
nhưng nhất định không bao giờ bỏ cuộc.
(Trích, Thử nói về hạnh phúc – Thanh Thảo)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định thể thơ của đoạn trích trên.
Câu 2. Hãy chỉ ra những khó khăn của đất nước trong hồi khốc liệt được nhắc đến trong đoạn trích
trên.
Câu 3. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ chủ đạo trong những dòng thơ sau:
hạnh phúc nào cho tôi
hạnh phúc nào cho anh
hạnh phúc nào cho chúng ta
hạnh phúc nào cho đất nước
Câu 4. Anh/chị có đồng ý với quan điểm Những tình yêu thật thường không ồn ào không? Tại sao?
II. LÀM VĂN
Câu 1.
Từ văn bản trên, anh/chị hãy nói về hạnh phúc theo q
`
0uan niệm của bản thân trong đoạn văn khoảng 200 chữ.
Câu 2.
Hùng vĩ của Sông Đà không phải chỉ có thác đá. Mà nó còn là những cảnh đá bờ  sông,
dựng vách thành, mặt sông chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới có mặt trời. Có vách đá thành chẹt lòng
Sông Đà như một cái yết hầu. Đứng bên này bờ nhẹ tay ném hòn đá qua bên kia vách. Có quãng
con nai con hổ đã có lần vọt từ bờ này qua bờ kia. Ngồi trong khoang đò qua quãng ấy, đang mùa
hè mà cũng thấy lạnh, cảm thấy mình như đứng ở hè một cái ngõ mà ngóng vọng lên một khung
cửa sổ nào trên cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện.
Lại như quãng mặt ghềnh Hát Loóng, dài hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô
gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm như lúc nào cũng đòi nợ xuýt bất cứ người lái đò Sông
Đà nào tóm được qua đấy. Quãng này mà khinh suất tay lái thì cũng dễ lật ngửa bụng thuyền ra.
Lại như quãng Tà Mường Vát phía dưới Sơn La. Trên sông bỗng có những cái  hút nước
giống như cái giếng bê tông thả xuống sông để chuẩn bị làm móng cầu. Nước ở đây thở và kêu

82
như cửa cống cái bị sặc. Trên mặt cái hút xoáy tít đáy, cũng đang quay lừ lừ những cánh quạ đàn.
Không thuyền nào dám men gần những cái hút nước ấy, thuyền nào qua cũng chèo nhanh để lướt
quãng sông, y như là ô tô sang số nhấn ga cho nhanh để vút qua một quãng đường mượn cạp ra
ngoài bờ vực. Chèo nhanh và tay lái cho vững mà phóng qua cái giếng sâu, những cái giếng sâu
nước ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào. Nhiều bè gỗ rừng đi nghênh ngang vô ý là những cái
giếng hút ấy nó lôi tuột xuống. Có những thuyền đã bị cái hút nó hút xuống, thuyền trồng ngay
cây chuối ngược rồi vụt biến đi, bị dìm và đi ngầm dưới lòng sông đến mươi phút sau mới  thấy tan
xác ở khuỷnh sông dưới (...).
Còn xa lắm mới đến cái thác dưới. Nhưng đã thấy tiếng nước réo gần mãi lại  réo to mãi
lên. Tiếng nước thác nghe như là oán trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích,
giọng gằn mà chế nhạo. Thế rồi nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa
rừng vầu rừng tre nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa, rừng lửa cũng gầm thét với đàn trâu da
cháy bùng bùng.Tới cái thác rồi. Ngoặt khúc sông lượn, thấy sóng bọt đã trắng xóa cả một chân
trời đá. Đá ở đây từ ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng sông, hình như mỗi lần có chiếc thuyền
nào xuất hiện ở quãng ầm ầm mà quạnh hiu này, mỗi lần có chiếc nào nhô vào đường ngoặt sông
là một số hòn bèn nhổm cả dậy để vồ lấy thuyền. Mặt hòn đá nào trông cũng ngỗ ngược,  hòn nào
cũng nhăn nhúm méo mó hơn cả cái mặt nước chỗ này. Mặt sông rung rít lên như tuyếc-bin thủy
điện nơi đáy hầm đập.
(Trích, Người lái đò Sông Đà - Nguyễn Tuân)
Cảm nhận của Anh/chị về con Sông Đà hung bạo ở miền Tây Bắc của Tổ quốc trong đoạn
trích trên. Từ đó, bình luận về cách nhìn, cách miêu tả thiên nhiên của nhà  văn Nguyễn Tuân qua
việc “tìm kiếm chất vàng” của thiên nhiên Tây Bắc.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Phần/Câu Nội dung
I ĐỌC HIỂU
1 - Thể thơ tự do.
2 - Những khó khăn được nhắc tới: chén cơm mắm ruốc (sinh hoạt đạm bạc), giấc
ngủ bị cắt ngang cắt dọc (bom đạn khốc liệt), nắm đất mọc theo đường hành
quân (chết chóc, hy sinh).
3 - Biện pháp: Điệp ngữ, điệp cấu trúc câu: hạnh phúc nào cho...
- Tác dụng:
+ Nhấn mạnh sự trăn trở, nghĩ suy của người lính trẻ về hạnh phúc của mỗi cá
nhân, của mọi người và của đất nước.
+ Tạo nhịp điệu dồn dập cho câu thơ, giọng điệu suy tư, trăn trở.
4 - Nêu rõ quan điểm bản thân: đồng tình hay không đồng tình. Lí giải hợp lí,
thuyết phục.
+ Đồng tình: Những tình yêu thật thường không ồn ào là cách thể hiện tình yêu
chân thành, giản dị bằng hành động cụ thể, giản đơn mà ý nghĩa. Những tình cảm
chân thật không nhất thiết phải nói ra bằng lời hoa mĩ hay thể hiện bằng hành
động khoa trương.
+ Không đồng tình: Trong một số trường hợp đặc biệt, tình cảm lớn lao cũng cần
được thể hiện bằng hành động phi thường có tầm ảnh hưởng và sức lan tỏa trong
xã hội.

83
+ Vừa đồng tình, vừa không đồng tình: kết hợp cả hai ý trên.
II LÀM VĂN
1 “Nói về hạnh phúc” theo quan niệm của bản thân bằng một đoạn văn khoảng
200 chữ.
a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp,
móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Nói về hạnh phúc theo quan niệm của bản thân.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận
theo nhiều cách nhưng phải làm rõ, nói về hạnh phúc theo quan niệm của bản
thân. Có thể theo hướng sau:
- Hạnh phúc là trạng thái thỏa nguyện của con người khi đạt được điều gì đó.
- Quan niệm về hạnh phúc là: sự chia sẻ về vật chất hoặc tinh thần; sự cống hiến, hi sinh;
cũng có thể là sự hưởng thụ vật chất hoặc đón nhận tình cảm từ người khác; có thể là
hạnh phúc trong khoảnh khắc hay hạnh phúc dài lâu…
- Hạnh phúc sẽ khiến cuộc sống tốt đẹp hơn, con người sống nhân văn, nhân ái hơn.
- Quan niệm về hạnh phúc của mỗi người, mỗi thời không giống nhau nên hạnh phúc hay
không là do chính chúng ta cảm nhận và tạo ra.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận
2 Cảm nhận về con Sông Đà hung bạo ở miền Tây Bắc của Tổ quốc trong đoạn
trích trên. Từ đó, bình luận về cách nhìn, cách miêu tả thiên nhiên của
nhà văn Nguyễn Tuân qua việc “tìm kiếm chất vàng” của thiên nhiên Tây
Bắc.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài khái
quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Cảm nhận về con Sông Đà hung bạo ở miền Tây Bắc của Tổ quốc trong đoạn
trích trên và bình luận về cách nhìn, cách miêu tả thiên nhiên của nhà văn
Nguyễn Tuân qua việc “tìm kiếm chất vàng” của thiên nhiên Tây Bắc.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu tác giả Nguyễn Tuân, tác phẩm “Người lái đò Sông Đà” và vấn đề

84
cần nghị luận.
- Nguyễn Tuân là bậc thầy về ngôn ngữ trong nền văn học hiện đại Việt Nam.
Những tác phẩm của ông viết bằng cái ngông và bằng tình yêu tha thiết. “Người
lái đò Sông Đà” là bài tùy bút lấy cảm hứng từ chuyến đi thực tế. Hình ảnh con
sông Đà được nhìn qua lăng kính tâm hồn nghệ sỹ với nhiều vẻ đẹp khác nhau
mang lại ấn tượng độc đáo đối với người đọc. Nguyễn Tuân đã rất thành công khi
xây dựng hình tượng sông Đà bằng chất liệu ngôn ngữ và tình cảm phong phú.
- Qua đoạn trích miêu tả vẻ của Sông Đà, chúng ta thấy được cách nhìn, cách
miêu tả thiên nhiên của nhà văn Nguyễn Tuân qua việc “tìm kiếm chất vàng” của
thiên nhiên Tây Bắc.
* Nội dung và nghệ thuật đoạn trích
- Cảnh đá hai bên bờ sông:
+ Độ cao của cảnh đá hai bên bờ sông; sự lạnh lẽo, âm u của những khúc  sông có
đá dựng vách thành, mặt sông chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới có mặt trời.
+ Sự nhỏ hẹp của dòng chảy vách đá chẹt lòng Sông Đà như một cái yết hầu. Ở
những chỗ này, lưu tốc của dòng chảy rất lớn, nhất là vào mùa nước lũ…
- Ghềnh sông:
+ Nhân hóa con sông như một kẻ chuyên đi đòi nợ dữ dằn cuồn cuộn luồng gió
gùn ghè suốt năm như lúc nào cũng đòi nợ xuýt bất cứ người lái đò Sông Đà nào.
+ Mặt ghềnh sông như sôi lên, cuộn chảy dữ dội nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô
gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm như lúc nào cũng đòi nợ xuýt bất  cứ
người lái đò Sông Đà nào tóm được qua đấy. Quãng sông này tạo nên mối đe dọa
thật sự đối với bất cứ người lái đò nào đi qua chỗ đấy.
- Hút nước:
+ Những cái hút nước Sông Đà giống như những cái giếng bê tông thả
xuống sông chuẩn bị làm móng cầu.
+ Cường lực ghê gớm của những cái hút nước thể hiện qua các từ và cụm từ: thở,
kêu, sặc, ặc ặc lên, rót dầu sôi vào.
- Thác nước: Nhà văn đã nhân hóa con sông, biến nó thành một sinh thể dữ
dằn, gào thét trong những âm thanh ghê sợ: Lúc nghe như là oán trách, lúc lại
như là van xin, khi thì khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo, có lúc nó rống lên
như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu rừng tre nứa
nổ lửa,...
- Đá: Mỗi hòn đá là một tên lính thủy hung tợn, tên nào trông cũng ngỗ
ngược, nhăn nhúm, sẵn sàng giao chiến…
- Nghệ thuật:
+ Liên tưởng độc đáo, so sánh thú vị, nhân hóa con sông có những nét tính
cách giống con người.
+ Thủ pháp điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc kết hợp với các thanh trắc liên tiếp  đã
tạo nên âm hưởng dữ dội, nhịp điệu khẩn trương, dồn dập, nước xô đá, đá
xô sóng, sóng xô gió...
+ Tả và kể một cách hiện thực và giàu hình ảnh, liên tưởng và tưởng tượng
bất ngờ, sử dụng hàng loạt so sánh, nhà văn đã tô đậm mức độ khủng khiếp

85
của những hút nước…
- Dưới ngòi bút của người nghệ sĩ ngôn từ Nguyễn Tuân, sự hùng vĩ và hung bạo
của Đà giang đã hiện ra ở nhiều dạng vẻ khác nhau. Tất cả đã toát ra một
sự hoang dại, một thiên nhiên kì vĩ.
* Bình luận về cách nhìn, cách miêu tả thiên nhiên của nhà văn Nguyễn Tuân
qua việc “tìm kiếm chất vàng” của thiên nhiên Tây Bắc
- Nguyễn Tuân đến Sông Đà với mục đích trước tiên là tìm chất vàng của
thiên nhiên. Đằng sau những biểu hiện hung bạo của Đà giang, nhà văn phát hiện
ra vẻ đẹp hoang dại, hùng vĩ và tiềm năng thủy điện to lớn của Sông Đà. Khi
nghĩ đến những tuyếc-bin thủy điện, có lẽ nhà văn đã dự cảm được vị trí, vai trò
của Đà giang trong sự nghiệp xây dựng đất nước.
- Dưới cái nhìn của Nguyễn Tuân, thiên nhiên không thuần túy là thiên nhiên, mà
thiên nhiên cũng là một sản phẩm nghệ thuật vô giá của tạo hóa. Vì thiên nhiên
chính là phông, nền cho sự xuất hiện và tôn vinh vẻ đẹp con người - người lái đò
trên dòng sông hung bạo.
* Đánh giá chung
- Qua đôi mắt tinh tế của Nguyễn Tuân, Sông Đà tạo nên những dòng cảm xúc
thật lạ kì, thần tiên và mộng mơ quá đỗi. Có lẽ khi yêu mảnh đất này, cảm nhận
nó ở mọi khía cạnh đều toát lên vẻ đẹp không phải nơi nào cũng có được. Và
Sông Đà cũng vậy, một vẻ đẹp khiến người đọc phải ngỡ ngàng.
- Gấp trang sách lại nhưng hình ảnh con Sông Đà trong tùy bút “Người lái đò
Sông Đà” lại ám ảnh người đọc cho đến sau này. Một vẻ đẹp hùng vĩ, hung dữ
của thiên nhiên đan xen sự thơ mộng, nhẹ nhàng như chốn bồng lai. Đó chính là
sự thành công của Nguyễn Tuân.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

ĐỀ 25
I. ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn trích dưới đây:
Vàng bạc uy quyền không làm ra chân lý
Óc nghĩ suy không thể mượn vay
Bạch Đằng xưa, Cửu Long nay
Tắm gội lòng ta, chẳng bao giờ cạn.
Ta tin ở sức mình, vô hạn
Như ta tin ở tuổi 25
Của chúng ta, là tuổi trăng rằm
Dám khám phá, bay cao, tự tay mình bẻ lái.

86
Ta tin ở loài người thúc nhanh thời đại
Những sông Thương bên đục bên trong
Chảy về xuôi, càng đẹp xanh dòng
Lịch sử vẫn một sông Hồng vĩ đại...
(Trích, Tuổi 25 - Tố Hữu)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định thể thơ của đoạn thơ trên.
Câu 2. Chỉ ra hai biện pháp tu từ được sử dụng ở khổ thơ thứ 2.
Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về hai câu thơ Của chúng ta là tuần trăng rằm; Dám khám phá,
bay cao, tự tay mình bẻ lái?
Câu 4. Nhà thơ đã tâm sự gì qua đoạn thơ trên?

II. LÀM VĂN


Câu 1.
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ về niềm tin vào giá trị của chính mình.
Câu 2.
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp thiên nhiên của Sông Đà qua đoạn đoạn văn sau. Từ đó,
nhận xét về nghệ thuật của nhà văn được thể hiện qua bút kí “Người lái đò Sông Đà”.
Thuyền tôi trôi trên Sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng lờ. Hình như từ đời Lí đời Trần
đời Lê, quãng sông này cũng lặng lờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi qua một nương ngô nhú lên
mây lá ngô non đầu mùa. Mà tịch không một bóng người, cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp.
Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử.
Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích ngày xưa.
Chao ôi, thấy thèm được giật mình vì một tiếng còi xúp-lê của một chuyến xe lửa đầu tiên
đường sắt Phú Thọ - Yên Bái - Lai Châu. Con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng có sương,
chăm chăm nhìn tôi lừ đừ trôi trên một mũi đỏ. Hươu vểnh tai, nhìn tôi không chớp mắt mà như
hỏi mình bằng cái tiếng nói riêng của con vật lành: “Hỡi ông khách sông Đà, có phải ông cũng
vừa nghe thấy một tiếng còi sương?”. Đàn cá dầm xanh quẫy vọt lên mặt sông bụng trắng như bạc
rơi thoi. Tiếng cá đập nước sông đuổi mái đàn hươu vụt biến. Thuyền tôi trôi trên “dải sông Đà
bọt nước lênh bênh bao nhiêu cảnh bấy nhiêu tình” của “một người tình nhân chưa quen biết”
(Tản Đà). Dòng sông quãng này lững lờ như nhớ thương những hòn đá thác xa xôi để lại trên
thượng nguồn Tây Bắc. Và con sông như đang lắng nghe những giọng nói êm êm của người xuôi,
và con sông đang trôi những con đò mình nở chạy buồm vải nó khác hẳn những con đò đuôi én
thắt mình dây cổ điển trên dòng trên.
(Trích, Người lái đò Sông Đà - Nguyễn Tuân)

HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI

87
Phần/Câu Nội dung
I ĐỌC HIỂU
1 - Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ tự do.
2 - Biện pháp tu từ so sánh: Như ta tin ở tuổi 25; Của chúng ta là tuần trăng rằm. 
3 - Hai câu thơ nói lên sức mạnh của tuổi trẻ: dám ước mơ và hành động để thực
hiện những lí tưởng cao đẹp của mình- sẽ làm chủ tương lai của đất nước.
4 - Nhà thơ đang tâm sự về tuổi trẻ của mình và thế hệ mình: mang tất cả sức mạnh
tâm huyết, niềm tin của tuổi trẻ để dâng hiến đấu tranh, bảo vệ tổ quốc.
- Từ tâm sự cá nhân, nhà thơ nhắn gửi tới thế hệ trẻ sống phải có lí tưởng cao
đẹp, có niềm tin vào chính mình và mọi người để tạo nên những trang sử hào
hùng của dân tộc.
II LÀM VĂN
1 Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về niềm tin vào giá trị
của chính mình.
a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp,
móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Trình bày suy nghĩ về niềm tin vào giá trị của chính mình.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận
theo nhiều cách nhưng phải làm rõ, niềm tin vào giá trị của chính mình. Có thể
theo hướng sau:
- Giải thích:
+ Niêm tin: là sự tin tưởng, tín nhiệm vào những điều có thể làm trong cuộc sống
dựạ trên cơ sở hiện thực nhất định.
+ Niềm tin vào chính mình: là tin vào khả năng của mình, tin vào những gì mình
có thể làm được, không gục ngã trước khó khăn, trở ngại của cuộc sống, ta có thể
làm thay đổi được thời cuộc.
- Bàn luận:
+ Có niềm tin vào mình ta mới có thể dám xông pha trong mọi lĩnh vực của cuộc
sống, mới khẳng định được khả năng của mình, tạo nên sức mạnh để vượt qua
mọi khó khăn trở ngại của cuộc sống.
+ Cuộc sống của chúng ta không bẳng phẳng mà luôn có những khó khăn, trở
ngại và mất mát, nên cần có niềm tin để vượt qua nó.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận.

88
2 Cảm nhận vẻ đẹp thiên nhiên của Sông Đà qua đoạn đoạn văn. Từ đó, nhận
xét về nghệ thuật của nhà văn được thể hiện qua bút kí “Người lái đò Sông
Đà”.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài khái
quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Cảm nhận vẻ đẹp thiên nhiên của Sông Đà qua đoạn đoạn văn và nhận xét về
nghệ thuật của nhà văn được thể hiện qua bút kí “Người lái đò Sông Đà”.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu tác giả Nguyễn Tuân, tác phẩm “Người lái đò Sông Đà” và vấn đề
cần nghị luận
- Người lái đò Sông Đà là một bút kí rất đặc sắc của Nguyễn Tuân rút từ
tập Sông Đà (1960). Hình ảnh con Sông Đà với hai đặc tính nổi bật là hung bạo
và trữ tình đã được khắc họa thật đậm nét.
- Để có thể khách thể hóa được đối tượng và đóng đinh nó vào trí nhớ độc giả,
Nguyên Tuân đã tung ra nhiều độc chiêu ngôn ngữ tưởng chỉ mình không mới có.
* Nội dung và nghệ thuật đoạn trích
- Khi miêu tả những con thác vô cùng độc dữ, nham hiểm, câu văn của ông mang
nhịp điệu dồn dập, kích thích. Nhưng khi ca ngợi con Sông Đà gợi cảm, câu văn
lại thư duỗi hết sức êm ả nghe như một tiếng hát ngân nga: Thuyền trôi trên sông
đến câu… khác hẳn những con đò đuôi én thắt mình dây cổ điển trên dòng trên.
- Nội dung của đoạn văn là nói về vẻ thơ mộng của Sông Đà ở quảng trung lưu.
+ Thác ghềnh lúc này chỉ còn lại trong nỗi nhớ. Thuyền được trôi êm và câu văn
mở đầu vì thế cũng trở nên lâng lâng, mơ màng, không vướng víu với một thanh
trắc nào: Thuyền tôi trôi trên Sông Đà.
+ Cái lặng lờ được nhắc đi nhắc lại mấy lần theo một kiểu trùng điệp rất đặc thù
của thơ: Cảnh ven sông ở đây lặng lờ, hình như từ đời Lí đời Trần đời Lê, quãng
sông này cũng lặng lờ như thế là thôi, nghĩa là không thể lặng lờ hơn được nữa.
+ Thiên nhiên thật hài hòa và mang vẻ trong trẻo nguyên sơ, dành riêng cho con
mắt nhìn xanh non của tác giả những hình ảnh kì thú: Cỏ gianh đồi núi đang ra
những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm. Cảnh
đã làm cho vị tình nhân của non nước Đà giang hết sức xúc động.
+ Nhà văn thấy cần phải nói thêm nữa để diễn tả cho cùng kiệt đặc tính của đối
tượng: Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi
niềm cổ tích ngày xưa. Những so sánh lạ lẫm, chính xác mà cũng thật Nguyễn
Tuân.
- Nhà văn đã đi ngược thói quen, đem giải thích một đặc tính vốn đã khá trừu
tượng bằng những khái niệm trừu tượng hơn nữa, khiến cho cảm giác trực tiếp
bỗng mở ra những liên tưởng trùng trùng, bát ngát.
+ Đi từ hoang dại, hồn nhiên là cái còn có thể cảm nhận được, đến tiền sử và nỗi

89
niềm cổ tích ngày xưa, câu văn đã cập bờ siêu cảm giác, đòi hỏi người đọc phải
tiếp nhận nó bằng siêu giác quan chứ không phải bằng giác quan bình thường.
+ Trong câu tiếp theo: Chao ôi, thấy thèm được giật mình vì một tiếng còi xúp-lê
của một chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú Thọ - Yên Bái - Lai Châu, một mặt
nhà văn bộc lộ thèm ước muốn có tiếng còi kéo mình ra khỏi mạng lưới vô hình
mà quấn chặt của giấc mơ xưa, mặt khác tạo nên một cái cớ tuyệt diệu để biến cả
một đoạn văn thành một bài thơ siêu thực mà trong đó giữa người với cảnh có sự
tương thông rất đỗi huyền nhiệm và cái hư phút chốc biến thành cái thực: Con
hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương, chăm chăm nhìn tôi lừ dừ
trôi trên một mùi đò. Hươu vểnh tai, nhìn tôi không chớp mắt mà như hỏi mình
bằng cái tiếng nói riêng của con vật lành: Hỡi ông khách Sông Đà, có phải ông
cũng vừa nghe thấy một tiếng còi sương?. Người mơ cảnh cũng mơ, và cái thời
điểm ông khách sông Đà bỗng nghe ra tiếng chú hươu gọi hỏi chính là đỉnh điểm
của giấc mơ đó.
- Nhà văn đã khéo tạo được một giấc mơ ngay giữa ban ngày để rồi sau đó như
sực tỉnh với tiếng động của Đàn cá dầm xanh quẩy vọt lên mặt sông bụng trắng
như bạc rơi thoi. Tiếng cá đập nước sông đuối mất đàn hươu vụt biến.
+ Phút sực tỉnh cũng là phút nhà văn hiến cho độc giả một hình ảnh cực kỳ sống
động mà ai được một lần thấy trong đời hẳn phải nhớ mãi. Bút pháp mượn cái
động để tả cái tĩnh đã được vận dụng ở đây hết sức đắc địa. Cảnh tĩnh lặng đến
mức chỉ tiếng cá quẫy cũng đủ khiến ta phải giật mình. Nhưng dưới ngòi bút
Nguyễn Tuân, cái tĩnh không đồng nghĩa với sự phẳng lặng, đơn điệu mà vẫn
luôn hàm chứa sự bất ngờ, vẫn không ngớt biến hóa.
+ Theo con thuyền thả trôi, điểm nhìn của nhà văn liên tục di động và di động
hơn nữa là cái nhìn của Nguyễn Tuân. Có vẻ như tác giả muốn học cách nhìn của
con hươu thơ ngộ, vểnh tai, nhìn không chớp mắt những sự vật như hiện lên từ
thế giới cổ tích, sau đó truyền sự bỡ ngỡ lại cho độc giả qua những từ dùng độc
đáo, sáng tạo, kích thích rất mạnh giác quan và vốn ngôn ngữ của chúng ta: Thơ
ngộ, đầu nhung, áng cỏ sương, tiếng còi sương….
+ Có lúc, Nguyễn Tuân như vượt qua lề luật của phép diễn đạt thông thường để
viết: Đàn cá đầm xanh quẫy vọt lên mặt sông bụng trắng như bạc rơi thoi. Có thể
nói câu văn kia đã được viết theo bút pháp của hội họa lập thể mà mục đích của
nó là muốn cùng một lúc thấy được sự vật ở nhiều chiều. Trước một nét miêu tả
rất cô đọng như thế, ta không chỉ thấy mà còn nghe - thấy cái lấp lánh ánh bạc
của bụng cá và nghe tiếng quẫy nước rộn ràng vang ngân.
- Nguyễn Tuân là người hết sức nặng tình với con sông đất nước.
+ Trong khi thưởng ngoạn vẻ đẹp thơ mộng của Sông Đà, trong ông dậy lên bao
mối liên tưởng về lịch sử, dậy lên cảm giác hàm ơn sâu xa đối với cổ nhân. Việc
ông nhắc tới đời Lí, đời Trần, đời Lê và câu thơ của Tản Đà cho thấy rõ một thiên
hướng bộc lộ cảm xúc rất đặc thù của người từng viết Vang bóng một thời.
+ Nhưng trước vẻ hoang dại của bờ sông Đà, nhà văn cũng có những suy nghĩ
mang tính tích cực của người công dân mới, mong cuộc sống hiện đại tỏa chiếu
ánh sáng lên cả chốn sơn cùng thuỷ tận. Tiếng còi sương xuất hiện ở đây ngân xa
như một khát vọng, nó hài hòa với cảm hứng lịch sử, tạo cho đoạn văn một vẻ
đẹp vừa cổ kính, vừa hiện đại. Đối với Nguyễn Tuân, những cái gì mang trong nó
hơi thở ấm áp của cuộc đời đều để thương, để nhớ, để lưu luyến cho ông.
- Trong những câu cuối của đoạn văn này, Nguyễn Tuân đã trải lòng mình ra với

90
dòng sông, hóa thân vào nó để lắng nghe và xúc động: Dòng sông quãng này
lững lờ như nhớ thương những hòn đá thác xa xôi để lại trên thượng nguồn Tây
Bắc. Và con sông như đang lắng nghe những giọng nói êm êm của người xuôi, và
con sông đang trôi những con đò mình nở chạy buồm vải nó khác hẳn những con
đò đuôi én thắt mình dây cổ điển trên dòng trên. Qua mỗi dặm đường đất nước,
nhà văn đều thấy cảnh vật và con người gắn quyện với nhau rất chặt chẽ.
* Nhận xét nghệ thuật miêu tả của Nguyễn Tuân qua tác phẩm
- Bài tùy bút đã sử dụng những kiến thức liên ngành đa dạng: lịch sử, địa lí, võ
thuật, điện ảnh, hội hoạ, điêu khắc...
- Nghệ thuật nhân hoá, so sánh của nhà văn rất táo bạo. Mỗi so sánh trong tác
phẩm thực sự là một phát hiện sắc sảo, độc đáo về sông Đà.
- Ngôn ngữ rất phong phú, tinh tế, chính xác, câu văn giàu tính tạo hình, giàu
nhạc điệu.
* Đánh giá chung
- Yêu Sông Đà cũng chính là yêu Tổ quốc và yêu con người Việt Nam - những
đồng tác giả của trăm vẻ đẹp từng làm đắm đuối lòng ta trên trăm dáng sông
xuôi (ý thơ của Nguyễn Khoa Điềm).
- Chỉ mới qua một đoạn trích ngắn ngủi, ta chưa có điều kiện thấy hết những đặc
sắc của văn Nguyễn Tuân. Nhưng chừng ấy tưởng cũng đã đủ để ta quý trọng
một tài năng, một tấm lòng, một Nguyễn Tuân - con người suốt cuộc đời đi tìm
cái đẹp trong cuộc sống để sáng tạo nên những áng văn đẹp, làm phong phú, giàu
có thêm đời sống tinh thần của tất cả độc giả chúng ta.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

ĐỀ 26
I. ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn trích:
Cái cò... sung chát đào chua
câu ca mẹ hát gió đưa về trời
ta đi trọn kiếp con người
cũng không đi hết mấy lời mẹ ru

Bao giờ cho tới mùa thu


trái hồng trái bưởi đánh đu giữa rằm
bao giờ cho tới tháng năm
mẹ ra trải chiếu ta nằm đếm sao

Ngân hà chảy ngược lên cao


quạt mo vỗ khúc nghêu ngao thằng Bờm
bờ ao đom đóm chập chờn

91
trong leo lẻo những vui buồn xa xôi

Mẹ ru cái lẽ ở đời
sữa nuôi phần xác hát nuôi phần hồn
bà ru mẹ... mẹ ru con
liệu mai sau các con còn nhớ chăng?
(Trích, Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa - Nguyễn Duy)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. Những từ ngữ, hình ảnh nào trong đoạn trích được lấy từ chất liệu văn học dân gian?
Câu 3. Chỉ ra và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ thứ hai.
Câu 4. Anh/chị suy nghĩ như thế nào về thông điệp được tác giả gửi gắm trong hai dòng thơ: Mẹ
ru cái lẽ ở đời/ sữa nuôi phần xác hát nuôi phần hồn.
II. LÀM VĂN
Câu 1.
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ về tình mẫu tử trong cuộc sống.
Câu 2.
Trong đoạn trích Người lái đò sông Đà nhà văn Nguyễn Tuân từng miêu tả Ông lái đã nắm
chắc binh pháp của thần sông thần đá. Ông đã thuộc qui luật phục kích của lũ đá nơi ải nước hiểm
trở này. Và sau cuộc chiến trên mặt trận sông nước thì “đêm ấy nhà đò đốt lửa trong hang đá.
Nướng ống cơm lam và toàn bàn về cá anh vũ cá dầm xanh ... cũng chả thấy ai bàn thêm một lời
nào về cuộc chiến thắng vừa qua nơi ải nước đủ tướng dữ quân tợn vừa rồi”.
(Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập một,
NXB Giáo dục Việt Nam 2011, tr.189 và tr.190)
Phân tích hình ảnh người lái đò trong hai tình huống trên để làm nổi bật vẻ đẹp của nhân
vật này.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Phần/Câu Nội dung
I ĐỌC HIỂU
1 - Đoạn trích được viết theo thể thơ lục bát.
2 - Những từ ngữ, hình ảnh được lấy từ chất liệu văn học dân gian là: cái cò, sung
chát đào chua, gió đưa về trời, lời mẹ ru, quạt mo - thằng Bờm.
3 - Biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ thứ hai là:
+ Lặp cấu trúc/điệp ngữ: Bao giờ cho tới…
+ Nhân hóa: trái hồng trái bưởi đánh đu giữa rằm.
- Hiệu quả: nhấn mạnh, khơi gợi khao khát về kỉ niệm thời thơ ấu với những hình
ảnh gần gũi, thân quen.
4 - Thể hiện được suy nghĩ chân thành, sâu sắc về thông điệp của tác giả:

92
+ Ngợi ca công lao to lớn của mẹ.
+ Làm con phải luôn ghi nhớ công ơn sinh thành dưỡng dục của mẹ, đừng làm
mẹ phải buồn mà hãy luôn sống xứng đáng với niềm tin, sự kì vọng của mẹ.
II LÀM VĂN
1 Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về tình mẫu tử trong
cuộc sống.
a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp,
móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Suy nghĩ về tình mẫu tử trong cuộc sống.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận
theo nhiều cách nhưng phải làm rõ, tình mẫu tử trong cuộc sống. Có thể theo
hướng sau:
- Tình mẫu tử là tình cảm thiêng liêng, máu thịt của người mẹ dành cho con cái
và của con cái dành cho mẹ.
- Tình mẹ bao la như biển trời, chỉ biết cho mà không bận lòng nhận lại, luôn bao
dung khi con mắc lỗi lầm; con cái luôn tôn kính, hiếu thảo với mẹ, phải luôn
chăm sóc mẹ khi tuổi già sức yếu.
- Phê phán những người mẹ vô tâm bỏ rơi con cái, những đứa con bất hiếu đối xử
tệ bạc với mẹ của mình.
- Luôn ghi nhớ công lao sinh thành dưỡng dục; phấn đấu trưởng thành nên người
như sự báo đáp, kì vọng của mẹ.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận.
2 Phân tích hình ảnh người lái đò trong hai tình huống để làm nổi bật vẻ đẹp
của nhân vật.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài khái
quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Phân tích hình ảnh người lái đò trong hai tình huống để làm nổi bật vẻ đẹp của
nhân vật.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:

93
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn trích
(Xem đề trước)
* Nội dung và nghệ thuật đoạn trích
- Chân dung, lai lịch:
+ Tên gọi là người lái đò Lai Châu, đã 70 tuổi, làm nghề lái đò đã 10 năm.
+ Chân dung: Tay ông lêu nghêu như cái sào. Chân ông lúc nào cũng khuỳnh
khuỳnh, gò lại như kẹp lấy cuống lái; giọng ông ào ào như tiếng nước trước mặt
ghềnh sông; nhỡn giới ông vòi vọi như lúc nào cũng mong một cái bến xa nào đó
trong sương mù.
- Tài trí phi thường, dũng cảm tài hoa:
+ Nắm chắt binh pháp của thần sông, thần đá; thuộc quy luật phục kích của lũ đá
+ Biết từng của sinh, của tử trên thạch trận; nắm chắt quy luật của dòng nước
Sông Đà.
+ Như một vị tướng lão luyện, dày dạn kinh nghiệm, bình tĩnh tiến vào trận địa
và chỉ huy cuộc vượt thác tài tình vượt qua ba trùng vi.
- Tâm hồn bình dị: Là người có phong thái ung dung, ông nhìn thử thách bằng cái
nhìn bình dị mà không thiếu vẻ đẹp lãng mạn; bình tĩnh và hùng dũng ngay cả lúc
bị thương.
- Nghệ thuật: Nhà văn sử dụng tri thức hội họa, điện ảnh, võ thuật, quân sự một
cách tài hoa, uyên bác để diễn tả sinh động tài nghệ của nhân vật.
* Bình luận - mở rộng
- Ngòi bút của tác giả hướng đến những con người lao động bình thường đang âm
thầm cống hiến cho đất nước. Ông phát hiện ra nét tài hoa nghệ sĩ của họ được
thể hiện ngay trong công việc lao động vô cùng nguy hiểm nhưng cũng vô cùng
cao cả của mình. Nguyễn Tuân gọi đó là “cái thứ vàng mười”.
- Nhà văn nêu lên quan niệm: người anh hùng không chỉ có trong chiến đấu mà
còn có trong cuộc sống lao động đời thường và bộc lộ tình yêu đất nước, niềm tự
hào hứng khởi, gắn bó tha thiết với non sông Việt.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

ĐỀ 27
I. ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Bạn ơi, nếu bạn muốn sống một đời mà không phạm chút sai lầm nào, làm gì được nấy, thì
đó hoặc là bạn ảo tưởng, hoặc là bạn hèn nhát trước cuộc đời.
Một người mà lúc nào cũng sợ thất bại, làm gì cũng sợ sai lầm là một người sợ hãi thực tế,
trốn tránh thực tế, và suốt đời không bao giờ có thể tự lập được. Bạn sợ sặc nước thì bạn không

94
biết bơi; bạn sợ nói sai thì bạn không nói được ngoại ngữ! Một người mà không chịu mất gì thì sẽ
không được gì. Sai lầm cũng có hai mặt. Tuy nó đem lại tổn thất, nhưng nó cũng đem đến bài học
cho đời.
(Theo Ngữ văn 7, tập 2, tr.43,
Nxb Giáo dục Việt Nam, 2015)
Câu 1. Chỉ ra tác hại của việc con người lúc nào cũng sợ thất bại, làm gì cũng sợ sai lầm được nêu
trên đoạn trích.
Câu 2. Anh/chị hiểu như thế nào về quan niệm: Một người mà không chịu mất gì thì sẽ không được
gì?
Câu 3. Theo anh/chị, sai lầm đem đến những tổn thất và bài học gì cho đời?
Câu 4. Thông điệp nào có ý nghĩa nhất với anh/chị? Vì sao?
II. LÀM VĂN
Câu 1.
Viết 01 đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về quan niệm của tác giả trong
đoạn trích phần Đọc hiểu: Nếu bạn muốn sống một đời mà không phạm chút sai lầm nào, làm gì
được nấy, thì đó hoặc là bạn ảo tưởng, hoặc là bạn hèn nhát trước cuộc đời.
Câu 2.
Viết về dòng sông Đà trong tùy bút “Người lái đò sông Đà”, nhà văn Nguyễn Tuân miêu
tả: Có nhiều lúc trông nó thành ra diện mạo và tâm địa một thứ kẻ thù số một. Nhưng cũng có khi:
Con Sông Đà gợi cảm… Đã có lần tôi nhìn sông Đà như một cố nhân.
(Nguyễn Tuân - Ngữ văn 12, tập 1, tr.187 và 191,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2007)
Bằng hiểu biết của mình, anh/chị hãy phân tích những vẻ đẹp trên của dòng sông Đà. Từ
đó nhận xét nét độc đáo trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Phần/Câu Nội dung
I ĐỌC HIỂU
1 Tác hại:
+ Sợ hãi thực tế;
+ Trốn tránh thực tế;
+ Suốt đời không bao giờ có thể tự lập được.
2 - Một người mà không chịu mất gì nghĩa là không chấp nhận mất mát về thời
gian, công sức, tiền bạc, trí tuệ…
- thì sẽ không được gì nghĩa là không đạt được thành công, không rút ra được
những bài học kinh nghiệm, không có sức mạnh, bản lĩnh ý chí vươn lên,... và
không thể trưởng thành trong cuộc đời.
3 - Sai lầm đem đến những tổn thất và bài học quý giá trong cuộc đời:
+ Sai lầm đem đến những tổn thất về cả vật chất, tinh thần (nỗi buồn, sự chán
nản, tuyệt vọng...)

95
+ Sai lầm cũng đem đến những bài học kinh nghiệm, bài học về ý chí, nghị lực;
bài học về cách đối nhân xử thế, cách sống, cách làm người…
4 - Thông điệp có ý nghĩa nhất: Đừng sợ thất bại, sai lầm, đừng sợ mọi thử thách,
gian khổ, hãy bản lĩnh, tự tin đối mặt với mọi sóng gió để rèn luyện bản thân.
II LÀM VĂN
1 Viết 01 đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về quan niệm của
tác giả trong đoạn trích phần Đọc hiểu: “Nếu bạn muốn sống một đời mà
không phạm chút sai lầm nào, làm gì được nấy, thì đó hoặc là bạn ảo tưởng,
hoặc là bạn hèn nhát trước cuộc đời”.
a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp,
móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Suy nghĩ về quan niệm của tác giả trong đoạn trích phần Đọc hiểu: Nếu bạn
muốn sống một đời mà không phạm chút sai lầm nào, làm gì được nấy, thì đó
hoặc là bạn ảo tưởng, hoặc là bạn hèn nhát trước cuộc đời.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận
theo nhiều cách nhưng phải làm rõ, nếu bạn muốn sống một đời mà không phạm
chút sai lầm nào, làm gì được nấy, thì đó hoặc là bạn ảo tưởng, hoặc là bạn hèn
nhát trước cuộc đời. Có thể theo hướng sau:
- Không phạm chút sai lầm nào là không mắc những sai trái, lầm lạc trong nhận
thức, suy nghĩ, hành động và không để lại những hậu quả đáng tiếc.
- Ảo tưởng là không có thật, xa rời thực tiễn đời sống. Hèn nhát là không có can
đảm, dũng khí, sợ đối mặt với khó khăn, gian khổ
- Cuộc đời vốn không bằng phẳng, dễ dàng; con người thường xuyên phải đối
mặt với khó khăn, gian khổ; trong khi đó, năng lực của con người có giới hạn.
- Sai lầm là một tất yếu không thể tránh khỏi. Chỉ có những kẻ ảo tưởng mới nghĩ
rằng mình không mắc một sai lầm nào.
- Khi con người sợ phạm sai lầm thì sẽ không dám xông pha, mạo hiểm, không
có ý chí phấn đấu, vươn lên, sống thu mình trong vỏ bọc bình yên, cách xa với
thế giới bên ngoài. Những kẻ đó sẽ dần dần tự đánh mất ý chí, dũng khí, trở thành
kẻ hèn nhát trong cuộc đời.
- Phê phán những kẻ hèn nhát, sợ đối mặt với khó khăn, gian khổ, ảo tưởng, viển
vông, xa rời thực tế.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận.

96
2 Phân tích những vẻ đẹp của dòng sông Đà. Từ đó nhận xét nét độc đáo trong
phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân.

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận


Mở bài nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài khái
quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Phân tích những vẻ đẹp trên của dòng sông Đà và nhận xét nét độc đáo trong
phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm và nêu vấn đề cần nghị luận
(Xem đề trước)
* Nội dung và nghệ thuật đoạn trích
- Hình tượng con sông Đà là một hình tượng nghệ thuật độc đáo của tùy bút
Người lái đò sông Đà, góp phần làm nổi bật vẻ đẹp của nhân vật trung tâm:
Người lái đò đồng thời thể hiện chủ đề của tác phẩm và tư tưởng của tác giả.
- Qua hai lần miêu tả trên tác giả đã khái quát những vẻ đẹp của dòng sông Đà:
+ Sông Đà hung bạo, là kẻ thù số một của con người.
+ Sông Đà trữ tình, gợi cảm, có lúc như cố nhân.
* Con sông Đà hung bạo:
- Lời đề từ: Chúng thủy giai đông tẩu, Đà giang độc bắc lưu.
- Hình ảnh: Bờ sông đá dựng vách thành; Ghềnh sông; Những hút nước trên
sông; Thác nước: đặc tả âm thanh thác nước; Trận địa đá.
- Nghệ thuật: Sử dụng các biện pháp: điệp từ, điệp cấu trúc, nhân hóa, so sánh, so
sánh trùng điệp…; Ngôn ngữ giàu có, giá trị tạo hình cao; Hình ảnh ấn tượng, sự
liên tưởng phong phú: nước xô đá…tiếng rống của một ngàn con trâu mộng,
dùng lửa để tả nước, dùng rừng tả sông; Giọng điệu: dồn dập, mạnh mẽ, gây cấn,
đầy cảm xúc.
->Tác giả nhấn mạnh vẻ đẹp hùng vĩ, dữ dội, nguy hiểm vô cùng của dòng Sông
Đà – “kẻ thù số một” của con người.
* Con sông Đà trữ tình:
- Hình dáng: mềm mại, duyên dáng (so sánh: áng tóc người thiếu nữ).
- Màu sắc theo mùa, mỗi màu mang một vẻ đẹp riêng: mùa xuân xanh ngọc bích,
mùa thu: lừ lừ chin đỏ…Đó là những gam màu ấn tượng.
- Cảnh hai bên bờ sông: thơ mộng…
- Nghệ thuật: Giọng điệu nhẹ nhàng, mượt mà, trữ tình; Biện pháp so sánh; Hình
ảnh gợi hình, gợi cảm.
-> Hình tượng con Sông Đà mang vẻ đẹp riêng: quyến rũ và trữ tình, là bức

97
tranh thủy mặc làm vương vấn lòng người.
-> Tâm trạng tác giả: say sưa, đắm mình trong vẻ đẹp của Sông Đà.
* Đánh giá chung
- Sông Đà vừa hung bạo vừa trữ tình. Hai nét tính cách này không đối lập mà bổ
sung cho nhau làm nổi bật vẻ đẹp độc đáo của Sông Đà - chất vàng của thiên
nhiên vùng Tây Băc.
- Qua việc ca ngợi vẻ đẹp của dòng sông, tác giả đã thể hiện tình yêu thiên nhiên,
tình yêu đất nước say đắm thiết tha.
* Nét độc đáo trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân
- Phong cách nghệ thuật: độc đáo, tài hoa, uyên bác của một nghệ sĩ suốt đời đi
kiếm tìm cái đẹp:
+ Nguyễn Tuân luôn nhìn sự vật ở phương diện thẩm mỹ.
+ Nguyễn Tuân luôn đi tìm cảm hứng mạnh trong sáng tạo nghệ thuật: Tô đậm
những cái phi thường để tạo cảm giác mãnh liệt, những ấn tượng đậm nét.
- Nét tài hoa, uyên bác:
+ Ngôn ngữ phong phú, giàu chất hội họa: diễn tả được mọi sắc thái, mọi cung
bậc, hình thù, màu sắc của Sông Đà.
+ Vận dụng kiến thức nhiều bộ môn nghệ thuật, ngành khoa học
- Thành công ở thể loại tùy bút.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

ĐỀ 28
I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau:
(1) Không thể phủ nhận trong xã hội hiện nay vẫn tồn tại kiểu người vô cảm trước nỗi đau
của đồng loại, sống thiếu trách nhiệm với cộng đồng, chỉ quan tâm đến những cảm giác và cảm
xúc của cá nhân… Tuy nhiên, những điều chưa tốt đó đã bị khai thác quá nhiều, khoét quá sâu nên
nhiều người dễ nghĩ đó là sự phổ quát. Hơn nữa, người ta thường có xu hướng nhìn thấy những cái
xấu nhiều hơn cái tốt, vì thế mọi sự liên quan đến hành vi xấu dễ bị đánh giá chủ quan.
(2) Trong khi đó, những điều giản đơn như gặp người lớn phải chào thưa, gặp người thân
lễ phép, gặp người ơn phải trân quý, kính trọng… được cụ thể hóa thành những điều bình dị rất
đời thường, ngay trong chính mỗi gia đình. Lớn lên trong lời ru của mẹ, trưởng thành từ chiếc nôi
gia đình với những câu ca dao, tục ngữ; những bài học làm người khó quên… Tất cả là hành lang
quan trọng để người ta làm người tử tế.(…)
(3) Tuy nhiên, sự tử tế không phải là tài sản quý theo kiểu của để dành cũng không phải là
món quà tự nhiên được ban tặng mà đó là hành trình làm người, hoàn thiện bản thân. Sự tử tế có
được nhờ nguyên tắc của việc làm theo cái đúng dẫu là bắt chước; dựa trên quá trình rèn giũa,

98
điều chỉnh và hoàn thiện để có những suy nghĩ, bày tỏ cảm xúc và hành vi tốt – ngay cả với nút like
hay những dòng bình luận trên mạng xã hội.
(Theo, https://nld.com.vn/)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Chỉ ra thao tác lập luận chính của văn bản.
Câu 2. Theo tác giả, không thể phủ nhận điều gì trong xã hội hiện nay?
Câu 3. Chỉ ra 01 phép tu từ trong đoạn văn 2 và nêu tác dụng của phép tu từ đó?
Câu 4. Anh/chị có đồng tình với ý kiến: Sự tử tế có được nhờ nguyên tắc của việc làm theo cái
đúng dẫu là bắt chước không? Vì sao?
II. LÀM VĂN
Câu 1.
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ về sự tử tế.
Câu 2.
Trong hai khổ thơ đầu của bài thơ “Sóng” (Xuân Quỳnh), nhân vật trữ tình soi vào sóng để
tự nhận thức về tình yêu:
Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ
Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể
Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày sau vẫn thế
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ
Đến hai khổ thơ cuối, tình yêu tan vào sóng để dâng hiến và bất tử:
Cuộc đời tuy dài thế
Năm tháng vẫn đi qua
Như biển kia dẫu rộng
Mây vẫn bay về xa
Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ.
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp tình yêu trong các khổ thơ trên. Từ đó, rút ra nhận xét về
sự vận động của hình tượng sóng và em.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Phần/Câu Nội dung
I ĐỌC HIỂU
1 - Thao tác lập luận chính: bình luận.

99
2 - Theo tác giả: Không thể phủ nhận trong xã hội hiện nay vẫn tồn tại kiểu người
vô cảm trước nỗi đau của đồng loại, sống thiếu trách nhiệm với cộng đồng, chỉ
quan tâm đến những cảm giác và cảm xúc của cá nhân.
3 - Học sinh có thể nêu 1 trong 2 phép tu từ sau:
+ Điệp từ gặp hoặc phép liệt kê.
+ Tác dụng: Tùy vào việc học sinh chọn phép tu từ nào. Từ đó nêu đúng tác dụng
của phép tu từ đó.
4 - Học sinh có thể trả lời đồng tình hoặc không đồng tình. Lý giải hợp lý.
II LÀM VĂN
1 Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về sự tử tế
a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp,
móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Suy nghĩ về sự tử tế.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận
theo nhiều cách nhưng phải làm rõ, sự tử tế trong cuộc sống. Có thể theo hướng
sau:
- Tử tế là sự ứng xử có văn hóa, sống biết trước, biết sau; luôn làm những việc có
ích, luôn mang lại những điều tốt đẹp cho mọi người.
- Sống tử tế sẽ mang đến sự ấm áp, tin cậy lẫn nhau; tử tế mang lại những giá trị
thật
- Sự tử tế mang lại một xã hội văn minh, lịch sự; tử tế sẽ đẩy lùi sự vô cảm, vô ơn
- Người tử tế sẽ được mọi người kính trọng, tin tưởng.
- Phê phán những kẻ sống thiếu tử tế; rèn luyện cho bản thân sự tử tế, sống có
văn hóa, đạo đức
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận.
2 Cảm nhận về vẻ đẹp tình yêu trong các khổ thơ. Từ đó, rút ra nhận xét về sự
vận động của hình tượng sóng và em.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài khái
quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Cảm nhận về vẻ đẹp tình yêu trong các khổ thơ và rút ra nhận xét về sự vận động

100
của hình tượng sóng và em.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
Giới thiệu tác giả Xuân Quỳnh và tác phẩm “Sóng” và vấn đề cần nghị luận.
- Xuân Quỳnh là một trong những nhà thơ tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ
thời kì chống Mĩ cứu nước, là thi sĩ của tình thương, lòng trắc ẩn và hồn thơ nữ
tính.
- Bài thơ “Sóng” được sáng tác năm 1967, in trong tập “Hoa dọc chiến hào”, là
bài thơ viết về tình yêu tiêu biểu cho hồn thơ giàu chất nữ tính của Xuân Quỳnh.
- Khái quát vấn đề cần nghị luận.
* Nội dung và nghệ thuật đoạn thơ
* Khái quát sơ lược về tác phẩm cần cảm nhận.
- Khổ 1-2, nhân vật trữ tình soi mình vào sóng để nhận thức về tình yêu:
+ Những dạng thức tồn tại của sóng cũng là những trạng thái tâm hồn đầy mâu
thuẫn, phức tạp trong tình yêu của em: dữ dội - dịu êm; ồn ào - lặng lẽ...
+ Con sóng luôn muốn tìm đến đại dương bao la để thỏa sức vẫy vùng vì không
chịu được sự nhỏ bé, hạn hẹp của những dòng sông. Em cũng thế, cũng luôn
muốn tìm thấy một tình yêu bao dung, rộng lớn để có thể hiểu nổi mình.
+ Sóng luôn tồn tại như một quy luật bất biến trên cõi đời, khi nào trái đất còn
quay thì đại dương vẫn còn bao la, xanh thẳm, dù xưa hay nay vẫn thế. Tình yêu
cũng trở thành quy luật bất biến trong đời sống nhân loại, nhất là tình yêu luôn
gắn với tuổi trẻ hồn nhiên, sôi nổi, nhiệt thành như tình yêu của em.
- Khổ 8-9: tình yêu tan vào sóngđể dâng hiến và bất tử:
+ Khi đứng trước đại dương, em – cái tôi trữ tình của người con gái đang yêu -
nhận ra rằng biển cả dù lớn thì cũng đều có giới hạn: bến bờ. Từ đó, trong lòng
em gợn lên những suy tư, trăn trở, lo âu khi nhận ra sự ngắn ngủi, hữu hạn của
đời người (Khổ 8, “cuộc đời tuy dài thế...).
+ Biển cả dẫu có giới hạn như cuộc đời mỗi người nhưng những con sóng không
bao giờ ngơi nghỉ cũng như tình yêu đã trở nên bất diệt, song hành mãi mãi cùng
nhân loại. Từ những chiêm nghiệm ấy, em đã ao ước, khát khao hướng đến một
tình yêu trường tồn, vĩnh hằng; cái tôi yêu đương đã sẵn sàng dâng hiến để trở
nên bất tử. (Khổ 9, Làm sao được tan ra...).
+ Những đặc sắc nghệ thuật: Thể thơ năm chữ nhịp ngắn, giàu nhạc điệu; hình
ảnh ẩn dụ đồng hiện giữa sóng và em; từ ngữ, hình ảnh khơi gợi nhiều cảm xúc.
* Bàn luận mở rộng: Nhận xét về sự vận động của hình tượng sóng và em
- Sự vận động của hình tượng sóng.
+ Ở hai khổ đầu, sóng chỉ đơn thuần là một chi tiết nghệ thuật được nhân vật trữ
tình chiêm ngưỡng với những suy ngẫm sâu xa để từ đó phát hiện giữa sóng và
em có những tương đồng đến kì lạ: đầy phức tạp, bí ẩn nhưng đã khái quát hóa
thành quy luật trường tồn.

101
+ Đến hai khổ cuối, sóng không còn đóng vai một đối tượng khơi gợi cảm xúc
nữa mà thật sự đã trở thành một hình tượng song hành, đồng hiện cùng với hình
tượng em. Khát vọng của em đã tan ra thành trăm con sóng; giai điệu của sóng
cũng là lời bài hát ca ngợi một tình yêu trường tồn để âm giai của cả em và sóng
cùng hòa nhịp đến vĩnh hằng ngàn năm còn vỗ.
* Sự vận động của hình tượng “em”
- Em ở hai khổ thơ đầu là một cái tôi đang nung nấu một tình yêu cháy bỏng, đầy
cung bậc cảm xúc. Cái tôi ấy dễ dàng rung động trước hình ảnh giầu tính biểu
cảm với tình yêu như sóng và cái tôi ấy cũng ẩn chứa bao giai điệu đẹp của khát
vọng, của những nỗi bồi hồi trong trái tim của một cô gái trẻ.
- Đến hai khổ cuối, qua một hành trình đồng hành cùng sóng với những bí ẩn
không lời đáp, với nỗi nhớ, với khát khao vượt qua tất cả để hướng về nhau, cái
tôi tình yêu trong em dường như đã có sự trưởng thành. Không còn là một cái tôi
đầy xúc cảm phức tạp nữa mà suy tư của em đã tập trung cho những lo âu, trăn
trở về một cuộc đời ngắn ngủi, hữu hạn có thể biến tình yêu thành điểm chết
tuyệt vọng. Đó vẫn là một cái tôi đầy mãnh liệt, khao khát nhưng không phải từ
một ái tình liều lĩnh, bất chấp mà là cái tôi muốn hòa vào sự bất tử của thiên
nhiên để hát mãi khúc tình ca.
- Em và sóng từ hai hình tượng tách bạch, đơn lẻ đã có sự hòa quyện, đồng điệu
trong ngòi bút đầy tinh tế. Sự vận động của hai hình tượng cũng là sự chuyển
biến trong mạch cảm xúc của Xuân Quỳnh, nhà thơ vốn dĩ đã đầy khao khát yêu
thương.
* Đánh giá chung
- Khẳng định lại ý nghĩa, giá trị của tác phẩm.
- Nêu bài học liên hệ: hướng tới tình yêu trong sáng; sự trưởng thành trong tình
yêu.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

ĐỀ 29
I. ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
Nắm nhau tôi chôn góc phù sa sông Mã
Trăm thác nghìn ghềnh cuộn xoáy vào tơ
Làng cong xuống dáng tre già trước tuổi
Tiếng gọi đò khuya sạt cả đôi bờ.

Con hến, con trai một đời nằm lệch


Lấm láp đất bùn đứng thẳng cũng nghiêng

102
Mẹ gạt mồ hôi để ngoài câu hát
Giấc mơ tôi ngọt hơi thở láng giềng.

Hạt thóc củ khoai đặt đâu cũng thấp


Cả những khi rổ rá đội lên đầu
Chiếc liềm nhỏ không còn nơi cắt chấu
Gặt hái xong rồi rơm, rạ bó nhau.
(Nguyễn Minh Khiêm, Một góc phù sa,
NXB Hội Nhà văn 2007, tr.18,19)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ.
Câu 2. Chỉ ra các từ ngữ/hình ảnh nói về quê hương bình dị, gần gũi trong kí ức của nhà thơ.
Câu 3. Hai câu thơ Mẹ gạt mồ hôi để ngoài câu hát/Giấc mơ tôi ngọt hơi thở láng giềng gợi cho
anh/chị suy nghĩ gì?
Câu 4. Bài học cuộc sống có ý nghĩa nhất với anh/chị khi đọc đoạn thơ trên là gì? Vì sao?
II. LÀM VĂN
Câu 1.
Từ nội dung đoạn thơ ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
về ý nghĩa của những điều giản dị đối với cuộc sống con người.
Câu 2.
Hồng Ngài năm ấy ăn tết giữa lúc gió thổi vào cỏ gianh vàng ửng, gió và rét rất dữ dội.
Nhưng trong các làng Mèo Ðỏ, những chiếc váy hoa đã được phơi ra mỏm đá, xoè như con bướm
sặc sỡ. Ðám trẻ đợi tết, chơi quay, cười ầm trên sân chơi trước nhà. Ngoài đầu núi, đã có tiếng ai
thổi sáo rủ bạn đi chơi. Mỵ nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha bồi hồi. Mị ngồi nhẩm thầm bài hát
của người đang thổi:
Mày có con trai con gái rồi
Mày đi nương
Ta không có con trai con gái
Ta đi tìm người yêu.
Tiếng chó sủa xa xa. Những đêm tình mùa xuân đã tới.
Ở mỗi đầu làng đều có một mỏm đất phẳng làm sân chơi chung ngày tết. Trai gái, trẻ con
ra sân ấy tụ tập đánh pao, dánh quay, thổi sáo, thổi khèn và nhảy.
Cả nhà thống lý ăn xong bữa cơm tết cúng ma. Xung quanh chiêng đánh ầm ỹ, người ốp
đồng vẫn nhảy lên xuống, rung bần bật. Vừa hết bữa cơm tiếp ngay cuộc rượu bên bếp lửa.
Ngày tết, Mị cũng uống rượu. Mị lén lấy hũ rượu, uống ực từng bát. Rồi say, Mị lịm mặt
đấy nhìn người nhảy đồng, người hát. Nhưng lòng Mị đang sống về ngày trước, tai văng vẳng
tiếng sáo gọi bạn đầu làng. Ngày trước Mị thổi sáo giỏi. Mùa xuân đến, Mị uống rượu bên bếp và
thổi sáo. Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, cứ
ngày đêm thổi sáo đi theo Mỵ hết núi này sang núi khác.
Rượu đã tan lúc nào. Người về, người đi chơi đã vãn cả, Mị không biết. Mị vẫn ngồi trơ
một mình giữa nhà. Mãi sau Mị mới đứng dậy. Nhưng Mị không bước ra đường. Mỵ từ từ vào

103
buồng. Chẳng năm nào A Sử cho Mị đi chơi Tết. Mị cũng chẳng buồn đi. Bấy giờ Mị ngồi xuống
giường, trông ra cửa sổ lỗ vuông mờ mờ trăng trắng. Đã từ nãy, Mị thấy phơi phới trở lại, trong
lòng đột nhiên vui như những đêm Tết ngày trước. Mị trẻ lắm, Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi.
Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi Tết. Huống chi A Sử với Mị không có lòng với nhau mà
vẫn phải ở với nhau! Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không
buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại, chỉ thấy nước mắt ứa ra. Mà tiếng sáo gọi bạn vẫn lửng lơ bay ngoài
đường.
Anh ném pao, em không bắt
Em không yêu, quả pao rơi rồi...
Lúc ấy, A Sử vừa ở đâu về, lại sửa soạn đi chơi. A Sử thay áo mới, khoác thêm vòng bạc
vào cổ rồi bịt cái khăn trằng lên đầu. Có khi nó đi mấy ngày mấy đêm. Nó còn đương rình bắt
nhiều người con gái nữa về làm vợ. Cũng chẳng bao giờ Mị nói gì.
Bây giờ Mị cũng không nói. Mị đến góc nhà, lấy ông mỡ, sắn một miếng, bỏ thêm voà đĩa
đèn cho sáng. Trong đầu Mị đang rập rờn tiếng sáo. Mị muốn đi chơi. Mị cũng sắp đi chơi. Mị
quấn lại tóc. Mị với tay lấy cái váy hoa vắt phía trong vách. A Sử sắp bước ra, bỗng quay lại, lấy
làm lạ. A Sử nhìn quanh thấy Mị rút thêm cái áo.
A Sử hỏi:
- Mày muốn đi chơi à?
Mỵ không nói. A Sử cũng không hỏi thêm. A Sử bước lại, nắm Mị, lấy thắt lưng trói tay Mị.
Nó xách cả một thúng sợi đay ra trới đứng Mị vào cột nhà. Tóc Mị xoã xuống. A Sử quấn luôn tóc
lên cột. Mị không cúi, không nghiêng được đầu nữa. Trói xong. A Sử thắt cái thắt lưng xanh ra
ngoài áo rồi phẩy tay tắt đèn, đi ra khép cửa buồng lại.
Trong bóng tối, Mị đứng im lặng như không biết mình đang bị trói. Hơi rượu còn nồng
nàn. Mị vẫn nghe thấy tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi. “Em không
yêu, quả pao rơi rồi. Em yêu người nào, em bắt pao nào!".”Mị vùng bước đi. Nhưng chân tay đau
không cựa được. Mị không nghe tiếng sáo nữa. Chỉ còn nghe tiếng chân ngựa đạp vào vách. Ngựa
vẫn đứng yên, gãi chân, nhai cỏ. Mị thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa.
(Trích, Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài)
Cảm nhận của Anh/chị qua đoạn trích trên. Từ đó bình luận ngắn gọn về giá trị nhân đạo
trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Phần/Câu Nội dung
I ĐỌC HIỂU
1 - Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm.
2 - Các từ ngữ/hình ảnh: phù sa sông Mã, con hến, con trai, hạt thóc, củ khoai, rơm, rạ…
3 - Hình ảnh người mẹ tần tảo, lạc quan yêu đời.
- Kí ức về tuổi thơ gắn bó với quê hương, xóm giềng và người mẹ yêu quý. Kí ức
đẹp đẽ đó sẽ theo mãi cuộc sống con người.
4 - Học sinh có thể đưa ra những bài học khác nhau nhưng cần lí giải vấn đề phù
hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật (Một số bài học: Trân trọng những
người thân yêu xung quanh mình; Gần gũi, gắn bó với quê hương, coi đó là
nguồn cội quan trọng đối với bản thân mình...)
II LÀM VĂN

104
1 Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về ý nghĩa của những điều giản dị đối với
cuộc sống con người.
a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp,
móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Ý nghĩa của những điều giản dị đối với cuộc sống con người.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận
theo nhiều cách nhưng phải làm rõ, ý nghĩa của những điều giản dị đối với cuộc
sống con người. Có thể theo hướng sau:
- Điều giản dị trong cuộc sống con người chính là những gì gần gũi, gắn bó thân
thiết xung quanh mỗi người.
- Những điều giản dị có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với cuộc sống con người.
Những điều giản dị có thể trở thành điểm tựa, bồi đắp cho con người giá trị tinh
thần cao quí (tình làng nghĩa xóm, gia đình sâu nặng...); góp phần thanh lọc tâm
hồn, hoàn thiện nhân cách để trở thành người tử tế.
- Mỗi người cần biết trân trọng những điều giản dị nhỏ bé, bởi đó có thể là nơi
vẫy gọi ta về, làm bừng sáng kí ức đẹp đẽ...
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận.
2 Cảm nhận về đoạn trích “Vợ chồng A Phủ”. Từ đó bình luận ngắn gọn về giá
trị nhân đạo trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài khái
quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Cảm nhận về đoạn trích “Vợ chồng A Phủ” và bình luận ngắn gọn về giá trị nhân
đạo trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu tác giả Tô Hoài, tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” và vấn đề cần nghị
luận
- “Vợ chồng A Phủ” là truyện ngắn xuất sắc nhất của nhà văn Tô Hoài trong giai
đọan sáng tác sau Cách mạng tháng Tám năm 1945. Nội dung kể về cuộc đời đầy
biến cố của đôi vợ chồng trẻ người Mông là Mị và A Phủ trong chế độ thực dân,

105
phong kiến.
- Nhân vật Mị là một hình tượng nghệ thuật đặc sắc có ý nghĩa khái quát cao, tiêu
biểu cho cuộc sống đau khổ, tủi nhục và quá trình vùng lên tự giải phóng của
đổng bào miền núi Tây Bắc. Đoạn văn miêu tả diễn biến tâm trạng của Mị trong
đêm xuân với những tình tiết chân thực và cảm động đã thể hiện sức sống mãnh
liệt cùng khao khát tình yêu cháy bỏng của Mị - người con gái xinh đẹp mà bất
hạnh.
* Nội dung và nghệ thuật đoạn trích
- Tác giả lấy khung cảnh mùa xuân, đêm xuân làm nền cho diễn biến tâm trạng
của Mị. Mùa xuân, đất trời tưng bừng màu sắc, rộn rã âm thanh, rất gần gũi với
quãng đời hồn nhiên, vui vẻ ngày trước của Mị: Trên đầu núi, các nương ngô,
nương lúa gặt xong, ngô lúa đã xếp yên đầy các nhà kho. Trẻ con đi hái bí đỏ,
tinh nghịch, đã đốt những lều canh nương để sưởi lửa. Ở Hồng Ngài người ta
thành lệ cứ ăn Tết khi gặt hái vừa xong, không kể ngày, tháng nào. Ăn Tết như
thế cho kịp lúc mưa xuân xuống thì đi vỡ nương mới. Hồng Ngài năm ấy ăn Tết
giữa lúc gió thổi vào cỏ gianh vàng ửng, gió vã rét rất dữ dội. Nhưng trong các
làng Mèo Đỏ, những chiếc váy hoa đã đem ra phơi trên mỏm đá xòe như con
bướm sặc sỡ… Đám trẻ đợi Tết, chơi quay, cười ầm trên sân chơi trước nhà.
Ngoài đầu núi lấp ló đã có tiếng ai thổi sáo rủ bạn đi chơi.
+ Đoạn văn tả cảnh mùa xuân trên vùng núi cao Tây Bắc với những hình ảnh đặc
sắc sinh động và đầy sức sống. Màu sắc sặc sỡ của những chiếc váy hoa của các
cô gái phơi trên các mỏm đá báo hiệu Tết đã đến gần. Tiếng cười ầm của đám trẻ
con chơi quay trên sân chơi trước nhà. Tiếng sáo thổi réo rắt rủ bạn tình đi chơi.
Tiếng chó sủa xa xa… Những đêm tình mùa xuân đã tới.
- Sức sống tưng bừng của vạn vật mùa xuân đã làm cho tâm hồn Mị hồi sinh.
Tâm trạng Mị lúc này pha trộn giữa nhiều cung bậc cảm xúc: vui sướng và đau
khổ, tủi nhục đến mức muốn chết và khao khát sống. Những cảm xúc ấy đang
trỗi dậy, cuộn xoáy, trào dâng trong lòng Mị.
- Trong lúc trai gái và lũ trẻ con tụ tập đánh pao, đánh quay, thổi sáo, thổi khèn
trên sân chơi đầu bản thì Mị thiết tha bồi hồi khi nghe tiếng sáo gọi bạn tình từ
đầu núi vọng lại. Mị nhẩm thầm bài hát quen thuộc mà thời con gái cô hay hát:
Mày có con trai con gái rồi 
Mày đi làm nương 
Ta không có con trai con gái 
Ta đi tìm người yêu.
+ Sau bao năm câm lặng trong đau khổ, có lẽ đây là lần đầu tiên người con dâu
gạt nợ khe khẽ cất tiếng hát thầm.
+ Cảnh vui xuân nhộn nhịp ở đầu bản và cảnh ăn Tết ồn ào trong nhà thống lí Pá
Tra đã tác động mạnh tới tâm hồn Mị, khiến cô nhớ lại thời con gái chưa xa. Lúc
đầu, Mị hành động theo thói quen một cách vô thức: Ngày Tết, Mị cũng uống
rượu. Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát. Mị uống rượu mà như uống nỗi
tủi hận, cay đắng vào lòng, hay là Mị cố tình uống thế cho thật say để quên đi nỗi
khổ? Tuy nhiên, hành động ấy thể hiện một sự chuyển biến khác thường đang
diễn ra trong tâm trạng người con gái đáng thương. 
- Bi kịch bắt đầu khi ý thức về bản thân của Mị đang trỗi dậy. Mị say rượu lịm

106
mặt ngồi đấy nhìn mọi người nhảy đồng, người hát Men rượu đánh thức nỗi nhớ
về phần đời đã qua: Mị đang sống về ngày trước. Tiếng sáo gọi bạn tình văng
vẳng bên tai Mị. Đấy là tiếng sáo của tình yêu rạo rực, của tuổi thanh xuân căng
đầy sức sống. Dường như lúc này, Mị không còn là con dâu gạt nợ nhà thống lí
Pa Tra nữa mà là cô gái xinh đẹp đang uống rượu bên bếp lửa và thổi sáo: Mị uốn
chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Bao kỉ niệm đẹp thời con gái
sống dậy trong lòng Mị: Mị thổi sáo giỏi… có biết bao nhiêu người mê, ngày
đêm đã thổi sáo đi theo Mị. Hồi tưởng về mùa xuân tươi đẹp thời con gái, điều đó
cho thấy con người thật của Mị đang hồi sinh. Khát vọng sống như ngọn lửa đang
bừng cháy trong tâm hồn Mị.
- Diễn biến tâm trạng Mị rất phức tạp: Cô đang bị giằng xé bởi mâu thuẫn giữa
thân phận tù túng của người con dâu gạt nợ và mong muốn được tự do đi chơi Tết
của cô gái đang khao khát tự do và tình yêu. Liệu Mị có dám cắt đứt sợi dây oan
nghiệt đang thít chặt lấy số phận mình để đến với những cuộc chơi vui vẻ, với
tiếng sáo gọi bạn tình réo rắt du dương?!
- Mải mê chìm đắm trong quá Khứ nên Mị tạm quên hiện tại: Rượu đã tan lúc
nào. Người về, người đi chơi đã vãn cả. Mị không biết, Mị vẫn ngồi trơ một mình
giữa nhà. Mãi sau, Mị mới đứng dậy, nhưng Mị không bước ra đường chơi Mị từ
từ bước vào buồng. Tâm trạng Mị phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui
sướng như những đêm Tết ngày trước. Mị nhận ra rằng mình vẫn còn trẻ, Mị
muốn đi chơi.
- Khát vọng sống như ngọn lửa bừng cháy trong lòng khiến Mị càng thêm một
phẫn uất trước tình cảnh tủi nhục của mình. Bao nhiêu người có chồng mà vẫn đi
chơi ngày Tết đấy thôi. A Sử với Mị không có lòng với nhau mà vẫn phải ở với
nhau. Mị muốn ăn lá ngón cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa. Uất ức,
nước mắt Mị ứa ra. Tiếng sáo gọi bạn vẫn lửng lơ bay ngoài đường:
Anh ném pao, em không bắt, 
Em không yêu, quả pao rơi rồi…
- Mị muốn quên thời con gái ngày trước mà không sao quên được. Tiếng sáo cứ
lửng lơ trong đầu khiến cho Mị thiết tha bồi hồi.
- Khi A Sử bất ngờ vào buồng để thay áo mới, tiếp tục đi rình bắt thêm con gái
nhà người ta đem về làm vợ; Mị lặng lẽ, thản nhiên xắn thêm miếng mỡ bỏ vào
đĩa đèn cho sáng, quấn lại tóc, với tay lấy cái váy hoa, rút thêm cái áo. A Sử
nhìn Mị, Mị không thèm nói một lời. Những hành động nổi loạn diễn ra trong khi
tiếng sáo đang rập rờn trong đầu Mị. Tiếng sáo gọi bạn tình như đem đến cho Mị
một sức mạnh mới, khơi gợi khao khát yêu đương và hạnh phúc. Khi với tay lấy
váy hoa… là Mị đã thực sự sống lại thời con gái với bao ước mơ tươi đẹp.
- Mị đã bừng tỉnh; quá khứ, hiện tại đan xen trong tâm hồn Mị. Hiện tại thì tăm
tối, ngột ngạt, mà tiếng sáo gọi bạn vẫn lơ lửng bay ngoài đường, đánh thức quá
khứ đẹp đẽ chưa xa.
- Những hành động khác thường của Mị đã bị A Sử trấn áp phũ phàng. Sau câu
hỏi ngạc nhiên và giận dữ: Mày muốn đi chơi à?, A sử trói Mị bằng cả một thúng
sợi đay, quấn tóc lên cột làm cho Mị không cúi, không nghiêng được đầu nữa.
Không có một dòng nào miêu tả thái độ phản kháng của Mị. Suốt từ đầu đến
cuối, Mị chỉ im lặng, âm thầm cam chịu. Tuy vậy, ẩn chứa bên trong lại là một cô
Mị hoàn toàn khác, một cô Mị đang say mê sống với những kỉ niệm tình yêu. A
Sử chỉ trói buộc được thể xác chứ không thể trói buộc được tâm hồn Mị.

107
- Miêu tả diễn biến tâm trạng và hành động của Mị trong đêm tình mùa xuân, Tô
Hoài dường như đã nhập thân vào nhân vật. Trong bóng tối, Mị đứng im lặng
như không biết mình đang bị trói. Hơi rượu nồng nàn nâng đỡ tâm hồn Mị. Tai
Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đảm chơi. Tuy Mị
chưa giải thoát được thể xác nhưng Mị đã giải thoát được tâm hồn: Lòng Mị bồi
hồi theo tiếng sáo: Em không yêu, quả pao rơi rồi, Em yêu người nào, em bắt
pao nào… Những vết dây trói đau nhức đưa Mị trở về với thực tại đau đớn, khổ
nhục. Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được. Mị không nghe
tiếng sáo nữa. Chỉ còn nghe tiếng chân ngựa đạp vào vách… Mị thổn thức nghĩ
mình không bằng con ngựa.
- Mị đang sống với con người bên trong của mình: Chừng đã khuya… Mị nín
khóc, Mị lại bồi hồi nhớ đến thời điểm trai bản đến bên vách làm hiệu, rủ người
yêu dỡ vách ra rừng chơi. Lúc này, thực tại và quá khứ cứ đan xen vào nhau,
giằng xé tâm hồn Mị. Càng nhớ tới kỉ niệm cũ, Mị càng xót xa, đau khổ, phẫn uất
trước thực tại phũ phàng : Cả đêm ấy Mị phải trói đứng như thế. Lúc thì khắp
người bị dây trói thít lại, đau nhức. Lúc lại nồng nàn tha thiết nhớ. Hơi rượu tỏa.
Tiếng sáo. Tiếng chó sủa xa xa. Mị lúc mê, lúc tĩnh. Cho tới khi trời tang tảng rồi
không biết sáng từ bao giờ. Mị bàng hoàng tỉnh… Không một tiếng động. Mị
thương những người đàn bà khốn khổ sa vào nhà quan… Đời người đàn bà lấy
chồng nhà giàu ở Hồng Ngài thì một đời con người chỉ biết đi theo đuôi con
ngựa của chồng. Mị chợt nhớ lại câu chuyện người ta vẫn kể: Đời trước, ở nhà
thống lí Pá Tra có một người trói vợ trong nhà ba ngày rồi đi chơi, khi về nhìn
đến thì vợ chết rồi. Nhớ thế, Mị sợ quá, Mị cựa quậy, xem mình còn sống hay
chết, cổ tay, đầu, bắp chân bị dây trói siết lại, đau dứt từng mảnh thịt.
- Như thế là cuộc trỗi dậy lần thứ nhất của Mị không thành. Mị không thể thoát
khỏi địa ngục trần gian là nhà bố con tên thống lí, nhưng Mị không còn là con
ngựa, con rùa lùi lũi nuôi trong xó cửa nữa. Mị đã sống lại những thời khắc của
tuổi thanh xuân tươi trẻ và tự do. Cuộc trỗi dậy ấy như một đợt sóng dâng lên rồi
nhanh chóng tan ra, dù chưa làm thay đổi cuộc đời Mị nhưng những đợt sóng
ngầm của cảm xúc đến lúc nào đó sẽ tuôn trào mãnh liệt mà bằng chứng là hành
động Mị liều lĩnh cởi trói cứu A Phủ và cùng anh trốn khỏi Hồng Ngài.
* Đánh giá chung
- Ở đoạn văn này, tác giả miêu tả hành động của Mị rất ít, nhưng người đọc vẫn
bị cuốn hút bởi một con người đang từ cõi âm u mơ hồ trỗi dậy, có một sức sống
tiềm tàng mà không một thế lực tàn ác nào vùi dập được.
- Không gian, thời gian, giọng kể chuyện của tác giả đều phù hợp với diễn biến
phức tạp của tâm trạng Mị. Tô Hoài đã dẫn dắt người đọc dõi theo tâm trạng ấy,
khi thiết tha bồi hồi, khi nghẹn ngào xót xa. Đoạn văn miêu tả tâm trạng Mị trong
đêm xuân thấm đẫm tính nhân văn, góp phần tô đậm tính cách nhân vật Mị; thể
hiện một cách chân thật và cảm động giá trị hiện thực và tinh thần nhân đạo của
truyện ngắn Vợ chổng A Phủ.
(Theo:http://tailieuvan.net/)
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

108
ĐỀ 30
I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau:
Người chìa tay và xin con một đồng.
Lần thứ nhất con hãy tặng người ấy hai đồng.
Lần thứ hai hãy biếu họ một đồng.
Lần thứ ba con phải biết lắc đầu.
Và đến lần thứ tư con hãy im lặng, bước đi.

Đừng vui quá. Sẽ đến lúc buồn
Đừng quá buồn. Sẽ có lúc vui
Tiến bước mà đánh mất mình. Con ơi, dừng lại
Lùi bước để hiểu mình. Con cứ lùi thêm nhiều bước nữa
Chẳng sao
Hãy ngước nhìn lên cao để thấy mình còn thấp
Nhìn xuống thấp. Để biết mình chưa cao.
Con hãy nghĩ về tương lai. Nhưng đừng quên quá khứ
Hy vọng vào ngày mai. Nhưng đừng buông xuôi hôm nay
May rủi là chuyện cuộc đời. Nhưng cuộc đời nào chỉ chuyện rủi may
Hãy nói thật ít. Để làm được nhiều – những điều có nghĩa của trái tim.
Nếu cần, con hãy đi thật xa. Để mang về những hạt giống mới. Rồi dâng tặng cho đời. Dù
chẳng được trả công.

Hãy hân hoan với điều nhân nghĩa
Đừng lạnh lùng trước chuyện bất nhân
Và hãy tin vào điều có thật:
Con người – sống để yêu thương.
(Gửi con, Bùi Nguyễn Trường Kiên)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định 2 phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên.
Câu 2. Anh/Chị hiểu thế nào về ý nghĩa các câu thơ sau: Người chìa tay và xin con một đồng/Lần
thứ nhất con hãy tặng người ấy hai đồng/Lần thứ hai hãy biếu họ một đồng. Lần thứ ba con phải
biết lắc đầu/Và đến lần thứ tư con hãy im lặng, bước đi.
Câu 3. Theo anh/chị, vì sao tác giả nói rằng:
Tiến bước mà đánh mất mình. Con ơi, dừng lại
Lùi bước để hiểu mình. Con cứ lùi thêm nhiều bước nữa

109
Chẳng sao
Hãy ngước nhìn lên cao để thấy mình còn thấp
Nhìn xuống thấp. Để biết mình chưa cao.
Câu 4. Thông điệp nào của văn bản trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị?
II. LÀM VĂN
Câu 1.
Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về 2 câu thơ trong
văn bản ở phần Đọc hiểu: Và hãy tin vào điều có thật/Con người – sống để yêu thương.
Câu 2.
Thường khi đến gà gáy sáng Mị ngồi dậy ra bếp sưởi một lúc thật lâu thì các chị em trong
nhà mới bắt đầu dậy ra dóm lò bung ngô, nấu cháo lợn. Chỉ chợp mắt được từng lúc, Mị lại thức
sưởi lửa suốt đêm. Mỗi đêm, khi nghe tiếng phù phù thổi bếp, A Phủ lại mở mắt. Ngọn lửa sưởi
bùng lên, cùng lúc ấy thì Mị cũng nhìn sang, thấy mắt A Phủ trừng trừng, mới biết A Phủ còn sống.
Mấy đêm nay như thế. Nhưng Mị vẫn thản nhiên thổi lửa, hơ tay. Nếu A Phủ là cái xác chết đứng
đấy, cũng thế thôi. Mị vẫn trở dậy, vẫn sưởi, chỉ biết còn ở với ngọn lửa. Có đêm A Sử chợt về,
thấy Mị ngồi đấy, A Sử đánh Mị ngã ngay xuống cửa bếp. Nhưng đêm sau Mị vẫn ra sưởi như đêm
trước.
Lúc ấy đã khuya. Trong nhà đã ngủ yên, thì Mị trở dậy thổi lửa. Ngọn lửa bập bùng sáng
lên, Mị lé mắt trông sang, thấy hai mắt A Phủ cũng vừa mở, một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống
hai hõm má đã xám đen lại. Nhìn thấy tình cảnh như thế, Mị chợt nhớ lại đêm năm trước A Sử trói
Mị, Mị cũng phải trói đứng thế kia. Nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, không
biết lau đi được. Trời ơi, nó bắt trói đứng người ta đến chết, nó bắt mình chết cũng thôi, nó bắt trói
đến chết người đàn bà ngày trước cũng ở cái nhà này. Chúng nó thật độc ác. Cơ chừng này chỉ
đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét, phải chết. Ta là thân đàn bà, nó đã bắt ta về
trình ma nhà nó rồi thì chỉ còn biết đợi ngày rũ xương ở đây thôi… Người kia việc gì mà phải chết
thế. A Phủ…Mị phảng phất nghĩ như vậy.
Đám than đã vạc hẳn lửa. Mị không thổi, cũng không đứng lên. Mị nhớ lại đời mình, Mị
lại tưởng tượng như có thể một lúc nào, biết đâu A Phủ chẳng đã trốn được rồi, lúc ấy bố con Pá
Tra sẽ bảo là Mị cởi trói cho nó, Mị liền phải trói thay vào đấy, Mị phải chết trên cái cọc ấy. Nghĩ
thế, trong tình cảnh này, làm sao Mị cũng không thấy sợ…
Lúc ấy, trong nhà đã tối bưng, Mị rón rén bước lại, A Phủ vẫn nhắm mắt, nhưng Mị vẫn
tưởng như A Phủ đương biết có người bước lại… Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây. A
Phủ cứ thở phè từng hơi, không biết mê hay tỉnh. Lần lần, đến lúc gỡ được hết dây trói ở người A
Phủ thì Mị cũng hốt hoảng, Mị chỉ thì thào được một tiếng “Đi ngay…”, rồi Mị nghẹn lại. A Phủ
bỗng khuỵu xuống, không bước nổi. Nhưng trước cái chết có thể đến nơi ngay, A Phủ lại quật sức
vùng lên, chạy.
Mị đứng lặng trong bóng tối.
Rồi Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ, đã lăn,
chạy, chạy xuống tới lưng dốc, Mị nói, thở trong hơi gió thốc lạnh buốt:
- A Phủ cho tôi đi.
A Phủ chưa kịp nói, Mị lại nói:
- Ở đây thì chết mất.
A Phủ chợt hiểu.

110
Người đàn bà chê chồng đó vừa cứu sống mình.
A Phủ nói: “Đi với tôi”. Và hai người lẳng lặng đỡ nhau lao chạy xuống dốc núi.
(Trích, Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài)
Cảm nhận của Anh/chị về nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó, bình luận ngắn gọn giá
trị nhân đạo trong phẩm “Vợ chồng A phủ” của nhàn văn Tô Hoài.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Phần/Câu Nội dung
I ĐỌC HIỂU
1 -  Hai phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản là: nghị luận và
biểu cảm.
2 -  Ý nghĩa 2 câu thơ: Người cha nhắc nhở con về việc giúp đỡ người khác trong
cuộc sống. Cần giúp đỡ mọi người song phải biết giới hạn, và đôi khi, từ chối
cũng là một cách giúp đỡ. Học cách giúp đỡ người khác, nhiệt tình, đúng mực để
sự giúp đỡ ấy phát huy giá trị tốt đẹp.
3 - Bởi vì, cuộc sống của mỗi người luôn cần có ước mơ, khát vọng, nỗ lực vươn
lên và phải biết khẳng định mình. Tuy nhiên, tiến và ngước lên không phải để
ganh đua, bon chen, hãnh tiến, không vì vật chất, danh lợi bản thân mà bán rẻ
lương tâm, phẩm giá. Điều cần thiết là tiến và ngước lên để biết lùi, biết nhìn
xuống, biết nhìn nhận, suy ngẫm, đánh giá về chính mình để giữ gìn nhân cách.
Đó là cuộc sống thanh thản, hạnh phúc.
4 - Học sinh có thể chọn một trong những thông điệp sau và trình bày suy nghĩ
thấm thía của bản thân về thông điệp ấy:
+ Chúng ta cần biết giúp đỡ người khác, nhiệt tình, đúng mực để sự giúp đỡ ấy
phát huy giá trị tốt đẹp.
+ Không nên tự cao, tự đại mà phải biết tự đánh giá và nhận ra tài năng, vị trí xã
hội của mình.
+ Bình tâm trước những vấn đề được- mất, thăng tiến bằng chính tài năng của
mình và luôn giữ gìn đức độ, nhân cách.
+ Cuộc sống luôn cần có tình yêu thương. Tình yêu thương đem đến hạnh phúc
cho nhân loại.
II LÀM VĂN
1 Viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về 2 câu thơ trong văn
bản ở phần Đọc – hiểu: “Và hãy tin vào điều có thật/Con người – sống để yêu
thương.”
a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp,
móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Suy nghĩ về 2 câu thơ trong văn bản ở phần Đọc hiểu: Và hãy tin vào điều có
thật/Con người – sống để yêu thương.
c. Triển khai vấn đề nghị luận

111
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận
theo nhiều cách nhưng phải làm rõ, ý nghĩa nội dung của 2 câu thơ trong phần
Đọc hiểu. Có thể theo hướng sau:
- Yêu thương là sự quan tâm, thấu hiểu, đồng cảm, sẻ chia, quý mến, trân trọng…
con người. Đây là một lối sống đẹp xuất phát từ trái tim chân thành của con
người.
- Sống yêu thương hiện hữu ở khắp nơi, muôn màu muôn vẻ. Đó là sự cảm thông,
quan tâm, giúp đỡ những người bất hạnh hoặc là tình cảm yêu mến và trân trọng
những người có phẩm chất đạo đức. Sống yêu thương cuộc sống sẽ đẹp đẽ hơn.
- Sống yêu thương mang lại những điều kì diệu cho cuộc đời. Người cho đi yêu
thương được nhận bình yên và hạnh phúc. Người được nhận yêu thương là nhận
được rất nhiều. Cuộc sống không có yêu thương sẽ vô cùng tẻ nhạt, lạnh lẽo.
- Cần phê phán những hiện tượng sống thờ ơ, vô cảm, ích kỉ trong xã hội hiện
nay.
- Chúng ta hãy mở rộng cánh cửa trái tim, tấm ung yêu thương, mang tình yêu
đến với mọi người. Bởi yêu thương chính là hạnh phúc của con người, của nhân
loại.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận.
2 Cảm nhận về nhân vật Mị trong đoạn trích. Từ đó, bình luận ngắn gọn giá trị
nhân đạo trong phẩm “Vợ chồng A phủ” của nhàn văn Tô Hoài.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài khái
quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Cảm nhận về nhân vật Mị trong đoạn trích và bình luận ngắn gọn giá trị nhân đạo
trong phẩm “Vợ chồng A phủ” của nhàn văn Tô Hoài.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu tác giả Tô Hoài, tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” và vấn đề cần nghị
luận
- Tô Hoài là một nhà văn lớn của nền văn học hiện đại Việt Nam với số lượng tác
phẩm đồ sộ. Văn của ông hấp dẫn bởi lối trần thuật hóm hỉnh, sinh động, có vốn
hiểu biết phong phú về phong tục tập quán của nhiều vùng miền. Năm1952, Tô
Hoài cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc, chuyến đi đem lại cảm hứng để ông
sáng tác truyện “Vợ chồng A Phủ”, in trong tập “Truyện Tây Bắc”.
- Thông qua cuộc đời và số phận của Mị và A Phủ, tác phẩm phản ánh cuộc sống
lầm than tủi nhục, khát vọng tự do và sự phản kháng mạnh mẽ của người dân
nghèo miền núi dưới ách thống trị tàn bạo của chế độ phong kiến. Sức sống tiềm

112
tàng, sự phản kháng mạnh mẽ của Mị được thể hiện rõ nét trong đêm đông cởi
trói cứu A Phủ.
* Nội dung và nghệ thuật đoạn trích
- Trước khi về làm dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra, Mị là một thiếu nữ xinh đẹp,
có tài thổi sao, thổi lá giỏi, nhiều người theo, với nhiều phẩm chất đáng quý:
chăm chỉ, hiếu thảo, tự trọng.
- Từ khi bị bắt về làm dâu gạt nợ nhừ thống lí Pá Tra, Mị bị đày đọa về thể xác,
áp chế về tinh thần, dần trở nên vô cảm, chai sạn, chấp nhận cuộc sống đau khổ,
tủi nhục lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa, ở lâu trong cái khổ, Mị quen khổ
rồi.
- Nhưng trong Mị vẫn tiềm tàng sức sống mãnh liệt, trong đêm tình mùa xuân
năm trước, sức sống ấy đã từng trỗi dậy nhưng bị A Sử dập tắt khi trói đứng Mị
vào cột nhà, không cho đi chơi.
- Diễn biến tâm trạng và hành động trong đêm đông:
+ A Phủ đánh A Sử nên phải làm nô lệ trả nợ cho thống lí Pá Tra. Do sơ ý để hổ
bắt mất một con bò nên anh bị thống lí Pá Tra trói đứng, bỏ mặc cho đói rét suốt
mấy đêm liền giữa kì sương muối khắc nghiệt ở Hồng Ngài.
+ Lúc đầu, Mị vô cảm thản nhiên thổi lửa, hơ tay. Nếu A Phủ là cái xác chết
đứng đấy, cũng thế thôi. Mị vẫn trở dậy, vẫn sưởi, chỉ biết chỉ còn ở với ngọn
lửa. Từ mùa xuân năm trước, khi bị trói đứng, Mị đã trở lại con người trước kia
chai sạn, vô cảm, cam chịu. Cô đã không còn quan tâm đến chính cuộc sống của
mình huống gì là người khác.
+ Nhưng sau đó, khi nhìn thấy dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã
xám đen lại của A Phủ, Mị đồng cảm với nỗi đơn độc và tuyệt vọng của anh ta.
Mị nhớ lại tình cảnh của mình năm trước khi bị trói đứng nhiều lần khóc, nước
mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, không biết lau đi được. Sự đồng cảm bắt nguồn
từ sự thương cảm bởi có thương mình thì mới thương người thương người như
thể thương thân. Mị nhận ra nỗi đau đớn của mình năm trước trong nỗi đau của A
Phủ. Tô Hoài miêu tả diễn biến tâm lí rất tự nhiên, phù hợp.
+ Mị tỉnh táo nhận ra sự độc ác của cha con nhà thống lí, của bọn chúa đất phong
kiến chúng nó thật độc ác, thấy lo A Phủ sẽ chết chết đau, chết đói, chết rét, phải
chết.
+ Lòng trắc ẩn của người đàn bà đau khổ trỗi dậy đã đem lại sức mạnh cho Mị
hành động: táo bạo, dũng cảm.
+ Mị cắt dây trói, cứu A Phủ rón rén bước lại, rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút
dây mây, nhưng Mị không cảm thấy sợ, lúc này tình thương mạnh hơn nỗi sợ. Mị
giục A Phủ chạy trốn.
+ Mị đứng lặng trong bóng tối giằng xé, suy nghĩ đi hay ở. Ở lại thì chỉ có con
đường duy nhất là chết thay A Phủ, còn bỏ trốn thì may ra tìm được một con
đường sống.
+ Nhìn thấy hình ảnh A Phủ dù đã kiệt sức nhưng vẫn vùng lên chạy, Mị như
được tiếp thêm sức mạnh và cô vụt chạy ra, băng đi, đuổi kịp A Phủ.
- Mị cứu A Phủ vì thương người cùng cảnh ngộ với mình, cắt dây trói cứu A Phủ
cũng chính là cắt đứt sợi dây trói đời mình với nhà thống lí Pá Tra. Mị cũng tự
cứu đời mình vì khát vọng sống, khát vọng tự do, hạnh phúc. Qua đó cũng cho

113
thấy tinh thần phản kháng mạnh mẽ của Mị, cũng là của người dân lao dộng bị áp
bức ở vùng núi Tây Bắc.
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, sắc sảo, chọn lọc chi tiết đặc sắc của
Tô Hoài.
- Khái quát giá trị nhân đạo của tác phẩm: Giá trị nhân đạo: là một giá trị cơ bản
của những tác phẩm văn học chân chính, được tạo nên bởi niềm cảm thông sâu
sắc đối với nỗi đau khổ của con người, sự nâng niu, trân trọng những nét đẹp
trong tâm hồn con người và lòng tin vào khả năng vươn dậy của nó.
- Giá trị nhân đạo của tác phẩm thể hiện ở:
+ Nhà văn đã bộc lộ niềm cảm thông, thương xót trước số phận đau khổ, bất hạnh
của những con người lao động nghèo khổ ở vùng núi Tây Bắc, thể hiện qua cuộc
đời bất hạnh của Mị.
+ Nhà văn lên tiếng tố cáo, phê phán bọn chúa đất phong kiến miền núi đã dùng
cường quyền, thần quyền và lợi dụng những tập tục cổ hủ của người Mèo để áp
bức, bóc lột người dân.
+ Nhà văn cũng phát hiện, trân trọng, khẳng định và ngợi ca những vẻ đẹp phẩm
chất cao quý của con người dù trong bất kì hoàn cảnh nào. Đó là sức sống tiềm
tàng của Mị trong đêm tình mùa xuân và sự phản kháng trong đêm cứu A Phủ.
+ Nhà văn cũng thể hiện niềm tin sâu sắc và chỉ ra cho nhân vật của nhân vật con
đường đến với tự do, hạnh phúc: phản kháng và hướng đến ánh sáng cách mạng.
* Đánh giá chung
- Với màu sắc dân tộc đậm đà, chất trữ tình thấm đượm, ngôn ngữ giàu tính tạo
hình, nghệ thuật miêu tả nội tam nhân vật tinh tế, sắc sảo, đoạn trích cho thấy sức
sống tiềm tàng và sức mạnh phản kháng mãnh liệt của Mị khi cởi trói cứu A Phủ,
đó cũng chính là khát vọng sống, tinh thần vùng dậy của nhân dân laoo động
nghèo khổ dưới ách thống trị của bọn chúa đất phong kiến.
- Qua tác phẩm, chúng ta thấy rằng, truyện ngắn đã thực sự để lại ấn tượng tốt
đẹp trong lòng bạn đọc bởi những giá trị nghệ thuật, giá trị hiện thực và giá trị
nhân đạo sâu sắc. 
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

ĐỀ 31
I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau:
       Một ngày nọ, con lừa của một ông chủ trang trại sẩy chân rơi xuống một cái giếng. Con
vật kêu la hàng giờ liền. Người chủ trang trại cố nghĩ xem nên làm gì. Và cuối cùng ông quyết
định: con lừa đã già và cái giếng cũng cần được lấp lại và không ích lợi gì khi cứu con lừa lên
cả. Thế là ông nhờ vài người hàng xóm sang giúp mình

114
       Họ xúc đât đổ vào giếng, con lừa như hiểu được chuyện gì đang xảy ra và nó kêu la  thảm
thiết, sau hồi lâu, con lừa bỗng trở nên im lặng. Sau một vài xẻng đất, ông chủ trang trại nhìn
xuống giếng và ông vô cùng sửng sốt. Mỗi khi bị một xẻng đất đổ lên lưng, lừa lắc mình cho đất
rơi xuống và bước chân lên trên. Cứ như vậy, đất đổ xuống, lừa lại bước chân lên cao hơn. Chỉ
một lúc sau, mọi người nhìn thấy chú lừa xuất hiện trên miệng giếng và lóc cóc chạy.        
(Theo, Quà tặng cuộc sống)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính trong văn bản trên.
Câu 2. Chỉ ra yếu tố miêu tả được sử dụng trong đoạn văn sau: Mỗi khi bị một xẻng đất đổ lên
lưng, lừa lắc mình cho đất rơi xuống và bước chân lên trên. Cứ như vậy, đất đổ xuống, lừa lại
bước chân lên cao hơn. Chỉ một lúc sau, mọi người nhìn thấy chú lừa xuất hiện trên miệng giếng
và lóc cóc chạy.        
Câu 3. Sự khác nhau trong quyết định của người nông dân và con lừa là gì?
Câu 4. Qua câu chuyện trên anh/chị rút ra được những thông điệp sống gì cho mình?
II. LÀM VĂN
Câu 1.
Qua ngữ liệu phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy
nghĩ về vấn đề: Thử thách trong cuộc sống.
Câu 2.
Trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” (Tô Hoài), giữa không khí đón tết ở Hồng Ngài, Mị
nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha bổi hổi. Mị ngồi nhẩm thầm bài hát của người đang thổi.
Mày có con trai con gái rồi
Mày đi làm nương
Ta không có con trai con gái
Ta đi tìm người yêu.
Và lúc say, Mị nghĩ đến tình cảnh của mình: Nhớ lại, chỉ thấy nước mắt ứa ra. Mà tiếng
sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường.
Anh ném pao, em không bắt
Em không yêu, quả pao rơi rồi…
Đến khi bị trói: … Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám
chơi. Em không yêu, quả pao rơi rồi – Em yêu người nào, em bắt pao nào…. Mị vùng bước đi.
Nhưng tay chân đau không cựa được. Mị không nghe tiếng sáo nữa.
(Trích, Vợ chồng A Phủ, Ngữ văn 12 , tập 2, NXBGD, 2008)
Cảm nhận của anh/chị về âm thanh tiếng sáo được miêu tả trong đoạn trích.

HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI


Phần/Câu Nội dung
I ĐỌC HIỂU
1 - Văn bản sử dụng phương thức tự sự.
2 - Yếu tố miêu tả được sử dụng trong đoạn trích trên: lừa lắc mình cho đất rơi

115
xuống và bước chân lên trên, đất đổ xuống, lừa lại bước chân lên ca, lóc cóc
chạy.
3 - Sự khác nhau trong quyết định của người nông dân và con lừa:
+ Người nông dân nhanh chóng buông xuôi và bỏ cuộc.
+ Con lừa khôn ngoan, dùng chính những xẻng đất muốn vùi lấp nó để tự giúp
mình lên khỏi giếng.
4 - Những thông điệp có ý nghĩa (nếu ít nhất 2 thông điệp)
+ Thử thách, khó khăn tôi luyện con người.
+ Đề cao vai trò của ý chí, nghị lực.
II LÀM VĂN
Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về vấn đề: Thử thách
trong cuộc sống.
a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp,
móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Suy nghĩ về vấn đề: Thử thách trong cuộc sống.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận
theo nhiều cách nhưng phải làm rõ, suy nghĩ về sự thử thách trong cuộc sống. Có
thể theo hướng sau:
- Giải thích: Thử thách là những yếu tố gây khó khăn, cản trở đến việc thực hiện
một công việc, một kế hoạch, một mục tiêu nào đó mà buộc con người ta phải
vượt qua. Trong cuộc sống, thử thách luôn luôn tồn tại như một quy luật tất yếu
trong sự vận động và phát triển của mỗi cá nhân cũng như của toàn xã hội.
- Phân tích, chứng minh:
+ Con người luôn luôn phải đối diện với những thử thách trong cuộc sống, lao
động, học tập và trong tất cả các mối quan hệ xã hội. Không có ai sống mà không
phải đối diện với những thử thách trong cuộc đời.
+ Con người cần phải có những thử thách để phát triển. Thử thách là một đòi hỏi
tất yếu, là động lực để con người phấn đấu và vươn lên trong cuộc sống.
+ Những thử thách trong cuộc sống có thể do khách quan hoặc chủ quan mang
lại, nó có thể là hữu hình và cũng có thể vô hình. Thử thách xuất hiện ở mọi mặt
đời sống và tồn tại dưới mọi hình thức.
+ Xét về mức độ và phạm vi thì thử thách có thể là nhỏ hoặc lớn, có thể là đối với
cá nhân, cũng có thể là đối với cộng đồng xã hội, với quốc gia dân tộc, thậm chí
là đối với nhân loại.
+ Trong thực tế cuộc sống, có rất nhiều người đã vượt qua những thử thách để
đến với thành công, góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Ngược lại, có
không ít người đã đầu hàng trước thử thách, có khi chỉ là thử thách rất nhỏ và
chấp nhận thất bại, thậm chí còn ảnh hưởng xấu đến sự phát triển chung của cộng

116
đồng xã hội.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận.
2 Cảm nhận về âm thanh tiếng sáo được miêu tả trong đoạn trích.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài khái
quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Cảm nhận về âm thanh tiếng sáo được miêu tả trong đoạn trích.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu vài nét về nhà văn Tô Hoài, tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”,  và giới
thiệu hoàn cảnh xuất hiện tiếng sáo trong đêm tình mùa xuân
(Xem đề trước)
* Âm thanh tiếng sáo được miêu tả trong đoạn trích
- Tiếng sáo là một trong những yếu tố ngoại cảnh quan trọng nhất có sức lay
động và làm thức tỉnh tâm hồn Mị.
- Tiếng sáo trước hết là biểu tượng cho mùa xuân là nơi gọi bạn tình. Nó được
miêu tả từ gần đến xa, được tái hiện qua nhiều cung bậc: Tiếng sáo lấp ló đầu núi,
tiếng sáo văng vẳng đầu làng, tiếng sáo bay lơ lửng ngoài đường, tiếng sáo rập
rờn trong đầu Mị.
- Tiếng sáo góp phần gợi ra bức tranh phong tục và không gian văn hóa đậm chất
Tây Bắc khi xuân về.
- Tiếng sáo chính là tiếng ca hạnh phúc, là  biểu tượng cho tiếng gọi cuộc sống,
cho  tình yêu và khát vọng  tự do ; nó đã lay gọi, đánh thức,  khơi gợi lòng yêu
đời, yêu cuộc sống tự do trong Mị.
- Tiếng sáo có sự tác động mạnh mẽ đến diễn biến tâm lí của nhân vật Mị.
+ Sự đứt nối, liền mạch trong những kỉ niệm về quá khứ; tiếng sáo - kí ức tươi
đẹp như một bản tình ca của thời tuổi trẻ làm sống dậy những khát khao hạnh
phúc tưởng chừng đã mất.
+ Những sắc điệu riêng: say sưa ngọt ngào dẫn dụ (lần 1), hòa trộn giữa khát
khao tình yêu tự do với những day dứt về thực tại (lần 2), bùng phát vượt khỏi
thực tại và lịm tắt trong nỗi ai oán về kiếp người.
* Đánh giá chung
- Tiếng sáo là chất xúc tác làm cho chuỗi phản ứng tinh thần của Mị diễn ra
nhanh hơn, mạnh hơn, quyết liệt hơn để rồi đi đến hành động cắt day trói cho
Aphủ, tự giải thoát cho bản thân Mị sau này.

117
- Thể hiện tư tưởng của tác phẩm: sức sống con người cho dù bị dẫm đạp, trói
buộc nhưng vẫn luôn âm ỉ chờ cơ hội bùng lên. Đó là giá trị nhân đạo của tác
phẩm.
- Chi tiết thể hiện tài năng miêu tả tinh tế, sinh động diễn biến tâm lí của nhân
vật, góp phần làm nên giá trị tác phẩm và tên tuổi của nhà văn Tô Hoài.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

ĐỀ 32
I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau:
(1) Sống trong đời sống.
Cần có một tấm lòng 
Để làm gì em biết không? 
Để gió cuốn đi 
Để gió cuốn đi 
(2) Gió cuốn đi cho mây qua dòng sông 
Ngày vừa lên hay đêm xuống mênh mông 
Ôi trái tim đang bay theo thời gian 
Làm chiếc bóng đi rao lời dối gian (…)
(3) Hãy yêu ngày tới.
Dù quá mệt kiếp người
Còn cuộc đời ta cứ vui
Dù vắng bóng ai
Dù vắng bóng ai
(Trích, Để gió cuốn đi - Trịnh Công Sơn)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản.
Câu 2. Anh/chị hiểu như thế nào về thông điệp được đề cập ở đoạn 1?
Câu 3. Hình ảnh trái tim ở đoạn (2) sử dụng biện pháp tu từ nào? Phân tích hiệu quả nghệ thuật của
biện pháp tu từ đó.
Câu 4. Anh/chị cảm nhận được gì từ đoạn (3) của văn bản? (Trả lời từ 5-7 câu).

118
II. LÀM VĂN
Câu 1.
Từ nội dung phần Đọc hiểu, Anh/Chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình
bày về vấn đề cho và nhận trong cuộc sống.
Câu 2.
Giữa cái cảnh tối sầm lại vì đói khát ấy, một buổi chiều người trong xóm bỗng thấy Tràng
về với một người đàn bà nữa. Mặt hắn có một vẻ gì phởn phơ khác thường. Hắn tủm tỉm cười nụ
một mình và hai mắt thì sáng lên lấp lánh. Người đàn bà đi sau hắn chừng ba bốn bước. Thị cắp
cái thúng con, đầu hơi cúi xuống, cái nón rách tàng nghiêng nghiêng che khuất đi nửa mặt. Thị có
vẻ rón rén, e thẹn. Mấy đứa trẻ con thấy lạ vội chạy ra đón xem. Sợ chúng nó đùa như trước,
Tràng vội vàng nghiêm nét mặt, lắc đầu ra hiệu không bằng lòng (…)
Sáng hôm sau, mặt trời lên bằng con sào, Tràng mới trở dậy. Trong người êm ái lửng lơ
như người vừa ở trong giấc mơ đi ra. Việc hắn có vợ đến hôm nay hắn vẫn còn ngỡ ngàng như
không phải. Hắn chắp hai tay sau lưng lững thững bước ra sân. ánh nắng buổi sáng mùa hè sáng
lóa xói vào hai con mắt còn cay xè của hắn. Hắn chớp chớp liên hồi mấy cái, và bỗng vừa chợt
nhận ra, xung quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ. Nhà cửa, sân vườn hôm nay đều
được quét tước, thu dọn sạch sẽ gọn gàng. Mấy chiếc quần áo rách như tổ đỉa vẫn vắt khươm mươi
niên ở một góc nhà đã thấy đem ra sân hong. Hai cái ang nước vẫn để khô cong ở dưới gốc ổi đã
kín nước đầy ăm ắp. Đống rác mùn tung hoành ngay lối đi đã hót sạch.
Ngoài vườn người mẹ đang lúi húi giẫy những búi cỏ mọc nham nhở. Vợ hắn quét lại cái
sân, tiếng chổi từng nhát kêu sàn sạt trên mặt đất. Cảnh tượng thật đơn giản, bình thường nhưng
đối với hắn lại rất thấm thía cảm động. Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái nhà
của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ
ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ
hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. Hắn xăm
xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn làm một việc gì để dự phần tu sửa lại căn nhà.
(…) Hôm ấy hắn láng máng nghe người ta nói họ là Việt Minh đấy. Họ đi cướp thóc đấy.
Tràng không hiểu gì sợ quá, kéo vội xe thóc của Liên đoàn tắt cánh động đi lối khác.
À ra họ đi phá kho thóc chia cho người đói. Tự dưng hắn thấy ân hận, tiếc rẻ vẩn vơ, khó
hiểu.
Ngoài đình tiếng trống thúc thuế vẫn dồn dập. Mẹ và vợ Tràng đã buông đũa đứng dậy. 
Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới...
(Trích, Vợ nhặt - Kim Lân)
Nhà văn Lim Lân nói về truyện ngắn Vợ nhặt: Dù ở trong tình huống bi thảm đến đâu, dù
kề bên cái chết, họ vẫn khát khao hạnh phúc, vẫn hướng về ánh sáng, vẫn tin vào sự sống và vẫn hi
vọng ở tương lai, vẫn muốn sống và sống cho ra người. Phân tích nhân vật Tràng trong đoạn trích
trên để làm rõ nhận định đó.

HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI


Phần/Câu Nội dung

119
I ĐỌC HIỂU
1 - Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
2 - Tấm lòng là toàn thể tình cảm thân ái, tha thiết, sâu sắc nhất đối với người mình
yêu quý hay cảm phục.
- Có một tấm lòng không phải để mong được người khác ghi nhận, trả ơn mà đó
là một cách sống không toan tính để cuộc đời ta được thanh thản và bình yên.
3 - Biện pháp tu từ hoán dụ: trái tim.
- Tác dụng: trái tim biểu trưng cho tình cảm nồng ấm của con người, là sự kết nối
yêu thương.
4 - Học sinh cần chọn cho mình một thông điệp phù hợp và trình bày từ 5-7 câu.
- Gợi ý: Đây là ca từ thể hiện một lối sống đẹp, là điều cần có ở mỗi con người
trong cuộc sống. Chúng ta cần rèn luyện phẩm chất đạo đức tốt đẹp, rèn luyện
tấm lòng mình cho ý nghĩa; phê phán sự thờ ơ, vô tâm, vô cảm trong xã hội.
II LÀM VĂN
1 Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày về vấn đề “cho” và
“nhận” trong cuộc sống.
a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp,
móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Trình bày về vấn đề cho và nhận trong cuộc sống.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận
theo nhiều cách nhưng phải làm rõ, về vấn đề cho và nhận trong cuộc sống. Có
thể theo hướng sau:
- Trao đi yêu thương để nhận lại vốn là một quy luật luôn có trong cuộc sống.
+ Cho đi không phải là khó nhưng cho đi phải thật lòng khi đó người nhận mới
cảm thấy vui và thoải mái.
+ Mỗi chúng ta phải biết cho đi như chính cái nghĩa của chúng, luôn phải xuất
phát từ tấm lòng, từ tình thương.
- Mỗi chúng ta không chỉ sống cho bản thân mà còn sống cho gia đình và xã hội.
- Vì vậy cần biết cho và nhận đúng nghĩa của nó; được vậy thế giới này sẽ tràn
ngập tình yêu thương.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận.
2 Phân tích nhân vật Tràng trong đoạn trích để làm rõ nhận định của nhà văn

120
Kim Lân: “Dù ở trong tình huống bi thảm đến đâu, dù kề bên cái chết, họ vẫn
khát khao hạnh phúc, vẫn hướng về ánh sáng, vẫn tin vào sự sống và vẫn hi
vọng ở tương lai, vẫn muốn sống và sống cho ra người.”
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài khái
quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Phân tích nhân vật Tràng trong đoạn trích để làm rõ nhận định của nhà văn Kim
Lân: Dù ở trong tình huống bi thảm đến đâu, dù kề bên cái chết, họ vẫn khát
khao hạnh phúc, vẫn hướng về ánh sáng, vẫn tin vào sự sống và vẫn hi vọng ở
tương lai, vẫn muốn sống và sống cho ra người.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu tác giả Kim Lân, tác phẩm “Vợ nhặt” và vấn đề cần nghị luận
- Kim Lân là nhà văn chuyên viết truyện ngắn về những phong tục văn hóa cổ
truyền, đời sống làng quê với giọng văn chân thật, xúc động, tài hoa. “Vợ nhặt”
là tác phẩm xuất sắc nhất của Kim Lân in trong tập truyện “Con chó xấu xí”, tiền
thân của truyện ngắn này là “Xóm ngụ cư”. Truyện tố cáo thực dân, phát xít đẩy
dân ta vào nạn đói thê thảm đồng thời ca ngợi những người lao động trong đói
khổ vẫn cưu mang đùm bọc lẫn nhau, vẫn khao khát sống, khao khát hạnh phúc
và hướng tới cách mạng đầy tin tưởng.
- Tác phẩm đã khắc hoạ thành công nhân vật Tràng, một người lao động nghèo
khổ nhưng giàu tình yêu thương, luôn khao khát hạnh phúc gia đình giản dị, biết
hướng tới tương lai tươi đẹp.
* Nhân vật Tràng
- Tràng được khắc hoạ nổi bật trong bối cảnh ngày đói vô cùng thê thảm ở nông
thôn Việt Nam do thực dân Pháp và phát xít Nhật gây ra năm 1945. Những người
năm đói được miêu tả với khuôn mặt hốc hác u tối, Những gia đình từ những
vùng Nam Định, Thái Bình, đội chiếu lũ lượt bồng bế, dắt díu nhau lên xanh xám
như những bóng ma, và bóng những người đói dật dờ đi lại lặng lẽ như những
bóng ma. Trong không gian của thế giới ngổn ngang người sống kẻ chết ấy, tiếng
quạ gào lên từng hồi thê thiết cùng với mùi gây của xác người càng tô đậm cảm
giác tang tóc thê lương. Cái đói huỷ diệt cuộc sống tới mức khủng khiếp.
- Tràng là dân lao động ngụ cư, làm nghề kéo xe bò thuê. Anh xấu xí, thô kệch
hai con mắt nhỏ tí, cái đầu trọc nhẵn, lưng to rộng như lưng gấu. Là người ko
bình thường, ngờ nghệch vừa đi vừa nói, ngửa mặt lên trời cười hềnh hệch. Ăn
nói thô lỗ, chỉ là những câu đối đáp ngắn, thậm chí thô tục làm đếch gì có vợ.
- Là người hiền lành, vui vẻ nên trẻ con trong xóm rất mến anh. Tràng nhân hậu,
mời người đàn bà xa lạ bốn bát bánh đúc. Tràng cho Thị ăn ko phải vì để trả ơn
hay lợi dụng mà vì sự cảm thông, vì tình người.
- Tràng nhặt vợ thật dễ dàng, chỉ bằng câu nói nửa đùa, nửa thật này nói đùa chứ
có về với tớ thì ra khuân hàng kên xe rồi cùng về. Khi người phụ nữ quyết định
theo mình, Tràng nghĩ thóc gạo thế này đến cái thân mình cũng chả biết có nuôi

121
nỗi ko, lại còn đèo bồng. Cuối cùng anh quyết định liều lĩnh dẫn Thị về. Nghĩa là
anh khao khát có hạnh phúc gia đình, khao khát lứa đôi, điều mà trong hoàn cảnh
bình thường, với Tràng chỉ là mơ ước.
- Mặc dù người vợ được hắn nhặt về, nhưng Tràng không hề rẻ rúng, khinh miệt
thị. Trái lại, Tràng vô cùng trân trọng, coi chuyện lấy thi là một điều nghiêm túc.
Khát vọng mái ấm gia đình đã khiến Tràng vượt qua lo lắng về cái đói đến thân
còn chẳng lo nổi, lại còn đèo bòng. Tràng chậc lưỡi kệ cái đói, mua cho thị cái
thúng con, vài xu dầu và đang thị về căn nhà lụp xụp rách nát của mẹ con mình.
- Trên đường về nhà, thái độ của Tràng có nhiều khác lạ:
+ Mặt hắn có một vẻ gì phớn phở khác thường. Hắn tủm tỉm cười một mình và
hai mắt thì sáng lên lấp lánh. Đó là niềm vui mộc mạc của người đàn ông nghèo,
lần đầu được đi bên một người phụ nữ.
+ Trước con mắt tò mò của người dân xóm ngụ cư Tràng thấy vậy làm thích ý
lắm, cái mặt cứ vênh lên tự đắc với mình.
- Khi dẫn Thị vào nhà:
+ Xăm xăm bước vào trong nhà, dọn dẹp nhà cửa, thanh minh về cảnh nhà bừa
bộn vì thiếu tay đàn bà. Ngượng nghịu đứng ngây ra giữa nhà chờ mẹ về. Cũng vì
Tràng và thị chưa hiểu gì về nhau. Hơn nữa, Tràng sợ thị đổi ý vì gia cảnh quá
nghèo. Cũng có thể Tràng sợ mẹ ko chấp nhận.
- Khi thấy mẹ về:
+ Tràng reo lên như một đứa trẻ, mời mẹ vào trong nhà, trình bày ngắn gọn câu
chuyện lấy vợ đặc biệt của mình và cũng là để xin phép mẹ. Và khi được mẹ
đồng ý thì Tràng thở đánh phào một cái, ngực nhẹ hẳn đi…bước từng bước dài
ra sân.
- Buổi sáng hôm sau, Tràng thấy khoan khoái như người từ trong giấc mơ đi ra.
Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ
ấm che mưa che nắng. Đó là một điều thật bình dị nhưng có ý nghĩa vô cùng lớn
lao trong cuộc đời Tràng. Hắn thấy hắn nên người. Một nguồn vui sướng, phấn
chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Một niềm vui thật cảm động, lẫn cả hiện
thực lẫn giấc mơ.
- Chi tiết: Hắn xăm xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn làm một việc gì để dự
phần tu sửa lại căn nhà là một đột biến quan trọng, một bước ngoặt đổi thay cả
số phận lẫn tính cách của Tràng: từ khổ đau sang hạnh phúc, từ chán đời sang yêu
đời, từ ngây dại sang ý thức. Tràng đã có một ý thức bổn phận sâu sắc: hắn thấy
hắn có bổn phận lo lắng cho vợ con sau này. Tràng thật sự phục sinh tâm hồn đó
là giá trị lớn lao của hạnh phúc.
- Câu kết truyện Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp
phới chứa đựng bao sức nặng về nghệ thuật và nội dung cho thiên truyện. Hình
ảnh lá cờ đỏ sao vàng là tín hiệu thật mới mẻ về một sự đổi thay xã hội rất lớn
lao, có ý nghĩa quyết định với sự đổi thay của mỗi số phận con người. Đây là
điều mà các tác phẩm văn học hiện thực giai đoạn 1930 - 1945 không nhìn thấy
được. Nền văn học mới sau cách mạng tháng tám đã đặt vấn đề và giải quyết vấn
đề số phận con người theo một cách khác, lạc quan hơn, nhiều hi vọng hơn.
* Đánh giá chung
- “Vợ nhặt” là truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim Lân, là tác phẩm giàu giá trị

122
hiện thực, nhân đạo, là bài ca về tình người ở những người nghèo khổ, ca ngợi
niềm tin bất diệt vào tương lai tươi sáng của con người .
- Truyện xây dựng thành công hình tượng nhân vật Tràng, một người lao động
nghèo khổ mà ấm áp tình thương, niềm hi vọng, lạc quan qua cách dựng tình
huống truyện và dẫn truyện độc đáo, nhất là ngòi bút miêu tả tâm lí tinh tế, khiến
tác phẩm mang chất thơ cảm động và hấp dẫn.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

ĐỀ 33
I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau:
Chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nói 
Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ 
Ôi tiếng Việt như đất cày, như lụa 
Óng tre ngà và mềm mại như tơ. 

Tiếng tha thiết, nói thường nghe như hát 


Kể mọi điều bằng ríu rít âm thanh 
Như gió nước không thể nào nắm bắt 
Dấu huyền trầm, dấu ngã chênh vênh. 

Dấu hỏi dựng suốt ngàn đời lửa cháy 


Một tiếng vườn rợp bóng lá cành vươn 
Nghe mát lịm ở đầu môi tiếng suối 
Tiếng heo may gợi nhớ những con đường. 

Một đảo nhỏ xa xôi ngoài biển rộng 


Vẫn tiếng làng tiếng nước của riêng ta 
Tiếng chẳng mất khi Loa thành đã mất 
Nàng Mỵ Châu quỳ xuống lạy cha già. 

Tiếng thao thức lòng trai ôm ngọc sáng 


Dưới cát vùi sóng dập chẳng hề nguôi 
Tiếng tủi cực kẻ ăn cầu ngủ quán 
Thành Nguyễn Du vằng vặc nỗi thương đời. 
(Tiếng Việt, Lưu Quang Vũ)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Sự mượt mà và tinh tế của Tiếng Việt được thể hiện ở những từ ngữ nào?
Câu 2. Chỉ ra hai biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ 2 và 3.
Câu 3. Nêu nội dung chính của văn bản.

123
Câu 4. Viết đoạn văn khoảng 6 - 8 câu, trình bày suy nghĩ của anh/chị về trách nhiệm giữ gìn sự
trong sáng của tiếng Việt ở giới trẻ ngày nay.
II. LÀM VĂN
Câu 1.
Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về hiện tượng chỉ trích
của người Việt.
Câu 2.
Phân tích nhân vật bà cụ Tứ trong tác phẩm “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân để thấy rằng
bà đã gây được nhiều thiện cảm đối với người đọc bởi tấm lòng nhân hậu, vị tha, đức hi sinh.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Phần/Câu Nội dung
I ĐỌC HIỂU
1 - Sự mượt mà và tinh tế của Tiếng Việt được thể hiện ở những từ ngữ sau: vầng
trăng cao đêm cá lặn sao mờ, tiếng Việt như bùn và như lụa, óng tre ngà và mềm
mại như tơ.
1 - Hai biện pháp tu từ: so sánh và ẩn dụ.
+ So sánh: tiếng tha thiết nói thường nghe như hát, Như gió nước không thể nào
nắm bắt.
+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: Nghe mát lịm ở đầu môi tiếng suối.
2 - Nội dung chính của đoạn trích: Đoạn trích thể hiện sự mượt mà và tinh tế của
tiếng Việt. Qua đó bày tỏ niềm tự hào của tác giả Lưu Quang Vũ về vẻ đẹp và
giá trị của ngôn ngữ dân tộc.
4 - Học sinh trình bày được suy nghĩ về trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của
tiếng Việt. (Ví dụ: ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt trong nói và viết,
phê phán các hành vi cố tình sử dụng sai tiếng Việt).
II LÀM VĂN
1 Trình bày suy nghĩ hiện tượng chỉ trích của người Việt.
a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp,
móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Suy nghĩ hiện tượng chỉ trích của người Việt.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận
theo nhiều cách nhưng phải làm rõ, hiện tượng chỉ trích của người Việt. Có thể
theo hướng sau:
- Giải thích: Chỉ trích là những hành động, lời nói gây thiệt hại và tổn thương
cho người khác.
- Bàn luận:

124
+ Một bộ phận người Việt đặc biệt người Việt trẻ hiện nay có biểu hiện thái quá:
Có cái nhìn phiến diện; Lời nói: thiếu văn hóa; Hành động: Chọc phá, gây thiệt
hại và tổn thương cho người khác, xã hội.
+ Một bộ phận người có học thức phê phán đúng lúc đúng chỗ, đúng mức độ, có
cơ sở thuyết phục, thiện chí góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy sự tiến bộ xã
hội.
+ Do nhận thức kém, thiếu hiểu biết về các vấn đề của cuộc sống, của xã hội.
+ Thiếu một cái nhìn công tâm, khoa học và biện chứng khi nhìn nhận đánh giá
sự việc hay con người.
+ Chỉ trích thiếu văn hóa làm cho người bị chỉ trích bị tổn thương, thiếu niềm tin
vào cuộc sống.
+ Làm thui chột ý chí và tài năng sáng tạo của con người.
+ Làm xấu hình ảnh Đất nước, con người Việt Nam trong con mắt bạn bè quốc
tế.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận.
2 Phân tích nhân vật bà cụ Tứ trong tác phẩm “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân để
thấy rằng bà đã gây được nhiều thiện cảm đối với người đọc bởi tấm lòng nhân
hậu, vị tha, đức hi sinh.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài
khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Phân tích nhân vật bà cụ Tứ trong tác phẩm “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân để
thấy rằng bà đã gây được nhiều thiện cảm đối với người đọc bởi tấm lòng nhân
hậu, vị tha, đức hi sinh.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu tác giả Kim Lân, tác phẩm “Vợ nhặt” và vấn đề cần nghị luận
- Truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân viết về cuộc sống ngột ngạt, bức bối, với
nạn đói khủng khiếp năm 1945. Kim Lân không miêu tả kĩ cái hiện thực tàn
khốc của nạn đói lúc bấy giờ mà tập trung thể hiện vẻ đẹp tinh thần ẩn giấu sau
cái bề ngoài xơ xác vì đói khát của những người nghèo khổ. Trong cảnh ấy, họ
vẫn nhen nhúm niềm tin và hi vọng vào tương lai tươi đẹp.
- Trong “Vợ nhặt” xuất hiện ba nhân vật: Tràng, bà cụ Tứ và người vợ nhặt, thì
bà cụ Tứ - mẹ anh Tràng đã gây được nhiều thiện cảm đối với người đọc hơn cả
bởi tấm lòng nhân hậu, vị tha, đức hi sinh rất đáng trân trọng của bà.
* Nhân vật bà cụ Tứ

125
- Bà cụ Tứ là một người phụ nữ nông thôn nghèo: Tài sản của bà chỉ mái nhà tồi
tàn ở xóm ngụ cư và đứa con trai khờ khạo.
- Hình dáng: lọng khọng, xuất hiện vào một buổi chiều tàn tạ, trời chiều nhá
nhem của ngày đói cùng với tiếng hung hắng ho. Kim Lân rất khôn khéo khi lựa
chọn thời điểm thích hợp để bà cụ Tứ xuất hiện, không phải là đầu câu chuyện
mà lại ở giữa câu chuyện. Tác giả muốn gợi lên cái nghèo đói đến thê lương của
xóm ngụ cư này, lấy nó làm nền, làm đòn bẩy để đi sâu vào phân tích diễn biến
tâm lý, nội tâm của người đàn bà này. Bà Tứ xuất hiện từ khi Tràng đưa vợ về
nhà, và diễn biến tâm lý của bà cụ thay đổi liên tục từ khi có một người đàn bà
khác xuất hiện trong ngôi nhà của mình.
- Bà cụ Tứ là một người mẹ nhân hậu, vị tha, giàu yêu thương: Niềm khao khát
mong ước duy nhất của người mẹ là hi vọng con mình có vợ. Nhưng vì cái
nghèo quẩn quanh, đeo bám mà bà không có tiền cưới vợ cho con, điều này luôn
là nỗi áy láy thường trực trong trái tim người mẹ. Khi anh Tràng đưa người vợ
nhặt về nhà, tâm lí bà cụ đã có những thay đổi liên tục
- Đặc biệt sự thay đổi bất ngờ khi bà nhìn thấy người đàn bà lạ ngồi ngay giữa
nhà mình Bà cụ Tứ phấp phỏng bước vào theo con vào nhà. Phấp phỏng vì ling
tính cho bà biết trong nhà hẳn xảy ra chuyện gì. Mà quả đúng như vậy. Mới đến
giữa sân, bà đứng sững lại và càng ngạc nhiên hơn. Trong nhà bà có người, lại
là đàn bà. Người đàn bà nào ở trong ấy nhỉ? Bà chưa gặp, bà không quen bao
giờ. Người ấy lại đướng ngay đầu giường thằng con mình thế kia? Sao lại chào
mình bằng u?.. Ai thế nhỉ? Hàng loạt câu hỏi đặt ra trong đầu bà lão. Hay bà
già rồi, trông gà hoá cuốc. Bà lão hấp háy cặp mắt cho đỡ nhoèn vì tự dưng bà
lão thấy mắt mình nhoèn ra thì phải.. Không phải bà trông gà hoá cuốc, không
phải mắt bà nhoèn. Đúng là có người rồi. Bà lão nhìn kỹ người đàn bà lần nữa,
vẫn chưa nhận ra người nào. Bà lão quay lại nhìn con tỏ ý không hiểu. Người
mẹ nghèo một đời khốn khó như vậy làm sao có thể không ngạc nhiên cho được
khi bà đã hiểu ra cơ sự này. Bà thương mình, thương con và thương cho người
đàn bà lạ kia. Giữa cảnh chết chóc như ngả rạ, nạn đói hoành hành, cái ăn chẳng
có, lại còn rước thêm người như thế này bà không lo, không buồn sao được.
- Bà cụ Tứ là một người mẹ bao dung và thấu hiểu cuộc đời:
+ Bà nghĩ đến cái cảnh người ta dựng vợ gả chồng cho con cái trong lúc ăn nên
làm ra, đằng này con trai bà lấy vợ trong cảnh bần hàn, thiếu thốn đủ đường thế
này. Bà thương mình bao nhiêu thì thương cho con gấp bội phần, bà cảm thấy
tủi nhục khi không thể mang lại ấm no và hạnh phúc cho đứa con trai tội nghiệp.
Bà thương cho người đàn bà héo hon kia cũng vì đói, vì không còn gì nên mới
theo Tràng về làm vợ. Kim Lân đã rất thành công khi phác họa hình ảnh bà cụ
Tứ đầy ám ảnh trong lòng người đọc đến như vậy.
+ Diễn biến tâm lý của bà cụ Tứ thay đổi rất đột ngột, nhưng sự thay đổi đó là
tín hiệu đáng mừng chứng tỏ rằng bà đã chấp nhận người vợ nhặt của đứa con,
cũng giống như việc chấp nhận sẽ gánh thêm cái khổ, cái đói, cái nghèo cùng
với các con. Cái cách bà cụ Tứ dặn dò đôi vợ chồng trẻ thật khiến con người ta
cảm phục: Nhà ta nghèo, liệu mà bảo nhau làm ăn. Khi anh Tràng bước dài ra
sân, bà động viên nàng dâu: Rồi may ra ông giời cho khá… Biết thế nào hở con,
ai giàu ba họ, ai khó ba đời? Rồi ra thì con cái chúng mày về sau. Sự ân tình,
chu đáo của người mẹ nghèo khiến đôi vợ chồng trẻ cảm động, không biết nói gì
hơn, bà đã chấp nhận người vợ mới của đứa con, chấp nhận cả cái đói nghèo
mà gia đình bà mang.

126
+ Bà ân tình với con dâu, nói cho con dâu yên lòng rằng nhà nghèo, nếu có thì
làm dăm ba mâm nhưng nhà mình nghèo nên động viên con dâu có gắng. Chi
tiết này đã cho thấy sự đồng cảm giữa một người phụ nữ nghèo với một người
phụ nữ nghèo. Sự gắn kết này sẽ mang lại một hơi ấm và sức sống cho gia đình
sau này.
+ Hình ảnh nồi cháo cám ngày đói mà người mẹ này mang đến thực sự khiến
chúng ta cảm động đến rơi nước mắt. Nồi cháo cám ấy không còn nguyên giá trị
thực như nó vẫn mang, nó là hiện thân của tình yêu thương con vô bờ bến, đức
hi sinh lớn lao của người mẹ nghèo dành cho những đứa con. Nồi cháo cám là
chi tiết cực kỳ đắt giá của câu chuyện, nhân phẩm và lòng vị tha, yêu thương của
bà cụ Tứ cũng từ chi tiết này mà được nhân lên gấp bội, gấp vạn lần.
- Bà cụ Tứ là một người mẹ rất biết lạc quan: Bà kể toàn chuyện vui cho các con
nghe với hi vọng có một tương lai đỡ khổ, đỡ nhọc nhằn hơn. Một tình yêu đáng
ngưỡng mộ trong hoàn cảnh khắc nghiệt. Hiện thực dường như không thể đánh
gục được tình yêu thương giữa con người với con người với nhau.
* Đánh giá chung
- Bằng tài năng và tấm lòng đồng cảm sâu sắc, Kim Lân đã dựng lên hình ảnh
chân thật và cảm động về người mẹ nông dân nghèo khổ trong trận đói khủng
khiếp năm 1945. Nhân vật bà cụ Tứ được khắc họa chủ yếu qua sự vận động
trong nội tâm nhân vật. Ngoài ra, qua những lời nói, cử chủ, hành động của nhân
vật ta cũng có thể cảm nhận được tấm lòng yêu thương con sâu sắc. 
- Ý nghĩa nhân bản mà nhà văn muốn gửi gắm qua nhân vật này là con người dù
có đặt vào hoàn cảnh khốn cùng, cận kề cái chết nhưng vẫn không mất đi những
giá trị tinh thần và phẩm chất tốt đẹp: Lòng yêu thương con người và thái độ lạc
quan hi vọng vào tương lai tươi sáng dù cho chỉ có một tia hi vọng mỏng manh.
Kim Lân đã khám phá và thể hiện thành công điều đó ở nhân vật bà cụ Tứ.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

ĐỀ 34
Đọc đoạn trích sau :
Ngày nay, có quá nhiều phụ huynh chỉ biết con mình đang bị sỉ nhục, đang phải chịu đựng
sự ức hiếp khi đã quá muộn. Hàng ngày, người ta online, đặc biệt là những người trẻ - những
người chưa được trang bị để đối phó với điều này, và vì thế họ bị lạm dụng, bị làm tổn thương đến
mức không thể tưởng tượng có thể sống tiếp tới ngày hôm sau nữa hay không, và một số thảm kịch
đã xảy ra. Nó không còn ở trong thế giới ảo nữa.
ChildLine – một tổ chức phi lợi nhuận của Anh chuyên giải quyết những vấn đề của người
trẻ đã đưa ra một thống kê đáng kinh ngạc vào năm ngoái: từ năm 2012 tới 2013, các cuộc gọi và
email yêu cầu được giúp đỡ liên quan tới xúc phạm trong thế giới ảo tăng tới 87%. `Một phân tích
tổng hợp cho thấy, lần đầu tiên tỷ lệ tự tử vì bị sỉ nhục trên mạng nhiều hơn đáng kể so với bị ức
hiếp trực tiếp. Và điều hoảng hốt là một nghiên cứu khác vào năm ngoái chỉ ra rằng sự sỉ nhục
mang lại cảm giác mạnh hơn cả hạnh phúc và tức giận.

127
Chế giễu công khai là một môn thể thao đổ máu cần phải dừng lại. Hãy bình luận bằng
những ngôn từ tích cực, tiếp nhận tin tức và click chuột bằng sự bao dung, bởi chúng ta đã gieo
những hạt giống của sự xấu hổ và sự tổn thương trên mảnh đất văn hóa của mình, cả ở thế giới
thật và ảo.
(Bài thuyết trình chấn động của nữ thực tập sinh nổi tiếng, Vietnamnet.vn)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Cho biết phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2. Nêu ngắn gọn nội dung của văn bản.
Câu 3. Đặt một nhan đề phù hợp cho văn bản.
Câu 4. Căn cứ vào nội dung đoạn trích, anh/chị hãy cho biết tại sao tác giả lại gọi chế giễu công
khai là một môn thể thao đổ máu?
II. LÀM VĂN
Câu 1.
Theo anh/chị, cần phải làm gì để dừng môn thể thao đổ máu này? Hãy đưa ra những giải pháp
theo quan điểm của mình bằng một đoạn văn khoảng 200 từ.
Câu 2.
Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn văn sau để thấy được giá trị hiện thực và giá trị nhân
đạo của tác phẩm “Vợ nhặt”.
Cái đói đã tràn đến xóm này tự lúc nào. Những gia đình từ những vùng Nam Định, Thái
Bình , đội chiếu lũ lượt bồng bế, dắt díu nhau lên xanh xám như những bóng ma, và nằm ngổn
ngang khắp lều chợ. Người chết như ngả rạ. Không buổi sáng nào người trong làng đi chợ, đi làm
đồng không gặp ba bốn cái thây nằm còng queo bên dường . Không khí vẩn lên mùi ẩm thối của
rác rưởi và mùi gây của xác người.”
(…) Ngoài đình bỗng dội lên một hồi trống, dồn dập, vội vã. Đàn quạ trên những cây gạo
cao chót vót ngoài bãi chợ hôt hoảng bay vù lên, lượn thành từng đám bay vần trên nền trời như
những đám mây đen.
Người con dâu khẽ thở dài, thị nói lí nhí trong miệng:
- Trống gì đấy, u nhỉ?
- Trống thúc thuế đấy. Đằng thì nó bắt giồng đay, đằng thì nó bắt đóng thuế. Giời đất này
không chắc đã sống qua được đâu các con ạ... Bà lão ngoảnh vội ra ngoài. Bà lão không dám để
con dâu nhìn thấy bà khóc.
Người con dâu có vẻ lạ lắm, thị lầm bầm:
- Ở đây vẫn phải đóng thuế cơ à?
Im lặng một lúc thị lại tiếp:
- Trên mạn Thái Nguyên, Bắc Giang người ta không chịu đóng thuế nữa đâu. Người ta còn
phá cả kho thóc của Nhật, chia cho người đói nữa đấy.
Tràng thần mặt ra nghĩ ngợi. Cái mặt to lớn bặm lặi, khó đăm đăm. Miếng cám ngậm
trong miệng hắn đã bã ra chát xít... Hắn đang nghĩ đến những người phá kho thóc Nhật.
Tràng hỏi vội trong miếng ăn:
- Việt Minh phải không?

128
- Ừ, sao nhà biết?
Tràng không trả lời. Trong ý nghĩ của hắn vụt hiện ra cảnh những người nghèo đói ầm ầm
kéo nhau đi trên đê Sộp. Đằng trước có lá cờ đỏ to lắm.
Hôm ấy hắn láng máng nghe người ta nói họ là Việt Minh đấy. Họ đi cướp thóc đấy. Tràng
không hiểu gì sợ quá, kéo vội xe thóc của Liên đoàn tắt cánh đồng đi lối khác.
À ra họ đi phá kho thóc chia cho người đói. Tự dưng hắn thấy ân hận, tiếc rẻ vẩn vơ, khó
hiểu.
Ngoài đình tiếng trống thúc thuế vẫn dồn dập. Mẹ và vợ Tràng đã buông đũa đứng dậy.
Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới...
(Trích, Vợ nhặt – Kim Lân. SGK 12, tập hai, tr 24)
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Phần/Câu Nội dung
I ĐỌC HIỂU
1 - Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.
2 - Nội dung đoạn trích:
+ Nói về sự sỉ nhục/ xúc phạm/chế giễu công khai trong thế giới ảo và những hậu
quả đáng báo động của nó,
+ Đồng thời kêu gọi mọi người chấm dứt môn thể thao đổ máu này.
3 - Nhan đề: Hậu quả của sự xúc phạm trong thế giới ảo.
4 - Gọi là môn thể thao vì nó hấp dẫn, thu hút đông đảo, đem lại cảm giác mạnh
cho người tham gia;
- Gọi là môn thể thao đổ máu vì nó khiến người bị chế giễu, sỉ nhục bị tổn thương
nghiêm trọng, dẫn tới một số thảm kịch, thậm chí đưa tới việc tự tử.
II LÀM VĂN
1 Cần phải làm gì để dừng môn thể thao đổ máu?
a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp,
móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Cần phải làm gì để dừng môn thể thao đổ máu?
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận
theo nhiều cách nhưng phải làm rõ, cần phải làm gì để dừng môn thể thao đổ
máu. Có thể theo hướng sau:
- Mạng xã hội- thế giới ảo cũng giống như môn thể thao dễ hấp dẫn, dễ thu hút.
Vì vậy nếu như không tỉnh táo trong thế giới ảo đó chúng ta dễ bị chế giễu, sỉ
nhục, xúc phạm có thể bị tổn thương nghiêm trọng, dẫn đến những hậu quả khôn
lường, thậm chí là tự tử (dẫn chứng).
+ Bản thân không nên sống ảo mà sống đúng với hoàn cảnh ngoài đời của mình,

129
không thể hiện quá đà, thái quá, lố bịch… trên mạng xã hội, Internet.
+ Gia đình cần gần gũi, quan tâm, tâm sự đưa ra những định hướng đúng.
+ Nhà trường cần tuyên truyền thông qua các buổi sinh hoạt tập thể hoặc thành
lập tổ tư vấn tâm lý.
+ Cư dân mạng hãy tỉnh táo, đừng bao giờ bấm nút like hoặc bình luận tiêu cực
đẩy người ta vào vực thẳm của sự tuyệt vọng. Ngừng like dạo, chỉ lan truyền
những trào lưu đẹp.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận.
2 Cảm nhận về hai đoạn văn để thấy được giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo
của tác phẩm “Vợ nhặt”.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài khái
quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Cảm nhận về hai đoạn văn để thấy được giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của
tác phẩm “Vợ nhặt”.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, yêu cầu đề ra
(Xem đề trước)
* Nội dung và nghệ thuật đoạn trích
* Cảm nhận đoạn đầu:
- Hoàn cảnh nảy sinh nạn đói: 1940 Nhật xâm lăng đông dương, nước ta chịu hai
tầng xiềng xích Pháp – Nhật, dân ta lâm vào nạn nói khủng khiếp cướp đi hơn hai
triệu đồng bào từ Quảng trị đến Bắc kỳ.
- Cái đói làm cho cảnh vật sơ xác, tiêu điều: Người sống (dẫn chứng); Người
chết (dẫn chứng); không khí, âm thanh (dẫn chứng)
-> Nhận xét giá trị hiện thực của đoạn trích.
* Cảm nhận đoạn kết thúc truyện ngắn Vợ nhặt:
- Bữa ăn ngày đói thật thảm hại, cả ba người ăn vẫn ngon lành.
- Trong bữa ăn họ bàn về cảnh người đói đi phá kho thóc của Nhật
- Hình ảnh đám người đói và lá cờ đỏ hiện lên trong tâm trí Tràng vừa gợi ra
cảnh ngộ đói khát thê thảm vừa gợi ra những tín hiệu của cuộc cách mạng, cả hai
đều là những nét chân thực trong bức tranh đời sống lúc bấy giờ.

130
- Kết thúc truyện góp phần thể hiện tư tưởng nhân đạo của Kim Lân: trân trọng
niềm khát vọng sống ngay bên bờ vực cái chết của người lao động nghèo; niềm
tin bất diệt vào tương lai tươi sáng.
- Hình ảnh dùng để kết thúc truyện là triển vọng sáng sủa của hiện thực tăm tối,
đó là tương lai đang nảy sinh trong hiện tại, vì thế nó quyết định đến âm hưởng
lạc quan chung của câu chuyện.
* Nhận xét hai đoạn văn
- Giá trị hiện thực.
- Giá trị nhân đạo.
- Sự chuyển biến từ cuộc sống nghèo đói, chết chóc sang cuộc sống có niềm tin
hy vọng vào tương lai.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

ĐỀ 35
I. ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn trích dưới đây:
Nhiều người cho rằng phát triển là điều tốt. Nhưng chỉ ít người dám cống hiến cả cuộc đời
mình cho sự phát triển đó. Tại sao vậy? Bởi vì muốn phát triển đòi hỏi phải có sự thay đổi, trong
khi đó họ lại không sẵn sàng cho bất cứ sự thay đổi nào. Tuy nhiên, một sự thật hiển nhiên là nếu
không thay đổi thì không thể có sự phát triển. Nhà văn Gail Sheehy đã khẳng định: 
“Nếu không thay đổi thì sẽ không bao giờ phát triển. Nếu không phát triển thì không phải
là cuộc sống. Phát triển đòi hỏi phải tạm thời từ bỏ cảm giác an toàn. Điều này có nghĩa là phải từ
bỏ lối sống quen thuộc nhưng luôn bị hạn chế bởi tính khuôn mẫu, tính an toàn, những điều không
bao giờ khiến cuộc sống của bạn tốt hơn được. Những điều đó sẽ khiến bạn không còn tin tưởng
vào các giá trị khác, mọi mối quan hệ đều không còn ý nghĩa. Nhà văn Dostoevsky nói: “Tiến thêm
một bước, nói thêm một lời là những điều đáng sợ nhất”. Nhưng trên thực tế, điều ngược lại mới là
điều đáng sợ nhất.”
Tôi nghĩ không có gì tồi tệ hơn là cứ sống mãi một cuộc sống trì trệ, không bao giờ thay
đổi và không bao giờ phát triển.
(John C. Maxwell - Cách tư duy khác về thành công,
NXB Lao động - Xã hội, 2015, tr.130)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Chỉ ra tác hại của việc không dám từ bỏ lối sống quen thuộc được nêu trong đoạn trích.
Câu 2. Theo anh/chị, điều ngược lại được nói đến trong đoạn trích là gì?
Câu 3. Việc tác giả trích dẫn ý kiến của Gail Sheehy có tác dụng gì?
Câu 4. Anh/Chị có cho rằng việc từ bỏ lối sống an toàn, quen thuộc để phát triển đồng nghĩa với sự
liều lĩnh, mạo hiểm không? Vì sao? 

131
II. LÀM VĂN
Câu 1.
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
về điều bản thân cần thay đổi để có thể thành công trong cuộc sống. 
Câu 2.
Trong truyện ngắn “Vợ nhặt”, nhà văn Kim Lân hai lần miêu tả cung cách ăn uống của
người vợ nhặt. Chiều hôm trước, khi được Tràng đồng ý đãi bánh đúc ở ngoài chợ: Thế là thị ngồi
sà xuống, ăn thật. Thị cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc liền chẳng chuyện trò gì. Và sáng
hôm sau, khi nhận bát chè khoán từ mẹ chồng: Người con dâu đón lấy cái bát, đưa lên mắt nhìn,
hai con mắt thị tối lại. Thị điềm nhiên và vào miệng.
 (Kim Lân - Ngữ văn 12, Tập hai,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr.27 và tr.31)
Phân tích hình ảnh người vợ nhặt trong hai lần miêu tả trên, từ đó làm nổi bật sự thay đổi
của nhân vật này.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Phần/Câu Nội dung
I ĐỌC HIỂU
1 - Tác hại của việc không dám từ bỏ lối sống quen thuộc được nêu trong đoạn
trích là: nếu không thay đổi thì không thể có sự phát triển.
2 - Điều ngược lại được nói đến trong đoạn trích là dậm chân tại chỗ, tự đóng
khung mình vào những khuôn mẫu có sẵn, sống trì trệ, không thay đổi để phát
triển.
3 - Việc tác giả trích dẫn ý kiến của Gail Sheehy có tác dụng:
+ Chỉ ra tác hại của việc nếu không thay đổi thì con người sẽ không phát triển
được. Cuộc sống sẽ trở nên vô vị nếu con người chỉ sống trong vòng an toàn mà
không có những thay đổi, bứt phá. Điều đáng sợ nhất là chỉ đứng yên một chỗ,
không làm gì để tiến lên.
+ Khuyên chúng ta phải thay đổi tư duy, mạnh dạn hành động sẽ làm được những
điều chưa bao giờ đạt được. Điều quan trọng là phải hành động để tìm kiếm điều
mới mẻ, tốt đẹp.
4 - Học sinh nêu ra ý kiến của mình, có thể đồng ý hoặc không đồng ý với quan
điểm từ bỏ lối sống an toàn, quen thuộc để phát triển đồng nghĩa với sự liều
lĩnh, mạo hiểm.
- Đồng ý: từ bỏ lối sống an toàn, quen thuộc để phát triển đồng nghĩa với sự liều
lĩnh, mạo hiểm vì phải đối mặt với những thử thách, chưa bao giờ thử qua. Thậm
chí ta chưa biết được những điều mới mẻ mà mình bắt đầu tiếp thu có thực sự tốt
hay không.
- Không đồng ý:
+ Dám từ bỏ những điều quen thuộc, an toàn là dám chấp nhận thử thách, khiến
con người trở nên kiên cường hơn, chủ động hơn.
+ Dù là liều lĩnh, mạo hiểm nhưng nhưng vượt qua giới hạn an toàn của bản thân,
ta sẽ học được cách bảo vệ mình, tích lũy thêm những kiến thức, kĩ năng và

132
trưởng thành hơn. Không có con đường nào trải bước trên hoa hồng mà không
phải vượt qua những múi gai, những mạo hiểm ta phải đối mặt khi từ bỏ vùng an
toàn là những điều hiển nhiên.
+ Vì cho đến tận sau này, chúng ta sẽ hối hận vì những điều ta không làm chứ
không phải những điều ta đã làm.
II LÀM VĂN
1 Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về điều bản thân cần thay đổi để có thể
thành công trong cuộc sống. 
a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp,
móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Điều bản thân cần thay đổi để có thể thành công trong cuộc sống. 
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận
theo nhiều cách nhưng phải làm rõ, điều bản thân cần thay đổi để có thể thành
công trong cuộc sống. Có thể theo hướng sau:
- Giải thích vấn đề: Điều bản thân cần thay đổi là những điều chưa tốt hoặc có thể
là chưa phù hợp, phải thay đổi để phát triển bản thân, để hoàn thiện nhân cách.
- Vì sao cần phải thay đổi:
+ Chúng ta đều mong muốn có một cuộc sống tốt đẹp hơn nhưng trước khi muốn
thay đổi thế giới thì cần thay đổi chính bản thân mình.
+ Con người ai cũng có những khuyết điểm, biết và dám thừa nhận những khuyết
điểm của mình, biết sửa chữa sẽ làm cho chúng ta tiến bộ hơn từng ngày. Điều
quan trọng là mình hôm nay phải hơn chính bản thân mình của ngày hôm qua
- Những điều cần phải thay đổi:
+ Thay đổi từ những thói quen bình dị hàng ngày như việc tự giác dậy sớm để
không đi học muộn, tự giác ghi chép bài vở đầy đủ để không phải chắp vá, tự giải
quyết những vấn đề cá nhân mà không cần sự trợ giúp của người khác quá
nhiều… đến những việc lớn hơn như giúp đỡ, quan tâm, sẻ chia, đồng cảm với
người khác, từ bỏ lối sống ích kỉ, vị kỉ.
+ Phải thay đổi toàn diện từ nhận thức đến hành động, vì mọi phẩm chất của đức
hạnh là ở trong hành động. Có ước mơ, hoài bão nhưng quan trọng là phải thức
dậy để biến ước mơ thành hành động.
- Tác dụng của việc thay đổi:
+ Thái độ với mọi người và với chính bản thân mình trong bất cứ việc gì cũng
nhẹ nhàng, bớt áp lực hơn.
+ Suy nghĩ, tư duy tích cực hơn, yêu đời hơn.
+ Học tập, làm việc suôn sẻ.
+ Khi bản thân thay đổi để tốt hơn cũng sẽ tác động đến những người thân xung
quang, làm cho cuộc đởi tốt đẹp hơn.

133
- Nếu có khuyết điểm mà không thay đổi thì sẽ mãi mãi dậm chân tại chỗ, không
phát triển được, dần đánh mất bản chất tốt đẹp, gây phiền hà, phiền lòng cho
người khác.
- Chìa khóa cuộc đời nằm trong tay chính chúng ta, phải làm thế nào để
mình ngày một tốt đẹp hơn phụ thuộc vào câu trả lời của mỗi người.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận.
2 Phân tích hình ảnh người vợ nhặt trong hai lần miêu tả. Từ đó làm nổi bật sự
thay đổi của nhân vật này.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài khái
quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Phân tích hình ảnh người vợ nhặt trong hai lần miêu tả và làm nổi bật sự thay đổi
của nhân vật này.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu tác giả Kim Lân, tác phẩm “Vợ nhặt” và vấn đề cần nghị luận
- Kim Lân, nhà văn chuyên viết truyện ngắn. Ông để lại hai tập truyện nổi tiếng
Nên vợ nên chồng, Con chó xấu xí.
- Phong cách nghệ thuật: Thế giới nghệ thuật thường tập trung ở khung cảnh
nông thôn và hình tượng người nông dân. Người nông dân trong trang viết của
Kim Lân dù nghèo khổ nhưng luôn sáng ngời những phẩm chất: yêu đời, thật thà,
chất phác, hóm hỉnh, tài hoa.
- “Vợ nhặt” là một trong những truyện ngắn xuất sắc nhất nằm trong tập truyện
“Con chó xấu xí”.
- Hoàn cảnh sáng tác:
+ Tiền thân là tiểu thuyết “Xóm ngụ cư” – được viết ngay sau khi cách mạng
tháng Tám thành công. Tuy nhiên chỉ được viết dở dang và sau đó mất bản thảo.
+ Năm 1954, khi hòa bình lặp lại, nhân một số báo văn nghệ kỉ niệm cách mạng
tháng Tám thành công, Kim Lân đã nhớ lại tiểu thuyết “Xóm ngụ cư”, dựa trên
cốt truyện cũ viết lại thành truyện ngắn.
* Nhân vật gười vợ nhặt
- Lai lịch không rõ ràng: Không tên tuổi; Không gia đình, quê hương; Không
nghề nghiệp; Không tài sản; Không quá khứ.
-> Trong nạn đói khủng khiếp, thân phận con người trở nên hết sức vô nghĩa.
- Chân dung ngoại hình: Áo quần tả tơi như tổ đỉa; Gầy sọp; Mặt lưỡi cày xám

134
xịt; Ngực gầy lép; Hai con mắt trũng hoáy.
-> Ngoại hình thảm hại do cái đói tạo ra.
- Ngôn ngữ, cử chỉ, hành động:
+ Điêu! Người thế mà điêu!, Ăn thật nhá, Hà, ngon. Về chị ấy thấy hụt tiền thì bỏ
bố.
-> Đanh đá, chua ngoa, chao chát, chỏng lỏn.
+ Lon ton chạy lại, liếc mắt cười tít, sầm sập chạy đến, sưng sỉa nói, cong
cớn,cắm đầu ăn, ăn xong lấy đũa quẹt một cái, bám lấy câu nói đùa của người ta
để theo về làm vợ thật.
-> Vô duyên, táo bạo đến mức trơ trẽn.
* Sự thay đổi của nhân vật qua hai lần ăn uống
* Lần thứ nhất.
- Hoàn cảnh: Người vợ nhặt bị bỏ đói nhiều ngày, gặp Tràng thị không ngần ngại
ăn liền một lúc hai bát bánh đúc không hề ngẩng mặt.
- Hành động: Sà xuống ăn thật; Ăn một chặp hai bát bánh đúc; Không ngẩng mặt
trò chuyện.
-> Thị là người trơ trẽn, cái đói đã làm mất không chỉ nhân hình mà cả nhân
tính, phẩm giá của nhân vật. Hành động đó đã làm mất đi cái duyên dáng, tế nhị
của một người phụ nữ. Nhưng hành động đó cũng cho thấy thị là người có khao
khát sống mãnh liệt, dù rơi vào hoàn cảnh khó khăn đến cùng cực nhưng khao
khát được sinh tồn vẫn chưa lúc nào thôi cháy bỏng.
* Lần thứ hai.
- Hoàn cảnh: Khi thị đã trở thành vợ của anh cu Tràng, nhận bát đồ ăn từ tay mẹ
chồng.
- Hành động: Mắt tối lại; Điềm nhiên và bát chè khoán vào miệng.
-> Lo lắng, buồn bã vì hoàn cảnh cuộc sống vẫn không thay đổi. Nhưng ngay
sau đó người vợ nhặt lấy lại tinh thần, điềm nhiên đưa bát cháo khoán
vào miệng ăn ngon lành: Hành động này chứng minh hai điều: thứ nhất là chấp
nhận hiện thực; thứ hai chính là thể hiện niềm tin vào tương lai, chấp nhận sự
gánh vác, sẻ chia với gia đình mới của mình. Đồng thời cũng cho thấy tấm lòng
đồng cảm, thị hiểu tấm lòng của người mẹ nghèo đối với mình.
* Đánh giá chung
- Sự táo bạo, trơ trẽn của thị trong lần đầu tiên là sản phẩm của cuộc sống nghèo
đói, lang thang, cơ cực chứ không phải là bản chất của người phụ nữ ấy.
- Sự thay đổi của thị trong lần thứ hai là một hệ quả tất yếu, có một mái ấm gia
đình thị lại trở về là chính mình, một người phụ nữ có khát vọng sống mãnh liệt,
niềm tin vào tương lai tươi sáng.
- Hành động trong lần thứ hai của thị đã cho chúng ta thấy tình người, khát vọng
sống của con người là vô cùng mãnh liệt. Cái đói âm mưu bèo bọt hóa, tha hóa
con người nhưng nhất định con người không bị tha hóa vì trong họ còn sống mơ
ước, khát vọng, còn có tình yêu thương. 

135
- Qua việc miêu tả những cử chỉ, hành động cũng như những diễn biến tâm lí hết
sức tinh tế đã cho thấy ngòi bút phân tích tâm lí nhân vật bậc thầy của nhà văn
Kim Lân. Đồng thời cũng thể hiện tình yêu, niềm tin, tấm lòng nhân đạo của tác
giả với người phụ nữ.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa Tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

ĐỀ 36
I. ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn trích sau:
- Con ơi
trước khi nhắm mắt
Cha con dặn con suốt đời
Phải làm một người chân thật.
 
- Mẹ ơi, chân thật là gì?
Mẹ tôi hôn lên đôi mắt
Con ơi một người chân thật
Thấy vui muốn cười cứ cười
Thấy buồn muốn khóc là khóc.
Yêu ai cứ bảo là yêu
Ghét ai cứ bảo là ghét
Dù ai ngon ngọt nuông chiều
Cũng không nói yêu thành ghét.
Dù ai cầm dao dọa giết
Cũng không nói ghét thành yêu.
(Lời mẹ dặn – Phùng Quán)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Đoạn trích được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. Chỉ ra và nêu hiệu quả của biện pháp điệp cấu trúc được sử dụng trong bài thơ.
Câu 3. Anh/Chị hiểu thế nào về cụm từ: ngon ngọt nuông chiều trong câu Dù ai ngon ngọt nuông
chiều. Cũng không nói yêu thành ghét.
Câu 4. Bài thơ gợi cho anh/chị những suy nghĩ gì?
II. LÀM VĂN

136
Câu 1.
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ về quan niệm sống là một người chân thật.
Câu 2.
Làng ở trong tầm đại bác của đồn giặc. Chúng nó bắn, đã thành lệ, mỗi ngày hai lần, hoặc
buổi sáng sớm và xế chiều,hoặc đứng bóng và sẩm tối,hoặc nủa đêm và trở gà gáy. Hầu hết đạn
đại bác đều rơi vào ngọn đồi xà nu cạnh con nước lớn. Cả rừng xà nu hàng vạn cây không có cây
nào không bị thương. Có những cây bị chặt đứt ngang nửa thân mình, đổ ào ào như một trận bão.
Ở chỗ vết thương, nhựa ứa ra, tràn trề, thơm ngào ngạt, long lanh nắng hè gay gắt, rồi dần dần
bầm lại, đen và đặc quyện thành từng cục máu lớn
Trong rừng ít có loại cây sinh sôi nảy nở khỏe như vậy. Cạnh một cây xà nu mới ngã gục,
đã có bốn năm cây con mọc lên, ngọn xanh rờn, hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời. Cũng có
ít loại cây ham ánh sáng mặt trời đến thế. Nó phóng lên rất nhanh để tiếp lấy ánh nắng, thứ ánh
nắng trong rừng rọi từ trên cao xuống từng luồng lớn thẳng tắp, lóng lánh vô số hạt bụi vàng từ
nhựa cây bay ra, thơm mỡ màng. Có những cây con vừa lớn ngang tầm ngực người lại bị đại bác
chặt đứt làm đôi. Ở những cây đó, nhựa còn trong, chất dầu còn loãng, vết thương không lành
được, cứ loét mãi ra, năm mười hôm thì cây chết. Nhưng cũng có những cây vượt lên được cao hơn
đầu người, cành lá sum sê như những con chim đã đủ lông mao, lông vũ. Đạn đại bác không giết
nổi chúng, những vết thương của chúng chóng lành như trên một thân thể cường tráng. Chúng
vượt lên rất nhanh, thay thế những cây đã ngã … Cứ thế hai ba năm nay rừng xà nu ưỡn tấm ngực
lớn của mình ra, che chở cho làng …
Đứng trên đồi xà nu ấy trông ra xa, đến hết tầm mắt cũng không thấy gì khác ngoài những
đồi xà nu nối tiếp tới chân trời.
(Trích, Rừng xà nu, Nguyễn Trung Thành)
Anh/chị hãy cảm nhận về hình tượng cây xà nu trong đoạn văn trên. Từ đó, nhận xét ngắn
gọn về nghệ thuật đặc sắc được nhà văn Nguyễn Trung Thành được thể hiện qua tác phẩm “Rừng
xà nu”.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Phần/Câu Nội dung
I ĐỌC HIỂU
1 - Đoạn trích được viết theo thể thơ tự do.
2 - Biện pháp nghệ thuật điệp cấu trúc: Dù… cũng không…
- Tác dụng: Làm cho bài thơ trở nên sinh động, gợi cảm, nhấn mạnh và làm rõ
quan niệm sống làm người chân thật.
- Cụm từ ngon ngọt nuông chiều: Dùng những lời đường mật, những hứa hẹn,
nịnh nọt… để dụ dỗ, cám dỗ, lôi kéo người khác.
4 - Nêu được những suy nghĩ liên quan đến lời mẹ dặn”để rút ra một bài học cho
cuộc sống.
II LÀM VĂN
1 Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về quan niệm sống là
một người chân thật.
a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn

137
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp,
móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Trình bày suy nghĩ về quan niệm sống là một người chân thật.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận
theo nhiều cách nhưng phải làm rõ, quan niệm sống là một người chân thật. Có
thể theo hướng sau:
- Giải thích: Người chân thật là người sống chân thật chính, sống có sự nhất quán
giữa bên ngoài và bên trong. Sự nhất quán thể hiện trong suy nghĩ và hành động,
không hề che lấp bất cứ thứ gì.
- Phân tích, chứng minh, bàn luận về thay đổi chính mình:
+ Sống chân thật là một phẩm chất đáng quý của con người, là một lối sống đẹp.
Người sống chân thật, không lừa dối người khác sẽ luôn nhận được sự tin yêu của
tất cả mọi người xung quanh.
+ Đây là thước đo giá trị đạo đức của một con người. Sống biết trước biết sau
không gian dối.
+ Nhưng trong cuộc sống này mấy ai sống chân thật với nhau. Ai cũng chỉ biết
đến lợi ích của bản thân mình mà sống giả dối với mọi người.
+ Dẫn chứng: cấp dưới thấy cấp trên nói sai sẽ không dám nói lại, học sinh thấy
bạn bè, thầy cô sai cũng không dám lê tiếng.
+ Đôi khi chúng ta phải buộc buông bỏ đi cái tôi cá nhân để sống phù hợp với
môi trường xung quanh.
- Phê phán những kẻ có lối sống gian dối, giả tạo…
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận.
2 Phân tích hình tượng cây xà nu trong đoạn văn. Từ đó, nhận xét ngắn gọn về
nghệ thuật đặc sắc được nhà văn Nguyễn Trung Thành được thể hiện qua tác
phẩm “Rừng xà nu”.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài khái
quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Phân tích hình tượng cây xà nu trong đoạn văn và nhận xét ngắn gọn về nghệ
thuật đặc sắc được nhà văn Nguyễn Trung Thành được thể hiện qua tác phẩm
“Rừng xà nu”.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác

138
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu tác giả Nguyễn Trung Thành, tác phẩm “Rừng xà nu” và vấn đề cần
nghị luận
- Nguyễn Trung Thành là nhà văn có duyên gắn bó với mảnh đất Tây Nguyên.
Hai tác phẩm thành công nhất của ông đều viết về cuộc sống và con người Tây
Nguyên, trong đó Rừng xà nu được đánh giá là sử thi tây nguyên thời chống Mĩ.
- Mùa hè năm 1965 đế quốc Mĩ đổ quân ào ạt vào miền Nam nước ta. “Rừng xà
nu” ra đời trong hoàn cảnh ấy. Truyện được in trong tập “Trên quê hương những
anh hùng Điện Ngọc”. Hình tượng cây xà nu là linh hồn của tác phẩm, là biểu
tượng cho phẩm chất cao đẹp của người dân làng Xô Man nói riêng và nhân dân
Tây Nguyên nói chung trong thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
* Nội dung và nghệ thuật đoạn văn
- Xà nu là hình tượng bao trùm là mạch sống mạch hồn của tác phẩm. Khi cầm
bút sáng tác thiên truyện này, hình ảnh đầu tiên hiện về trong tâm trí ông là cây
xà nu, những cánh rừng xà nu. Hình tượng thiên nhiên ấy đã trở thành chủ âm
của tác phẩm, nó chiếm giữ những vị trí quan trọng nhất của truyện ngắn: nhan
đề, mở đầu và kết thúc. Hình ảnh cây xà nu còn trở đi trở lại nhiều lần tạo nên
không gian đặc trưng của núi rừng Tây Nguyên.
- Cây xà nu gắn bó mật thiết với cuộc sống con người Tây Nguyên. Cây xà nu
hiện lên trong tác phẩm là một loài cây đặc thù, tiêu biểu cho vùng đất Tây
Nguyên. Qua hình tượng cây xà nu, nhà văn đã tạo dựng được hình ảnh hùng vĩ
và hoang dã mang đậm màu sắc Tây Nguyên cho câu chuyện. 
- Cây xà nu luôn gắn bó gần gũi với đời sống của dân làng Xô man, có mặt trong
đời sống hàng ngày của dân làng. Lửa xà nu cháy dần dật trong mỗi bếp, trong
đống lửa của nhà ưng tập hợp dân làng, khói xà nu xông bảng nứa để Tnú và Mai
học chữ. Khi Tnú trở về đơn vị, cụ Mết và Dít đưa anh ra đến rừng xà nu cạnh
con nước lớn.
- Cây xà nu còn tham gia vào những sự kiện trọng đại của dân làng: ngọn đuốc xà
nu dẫn đường cho cụ Mết và dân làng vào rừng lấy giáo, mác, dụ, rựa đã giấu kĩ
chuẩn bị nổi dậy. Mười ngón tay Tnú bị đốt vì giẻ tẩm nhựa xà nu, và chính vì
cảnh tượng đau thương ấy dân làng đã nổi dậy để đống lửa xà nu lớn giữa nhà
soi rõ xác mười tên lính giặc nằm ngổn ngang.
- Cây xà nu cũng đã thấm sâu vào nếp cảm, nếp nghĩ của người Tây Nguyên. Tnú
cảm nhận về cụ Mết ngực cụ căng như cây xà nu lớn. Trong câu chuyện về Tnú,
cụ Mết cũng nói về cây xà nu với tất cả tình cảm yêu thương, gần gũi xen lẫn tự
hào: Không có gì mạnh bằng cây xà nu nước ta, cây xà nu đã trở thành máu thịt
trong đời sống vật chất và tinh thần của con người Tây Nguyên.
- Cây xà nu tượng trưng cho số phận và phẩm chất con người Tây Nguyên trong
chiến tranh cách mạng. Ta có thể thấy ý đồ nghệ thuật này khi tác giả miêu tả
song hành hai hình tượng cây xà nu và những con người Tây Nguyên.
+ Thương tích của rừng xà nu do đại bác của giặc gây ra tượng trưng cho những
mất mát đau thương vô bờ mà người dân Tây Nguyên phải chịu đựng. Nếu rừng
xà nu hàng vạn cây không cây nào không bị thương thì con người Tây Nguyên
cũng vậy. Những cây xà nu non bị đại bác chặt đứt làm đôi thì tượng trưng cho
những đứa con của Tnú và Mai. Còn những cây xà nu trưởng thành đại bác
không giết nổi chúng thì cũng giống như Tnú và Dít, những con người trưởng

139
thành từ những đau thương mất mát của chiến tranh.
+ Cây xà nu có đặc tính ham ánh sáng, đặc tính ấy tượng trưng cho niềm khát
khao tự do của người dân Tây Nguyên. Nguyễn Trung Thành viết ít có loài cây
nào ham ánh sáng mặt trời đến thế…Con người Tây Nguyên cũng vậy luôn khao
khát tự do, mặc dù bon giặc đã giết bà Nhan, anh Xút vầ cả anh cán bộ Quyết
nhưng Tnú và Mai vẫn kiên trì nuôi giấu cán bộ.
+ Khả năng sinh sôi mãnh liệt của cây xà nu và sự rộng lớn của rừng xà nu giúp
ta gợi liên tưởng dến sự tiếp nối của nhiều thế hệ người Tây Nguyên. Nguyễn
Trung Thành viết Trong rừng ít có loại cây nào sinh sôi nảy nở khỏe như vậy,
cạnh một cây xà nu mới ngã đã có bốn, năm cây con mọc lên xanh rờn, hình
nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời. Làng Xô man cũng có hững thế hệ tiếp nối
như vậy: cụ Mết là cây xà nu lớn. Tnú, Mai và Dít là những cây xà nu trưởng
thành và bé Heng là cây xà nu con rắn rỏi.
+ Sự tồn tại của rừng xà nu qua những hành động hủy diệt của kẻ thù tượng trưng
cho sức sống bất diệt và khả năng vươn lên mạnh mẽ của con người Tây Nguyên
trong chiến đấu.
- Hình tượng rừng xà nu có quan hệ mật thiết với hình tượng nhân vật Tnú. Hai
hình tượng này không tách rời nhau mà gắn bó khăng khít với nhau. Rừng xà nu
sẽ không thể trải mãi tới chân trời trong màu xanh bất diệt khi con người chưa
thấm thía bài học chúng nó đã càm súng mình phải cầm giáo.
* Nghệ thuật đặc sắc được tác giả Nguyễn Trung Thành qua tác phẩm “Rừng xà
nu”
- Tô đậm không khí, màu sắc đậm chất Tây Nguyên (bức tranh thiên nhiên; ngôn
ngữ, tâm lí, hành động của nhân vật).
- Xây dựng thành công hai tuyến nhân vật đối lập gay gắt: giữa kẻ thù (thằng
Dục) với lực lượng cách mạng, đại diện là các thế hệ nối tiếp nhau vừa có những
nét cá tính sống động vừa mang những phẩm chất có tính khái quát, tiêu biểu (cụ
Mết, Tnú, Dít…)
+ Khắc họa thành công hình tượng cây xà nu vừa hiện thực vừa mang đậm ý
nghĩa biểu tượng, đem lại chất sử thi và lãng mạn, bay bổng cho thiên truyện.
+ Nghệ thuật trần thuật sinh động (đan cài câu chuyện về cuộc đời Tnú và cuộc
nổi dậy của dân làng Xô Man; xen kẽ thời gian kể chuyện và thời gian của các sự
kiện; phối hợp các điểm nhìn…) tạo nên giọng điệu, âm hưởng phù hợp với
không gian Tây Nguyên.
* Đánh giá chung
- Nguyễn Trung Thành đã kết hợp miêu tả bao quát lẫn cụ thể, phối hợp cảm
nhận của nhiều giác quan khi miêu tả cây xà nu tạo nên hình ảnh cây xà nu đầy
sức lực, tràn trề sưc sống. Tác giả luôn miêu tả hình tượng cây xà nu với con
người, các hình thức nhân hóa, ẩn dụ, tượng trưng đều được vận dụng nhằm thể
hiện sống động vẻ hung vĩ của thiên nhiên và gợi ra những lien tưởng về con
người.
- Hình tượng cây xà nu là hình tượng xuyên suốt suốt tác phẩm tượng trưng cho
vẻ đẹp hào hùng đầy sức sống của thiên nhiên và con người Tây Nguyên. Qua đó
chất thơ và chất sử thi hòa làm một thể hiện rõ phong cách văn xuôi Nguyễn
Trung Thành: vừa say mê, vừa trầm tư, vừa giỏi tạo hình vừa giàu tính khái

140
quát.   
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
(Bài viết có tham khảo: http://www.kenhvan.com/)

ĐỀ 37
I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau:
Con bị thương, nằm lại một mùa mưa
Nhớ dáng mẹ ân cần mà lặng lẽ
Nhà yên ắng, tiếng chân đi rất nhẹ,
Gió từng hồi trên mái lá ùa qua.
Nhớ vườn cây che bóng kín sau nhà
Trái chín rụng suốt mùa thu lộp độp
Những dãy bưởi sai, những hàng khế ngọt,
Nhãn đầu mùa, chim đến bói lao xao…
Con xót lòng, mẹ hái trái bưởi đào
Con nhạt miệng, có canh tôm nấu khế
Khoai nướng, ngô bung, ngọt lòng đến thế
Mỗi ban mai toả khói ấm trong nhà.
Ba con đầu đi chiến đấu nơi xa
Tình máu mủ mẹ dồn con hết cả,
Con nói mớ những núi rừng xa lạ
Tỉnh ra rồi, có mẹ, hoá thành quê!
(Mẹ - Bằng Việt)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Nêu ngắn gọn nội dung của bài thơ.
Câu 2. Cho biết phong cách ngôn ngữ chính của văn bản.
Câu 3. Chỉ ra phép điệp có trong bài thơ và phân tích tác dụng của phép tu từ đó.
Câu 4. Viết đoạn văn 5-7 dòng phát biểu cảm nhận của anh/chị về tình cảm của tác giả dành cho
quê hương trong đoạn thơ.
II. LÀM VĂN
Câu 1.
Viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về việc đối mặt thất bại
đối với tuổi trẻ trong cuộc sống hôm nay.
Câu 2.
Thằng Dục không giết Tnú ngay. Nó đốt một đống lửa lớn ở nhà ưng, lùa tất cả dân làng
tới, cởi trói cho Tnú, rồi nói với mọi người:

141
- Nghe nói chúng mày đã mài rựa, mài giáo cả rồi phải không? Được, đứa nào muốn cầm
rựa, cầm giáo thì coi bàn tay thằng Tnú đây.
Nó hất hàm ra hiệu cho thằng lính to béo nhất. Chúng nó đã chuẩn bị sẵn cả. Thằng lính
mở tút-se, lấy ra một chùm giẻ. Giẻ đã tẩm dầu xà-nu. Nó quấn lên mười đầu ngón tay Tnú. Rồi nó
cầm lấy một cây nứa. Nhưng thằng Dục bảo:
- Để nó cho tau!
Nó giật lấy cây nứa.
Tnú không kêu lên một tiếng nào. Anh trợn mắt nhìn thằng Dục. Nó cười sằng sặc. Nó dí
cây lửa lại sát mặt anh:
- Coi kỹ cái mặt thằng cộng sản muốn cầm vũ khí này xem sao nào. Số kiếp chúng mày
không phải số kiếp giáo mác. Bỏ cái mộng cầm giáo mác đi, nghe không?
Một ngón tay Tnú bốc cháy. Hai ngón, ba ngón. Không có gì đượm bằng nhựa xà nu. Lửa
bắt rất nhanh. Mười ngón tay đã thành mười ngọn đuốc.
Tnú nhắm mắt lại, rồi mở mắt ra, trừng trừng.
Trời ơi! Cha mẹ ơi! Anh không cảm thấy lửa ở mười đầu ngón tay nữa. Anh nghe lửa cháy
ở trong lồng ngực, cháy ở bụng. Máu anh mặn chát ở đầu lưỡi. Răng anh đã cắn nát môi anh rồi.
Anh không kêu rên. Anh Quyết nói: “Người cộng sản không thèm kêu van…” Tnú không thèm,
không thèm kêu van. Nhưng trời ơi! Cháy, cháy cả ruột đây rồi! Anh Quyết ơi! Không, Tnú sẽ
không kêu! Không!
Tiếng cười giần giật của thằng Dục. Các cụ già chồm dậy, bọn lính gạt ra. Tiếng kêu ré
của đồng bào. Tiếng chân ai rầm rập quanh nhà ưng. Ai thế?
Tnú thét lên một tiếng. Chỉ một tiếng thôi. Nhưng tiếng thét của anh bỗng vang dội thành
nhiều tiếng thét dữ dội hơn. Tiếng “giết”! Tiếng chân người đạp lên trên sàn nhà ưng ào ào. Tiếng
bọn lính kêu thất thanh. Tiếng cụ Mết ồ ồ: “Chém! Chém hết!” Cụ Mết, đúng rồi, cụ Mết, đã đứng
đấy, lưỡi mác dài trong tay. Thằng Dục nằm dưới lưỡi mác của cụ Mết. Và thanh niên, tất cả thanh
niên trong làng, mỗi người một cây rựa sáng loáng, những cây rựa mài bằng đá Tnú mang từ đỉnh
núi Ngọc Linh về.
Tiếng anh Prôi nói, trầm tĩnh:
- Tnú! Tnú! Tỉnh dậy chưa? Đây này, chúng tôi giết hết rồi. Cả mười đứa, đây này! Bằng
giáo, bằng mác. Đây này!
Lửa đã tắt trên mười đầu ngón tay Tnú. Nhưng đống lửa xà nu lớn giữa nhà vẫn đỏ, xác
mười tên lính giặc ngổn ngang quanh đống lửa đỏ.
(Trích, Rừng xà nu - Nguyễn Trung Thành)
Cảm nhận của anh/chị về nhân vật Tnú trong đoạn trích trên. Từ đó khái quát tính sử thi
trong tác phẩm “Rừng xà nu” của nhà văn Nguyễn Trung Thành.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Phần/Câu Nội dung
I ĐỌC HIỂU
1 - Nỗi nhớ mẹ, nhớ quê da diết gắn liền với những hình ảnh bình dị quen thuộc
thấm đượm tình cảm ở quê nhà cũng như tình cảm yêu thương sâu sắc mẹ dành
cho con.
2 Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.

142
3 - Điệp từ nhớ.
- Nhấn mạnh/khẳng định tình cảm tác giả dành cho mẹ.
4 Đoạn văn phải thể hiện được tình cảm của tác giả với quê hương: Nỗi nhớ quê
hương tha thiết  gắn liền với hình ảnh quê hương bình dị , gần gũi mà đằm thắm
nghĩa tình.
Viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về việc đối mặt thất bại
đối với tuổi trẻ trong cuộc sống hôm nay.
a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp,
móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Suy nghĩ về việc đối mặt thất bại đối với tuổi trẻ trong cuộc sống hôm nay.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận
theo nhiều cách nhưng phải làm rõ, việc đối mặt thất bại đối với tuổi trẻ trong
cuộc sống hôm nay. Có thể theo hướng sau:
- Giải thích: Thất bại là việc không đáp ứng được mục tiêu mong muốn hoặc dự
định. Đối mặt thất bại là một thái độ sống đúng đắn, thể hiện cách ứng xử của
con người trước sự thật đau lòng dù mình không mong muốn.
- Bàn luận ý nghĩa:
+ Đối mặt thất bại rèn cho con người tinh thần dũng cảm, ý nghí, nghị lực phi
thường;
+ Đối mặt thất bại tạo cho con người có sức mạnh tinh thần để vươn lên hơn
nữa, mới có thể đạt được những gì mình mong muốn, thực hiện được những khát
vọng của bản thân.
+ Đối mặt thất bại trở thành cơ hội để sửa chữa sai lầm từ những bài học kinh
nghiệm đã được rút ra.
- Phê phán biểu hiện tiêu cực sau thất bại: Nếu thất bại mà lại thất vọng, bi quan,
chán nản thì ta dễ bỏ cuộc và sẽ chẳng đạt được bất cứ thành công.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận.
2 Cảm nhận của anh/chị về nhân vật Tnú trong đoạn trích trên. Từ đó khái quát tính
sử thi trong tác phẩm “Rừng xà nu” của nhà văn Nguyễn Trung Thành.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài khái
quát được vấn đề.

143
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Cảm nhận về nhân vật Tnú trong đoạn trích và khái quát tính sử thi trong tác
phẩm “Rừng xà nu” của nhà văn Nguyễn Trung Thành.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu tác giả Nguyễn Trung Thành, tác phẩm “Rừng xà nu” và vấn đề cần
nghị luận
(Xem đề trước)
* Nhân vật Tnú
- Truyện ngắn “Rừng xà nu” là câu chuyện kể về cuộc đời của nhân vật Tnú, tiêu
biểu cho số phận và con đường đến với cách mạng của đồng bào các dân tộc Tây
Nguyên trong thời kì chống Mĩ cứu nước, giải phóng miền Nam.
- Hình ảnh đôi bàn tay thể hiện cuộc đời giản dị và tính cách anh hùng của nhân
vật Tnú - người con và niềm tự hào của dân làng Xô Man kiên cường, bất
khuất. 
- Vì tham gia cách mạng nên Tnú bị kẻ thù bắt, bị tra tấn dã man. Đặc biệt, kẻ thù
đốt đôi bàn tay vừa để chấm dứt cơ hội cầm giáo cầm súng của anh và uy hiếp
tinh thần làng Xô Man không đứng lên chống giặc và che chở cho cách mạng.
- Ấn tượng không thể phai mờ trong lòng người đọc chính là hình ảnh đôi bàn tay
Tnú bị giặc quấn giẻ tẩm nhựa xà nu rồi đốt cháy trong cái đêm anh bị bắt. Hình
ảnh ấy vừa có ý nghĩa tố cáo tội ác dã man của kẻ thù, vừa thể hiện lòng dũng
cảm, khí phách kiên cường của Tnú. Đây là một chi tiết nghệ thuật đặc sắc, giàu
tính tạo hình, được nhà văn Nguyễn Trung Thành chủ ý tô đậm và nhấn mạnh.
Bọn giặc đốt mười ngón tay Tnú nhằm khủng bố và tiêu diệt ý chí phản kháng
của dân làng Xô Man. Thằng ác ôn Dục đã giơ cao ngọn đuốc, cười sằng sặc và
dọa: Đứa nào muốn cầm rựa, cầm giáo thì coi bàn tay thằng Tnú đây ! Kẻ thù
tìm mọi cách để tiêu diệt lòng yêu nước của dân làng Xô Man. Chúng tra tấn Tnú
ngay trước sân nhà rông, trong không khí căm thù sôi sục của dân làng.
- Tác giả miêu tả rất kĩ hình ảnh mười ngón tay Tnú bị giặc đốt cháy bằng những
câu văn gây xúc động mạnh mẽ: Một ngón tay Tnú bốc cháy. Hai ngón, ba ngón.
Không có gì đượm bằng nhựa xà nu. Lửa bắt rất nhanh. Mười ngón tay đã thành
mười ngọn đuốc. Tnú nhắm mắt lại, rồi mở mắt ra, trừng trừng. Trời ơi! Cha mẹ
ơi! Anh không cảm thấy lửa ở mười đầu ngón tay nữa. Anh nghe lửa cháy trong
lồng ngực, cháy ở bụng. Máu anh mặn chát ở đầu lưỡi. Răng anh đã cắn nát môi
anh rồi. Anh không kêu lên. Anh Quyết nói: “Người cộng sản không thèm kêu
van…”. Tnú không thèm, không thèm kêu van. Nhưng trời ơi! Cháy, cháy cả ruột
đây rồi. Anh Quyết ơi! Cháy! Không, Tnú sẽ không kêu! Không!
- Hình ảnh đôi bàn tay cháy rừng rực của Tnú thể hiện phẩm chất dũng cảm phi
thường của người anh hùng thời đại. Tuy da thịt bị thiêu đốt đau đớn tột cùng
nhũng anh không hề khóc lóc, kêu van. Thái độ căm thù giặc mãnh liệt hiện rõ
trong đôi mắt mở trừng trừng, trên đôi môi bị chính anh cắn nát, trong vị máu
mặn chát ở đầu lưỡi. Nỗi đau nén lại trong lồng ngực để rồi òa vỡ ra thành một
tiếng thét dữ dội. Tnú đã thét lên tiếng thét căm hờn, khinh bỉ vào mặt lũ tay sai
tàn ác. Tiếng thét ấy làm cho dân làng Xô Man bừng tỉnh, thôi thúc dân làng

144
vùng dậy cầm giáo cầm mác giết chết cả tiểu đội lính ngụy: Tnú thét lên một
tiếng. Chỉ một tiếng thôi. Nhưng tiếng thét của anh bỗng vang dội thành nhiều
tiếng thét dữ dội hơn. Tiếng “Giết!”. Tiếng chân người đạp trên sàn nhà ưng ào
ào. Tiếng bọn lính kêu thất thanh. Tiếng cụ Mết ồ ồ: “Chém! Chém hết”. Cụ Mết
đúng rồi, cụ Mết đã đúng đấy, lưỡi mác dài trong tay. Thằng Dục nằm dưới lưỡi
mác của cụ Mết. Và thanh niên, tất cả thanh niên trong làng, mỗi người một cây
rựa sáng loáng, những cây rựa mài bằng đá Ttú mang từ đỉnh Ngọc Linh về…
 - Nỗi đau đớn tột cùng và lòng căm thù sôi sục của Tnú đã truyền sang dân làng
Xô Man. Trong khoảnh khắc, cụ Mết đã lãnh đạo dân làng dùng giáo mác giết
sạch bọn thằng Dục có trang bị vũ khí đầy đủ. Mười ngọn đuốc cháy rừng rực
trên hai bàn tay Tnú không làm cho lòng người Xô Man nao núng, khiếp sợ như
kẻ thù mong muốn; ngược lại, hình ảnh đó càng nung nấu căm thù và tiếp thêm
sức mạnh cho mọi người dũng cảm vùng lên giết giặc. Sự man rợ của kè thù là
một trong những nguyên nhân thúc đẩy hành động quật khởi của dân làng Xô
Man trong cái đêm đáng nhớ ấy.
- Đôi bàn tay Tnú là dấu ấn khắc ghi quá khứ đau thương, mất mát cũng như sự
trưởng thành của anh. Giống cánh rừng xà nu với sức sống bất diệt, đôi bàn tay bị
giặc đốt cháy của Tnú vẫn giúp anh đạt danh hiệu dũng sĩ diệt Mĩ, diệt ngụy và
anh đã trở thành niềm tự hào to lớn của dân làng Xô Man bất khuất, kiên cường.
* Khái quát tính sử thi trong tác phẩm “Rừng xà nu” của nhà văn Nguyễn Trung
Thành
- Sử thi là những áng văn tự sự (bằng văn vần hoặc văn xuôi), có quy mô hoành
tráng, có tính chất toàn dân và có ý nghĩa lớn lao trọng đại đối với cộng đồng,
dân tộc, ca ngợi những người anh hùng tiêu biểu cho phẩm chất và khát vọng của
dân tộc.
- Tính sử thi trong truyện ngắn “Rừng xà nu” được thể hiện ở các phương diện:
+ Thiên nhiên trong “Rừng xà nu” thấm đẫm một cảm hứng sử thi và chất thơ
hào hùng thể hiện qua từng trang sách miêu tả về rừng xà nu. Mở đầu và kết thúc
tác phẩm vẫn là rừng xà nu nối tiếp nhau chạy đến chân trời.
+ Nhà văn xây dựng thành công hình tượng một tập thể anh hùng. Những anh
hùng được kể đến trong tác phẩm đều có tính đại diện cao, mang trong mình
phẩm chất của cả một dân tộc. Tập thể anh hùng trong Rừng xà nu là tập thể đa
dạng về lứa tuổi và giới tính. Mỗi gương mặt anh hùng đều có những nét riêng,
thể hiện một số phận riêng. Tuy nhiên, tất cả họ đều giống nhau ở những phẩm
chất cơ bản: gan dạ, trung thực, một lòng một dạ đi theo cách mạng, yêu núi
nước, yêu buôn làng, quyết tâm đánh giặc đến cùng. 
+ Giọng văn mang âm hưởng vang dội như tiếng cồng tiếng chiêng của đất rừng
Tây Nguyên đại ngàn hùng vĩ. Giọng văn đó ẩn chứa chất liệu làm nên tính sử thi
hoàng tráng của tác phẩm. Giọng văn ấy cũng thấm đượm trong việc miêu tả
thiên nhiên, khiến cho hình ảnh rừng xà nu bỗng thổi tới trong lòng người đọc
một cảm giác say sưa.
+ Kết cấu truyện theo lối vòng tròn hay còn gọi là đầu cuối tương ứng. Chính kết
cấu đó tạo nên dư âm hùng tráng đặc biệt. Lối kết cấu này như cái khung bền
vững để nhà văn khai triển câu truyện. Câu truyện mở ra bằng hình ảnh rừng xà
nu được đặc tả kỹ lưỡng và sắc nét. Cuối tác phẩm rừng xà nu cũng xuất hiện để
khép lại câu truyện. Đây là lối kết cấu vừa đóng vừa mở. Câu chuyện đóng lại để
mở một câu truyện khác. Điều này làm chúng ta tưởng tượng đây chỉ là một

145
chương trong lịch sử ngàn đời của người Xô man, chỉ là một chương trong bản
anh hùng ca vô tận của Tây Nguyên.
* Đánh giá chung
- Đằng bút pháp sử thi, với những hình ảnh đặc tả giàu khả năng gợi cảm, tác giả
Nguyễn Trung Thành đã xây dựng nhân vật Tnú thành hình tượng tiêu biểu cho
con người Tây Nguyên dũng cảm, kiên cường trong thời đại chống Mĩ cứu nước.
- Hình ảnh đôi bàn tay Tnú được nhắc đi nhắc lại trong tác phẩm như một biểu
tượng đầy ý nghĩa về cuộc đời đau thương, mất mát, hờn căm; là chứng tích tội
ác của kẻ thù, thể hiện tính chất khốc liệt của cuộc chiến tranh giải phóng và vẻ
đẹp của chủ nghĩa yêu nước, anh hùng cách mạng. Hình ảnh đôi bàn tay Tnú
tượng trưng cho sức sống mãnh liệt không bạo lực nào có thể tiêu diệt được của
con người Tây Nguyên. Hai bàn tay Tnú đã trở thành một chi tiết nghệ thuật đặc
biệt có giá trị thẩm mĩ và ý nghĩa khái quát lớn lao, sâu sắc.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

ĐỀ 38
I. ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn trích dưới đây:
“Tỷ phú Hồng Kông Yu Pang-Lin vừa qua đời ở tuổi 93, để lại di chúc hiến toàn bộ tài sản
trị giá khoảng 2 tỉ USD cho hoạt động từ thiện. Ông giải thích hành động của mình: “Nếu các con
tôi giỏi hơn tôi thì chẳng cần phải để nhiều tiền cho chúng. Nếu chúng kém cỏi thì có nhiều tiền
cũng chỉ có hại cho chúng mà thôi”. Yu Pang-Lin không phải là người đầu tiên trên thế giới “keo
kiệt” với con nhưng lại hào phóng với xã hội. Người giàu nhất thế giới – Bill Gates – từng tuyên
bố chỉ để lại cho con 0,05% tổng tài sản kếch xù của mình. Báo chí hỏi tại sao lại như vậy, ông trả
lời đại ý: Con tôi là con người, mà đã là con người thì phải tự kiếm sống, không chỉ kiếm sống
phục vụ chính bản thân mình mà còn phải góp phần thúc đẩy xã hội. Đã là con người thì phải lao
động. Tại sao tôi phải cho con tiền?
(…) Có người nói rằng, có hai thứ mà cha mẹ cần trang bị cho con cái và chỉ hai thứ đó là
đủ, còn không, nếu có để lại cho con thứ gì đi nữa mà thiếu hai thứ đó thì coi như chưa cho con gì
cả. Hai thứ đó là: ý thức tự chịu trách nhiệm về bản thân mình và năng lực để tự chịu trách
nhiệm”.
(Theo Nhật Huy, Không để lại tiền cho con,
dẫn theo http:// tuoitre.vn)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2. Vì sao những người cha tỉ phú trên lại không muốn để lại nhiều của cải cho con cái ?
Câu 3. Anh/ chị hiểu ý thức tự chịu trách nhiệm về bản thân mình và năng lực để tự chịu trách
nhiệm nghĩa là gì ?

146
Câu 4. Anh/ chị có đồng tình với ý kiến được nêu ở đoạn kết trong phần Đọc hiểu: Có người nói
rằng,…Hai thứ đó là: ý thức tự chịu trách nhiệm về bản thân mình và năng lực để tự chịu trách
nhiệm không ? Vì sao?

II. LÀM VĂN


Câu 1.
Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về câu nói của
Bill Gates thể hiện ở phần Đọc hiểu: Con tôi là con người, mà đã là con người thì phải tự kiếm
sống, không chỉ kiếm sống phục vụ chính bản thân mình mà còn phải góp phần thúc đẩy xã hội”.
Câu 2.
Trong truyện ngắn “Rừng xà nu”, Nguyễn Trung Thành đã nhiều lần nhắc đến cây xà nu.
Đoạn văn mở đầu, tác giả viết:
Làng ở trong tầm đại bác của đồn giặc... Đứng trên đồi xà nu ấy trông ra xa, đến hết tầm
mắt cũng không thấy gì khác ngoài những đồi xà nu nối tiếp tới chân trời”. Và kết thúc tác phẩm
là: Tnú lại ra đi. Cụ Mết và Dít đưa anh ra đến rừng xà nu gần con nước lớn…Ba người đứng ở
đấy nhìn ra xa. Đến hút tầm mắt cũng không thấy gì khác ngoài những rừng xà nu nối tiếp chạy
đến chân trời.
Cảm nhận vẻ đẹp cây xà nu trong các đoạn trích trên.Từ đó, anh/chị lí giải nhận định: Cây
xà nu là một sáng tạo nghệ thuật đặc sắc tạo nên màu sắc sử thi và sự lãng mạn bay bổng cho
thiên truyện.” (Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ Văn lớp 12, NXB Giáo
Dục Việt Nam, năm 2010, trang 65).
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Phần/Câu Nội dung
I ĐỌC HIỂU
1 - Phương thức biểu đạt chính của văn bản: nghị luận.
2 - Những người cha giàu có như Pang-Lin và Bill Gates… không muốn để lại
nhiều của cải cho con vì họ quan niệm rằng:
+ Nếu con cháu họ tài giỏi, chúng sẽ tự kiếm tiền. Nếu chúng kém cỏi thì của cải
có sẵn chỉ làm hại thêm cho chúng (lười biếng, ỷ lại, sa vào các tệ nạn xã hội)
+ Lao động là trách nhiệm của mỗi con người không chỉ để nuôi sống bản thân
mà còn để góp phần thúc đẩy xã hội.
3 - Ý thức tự chịu trách nhiệm về bản thân mình: Chịu trách nhiệm về mọi suy
nghĩ, hành động, sự trưởng thành về trí tuệ và nhân cách của chính mình.
- Năng lực để tự chịu trách nhiệm bao gồm: Tri thức (hiểu biết về thế giới, kiến
thức chuyên môn), khả năng lao động, sáng tạo và đạo đức (lòng trung thực ,
nghị lực sống, quan niệm sống đúng đắn)
4 - Học sinh có thể trình bày suy nghĩ cá nhân (đồng ý/ không đồng ý), có phân
tích, lí giải cụ thể, thuyết phục về quan điểm của mình. Sau đây là một vài gợi ý:
- Đồng ý:

147
+ Chỉ hai thứ ấy là đủ: Con cái sẽ sống cuộc sống của chính mình không phụ
thuộc vào người khác và không sống cuộc sống do người khác sắp đặt, đường đời
con cái có thể vấp ngã nhưng phải tự đứng dậy, đương đầu... Đó là sự tự do, sự
trải nghiệm và trưởng thành quý giá mà cha mẹ ban tặng.
+ Ngược lại đứa con được bao bọc sẽ trở nên yếu đuối không thể vững bước trên
đường đời, sớm ngã gục trước phong ba và sẵn sàng phung phí mọi của cải vật
chất không phải do mình làm nên.
- Không đồng ý: Cuộc sống con người vô cùng phức tạp, không phải chỉ có hai
thứ trên mà đảm bảo cuộc sống, con người rất cần sự giúp đỡ của cha mẹ về kinh
tế vật chất.
II LÀM VĂN
1 Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về câu nói của
Bill Gates thể hiện ở phần Đọc hiểu: Con tôi là con người, mà đã là con người
thì phải tự kiếm sống, không chỉ kiếm sống phục vụ chính bản thân mình mà
còn phải góp phần thúc đẩy xã hội”.
a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp,
móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Suy nghĩ về câu nói của Bill Gates thể hiện ở phần Đọc hiểu: Con tôi là con
người, mà đã là con người thì phải tự kiếm sống, không chỉ kiếm sống phục vụ
chính bản thân mình mà còn phải góp phần thúc đẩy xã hội”.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận
theo nhiều cách nhưng phải làm rõ, suy nghĩ về câu nói của Bill Gates thể hiện ở
phần Đọc hiểu: Con tôi là con người, mà đã là con người thì phải tự kiếm sống,
không chỉ kiếm sống phục vụ chính bản thân mình mà còn phải góp phần thúc
đẩy xã hội. Có thể theo hướng sau:
- Tự kiếm sống giúp con người tăng cường sự tự tin trong công việc, tự quyết
định nhiều vấn đề cho bản thân mà không bị phụ thuộc vào người khác.
- Có tự kiếm sống, tự lao động, con người mới biết trân qúy giá trị lao động.
- Có tự kiếm sống, tự lao động, con người mới biết tự nếm trải những khó khăn
thử thách, biết rút ra nhiều kinh nghiệm , từ đó có thêm nhiều kỹ năng sống, tự
tin, bản lĩnh, biết xử lý tình huống trước cuộc sống phức tạp, muôn màu.
- Cha mẹ phải quan tâm con cái nhưng không nên giám sát con 24/24 mọi nơi
mọi lúc mà phải dạy con biết sống tự lập, để cho con có cuộc sống riêng tư nhiều
hơn, biết tự chịu trách nhiệm trước quyết định và hành động của mình.
- Phê phán những bậc cha mẹ, bao bọc con quá mức khiến con không thể trưởng
thành. Phê phán những người sống ỷ lại, lười biếng, chủ quan. Hậu quả: trở thành
người sống lệ thuộc vào người khác, dù đó là người thân. Họ trở thành gánh nặng
cho gia đình và xã hội.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

148
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận.
2 Cảm nhận vẻ đẹp cây xà nu trong các đoạn trích. Từ đó, lí giải nhận định: Cây
xà nu là một sáng tạo nghệ thuật đặc sắc tạo nên màu sắc sử thi và sự lãng
mạn bay bổng cho thiên truyện”.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài khái
quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Cảm nhận vẻ đẹp cây xà nu trong các đoạn trích và lí giải nhận định: Cây xà nu
là một sáng tạo nghệ thuật đặc sắc tạo nên màu sắc sử thi và sự lãng mạn bay
bổng cho thiên truyện.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận
(Xem đề trước)
* Vẻ đẹp hình tượng cây xà nu
- Cảm nhận vẻ đẹp hình tượng cây xà nu: Là hình tượng lớn, xuyên suốt tác
phẩm: Nhan đề, xuất hiện nhiều lần trong tác phẩm, xuất nhiện ở đầu và cuối tác
phẩm. Có khoảng 20 lần nhà văn nói tới cây xà nu, nhựa xà nu, khói xà nu, đồi xà
nu.
- Vẻ đẹp tự nhiên của cây xà nu ở đoạn mở đầu:
+ Là loài cây lớn, đông đảo và hùng vĩ, bao phủ một vùng rộng lớn trên mảnh đất
Tây Nguyên.
+ Rừng xà nu là đối tượng của sự hủy diệt, nỗi đau thương hiện ra trong nhiều vẻ
thật bi tráng.
+ Loài cây có sức sống mạnh mẽ, kiên cường, bất diệt và khả năng sinh sôi mãnh
liệt. Dưới làn đạn của kẻ thù, rừng xà nu vẫn sinh sôi nảy nở.
+ Là loài cây ham ánh sáng, luôn vươn ra ánh sáng, hướng tới sự sống, qua đó phô ra
tất cả những vẻ đẹp của tầm vóc, sắc màu và hương thơm.
+ Cây xà nu đã trở thành một phần máu thịt trong đời sống vật chất và tinh thần
của người dân làng Xô Man. Cánh rừng xà nu là tấm lá chắn vững chắc che chở
cho dân làng.
- Cây xà nu biểu tượng cho số phận và phẩm chất của nhân dân làng Xô Man:
+ Hình ảnh cây xà nu tượng trưng cho sự mất mát, đau thương, uất hận của dân
làng Xô Man.
+ Cây xà nu tượng trưng cho sức sống mãnh liệt, kiên cường của dân làng Xô
Man.
+ Cây xà nu còn tượng trưng cho các thế hệ người dân Tây Nguyên kế tiếp nhanh

149
chóng trưởng thành trong chiến tranh.
+ Cây xà nu tượng trưng cho khát vọng tự do của người dân Tây Nguyên.
- Vẻ đẹp cây xà nu ở đoạn cuối:
+ Hình tượng rừng xà nu vẫn trong mưa bom lửa đạn nhưng đang vươn lên mạnh
mẽ.
+ Hình ảnh cây xà nu ngày càng bất tận hơn ở đoạn cuối như để khẳng định cánh
rừng xà nu kia dù phải chịu bao sự tàn phá của kẻ thù thì vẫn cứ mãi vươn lên.
Đó cũng chính là sức sống bất diệt của con người Tây Nguyên, cũng là sự tiếp
nối của các thế hệ.
+ Những đồi xà nu nối tiếp tới chân trời ở đoạn mở đầu là sự tập hợp nhiều cá thể
tạo thành tập thể, còn những rừng xà nu nối tiếp chạy đến chân trời ở đoạn kết là
sự tập hợp khối đoàn kết thành sức mạnh của các thế hệ nối tiếp nhau trên con
đường đấu tranh.
- Nghệ thuật miêu tả cây xà nu:
+ Hình ảnh xà nu được miêu tả rất công phu cả ở đầu và cuối tác phẩm tạo nên
kết cấu đầu cuối tương ứng gây ấn tượng cho người đọc.
+ Xây dựng hình ảnh biểu tượng có sức khái quát lớn. Cách viết vừa kể, vừa tả
gợi nhiều liên tưởng, tưởng tượng.
+ Các hình thức nhân hóa, ẩn dụ, tượng trưng được vận dụng linh hoạt.
+ Ngôn ngữ giàu hình ảnh, phóng khoáng, giàu chất thơ.
* Cây xà nu là một sáng tạo nghệ thuật đặc sắc, tạo nên màu sắc sử thi và sự
lãng mạn bay bổng cho thiên truyện
- Hình tượng xà nu mang vẻ đẹp lớn lao, kì vĩ, tạo nên bối cảnh sử thi hùng tráng
làm nền cho hai câu chuyện về cuộc đời Tnú và làng Xô Man đánh giặc. Đồng
thời, biểu tượng cho số phận, tinh thần đấu tranh kiên cường, phẩm chất tốt đẹp
của người Tây Nguyên và dân tộc Việt Nam, góp phần thể hiện tư tưởng chủ đề
tác phẩm.
- Cây xà nu có sức sống mãnh liệt, diệu kì như trong huyền thoại làm nên màu
sắc Tây Nguyên mà nhà văn say mê, ca ngợi, tự hào.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

ĐỀ 39
I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau:
Xin dâng lời của nắng
Mang lửa ấm mặt trời
Xin dâng lời biển cả

150
Mang bao dung tình người
Chiến tranh đã qua rồi
Bão tố đã qua rồi
Vết thương còn rỉ máu
Mầm non không đâm chồi
Ánh mắt cho em thơ
Thắp lửa từ ngàn nắng
Nụ cười cho em thơ
Kết tình yêu biển rộng
Bắt đầu từ giọt nắng
Góp nên lửa mặt trời
Bắt đầu từ hạt muối
Kết vị mặn biển đời
Ước làm một hạt phù sa
Ước làm một tiếng chim ca xanh trời
Ước làm tia nắng vàng tươi
Ước làm một hạt mưa rơi ấm chồi.
(Xin làm hạt phù sa, Lê Cảnh Nhạc)
Câu 1. Xác định thể thơ.
Câu 2. Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ.
Câu 3. Chỉ ra và nêu hiệu quả của một biện pháp tu từ trong những câu thơ sau:
Ước làm một hạt phù sa
Ước làm một tiếng chim ca xanh trời
Ước làm tia nắng vàng tươi
Ước làm một hạt mưa rơi ấm chồi.
Câu 4. Thông điệp nào có ý nghĩa nhất với anh/chị qua đoạn thơ trên?
II. LÀM VĂN
Câu 1.
Từ văn bản ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy
nghĩ về ý nghĩa của một lối sống đẹp mà Anh/Chị cho là cần thiết phải rèn luyện, tu dưỡng của thế
hệ trẻ ngày nay.
Câu 2.
Trong truyện ngắn “Rừng xà nu”, nhà văn Nguyễn Trung Thành đã miêu tả đôi bàn tay
Tnú:
Khi giặc tra tấn mẹ con Mai: Hai bàn tay anh bíu chặt lấy gốc cây khi bọn lính, mười
thằng, dẫn Mai ra giữa sân; Anh đã bứt đứt hàng chục trái vả mà không hay; Hai cánh tay rộng
lớn như hai cánh lim chắc của anh ôm chặt lấy mẹ con Mai. Khi bị giặc đốt mười đầu ngón tay:

151
Mười ngón tay Tnú đã thành mười ngọn đuốc …Tnú không thèm, không thèm kêu van; Lửa đã tắt
trên mười đầu ngón tay Tnú. Nhưng đống lửa xà nu lớn giữa nhà vẫn đỏ. Xác mười tên lính giặc
ngổn ngang quanh đống lửa đó.
(Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017)
Phân tích hình ảnh đôi bàn tay Tnú trong hai lần miêu tả trên. Từ đó làm nổi bật sự thay
đổi của nhân vật này.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Phần/Câu Nội dung
I ĐỌC HIỂU
1 - Thể thơ tự do.
2 - Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm.
3 - Biện pháp tu từ: HS có thể trả lời một trong các biện pháp sau:
+ Điệp từ/ngữ: Ước làm, một.
+ Liệt kê: hạt phù sa, tiếng chim ca, tia nắng, giọt mưa rơi.
+ Ẩn dụ: xanh trời, ấm chồi.
- Hiệu quả: nhấn mạnh và làm nổi bật khát vọng sống khiêm nhường, giản dị của
nhà thơ được cống hiến hết mình cho cuộc đời.
4 - Nêu thông điệp, lí giải hợp lí, thuyết phục về thông điệp.
II LÀM VĂN
1 Suy nghĩ về ý nghĩa của một lối sống đẹp cần thiết phải rèn luyện, tu dưỡng
của thế hệ trẻ ngày nay.
a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp,
móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Ý nghĩa của một lối sống đẹp.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
- Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận
theo nhiều cách nhưng cần nêu rõ, ý nghĩa của một lối sống đẹp cần thiết phải rèn
luyện, tu dưỡng của thế hệ trẻ ngày nay. Có thể theo hướng sau:
- Sống đẹp: sống có ích, có ý nghĩa.
- Thế hệ trẻ cần phải không ngừng rèn luyện, tu dưỡng lối sống đẹp: sống cống
hiến, biết hi sinh, nhân ái, nghĩa tình, có trách nhiệm.
- Tuổi trẻ là tương lai của đất nước, góp phần xây dựng đất nước giàu mạnh, cho
nên cần phải có đủ tài và đức.
- Sống đẹp đem lại nhiều ý nghĩa cho bản thân, cuộc đời, đất nước; ngăn chặn cái
xấu, cái ác.
- Phê phán thái độ sống sai trái.

152
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận.
2 Phân tích hình ảnh đôi bàn tay Tnú trong hai lần miêu tả. Từ đó làm nổi bật
sự thay đổi của nhân vật này.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài khái
quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Phân tích hình ảnh đôi bàn tay Tnú trong hai lần miêu tả và làm nổi bật sự thay
đổi của nhân vật này.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu ngắn gọn về tác giả Nguyễn Trung Thành, tác phẩm “Rừng xà nu”
và nhân vật Tnú, đôi bàn tay Tnú.
(Xem đề trước)
* Hình ảnh đôi bàn tay Tnú
* Khái quát chung:
- Ở Tnú hình tượng đôi bàn tay mang dấu ấn tính cách, cuộc đời: Đôi bàn tay Tnú
như một bản lí lịch trích ngang về cuộc đời anh.
- Trong tác phẩm có rất nhiều chi tiết mà nhà văn xây dựng gây ấn tượng mạnh
mẽ tới người đọc. Đặc biệt hình ảnh đôi bàn tay Tnú có sức lay động lớn. Nhà
văn nhiều lần miêu tả về đôi bàn tay Tnú. Tuy nhiên, có hai lần rất tiêu biểu ông
miêu tả về đôi bàn tay ấy trong hai hoàn cảnh khắc nghiệt, gắn với những hành
động khác nhau của Tnú và dân làng Xô Man.
- Khi giặc tra tấn mẹ con Mai: Hai bàn tay anh bíu chặt lấy gốc cây khi bọn lính,
mười thằng, dẫn Mai ra giữa sân; Anh đã bứt đứt hàng chục trái vả mà không
hay; Hai cánh tay rộng lớn như hai cánh lim chắc của anh ôm chặt lấy mẹ con
Mai.
-> Giặc tra tấn mẹ con Mai nằm trong âm mưu thâm độc của kẻ thù muốn bắt
Tnú, muốn tiêu diệt tận gốc nhân vật là thủ lĩnh cách mạng lãnh đạo dân làng Xô
Man chống lại chúng.
+ Giặc bắt vợ con Tnú tra tấn dã man hòng lung lạc tinh thần anh. Đây là một
trong hai hoàn cảnh khắc nghiệt đối với cuộc đời Tnú.
+ Chứng kiến cảnh ấy, Tnú đã tay không xông ra cứu vợ con bằng đôi bàn tay
rộng lớn như hai cánh lim chắc của mình. Động lực ghê gớm ấy chỉ có thể được
khơi nguồn từ trái tim cháy bỏng ngọn lửa yêu thương và ngọn lửa căm thù.
+ Tuy nhiên, chỉ với hai bàn tay không Tnú đã không cứu được vợ con, mà cụ
Mết và dân làng cũng không cứu được Tnú. Đó là một bi kịch. Lần này, Tnú và

153
dân làng phải chịu những tổn thất, những đau đớn. Tuy nhiên những tổn thất, đau
đớn đó chỉ là tạm thời mà thôi.
+ Cuộc đấu tranh hứa hẹn sẽ mạnh mẽ hơn, quyết liệt hơn và đi xa hơn về sau
này. Đây là hoàn cảnh mà đôi bàn tay Tnú còn lành lặn. Đôi bàn tay thể hiện Tnú
là một con người sống rất tình nghĩa. Anh là người chồng, người cha đầy trách
nhiệm.
+ Đôi bàn tay Tnú là đôi bàn tay căm thù tột độ bọn giặc xâm lược đã tra tấn, giết
hại vợ con anh - mối thù của gia đình Tnú đối với kẻ thù.
- Khi bị giặc đốt mười đầu ngón tay: Mười ngón tay Tnú đã thành mười ngọn
đuốc …Tnú không thèm, không thèm kêu van”; “Lửa đã tắt trên mười đầu ngón
tay Tnú. Nhưng đống lửa xà nu lớn giữa nhà vẫn đỏ. Xác mười tên lính giặc
ngổn ngang quanh đống lửa đó.
+ Giặc tra tấn Tnú lần này hòng làm lung lạc ý chí đấu tranh cách mạng của anh
và dân làng Xô Man, từ đó Tnú và dân làng sẽ phải hạ vũ khí đầu hàng, chấp
nhận thân phận nô lệ. Nhưng không, tội ác của chúng càng làm cho ngọn lửa căm
hờn của Tnú, của dân làng bùng cháy lên mạnh mẽ hơn bao giờ hết.
- Mặc dù bị đốt mười đầu ngón tay nhưng Tnú vẫn nhớ lời anh Quyết dạy: Người
cộng sản không thèm kêu van…, Tnú đã không thèm kêu van. Tnú một lòng trung
thành với cách mạng, luôn thể hiện ý chí, bản lĩnh gan dạ, dũng cảm của một
người anh hùng.
- Đôi bàn tay Tnú khi bị giặc đốt không còn lành lặn. Đôi bàn tay anh lúc này là
chứng tích của một giai đoạn đau thương, của thời điểm lòng căm hận sôi trào -
mối thù của bản thân Tnú đối với kẻ thù. Vì vậy, đó là đôi bàn tay trừng phạt, bàn
tay quả báo đối với chúng khi anh bóp chết tên chỉ huy đồn giặc trong một trận
chiến đấu của quân giải phóng.
- Cũng chính từ thời điểm đôi bàn tay Tnú bị đốt mà dân làng Xô Man đã nổi dậy
trong đêm đồng khởi với vũ khí trong tay để cứu Tnú, cứu dân làng và kết quả là
Lửa đã tắt trên mười đầu ngón tay Tnú. Nhưng đống lửa xà nu lớn giữa nhà vẫn
đỏ. Xác mười tên lính giặc ngổn ngang quanh đống lửa đó. Kẻ thù đã phải đền
tội cho những tội ác mà chúng đã gây ra cho Tnú và dân làng.
- Qua hai lần miêu tả đôi bàn tay Tnú như trên, nhà văn Nguyễn Trung Thành
cho thấy sự thay đổi, sự chuyển biến lớn, có ý nghĩa sống còn trong nhận thức,
trong hành động của Tnú, của dân làng Xô Man, đồng thời làm sáng tỏ chân lí
của thời đại đánh Mĩ: Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo!
- Trong câu chuyện bi tráng về cuộc đời Tnú có đến bốn lần cụ Mết nhắc đi nhắc
lại việc Tnú không cứu được vợ con. Cụ Mết nhắc như vậy là để nhấn mạnh một
sự thật: nếu chỉ có hai bàn tay không (trong hoàn cảnh giặc tra tấn mẹ con Mai)
thì chẳng những Tnú không cứu được vợ con mà dân làng Xô Man cũng không
cứu được Tnú, không cứu được buôn làng mình.
-> Từ hình ảnh đôi bàn tay Tnú mà tác giả cũng muốn khắc ghi một chân lí:
muốn thoát khỏi sự đè nén, áp bức của kẻ thù, muốn được tự do thì chỉ có con
đường duy nhất là phải đứng lên đấu tranh với kẻ thù hung bạo.
- Bi kịch của Tnú khi chưa cầm vũ khí cũng là bi kịch của người dân Strá khi
chưa giác ngộ chân lí (bà Nhan, anh Xút bị giặc giết hại). Tnú là người có thừa
sức mạnh cá nhân nhưng với hai bàn tay không có vũ khí trước kẻ thù hung bạo
anh đã không bảo vệ được vợ con và bản thân.

154
- Tnú chỉ được cứu, dân làng Xô Man chỉ được cứu, được bảo vệ, được giải
phóng khi đã cầm vũ khí đứng lên trong đêm đồng khởi để Xác mười tên lính
giặc ngổn ngang quanh đống lửa đó.
- Cuộc đời bi tráng của Tnú qua hình ảnh đôi bàn tay gắn chặt với cuộc đời của
dân làng Xô Man quê mình, là một minh chứng cho chân lí của thời đại đánh Mĩ:
“Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo!” - Phải dùng bạo lực CM để tiêu
diệt bạo lực phản CM. Nghĩa là phải đấu tranh vũ trang.
- Hình tượng đôi bàn tay Tnú cũng rất điển hình cho con đường đấu tranh đến với
cách mạng của nhân vật này, của dân làng Xô Man, người dân Tây Nguyên đi từ
tự phát đến tự giác, từ bóng tối bước ra ánh sáng, từ nô lệ đến tự do trong thời đại
chống Mĩ. Nói về sự thay đổi, sự chuyển biến này không thể không nhắc đến vai
trò của Đảng, của cách mạng (đại diện là nhân vật Anh Quyết) đã giác ngộ lí
tưởng, con đường đấu tranh cho Tnú, cho dân làng Xô Man.
* Đánh giá chung
- Tnú đã can đảm vượt lên mọi đau đớn - bi kịch cá nhân, quyết tâm trả thù nhà,
đền nợ nước. Câu chuyện về cuộc đời và con đường đi lên của Tnú mang ý nghĩa
tiêu biểu cho số phận và con đường của các dân tộc Tây Nguyên trong cuộc k/c
chống đế quốc Mĩ.
- Nguyễn Trung Thành cũng rất thành công trong việc truyền tải, ngợi ca tấm
lòng yêu nước, căm thù giặc, sự chuyển biến trong nhận thức về cách mạng, đấu
tranh cách mạng của Tnú, của dân làng Xô Man, của người dân Tây Nguyên.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

ĐỀ 40
I. ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn trích sau:
Một đời vô danh đá sống vẫn thờ ơ 
Nhọc nhằn năm tháng, tháng năm nhọc nhằn thêm 
Đá sống không thật gần ai và cách xa mọi người 
Dường như không biết yêu và dường như không biết nhớ 
Vì con tim giá băng nên tâm hồn vô nghĩa 
Vốn sống đời tha phương 
Mòn gót bước mà thấy trong lòng như luôn luôn lẻ loi 
Đừng sống giống như hòn đá, giống như hòn đá 
Sống không một tình yêu 
Sống chỉ biết thân mình 
Tâm hồn luôn luôn băng giá 

155
Đừng hóa thân thành đá 
Vì tâm hồn đá giá băng 
Từng ngày cuộc sống thoáng chốc lại đổi thay 
Bầu trời mỗi tối có biết bao sao đổi ngôi 
Nhưng có bao giờ hòn đá ấy bỗng khóc như loài người 
Vì đá không biết yêu và vì đá không biết nhớ 
Vì con tim giá băng nên tâm hồn vô nghĩa 
(Trích, Tâm hồn của đá - Trần Lập)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản.
Câu 2. Chỉ ra và phân tích hiệu quả của một biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong đoạn trích
trên.
Câu 3. Trong lời hát trên, có một câu hát được hát lại nhiều lần. Nêu cách hiểu về ý nghĩa câu hát
đó.
Câu 4. Thông điệp nào có ý nghĩa nhất mà anh/chị cảm nhận được trong lời bài hát trên?
II. LÀM VĂN
Câu 1. 
Hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa lời hát:  Đừng
sống giống như hòn đá… sống không một tình yêu, sống chỉ biết thân mình. Tâm hồn luôn luôn
băng giá. Đừng hóa thân thành đá, vì tâm hồn đá giá băng.
Câu 2.
Trong vở kịch “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ có đoạn:
Hồn Trương Ba: Ông Đế Thích ạ, tôi không thể tiếp tục mang thân anh hàng thịt được
nữa, không thể được!
Đế Thích: Sao thế? Có gì không ổn đâu!
Hồn Trương Ba: Không thể bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn được
là tôi toàn vẹn.
Đế Thích: Thế ông ngỡ tất cả mọi người đều được là mình toàn vẹn cả ư? Ngay cả tôi đây.
Ở bên ngoài, tôi đâu có được sống theo những điều tôi nghĩ bên trong. Mà cả Ngọc Hoàng nữa,
chính người lắm khi cũng phải khuôn ép mình cho xứng với danh vị Ngọc Hoàng. Dưới đất, trên
trời đều thế cả, nữa là ông. Ông đã bị gạch tên khỏi sổ Nam Tào. Thân thể thật của ông đã tan rữa
trong bùn đất, còn chút hình thù gì của ông đâu!
Hồn Trương Ba: Sống nhờ vào đồ đạc, của cải người khác, đã là chuyện không nên, đằng
này đến cái thân tôi cũng phải sống nhờ anh hàng thịt. Ông chỉ nghĩ đơn giản là cho tôi sống,
nhưng sống như thế nào thì ông chẳng cần biết!
(Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2013, tr. 149)
Phân tích khát vọng của nhân vật Hồn Trương Ba trong đoạn trích trên. Từ đó, trình bày
suy nghĩ của anh/chị về vấn đề: con người cần được sống là chính mình.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI

156
Phần/Câu Nội dung
I ĐỌC HIỂU
1 - Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
2 - Học sinh có thể chỉ ra một trong các biện pháp: điêp từ, điệp cấu trúc, nhân hóa,
ẩn dụ...
- Tác dụng: gắn với từng biện pháp và cần bám sát vào nội dung văn bản.
3 - Câu hát: Vì con tim giá băng nên tâm hồn vô nghĩa.
- Con tim giá băng: chỉ sự ích kỉ, vô tâm, chỉ biết thân mình, không có tình yêu
thương. Tâm hồn vô nghĩa: một trái tim ích kỉ, không có tình yêu thương thì cũng
sẽ đi cùng một tâm hồn trống rỗng, khô cằn.
4 - Học sinh có thể rút ra một số thông điệp sống từ lời bài hát:
+ Sống phải biết yêu thương, hòa đồng, sẻ chia.
+ Tránh xa lối sống ích kỉ, cô độc, vô cảm.
II LÀM VĂN
1 Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ về ý nghĩa lời hát: “Đừng
sống giống như hòn đá… sống không một tình yêu, sống chỉ biết thân mình.
Tâm hồn luôn luôn băng giá. Đừng hóa thân thành đá, vì tâm hồn đá giá
băng”.
a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp,
móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Suy nghĩ về ý nghĩa lời hát: Đừng sống giống như hòn đá… sống không một tình
yêu, sống chỉ biết thân mình. Tâm hồn luôn luôn băng giá. Đừng hóa thân thành
đá, vì tâm hồn đá giá băng.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận
theo nhiều cách nhưng phải làm rõ, ý nghĩa lời hát: Đừng sống giống như hòn
đá… sống không một tình yêu, sống chỉ biết thân mình. Tâm hồn luôn luôn băng
giá. Đừng hóa thân thành đá, vì tâm hồn đá giá băng. Có thể theo hướng sau:
- Giải thích:
+ Đá là vật cứng rắn, vô tri, vô giác.
+ Sống không tình yêu, sống chỉ biết thân mình, tâm hồn băng giá: đều tập trung
chỉ lối sống ích kỉ, vô cảm, khô khan, thiếu tình người.
-> Trong lời hát trên, tác giả muốn mượn hình ảnh hòn đá để nói tới lối sống ích
kỉ, hẹp hòi đồng thời đưa ra lời cảnh báo với mọi người nên tránh xa cách sống
tiêu cực đó: nếu như sự cứng nhắc của đá là bản chất thì nhiều người cũng đang
tự biến mình thành đá bởi trái tim lạnh lùng, vô cảm. Hãy sống bằng trái tim ấm
áp, biết yêu thương.
- Bàn luận:

157
+ Nếu con người sống giống như hòn đá, lạnh lùng, không quan tâm đến thế giới
xung quanh, chỉ biết đến bản thân mình thì cuộc sống sẽ trở nên u ám, đáng sợ vô
cùng: Nơi lạnh giá nhất không phải là Bắc cực mà là nơi không có tình thương.
Thiếu đi tình yêu thương, con người sẽ trở nên độc ác, ích kỉ, sẽ gây ra những tổn
hại cho xã hội và cho chính mình.
+ Ngược lại, tình yêu thương chính là sức mạnh vĩ đại nhất mà con người có
trong tay, chính tình yêu thương đã gắn kết con người với con người, giúp con
người vượt qua những thử thách khắc nghiệt của cuộc sống, giúp chúng ta cùng
tạo ra những thành quả đẹp đẽ.
+ Sống nhân ái, lấy tình yêu thương là cốt lõi, lẽ sống ở đời; mỗi người sẽ luôn
thấy hạnh phúc đồng thời sẽ lan tỏa hạnh phúc đến những người xung quanh.
Người biết yêu thương sẽ luôn biết làm những điều tốt đẹp cho cuộc sống. Tấm
lòng ấm áp tình người sẽ xóa đi lạnh giá của tự nhiên, lạnh giá của cuộc đời và cả
sự ích kỉ, nhỏ nhen trong lòng người.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận.
2 Phân tích khát vọng của nhân vật Hồn Trương Ba trong đoạn trích. Từ đó,
trình bày suy nghĩ về vấn đề con người cần được sống là chính mình.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài khái
quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Phân tích khát vọng của nhân vật Hồn Trương Ba trong đoạn trích và trình bày
suy nghĩ về vấn đề con người cần được sống là chính mình.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, đoạn trích
- Lưu Quang Vũ là một trong những cây bút tài hoa bậc thầy để lại những dấu ấn
trong rất nhiều thể loại như thơ, văn xuôi và đặc biệt là kịch. Ông là một trong
những nhà soạn kịch tài năng nhất của nền văn học nghệ thuật Việt Nam hiện đại.
- “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất, đánh
dấu sự đột phá trong sáng tác của Lưu Quang Vũ.
- Khái quát vấn đề cần nghị luận.
* Phân tích khát vọng của nhân vật Hồn Trương Ba
- Khát vọng được thoát ra khỏi nghịch cảnh phải sống nhờ trong thân xác anh
hàng thịt:
+ Ý thức được tình cảnh trớ trêu là phải sống bên trong một đằng, bên ngoài một
nẻo.

158
+ Thấm thía nỗi đau khổ và không chấp nhận tình trạng vênh lệch giữa hồn và
xác. Các từ ngữ không thể tiếp tục, không thể được, không thể trong lời thoại của
Trương Ba cho thấy thái độ kiên quyết, dứt khoát của nhân vật.
- Khát vọng được sống là chính mình:
+ Muốn là mình một cách toàn vẹn; thể xác và linh hồn hòa hợp; bên trong và
bên ngoài, suy nghĩ và hành động thống nhất.
+ Mong muốn một cuộc sống có ý nghĩa, không chấp nhận sự dung tục, tầm
thường: Ông chỉ nghĩ đơn giản là cho tôi sống, nhưng sống như thế nào thì ông
chẳng cần biết!
* Đánh giá
- Khát vọng của Hồn Trương Ba đã cho ta thấy vẻ đẹp tâm hồn của con người
trong cuộc đấu tranh chống lại sự dung tục, giả tạo; bảo vệ quyền được sống là
chính mình; hướng đến sự hoàn thiện nhân cách.
- Khát vọng của Hồn Trương Ba được thể hiện sâu sắc nhờ ngôn ngữ kịch hấp
dẫn, giàu sức khái quát
và tính triết lí.
* Học sinh bày tỏ suy nghĩ của mình về vấn đề: con người cần được sống là
chính mình
- Học sinh trình bày được ý kiến của mình về vấn đề con người cần được sống là
chính mình, trong đó cần nêu được:
+ Thế nào là được sống là chính mình?
+ Vì sao con người cần được sống là chính mình?
+ Làm thế nào để con người được sống là chính mình? ...
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

ĐỀ 41
I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau:
Tuổi thơ chân đất đầu trần
Từ trong lấm láp em thầm lớn lên
Bây giờ xinh đẹp là em
Em ra thành phố dần quên một thời
Về quê ăn Tết vừa rồi
Em tôi áo chẽn, em tôi quần bò
Gặp tôi, em hỏi hững hờ

159
“Anh chưa lấy vợ, còn chờ đợi ai?”
Em đi để lại chuỗi cười
Trong tôi vỡ… một khoảng trời pha lê.
Trăng vàng đêm ấy bờ đê
Có người ngồi gỡ lời thề cỏ may…
(Lời thề cỏ may, Phạm Công Trứ)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định thể thơ.
Câu 2. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ.
Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về hai câu thơ: Em đi để lại chuỗi cười/Trong tôi vỡ… một
khoảng trời pha lê?
Câu 4. Anh/chị nhận xét như thế nào về hai nhân vật trữ tình tôi và em trong đoạn thơ ?
Câu 1.
Viết đoạn văn (200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về hậu quả của lối sống ăn bám.
Câu 2.
Trong đoạn trích cảnh VII, vở kịch “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ, sau
màn đối thoại với xác anh hàng thịt, nhân vật Hồn Trương Ba bần thần nhập lại vào xác hàng thịt.
Sau màn đối thoại với người thân, Hồn Trương Ba quả quyết: Lẽ nào ta lại chịu thua mày, khuất
phục mày và tự đánh mất mình?... Không cần đến cái đời sống do mày mang lại! Không cần!
Phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật Hồn Trương Ba trong màn đối thoại với xác
hàng thịt và người thân để làm rõ vẻ đẹp nhân cách của nhân vật này.  
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Phần/Câu Nội dung
I ĐỌC HIỂU
1 - Thể thơ lục bát.
2 - Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ: nghị luận.
3 - Trình bày cách hiểu của bản thân về hai câu thơ:
+ Sự vô tâm, vô tình của em.
+ Tâm trạng đau xót, nuối tiếc, hụt hẫng, ngỡ ngàng của tôi trước sự thay đổi của
em.
4 - Nêu nhận xét về hai nhân vật trữ tình tôi và em trong đoạn thơ:
+ Tôi: giàu tình cảm, thủy chung, hồn nhiên tin yêu và đợi chờ.
+ Em: vô tâm, vô tình, dễ đổi thay.
II LÀM VĂN
1 Viết đoạn văn (200 chữ) trình bày suy nghĩ về hậu quả của lối sống ăn bám.
a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp,

160
móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Suy nghĩ về hậu quả của lối sống ăn bám.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận
theo nhiều cách nhưng phải làm rõ, hậu quả của lối sống ăn bám. Có thể theo
hướng sau:
- Lối sống ăn bám là một thói tật của con người, là khi con người sống dựa dẫm,
phụ thuộc, kí sinh, lợi dụng người khác để mưu lợi cho bản thân mình.
- Khi sống theo kiểu ăn bám, con người thường có thái độ ỷ lại, thiếu tự lập,
không có kĩ năng sống, không đủ sức đề kháng với những thử thách trong cuộc
đời.
- Khi sống theo kiểu ăn bám, con người hạ thấp giá trị, nhân cách, dễ đánh mất
cái tôi của mình.
- Một xã hội tồn tại nhiều kẻ ăn bám, xã hội không thể phát triển.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận.
2 Phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật Hồn Trương Ba trong màn đối
thoại với xác hàng thịt và người thân để làm rõ vẻ đẹp nhân cách của nhân vật
này.  
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài khái
quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Phân tích hình ảnh của Trương Ba qua hai lời thoại và chỉ ra sự thay đổi ở nhân
vật này.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần dụng tốt các thao tác lập
luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu tác giả Lưu Quang Vũ, đoạn trích “Hồn Trương Ba, da hàng thịt”
và vấn đề cần nghị luận
- Lưu Quang Vũ là một hiện tượng đặc biệt của sân khấu kịch trường những năm
80 của thế kỷ XX. Ông được xem là một trong những nhà soạn kịch tài năng nhất
của nền văn học nghệ thuật Việt Nam hiện đại.
- Kịch của Lưu Quang Vũ đặc sắc trên nhiều phương diện: sự hấp dẫn của kịch
bản văn học và nghệ thuật sân khấu, sự kết hợp giữa tính hiện đại và với các giá
trị truyền thống, sự phê phán mạnh mẽ, quyết liệt và chất trữ tình đằm thắm, bay
bổng. Đáng chú ý nhất trong số những sáng tác của Lưu Quang Vũ là vở kịch

161
“Hồn Trương Ba, da hàng thịt”.
* Diễn biến tâm trạng của nhân vật Hồn Trương Ba trong màn đối thoại với xác
hàng thịt và người thân
- Khái quát chung:
+ Vở kịch kể về Trương Ba, một ông lão gần sáu mươi, thích làm vườn, yêu cái
đẹp, tâm hồn thanh cao, giỏi đánh cờ. Chỉ vì sự tắc trách của Nam Tào gạch
nhầm tên mà Trương Ba chết oan.
+ Đoạn kết, tập trung phản ánh tư tưởng chủ đề của vở kịch: Bi kịch của con
người khi bị đặt vào nghịch cảnh phải sống nhờ, sống tạm và trái tự nhiên khiến
tâm hồn nhân hậu bị tha hóa trước sự lấn át của thể xác phàm tục, thô lỗ. Trương
Ba cuối cùng chọn cái chết đã thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người lao động trong
cuộc đấu tranh chống lại sự giả tạo và dung tục, bảo vệ quyền được sống đích
thực và khát vọng hoàn thiện nhân cách.
* Phân tích sự thay đổi của nhân vật qua hai lời thoại:
- Đoạn mở đầu: Bi kịch của Trương Ba là bi kịch sống, sống gửi, không được là
chính mình. 
+ Nghịch cảnh trớ trêu, sự hoán đổi bất ngờ đã xáo trộn hiện thực. Trích kịch mở
đầu với những lời kêu gào thống thiết: Không! Không! Tôi không muốn sống như
thế này mãi!”Trương Ba đang độc thoại trước cảnh bế tắc, u uẩn không lối thoát
của hiện tại. Thân xác kềnh càng, bản tính cục cằn thô lỗ của hàng thịt đang dần
dần lấn át đi tâm hồn nhân hậu, thanh cao của chính ông. Đau khổ, quẫn bách,
dày vò không ngờ lại trở thành cuộc đời của Trương Ba.
+ Sự hoán đổi quá chênh lệch, linh hồn thanh cao gửi vào xác thân phàm tục đã
khiến cho ông muốn bứt mình ra khỏi hiện tại dù chỉ là trong khoảnh khắc: Nếu
cái hồn của ta có hình thù riêng nhỉ, để nó được tách khỏi cái xác này, dù chỉ là
một lát! Trong chán nản tuyệt vọng, sự khát khao tách bạch trở nên tha thiết hơn
bao giờ hết, tiếng kêu gào thống thiết kia chính là lời cầu cứu của một linh hồn
khát khao được nguyên vẹn là mình. Và cũng trong giây phút đó, Hồn và Xác đã
được tách ra, cuộc hội thoại giữa Hồn Trương Ba và Xác hàng thịt được bắt đầu. 
- Đoạn kết thúc: Hồn Trương Ba quyết trả lại xác cho anh hàng thịt và lìa đời.
+ Những lời nói của Trương Ba, phải chăng đó là sự bất tử của linh hồn trong sự
sống, trong lòng người. Điều đó tô đậm thêm nhân cách cao thượng của Trương
Ba và khắc sâu thêm tư tưởng nhân văn của tác phẩm.
+ Ý nghĩa của sự sống nhiều khi không phải ở sự tồn tại sinh học mà chính là sự
hiện diện của người đã khuất trong tâm tưởng, nỗi nhớ, tình yêu của những người
còn sống. Vẻ đẹp tâm hồn sẽ trường tồn dài lâu, bất tử so với sự tồn tại của thể
xác.
+ Có thể nói, đây là một đoạn kết giàu chất thơ với ngôn từ tha thiết, thấm đẫm
tình cảm và có dư ba bởi những hình ảnh tượng trưng về sự sống nảy nở (Vườn
cây rung rinh ánh sáng, hai đứa trẻ cùng ăn quả na rồi gieo hạt na xuống đất cho
nó mọc thành cây mới). Đó là khúc ca trữ tình ca ngợi sự sống, ca ngợi những giá
trị nhân văn mà con người luôn phải vươn tới và gìn giữ.
* Nhận xét
- Sự đau khổ, chán nản mệt mỏi, sợ hãi và tuyệt vọng của Trương Ba ở lời thoại
đầu cho thấy sự đấu tranh dữ dội trong chính nội tâm của mình để thoát khỏi thân
162
xác phàm tục của hàng thịt, lấy lại tâm hồn thanh cao trong sáng của chính mình.
- Sự an nhiên, thanh thản của Trương Ba ở lời thoại cuối chính là kết quả từ sự
đấu tranh dữ dội trong chính Trương Ba, giữa hồn và xác để đạt được điều như
ông mong muốn. Trương Ba đã chiến thắng khi được là chính mình- một con
người thanh cao, lương thiện mặc dù phải đối diện với sự thực là cái chết hoàn
toàn về thể xác nhưng bảo toàn được tâm hồn và nhân cách.
- Nhận xét về nghệ thuật: ngôn ngữ, tâm lí nhân vật…
* Đánh giá chung
- Sự đau khổ, chán nản mệt mỏi, sợ hãi và tuyệt vọng của Trương Ba ở lời thoại
đầu cho thấy sự đấu tranh dữ dội trong chính nội tâm của mình để thoát khỏi thân
xác phàm tục của hàng thịt, lấy lại tâm hồn thanh cao trong sáng của chính mình.
- Sự an nhiên, thanh thản của Trương Ba ở lời thoại cuối chính là kết quả từ sự
đấu tranh dữ dội trong chính Trương Ba, giữa hồn và xác để đạt được điều như
ông mong muốn. Trương Ba đã chiến thắng khi được là chính mình- một con
người thanh cao, lương thiện mặc dù phải đối diện với sự thực là cái chết hoàn
toàn về thể xác nhưng bảo toàn được tâm hồn và nhân cách.
- Nhận xét về nghệ thuật: ngôn ngữ, tâm lí nhân vật…
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

ĐỀ 42
I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau:
Mũi Cà Mau: mầm đất tươi non 
Mấy trăm đời lấn luôn ra biển; 
Phù sa vạn dặm tới đây tuôn, 
Đứng lại; và chân người bước đến.
Tổ quốc tôi như một con tàu, 
Mũi thuyền ta đó - mũi Cà Mau. 
Những dòng sông rộng hơn ngàn thước.
Trùng điệp một màu xanh lá đước.
Đước thân cao vút, rễ ngang mình
Trổ xuống nghìn tay, ôm đất nước! 
Tổ quốc tôi như một con tàu, 
Mũi thuyền ta đó - mũi Cà Mau. 
(Mũi Cà Mau - Xuân Diệu, 10-1960) 

163
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. 
Câu 2. Các từ: trăm, vạn, ngàn, nghìn là từ loại gì? Chúng góp phần tăng hiệu quả diễn đạt nội
dung của văn bản trên như thế nào?
Câu 3. Xác định các dạng của phép điệp trong văn bản trên và nêu hiệu quả nghệ thuật của chúng. 
Câu 4. Văn bản trên gợi cho anh/chị cảm xúc gì đối với quê hương, Tổ quốc? (nêu cảm nhận ngắn
gọn trong 4 - 6 dòng)
II. LÀM VĂN
Câu 1.
Anh/chị hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về một phẩm
chất tiêu biểu làm nên một người trẻ đã lớn.
Câu 2.
Người đàn bà bỗng chép miệng, con mắt như đang nhìn suốt cả đời mình:
- Giá tôi đẻ ít đi hoặc chúng tôi sắm được một chiếc thuyền rộng hơn, từ ngày cách mạng
về đã đỡ đói khổ chứ trước kia vào các vụ bắc, ông trời làm động biển suốt hàng tháng, cả nhà vợ
chồng con cái toàn ăn cây xương rồng luộc chấm muối…
- Lão ấy trước hồi bảy nhăm có đi lính ngụy không?- Tôi bỗng hỏi một câu như lạc đề.
- Không chú à, cũng nghèo khổ, túng quẫn đi vì trốn lính - bỗng mụ đỏ mặt - nhưng cái lỗi
chính là đám đàn bà ở thuyền đẻ nhiều quá, mà thuyền lại chật.
- Vậy sao không lên bờ mà ở - Đẩu hỏi.
- Làm nhà trên đất ở một chỗ đâu có thể làm được cái nghề thuyền lưới vó? Từ ngày cách
mạng về, cách mạng đã cấp đất cho nhưng chẳng ai ở, vì không bỏ nghề được!
- Ở trên thuyền có bao giờ lão ta đánh chị không? - Tôi hỏi.
- Bất kể lúc nào thấy khổ quá là lão xách tôi ra đánh, cũng như đàn ông thuyền khác uống
rượu… Giá mà lão uống rượu… thì tôi còn đỡ khổ… Sau này con cái lớn lên, tôi mới xin được với
lão… đưa tôi lên bờ mà đánh…
- Không thể nào hiểu được, không thể nào hiểu được! - Đẩu và tôi cùng một lúc thốt lên.
- Là bởi vì các chú không phải là đàn bà, chưa bao giờ các chú biết như thế nào là nỗi vất
vả của người đàn bà trên một chiếc thuyền không có đàn ông…
- Phải, phải, bây giờ tôi đã hiểu, - bất ngờ Đẩu trút một tiếng thở dài đầy chua chát, - trên
thuyền phải có một người đàn ông… dù hắn man rợ, tàn bạo?
- Phải - Người đàn bà đáp - Cũng có khi biển động sóng gió chứ chú?
Lát lâu sau mụ lại mới nói tiếp:
- Mong các chú cách mạng thông cảm cho, đám đàn bà hàng chài ở thuyền chúng tôi cần
phải có người đàn ông để chèo chống phong ba, để cùng làm ăn nuôi nấng đặng một sắp con, nhà
nào cũng trên dưới chục đứa. Ông trời sinh ra người đàn bà là để đẻ con, rồi nuôi con cho đến khi
khôn lớn cho nên phải gánh lấy cái khổ. Đàn bà ở thuyền chúng tôi phải sống cho con chứ không
thể sống cho mình như ở trên đất được! Mong các chú lượng tình cho cái sự lạc hậu. Các chú
đừng bắt tôi bỏ nó! - Lần đầu tiên trên khuôn mặt xấu xí của mụ chợt ửng sáng lên như một nụ
cười - vả lại, ở trên chiếc thuyền cũng có lúc vợ chồng con cái chúng tôi sống hòa thuận, vui vẻ.
- Cả đời chị có một lúc nào thật vui không? Đột nhiên tôi hỏi.

164
- Có chứ, chú! Vui nhất là lúc ngồi nhìn đàn con tôi chúng nó được ăn no…
 (Trích, Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu,
Ngữ văn 12, tập hai, NXB.Giáo dục Việt Nam, 2015, tr.75-76)
Cảm nhận của anh/chị về nhân vật người đàn bà hàng chài trong đoạn trích trên. Từ đó,
bình luận ngắn gọn về cách nhìn nhận cuộc sống và con người của nhà văn Nguyễn Minh Châu
trong tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Phần/Câu Nội dung
I ĐỌC HIỂU
1 - Phương thức biểu đạt chính của văn bản: miêu tả.
2 - Các từ: trăm, vạn, ngàn, nghìn là số từ.
- Góp phần tăng hiệu quả diễn đạt nội dung: ca ngợi, tự hào về vùng đất Cà Mau
tươi đẹp, trù phú, tràn trề nhựa sống với một quá trình phát triển lâu dài và bền
vững, với hình ảnh rừng đước quen thuộc vững vàng, ôm lấy đất nước trong tư
thế kiên cường.
3 - Các dạng của phép điệp trong văn bản: điệp ngữ (mũi Cà Mau…), điêp kết cấu
giữa hai đoạn (Tổ quốc…mũi Cà Mau)
- Hiệu quả nghệ thuật: tạo sự cân xứng, nhịp nhàng, điệp đi điệp lại nhằm nhấn
mạnh vị trí của Cà Mau trên dáng hình Việt Nam: nếu đất nước là con tàu thì Cà
Mau chính là mũi của con tàu ấy. Mũi tàu luôn đi trước, luôn hứng chịu gian lao
thử thác trước và rẽ sóng mở đường cho thân…
4 - Nêu được cảm nhận riêng: xúc động, yêu quý, tự hào.
II LÀM VĂN
1 Viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về một phẩm chất tiêu
biểu làm nên một người trẻ đã lớn.
a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp,
móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Suy nghĩ về một phẩm chất tiêu biểu làm nên một người trẻ đã lớn.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận
theo nhiều cách nhưng phải làm rõ, phẩm chất tiêu biểu làm nên một người trẻ đã
lớn. Có thể theo hướng sau:
- Một phẩm chất làm nên một người trẻ đã lớn: tự trọng, tự lập, trung thực, vị
tha…
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo

165
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận.
2 Cảm nhận về nhân vật người đàn bà hàng chài trong đoạn trích. Từ đó, bình
luận ngắn gọn về cách nhìn nhận cuộc sống và con người của nhà văn
Nguyễn Minh Châu trong tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa”.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài khái
quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Nhân vật người đàn bà hàng chài trong đoạn trích; cách nhìn nhận cuộc sống và
con người của nhà văn Nguyễn Minh Châu trong tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài
xa”.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn trích và nhân vật người đàn bà
hàng chài.
- Nguyễn Minh Châu là một trong số những nhà văn mở đường tài hoa và tinh
anh nhất. Ông không ngừng trăn trở về số phận nhân dân và trách nhiệm của
nhà văn, luôn thiết tha truy tìm những hạt ngọc ẩn giấu nơi bề sâu tâm hồn.
- “Chiếc thuyền ngoài xa” in trong tập “Bến quê”, tác phẩm đem đến cái nhìn
đúng đắn về cuộc sống và con người.
- Khái quát vấn đề cần nghị luận.
* Nhân vật người đà hàng chài
- Cảm nhận về nhân vật người đàn bà hàng chài trong đoạn trích: cuộc đời, số
phận (nghèo khổ, bất hạnh...); tính cách, phẩm chất (cam chịu, giàu đức hi sinh,
thấu trải lẽ đời...); nghệ thuật xây dựng nhân vật...
- Bình luận về cách nhìn cuộc sống và con người của nhà văn Nguyễn Minh Châu
trong tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa:
+ Khám phá bản chất cuộc sống và con người ở góc độ thế sự bằng cái nhìn đa
diện, nhiều chiều (cuộc sống của người dân chài còn nhiều nghịch lí, nhân vật
người đàn bà vừa nhẫn nhục đến mức phi lí vừa có những phẩm chất đẹp đẽ...).
+ Đánh giá về cách nhìn cuộc sống và con người của nhà văn trong tác phẩm.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Đề 43
I. ĐỌC HIỂU

166
Lãng phí thời gian là mất tuyệt đối. Mất tiền có thể kiếm lại được tiền, mất xe có thể sắm
lại được xe nhưng mất thời gian thì chịu, đố ai có thể tìm lại được. Thời gian là một dòng chảy
thẳng; không bao giờ dừng lại và cũng không bao giờ quay lui. Mọi cơ hội, nếu bỏ qua là mất.
Tuổi trẻ mà không làm được gì cho đời, cho bản thân thì nó vẫn xồng xộc đến với tuổi già. Thời
gian là một dòng chảy đều đặn, lạnh lùng, chẳng bao giờ chờ đợi sự chậm trễ. Hãy quý trọng thời
gian, nhất là trong thời đại trí tuệ này, nền kinh tế trí thức đã và đang làm cho thời gian trở nên vô
giá. Chưa đầy một giờ, công nghệ Nhật Bản đã có thể sản xuất một tấn thép; con tầu tốc hành của
các nước phát triển trong vài giờ đã có thể vượt qua được vài ngàn kilômét. Mọi biểu hiện đủng
đỉnh rềnh ràng đều trở nên lạc lõng trong xu thế hiện nay. Giải trí là cần thiết nhưng chơi bời quá
mức, để thời gian trôi qua vô vị là có tội với đời, với tương lai đất nước…
(Phong cách sống của người đời –Trường Giang)
Câu 1. Tác giả đã triển khai lập luận (trình bày văn bản) theo cách thức nào?
Câu 2. Xác định đề tài của văn bản trên.
Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về nhận định sau: Lãng phí thời gian là mất tuyệt đối.
Câu 4. Theo tác giả: Giải trí là cần thiết nhưng chơi bời quá mức, để thời gian trôi qua vô vị là có
tội với đời, với tương lai đất nước?. Anh/chị có đồng ý với ý kiến đó không? Vì sao?
II. LÀM VĂN
Câu 1.
Từ thông điệp của văn bản trên, hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của
anh (chị) về câu nói: Tương lai được mua bằng hiện tại.
Câu 2.
Trong truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa”, Nguyễn Minh Châu đã miêu tả phản ứng của
người đàn bà hàng chài.Trước những trận đòn man rợ của chồng, người đàn bà ấy đã không hề kêu
lên một tiếng, không chống trả, không tìm cách chạy trốn. Nhưng khi thằng Phác, con trai chị đã
xông đến đánh chính cha mình, bảo vệ cho mẹ để rồi nhận hai cái bạt tai ngã dúi xuống cátthì như
có một viên đạn đang xuyên qua tâm hồn người đàn bà, làm rỏ xuống những dòng nước mắt.
(Nguyễn Minh Châu – Ngữ văn 12, Tập hai,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, tr. 72)
Phân tích hình ảnh người đàn bà hàng chài trong hai lần miêu tả trên, từ đó làm nổi bật quan
niệm nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu về con người.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Phần/Câu Nội dung
I ĐỌC HIỂU
1 - Trình bày theo cách diễn dịch.
2 - Vai trò, tầm quan trọng của thời gian đối với cuộc sống con người hiện đại.
3 - Đồng ý:
+ Thời gian trôi qua sẽ không bao giờ quay lại và vì thế con người sẽ mất đi
nhiều thứ:
+ Mất đi mọi cơ hội để học tập, lao động, sáng tạo, làm những điều có ý nghĩa
mà mình yêu thích.

167
+ Sẽ tụt hậu so với sự phát triển không ngừng của thời đại.
+ Không thể tự khẳng định giá trị của bản thân qua những đóng góp cho cuộc
đời.
4 - Giải trí giúp chúng ta cân bằng lại cuộc sống, cân bằng lại tâm trạng sau những
giờ lao động mệt nhọc để ta có thể thực hiện tiếp những công việc đã dự tính.
- Chơi bời lại là sự vui chơi quá mức, không lo đến tương lai, công việc, để thời
gian trôi đi một cách vô nghĩa.
- Giải trí trong một thời gian nhất định sẽ giúp ta làm việc tốt hơn, còn chơi bời
là tiêu tốn thời gian một cách vô ích nên sẽ làm hại tương lai bản thân và không
thể có sự cống hiến cho đất nước.
II LÀM VĂN
1 Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về câu nói “Tương lai
được mua bằng hiện tại”.
a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp,
móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Suy nghĩ về câu nói Tương lai được mua bằng hiện tại.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận
theo nhiều cách nhưng phải làm rõ câu nói, Tương lai được mua bằng hiện tại.
Có thể theo hướng sau:
- Giải thích vấn đề:
+ Tương lai là những diễn biến, sự kiện diễn ra ở phía trước, cái mà ta không thể
đoán trước, biết trước được
+ Hiện tại là bây giờ, thời điểm này, lúc này, không gian và thời gian mà chúng ta
đang hít thở, đang sống.
- Bàn luận:
+ Sự chuẩn bị cho tương lai chính là những việc làm của hiện tại. Nếu chúng ta
không hành động – không học tập, không lao động thì ở tương lai chúng ta sẽ
không có gì cả.
+ Cần có nhiều biện pháp để chuẩn bị tốt cho tương lai.
+ Phê phán lối sống hưởng thụ, thiếu mục đích sống.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận.
2 Phân tích hình ảnh người đàn bà hàng chài trong hai lần miêu tả, từ đó làm
nổi bật quan niệm nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu về con người.

168
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài khái
quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Phân tích hình ảnh người đàn bà hàng chài trong hai lần miêu tả và làm nổi bật
quan niệm nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu về con người.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm
(Xem đề trước)
* Nhân vật người đàn bà hàng chài
- Nếu vấn đề nghị luận: Bi kịch và vẻ đẹp tâm hồn của người đàn bà hàng chài.
- Bi kịch của người đàn bà hàng chài:
+ Cam chịu trước những trận đòn ba ngày một trận nhẹ, năm ngày một trận nặng
để trút bỏ những ấm ức trong cuộc mưu sinh của người chồng.
+ Hành động của thằng Phác như một viên đạn xuyên qua tâm hồn người đàn bà
để thức dậy nỗi đau tận cùng.
- Vẻ đẹp tâm hồn của người đàn bà hàng chài:
+ Thương con: cảm thấy đau xót cho con, có lỗi với con vì chẳng thể che chắn,
bảo vệ cho con, mang đến cho chúng tuổi thơ trong trẻo yên bình.
+ Day dứt: bạo lực gia đình cứ tàn nhẫn ăn sâu vào kí ức hàng ngày của chúng,
cảnh cha mẹ bất hòa đã làm lệch lạc những suy nghĩ, nhận thức và hành động của
những đứa trẻ tội nghiệp.
- Quan niệm nghệ thuật về con người: cái đẹp nghệ thuật phải bắt nguồn từ cuộc
đời; nhà văn chân chính phải đi tìm cái hạt ngọc ẩn giấu trong tâm hồn con
người, đi tìm hướng giải thoát con người khỏi những bi kịch.
- Nghệ thuật:
+ Chi tiết đời thường mà độc đáo, mang ý nghĩa khám phá về đời sống.
+ Tính cách nhân vật được khắc họa rõ nét, phân tích tâm lí sâu sắc.
+ Cách kể chuyện sinh động bộc lộ nhiều suy tư chiêm nghiệm.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Đề 44
ĐỌC HIỂU

169
Đọc đoạn trích dưới đây:
Bất cứ ai cũng đã từng thất bại, đã từng vấp ngã ít nhất một lần trong đời như một quy
luật bất biến của tự nhiên. Có nhiều người có khả năng vực dậy, đứng lên rồi nhẹ nhàng bước tiếp
như thể chẳng có chuyện gì xảy ra, nhưng cũng có nhiều người chỉ có thể ngồi một chỗ và vẫn luôn
tự hỏi lí do vì sao bản thân lại có thể dễ dàng “mắc bẫy” đến như thế…
      Bất kì vấp ngã nào trong cuộc sống cũng đều mang lại cho ta một bài học đáng giá: Về
một bài toán đã áp dụng cách giải sai, về lòng tốt đã gửi nhầm chủ nhân hay về một tình yêu lâu
dài bỗng phát hiện đã  trao nhầm đối tượng. 
Đừng để khi tia nắng ngoài kia đã lên, mà con tim vẫn còn băng lạnh. Đừng để khi cơn
mưa kia đã tạnh, mà những giọt lệ trên mi mắt vẫn còn tuôn rơi. Thời gian làm tuổi trẻ đi qua
nhanh lắm, không gì là mãi mãi, nên hãy sống hết mình để không nuối tiếc những gì chỉ còn lại
trong quá khứ mà thôi...
(Trích, Hãy học cách đứng lên sau vấp ngã –
Nguồn www.vietgiaitri.com)
Câu 1. Hãy chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.
Câu 2. Tác giả đã đưa ra những dẫn chứng nào để khẳng địnhBất kì vấp ngã nào trong cuộc sống
cũng đều mang lại cho ta một bài học đáng giá? 
Câu 3. Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì trong hai câu văn sau: Đừng để khi tia nắng ngoài kia
đã lên, mà con tim vẫn còn băng lạnh. Đừng để khi cơn mưa kia đã tạnh, mà những giọt lệ trên mi
mắt vẫn còn tuôn rơi? Hãy phân tích hiệu quả biểu đạt của biện pháp tu từ đó?
Câu 4. Thông điệp rút ra từ đoạn trích trên?
II. LÀM VĂN
Câu 1.
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ về vai trò của niềm tin trong cuộc sống. 
Câu 2.
Trong phần đầu đoạn trích “Chiếc thuyền ngoài xa”, nhà văn Nguyễn Minh Châu đã miêu
tả hai trạng thái cảm xúc của nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng. Khi nhìn thấy chiếc thuyền ở ngoài khơi xa,
Phùng tưởng chính mình vừa khám phá thấy cái chân lí của sự toàn thiện, khám phá thấy cái
khoảnh khắc trong ngần của tâm hồn. Nhưng khi chiếc thuyền lại gần bờ, Phùng đã chứng kiến
cảnh lão đàn ông hùng hổ đánh vợ, khiến anh kinh ngạc đến mức, trong mấy phút đầu, tôi cứ đứng
há mồm ra mà nhìn và vứt chiếc máy ảnh xuống đất chạy nhào tới.
(Nguyễn Minh Châu - Ngữ văn 12, Tập hai,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr.70 và tr.72)
Phân tích hai trạng thái cảm xúc trên của nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng. Từ đó làm rõ quan niệm
của nhà văn về mối quan hệ giữa nghệ thuật và hiện thực cuộc sống
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Phần/Câu Nội dung
I ĐỌC HIỂU
1 - Phương thức biểu đạt chính là nghị luận.
2 - Tác giả đã đưa ra những dẫn chứng sau: Về một bài toán đã áp dụng cách giải

170
sai; về lòng tốt đã gửi nhầm chủ nhân; một tình yêu lâu dài bỗng phát hiện đã
trao nhầm đối tượng để khẳng định Bất kì vấp ngã nào trong cuộc sống cũng đều
mang lại cho ta một bài học đáng giá.
3 - Biện pháp tu từ: Điệp ngữ (Đừng để khi); điệp cấu trúc ngữ pháp; đối lập (tia
nắng...đã lên và giọt lê...rơi).
- Tác dụng:
+ Điệp ngữ; điệp cấu trúc ngữ pháp: Tạo âm hưởng nhịp nhàng, cân đối. Nhấn
mạnh, khuyến khính mọi người hãy từ bỏ những ưu phiền để sống vui vẻ, hòa
nhịp với thế giới xung quanh.
+ Đối lập: Làm nổi bật sự trái ngược giữa ngoại cảnh với tâm trạng con người,
nhằm khích lệ con người từ bỏ những ưu phiền, hướng đến cuộc sống vui tươi, ý
nghĩa.
4 - Sống như thế nào để không phải nuối tiếc khi nhìn lại quá khứ; đứng dậy sau
khi vấp ngã để có cuộc sống tươi đẹp trong tương lai; có niềm tin vào cuộc sống.
II LÀM VĂN
1 Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về vai trò của niềm tin
trong cuộc sống.
a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp,
móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Suy nghĩ về vai trò của niềm tin trong cuộc sống.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận
theo nhiều cách nhưng phải làm rõ, vai trò của niềm tin trong cuộc sống. Có thể
theo hướng sau:
- Niềm tin là hi vọng của con người vào những điều tốt đẹp vẫn luôn tồn tại trong
cuộc sống.
- Chỉ khi có được niềm tin vào con người và cuộc đời thì những điều tốt đẹp mới
có thể xuất hiện.
- Chỉ khi giữ được niềm tin thì con người mới tạo nên kì tích, và hơn nữa, mới có
thể thư thái và hạnh phúc dù ở trong nghịch cảnh.
- Niềm tin là điều quan trọng nhưng nên tùy trường hợp để vận dụng, không nên
đặt niềm tin mù quáng, thiếu căn cứ bởi điều đó sẽ phản tác dụng, sẽ đem đến sự
hoài nghi, phủ nhận tất cả, sống thiếu lí tưởng sau này.
- Để giữ được niềm tin, giữ được sự tồn tại của những giá trị tốt đẹp, cần có một
cái nhìn sáng suốt, đặt niềm tin đúng chỗ. Hơn nữa cần phải có lập trường kiên
định, có niềm tin đủ lớn, và đặc biệt cần sống một cách nhân văn, tự tạo nên
những điều tốt đẹp để tỏa bóng cho mình và cho đời.
- Trong xã hội ngày nay, bên cạnh những người sống quá thực dụng, chẳng hề có
niềm tin, những người ngây thơ đến ấu trĩ thì vẫn có những người có lí tưởng, có
niềm tin và chính họ đã định hướng cho sự phát triển của xã hội.

171
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận.
2 Phân tích hai trạng thái cảm xúc trên của nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng. Từ đó
làm rõ quan niệm của nhà văn về mối quan hệ giữa nghệ thuật và hiện thực
cuộc sống.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài khái
quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Phân tích hai trạng thái cảm xúc trên của nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng và làm rõ quan
niệm của nhà văn về mối quan hệ giữa nghệ thuật và hiện thực cuộc sống.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị luận
(Xem đề trước)
* Nhân vật Phùng
* Phân tích trạng thái cảm xúc thứ nhất của nhân vật Phùng: “Tưởng chính
mình vừa khám phá thấy cái chân lí của sự toàn thiện, khám phá thấy cái khoảnh
khắc trong ngần của tâm hồn”
- Hoàn cảnh nảy sinh cảm xúc: Phùng - sau nhiều lần phục kích - bắt gặp hình
ảnh một chiếc thuyền ngoài xa tạo hình cùng với thiên nhiên tạo nên mộtcảnh đắt
trời cho:
+ Cảnh rất huyền ảo (bầu sương mù trắng như sữa, tinh khôi, tinh khiết - màu
hồng hồng do ánh mặt trời chiếu vào), vừa tĩnh tại (im phăng phắc), vừa sống
động (ngời lớn, trẻ con trên chiếc mui khum... hướng mặt vào bờ)
+ Màu sắc, đường nét, bố cục đều hài hoà vẻ đẹp thực sự đơn giản và toàn bích -
vẻ đẹp của một bức tranh bằng mực Tàu của một danh hoạ thời cổ.
-> Một cảnh tượng tuyệt đẹp, một bức họa diệu kỳ của thiên nhiên và cuộc sống,
là “quà tặng quý hiếm của tạo hoá”.
- Cảm xúc của Phùng:
+ Tưởng chính mình vừa khám phá thấy cái chân lý của sự toàn thiện, khám phá
thấy cái khoảnh khắc trong ngần của tâm hồn: Sự xúc động, niềm hạnh phúc của
sự khám phá và sáng tạo.
+ Đây là những rung động mãnh liệt của người nghệ sỹ chân chính khi khám phá
ra cái đẹp.
+ Bắt gặp cái đẹp, nghệ sỹ thấy tâm hồn mình được thanh lọc, gột rửa trở nên
trong trẻo, tinh khôi.

172
-> Phát hiện thứ nhất của nghệ sỹ nhiếp ảnh Phùng ẩn chứa quan niệm của
Nguyễn Minh Châu về nghệ sỹ, cái đẹp: Cái đẹp nghệ thuật tự nhiên “đắt giá”,
làm rung động lòng người; Người nghệ sĩ phải là người phát hiện và mang cái
đẹp đến cho đời
* Phân tích trạng thái cảm xúc thứ hai của nhân vật Phùng: “Kinh ngạc đến
mức, trong mấy phút đầu, tôi cứ đứng há mồm ra mà nhìn và vứt chiếc máy ảnh
xuống đất chạy nhào tới”
- Hoàn cảnh nảy sinh cảm xúc: Lúc chiếc thuyền lại gần bờ, Phùng đã chứng kiến
cảnh một cảnh đối lập với vẻ lãng mạn của khung cảnh thiên nhiên: lão đàn ông
hùng hổ đánh vợ thô bạo, đứa con bảo vệ mẹ, đánh bố. Người đàn bà cam chịu,
nhẫn nhục, không chống trả, không kêu van, không bỏ chạy
- Cảm xúc của Phùng:
+ Kinh ngạc vì không ngờ đằng sau cái đẹp là cái xấu, cái tận thiện là cái ác,
đằng sau những thước phim huyền diệu là cuộc sống sót xa, là cái ngang trái,bi
kịch trong gia đình thuyền chài.
+ Hành động: Vứt chiếc máy ảnh, chạy tới...là hành động của người yêu lẽ phải,
ghét sự bất công, trái tim nhạy cảm, dễ rung động trước những cuộc đời bất hạnh.
-> Phùng không chỉ là một người nghệ sĩ có niềm đam mê nghệ thuật mà anh
còn là một người có lòng nhân ái, giàu tình yêu thương.
* Quan niệm của nhà văn về mối quan hệ giữa nghệ thuật và hiện thực cuộc sống
- Cuộc đời vốn dĩ là nơi sản sinh ra cái đẹp của nghệ thuật nhưng không phải bao
giờ cuộc đời cũng là nghệ thuật.
- Chiếc thuyền nghệ thuật thì ngoài xa, một khoảng cách đủ để tạo nên vẻ đẹp
huyền ảo, nhưng sự thật cuộc đời lại ở rất gần.
- Khát vọng tìm đến cái đẹp để mong muốn làm cho con người đẹp lên là rất đáng
quý nhưng không thể vì nghệ thuật mà quên đi cuộc đời, bởi lẽ nghệ thuật chân
chính luôn là cuộc đời và vì cuộc đời.
- Người nghệ sĩ phải có cái nhìn đa diện, nhiều chiều để khám phá cuộc sống.
Trước khi là một nghệ sĩ biết rung động trước cải đẹp hãy là một con người biết
yêu ghét, vui buồn trước mọi lẽ đời thường tình, biết hành động để có một cuộc
sống xứng đáng với con người. Đừng vì nghệ thuật mà quên cuộc đời.
- Nghệ thuật:
+ Xây dựng tình huống truyện độc đáo - tình huống nhận thức mang ý nghĩa
khám phá, phát hiện.
+ Xây dựng hình ảnh, hình tượng vừa chân thực, vừa chứa đựng ý nghĩa sâu sắc,
nhiều tầng nghĩa
+ Người kể chuyện ở đây là nhân vật Phùng, đã tạo ra một điểm nhìn trần thuật
sắc sảo, tăng cường khả năng khám phá đời sống của tình huống truyện...
* Đánh giá chung
- Phùng là người có tâm hồn nhạy cảm tinh tế và là người nghệ sỹ tài năng, yêu
nghề, sống có trách nhiệm
- Phùng thuộc loại nhân vật tư tưởng. Nhân vật thể hiện cái nhìn nhà văn Nguyễn

173
Minh Châu về nghệ thuật và mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc đời.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

ĐỀ 45
Đọc văn bản sau:
Nhiều năm trước, trong trại tập trung Auschiwitz của phát xít Đức, một người cha Do Thái
đã nói với con trai rằng: “Bây giờ chúng ta không có của cải gì. Tài sản duy nhất mà chúng ta có
chính là trí tuệ. Do vậy, khi người khác trả lời 1+1=2, con hãy tư duy rằng 1+1>2”. Cậu con trai
nghe xong nghiêm túc gật đầu. Sau đó, hai cha con may mắn sống sót.
Năm 1946, người cha dẫn con đến thành phố Houston (Mỹ) buôn bán đồ uống. Một hôm,
người cha gọi con trai đến và hỏi:
“Con biết giá trị một cân đồng là bao nhiêu không?”
“Dạ thưa cha, 35 xu ạ” – cậu bé đáp chắc nịch.
“Không sai, bây giờ tất cả mọi người ở bang Texas đều biết giá mỗi cân đồng là 35 xu.
Nhưng đối với người Do Thái chúng ta, con nên biết mỗi cân đồng nhiều hơn 35 xu. Con hãy thử
dùng một cân đồng này làm khóa cửa xem sao” – ông bố từ tốn trả lời.
Nghe lời cha, người con dùng đồng làm khóa cửa, chế tạo dây cót đồng hồ Thụy Sỹ và làm
huy chương cho thế vận hội Olympic. Anh đã bán một cân đồng với giá 3.500 đô la.
Năm 1974, chính phủ kêu gọi các công ty và tổ chức thanh lý phế liệu dưới chân tượng nữ
thần tự do. Trong khi chẳng một công ty nào “mặn mà” với việc này, thì người con trai lập tức tới
ký kết hợp đồng với chính phủ và bắt tay làm việc ngay khi biết tin.
Anh đem nung chảy những vật liệu đồng còn dư thừa và đúc thành một bức tượng nữ thần
tự do loại nhỏ. Bùn đất và gỗ mục, anh chế biến gia công làm thành chân đế của bức tượng. Chì và
nhôm anh làm thành những chiếc khóa và rao bán rộng rãi trên thị trường. Thậm chí, bụi bẩn trên
tượng nữ thần, anh cũng sai người cạo xuống và bán cho những người trồng hoa. Sau ba tháng,
anh đã biến đống phế liệu đó thành một món tiền có giá lớn hơn cả 3.500 đô la Mỹ. Như vậy, giá
trị của mỗi cân đồng đã tăng lên gấp hơn một vạn lần so với ban đầu.
Cậu bé người Do Thái đó chính là Chủ tịch hội đồng quản trị của Công ty Mc Call sau
này.
Câu chuyện trên cho thấy giá trị thực sự không nằm ở bản thân sự vật mà nằm ở việc con
người biết vận dụng đầu óc, trí tuệ để sử dụng vật đó thế nào. Đó cũng chính là tư duy khác biệt
tạo nên người giàu và kẻ nghèo, khi tất cả mọi người cho rằng 1+1=2 thì bạn nên kiên trì quan
điểm của mình 1+1>2.
(Bài học tư duy làm giàu khác biệt của người Do Thái – Tri thức trẻ)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1: Nêu nội dung chính của văn bản.
Câu 2: Người con trong câu chuyện đã làm gì để mỗi cân đồng có giá trị hơn 35 xu?

174
Câu3: Anh/chị hiểu như thế nào về câu nói của người cha: khi người khác trả lời 1+1=2, con hãy
tư duy rằng 1+1>2.
Câu 4: Anh/chị có đồng tình với quan điểm 1+1>2 không? Vì sao?
II. LÀM VĂN
Câu 1.
Từ nội dung văn bản phần đọc hiểu, anh chị hãy viết đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) bàn
về vai trò của sáng tạo trong cuộc sống.
Câu 2.
Trong truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa”, khi miêu tả gia đình thuyền chài, Nguyễn
Minh Châu viết: Có lẽ suốt một đời cầm máy ảnh chưa bao giờ tôi được thấy một cảnh “đắt” trời
cho như vậy: trước mặt tôi là một bức tranh mực tầu của một danh họa thời cổ. Mũi thuyền in một
nét mơ hồ lòe nhòe vào bầu sương mù trắng như sữa có pha đôi chút màu hồng hồng do ánh mặt
trời chiếu vào.Vài bóng người lớn lẫn trẻ con ngồi im phăng phắc như tượng trên chiếc mui khum
khum, đang hướng mặt vào bờ. Ở đoạn khác, ông lại viết: Ngay lúc ấy, chiếc thuyền đâm thẳng vào
trước chỗ tôi đứng. Một người đàn ông và một người đàn bà rời chiếc thuyền...Lão đàn ông lập tức
trở nên hùng hổ, mặt đỏ gay, lão rút trong người ra một chiếc thắt lưng của lính ngụy ngày xưa...
lão trút cơn giận như lửa cháy bằng cách dùng chiếc thắt lưng quật tới tấp vào lưng người đàn bà,
lão vừa đánh vừa thở hồng hộc, hai hàm răng nghiến ken két, cứ mỗi nhát quất xuống lão lại
nguyền rủa bằng cái giọng rên rỉ, đau đớn: “Mày chết hết đi cho ông nhờ. Chúng mày chết hết đi
cho ông nhờ.”
(Nguyễn Minh Châu – Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục)
Từ việc cảm nhận hai đoạn văn trên, anh/chị hãy làm nổi bật mối quan hệ giữa nghệ thuật
và cuộc sống.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Phần/Câu Nội dung
I ĐỌC HIỂU
1 - Hành trình khởi nghiệp và câu chuyện làm giàu của ông chủ tập đoàn Mc Call.
2 - Người con dùng đồng làm khóa cửa, chế tạo dây cót đồng hồ Thụy Sỹ và làm
huy chương cho thế vận hội Olympic… Anh đã bán một cân đồng với giá 3.500
đô la.
3 - Khi người khác trả lời 1+1=2, con hãy tư duy rằng 1+1>2.
+ Không nên có suy nghĩ và hành đông theo số đông.
+ Phải có tư duy sáng tạo, khác người, hơn người chúng ta mới thành công và tạo
được dấu ấn trong cuộc đời.
4 - Câu nói 1+1> 2 là có thể: Cuộc sống là một không gian mở, không có bất cứ
giới hạn nào, không có điều gì là không thể.
- Mỗi con người là một tiềm năng. Tư duy sáng tạo giúp con người vượt qua giới
hạn của bản thân và cuộc sống để vươn tới những tầm cao mới.
- ự sáng tạo làm thay đổi những cái vốn có, cái bình thường và tạo ra những kỳ
tích.
II LÀM VĂN

175
1 Viết đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) bàn về vai trò của sáng tạo trong cuộc
sống.
a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp,
móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Bàn về vai trò của sáng tạo trong cuộc sống.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận
theo nhiều cách nhưng phải làm rõ, vai trò của sáng tạo trong cuộc sống. Có thể
theo hướng sau:
- Sáng tạo là những suy nghĩ, hành động mới mẻ, khác biệt so với bản thân mình
và người khác.
- Là sự say mê tìm tòi, khám phá để tìm ra những giá trị mới về vật chất, tinh
thần.
- Biểu hiện của sáng tạo:
+ Không chấp nhận cái hiện có, mà luôn có nhu cầu khám phá, tạo ra cái mới, cái
khác biệt.
+ Say mê hoạt động, nghiên cứu, linh hoạt xử lý các tình huống, có thể tạo ra cái
mới, đọc đáo, hiệu quả, hấp dẫn.
- Bàn luận, mở rộng:
+ Sự sáng tạo rất cần thiết trong xã hội hiện đại vì nó giúp con người vượt qua
giới hạn của hoàn cảnh, giúp con người sớm đạt tới mục tiêu mình đề ra.
+ Sáng tạo làm thay đổi lề thói cũ, thay đổi cuộc sống của mỗi cá nhân và cả xã
hội.
+ Sự sáng tạo được khơi nguồn từ tình yêu đối với công việc và cuộc sống, và
chính nó làm cho cuộc sống thêm ý nghĩa.
+ Sự sáng tạo luôn đồng hành với sự chăm chỉ, cần cù, kiên nhẫn trong học tập và
làm việc
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận.
2 Từ việc cảm nhận hai đoạn văn, làm nổi bật mối quan hệ giữa nghệ thuật và
cuộc sống.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài khái
quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận

176
Từ việc cảm nhận hai đoạn văn, làm nổi bật mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc
sống.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Minh Châu và truyện ngắn “Chiếc
thuyền ngoài xa”
(Xem đề trước)
* Phân tích hai tình huống
- Phát hiện thứ 1: Có lẽ suốt một đời cầm máy ảnh chưa bao giờ tôi được thấy
một cảnh “đắt” trời cho như vậy: trước mặt tôi là một bức tranh mực tầu của
một danh họa thời cổ”. Mũi thuyền in một nét mơ hồ lòe nhòe vào bầu sương mù
trắng như sữa có pha đôi chút màu hồng hồng do ánh mặt trời chiếu vào.Vài
bóng người lớn lẫn trẻ con ngồi im phăng phắc như tượng trên chiếc mui khum
khum, đang hướng mặt vào bờ.
+ Đây là cảnh một cảnh kì diệu về chiếc thuyền ngoài xa đang thu lưới trong biển
sớm mờ sương mà Phùng đã chớp được: mũi thuyền in một nét mơ hồ, lòe nhòe
vào bầu sương mù trắng như sữa…đang hướng mặt vào bờ. Trong con mắt
Phùng, cảnh tượng đó giống như một bức tranh mực tàu của một danh họa thời
cổ.
+ Vẻ đẹp giản dị và toàn bích của thiên nhiên đã đem đến cho nghệ sĩ Phùng
niềm hạnh phúc tột cùng.
-> Chiếc thuyền ngoài xa ẩn hiện trong sương sớm chính là cái đẹp của nghệ
thuật được con người chiêm ngưỡng ở tầm xa.
- Phát hiện thứ 2: Ngay lúc ấy, chiếc thuyền đâm thẳng vào trước chỗ tôi đứng.
Một người đàn ông và một người đàn bà rời chiếc thuyền...Lão đàn ông lập tức
trở nên hùng hổ, mặt đỏ gay, lão rút trong người ra một chiếc thắt lưng của lính
ngụy ngày xưa... lão trút cơn giận như lửa cháy bằng cách dùng chiếc thắt lưng
quất tới tấp vào lưng người đàn bà, lão vừa đánh vừa thở hồng hộc, hai hàm
răng nghiến ken két, cứ mỗi nhát quất xuống lão lại nguyền rủa bằng cái giọng
rên rỉ, đau đớn: “Mày chết hết đi cho ông nhờ. Chúng mày chết hết đi cho ông
nhờ.
+ Cảnh tượng nghiệt ngã kinh hoàng: Cảnh bạo hành trong gia đình thuyền chài
xảy ra vô tình trước sự chứng kiến từ đầu đến cuối của nhà nghệ sĩ.
+ Phùng cay đắng nhận ra những ngang trái, xấu xa, bi kịch gia đình nhà chài kia
lại chính là thứ thuốc rửa quái đản lộn trái những thước phim anh đã dày công
mới chụp được.
-> Phát hiện nghịch lí cuộc sống ngay sau bức tranh thiên nhiên đẹp.
* Bình luận, đánh giá ý kiến
- Hai phát hiện của Phùng cho thấy: Đằng sau bức tranh thuyền và biển tuyệt diệu
là cuộc đời đầy khắc nghiệt với những mảnh đời tội nghiệp. Từ đó tác giả làm nổi
bật mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc đời:
+ Cuộc đời không đơn giản xuôi chiều mà chứa đựng nhiều nghịch lí với những
mảng sáng tối, xấu đẹp, thiện ác, thật giả. Quan trọng là chúng ta đừng nhầm lẫn
177
giữa hình thức bên ngoài và bản chất bên trong, chúng ta phải có cái nhìn đa diện,
đa chiều về cuộc sống.
+ Cuộc đời chính là nơi sản sinh ra cái đẹp nhưng cuộc đời không phải lúc nào
cũng đẹp như nghệ thuật.
+ Người nghệ sĩ trước khi sáng tạo cái đẹp cần phải biết rung động trước những
buồn, vui, đau khổ của cuộc con người.
+ Nghệ thuật vốn nảy sinh từ cuộc đời nhưng để thưởng thức nghệ thuật thì cần
phải có khoảng cách.
- Nghệ thuật:
+ Tạo tình huống hấp dẫn;
+ Cách kể chuyện tự nhiên;
+ Xây dựng nhân vật gần gũi với đời thường.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

178

You might also like