You are on page 1of 518

SẢN PHẨM DỰ ÁN 3

GOM ĐỀ HSG VĂN 8

NHÓM NGỮ VĂN THCS

Link: https://www.facebook.com/groups/283504402290165/

Chú ý: Bản tài liêu này không thể chỉnh sửa, để tải bản chỉnh sửa vui lòng truy cập link dưới:

https://giaoanxanh.com/tai-lieu/450-trang-dje-thi-va-djap-an-hsg-ngu-van-8

Giữ nút ctrl và click vào link để mở tài liệu

Thầy cô có thể tự đăng ký tài khoản để tải hoặc sử dụng tài khoản sau

Tài khoản: Giaoanxanh

Mật khẩu: Giaoanxanh


Chú ý: Bản tài liêu này không thể chỉnh sửa, để tải bản chỉnh sửa vui lòng truy cập link dưới:

https://giaoanxanh.com/tai-lieu/450-trang-dje-thi-va-djap-an-hsg-ngu-van-8

Giữ nút ctrl và click vào link để mở tài liệu

Thầy cô có thể tự đăng ký tài khoản để tải hoặc sử dụng tài khoản sau

Tài khoản: Giaoanxanh

Mật khẩu: Giaoanxanh

ĐỀ THI HSG MÔN HUYỆN GIA LỘC:

NGỮ VĂN 8

NĂM HỌC 2018-2019

Ngày

Thời gian làm bài: 120 phút

Câu 1: (2,0 điểm).

Chỉ rõ và phân tích các biện pháp tu từ có trong hai câu thơ sau:

Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng

Rướn thân trắng bao la thâu góp gió...

(Trích “Quê hương” - Tế Hanh)

Câu 2: (8,0 điểm).

a) Em hiểu gì về phẩm chất người mẹ, người vợ, người phụ nữ Việt Nam
qua các văn bản: “Tôi đi học” (Thanh Tịnh), “Trong lòng mẹ”( Nguyên Hồng),
“Tức nước vỡ bờ”( Ngô Tất Tố)? (2,5 điểm).

b) Viết một đoạn văn (6-8 câu) nêu suy nghĩ của em về phong thái ung dung
và tinh thần lạc quan của Bác Hồ (trong văn bản “Ngắm trăng” – Hồ Chí Minh)
có sử dụng câu cảm thán. Gạch chân câu cảm thán đó (5,5 điểm).
Câu 3: (10,0 điểm).

Kết thúc truyện “Chiếc lá cuối cùng” của O. Hen-ri, Xiu đã nói với Giôn-xi
“Đó là kiệt tác của cụ Bơ-men”. Theo em, chiếc lá cuối cùng ấy có phải là một kiệt
tác không? Hãy chứng minh.
...........................Hết...........................
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm
PHÒNG GD&ĐT ĐÁP ÁN THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN

HUYỆN GIA LỘC Môn: Ngữ văn lớp 8

Năm học: 2018 -

2019

Câu Nội dung Điểm

1 a) Chỉ được biện pháp tu từ trong 2 câu thơ: so sánh và nhân hóa. 0,5
b) Phân tích giá trị:
- Sự so sánh liên tưởng độc đáo của tác giả đã khiến cho cánh buồm
quen thuộc hiện lên với vẻ đẹp bất ngờ, lãng mạn, thơ mộng, lớn lao 1,0
và thiêng liêng hơn. Cánh buồm đã trở thành biểu tượng của linh hồn
làng chài, quê hương của Tế Hanh.

- Nhờ có các biện pháp ấy mà nhà thơ Tế Hanh đã vẽ được chính xác
cái hình và cản nhận tinh tế cái hồn của sự vật.
0,5

2 a) Qua những nhân vật người vợ, người mẹ trong các tác phẩm Tôi đi
học, Trong lòng mẹ, Tức nước vỡ bờ chúng ta thấy sáng ngời những
2,5
phẩm chất cao quý của người mẹ - người phụ nữ Việt Nam. Đó là tình
cảm thắm thiết, sâu nặng đối với chồng con dù trong những hoàn cảnh
đau đớn tủi cực, gay cấn nhất. Họ không chỉ bộc lộ bản chất dịu hiền,
đảm đang mà còn thể hiện sức mạnh tiềm tàng, đức hy sinh quên mình
chống lại bọn bạo tàn để bảo vệ gia đình.
a) HS đảm bảo các yêu cầu sau:

* Về kĩ năng: (1,0 điểm).

- Viết đúng kiểu bài phát biểu cảm nghĩ. Đúng thể thức của đoạn văn.
- Đảm bảo đúng số lượng câu theo quy định.

- Văn phong lưu loát. Ít sai lỗi câu từ, chính tả .

* Về nội dung: (4,5 điểm)

- Bài thơ Ngắm trăng được Bác viết trong hoàn cảnh đặc biệt: trong 1,0
ngục tù, mọi thứ đều thiếu thốn, bị đọa đầy cả về thể xác lẫn tinh
thần.

- Cảnh tù ngục khắc nghiệt ấy không làm Bác vướng bận, tâm hồn vẫn
tự do, ung dung, thèm được tận hưởng ánh trăng. Với tư thế “thân thể
ở trong lao, tinh thần ở ngoài lao”, người chiến sĩ cách mạng đã thả
tâm hồn vượt ra ngoài cửa sắt nhà tù để ngắm trăng sáng, để giao hòa
với trăng.

- Đó là một cuộc vượt ngục về tinh thần, cho thấy sức mạnh kì diệu 1,0
của người chiến sĩ cách mạng. Vượt trên xiềng xích, đói rét... của chế
độ nhà tù, người chiến sĩ cách mạng vẫn để tâm hồn mình bay bổng
tìm đến với vầng trăng tri âm.

- Bài thơ Ngắm trăng cho ta thấy sức mạnh tinh thần to lớn của người 1,0
chiến sĩ cách mạng vĩ đại, một biểu hiện của tinh thần thép, là sự tự do
nội tại, phong thái ung dung, vượt hẳn lên sự nặng nề, tàn bạo của nhà
tù.

- Đoạn văn có sử dụng câu cảm thán và gạch chân.

1,0
1,0

0,5

1. Về kĩ năng: (2,0 đ)

- Viết đúng kiểu bài lập luận chứng minh ;

- Bài viết có kết cấu, lập luận chặt chẽ; dẫn chứng rõ ràng;

- Bố cục 3 phần rõ ràng, cân đối ; diễn đạt trôi chảy ;

- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, chính tả.

2. Về nội dung: (8,0 đ)

a) Mở bài: (0,5đ) Giới thiệu tác giả tác phẩm và vấn đề cần
chứng minh

b) Thân bài (7,0 đ) Khẳng định “Chiếc lá cuối cùng” là một kiệt tác, vì:
- Nó được vẽ trong một hoàn cảnh đặc biệt. (1,0đ)
3
- Nó có giá trị nhân sinh (cứu người). (1,0đ) (10)
(10,0)
- Cái giá của nó quá đắt: cứu được một người nhưng lại cướp đi
mạng sống của chính người tạo ra nó. (1,0đ)
- Là kết tinh của trái tim nhân đạo và nghệ thuật. (1,0đ)

- Đảo ngược tình thế của câu chuyện, làm cho câu chuyện
bất ngờ hấp dẫn. (1,0đ)

- HS lấy được dẫn chứng có trong tác phẩm để chứng minh cho
các luận điểm trên. (2,0đ)

c) Kết bài: (0,5đ) khẳng định lại vấn đề.

* Lưu ý: - Hướng dẫn chấm chỉ nêu những ý cơ bản, trên cơ sở


các
gợi ý đó giám khảo (GK) có thể vận dụng linh họat, tránh cứng
nhắc và nên cân nhắc trong từng trường hợp cụ thể để phát hiện
những bài
làm thể hiện tố chất của học sinh giỏi (kiến thức vững chắc, năng lực cảm
thụ sâu sắc, tinh tế, kĩ năng làm bài tốt…);

- GK nên khuyến khích những bài làm có sự sáng tạo, có


phong cách riêng song hợp lí. Có thể thưởng điểm cho các bài viết
sáng tạo song không vượt quá khung điểm của mỗi câu theo quy
định.

UBND HUYỆN BÌNH KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 8


XUYÊN
NĂM HỌC 2017-2018
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN

Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian


ĐỀ CHÍNH THỨC
giao đề)

Câu 1 (2,0 điểm)

Cảm nhận của em về hình ảnh chiếc lá trong truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng của
nhà văn O. Hen-ri.

Câu 2 (3,0 điểm)

Có một lần, tại một trường trung học, ngài hiệu trưởng đến gặp các em học sinh để nói
chuyện. Trong khi nói, ông giơ lên cho các em thấy một tờ giấy trắng, trên đó có một
chấm tròn đen ở một góc nhỏ và hỏi:

- Các em có thấy đây là gì

không? Tức thì cả hội trường

vang lên:

- Đó là một dấu chấm.

Ngài hiệu trưởng hỏi


lại:

- Thế không ai nhận ra đây là một tờ giấy trắng ư? Ngài kết luận:

- Thế đấy con người luôn luôn chú ý đến những lỗi nhỏ nhặt mà quên đi tất cả những
phẩm chất tốt đẹp còn lại. Khi phải đánh giá một sự việc hay là một con người, thầy
mong các em sẽ chú ý đến tờ giấy trắng nhiều hơn là những vết bẩn có trên nó.
(Tờ giấy trắng - Quà tặng cuộc sống)

Hãy viết bài văn nghị luận xã hội (khoảng 500 từ) trình bày suy nghĩ của em về ý
nghĩa câu chuyện trên.

Câu 3 (5,0 điểm)

Nhà thơ Xuân Diệu cho rằng: Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài.

Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Qua bài thơ “Ông đồ” của nhà thơ Vũ Đình
Liên, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.

Hết

(Thí sinh không được sử dụng tài liệu; cán bộ coi thi không giải thích gì thêm)
Họ và tên thí sinh....................................................Số báo danh................

UBND HUYỆN BÌNH XUYÊN HƯỚNG DẪN CHẤM


PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 8

NĂM HỌC 2017-2018. MÔN: NGỮ VĂN

(HDC gồm: 04 trang)

Câu Ý Nội dung Điểm

1 Cảm nhận của em về hình ảnh “chiếc lá” trong truyện


2,0
ngắn Chiếc lá cuối cùng của nhà văn O. Hen-ri.
- Về kỹ năng: HS có thể triển khai thành đoạn văn hoặc
một bài văn ngắn để cảm nhận về một chi tiết trong tác
phẩm truyện. Yêu cầu phải có bố cục rõ ràng, diễn đạt,
dùng từ hợp lí.

- Về kiến thức: HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau
nhưng cần đảm bảo các ý sau:
Khái quát câu chuyện và hình ảnh chiếc lá cuối cùng hiện lên
a 0,25
qua quan sát và cảm nhận của Xiu, Giôn-xi.
b Ý nghĩa với nội dung tư tưởng: 1,0

- Là kiệt tác hội họa của cụ Bơ-men (vẽ trong hoàn cảnh đặc biệt;
giống như thật; thể hiện tình thương yêu cao cả của cụ Bơ-men; có 0,5
ý nghĩa nhân sinh sâu sắc…)
- Hoàn thiện tính cách nhận vật: Quá trình hồi sinh của Giôn-
xi, từ tuyệt vọng đến hi vọng; phát hiện tinh tế của Xiu; tài và
tâm của người nghệ sĩ Bơ-men …
0,5
- Triết lí về nghị lực sống phi thường trước khó khăn; quan
niệm về vai trò của nghệ thuật chân chính có khả năng đem
đến sự sống cho con người.

c Ý nghĩa với nghệ thuật kể chuyện: 0,75

- Là tình tiết truyện hấp dẫn, khéo


léo.

- Tạo cơ sở cho nhà văn xây dựng kết cấu đảo ngược tình
huống truyện hai lần.

Là chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn.


Viết bài văn nghị luận xã hội trình bày suy nghĩ của em về câu
2 3,0
chuyện “Tờ giấy trắng”

* Yêu cầu về kỹ năng:

- Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội. Bố cục và hệ thống ý
sáng rõ. Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận.

- Hành văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng chọn lọc,
thuyết phục. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp,
chính tả.

* Yêu cầu về kiến thức:

Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng
phải đảm bảo các ý cơ bản sau:

a Mở bài: Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề nghị luận 0,25


b Thân bài: 2,5

- Giải thích ý nghĩa câu chuyện: 0,5

+ Câu chuyện về một tờ giấy trắng không hoàn hảo vì có một


dấu chấm đen nhỏ. Câu chuyện đem lại bài học sâu sắc về
cách đánh giá và nhìn nhận một con người.

+ Con người trong cuộc sống không ai là hoàn hảo. Vì thế,


khi nhìn nhận đánh giá một con người phải nhìn nhận ở nhiều
phương diện: bề nổi, bề sâu, nhất là những mặt tốt mang tính
căn bản.

 ðPhải nhìn cuộc sống bằng tình thương, sự bao dung.

- Bình luận: 1,5

+ Trong cuộc sống, con người luôn phải hoạt động và giao
tiếp. Quá trình hoạt động và giao tiếp đó, người ta khó tránh
khỏi những sai lầm vì một lí do nào đó. (Dẫn chứng).

+ Khi phê bình hay đánh giá một con người hay một sự việc
nào đó, ta không nên chỉ nhìn một cách phiến diện, hời hợt,
chỉ nhằm vào những sai lầm mà họ vô tình mắc phải, mà phải
nhìn một cách toàn diện, nhìn bằng đôi mắt của tình thương
và lòng vị tha, “cố tìm để hiểu” những mặt tốt đẹp ẩn sâu
trong con người. (Dẫn chứng)

+ Cách nhìn nhận đa chiều bằng đôi mắt của tình thương và
sự bao dung sẽ tích cực giúp con người thức tỉnh, giác ngộ.
(Dẫn chứng)
- Đánh giá, mở rộng vấn đề: 0,5

+ Câu chuyện ngắn gọn nhưng đem đến cho ta bài học
nhân sinh sâu sắc về cách nhìn nhận đánh giá về con người
và cuộc đời bằng đôi mắt của tình thương, bao dung.

+ Phê phán những kẻ sống ích kỷ, thiếu thiện chí khi nhìn
nhận đánh giá người khác.

+ Phê phán người khác thì trước hết bản thân mình phải là
người có đạo đức, nhân cách; biết đánh giá đúng lúc, đúng
chỗ.

+ Đánh giá bằng sự bao dung độ lượng không có nghĩa là


thỏa hiệp với cái sai, cái xấu. Trước cái ác, cái xấu cần có thái
độ đấu tranh nghiêm túc, triệt để.
c Kết bài: 0,25

- Khẳng định lại ý nghĩa câu chuyện

- Bài học nhận thức và hành động cho bản thân.

3 Nhà thơ Xuân Diệu cho rằng: Thơ hay là hay cả hồn lẫn 5,0
xác, hay cả bài.
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Qua bài thơ “Ông đồ” của
nhà thơ Vũ Đình Liên, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.

* Yêu cầu về kỹ năng:

- Hiểu đúng yêu cầu của đề bài. Biết vận dụng các phép lập
luận để làm bài văn nghị luận văn học chứng minh một nhận
định.

- Biết cách chọn lọc dẫn chứng để phân tích làm sáng tỏ vấn
đề. Lập luận chặt chẽ, diễn đạt tốt (có suy nghĩ, đánh giá, cảm
xúc...)

- Bố cục rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi về chính tả, dùng từ
và ngữ pháp.

* Yêu cầu về kiến thức:


HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần
đảm bảo những ý cơ bản sau:

a Mở bài 0,25

- Giới thiệu tác giả Vũ Đình Liên, bài thơ “Ông đồ”

- Trích dẫn nhận định

b Thân bài 4,5

b.1 Giải thích nhận định: 1,0

- “Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài” 0,5

+ Hồn tức là nội dung, ý nghĩa của bài thơ.

+ Xác tức là nói đến hình thức nghệ thuật của bài thơ thể hiện
ở thể loại, việc tổ chức ngôn từ, hình ảnh, nhịp điệu, cấu tứ…

- Như vậy, theo Xuân Diệu thơ hay là có sự sáng tạo độc đáo 0,25
về nội dung cũng như hình thức nghệ thuật, khơi gợi tình cảm
cao đẹp và tạo được ấn tượng sâu sắc đối với người đọc. Chỉ
khi đó thơ mới đạt đến vẻ đẹp hoàn mĩ của một chỉnh thể
nghệ thuật.

- Ý kiến của Xuân Diệu hoàn toàn xác đáng bởi nó xuất phát 0,25
từ đặc thù sáng tạo của văn chương nghệ thuật. Cái hay của
một tác phẩm văn học được tạo nên từ sự kết hợp hài hòa giữa
nội dung và hình thức. Một nội dung mới mẻ có ý nghĩa sâu
sắc phải được truyền tải bằng một hình thức phù hợp thì
người đọc mới dễ cảm nhận, tác phẩm mới có sức hấp dẫn
bền lâu.
b.2 “Ông đồ” của Vũ Đình Liên là bài thơ hay cả hồn lẫn xác, hay 2,75
cả bài

* Về nội dung: Bài thơ “Ông đồ” thể hiện niềm cảm thương sâu 1,5
sắc đối với một lớp người đang trở nên lạc lõng và bị gạt ra ngoài
lề cuộc đời; là niềm hoài cổ của tác giả với một nét đẹp truyền
thống của dân tộc (thú chơi câu đối ngày Tết) bị tàn phai.

- Ở hai khổ thơ đầu, qua hình ảnh ông đồ xưa trong thời kì 0,5
huy hoàng, tác giả gửi gắm niềm kính trọng, ngưỡng mộ,
nâng niu nét đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc.

+ Ông đồ xuất hiện bên phố phường đông đúc vào mỗi dịp
tết đến xuân về. Không khí mùa xuân, hình ảnh “hoa đào
nở” đã tươi thắm nay lại thêm “mực tàu giấy đỏ” làm mọi
nét vẽ trong bức tranh tả cảnh ông đồ rõ nét, tươi vui, tràn
đầy sức sống. Từ “lại” diễn tả sự xuất hiện đều đặn của ông
đồ với mùa xuân cùng với công việc viết chữ nho.
+ Dòng người đông đúc đều quan tâm và ngưỡng mộ, khâm
phục tài viết chữ của ông đồ. (Bao nhiêu người thuê viết/Tấm
tắc ngợi khen tài). Nghệ thuật so sánh và thành ngữ “Như
phượng múa rồng bay” làm toát lên vẻ đẹp của nét chữ phóng
khoáng, bay bổng,…

-> Ông đồ trở thành tâm điểm chú ý của mọi người, là đối
tượng của sự ngưỡng mộ. Đó là thời chữ nho được mến
mộ, nhà nho được trọng dụng.
- Hai khổ thơ tiếp theo tác giả vẽ lên bức tranh ông đồ thời 0,5
nay, một kẻ sĩ lạc lõng, lẻ loi giữa giữa dòng đời xuôi ngược.

+ Mùa xuân vẫn tuần hoàn theo thời gian, phố vẫn đông
người qua nhưng ông đồ bị lãng quên, nho học bị thất
sủng, người ta không còn quan tâm đến ông đồ, đến chữ
ông đồ viết.

+ Câu hỏi tu từ và biện pháp nghệ thuật nhân hóa (Giấy đỏ


buồn không thắm/Mực đọng trong nghiên sầu) -> Nỗi buồn
như lan tỏa, thấm cả vào những vật vô tri vô giác, tất cả như
đồng cảm với nỗi niềm của ông đồ trước con người, thời thế.
Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình (Lá vàng rơi trên giấy/ Ngoài
giời mưa bụi bay) gợi không gian buồn thảm, vắng lặng nhấn
mạnh sự lẻ loi, bẽ bàng của ông đồ…

-> Một nét đẹp văn hóa dân tộc bị mai một, chữ nho đã trở
nên lỗi thời, những người như ông đồ bị rơi vào quên lãng.
Ông đồ trở thành “di tích tiều tụy đáng thương của một
thời tàn”
- Khổ thơ cuối tác giả dùng để bày tỏ nỗi lòng, khơi gợi ở 0,5
người đọc niềm thương xót đối với ông đồ cũng như đối
với một nét đẹp văn hóa của dân tộc bị mai một.

+ Tết đến, xuân về, hoa đào vẫn nở nhưng không còn thấy
ông đồ xưa -> Sau mỗi năm ông đồ đã già và giờ đây đã trở
thành người thiên cổ.

+ Câu hỏi tu từ thể hiện niềm cảm thương của tác giả cho
những nhà nho danh giá một thời, nay bị lãng quên vì thế thời
thay đổi, thương tiếc những giá trị tốt đẹp bị lụi tàn và không
bao giờ trở lại.

* Về hình thức: 1,25

- Nhan đề bài thơ ngắn gọn nhưng gợi nhiều liên tưởng, 0,25
chứa đựng chiều sâu chủ đề tư tưởng mà tác giả muốn gửi
gắm qua thi phẩm.
- Mạch cảm xúc, mạch ý tạo thành tứ thơ tự nhiên theo dòng 0,25
thời gian. Kết cấu bài thơ giống như một câu chuyện kể về
cuộc đời của ông đồ: Mở đầu câu chuyện ông đồ là tâm điểm
mọi sự chú ý của công chúng, cùng thời gian ông dần bị quên
lãng, đến cuối bài thơ ông đồ đã chìm vào quá khứ, từ đó nhà
thơ bộc lộ tự nhiên niềm thương người và tình hoài cổ trước
cảnh cũ người đâu.

- Thể thơ ngũ ngôn gieo vần chân, lời thơ bình dị nhưng 0,5
sâu lắng, cô đọng, kết cấu đầu cuối tương ứng chặt chẽ.
Hình ảnh thơ giản dị, ngôn ngữ thơ hàm súc, gợi hình, gợi
cảm. Kết cấu đầu cuối tương ứng, sử dụng câu hỏi tu từ,
nhân hóa, bút pháp tả cảnh ngụ tình,… gieo vào lòng người
đọc niềm tiếc thương, day dứt.

- Giọng điệu trầm lắng, xót xa thể hiện đúng tình cảnh của 0,25
nhân vật trữ tình và hồn thơ của tác giả.

b.3 Đánh giá, nâng cao 0,75

- Sức hấp dẫn từ nội dung và nghệ thuật của bài thơ Ông đồ 0,25
đã tác động sâu sắc đến người đọc bao thế hệ, khơi gợi niềm
cảm thương chân thành đối với những nhà nho danh giá một
thời, nay bị lãng quên vì thế thời thay đổi, thương tiếc giá trị
văn hóa tốt đẹp bị lụi tàn.

- Bài học cho người nghệ sĩ: Bằng tài năng và tâm huyết của 0,25
mình, nhà thơ hãy sáng tạo nên những thi phẩm hay và giàu
sức hấp dẫn từ nội dung đến hình thức. Điều đó vừa là thiên
chức vừa là trách nhiệm của nhà thơ, là yêu cầu thiết yếu,
sống còn của sáng tạo nghệ thuật.

- Sự tiếp nhận ở người đọc thơ: Cần thấy thơ hay là hay cả 0,25
hồn lẫn xác. Từ đó có sự tri âm, sự đồng cảm với tác phẩm,
với nhà thơ để có thể sẻ chia những tình cảm đồng điệu. Khi
ấy, thơ sẽ có sức sống lâu bền trong lòng người đọc nhiều thế
hệ.
c Kết bài 0,25

- Khẳng định lại vấn đề

- Liên hệ…

* Lưu ý:

- Giám khảo nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của
thí sinh, khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo.

- Điểm của bài thi là tổng điểm của ba câu cộng lại, làm tròn đến 0,25 điểm.

---Hết---

PHÒNG GD&ĐT YÊN PHONG

ĐỀ THI CHỌN ĐỘI TUYỂN CHÍNH THỨC

Năm học: 2018 -

2019 Môn: Ngữ Văn

8 Thời gian: 150

phút

Câu 1: (4 điểm) Hãy phân tích giá trị biện pháp tu từ có trong bốn câu thơ sau:

"Chúng ta hãy bước nhẹ chân, nhẹ nữa

Trăng ơi trăng, hãy yên lặng cúi đầu

Suốt cuộc đời Bác có ngủ yên đâu

Nay Bác ngủ, chúng ta canh giấc ngủ"

("Chúng con canh giấc ngủ Bác, Bác Hồ ơi!" - Hải Như).

Câu 2: (6 điểm)
Giữa một vùng sỏi đá khô cằn, cây hoa dại vẫn mọc lên và nở những chùm hoa thật đẹp.

Trình bày suy nghĩ của em về hiện tượng trên.

Câu 3. (10.0 điểm):


Có ý kiến cho rằng: “Đọc một tác phẩm văn chương, sau mỗi trang sách, ta đọc
được cả nỗi niềm băn khoăn, trăn trở của tác giả về số phận con người.”

Dựa vào hai văn bản: Lão Hạc (Nam Cao) và Cô bé bán diêm (An - đéc-
xen), em hãy làm sáng tỏ nỗi niềm đó.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Câu Nội dung Điểm


1 + Nhân hóa: trăng được gọi như người (trăng ơi trăng), trăng 1.0 điểm
cũng "bước nhẹ chân", "yên lặng cúi đầu", "canh giấc ngủ"
(4.0 điểm) --> Trăng cũng như con người, cùng nhà thơ và dòng người
vào lăng viếng Bác.; Trăng là người bạn thuỷ chung suốt
chặng
đường dài bất tử của Người
1.0 điểm
+ Điệp ngữ: "nhẹ", "trăng"
- "Nhẹ": nhấn mạnh, thể hiện sự xúc động, tình cảm tha thiết
của mọi người muốn giữ yên giấc ngủ cho Bác.
- "Trăng": Lời nhắn nhủ làm cho trăng trở nên gần gũi
với người
+ ẩn dụ: "ngủ" (trong câu thơ thứ ba) --> Tấm lòng lo lắng 1.0 điểm
cho dân cho nước suốt cuộc đời của Bác --> Ca ngợi sự hi
sinh quên mình của Bác.
+ Nói giảm nói tránh: "ngủ" (trong câu thơ thứ tư) --> làm
0,5
giảm sự đau thương khi nói về việc Bác đã mất --> Ca ngợi
sự bất tử, Bác còn sống mãi. điểm
-> Đoạn thơ là cách nói rất riêng và giàu cảm xúc về tình cảm 0,5
của nhà thơ nói riêng và về của nhân dân ta nói chung đối với
Bác Hồ điểm
2 *Mở bài: 0.5 điểm
-Câu nói miêu tả hiện tượng thiên nhiên mà hàm chứa
(6 điểm) nhiều ý nghĩa sâu sắc, gợi nhiều suy tưởng đẹp.
-Là biểu tượng của nghị lực, và ý chí vươn lên của con người
trong những hoàn cảnh khốc liệt, khó khăn.
*Thân bài:
1 điểm
1. Giải thích:
-Hình ảnh "vùng sỏi đá khô cằn" gợi liên tưởng, suy nghĩ về
điều kiện sống khắc nghiệt, đầy khó khăn. Nói cách khác là
nơi sự sống khó sinh sôi, phát triển.
-Hình ảnh “cây hoa dại”: Là loại cây yếu ớt, nhỏ bé, cũng là
loại cây bình thường, vô danh, ít người chú ý.
-Hình ảnh "cây hoa dại vẫn mọc lên và nở những chùm hoa
thật đẹp": cây hoa dại sống giữa tự nhiên lặng lẽ mà kiên
cường, nó tự thích nghi với hoàn cảnh, vượt lên điều kiện
khắc nghiệt để sống và nở hoa. Những bông hoa là thành
quả đẹp đẽ, kết tinh từ sự chắt chiu, thể hiện sức sống
mãnh liệt.
-> Như vậy câu nói mượn hiện tượng thiên nhiên mà gợi suy
nghĩ về thái độ sống của con người: cho dù hoàn cảnh có
khắc nghiệt đến đâu, sự sống vẫn hiện hữu, cái đẹp vẫn tồn
tại. Con người phải có ý chí, nghị lực vươn lên trong cuộc
sống. 2.0 điểm

2. Phân tích, chứng minh:


- Đây là hiện tượng mà ta có thể tìm thấy ở nhiều nơi trong
thế giới tự nhiên. Cây cối, cỏ hoa luôn ẩn chứa sức sống
mạnh mẽ, bền bỉ, sẵn sàng thích nghi với điều kiện sống khắc
nghiệt.
 Nơi sa mạc nóng bỏng, cây xương rồng vẫn mọc lên,
vẫn nở hoa, những bông hoa nép mình xù xì gai nhọn.
 Ở cánh đồng băng Nam Cực, các nhà khoa học sững
sờ khi thấy dưới lớp băng dày vẫn lấm tấm những
đám
địa y...
-Từ hiện trượng này, có thể liên hệ với những hiện tượng tồn
tại trong cuộc sống con người:
+ Những thử thách, những khó khăn của thực tế đời sống
luôn đặt ra với mỗi con người. Cuộc sống không bao giờ bằng
phẳng, luôn chứa đựng những yếu tố bất ngờ, sự cố ngoài ý
muốn. Vì vậy quan trọng là cách nhìn, thái độ sống của con
người trước thực tế đó. Ta không nên đầu hàng hoàn cảnh,
không buông xuôi phó mặc cho số phận. Trong hoàn cảnh
khắc nghiệt vẫn có những con người đích thực vẫn vươn lên.
+ Chính trong thách thức của hiện thực cuộc sống, nghị lực và
sức sống con người càng được bộc lộ rõ hơn bao giờ hết.
Những đóng góp, cống hiến hay những thành tựu, kết quả
đạt được trong điều kiện đó rất cần được tôn vinh như
những tấm gương sáng cho mọi người học tập.
 Nhà văn Nga vĩ đại M.Go-rơ-ki – một cuộc đời sớm
chịu những nỗi đắng cay, nghiệt ngã, đã không
ngừng học tập, tự học để vươn lên khẳng định tài
năng và đi đến thành công.
 "Hiệp sĩ công nghệ" Nguyễn Công Hoàng sống trong
hoàn cảnh nghiệt ngã: không thể tự mình di chuyển,
khả năng ngôn ngữ hạn chế. Vậy mà người thanh niên 1.0 điểm
đó đã sống bằng nghị lực, quyết tâm học tập và nghiên
cứu phần mềm tin học, cuối cùng anh đã thành công.
 Thầy Nguyễn Ngọc Kí, anh Nguyễn Sơn Lâm….
3. Bình luận, mở rộng:
-Khẳng định sự sâu sắc của một bài học về thái độ sống tích
1.0 điểm
cực.
-Phê phán một bộ phận người trong xã hội chỉ vì không
vượt qua được hoàn cảnh khó khăn mà tự đánh mất mình.
4. Bài học nhận thức và hành động: (1 điểm)
-Bài học rất có ý nghĩa với người trẻ tuổi, nhắc nhở quan niệm
sống không đầu hàng số phận, hãy sống như loài hoa kia 0.5 điểm
vượt lên sỏi đá để tồn tại.
-Nhìn tấm gương của những bạn học sinh cùng kiệt vượt khó
tự soi lại chính mình.
*Kết bài:
- Khẳng định ý nghĩa của hiện tượng trên.
3 I. Yêu cầu về kỹ năng, hình thức:
(10 điểm) - Kiểu bài: Nghị luận chứng minh.
- Vấn đề cần chứng minh: Nỗi niềm băn khoăn, trăn trở của
tác giả về số phận con người.
- Phạm vi dẫn chứng: Hai văn bản: Lão Hạc (Nam Cao) và Cô
bé bán diêm ( An-đéc-xen).
II. Yêu cầu cơ bản về kiến thức:
1.0 điểm
1. Mở bài:
- Dẫn dắt vấn đề: Vai trò, nhiệm vụ của văn chương: Phản ánh
cuộc sống thông qua cách nhìn, cách cảm của mỗi nhà
văn...về cuộc đời, con người.
- Nêu vấn đề: trích ý kiến...
- Giới hạn phạm vi dẫn chứng: Hai văn bản Lão Hạc (Nam
Cao) và Cô bé bán diêm (An-đéc-xen)
2. Thân bài: 1.0 điểm
2.1. Giải thích ý kiến “nỗi niềm băn khoăn, trăn trở của tác
giả về số phận con người” -> Đồng cảm, chia sẻ, tiếng nói
đòi quyền sống cho con người, tinh thần nhân đạo cao cả... 2.0 điểm
2.2. Những băn khoăn trăn trở của Nam Cao về số phận những
người nông dân qua truyện ngắn Lão Hạc.
* Nhân vật lão Hạc:
- Sống lương thiện, trung thực, có nhân cách cao quí nhưng số
phận lại nghèo khổ, bất hạnh.
+ Sống mòn mỏi, cơ cực: (dẫn chứng)...
+ Chết đau đớn, dữ dội, thê thảm: (dẫn chứng)...
- Những băn khoăn thể hiện qua triết lí về con người của lão
Hạc: "Nếu kiếp chó là kiếp khổ.... may ra có sướng hơn kiếp
người như kiếp tôi chẳng hạn"
- Triết lí của ông giáo: Cuộc đời chưa hẳn...theo một nghĩa
khác.
* Nhân vật con trai lão Hạc: Điển hình cho số phận không lối 2.0 điểm
thoát của tầng lớp thanh niên nông thôn...(dẫn chứng)...
2.3. Những băn khoăn trăn trở của Nam Cao về số phận của những
trí thức nghèo trong xã hội:
- Ông giáo là người có nhiều chữ nghĩa, có nhân cách đáng
trọng... nhưng phải sống trong cảnh nghèo túng: bán những
2.0 điểm
cuốn sách...
2.4. Những băn khoăn của An-đéc-xen về số phận của những trẻ em
nghèo trong xã hội:
- Cô bé bán diêm khổ về vật chất: (dẫn chứng)... 1.0 điểm
- Cô bé bán diêm khổ về tinh thần, thiếu tình thương, sự quan
tâm của gia đình và xã hội: (dẫn chứng)...
2.5. Đánh giá chung:
- Khắc họa những số phận bi kịch... -> giá trị hiện thực sâu sắc
- Đồng cảm, chia sẻ, cất lên tiếng nói đòi quyền sống cho con 1.0 điểm
người ... -> tinh thần nhân đạo cao cả.
3. Kết bài:
- Khẳng định lại vấn đề.
- Liên hệ.

SỞ GD & ĐT THANH HÓA GV ra đề: Nguyễn Quốc Khánh

(Đề thi đề xuất)

ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI

Môn: Ngữ văn 8 – THCS

Thời gian: 150 phút.

ĐỀ BÀI

I. ĐỌC HIỂU (6 điểm).

Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:

(1) “Thế giới cần nâng niu quá đỗi. Ta sống đời lại thô tháp làm sao. Ta
làm tổn thương những dòng sông. Ta làm tổn thương những mặt đầm. Ta làm tổn
thương những mảnh vườn. Ta làm tổn thương những mùa hoa trái. Ta làm tổn
thương những bình minh yên ả. Ta làm tổn thương những canh khuya trong vắng.
Ta làm đau những niềm người quá đỗi mong manh...
(2) Mặt đất ngàn đời quen tha thứ. Đại dương bao la quen độ lượng. Cánh
rừng mênh mông quen trầm mặc. Những dòng sông quen chảy xuôi. Những hồ
đầm quen nín lặng. Những nẻo đường quen nhẫn nhịn. Những góc vườn quen
che giấu. Những thảm rêu vốn không biết dỗi hờn. Những đoá hoa không bao giờ
chì chiết. Những giấc mơ chỉ một mực bao dung. Những yêu thương không bao
giờ trả đũa… Và ta cứ yên chí đi qua thế giới này với bước chân quen xéo lên cỏ
hoa. Thỉnh thoảng bàn chân nên bị gai đâm, để ta được giật mình: tổn thương là
rỉ máu”.

(Chu Văn Sơn, Nên bị gai đâm)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.

Câu 2. Em hãy cho biết chủ đề của đoạn văn (1).

Câu 3. Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp nghệ thuật nổi bật được sử
dụng trong đoạn văn (2).

Câu 4. Theo em, tại sao tác giả lại cho rằng: “Thỉnh thoảng bàn chân nên bị gai đâm,
để ta được giật mình: tổn thương là rỉ máu.”?

II. TẠO LẬP VĂN BẢN (14 điểm).

Câu 1. Từ nội dung ở phần đọc – hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200
chữ, tương đương 20 – 25 dòng) nêu suy nghĩ của em về lòng vị tha.

Câu 2. Giáo sư, nhà giáo, nhà lý luận - phê bình văn học Lê Ngọc Trà có nhận định
cho rằng: “Nghệ thuật bao giờ cũng là tiếng nói tình cảm của con người, là sự tự
giãi bày và gửi gắm tâm tư.”.

Em hiểu nhận định trên như thế nào? Phân tích bài thơ “Khi con tu hú” (Tố
Hữu) để làm sáng tỏ nhận định trên. Liên hệ với bài thơ “Tiếng gà trưa” (Xuân
Quỳnh, Ngữ văn 7, tập 2) để làm rõ sự “tự giãi bày và gửi gắm tâm tư” của nhà
thơ.

--- Hết ---


SỞ GD & ĐT THANH HÓA

(Đề thi đề xuất)

HƯỚNG DẪN CHẤM

I. Định hướng chung:

1. Do đặc trưng của môn Ngữ văn và kì thi chọn HSG, bài làm của thí sinh cần được
đánh giá linh hoạt.

2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu
cầu đã nêu ở mỗi câu, đồng thời phải chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc.

3. Khuyến khích những bài viết sáng tạo, có kiến giải riêng nhưng phải thuyết phục.

II. Hướng dẫn cụ thể:

Câu Yêu cầu Điểm

I. ĐỌC - HIỂU

1. Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận. 0,5

Chủ đề đoạn văn: Con người ta quá vô tình trước những tội 1,0
2. lỗi, tổn thương do chính mình gây nên đối với thế giới tự
nhiên và người khác.

- Biện pháp nghệ thuật nổi bật: Điệp từ (quen), điệp cấu trúc câu 1,0
(Những … quen …).

- Tác dụng:
3.
+ Nhấn mạnh sự vô tư, bao dung, rộng lượng, tha thứ và sẻ
1,0
chia của tự nhiên đối với con người.

+ Tạo cho đoạn văn giàu tính nhạc.


0,5

- Vì con người ta quá vô tư trước những tổn thương mà mình 1,0


gây ra cho kẻ khác vì vậy mà bản thân chúng ta cũng nên bị
“thương” để hiểu được tổn thương người khác cũng chính là
làm đau chính mình và mọi người, tổn thương chính là rỉ
4. máu.

- Lúc ấy ta sẽ biết yêu thương, chia sẻ; ta sẽ hòa vào thế giới 1,0
này bằng trái tim độ lượng, bao dung, sẽ biết thấu hiểu, trân
trọng, nâng niu thiên nhiên, đồng loại, dẹp bỏ đi thói vị kỉ,
vô tâm, thờ ơ vô cảm để quan tâm nhiều hơn đến mọi người.
II. LÀM VĂN

1. Nghị luận xã hội

a. Đảm bảo cấu trúc của một đoạn văn nghị luận: Mở đoạn 0,25
giới thiệu vấn đề nghị luận; Thân đoạn làm rõ vấn đề nghị luận,
triển khai được luận điểm; Kết đoạn khái quát được nội dung
nghị luận.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,25

c. HS triển khai vấn đề nghị luận cụ thể, rõ ràng. Có thể trình bày
theo định hướng sau:

- Giải thích khái niệm: Vị tha là biết quan tâm, chăm lo một
0,5
cách vô tư đến lợi ích của người khác mà hi sinh lợi ích của cá
nhân mình. Lòng vị tha ở con người chứng tỏ một tinh thần vô
cùng bao dung, nhân ái.
- Biểu hiện của lòng vị tha: thể hiện ở thái độ vô tư, không
mưu toan tính toán khi giúp đỡ người khác làm một việc gì
đó. Sẵn sàng giúp đỡ bạn bè, biết cảm thông giúp đỡ những 0,75
người có hoàn cảnh khó khăn, sẵn sàng tha thứ cho lỗi lầm
của người khác, biết quan tâm đến những người xung
quanh, sống hoà
mình với mọi người, biết yêu thương đồng bào, đồng loại....
- Vai trò của lòng vị tha: đối với bản thân, con người sẽ cảm
thấy thanh thản trước cuộc đời bởi thấy rằng mình có ích, được
mọi người mến yêu, quý trọng. Đối với mọi người: lòng vị tha
giúp người khác thấy cuộc có ý nghĩa, góp phần làm cho xã hội
ngày càng tốt đẹp hơn. 0,75
- Mở rộng: Phê phán thái độ sống ích kỉ, chỉ biết quan tâm đến
lợi ích bản thân, có khi vì mình mà làm hại cho tập thể, cho
dân, cho nước.
- Bài học: Lòng vị tha là đức tính quý báu cần có của mỗi con
người. Sống vị tha mỗi người sẽ cảm thấy thêm yêu cuộc sống,
có động lực để sống tốt hơn trong cuộc đời này.
0,5

0,5

d. Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo, thể hiện những suy nghĩ, 0,25
kiến giải mới mẻ về vấn đề

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo những quy tắc về chuẩn 0,25
chính tả, dùng từ, đặt câu.

2. Nghị luận văn học

a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: Có đầy đủ 0,25
phần Mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài giới thiệu vấn đề nghị
luận; Thân bài làm rõ được nhận định, triển khai được các luận
điểm; kết bài khái quát được nội dung nghị luận.

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,25

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự nhận 9.0
thức sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; có sự kết hợp chặt
chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.

Thí sinh có thể giải quyết vấn đề theo hướng sau:


* Giới thiệu chung về vấn đề nghị luận.

- Dẫn dắt vấn đề nghị luận, trích dẫn ý kiến của Lê Anh Trà. 0,5

- Khẳng định vấn đề trong tác phẩm Khi con tu hú của Tố Hữu,
liên hệ tác phẩm Tiếng gà trưa của Xuân Quỳnh: cả hai văn bản
đều là “sự giải bày và gửi gắm tâm tư”, thể hiện những tình cảm
cao đẹp của con người.

* Triển khai làm sáng tỏ vấn đề nghị luận.

1. Giải thích ý kiến:

- Tiếng nói tình cảm trong văn học được bày tỏ rất đa
dạng: “sự giãi bày” là thể hiện tình cảm một cách trực tiếp, chân 1.0
thành; “gửi gắm tâm tư” là bộc lộ tình cảm âm thầm kín đáo,
mong chờ tiếng nói đồng vọng tri âm tri kỉ.

- Văn học phải thể hiện được mọi khía cạnh trong đời
sống con người: số phận, tư tưởng, trí tuệ, và đặc biệt là tình
cảm. Văn học phải chuyên chở mọi cung bậc tình cảm của con
người, là cầu nối giữa biết bao tâm hồn, biết bao cảm xúc.

- Cảm xúc trong văn học không phải là thứ cảm xúc vu
vơ hời hợt, mà bao giờ nó cũng phải là một cảm xúc mãnh liệt.
Nó không phải cái mãnh liệt ầm ào bên ngoài, mà nó là sự cô
đặc về chất của cảm xúc.

- Cảm xúc của văn học phải được soi chiếu dưới lý tưởng
của thời đại, phải được dẫn dắt bởi một tư tưởng.

 Nhận định của giáo sư Lê Ngọc Trà đã đề cập đến đặc


trưng quan trọng trong nội dung của tác phẩm văn học: tính cảm
xúc. Từ sự tự giãi bày và gửi gắm tâm tư, văn học cất lên tiếng
nói chung, tạo ra tiếng vọng kêu gọi những tấm lòng đồng cảm,
để biết bao người đọc tìm thấy mình trong từng con chữ của
người nghệ sĩ.
2. Chứng minh nhận định qua bài thơ “Khi con tu hú”:

Khái quát về bài thơ: Tố Hữu sáng tác bài thơ Khi con
tu hú tại nhà lao Thừa Phủ (Huế) vào mùa hè năm 1939, sau
khi bị thực dân Pháp bắt giam vì “tội” yêu nước và làm cách
mạng. Bài thơ thể hiện tâm trạng xốn xang, bức bối của
người thanh niên cộng sản đang bị cầm tù, khi nghe thấy
tiếng chim tu hú báo hiệu mùa hè đến đã muốn phá tung
xiềng xích để trở về với đồng bào, đồng chí yêu thương.

* Luận điểm 1. Tiếng chim tu hú là yếu tố gợi mở để 0,25


mạch cảm xúc trào dâng mãnh liệt, là sự “tự giải bày” của
người tù cộng sản:

- Tiếng chim tu hú gọi bầy gợi cho nhà thơ nghĩ đến khung trời
lồng lộng ở bên ngoài và càng cảm thấy ngột ngạt trong xà lim
chật chội, càng khao khát cháy bỏng cuộc sống tự do (dẫn
chứng).

- Đó là tín hiệu của mùa hè rực rỡ, của sự sống tưng bừng sinh
sôi nảy nở. Tiếng chim vô tình tác động đến tâm hồn người tù
trẻ tuổi. Nằm trong xà lim chật hẹp, tối tăm, cách biệt với thế
giới bên ngoài, nhà thơ lắng nghe tiếng chim rộn rã, lắng nghe
mọi âm thanh cuộc đời bằng tâm hồn và trái tim nhạy cảm của
người nghệ sĩ. Một tiếng chim thôi cũng gợi trong tâm tưởng 0,25
nhà thơ cả một trời thương nhớ về những mùa hè nồng nàn của
quê hương (dẫn chứng, phân tích).

- Sáu câu thơ lục bát uyển chuyển mở ra cả một thế giới rộn
0,5
ràng, tràn trề nhựa sống. Nhiều âm thanh, hình ảnh tiêu biểu
của mùa hè được đưa vào bài thơ: tiếng ve ngân trong vườn cây,
lúa chiêm chín vàng trên cánh đồng, bầu trời cao rộng với cánh
diều chao lượn, trái cây chín mọng ngọt lành… Tiếng chim tu
hú khởi đầu và bắt nhịp cho mùa hè rộn rã âm thanh, rực rỡ
màu sắc, ngạt ngào hương vị… trong cảm nhận của người tù.
Đoạn thơ
thể hiện khả năng cảm nhận tinh tế và khát vọng tự do cháy
bỏng
của người chiến sĩ cách mạng trẻ trung, yêu đời nhưng đang bị
quân thù tước mất tự do.

- Sức sống mãnh liệt của mùa hè chính là sức sống mãnh liệt
0,5
của tuổi trẻ khát khao lí tưởng cách mạng, khát khao hoạt động,
cống hiến cho dân, cho nước. Tiếng chim tu hú là tiếng gọi thôi
thúc của cuộc sống đối với người chiến sĩ cách mạng đang bị
giam cầm. Bên ngoài là tự do, phóng khoáng, đối lập với sự tù
túng, bức bối trong nhà giam (dẫn chứng).

* Luận điểm 2. Tiếng chim tu hú không chỉ gợi nhớ yêu


thương, mà còn là lời giục giã người chiến sĩ nhanh chóng trở
về với cách mạng, cũng là sự “gửi gắm tâm tư” của người tù
cộng sản.

- Tâm trạng đau khổ, uất ức bật thốt thành lời thơ thống thiết.
Cách ngắt nhịp bất thường kết hợp với các từ ngữ có khả năng
đặc tả và những từ cảm thán như truyền đến độc giả cái cảm
0,5
giác uất hận cao độ và niềm khao khát cháy bỏng muốn thoát ra
khỏi cảnh tù ngục, trở về với cuộc sống tự do bên ngoài của
người thanh niên yêu nước đang bị giam cầm trong lao tù đế
quốc (dẫn chứng).

- Những câu thơ chứa đựng nỗi khắc khoải, vật vã, day dứt
khôn nguôi cả về thể xác lẫn tâm hồn của nhà thơ trẻ. Trong
hoàn cảnh ấy, thời khắc ấy, người cộng sản phải tự đấu tranh
với bản thân để làm chủ mình, vượt lên những đắng cay nghiệt
ngã của lao tù đế quốc, nuôi dưỡng ý chí, giữ vững khí tiết và
tinh thần đấu tranh cách mạng.

- Tiếng chim tu hú cứ kêu hoài như nhắc nhở tới nghịch cảnh
của nhà thơ, giục giã nhà thơ phá tung tù ngục để giành lại tự
do. Bốn câu thơ sau căng thẳng như chứa đựng một sức mạnh
bị dồn nén chỉ chực bật tung ra. Đó là tâm trạng của người 0,5
chiến sĩ cách mạng trẻ tuổi hoạt động chưa được bao lâu đã
lâm vào cảnh tù
ngục, lúc nào cũng khao khát tự do, muốn thoát khỏi bốn
bức tường xà lim lạnh lẽo để trở về với đồng bào, đồng chí
thân yêu.

- Tiếng chim tu hú chỉ trong một khoảnh khắc ngắn ngủi đã


làm dậy lên tất cả cảnh và tình mùa hè trong tâm tưởng nhà
thơ. Người tù thấu hiểu được cảnh ngộ trớ trêu của mình 0,5
trong chốn lao tù ngột ngạt, giữa lúc cuộc sống bên ngoài
đang nảy nở, sinh sôi. Phải bứt tung xiềng xích, phá tan
những nhà ngục hữu hình và vô hình đang giam hãm cả dân
tộc trong vòng nô lệ.

- Bài thơ hay ở những hình ảnh thơ gần gũi, giản dị mà giàu sức
gợi cảm, ở nghệ thuật sử dụng thể thơ lục bát uyển chuyển, tự
nhiên và cả ở những cảm xúc thiết tha, sàu lắng, thể hiện được 0,5
nguồn sống sục sôi của người cộng sản.

Luận điểm 3. Bài thơ “Tiếng gà trưa” (Xuân Quỳnh) là


sự bộc lộ tình cảm yêu quê hương, đất nước chân thành, sâu
lắng của nhà thơ qua hình tượng tiếng gà trưa, cũng là sự “tự
giãi bày và gửi gắm tâm tư”của nhà thơ.

- Khái quát về bài thơ: Bài thơ Tiếng gà trưa được viết trong
những năm đầu của cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ trên
phạm vi cả nước. Trong hoàn cảnh nước sôi lửa bỏng ấy, hàng
triệu thanh niên đã lên đường với khí thế “xẻ dọc Trường Sơn 0,5
đi đánh Mĩ, Mà lòng phơi phới dậy tương lai”. Nhân vật trữ tình
trong bài thơ là người chiến sĩ trẻ đang cùng đổng đội trên
đường hành quân vào Nam chiến đấu. Tiếng gà trưa đã gợi nhớ
về những kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ và tình bà cháu. Tình cảm
gia đình, quê hương đã làm sâu sắc thêm tình yêu đất nước.
- Bao trùm bài thơ là nỗi nhớ cồn cào, da diết. Chỉ một tiếng gà
trưa bất chợt nghe thấy khi dừng chân bên xóm nhỏ là đã gợi
dậy cả một trời thương nhớ, thể hiện sự rung cảm cao độ trong
0,25
tâm hồn chiến sĩ (dẫn chứng)
- Quê nhà hiện lên rõ nét trong tâm tưởng và những kỉ niệm
tuổi
thơ lần lượt sống dậy qua những hình ảnh thân thương. Tiếng
gà trưa khiến người cháu xa nhà nhớ đến người bà kính yêu một
đời tần tảo (dẫn chứng).
- Nổi bật qua gần suốt bài thơ là hình ảnh người bà chắt chiu,
giành giụm yêu thương cháu. Bà đã luôn ân cần, hi sinh và mệt
nhọc. Hình ảnh người bà được miêu tả gắn bó thân thuộc với
quê hương làng xóm, hơn thế nó còn là những kỉ niệm không
bao giờ phai nhạt (dẫn chứng).
- Tâm trạng người chiến sĩ trẻ từ những kỉ niệm về tuổi thơ của
mình mà khi quay về thực tại với con dường hành quân trở nên
giàu lòng hăng hái với giọng thơ tràn trề sinh khí. Xuân Quỳnh
đã khẳng định mục đích chiến đấu hôm nay đó là vì tổ quốc, vì 0,25
bà, vì kỉ niệm tuổi thơ êm đềm của mình. Và nhà thơ khẳng
định mình chiến đấu hôm nay chính là vì muốn bảo vệ quê
hương, bảo vệ sự yên bình của mọi mái nhà trên tổ quốc (dẫn
chứng).
 Tiếng gà trưa gợi những nỗi nhớ về người bà, về những kỉ
niệm tuổi thơ, về quê hương làng xóm và mục đích chiến đấu
của người chiến sĩ chính là “sự giải bày” tình cảm của người
chiến sĩ trẻ.
- Tiếng gà cũng là tiếng gọi thân yêu của bà, của mẹ, của quê
hương. Tiếng gọi thân yêu ấy như là niềm tin cho người
chiến sĩ trong cuộc chiến đấu bảo vệ quê hương yêu dấu, là
tình cảm tiền tuyến - hậu phương của nhân dân ta trong cuộc
kháng chiến, gian khổ có thể làm mệt mỏi, bom đạn có thể
hủy diệt mọi thứ nhưng những tình cảm về bà, về những kỉ 0,5
niệm ấu thơ cùng tiếng gà trưa không bao giờ chết mà vẫn
còn nguyên lửa, vẫn cứ trào dâng trong lòng. Đó là tình cảm,
cảm xúc được gửi gắm kín đáo trong bài thơ.
- Bài thơ “Tiếng gà trưa” của nhà thơ Xuân Quỳnh là một bài
thơ hay, những câu từ trong bài thơ bắt nguồn từ những thứ
giản dị, gần gũi và mộc mạc nhưng lại có giá trị lớn lao và cao
đẹp.
* Đánh giá chung.

- Hai bài thơ “Khi con tu hú” (Tố Hữu) và “Tiếng gà trưa”
(Xuân Quỳnh) tuy sáng tác ở hai thời kỳ khác nhau, có những
nét khác
biệt về nội dung và nghệ thuật song đều là những bài thơ hay
của dòng văn học cách mạng Việt Nam.
0,25
- Cả hai bài thơ đều hướng tới ngợi ca những tình cảm cao đẹp
của người Việt Nam: tình yêu thiên nhiên, tình cảm gia đình,
tình yêu đất nước… Những tình cảm đó chính là “sự giải bày và
gửi gắm tâm tư” của nhà thơ đến với bạn đọc thông qua sáng 0,75
tác của mình.

- Khẳng định nhận định của giáo sư, nhà giáo, nhà phê bình văn
học Lê Ngọc Trà là hoàn toàn chính xác bởi đặc trưng quan
trọng trong nội dung của tác phẩm văn học chính là tính cảm
xúc.
d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề 0,25
nghị luận.

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ 0,25
pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 8
NĂM HỌC: 2017 -2018
Môn thi: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao đề)

Câu 1: (2.0 điểm)


Hai câu thơ dưới đây, tác giả đều sử dụng biện pháp so sánh:
- Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã.
- Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng.
Em thấy hai cách so sánh trên có gì khác nhau? Mỗi cách có hiệu quả nghệ
thuật riêng như thế nào?
Câu 2: (3.0 điểm)
Trình bày cảm nhận của em về khổ thơ sau (bằng một đoạn văn ngắn):
Ông đồ vẫn ngồi đấy Qua đường không ai hay, Lá vàng
rơi trên giấy;
Ngoài giời mưa bụi bay.”
(Ông đồ, Vũ Đình Liên- Sách giáo khoa Ngữ văn 8-Tập II)

Câu 3: (5.0 điểm)


Vào trong phòng triển lãm ở Vườn Quốc gia Cúc Phương (huyện Nho Quan,
tỉnh Ninh Bình), em sẽ thấy trên tường có một ô cửa bằng gỗ gắn tấm biển ghi
dòng chữ “Kẻ thù của rừng xanh”, mở cánh cửa ra là một tấm gương soi
chính hình ảnh của con người.
Từ thông điệp trên, em hãy viết một bài văn nghị luận ngắn bàn về việc
bảo vệ rừng hiện nay.
Câu 4: (10,0 điểm)
Có ý kiến cho rằng: “Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho phẩm
chất và số phận của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám.”

Qua đoạn trích Tức nước vỡ bờ (Ngô Tất Tố) và Lão Hạc (Nam Cao) em
hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
------------------ Hết --------------------------
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HSG
HUYỆN HOẰNG HÓA
NĂM HỌC 2017-2018 MÔN: NGỮ
VĂN 8

I. Yêu cầu chung


Giám khảo cần:
- Nắm bắt kĩ nội dung trình bày của thí sinh để đánh giá được một cách tổng
quát và chính xác, tránh đếm ý cho điểm.
- Vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm, nên sử dụng nhiều mức điểm một
cách hợp lí. Đặc biệt khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo...
II. Yêu cầu cụ thể

Câu Nội dung cần đạt Thang


điểm
Hai câu thơ trên tác giả đều dùng biện pháp so sánh. Tuy nhiên mỗi
Câu 1 câu lại có hiệu quả nghệ thuật riêng:
- So sánh con thuyền ra khơi “ hăng như con tuấn mã” tức là con 1.0đ
2.0 đ thuyền chạy nhanh như con ngựa đẹp và khỏe ( tuấn mã) đang phi,
tác giả so sánh cái cụ thể, hữu hình này với cái cụ thể hữu hình
khác. Sự so sánh này làm nổi bật vẻ đẹp, sự mạnh mẽ của con
thuyền ra khơi.
- So sánh “Cánh buồm với mảnh hồn làng” tức là so sánh một vật 1.0đ
cụ thể hữu hình, quen thuộc với một cái trừu tượng vô hình có ý
nghĩa thiêng liêng. Cách so sánh này làm cho hình ảnh cánh buồm
chẳng những trở nên cụ thể sống động mà còn có vẻ đẹp lớn lao,
trang trọng, thiêng liêng. Cánh buồm no gió ra khơi trở thành biểu
tượng rất phù hợp và đầy ý nghĩa của làng chài.
Câu 2 Cảm nhận về khổ thơ:
-Về kỹ năng: HS viết đúng dạng một đoạn văn ngắn, lập luận
3.0 đ chặt chẽ, lời văn trong sáng, không mắc lỗi chính tả.
- Về kiến thức: Nêu được các ý sau
+ Đoạn thơ trên trích trong bài thơ Ông đồ của Vũ Đình iên miêu tả 0,5 đ
tâm trạng ông đồ thời suy tàn.
1,0đ
+ Bằng các biện pháp nghệ thuật đối lập, tả cảnh ngụ tình để thể
hiện niềm cảm thương trước hình ảnh ông đồ lạc lõng, trơ trọi
“vẫn ngồi đấy” như bất động, lẻ loi và cô đơn khi người qua
đường thờ ơ vô tình không ai nhận thấy hoặc đoái hoài tới sự tồn 0,75đ
tại của ông.
+ Qua hai câu thơ tả cảnh ngụ tình tuyệt bút, hiểu được nỗi buồn của
con người thấm sâu vào cảnh vật. Hình ảnh “lá vàng, mưa bụi” giàu
giá trị tạo hình vẽ nên một bức tranh xuân lặng lẽ, âm thầm, tàn tạ
với gam màu nhạt nhòa, xám xịt.
+ Khổ thơ cực tả cái cảnh thê lương của nghề viết và sự ám ảnh 0,75đ
ngày tàn của nền nho học đồng thời thể hiện sự đồng cảm xót
thương của nhà thơ trước số phận những nhà nho và một nền văn
hóa bị lãng quên.
* Về kỹ năng: Đảm bảo một bài văn nghị luận xã hội ngắn. Biết vận 0.5 đ
Câu 3 dụng phối hợp nhiều thao tác, lập luận chặt chẽ, bố cục chặt chẽ có
dẫn chứng thuyết phục
* Về kiến thức: Bài viết cần đảm bảo các ý sau
5.0 đ 1- Từ lời giới thiệu hấp dẫn, người viết cần khẳng định “ Kẻ thù của 1.0 đ
rừng xanh” không ai khác chính là con người vì: con người kém hiểu
biết, vô trách nhiệm đối với rừng hoặc do con người hám lợi, coi
thường pháp luật mà chặt phá rừng. Từ đó khẳng định dù trực tiếp
hay gián tiếp con người chính là kẻ thù trực tếp gây ra tội ác cho
rừng xanh.
1.0 đ
2- Qua lời giới thiệu và tấm gương phản chiếu con người chúng ta
nhận ra được bao nhiêu điều hệ lụy do nạn phá rừng gây nên.
- Diện tích rừng bị thu hẹp, cây cối bị chặt phá, muông thú bị săn
bắn ngày càng bị cạn kiệt đến mức báo động.(có dẫn chứng và số
liệu kèm theo).
- Môi trường bị tàn phá, lũ lụt thường xuyên bị đe dọa, khí hậu bị
biến đổi đang hủy hoại môi trường và sự sống của chúng ta.(có dẫn
chứng cụ thể).
3- Từ thực trạng trên đề ra được giải pháp để bảo vệ rừng - bảo vệ lá 2.0đ
phổi xanh của Trái đất.
- Tích cực trồng cây gây rừng.
- Bên cạnh khai thác rừng có kế hoạch, cần phải trồng bổ sung,
chăm sóc rừng.
- Tuyên truyền lợi ích, tác dụng của việc trồng cây gây rừng và
tác hại của việc chặt phá rừng bừa bãi.
- Nhà nước cần có chính sách khuyến khích nhân dân trồng và
chăm sóc, bảo vệ rừng và có chế tài nghiêm khắc để ngăn chặn, trừng
phạt những “ kẻ thù của rừng xanh”.
0,5đ
4- Khẳng định sống hòa hợp với thiên nhiên là quy luật sống lành
mạnh từ ngàn đời nay.
* Về kỹ năng: Đảm bảo một bài văn nghị luận văn học, có bố 1.0đ
Câu 4
cục và lập luận chặt chẽ. Hệ thống luận điểm rõ ràng, có dẫn
10.0đ
chứng linh hoạt, phù hợp. ời văn trong sáng, mạch lạc, ít lỗi
chính tả. 9.0đ
* Về kiến thức : Cần đáp ứng được các ý sau 0,5đ
1- Mở bài: Dẫn dắt và nêu được vấn đề nghị luận: Chị Dậu và ão
Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất và số phận của
người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám.
2- Thân bài: 4,0đ
a. Chị Dậu và L ão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho phẩm
chất tốt đẹp của những người nông dân Việt Nam trước cách mạng:
* Chị Dậu: à một hình ảnh vừa gần gũi, vừa cao đẹp tượng trưng
cho người phụ nữ nông thôn Việt nam thời kỳ trước cách mạng:
- Là một người phụ nữ giàu tình yêu thương chồng con (dẫn
chứng)
- Là người phụ nữ cứng cỏi, dũng cảm bảo vệ chồng.(dẫn chứng).
* Lão Hạc là tiêu biểu cho phẩm chất của người nông dân:
- Là một lão nông chất phát, hiền lành, nhân hậu.(dẫn chứng)
- Là một lão nông nghèo khổ giàu lòng tự trọng. có tình yêu
3.0đ
thương con sâu sắc.(dẫn chứng)
b.Họ là những hình tượng tiêu biểu cho số phận đau khổ, bi thảm
của người nông dân Việt nam trước cách mạng:
* Chị Dậu: Số phận điêu đứng, nghèo khổ, bị bóc lột đến tận
xương tủy, chồng ốm, có thể bị bắt, bị đánh...
* ão Hạc: Số phận đau khổ, bi thảm: nhà nghèo, vợ mất sớm,
con trai không cưới được vợ bỏ làng đi đồn điền cao su, lão sống
thui thủi một mình cô đơn làm bạn với cậu Vàng.
-> Tai họa dồn dập đổ xuống cuộc đời lão, phải bán cậu Vàng,
sống trong đau khổ, cuối cùng chọn bả chó để tự tử- một cái chết
1.0đ
vô cùng đau đớn và dữ dội.
c. Bức chân dung của chị Dậu và ão Hạc đã tô đậm giá trị hiện
thực và nhân đạo của hai tác phẩm:
Thể hiện cách nhìn về người nông dân của hai tác giả. Cả hai nhà
văn đều có sự đồng cảm, xót thương đối với bi kịch của người
nông dân; đau đớn phê phán xã hội bất công, tàn nhẫn. Chính xã
hội ấy đã đẩy người nông dân vào hoàn cảnh bần cùng, bi kịch.
Tuy vậy, mỗi nhà văn cũng có cách nhìn riêng: Ngô Tất Tố có
thiên hướng nhìn người nông dân trên góc độ đấu tranh giai cấp
còn Nam Cao chủ yếu đi sâu vào phản ánh sự thức tỉnh trong nhận
thức về nhân cách một
con người.
3- Kết bài: khẳng định lại vấn đề. 0.5đ
* Lưu ý : GK căn cứ vào thực tế bài làm của HS để cho điểm phù
hợp, tránh để mất điểm của HS; cẩn trọng và tinh tế khi đánh giá bài làm
của HS; phát hiện, trân trọng những bài viết có ý kiến riêng, miễn hợp lý,
thuyết phục. Chú ý những bài viết có chiều sâu, thể hiện sự sáng tạo.
UBND HUYỆN YÊN THÀNH ĐỀ THI HSG LỚP 8 CẤP HUYỆN YÊN THÀNH
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
NĂM HỌC 2019-2020
TẠO
MÔN: NGỮ VĂN

(Thời gian làm bài 120 phút, không kể thời gian giao
đề)

I. Đọc hiểu: ( 4 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi phía dưới:

Tôi được tặng một chiếc xe đạp leo núi rất đẹp nhân dịp sinh nhật của

mình. Trong một lần tôi đạp xe ra công viên chơi, một cậu bé cứ quẩn quanh

ngắm nhìn chiếc xe với vẻ thích thú và ngưỡng mộ thực sự.

- Chiếc xe này của bạn đấy à? Cậu bé hỏi.

- Anh mình đã tặng nhân dịp sinh nhật của mình đấy. Tôi trả lời, không giấu vẻ tự
hào và mãn nguyện.

- Ồ, ước gì tôi... Cậu bé ngập ngừng.

Dĩ nhiên là tôi biết cậu bé đang nghĩ gì rồi. Chắc chắn cậu ấy ước ao có được

một người anh như thế. Nhưng câu nói tiếp theo của cậu bé hoàn toàn nằm ngoài

dự đoán của tôi.

- Ước gì tôi có thể trở thành một người anh như thế! . Cậu ấy nói chậm rãi và

gương mặt lộ rõ vẻ quyết tâm. Sau đó, cậu đi về phía chiếc ghế đá sau lưng tôi,

nơi một đứa em trai nhỏ tật nguyền đang ngồi và nói:
- Đến sinh nhật nào đó của em, anh sẽ mua tặng em chiếc xe lăn lắc tay nhé.

(“Hạt giống tâm hồn”, tập 4, nhiều tác giả. NXB tổng hợp TP Hồ Chí Minh, 2006)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt của văn bản trên? (1,0 điểm)

Câu 2. Cậu bé ước trở thành người anh thế nào? (1,0 điểm)

Câu 3. Theo em câu “Cậu ấy nói chậm rãi và gương mặt lộ rõ vẻ quyết tâm” có ý
nghĩa gì? (1,0 điểm)

Câu 4. Văn bản trên gửi đến chúng ta thông điệp gì? (1,0 điểm)

II. PHẦN LÀM VĂN (16,0

ĐIỂM) Câu 1. (6,0 điểm)

Em hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề được
gợi từ câu chuyện trên.

Câu 2 (10,0 điểm):

“Một nghệ sĩ chân chính phải là một nhà nhân đạo từ trong cốt tủy”

(T.Sêkhốp)

Qua truyện ngắn “Lão Hạc”- của Nam Cao, em hãy chứng minh.

Hết
( Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm)
Họ và tên thí sinh:................................................................... Số báo danh:..................
UBND HUYỆN YÊN THÀNH HDC ĐỀ THI HSG LỚP 8 CẤP HUYỆN
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO NĂM HỌC 2019-2020
TẠO MÔN: NGỮ VĂN
( Thời gian làm bài 120 phút, không kể thời gian giao đề)

I. ĐỌC HIỂU (4 điểm)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt của văn bản trên? (1,0 điểm)

Phương thức biểu đạt: Tự sự, biểu cảm

Câu 2. Cậu bé ước trở thành người anh thế nào? ( 1,0 điểm)

Cậu bé ước trở thành người anh thế nào? HS có thể trả lời 1 trong các cách sau:

Cậu bé ước trở thành người anh mang lại niềm vui, niềm tự hào cho người em.

Cậu bé ước trở thành người anh có tình thương em, mang lại niềm hạnh phúc
cho em.

Cậu bé ước trở thành người anh nhân hậu, được bù đắp, chia sẻ, yêu thương.

Các câu trả lời tương tự...

Câu 3. Theo anh (chị) câu “Cậu ấy nói chậm rãi và gương mặt lộ rõ vẻ quyết
tâm”có ý nghĩa gì ? ( 1,0 điểm)

HS có thể trả lời 1 trong các cách sau:

Câu văn cho ta biết rõ hơn về sự trăn trở và lòng quyết tâm thực hiện ước mơ của
cậu bé: trở thành người anh đáng tự hào.

Câu văn cho thấy lòng quyết tâm cao độ của cậu bé muốn biến ước mơ của
mình thành hiện thực.
Cậu bé đang nung nấu quyết tâm thực hiện ước mơ của mình là tặng xe lăn cho
người em tật nguyền.

Các câu trả lời tương tự...

Câu 4. Văn bản trên gửi đến chúng ta thông điệp gì? ( 1,0 điểm)

Đây là câu hỏi mở. Học sinh có thể rút ra một bài học nào đó miễn là hợp lí, có

sức thuyết phục. Chẳng hạn như: Sống phải biết yêu thương, quan tâm, chia sẻ,

giúp đỡ lẫn nhau, nhất là với những người bất hạnh, tật nguyền để họ có được sự

bình đẳng như mọi người...

II. Phần làm văn (7,0 điểm)


Câu 1: Nghị luận xã hội (6,0
điểm) Viết bài nghị luận xã hội
1. Yêu cầu về kỹ năng:

Đảm bảo một văn bản nghị luận xã hội có bố cục rõ ràng, hợp lí, tổ chức sắp xếp

ý một cách lôgic, chặt chẽ, hành văn trôi chảy, mạch lạc, chữ viết rõ ràng, cẩn

thận, không có quá 3 lỗi dùng từ, diễn đạt…

2. Yêu cầu về kiến thức: HS có thể khai thác vấn đề theo nhiều hướng, nhưng cần làm
rõ các ý cơ bản sau:
b. Yêu cầu về kiến thức :

* Giải thích ý nghĩa câu chuyện : ước mơ của cậu bé không phải cũng có được

một chiếc xe như vậy cho mình mà cậu ước mơ có được chiếc xe lăn để tặng cho

đứa em bé bỏng tật nguyền. Cậu trăn trở và quyết tâm “Đến sinh nhật nào đó của

em, anh sẽ mua tặng em chiếc xe lăn lắc tay nhé”. Lời hứa là sự chia sẻ, tình yêu

thương sâu sắc, sự hy sinh của người anh muốn bù đắp cho đứa em tật nguyền.

* Bàn luận

- Câu chuyện ngợi ca tình yêu thương, sự sẻ chia đối với người ta yêu thương.

Tình yêu thương của người anh thể hiện bằng việc làm cụ thể, để tạo động lực

cho người em vươn lên số phận hoàn cảnh.

- Câu chuyện cho người đọc bài học về tình cảm gia đình. Khi chúng ta rơi vào

hoàn cảnh khó khăn, bất hạnh thì không ai khác chính là những người thân yêu,

ruột thịt cưu mang, đùm bọc.

- Khi ta được yêu thương và yêu thương người khác thì ta sẽ thấy hạnh phúc.

- Bên cạnh đó trong cuộc sống nhiều gia đình anh em tranh giành quyền lợi, sống
thờ ơ, thiếu quan tâm......
* Bài học nhận thức và hành động:

- Bài học đáng quý cho tuổi học trò, đừng đòi hỏi người khác quan tâm, chăm sóc
mình mà mỗi người cần quan tâm đến mọi người trong gia đình.

- Biết yêu thương là người giàu lòng nhân ái, lối sống cao đẹp.

Câu 2: (10,0 điểm).

a. Yêu cầu về kĩ năng:

- Hiểu đúng yêu cầu của đề bài. Biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Biết

cách chọn lọc dẫn chứng để phân tích làm sáng tỏ vấn đề. Lập luận chặt chẽ, diễn

đạt tốt (có suy nghĩ, đánh giá, cảm xúc...)

- Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; bố cục rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi

về chính tả, dùng từ và ngữ pháp.

b. Yêu cầu về kiến thức:

Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những ý cơ
bản sau:

Nội dung cần đạt


Dẫn dắt, nêu ý kiến

1. Giải thích ý kiến:

- Người nghệ sĩ chân chính: là người nghệ sĩ trong quá trình sáng tạo, tác phẩm
của họ sinh ra là vì con người, hướng đến cuộc sống tốt đẹp của con người.

- Là nhà nhân đạo từ trong cốt tủy: có nghĩa là người nghệ sĩ phải có lòng nhân

ái, yêu thương con người. Tinh thần nhân đạo là phẩm chất bắt buộc phải có

trong
mỗi người cầm bút. Đó là tình cảm có chiều sâu từ trong cốt tủy chứ không chỉ là
tình cảm nông cạn, hời hợt, mơ hồ.

-> Ý nghĩa của câu nói khẳng định nhà văn chân chính là nhà văn phải có cái
nhìn, tấm lòng nhân ái, yêu thương đối với con người.

- Trong truyện ngắn “Lão Hạc” , tấm lòng nhân đạo sâu sắc của tác giả Nam

Cao chính là sự đồng cảm, yêu thương, trân trọng, ngợi ca những con người

lao động nghèo khổ trong xã hội phong kiến, thực dân đầu thế kỉ XX.

Bài mẫu
Nhắc đến Nam Cao là nhắc đến cây bút truyện ngắn hiện thực xuất sắc

đẩu thế kỉ XX của văn học Việt Nam. Qua các tác phẩm viết về người nông

dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám 1945, Nam Cao đã bộc lộ một cái

nhìn nhân đạo, đầy yêu thương, trân trọng về những người đồng bào lao khổ

của mình. Tư tưởng ấy cũng được thể hiện sâu sắc qua truyện ngắn Lão Hạc.

Luận điểm 1: Giá trị nhân đạo của tác phẩm trước hết được khẳng định qua

tấm lòng đồng cảm của nhà văn đối với những số phận bất hạnh của các nhân

vật trong tác phẩm. Những con người trong tác phẩm này đều là nạn nhân của xã

hội phong kiến nửa thực dân. Họ phải gồng mình chống lại nạn đói, những hủ tục

phong kiến,... Và mỗi người lại có những nỗi khổ riêng. Nhân vật chính, lão Hạc,

là một người có hoàn cảnh vô cùng bi đát. Vợ mất sớm, đứa con trai duy nhất bỏ

đi cao su. Một mình lão phải đối mặt với tuổi già, bệnh tật, cái đói và sự cô đơn.

Nhà văn hay chính là nhân vật ông giáo trong tác phẩm đã không nén được

những lời thương cảm: "luôn mấy hôm lão chỉ ăn khoai". Con trai lão Hạc cũng

là một người đáng thương. Vì nhà nghèo, anh không lấy được người con gái

mình yêu. Phẫn chí, anh bỏ làng đi cao su, cái đất cao su "đi dễ khó về", "khi đi

trai tráng khi về


bủng beo". Anh rời cha già luôn mấy năm, thiên truyện khép lại nhưng hình

bóng anh người đọc cũng chưa được mục kích, câu hỏi về số phận của anh

đành rơi vào câm lặng... Ông giáo, một nhân vật có uy tín ở làng, trong thời

buổi ấy cũng túng thiếu dặt dẹo, đang sống cái đời "sống mòn", "rỉ ra, mốc

lên”. Có thể nói, "Lão Hạc" đã thể hiện lòng thương, sự đồng cảm với tất thảy

những lớp người bần cùng trong xã hội Việt Nam khi ấy.

Nhưng sống trong nghèo đói mà không bị cái bần hàn bài mòn nhân phẩm, đó là

một đặc điểm đáng quý của người nông dân Việt Nam. Và một biểu hiện quan

trọng khác của giá trị nhân đạo trong tác phẩm là nhà văn đã biết khám phá để

nâng niu trân trọng và ngợi ca phẩm chất ngời sáng trong tâm hồn những người

đồng bào lao khổ của mình.

Luận điểm 2: Các nhân vật trong "Lão Hạc" hầu hết đều là những người

giàu tình thương. Tình phụ tử ở nhân vật lão Hạc đặc biệt cảm động. Dù rất đau

lòng nhưng lão chấp nhận nỗi cô đơn hờn tủi, đồng ý để con trai ra đi theo chí

hướng của mình. Con đi rồi, lão chỉ còn con chó Vàng làm bạn. Lão Hạc yêu con

chó Vàng đến độ gọi nó là "cậu" Vàng, ăn gì cũng cho nó ăn cùng, cho nó ăn ra

bát như người... Có điều đó không đơn giản bởi lão là người yêu động vật. Hãy

nghe lời tâm sự của lão với ông giáo: con chó ấy là của cháu nó để lại. Vậy là lão

Hạc yêu con Vàng phần lớn bởi đó là kỉ vật duy nhất do con để lại. Lão đã dồn

toàn bộ tình cha cho con chó ấy. Khi bán con Vàng, "lão khóc như con nít", "mắt

ầng ậng nước".... Không chỉ vậy, lão thậm chí còn chấp nhận cái chết để giữ đất

cho con. Cái đói rượt lão gần đến đường cùng. Vẫn còn một lối nhỏ khác là bán

mảnh vườn để lấy tiền ăn nhưng lão nghĩ rằng: đó là mảnh vườn của mẹ cháu để

lại cho cháu... Và lão chọn cái chết chứ nhất quyết không bán đất của con. Con

trai lão Hạc vì


phẫn chí mà đi cao su nhưng trước khi đi vẫn để lại cho cha ba đồng bạc. Cả ông

giáo, dẫu gia đình vẫn bữa đói bữa no nhưng luôn cố gắng giúp đỡ, cưu mang

người hàng xóm bất hạnh...

Luận điểm 3: Sống trong cái đói, cái nghèo nhưng không bị sự bần hàn làm

cho quay quắt, hèn mọn, điều đáng quý nhất ở người nông dân Việt Nam

trước Cách mạng là lòng tự trọng sáng ngời trong nhân phẩm. Lão Hạc thà

nhịn đói chứ không chịu ăn không dù chỉ là củ khoai củ sắn của hàng xóm. Lão

đã có thể bán vườn lấy tiền chống chọi với cái đói nhưng lão không làm vậy vì

nhất quyết không ăn vào của con. Lão cũng có thể chọn con đường như Binh Tư

đi đánh bả chó lấy cái ăn. Và lão không hề làm vậy. Con người ấy, đến lúc chết

vẫn còn lo mình làm phiền hàng xóm nên dành dụm gửi gắm ông giáo tiền làm

ma. Cảm động hơn cả là nỗi lòng quặn thắt của lão sau cái chết của con Vàng.

Lão dằn vặt bởi nghĩ mình "đã đi lừa một con chó". Lão Hạc ơi! Ẩn bên trong cái

hình hài gầy gò, già nua của lão là một tâm hồn cao thượng và đáng trân trọng

biết bao nhiêu!

Đồng cảm với số phận của người lao động, đặc biệt là người nông dân Việt

Nam trước Cách mạng, đồng thời ngợi ca những phẩm chất cao quý của họ là

những biểu hiện quan trọng của giá trị nhân đạo trong truyện ngắn "Lão Hạc"

của Nam Cao. Viết về người nông dân Việt Nam trước Cách mạng, giọng văn

Nam Cao lạnh lùng, bàng quan nhưng ẩn sâu trong đó là một tình thương sâu

sắc và mãnh liệt.

2. Bài mẫu tham khảo: Phân tích giá trị nhân đạo trong truyện ngắn Lão Hạc
Lịch sử 4000 năm chống lại thiên tai và chống giặc ngoại xâm đã tạo cho

con người Việt Nam những đức tính quí báu như sự bền bỉ, kiên trì, lòng dũng

cảm
nhưng điều làm nên cốt cách, nét bao quát hơn cả đó chính là tinh thần nhân
đạo. Nhân đạo là truyền thống của dân tộc Việt Nam.

Nhân đạo hiểu theo nghĩa hẹp là lòng yêu thương giữa con người với

con người. Nhân đạo hiểu theo nghĩa rộng được biểu hiện cụ thể trong các tác

phẩm văn học ở các nội dung như: Lên án tội ác của các thế lực chà đạp lên

quyền sống, quyền hạnh phúc của con người; Bày tỏ thái độ cảm thông, tình

cảm xót thương với nỗi bất hạnh của con người; Ca ngợi những phẩm chất

cao đẹp, trong sáng của tâm hồn con người; Thể hiện ước mơ, khát vọng về

một XH công bằng, bác ái, tôn trọng phẩm giá và hạnh phúc của con người.

Đối với truyện ngắn sáng tác theo khuynh hướng hiện thực phê phán 1930

- 1945 thì chủ đề nhân đạo càng thể hiện rõ hơn bao giờ hết. Có thể nói: hiện

thực đất nước thực dân nửa phong kiến khi ấy là mảnh đất màu mỡ để các nhà

văn sáng tác theo khuynh hướng hiện thực phê phán như Nam Cao khai thác triệt

để và đạt đến độ bậc thầy khi phản ánh cuộc đời, số phận bi thảm của người nông

dân; về tình người, tình cha con; để từ đó lên tiếng cảm thông và bênh vực quyền

sống của con người. Truyện ngắn "Lão Hạc" - Một truyện ngắn chứa chan tình

người, lay động bao nỗi xót thương khi tác giả kể về cuộc đời cô đơn bất hạnh và

cái chết đau đớn của một lão nông nghèo khổ. Nhân vật Lão Hạc đã để lại trong

lòng ta bao ám ảnh khi nghĩ về số phận con người, số phận người nông dân Việt

Nam trong xã hội cũ.

Nhà văn Biêlinxki nói: Nhân đạo là tình yêu thương mênh mông của con

người. Bản thân nhà văn Nam Cao cũng đã từng khẳng định một tác phẩm có giá

trị là một tác phẩm " phải chứa đựng một cái gì lớn lao, mạnh mẽ, vừa đau đớn

lại vừa phấn khởi. Nó ca tụng lòng thương, tình bác ái, sự công bình....Nó làm

cho
người gần người hơn". Như vậy, trong quan niệm của Nam Cao, chủ nghĩa

nhân đạo được đặt ra như một yêu cầu tất yếu đối với những tác phẩm. Bới

thế, trong truyện ngắn Lão Hạc, Nam Cao đã tái hiện lại một cách chân thực

cảnh sống cơ cực, bế tắc, đầy bi kịch của người nông dân Việt Nam trước

Cách mạng tháng Tám năm 1945 với một tấm lòng thương cảm sâu sắc. Ngòi

bút hiện thực dường như lạnh lùng của nhà văn đã nhìn sâu vào ngõ ngách

cuộc đời lão Hạc.

"Lão Hạc" trước hết là một câu chuyện cảm động, day dứt về một lão nông

dân nghèo khốn khổ. Vợ chết, nhà nghèo không đủ tiền lo cưới vợ cho con nên

anh con trai đã phẫn chí mà bỏ đi phu đồn điền cao su. Lão sống cuộc sống cô

đơn thui thủi một mình. Gia tài chỉ có ba sào vườn, một túp lều và con chó Vàng

làm bạn. Lão sống bế tắc, mòn mỏi trong hy vọng mỏng manh, bị cái đói dồn

đuổi, không lối thoát, tủi nhục như một kiếp chó. "Lão làm thuê kiếm ăn. Hoa lợi

của khu vườn được bao nhiêu, lão để riêng ra. Lão chắc mẩm thế nào đến lúc con

lão về, lão cũng có được một trăm đồng bạc". Nhưng rồi lão ốm. "Một trận đúng

hai tháng mười tám ngày...đã không làm ra được một xu, lại còn thuốc, lại còn

ăn..". Rồi còn chuyện "làng mất vé sợi, lão mất việc làm thuê". Rồi bão, "hoa

màu bị phá sạch. Gạo thì cứ kém mãi đi..".Lão rơi vào cảnh "đói deo đói dắt...".

Và rồi lão đành phải quyết định bán chó.

Con chó Vàng đối với lão không chỉ là con vật nuôi (định bụng lúc cưới

thằng con sẽ thịt), nó chẳng những là tài sản (lão lẩm bẩm quy ra tiền) mà còn là

kỷ vật của đứa con trai, một mối dây liên lạc lạ lùng giữa lão với đứa con vắng

mặt. Song điều đặc biệt hơn nó được xem như là một thành viên trong gia đình

lão. Nó cho ta thấy một nhu cầu rất tự nhiên của lão là được làm cha, được làm

ông nội. Vì thế bao tình cảm chất chứa trong lòng, lão dồn tất cả cho con vật.

Song
cuộc đời thật trớ trêu, thậm chí thật tàn ác, tình thế buộc lão phải bán nó đi. Và

bán chó, lão rơi vào bi kịch. Lão đau đớn, giằng xé tâm can. "Lão cố làm ra vui

vẻ...trong lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng nước... Mặt lão đột nhiên co

rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo

về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu máo như con nít. Lão hu hu

khóc...". Lão coi đó là sự lừa gạt, một sự phản phúc ghê gớm. Có thể nói: Bán

chó vì lão tuyệt vọng, vì không thể chờ con trai; bán chó là việc không thể không

làm, nhưng bán chó là lão tự thiêu cháy một phần cuộc đời mình.

Nhà văn Nam Cao đã đi sâu vào khám phá thế giới nội tâm của người

nhà quê để khám phá những phẩm chất tốt đẹp ẩn giấu bên trong cái vẻ ngoài

lam lũ tầm thường. Một lão Hạc "mình hạc xương mai" ít học, quẩn quanh

trong cái làng quê bé nhỏ ấy lại là một nhân cách cao đẹp tuyệt vời. Đặt lão

Hạc cạnh Binh Tư, cạnh Chí Phèo mới càng thấy hết được tâm hồn trong

sáng, đẹp đẽ đến thanh khiết của lão. Đối với lão, sống dường như chỉ có một

nghĩa: sống vì con, hy sinh cả cuộc đời cho con. Có thể nói lão Hạc đã tự

thiêu cháy mình để nhường phần sống lại cho con. Hoàn cảnh nghiệt ngã đẩy

lão đến một lựa chọn: Muốn sống phải lỗi đạo làm cha, còn muốn trọn đạo

làm cha thì phải chết. Và tất nhiên, một người cha yêu thương con, giàu đức

hy sinh, nhân hậu giàu lòng tự trọng thì lão đã chọn sự quyên sinh. Vừa để

bảo toàn phần người tốt đẹp, để trọn đạo làm cha, để chuộc tội với cậu Vàng

lão đã tự chọn cho mình cái chết thê thảm của một con chó - lão tự đánh bả

chình mình!

Chẳng những thế trong cuộc sống bế tắc, cũng quẫn ấy, lão Hạc vẫn luôn

tự ý thức. Khi nói về gia tài, lão luôn tự xóa mình đi: vườn là của vợ tậu, con chó

Vàng là của con trai mua. Khi bán hoa màu ở vườn: lão cũng không tiêu một xu.
Khi bán chó: lão đã khóc vì trót lừa một con chó. Bán chó rồi: lão gửi tiền làm

ma, bởi không muốn lụy hàng xóm. Lão sống ép xác khổ hạnh. Làm văn tự gửi

ông giáo mảnh vườn cho con... Nhà văn Nam Cao phải yêu quý "lão Hạc" lắm

mới thể hiện thành công về nhân vật như vậy! Đó cũng là thông điệp, là quan

niệm văn chương "Nghệ thuật vị nhân sinh" của nhà văn: Hãy tin tưởng vào nhân

phẩm của con người, tin vào thiên lương đẹp đẽ của người nông dân Việt Nam

trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 nói riêng và người nông dân Việt Nam

nói chung. Dù bề ngoài có vè như gàn dở nhưng bên trong họ là triết lý sống vô

cùng cao đẹp: Thà chếtchứ không chịu ăn cắp, không làm điều sằng bậy, không

để phiền luỵ đến những người xung quanh. "Thà chết trong, còn hơn sống đục".

Xin cảm ơn nhà văn Nam Cao, nhà văn đã giúp ta nhìn thấy vẻ đẹp tâm

hồn và nhân cách cao đẹp của người nông dân Việt Nam và quan trọng hơn là

nhà văn đã đem đến cho ta một niềm tin sâu sắc vào con người, một "đôi mắt" để

nhìn đời, nhìn người nhân ái hơn, người hơn!


SỞ GD&ĐT TỈNH NGHỆ AN KÌ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 8
THCS
PHÒNG GD& ĐT HUYỆN
Đề chính thức CẤP HUYỆN
DIỄNCHÂU
NĂM HỌC 2017 - 2018
Môn thi: Ngữ văn

Thời gian: 150 phút


(Đề thi gồm có 01 trang)

PHẦN I: ĐỌC - HIỂU (4 điểm)

Đọc phần trích sau và thực hiện các yêu cầu:

... Thế là em quẹt những que diêm còn lại trong bao. Em muốn níu bà em lại! Diêm nối nhau

chiếu sáng như giữa ban ngày. Chưa bao giờ em thấy bà em to lớn và đẹp lão như thế này.

Bà cụ cầm lấy tay em, rồi hai bà cháu bay vụt lên cao, cao mãi, chẳng còn đói rét, đau buồn

nào đe dọa họ nữa. Họ đã về chầu thượng đế.

Sáng hôm sau, tuyết vẫn phủ kín mặt đất, nhưng mặt trời lên cao, trong sáng, chói chang

trên bầu trời xanh nhợt.(...)Trong buổi sáng lãnh lẽo ấy, người ta thấy một em gái có đôi má

hồng và đôi môi đang mỉm cười. Em đã chết vì đói rét trong đêm giao thừa.
(Ngữ văn 8, tập 1, NXB GD 2010)

Câu 1(1,0 điểm): Nêu phương thức biểu đạt chính của phần trích?

Câu 2(2,0 điểm): Vận dụng kiến thức về phép tu từ, chỉ ra sự khác nhau trong cách

viết

của hai câu văn được gạch chân? Hiệu quả nghệ thuật của các cách viết đó?

Câu 3(1,0 điểm): Thông điệp sâu sắc từ phần trích trên?

PHẦN II: LÀM VĂN(16 điểm)


Câu 1(4,0 điểm): Bài thơ" Tức cảnh Pác Bó"(Hồ Chí Minh, Văn 8, tập 2 ,NXB

GD 2010)
kết thúc bằng câu thơ:

Cuộc đời cách mạng thật là sang.

Viết đoạn văn cảm nhận về vẻ đẹp của câu thơ trên và nét độc đáo trong "thú lâm

tuyền" của
Hồ Chí Minh với người xưa?

Câu 2(12,0 điểm):

Hình tượng quê hương trong bài thơ cùng tên của nhà thơ Tế Hanh (Văn 8, tập 2 ,

NXB GD 2010); từ đó nêu suy nghĩ về giá trị của quê hương trong cuộc sống?

Hết
Họ và tên thí sinh: ........................................................., Số báo danh : ..............

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HSG LỚP 8 CẤP HUYỆN


NĂM HỌC 2017 - 2018

MÔN NGỮ VĂN


(Hướng dẫn chấm này có 03 trang)

I. Hướng dẫn chung:

- Giám khảo cần vận dụng hướng dẫn chấm chủ động, linh hoạt, tránh

cứng nhắc, máy móc và phải biết cân nhắc trong từng trường hợp cụ thể để ngoài

kiểm tra kiến thức cơ bản, giám khảo cần trân trọng những bài làm thể hiện được

tố chất của một học sinh giỏi (kiến thức vững chắc, có năng lực cảm thụ văn học

sâu sắc, tinh tế,


kỹ năng làm bài tốt, diễn đạt có cảm xúc...) đặc biệt khuyến khích những bài làm có

sự sáng tạo, có phong cách riêng.

- Giám khảo cần đánh giá bài làm của học sinh một cách tổng thể ở từng

câu và cả bài, không đếm ý cho cho điểm nhằm đánh giá bài làm của học sinh

trên cả hai phương diện: kiến thức và kỹ năng.

- Hướng dẫn chấm thi chỉ nêu ý chính và thang điểm cơ bản, trên cơ sở

đó, giám khảo có thể thống nhất để định ra ý chi tiết và thang điểm cụ thể

hơn.

- Nếu thí sinh làm bài theo cách riêng nhưng đáp ứng được yêu cầu cơ bản,

hợp lý, có sức thuyết phục, giám khảo căn cứ vào thực tế bài làm để cho điểm một

cách chính xác, khoa học, khách quan, công bằng.

- Tổng điểm toàn bài là 20 điểm, cho điểm lẻ đến 0,5điểm .

II. Hướng dẫn cụ thể:

Câu Yêu cầu về kiến thức, kỹ năng Điể

PHẦN I: ĐỌC - HIỂU 4,0đ

1 Phương thức biểu đạt chính : tự sự 1,0 đ

*Sự khác nhau trong cách viết của 2 câu văn đã cho

- Câu 1( Họ đã về chầu thượng đế.):Dùng cách nói giảm nói tránh 0,5đ

- Câu 2(Em đã chết vì đói rét trong đêm giao thừa.) : Không dùng 0,5đ

2 cách nói giảm nói tránh


*Hiệu quả của cách viết đó:
- Câu 1: Tránh sự nặng nề, tạo cảm giác nhẹ nhàng, phù hợp với 0, 5đ

tâm lí và khát khao của nhân vật, sự thấu hiểu và tinh tế của nhà

văn 0,5đ

- Câu 2: Nổi bật bi kịch, tăng tiếng nói tố cáo, bức thông điệp gửi

đến người đọc càng sâu sắc hơn.

HS rút ra những thông điệp hợp lí, thuyết phục, phù hợp với nội
3
dung phần trích trên. 1,0 đ

PHẦN II: LÀM VĂN 16,0đ

Viết đoạn văn cảm nhận vẻ đẹp của câu thơ trên và nét độc đáo

trong"thú lâm tuyền" của Hồ Chí Minh với người xưa

a.Yêu cầu về hình thức, kĩ năng: Viết đúng thể thức của đoạn 0,5đ
văn, có kĩ năng cảm thụ thơ.

- Diễn đạt trôi chảy, có hình ảnh và cảm xúc, không mắc lỗi chính

tả, dùng từ đặt câu.

b.Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày nhiều cách,

nhưng cần đảm bảo các ý sau:


1
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, câu thơ 0,5đ
- Vẻ đẹp của câu thơ:

+ Niềm vui thích của nhân vật trữ tình về cuộc đời cách mạng -> 1,0đ
Nổi bật vẻ đẹp của niềm lạc quan phong thái ung dung của Hồ Chí

Minh trong hoàn cảnh cách mạng còn nhiều gian khổ, thử thách.

+ Nghệ thuật điểm nhãn, giọng thơ hóm hỉnh, kết hợp triết lí và trữ 1,0 đ
tình...
- Nét độc đáo trong "thú lâm tuyền" của Hồ Chí Minh: 0,5 đ
+ Thiên nhiên là căn cứ địa, là nơi" hành đạo" của người chiến sĩ

cách mạng 0,5 đ

+" Khách lâm tuyền"có dáng dấp ẩn sĩ nhưng vẫn mang cốt cách

chiến sĩ.

a. Yêu cầu về kĩ năng: 1,0 đ

- Biết cách tạo lập văn bản nghị luận văn học, từ đó trình bày suy
nghĩ của mình về vấn đề trong đời sống xã hội.

- Bố cục bài văn chặt chẽ, mạch lạc.

- Diễn đạt trôi chảy, văn có hình ảnh, cảm xúc, không mắc lỗi chính

tả, dùng từ, đặt câu.

2 b.Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày nhiều cách,

nhưng cần đảm bảo các ý sau:

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận 1,0đ

- Nêu ngắn gọn cách hiểu về hình tượng văn học quê hương : Là 1,0đ

cội nguồn gần gũi, thiêng liêng, là nơi gửi gắm tình cảm, là điểm

tựa tinh thần của cuộc đời mỗi con người...

- Cảm nhận về hình tượng quê hương trong bài thơ:

+ Quê hương hiện lên trong dòng tâm tưởng là một miền quê 6,0đ
bình
dị, sức sống, trong sáng, tươi sáng và mang đậm đặc trưng của quê

hương vùng biển: Qua vẻ đẹp của con người và cảnh sắc quê

hương trong cảnh ra khơi, cảnh trở về trong nỗi nhớ tha thiết của

nhà thơ... 1,0đ

+ Đánh giá, khái quát : hình tượng quê hương , hình tượng cái tôi

nhà thơ Tế Hanh, liên hệ, mở rộng...


- Giá trị của quê hương 1,0đ

+ Giá trị của quê hương: Là cội nguồn sinh dưỡng gần gũi và

thiêng liêng, là nơi lưu giữ những buồn vui của mỗi người và

những đặc trưng của vùng miền về văn hóa, phong tục...một điểm

tựa tinh thần bền bỉ trong cuộc đời mỗi người. 1,0đ
+ Phản đề, bài học...
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI CHỌN HỌC SINH
GIỎI LỚP 8

THỌ XUÂN CẤP HUYỆN NĂM HỌC: 2018-


2019

Môn thi: Ngữ văn.

Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao dề)

Đề thi có 1 trang, có 6 câu.

I. ĐỌC HIỂU( 6.0 điểm)

Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

MẸ VÀ QUẢ

Những mùa quả mẹ tôi hái được


Mẹ vẫn trông vào tay mẹ vun trồng
Những mùa quả lặn rồi lại mọc
Như mặt trời, khi như
mặt trăng.

Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên


Còn những bí và bầu thì lớn
xuống
Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn
Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi.

Và chúng tôi, một thứ quả trên đời


Bảy mươi tuổi mẹ mong ngày được
hái
Tôi hoảng sợ, ngày bàn tay mẹ mỏi
Mình vẫn còn một thứ quả non xanh.
(Nguyễn Khoa Điềm, NXB Văn học, 2012)

C©u 1. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong bài thơ là gì?
C©u 2. Nêu nội dung chính của bài thơ?
C©u 3. Hãy chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ ở hai câu thơ:

“Tôi hoảng sợ ngày bàn tay mẹ mỏi

Mình vẫn còn một thứ quả non xanh ?”

C©u 4. Qua bài thơ trên em rút ra bài học gì tâm đắc nhất đối với bản thân?

II. tËp lµm v¨n (14.0


®iÓm) C©u 1 (4.0 ®iÓm)
Tõ néi dung bµi th¬ ë phÇn ®äc hiÓu em hãy viết ®o¹n văn ngắn (khoảng
200 từ) với chủ đề: Tình mẫu tử.

C©u 2 (10.0 ®iÓm)


Có ý kiến cho rằng: “Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho
phẩm chất và số phận của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám.”
Qua đoạn trích Tức nước vỡ bờ (Ngô Tất Tố) và Lão Hạc (Nam Cao) em hãy làm
sáng tỏ nhận định trên.
..........HẾT..........

HƯỚNG DẪN CHẤM Hướng dẫn chấm gồm có: 4 trang.

PhÇn Câu Nội dung Điểm

1 1 - Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong 1.0


bài
thơ là biểu cảm.
2 - Nội dung chính của bài thơ: Bằng sự trải nghiệm 1.0
cuộc sống, với một tâm hồn giàu duy tư trăn trở trước
lẽ đời, Nguyễn Khoa Điềm đã thể hiện thật cảm
động tình mẫu tử thiêng liêng: tình mẹ dành cho con
và tình cảm yêu thương, kính trọng, biết ơn chân
thành
của người con đối với mẹ.
3 a. Các biện pháp nghệ thuật: 2.0

- Ẩn dụ: “quả xanh non” chỉ sự dại dột hay chưa


trưởng thành của người con.

- Hoán dụ: “Bàn tay mẹ mỏi” chỉ sự già nua và sự ra


đi của mẹ.

- Câu hỏi tu từ: Mình vẫn còn là một thứ quả non
xanh?

b. Tác dụng:

- Tác giả thể hiện lòng biết ơn và nỗi niềm lo lắng


đến hốt hoảng khi nghĩ đến một ngày mẹ tuổi đã già
mà mình vẫn chưa đủ khôn lớn, trưởng thành, vẫn là
“ một thứ quả non xanh”, chưa thể thành “trái
chín” mẹ mong muốn.

4 Qua bài thơ trên em rút ra bài học gì tâm đắc nhất? 2.0

- Tình mẫu tử là tình cảm vô cùng thiêng liêng và


cao quí. Chính vì vậy con luôn dành trọn tình yêu
thương, kính trọng, biết ơn chân thành đối với mẹ
đã hy sinh cả cuộc đời thầm lặng để sinh thành,
dưỡng
dục và dạy dỗ con khôn lớn thành người.
2 1 a. Đảm bảo cấu trúc của một đoạn văn. 0.25

b. Xác định đúng nội dung biểu cảm. 0.25

c. Triễn khai nội dung: 3.0


- Trong cuộc sống có biết bao nhiêu người để
chúng ta yêu thương và dành nhiều tình cảm.
Nhưng hình ảnh của mẹ vẫn là thiêng liêng, cao cả
nhất.
- Mẹ là ngọn lửa đỏ thắm sưởi ấm tâm hồn con
cho đến tận bây giờ và mãi mãi về sau. Mẹ đã hi
sinh cả cuộc đời vì cuộc sống và tương lai của các
con.
- Mẹ luôn nâng niu, che chở và bảo vệ con như bầu
trời che chở cho vạn vật. Mẹ chính là tất cả những gì
con đang có:

“ Mẹ như hiện giữa mây xanh

Dịu dàng vẫy gọi con nhanh trở về”.

- Con luôn dành trọn tình yêu thương, kính trọng,


biết ơn chân thành đối với mẹ đã hi sinh cả cuộc
đời thầm lặng để sinh thành, dưỡng dục và dạy dỗ
con khôn lớn thành người.

d. S¸ng taä: c¸ch diÔn ®¹t ®éc ®¸o, cã suy nghÜ


riªng vÇ vÊn ®Ò tù sù.

e. ChÝnh t¶, dïng tõ, ®Æt c©u ®¶m b¶o chuÈn


chÝnh t¶, ng÷ ph¸p TiÕng viÖt. 0.25

0.25
2 a. §¶m b¶o cÊu tróc cña mét bµi v¨n nghị luận 0.25
chứng minh (làm sáng tỏ một nhận định qua bài văn
nghị luận văn học).

- Yêu cầu HS biết vận dụng kiến thức đã học về


tập làm văn và văn học để làm bài, trong đó có kết
hợp với phát biểu cảm xúc, suy nghĩ và mở rộng
bằng một
số bài văn, bài thơ khác để làm phong phú thêm
cho bài làm.

b. X¸c ®Þnh ®óng néi dung nghị luận chứng minh.


0.25
c. TriÔn khai hîp lÝ néi dung :

1- Mở bài: Dẫn dắt và nêu được vấn đề nghị luận:


Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu
cho phẩm chất và số phận của người nông dân Việt 1.0
Nam trước cách mạng tháng Tám.

2- Thân bài:

a. Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng tiêu


biểu cho phẩm chất tốt đẹp của những người nông
dân Việt Nam trước cách mạng:
7.0
* Chị Dậu: Là một hình ảnh vừa gần gũi, vừa cao
đẹp tượng trưng cho người phụ nữ nông thôn Việt
Nam thời kỳ trước cách mạng: 3.0
- Là một người phụ nữ giàu tình yêu thương chồng
con (dẫn chứng)

- Là người phụ nữ cứng cỏi, dũng cảm bảo vệ chồng.


(dẫn chứng). 1.0

* Lão Hạc là tiêu biểu cho phẩm chất của người nông
dân:

- Là một lão nông chất phát, hiền lành, nhân hậu. 1.0
(dẫn chứng)

- Là một lão nông nghèo khổ giàu lòng tự trọng, có


tình yêu thương con sâu sắc. (dẫn chứng)

b. Họ là những hình tượng tiêu biểu cho số phận đau


khổ, bi thảm của người nông dân Việt Nam trước
cách mạng:
- Chị Dậu: Số phận điêu đứng, nghèo khổ, bị bóc lột
đến tận xương tủy, chồng ốm, có thể bị bắt, bị
1.0
đánh...

- Lão Hạc: Số phận đau khổ, bi thảm: nhà nghèo, vợ


mất sớm, con trai không cưới được vợ bỏ làng đi
đồn điền cao su, lão sống thui thủi một mình cô đơn
làm bạn với cậu Vàng.

-> Tai họa dồn dập đổ xuống cuộc đời lão, phải bán
cậu Vàng, sống trong đau khổ, cuối cùng chọn bả
chó để tự tử- một cái chết vô cùng đau đớn và dữ
dội.
3.0
c. Bức chân dung của chị Dậu và Lão Hạc đã tô
đậm giá trị hiện thực và nhân đạo của hai tác
phẩm:

Thể hiện cách nhìn về người nông dân của hai tác
giả. Cả hai nhà văn đều có sự đồng cảm, xót 1.0
thương đối với bi kịch của người nông dân; đau
đớn phê phán xã hội bất công, tàn nhẫn. Chính xã
hội ấy đã đẩy người nông dân vào hoàn cảnh bần
cùng, bi kịch. Tuy vậy, mỗi nhà văn cũng có cách
1.0
nhìn riêng: Ngô Tất Tố có thiên hướng nhìn người
nông dân trên góc độ đấu tranh giai cấp còn Nam
Cao chủ yếu đi sâu vào phản ánh sự thức tỉnh
trong nhận thức về nhân cách một con người.

3- Kết bài: khẳng định lại vấn đề.

d. S¸ng taä: c¸ch diÔn ®¹t ®éc ®¸o, cã suy nghÜ


riªng vÇ vÊn ®Ò tù sù.

e. ChÝnh t¶, dïng tõ, ®Æt c©u ®¶m b¶o chuÈn


chÝnh t¶, ng÷ ph¸p TiÕng viÖt.

1.0
1.0

0.25

0.25

Lưu ý: GK căn cứ vào thực tế bài làm của HS để cho điểm phù hợp, tránh để
mất điểm của HS; cẩn trọng và tinh tế khi đánh giá bài làm của HS; phát hiện,
trân trọng những bài viết có ý kiến riêng, miễn hợp lý, thuyết phục. Chú ý những
bài viết có chiều sâu, thể hiện sự sáng tạo.

*****************************************
UBND HUYỆN THỌ XUÂN

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 8 CẤP HUYỆN

NĂM HỌC 2018 – 2019

MÔN: NGỮ VĂN 8

Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao đề)

( Đề thi gồm 1 trang)

I. PHẦN I. ĐỌC HIỂU (6,0đ)

Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:

“Những mùa quả mẹ tôi hái được

Mẹ vẫn trông vào tay mẹ vun trồng

Những mùa quả lặn rồi lại mọc

Như mặt trời, khi như mặt trăng

Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên

Còn những bí và bầu thì lớn xuống

Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn

Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi


Và chúng tôi một thứ quả trên đời

Bảy mươi tuổi mẹ mong chờ được

hái Tôi hoảng sợ, ngày bàn tay mẹ

mỏi Mình vẫn còn một thứ quả non

xanh”

(Thơ Việt Nam 1945 – 1985, NXB Văn Học, Hà Nội, 1985)

Câu 1. (1.0đ). Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên.

Câu 2. (1.0đ). Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên.

Câu 3. (2.0đ). Hãy chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử
dụng trong bốn dòng thơ đầu.

Câu 4. (2.0đ). Em có nhận xét gì về tư tưởng của tác giả được thể hiện
trong hai dòng thơ: “Tôi hoảng sợ, ngày bàn tay mẹ mỏi/ Mình vẫn còn một thứ
quả non xanh”. (Viết thành đoạn văn khoảng 5-7 dòng)

II. PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN: (14,0đ)

Câu 1. (4.0đ).

Từ nội dung đoạn thơ trên, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ về tình mẫu tử.

Câu 2. (10.0đ).

Có ý kiến cho rằng: Đọc một tác phẩm văn chương, sau mỗi trang sách, ta đọc
được cả nỗi niềm băn khoăn, trăn trở của tác giả về số phận con người.

Dựa vào hai văn bản: Lão Hạc (Nam Cao) và Cô bé bán diêm (An-đec-xen)
em hãy làm sáng tỏ nỗi niềm đó.

.................Hết......................

HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN 8


(Gồm 3 trang)

Phần Câu Yêu cầu Điểm

I 1 Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm 1,0đ


(6đ)
2 Nội dung chính của đoạn thơ: Đoạn thơ từ chuyện 1.0đ
trồng cây sang khắc sâu sự hi sinh thầm lặng của mẹ;
tình yêu,lòng biết ơn công dưỡng dục sinh thành và
nỗi lo sợ mẹ sẽ mất đi mà mình vẫn chưa nên người.

3 Biện pháp tu từ: điệp ngữ “Những mùa quả”, so 1,0đ


sánh “Như mặt trời, khi như mặt trăng ”.

Tác dụng:
1,0đ
- Nhấn mạnh sự vất vả, hi sinh thầm lặng của cuộc
đời mẹ.

- Gợi bước đi của thời gian, thể hiện niềm tin,


mong ước của mẹ về sự khôn lớn trưởng thành của
con theo năm tháng.

4 Tư tưởng của tác giả thể hiện trong hai dòng thơ cuối: 2,0đ
Hai câu thơ không chỉ là hàm ý lòng biết ơn mà còn
là sự ân hận như một thứ “tự kiểm” về sự chậm trễ
thành đạt của đứa con chưa làm thỏa được niềm vui
của mẹ. Đó là suy nghĩ của một người con có hiếu đối
với cha mẹ.

II Câu Suy nghĩ về tình mẫu tử 4,0đ


1
(14đ)
a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn nghị luận 0,25đ

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,25đ


c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: vận dụng tốt 3,0đ
các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn
chứng. Có thể viết đoạn văn theo hướng sau:

- Xác định được nội dung đoạn thơ.

- Khái quát về ý nghĩa của tình mẫu tử.

- Trình bày suy nghĩ:

+ Mỗi người chúng ta từ khi sinh ra và lớn lên thì mẹ


là người luôn theo sát bên con, từ lúc ấu thơ cho đến
khi trưởng thành.

+ Tình mẫu tử là môi trường tốt nhất cho sự phát triển


tâm hồn và trí tuệ của con người. Là cái gốc thiện,
nguồn nuôi dưỡng lương tri, nhân phẩm của con
người trong cuộc đời.

+ Là điểm tựa cho lòng tin, sức mạnh, là vị quan tòa


đầy lương tâm và trách nhiệm, là bệ phóng giúp con
bay cao, bay xa.

+ Là nơi xuất phát cũng là chốn về sau cùng của con


người trong cuộc sống đầy bất trắc, hiểm nguy.

+ Chúng ta cần sống sao cho xứng đáng với công sinh
thành, nuôi dưỡng của cha mẹ.

- Bàn luận mở rộng: Còn có những người mẹ thể


hiện tình yêu thương con chưa đúng cách như
nuông chiều con... hay những người con nhận thức
hời hợt, nông cạn về tình mẹ, bất hiếu với cha mẹ.

- Bài học:

Cần trân trọng, tự hào về cha mẹ của mình; bảo vệ,


giữ gìn tình mẫu tử và cần có trách nhiệm với gia đình
của mình, xứng đáng là một đứa con ngoan.
d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có nghĩa riêng 0,25đ
về vấn đề nghị luận.

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính 0,25đ
tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt

Câu Có ý kiến co rằng: Đọc một tác phẩm văn chương, sau 10,0đ
2 mỗi trang sách, ta đọc được cả nỗi niềm băn khoăn,
trăn trở của tác giả về số phận của con người.

Dựa vào hai văn bản: Lão Hạc (Nam Cao) và Cô bé bán
diêm (An-đec-xen) em hãy làm sáng tỏ nỗi niềm đó.

I. Yêu cầu về kĩ năng, hình thức: 1,0đ

- Kiểu bài: Nghị luận chứng minh.

- Vấn đề chứng minh: Nỗi niềm băn khoăn, trăn trở


của tác giả về số phận con người.

- Phạm vi dẫn chứng: Hai văn bản: Lão Hạc và Cô bé


bán diêm. Bài làm có bố cục rõ ràng, trìn bày sạch đẹp,
ít sai lỗi chính tả.

II. Yêu cầu về nội dung kiến thức:

1. Mở bài:

- Dẫn dắt vấn đề 0,5đ

- Nêu vấn đề: trích ý kiến

- Giới hạn phạm vi dẫn chứng: hai văn bản: Lão Hạc
(Nam Cao) và Cô bé bán diêm (An-đec-xen).

2. Thân bài:

2.1. Giải thích ý kiến: “nỗi niềm băn khoăn, trăn trở
về số phận con người”: Đồng cảm, chia sẻ, tiếng nói
đòi quyền sống cho con người... 1.0đ
2.2. Những băn khoăn, trăn trở của Nam Cao về số
phận người nông dân qua truyện ngắn Lão Hạc.
2,5đ
* Nhân vật Lão Hạc:

- Sống lương thiện, trung thực, có nhân cách cao


(2.0đ)
quý nhưng số phận lại nghèo khổ, bất hạnh.

+ Sống mòn mỏi cơ cực (dẫn chứng...)

+ Chết đau đớn, dữ dội, thê thảm (dẫn chứng...)

- Những băn khoăn thể hiện qua triết lí về con người


của Lão Hạc “Nếu kiếp chó là kiếp khổ...may ra có
sướng ơn kiếp người như kiếp tôi chẳng hạn” .

- Triết lí của Ông Giáo: Cuộc đời chưa hẳn... theo một
nghĩa khác.

* Nhân vật con trai lão Hạc: Điển hình cho số phận
không lối thoát của tầng lớp thanh niên nông thôn
(dẫn chứng...)

2.3. Những băn khoăn trăn trở của Nam Cao về số (0,5đ)
phận của những trí thức nghèo trong xã hội:

Ông giáo là người có nhiều chữ nghĩa có nhân cách


đáng trọng... nhưng phải sống trong cảnh nghèo túng:
bán những cuốn sách... 1,0đ

2.4. Những băn khoăn trăn trở của An-đéc-xen về số


phận của những trẻ em ngèo trong xã hội.

- Cô bé bán diêm khổ về vật chất (dẫn chứng...)

- Cô bé bán diêm khổ về tinh thần, thiếu tình


thương, sự quan tâm của gia đình và xã hội (dẫn
chứng. ) 2,5đ

2.5. Đánh giá chung:

- Hai tác phẩm đều khắc họa những số phận bi kịch...


..-> giá trị hiện thực sâu sắc. Các nhà văn đồng cảm,
chia sẻ, cất tiếng nói đòi quyền sống cho con người
với tinh thần nhân đạo cao cả... truyền cho chúng ta
sự cảm thông trân trọng...
1,0đ
- Tuy vậy, mỗi nhà văn có cách nhìn riêng: Nam Cao
băn khoăn trăn trở về số phận của người nông dân,
người trí thức nghèo trước cách mạng. An-đéc-xen
lại băn khoăn trăn trở về số phận của những trẻ em
nghèo trong xã hội.

3. Kết bài:

- Khẳng định lại vấn đề...

- Liên hệ...

0,5đ

...................Hết.........................

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 8 CẤP
HUYỆN
NAM TRỰC NĂM HỌC 2015- 2016
ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN THI NGỮ VĂN
Thời gian làm bài 120 phút
Câu 1. (4.0 điểm)
Hai câu thơ dưới đây, tác giả đều sử dụng nghệ thuật so sánh:
- Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
- Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng.
Em thấy hai cách so sánh trên có gì khác nhau? Mỗi cách có hiệu quả nghệ
thuật riêng như thế nào?
Câu 2 (6,0 điểm)

Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta
chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi...toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn;
không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương...
(Nam Cao, Lão Hạc)
Từ tâm sự của nhân vật ông giáo thể hiện qua đoạn văn trên, em hãy
trình bày suy nghĩ của mình về vai trò của tình yêu thương đối với mỗi con
người trong cuộc sống?

Câu 3 (10 điểm)

Phân tích hình ảnh người chiến sĩ cách mạng qua hai bài thơ Ngắm trăng
(Vọng nguyệt) của Hồ Chí Minh và Khi con tu hú của Tố Hữu?

HẾT

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 8 CẤP
HUYỆN
NAM TRỰC NĂM HỌC 2015- 2016
ĐÁP ÁN CHÍNH THỨC MÔN THI NGỮ VĂN
Thời gian làm bài 120 phút
HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ BIỂU ĐIỂM MÔN NGỮ VĂN

Hướng dẫn chấm gồm 04 trang

Câu Nội dung Điểm

Câu 1 Hai câu thơ trên tác giả đều dùng biện pháp so sánh. Tuy 4,0
nhiên mỗi câu lại có hiệu quả nghệ thuật riêng

- So sánh con thuyền ra khơi hăng như con tuấn mã tức là con thuyền 2.0
chạy nhanh như con ngựa đẹp và khỏe (tuấn mã) đang phi, tác giả so
sánh cái cụ thể, hữu hình này với cái cụ thể hữu hình khác.
- So sánh cánh buồm với mảnh hồn làng tức là so sánh một vật cụ thể
hữu hình, quen thuộc với cái trừu tượng, vô hình có ý nghĩa thiêng
liêng.

- Cách so sánh trong câu thơ thứ nhất làm nổi bật vẻ đẹp, sự mạnh 2.0
mẽ của con thuyền ra khơi.
- Cách so sánh trong câu thơ thứ hai làm cho hình ảnh cánh buồm
chẳng những trở nên cụ thể sống động mà còn có vẻ đẹp lớn lao,
trang trọng, thiêng liêng. Cánh buồm no gió ra khơi trở thành biểu
tượng rất phù hợp và đầy ý nghĩa của làng chài.

Câu 2 Về kĩ năng: Học sinh biết viết bài văn (đoạn văn) nghị luận đúng về 6.0
hình thức, biết vận dụng một số thao tác lập luận để bày tỏ suy nghĩ,
quan niệm của bản thân.
Về kiến thức: cần đảm bảo một số ý.

a. MB Học sinh đưa dẫn vấn đề từ câu nói của nhà văn Nam Cao trong 0.25
truyện Lão Hạc để khẳng định tình yêu thương rất cần trong cuộc
sống.
b.TB - Giải thích: Tình yêu thương là tình cảm tốt đẹp giữa con người với 0.5
con người. Đó là sự sẻ chia, cảm thông, đồng cảm, yêu thương, giúp
đỡ lẫn nhau...trong cuộc sống.
2.5
- Vai trò, ý nghĩa của tình yêu thương trong cuộc sống:
+ Tình yêu thương có ý nghĩa và sức mạnh lớn lao. Tình yêu thương
đem đến cho con người niềm vui, hạnh phúc, cao hơn là mang lại sự
sống, sự cảm hóa kì diệu, tiếp thêm sức mạnh để con người vượt qua
mọi thử thách khó khăn. (dẫn chứng).
+ Người cho đi tình yêu thương cũng cảm thấy thanh thản, hạnh
phúc trong lòng( dẫn chứng).
+ Tình yêu thương làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn, là lực hấp dẫn kéo
gần con người lại với nhau. Đáng sợ biết bao khi thế giới này chỉ có
hận thù, chiến tranh.
2.5
- Bàn luận, mở rộng:
+ Phê phán những kẻ sống ích kỉ, thờ ơ vô cảm trước nỗi đau đồng
loại.
+ Tuy nhiên tình yêu thương không phải thứ có sẵn trong mỗi con
người, chỉ có được khi con người có ý thức nuôi dưỡng, vun trồng.
+ Tình yêu thương cho đi phải trong sáng, không vụ lợi, có thế nó
mới có ý nghĩa.
+ Hãy biên syêu thương thành hành động, yêu thương đúng cách
không mù quáng...
- Rút ra bài học nhận thức và hành động: Sống yêu thương, trân trọng
tình yêu thương người khác dành cho mình và cũng cần biết san sẻ
tình yêu thương với mọi người.

c.KB Khẳng định lại vấn đề: Tình yêu thương là thứ tình cảm không thể 0.25
thiếu trong cuộc sống của mỗi con người.
Chú ý: Học sinh có thể trình bày dưới dạng một bài văn hoặc một
đoạn văn, miễn sao đầy đủ bố cục. GK linh hoạt cho điểm hợp lí.
Câu 3. Về kĩ năng: Học sinh biết viết bài nghị luận văn học đúng hình thức, 10.0
biết vận dụng một số thao tác lập luận để bày tỏ suy nghĩ, quan niệm
của bản thân.
Về kiến thức: Cần đảm bảo một số ý.

a. MB - Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm. 0.5


- Đưa dẫn nội dung phân tích: Hình ảnh người chiến sĩ cách mạng.

b.TB * Luận điểm 1: Tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, tình yêu thiên nhiên, yêu 3.0
cuộc sống tha thiết.
- Cảm nhận bức tranh thiên nhiên đặc sắc về mùa hè trong cảnh tù
đày, giam hãm: với tiếng chim tu hú, tiếng ve ngân, hình ảnh đồng
lúa chín, sân bắp vàng, nắng hồng, đôi con diều sáo tự do bay lượn...-
> Bức tranh mùa hè được cảm nhận bằng nhiều giác quan, vừa có
hình ảnh, màu sắc, lại có âm thanh, hương vị=> Tâm hồn tinh tế, hòa
mình vào không gian tự do, khoáng đạt ( khi con tu hú).
- Cảm nhận không gian đêm trăng sáng giữa chốn lao tù; vô vàn thiếu
thốn, gian khổ (Không rượu, không hoa, không tự do) nhưng con
người và thiên nhiên vẫn có sự giao hòa( người ngắm trăng, trăng
ngắm người) nên thơ, thi vị...-> Tâm hồn nhạy cảm, tình yêu thiên
nhiên tha thiết của bác ( Ngắm trăng). 3.0
* Luận điểm 2: Lòng yêu nước, sự khát khao tự do mãnh liệt.
- Tâm trạng ngột ngạt, u uất; lòng khao khát tự do, muốn phá tan
căn phòng giam chật hẹp, tù túng trở về với tự do, với cuộc sống,
về với hoạt động cách mạng còn đang dang dở. (Khi con tu hú)
- Cuộc vượt ngục bằng tinh thần, thoát ra khỏi nhà lao tối tăm, chật
chội để được thả hồn vào thiên nhiên thơ mộng, làm bạn với vầng
trăng, với thiên nhiên.( Ngắm trăng) 2.0
* Luận điểm 3: Chất chiến sĩ hòa cùng chất thi sĩ.
- Hồ Chí Minh cảm nhận tất cả vẻ đẹp thanh tao của trăng như các thi
nhân xưa-> Mở đầu bằng hình ảnh nhà tù với biết bao thiếu thốn,
giữa bài thơ là trăng sáng, cuối bài thơ là hình ảnh con người trong
thân phận bị giam cầm giữa song sắt đã trở thành nhà thơ đang say
sưa mơ
mộng-> Phong thái ung dung tự tại, ý chí tinh thần lạc quan cách
mạng, khát vọng tự do-> khúc hát tự do của người tù mang phong
thái thi sĩ, chiến sĩ-> chất cổ điển kết hợp hiện đại-> chất thép ở con
người Hồ Chí Minh( Ngắm trăng).
- Hình ảnh một chàng trai trẻ sôi nổi, một thi nhân với tâm hồn nhạy
cảm, khát vọng tự do qua bức tranh mùa hè tưởng tượng sinh động,
sống động, rực rỡ sắc màu, hình ảnh-> nỗi khắc khoải, day dứt khôn
nguôi cả về thể xác lẫn tâm hồn-> người chiến sĩ cộng sản tự đấu
tranh với bản thân, vượt lên bản thân để làm chủ mình, vượt lên
những nghiệt ngã của lao tù, nuôi dưỡng ý chí giữ vững khí tiết và
tinh thần đấu tranh cách mạng-> tiếng lòng của người chiến sĩ cách
mạng trẻ tuổi, tiếng thơ của một thi sĩ trẻ tràn đầy sức sống...(Khi 1.0
con tu hú)
* Đánh giá:
- Cả hai bài thơ đều là những sáng tác của các chiến sĩ cách mạng, ra
đời trong hoàn cảnh tù đày, khổ ải.
- Hình ảnh thơ quen thuộc nhưng đặc sắc, tinh tế thể hiện qua tâm
hồn mẫn cảm. Thể thơ dân tộc, nhịp thơ nhanh, nhiều động từ, tính từ
mạnh...(Khi con tu hú); Thể thơ Đường luật giản dị mà hàm súc,
ngôn ngữ chắt lọc, nghệ thuật đối...(Ngắm trăng).
- Những bức tranh thiên nhiên nhiều màu sắc, những cung bậc cảm
xúc khác nhau...được thể hiện qua những tâm hồn mẫn cảm, con mắt
tinh tế, óc tưởng tượng phong phú vượt lên trên tất cả lao tù, xiềng
xích...
- Chất chiến sĩ hòa với chất thi sĩ, chất thơ hòa với chất thép.
- Liên hệ mở rộng.
c.KB - Khẳng định lại nội dung phân tích 0.5
- Bày tỏ suy nghĩ của bản thân sau khi học xong tác phẩm.

Lưu ý chung:
1. Đây là đáp án mở, thang điểm không quy định chi tiết đối với từng ý nhỏ, chỉ nêu mức
điểm của các phần nội dung nhất thiết phải có.
2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm ở từng ý hay cả bài khi đáp ứng cả yêu cầu
chung vầ yêu cầu cụ thể.
3. Cho điểm lẻ tới 0,25, không làm tròn điểm số của bài.

UBND HUYỆN BÌNH XUYÊN

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐỀ CHÍNH THỨC
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 8 NĂM HỌC 2017-2018

ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN


Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao đề)

Câu 1 (2,0 điểm)

Cảm nhận của em về hình ảnh chiếc lá trong truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng của nhà văn

O. Hen-ri.

Câu 2 (3,0 điểm)

Có một lần, tại một trường trung học, ngài hiệu trưởng đến gặp các em học sinh để nói
chuyện. Trong khi nói, ông giơ lên cho các em thấy một tờ giấy trắng, trên đó có một
chấm tròn đen ở một góc nhỏ và hỏi:
- Các em có thấy đây là gì
không? Tức thì cả hội trường
vang lên:

- Đó là một dấu chấm.


Ngài hiệu trưởng hỏi lại:
- Thế không ai nhận ra đây là một tờ giấy trắng ư? Ngài kết luận:
- Thế đấy con người luôn luôn chú ý đến những lỗi nhỏ nhặt mà quên đi tất cả những phẩm chất
tốt đẹp còn lại. Khi phải đánh giá một sự việc hay là một con người, thầy mong các em sẽ chú ý
đến tờ giấy trắng nhiều hơn là những vết bẩn có trên nó.
(Tờ giấy trắng - Quà tặng cuộc sống)

Hãy viết bài văn nghị luận xã hội (khoảng 500 từ) trình bày suy nghĩ của em về ý
nghĩa

câu chuyện trên.

Câu 3 (5,0 điểm)


Nhà thơ Xuân Diệu cho rằng: Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài.

Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Qua bài thơ “Ông đồ” của nhà thơ Vũ Đình Liên, em hãy

làm sáng tỏ nhận định trên.

- Hết

(Thí sinh không được sử dụng tài liệu; cán bộ coi thi không giải thích gì
thêm)

Họ và tên thí sinh....................................................Số báo danh................


UBND HUYỆN BÌNH XUYÊN HƯỚNG DẪN CHẤM
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 8
NĂM HỌC 2017-2018. MÔN: NGỮ VĂN

(HDC gồm: 04 trang)

Câu Ý Nội dung Điểm


1 Cảm nhận của em về hình ảnh “chiếc lá” trong truyện
2,0
ngắn Chiếc lá cuối cùng của nhà văn O. Hen-ri.
- Về kỹ năng: HS có thể triển khai thành đoạn văn hoặc một bài văn
ngắn để cảm nhận về một chi tiết trong tác phẩm truyện. Yêu cầu
phải có bố cục rõ ràng, diễn đạt, dùng từ hợp lí.
- Về kiến thức: HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng
cần đảm bảo các ý sau:
Khái quát câu chuyện và hình ảnh chiếc lá cuối cùng hiện
a 0,25
lên qua quan sát và cảm nhận của Xiu, Giôn-xi.
b Ý nghĩa với nội dung tư tưởng: 1,0
- Là kiệt tác hội họa của cụ Bơ-men (vẽ trong hoàn cảnh đặc biệt; giống
như thật; thể hiện tình thương yêu cao cả của cụ Bơ-men; có ý nghĩa nhân 0,5
sinh sâu sắc…)
- Hoàn thiện tính cách nhận vật: Quá trình hồi sinh của Giôn-xi, từ
tuyệt vọng đến hi vọng; phát hiện tinh tế của Xiu; tài và tâm của
người nghệ sĩ Bơ-men …
0,5
- Triết lí về nghị lực sống phi thường trước khó khăn; quan niệm
về vai trò của nghệ thuật chân chính có khả năng đem đến sự
sống cho
con người.
c Ý nghĩa với nghệ thuật kể chuyện: 0,75
- Là tình tiết truyện hấp dẫn, khéo léo.
- Tạo cơ sở cho nhà văn xây dựng kết cấu đảo ngược tình huống
truyện hai lần.
Là chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn.
Viết bài văn nghị luận xã hội trình bày suy nghĩ của em về
2 3,0
câu chuyện “Tờ giấy trắng”
* Yêu cầu về kỹ năng:
- Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội. Bố cục và hệ thống ý sáng
rõ. Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận.
- Hành văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng chọn lọc, thuyết
phục. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả.
* Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải
đảm
bảo các ý cơ bản sau:
a Mở bài: Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề nghị luận 0,25
b Thân bài: 2,5
- Giải thích ý nghĩa câu chuyện: 0,5
+ Câu chuyện về một tờ giấy trắng không hoàn hảo vì có một dấu
chấm đen nhỏ. Câu chuyện đem lại bài học sâu sắc về cách đánh giá
và nhìn nhận một con người.
+ Con người trong cuộc sống không ai là hoàn hảo. Vì thế, khi nhìn
nhận đánh giá một con người phải nhìn nhận ở nhiều phương diện:
bề nổi, bề sâu, nhất là những mặt tốt mang tính căn bản.

 Phải nhìn cuộc sống bằng tình thương, sự bao dung.


- Bình luận: 1,5
+ Trong cuộc sống, con người luôn phải hoạt động và giao tiếp. Quá
trình hoạt động và giao tiếp đó, người ta khó tránh khỏi những sai
lầm vì một lí do nào đó. (Dẫn chứng).
+ Khi phê bình hay đánh giá một con người hay một sự việc nào đó,
ta không nên chỉ nhìn một cách phiến diện, hời hợt, chỉ nhằm vào
những sai lầm mà họ vô tình mắc phải, mà phải nhìn một cách toàn
diện, nhìn bằng đôi mắt của tình thương và lòng vị tha, “cố tìm để
hiểu” những mặt tốt đẹp ẩn sâu trong con người. (Dẫn chứng)
+ Cách nhìn nhận đa chiều bằng đôi mắt của tình thương và sự bao
dung sẽ tích cực giúp con người thức tỉnh, giác ngộ. (Dẫn chứng)
- Đánh giá, mở rộng vấn đề: 0,5
+ Câu chuyện ngắn gọn nhưng đem đến cho ta bài học nhân sinh
sâu sắc về cách nhìn nhận đánh giá về con người và cuộc đời bằng
đôi mắt của tình thương, bao dung.
+ Phê phán những kẻ sống ích kỷ, thiếu thiện chí khi nhìn nhận đánh
giá người khác.
+ Phê phán người khác thì trước hết bản thân mình phải là người có
đạo đức, nhân cách; biết đánh giá đúng lúc, đúng chỗ.
+ Đánh giá bằng sự bao dung độ lượng không có nghĩa là thỏa hiệp
với cái sai, cái xấu. Trước cái ác, cái xấu cần có thái độ đấu tranh
nghiêm túc, triệt để.
c Kết bài: 0,25
- Khẳng định lại ý nghĩa câu chuyện
- Bài học nhận thức và hành động cho bản thân.
3 Nhà thơ Xuân Diệu cho rằng: Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả 5,0
bài.
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Qua bài thơ “Ông đồ” của nhà
thơ Vũ Đình Liên, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
* Yêu cầu về kỹ năng:
- Hiểu đúng yêu cầu của đề bài. Biết vận dụng các phép lập luận để
làm bài văn nghị luận văn học chứng minh một nhận định.
- Biết cách chọn lọc dẫn chứng để phân tích làm sáng tỏ vấn đề.
Lập luận chặt chẽ, diễn đạt tốt (có suy nghĩ, đánh giá, cảm xúc...)
- Bố cục rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi về chính tả, dùng từ
và ngữ pháp.
* Yêu cầu về kiến thức:
HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm
bảo những ý cơ bản sau:
a Mở bài 0,25
- Giới thiệu tác giả Vũ Đình Liên, bài thơ “Ông đồ”
- Trích dẫn nhận định
b Thân bài 4,5
b.1 Giải thích nhận định: 1,0
- “Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài” 0,5
+ Hồn tức là nội dung, ý nghĩa của bài thơ.
+ Xác tức là nói đến hình thức nghệ thuật của bài thơ thể hiện ở thể
loại, việc tổ chức ngôn từ, hình ảnh, nhịp điệu, cấu tứ…
- Như vậy, theo Xuân Diệu thơ hay là có sự sáng tạo độc đáo về 0,25
nội dung cũng như hình thức nghệ thuật, khơi gợi tình cảm cao
đẹp và tạo được ấn tượng sâu sắc đối với người đọc. Chỉ khi đó
thơ mới đạt đến vẻ đẹp hoàn mĩ của một chỉnh thể nghệ thuật.
- Ý kiến của Xuân Diệu hoàn toàn xác đáng bởi nó xuất phát từ đặc 0,25
thù sáng tạo của văn chương nghệ thuật. Cái hay của một tác phẩm
văn học được tạo nên từ sự kết hợp hài hòa giữa nội dung và hình
thức. Một nội dung mới mẻ có ý nghĩa sâu sắc phải được truyền tải
bằng một hình thức phù hợp thì người đọc mới dễ cảm nhận, tác
phẩm mới có sức hấp dẫn bền lâu.
b.2 “Ông đồ” của Vũ Đình Liên là bài thơ hay cả hồn lẫn xác, hay cả 2,75
bài
* Về nội dung: Bài thơ “Ông đồ” thể hiện niềm cảm thương sâu sắc đối 1,5
với một lớp người đang trở nên lạc lõng và bị gạt ra ngoài lề cuộc đời; là
niềm hoài cổ của tác giả với một nét đẹp truyền thống của dân tộc (thú
chơi câu
đối ngày Tết) bị tàn phai.
- Ở hai khổ thơ đầu, qua hình ảnh ông đồ xưa trong thời kì huy 0,5
hoàng, tác giả gửi gắm niềm kính trọng, ngưỡng mộ, nâng niu nét
đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc.
+ Ông đồ xuất hiện bên phố phường đông đúc vào mỗi dịp tết đến
xuân về. Không khí mùa xuân, hình ảnh “hoa đào nở” đã tươi
thắm nay lại thêm “mực tàu giấy đỏ” làm mọi nét vẽ trong bức
tranh tả cảnh ông đồ rõ nét, tươi vui, tràn đầy sức sống. Từ “lại”
diễn tả sự xuất
hiện đều đặn của ông đồ với mùa xuân cùng với công việc viết
chữ nho.
+ Dòng người đông đúc đều quan tâm và ngưỡng mộ, khâm phục tài
viết chữ của ông đồ. (Bao nhiêu người thuê viết/Tấm tắc ngợi khen
tài). Nghệ thuật so sánh và thành ngữ “Như phượng múa rồng bay”
làm toát lên vẻ đẹp của nét chữ phóng khoáng, bay bổng,…
-> Ông đồ trở thành tâm điểm chú ý của mọi người, là đối tượng của
sự ngưỡng mộ. Đó là thời chữ nho được mến mộ, nhà nho được
trọng dụng.
- Hai khổ thơ tiếp theo tác giả vẽ lên bức tranh ông đồ thời nay, một 0,5
kẻ sĩ lạc lõng, lẻ loi giữa giữa dòng đời xuôi ngược.
+ Mùa xuân vẫn tuần hoàn theo thời gian, phố vẫn đông người
qua nhưng ông đồ bị lãng quên, nho học bị thất sủng, người ta
không còn quan tâm đến ông đồ, đến chữ ông đồ viết.
+ Câu hỏi tu từ và biện pháp nghệ thuật nhân hóa (Giấy đỏ buồn
không thắm/Mực đọng trong nghiên sầu) -> Nỗi buồn như lan tỏa,
thấm cả vào những vật vô tri vô giác, tất cả như đồng cảm với nỗi
niềm của ông đồ trước con người, thời thế. Nghệ thuật tả cảnh ngụ
tình (Lá vàng rơi trên giấy/ Ngoài giời mưa bụi bay) gợi không gian
buồn thảm, vắng lặng nhấn mạnh sự lẻ loi, bẽ bàng của ông đồ…
-> Một nét đẹp văn hóa dân tộc bị mai một, chữ nho đã trở nên lỗi
thời, những người như ông đồ bị rơi vào quên lãng. Ông đồ trở
thành “di
tích tiều tụy đáng thương của một thời tàn”
- Khổ thơ cuối tác giả dùng để bày tỏ nỗi lòng, khơi gợi ở người 0,5
đọc niềm thương xót đối với ông đồ cũng như đối với một nét đẹp
văn hóa của dân tộc bị mai một.
+ Tết đến, xuân về, hoa đào vẫn nở nhưng không còn thấy ông đồ
xưa
-> Sau mỗi năm ông đồ đã già và giờ đây đã trở thành người thiên cổ.
+ Câu hỏi tu từ thể hiện niềm cảm thương của tác giả cho những nhà
nho danh giá một thời, nay bị lãng quên vì thế thời thay đổi, thương
tiếc những giá trị tốt đẹp bị lụi tàn và không bao giờ trở lại.
* Về hình thức: 1,25
- Nhan đề bài thơ ngắn gọn nhưng gợi nhiều liên tưởng, chứa đựng 0,25
chiều sâu chủ đề tư tưởng mà tác giả muốn gửi gắm qua thi phẩm.
- Mạch cảm xúc, mạch ý tạo thành tứ thơ tự nhiên theo dòng thời 0,25
gian. Kết cấu bài thơ giống như một câu chuyện kể về cuộc đời của
ông đồ: Mở đầu câu chuyện ông đồ là tâm điểm mọi sự chú ý của
công chúng, cùng thời gian ông dần bị quên lãng, đến cuối bài thơ
ông đồ đã chìm vào quá khứ, từ đó nhà thơ bộc lộ tự nhiên niềm
thương người và tình
hoài cổ trước cảnh cũ người đâu.
- Thể thơ ngũ ngôn gieo vần chân, lời thơ bình dị nhưng sâu lắng, 0,5
cô đọng, kết cấu đầu cuối tương ứng chặt chẽ. Hình ảnh thơ giản
dị, ngôn ngữ thơ hàm súc, gợi hình, gợi cảm. Kết cấu đầu cuối
tương ứng, sử dụng câu hỏi tu từ, nhân hóa, bút pháp tả cảnh ngụ
tình,… gieo vào lòng người đọc niềm tiếc thương, day dứt.
- Giọng điệu trầm lắng, xót xa thể hiện đúng tình cảnh của nhân 0,25
vật trữ tình và hồn thơ của tác giả.
b.3 Đánh giá, nâng cao 0,75
- Sức hấp dẫn từ nội dung và nghệ thuật của bài thơ Ông đồ đã tác 0,25
động sâu sắc đến người đọc bao thế hệ, khơi gợi niềm cảm thương
chân thành đối với những nhà nho danh giá một thời, nay bị lãng
quên vì thế thời thay đổi, thương tiếc giá trị văn hóa tốt đẹp bị lụi
tàn.
- Bài học cho người nghệ sĩ: Bằng tài năng và tâm huyết của 0,25
mình, nhà thơ hãy sáng tạo nên những thi phẩm hay và giàu sức
hấp dẫn từ nội dung đến hình thức. Điều đó vừa là thiên chức vừa
là trách nhiệm của nhà thơ, là yêu cầu thiết yếu, sống còn của sáng
tạo nghệ thuật.
- Sự tiếp nhận ở người đọc thơ: Cần thấy thơ hay là hay cả hồn lẫn 0,25
xác. Từ đó có sự tri âm, sự đồng cảm với tác phẩm, với nhà thơ để có
thể sẻ chia những tình cảm đồng điệu. Khi ấy, thơ sẽ có sức sống lâu
bền trong lòng người đọc nhiều thế hệ.
c Kết bài 0,25
- Khẳng định lại vấn đề
- Liên hệ…

UBND HUYỆN KINH MÔN ĐỀ THI OLYMPIC CẤP HUYỆN

85
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Môn:Ngữ văn - lớp 8

86
Năm học 2018-2019
( Thời gian làm bài 120 phút )
Câu 1 (4 điểm)
KHUNG CỬA SỔ
“Một cặp vợ chồng ở thành phố mới chuyển về sống tại căn nhà mới ở ngoại
ô.Hàng xóm của họ là những người lao động chất phác. Người vợ luôn có thái
độ kì thị với những người xung quanh, nhất là với bà hàng xóm nghèo.
Một buổi sáng sau một đêm mưa, hai vợ chồng ngồi ăn sáng. Qua khung cửa sổ,
họ nhìn thấy bà hàng xóm đang ngồi phơi tấm lụa, chị vợ phàn nàn:
– Bà ta không biết giặt đồ hay sao mà tấm vải vẫn nhem nhem nhuốc nhuốc, đã
thế còn cứ giăng trước cửa sổ nhà mình!
Vào một hôm khác qua khung cửa sổ, người vợ lại thấy bà hàng xóm phơi tấm
lụa:
– Anh nhìn kìa hôm nay bà hàng xóm giặt đồ mới sạch sẽ làm sao, đâu như hôm
trước!
– Không phải vậy đâu, anh mới lau cửa sổ nhà mình. Hôm trước trời mưa làm nó
bụi bặm và hoen ố…”
Em hiểu văn bản trên như thế nào? Hãy trình bày suy nghĩ của em về triết lý
rút ra từ văn bản đó .
Câu 2. (6 điểm) Có ý kiến cho rằng: “Đọc một tác phẩm văn chương, sau mỗi trang
sách, ta đọc được cả nỗi niềm băn khoăn, trăn trở của tác giả về số phận con người.”
Dựa vào hai văn bản: Lão Hạc (Nam Cao) và Cô bé bán diêm (An - đéc - xen), em
hãy làm sáng tỏ nỗi niềm đó.

Hết

87
HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI THI OLYMPIC CẤP HUYỆN
MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 8
Năm học 2018 – 2019
Câu 1 (4 điểm)
1. Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội, có sự vận dụng kết
hợp nhuần nhuyễn các thao tác nghị luận như: giải thích, phân tích, chứng minh,
bình luận, bác bỏ… Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả,
dùng từ, ngữ pháp. Ưu tiên những bài viết thể hiện dẫn chứng từ trải nghiệm
của bản thân…
2. Yêu cầu về kiến thức:
Bài văn của học sinh cần nêu được quan điểm riêng, hợp lí về vấn đề nghị luận nhưng
phải đảm bảo được các ý cơ bản sau:
* Mức tối đa (4.0 điểm):
1. Các tiêu chí về nội dung bài viết (3.0 điểm):
Học sinh có thể làm nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo những nội dung sau:
a. Mở bài : Giới thiệu được câu chuyện Khung cửa sổ và giới thiệu 0,5đ
vấn đề nghị luận: cách nhìn đối với người khác

b. Thân bài :
* Tóm tắt nội dung, ý nghĩa của câu chuyện
– Câu chuyện đề cập đến vấn đề cách nhìn đối với người khác: Đôi
mắt chính là cửa sổ tâm hồn.Qua khung cửa sổ hoen ố nhà mình, 0,5đ
người vợ chỉ thấy bà hàng xóm vụng về và tấm lụa bẩn thỉu. Khi
cửa sổ được lau sạch, chị nhìn mọi việc sẽ thay đổi.
– Mọi sự tùy thuộc vào cái nhìn của chúng ta. Hãy tự đáng giá
phẩm chất của bản thân trước khi phê phán người khác.
* Bình luận

88
– Trong cuộc sống, mọi sự tùy thuộc vào cách quan sát của chúng ta 1,5đ
: Với thế giới quan, nhân sinh quan khác nhau, ở những địa vị
khác nhau chúng ta nhìn sự việc sẽ khác nhau.
Cái nhìn định kiến, chủ quan đôi khi dẫn đến những sai lầm rất
lớn.
– Cần nhìn người khác với thái độ bao dung, độ lượng. Chỉ trích
một người là việc không khó nhưng vượt lên trên sự phán xét ấy để
cư xử rộng lượng mới là điều đáng tự hào.
– Trước khi đáng giá người khác , cần đánh giá phẩm chất của chính
bản thân mình, cần lau sạch tâm hồn và cửa sổ của mình, khi đó ta
sẽ nhìn rõ sự tinh trong trong trái tim người khác.
* Kết luận 0,5đ
– Tổng kết lại vấn đề, rút ra bài học nhận thức của bản thân mình về
vấn đề được bàn tới .

2. Các tiêu chí khác (1.0 điểm):


* Hình thức:
- Viết bài văn hoàn chỉnh, kiểu bài: nghị luận xã hội 0,5đ
- Sắp xếp ý chặt chẽ, logic, có sự liên kết về nội dung và hình thức.
- Diễn đạt trong sáng, giàu cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ,
đặt câu…
* Sáng tạo: 0,5đ
- Có sáng tạo riêng hợp lý, mang tính cá nhân về vấn đề.
- Có mở rộng, bàn bạc vấn đề.
- Thể hiện sự tìm tòi trong cách diễn đạt: nhịp điệu, kiểu câu, cách
trình bày.
- Sử dụng từ ngữ có chọn lọc.
- Vận dụng linh hoạt các phương pháp,biết phân tích, tổng hợp,
khái quát một vấn đề.
* Mức chưa tối đa: Gv căn cứ vào các tiêu chí ở mức tối đa để
xem xét đánh giá mức chưa tối đa theo tổng điểm đạt là 3,75 điểm
hoặc các điểm dưới 3,75 cho bài làm của học sinh.
* Mức không đạt: Không làm bài hoặc làm lạc đề.
Câu 2 (6 điểm).
I. Yêu cầu chung:
- Kiểu bài : Nghị luận chứng minh
- Vấn đề cần chứng minh : Nỗi niềm băn khoăn, trăn trở của tác giả về số phận

89
con người.
- Phạm vi dẫn chứng : Hai văn bản: Lão Hạc (Nam Cao) và Cô bé bán diêm (
An- đéc-xen
II. Yêu cầu cụ thể:
* Mức tối đa (6.0 điểm):
1. Các tiêu chí về nội dung bài viết (5.0 điểm):
Học sinh có thể làm nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo những nội dung sau:
1.1. Mở bài: (0,5đ)
- Dẫn dắt vấn đề : Vai trò, nhiệm vụ của văn chương : Phản ánh
cuộc sống thông qua cách nhìn,cách cảm của mỗi nhà văn...về cuộc
đời, con người.
- Nêu vấn đề : trích ý kiến...
- Giới hạn phạm vi dẫn chứng : Hai văn bản Lão Hạc (Nam Cao)
và Cô bé bán diêm (An-đéc-xen)
2.2. Thân bài :
a. Giải thích ý kiến:
- “nỗi niềm băn khoăn, trăn trở của tác giả về số phận con người”: (0,5đ)
Đó là sự đồng cảm, chia sẻ, là tiếng nói đòi quyền sống cho con
người, thể hiện tinh thần nhân đạo cao cả của nhà văn.
=> Đọc hai tác phẩm ta thấy rõ nỗi niềm băn khoăn, trăn trở của hai
nhà văn về số phận của con người – những người lao động nghèo
khổ, bất hạnh, đáng thương trong xã hội.
b. Chứng minh.
* Những băn khoăn trăn trở của Nam Cao về số phận những người (1đ)
nông dân qua truyện ngắn lão Hạc:
- Nhân vật lão Hạc:
. Sống lương thiện, trung thực, có nhân cách cao quí nhưng số
phận lại nghèo khổ, bất hạnh.
. Sống mòn mỏi, cơ cực : D/C...
. Chết thê thảm, dữ dội, đau đớn : D/C...
+ Những băn khoăn thể hiện qua triết lí về con người của lão Hạc :
"Nếu kiếp chó là kiếp khổ...may ra có sướng hơn kiếp người như
kiếp tôi chẳng hạn"
+ Triết lí của ông giáo : Cuộc đời chưa hẳn. theo một nghĩa khác.
- Nhân vật con trai lão Hạc : Điển hình cho số phận không lối
thoát của tầng lớp thanh niên nông thôn...D/C...

90
* Những băn khoăn trăn trở của Nam Cao về số phận của những (1đ)
trí thức nghèo trong xã hội:
- Ông giáo là người có nhiều chữ nghĩa, có nhân cách đáng
trọng...nhưng phải sống trong cảnh nghèo túng : bán những cuốn
sách... (1đ)
*Những băn khoăn cuae An-đéc-xen về số phận của những trẻ em
nghèo trong xã hội:
- Cô bé bán diêm khổ về vật chất : D/C...
- Cô bé bán diêm khổ về tinh thần, thiếu tình thương, sự quan
tâm của gia đình và xã hội : D/C...
* Đánh giá chung : (0,5đ)
- Khắc họa những số phận bi kịch... ? giá trị hiện thực sâu sắc
- Đồng cảm, chia sẻ, cất lên tiếng nói đòi quyền sống cho con người
... ? tinh thần nhân đạo cao cả.

1.3. Kết bài : (0,5đ)


- Khẳng định lại vấn đề...
- Liên hệ...
2. Các tiêu chí khác (1.0 điểm): (0,5đ)
a. Hình thức:
- Viết bài văn hoàn chỉnh, kiểu bài: nghị luận văn học
- Sắp xếp ý chặt chẽ, logic, có sự liên kết về nội dung và hình thức.
- Diễn đạt trong sáng, giàu cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, dùng
từ, đặt câu…
b. Sáng tạo:
- Có sáng tạo riêng hợp lý, mang tính cá nhân về vấn đề. (0,5đ)
- Có dẫn chứng cụ thể, xây dựng luận điểm, luận cứ rõ ràng
- Thể hiện sự tìm tòi trong cách diễn đạt: nhịp điệu, kiểu câu, cách
trình bày.
- Sử dụng từ ngữ có chọn lọc.
- Vận dụng linh hoạt các phương pháp,biết phân tích, tổng hợp,
khái quát một vấn đề.
* Mức chưa tối đa: Gv căn cứ vào các tiêu chí ở mức tối đa để xem xét đánh
giá mức chưa tối đa theo tổng điểm đạt là 5,75 điểm hoặc các điểm dưới5,75
cho bài làm của học sinh.
* Mức không đạt: Không làm bài hoặc làm lạc đề.

91
PHÒNG GD$ĐT YÊN THÀNH ĐỀ THI KHẢO SÁT HSG MÔN NGỮ VĂN 8
NĂM HỌC 2018-2019
ĐỀ RA:
I. Đọc – hiểu văn bản(4 đ)
Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu
hỏi:
“Thời gian nhẹ bước mỏi
mòn
Xin đừng bước lại để còn mẹ
đây
Bao nhiêu gian khổ tháng
ngày
Xin cho con lãnh, kẻo gầy mẹ
thêm
Mẹ ơi, xin bớt muộn phiền
Con xin sống đẹp như niềm mẹ
mong
Tình mẹ hơn cả biển
đông
Dài, sâu hơn cả con sông Hồng
Hà”
(Tình mẹ -Tử Nhi)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên
Câu 2. Chỉ ra và phân tích các biện pháp tu từ có trong đoạn thơ trên ?
Câu 3. Cảm nhận của em về tình cảm của tác giả đối với mẹ trong đoạn thơ ?
Câu 4. Từ câu thơ “Con xin sống đẹp như niềm mẹ mong”, em có suy nghĩ gì về
lẽ
sống đẹp của bản thân
?
II. Tập làm văn
Câu 1(6 đ):
Từ đoạn thơ trên, viết một văn bản nghị luận khoảng 02 trang, bàn về ý
kiến sau: Sứ mạng của người mẹ không phải là làm chỗ dựa cho con cái mà là
làm cho chỗ dựa ấy trở nên không cần thiết (B. Babbles).
Câu 2: (10điểm)

Tiểu thuyết Tắt đèn của nhà văn Ngô Tất Tố có nhiều nhân vật, nhưng
chị Dậu là một hình tượng trung tâm, là linh hồn của tác phẩm có giá trị hiện

92
thực.

93
Bởi chị Dậu là hình ảnh chân thực, đẹp đẽ của người phụ nữ nông dân Việt Nam trước
cách mạng tháng tám năm 1945.

Bằng những hiểu biết của em về tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố, hãy làm
sáng tỏ nhận định trên.

Hướng dẫn chấm và biểu điểm


Phần Câu Nội dung Điểm
I Đọc hiểu
1 Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản là: 0,5
biểu cảm
2 - Các biện pháp tu từ: nhân hoá thời gian ( nhẹ, bước); 0,5
phép ẩn dụ chuyển đổi cảm giác ( thời gian nhẹ bước mỏi
mòn);so sánh (Tình mẹ hơn cả biển đông/ Dài, sâu hơn cả con
phép
sông Hồng Hà); Điệp từ (hơn cả, xin)
- Phân tích tác
dụng:
+ Phép nhân hoá kết hợp phép ẩn dụ chuyển đổi cảm giác
diễn
tả chân thực bước đi của thời gian cùng cảm giác thương yêu
lẫn xót xa của con khi chứng kiến sự già nua, yếu gầy của mẹ
trước bao thăng trầm, gian khổ nhọc nhằncùng năm tháng trôi
qua.
+ Phép so sánh nhấn mạnh tình yêu và công ơn trời bể của mẹ
đối với con sánh ngang tầm vũ
trụ.
+ Điệp từ:nhấn mạnh tình yêu, niềm kính trọng con dành cho
mẹ
-> Qua các biện pháp tu từ trên, tác giả đã thể hiện sự thấu

94
kính yêu. Từ đó, nhà thơ muốn nhắn nhủ bạn đọc thông điệp
về tình cảm, ý thức, trách nhiệm của bản thân đối với cha mẹ.
3 - Trân trọng những lời tâm sự tha thiết của Tử Nhi đối 1,0
với thời gian, cũng chính là đối với người mẹ kính yêu của
mình – mong thờ gian đừng “bước lại” để mẹ mãi trẻ trung,
khoẻ mạnh, sống mãi.
- Xúc động trước niềm mong mỏi được hi sinh vì mẹ
của nhà thơ “Bao nhiêu gian khổ tháng ngày/ Xin cho con
lãnh, kẻo gầy mẹ thêm”. Tử Nhi thật vị tha khi sẵn sàng đón
nhận gian khổ để mang lại bình yên cho mẹ.
- Cảm phục trước lời tự hứa chân thành của nhân vật
trữ tình đối với mẹ “Mẹ ơi, xin bớt muộn phiền/
Con xin sống đẹp như niềm mẹ mong”. Cụm từ “ sống đẹp”
thể hiện quan niệm đúng đắn, phù hợp chuẩn mực đạo đức
dân tộc, trọn vẹn chữ Hiếu của nhà thơ đối với mẹ.
- Thấu hiểu tình mẹ qua cách so sánh độc đáo của nhà
thơ về tình mẹ “ Tình mẹ hơn cả biển đông/ Dài, sâu hơn cả con
sông Hồng Hà” từ đó nghĩ suy về đạo làm con đối với cha mẹ.
4 - Sống đẹp là sống có mục đích, có ước mơ, lí tưởng. 1,0
Sống đẹp là sống có chí cầu tiến, biết đứng dậy bằng chính
đôi chân của mình khi vấp ngã, biết bền lòng và dũng cảm
vượt qua những thử thách, khó khăn để vươn lên, chắp cánh
cho ước mơ của mình đưọc bay cao, bay xa. Sống đẹp còn là
một lối sống có văn hóa, biết lịch sự; là một cuộc sống có tri
thức, có tình người.
- Sống đẹp" trước hết phải xuất phát từ lòng nhân ái,
từ chính tình yêu trong trái tim để từ đó mà sống hết mình

người khác, để bao dung, thứ tha ...
95
- Sống đẹp là sống có ích cho bản thân, gia đình và xã
hội…
- Phê phán những con người sống tiêu cực: thờ ơ, vô
cảm, ích kỉ, thụ động, lười nhác…
- Cần phải nhận thức đúng và rèn luyện thường xuyên
để có lẽ sống đẹp. Biết trau dổi kiến thức, sinh hoạt, vui chơi
lành mạnh, tham gia các hoạt động xã hội như giúp đỡ người
nghèo, các em bé mồ côi, các cụ già ốm đau, không nơi
nương
tựa, hiếu thuận với cha mẹ…..
II Làm văn
Câu 1 Nghị luận xã hội
Từ đoạn thơ trên, viết một văn bản nghị luận khoảng
02 trang, bàn về ý kiến sau: Sứ mạng của người mẹ không phải
1 là làm chỗ dựa cho con cái mà là làm cho chỗ dựa ấy trở nên
không
cần thiết (B. Babbles).
a. Đảm bảo hình thức đoạn văn nghị luận: thí sinh có thể trình 0,25
bày đoạn văn theo cách diễn diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp,
móc
xích, song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Sứ mạng của người mẹ 0,25
c. Triển khai vấn nghị luận: thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập
luận theo nhiều cách nhưng có thể theo hướng sau:

96
Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng
sau:
1. Giải thích câu nói
-“Sứ mệnh” : Vai trò lớn lao, cao cả của cha mẹ trong việc 0,25
nuôi dạy con cái.
-“Người mẹ”: Người sinh ra con cái , rộng hơn đó chính là
mái ấm gia đình.

97
-“ Chỗ dựa cho con cái”: nơi che chở , yêu thương , là nơi
con cái có thể nương tựa.
Ý nghĩa cả câu : Câu nói đã đưa ra quan điểm giáo dục của
cha mẹ với con cai hết sức thuyêt phục :Vai trò của cha mẹ
không chỉ nằm trong việc dạy dỗ con mà quan trọng hơn
là làm sao để con cái biết sống chủ động , tích cực , không
dựa dẫm… 0,5
2. Bình luận
- Tại sao đó là quan điểm đúng đắn : Cuộc sống không phải
lúc nào cũng êm đềm như mặt biển mênh mông mà luôn chực
chờ nhiều bão tố dữ dội. Vì vậy, chúng ta cần biết tìm cách để
vượt qua, và sẽ càng ý nghĩa hơn nếu chinh phục thử thách
bằng chính nghị lực bản thân. ( dẫn chứng) Nếu con người
chưa từng được rèn luyện , không phải đối mặt với bất kì
trong gai nào thì rất dễ gục ngã.
- Việc hình thành lối sống chủ động, tích cực là cả quá trình
dài và đòi hỏi nhiều thời gian. Cho nên, ngay từ lúc nhỏ, 0,25
những đứa trẻ cần được giáo dục cách sống tự lập. ( dânc
chứng).Dạy từ việc nhỏ nhất như chăm sóc bản thân đến việc
học tập ,đến những vấn đề phức tạp hơn . theo thời gian con
cái sẽ được tôi luyện , tích lũy kinh nghiệm, vững vàng
hơn,trưởng thành hơn.
. Dẫn chứng cách dạy con của người Nhật.
- Nhân cách một cá nhân được chi phối bởi nhiều yếu tố, đặc
biệt là gia đình. Vì vậy, cha mẹ vẫn đóng vai trò quan trọng
trong việc giáo dục con cái trở thành công dân “tự lập”. Nghĩa
là cha mẹ sẽ “gợi mở”, hướng dẫn con đường tốt để đi, còn
chuyện “bước” qua từng chướng ngại như thế nào thì phải do
đứa trẻ tự làm lấy. (dẫn chứng)
98
99
3. Mở rộng
- Cha mẹ cần luôn ở bên cạnh con nhưng cũng cần tạo cho
con những “khoảng lặng”Cần thiết cho đứa trẻ tự suy ngẫm ,
tự quyết định việc mình đang làm.
- Dạy con biết tự lập nhưng không có nghĩa là phó mặc
con hoặc quá khắt khe, yêu cầu cao đối với con.
- Phê phán.
+ Nhiều phụ huynh nuông chiều con quá mức khiến con cái
mất đi ý thức tự lập.
Hậu quả : trước khó khăn của cuộc sống thường mất phương
hướng, lúng túng , bi quan ,vô dụng , hành động nông nổi
thiếu suy nghĩ.
+ Hoặc phó mặc con cái một cách tự nhiên theo kiểu “trời
sinh tính” , không quan tâm uốn nắn con
cái.
4. Bài học nhận thức, hành động.
+ Bản thân luôn phải cố gắng không dựa dẫm vào sự giúp
sức của bất kỳ ai. Tình thương của cha mẹ là nguồn động
viên chứ không phải là vỏ bọc để lẩn tránh mọi trở ngại
trên
đường.
+ Cần tạo được sự yên tâm của cha mẹ với mình, cần khẳng
định được bản thân.
- Ý kiến vừa là bài học cho nhiều bậc phụ huynh, vừa thể hiện
cách sống đúng đắn nên được phát huy ở mọi lứa tuổi.
- Hành động: các bậc cha mẹ cần có tình yêu, phương pháp
dạy con đúng đắn, dạy con biết tự lập, tự bước đi trên chính
đôi chan của mình từ những việc nhỏ nhất.

100
- Bản thân mỗi người con cần biết trân trọng tình cảm cha mẹ,
nỗ lực cố gắng vươn lên bằng chính khả năng, sức mạnh của
mình để trở thành chỗ dựa vững chắc cho cha mẹ.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Không sai Chính tả, dùng từ, đặt 0,25
câu
(Hoặc có 1 vài lỗi nhỏ, không đáng kể)
e. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (thể hiện được 0,25
dấu ấn cá nhân, quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc), thể hiện
ý phản biện nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp
luật.Chính tả dùng từ, đặt câu
Câu Nghị luận văn học:
2:
1. Yêu cầu về hình thức

* Viết đúng thể loại chứng minh về một nhận định văn
học.

- Bố cục đảm bảo rõ ràng mạch lạc , lập luận chặt chẽ.
- Trình bày sạch sẽ, chữ viết rõ ràng, đúng chính tả, ngữ
pháp.

2. Yêu cầu về nội dung (10 điểm)

Chứng minh làm rõ những phẩm chất của nhân vật


chị Dậu, người phụ nữ nông dân Việt Nam dưới chế độ
phong kiến trước năm 1945 .
a) Mở bài (1 đ) 1đ
- Giới thiệu khái quát tác giả , tác phẩm.

- Tiểu thuyết Tắt đèn có nhiều nhân vật nhưng chị


Dậu là một hình tượng trung tâm, là linh hồn của tác phẩm
Tắt đèn. Bởi chị Dậu là hình ảnh chân thực đẹp đẽ về người
phụ nữ nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng tám
1945.

101
102
b) Thân bài (7 điểm):

* Làm rõ những phẩm chất đáng quý của chị Dậu.

- Chị Dậu là một người có tinh thần vị tha, yêu thương


chồng con tha thiết.

+ Khi anh Dậu bị bọn cai lệ và người nhà lí trưởng đánh
đập hành hạ chết đi sống lại chị đã chăm sóc chồng chu đáo.

+ Chị đã tìm mọi cách để bảo vệ chồng.

+ Chị đau đớn đến từng khúc ruột khi phải bán con để
có tiền nộp sưu.

- Chị Dậu là một người đảm đang tháo vát: đứng trước
khó khăn tưởng chừng

như không thể vượt qua, phải nộp một lúc hai suất sưu, anh 1đ
Dậu thì ốm đau, đàn con bé dại... tất cả đều trông vào sự chèo
chống của chị.

- Chi Dậu là người phụ nữ thông minh sắc sảo:

Khi bọn cai lệ định xông vào trói chồng – Chị đã cố van
xin chúng tha cho chồng nhưng không được. => chị đã đấu lý
với chúng

“ Chồng tôi đau ốm, các ông không được phép hành hạ”.

- Chị Dậu là người phụ nữ có tinh thần quật khởi, ý


thức sâu sắc về nhân phẩm.
+ Khi cai lệ và người nhà Lí trưởng có hành động thô
bạo với chị, với chồng chị, chị đã vùng lên quật ngã chúng.

+ Mặc dù điêu đứng với số tiền sưu nhưng chị vẫn sẵn
sàng ném nắm giấy bạc và mặt tên tri phủ Tri Ân. Hai lần bị

cưỡng hiếp chị vẫn thoát ra được.

103
Đây chính là biểu hiện đẹp đẽ về nhân phẩm của tinh thần
tự trọng.

c) Kết bài (1điểm)

Khái quát khẳng định về phẩn chất nhân vật:

- Yêu thương chồng con, thông minh sắc sảo, đảm đang
tháo vát, có tinh thần quật khởi, ý thức sâu sắc về nhân
phẩm...

- Nhân vật chị Dậu toát lên vẻ đẹp mộc mạc của người 1đ
phụ nữ nông dân đẹp người, đẹp nết.

- Hình tượng nhân vật chị Dậu là hình tượng điển hình

của phụ nữ Việt Nam trước cách mạng tháng 8 năm 1945.

- Tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố không chỉ là tác

phẩn có giá trị hiện thực mà còn có giá trị nhân đạo sâu

sắc, là tác phẩm tiêu biểu của văn học hiện thực phê phán.

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Không sai Chính tả, dùng từ, đặt 1đ
câu
(Hoặc có 1 vài lỗi nhỏ, không đáng kể)
e. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (thể hiện được 1đ
dấu ấn cá nhân, quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc), thể hiện
ý phản biện nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp
luật.Chính tả dùng từ, đặt câu

104
UBND THÀNH PHỐ BẮC NINH ĐỀ THI HS GIỎI CẤP THÀNH PHỐ

PHÒNG GD-ĐT THÀNH PHỐ BẮC NINH NĂM HỌC 2017-2018

MÔN THI : NGỮ VĂNLỚP 8

( Thời gian làm bài : 120 phút )

Câu 1: ( 2 điểm)
Nêu cảm nhận của em về nét đặc sắc trong ngòi bút nghệ thuật của Tố Hữu khi
khắc họa âm thanh ở 6 câu đầu trong bài “ Khi con tu hú”
Câu 2: (3 điểm):
Suy nghĩ về bài học cuộc sống mà em nhận được từ hai câu chuyện sau:
Câu chuyện 1

Một người nuôi trai lấy ngọc luôn suy nghĩ làm thế nào để tạo được viên ngọc trai tốt
nhất, đẹp nhất trên đời. Ông ra bãi biển để chọn một hạt cát và hỏi từng hạt cát có muốn
biến thành ngọc trai không. Các hạt cát đều lắc đầu nguầy nguậy khiến ông sắp tuyệt
vọng.

Đúng lúc đó có một hạt cát đồng ý, các hạt cát khác đều giễu nó ngốc, chui đầu vào
trong vỏ trai, xa lánh người thân, bạn bè, không thấy ánh mặt trời, trăng sao, gió mát,
thậm chí thiếu cả không khí, chỉ có bóng tối, ướt lạnh, cô đơn, rất đau buồn, thử hỏi có
đáng không? Nhưng hạt cát vẫn theo người nuôi trai về không một chút oán thán.

Vật đổi sao dời, mấy năm qua đi, hạt cát đã trở thành viên ngọc lung linh, đắt giá, còn
những bạn bè chế giễu nó ngốc thì vẫn chỉ là những hạt cát…
Câu chuyện 2

Không hiểu bằng cách nào, một hạt cát lọt được vào bên trong cơ thể một con trai. Vị
khách không mời mà đến đó tuy rất nhỏ, nhưng gây rất nhiều khó chịu và đau đớn cho
cơ thể mềm mại của con trai. Không thể tống hạt cát ra ngoài, cuối cùng con trai quyết

105
định đối phó bằng cách tiết ra một chất dẻo bọc quanh hạt cát.

106
Ngày qua ngày, con trai đã biến hạt cát gây ra những nỗi đau cho mình thành một viên
ngọc trai lấp lánh tuyệt đẹp...
Câu 3: ( 5 điểm)

Cho đoạn thơ :


Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai
hồng,trai tráng bơi thuyền đi đánh
Dân
cá:
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn
mã mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang.
Phăng
Cánh buồm trương, to như mảnh hồn
làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió...

Khi con tu hú gọi
bầyđang chín trái cây ngọt dần
Lúa chiêm
Vườn râm dậy tiếng ve ngân
Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng
đàoTrời xanh càng rộng càng
caodiều sáo lộn nhào từng không...
Đôi con
Trình bày cảm nhận của em về hai đoạn thơ trên.
………………Đề thi gồm 1
trang…………………….

UBND THÀNH PHỐ BẮC NINH HƯỚNG DẪN CHẤM HS GIỎI


CẤP THÀNH PHỐ

PHÒNG GD-ĐT THÀNH PHỐ BẮC NINH NĂM HỌC 2017-2018

MÔN THI : NGỮ VĂNLỚP 8

( Thời gian làm bài : 120 phút )

CÂU ĐÁP ÁN THANG


ĐIỂM

107
- HS cần chỉ ra được âm thanh của Tiếng tu hú, tiếng ve ngân 0,75đ

và tiếng sáo diều.

- Ba âm thanh gợi mở 3 trạng huống của mùa hè. “ 1đ

Tiếng tu hú” gọi bầy mang tính chất báo hiệu thời gian

bắt đầu dịch

chuyển từ xuân sang hè, Tiếng ve ngân báo hiệu mùa hè thực

sự bắt đầu. Như vậy, hai âm thanh này được dùng để miêu

1 tả thời gian và qua đó bộc lộ khả năng quan sát tinh tế các sự

vật, hiện tượng trong đời sống cùng khả năng tái hiện chúng

một cách tài tình của Tố Hữu.

- Âm thanh tiếng sáo diều là một âm thanh không có sẵn 0,75

trong tự nhiên, do con người tạo ra bằng tâm hồn nghệ sĩ tài

hoa tinh tế và bằng tài hoa của mình thế nên nó báo hiệu

rằng ngoài ngục giam kia có người đang tự do ung dung

hưởng thú vui tao nhã nơi đồng quê qua đó toát lên sức sống
mãnh liệt sự vui tươi trẻ trung của mùa hè.

- Âm thanh Tiếng sáo diều xuất hiện cuối cùng trong khổ thơ 0,5đ

đầu đó là âm thanh gợi lên mối liên hệ giữa người với người

nó có tác dụng làm chuyển ý sang khổ thơ 2 để đến với tâm

trạng của tác giả nhằm nêu bật sự tương phản giữa người tù
tự do và người tù cộng sản.

1. Nội dung tư tưởng của hai câu chuyện 1đ

- Câu chuyện 1: (0,5đ)

108
+ Người nuôi trai lấy ngọc hỏi từng hạt cát có muốn biến

thành ngọc trai không: Cơ hội đổi đời cho các hạt cát.

+ Các hạt cát đều lắc đầu và cuối cùng vẫn chỉ là những hạt

cát: Trong cuộc sống, có những người do ngại khó, ngại khổ,

chưa nhận ra giá trị đằng sau những khó khăn, thử thách mà

thiếu cố gắng, nỗ lực, thiếu ý chí quyết tâm…chấp nhận làm

hạt cát bé nhỏ tầm thường.


2
+ có một hạt cát chấp nhận chui đầu vào trong vỏ trai,

trở thành viên ngọc lung linh: Con người chấp nhận cơ

hội đổi đời, chấp nhận trải qua một quá trình gian nan,

từ hạt cát tầm thường trở thành ngọc trai quý giá.
- Câu chuyện 2: (0,5đ):

+ Cơ thể con trai bị một hạt cát nhỏ chui vào gây nhiều

khó chịu, và đau đớn: cuộc sống vốn tiềm ẩn thử thách

biến cố bất thường.

+ Trước những khó khăn, biến cố đó, con người cần biết

chấp nhận đối mặt với khó khăn, thử thách để vượt lên, hơn

thế nữa cần kiên trì,nỗ lực, quyết tâm, chủ động biến thử

thách thành cơ hội ( con trai quyết định đối phó bằng cách

tiết ra
một chất dẻo bọc quanh hạt cát thành viên ngọc trai)
2. Bàn luận về bài học cuộc sống từ hai câu chuyện. 1,5đ

Hai câu chuyện đều đem đến bài học cuộc sống sâu sắc:

109
- Mỗi con người cần có ý chí, nghị lực, dám đối mặt và sẵn

sàng chấp nhận khó khăn, gian khổ trong cuộc sống. Đó

chính là mấu chốt của thành công.

Trong những hoàn cảnh đặc biệt, khi gặp biến cố bất thường

hay phải đối diện với cái xấu… con người cần chủ động,

quyết tâm, luôn có ý thức vượt qua để đạt tới thành công.

- Khó khăn, gian khổ cũng chính là điều kiện, là cơ hội để thử

thách và tôi luyện ý chí con người. Vượt qua nó, con người

sẽ trưởng thành, tự khẳng định được mình, sống có ý nghĩa

hơn và đóng góp cho cuộc đời nhiều hơn.

- Tuy nhiên cần phê phán những kẻ cơ hội chủ nghĩa vì quá

tham vọng mà bất chấp tất cả, từ bỏ người thân, bạn bè để đạt

được mục đích cá nhân

- Phê phán những con người sống hèn nhát, ngại khó,sống thụ

động, thiếu ý chí nghị lực,niềm tin…chấp nhận những hạt cát

vô danh, tầm thường có thể bị gục ngã thất bại bất cứ lúc nào

trước sóng gió cuộc đời.

3. Bài học nhận thức và hành động. 0,5đ

- Mỗi con người cần có ý chí, nghị lực, dám đối mặt và sẵn

sàng chấp nhận khó khăn, gian khổ trong cuộc sống. Đó

chính là mấu chốt của thành công. Trong những hoàn cảnh

đặc biệt, khi gặp biến cố bất thường hay phải đối diện với
cái
110
111
xấu… con người cần chủ động, quyết tâm, luôn có ý thức

vượt qua để đạt tới thành công.

- Khó khăn, gian khổ cũng chính là điều kiện, là cơ hội để

thử thách và tôi luyện ý chí con người. Vượt qua nó, con

người sẽ trưởng thành, tự khẳng định được mình, sống có ý

nghĩa hơn và đóng góp cho cuộc đời nhiều hơn.

1. Mở bài : Giới thiệu vấn đề nghị luận 0,5đ

-Giới thiệu về tác giả Tế Hanh và bài thơ Quê hương, tác giả

Tố Hữu và bài thơ Khi con tu hú.

-Dẫn dắt và trích hai đoạn thơ trong đề bài.

2. Cảm nhận về hai đoạn thơ. 2.0đ

a. Về đoạn thơ trong bài “ Quê hương”

- Nội dung, cảm xúc.

+ Đoạn thơ thể hiện vẻ đẹp của quê hương miền biển qua

3 nỗi nhớ của nhân vật nhân vật trữ tình khi đã rời xa, với

hình ảnh gần gũi bình dị mà xúc động

+Khung cảnh làng quê với không gian bao la kì vĩ của

biển cả, của bầu trời mang tầm vóc vũ trụ, mang hồn điệu

riêng của làng chài.


+không khí lao động khẩn trương, sôi nổi tấp nập khi đoàn

thuyền đánh cá về bến đỗ với cá đầy khoang. Khung cảnh ấy

gợi ra một cuộc sống yên bình, ấm no vui tươi và hạnh phúc.

112
+ Hình ảnh con người lao động quê nhà bình dị,chất phác,

lam lũ, cơ cực mà vạm vỡ, mạnh mẽ lớn lao sánh ngang với

sự kì vĩ của thiên nhiên, biển trời.

+ Tình yêu,sự gắn bó sâu sắc và niềm tự hào của nhân vật

trữ tình về vẻ đẹp thiên nhiên và con người quê hương.


- Nghệ thuật:

+ Hình ảnh thơ mộc mạc giản dị, giàu sức gợi mang ý nghĩa

biểu tượng cao,để lại ấn tượng mạnh mẽ.


+ Ngôn ngữ giàu chất gợi, giàu chất tạo hình và biểu cảm

cùng với cách diễn đạt gần với lời ăn tiếng nói hàng ngày của

người miền biển, các biện pháp tu từ ẩn dụ, so sánh, nhân

hóa…được sử dụng linh hoạt tinh tế.

+ Giọng điệu say mê, hào sảng, xen với giọng trữ tình đằm

thắm của nỗi nhớ.


b. Về đoạn thơ “ Khi con tu hú”:

- Nội dung,cảm xúc.

+ Đoạn thơ là những dòng hồi tưởng về quê hương,về đồng

ruộng thân yêu, quen thuộc được đánh thức từ tiếng chim tu

hú gọi hè vang vọng vào nhà ngục khi tác giả bị giam cầm

trong xà lim ở Thừa Thiên.


+ Khung cảnh quê hương được mở ra với không gian mênh

mông bát ngát của đồng ruộng vào mùa hè, của bầu

trời trong xanh, của vườn đang đơm hoa kết trái.

113
+ Hình ảnh quê nhà trong kí ức của người tù-nhân vật trữ

tình hiện ra lung linh trong nắng hè với màu sắc,ánh

sáng,âm thanh,hương vị…được miêu tả sống động,ngập

tràn vẻ đẹp và nhựa sống.

+ Nỗi nhớ đồng quê gắn với niềm cô đơn u uất,với khát vọng

tự do của người tù phải xa cuộc sống xa đồng bào, đồng chí.


- Nghệ thuật:

+ Thể thơ lục bát với giọng điệu tâm tình, ngọt ngào tha thiết,

ngôn ngữ giàu hình ảnh, giàu cảm xúc.


+ Hình ảnh thơ bình dị,mộc mạc và bay bổng, lãng mạn, kết

hợp nhiều giác quan trong việc cảm nhận và thể hiện vẻ

đẹp của quê hương đồng ruộng.

c. Điểm tương đồng và khác biệt 2.0đ

- Điểm tương đồng:

+ Cả hai đoạn thơ đều thể hiện nỗi nhớ quê hương với

những hình ảnh thân thương gần gũi, hằn sâu trong tâm

tưởng, với không gian bao la, bát ngát mang hồn cốt riêng

của mỗi vùng quê qua tình yêu mãnh liệt, cảm xúc sâu

lắng.

+ Ngôn ngữ gợi hình gợi cảm hình ảnh thơ dung dị,mộc mạc

mà ý nghĩa biểu tượng cao, giọng điệu tha thiết say me.
- Sự khác biệt:

+ Khung cảnh quê hương trong đoạn thơ của Tế Hanh

mang nét đẹp đặc trưng của không gian miền biển, gắn

với những
114
kỉ niệm tuổi thơ, với cuộc sống của con người, cảm xúc thơ

115
nghiêng về yêu thương tự hào về mảnh đất vẻ đẹp con người

quê hương. Còn đoạn thơ của Tố Hữu khắc họa khung cảnh

làng quê ngày hè với âm thanh, màu sắc, ánh sáng, hương vị

đặc trưng với vẻ đẹp lung linh sống động, cảm xúc nghiêng

về nỗi niềm cô đơn khắc khoải của một người tù khao khát

tự do bị cách ly cuộc sống.

+ Tế Hanh sử dụng thể thơ thất ngôn, hình ảnh thi liệu

nghiêng về những trải nghiệm, những quan sát thực tế tuổi

thơ với những ấn tượng đậm nét nhất trong ký ức. Còn nhà

thơ Tố Hữu lại sử dụng thể thơ lục bát mang đậm phong vị

dân gian, hình ảnh thi liệu mang đậm cảm xúc lãng mạn,

bay bổng, trong tương quan đối lập giữa thế giới đồng quê

tươi
đẹp với không gian ngục tù tăm tối mất tự do.

3. Kết bài: 0,5đ

- Khẳng định lại giá trị : Với những đặc sắc nghệ thuật bài
thơ “Quê hương” và “ Khi con tu hú”không chỉ là thành
công lớn trong sự nghiệp thơ của hai nhà thơ mà còn thể
hiện tình cảm yêu thương, nỗi lòng sâu sắc, cảm động của
tác giả đối với quê hương của mình.

- Liên hệ và đánh giá tác phẩm: Đây là những bài thơ tiêu
biểu nhất cho hồn thơ dạt dào tình cảm của hai nhà thơ viết
về tình cảm quê hương.

116
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ ÔN TẬP HỌC SINH GIỎI LỚP 8

THÀNH PHỐ TAM KỲ NĂM HỌC 2018-2019

Môn: Ngữ văn - Lớp 8

Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)

Câu 1: ( 3 điểm) Đọc kĩ đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

Này ! Ông giáo ạ ! Cái giống nó cũng khôn ! Nó cứ làm như nó trách tôi , nó kêu ư ử,

nhìn tôi, như muốn bảo tôi rằng: ''A ! Lão già tệ lắm ! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão

xử với tôi như thế này à ?'' Thì ra tôi già bằng này tuổi đầu rồi còn đi đánh lừa một con

chó, nó không ngờ tôi nỡ tâm lừa nó!

(Lão Hạc-Nam Cao)

a/ Đoạn trích trên có tình thái từ không? Nếu có thì nó nhằm mục đích gì?

b/ Đoạn trích có câu nói nào là không thật? Vì sao?

c/ Nội dung đoạn trích thể hiện điều gì?

Câu 2: (8 điểm)

Cảm nhận của em về những người vô cảm, độc ác trong truyện ngắn Cô bé bán

diêm của nhà văn An- đéc-xen.

Câu 3: (9 điểm)

Hành động của mọi người ngày nay là : Bảo vệ môi trường chính là bảo vệ cuộc

sống của chúng ta!

Hành động đó gợi cho em suy nghĩ gì?

117
……………………………….Hết………………………………………………………..

HƯỚNG DẪN CHẤM

Câu 1: Ý Nội dung yêu cầu Điểm

(3.0 đ)

a Đoạn trích có tình thái từ ạ,à. (0,5đ)


Mục đích: các tình thái từ được thêm vào để tạ câu nghi vấn, câu (0,5đ)
cảm thán và để biểu thị các sắc thái tình cảm của người nói

b Đoạn trích có câu nói không có thật: A! Lão già tệ lắm! Tôi ăn ở (0,5đ)
với lão như thế mà lão cư xử với tôi như thế này à?
Bởi vì câu nói này do người nói (lão Hạc) tưởng tượng ra để nói (0,5đ)
hộ cho con chó mà thôi

c Nội dung đoạn trích thể hiện tâm trạng dằn vặt, đau khổ của lão (0,5đ)

Hạc sau khi bán con chó.


Qua đó, bộc lộ bản tính hiền lành nhân hậu của lão. (0,5đ)

Câu 2: Mức 1 (7-8 điểm) Bài làm đảm bảo các yêu cầu về kỹ năng và (1đ)

(8 đ) kiến thức dưới đây; bố cục rõ ràng; diễn đạt lưu loát thể hiện rõ

118
những suy nghĩ sáng tạo,độc đáo, văn viết giàu cảm xúc, hình
ảnh. Cụ thể là:

a) Về kỹ năng: Bài viết cần đảm bảo các yêu cầu sau đây:
- Bài viết thể hiện được kĩ năng cảm thụ văn học: Cảm nhận về
những người vô cảm, độc ác trong truyện ngắn Cô bé bán diêm
-- Bố cục rõ ràng; diễn đạt lưu loát thể hiện rõ những suy nghĩ ( 1đ)
sáng tạo,độc đáo, văn viết giàu cảm xúc, hình ảnh.
b) Về kiến thức: Bài viết cần làm sáng tỏ các nội dung chính sau:
- Những con người vô cảm, độc ác: (1,5 đ)
+ Người cha: Bắt con phải đi bán diêm kiếm sống, thường xuyên
chửi mắng, đánh đập làm em luôn lo sợ.
+Những người xung quanh: Em đã chết giữa đêm giao thừa giá ( 1,5 đ)
rét nhưng không ai để ý, mọi người vui vẻ đi ra khỏi nhà. Thậm
chí có cả lời đùa cợt mỉa mai ; chắc nó sưởi cho ấm.
-Hậu quả của hành động vô cảm: Em bé đã chết vì lạnh, vì đói, vì ( 1,5 đ)

sự vô cảm của người đời. Không ái quan tâm, không ai giúp đỡ


sẻ chia. Sống trong đói khát lo sợ, chết trong lạnh lẽo, đói khát.
Bày tỏ sự căm ghét đối với những con người vô cảm, độc ác thời
bấy giờ và cả trong cuộc sống ngày nay.
-Liên hệ bản thân: sự giúp đỡ sẻ chia, công tác thiện nguyện giúp ( 1,5 đ)
đỡ những mảnh đời khó khăn, bất hạnh…

Câu 3: (8-9 điểm)

(9đ)

119
- Đảm bảo một bài văn nghị luận xã hội, có bố cục và lập luận

chặt chẽ. Hệ thống luận điểm rõ ràng, có dẫn chứng linh hoạt,

phù hợp. Lời văn trong sáng, mạch lạc, tránh mắc lỗi chính tả. (1đ)
* Yêu cầu về kĩ năng:

- Đúng kiểu bài nghị luận : Nghị luận về vấn đề bảo vệ môi

trường chính là bảo vệ cuộc sống của chúng ta


- Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, đảm bảo

quy tắc chính tả, dùng từ đặt câu, bố cục

B) Về kiến thức:

Mức 1: Bài viết cần làm sáng tỏ các vấn đề sau:

- Khái quát về nội dung ý nghĩa của câu hỏi: Tại sao bảo vệ môi ( 2 đ)

trường chính là bảo vệ cuộc sống của chúng ta?

- Con người phải đối mặt với những hiểm họa thiên tai ( lũ ( 1d)
lụt, sóng thần, động đất, nước biển dâng, ngập mặn….) . Đó

là hành động xâm hại môi trường do chính con người gây ra.

Nêu dẫn chứng minh họa trong cuộc sống sinh hoạt.

- Những việc làm thiết thực, cụ thể của con người nhằm bảo vệ ( 2đ)
môi trường: trồng cây gây rừng, dùng các nguồn năng lượng

sạch, hạn chế chất thải nhựa, bao bì ni- lông. Dọn vệ sinh,

tuyên truyền….. nêu dẫn chứng minh họa


- Liên hệ nhà trường, bản thân.. (1 đ)

Mức 2:

120
- Điểm 6-7:Bài làm tương đối đảm bảo những yêu cầu về hình

thức , nội dung. Văn viết có cảm xúc, lập luận chặt chẽ , dẫn

chứng chưa sâu sắc, có thể mắc vài lỗi diễn đạt, dùng từ.

Mức 3: - Điểm 4-5: Bài làm đảm bảo về nội dung, hình thức. Bài

làm còn mắc nhiều lỗi diễn đạt.

Mức 4: -Điểm 2-3: Bài làm chưa đảm bảo về nội dung, hình thức.

Bài làm còn sơ sài, mắc nhiều lỗi diễn đạt.


Mức 5: -Điểm 0: Bỏ giấy trắng hoặc lạc đề hoàn toàn.

* Lưu ý:

- Giáo viên định điểm bài làm của học sinh cần căn cứ vào mức độ đạt được ở cả hai

yêu cầu: kiến thức và kỹ năng.

- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giáo viên cần chủ động, linh hoạt trong

việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có ý tưởng riêng

và giàu chất văn.

- Điểm lẻ toàn bài tính đến 0,25 điểm.

PHÕNG GD&ĐT NINH GIANG KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI


LỚP THCS

121
CẤP HUYỆN - NĂM HỌC 2017 -
2018

ĐỀ CHÍNH THỨC ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN


8
Thời gian làm bài: 120 phút
(không kể thời gian giao đề)

Câu 1. (2,0 điểm)

Trình bày cảm nhận của em về hai câu thơ sau :


“Chiếc thuyền im bến mỏi

trở về nằm Nghe chất

muối thấm dần trong thớ

vỏ”.

(Quê hương - Tế Hanh).

Câu 2. (3,0 điểm)

Vic-to Huy –gô cho rằng:


“Con người sống không có tình thương cũng giống như vườn hoa

không có ánh nắng mặt trời: không có gì đẹp đẽ và hữu ích có thể nảy nở

trong đó được”.

Suy nghĩ của em về ý kiến trên.

Câu 3. (5,0 điểm)

Nhận xét về người nông dân trong văn học Việt Nam trước

Cách mạng tháng 8-1945 có ý kiến cho rằng:


“Người nông dân tuy nghèo khổ, lam lũ, ít học nhưng không ít tấm lòng”.
Bằng hiểu biết của em về nhân vật ão Hạc trong truyện ngắn
122
cùng tên của nhà văn Nam Cao, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.

Hết
(Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm).

123
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HSG CẤP HUYỆN
MÔN NGỮ VĂN 8 NĂM HỌC 2017-2018

Hướng dẫn Thang


chấm điểm
a. Về hình thức :
Học sinh viết thành bài văn hoặc đoạn văn cảm thụ có bố cục rõ ràng ;
diễn đạt, trình bày mạch lạc, lưu loát.
b. Về nội dung
* Biện pháp nghệ thuật :
- Nhân hoá : con thuyền- im, mỏi, nằm 0,5
- Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác : nghe chất muối – vị giác chuyển
Câu thành thính giác.
0,5
1 *Tác dụng : Hai câu thơ miêu tả chiếc thuyền nằm im trên bến sau
khi vật lộn với sóng gió biển khơi trở về. Tác giả không chỉ “thấy” con
thuyền đang nằm im trên bến mà còn thấy sự mệt mỏi, say sưa, còn “
cảm thấy” con thuyền ấy như đang lắng nghe chất muối thấm dần trong
từng thớ vỏ của nó.Con thuyền vô tri đã trở nên có hồn, một tâm hồn rất 1
tinh tế. Cũng như người dân chài, con thuyền lao động ấy cũng thấm
đậm vị muối mặn mòi của biển khơi. Không có một tâm hồn tinh tế, tài
hoa và nhầt là nếu không có tấm lòng gắn bó sâu nặng với con người
cùng cuộc sống lao động làng chài quê hương thì không thể có những
câu thơ xuất thần như
vậy.
- Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội. Bố cục và
hệ thống ý sáng rõ . Biết vận dụng các thao tác giải thích, bình luận,
chứng minh. Hành văn trôi chảy. ập luận chặt chẽ. Dẫn chứng chọn lọc,
thuyết phục. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ , ngữ pháp, chính tả.
-Yêu cầu về kiến thức :Học sinh có thể trình bày bằng nhiều cách khác
nhau nhưng cần đảm bảo cá ý sau:

116
1. Giải thích:
Câu + Tình thương: lòng nhân ái, cảm thông, chia sẻ, giúp đỡ người khác.
2 + Vườn hoa: nơi nảy sinh, nơi hình thành cái tốt đẹp.
+ Không ánh nắng mặt trời: không có ánh sáng, hơi ấm, không có nguồn
sống.
+ Không có gì: sự phủ định hoàn toàn và triệt để. 0,5
+ Đẹp đẽ và hữu ích: cái đẹp và cái tốt, cái thiện, cái có ích.
+ Nảy nở: nảy sinh, tồn tại và phát triển
=> Tóm lại, nếu không có tình thương thì cuộc sống của con người sẽ
không thể có được những điều tốt đẹp và có ích. Nói cách khác, tình
thương chính là thứ sẽ làm nảy sinh tất cả những điều tốt đẹp cho cuộc

117
sống.

118
2. Bình luận..
* Chứng minh vai trò của tình thương trong cuộc sống
- Trong cuộc sống, bên cạnh những người may mắn và hạnh phúc, còn
có rất nhiều người gặp cảnh đau khổ, bất hạnh, luôn cần sự sẻ chia, giúp 0,25
đỡ, cần tình thương yêu.
- Nếu thiếu tình thương, con người sẽ không thể làm được những điều
tốt đẹp, hữu ích cho người khác: không biết quan tâm, giúp đỡ, chia sẻ 0,25
và đồng cảm với người khác lúc họ gặp khó khăn, hoạn nạn; thậm chí
còn làm những điều xấu xa, tàn ác khiến người khác phải chịu mất mát,
đau khổ.
- Khi thiếu tình thương, con người cũng không thể tạo ra và gìn giữ được
điều tốt đẹp cho chính mình (biến thành người vô cảm, tàn nhẫn, xấu xa) 0,25
và cho người khác.
- Ngược lại, con người cótình thương tạo ra nhiều điềutốt đẹp: sự
đồngcảm, chia sẻ; sự bao dung,... Nói khác đi, tình thương là nền tảng 0,25
nuôi dưỡng cho những phẩm chất, tình cảm, suy nghĩ tốt đẹp khác của
con người.
- HS tự lấy dẫn chứng về tình yêu thương: một số câu chuyện cảm động
0,5
như tình yêu thương ở các chương trình “Như chưa hề có cuộc chia ly;
Trái tim cho em…”, Một số việc làm của cá nhân và tập thể ủng hộ trẻ
em vùng cao, hiến máu nhân đạo….
*Bình luận:
- Trong câu nói, Huy-gô có cái nhìn đầy tính nhân văn, vừa rất mực tin
0,5
yêu cuộc sống vừa tỉnh táo, sâu sắc.
+ Trong xã hội ngày nay, có nhiều người biết mở rộng vòng tay yêu
thương và nhân ái làm sáng ngời truyền thống “tương thân tương ái”,
“thương người nhưthể thương thân”, “lá lành đùm lá rách” của dân
tộc... Những người như thế đáng được ngợi ca và tôn vinh.
+ Song bên cạnh đó, vẫn còn có bao kẻ vô tâm, vô cảm, ích kỉ và
xấu xa, độc ác để thỏa mãn những dục vọng tầm thường, đê hèn.
Chúng phải bị
lên án và trừng trị nghiêm khắc.
3.Bài học.
- Cuộc sống chỉ trở nên tốt đẹp và có ý nghĩa khi con người biết yêu
thương, chia sẻ, cảm thông với những số phận bất hạnh 0,5
-Hãy yêu thương người khác . Đó là cách chăm sóc khu vườn tâm hồn
của mỗi người.

119
*Về kĩ năng: Hiểu đúng yêu cầu của đề bài. Biết cách làm bài nghị luận
văn học dạng giải thích chứng minh nhận định . Bố cục rõ ràng. ập luận
chặt chẽ. Không mắc lỗi diễn đạt, chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
*Về nội dung:
- Học sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau nhưng phải làm
sáng tỏ vấn đề nghị luận. Dù triển khai theo trình tự nào cũng cần đạt
được các ý sau.
1. Mở bài.
- Dẫn dắt , nêu vấn đề nghị luận, trích dẫn ý kiến, nêu phạm vi dẫn 0,5
chứng.
Câu 2.Thân bài.
3 a. Giải thích.
Khái quát hình ảnh người nông dân trước cách mạng tháng 8: Họ có 0,25
cuộc sống nghèo khổ lam lũ, ít học, một cổ hai tròng: Chị Dậu- Tắt
đèn- Ngô tất Tố, anh Pha trong Bước đường cùng – Nguyễn Công Hoan,
Lão Hạc, Chí Phèo- Nam Cao nhưng họ không ít tấm lòng. Dù cuộc
sống và số phận có đẩy họ vào bước đường cùng nhưng họ không ít tấm
lòng- giàu tình yêu thương, lòng tự trọng, cứng cỏi mạnh mẽ, nhân
hậu… Dù có phải chết, người nông dân vẫn giữ được phẩmtốt đẹp của
mình.
Lão Hạc là tác phẩm xuất sắc của Nam cao viết về đề tài người nông
dân. Từ cuộc đời của ão Hạc , Nam Cao đã thể hiện chân thực cảm động
về số phận đau thương , cuộc sống nghèo khổ lam lũ ít học nhưng vẫn
sáng ngời phẩm chất lương thiện, tốt đẹp. ão là con người không chỉ
khổ mà còn rất đẹp.( Quế Hương)
0,5
b. Chứng minh.
* Lão Hạc là người nông dân nghèo khổ lam lũ ít học.
- Cảnh ngộ của ão Hạc thật bi thảm: Nhà nghèo, vợ chết, hai cha con
lão sống lay lắt rau cháo qua ngày. Vì nghèo nên lão cũng không đủ 0,5
tiền cưới vợ cho con nên khiến con trai lão phải bỏ đi làm ở đồn điền
cao su.
- Chính vì nghèo khổ nên ông không có điều kiện học hành vì thế mà lão
không biết chữ, mỗi lần con trai viết thư về lão lại phải nhờ ông giáo đọc
hộ và cả đến khi muốn giữ mảnh vườn cũng lại nhờ ông giáo viết văn tự 0,5
hộ.
- Sự túng quẫn ngày càng đe dọa lão nên sau trận ốm kéo dài, không có
việc, rồi bão ập đến phá sạch hoa màu…không lấy tiền đâu để nuôi con
Vàng nên lão đã phải dằn lòng quyết định bán cậu Vàng – kỉ vật mà đứa
con trai lão để lại. Lão sống đã khổ chết cũng khổ. 0,5
(Hs lấy dẫn chứng phân tích, chứng minh)
*. Lão Hạc là người nông dân giàu có ở tấm lòng yêu con, giàu đức
hi sinh và lòng nhân hậu, trung thực, giàu lòng tự trọng.
120
-Lão Hạc cả đời yêu con một cách thầm lặng, chả thế mà từ ngày vợ
chết
lão ở vậy nuôi con đến khi trưởng thành. ão chắt chiu dè sẻn để có tiền
lo

121
cưới vợ cho con ấy vậy mà cả đời dành dụm cũng không đủ vì thế mà khi 0,5
chứng kiến nỗi buồn nỗi đau của con lão luôn day dứt đau khổ.
(HS lấy dẫn chứng chứng minh)
-Yêu và thương con nên khi xa con tình yêu con của lão được thể hiện
gián tiếp qua việc chăm sóc con chó- kỉ vật mà đứa con để lại. ão vô
cùng đau 0,5
đớn dằn vặt khi bán con chó vàng. Qua đó thấy được tấm lòng nhân hậu
của lão, trung thực, giàu lòng tự trọng.( HS lấy dẫn chứng chứng
minh)
-Thương con lão chọn cho mình một cách hi sinh, đặc biệt là hi sinh cả 0,25
mạng sống của mình cho con. Mọi hành động của lão đều hướng về con.
Lão chọn cái chết để giữ tài sản cho con để trọn đạo làm cha. Lão đã lựa
chọn đạo lí: chết trong còn hơn sống đục. (HS lấy dẫn chứng chứng
minh) 0,25
- Qua cuộc đời khốn khổ và phẩm chất cao quý của lão Hạc nhà văn
đã thể hiện tấm lòng yêu thương trân trọng đối với người nông dân.
*. Nghệ thuật
- Truyện được kể ở ngôi thứ nhất người kể chuyện là ông Giáo làm
câu chuyện dẫn dắt tự nhiên sinh động hấp dẫn.
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật qua ngôn ngữ độc thoại nội tâm.
c. Đánh giá.
- Nhận xét trên hoàn toàn xác đáng . Lão Hạc có thể xem là nhân
vật đẹp nhất đời Nam Cao. Bởi lão còm cõi xơ xác chịu nhiều đau 0,25
thương, bất hạnh nhưng chưa bao giờ vì hoàn cảnh mà tha hoá thay
đổi bản chất tốt đẹp lương thiện của mình.. Nam Cao đã phản ánh số
phận bi thảm của người nông dân, ca ngợi phẩm chất , trân trọng yêu
thương và tố cáo xã hội gây ra những bất hạnh cho họ. lão hạc tiêu
biểu cho “Người nông dân
tuy nghèo khổ, lam lũ, ít học nhưng không ít tấm lòng”.
3.Kết luận.
- Khẳng định và nâng cao vấn đề nghị luận.
*Lưu ý : Trên chỉ là những gợi ý. Căn cứ vào bài làm của học sinh, giáo 0,5
viên vận dụng đáp án linh hoạt để cho điểm. Khuyến khích những bài viết
sáng
tạo.

122
PHÒNG GD&ĐT HIỆP KỲ THI HỌC SINH GIỎI CÁC LỚP 6,7,8
ĐỨC
NĂM HỌC 2017-2018
ĐỀ CHÍNH THỨC ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN LỚP 8
Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)

Câu 1. Tìm hai nhóm từ thuộc hai trường từ vựng có trong câu văn sau (3 điểm)

“Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm rang
cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của
Trường Sơn oai linh, hùng vĩ.”.

Câu 2. (7 điểm) Viết bài văn ngắn (không quá 40 dòng) làm sáng tỏ niềm khao
khát tình mẹ và cảm giác vui sướng cực điểm của nhân vật bé Hồng ở trong lòng
mẹ qua đoạn trích “Trong lòng mẹ” của Nguyên Hồng (SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Câu 3. (10.0 điểm)

Bàn tay cầm hoa đi

tặng Bàn tay đó sẽ

thơm

(Dương Thuấn)

Viết bài văn trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của hai câu thơ trên.

121
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HSG MÔN: NGỮ VĂN LỚP 8

NĂM HỌC 2017-2018

Câu 1. Tìm hai nhóm từ thuộc hai trường từ vựng có 3.0 điểm
trong câu văn sau
“Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt
cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy
lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai
linh, hùng vĩ.”.
HS phát hiện đúng các trường từ vựng:
- Trường từ vựng về hành động: cắn chặt, bạnh ra, nảy lửa 1.5
- Trường từ vựng về bộ phận con người: bắp thịt, hàm răng, 1.5
quai hàm, cặp mắt
Câu 2. Viết bài văn ngắn (không quá 40 dòng) làm sáng tỏ 7.0 điểm
niềm khao khát tình mẹ và cảm giác vui sướng cực điểm của
nhân vật bé Hồng ở trong lòng mẹ qua đoạn trích “Trong
lòng
mẹ” của Nguyên Hồng (SGK Ngữ văn 8, tập 1)
- Hình thức: Viết đúng hình thức đoạn văn theo yêu cầu. 1.0
Đảm bảo độ dài đoạn văn theo yêu cầu. Lập luận chặt chẽ.
Văn phong trong sáng, giàu cảm xúc, linh hoạt, sáng tạo.
- Nội dung:
+ Những cảm nhận sâu sắc, tinh tế, Niềm khao khát tình 3.0
mẹ: Khi “thoáng thấy một bóng người ngồi trên xe kéo”,
chú bé đã: gọi bối rối, thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, ríu
cả chân lại. Hàng loạt động từ đã cho thấy khao khát gặp
mẹ mãnh liệt của Hồng. Nhưng do cuộc gặp gỡ quá sung
sướng, bất ngờ nên Hồng nghĩ “mình đã lầm”. Nếu người
quay lại đó không phải thì thật là một điều tủi cực, thất
vọng lớn cho Hồng. “không khác nào người bộ hành sắp
gục ngã giữa sa mạc mênh mông bắt gặp ảo ảnh của bóng
râm và dòng suối...” Từ đây ta thấy được tâm trạng hồi
hộp, niềm khát khao cháy bỏng mong được gặp mẹ của
Hồng
- Cảm giác vui sướng cực điểm của nhân vật bé Hồng ở trong
122
lòng mẹ: 3.0
+ Khi biết đó chính là mẹ, cậu bé òa khóc nức nở. Đây là
những giọt nước mắt bị dồn nén bấy lâu nay, là những giọt
nước mắt hạnh phúc Cậu nằm trong lòng mẹ và cảm nhận
hơi ấm từ mẹ sang mình.
+ Cảm nhận của Hồng thật gần gũi, thân quen lại vừa có
gì đó mới mẻ, lạ lẫm: “vạt áo nâu”, “gương mặt tươi sáng
với đôi mắt trong” vẫn thật ấm áp, quen thuộc. Nhưng từ
hơi quần áo đến hơi thở của mẹ đều “thơm tho lạ
thường”. Những cảm giác của tình mẫu tử bao lâu nay
mất đi thì bỗng lại mơn man khắp da thịt: “để bàn tay
người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm, và gãi rôm ở sống
lưng cho, mới thấy người mẹ có một êm dịu vô cùng”.
Lúc này chỉ còn tình mẹ con, tình mẫu tử thiêng liêng tồn
tại còn bao nhiêu lời nói, ý nghĩ cay độc của bà cô đều tan
biến hết thảy.
Câu 3. Bàn tay cầm hoa đi tặng 10.0 điểm
Bàn tay đó sẽ thơm
(Dương Thuấn)
Viết bài văn trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của hai câu
thơ trên.
* Yêu cầu về kỹ năng: 1.0
- Bài làm phải được tổ chức thành bài làm văn hoàn chỉnh.
- Biết vận dụng kiểu bài nghị luận để trình bày suy nghĩ
của mình.
- Lập luận chặt chẽ. Hệ thống luận điểm rõ ràng, có dẫn
chứng linh hoạt, phù hợp lời văn trong sáng, mạch lạc, ít
lỗi chính tả.
* Yêu cầu về kiến thức: Cần đáp ứng được các ýsau:
a. Mở bài: Dẫn dắt và nêu được vấn đề nghị luận: 1.0
- Thế giới mà chúng ta đang sống hôm nay đang cần lắm
những bàn tay của con người sẵn sàng mở rộng lòng nhân ái.
Hạnh phúc và niềm vui được sẻ chia thì hạnh phúc và niềm
vui thì sẽ được nhân đôi.
- Con người khi trao đi yêu thương cho
người
khác, tức là họ cũng đã nhận lại yêu thương cho mình, và
con người đó luôn có được những điều tốt đẹp cho bản
123
thân và

124
cho những người xung quanh. Có lẽ đó cũng chính là nội
dung mà Dương Thuấn muốn gửi gắm:
Bàn tay cầm hoa đi
tặng Bàn tay đó sẽ
thơm.
b.Thân bài:
- Giải thích được: 2.0
+ Hoa: nó là biểu tượng cho cái đẹp, tình yêu và hạnh phúc
từ bao đời nay.
+ Tặng: đó là hành động mà con người trao cho con người
một điều gì đó.
+ Thơm: luôn lưu giữ được mùi hương, cái đẹp, tình yêu
thương, sự thanh thản, niềm vui cho bản thân mình.
 nghĩa đen: Một con người khi tặng ai một bông hoa - đại
diện cho cái đẹp, trên tay mình cho người khác thì luôn đem
lại cho bản thân mình mùi hương thơm của chính bông hoa
đó. Hương thơm đó khi cho đi rồi thì sẽ không hề bị mất đi
mà vẫn sẽ được lưu giữ lại, phảng phất mùi thơm bên cạnh
người đã tặng hoa.
 Nghĩa bóng: khi ta cho đi bất cứ điều gì ta đang có, thì
ta cũng sẽ nhận lại được chính tình yêu thương mà ta đã
cho đi. Trái tim luôn rộng mở với tất cả mọi thứ thì sẽ có
thể thấy được sự thanh thản nơi tâm hồn mình. Khi cho đi,
không phải là ta đã mất đi mà chính là "cho đi và luôn
được nhận lại", cho đi tình yêu thương, sự quan tâm chia
sẻ, và ta sẽ nhận lại niềm hạnh phúc cho bản thân.
- Ý nghĩa của câu nói đến mỗi người: giúp mỗi người nhận 1.0
ra rằng mình sẽ nhận được nhiều hạnh phúc khi cho đi, và
sẽ luôn vui khi trao đi tình yêu thương cho bất cứ một ai.
- Liên hệ bản thân và xã hội: 2.0
+ Bạn đã bao giờ hành động như câu nói trên hay chưa? Và
khi làm được thì tâm hồn bạn có thấy thanh thản không?
+ Ngoài xã hội có những con người luôn mong muốn cống
hiến cho xã hội, làm nhiều việc tốt, và họ luôn nhận lại cho
mình niềm vui. (dẫn chứng)
 Ca sĩ Ngọc Sơn, người từng bị cộng đồng mạng tẩy
chay vì những hành động vui “thái quá” . Có ai ngờ được

125
rằng đằng sau con người ấy lại là một trái tim giàu nghĩa,
giàu tình. Anh là nhà từ thiện hàng đầu trong làng giải trí
Việt: hàng tháng anh phát hàng tấn gạo cho người nghèo;
hơn 10 năm qua, mỗi tháng anh ủng hộ cho quỹ trẻ em
nghèo thành phố Hồ Chí Minh với số tiền là 20 triệu đồng;
năm 2011 vừa qua, anh làm đơn xin hiến xác cho y học để
các sinh viên nghành y có điều kiện học tập tốt hơn. Anh còn
xuất hiện trong hầu hết các chương trình ca nhạc từ thiện gây
quỹ cho người nghèo…
 Cô sinh viên tên Thúy trong chương trình “Viết tiếp
ước mơ của Thúy”. Dù bị bệnh ung thư giai đoạn cuối nhưng
Thúy vẫn chiến đấu với bệnh tật để đem trái tim yêu đời của
mình để kết nối với muôn triệu trái tim con người Việt Nam
cùng nhau làm nên chương trình thiện nguyện: Vì trẻ em bị
bệnh ung thư. Cũng như vậy, tôi lại nhớ đến câu chuyện về
bạn Nguyễn Thúy Vy (Đà Nẵng), bị bệnh ung thư gan giai
đoạn cuối nhưng Vy vẫn thi ĐH và sau kỳ thi ĐH năm 2010,
Vy đã đến bệnh viên Đa khoa Đà Nẵng, tình nguyện hiến trái
tim mình cho bệnh viện để kéo dài sự sống cho những người
mắc chứng bệnh tim. Cùng đó là những anh chị sinh viên,
học sinh, thanh niên tham gia phong trào Hiến máu nhân
đạo. Một giọt máu hồng là một sự sống được tiếp nối, một
giọt máu hồng là một tấm lòng ngan ngát hương thơm trao đi
để kéo dài sự sống cho biết bao nhiêu người.
 Văn học là tấm gương phản ánh cuộc sống. Câu
chuyện trong Chiếc lá cuối cùng của O’ Henry thật cảm
động; khi mà tình yêu thương được lên ngôi nơi một phố trọ
nghèo, cái phố trọ ấy thật gần gũi bởi cuộc đời đã bước vào
văn chương. Cụ Berhman hi sinh cả sự sống của mình để
đem lại cho Giônxi niềm tin vào cuộc sống- đúng hơn là sự
sống của chính cô. Cô gái ấy đã chiến thắng được cái chết và
lại tiếp tục thực hiện những ước mơ của mình. Chính là nhờ
từ “đóa hồng” của cụ Berhman. Điều kỳ diệu ấy đã khiến
cho sự ra đi của cụ mới nhẹ nhàng, thanh thản vô cùng. Ông
họa sĩ già ra đi trong sự mãn nguyện bởi tình cảm yêu
thương, lòng biết ơn của Giônxi
và Xiu dành cho cụ mãi là đoá hồng ngát hương giữa đời.
Anh
126
127
thanh niên không tuổi không tên trong lặng lẽ Sa Pa mãi là
một khúc nhạc của lòng hi sinh và sự hiến dâng cho đời. Họ
mãi mãi là những con người ban phát hoa cho những ai đang
cần ban tặng.
- Bài học nhận thức và hành động. 2.0
+ Câu nói là lời nhắc nhở, cảnh tỉnh cho con người về một
quan niệm nhân sinh. Hãy trao tặng tất cả những gì bạn có,
đừng chần chừ hay e ngại bởi những gì bạn nhận được còn
nhiều hơn thế nữa.
+ Một điều đáng buồn là không phải ai cũng hiểu được ý
nghĩa của yêu thương. Nhiều bạn trẻ suốt ngày không lo học
tập mà chỉ biết chơi bời, học đòi lối sống thời thượng. Họ ăn
chơi sa đọa, tiêu tiền như nước vào các trò chơi vô bổ như:
quán Bar, vũ trường, đua xe… để từ đó, tương lai và tuổi trẻ
của họ cũng tuột xuống dưới con dốc của cuộc đời. Thói ăn
chơi ấy là căn nguyên của Bệnh vô cảm đang lấn áp và có
nguy cơ biến con người thành tộc ác. Đúng như một hiền
triết phương Tây đã từng nói “Nơi lạnh lẽo nhất không phải
là Bắc cực mà là nơi thiếu tình thương của con người”. Vậy
tại sao chúng ta không góp phần đem yêu thương để đẩy lùi
sự vô cảm ấy?
3. Kết bài:
- Khẳng định lại vấn đề và mở rộng. 1.0
Cuộc sống đã ban tặng cho ta bao điều kỳ diệu. Vì vậy mà
bản thân chúng ta cần luôn tâm niệm rằng: cuộc sống là
sự sẻ chia và yêu thương. Nếu như chúng ta ai cũng sẻ
chia, yêu thương thì thế giới này sẽ không còn khổ đau và
bất hạnh mà chỉ toàn là hạnh phúc và niềm vui.
Xin gửi lại bạn đời yêu quý nhất
Còn mấy vần thơ một nắm tro
Thơ gửi bạn đường tro bón đất
Sống là cho, chết cũng là cho
(Tố Hữu)

128
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG
HỌC SINH GIỎI
THÀNH PHỐ VINH NĂM HỌC 2017-2018

ĐỀ KHẢO SÁT MÔN NGỮ VĂN 8


Thời gian làm bài: 120 phút
I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu sau:
Tiểu đội giải phóng quân chúng tôi trong Trung đội “ký con” đã hoàn thành nhiệm
vụ. Chúng tôi mong được ghi nhận rằng chúng tôi đã từng sống, chiến đấu và đã chết
trong một mùa Xuân giữa đất trời như trăm ngàn cái chết của người Việt Nam chân
chính cho Tổ quốc và dân tộc sống còn.
Còn như chúng tôi được phát hiện muộn hơn sau 5 năm 10 năm – tự do quý giá, thì xin
cho chúng tôi gởi đến những người đang sống, sống đúng ý nghĩa của nó, trong một thời
đại vinh quang, lời biết ơn sâu sắc vì các bạn đang làm cho cái chết của chúng tôi giữ
được đầy đủ ý nghĩa. Các bạn đang lao động quên mình cũng như chúng tôi đã chiến
đấu quên mình cho đất nước ta ngày nay tươi đẹp, cho dân ta ngày càng ấm no, hạnh
phúc, cho xã hội ta ngày càng dân chủ công bằng.
(Trích Thư gửi thế hệ mai sau của 3 liệt lĩ Lê Hoàng Vũ, Nguyễn Chí, Trần
Viết Dũng thuộc Tiểu đội 1 - Trung đội Ký Con, Trung đoàn Bình Giã, Quân giải
phóng miền Nam)
Câu 1. (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt của văn bản
Câu 2. (1,5 điểm): Nêu nội dung chính của văn bản
Câu 3. (2,0 điểm): Suy nghĩ về những lời tâm sự của các anh hùng liệt sĩ trong
đoạn trích gửi đến chúng ta – những con người thế hệ hôm nay (trình bày 6 đến
8 dòng)
II. LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1. (6,0 điểm)
Nhưng ô kìa ! Sau trận mưa vùi dập và những cơn gió phũ phàng kéo dài suốt cả
một đêm, tưởng chừng như không bao giờ dứt, vẫn còn một chiếc lá thường xuân bám
trên bức tường gạch. Đó là chiếc lá cuối cùng trên cây. Ở gần cuống lá còn giữ màu
xanh sẫm, nhưng với rìa là hình răng cưa đã nhuốm màu vàng úa, chiếc lá vẫn dũng
cảm treo bám vào cành cách mặt đất chừng hai mươi bộ.
(Trích Chiếc lá cuối cùng, O Hen-ri, Ngữ văn 8, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam,
2011, tr.87)

129
Từ ý nghĩa đoạn trích trên, hãy trình bày suy nghĩ về nghị lực sống của con
người.
Câu 2.(10,0 điểm)
Đánh giá về bài thơ Quê hương của Tế Hanh, trong phần ghi nhớ, Sách giáo
khoa Ngữ văn 8, Tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam trang 18 viết:
“Với những vần thơ bình dị mà gợi cảm, bài thơ Quê hương của Tế Hanh đã vẽ ra một
bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên hình ảnh
khỏe khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt lao động làng chài”
Hãy phân tích bài thơ Quê hương của Tế Hanh để thấy: “một bức tranh tươi sáng,
sinh động về một làng quê miền biển” và “hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của người
dân chài và sinh hoạt lao động làng chài”
…………………Hết………………..

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG


HỌC SINH GIỎI
THÀNH PHỐ VINH NĂM HỌC 2017-2018

ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM MÔN NGỮ VĂN 8


(Đáp án- Thang điểm gồm có 03 trang)
A. Hướng dẫn chung:
1. Có kiến thức văn học, xã hội đúng đắn, sâu rộng; kĩ năng làm văn tốt; bố cục
rõ ràng, kết cấu hợp lý, lập luận chặt chẽ, diễn đạt trong sáng, giàu hình ảnh và
sức biểu cảm,. Ít mắc lỗi về chính tả, ngữ pháp
2. Đáp ứng yêu cầu đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng
lực của học sinh. Hướng dẫn chấm thi chỉ nêu một số nôi dung cơ bản, giám khảo
cần hết sức linh hoạt khi vận dụng hướng dẫn chấm. Khuyến khích, trân trọng
những bài làm có tính sáng tạo, những bài có ý kiến và giọng điệu riêng. Chấp
nhận các cách kiến giải khác nhau, kể cả không có trong hướng dẫn chấm, miễn
là hợp lí, có sức thuyết phục.
3. Tổng điểm của toàn bài là 20,0 điểm, cho lẻ đến 0,25. Việc chi tiết hóa điểm
số của các câu (nếu có) trong Đáp án - thang điểm phải được sự thống nhất trong
tổ chấm thi và đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi câu.

130
B. Hướng dẫn cụ thể:
Phần Câu Nội dung Điểm
I ĐỌC HIỂU 4,0
1 Phương thức biểu đạt: tự sự, biểu cảm 0,5
2 Nội dung chính của đoạn trích: 1,5
- Lời nhắn gửi của những người lính đến thế hệ mai sau: ghi nhận
họ đã từng chiến đấu, hi sinh để bảo vệ Tổ quốc
- Mong ước thế hệ mai sau tiếp tục lao động, cống hiến dựng xây
đất nước
3 - Suy nghĩ về những lời tâm sự của các anh hùng liệt sĩ gửi đến
chúng ta – những con người của thế hệ hôm nay
- Thí sinh bày tỏ suy nghĩ theo những cách riêng miễn là hợp lí,
thuyết phục. Dưới đây là một hướng suy nghĩ: 2,0
+ Trân trọng biết ơn những gì mà thế hệ cha anh đi trước đã hi sinh
cho Tổ quốc để chúng ta có được cuộc sống hòa bình hôm nay
+ Từ đó biết sống xứng đáng, cống hiến sức mình để dựng xây quê
hương, đất nước ngày càng giàu đẹp
II LÀM VĂN 16,0
1 Từ ý nghĩa đoạn trích, hãy trình bày suy nghĩ về nghị lực sống 6,0
của con người.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài giới thiệu được vấn đề, Thân 0,25
bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Nghị lực sống của con người 0,25

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm:


Triển khai luận điểm theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ;
sử dụng tốt thao tác lập luận để làm rõ luận điểm; biết kết hợp 5,0
giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải phù hợp, cụ thể
sinh động
- Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm nổi bật
các ý sau:

131
* Giới thiệu tác giả và vấn đề nghị luận 0,5
* Nghị luận về đoạn trích: Đoạn trích làm hiện lên hình ảnh chiếc 1,0
lá cuối cùng trên cây thường xuân. Trước sự dữ dội của thiên
nhiên, chiếc lá vẫn kiên cường treo bám vào cành. Từ sức sống
mãnh liệt ta nghĩ về nghị lực của con người trong cuộc sống
* Nghị luận về nghị lực sống của con người
- Nghị lực sống của con người chính là bản lĩnh, ý chí, sự cố gắng 0,5
để vượt lên tất cả những khó khăn, dám nghĩ, dám làm, dám sống
- Vai trò, ý nghĩa của nghị lực sống: 1,5
+ Tạo cho ta bản lĩnh và lòng dũng cảm, tự tin trong cuộc sống
+ Ứng phó và cải biến được khó khăn, thử thách
+ Ngoài trí tuệ và tài năng, tình cảm và nhiệt huyết thì nghị lực
sống là một nhân tố quan trọng, là động lực giúp cho con người
thành công trong cuộc sống.
+ Nghị lực sống là thước đo phẩm chất con người
- Nêu và phân tích những tấm gương cụ thể trong đời sống trên 0,5
các mặt: vượt khó để học tập, lập nghiệp, lao động và sáng tạo…
- Phê phán những biểu hiện tiêu cực: thiếu nghị lực, bản lĩnh, 0,5
chỉ biết sống trong sự bao bọc, chở che, không dám đối diện với
khó khăn, thử thách
- Rút ra bài học: 0,5
+ Rèn luyện nghị lực sống để vượt qua khó khăn, gian khổ và vượt
qua chính mình
+ Kiên định mục đích sống của mình, không chán nản, bi quan, bỏ
cuộc
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu. Đảm bảo quy tắc chính tả, ngữ nghĩa, 0,25
dùng từ, đặt câu.
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo (viết câu, sử dụng 0,25
từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm…; thể hiện được quan
điểm
và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực xã hội)
2 Phân tích bài thơ Quê hương của Tế Hanh để thấy: “một bức 10,0
tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển” và “hình
ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt lao
động làng
chài”

132
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài giới thiệu được vấn đề, Thân 0,5
bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề

133
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Một bức tranh tươi sáng, 0,5
sinh động về một làng quê miền biển và hình ảnh khỏe khoắn, đầy
sức sống của người dân chài và sinh hoạt lao động làng chài…
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm theo trình tự hợp
lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt thao tác lập luận để làm rõ
luận điểm; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng 8,0
phải phù hợp, cụ thể sinh động.
- Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, miễn là hợp lí,
thuyết
phục. Sau đây là một định hướng:
* Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận 0,5
* Giải thích ý kiến: 1,0
- Ý kiến trên nhằm khẳng định sức hấp dẫn của bài thơ Quê hương
khi nhà thơ đã vẽ ra được bức tranh cảnh vật vùng biển tươi sáng
bằng ngòi bút tinh tế, sinh động, tình yêu quê hương sâu nặng.
- Điểm sáng trong bức tranh ấy là vẻ đẹp khỏe khoắn, tràn đầy sức
sống, tinh thần lao động miệt mài của người dân chài và sinh hoạt
lao động làng chài
* Chứng minh: 5,5
- Vẻ đẹp tươi sáng, sinh động của một làng quê miền biển
+ Khung cảnh ra khơi trong trẻo, tươi sáng được khắc họa trong 1,0
buổi sớm mai hồng
+ Cảnh đoàn thuyền trở về mang hơi thở mặn mòi của địa dương 1,0
- Nổi bật lên trong bức tranh ấy là hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức
sống của người dân chài và sinh hoạt lao động làng chài
+ Khí thế lao động hăng hái được gợi tả qua hình ảnh những 1,0
chàng trai phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang
+ Hình ảnh cánh buồn là một so sánh độc đáo gợi ra linh hồn của 1,0
làng chài với bao ước mơ, khát vọng của người dân vùng biển
+ Cảnh ồn ào tấp nập là một bức tranh sinh hoạt lao động ở làng 1,5
chài được miêu tả hết sức sinh động, chan chứa niềm vui sướng
trước thành quả lao động và thể hiện khát vọng ấm no, hạnh phúc
của người dân làng chài.
(Chú ý phân tích nhịp thơ, giọng thơ, từ ngữ, hình ảnh và các biện pháp
nghệ thuật để làm rõ)
* Đánh giá: 1,0

134
- Đằng sau hình ảnh bức tranh làng quê mà nổi bật là hình ảnh
người dân chài là niềm vui, niềm tự hào, tình yêu của nhà thơ Tế
Hanh đối với quê hương. Từ đó làm nên cảm hứng thơ mãnh liệt.
- Với cách viết giản dị, tự nhiên mà sâu sắc qua ngôn ngữ mộc
mạc, gợi cảm, hình ảnh thơ tươi sáng, giọng điệu nhẹ nhàng, sâu
lắng, âm điệu vui tươi, đằm thắm, hồn thơ trẻ trung của một cái
nhìn ấm áp về làng quê trong kỉ niệm.
- Bài thơ viết về làng quê riêng của chính tác giả nhưng mang theo
nét đẹp của cuộc sống và con người ở mọi làng chài, do vậy nó có
sức hấp dẫn, đánh thức trái tim con người Việt Nam.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu. Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, 0,5
đặt câu.
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện cảm nhận sâu sắc về 0,5
vấn đề nghị luận.

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG


HỌC SINH GIỎI
THÀNH PHỐ VINH NĂM HỌC 2018-2019

ĐỀ KHẢO SÁT MÔN NGỮ VĂN 8


Thời gian làm bài: 120 phút
Phần I: Đọc hiểu (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Vẫn như xưa vườn dừa quê nội
Sao lòng tôi vẫn thấy yêu hơn
Ôi thân dừa đã hai lần máu
chảy
Biết bao đau thương, biết mấy oán hờn.

Dừa vẫn đứng hiên ngang cao vút


Lá vẫn xanh rất mực dịu dàng
Rễ dừa bám sâu vào lòng đất
Như dân làng bám chặt quê hương.
(Trích Dừa ơi- lê Anh Xuân, nguồn https://thivien.net)
Câu 1. (1,0 điểm): Xác định từ láy có trong văn bản
Câu 2. (1,0 điểm): “Vườn dừa quê nội” được tác giả miêu tả qua những từ ngữ,
135
hình ảnh nào ?

136
Câu 3. (2,0 điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong hai câu thơ:
“Rễ dừa bám sâu vào lòng đất/ Như dân làng bám chặt quê hương”.
Phần II: Làm văn (16,0 điểm)
Câu 1 (6,0 điểm)
Câu chuyện bút chì
Khi ra đời, một cây bút chì luôn thắc mắc rằng cuộc sống bên ngoài xưởng làm bút
chì sẽ ra sao bởi thỉnh thoảng nó nghe những người thợ nói chuyện với nhau. Bút chì băn
khoăn mãi, anh em của nó cũng không biết gì hơn. Cuối cùng, trước hôm được mang đến
các cửa hàng, bút chì hỏi người thợ làm bút rằng nó và anh em nó sẽ ra sao ở bên ngoài
cuộc sống rộng lớn kia.
Người thợ làm bút mỉm cười. Ông nói:
– Có năm điều cháu và các anh em của cháu nên nhớ khi bắt đầu cuộc sống. Nếu cháu
nhớ và làm được thì cháu sẽ trở thành cày bút chì tốt nhất.
Thứ nhất: Cháu có thể làm được những điều kì diệu nhất nếu cháu nằm trong bàn tay
một người nào đó và giúp họ làm việc.
Thứ hai: Cháu sẽ cảm thấỵ đau đớn mỗi khi bị gọt, nhưng phải như thế cháu mới tốt
hơn và có thể tiếp tục cuộc sống của mình.
Thứ ba: Nếu cháu viết sai một lỗi, cháu hãy nhớ để sửa lại là được.
Thứ tư: Điều quan trọng nhất đối với cháu và những người dùng cháu không phải là
nước sơn bên ngoài cháu, mà là những gì bên trong cháu đấy.
Và cuối cùng: trong bất cứ trường hợp nào, cháu cũng vẫn phải tiếp tục viết Đó là
cuộc sống của cháu, cho dù cháu gặp tình huống khó khăn như thế nào cũng vẫn phải
viết thật rõ ràng, để lại những dấu ấn của mình.
(Trích Sống đẹp - Những câu chuyện bổ ích, Lê Thị Luận, Tập hai, NXB Giáo dục
Việt Nam, 2012, tr.64,65)
Từ nội dung câu chuyện trên, hãy trình bày suy nghĩ về một bài học cuộc sống
có ý nghĩa nhất với bản thân em ?
Câu 2.(10,0 điểm)
Nhận xét về Nam Cao, có ý kiến cho rằng: Với một bút pháp riêng đầy tính sáng
tạo, Nam Cao đã đặt ra trước người đọc hàng loạt vấn đề: những cảnh đời éo le,
chua chát, những bi kịch đau đớn vật vã.
(Trích Văn học Việt Nam 1900-1945, Phan Cự Đệ, NXB Giáo dục, 1998, tr.475)
Hãy phân tích “những cảnh đời éo le, chua chát” được nhà văn Nam Cao thể hiện
trong truyện ngắn Lão Hạc (Ngữ văn 8, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011,
tr.38)

137
…………………Hết………………..

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG


HỌC SINH GIỎI
THÀNH PHỐ VINH NĂM HỌC 2018-2019

138
ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM MÔN NGỮ VĂN 8
(Đáp án- Thang điểm gồm có 03 trang)
A. Hướng dẫn chung:
1. Có kiến thức văn học, xã hội đúng đắn, sâu rộng; kĩ năng làm văn tốt; bố cục
rõ ràng, kết cấu hợp lý, lập luận chặt chẽ, diễn đạt trong sáng, giàu hình ảnh và
sức biểu cảm,. Ít mắc lỗi về chính tả, ngữ pháp
2. Đáp ứng yêu cầu đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng
lực của học sinh. Hướng dẫn chấm thi chỉ nêu một số nôi dung cơ bản, giám khảo
cần hết sức linh hoạt khi vận dụng hướng dẫn chấm. Khuyến khích, trân trọng
những bài làm có tính sáng tạo, những bài có ý kiến và giọng điệu riêng. Chấp
nhận các cách kiến giải khác nhau, kể cả không có trong hướng dẫn chấm, miễn
là hợp lí, có sức thuyết phục.
3. Tổng điểm của toàn bài là 20,0 điểm, cho lẻ đến 0,25. Việc chi tiết hóa điểm
số của các câu (nếu có) trong Đáp án - thang điểm phải được sự thống nhất trong
tổ chấm thi và đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi câu.
B. Hướng dẫn cụ thể:
Phần Câu Nội dung Điểm
I ĐỌC HIỂU 4,0
1 Từ láy: dịu dàng 1,0
2 “Vườn quê nội” được tác giả miêu tả qua những từ ngữ, hình ảnh: 1,0
“Thân dừa đã hai lần máu chảy”, “dừa đứng hiên ngang cao
vút”, “lá vẫn xanh rất mực dịu dàng”, “rễ bám sâu vào lòng
đất”…
3 - Biện pháp tu từ so sánh. 2,0
- tác dụng: hình ảnh “Rễ bám sâu vào lòng đất” như con người
miền Nam bám trụ vững chắc để bảo vệ quê hương. Thông qua
hình ảnh so sánh để ngợi ca phẩm chất, ý chí anh dũng, kiên
cường, thủy chung gắn bó và đầy tự hào với mảnh đất quê hương
của con người
miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước…
II LÀM VĂN 16,0
1 Trình bày suy nghĩ về một bài học cuộc sống có ý nghĩa nhất 6,0
với
em từ “Câu chuyện cây bút chì”
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài giới thiệu được vấn đề, Thân 0,25
bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề

139
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: một bài học cuộc sống có ý 0,25
nghĩa nhất với em từ “Câu chuyện cây bút chì”

140
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm:
Triển khai luận điểm theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ;
sử dụng tốt thao tác lập luận để làm rõ luận điểm; biết kết hợp
giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải phù hợp, cụ thể 5,0
sinh động
- Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm nổi bật
các ý sau: 0,5
* Giới thiệu câu chuyện và vấn đề nghị luận 0,5
* Khái quát những bài học cuộc sống được nhắn gửi qua câu
chuyện: qua câu chuyện giản dị, tự nhiên về cây bút chì, tác giả đã
gửi gắm nhiều bài học sâu sắc về cuộc sống như:
- Con người muốn sống có ích, phát huy được giá trị bản thân phải
biết chấp nhận quá trình tôi luyện, rèn giũa
- Con người cần biết nhận lỗi và sửa chữa khi mắc phải sai lầm
- Đề cao giá trị bên trong của mỗi con người
- Con người cần có nghị lực, cố gắng kiên trì vượt qua tất cả mọi
khó khăn, trở ngại trong cuộc sống…
* Nghị luận về một bài học cuộc sống có ý nghĩa nhất đối với bản
thân: Học sinh cần biết lựa chọn một bài học có ý nghĩa nhất với
bản thân và làm sáng tỏ lí do lựa chọn bài học ấy 1,0
- Nhấn mạnh bài học cuộc sống có ý nghĩa nhất với bản thân em 2,5
- Vai trò, ý nghĩa của bài học; nêu và phân tích những tấm
gương cụ thể trong đời sống thể hiện rõ vấn đề; phê phán
những biểu hiện tiêu cực 0,5
- Rút ra bài học, liên hệ bản thân
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu. Đảm bảo quy tắc chính tả, ngữ nghĩa, 0,25
dùng từ, đặt câu.
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo (viết câu, sử dụng 0,25
từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm…; thể hiện được quan
điểm và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực xã
hội)
2 Phân tích truyện ngắn Lão Hạc để thấy: “những cảnh đời éo le, 10,0
chua chát”
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài giới thiệu được vấn đề, 0,5
Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích truyện ngắn Lão 0,5
Hạc để thấy: “những cảnh đời éo le, chua chát”
141
142
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm theo trình tự hợp
lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt thao tác lập luận để làm rõ
luận điểm; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng 8,0
phải phù hợp, cụ thể sinh động
- Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, miễn là hợp lí,
thuyết
phục. Sau đây là một định hướng:
* Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận 0,5
* Giải thích ý kiến: 1,0
- Giải thích: “những cảnh đời éo le, chua chát”: là những mảnh
đời trái ngang, bất hạnh, phải chịu nhiều khổ đau về vật chất, tinh
thần, đó là những nỗi đâu mà con người không đón đợi…
- Trong tác phẩm Lão Hạc, nhà văn Nam Cao đã khắc họa những
cuộc đời mang nỗi đau riêng
* Chứng minh: “Những cảnh đời éo le, chua chát” qua các nhân vật: 5,5
- “Những cảnh đời éo le, chua chát” với nỗi khổ về vật chất:
+ Ông giáo: con ốm, cuộc sống nghèo khổ khiến ông phải bán
đi những cuốn sách mà ông trân trọng, yêu quý. Ông rất mong 1,0
muốn giúp lão Hạc mà không được
+ Lão Hạc: con người quay quắt, lay lắt trong cái đói, phải đi làm
thuê, làm mướn để kiếm ăn, mất mùa, ốm nặng, túng quẫn bế 1,0
tắc…
+ Con trai lão Hạc vì không có tiền cưới vợ nên phẫn chí bỏ đi 0,5
làm đồn điền cao su – nơi địa ngục trần gian, chỉ là thân phận nô
lệ
- “Những cảnh đời éo le, chua chát” với nỗi đau về tinh thần: 1,0
+ Ông giáo là người đã từng ôm ấp nhiều ước mơ, khát vọng cao
đẹp nhưng bị áo cơm ghì sát đất, dày vò, trăn trở khi chứng kiến
nỗi đau của người khác 1,5
+ Lão Hạc- một người nông dân bất hạnh, khốn khổ, vật vã
trong những đau đớn dằn vặt: sống cô đơn (vợ mất sớm, đứa
con trai duy nhất bỏ đi đồn điền cao su), lão vô cùng đau đớn –
nỗi đau xé ruột của một người cha yêu thương con nhưng
không thể làm tròn trách nhiệm với con. Cuộc đời chua chát, éo
le đã đẩy lão tới sự lựa chọn nghiệt ngã, bi đát- bi kịch của một
con người luôn ý thức giữ gìn nhân phẩm, cuối cùng phải lựa
chọn cái chết để bảo toàn nhân phẩm…
143
144
- Những con người bị tha hóa về nhân cách: hình ảnh người vợ của 0,5
ông giáo trở nên ích kỉ, tầm thường; Binh tư trở thành kẻ trộm cắp
vì cuộc sống nghèo khổ…
(Chú ý phân tích các chi tiết, sự việc, ngôn ngữ, hành động, diễn biến
tâm lí của nhân vật để làm rõ)
* Đánh giá: 1,0
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật độc đáo: nhân vật được khắc họa
qua ngoại hình, hành động, ngôn ngữ (đối thoại, độc thoại, độc
thoại nội tâm), ngòi bút miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật tinh tế,
sắc sảo…
- Số phận của các nhân vật trong truyện đã làm nổi bật cuộc sống
khốn khổ của người dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám thể
hiện giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm
- Đằng sau bức tranh hiện thực, sau những mảnh đời chua chát
của các nhân vật là tấm lòng nhân đạo sâu sắc của nhà văn Nam
Cao. Qua các nhân vật, Nam Cao không chỉ cất lên tiếng nói
cảm thương, thấu hiểu sâu sắc nỗi khổ của người nông dân,
người trí thức tiểu tư sản nghèo mà ông còn lên án, phê phán bộ
mặt của xã hội thực dân nửa phong kiến đã chà đạp lên quyền
sống, quyền hạnh phúc
của con người
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu. Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, 0,5
đặt câu.
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện cảm nhận sâu sắc về 0,5
vấn đề nghị luận, biết so sánh với các tác phẩm cùng đề tài để thấy
được những khám phá riêng, mới mẻ của nhà văn Nam Cao

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI CHỌN HSG

Năm học 2018 - 2019

ĐỀ CHÍNH THỨC Môn: Ngữ văn 8 -

Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao
đề)

145
Câu 1 (2 điểm):
Xác định và phân tích hiệu quả thẩm mĩ của các biện pháp tu từ có
trong đoạn thơ sau:
Cánh cò cõng nắng qua sông
Chở luôn nước mắt cay nồng của
cha
Cha là một dải ngân hà
Con là giọt nước sinh ra từ nguồn
(Lục bát về cha, Thích Nhuận Hạnh)

Câu 2 (6 điểm):

Nhà văn Lỗ Tấn từng khẳng định: “Kỳ thực trên mặt đất vốn làm gì có
đường. Người ta đi mãi thì thành đường thôi”.
Nhà thơ Robert Frost viết: “Trong rừng có nhiều lối đi, và tôi chọn lối đi
không có dấu chân người”.
Bạn sẽ chọn lối đi đã được người ta đi mãi mà thành đường, hay
lối đi không có dấu chân người?

Câu 3 (12 điểm):


Giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Hoành Khung, nhận xét về bài thơ Ông đồ
của Vũ Đình Liên như sau: “Ông đồ có thể coi là một áng thơ toàn bích, là
một trong những bài thơ hay nhất trong phong trào Thơ mới”.
Bằng hiểu biết của mình em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.

146
Họ tên học sinh:....................................................................................; Số báo danh:
..........................

HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI THI CHỌN HSG LỚP 8

NĂM HỌC 2018- 2019

Môn: Ngữ văn 8

I. HƯỚNG DẪN CHUNG:


- Giám khảo chấm kĩ để đánh giá một cách đầy đủ, chính xác kiến thức xã
hội, kiến thức văn học và kĩ năng diễn đạt, lập luận trong bài làm của học sinh,
tránh đếm ý cho điểm.
- Hướng dẫn chấm chỉ nêu những nội dung cơ bản, có tính định hướng.
Giám khảo vận dụng linh hoạt, sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí. Đặc
biệt khuyến khích những bài viết có ý tưởng sáng tạo.
- Bài viết cần có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục.
Những bài mắc quá nhiều các loại lỗi dùng từ, chính tả, đặc biệt là văn viết tối
nghĩa thì không cho quá nửa số điểm của mỗi câu.

147
- Chấm theo thang điểm 20 (câu 1: 2 điểm; câu 2: 6 điểm; câu 3: 12 điểm),
cho điểm lẻ đến 0,25.
II. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ:

Câu Nội dung cần đạt Điểm


1 HS cần đảm bảo được các ý sau:
* Chỉ ra các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ
0,5
Đoạn thơ sử dụng thành công các biện pháp nghệ thuật: nhân hoá, ẩn dụ, so
sánh, đối.
* Phân tích hiệu quả các biện pháp tu từ:
- Biện pháp nhân hoá: cái cò cõng (nắng), qua (sông), chở (nước mắt) ->
khắc hoạ hình ảnh cái cò cũng có hành động của con người, khiến hình ảnh 0,25
thế giới loài vật trở nên sinh động, gần gũi, gắn bó với tuổi thơ mỗi người.
- Biện pháp ẩn dụ: nước mắt cay nồng của cha: tượng trưng cho cuộc đời
cha với những hi sinh, gian khổ, nhọc nhằn để mang lại những điều tốt đẹp
nhất cho con. 0,25
- Phép so sánh kết hợp phép đối: cha - dải ngân hà; con – giọt nước sinh ra từ
nguồn: khẳng định cái hình hài bé nhỏ của con (như giọt nước) không thể sánh
được với được tình cha bao la, vĩ đại, sánh ngang tầm vũ trụ.
- Điệp từ: cha được nhắc lại hai lần -> nhấn mạnh vẻ đẹp hình ảnh cha 0,25
trong cảm nhận đầy yêu thương, trân trọng của con.
=> Các biện pháp tu từ góp phần tạo nên những vần thơ đẹp, xúc động về
tình cha. Qua đó, tác giả thể hiện niềm xúc động, sự thấu hiểu, yêu kính,
biết ơn cha sâu nặng. Đó cũng là thông điệp ý nghĩa mà tác giả muốn gửi tới 0,25
bạn đọc về đạo làm con đối với đấng sinh thành của mình.
0,5
2 I. Yêu cầu chung:

- Thể loại Nghị luận xã hội về một tư tưởng.

- Nội dung nghị luận: Mỗi người có một lựa chọn riêng, mỗi lối đi đều
có những thuận lợi và khó khăn riêng.

- Phạm vi kiến thức: Đời sống xã hội.

148
II. Yêu cầu về nội dung: Cần đảm bảo được các ý sau: 0,5

1. Giải thích hai ý kiến


0,5
- Lối đi đã được người ta đi mãi thành đường: lối đi cũ, cách làm cũ, dễ dàng,
đã quen thuộc, đã nhiều người thực hiện. 0,5
- Lối đi chưa có dấu chân người: lối đi, cách làm sáng tạo, mạo hiểm,
dũng cảm đối đầu với khó khăn.

- Bằng cách nói hình ảnh, hai câu nói trên nêu lên những lựa chọn khác
nhau để làm nên thành công trong hành trình cuộc sống của mỗi con người. 0,5
Mỗi người có một lựa chọn riêng, mỗi lối đi đều có những thuận lợi và khó 0,5
khăn riêng.

2. Bàn luận

- Mỗi lối đi đều có những thuận lợi và khó khăn riêng:


0,5
+ Lối đi đã được người ta đi mãi thành đường: đây là lối đi an toàn,
nhiều thuận lợi vì đã có người đi trước, mình có thể rút kinh nghiệm để
thành công, đến đích sớm. Tuy nhiên con người sẽ không còn nhiều cơ hội
để tìm ra cái mới, tìm cơ hội chinh phục và khám phá.

+ Lối đi không có dấu chân người: đây là lối đi, cách thức nhiều trở 0,5
ngại, nhiều khó khăn phải đối đầu, buộc con người phải dũng cảm, phải
sáng tạo, thậm chí mạo hiểm. Lối đi ấy có thể có rủi ro, nhưng con người
phải biết chấp nhận để có được thành công cho lần sau. Nếu thành công,
con người có niềm vui, niềm hạnh phúc của người tiên phong, người mở 0,5
đầu.

- Hai ý kiến trên thực chất bổ sung cho nhau, con người sẽ có được 1,0
thành công khi vừa biết kế thừa kinh nghiệm của người đi trước, tìm lối đi
an toàn, lại vừa sáng tạo kiếm tìm cái mới như một sự khởi nghiệp. (HS có
thể lấy dẫn chứng để chứng minh các ý trên).

- Tuy nhiên, chọn lối đi người ta đi mãi thành đường không có nghĩa là bảo 1,0
thủ, kì thị cái mới vùi dập tinh thần sáng tạo; chọn “lối đi chưa có dấu chân
người” không có nghĩa là liều lĩnh, dại dột, mạo hiểm đến thất bại một cách
vô nghĩa.

149
150
- Mở rộng vấn đề: phê phán những người sống bảo thủ, dựa dẫm, không
có tinh thần sáng tạo. Phê phán những người liều lĩnh, mạo hiểm một cách
mù quáng, không biết kế thừa kinh nghiệm , thành tựu của người đi trước,
không chịu tiếp thu cái mới,…

3. Bài học nhận thức và hành động

- Nhận thức được tính đúng đắn trong từng quan niệm sống.

- Biết tôi luyện và vận dụng các phẩm chất linh hoạt, sáng tạo, dũng cảm
trong từng tình huống cụ thể của đời sống để có được thành công.

3 A. Yêu cầu về kỹ năng:

- Bài làm có bố cục đầy đủ, rõ ràng, lập luận chặt chẽ, không mắc lỗi
chính tả, lỗi dùng từ và câu, lỗi diễn đạt.

- Thí sinh có thể cảm nhận và kiến giải theo những cách khác nhau, nhưng
phải có lí lẽ, căn cứ xác đáng

B. Yêu cầu về kiến thức:

1. Giới thiệu chung


1,0
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm

- Nêu vấn đề nghị luận: Nhận xét đã khẳng định giá trị đặc sắc về nội
dung và nghệ thuật của bài thơ.

2. Giải thích ý kiến

- Áng thơ toàn bích: là đã khẳng định vẻ đẹp trọn vẹn, hoàn hảo tựa viên
ngọc của bài thơ. Vẻ đẹp toàn diện cả về nội dung và nghệ thuật. 0,5
- Bài thơ là một kiệt tác của Vũ Đình Liên và là một kiệt tác của phong
trào
thơ mới. Bài thơ đã chạm được đến “mối sầu nhân thế” có tính chất tổng
quát 1,0
của toàn nhân loại. Nó gợi lên trong thẳm sâu tâm hồn người đọc bóng dáng
của một thời vàng son, đã vĩnh viễn trở thành dĩ vãng. Năm tháng vẫn
tuần

khiến chúng ta phải nao lòng.


151
3. Chứng minh qua bài thơ

a. Ông đồ là bài thơ toàn bích về nội dung: Thể hiện lòng thương cảm
và niềm hoài cổ về một lớp người đã tàn tạ.

* Hình ảnh ông đồ thời kỳ đắc ý

- Nổi bật giữa trung tâm bức tranh tết đến xuân về là hình ảnh ông đồ.
4,5
Ông đang là trung tâm chú ý, là đối tượng ngưỡng mộ, tôn vinh của mọi
người: Hình ảnh ông hoà cùng cái đông vui, náo nức của phố phường
ngày giáp Tết. 1,0
- Ông chính là một trong những nơi gặp gỡ, hội tụ của văn hoá - tâm linh
người Việt một thời.

* Ông đồ thời kỳ bị quên lãng

- Cũng như bức tranh trước, ở đây, ông đồ vẫn là hình ảnh trung tâm của
bức tranh, là đối tượng miêu tả chính của tác giả. Nhưng ngoại trừ điều đó,
xung quanh ông, mọi sự đã thay đổi. Ông đồ "vẫn ngồi đấy", giữa phố xá
đông đúc người qua lại nhưng lẻ loi, lạc lõng, không ai biết, "không ai hay".
- Nỗi buồn tủi thấm đẫm lên cả những vật vô tri vô giác. Ông đồ "ngồi
đấy" chứng kiến và nếm trải tấn bi kịch của cả một thế hệ. Đó là sự tàn tạ, 1,5
suy sụp hoàn toàn của nền Nho học. Hình ảnh "lá vàng" lìa cành và "mưa
bụi bay" trong trời đất mênh mang là những ẩn dụ độc đáo cho sự tàn tạ,
sụp đổ đó.
- Hai khổ thơ tả cảnh nhưng chính là để thể hiện nỗi lòng của người trong
cảnh. Đó là nỗi xót xa lặng lẽ, nỗi đau đớn ngậm ngùi của lớp nhà nho buổi
giao thời.

* Ông đồ - người "muôn năm cũ"

- Hoa đào vẫn nở, Tết vẫn đến, quy luật thiên nhiên vẫn tuần hoàn,
nhưng người thì không thấy nữa Tứ thơ: cảnh cũ còn đó, người xưa ở đâu
và hình ảnh "người muôn năm cũ" gợi lên trong lòng người đọc niềm cảm
thương, tiếc nuối vô hạn.

- "Người muôn năm cũ", trước tiên là các thế hệ nhà nho và sau đó còn là
"bao nhiêu người thuê viết" thời đó. Vì vậy, "hồn" ở đây vừa là hồn của các
nhà nho, vừa là linh hồn của nét sinh hoạt văn hoá truyền thống tốt đẹp đã
152
từng gắn

153
bó thân thiết với đời sống của con người Việt Nam hàng trăm nghìn năm.
- Hai câu cuối là câu hỏi nhưng không để hỏi mà như một lời tự vấn.
2,0
Dấu chấm hỏi đặt ở cuối bài thơ như rơi vào im lặng mênh mông nhưng
từ đó dội lên bao nỗi niềm. Đó là nỗi day dứt, tiếc nhớ, thương xót ngậm
ngùi của tác giả và cũng là của cả một thế hệ các nhà thơ mới. Đó còn là
nỗi mong ước tìm lại, gặp lại vẻ đẹp của một thời đã qua.

b. Ông đồ là bài thơ toàn bích về nghệ thuật:

- Hình thức nghệ thuật bài thơ rất bình dị nhưng có một sức truyền cảm
nghệ thuật lớn để cho nội dung, cảm xúc của bài thơ có sức sống bền bỉ lâu
dài trong lòng người đọc. Thể thơ ngũ ngôn (năm chữ): đây là thể thơ linh
hoạt có khả năng biểu hiện phong phú, rất thích hợp với việc thể hiện tâm
trạng và diễn tả những tâm tình cảm xúc sâu lắng.

- Kết cấu bài thơ giản dị mà chặt chẽ:

+ Kết cấu đầu cuối tương ứng. Tứ thơ “cảnh cũ người đâu” trong thơ
cổ được sử dụng gợi một sự thương cảm sâu sắc.

+ Bài thơ có một kết cấu tương phản độc đáo: cùng diễn tả hình ảnh
ông đồ vào thời điểm mùa xuân, ngồi viết thuê bên hè phố nhưng đã thể
hiện hai cảnh tượng đối lập - hình ảnh ông đồ thời vàng son và hình ảnh
ông đồ thời tàn lụi. Kết cấu tương phản này thể hiện sâu sắc tình cảnh
đáng thương của ông đồ. Qua đó, nhà thơ thể hiện tâm tư của chính mình 4,0
về thời thế và con người.
1,0
- Ngôn ngữ thơ trong sáng, bình dị đồng thời cô đọng, có sức gợi lớn
trong lòng người

- Biện pháp nhân hóa, ẩn dụ được sử dụng rất thành công

- Hình ảnh thơ giản dị nhưng hàm súc, không mới mẻ nhưng gợi cảm.
Kết hợp phương thức tự sự với trữ tình, tả cảnh ngụ tình gợi liên tưởng
đến tâm trạng nhân vật.
1,0
4. Đánh giá khái quát

154
155
- Ông đồ là "một áng thơ toàn bích" ở từng câu, từng chữ, từng ý thơ. Bài
thơ có 20 dòng, mỗi dòng có năm chữ, mỗi khổ bốn câu nhưng câu nào
cũng hay, thậm chí có câu đạt đến đỉnh cao của nghệ thuật. Lời thơ nhẹ
nhàng, mộc mạc nhưng ý thơ ngoài lời, để lại trong tâm tư người nỗi nghẹn
ngào, xúc động lẫn tiếc thương, day dứt.
- Có thể nói, bài thơ Ông đồ là kết tinh phong cách nghệ thuật của hồn thơ
Vũ Đình Liên, là "một trong những bài thơ hay nhất trong phong trào Thơ
mới."

1,0

0,5

0,5

1,0

* Lưu ý: Trên đây là những gợi ý và định hướng chung, giám khảo cần vận dụng
linh hoạt dựa trên thực tế bài làm của học sinh. Khuyến khích những bài có cảm nhận
sâu sắc, có cảm xúc và sáng tạo trong cách viết.

156
UBND HUYỆN BÌNH XUYÊN ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 8 CẤP HUYỆN
NĂM HỌC 2017- 2018
PHÒNG GD&ĐT
MÔN: NGỮ VĂN
ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian: 120 phút
(Đề thi gồm 01 trang)

Câu 1 (2,0 điểm)


Cảm nhận của em về hình ảnh chiếc lá trong truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng
của nhà văn O. Hen-ri.
Câu 2 (3,0 điểm)
Có một lần, tại một trường trung học, ngài hiệu trưởng đến gặp các em học sinh để nói
chuyện. Trong khi nói, ông giơ lên cho các em thấy một tờ giấy trắng, trên đó có một
chấm tròn đen ở một góc nhỏ và hỏi:
- Các em có thấy đây là gì
không? Tức thì cả hội trường
vang lên:
- Đó là một dấu chấm.
Ngài hiệu trưởng hỏi
lại:
- Thế không ai nhận ra đây là một tờ giấy trắng ư? Ngài kết luận:
- Thế đấy con người luôn luôn chú ý đến những lỗi nhỏ nhặt mà quên đi tất cả những
phẩm chất tốt đẹp còn lại. Khi phải đánh giá một sự việc hay là một con người, thầy
mong các em sẽ chú ý đến tờ giấy trắng nhiều hơn là những vết bẩn có trên nó.

157
(Tờ giấy trắng - Quà tặng cuộc sống)

158
Hãy viết bài văn nghị luận xã hội (khoảng 500 từ) trình bày suy nghĩ của em về ý
nghĩa câu chuyện trên.
Câu 3 (5,0 điểm)
Nhà thơ Xuân Diệu cho rằng: Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài.
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Qua bài thơ “Ông đồ” của nhà thơ Vũ Đình
Liên, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
Hết
(Thí sinh không được sử dụng tài liệu; cán bộ coi thi không giải thích gì thêm)

Họ và tên thí sinh....................................................Số báo danh................

HƯỚNG DẪN CHẤM


PHÒNG GD&ĐT BÌNH ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 8 CẤP HUYỆN
XUYÊN NĂM HỌC 2017-2018
Môn: Ngữ văn

Câu Nội dung cần đạt Thang


điểm
Câu 1 Cảm nhận của em về hình ảnh “chiếc lá” trong truyện ngắn Chiếc 2.0
lá cuối cùng của nhà văn O. Hen-ri.
- Về kỹ năng: HS có thể triển khai thành đoạn văn hoặc một bài
văn ngắn để cảm nhận về một chi tiết trong tác phẩm truyện.
Yêu cầu phải có bố cục rõ ràng, diễn đạt, dùng từ hợp lí.
- Về kiến thức: HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau
nhưng cần đảm bảo các ý sau:
a.Khái quát câu chuyện và hình ảnh chiếc lá cuối cùng hiện 0,25
lên qua quan sát và cảm nhận của Xiu, Giôn-xi.

b.Ý nghĩa với nội dung tư tưởng: 1,0

159
- Là kiệt tác hội họa của cụ Bơ-men (vẽ trong hoàn cảnh đặc biệt; giống
như thật; thể hiện tình thương yêu cao cả của cụ Bơ-men; có ý nghĩa nhân 0,5
sinh sâu sắc…)
- Hoàn thiện tính cách nhận vật: Quá trình hồi sinh của Giôn-xi, từ
tuyệt vọng đến hi vọng; phát hiện tinh tế của Xiu; tài và tâm của
người nghệ sĩ Bơ-men … 0,5
- Triết lí về nghị lực sống phi thường trước khó khăn; quan niệm
về vai trò của nghệ thuật chân chính có khả năng đem đến sự
sống
cho con người.
c. Ý nghĩa với nghệ thuật kể chuyện 0,75 đ
- Là tình tiết truyện hấp dẫn, khéo léo.
- Tạo cơ sở cho nhà văn xây dựng kết cấu đảo ngược tình huống
truyện hai lần.
-.>Là chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn.
Câu 2 Viết bài văn nghị luận xã hội trình bày suy nghĩ của em về
3,0
câu chuyện “Tờ giấy trắng”
* Yêu cầu về kỹ năng:
- Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội. Bố cục và hệ thống ý
sáng rõ. Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận.
- Hành văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng chọn lọc, thuyết
phục. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả.
* Yêu cầu về kiến thức:Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách
khác nhau nhưng phải đảm bảo các ý cơ bản sau:
a. MB: Mở bài: Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề nghị luận 0,25
b.TB: Thân bài: 2,5

160
- Giải thích ý nghĩa câu chuyện: 0,5
+ Câu chuyện về một tờ giấy trắng không hoàn hảo vì có một dấu
chấm đen nhỏ. Câu chuyện đem lại bài học sâu sắc về cách đánh
giá và nhìn nhận một con người.
+ Con người trong cuộc sống không ai là hoàn hảo. Vì thế, khi
nhìn nhận đánh giá một con người phải nhìn nhận ở nhiều phương
diện: bề nổi, bề sâu, nhất là những mặt tốt mang tính căn bản.
->Phải nhìn cuộc sống bằng tình thương, sự bao dung.

- Bình luận: 1,5


+ Trong cuộc sống, con người luôn phải hoạt động và giao tiếp.
Quá trình hoạt động và giao tiếp đó, người ta khó tránh khỏi
những sai lầm vì một lí do nào đó. (Dẫn chứng).
+ Khi phê bình hay đánh giá một con người hay một sự việc
nào đó, ta không nên chỉ nhìn một cách phiến diện, hời hợt,
chỉ nhằm
vào những sai lầm mà họ vô tình mắc phải, mà phải nhìn một cách
toàn diện, nhìn bằng đôi mắt của tình thương và lòng vị tha, “cố
tìm để hiểu” những mặt tốt đẹp ẩn sâu trong con người. (Dẫn
chứng)
+ Cách nhìn nhận đa chiều bằng đôi mắt của tình thương và sự bao
dung sẽ tích cực giúp con người thức tỉnh, giác ngộ. (Dẫn chứng)
- Đánh giá, mở rộng vấn đề: 0,5
+ Câu chuyện ngắn gọn nhưng đem đến cho ta bài học nhân
sinh sâu sắc về cách nhìn nhận đánh giá về con người và cuộc
đời bằng đôi mắt của tình thương, bao dung.
+ Phê phán những kẻ sống ích kỷ, thiếu thiện chí khi nhìn nhận
đánh giá người khác.
+ Phê phán người khác thì trước hết bản thân mình phải là người
có đạo đức, nhân cách; biết đánh giá đúng lúc, đúng chỗ.
+ Đánh giá bằng sự bao dung độ lượng không có nghĩa là thỏa hiệp
với cái sai, cái xấu. Trước cái ác, cái xấu cần có thái độ đấu tranh
nghiêm túc, triệt để.

161
162
c, KB - Khẳng định lại ý nghĩa câu chuyện 0,25
- Bài học nhận thức và hành động cho bản thân.
Câu 3 Nhà thơ Xuân Diệu cho rằng: Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay 5,0
cả bài.
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Qua bài thơ “Ông đồ” của nhà
thơ Vũ Đình Liên, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
* Yêu cầu về kỹ năng:
- Hiểu đúng yêu cầu của đề bài. Biết vận dụng các phép lập luận để
làm bài văn nghị luận văn học chứng minh một nhận định.
- Biết cách chọn lọc dẫn chứng để phân tích làm sáng tỏ vấn đề.
Lập luận chặt chẽ, diễn đạt tốt (có suy nghĩ, đánh giá, cảm
xúc...)
- Bố cục rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi về chính tả, dùng từ
và ngữ pháp.
* Yêu cầu về kiến thức:
HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm
bảo những ý cơ bản sau:
a. MB Mở bài: 0,25
- Giới thiệu tác giả Vũ Đình Liên, bài thơ “Ông đồ”
- Trích dẫn nhận định
b. TB Thân bài : 4,5
b1.Giải thích nhận định: 1,0
- “Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài” 0,5
+ Hồn tức là nội dung, ý nghĩa của bài thơ.
+ Xác tức là nói đến hình thức nghệ thuật của bài thơ thể hiện ở thể
loại, việc tổ chức ngôn từ, hình ảnh, nhịp điệu, cấu tứ…
- Như vậy, theo Xuân Diệu thơ hay là có sự sáng tạo độc đáo về nội 0,25
dung cũng như hình thức nghệ thuật, khơi gợi tình cảm cao đẹp

163
tạo được ấn tượng sâu sắc đối với người đọc. Chỉ khi đó thơ mới
đạt đến vẻ đẹp hoàn mĩ của một chỉnh thể nghệ thuật.
- Ý kiến của Xuân Diệu hoàn toàn xác đáng bởi nó xuất phát từ đặc 0,25
thù sáng tạo của văn chương nghệ thuật. Cái hay của một tác phẩm
văn học được tạo nên từ sự kết hợp hài hòa giữa nội dung và hình
thức. Một nội dung mới mẻ có ý nghĩa sâu sắc phải được truyền tải
bằng một hình thức phù hợp thì người đọc mới dễ cảm nhận,
tác phẩm mới có sức hấp dẫn bền lâu.

b2. “Ông đồ” của Vũ Đình Liên là bài thơ hay cả hồn lẫn xác, hay 2,75
cả bài
* Về nội dung: Bài thơ “Ông đồ” thể hiện niềm cảm thương sâu sắc đối 1,5
với một lớp người đang trở nên lạc lõng và bị gạt ra ngoài lề cuộc đời; là
niềm hoài cổ của tác giả với một nét đẹp truyền thống của dân tộc (thú
chơi câu đối ngày Tết) bị tàn phai.
- Ở hai khổ thơ đầu, qua hình ảnh ông đồ xưa trong thời kì huy 0,5
hoàng, tác giả gửi gắm niềm kính trọng, ngưỡng mộ, nâng niu nét
đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc.
+ Ông đồ xuất hiện bên phố phường đông đúc vào mỗi dịp tết
đến xuân về. Không khí mùa xuân, hình ảnh “hoa đào nở” đã tươi
thắm nay lại thêm “mực tàu giấy đỏ” làm mọi nét vẽ trong bức
tranh tả cảnh ông đồ rõ nét, tươi vui, tràn đầy sức sống. Từ “lại”
diễn tả sự xuất hiện đều đặn của ông đồ với mùa xuân cùng với
công việc viết chữ nho.
+ Dòng người đông đúc đều quan tâm và ngưỡng mộ, khâm phục
tài viết chữ của ông đồ. (Bao nhiêu người thuê viết/Tấm tắc ngợi
khen tài). Nghệ thuật so sánh và thành ngữ “Như phượng múa
rồng bay” làm toát lên vẻ đẹp của nét chữ phóng khoáng, bay
bổng,…
-> Ông đồ trở thành tâm điểm chú ý của mọi người, là đối
tượng của sự ngưỡng mộ. Đó là thời chữ nho được mến mộ,
nhà nho
được trọng dụng.
- Hai khổ thơ tiếp theo tác giả vẽ lên bức tranh ông đồ thời nay, 0,5
một kẻ sĩ lạc lõng, lẻ loi giữa giữa dòng đời xuôi ngược.

164
165
+ Mùa xuân vẫn tuần hoàn theo thời gian, phố vẫn đông người
qua nhưng ông đồ bị lãng quên, nho học bị thất sủng, người ta
không
còn quan tâm đến ông đồ, đến chữ ông đồ viết.
+ Câu hỏi tu từ và biện pháp nghệ thuật nhân hóa (Giấy đỏ buồn
không thắm/Mực đọng trong nghiên sầu) -> Nỗi buồn như lan tỏa,
thấm cả vào những vật vô tri vô giác, tất cả như đồng cảm với nỗi
niềm của ông đồ trước con người, thời thế. Nghệ thuật tả cảnh ngụ
tình (Lá vàng rơi trên giấy/ Ngoài giời mưa bụi bay) gợi không gian
buồn thảm, vắng lặng nhấn mạnh sự lẻ loi, bẽ bàng của ông đồ…
-> Một nét đẹp văn hóa dân tộc bị mai một, chữ nho đã trở nên
lỗi thời, những người như ông đồ bị rơi vào quên lãng. Ông đồ
trở thành “di tích tiều tụy đáng thương của một thời tàn”
- Khổ thơ cuối tác giả dùng để bày tỏ nỗi lòng, khơi gợi ở người 0,5
đọc niềm thương xót đối với ông đồ cũng như đối với một nét
đẹp văn hóa của dân tộc bị mai một.
+ Tết đến, xuân về, hoa đào vẫn nở nhưng không còn thấy ông đồ
xưa -> Sau mỗi năm ông đồ đã già và giờ đây đã trở thành người
thiên cổ.
+ Câu hỏi tu từ thể hiện niềm cảm thương của tác giả cho những
nhà nho danh giá một thời, nay bị lãng quên vì thế thời thay đổi,
thương tiếc những giá trị tốt đẹp bị lụi tàn và không bao giờ trở lại.

* Về hình thức: 1,25


- Nhan đề bài thơ ngắn gọn nhưng gợi nhiều liên tưởng, chứa 0,25
đựng chiều sâu chủ đề tư tưởng mà tác giả muốn gửi gắm qua thi
phẩm.
- Mạch cảm xúc, mạch ý tạo thành tứ thơ tự nhiên theo dòng thời 0,25
gian. Kết cấu bài thơ giống như một câu chuyện kể về cuộc đời của
ông đồ: Mở đầu câu chuyện ông đồ là tâm điểm mọi sự chú ý của
công chúng, cùng thời gian ông dần bị quên lãng, đến cuối bài thơ
ông đồ đã chìm vào quá khứ, từ đó nhà thơ bộc lộ tự nhiên niềm
thương người và tình hoài cổ trướccảnh cũ người đâu.

- Thể thơ ngũ ngôn gieo vần chân, lời thơ bình dị nhưng sâu lắng, 0,5
cô đọng, kết cấu đầu cuối tương ứng chặt chẽ. Hình ảnh thơ giản
166
167
dị, ngôn ngữ thơ hàm súc, gợi hình, gợi cảm. Kết cấu đầu cuối
tương ứng, sử dụng câu hỏi tu từ, nhân hóa, bút pháp tả cảnh ngụ
tình,… gieo vào lòng người đọc niềm tiếc thương, day dứt.
- Giọng điệu trầm lắng, xót xa thể hiện đúng tình cảnh của 0,25
nhân vật trữ tình và hồn thơ của tác giả.
b3. Đánh giá, nâng cao 0,75
- Sức hấp dẫn từ nội dung và nghệ thuật của bài thơ Ông đồ đã tác 0,25
động sâu sắc đến người đọc bao thế hệ, khơi gợi niềm cảm thương
chân thành đối với những nhà nho danh giá một thời, nay bị lãng
quên vì thế thời thay đổi, thương tiếc giá trị văn hóa tốt đẹp bị lụi
tàn.

- Bài học cho người nghệ sĩ: Bằng tài năng và tâm huyết của mình, 0,25
nhà thơ hãy sáng tạo nên những thi phẩm hay và giàu sức hấp dẫn
từ nội dung đến hình thức. Điều đó vừa là thiên chức vừa là trách
nhiệm của nhà thơ, là yêu cầu thiết yếu, sống còn của sáng tạo
nghệ thuật.

- Sự tiếp nhận ở người đọc thơ: Cần thấy thơ hay là hay cả hồn lẫn 0,25
xác. Từ đó có sự tri âm, sự đồng cảm với tác phẩm, với nhà thơ để
có thể sẻ chia những tình cảm đồng điệu. Khi ấy, thơ sẽ có sức sống
lâu bền trong lòng người đọc nhiều thế hệ.
Kết bài: 0,25
- Khẳng định lại vấn đề
- Liên hệ…

* Lưu ý:
- Giám khảo nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm
của thí sinh, khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo.
- Điểm của bài thi là tổng điểm của ba câu cộng lại, làm tròn đến 0,25 điểm.
---Hết---

168
PHÒNG GD&ĐT NAM TRỰC ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 8 CẤP HUYỆN
NĂM HỌC 2017- 2018
ĐỀ CHÍNH THỨC
MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian: 120 phút
(Đề thi gồm 01 trang)

Câu 1(4 điểm).

Hai câu thơ dưới đây, tác giả đều sử dụng nghệ thuật so sánh:

- Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã.

- Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng.

Em thấy hai cách so sánh trên có gì khác nhau? Mỗi cách có hiệu quả nghệ

thuật riêng như thế nào?


Câu 2 (6 điểm): Đọc đoạn văn sau:

"Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta

chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi… toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn;

không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương …"
( Nam Cao, Lão Hạc)

Từ tâm sự của nhân vật ông giáo thể hiện qua đoạn văn trên, em hãy

trình bày những suy nghĩ của mình về vai trò của tình yêu thương đối với mỗi

con người trong cuộc sống?

Câu 3 (10 điểm): Phân tích hình ảnh người chiến sĩ cách mạng qua hai bài thơ:

“Ngắm trăng” (Vọng nguyệt) của Hồ Chí Minh và “Khi con tu hú” của Tố Hữu?

Hết

169
PHÒNG GD&ĐT NAM HƯỚNG DẪN CHẤM
TRỰC ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 8 CẤP HUYỆN
NĂM HỌC 2017-2018
Môn: Ngữ văn

Câu Nội dung cần đạt Thang


điểm
Câu 1 Hai câu thơ trên tác giả đều dùng biện pháp so sánh. Tuy nhiên mỗi 4.0đ
câu lại có hiệu quả nghệ thuật riêng:
- So sánh con thuyền ra khơi “ hăng như con tuấn mã” tức là con 2.0đ
thuyền chạy nhanh như con ngựa đẹp và khỏe ( tuấn mã) đang
phi, tác giả so sánh cái cụ thể, hữu hình này với cái cụ thể hữu
hình khác.
- So sánh “Cánh buồm với mảnh hồn làng” tức là so sánh một vật
cụ thể hữu hình, quen thuộc với một cái trừu tượng vô hình có ý
nghĩa
thiêng liêng.
- Cách so sánh trong câu thơ thứ nhất làm nổi bật vẻ đẹp, sự 2.0đ
mạnh mẽ của con thuyền ra khơi.
- Cách so sánh trong câu thơ thứ hai làm cho hình ảnh cánh buồm
chẳng những trở nên cụ thể sống động mà còn có vẻ đẹp lớn lao,
trang trọng, thiêng liêng. Cánh buồm no gió ra khơi trở thành biểu
tượng rất phù hợp và đầy ý nghĩa của làng chài.
Câu 2 Về kĩ năng: Học sinh biết viết bài văn (đoạn văn) nghị luận đúng về 6.0 đ
hình thức, biết vận dụng một số thao tác lập luận để bày tỏ suy
nghĩ, quan niệm của bản thân.
Về kiến thức : Cần đảm bảo một số ý
a. MB: Học sinh đưa dẫn vấn đề từ câu nói của nhà văn Nam Cao trong 0.25 đ
truyện Lão Hạc để khẳng định tình yêu thương rất cần trong cuộc
sống.

170
b.TB: - Giải thích: Tình yêu thương là tình cảm tốt đẹp giữa con người 0.5 đ
với con người. Đó là sự sẻ chia, thông cảm, đồng cảm, yêu thương,
giúp đỡ lẫn nhau…trong cuộc sống.
- Vai trò, ý nghĩa của tình yêu thương trong cuộc sống: 2.5 đ
+ Tình yêu thương có ý nghĩa và sức mạnh lớn lao. Tình yêu
thương đem đến cho con người niềm vui, hạnh phúc, cao hơn là
mang lại sự sống, sự cảm hoá kì diệu, tiếp thêm sức mạnh để con
người vượt qua mọi thử thách, khó khăn. (Dẫn chứng)
+ Người cho đi tình yêu thương cũng cảm thấy thanh thản, hạnh
phúc trong lòng. (Dẫn chứng)
+ Tình yêu thương làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn, là lực hấp dẫn
kéo gần con người lại với nhau. Đáng sợ biết bao khi thế giới này
chỉ có hận thù, chiến tranh.
- Bàn luận (Mở rộng): 2.5 đ
+ Phê phán những kẻ sống ích kỉ, thơ ơ vô cảm trước nỗi đau đồng
loại
+ Tuy nhiên tình yêu thương không phải là thứ có sẵn trong mỗi
người, chỉ có được khi con người có ý thức nuôi dưỡng, vun trồng.
+ Tình yêu thương cho đi phải trong sáng, không vụ lợi có thể nó
mới có ý nghĩa.
+ Hãy biến yêu thương thành hành động, yêu thương đúng cách,
không mù quáng...
- Rút ra bài học nhận thức và hành động: Sống yêu thương, trân
trọng tình yêu thương của người khác dành cho mình và cũng cần
biết san sẻ tình yêu thương với mọi người.
c, KB Khẳng định lại vấn đề: tình yêu thương là thứ tình cảm không thể 0.25 đ
thiếu trong cuộc sống của mỗi con người.
Chú ý: Học sinh có thể trình bày dưới dạng một bài văn hoặc một đoạn
văn,
miễn sao đầy đủ bố cục. GK linh hoạt cho điểm hợp lí.
Câu 3 Về kĩ năng : Hs biết viết bài nghị luận văn học đúng về hình thức, 10.0 đ
biết vận dụng một số thao tác lập luận để bày tỏ suy nghĩ, quan
niệm của bản thân.
Về kiến thức: Cần đảm bảo một số ý
a. MB - Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm. 0.5 đ
171
172
- Đưa dẫn nội dung phân tích: Hình ảnh người chiến sĩ cách mạng.
b. TB * Luận điểm 1: Tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, tình yêu thiên nhiên, yêu 3.0 đ
cuộc sống tha thiết.
- Cảm nhận bức tranh thiên nhiên đặc sắc về mùa hè trong cảnh tù
đày, giam hãm: với tiếng chim tu hú, tiếng ve ngân, hình ảnh đồng
lúa chín, sân bắp vàng, nắng hồng, đôi con diều sáo tự do bay
lượn....
-> Bức tranh mùa hè được cảm nhận bằng nhiều giác quan, vừa có
hình ảnh, màu sắc, lại có cả hương vị, âm thanh -> tâm hồn tinh tế,
hòa mình vào không gian tự do, khoáng đạt (Khi con tu hú).
- Cảm nhận không gian đêm trăng sáng giữa chốn lao tù: vô vàn
thiếu thốn, gian khổ (không rượu, không hoa, không tự do) nhưng
con người và thiên nhiên vẫn có sự giao hòa (người ngắm trăng,
trăng ngắm người) nên thơ, thi vị... -> tâm hồn nhạy cảm, tình yêu
thiên nhiên tha thiết của Bác. (Ngắm trăng) 3.0 đ
* Luận điểm 2: Lòng yêu nước, sự khao khát tự do mãnh liệt.
- Tâm trạng ngột ngạt, u uất; lòng khao khát tự do, muốn phá tan
căn phòng giam chật hẹp, tù túng trở về với tự do, với cuộc sống,
về với hoạt động cách mạng còn đang dang dở. (Khi con tu hú)
- Cuộc vượt ngục bằng tinh thần, thoát ra khỏi chốn nhà lao tối tăm,
chật chội để được thả hồn vào thiên nhiên thơ mộng, làm bạn với
vầng trăng, với thiên nhiên. (Ngắm trăng) 2.0 đ
* Luận điểm 3: Chất chiến sĩ hòa cùng chất thi sĩ.
- Hồ Chí Minh cảm nhận tất cả vẻ đẹp thanh cao của trăng như các
thi nhân xưa -> Mở đầu bằng hình ảnh nhà tù với biết bao thiếu
thốn, giữa bài thơ là trăng sáng, cuối bài thơ là hình ảnh con người
trong thân phận bị giam cầm giữa song sắt đã trở thành nhà thơ
đang say sưa mơ mộng -> phong thái ung dung tự tại, ý chí tinh
thần lạc quan cách mạng, khát vọng tự do -> khúc hát tự do của
người tù mang phong thái thi sĩ, chiến sĩ -> chất cổ điển kết hợp với
chất hiện đại -> chất thép ở con người Hồ Chí Minh. (Ngắm trăng)
- Hình ảnh một chàng trai trẻ sôi nổi, một thi nhân với tâm hồn nhạy
cảm, khát vọng tự do qua bức tranh mùa hè tưởng tượng sinh động,
sống động, rực rỡ sắc màu, hình ảnh -> nỗi khắc khoải, day dứt
khôn
173
nguôi cả thể xác lẫn tâm hồn -> người chiến sĩ cộng sản tự đấu tranh

174
với bản thân vượt lên bản thân để làm chủ mình, vượt lên những
nghệt ngã của lao tù, nuôi dưỡng ý chí giữ vững khí tiết và tinh thần
đấu tranh cách mạng -> tiếng lòng của người chiến sĩ cách mạng trẻ
tuổi, tiếng thơ của một thi sĩ tràn đầy sức sống, sức trẻ...( Khi con
tu hú) 1.0 đ
* Đánh giá:
- Cả 2 bài thơ đều là những sáng tác của các chiến sĩ cách mạng, ra
đời trong hoàn cảnh tù đày khổ ải.
- Hình ảnh thơ quen thuộc nhưng đặc sắc, tinh tế thể hiện qua tâm
hồn mẫn cảm. Thể thơ dân tộc, nhịp thơ nhanh, nhiều động từ, tính
từ mạnh... (Khi con tú hú), thể thơ Đường luật giản dị mà hàm súc,
ngôn ngữ chắt lọc, nghệ thuật đối ... (Ngắm trăng).
- Những bức tranh thiên nhiên nhiều màu sắc, những cung bậc cảm
xúc khác nhau... được thể hiện qua những tâm hồn mẫn cảm, con
mắt tinh tế, óc tưởng tượng phong phú vượt lên trên tất cả lao tù,
xiềng xích...
- Chất chiến sĩ hòa với chất thi sĩ, chất thơ hòa với chất thép.
- Liên hệ mở rộng
c. KB - Khẳng định lại nội dung phân tích. 0.5 đ
- Bày tỏ suy nghĩ của bản thân sau khi học xong tác phẩm.

Lưu ý: Đáp án câu 3 chỉ là một số định hướng, gợi ý có thể tham khảo. Giáo viên căn cứ
vào thực tế bài làm học sinh để cho điểm hợp lý, không quá câu nệ đáp án.
- Trên đây là điểm tối đa cho mỗi ý. Nếu thí sinh không có những hiểu biết và kiến
giải thấu đáo, chưa đáp ứng được yêu cầu về kỹ năng và kiến thức khi làm bài thì không
thể đạt số điểm này.
- Căn cứ vào bài làm thực tế của học sinh, khuyến khích những bài làm có cách
đột phá, có ý tưởng mới, lạ.
- Nếu học sinh phân tích không theo luận điểm mà phân tích riêng rẽ từng bài thơ,
tối đa chỉ cho ½ số điểm. Điểm toàn bài để lẻ đến 0,25, không làm tròn.

175
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI
TẠO NĂM HỌC 2018-2019
THỊ XÃ QUẢNG YÊN MÔN: Ngữ văn lớp 8
Thời gian làm bài: 150 phút
(Không kể thời gian giao
đề)
––––––––––––––

Câu 1 (4,0 điểm):


Em hãy viết đoạn văn từ 12 đến 15 câu phân tích hiệu quả nghệ thuật của
các biện pháp tu từ được dùng trong đoạn thơ sau:
… “Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt
bùi Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ
Ôi kì lạ và thiêng liêng - bếp lửa!”…
(Bếp lửa, Bằng Việt, Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục)
Câu 2 (4,0 điểm)
Em hãy viết đoạn văn từ 12 đến 20 câu nêu suy nghĩ của em về ý kiến sau:
“Tương lai của bạn được xây dựng trên rất nhiều yếu tố, nhưng cái quan trọng nhất
là chính bạn”.
Câu 3 (12,0 điểm):
Bàn về thơ, Sóng Hồng nhận định: “Thơ là thơ, đồng thời là họa, là nhạc, là chạm
khắc theo một cách riêng”.
Em hãy làm sáng tỏ nhận định trên qua đoạn thơ sau:
... “Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối,
Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?
Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn,
Ta lặng ngắm giang san ta đổi mới?
Đâu những bình minh cây xanh nắng gội,
Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?
Đâu những chiều lênh láng máu sau
rừng. Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt,
Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật?
- Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?”
(Nhớ rừng, Thế Lữ, Ngữ văn 8, tập 2, NXB Giáo dục)
176
177
–––––––––– Hết–––––––––––

178
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI GIAO LƯU
THỊ XÃ QUẢNG YÊN HỌC SINH GIỎI LỚP 8 CẤP THỊ XÃ
––––––––––– NĂM HỌC 2018-2019
Môn thi: NGỮ VĂN

I/ HƯỚNG DẪN CHUNG:

- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần nắm vững các yêu cầu
của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, chủ động, linh hoạt
trong việc vận dụng đáp án và thang điểm. Hướng dẫn chấm chỉ nêu những gợi ý có
tính chất định hướng, GK có thể vận dụng linh hoạt, tránh cứng nhắc đếm ý cho điểm
và nên cân nhắc trong từng trường hợp cụ thể để phát hiện những bài làm thể hiện tố
chất của học sinh giỏi (kiến thức vững chắc, năng lực cảm thụ sâu sắc, tinh tế, kĩ
năng làm bài tốt…); đặc biệt khuyến khích những bài làm có sự sáng tạo, có phong
cách riêng.
- GK đánh giá bài làm của học sinh trên cả hai phương diện: kiến thức và kĩ năng.
Chỉ cho điểm tối đa ở mỗi ý khi thí sinh đạt đựơc yêu cầu cả về nội dung kiến thức và
kĩ năng.
- Việc chi tiết hoá điểm số các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng
điểm của mỗi ý và được thống nhất trong Hội đồng chấm thi.
- Điểm toàn bài là 20,0 điểm, chi tiết đến 0,25 (không làm tròn).

II/ HƯỚNG DẪN CỤ THỂ:

CÂU MỘT SỐ GỢI Ý CHÍNH ĐIỂM


Câu 1 * Yêu cầu về hình thức:
(4,0 - Đúng hình thức đoạn văn (Số lượng từ 8-> 15 câu), diễn đạt mạch lạc 0,5
điểm) - Không sai lỗi chính tả, dùng từ, lỗi câu.
* Yêu cầu về nội dung: Học sinh trình bày theo sự cảm thụ riêng, nhưng
phải đảm bảo các ý:
- Giới thiệu đoạn thơ:
Bằng việc lựa chọn và sử dụng các biện pháp tu từ điệp từ, hoán dụ,
ẩn dụ một cách đặc sắc, đoạn thơ là dòng suy ngẫm sâu sắc của cháu 0,5
về
179
“bếp lửa” của bà
- Lần lượt chỉ ra và phân tích hiệu quả của từng phép tu từ:

180
+ Điệp từ nhóm bốn lần lặp lại liên tiếp đầu mỗi câu thơ vừa nhấn mạnh 1,0
công việc nhóm bếp của bà vừa soi sáng chân dung người bà tần tảo,
nhẫn nại, giàu đức hi sinh. Bà không chỉ nhóm lên bếp lửa bằng đôi tay
khéo léo để bếp lửa cháy sáng, để có nồi khoai sắn ngọt bùi, có nồi xôi
gạo mới. Từ công việc nhóm lửa hàng ngày, bà còn nhóm lên cả những
nét đẹp tâm hồn tuổi thơ cháu, bồi đắp ước mơ và tình yêu thương cho
cháu.
+ Hoán dụ: khoai sắn ngọt bùi, nồi xôi gạo mới gợi ra tình cảm gắn bó 0,5
với những gì giản dị, gần gũi của quê hương. Bà bồi đắp cho cháu tình
đoàn
kết xóm làng.
+ Ẩn dụ: bếp lửa vừa tả thực vừa là hình ảnh biểu tượng cho lòng bà, 0,5
tình yêu thương bà dành cho cháu, trở thành kỉ vật thiêng liêng của
tình bà cháu, là hành trang theo cháu suốt hành trình dài rộng của cuộc
đời.
+ Ẩn dụ: Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi/ Nhóm dậy cả 0,5
những tâm tình tuổi nhỏ : Bếp lửa gắn liền với kỉ niệm của hai bà cháu,
người bà chính là người nhóm lửa, truyền lửa, tạo nên tuổi thơ cho
người cháu, bếp lửa đã khơi dậy những gì bình dị mà thiêng liêng nhất :
Bà đã khơi dậy trong lòng cháu một trời yêu thương, bà dựng xây cho
cháu một khung trời tuổi thơ vẹn tròn ước mơ, hi vọng, bà là bà nhưng
cũng là cha, là mẹ, là người bạn tâm tình cho cháu sự yêu thương, chăm
sóc, bảo ban
và chia sẻ. …
Các phép tu từ trên đã góp phần thể hiện tình cảm và lòng biết ơn sâu 0,5
sắc của người cháu hiếu thảo phương xa với người bà yêu kính và bếp
lửa tuổi thơ.
Câu 2 a) Yêu cầu về kĩ năng:
(4,0 - Trình bày đúng yêu cầu của đoạn văn nghị luận xã hội, biết kết hợp
điểm) nhuần nhuyễn các thao tác lập luận: Giải thích, chứng minh, bình luận, 0.5
phân tích vấn đề.
- Bài viết cần có lập luận chặt chẽ, biết kết hợp nghị luận với biểu cảm.
- Diễn đạt mạch lạc, dùng từ chính xác, không mắc lỗi chính tả và viết
câu. Khuyến khích những bài viết sáng tạo, chữ đẹp.
b) Yêu cầu về kiến thức: Giám khảo cần linh hoạt đánh giá cao những
bài làm có sự sáng tạo, có phong cách riêng.
181
182
Học sinh có thể sắp xếp trình bày theo nhiều cách khác nhau, có thể có
những ý kiến riêng nhưng cần đạt được :
- Nêu, giải thích: Tương lai của mỗi người có thể được xây dựng trên
rất nhiều yếu tố nhưng điều quan trọng nhất là chính bản thân mỗi 0.5
người: câu nói nhấn mạnh và khẳng định vai trò của mỗi cá nhân trong
việc tự
hình thành nhân cách và quyết định tương lai của mình.
- Bàn luận một số khía cạnh:
+ Mỗi người lớn lên và trưởng thành được là nhờ rất nhiều yếu tố: 0.5
gia đình, bạn bè, nhà trường, xã hội,…
+ Nhưng điều quyết định nhất đến sự trưởng thành và tương lai của 1.0
mỗi người lại là chính bản thân cá nhân người đó: hoàn cảnh sống xung
quanh (gia đình, bạn bè, nhà trường, xã hội,…) có vai trò rất quan trọng
đối với mỗi người. Tuy nhiên, tiếp nhận, vận dụng hoàn cảnh đó như thế
nào, tranh thủ được hay bỏ qua những điều kiện thuận lợi lại do mỗi
người quyết định. Vì thế đòi hỏi mỗi người cần tự tin vào chính mình,
cần chủ động, dấn thân không ngừng sang tạo, hành động…tức là phải
phát huy mọi nỗ lực cá nhân trong mọi hoàn cảnh thì mới có được
những thành công trong cuộc sống. 0.5
+ Suy nghĩ về hiện tượng những người sống lệ thuộc, ỷ lại vào người
khác, vào gia đình, xã hội …
- Bài học nhận thức và hành động.
+ Nhận thức: Câu nói có ý nghĩa động viên và nhắc nhở mỗi người phải
biết vươn lên trong cuộc sống để tạo cho mình một tương lai tươi sáng. 1,0
+ Hành động: Tranh thủ những điều kiện thuận lợi xung quanh nhưng
chủ yếu vẫn là những cố gắng vươn lên của bản thân trong cuộc sống.
a. Yêu cầu về kĩ năng:
- HS có kĩ năng làm bài nghị luận văn học, biết kết hợp các phép lập
luận như giải thích, phân tích, chứng minh...
- Biết lựa chọn dẫn chứng, phân tích và bình dẫn chứng sao cho làm
Câu 3 sáng rõ vấn đề.
(12,0 - Biết kết hợp với liên hệ, mở rộng để trình bày vấn đề một cách thấu
điểm) đáo, toàn diện.
- Văn viết có cảm xúc, diễn đạt lưu loát, trôi chảy; biết dùng từ, đặt câu
chuẩn xác, gợi cảm.
- Bố cục bài phải hoàn chỉnh, chặt chẽ.
b. Yêu cầu về kiến thức:
183
184
Học sinh có thể sắp xếp trình bày theo nhiều cách khác nhau, có thể có
những ý kiến riêng miễn sao phải phù hợp với yêu cầu của đề bài. Dù
triển khai theo trình tự nào cũng cần đạt được những ý chính sau đây.
a. Mở bài: 0.5
b.Thân bài:
b.1 Giải thích:
- Thơ - nhạc - hoạ đều là các loại hình nghệ thuật, song có sự khác biệt,
trước hết là về chất liệu xây dựng hình tượng nghệ thuật để phản ánh 0.5
cuộc sống. Nếu hoạ dùng đường nét, màu sắc; nhạc dùng giai điệu, âm
thanh thì thơ cũng như các tác phẩm văn chương lại sử dụng ngôn từ
làm chất liệu.
0.5
- Thơ là một thể loại của văn học, vì vậy trước hết nó phải đảm bảo
được đặc trưng của một tác phẩm văn học: ngôn ngữ tinh luyện, hàm
súc, đa nghĩa, tạo được sức biểu cảm. 0.5
-Thơ là họa: Giá trị tạo hình của ngôn ngữ thơ, ngôn ngữ thơ là ngôn
ngữ của hình ảnh, vẽ ra trong người đọc những bức tranh sống động về
cuộc sống.
-Thơ là nhạc: Tính nhạc trong thơ: Nhạc trong thơ được tạo ra từ nhịp 0.25
điệu, thanh điệu, nghệ thuật phối vần, phối âm...
-Thơ là chạm khắc theo một cách riêng: tài năng trong việc sử dụng
từ ngữ, hình ảnh, thanh điệu, nhịp điệu của từng nhà thơ để tạo nên 0.25
phong cách riêng của mình.
Sóng Hồng đã khẳng định tính chất kì diệu của thơ ca: thơ là thơ nhưng
thơ còn có màu sắc, đường nét của hội hoạ, thanh âm của âm nhạc và
hình khối của chạm khắc. Tuy nhiên, tất cả những biểu hiện ấy phải
được thể hiện theo “một cách riêng” nghĩa là nhà thơ phải có phong
cách nghệ
thuật riêng.
b.2. Chứng minh
- Thơ là thơ: Cảm xúc toàn đoạn thơ là nỗi nhớ của con hổ: Nhớ
cảnh rừng thiêng bóng cả, cây, nhớ đến những kỉ niệm một thời oanh 2.0
liệt. Mỗi nỗi nhớ gắn liền với một cảnh vật, một sinh hoạt, một
khoảnh khắc thời gian.
Nỗi nhớ tiếc xót xa của nó thể hiện khát vọng sống tự do. Ý tưởng ấy
rất
185
đẹp và giàu ý nghĩa đối với con người Việt Nam những năm đầu thế kỉ

186
XX khi phải sống tủi nhục trong vòng nô lệ lầm than. Ý tưởng ấy mở ra
nhiều liên tưởng và lay tỉnh.
Từ ngữ được sử dụng sắc sảo.
+ Các điệp ngữ đâu những, còn đâu được lặp đi lặp lại như thể hiện
nỗi nhớ da diết, sự nuối tiếc tột cùng trong chính bản thân con hổ,
+ Các câu hỏi tu từ và cảm thán đem đến bao ám ảnh mênh mang.
+ Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu” Cụm từ “Than ôi!” là câu cảm
thán để bày tỏ rõ ràng hơn sự tiếc nuối đó, sự tiếc nuối cho quá khứ hào
hùng, oanh liệt của mình, sự tiếc nuối cho số phận của mình và tiếc nuối
cho những hoài niệm vô cùng đẹp mà sẽ không bao giờ được gặp lại
-Thơ là họa: Cảnh núi rừng đã hiện lên với tất cả sự lớn lao, dữ dội,
phi thường: bóng cả, cây già, gió gào ngàn, giọng nguồn hét núi, ngày 5.0
mưa chuyển bốn phương ngàn, chiều lênh láng máu... Đoạn thơ là bộ
tranh với 4 cảnh được miêu tả hết sức đặc sắc:
+ Bức tranh về một đêm trăng đầy mơ mộng: Cảnh có màu vàng óng
ả của trăng, màu xanh trong vắt của nước suối đại ngàn, màu trắng
đen mờ ảo của cỏ cây hoa lá. Hình ảnh trung tâm của bức tranh là
con Hổ đang đứng trên bờ, say sưa ngắm nhìn cảnh vật đẹp đến say
lòng ấy.
+ Bức tranh về thiên nhiên hùng vĩ vào những ngày mưa: Mưa mịt mù,
dữ dội rung chuyển cả núi rừng, sự ngã nghiêng của cây cối, cảnh tuôn
rơi ồn ào của ngày mưa làm phông nền cho một hổ ta điềm nhiên lặng
ngắm giang sơn đổi mới của mình.
+ Bức tranh về thiên nhiên tươi sáng, tưng bừng của buổi bình minh:
Một buổi bình minh tinh khôi rạng rỡ, chim chóc reo ca, cây cối gọi
mời, mọi vật đã thức giấc đón bình minh lên, cảnh vật xung quanh có
ồn ào, sôi động bao nhiêu càng làm cho giấc ngủ hổ thêm say, giấc mơ
hổ thêm đẹp.
+ Bức tranh về cảnh hoàng hôn: đẹp một cách lộng lẫy và bi tráng, đó
là màu đỏ rực của máu và của ánh mặt trời sắp tắt. Bên hổ, dưới chân
hổ là cảnh “lênh láng máu” của những con thú yếu hèn. Ngoài xa, trên
bầu trời cao rộng mênh mông ấy mặt trời cũng chỉ là một mảnh. Trong
bức tranh, mọi vật hình như nhỏ hơn, chìm hẳn chỉ có hổ đứng đấy uy
nghi, chễm chệ với tư thế là chúa tể của muôn loài. Chúa sơn lâm
mang vẻ đẹp dữ dằn ghê gớm của một mãnh
187
thú đang say mồi.

188
-> Chỉ bằng vài nét chấm phá mà cảnh có âm thanh, có màu sắc,
đường nét hài hòa, sống động, với sự phối cảnh hài hòa, bố cục mỹ
cảm, đường nét thanh tao, gam màu chuẩn xác. Bút pháp tạo hình đã
tập trung khăc họa cái phi thường làm nổi bật hình ảnh rừng già đầy
hoang vu, bí hiểm,
dữ dội và oai linh.
-Thơ là nhạc: 1.0
+ Thể thơ tám chữ.
+ Cách gieo vần, phối thanh: gieo vần liên tiếp hai câu vần bằng, hai câu
vần trắc, vần ở khổ trên tràn xuống vần ở khổ dưới
-> Phù hợp mạch cảm xúc.
- Ngắt nhịp: linh hoạt (ngắn, dài khác nhau) nhằm diễn tả tâm
trạng….
- Giọng thơ: Khi thì u uất dằn vặt, nuối tiếc, xót xa, khi say sưa tha thiết,
khi hào hùng, sôi nổi mà đĩnh đạc hùng tráng song nhất quán, liền
mạch đầy cảm xúc.
3. Đánh giá 1.0
-Bằng ngôn ngữ thơ giàu hình tượng, màu sắc và âm thanh, với ngòi bút
và biện pháp nghệ thuật tài tình của mình, tác giả đã cho người đọc thấy
được bức tranh vô cùng đẹp về cuộc sống trong quá khứ, thay lời con hổ
tác giả muốn thể hiện tâm trạng thấm thía nỗi chán chường cảnh sống tù
túng, tầm thường và niềm khao khát tự do, vươn lên khỏi những giam
cầm của xã hội.
- Khẳng định bài thơ Nhớ rừng đã thể hiện tài năng sử dụng ngôn ngữ
của Thế Lữ và khả năng nghệ thuật của ngôn ngữ thơ tiếng Việt. Thế Lữ
đã để lại bộ tranh hổ bằng ngôn ngữ có một không hai trong lịch sử văn
học.
- Nhớ rừng đã góp phần quan trọng vào việc đổi mới thơ ca và đem
lại
chiến thắng cho Thơ mới.
c.Kết bài 0.5
Khẳng định lại vấn đề- Liên hệ bản thân
Lưu ý:
- Học sinh có thể có cách trình bày, sắp xếp các ý không theo trình tự như
trên vẫn cho điểm tối đa nếu đảm bảo yêu cầu.
- Giáo viên cần căn cứ vào bài viết của học sinh để cho điểm phù hợp.
189
190
- Trường hợp học sinh chỉ phân tích lần lượt các đoạn trích mà không chỉ ra
được đặc điểm nhân vật (theo luận điểm) tối đa chỉ cho ½ số điểm.
Hết

PHÒNG GD&ĐT BÌNH GIANG ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI HUYỆN

NĂM HỌC 2018 - 2019

MÔN: NGỮ VĂN - LỚP


ĐỀ CHÍNH THỨC
8

(Thời gian làm bài: 120 phút)


(Đề bài gồm 01 trang)

Câu 1 (4.0 điểm)

Nhà thơ Xuân Diệu từng bày tỏ quan niệm của mình như sau:

Thà một phút huy hoàng rồi chợt tắt

Còn hơn buồn le lói suốt trăm năm

Suy nghĩ của em về quan niệm sống này.

Câu 2 (6.0 điểm)

Có ý kiến cho rằng: Nguyên Hồng là nhà văn của phụ nữ và nhi đồng.

Bằng hiểu biết của em, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
191
192
Hết

Họ tên học sinh:……………………………………Số báo danh:………………

Chữ kí giám thị 1: …………………… Chữ kí giám thị 2:………………………

PHÒNG GD & ĐT BÌNH GIANG HƯỚNG DẪN CHẤM

ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP

HUYỆN NĂM HỌC 2018 - 2019

193
MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 8

(Hướng dẫn chấm gồm 05 trang)

Câu 1 (4 điểm)

a. Yêu cầu về kĩ năng: (0.5 điểm)

- Học sinh biết viết một bài văn nghị luận xã hội về vấn đề tư tưởng, đạo lí, lối
sống; có luận điểm rõ ràng, luận cứ xác thực, lập luận chặt chẽ.

- Trình bày khoa học, có tính thẩm mĩ, diễn đạt trôi chảy có yếu tố biểu cảm.

- Bài viết không mắc các lỗi dùng từ, diễn đạt, viết câu, chính tả; chữ viết rõ ràng,
sạch đẹp.

b. Yêu cầu về kiến thức: ( 3,5 điểm)

- Bài làm đảm bảo các ý sau:

Phần Nội dung Điểm

a. MB 0.25

- Dẫn dắt giới thiệu vấn đề cần nghị luận

- Trích dẫn được quan niệm của Xuân Diệu

b. TB * Giải thích:

0.25
- Hai câu thơ trên đã thể hiện quan niệm sống của nhà thơ Xuân

Diệu đó là sống cần khẳng định bản thân mình, khẳng định vai trò

và vị trí của mình trước cuộc đời.

0.25

194
- Sẵn sàng chấp nhận đổi lấy giây phút rực rỡ huy hoàng cho

dù đó chỉ là giây phút ngắn ngủi. Nhà thơ không chấp nhận

cuộc sống mờ nhạt, âm thầm như những chiếc bóng.

*Bàn luận:

- Đây là một quan niệm sống tích cực, thể hiện ý thức về cái tôi
0.25
cá nhân trước cộng đồng, vì:

+ Sống khẳng định mình thể hiện ý chí, nghị lực và khát vọng

vươn lên của mỗi người. 0.25

+ Sống khẳng định mình sẽ đem lại ý nghĩa cho đời sống cá

nhân mỗi người.


0.25
+ Sống khẳng định mình là hành vi góp phần thúc đẩy sự tiến

bộ và phát triển xã hội.

+ Nếu cuộc sống này không có ước mơ, không có hoài bão và lí 0.25

tưởng, con người chỉ tồn tại qua ngày thì cuộc sống ấy không

còn ý nghĩa. Họ đang sống mòn, một cuộc đời thừa.


0.25
*Chứng minh:

- Hs có thể lấy dẫn chứng tiêu biểu trong đời sống, trong văn

học để làm sáng tỏ quan điểm sống nêu trên.

* Mở rộng vấn đề:

- Tuy nhiên chúng ta cũng nên hiểu rằng sống khẳng định
0.5
mình không có nghĩa là sống tự đề cao mình quá mức sẽ trở

thành kiêu
195
196
căng, ngạo mạn. Cũng không có nghĩa là làm những hành động

kì quặc, điên rồ để được nổi tiếng....

* Bài học liên hệ bản thân:


0.5
- Là hs em xác định quan điểm sống đúng đắn, cao đẹp: tích

cực học tập và rèn luyện để mang lại vẻ vang cho gia đình,

nhà trường, mai sau xây dựng quê hương đất nước...

0.25

KB - Khẳng định ý nghĩa của quan niệm sống. 0.25

- Đưa ra định hướng nhận thức và lời khuyên cho mọi người.

Câu 2 (6 điểm)

1. Yêu cầu về kĩ năng: (0,5 điểm)

- Hiểu đúng yêu cầu của đề bài; biết cách làm bài nghị luận văn học dạng
giải thích chứng minh ý kiến, nhận định.

- Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ.

- Bài viết không mắc các lỗi dùng từ, diễn đạt, viết câu, chính tả; chữ viết
rõ ràng, sạch đẹp.

2. Yêu cầu về nội dung: (5,5 điểm)

197
- Học sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau nhưng phải làm
sáng tỏ vấn đề nghị luận. Dù triển khai theo trình tự nào cũng cần đạt được
các ý sau:

Phần Nội dung Điểm

MB - Giới thiệu tác giả tác phẩm. 0,5

- Dẫn lời nhận định

TB 1. Giải thích nội dung nhận định:

- Phụ nữ và trẻ em là những đối tượng chủ yếu trong các sáng
0,25
tác của nhà văn Nguyên Hồng (hồi kí Những ngày thơ ấu, tiểu

thuyết Bỉ vỏ, Khi đứa con ra đời…)

- Nhưng điều quan trọng là ông viết về họ bằng tất cả tấm


0,25
lòng, tài năng và tâm huyết của một nhà văn chân chính. Mỗi

trang viết của ông về phụ nữ và nhi đồng là sự đồng cảm

mãnh liệt của người nghệ sĩ, dường như nghệ sĩ đã hòa nhập

vào nhân vật mà thương cảm xót xa, đau đớn, hay sung

sướng, hả hê cùng họ.

2. Chứng minh. (qua đoạn trích “ Trong lòng mẹ”)

a. Nguyên Hồng là nhà văn của phụ nữ.

* Nhà văn đã thấu hiểu và đồng cảm sâu sắc cho nỗi bất hạnh

của người phụ nữ:

198
- Thấu hiểu nỗi khổ về vật chất của người phụ nữ: Sau khi

chồng chết vì nợ nần cùng túng quá, mẹ Hồng phải bỏ đi tha

hương cầu thực buôn bán ngược xuôi để kiếm sống. 0,25

- Thấu hiểu nỗi đau đớn về tinh thần của người phụ nữ: Dù

khao khát yêu thương nhưng mẹ Hồng phải chấp nhận cuộc

hôn nhân không tình yêu với một người đàn ông gấp đôi tuổi

mình. Vì sự yên ấm của gia đình, người phụ nữ này phải sống 0,25

âm thầm như một cái bóng bên người chồng nghiện ngập.

Những thành kiến xã hội và gia đình khiến mẹ Hồng phải bỏ

đi tha hương cầu thực, sinh nở vụng trộm dấu giếm.

* Nhà văn còn ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn, đức tính cao quý của

người phụ nữ:

- Người phụ nữ giàu tình yêu thương con: Gặp lại con sau bao

ngày xa cách, mẹ Hồng xúc động nghẹn ngào. Trong tiếng

khóc sụt sùi của người mẹ, người đọc như cảm nhận được nỗi

xót xa ân hận cũng như niềm vui sướng vô hạn vì được gặp

con. Bằng cử chỉ dịu dàng âu yếm xoa đầu, vuốt ve, gãi

rôm…mẹ đã bù đắp cho Hồng những tình cảm thiếu vắng sau

bao ngày xa cách.

- Là người phụ nữ trọng tình nghĩa: Dẫu chẳng mặn mà với


0,5
người chồng đã mất nhưng gần đến ngày giỗ đầu của cha

Hồng, không ai viết thư mẹ Hồng vẫn về để tưởng nhớ người

đã khuất, làm trọn đạo làm vợ.

199
200
* Nhà văn còn bênh vực, bảo vệ phụ nữ: Bảo vệ quyền bình

đẳng, tự do, thông cảm với mẹ Hồng khi chưa đoạn tang

chồng đã tìm hạnh phúc riêng.

b.Nguyên Hồng là nhà văn của nhi đồng.

* Nhà văn thấu hiểu và đồng cảm sâu sắc cho nỗi khổ, nỗi bất
0,25
hạnh của trẻ thơ:

- Nhà văn thấu hiểu nỗi thống khổ cả về vật chất lẫn tinh thần

: Cả thời thơ ấu của Hồng được hưởng những dư vị ngọt ngào

thì ít mà khổ đau thì không sao kể xiết: Mồ côi cha, thiếu bàn

tay chăm sóc của mẹ, phải ăn nhờ ở đậu người thân. Gia đình

và xã hội không cho em được sống cuộc sống thực sự của trẻ
0,25
thơ…(nghĩa là được sống trong tình yêu thương đùm bọc của

cha mẹ, người thân). Nhà văn còn thấu hiểu cả những tâm sự

đau đớn của chú bé khi bị bà cô xúc phạm…

* Nhà văn trân trọng, ngợi ca phẩm chất cao quý của trẻ thơ:

- Tình yêu thương mẹ sâu sắc mãnh liệt: Hồng luôn nhớ về

mẹ. Chỉ mới nghe bà cô hỏi “Hồng, mày có muốn vào Thanh

Hóa chơi với mợ mày không?” lập tức trong kí ức của Hồng

trỗi dậy hình ảnh của người mẹ.

- Hồng luôn tin tưởng, khẳng định tình cảm của mẹ dành cho

mình: Dẫu xa cách mẹ cả về thời gian và không gian, dù bà cô có 0,5

độc địa đến đâu thì Hồng cũng quyết bảo vệ đến cùng tình cảm

201
202
của mình dành cho mẹ. Hồng luôn luôn hiểu và cảm thông

sâu sắc cho tình cảnh cũng như nỗi đau của mẹ. Trong khi xã

hội và người thân hùa nhau tìm cách trừng phạt mẹ thì bé

Hồng với trái tim bao dung và nhân hậu yêu thương mẹ sâu

nặng đã nhận thấy mẹ chỉ là nạn nhân đáng thương của những

cổ tục phong kiến kia. Em đã khóc cho nỗi đau của người phụ

nữ khát khao yêu thương mà không được trọn vẹn. Hồng căm

thù những cổ tục đó “Giá những cổ tục kia…thôi”.

- Hồng luôn khát khao được gặp mẹ: Nỗi niềm thương nhớ

mẹ nung nấu tích tụ qua bao ngày tháng đã khiến tình cảm

của đứa con dành cho mẹ như một niềm tín ngưỡng thiêng 0,25

liêng thành kính. Trái tim Hồng như đang rớm máu, rạn nứt vì

nhớ mẹ. Vì thế thoáng thấy người ngồi trên xe, em đã nhận ra

mẹ, em vui mừng cất tiếng gọi mẹ mà bấy lâu em đã cất giấu

ở trong lòng.

- Sung sướng khi trở về trong lòng mẹ: Lòng vui sướng được

toát lên từ những cử chỉ vội vã bối rối từ giọt nước mắt giận

hờn, hạnh phúc, tức tưởi, mãn nguyện ( HS phân tích một số 0,5

dẫn chứng)

* Nhà văn thấu hiểu những khao khát muôn đời của trẻ thơ:

- Khao khát được sống trong tình yêu thương che chở của

mẹ, được sống trong tình mẫu tử thiêng liêng cao đẹp.

203
204
c. Đánh giá, khái quát:

- Qua những trang viết của Nguyên Hồng, đặc biệt là qua

đoạn trích “Trong lòng mẹ” người đọc cảm nhận được

“Nguyên Hồng là nhà văn của phụ nữ và nhi đồng”.

0,25

0,5

0,25

205
206
0,25

- Khẳng định lại vấn đề vừa chứng minh. 0,5

- Phát biểu cảm nghĩ: Trân trọng tấm lòng yêu thương,
KB
nhân hậu của nhà văn, trân trọng vẻ đẹp của người phụ nữ

và trẻ em trong những trang văn của Nguyên Hồng…

Hết

* Lưu ý:

1. Do đặc trưng của môn Ngữ văn, bài làm của thí sinh cần được đánh giá tổng quát,
tránh đếm ý cho điểm.

2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu
đã nêu ở mỗi câu, đồng thời phải chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc.

3. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Bài viết có thể không giống đáp án, có
những ý ngoài đáp án, nhưng phải hợp lí.

4. Không cho điểm cao đối với những bài chỉ viết chung chung, sáo rỗng

207
UBND QUẬN ĐỐNG ĐA ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP

8 PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NĂM HỌC 2018- 2019


Môn thi: Ngữ văn

Thời gian làm bài: 120 phút

Câu 1 ( 6 điểm)

Người đi săn và con vượn

Ngày xưa, có một người săn bắn rất tài. Nếu con thú rừng nào không may gặp

phải bác ta, thì hôm đó coi như ngày tận số của nó.

Một hôm, người đi săn xách nỏ vào rừng. Bác thấy một con vượn lông xám

đang ngồi ôm con trên tảng đá. Bác nhẹ nhàng rút mũi tên bắn trúng vượn mẹ.

Vượn mẹ giật mình, hết nhìn mũi tên lại nhìn về phía người đi săn bằng đôi

mắt căm giận, tay không rời con. Máu ở vết thương rỉ ra loang khắp ngực.

Người đi săn đứng im chờ kết quả…

Bỗng vượn mẹ nhẹ nhàng đặt con xuống, vơ vội nắm bùi nhùi gối lên đầu con,

rồi nó hái cái lá to, vắt sữa vào và đặt lên miệng con. Sau đó, vượn mẹ nghiến

răng, giật phắt mũi tên ra, hét lên một tiếng thật to rồi ngã xuống.

Người đi săn đứng lặng. Hai giọt nước mắt từ từ lăn trên má. Bác cắn môi, bẻ

gãy nó và lẳng lặng quay gót ra về .


Từ đấy, bác không bao giờ đi săn nữa.

( Theo Lep Tôn- xtôi, Tiếng Việt 3, Tập hai, NXB Giáo dục, 2010)

Trình bày suy nghĩ của em về câu chuyện trên ( không quá hai trang giấy thi)

Câu 2 (14 điểm)

208
Bàn về truyện ngắn, có ý kiến cho rằng: “ Qua một nỗi lòng, một cảnh ngộ, một

sự việc…của nhân vật, nhà văn muốn đối thoại với bạn đọc một vấn đề quan

trọng về nhân sinh.”

Hãy làm sáng tỏ “vấn đề quan trọng về nhân sinh” mà nhà văn Nam Cao đã đặt

ra trong văn bản “Lão Hạc” (SGK Ngữ văn 8, tập một, NXB Giáo dục, 2013)
HẾT-

HƯỚNG DẪN CHẤM THI HỌC SINH GIỎI LỚP 8 CẤP QUẬN

NĂM HỌC 2018- 2019

1. Yêu cầu chung

- Giám khảo cần nắm bắt được nội dung được thể hiện trong bài để

đánh giá một cách tổng quát năng lực của thí sinh: năng lực tái hiện,

vận dụng, sáng tạo kiến thức và khả năng tạo lập văn bản.

- Chủ động, vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm, cân nhắc từng

trường hợp cụ thể để cho điểm: Nếu thí sinh làm bài theo cách

riêng nhưng

đáp ứng được yêu cầu cơ bản hoặc có những kiến giải một cách mới

mẻ, thuyết phục, giám khảo vẫn cho điểm tối đa.

- Khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo, tránh việc đếm ý

cho điểm.
2. Yêu cầu cụ thể

Câu Nội dung Điểm

1 - Hình thức
Đảm bảo là một bài văn ngắn, kết cấu chặt chẽ gồm 1
3 phần, hành văn trôi chảy, diễn đạt mạch lạc, không

mắc các lỗi chính tả, diễn đạt, ngữ pháp.


209
- Nội dung
Bài viết có thể trình bày theo các cách khác nhau

nhưng cơ bản nêu được các ý sau:

+ Xuất xứ của văn bản: Là sáng tác của Lép 0,5

Tônxtôi, nhà văn Nga nổi tiếng với những câu

chuyện thấm đẫm giá trị nhân văn sâu sắc.


+ Tóm tắt văn bản 0,5
+ Ý nghĩa văn bản: Là bài ca về tình mẫu tử thiêng 2,5
liêng, cao quý ( Phân tích những hành động của

vượn mẹ sau khi bị trúng tên đối với con).

Thể hiện tính nhân văn sâu sắc: đề cao sức mạnh

của tình mẫu tử, chính tình mẫu tử của vượn mẹ đã

đánh thức lương tâm của người thợ săn lạnh lùng,

vô cảm. 0,5
Có ý nghĩa giáo dục đối với mọi người: Biết

sống yêu thương, nhân ái, có ý thức bảo vệ thiên

nhiên, môi trường… 1


+ Rút ra bài học cho bản thân: Biết yêu thương,

kính yêu cha mẹ, tôn trọng mọi người, mọi sự

sống trên đời. Luôn học tập, tu dưỡng, rèn luyện,

hướng tới
các giá trị chân- thiện- mỹ…

Tiêu chuẩn cho điểm

- Điểm 5-6: Đạt được các yêu cầu nêu trên.

Bài viết hay, đúng định hướng, lí lẽ thuyết

210
211
phục, văn viết mạch lạc, không mắc những

lỗi diễn đạt thông thường.

- Điểm 3-4: Đạt được quá nửa yêu cầu về

nội dung. Bài viết khá, có sức thuyết phục.

Còn một số lỗi không lớn về diễn đạt

nhưng không có lỗi kiến thức.


- Điểm 1-2: Chỉ đáp ứng được dưới 50% các

ý nêu ở phần yêu cầu.

2 *Hình thức: Kết cấu mạch lạc, kết hợp các thao tác

nghị luận một cách linh hoạt, hệ thống lập luận chặt

chẽ, có sức thuyết phục, diễn đạt lưu loát, có cảm

xúc, phù hợp với nội dung và hình thức của bài.
*Nội dung

- Giải thích ý kiến:

+ Qua một nỗi lòng, một cảnh ngộ, một sự việc… 3


của nhân vật, nhà văn muốn đối thoại với bạn đọc

một vấn đề quan trọng về nhân sinh: Truyện ngắn

có dung lượng ngắn, ít nhân vật, ít sự kiện. Nó chỉ

là mảnh nhỏ, một lát cắt của đời sống về một

mảnh

đời, một khoảnh khắc của số phận… Các tác giả

truyện ngắn thường hướng đến phát hiện và khắc

họa một hiện tượng, một nét bản chất nhất trong

quan hệ nhân sinh hoặc trong đời sống tâm hồn của

con người để gửi tới người đọc.


212
213
+ Hành văn của truyện ngắn do đó mang nhiều ẩn ý,

cô đọng, hàm súc, dư ba tạo ra chiều sâu không nói

hết của tác phẩm.

- Về truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao


+ Tác phẩm không kể dài dòng về cuộc đời, xuất xứ, 2

mối quan hệ…của các nhân vật mà chỉ tập trung

xoay quanh sự việc Lão Hạc bán chó và cái chết của

nhân vật để làm nổi bật chủ đề tư tưởng.

+ Truyện ít nhân vật, tình huống truyện đơn giản 0,5


nhưng kết thúc bất ngờ đầy ẩn ý.

+ Lời văn của truyện đầy chất triết lí lẫn cảm xúc trữ

tình: Triết lí về cuộc sống, triết lí về cách ứng xử, 0,5


cách nhìn nhận đánh giá con người.

- Vấn đề quan trọng về nhân sinh mà nhà văn

Nam Cao đã đặt ra trong văn bản Lão Hạc:

+ Sự thương cảm đến xót xa đối với người nông dân 2


nghèo khổ trong xã hội cũ.

+ Sự trân trọng, tin tưởng vẻ đẹp tâm hồn đối với 2


người nông dân cho dù hoàn cảnh túng quẫn, bi

đát. 3
+ Khơi gợi cách nhìn đúng đắn, sâu sắc khi đánh giá

con người: biết tự đặt mình vào cảnh ngộ cụ thể của

họ thì mới có thể hiểu đúng, cảm thông đúng ( thể

hiện rõ qua các ý nghĩ đầy chất triết lí của nhân vật
ông Giáo).
214
215
- Bình luận: 1
+ Người viết truyện ngắn phải có khả năng và biệt

tài nắm bắt những hiện tượng tưởng như bình

thường trong cuộc sống song lại chứa đựng những

ý nghĩa lớn lao, sâu sắc.

+ Ý nghĩa của truyện ngắn tùy thuộc vào khả năng

dồn nén, khám phá và thể hiện cuộc sống một cách

hàm súc và cô đọng.

+ Sự tác dộng sâu xa của truyện ngắn đối với tư

tưởng, tình cảm, thái độ, niềm tin của độc giả.
Tiêu chuẩn cho điểm

- Điểm 14: Đáp ứng tốt các yêu cầu nêu trên.

- Điểm 12: Về cơ bản đáp ứng các yêu cầu

nêu trên. Bài viết hay, có thể mắc vài lỗi

nhưng không làm ảnh hưởng, sai lạc nội

dung.

- Điểm 10: Đáp ứng 2/3 ý trên. Bài viết khá, ý

kiến có sức thuyết phục. Có thể mắc một số lỗi

không lớn về diễn đạt nhưng không có lỗi kiến

thức.

- Điểm 8: Bài viết thể hiện được sự hiểu biết cơ

bản đủ, đúng về vấn đề nêu ra. Nội dung phải

đảm bảo 50% dung lượng bài làm, phân tích


hợp lí.

216
- Điểm 6: Chỉ đáp ứng được dưới 50% các ý nêu

ở phần yêu cầu.

UBND HUYỆN BÌNH XUYÊN KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI


LỚP 8
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NĂM HỌC 2017-2018
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN

Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao
ĐỀ CHÍNH THỨC
đề)

Câu 1 (2,0 điểm)


Cảm nhận của em về hình ảnh chiếc lá trong truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng
của nhà văn O. Hen-ri.

Câu 2 (3,0 điểm)


Có một lần, tại một trường trung học, ngài hiệu trưởng đến gặp các em học sinh để nói
chuyện. Trong khi nói, ông giơ lên cho các em thấy một tờ giấy trắng, trên đó có một
chấm tròn đen ở một góc nhỏ và hỏi:

- Các em có thấy đây là gì


không? Tức thì cả hội trường

vang lên:

- Đó là một dấu chấm.


Ngài hiệu trưởng hỏi lại:

- Thế không ai nhận ra đây là một tờ giấy trắng ư? Ngài kết luận:
- Thế đấy con người luôn luôn chú ý đến những lỗi nhỏ nhặt mà quên đi tất cả những
phẩm chất tốt đẹp còn lại. Khi phải đánh giá một sự việc hay là một con người, thầy
mong các em sẽ chú ý đến tờ giấy trắng nhiều hơn là những vết bẩn có trên nó.

(Tờ giấy trắng - Quà tặng cuộc sống)

217
Hãy viết bài văn nghị luận xã hội (khoảng 500 từ) trình bày suy nghĩ của em về
ý nghĩa câu chuyện trên.

Câu 3 (5,0 điểm)


Nhà thơ Xuân Diệu cho rằng: Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài.

Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Qua bài thơ “Ông đồ” của nhà thơ Vũ Đình
Liên, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
Hết

(Thí sinh không được sử dụng tài liệu; cán bộ coi thi không giải thích gì thêm)

Họ và tên thí sinh....................................................Số báo danh................

UBND HUYỆN BÌNH XUYÊN HƯỚNG DẪN CHẤM


PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI
LỚP
8
NĂM HỌC 2017-2018. MÔN: NGỮ VĂN
(HDC gồm: 04 trang)

Câu Ý Nội dung Điểm

1 Cảm nhận của em về hình ảnh “chiếc lá” trong truyện ngắn Chiếc 2,0
lá cuối cùng của nhà văn O. Hen-ri.
- Về kỹ năng: HS có thể triển khai thành đoạn văn hoặc một
bài văn ngắn để cảm nhận về một chi tiết trong tác phẩm truyện.
Yêu cầu phải có bố cục rõ ràng, diễn đạt, dùng từ hợp lí.
- Về kiến thức: HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau
nhưng cần đảm bảo các ý sau:
a Khái quát câu chuyện và hình ảnh chiếc lá cuối cùng hiện lên qua 0,25
quan sát và cảm nhận của Xiu, Giôn-xi.
b Ý nghĩa với nội dung tư tưởng: 1,0

- Là kiệt tác hội họa của cụ Bơ-men (vẽ trong hoàn cảnh đặc biệt; giống 0,5
như thật; thể hiện tình thương yêu cao cả của cụ Bơ-men; có ý nghĩa nhân
sinh sâu sắc…)

218
- Hoàn thiện tính cách nhận vật: Quá trình hồi sinh của Giôn-xi, 0,5
từ tuyệt vọng đến hi vọng; phát hiện tinh tế của Xiu; tài và tâm của
người nghệ sĩ Bơ-men …

- Triết lí về nghị lực sống phi thường trước khó khăn; quan
niệm về vai trò của nghệ thuật chân chính có khả năng đem đến
sự sống
cho con người.
c Ý nghĩa với nghệ thuật kể chuyện: 0,75

- Là tình tiết truyện hấp dẫn, khéo léo.


- Tạo cơ sở cho nhà văn xây dựng kết cấu đảo ngược tình huống
truyện hai lần.
Là chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn.
2 Viết bài văn nghị luận xã hội trình bày suy nghĩ của em về câu 3,0
chuyện “Tờ giấy trắng”
* Yêu cầu về kỹ năng:

- Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội. Bố cục và hệ thống ý
sáng rõ. Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận.

- Hành văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng chọn lọc,
thuyết phục. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính
tả.

* Yêu cầu về kiến thức:


Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải
đảm bảo các ý cơ bản sau:
a 0,25

b Thân bài: 2,5

- Giải thích ý nghĩa câu chuyện: 0,5


+ Câu chuyện về một tờ giấy trắng không hoàn hảo vì có một dấu
chấm đen nhỏ. Câu chuyện đem lại bài học sâu sắc về cách đánh giá
và nhìn nhận một con người.
+ Con người trong cuộc sống không ai là hoàn hảo. Vì thế, khi nhìn
nhận đánh giá một con người phải nhìn nhận ở nhiều phương diện:
219
220
bề nổi, bề sâu, nhất là những mặt tốt mang tính căn bản.

Phải nhìn cuộc sống bằng tình thương, sự bao dung.

- Bình luận: 1,5


+ Trong cuộc sống, con người luôn phải hoạt động và giao tiếp.
Quá trình hoạt động và giao tiếp đó, người ta khó tránh khỏi những
sai lầm vì một lí do nào đó. (Dẫn chứng).
+ Khi phê bình hay đánh giá một con người hay một sự việc nào
đó, ta không nên chỉ nhìn một cách phiến diện, hời hợt, chỉ nhằm
vào những sai lầm mà họ vô tình mắc phải, mà phải nhìn một cách
toàn diện, nhìn bằng đôi mắt của tình thương và lòng vị tha, “cố tìm
để hiểu” những mặt tốt đẹp ẩn sâu trong con người. (Dẫn chứng)

+ Cách nhìn nhận đa chiều bằng đôi mắt của tình thương và sự bao
dung sẽ tích cực giúp con người thức tỉnh, giác ngộ. (Dẫn chứng)

- Đánh giá, mở rộng vấn đề: 0,5


+ Câu chuyện ngắn gọn nhưng đem đến cho ta bài học nhân sinh
sâu sắc về cách nhìn nhận đánh giá về con người và cuộc đời
bằng đôi mắt của tình thương, bao dung.
+ Phê phán những kẻ sống ích kỷ, thiếu thiện chí khi nhìn nhận
đánh giá người khác.
+ Phê phán người khác thì trước hết bản thân mình phải là người có
đạo đức, nhân cách; biết đánh giá đúng lúc, đúng chỗ.
+ Đánh giá bằng sự bao dung độ lượng không có nghĩa là thỏa hiệp
với cái sai, cái xấu. Trước cái ác, cái xấu cần có thái độ đấu tranh
nghiêm túc, triệt để.
c Kết bài: 0,25
- Khẳng định lại ý nghĩa câu chuyện
Bài học nhận thức và hành động cho bản thân.

221
3 Nhà thơ Xuân Diệu cho rằng: Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả 5,0
bài.

Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Qua bài thơ “Ông đồ” của nhà
thơ Vũ Đình Liên, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
* Yêu cầu về kỹ năng:

- Hiểu đúng yêu cầu của đề bài. Biết vận dụng các phép lập luận
để làm bài văn nghị luận văn học chứng minh một nhận định.

- Biết cách chọn lọc dẫn chứng để phân tích làm sáng tỏ vấn đề.
Lập luận chặt chẽ, diễn đạt tốt (có suy nghĩ, đánh giá, cảm xúc...)

- Bố cục rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi về chính tả, dùng từ
và ngữ pháp.

* Yêu cầu về kiến thức:


HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm
bảo những ý cơ bản sau:
a Mở bài 0,25
- Giới thiệu tác giả Vũ Đình Liên, bài thơ “Ông đồ”
Trích dẫn nhận định
b Thân bài 4,5

b.1 Giải thích nhận định: 1,0

- “Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài” + Hồn 0,5

tức là nội dung, ý nghĩa của bài thơ.

+ Xác tức là nói đến hình thức nghệ thuật của bài thơ thể hiện ở thể
loại, việc tổ chức ngôn từ, hình ảnh, nhịp điệu, cấu tứ…
- Như vậy, theo Xuân Diệu thơ hay là có sự sáng tạo độc đáo về nội 0,25
dung cũng như hình thức nghệ thuật, khơi gợi tình cảm cao đẹp và
tạo được ấn tượng sâu sắc đối với người đọc. Chỉ khi đó thơ mới
đạt
đến vẻ đẹp hoàn mĩ của một chỉnh thể nghệ thuật.
- Ý kiến của Xuân Diệu hoàn toàn xác đáng bởi nó xuất phát từ đặc 0,25
thù sáng tạo của văn chương nghệ thuật. Cái hay của một tác phẩm
văn học được tạo nên từ sự kết hợp hài hòa giữa nội dung và hình
222
223
thức. Một nội dung mới mẻ có ý nghĩa sâu sắc phải được truyền tải
bằng một hình thức phù hợp thì người đọc mới dễ cảm nhận, tác
phẩm mới có sức hấp dẫn bền lâu.
b.2 “Ông đồ” của Vũ Đình Liên là bài thơ hay cả hồn lẫn xác, hay cả 2,75
bài
* Về nội dung: Bài thơ “Ông đồ” thể hiện niềm cảm thương sâu sắc đối 1,5
với một lớp người đang trở nên lạc lõng và bị gạt ra ngoài lề cuộc đời; là
niềm hoài cổ của tác giả với một nét đẹp truyền thống của dân tộc (thú
chơi
câu đối ngày Tết) bị tàn phai.
- Ở hai khổ thơ đầu, qua hình ảnh ông đồ xưa trong thời kì huy 0,5
hoàng, tác giả gửi gắm niềm kính trọng, ngưỡng mộ, nâng niu
nét đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc.
+ Ông đồ xuất hiện bên phố phường đông đúc vào mỗi dịp tết đến
xuân về. Không khí mùa xuân, hình ảnh “hoa đào nở” đã tươi
thắm nay lại thêm “mực tàu giấy đỏ” làm mọi nét vẽ trong bức
tranh tả
cảnh ông đồ rõ nét, tươi vui, tràn đầy sức sống. Từ “lại” diễn tả sự
xuất hiện đều đặn của ông đồ với mùa xuân cùng với công việc viết
chữ nho.
+ Dòng người đông đúc đều quan tâm và ngưỡng mộ, khâm phục
tài viết chữ của ông đồ. (Bao nhiêu người thuê viết/Tấm tắc ngợi
khen tài). Nghệ thuật so sánh và thành ngữ “Như phượng múa rồng
bay” làm toát lên vẻ đẹp của nét chữ phóng khoáng, bay bổng,…

-> Ông đồ trở thành tâm điểm chú ý của mọi người, là đối tượng
của sự ngưỡng mộ. Đó là thời chữ nho được mến mộ, nhà nho
được
trọng dụng.

224
- Hai khổ thơ tiếp theo tác giả vẽ lên bức tranh ông đồ thời nay, một 0,5
kẻ sĩ lạc lõng, lẻ loi giữa giữa dòng đời xuôi ngược.

+ Mùa xuân vẫn tuần hoàn theo thời gian, phố vẫn đông người
qua nhưng ông đồ bị lãng quên, nho học bị thất sủng, người ta
không còn quan tâm đến ông đồ, đến chữ ông đồ viết.

+ Câu hỏi tu từ và biện pháp nghệ thuật nhân hóa (Giấy đỏ buồn không
thắm/Mực đọng trong nghiên sầu) -> Nỗi buồn như lan tỏa, thấm cả

225
vào những vật vô tri vô giác, tất cả như đồng cảm với nỗi niềm của
ông đồ trước con người, thời thế. Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình (Lá
vàng rơi trên giấy/ Ngoài giời mưa bụi bay) gợi không gian buồn
thảm, vắng lặng nhấn mạnh sự lẻ loi, bẽ bàng của ông đồ… -> Một
nét đẹp văn hóa dân tộc bị mai một, chữ nho đã trở nên lỗi thời,
những người như ông đồ bị rơi vào quên lãng. Ông đồ trở thành
“di tích tiều tụy đáng thương của một thời tàn”
- Khổ thơ cuối tác giả dùng để bày tỏ nỗi lòng, khơi gợi ở người 0,5
đọc niềm thương xót đối với ông đồ cũng như đối với một nét
đẹp văn hóa của dân tộc bị mai một.

+ Tết đến, xuân về, hoa đào vẫn nở nhưng không còn thấy ông đồ
xưa -> Sau mỗi năm ông đồ đã già và giờ đây đã trở thành người
thiên cổ.

+ Câu hỏi tu từ thể hiện niềm cảm thương của tác giả cho những nhà
nho danh giá một thời, nay bị lãng quên vì thế thời thay đổi,
thương tiếc những giá trị tốt đẹp bị lụi tàn và không bao giờ trở
lại.
* Về hình thức: 1,25

- Nhan đề bài thơ ngắn gọn nhưng gợi nhiều liên tưởng, chứa đựng 0,25

chiều sâu chủ đề tư tưởng mà tác giả muốn gửi gắm qua thi
phẩm.
- Mạch cảm xúc, mạch ý tạo thành tứ thơ tự nhiên theo dòng thời 0,25
gian. Kết cấu bài thơ giống như một câu chuyện kể về cuộc đời của
ông đồ: Mở đầu câu chuyện ông đồ là tâm điểm mọi sự chú ý của
công chúng, cùng thời gian ông dần bị quên lãng, đến cuối bài thơ
ông đồ đã chìm vào quá khứ, từ đó nhà thơ bộc lộ tự nhiên niềm
thương người và tình hoài cổ trước cảnh cũ người đâu.
- Thể thơ ngũ ngôn gieo vần chân, lời thơ bình dị nhưng sâu 0,5
lắng, cô đọng, kết cấu đầu cuối tương ứng chặt chẽ. Hình ảnh
thơ giản dị, ngôn ngữ thơ hàm súc, gợi hình, gợi cảm. Kết cấu
đầu cuối tương ứng, sử dụng câu hỏi tu từ, nhân hóa, bút pháp tả
cảnh ngụ tình,…
gieo vào lòng người đọc niềm tiếc thương, day dứt.

226
- Giọng điệu trầm lắng, xót xa thể hiện đúng tình cảnh của nhân 0,25
vật trữ tình và hồn thơ của tác giả.
b.3 Đánh giá, nâng cao 0,75

- Sức hấp dẫn từ nội dung và nghệ thuật của bài thơ Ông đồ đã tác 0,25
động sâu sắc đến người đọc bao thế hệ, khơi gợi niềm cảm thương
chân thành đối với những nhà nho danh giá một thời, nay bị lãng
quên vì thế thời thay đổi, thương tiếc giá trị văn hóa tốt đẹp bị lụi
tàn.
- Bài học cho người nghệ sĩ: Bằng tài năng và tâm huyết của mình, 0,25
nhà thơ hãy sáng tạo nên những thi phẩm hay và giàu sức hấp dẫn
từ nội dung đến hình thức. Điều đó vừa là thiên chức vừa là trách
nhiệm của nhà thơ, là yêu cầu thiết yếu, sống còn của sáng tạo nghệ
thuật.
- Sự tiếp nhận ở người đọc thơ: Cần thấy thơ hay là hay cả hồn lẫn 0,25
xác. Từ đó có sự tri âm, sự đồng cảm với tác phẩm, với nhà thơ để
có thể sẻ chia những tình cảm đồng điệu. Khi ấy, thơ sẽ có sức sống
lâu bền trong lòng người đọc nhiều thế hệ.
c Kết bài 0,25
- Khẳng định lại vấn đề
- Liên hệ…

--------------------------Hết-------------------------

PHÒNG GD&ĐT HUYỆN GIA ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 8
VIỄN
Năm học 2018 - 2019
TP NINH BÌNH MÔN: Ngữ văn

Thời gian làm bài: 150 phút

( Đề gồm hai phần, trong 01 trang)

227
Phần I. Đọc - hiểu văn bản (4 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

NGƯỜI ĂN XIN

Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái
nhợ,t áo quần tả tơi. Ông chìa tay xin.

Tôi lục hết túi nọ đến thứ kia, không có lấy một xu, không có cả khăn tay, chẳng có
gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run nắm chặt lấy bàn
tay nóng hổi của ông:

- Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông

cả. Ông nhìn tôi chăm chăm đôi môi nở nụ cười:

- Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi.

Khi ấy tôi chợt hiểu ra: Cả tôi nữa tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó của ông.

(Theo Tuốc-ghê-nhép, Ngữ văn 9, tập 1, NXB bản Giáo dục 2009 tr
22 )

Câu 1: (1,5 điểm). Tìm những từ tượng hình được tác giả sử dụng để khắc họa
hình ảnh người ăn xin. Tác dụng của việc sử dụng từ ngữ đó.

Câu 2: (1 điểm). Câu “Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái
nhợt, áo quần tả tơi.” thuộc kiểu câu gì phân theo cấu tạo? Phân tích cấu tạo ngữ
pháp của câu.

Câu 3: (0,5 điểm) Hãy đặt một nhan đề mới cho văn bản trên?

Câu 4: (1 điểm). Cậu bé không có gì cho ông lão, nhưng ông lão lại nói: “Như
vậy là cháu đã cho lão rồi”. Theo em cậu bé đã cho ông lão cái gì?

Phần II: Tạo lập văn bản (16 điểm)

Câu 1: (4 điểm). Từ văn bản đọc- hiểu trên, em hãy viết một bài văn nghị luận
(khoảng 01 trang giấy thi) bàn về lòng nhân ái của con người trong cuộc sống .

228
Câu 2: (12 điểm). Nhận xét về hai bài thơ “Nhớ Rừng” (Thế Lữ) và “Khi con tu
hú” (Tố Hữu) có ý kiến cho rằng:

“Cả hai bài thơ đều thể hiện lòng yêu nước và niềm khao khát tự do cháy bỏng của
lớp thanh niên trí thức. Tuy nhiên thái độ đấu tranh cho tự do ở mỗi bài lại hoàn toàn
khác nhau”.

Bằng sự hiểu biết về hai bài thơ “Nhớ Rừng” (Thế Lữ) và “Khi Con Tu
Hú”(Tố Hữu) hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.

…….…..HẾT…….…..

PHÒNG GD&ĐT HUYỆN GIA ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM


VIỄN- TP NINH BÌNH ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LƠP 8

NĂM HỌC 2018 - 2019

MÔN: NGỮ VĂN

(HDC gồm: 07 trang)

Phần Câu Đáp án Điểm

1 - Những từ tượng hình được tác giả sử dụng để khắc 1,0


họa hình ảnh người ăn xin. Đỏ hoe, giàn giụa, tái
(1,5
nhợt, tả tơi, chầm chậm...
điểm)
 Tác dụng: Khắc họa cụ thể hình ảnh ông lão ăn
xin thật tội nghiệp và đáng thương. 0,5

2 Câu: Đôi mắt ông/ Đỏ hoe/ nước mắt ông/ giàn giụa, 0,5

(1,0 CN VN CN VN

229
điểm) đôi môi/ tái nhợt/ quần áo/ tả tơi.

CN VN CN VN

thuộc kiểu câu ghép.

0,5

3 Không đặt lại nhan văn bản “Người ăn xin” của tác giả. 0,5
I (0,5 - Học sinh đặt 1 một nhan đề cho văn bản theo
điểm) suy nghĩ của bản thân. Yêu cầu nhan đề:

+ Về nội dung phải gắn với nội dung ý nghĩa của


văn bản.

+ Về hình thức: Yêu cầu chỉ đặt một nhan đề, có


thể diễn đạt bằng một từ, một cụm từ hoặc một câu
nhưng phải ngắn gọn rõ ý. Từ 2 nhan đề trở lên cho
0,25 điểm.

Ví dụ: Lòng nhân ái, tình yêu thương.

- Tuy cậu bé không có gì cho ông lão, nhưng ông lão 1,0
lại nói: “Như vậy là cháu đã cho lão rồi”. Điều đó có
4
nghĩa là với ông lão thì cậu bé đã cho ông sự đồng
(1,0 cảm, thương xót, sự san sẻ khổ đau.
điểm)

1 a. Yêu cầu về kỹ năng: Học sinh trình bày đúng


thể thức của một bài văn nghị luận xã hội trong dung
(4,0
lượng cho phép khoảng một trang giấy thi. Lập luận
điểm)
chặt chẽ; bố cục rõ ràng; diễn đạt lưu loát, có cảm xúc;
trình bày sạch sẽ; không mắc các loại lỗi về chính tả,
dùng từ, ngữ pháp ...

b. Yêu cầu về kiến thức:

Học sinh có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau
nhưng cần đảm bảo các ý sau:

230
* Giới thiệu khái quát về vấn đề cần nghị luận:
Lòng nhân ái, tình yêu thương, trân trọng, thái độ cảm
thông sâu sắc giữa con người với con người, đặc biệt là
với những số phận bất hạnh là một trong những phẩm 0,25

II chất cao đẹp... (0,25 đ)

* Giải quyết vấn đề: (3,5đ)

- Đạo lý cao đẹp của câu chuyện Người ăn xin:


Cách ứng xử cao đẹp, nhân ái, giàu tình yêu thương,
trân trọng, thái độ cảm thông sâu sắc giữa con người
với con người, đặc biệt là với những số phận bất hạnh
trong câu chuyện cả hai nhân vật khốn khổ gặp nhau
trong hoàn cảnh oái oăm, họ không trao nhau vật chất,
mà họ trao nhau bằng tấm lòng. Cậu bé đã trao cho ông 1,0
lão sự cảm thông, tấm lòng cảm thương, chân thành,
thái độ tôn trọng, cậu bé nhận lại từ ông lão lòng biết
ơn và một bài học về lẽ sống giữa cho và nhận: Khi
trao yêu thương cho người khác, ta sẽ nhận lại được sự
yêu thương...

- Ý nghĩa: yêu thương, cảm thông, chia sẻ, quan


tâm giúp đỡ lẫn nhau là đạo lý cao đẹp của xã hội.
Tình yêu thương sẽ giúp mối quan mối quan hệ giữa
con người với con người thêm gần gũi, gắn bó, xích
lại gần nhau hơn... Sự đồng cảm, tình yêu thương
chân thành và cách ứng xử lịch sự là món quà quý
giá mà ta tặng cho người khác. Và khi ta trao món
quà tinh thần quý giá ấy ta cũng nhận được món quà
quý giá tương tự

- Biểu hiện: Truyện gợi cho chúng ta nhiều suy 1,0


ngẫm về việc cho và nhận trong cuộc sống. Cái cho và
nhận là gì? Đâu phải đâu phải chỉ là vật chất, mà có thể
là giá trị tinh thần, có khi chỉ là một câu nói, một cử
chỉ, một ánh mắt, một lời động viên... Và thái độ khi
cho và nhận cần phải chân thành, có văn hóa. Xác định
231
thái độ

232
sống và cách ứng xử của bản thân: Tôn trọng quan tâm,
chia sẻ với mọi người... Xã hội Việt Nam ngày nay
luôn sẵn sàng nhường cơm, sẻ áo, tương thân tương
ái...

- Phản đề: Nếu trong cuộc sống, con người đối xử 0,5
với nhau ghẻ lạnh, thờ ơ, độc ác thì những con người
có hoàn cảnh đáng thương như ông lão sẽ có cuộc
sống ra sao” Hiện nay vẫn còn một số người có lối
sống ích kỷ, hẹp hòi thờ ơ, trước khó khăn của đồng
loại. Những hiện tượng ấy cần bị lên án, phê phán...

- Liên hệ: mỗi người cần bồi dưỡng cho mình


lòng nhân ái, tình yêu thương, biết cách ứng xử với
mọi người...

* Khẳng định lại vấn đề nghị luận(0,25)

Lưu ý: giám khảo tùy theo bài viết của học sinh
để cho điểm sao cho phù hợp.

0,5

0,5

0,25

2 1. Yêu cầu về kỹ năng:

233
(12,0 - Làm đúng kiểu bài nghị luận văn học
điểm)
- Biết cách xây dựng và trình bày hệ thống luận
điểm: Sử dụng yếu tố biểu cảm, tự sự và miêu tả một
cách hợp lý.

- Bố cục rõ ràng; Kết cấu chặt chẽ; diễn đạt lưu


loát, mạch lạc.

- Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp...

2. Yêu cầu về kiến thức:

- Vấn đề cần chứng minh: sự giống và khác nhau


về niềm khao khát tự do trong hai bài thơ “Nhớ Rừng”
(Thế Lữ) và “Khi con tu hú” (Tố Hữu).

Phạm vi dẫn chứng: hai bài thơ “Nhớ rừng” và


“Khi con tu hú”

Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau,


nhưng phải đảm bảo các ý cơ bản sau:

* Giới thiệu khái quát về vấn đề cần nghị luận.


(0,5đ)

- Giới thiệu khái quát bối cảnh Việt Nam trước Cách
mạng tháng Tám năm 1945 dân tộc ta chìm trong ách
nô lệ của thực dân Pháp, nhiều thanh niên trí thức có
tâm huyết với non sông đất nước đều khao khát tự do...

- Bài thơ “Nhớ rừng” (Thế Lữ), “Khi con tu hú”


0,25
(Tố Hữu) đều nói lên điều đó. Trích dẫn ý kiến ...

* Giải quyết vấn đề (11đ)

a. Giải thích nhận định(0,5đ)


0,25
Ý kiến trên có nội dung là: Sự giống và khác nhau
về lòng yêu nước niềm khao khát tự do trong hai bài
thơ “Nhớ rừng” (Thế Lữ), “Khi con tu hú” (Tố Hữu).

234
235
+ Giống nhau đều thể hiện lòng yêu nước và niềm
khao khát tự do cháy bỏng của tầng lớp thanh niên trí
thức.

+ Khác nhau thái độ đấu tranh cho tự do.


0,5
b. Hai thơ này đều thể hiện lòng yêu nước và
khao khát tự do cháy bỏng của tầng lớp nhân dân trí
thức.(5,0đ)

Vì yêu nước nên mới thấy hết nỗi tủi cực của
cuộc sống nô lệ, mới uất ức khi bị giam cầm. Không
chấp nhận cuộc sống nô lệ, luôn hướng tới cuộc sống
tự do.

Bài thơ “Nhớ rừng”:

+ Con hổ buồn bã thất thật vì hiện tại tù túng,


tầm thường, mất tự do. Đối lập với tư thế là chúa
sơn lâm, đầy anh hùng, kiêu hãnh, được bạn vật nể
sợ xưa kia.

+ Con hổ nhớ về cuộc sống rực do vùng vẫy ở núi


rừng đại ngàn: Những đêm trăng đẹp, những ngày
2,5
mưa, những bình minh rộn rã tưng bừng... Con hổ lúc
mơ màng như một thi sĩl lúc lại như một bậc Đế
Vương đầy quyền uy...

+ Con hổ nhớ cảnh nước non hùng vĩ - ngôi nhà


thân yêu, bao la và tự do mà nó được làm chủ, nhớ thời
oanh liệt huy hoàng của nó ở nơi ấy.

+ Vì thế, con hổ khát khao trở về khát khao được


tự do  nó gửi mình theo “...giấc mộng ngàn to lớn /
Để hồn ta được sản xuất gần nhà ngươi / Hỡi cảnh rừng
ghê gớm của ta ơi!”

 Mượn lời con hổ trong vườn bách thú để


gián tiếp thể hiện một cách kín đáo lòng yêu nước
khát khao tự do của thanh niên trí thức nói riêng và
236
nhân dân Việt Nam nói chung thời kỳ đó (bài thơ ra
đời năm 1936,

237
hoàn cảnh đất nước ta bây giờ đang chịu ách đô hộ đô
hộ của thực dân Pháp).

* Bài thơ “Khi con tu hú”

- Bài thơ sáng tác năm 1939, khi nhà thơ đang bị
giam ở nhà lão Thừa Thiên. “Khi con tu hú”là lời bộc
lộ tâm trạng mãnh liệt, sôi nổi của một người chiến sĩ
bị tù đầy. Hoàn cảnh này cũng giống như con hổ trong
vườn bách thú, bị mất tự do.

- Người thanh niên yêu nước tuổi thân bị tù đầy


nhưng tâm hồn vẫn hướng ra ngoài song sắt để cảm
nhận bức tranh mùa hè rực rỡ sắc màu, rộn rã âm
thanh, đầy hương vị ngọt ngào... Tình yêu nước và
khao khát tự do của người chiến sĩ thể hiện qua:

+ Cảnh thiên nhiên: người chiến sĩ tinh tế và tha


thiết với cuộc sống tự do bên ngoài mới có thể vẽ lên
bức tranh đẹp và sống động như vậy. Cuộc sống ấy
tươi đẹp và bình dị vô cùng nó gắn bó với tất cả con
người Việt Nam (phân tích):

“Khi con tu hú gọi bầy... 2,5

Đôi con diều sáo lộn nhào từng không...”

+ Khát khao tự do: Nhân vật trữ tình muốn bung


phá, phản kháng lại sự tù túng chật hẹp của hoàn cảnh.
Khát vọng ấy mạnh mẽ, quyết liệt vô cùng (hành động
“đập tan phòng”)

“Ta nghe hè dậy bên lòng

...Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu!”

+ Tố Hữu là nhà thơ chiến sĩ, thơ Ông là thứ thơ


trữ tình - chính trị độc đáo. Do đó, nổi lên trong bài thơ

238
239
này, ta thấy tình yêu đất nước tha thiết và khát khao tự
do cháy bỏng của một chiến sĩ cách mạng.

c. Sự khác nhau trong thái độ đấu tranh cho tự


do ở hai bài thơ . (4,0đ)

* Nhớ Rừng là tiếng nói của một tầng lớp thanh


niên có tâm sự yêu nước, đau đớn về thân phận nô lệ
nhưng chưa tìm được con đường giải thoát, đành buông
xuôi, bất lực. Họ đã tuyệt vọng, đã hết ước mơ chiến
thắng, đã thôi nghĩ đến hành động... Đây là thái độ đấu
tranh tiêu cực (dẫn chứng...)

+ Con hổ bi quan, buồn và trước hoàn cảnh tù


đầy, giải thoát bằng hoài niệm và mơ ước:

“Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt,

Ta nằm dài, trông ngày tháng dần qua...”

 Thái độ chán nản, tuy đầy uất hận nhưng lại


bế tắc, buông xuôi trước hoàn cảnh đó. Nó “nằm
dài” trong cũi sắt để gặm nhấm “khối căm hờn” đã
hóa đá trong lòng.

+ Đối mặt với hoàn cảnh ấy, con hổ gửi hồn tìm về
quá khứ oai hùng để nhớ tiếc, và nương theo giấc mộng
để hồn được phảng phất gần cả nước non hùng vĩ xa xa
xa xôi đó  cách giải quyết theo tinh thần lãng mạn
(dẫn chứng...):
2,0
+ “Ta sống mãi trong tình thương nỗi nhớ

Thuở tung hoành hống hách những ngày xưa”

+ “Có biết chăng trong những ngày ngao ngán

Ta đương theo giấc mộng ngàn to lớn

Để hồn ta phảng phất được gần người

240
241
- Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi!”

* “Khi con tu hú” là tiếng nói của một chiến sĩ cách


mạng trẻ tuổi, đại diện cho những thanh niên đã đi theo
con đường cứu nước mà cách mạng chỉ ra, biết rõ con
đường cứu nước là gian khổ nhưng vẫn kiên quyết theo
đuổi. Họ tin ở tương lai chiến thắng của cách mạng, đất
nước sẽ độc lập, dân tộc sẽ tự do. Họ không ngừng đấu
tranh để giải phóng dân tộc. Đây là thái độ đấu tranh
rất tích cực:

+ Khổ cuối dồn nén tâm trạng của nhân vật trữ
tình.

 Tiếng chim tu hú trở thành tiếng kèn xung


trận, hồi trống giục giã tâm hồn con người. Người
chiến sĩ khát khao hành động, muốn “đạp tan
phòng”, phá vỡ sự giam hãm kia, ra ngoài để bảo vệ
sự yên bình tự do của dân tộc.

+ Cảnh thiên nhiên: bắp ngô, trái cây chín ngọt,


tiếng chim tu hú, chim chóc...

 hiện thân của cuộc sống tự do mà yên bình,


hạnh phúc. Đó là cuộc sống mà người chiến sĩ muốn
bảo vệ. Dù hoàn cảnh hiện tại là đau khổ, tù đầy nhưng
không hề khiến anh buồn bã, chán nản, mà nó chỉ càng
hun đúc thêm tinh thần chiến đấu sắt thép của anh.

d. Lý giải nguyên nhân khác nhau. (1,0đ)

+ Các nhà thơ trong phong trào thơ mới giai đoạn
1932 - 1945 với cái tôi cá nhân còn non trẻ, trước hiện
2,0
thực nô lệ của nước nhà, họ đi sâu mãi vào cái bản thể,
vào thế giới nội tâm để trốn tránh thực tại. Người thoát
lên tiên cảnh, người tìm về quá vãng, hay say đắm
trong tình yêu... Thế Lữ cũng không nằm ngoài xu
hướng chung ấy. Với bài thơ Nhớ Rừng, ông không
nói trực
242
243
tiếp tâm tư tình, cảm của mình như Tố Hữu mà phải
gián tiếp qua đời con hổ trong vườn bách thú. Trước
hiện thực phũ phàng, cách giải quyết của ông theo
khuynh hướng lãng mạn: là tìm quá khứ và mơ
mộng...

+ Tố Hữu là nhà thơ cách mạng. Vì thế, thơ ông


là tiếng nói lạc quan, đậm tính thử thi bài thơ Khi con
tu hú được sáng tác khi nhà thơ đang trong cảnh tù đầy,
nhưng nó không làm bài thơ mang vẻ u sầu, tuyệt
vọng. Ngời sáng lên vẫn là tinh thần lạc quan cách
mạng, là khát khao tự do cháy bỏng và gắn liền với nó
là khát khao hành động để dành lấy tự do...

* Liên hệ: (0,5đ)

Tiếng nói khao khát tự do, ý thức đấu tranh


giành tự do mạnh mẽ ấy có tác dụng có tác động tích
cực đối với thanh niên đương thời cũng như các thế
hệ sau...

* Kết thúc vấn đề. (0,5đ)

- Khẳng định đây là 2 thơ hay, thể hiện nỗi đau


nhức nhối vì thân phận bị nô lệ, thể hiện tinh thần yêu
nước nồng nàn của một thế hệ thanh niên trí thức thời
bấy giờ.

- Sự khác nhau trong thái độ tranh đấu cho tự


do của tác phẩm góp phần làm nên nét riêng của thơ
lãng mạn và thơ cách mạng; đồng thời cho chúng ta
thấy phần nào phong cách riêng biệt của mỗi nhà thơ 0,5

Lưu ý: Căn cứ vào khung điểm và thực tế bài làm của


học sinh giám khảo linh hoạt cho điểm sát với từng phần,
đảm bảo đánh giá đúng trình độ của học sinh, không đếm ý
cho điểm. Khuyến khích những bài viết có tình huống bất
ngờ, sáng tạo, rút ra bài học sâu sắc./.

244
245
0,5

0,5

0,5

246
247
.......................Hết................................

248
PHÒNG GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO KÌ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 8

249
ĐIỆN BÀN Năm học 2017-2018

Môn thi : NGỮ VĂN

Thời gian : 120 phút (không kể giao đề)

ĐỀ CHÍNH THỨC Ngày thi : 8/2/2018

Câu 1: (1.0 điểm)


Cho câu ghép: “ Tôi nói mãi nhưng nó không nghe tôi nên nó thi trượt”.
a. Xác định các cụm C-V trong câu ghép trên.
b. Phân tích mối quan hệ giữa các vế trong câu ghép đó.
Câu 2: (2.0 điểm)
Tế Hanh đã sử dụng biện pháp so sánh ở hai câu thơ:
“Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã”

“Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng”
Theo em, hai cách so sánh trên có gì khác nhau? Mỗi cách có hiệu quả
nghệ thuật riêng như thế nào?
Câu 3: (2.0 điểm)
Hơn 10 ngày trước, người hâm mộ bóng đá nức lòng với chiến thắng
của đội tuyển U23 Việt Nam. Phát biểu chúc mừng đội tuyển, Chủ tịch Quốc
hội Nguyễn Thị Kim Ngân xúc động nhấn mạnh:
“Các em làm nên điều kì diệu, làm rung động trái tim người dân Việt Nam từ miền
xuôi tới miền ngược, từ thành thị tới nông thôn”.
Theo em, điều kì diệu ấy là gì?
(Bài viết không quá 1,5 trang giấy thi).
Câu 4: (5.0 điểm)
Có nhận định rằng: “Văn học của ta đi sâu vào đời sống xã hội để ca ngợi tình
yêu thương giữa con người với con người qua nhiều mối quan hệ, làm cho người đọc như
chính họ đang sống trong tác phẩm”.
Bằng những hiểu biết về các văn bản truyện đã học ở chương trình Ngữ văn
lớp 8, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.

250
HẾT

PHÒNG GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO KÌ THI HỌC SINH GIỎI

LỚP ĐIỆN BÀN NĂM HỌC 2017-2018

HƯỚNG DẪN CHẤM THI HỌC SINH GIỎI


MÔN NGỮ VĂN LỚP 8
I. Hướng dẫn chung:

- Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát
bài làm của học sinh, tránh trường hợp đếm ý cho điểm.

- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giáo viên cần chủ động, linh hoạt
trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có ý
tưởng riêng và giàu chất văn.

- Giáo viên cần vận dụng đầy đủ các thang điểm; tránh tâm lí ngại cho điểm
tối đa. Cần quan niệm rằng một bài đạt điểm tối đa vẫn là một bài làm có thể
còn những sơ suất nhỏ.

- Điểm lẻ toàn bài tính đến 0,25 điểm.

II. Hướng dẫn cụ thể:

Câu Nội dung Điểm

Câu Hs xác định đủ 3 kết cấu C-V. 0,5đ


1a Tôi nói mãi (2) nhưng nó không nghe tôi (3) nên nó thi trượt.

251
Xác định sai hoặc không đầy đủ 0đ

1b Phân tích được các mối quan hệ: Có 2 loại quan hệ trong câu
ghép đó:
-Vế (1) và (2) có quan hệ tương phản.
0,25đ
-Vế (2) và (3) có quan hệ nguyên nhân, kết quả.

0,25đ

Hai câu thơ trên tác giả đều dùng biện pháp so sánh. Tuy nhiện 0,25đ
mỗi câu lại có hiệu quả nghệ thuật riêng:
Câu -So sánh con thuyền ra khơi “hăng như con tuấn mã” tức 0,75đ
2 là con thuyền chạy nhanh như con ngựa đẹp và khỏe ( tuấn mã)
đang phi, tác giả so sánh cái cụ thể, hữu hình này với cái cụ thể
hữu hình khác. Sự so sánh này làm nổi bật vẻ đẹp, sự mạnh mẽ
của con thuyền ra khơi.
- So sánh “Cánh buồm” với “ mảnh hồn làng” tức là so 0,75đ
sánh một vật cụ thể, hữu hình, quen thuộc với một cái trừu tượng
vô hình có ý nghĩa thiêng liêng. Cách so sánh này làm cho hình
ảnh cánh buồm chẳng những trở nên cụ thể, sống động mà còn
có vẻ đẹp lớn lao, trang trọng, thiêng liêng.
Cánh buồm no gió ra khơi trở thành biểu tượng rất phù 0,25đ
hợp và đầy ý nghĩa của làng chài.

Yêu cầu về kĩ năng: Hs biết kĩ năng làm một bài viết nghị luận
giải thích về một luận điểm mang tính xã hội.
HS làm bài theo hướng sau:
-Hs thể hiện cảm xúc hòa nhịp với niềm vui chung của dân tộc
khi đội U23 Việt Nam vào vòng chung kết và chơi Fair play.
-Hs cảm nhận điều kì diệu theo suy nghĩ cá nhân, có thể là: 2,0đ

252
Câu +Các em dã thể hiện trên sân cỏ, lần lượt vượt qua đối thủ lớn
3 với ý chí kiên cường, với hơn 100% khả năng để giành chiến
thắng. Bản lĩnh và tinh thần đó làm sống lại niềm tin và tình yêu
bóng đá của nhiều người.
+Ý chí của nhiều tuyển thủ vượt qua khó khăn trong cuộc
sống, khổ luyện để có thành công; Ý chí vượt qua hoàn cảnh
của dân Việt Nam lại được khẳng định thêm lần nữa để vươn
đến chiến thắng.
+Chưa bao giờ người Việt Nam đoàn kết, thương yêu, gắn kết
và được truyền cảm hứng to lớn như trước, trong và sau trận
đấu.
+Người dân Việt Nam đến “phát cuồng” vì đội tuyển và có lẽ sẽ
bắt đầu yêu bóng đá và yêu đến suốt đời.
Sức lan tỏa kì diệu của bóng đá, thôi thúc hơn nữa tinh
thần đoàn kết mãnh liệt, cùng với đó là niềm tin, niềm tự hào
mang tên U23Việt Nam.
Kết quả vừa qua cho thấy dân tộc Việt Nam có thể làm
được nhiều diều to lớn hơn nữa trong nhiều lĩnh vực, là động lực
tinh thần cho người dân Việt Nam, nhất là lớp trẻ phấn đấu làm
nên thành tựu cho đất nước.
Tùy vào khả năng trình bày cảm nhận của hs mà giáo viên có
thể định điểm bài biết cho học sinh theo khung điểm của câu.
1.Yêu cầu cần đạt:
a. Thể loại: Sử dụng thao tác lập luận chứng minh. Hs cần thực
hiện tốt các kĩ năng làm văn nghị luận đã được học ở lớp 7 và
lớp 8: dựng đoạn, nêu và phân tích dẫn chứng, vận dụng kết hợp
đưa các yếu tố miêu tả, tự sự và biểu cảm vào bài văn nghị luận.

Câu b. Nội dung:


4 -Văn học của ta luôn đề cao tình yêu thương giữa người với
người ở nhiều mối quan hệ.

253
-Người đọc tác phẩm cảm nhận được các mối quan hệ đó gần
gũi, như chính họ sống trong tác phẩm.
->Hs cần nắm vững nội dung, ý nghĩa và tìm dẫn chứng phù hợp
với nội dung vấn đề cần giải quyết.
-> Hệ thống các dẫn chứng tìm được sắp xếp theo từng phạm vi
nội dung, tránh lan man, trùng lặp.
->Dẫn chứng lấy trong các văn bản truyện đã học trong chương
trình Ngữ văn 8, chủ yếu là phần văn học hiện thực.
c. Về hình thức: Bài viết có bố cục chặt chẽ, đủ ba phần; dẫn
chứng chính xác; văn viết trong sáng, có cảm xúc; không mắc lỗi
chính tả và lỗi diễn đạt; trình bày sạch sẽ, chữ viết rõ ràng.
2. Định hướng Dàn ý: 0,5đ
a. Mở bài:
-Có thể nêu mục đích của văn chương (văn chương hướng người
đọc đến với sự hiểu biết và tình yêu thương).
-Giới thiệu vấn đề cần giải quyết.
b. Thân bài:
Tình yêu thương của người với người thể hiện qua nhiều mối
quan hệ xã hội:
-Tình cảm láng giềng:
+Bà lão láng giềng với vợ chồng chị Dậu (Tắt đèn-Ngô Tất Tố).
1,0 đ
+Ông giáo với lão Hạc (Lão Hạc-Nam Cao).
-Tình cảm gia đình:
+ Tình cảm vợ chồng: Chị Dậu ân cần chăm sóc chồng chu đáo,
quên mình để bảo vệ chồng (Tắt đèn-Ngô Tất Tố).
+ Tình cảm cha mẹ và con cái:

1,0 đ

254
*Lão Hạc thương con (Lão Hạc-Nam Cao); Người mẹ âu yếm đưa
con đến trường (Tôi đi học-Thanh Tịnh) –Hs cố gắng phát hiện
1,0 đ
được ý này.
*Bé Hồng thông cảm, bênh vực, bảo vệ mẹ, cảm xúc mãnh liệt
của Hồng khi được nằm trong lòng mẹ. (Trích Trong lòng mẹ- 1,5đ
Nguyên Hồng)
*Con trai lão Hạc thương cha (Lão Hạc-Nam Cao); Hs cố gắng
phát hiện được ý này.
Bản chất của văn học là cuộc sống đi vào văn chương. Các
cung bậc tình cảm đó luôn gần gũi với bao người. Vì vậy họ thấy
mình như đang được sống trong chính các tác phẩm của nhà văn.

0,5đ

c. Kết bài: Nêu tác dụng của văn chương(khơi dậy tình cảm 0,5đ
nhân ái cho con người để con người sống tốt đẹp hơn).
HẾT

PHÒNG GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO KÌ THI HỌC SINH GIỎI LỚP

8 ĐIỆN BÀN Năm học 2018-2019

Môn thi : NGỮ VĂN

Thời gian : 120 phút (không kể giao đề)

ĐỀ CHÍNH THỨC Ngày thi : 19/4/2019

255
Câu 1: (2.0 điểm)
Phân tích giá trị của biện pháp đổi trật tự cú pháp trong các câu thơ sau
của Tố Hữu:
“Nhà ai mới quá tường vôi mới,
Thơm phức mùi tôm nặng mấy nong.
Ngồn ngộn sân phơi khoai dát nắng,
Giếng vườn ai vậy bước khơi
Câu 2: (3.0 điểm) trong?”
Qua bài thơ Tức cảnh Pác Pó (Ngữ văn 8, tập 2) có thể thấy rõ Bác Hồ
cảm thấy vui thích, thỏa mái khi sống giữa thiên nhiên. Nguyễn Trãi cũng từng ca
ngợi “thú lâm tuyền” trong bài thơ Côn Sơn Ca (Ngữ văn 7, tập 1) mà em đã
được đọc thêm.
Em hãy cho biết “thú lâm tuyền” (từ Hán Việt: lâm là rừng, tuyền là suối)
ở Nguyễn Trãi và ở Hồ Chí Minh có gì giống và khác nhau?
Câu 3: (5.0 điểm)
Nhận xét về hai bài thơ “Nhớ rừng” (Thế Lữ) và “Khi con tu hú” (Tố
Hữu), có ý kiến cho rằng:
“Cả hai bài thơ đều thể hiện lòng yêu nước và niềm kháo khát tự do cháy bỏng của
tầng lớp thanh niên trí thức. Tuy nhiên thái độ đấu tranh tự do ở mỗi bài lại hoàn toàn
khác nhau”.
Bằng hiểu biết của mình về hai bài thơ, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.

HẾT

256
PHÒNG GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO KÌ THI HỌC SINH GIỎI

LỚP ĐIỆN BÀN NĂM HỌC 2018-2019

HƯỚNG DẪN CHẤM THI HỌC SINH GIỎI


MÔN NGỮ VĂN LỚP 8
I. Hướng dẫn chung:

- Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát
bài làm của học sinh, tránh trường hợp đếm ý cho điểm.

- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giáo viên cần chủ động, linh hoạt
trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có ý
tưởng riêng và giàu chất văn.

- Giáo viên cần vận dụng đầy đủ các thang điểm; tránh tâm lí ngại cho điểm
tối đa. Cần quan niệm rằng một bài đạt điểm tối đa vẫn là một bài làm có thể
còn những sơ suất nhỏ.

- Điểm lẻ toàn bài tính đến 0,25 điểm.

II. Hướng dẫn cụ thể:

Câu Nội dung Điểm

1 -Chỉ ra được các từ được đổi trật tự cú pháp ở các câu thơ là các 0,75đ
từ:
“thơm phức, nặng, ngồn ngộn”.

-Giá trị của biện pháp đổi trật tự cú pháp: nhấn mạnh ý nghĩa 1,25đ
của từ được đổi trật tự cú pháp, tăng giá trị biểu cảm, tính
hình tượng, làm cho người đọc cảm nhận ngay được bằng
khứu giác, thị giác và cảm giác về sự sung túc, no ấm của
làng quê
257
miền biển, một nét đẹp đẽ của cuộc sống mới.

Trả lời được một số ý cơ bản, có thể viết thành bài luận ngắn 0,25đ
-Bài thơ cho ta thấy Bác Hồ cảm thấy vui vẻ, thỏa mái, thích thú
khi được sống giữ non xanh nước biếc. Niềm vui thích đó, người
xưa gọi là “thú lâm tuyền”.

-Yêu thiên nhiên là một nét đặc trưng bản chất con người Hồ Chí 0,25đ
Minh, chỉ có điều “thú lâm tuyền”của Người có những nét giống
và khác so với Nguyễn Trãi:

2 +Giống nhau: Cả hai đều thích hòa hợp với thiên nhiên, cảnh 0,5đ
vật, đều vui thú với núi rừng, suối khe, tìm thấy trong chốn lâm
tuyền một cuộc sống thanh cao hợp với cách sống của mình.

+ Khác nhau: “Thú lâm tuyền”ở Nguyễn Trãi mang tư tưởng 0,5đ
của một ẩn sĩ muốn tìm đến chốn rừng suối để ẩn dật, để quên
đi những vinh nhục của đời người, để lánh xa cõi đời nhơ bẩn
và để ngâm thơ nhàn.

Còn “thú lâm tuyền” của Hồ Chí Minh lại mang tư tưởng của 0,5đ
một người chiến sĩ Cách mạng. Ta thấy giữa Pác Pó, Bác vẫn
dịch sử Đảng để chuẩn bị cho phong trào Cách mạng của dân
tộc bước sang những trang mới quyết định.

-Như vậy, có thể nói, nhận thức sâu sắc về vẻ đẹp của cuộc đời 1đ
cách mạng với “thú lâm tuyền”đã làm nên giọng điệu vui đùa
của bài thơ, từ đó mà ta nhận ra cái hồn của thi nhân trong tác
phẩm: với Người, làm cách mạng và sống hòa hợp với thiên
nhiên là một niềm vui lớn.
Nhận xét về hai bài thơ “Nhớ rừng” (Thế Lữ) và “Khi con tu 5
hú” (Tố Hữu), có ý kiến cho rằng: điểm
“Cả hai bài thơ đều thể hiện lòng yêu nước và niềm kháo khát tự
do cháy bỏng của tầng lớp thanh niên trí thức. Tuy nhiên thái độ đấu
tranh
tự do ở mỗi bài lại hoàn toàn khác nhau”.

258
Bằng hiểu biết của mình về hai bài thơ, em hãy làm sáng
tỏ ý kiến trên.

1. Về hình thức:

-Đảm bảo cấu trúc chặt chẽ 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài 1đ

-Kết cấu theo yêu cầu của bài văn nghị luận chứng minh.

-Lập luận chặt chẽ, mạch lạc.

-Không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu, chữ viết rõ ràng, dễ
đọc.

2. Về nội dung: Học sinh có thể có những lập ý khác nhau


nhưng cần làm rõ những nội dung sau:
2.1. Mở bài: 0,5đ
-Giới thiệu khái quát bối cảnh Việt Nam trước CMT 8: Dân tộc
ta chìm trong ách nô lệ của thực dân Pháp, nhiều thanh niên tri
thức có tâm huyết với non sông đất nước đều khao khát tự do.
-Bài thơ “ Nhớ rừng” (Thế Lữ) và “Khi con tu hú” (Tố Hữu) đều
nói lên điều đó.
-Trích ý kiến……………
2.2.Thân bài: Lần lượt làm rõ 2 luận điếm sau

1. Luận điểm 1: 1,5đ


a. Cả hai bài thơ đều thể hiện lòng yêu nước và niềm khao khát tự
do cháy bỏng:
-Vì yêu nước nên mới thấy hết nỗi tủi cực của cuộc sống nô lệ(
d/c: Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt…), mới thấy uất ức khi
giam cầm(d/c: Ngột làm sao, chết uất thôi…)
-Không chấp nhận cuộc sống nô lệ, luôn hướng tới cuộc sống tự
do:
+ Con hổ luôn nhớ về cuộc sống tự do vùng vẫy ở núi rừng đại
ngàn: Những đêm trăng đẹp, những ngày mưa, những bình minh

259
rộn rã tưng bừng…Con hổ lúc mơ màng như một thi sĩ, lúc lại
như một bậc đế vương đầy quyền uy….(d/c…)
+ Người thanh niên yêu nước tuy thân bị tù đày nhưng tâm hồn
vẫn hướng ra song sắt để cảm nhận bức tranh mùa hè rực rỡ sắc
màu, rộn rã âm thanh, đầy hương vị ngọt ngào…(d/c…).
2.Luận điểm 2: 1,0 đ
b.Thái độ đấu tranh cho tự do khác nhau
-“Nhớ rừng” là tiếng nói của một tầng lớp thanh niên có tâm sự
yêu nước, đau đớn về thân phận nô lệ nhưng chưa tìm được con
đường giải thoát, đành buông xuôi, bất lực. Họ đã tuyệt vọng, đã
hết ước mơ chiến thắng, đã thôi nghĩ đến hành động…Đây là
thái độ đấu tranh tiêu cực. Người nghệ sĩ lãng mạn Việt Nam
trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 cảm thấy cô đơn, tù túng
trong xã hội bấy giờ nhưng bất lực, họ chỉ còn biết tìm cách
thoát ly thực tại ấy bằng chìm đắm vào trong đời sống nội tâm
tràn đầy cảm xúc (d/c…).
-“Khi con tu hú” là tiếng nói của một chiến sĩ cách mạng trẻ
tuổi, đại diện cho những thanh niên đã đi theo con đường cứu
nước mà cách mạng chỉ ra, biết rõ con đường cứu nước là gian
khổ nhưng vẫn kiên quyết theo đuổi. Họ tin ở tương lai chiến
thắng của cách mạng, đất nước sẽ độc lập, dân tộc sẽ tự do. Họ
không ngừng đấu tranh để giải phóng dân tộc. Đây là thái độ đấu
tranh rất tích cực (d/c…)

2.3. Kết bài: Khẳng định lại giá trị của hai bài thơ. 0,5đ
-Trân trọng nỗi niềm yêu nước sâu kín. Đó là nỗi đau nhức nhối
vì thân phận nô lệ, khơi dậy niềm khao khát tự do và nhớ tiếc
thời oanh liệt của dân tộc.
-Tiếng nói khao khát tự do, ý thức đấu tranh giành tự do mạnh
mẽ trong “Khi con tu hú” có tác dụng tích cực với thanh niên
đương thời.

260
3. Sáng tạo: Thể hiện được cảm nhận riêng, cách diễn đạt độc 0,5đ
đáo

HẾT

UBND HUYỆN NAM SÁCH ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 8


PHÒNG GIÁO DỤC VÀ NĂM HỌC 2018 -2019
ĐÀO TẠO MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài : 120 phút
ĐỀ CHÍNH THỨC (Không kể thời gian giao đề)

Câu 1 (4.0 điểm).

Đọc câu chuyện sau:

Có lần, trong lúc vội bước lên xe lửa, Mahatma Gandhi đánh rơi một chiếc giày
xuống đường ray và không thể nào lấy lên được vì xe lửa đã lăn bánh. Gandhi bèn cởi
ngay chiếc giày còn lại ném xa xuống đường ray gần nơi chỗ chiếc giày đã rớt, trước sự
ngạc nhiên của nhũng người trên xe.

Một hành khách không kìm được thắc mắc đã lên tiếng hỏi ông tại sao lại làm như
vậy. Gandhi đáp:

- Một người nghèo nào đó tìm thấy chiếc giày trên đường ray thì họ sẽ tìm thấy
chiếc thứ hai và như vậy họ sẽ có đủ cả đôi để dùng.

(Theo Hạt giống tâm hồn, Chiếc giày đánh rơi của
Gandhi)

Từ câu chuyện trên, em hãy viết bài văn ngắn nêu suy nghĩ về ý nghĩa của
tình yêu thương trong cuộc sống.

Câu 2 (6.0 điểm).

261
Nhận xét về người nông dân trong văn học Việt Nam trước cách mạng tháng
Tám năm 1945, có ý kiến cho rằng: “Người nông dân tuy nghèo khổ, lam lũ, ít học
nhưng không ít tấm lòng.”

Bằng hiểu biết về nhân vật Lão Hạc trong truyện ngắn cùng tên của nhà
văn Nam Cao, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.

Hết

UBND HUYỆN NAM SÁCH HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HỌC SINH
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ GIỎI LỚP 8
ĐÀO TẠO NĂM HỌC 2018 -2019
MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài : 120 phút
(Không kể thời gian giao đề)

A. YÊU CẦU CHUNG

- Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của thí sinh,
tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt Hướng dẫn chấm, sử dụng nhiều
mức độ điểm một cách hợp lí, khuyến khích những bài viết có cảm xúc,
sáng tạo.

- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng nếu đáp ứng những yêu cầu
cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm.

- Điểm bài thi có thể cho lẻ đến 0,25 điểm và không làm tròn.

B. YÊU CẦU CỤ THỂ

CÂU NỘI DUNG YÊU CẦU ĐIỂM

262
1 I. Yêu cầu về kĩ năng:
(4 - Học sinh viết thành bài văn nghị luận xã hội, bố cục rõ ràng.
điểm)
- Dẫn chứng cụ thể, sinh động.

263
- Lập luận thuyết phục, chặt chẽ, chân thành, không mắc lỗi chính tả,
dùng từ.
II. Yêu cầu về kiến thức:

Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần
đáp ứng một số ý cơ bản như sau:

1. Mở bài:

- Dẫn dắt và nêu được vấn đề nghị luận: Tình yêu 0.5
thương

2. Thân bài:

* Giải thích, nêu ý nghĩa của câu chuyện:


- Gandhi trong câu chuyễn đã gặp chuyện không may:
đánh rơi một chiếc giày trong khi một chiếc khác vẫn còn
0.5
ở chân. Gandhi đã không ngần ngại, ném chiếc giày còn
lại về phía chiếc giày đã rơi với mục đích một người
nghèo nào đó sẽ có cả đôi giày để sử dụng.

-> Câu chuyện là một lời khuyên với mỗi chúng ta 0.25
trong cuộc sống: Hãy yêu thương, dành sự quan tâm,
giúp đỡ người khác khi có thể.

* Nhận định, đánh giá, chứng minh:

- Tình yêu thương, sự quan tâm đến người khác là tình 0.25
cảm tốt đẹp nhất của con người.

+ Xung quanh ta bên cạnh những người có cuộc sống


0.25
ấm no, hạnh phúc vẫn còn không ít những mảnh đời
bất hạnh rất cần đến sự thương yêu, giúp đỡ của người
khác.
+ Với người cho đi yêu thương, chúng ta sẽ thấy cuộc 0.25
sống tràn ngập niềm vui, tâm hồn trở nên giàu có, hạnh
phúc.

264
+ Người nhận tình yêu thương sẽ có động lực để vượt qua 0.25
khó khăn, vươn lên trong cuộc sống.

265
+ Với xã hội, tình yêu thương, sự quan tâm, giúp đỡ có
ý nghĩa rất lớn lao trong cuộc sống: tạo nên sự thân ái,
0.25
đoàn kết trong cộng đồng.

- Không có tình yêu thương, trái tim con người sẽ trở nên
băng giá, mọi người sẽ thờ ơ, vô cảm trước nỗi đau khổ 0.25
của người khác.

(HS đưa dẫn chứng để chứng minh, nếu bài viết không
đưa được dẫn chứng trừ 0,75 điểm)

* Liên hệ, mở rộng vấn đề:

- Phê phán: những người vô cảm, ích kỉ, chỉ biết đến bản
thân mình... và những người lợi dụng tình yêu thương để
0.25
chuộc lợi cho bản thân.

- Liên hệ:

+ Tình yêu thương, sự quan tâm, giúp đỡ cần xuất phát


từ tình cảm chân thành. 0.25

+ Mỗi chúng ta hãy mở rộng tấm lòng, trái tim để dành


tình cảm cho những người xung quanh mỗi khi có thể. 0.25

3. Kết bài: 0.5

- Khẳng định lại ý nghĩa nghĩa của tình yêu thương

III. Biểu điểm tham khảo:

- Điểm 4.0: Bài viết đạt xuất sắc các yêu cầu trên. Văn viết có hình
ảnh, lập luận thuyết phục, giàu cảm xúc. Diễn đạt trôi chảy, không
mắc lỗi về chính tả, diễn đạt.

- Điểm 3.0 – 2.5: Bài viết đạt các yêu cầu trên. Đảm bảo đủ ý, lập
luận tốt, có cảm xúc. Diễn đạt trôi chảy, mắc lỗi nhỏ về chính tả, diễn
đạt.
- Điểm 2.0 – 1.0: Bài viết cơ bản yêu cầu nêu trên, biết viết bài
văn nghị luận xã hội. Diễn đạt còn mắc lỗi về chính tả, diễn đạt.

266
- Điểm 0: không làm bài hoặc bài làm lạc đề.

2 I. Về kĩ năng:
- Biết cách làm bài văn nghị luận văn học, bố cục rõ ràng, sử dụng
linh hoạt các thao tác lập luận: giải thích, phân tích, chứng minh,
bình luận...
- Văn viết mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả,
dùng từ, đặt câu.
II. Về kiến thức:

Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo
các nội dung cơ bản sau:

1. Mở bài: 0.5

- Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề nghị luận: “Người nông dân
tuy nghèo khổ, lam lũ, ít học nhưng không ít tấm lòng”

2. Thân bài:

a. Giải thích:

- Tấm lòng là những tình cảm chân thành, là tình yêu


thương, nhân hậu, nghĩ tình.
0.25
- Ý nghĩa của cả câu là: người nông dân trong xã hội cũ
nghèo khổ, lam lũ, không có học thức nhưng họ lại giàu
tình nghĩa, lương thiện, có nhiều phẩm chất đáng quý. 0.25

b. Chứng minh:

* Lão Hạc là người nông dân nghèo khổ, lam lũ, bất hạnh
(1,5 điểm):

- Vợ mất sớm, một thân một mình gà trống nuôi con, sống
bằng nghề cày thuê, cuốc mướn. Nhà nghèo, cha con sống
rau cháo qua ngày. Vì nghèo nên lão không đủ tiền cưới 0,25
vợ cho con khiến con trai lão phẫn chí bỏ đi làm đòn điền
cao su.
0,25

267
- Sống cô đơn, tội nghiệp, già cả, ốm đau. 0,25

- Lão không biết chữ, mỗi lần con trai viết thư về lão
phải nhờ ông giáo đọc hộ và cả đến khi muốn giữ mảnh
0,25
vườn cũng phải nhờ ông giáo viết văn tự giúp.

- Nghèo đói, sức cùng, lực kiệt : trận ốm kéo dài, không ai
thuê mướn, rồi bão ập đến phá sạch hoa màu không có 0,25
tiền đâu để nuôi cậu Vàng nên lão phải dằn lòng
quyết định bán cậu Vàng – kỉ vật mà đứa con trai
0,25
lão để lại.

- Cùng đường cùng lão phải tìm đến cái chết để giải thoát.
Cái chết dữ dội, đau đớn, khổ sở, vật vã

=> Cuộc đời lão Hạc là số phận người nông dân bị đẩy đến
bước đường cùng không lối thoát.

(Học sinh lấy dẫn chứng phân tích)


* Lão Hạc là người nông dân giàu có ở tấm lòng (2,25
điểm):

- Là người có tấm lòng nhân hậu :


0.5
+ Đối với mọi người : Sống tốt, chân thành
0.5
+ Đối với con chó :

./ Quý nó quá mức

./ Chăm sóc nó tỉ mỉ

./ Đau xót khi phải bán nó


0.75
+ Đối với con trai :

./ Nỗi đau bất lực của người cha vì nghèo mà không


lo được hạnh phúc cho con

./ Khi con đi, tuyệt vọng, đau khổ như mất con, luôn
mong con về

268
269
./ Chọn cách sống cho con, vì con, luôn để dành tiền 0.75
cho con.

./ Tìm đến cái chết để giữ tài sản cho con.

- Là người lương thiện và giàu lòng tự trọng :

+ Thà nhịn đói chứ không tiêu vào tiền của con.

+ Kiên quyết từ chối mọi sự giúp đỡ của người khác, kể cả


sự giúp đỡ của ông giáo, người rất thân tình với ông.

+ Không muốn hàng xóm nghèo phải phiền luỵ về cái xác
già của mình (gửi ông giáo tiền lo ma chay cho mình).

+ Chọn cái chết để giữ trọn phẩm giá.

(Học sinh lấy dẫn chứng phân tích)

c. Đánh giá:

- Nội dung: 0.25

+ Nhân vật lão Hạc tiêu biểu cho người nông dân Việt
Nam trước cách mạng tháng Tám, sống nghèo khổ, lam lũ
nhưng có tấm lòng cao đẹp.

+ Qua cuộc đời khốn khổ và phẩm chất cao quý của lão
Hạc nhà văn đã thể hiện tấm lòng yêu thương tran trọng
đối với người nông dân.

- Nghệ thuật: 0.25


+ Truyện được kể ở ngôi thứ nhất, người kể là ông giáo
làm câu chuyện được dẫn dắt tự nhiên, sinh động, hấp
dẫn.

+ Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật qua ngôn ngữ độc
thoại, độc thoại nội tâm.
3. Kết bài: 0.5

- Khẳng định lại ý kiến.

270
- Cảm xúc về nhà văn và nhân vật

III. Biểu điểm tham khảo:

- Điểm 6.0: Bài viết đạt xuất sắc các yêu cầu trên. Văn viết giàu hình
ảnh, lập luận thuyết phục, giàu cảm xúc. Diễn đạt trôi chảy, không
mắc lỗi về chính tả, diễn đạt.

- Điểm 5.0 – 4.0: Bài viết đạt các yêu cầu trên. Văn viết giàu hình
ảnh, lập luận tốt, có cảm xúc. Diễn đạt trôi chảy, mắc lỗi nhỏ về
chính tả, diễn đạt.

- Điểm 3.0 – 2.0: Bài viết cơ bản yêu cầu nêu trên, biết viết bài
văn nghị luận văn học. Diễn đạt còn mắc lỗi về chính tả, diễn đạt.

- Điểm 1: bài viết sơ sài, mắc nhiều lỗi.

- Điểm 0: không làm bài hoặc bài làm lạc đề.

* Lưu ý:

Giám khảo tùy bài làm của học sinh để cho điểm phù hợp.
Trân trọng những bài viết sáng tạo.

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG


HỌC SINH GIỎI
THÀNH PHỐ VINH NĂM HỌC 2018-2019

ĐỀ KHẢO SÁT MÔN NGỮ VĂN 8


Thời gian làm bài: 120 phút
Phần I: Đọc hiểu (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Vẫn như xưa vườn dừa quê nội
Sao lòng tôi vẫn thấy yêu hơn
Ôi thân dừa đã hai lần máu
chảy
Biết bao đau thương, biết mấy oán hờn.

Dừa vẫn đứng hiên ngang cao vút


271
Lá vẫn xanh rất mực dịu dàng

272
Rễ dừa bám sâu vào lòng đất
Như dân làng bám chặt quê hương.
(Trích Dừa ơi- lê Anh Xuân, nguồn https://thivien.net)
Câu 1. (1,0 điểm): Xác định từ láy có trong văn bản
Câu 2. (1,0 điểm): “Vườn dừa quê nội” được tác giả miêu tả qua những từ ngữ,
hình ảnh nào ?
Câu 3. (2,0 điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong hai câu thơ:
“Rễ dừa bám sâu vào lòng đất/ Như dân làng bám chặt quê hương”.
Phần II: Làm văn (16,0 điểm)
Câu 1 (6,0 điểm)
Câu chuyện bút chì
Khi ra đời, một cây bút chì luôn thắc mắc rằng cuộc sống bên ngoài xưởng làm bút
chì sẽ ra sao bởi thỉnh thoảng nó nghe những người thợ nói chuyện với nhau. Bút chì băn
khoăn mãi, anh em của nó cũng không biết gì hơn. Cuối cùng, trước hôm được mang đến
các cửa hàng, bút chì hỏi người thợ làm bút rằng nó và anh em nó sẽ ra sao ở bên ngoài
cuộc sống rộng lớn kia.
Người thợ làm bút mỉm cười. Ông nói:
– Có năm điều cháu và các anh em của cháu nên nhớ khi bắt đầu cuộc sống. Nếu cháu
nhớ và làm được thì cháu sẽ trở thành cày bút chì tốt nhất.
Thứ nhất: Cháu có thể làm được những điều kì diệu nhất nếu cháu nằm trong bàn tay
một người nào đó và giúp họ làm việc.
Thứ hai: Cháu sẽ cảm thấỵ đau đớn mỗi khi bị gọt, nhưng phải như thế cháu mới tốt
hơn và có thể tiếp tục cuộc sống của mình.
Thứ ba: Nếu cháu viết sai một lỗi, cháu hãy nhớ để sửa lại là được.
Thứ tư: Điều quan trọng nhất đối với cháu và những người dùng cháu không phải là
nước sơn bên ngoài cháu, mà là những gì bên trong cháu đấy.
Và cuối cùng: trong bất cứ trường hợp nào, cháu cũng vẫn phải tiếp tục viết Đó là
cuộc sống của cháu, cho dù cháu gặp tình huống khó khăn như thế nào cũng vẫn phải
viết thật rõ ràng, để lại những dấu ấn của mình.
(Trích Sống đẹp - Những câu chuyện bổ ích, Lê Thị Luận, tập hai, NXB Giáo dục
Việt Nam, 2012, tr.64,65)
Từ nội dung câu chuyện trên, hãy trình bày suy nghĩ về một bài học cuộc sống
có ý nghĩa nhất với bản thân em ?
Câu 2.(10,0 điểm)

273
Nhận xét về Nam Cao, có ý kiến cho rằng: Với một bút pháp riêng đầy tính sáng
tạo, Nam Cao đã đặt ra trước người đọc hàng loạt vấn đề: những cảnh đời éo le,
chua chát, những bi kịch đau đớn vật vã.
(Trích Văn học Việt Nam 1900-1945, Phan Cự Đệ, NXB Giáo dục, 1998, tr.475)
Hãy phân tích “những cảnh đời éo le, chua chát” được nhà văn Nam Cao thể hiện
trong truyện ngắn Lão Hạc (Ngữ văn 8, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011,
tr.38)
…………………Hết………………..

274
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG
HỌC SINH GIỎI
THÀNH PHỐ VINH NĂM HỌC 2018-2019

ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM MÔN NGỮ VĂN 8


(Đáp án- Thang điểm gồm có 03 trang)
A. Hướng dẫn chung:
1. Có kiến thức văn học, xã hội đúng đắn, sâu rộng; kĩ năng làm văn tốt; bố cục
rõ ràng, kết cấu hợp lý, lập luận chặt chẽ, diễn đạt trong sáng, giàu hình ảnh và
sức biểu cảm,. Ít mắc lỗi về chính tả, ngữ pháp
2. Đáp ứng yêu cầu đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng
lực của học sinh. Hướng dẫn chấm thi chỉ nêu một số nôi dung cơ bản, giám khảo
cần hết sức linh hoạt khi vận dụng hướng dẫn chấm. Khuyến khích, trân trọng
những bài làm có tính sáng tạo, những bài có ý kiến và giọng điệu riêng. Chấp
nhận các cách kiến giải khác nhau, kể cả không có trong hướng dẫn chấm, miễn
là hợp lí, có sức thuyết phục.
3. Tổng điểm của toàn bài là 20,0 điểm, cho lẻ đến 0,25. Việc chi tiết hóa điểm
số của các câu (nếu có) trong Đáp án - thang điểm phải được sự thống nhất trong
tổ chấm thi và đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi câu.
B. Hướng dẫn cụ thể:
Phần Câu Nội dung Điểm
I ĐỌC HIỂU 4,0
1 Từ láy: dịu dàng 1,0
2 “Vườn quê nội” được tác giả miêu tả qua những từ ngữ, hình ảnh: 1,0
“Thân dừa đã hai lần máu chảy”, “dừa đứng hiên ngang cao vút”,
“lá vẫn xanh rất mực dịu dàng”, “rễ bám sâu vào lòng đất”…
3 - Biện pháp tu từ so sánh. 2,0
- tác dụng: hình ảnh “Rễ bám sâu vào lòng đất” như con người
miền Nam bám trụ vững chắc để bảo vệ quê hương. Thông qua
hình ảnh so sánh để ngợi ca phẩm chất, ý chí anh dũng, kiên
cường, thủy chung gắn bó và đầy tự hào với mảnh đất quê hương
của con người
miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước…
II LÀM VĂN 16,0
1 Trình bày suy nghĩ về một bài học cuộc sống có ý nghĩa nhất 6,0
với
em từ “Câu chuyện cây bút chì”

275
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài giới thiệu được vấn đề, Thân 0,25
bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: một bài học cuộc sống có ý 0,25
nghĩa nhất với em từ “Câu chuyện cây bút chì”
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm:
Triển khai luận điểm theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ;
sử dụng tốt thao tác lập luận để làm rõ luận điểm; biết kết hợp
giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải phù hợp, cụ thể 5,0
sinh động
- Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm nổi bật
các ý sau: 0,5
* Giới thiệu câu chuyện và vấn đề nghị luận 0,5
* Khái quát những bài học cuộc sống được nhắn gửi qua câu
chuyện: qua câu chuyện giản dị, tự nhiên về cây bút chì, tác giả đã
gửi gắm nhiều bài học sâu sắc về cuộc sống như:
- Con người muốn sống có ích, phát huy được giá trị bản thân phải
biết chấp nhận quá trình tôi luyện, rèn giũa
- Con người cần biết nhận lỗi và sửa chữa khi mắc phải sai lầm
- Đề cao giá trị bên trong của mỗi con người
- Con người cần có nghị lực, cố gắng kiên trì vượt qua tất cả mọi
khó khăn, trở ngại trong cuộc sống…
* Nghị luận về một bài học cuộc sống có ý nghĩa nhất đối với bản
thân: Học sinh cần biết lựa chọn một bài học có ý nghĩa nhất với
bản thân và làm sáng tỏ lí do lựa chọn bài học ấy 1,0
- Nhấn mạnh bài học cuộc sống có ý nghĩa nhất với bản thân em 2,5
- Vai trò, ý nghĩa của bài học; nêu và phân tích những tấm
gương cụ thể trong đời sống thể hiện rõ vấn đề; phê phán
những biểu hiện tiêu cực 0,5
- Rút ra bài học, liên hệ bản thân
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu. Đảm bảo quy tắc chính tả, ngữ nghĩa, 0,25
dùng từ, đặt câu.
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo (viết câu, sử dụng 0,25
từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm…; thể hiện được quan
điểm
và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực xã hội)
2 Phân tích truyện ngắn Lão Hạc để thấy: “những cảnh đời éo le, 10,0
chua chát”
276
277
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài giới thiệu được vấn đề, 0,5
Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích truyện ngắn Lão 0,5
Hạc để thấy: “những cảnh đời éo le, chua chát”
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm theo trình tự hợp
lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt thao tác lập luận để làm rõ
luận điểm; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng 8,0
phải phù hợp, cụ thể sinh động
- Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, miễn là hợp lí,
thuyết
phục. Sau đây là một định hướng:
* Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận 0,5
* Giải thích ý kiến: 1,0
- Giải thích: “những cảnh đời éo le, chua chát”: là những mảnh
đời trái ngang, bất hạnh, phải chịu nhiều khổ đau về vật chất, tinh
thần, đó là những nỗi đâu mà con người không đón đợi…
- Trong tác phẩm Lão Hạc, nhà văn Nam Cao đã khắc họa những
cuộc đời mang nỗi đau riêng
* Chứng minh: “Những cảnh đời éo le, chua chát” qua các nhân vật: 5,5
- “Những cảnh đời éo le, chua chát” với nỗi khổ về vật chất:
+ Ông giáo: con ốm, cuộc sống nghèo khổ khiến ông phải bán
đi những cuốn sách mà ông trân trọng, yêu quý. Ông rất mong
muốn giúp lão Hạc mà không được
+ Lão Hạc: con người quay quắt, lay lắt trong cái đói, phải đi làm
thuê, làm mướn để kiếm ăn, mất mùa, ốm nặng, túng quẫn bế
tắc…
+ Con trai lão Hạc vì không có tiền cưới vợ nên phẫn chí bỏ đi
làm đồn điền cao su – nơi địa ngục trần gian, chỉ là thân phận nô
lệ
- “Những cảnh đời éo le, chua chát” với nỗi đau về tinh thần:
+ Ông giáo là người đã từng ôm ấp nhiều ước mơ, khát vọng cao
đẹp nhưng bị áo cơm ghì sát đất, dày vò, trăn trở khi chứng kiến
nỗi đau của người khác
+ Lão Hạc- một người nông dân bất hạnh, khốn khổ, vật vã trong
những đau đớn dằn vặt: sống cô đơn (vợ mất sớm, đứa con trai duy
nhất bỏ đi đồn điền cao su), lão vô cùng đau đớn – nỗi đau xé ruột
278
của một người cha yêu thương con nhưng không thể làm tròn trách
nhiệm với con. Cuộc đời chua chát, éo le đã đẩy lão tới sự lựa chọn

279
nghiệt ngã, bi đát- bi kịch của một con người luôn ý thức giữ gìn
nhân phẩm, cuối cùng phải lựa chọn cái chết để bảo toàn nhân
phẩm…
- Những con người bị tha hóa về nhân cách: hình ảnh người vợ của
ông giáo trở nên ích kỉ, tầm thường; Binh tư trở thành kẻ trộm cắp
vì cuộc sống nghèo khổ…
(Chú ý phân tích các chi tiết, sự việc, ngôn ngữ, hành động, diễn biến
tâm lí của nhân vật để làm rõ)
* Đánh giá:
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật độc đáo: nhân vật được khắc họa 1,0
qua ngoại hình, hành động, ngôn ngữ (đối thoại, độc thoại, độc
thoại nội tâm), ngòi bút miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật tinh tế,
sắc sảo…
- Số phận của các nhân vật trong truyện đã làm nổi bật cuộc sống
khốn khổ của người dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám
thể hiện giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm
- Đằng sau bức tranh hiện thực, sau những mảnh đời chua chát
của các nhân vật là tấm lòng nhân đạo sâu sắc của nhà văn Nam
Cao. Qua các nhân vật, Nam Cao không chỉ cất lên tiếng nói
cảm thương, thấu hiểu sâu sắc nỗi khổ của người nông dân,
người trí thức tiểu tư sản nghèo mà ông còn lên án, phê phán bộ
mặt của xã hội thực dân nửa phong kiến đã chà đạp lên quyền
sống, quyền hạnh phúc của con người

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu. Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, 0,5
đặt câu.
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện cảm nhận sâu sắc về 0,5
vấn đề nghị luận, biết so sánh với các tác phẩm cùng đề tài để thấy
được những khám phá riêng, mới mẻ của nhà văn Nam Cao

280
1.Giải thích. 1,0
– Chi tiết nghệ thuật: “các tiểu tiết của tác phẩm mang sức chứa 1,0
lớn về cảm xúc và tư tưởng” (Theo Từ điển thuật ngữ văn học). 4,0
– Truyện ngắn: Thể loại tự sự cỡ nhỏ, “thường hướng tới việc 1,0
khắc họa một hiện tượng, phát hiện một nét bản chất trong quan hệ 0,5
nhân sinh hay đời sống tâm hồn của con người” (Từ điển thuật
ngữ văn học). Truyện ngắn được coi như “lát cắt của đời sống”.
– Sứ mệnh của thể loại truyện ngắn: Qua việc tái hiện những
khoảnh khắc đời sống, những hiện tượng nhân sinh, những cảnh
huống trong quan hệ giữa người với người, truyện ngắn khái quát
lên các vấn đề có ý nghĩa sâu sắc về con người và xã hội; qua một
lát cắt đời sống mà người đọc thấy cả cái cây đời, qua cái khoảnh
khắc mà nói được cái muôn thuở của cõi người.
– Những người tí hon mang nhiệm vụ khổng lồ: Chi tiết nghệ thuật
là đơn vị nhỏ nhất cấu thành tác phẩm nhưng nó mang trọng trách
lớn lao: làm nổi bật tính cách, phẩm chất của nhân vật; chủ đề của
tác phẩm; quan niệm thẩm mĩ, tư tưởng nghệ thuật, phong cách
nghệ thuật của nhà văn; tạo nên chiều sâu và sức hấp dẫn cho tác
phẩm…
->Ý kiến trên đã khẳng định vai trò then chốt, tầm quan trọng
không thể thiếu của chi tiết nghệ thuật trong truyện ngắn.
2. Bàn luận: Đây là ý kiến đúng đắn, “bắt mạch” được một
phương diện cơ bản trong đặc trưng của truyện ngắn. Sở dĩ chi
tiết nghệ thuật có vai trò đặc biệt quan trọng trong truyện ngắn
là vì:
+ Truyện ngắn có dung lượng nhỏ; số lượng nhân vật, sự kiện
không nhiều; cốt truyện diễn ra trong một thời gian, không gian
hạn chế, thường chỉ xoay quanh một tình huống có tính chất chủ
đạo. Nhưng điều quan trọng là những gì phản ánh phải có sức khái
quát, có chiều sâu, vượt ra ngoài khuôn khổ của câu chữ. Truyện
ngắn là “tác phẩm có bề sâu nhưng lại không được dài”.
+ Để giải quyết mâu thuẫn trên, cần phải có những chi tiết nghệ
thuật đắt giá trong tác phẩm. Đó là những điểm sáng hội tụ chiều
sâu nội dung và vẻ đẹp nghệ thuật của tác phẩm, cô đúc những
điều nhà văn muốn nói trong một dung lượng câu chữ khiêm tốn,
tạo nên những trang văn hàm súc, nói ít gợi nhiều. Chi tiết nghệ
thuật trong truyện ngắn phải gánh vác nhiệm vụ nặng nề, có ý

281
282
nghĩa then chốt trong việc thực hiện sứ mệnh của thể loại. Dù
chỉ là tiểu tiết của tác phẩm nhưng những gì nó làm được thì
thật lớn lao.
3. Chứng minh: Thí sinh chọn và phân tích một vài chi tiết
nghệ thuật đặc sắc trong các truyện ngắn Việt Nam đã học để
làm sáng tỏ vấn đề đang bàn luận. (Chi tiết vết thẹo, chi tiết
chiếc lược ngà – Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang sáng; Chi
tiết anh thanh niên tặng hoa cho cô gái – Lặng lẽ Sa Pa –
Nguyễn Thành Long…
4. Đánh giá:
- Đề cao vai trò của chi tiết nghệ thuật trong truyện ngắn nhưng
không có nghĩa là đẩy vai trò ấy lên địa vị độc tôn. Bên cạnh
chi tiết nghệ thuật, những yếu tố khác cũng có ý nghĩa không
nhỏ trong truyện ngắn như tình huống truyện, nhân vật, ngôn
ngữ
- Chi tiết nghệ thuật không chỉ quan trọng đối với thể loại
truyện ngắn mà đối với tất cả thể loại văn học, sức nặng nghệ
thuật của tác phẩm sẽ tăng lên rất nhiều khi chủ thể sáng tạo sản
sinh được những chi tiết “có tầm”
- Bài học cho người sáng tác và người tiếp nhận
+ Những người đã gắn đời văn của mình với nghiệp viết truyện
ngắn cần nhận thức được sâu sắc vai trò của các chi tiết nghệ
thuật ở thể loại này, không ngừng khổ luyện để nâng cao nội
lực, mài sắc tài năng từ đó cho ra đời những chi tiết đặc sắc,
độc đáo, có khả năng “đóng đinh” vào lòng người đọc
+ Người đọc khi đến với truyện ngắn cần phải sống hết mình với
tác phẩm, cần sự cảm thụ tinh tế để có thể phát hiện, giải mã các
chi tiết đặc sắc, những “huyệt đạàm bừng sáng nội dung và nghệ
thuật của tác phẩm
*Đánh giá lại ý kiến. Nêu cảm nhận, suy nghĩ của bản thân

283
0,5
0,5

UBND HUYỆN MƯỜNG TÈ KỲ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NĂM HỌC 2017 – 2018

Môn thi : Ngữ văn

Khối : 8
ĐỀ CHÍNH THỨC
Ngày thi: 18/01/2018

Thời gian: 150 phút (Không kể thời gian giao


đề)

ĐỀ BÀI

Câu 1. (4,0 điểm)

Hãy phân tích giá trị của các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong
khổ thơ sau:
"Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió..."
(Quê hương - Tế Hanh)

Câu 2. (4,0đ)

284
Thế nào là kết thúc có hậu của một tác phẩm văn học ? Ý nghĩa của kiểu
kết thúc này? Theo em, kết thúc truyện ngắn Cô bé bán diêm của nhà văn An-
đéc- xen là kết thúc có hậu hay không có hậu? Hãy lý giải.

Câu 3. (12,0đ)

Cảm nhận của em về vẻ đẹp của nhân vật Lão Hạc trong tác phẩm cùng
tên của nhà văn Nam Cao.

..........Hết..........

Họ và tên thí sinh:................................................1.Giám Thị số


:………………………….............
SBD:......................................................................2. giám Thị số
2:…………………………............

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI


TẠO MƯỜNG TÈ
NĂM HỌC 2017 - 2018

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC

MÔN: Văn 8

285
Hướng dẫn chấm này có 03 trang

Câu Nội dung Điểm

- Tác giả sử dụng dụng biện pháp so sánh hùng tráng, bất ngờ 1,0
ví "chiếc thuyền" như "con tuấn mã" và "cánh buồm" như
"mảnh hồn làng" đã tạo nên hình ảnh độc đáo; sự vật như
được thổi thêm linh hồn trở nên đẹp đẽ.

- Phép so sánh đã gợi ra một vẻ đẹp bay bổng, mang ý nghĩa


lớn lao thiêng liêng, vừa thơ mộng, vừa hùng tráng. Cánh 1,0
buồm còn được nhân hóa như một chàng trai lực lưỡng đang
1 "rướn" tấm thân vạm vỡ chống chọi với sóng gió.

(4,0đ) - Một loạt từ: Hăng, phăng, rướn, vượt... được diễn tả đầy ấn
tượng khí thế hăng hái, dũng mãnh của con thuyền ra khơi.

- Việc kết hợp linh hoạt và độc đáo các biện pháp so sánh, 1,0
nhân hóa, sử dụng các động từ mạnh đã gợi ra trước mắt
người đọc một phong cảch thiên nhiên tươi sáng, vừa là bức
tranh lao động đầy hứng khởi và dạt dào sức sống của người 1,0
dân làng chài. (0.5 điểm)

* Về hình thức: Câu trả lời cần được trình bày thành một
đoạn văn, ý mạch lạc, đảm bảo sự liên kết giữa các câu.

* Về nội dung: Trả lời được hai ý :


2 - Kết thúc có hậu của một tác phẩm văn học: Người tốt phải
1,0
(4,0đ) dược hưởng hạnh phúc, kẻ ác phải bị trừng trị, cái thiện sẽ
thắng cái ác, sự công bằng sẽ thắng bất công - đây là môtýp

286
truyền thống của các truyện cổ cũng như của một số truyện
hiện đại.

- Những truyện có kết thúc có hậu thường mang ý nghĩa sâu


xa: Có tác dụng răn dạy con người hướng thiện, làm điều thiện
để cuộc đời luôn tươi đẹp hạnh phúc; thể hiện khát vọng về 0,5
công bằng trong xã hội và để động viên, làm tăng niềm tin,
niềm lạc quan cho con người trong cuộc sống ...

- Với truyện Cô bé bán diêm: Phần kết thúc truyện là một sáng
tạo nghệ thuật đặc sắc của tác giả (Sáng sớm, ngày đầu năm
mới, người ta thấy một em bé gái chết rét trong một xó tường,
điều đặc biệt là em có một đôi má hồng và đôi môi đang
0,5
mỉm cười, tựa như mãn nguyện về sự ra đi của mình ).

Cách kết truyện như vậy vừa có hậu vừa không có hậu:

+ Có hậu là vì em ra đi thanh thản, gương mặt em vẫn toát


lên
vẻ đẹp đẽ, thánh thiện, vẫn mỉm cười mãn nguyện sau
những
mộng tưởng đẹp.

+ Tuy nhiên đây cùng là kết thúc không có hậu vì hiện thực
0,5
vẫn là một cảnh thương tâm, đậm chất bi kịch. Đó là bi kịch
của một cõi đời thiếu vắng tình thương. Cái chết của em trong 0,75
đói rét, trong sự thiếu vắng tình thương khiến người đọc
chúng ta sót xa thương cảm.

0,75

1.Yêu cầu chung:

287
288
a. Về kỹ năng: Học sinh biết cách vận dụng kiến thức làm bài
văn nghị luận để cảm nhận về nhân vật trong tác phẩm văn
học. Bài viết có bố cục rõ ràng, mạch lạc, diễn đạt lưu loát,
không mắc lỗi chính tả.

b. Về kiến thức: Cảm nhận cụ thể vẻ đẹp nhân Lão Hạc qua
lời gửi của nhà văn Nam Cao.

2. Yêu cầu cụ thể:

Mở bài

- Nam Cao là nhà văn nhân đạo. Ông đã để lại những


trang viết tâm huyết về người nông dân trước cách mạng
tháng Tám.

- Truyện ngắn "Lão Hạc" không chỉ miêu tả xúc động


tình cảnh khốn cùng và số phận bi đát của người nông dân mà 2,0
còn là một câu chuyện xúc động về một nhân cách cao quý.

- Cũng như bao cố nông cùng khổ khác, Lão Hạc là một
lão nông nghèo khổ bất hạnh nhưng lại một con người có trái
tim nhân hậu, lương thiện và có một tâm hồn, nhân cách cao
cả.

Thân bài

* Lão Hạc là một lão nông nghèo khổ, bất hạnh.

- Vợ mất sớm, một thân một mình gà trống nuôi con.

- Sống bằng nghề cầy thuê, cuốc mướn.


3
- Đứa con trai duy nhất vì nghèo mà phẫn chí bỏ đi.
(12,0đ)
- Sống cô đơn, tội nghiệp, già cả, ốm đau.
2,0
- Nghèo đói, sức cùng, lực kiệt→ Tìm đến cái chết để
giải thoát.

- Cái chết dữ dội, đau đớn, khổ sở, vật vã.

289
290
=> Cuộc đời lão Hạc là số phận người nông dân bị đẩy
đến bước đường cùng không lối thoát. Cái chết của lão Hạc là
lời tố cáo, lên án xã hội thối nát => Giá trị hiện thực sâu sắc.

*Là người sống rất nhân hậu.

- Đối với mọi người: Sống tốt, chân thành

- Đối với con chó

+ Quý nó quá mức

+ Chăm sóc nó tỉ mỉ
3,0
+ Đau xót khi phải bán nó

- Đối với con trai

+ Nỗi đau bất lực của người cha vì nghèo mà không lo


được hạnh phúc cho con

+ Khi con đi, tuyệt vọng, đau khổ như mất con, luôn
mong con về

+ Chọn cách sống cho con, vì con, luôn để dành tiền cho
con.

+ Tìm đến cái chết để giữ tài sản cho con.

*Là người lương thiện và giàu lòng tự trọng.

- Thà nhịn đói chứ không tiêu vào tiền của con

- Kiên quyết từ chối mọi sự giúp đỡ của người khác, kể


cả sự giúp đỡ của ông giáo, người rất thân tình với ông

- Không muốn hàng xóm nghèo phải phiền luỵ về cái xác
già của mình ( gửi ông giáo tiền lo ma chay cho mình)

- Chọn cái chết để giữ trọn phẩm giá 3,0


Kết bài

291
292
- Hình ảnh lão Hạc gây ấn tượng đậm nét và cứ ám
ảnh vương vấn không dứt trong lòng người đọc.

- Cuộc đời lão Hạc là một dòng nước mắt chảy dài của
những nỗi đau triền miên, bất tận.

- Bên trong cái vẻ bề ngoài gần như lẩm cẩm, gàn dở là


một nhân cách vô cùng cao quý. 2,0

- Người đọc xót xa trước cái chết của lão Hạc bao nhiêu
thì càng trân trọng và vững tin ở nhân cách bấy nhiêu.

Hết

PHÒNG GD - ĐT HUYỆN TỨ KỲ ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI


NĂM HỌC 2018 - 2019
MÔN: VĂN 8
Thời gian làm bài: 120 phút
(Đề thi gồm 03 câu, 01 trang)
Câu 1: (2,0 điểm)

Nét độc đáo và tài hoa của Vũ Đình Liên trong hai câu thơ:

Giấy đỏ buồn không thắm;

Mực đọng trong nghiên sầu...


(Ông đồ )

Câu 2 (3,0 điểm)

“Mẹ ru cái lẽ ở đời


Sữa nuôi phần xác, hát nuôi phần hồn
Bà ru mẹ… Mẹ ru con
293
Liệu mai sau các con còn nhớ chăng”
Từ suy ngẫm của nhà thơ Nguyễn Duy, em hãy viết một bài văn ngắn về tình yêu
và lòng biết ơn mẹ.
Câu 3 (5,0 điểm)

Có ý kiến cho rằng:

Thơ bắt rễ từ lòng người, nở hoa nơi từ ngữ.


Bằng sự hiểu biết về bài thơ Quê hương (Tế Hanh) trong chương trình Ngữ văn

lớp 8, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.

TRƯỜNG THCS NGÔ GIA TỰ HƯỚNG DẪN CHẤM


ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP
8 NĂM HỌC 2018 - 2019
MÔN: NGỮ VĂN
(Hướng dẫn chấm gồm: 04 trang)

Câu Yêu cầu cần đạt Điểm

294
Câu 1 * Yêu cầu về kĩ năng: học sinh trình bày thành bài văn ngắn, hành văn
(2điểm) trôi chảy không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, chính tả.
* Yêu cầu về kiến thức: HS cảm nhận được nét độc đáo và tài hoa của
Vũ Đình Liên trong câu thơ trên 2 phương diện: nội dung và nghệ thuật.
- Ông đồ vẫn xuất hiện vào dịp tết với mực tàu, giấy đỏ nhưng cảnh
tượng vắng vẻ đến thê lương. Khi chữ Nho suy tàn, ông đồ bị mọi người
lãng quên. 0.25đ

- Nghệ thuật nhân hoá (Giấy đỏ - buồn không thắm; mực - đọng trong
nghiên sầu...), giọng thơ đượm buồn, hoài cổ.  nỗi sầu như lan ra
1.25đ
cả những vật vô tri vô giác. Tờ giấy đỏ cứ phơi ra đấy mà chẳng
được đụng đến trở thành bẽ bàng, màu đỏ của nó trở thành vô duyên,
không thắm lên được. Nghiên mực cũng vậy, không hề được chiếc
bút lông chấm vào, nên mực như đọng lại bao sầu tủi và trở thành
nghiên sầu.
- Hai câu thơ thể hiện nỗi niềm thương tiếc khắc khoải của Vũ Đình
0.5
Liên. Nhà thơ thương tiếc ông đồ cũng là thương tiếc những giá trị
tinh thần tốt đẹp bị tàn tạ, lãng quên.
* Lưu ý: Trong trường hợp học sinh không viết thành bài văn ngắn thì giám

khảo trừ 0,5 điểm.

Câu 2 a. Mục đích: Kiểm tra kĩ năng nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo
(3 lí.
điểm) b. Yêu cầu:
- Về kĩ năng: học sinh biết cách làm một bài văn nghị luận xã hội, có
đầy đủ bố cục ba phần, biết sử dụng dẫn chứng để bàn luận vấn đề.
Diễn đạt mạch lạc, trôi chảy, thuyết phục.
- Về nội dung kiến thức:
Học sinh cần trình bày các ý sau:
1. Giải thích ý thơ của Nguyễn Duy và xác định vấn đề cần bàn luận 0,75đ
- Câu thơ ca ngợi công lao to lớn của mẹ với mỗi người :
+ Sữa nuôi phần xác: Nuôi dưỡng con về thể chất /
+ Hát nuôi phần hồn: Nuôi dưỡng con về tinh thần
+ Lẽ phải ở đời là: Làm con phải yêu thương và thấm
thía công ơn mẹ.
=> Vậy vấn đề bàn luận: Đạo làm con là yêu thương và biết ơn mẹ.
1.25đ
2. Bàn luận

295
- Đạo làm con phải yêu thương, biết ơn mẹ là hoàn toàn đúng đắn và
mang tính nhân văn cao đẹp vì:
+ Mẹ là người trao cho con cuộc sống, đưa con đến với thế giới
này.
+ Mẹ chắt lọc sự sống của thể chất mình cho con và chăm lo cho
con bằng tất cả tình yêu và đức hi sinh của mình (d/c)
+ Tình yêu và sự chăm lo của mẹ cho con bền bỉ, tận tuỵ và vị
tha, vượt mọi khoảng cách thời gian, không gian... không đòi hỏi đền
đáp bao giờ (d/c)
3. Những biểu hiện về tình yêu và lòng biết ơn của con với mẹ.
0.5đ
+ Cảm nhận và thấm thía những khát vọng mẹ gửi gắm ở con.
+Cố gắng học tập và rèn luyện để thực hiện những khát vọng ấy
của mẹ, xứng đáng với tình yêu và sự hi sinh của mẹ.
+ Thương yêu và biết ơn mẹ bằng những việc làm cụ thể hàng
ngày: giúp đỡ việc gia đình, chăm sóc khi mẹ đau ốm, động viên an ủi
mẹ khi mẹ buồn....
4: Liên hệ mở rộng :
+ Dân tộc ta vốn có truyền thống coi trọng tình yêu và sự biết ơn 0,5đ
của con với mẹ: nhiều câu ca dao tục ngữ khẳng định điều này: Nghĩa
mẹ như nước.... Nghĩa mẹ bằng trời Và các nhà thơ nhà văn hiện đại
đó tiếp tục nguồn cảm hứng vô tận.
+ Phê phán: những thái độ vô ơn, vô cảm trước tình yêu và sự hi
sinh của mẹ, có những thái độ việc làm sai trái với mẹ....
* Tiêu chuẩn cho điểm câu 2:
- Điểm 3: Bài viết đảm bảo đầy đủ yêu cầu về kiến thức và kĩ năng. Lập
luận chặt chẽ, lí lẽ sắc sảo, dẫn chứng hợp lí, tiêu biểu.
- Điểm 2: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, diễn đạt mạch lạc,
luận điểm rõ ràng.
- Điểm 1: Bài viết còn sơ sài, mắc một số lỗi về câu, từ, chính tả.
- Điểm 0: Không làm bài hoặc làm sai lạc hoàn toàn với yêu cầu của đề
bài.
Giám khảo cho điểm linh hoạt các điểm lẻ còn lại.
Câu 3 - Yêu cầu về kĩ năng: HS phải xác định được đây là kiểu bài nghị luận
(5điểm) văn học nhằm làm sáng tỏ một nhận định; vận dụng thành thạo các phép
lập luận giải thích, chứng minh, bình luận...

296
- Bố cục phải rõ ràng, hệ thống luận điểm minh bạch, luận cứ thuyết
phục, lập luận chặt chẽ, văn phong trôi chảy và có chất văn.

- Yêu cầu về kiến thức: Hs sinh phải biết vận dụng kiến thức từ một
văn bản đã được học trong chương trình Ngữ văn lớp 8 để làm sáng tỏ ý
kiến.
* Giải thích nhận định
Thơ ca bắt rễ tự lòng người: thơ ca bắt nguồn sâu xa trong lòng người
với những tình cảm, cảm xúc chân thành, mãnh liệt.
Nở hoa nơi từ ngữ: kết tinh vẻ đẹp cảm xúc ở ngôn từ giàu giá trị, có
sức gợi hình, biểu cảm, giàu nhạc tính, làm nên lối diễn đạt độc đáo.
bắt rễ - nở hoa: hình tượng về mối quan hệ chặt chẽ giữa nội dung cảm
xúc và nghệ thuật thể hiện.
Bằng cách nói hình ảnh, ý kiến đã khẳng định đặc trưng nổi bật của
thơ ca.
* Chứng minh:
1. Bắt rễ từ tình yêu và lòng tự hào về quê hương, thơ Tế Hanh nở hoa
nơi từ ngữ để giới thiệu về quê hương mình một cách tự nhiên, bình dị,
mộc mạc, chân thành (phân tích 2 câu đầu, chú ý từ ngữ làng tôi, vốn,
hình ảnh quen thuộc: nghề chài lưới, cách biển nửa ngày sông)
2. Bắt rễ từ tình cảm gắn bó với quê hương vạn chài, thơ Tế Hanh nở
hoa nơi từ ngữ để vẽ lên bức tranh làng chài thơ mộng, tươi sáng với
cuộc sống lao động bình dị, vất vả, con người khỏe khoắn, đầy sức
sống: Khổ 2: Cảnh ra khơi đánh cá
- Nghệ thuật miêu tả:
+ Từ ngữ gợi tả, gợi cảm: dân trai tráng, tính từ (trong, nhẹ, hồng)
+ Phép liệt kê: trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng.
Thiên nhiên tươi đẹp với không gian khoáng đạt, bao la, nhuốm sắc
hồng của bình minh tươi sáng, trong trẻo.
- Nghệ thuật so sánh đặc sắc: lấy cái cụ thể so sánh với cái cụ thể
(chiếc thuyền với con tuấn mã), kết hợp với các động từ mạnh (hăng,
phăng, vượt), các tính từ (nhẹ, mạnh mẽ) đã diễn tả khí thế mạnh mẽ
của con thuyền khi ra khơi.
- Cánh buồm giương to như mảnh hồn
làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió
→ So sánh, nhân hóa, ẩn dụ, động từ mạnh.

297
=> Cánh buồm trở nên gần gũi, lớn lao, thiêng liêng, là biểu tượng cho
linh hồn làng chài, ẩn chứa niềm tin, hi vọng của những người dân chài.
Khổ 3: Cảnh đánh cá trở về bến
- Hình ảnh: ồn ào, tấp nập, cá đầy ghe, cá tươi ngon thân bạc
trắng.→Tính từ gợi tả.
=> Không khí đông vui, rộn ràng, náo nức, gợi cuộc sống ấm no.
- Người dân chài:
+ Làn da ngăm rám nắng: da ngăm đen, trải qua nhiều nắng gió biển
khơi.
+ Thân hình nồng thở vị xa xăm: mang hơi thở của đại dương, vị mặn
mòi của biển cả.
=> Bút pháp tả thực kết hợp lãng mạn. Những người dân chài mang vẻ
đẹp dạn dày, khỏe khoắn, vạm vỡ.
- Chiếc thuyền:- Nghệ thuật nhân hoá (mỏi trở về nằm), ẩn dụ (nghe).
=> Con thuyền trở nên sinh động, có hồn.
3.Tế Hanh trực tiếp bộc lộ nỗi nhớ quê hương qua khổ thơ cuối.
- Cụm từ luôn tưởng nhớ, nhớ… quá!
- Nhớ tất cả những hình ảnh thân quen: màu nước xanh, cá bạc, chiếc
buồm vôi, con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi, và mùi nồng mặn quá.
- Biện pháp tu từ: điệp ngữ, liệt kê. => Tình yêu quê hương tha thiết, sự
gắn bó thủy chung, sâu nặng với quê hương làng chài của nhà thơ Tế
Hanh.
* Đánh giá
- Bắt rễ tự lòng người, nở hoa nơi từ ngữ - đó là đặc trưng và cũng là
phẩm chất của thơ.
- Để làm nên phẩm chất đó, gốc rễ lòng người phải sâu sắc, chân thành;
từ ngữ phải có giá trị mới có thể nở hoa. Người đọc cũng phải rèn luyện
tâm hồn và vốn hiểu biết để cảm hiểu chiều sâu lòng nhà thơ và thưởng
thức vẻ đẹp từ ngữ.
- Bài thơ Quê hương quả đúng là đã “bắt rễ từ lòng người”, xuất phát từ
những tình cảm chân thành của Tế Hanh với quê hương mình, và được
“nở hoa nơi từ ngữ” bằng tài năng chính ông.
* Tiêu chuẩn cho điểm câu 3:
- Điểm 5: Kiến thức tác phẩm vững vàng, có chiều rộng và độ sâu. Có
kĩ năng giải thích; kĩ năng phân tích định hướng tốt. Làm chủ được bài

298
viết. Mạch ý sáng, văn viết có giọng, diễn đạt lưu loát, câu văn giàu
hình ảnh, cảm xúc
- Điểm 4: Kiến thức tác phẩm cơ bản vững vàng. Giải thích được. Có
ý thức bám vào định hướng. Văn có cảm xúc.
- Điểm 3: Có kiến thức tác phẩm song định hướng còn mờ nhạt; hoặc
có ý thức bám vào định hướng song bài làm còn thiếu ý, phân tích sơ
sài. Có thể còn một số lỗi không nghiêm trọng về chính tả, dùng từ, viết
câu.
- Điểm 2: Bài viết còn chung chung, phân tích không sâu, bố cục
lỏng lẻo, văn viết lủng củng, mắc nhiều lỗi diễn đạt.
- Điểm 1: Trình bày sơ sài, chưa biết phân tích, nhận xét, đánh giá…
- Điểm 0: Không làm bài hoặc làm sai lạc hoàn toàn với yêu cầu của
đề bài.
Giám khảo cho điểm linh hoạt các điểm lẻ còn lại.

* Lưu ý: Giám khảo chấm cần linh hoạt, căn cứ cụ thể vào bài làm của học sinh
để cho các mức điểm phù hợp; trân trọng sự sáng tạo của học sinh.

TỈNH NGHỆ AN ĐỀ TH HSG MÔN NGỮ VĂN


PHÒNG GD TX THÁI HÒA NĂM HỌC 2018-2019
Thời gian: 120 phút.

ĐỀ BÀI
I. ĐỌC HIỂU (4 đ).
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Tổ quốc là tiếng
mẹta từ trong nôi
Ru
Qua nhọc nhằn năm
thánglớn ta thành người
Nuôi

Tổ quốc là mây trắng


Trên ngút ngàn Trường Sơn
Bao người con ngã xuống
Cho quê hương mãi
còn
299
Tổ quốc là cây lúa
Chín vàng mùa ca dao
Như dáng người thôn
nữ
Nghiêng vào mùa chiêm bao …
( Trích Tổ quốc là tiếng mẹ - Nguyễn Việt Chiến, nguồn:https://www.thivien.net)
Câu 1. (1,0 điểm) Xác định thể thơ được sử dụng trong đoạn trích trên.
Câu 2. (1,0 điểm) Nêu nội dung chính của đoạn trích.
Câu 3. (1,0 điểm) Chỉ ra và nêu hiệu quả của một biện pháp tu từ được sử dụng
trong đoạn trích.
Câu 4. (1,0 điểm) Nội dung đoạn thơ đã chạm vào miền cảm xúc nào trong em?
II. LÀM VĂN.(16đ)
Câu 1. (6đ)
Bài học sâu sắc được gợi ra từ câu chuyện sau:
Kì thi đáng nhớ
Tại một trường học khá danh tiếng, nhân dịp kỉ niệm ngày Quốc tế phụ nữ 8-3,
người ta tổ chức một kì thi trắc nghiệm dành cho các cô gái đáng yêu.
Các cô gái thoải mái trả lời nhiều câu hỏi khá hóc búa. Nhưng tới câu hỏi
cuối cùng, hãy cho biết tên người lao công trong trường chúng ta thì các cô gái đều
lặng thinh. Ai cũng nhớ có một bác lao công già vẫn cặm cụi trên sân trường vào
mỗi buổi
chiều nhưng chưa ai hỏi tên bác ấy bao giờ.
(Theo Vặt vãnh và hoàn hảo, NXB Văn hóa Thông tin)
Câu 2(10đ):
T.Sêkhốp cho rằng: Một nghệ sỹ chân chính phải là một nhà nhân đạo từ
trong cốt tủy.
Từ tác phẩm văn học yêu thích trong chương trình Ngữ Văn lớp 8, trình
bày suy nghĩ của em về ý kiến trên.
Hết

Đáp án
Câu Nội dung Điểm
I ĐỌC - HIỂU 4,0
Câu 1 Thể thơ: 5 chữ 1,0

300
Nội dung: Tổ quốc lớn lao song lại vô cùng giản dị và 1,0
Câu 2 gần gũi. Đó là tiếng mẹ ta nói hằng ngày, là mây trắng
bay
trên đỉnh trường sơn, là cây lúa ngoài đồng…
Biện pháp tu từ: Điệp ngữ Tổ quốc là”, so sánh 1,0
Câu 3 Tác dụng: thể hiện những cảm nhận khác nhau về Tổ
quốc của tác giả.
Câu 4 Cảm xúc: yêu mến, tự hào…về Tổ quốc. 1,0
II LÀM VĂN 16,0
Bài học sâu sắc được gợi ra từ câu chuyện: Kì thi đáng 6,0
Câu 1
nhớ
1.Yêu cầu về kĩ năng
- Biết cách làm bài nghị luận xã hội; bố cục và cách trình 0,25
bày hợp lí.
- Hệ thống ý (luận điểm) rõ ràng và được triển khai
tốt; dẫn chứng phù hợp (ưu tiên dẫn chứng từ thực tế 0,25
đời sống).
- Diễn đạt suôn sẻ; mắc ít lỗi chính tả, dùng từ và ngữ
pháp.
2. Yêu cầu về nội dung 1,5
Học sinh có thể sắp xếp, trình bày theo nhiều cách khác
nhau, sau đây là một hướng giải quyết:
*Giải thích: Chỉ ra được ý nghĩa của mẩu chuyện:
Câu chuyện là một lời khuyên, lời nhắc nhở nhẹ nhàng
mà thấm thía: đừng bao giờ thờ ơ, vô tình mà phải luôn 2,0
biết quan tâm, đồng cảm và sẻ chia đối với những người
xung quanh mình, cho dù họ là ai và làm bất cứ việc gì.
* Bàn luận về ý nghĩa của câu chuyện: Lời khuyên, lời
nhắc nhở mà câu chuyện gợi ra là đúng đắn và cần thiết.
Bởi vì:
(Chú ý: Học sinh có thể có bàn luận theo cách khác,
miễn là chỉ ra đượ sự đúng đắn và cần thiết của vấn đề).
+ Chỉ mãi quan tâm đến những điều cao xa, những
điều được cho là quan trọng mà quên đi bài học làm 1,5
người ngay từ những cử chỉ, những quan tâm, sẻ chia
nhỏ nhất đối với người xung quanh là một khiếm
khuyết lớn. 0,25
(Dẫn chứng và phân tích)
301
302
+ Trong xã hội, có những người chỉ làm công việc hết
sức nhỏ nhặt, bình thường và thầm lặng nhưng lại vô
cùng ý nghĩa. Do vậy, chúng ta phải biết tôn trọng và tri
ân họ. (Dẫn chứng và phân tích)
*Bài học nhận thức và hành động
- Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ
sâu sắc vả vấn đề cần nghị luận.
- Chính tả: Đảm bảo quy tắc dùng từ, đặt câu, chính tả...
Câu 2 Viết bài văn trình bày suy nghĩ của em về ý kiến: 10,0

1. Yêu cầu về kĩ năng :


- Viết bài văn nghị luận xã hội có bố cục ba phần chặt 0,25
chẽ. 0,25
- Diễn đạt trôi chảy, có hình ảnh và cảm xúc, không mắc
lỗi chính tả dùng từ, đặt câu.
2. Yêu cầu về kiến thức: Có thể trình bày theo nhiều
cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những ý cơ bản sau:
*Giải thích ý kiến:
- Người nghệ sĩ chân chính: là người ý thức được thiên 0,75
chức của 1 mình trong quá trình sáng tạo là “nâng đỡ
cái phân tốt đẹp để trong đời có nhiều công bằng và
yêu thương hơn”, tác phẩm của họ sinh ra là vì con
người, hướng đến cuộc sống tốt đẹp của con người. 0,5
- Sê-khốp coi tinh thần nhân đạo là phẩm chất bắt buộc
phải có trong mỗi người cầm bút, là tiêu chuẩn, điều kiện
để đánh giá mức độ chân chính của nhà văn (chú ý cách
diễn đạt: một nghệ sĩ chân chính phải là một nhà nhân
đạo từ trong cốt tủy – thể hiện rõ tính chất bắt buộc). Nói
cách khác, nếu không có lòng nhân đạo thì không thể trở 0,25
thành nhà văn chân chính.
- Hơn nữa, Se-khốp còn đòi hỏi tình cảm nhân đạo ở
người nghệ sĩ phải là thứ căn bản, có chiều sâu từ trong
cột tùy chứ không chỉ là tình cảm nông cạn, hời hợt, mơ
hồ. Tình cảm nhân đạo trở thành phẩm chất không thể
thiếu của người cầm bút. Đó chính là cái tâm của người
nghệ sĩ.

303
* Bình luận: . Ý kiến của T.Sê- khốp hoàn toàn đúng đắn
vì:
- Tác phẩm văn học chân chính thể hiện cái tâm của
người nghệ sĩ, phải hàm chứa tinh thân nhân văn sâu sắc,
chứa đựng niềm vui, nỗi khổ đau của con người. Tác
phẩm văn học chỉ có ý nghĩa khi mua đích sáng tác của
nhà văn là nhằm phục vụ cuộc sống con người (Văn
chương sẽ không là gì cả nếu không vì cuộc đời mà có)
- Một trong những chức năng cơ bản của văn học là giáo
dục, là cứu với con người. Trong thực tế, không gì có 1,5
sức mạnh giáo dục con người bằng chính tình cảm của
con người. Do vậy phải xuất phát từ tình cảm chân thực.
- Mỗi văn bản văn học bắt đầu bằng sự rung động cực
điểm của tâm | hồn người nghệ sĩ. Phải sẵn mang
trong lòng mối thương cảm sâu sắc với cuộc đời,
người nghệ sĩ mới có thể cầm bút và bắt đầu quá trình
sáng tạo (Thơ phát khởi từ trong lòng người ta hay
Hãy xúc động hồn | thơ cho ngọn bút có thân). Nhà
văn phải là người sống sâu sắc với cuộc đời, với nhiều
số phận, cảnh ngộ, phải hòa với cuộc đời và viết văn vì
cuộc đời, luôn giữ cho cái tâm trong sáng.
- Từ phía tâm lí tiếp nhận của độc giả: Độc giả luôn
mong đợi những trang viết chứa đựng lòng yêu thương
chân thành của nhà văn. Chỉ những trang viết như thế
mới có sức sống lâu bên trong lòng độc giả. Tác phẩm
của nhà văn sẽ làm cho tâm hồn người đọc thêm trong
sáng, phong phú.
- Ý kiến của Sê-khốp không có nghĩa là phủ nhận
những phẩm chất khác của người nghệ sĩ mà muốn
nhấn mạnh và đề cao tình cảm | nhân đạo như là yếu
tố đầu tiên không thể thiếu của người nghệ sĩ. (Chú ý
cách nói phải
có chứ không phải chỉ có).
* Chứng minh: Học sinh chọn một tác phẩm, phân tích
làm nổi bật tinh thần nhân đạo sâu sắc của tác giả. Tập
trung vào những biểu hiện cơ bản:

304
-Tố cáo tội ác của các thế lực chà đạp lên quyền sống của
con người 5,0
- Ngợi ca những phẩm chất tốt đẹp của con người.
- Thể hiện những ước mơ , khát khao hạnh phúc , khát
vọng vươn lên của họ.
- Tác giả miêu tả , thể hiện những điều trên bằng một
thái
độ cảm thông, bằng tình cảm yêu thương, xót xa, bênh
vực.
*Đánh giá
-T.Sekhộp hoàn toàn có lí khi đề cao phẩm chất nhân
đạo của nhà văn
- Lí do:
+Tác phẩm văn học chân chính phải hàm chứa tinh thần
nhân văn sâu sắc, chứa đựng niềm vui, nỗi khổ của con 1,0
người. +Một trong những chức năng quan trọng của văn
học là giáo dục , là cứu vớt con người. Do đó, phải xuất
phát từ tình cảm chân thực.
+Mỗi văn bản văn học bắt đầu bằng sự rung động cực
điểm của tâm hồn người nghệ sĩ. Phải sẵn mang trong
lòng mổi thương cảm sâu sắc với cuộc đời, người nghệ
sĩ mới có thể cầm bút và bắt đầu quá trình sáng tạo.
+Về phía người tiếp nhận: cũng luôn mong đợi những
trang viết chứa đựng lòng yêu thương chân thành.
- Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ 0,25
sâu
sắc về vấn đề cần nghị luận.
- Chính tả: Đảm bảo quy tắc dùng từ, đặt câu, chính tả... 0,25
...

305
PHÒNG GD – ĐT PHÙ ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
CỪ NĂM HỌC 2019 - 2020
Môn: NGỮ VĂN 8
Ngày thi: 04/12/2019
ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian: 150 phút (Không kể giao đề)

I. Phần đọc hiểu ( 4 điểm)

Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:

Cả đời ra bể vào ngòi

Mẹ như cây lá giữa trời gió rung

Cả đời buộc bụng thắt lưng

Mẹ như tằm nhả bỗng dưng tơ

vàng Đường đời còn rộng thênh

thang Mà tóc mẹ đã bạc sang

trắng trời Mẹ đau vẫn giữ tiếng

cười

306
Mẹ vui vẫn để một đời nhớ thương

307
Bát cơm và nắng chan sương

Đói no con mẹ xẻ nhường cho nhau

Mẹ ra bới gió chân cầu

Tìm câu hát đã từ lâu dập vùi...

( Đồng Đức Bốn, Trở về với mẹ ta

thôi) Câu 1: Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt chủ yếu của đoạn

thơ? Câu 2: Sự vất vả, tần tảo của mẹ được miêu tả qua những hình ảnh

nào? Câu 3: Chỉ ra và nêu hiệu quả của 01 biện pháp tu từ trong hai câu

thơ:

Cả đời buộc bụng thắt lưng

Mẹ như tằm nhả bỗng dưng tơ vàng


II. Phần làm văn ( 6 điểm)

Câu 1: Trình bày suy nghĩ của em về câu nói sau: “ Vũ trụ có lắm kì quan
nhưng kì quan tuyệt vời nhất là trái tim người mẹ” (Bersot)

Câu 2: Nhận xét về người nông dân trong văn học Việt Nam trước cách mạng
tháng Tám năm 1945 có ý kiến cho rằng: “Người nông dân tuy nghèo khổ, lam lũ,
ít học nhưng có nhiều vẻ đẹp đáng quý, đáng trọng”.

Bằng hiểu biết của em về nhân vật Lão Hạc trong truyện ngắn cùng tên
của nhà văn Nam Cao, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.

Hết

Họ và tên thí sinh…………………………..Số báo danh…........Phòng thi số……

Họ tên, chữ ký của giám thị số 1………………………………………………………

308
PHÒNG GD – ĐT PHÙ CỪ HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 8
NĂM HỌC 2019 - 2020
ĐỀ CHÍNH THỨC
Môn: Ngữ văn

A. Hướng dẫn chung


- Bài làm chỉ đạt điểm tối đa khi đảm bảo đủ các ý và có kĩ năng làm bài, có khả
năng diễn đạt tốt.
- Khuyến khích những bài làm sáng tạo, có cách trình bày khoa học, chữ viết
sạch đẹp.
- Điểm toàn bài là tổng điểm thành phần từng câu, cho điểm lẻ đến 0,25.
B- Hướng dẫn cụ thể.
Phần Câu Nội dung Điểm
I 1 - Thể thơ: Lục bát 0,5
- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm 0,5
2 - Sự vất vả, tần tảo của mẹ được miêu tả qua những hình 1,5
ảnh: ra bể vào ngòi, buộc bụng thắt lưng, tóc mẹ đã bạc, mẹ
đau, đắng cay, gầy. (Mỗi ý đúng cho 0,25 điểm)
3 - Biện pháp tu từ: So sánh 0,5
- Hiệu quả:
+ Vẻ đẹp của người mẹ, đó là vẻ đẹp của sự chắt chiu, làm 0,5
lụng để dành cho con những điều tốt đẹp nhất.
+ Cả đời người mẹ tiết kiệm cho con cái, cuộc đời mẹ chỉ có 0,5
một mong muốn duy nhất là mình sẽ tạo nên những giá trị
tốt đẹp nhất cho con, cách so sánh tằm nhả tơ vàng thể
hiện
tấm lòng cao cả của người mẹ.
-> Đó là điều mà mỗi con người trong xã hội này phải ghi
nhớ.
II 1 1. Mở bài 0,25
Trích ý kiến: “Trong vũ trụ có lắm kì quan, nhưng kì quan
đẹp nhất là trái tim người mẹ.”
2. Thân bài
* Giải thích: 0,5
- Khái niệm kì quan: Kì quan là công trình kiến trúc
hoặc cảnh vật đẹp đến mức kì lạ hiếm thấy.
- Tuyệt vời: đạt đến mức lí tưởng, không gì sánh được.

309
- Trái tim người mẹ: tình cảm của mẹ dành cho con. Đó
là tình yêu thiêng liêng nhất không có gì sánh được.
-> Nội dung của câu nói: Câu nói là một lời khẳng định tấm
lòng vĩ đại của người mẹ, nó nó cao cả và đẹp đẽ hơn mọi kì
quan trên vũ trụ này.
* Bàn luận: 0,5
- Trái tim người mẹ là kì quan tuyệt vời nhất vì:
+ Mẹ đã phải mang nặng đẻ đau để sinh ra ta, nuôi nấng
ta n
người.
+ Mẹ hi sinh trong thầm lặng như vậy và không đòi hỏi
bất cứ điều gì từ ta.
+ Tình yêu của mẹ không phải là tình yêu có thể đong đếm.
- Để có thể khiến mẹ hạnh phúc, để đáp lại sự hi sinh đó của
mẹ:
+ Trở thành người tốt, để mẹ không phải lo lắng, mẹ có thể
tự hào về ta
+ Ta có thể chăm sóc mẹ từ những việc nhỏ nhưng ấm áp,
như nấu cơm cho mẹ, phụ mẹ việc nhà, cùng mẹ đi dạo, đưa
mẹ đi chơi.
+ Ta hãy trân trọng từng ngày được ở bên mẹ của mình
+ Ta có thể lắng nghe mẹ, chia sẻ với mẹ tâm tư của mình, để
có thể hiểu nhau. 0,5
* Mở rộng
- Tuy nhiên không phải ai trong cuộc đời cúng may mắn
được sống trong tình yêu thương của mẹ. Có những đứa trẻ
sinh ra đã không còn mẹ…Những con người ấy khi không
tìm được điểm tựa, không có nơi vỗ về an ủi mà cần tự lực
vươn lên, tự động viên bản thân để vượt qua khó khăn của
cuộc đời.
- Tuy vậy, lại có những người làm xấu đi hình ảnh của 0,25
người mẹ -> cần phê phán
3. Kết bài
Khẳng định không gì đẹp hơn tấm lòng của người mẹ.
2 1. Mở bài. 0,5

310
- Dẫn dắt , nêu vấn đề nghị luận, trích dẫn ý kiến, nêu phạm
vi dẫn chứng.
2. Thân bài. 1.0
a. Giải thích.
- Khái quát hình ảnh người nông dân trước cách mạng
tháng 8: + Họ có cuộc sống nghèo khổ lam lũ, ít học, một
cổ hai tròng:. + Dù cuộc sống và số phận có đẩy họ vào
bước đường cùng nhưng họ không ít tấm lòng- giàu tình
yêu thương, lòng tự trọng, cứng cỏi mạnh mẽ, nhân hậu…
+ Dù có phải chết, người nông dân vẫn giữ được phẩm tốt
đẹp của mình.
- Lão Hạc là tác phẩm xuất sắc của Nam cao viết về đề
tài người nông dân. Từ cuộc đời của Lão Hạc , Nam Cao
đã thể hiện chân thực cảm động về số phận đau thương ,
cuộc sống nghèo khổ lam lũ ít học nhưng vẫn sáng ngời
phẩm
chất lương thiện, tốt đẹp. Lão là con người không chỉ khổ 1.5
mà còn rất đẹp.( Quế Hương)
b. Chứng minh.
* Lão Hạc là người nông dân nghèo khổ lam lũ ít học.
- Cảnh ngộ của Lão Hạc thật bi thảm: Nhà nghèo, vợ
chết, hai cha con lão sống lay lắt rau cháo qua ngày.
- Vì nghèo nên lão cũng không đủ tiền cưới vợ cho con nên
khiến con trai lão phải bỏ đi làm ở đồn điền cao su.
- Chính vì nghèo khổ nên ông không có điều kiện học hành
vì thế mà lão không biết chữ, mỗi lần con trai viết thư về lão
lại phải nhờ ông giáo đọc hộ và cả đến khi muốn giữ mảnh
vườn cũng lại nhờ ông giáo viết văn tự hộ.
- Sự túng quẫn ngày càng đe dọa lão nên sau trận ốm kéo
dài, không có việc, rồi bão ập đến phá sạch hoa
màu…không lấy tiền đâu để nuôi con Vàng nên lão đã phải
dằn lòng
quyết định bán cậu Vàng – kỉ vật mà đứa con trai lão để
lại.
- Lão sống đã khổ chết cũng khổ.
(Hs lấy dẫn chứng phân tích, chứng minh)

311
* Lão Hạc là người nông dân nghèo khổ nhưng không ít tấm
lòng. Lão là một người cha vô cùng thương con, một người
nhân hậu và giàu tự trọng.
- Lão Hạc rất yêu con: +cả đời yêu con một cách thầm
lặng, chả thế mà từ ngày vợ chết lão ở vậy nuôi con đến
khi
trưởng thành. Lão chắt chiu dè sẻn để có tiền lo cưới vợ cho
con ấy vậy mà cả đời dành dụm cũng không đủ vì thế mà
khi chứng kiến nỗi buồn nỗi đau của con lão luôn day dứt
đau khổ. (HS lấy dẫn chứng chứng minh)
+ Thương con lão chọn cho mình một cách hi sinh, đặc
biệt là hi sinh cả mạng sống của mình cho con. Mọi hành
động của lão đều hướng về con. Lão chọn cái chết để giữ
tài sản cho con để trọn đạo làm cha
- Nhân hậu: Vì yêu và thương con nên khi xa con tình
yêu con của lão được thể hiện gián tiếp qua việc chăm
sóc con chó- kỉ vật mà đứa con để lại. Lão vô cùng đau
đớn dằn vặt
khi bán con chó vàng. Qua đó thấy được tấm lòng nhân hậu
của lão (HS lấy dẫn chứng chứng minh)
- Tự trọng:
+ Tuy lão nghèo nhưng không hèn. Lão từ chối mọi sự giúp
đỡ của ông Giáo...
+ . Lão đã lựa chọn đạo lí: chết trong còn hơn sống đục. (HS
lấy dẫn chứng chứng minh)
- Qua cuộc đời khốn khổ và phẩm chất cao quý của lão
Hạc nhà văn đã thể hiện tấm lòng yêu thương trân trọng
đối với người nông dân. 0.5
* Nghệ thuật
- Truyện được kể ở ngôi thứ nhất người kể chuyện là ông
Giáo làm câu chuyện dẫn dắt tự nhiên sinh động hấp dẫn
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật qua ngôn ngữ độc
thoại nội tâm.
c. Đánh giá.
- Nhận xét trên hoàn toàn xác đáng . Lão Hạc có thể xem là
nhân vật đẹp nhất đời Nam Cao. Bởi lão còm cõi xơ xác
chịu nhiều đau thương, bất hạnh nhưng chưa bao giờ vì

312
hoàn
cảnh mà tha hoá thay đổi bản chất tốt đẹp lương thiện của

313
mình.. Nam Cao đã phản ánh số phận bi thảm của người 0.5
nông dân, ca ngợi phẩm chất , trân trọng yêu thương và tố
cáo xã hội gây ra những bất hạnh cho họ. lão hạc tiêu biểu
cho “Người nông dân
tuy nghèo khổ, lam lũ, ít học nhưng không ít tấm lòng”.
3.Kết luận.
- Khẳng định và nâng cao vấn đề nghị luận.
*Lưu ý : Trên chỉ là những gợi ý. Khuyến khích những bài
Lưu ý:

 Giám khảo phát hiện và trân trọng những bài làm có thể chưa đủ ý theo biểu điểm
nhưng nếu có tính sáng tạo, linh hoạt và giàu cảm xúc, có thể thảo luận để cho điểm tối
đa.

 Tránh đếm ý cho điểm. Chỉ cho điểm tối đa mỗi ý nếu diễn đạt lưu loát, câu văn hay, có
cảm xúc chân thành.

---HẾT---

TỈNH NGHỆ AN ĐỀ TH HSG MÔN NGỮ VĂN


PHÒNG GD TX THÁI HÒA NĂM HỌC 2018-2019
Thời gian: 120 phút.

ĐỀ BÀI

I. ĐỌC HIỂU (4 đ).

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:


Tổ quốc là tiếng
mẹta từ trong nôi
Ru
Qua nhọc nhằn năm
thánglớn ta thành người
Nuôi

Tổ quốc là mây trắng


314
315
Trên ngút ngàn Trường Sơn
Bao người con ngã xuống
Cho quê hương mãi
còn
Tổ quốc là cây lúa
Chín vàng mùa ca dao
Như dáng người thôn nữ
Nghiêng vào mùa chiêm …
bao
( Trích Tổ quốc là tiếng mẹ - Nguyễn Việt Chiến, nguồn:https://www.thivien.net)
Câu 1. Xác định thể thơ được sử dụng trong đoạn trích trên.

Câu 2. Nêu nội dung chính của đoạn trích.

Câu 3. Chỉ ra và nêu hiệu quả của một biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn
trích.

Câu 4. Nội dung đoạn thơ đã chạm vào miền cảm xúc nào trong em?

II. LÀM VĂN.(16đ)

Câu 1. (6đ)

Bài học sâu sắc được gợi ra từ câu chuyện sau:

Kì thi đáng nhớ


Tại một trường học khá danh tiếng, nhân dịp kỉ niệm ngày Quốc tế phụ nữ 8-3,
người ta tổ chức một kì thi trắc nghiệm dành cho các cô gái đáng yêu.
Các cô gái thoải mái trả lời nhiều câu hỏi khá hóc búa. Nhưng tới câu hỏi
cuối cùng, hãy cho biết tên người lao công trong trường chúng ta thì các cô gái đều
lặng thinh. Ai cũng nhớ có một bác lao công già vẫn cặm cụi trên sân trường vào
mỗi buổi
chiều nhưng chưa ai hỏi tên bác ấy bao giờ.

(Theo Vặt vãnh và hoàn hảo, NXB Văn hóa Thông tin)

Câu 2(10đ):

T.Sêkhốp cho rằng: Một nghệ sỹ chân chính phải là một nhà nhân đạo từ
trong cốt tủy.

316
Từ tác phẩm văn học yêu thích trong chương trình Ngữ Văn lớp 8, trình
bày suy nghĩ của em về ý kiến trên.

Hết

HƯỚNG DẪN CHẤM

Câu Yêu cầu


Phần I 1. Thể thơ: 5 chữ 1,0
(4,0 đ) 2. Nội dung: Tổ quốc lớn lao song lại vô cùng giản dị và 1,0
gần gũi. Đó là tiếng mẹ ta nói hằng ngày, là mây trắng
bay

317
trên đỉnh trường sơn, là cây lúa ngoài đồng…

318
3. Biện pháp tu từ: Điệp ngữ Tổ quốc là”, so sánh 1,0
Tác dụng: thể hiện những cảm nhận khác nhau về Tổ
quốc của tác giả.
4. Cảm xúc: yêu mến, tự hào…về Tổ quốc. 1,0
Phần II 1.Yêu cầu về kĩ năng
Câu 1 - Biết cách làm bài nghị luận xã hội; bố cục và cách trình 0,25
(6,0 đ) bày hợp lí.
- Hệ thống ý (luận điểm) rõ ràng và được triển khai
tốt; dẫn chứng phù hợp (ưu tiên dẫn chứng từ thực tế 0,25
đời sống).
- Diễn đạt suôn sẻ; mắc ít lỗi chính tả, dùng từ và ngữ
pháp.
2. Yêu cầu về nội dung 1,5
Học sinh có thể sắp xếp, trình bày theo nhiều cách khác
nhau, sau đây là một hướng giải quyết:
*Giải thích: Chỉ ra được ý nghĩa của mẩu chuyện:
Câu chuyện là một lời khuyên, lời nhắc nhở nhẹ nhàng
mà thấm thía: đừng bao giờ thờ ơ, vô tình mà phải luôn 2,0
biết quan tâm, đồng cảm và sẻ chia đối với những người
xung quanh mình, cho dù họ là ai và làm bất cứ việc gì.
* Bàn luận về ý nghĩa của câu chuyện: Lời khuyên, lời
nhắc nhở mà câu chuyện gợi ra là đúng đắn và cần thiết.
Bởi vì:
(Chú ý: Học sinh có thể có bàn luận theo cách khác, miễn
là chỉ ra đượ sự đúng đắn và cần thiết của vấn đề).
+ Chỉ mãi quan tâm đến những điều cao xa, những
điều được cho là quan trọng mà quên đi bài học làm 1,5
người ngay từ những cử chỉ, những quan tâm, sẻ chia
nhỏ nhất đối với người xung quanh là một khiếm
khuyết lớn. (Dẫn chứng và phân tích) 0,25
+ Trong xã hội, có những người chỉ làm công việc hết
sức nhỏ nhặt, bình thường và thầm lặng nhưng lại vô
cùng ý nghĩa. Do vậy, chúng ta phải biết tôn trọng và tri
ân họ. (Dẫn chứng và phân tích)
*Bài học nhận thức và hành động

319
- Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ
sâu sắc vả vấn đề cần nghị luận.
- Chính tả: Đảm bảo quy tắc dùng từ, đặt câu, chính tả...
Câu 2 1.Yêu cầu về kĩ năng
(10 đ) - Viết bài văn nghị luận xã hội có bố cục 3 phần chặt chẽ.
- Diễn đạt suôn sẻ; mắc ít lỗi chính tả, dùng từ và ngữ
pháp.
2. Yêu cầu về nội dung
Học sinh có thể sắp xếp, trình bày theo nhiều cách khác
nhau nhưng cần đảm bảo những ý cơ bản sau:

1. Yêu cầu về kĩ năng :


- Viết bài văn nghị luận xã hội có bố cục ba phần chặt chẽ.
- Diễn đạt trôi chảy, có hình ảnh và cảm xúc, không mắc lỗi chính tả dùng từ, đặt
câu.
2. Yêu cầu về kiến thức: Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng
cần đảm bảo những ý cơ bản sau:
*Giải thích ý kiến:
- Người nghệ sĩ chân chính: là người ý thức được thiên chức của 1 mình trong
quá trình sáng tạo là “nâng đỡ cái phân tốt đẹp để trong đời có nhiều công
bằng và yêu thương hơn”, tác phẩm của họ sinh ra là vì con người, hướng đến
cuộc sống tốt đẹp của con người.
- Sê-khốp coi tinh thần nhân đạo là phẩm chất bắt buộc phải có trong mỗi người
cầm bút, là tiêu chuẩn, điều kiện để đánh giá mức độ chân chính của nhà văn
(chú ý cách diễn đạt: một nghệ sĩ chân chính phải là một nhà nhân đạo từ trong
cốt tủy
– thể hiện rõ tính chất bắt buộc). Nói cách khác, nếu không có lòng nhân đạo thì
không thể trở thành nhà văn chân chính.
- Hơn nữa, Se-khốp còn đòi hỏi tình cảm nhân đạo ở người nghệ sĩ phải là thứ
căn bản, có chiều sâu từ trong cột tùy chứ không chỉ là tình cảm nông cạn, hời
hợt, mơ hồ. Tình cảm nhân đạo trở thành phẩm chất không thể thiếu của người
cầm bút. Đó chính là cái tâm của người nghệ sĩ.
* Bình luận: . Ý kiến của T.Sê- khốp hoàn toàn đúng đắn vì:
- Tác phẩm văn học chân chính thể hiện cái tâm của người nghệ sĩ, phải hàm
chứa tinh thân nhân văn sâu sắc, chứa đựng niềm vui, nỗi khổ đau của con
người. Tác
320
321
phẩm văn học chỉ có ý nghĩa khi mua đích sáng tác của nhà văn là nhằm phục vụ
cuộc sống con người (Văn chương sẽ không là gì cả nếu không vì cuộc đời mà
có)
- Một trong những chức năng cơ bản của văn học là giáo dục, là cứu với con
người. Trong thực tế, không gì có sức mạnh giáo dục con người bằng chính tình
cảm của con người. Do vậy phải xuất phát từ tình cảm chân thực.
- Mỗi văn bản văn học bắt đầu bằng sự rung động cực điểm của tâm | hồn
người nghệ sĩ. Phải sẵn mang trong lòng mối thương cảm sâu sắc với cuộc
đời, người nghệ sĩ mới có thể cầm bút và bắt đầu quá trình sáng tạo (Thơ phát
khởi từ trong lòng người ta hay Hãy xúc động hồn | thơ cho ngọn bút có
thân). Nhà văn phải là người sống sâu sắc với cuộc đời, với nhiều số phận,
cảnh ngộ, phải hòa với cuộc đời và viết văn vì cuộc đời, luôn giữ cho cái tâm
trong sáng.
- Từ phía tâm lí tiếp nhận của độc giả: Độc giả luôn mong đợi những trang
viết chứa đựng lòng yêu thương chân thành của nhà văn. Chỉ những trang viết
như thế mới có sức sống lâu bên trong lòng độc giả. Tác phẩm của nhà văn sẽ
làm cho tâm hồn người đọc thêm trong sáng, phong phú.
- Ý kiến của Sê-khốp không có nghĩa là phủ nhận những phẩm chất khác của
người nghệ sĩ mà muốn nhấn mạnh và đề cao tình cảm | nhân đạo như là yếu
tố đầu tiên không thể thiếu của người nghệ sĩ. (Chú ý cách nói phải có chứ
không phải chỉ có).
* Chứng minh: Học sinh chọn một tác phẩm, phân tích làm nổi bật tinh thần
nhân đạo sâu sắc của tác giả. Tập trung vào những biểu hiện cơ bản:
-Tố cáo tội ác của các thế lực chà đạp lên quyền sống của con người
- Ngợi ca những phẩm chất tốt đẹp của con người.
- Thể hiện những ước mơ , khát khao hạnh phúc , khát vọng vươn lên của họ.
- Tác giả miêu tả , thể hiện những điều trên bằng một thái độ cảm thông, bằng
tình cảm yêu thương, xót xa, bênh vực.
*Đánh giá
-T.Sekhộp hoàn toàn có lí khi đề cao phẩm chất nhân đạo của nhà văn
- Lí do:
+Tác phẩm văn học chân chính phải hàm chứa tinh thần nhân văn sâu sắc, chứa
đựng niềm vui, nỗi khổ của con người. +Một trong những chức năng quan trọng
của văn học là giáo dục , là cứu vớt con người. Do đó, phải xuất phát từ tình cảm
chân thực.
+Mỗi văn bản văn học bắt đầu bằng sự rung động cực điểm của tâm hồn

322
người nghệ sĩ. Phải sẵn mang trong lòng mổi thương cảm sâu sắc với cuộc
đời, người nghệ sĩ mới có thể cầm bút và bắt đầu quá trình sáng tạo.

323
+Về phía người tiếp nhận: cũng luôn mong đợi những trang viết chứa đựng
lòng yêu thương chân thành.
- Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần
nghị luận.
- Chính tả: Đảm bảo quy tắc dùng từ, đặt câu, chính tả... ...

324
UBND THÀNH PHỐ BẮC ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP THÀNH
NINH PHỐ
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO NĂM HỌC 2018-2019
TẠO
Môn thi: Ngữ văn - lớp 8

Thời gian làm bài: 150 phút

Câu 1 (2,0 điểm)

Đọc đoạn thơ sau:

325
“Nhưng mỗi năm mỗi vắng

Người thuê viết nay đâu?

Giấy đỏ buồn không thắm;

Mực đọng trong nghiên sầu...”

(Ông đồ - Vũ Đình Liên)

a. Xác định các trường từ vựng có trong đoạn thơ ?

b. Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật sử dụng trong đoạn thơ và phân tích
giá trị biểu đạt của chúng ?

Câu 2 (3,0 điểm)

Trong truyện ngắn “Chiếc lá cuối cùng” của O.Hen-ri, bệnh tật và nghèo
túng khiến Giôn-xi tuyệt vọng không muốn sống nữa. Cô đếm từng chiếc lá còn
lại trên cây thường xuân bám vào bức tường gạch đối diện với cửa sổ, chờ khi
nào chiếc lá cuối cùng rụng nốt thì cô cũng buông xuôi, lìa đời...

Nhưng “chiếc lá cuối cùng vẫn còn” làm cho Giôn-xi tự thấy mình “thật là
một con bé hư. muốn chết là một tội”. Cô lại hi vọng một ngày nào đó sẽ được vẽ
vịnh Na-plơ và như bác sĩ nói, cô đã thoát “khỏi nguy hiểm” của bệnh tật.

Qua những thay đổi của Giôn-xi, em hãy viết một bài văn nghị luận thể
hiện suy nghĩ về nghị lực sống của con người.

Câu 3 (5,0 điểm)

Có ý kiến cho rằng:“Dù được sáng tác theo trào lưu lãng mạn hay hiện thực,
những trang viết của nhà văn tài năng và tâm huyết đều thẫm đượm tinh thần nhân
đạo sâu sắc”.

Qua các văn bản “Tức nước vỡ bờ” của Ngô Tất Tố và “Lão Hạc” của Nam
Cao em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.

326
HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HỌC SINH GIỎI

NĂM HỌC 2018 - 2019

Môn: Ngữ văn - lớp 8

Câu 1 (2,0 điểm)

a. Các trường từ vựng: (0,5 điểm)

- Vật dụng: giấy, mực, nghiên.

- Tình cảm: buồn, sầu.

- Màu sắc: đỏ, thắm.

b. Các biện pháp nghệ thuật sử dụng trong đoạn thơ: Điệp ngữ (mỗi); câu
hỏi tu từ (Người thuê viết nay đâu?); nhân hoá (giấy-buồn, mực-sầu).
(0,5điểm)

* Phân tích giá trị biểu đạt: (1,0 điểm)

- Sự sửng sốt trước sự thay đổi quá bất ngờ mỗi năm mỗi vắng.

- Hình ảnh ông đồ già tiều tụy, lặng lẽ bên góc phố, người trên phố vẫn
đông nhưng chỗ ông ngồi thì vắng vẻ, thưa thớt người thuê viết.

- Câu hỏi tu từ có từ nghi vấn nhưng không một lời giải đáp, hồi âm tan
loãng vào không gian hun hút - tâm trạng xót xa ngao ngán.

- Cái buồn, cái sầu như ngấm vào cảnh vật (giấy, nghiên), những vật vô tri
vô giác ấy cũng buồn cùng ông, như có linh hồn cảm thấy cô đơn lạc lõng…
327
Câu 2 (3,0 điểm)

I. Yêu cầu về kĩ năng:

- Viết đúng kiểu bài văn nghị luận xã hội.

- Bố cục ba phần rõ ràng, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng xác thực.

- Trình bày sạch sẽ, sáng sủa, diễn đạt lưu loát, hành văn trong sáng, không
mắc lỗi câu, từ, chính tả.

II. Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở nắm được nội dung tác phẩm “Chiếc lá
cuối cùng”, hình tượng nhân vật Giôn-xi và hiểu biết về kiến thức xã hội, học
sinh cần đáp ứng các ý cơ bản sau:

1. Vài nét về nhân vật Giôn-xi: (0,75 điểm)

- Hoàn cảnh sống: Nghèo khổ, bệnh tật.

- Trạng thái tinh thần: Từ yếu đuối, buông xuôi và đầu hàng số phận, mất
hết nghị lực sống đến chỗ biết quý trọng sự sống của mình, khao khát sáng tạo và
chiến thắng bệnh tật. Nghị lực sống, tình yêu cuộc sống đã trỗi dậy trong Giôn-
xi.

2. Bàn luận vấn đề: (1,5 điểm)

- Nghị lực sống là năng lực tinh thần mạnh mẽ, không chịu lùi bước trước
khó khăn, thử thách; luôn lạc quan, tin tưởng vào cuộc sống…

- Đây là một phẩm chất cao đẹp và cần thiết: tiếp sức cho ước mơ, hoài bão
của con người; mở ra những hành động tích cực vượt lên những trắc trở, những
cám dỗ trong cuộc sống; giúp con người gặt hái thành công.

- Thiếu nghị lực, dễ chán nản, bi quan… khiến con người thường gặp thất
bại, bị mọi người xung quanh coi thường, thương hại.

- Nghị lực sống có được không chỉ dựa vào nội lực cá nhân mà còn
được tiếp sức bởi sự sẻ chia, tình yêu thương của cộng đồng.

3. Liên hệ cuộc sống và rút ra bài học: (0,75 điểm)

328
- Ý thức vai trò quan trọng của nghị lực sống, biết cách rèn luyện và duy trì
ý chí, tinh thần mạnh mẽ.

- Biết yêu thương, cảm thông và tiếp thêm niềm tin yêu cuộc đời, nghị lực
sống cho những người xung quanh.

- Biểu dương những tấm gương tiêu biểu cho nghị lực sống mạnh mẽ và
phê phán những kẻ hèn nhát, không có ý chí, không có nghị lực.

III. Biểu điểm:

- Điểm 3: Cảm nhận đầy đủ, sâu sắc, bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ,
không mắc lỗi diễn đạt.

- Điểm 2: Cảm nhận khá đầy đủ, bố cục rõ ràng, còn mắc một vài lỗi nhỏ
khi diễn đạt.

- Điểm 1: Cảm nhận còn hời hợt, vụn vặt, tản mạn, bố cục không rõ
ràng, mắc lỗi khi diễn đạt, trình bày.

Giám khảo có thể cho điểm theo các ý:

- Ý 1: 0,75 điểm

- Ý 2: 1,5 điểm

- Ý 3: 0,75 điểm

Trong các ý trên phải thể hiện sự thống nhất giữa nội dung, hình thức và phương
pháp.

Câu 3 ( 5,0 điểm)

I. Yêu cầu về kĩ năng:

- Viết đúng kiểu bài văn nghị luận về một ý kiến bàn về tác phẩm văn học.

- Bố cục ba phần rõ ràng, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng xác thực.

- Trình bày sạch sẽ, sáng sủa, diễn đạt lưu loát, hành văn trong sáng, giàu
chất văn, không mắc lỗi câu, từ, chính tả.

329
II. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau,
nhưng bài viết cần đảm bảo được các nội dung cơ bản dưới đây:

1. Giới thiệu khái quát: (0,25 điểm)

- Dẫn dắt, giới thiệu khái quát vấn đề nghị luận.

- Trích dẫn nhận định.

- Giới hạn phạm vi dẫn chứng: văn bản “Tức nước vỡ bờ” của Ngô Tất Tố
và truyện ngắn “Lão Hạc” của Nam Cao.

2. Giải thích nhận định: (0,5 điểm)

- Tinh thần nhân văn, nhân đạo: là nói đến mối quan hệ tốt đẹp giữa con
người với con người, những gì vì con người, cho con người, cho những điều tốt
đẹp của bản thân mỗi người. Thường thể hiện ở tiếng nói yêu thương, trân trọng
con người, ca ngợi vẻ đẹp của tình người, sự cảm thông với những số phận đau
khổ, bất hạnh, đồng thời lên án, phê phán, tố cáo cái xấu, cái ác, ngọn nguồn của
những khổ đau bất hạnh.

- Ý kiến muốn khẳng định: Trong sáng tác văn học, các trào lưu lãng mạn
và hiện thực có cách thức và nội dung phản ánh hiện thực khác nhau, nhưng trên
những trang viết, các nhà văn tài năng đều thể hiện tinh thần nhân đạo sâu sắc.

3. Chứng minh qua văn bản “Tức nước vỡ bờ” của Ngô Tất Tố và văn

bản “Lão Hạc” của Nam Cao. (4,0 điểm)

a. Giới thiệu ngắn gọn chung về Nam Cao và Ngô Tất Tố cùng hai văn bản

để thấy đây là hai nhà văn tài năng, tâm huyết và khẳng định: với những cách
khác nhau hai văn bản đều tỏa sáng tinh thần nhân văn, nhân đạo. (1,0 điểm)

- Nam Cao và Ngô Tất Tố đều là những nhà văn tài năng và tâm huyết của
văn học hiện thực Việt Nam giai đoạn 1930-1945.

+ Nam Cao được bạn đọc yêu mến bởi những trang viết chân thực và sâu
sắc về người nông dân nghèo đói bị vùi dập và người tri thức nghèo phải sống
mòn, bế tắc trong xã hội cũ… Truyện ngắn “Lão Hạc” là một trong những truyện
ngắn tiêu biểu.

330
+ Ngô Tất Tố được coi là “nhà văn của nông dân”, là một nhà văn am hiểu
trên nhiều lĩnh vực nghiên cứu, học thuật sáng tác. Văn bản “Tức nước vỡ bờ” là
trang viết sinh động trong Tiểu thuyết “Tắt đèn” nổi tiếng của ông.

- Bằng hai cách viết khác nhau nhưng cùng theo trào lưu hiện thực văn bản
“Lão Hạc” của Nam Cao và “Tức nước vỡ bờ” của Ngô Tất Tố đều là những
trang viết thẫm đẫm tinh thần nhân đạo của những nhà văn tài năng và tâm huyết:
Đó là tiếng nói đồng cảm với nỗi khổ đau của người nông dân trong xã hội cũ,
trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp của người nông dân và lên án tố cáo các thế lực tàn bạo
đẩy người nông dân vào bần cùng, khổ đau bất hạnh….
b. Phân tích, chứng minh tinh thần nhân đạo trong hai văn bản “Lão Hạc”
và “Tức nước vỡ bờ”. (2,5 điểm)
b.1. Thứ nhất tinh thần nhân đạo thể hiện tiếng nói cảm thông với những đau khổ
bất hạnh của con người: (0,5 điểm)
* Truyện “Lão Hạc”:
- Nam Cao cảm thương cho lão Hạc, một lão nông dân nghèo khổ, bất
hạnh, đáng thương sống trong thời kì thực dân phong kiến. (Dẫn chứng)
- Cảm thông với tấm lòng của người cha rất mực yêu thương con, luôn vun
đắp dành dụm những gì có thể có để cho con có cuộc sống hạnh phúc…
*Văn bản “Tức nước vỡ bờ”:
- Ngô Tất Tố đã thấu hiểu, cảm thông sâu sắc về tình cảnh cơ cực, bế tắc
của người nông dân qua tình cảnh thê thảm đáng thương của gia đình chị Dậu
trong buổi sáng, lúc bọn tay sai ập đến. (Dẫn chứng)
b.2. Tinh thần nhân đạo ấy còn thể hiện qua lời ngợi ca, trân trọng, tin tưởng
những phẩm chất tốt đẹp của con người. (1,5 điểm)
+ Với “Lão Hạc” Nam Cao đã trân trọng, ca ngợi lão Hạc, lão nông dân
nghèo khổ nhưng có phẩm chất vô cùng cao đẹp: tấm lòng nhân hậu, trái tim
giàu lòng yêu thương, lối sống tự trọng. (Dẫn chứng)
+ Trong “Tức nước vỡ bờ” Ngô Tất Tố với tinh thần nhân đạo của nhà văn
đầy tâm huyết đã phát hiện và ngợi ca tâm hồn cao đẹp của chị Dậu, người phụ
nữ nông dân Việt Nam hiền lành, chất phác nhưng giàu tình yêu thương chồng
con và tinh thần phản kháng mãnh liệt. (Dẫn chứng)
b.3. Tinh thần nhân đạo ấy còn thể hiện qua tiếng nói lên án, phê phán cái xấu,
cái ác, sự bất công, ngọn nguồn của những khổ đau bất hạnh đối với con người. (0,5
điểm)
331
- Văn bản “Lão Hạc” gián tiếp tố cáo xã hội phong kiến với hủ tục, chính
sách thuế khóa nặng nề, khiến con trai lão Hạc vì nhà nghèo mà không lấy được
vợ, phải phẫn chí bỏ đi làm đồn điền cao su để lão Hạc phải sống trong cảnh tuổi
già cô
đơn không người chăm sóc. (Dẫn chứng)
- Với “Tức nước vỡ bờ” Ngô Tất Tố đã lên án bộ mặt tàn ác, bất nhân của
xã hội thực dân nửa phong kiến đương thời qua việc miêu tả lối hành xử của các
nhân vật thuộc bộ máy chính quyền thực dân nửa phong kiến, đại diện cho giai
cấp thống trị. (Dẫn chứng)
c. Nghệ thuật: (0,5 điểm).
- Truyện ngắn “Lão Hạc” của Nam Cao: nghệ thuật kể chuyện đặc sắc kết
hợp tự sự, trữ tình, lập luận thể hiện nhân vật qua chiều sâu tâm lí với diễn biến
tâm trạng phức tạp cùng việc lựa chọn ngôi kể hợp lí, sử dụng ngôn ngữ hiệu
quả, lối kể chuyện khách quan.
- Đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” của Ngô Tất Tố: xây dựng tình huống đầy
kịch tính, sử dụng lối kể chuyện, miêu tả nhân vật chân thực, sinh động (từ ngoại
hình, ngôn ngữ, hành động, tâm lí)
- Hai nhà văn tài năng, tâm huyết đã thể hiện tinh thần nhân đạo theo
cách của riêng mình nhưng đều cho người đọc thấy được những phẩm chất
cao đẹp của người dân trong xã hội thực dân phong kiến dù họ phải sống
trong cảnh khốn cùng. Họ thực sự là những bông hoa sen thơm chốn “bùn lầy
nước đọng”.
4. Đánh giá chung: (0,25 điểm)
Ý kiến nhận định cho thấy tinh thần nhân đạo như sợi chỉ xuyên suốt trong
những sáng tác của các nhà văn có tài năng và tâm huyết. Nó luôn chi phối các
nhà văn cầm bút sáng tác để họ hướng ngòi bút của mình về con người, vì con
người. Tinh thần nhân đạo trong các tác phẩm thơ ca chính là tiếng lòng của
những nhà văn tài năng, tâm huyết góp phần tạo nên sức mạnh của văn chương
chân chính, của “nghệ thuật vị nhân sinh”.

III. Biểu điểm:

- Điểm 4-5: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, luận điểm rõ ràng, bố cục
cân đối, không mắc lỗi diễn đạt, trình bày.

- Điểm 2-3: Đáp ứng được 2/3 yêu cầu trên, bố cục cân đối, song luận cứ

332
chưa phong phú sâu sắc. Còn mắc lỗi chính tả, diễn đạt.

333
- Điểm 1: Bài viết sơ sài, không rõ luận điểm, phương pháp nghị luận còn
yếu. Bố cục không cân đối, chữ viết cẩu thả, mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, diễn
đạt.

Giám khảo có thể cho điểm theo các ý:

- Ý 1: 0,25 điểm

- Ý 2: 0,5 điểm

- Ý 3: 4,0 điểm

+ Ýa: 1,0 điểm

+ Ý b: 2,5 điểm

+ Ý c: 0,5 điểm

- Ý 4: 0,25 điểm

Trong các ý trên phải thể hiện sự thống nhất giữa nội dung, hình thức và phương
pháp.

*Lưu ý:

Điểm bài thi là tổng điểm thành phần của từng câu hỏi trong đề thi.

Điểm bài thi được cho theo thang điểm từ điểm 0 đến điểm 10, điểm lẻ đến 0,25.

334
PHÒNG GIÁO DỤC KỲ THI CHỌN HSG CẤP HUYỆN
VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN NĂM HỌC 2017 – 2018
THỌ XUÂN
Môn: Ngữ Văn – Lớp 8
ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian: 150 phút, không kể thời
gian giao đề
SBD:……………..
Ngày thi: 08 tháng 4 năm 2018
(Đề thi có 01 trang, gồm 03
(Đề thi chung cho hai câu)
chương trình)

Câu1(2.0 điểm): Phân tích giá trị biểu đạt của các biện pháp tu từ
trong đoạn thơ sau:
"Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc"
( Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải, Ngữ văn 9, Tập 2)

Câu 2 (6,0 điểm):


“Mỗi ngày ta chọn một niềm vui

Chọn những bông hoa và những nụ cười.”

(Mỗi ngày một niềm vui – Trịnh Công Sơn)


Từ nội dung của những ca từ trên, em hãy viết một bài văn bàn luận về
niềm vui trong cuộc sống.
Câu 3 (12,0 điểm): Bàn về văn chương, Hoài Thanh viết: “Văn chương gây
cho ta những tình cảm ta không có, luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có.”

(Trích Ý nghĩa văn chương – Ngữ văn 7, Tập 2)

335
Bằng hiểu biết của em về bài thơ Quê hương của Tế Hanh, hãy làm sáng
tỏ ý kiến trên./.

Hết

HƯỚNG DẪN CHẤM NGỮ VĂN 8 (Đề chính thức)

CÂU Hướng dẫn chấm ĐIỂM

336
Câu 1 1. Xác định biện pháp tu từ: 0,5đ

- Biện pháp tu từ ẩn dụ: Mùa xuân nho nhỏ

- Điệp ngữ: Dù là

- Hoán dụ: Tuổi hai mươi, khi tóc bạc

2. Giá trị của biện pháp tu từ: 1,5đ

- Hình ảnh "mùa xuân nho nhỏ" chỉ con người cá nhân với lối
sống đẹp, với tất cả sức sống tươi trẻ, mạnh mẽ, rực rỡ nhất, đẹp
0,5đ
nhất của đời người góp vào mùa xuân lớn của đất nước, của
4,0 cuộc đời chung.
điểm
- Điệp ngữ: “Dù là” được nhắc lại hai lần nhằm khẳng định sự
cống hiến chân thành, vô điều kiện. 0,25đ
- Biện pháp hoán dụ: "tuổi hai mươi" chỉ tuổi trẻ mạnh mẽ, đầy
sức sống; "khi tóc bạc" chỉ tuổi khi đã xế bóng, cho thấy khát
vọng cống hiến, hiến dâng tất cả sức lực của mình cho cuộc đời, 0,25đ
cho đất nước.

Các biện pháp tu từ nhằm diễn tả khát vọng cống hiến của
nhà thơ - những gì đẹp đẽ, tinh túy nhất của cuộc đời dâng
hiến cho non sông đất nước, không một chút toan tính, vụ lợi.
0,5đ

337
Câu 2 * Yêu cầu về kĩ năng: 1,0đ
- Bài viết có bố cục và cách trình bày hợp lí.
- Hệ thống ý (luận điểm) rõ ràng và được triển khai tốt
Diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ và ngữ
pháp. 5,0đ
* Yêu cầu về kiến thức: (Học sinh có thể sắp xếp, trình bày theo
nhiều cách, nhưng cần đảm bảo một số ý cơ bản mang tính định
hướng dưới đây).
- Giải thích được nội dung của những ca từ: 1,5đ

+ Câu hát khẳng định: cuộc sống đan xen giữa niềm vui và nỗi
buồn, giữa hạnh phúc và đau khổ. Vì vậy, con người nên chọn
6,0
niềm vui là phương châm sống của mình.
điểm
+ Niềm vui không hẳn là những điều to tát mà có thể chỉ là
những điều nhỏ bé, giản dị như ngắm một bông hoa, nở một nụ
cười.
- Hiểu biết chung về niềm vui:
0,5đ
Niềm vui là những điều mang lại cảm xúc vui vẻ, hạnh phúc,
hân hoan cho con người trong cuộc sống.
- Chỉ ra được ý nghĩa của niềm vui:
+ Niềm vui đem lại cho con người sự sảng khoái về tinh thần, là 1,5đ
động lực cho con người tham gia tốt tất cả mọi công việc.
+ Có niềm vui, con người thêm lạc quan, yêu đời, yêu cuộc sống.
+ Niềm vui nâng cao sức khỏe và trí tuệ cho con người: Một nụ
cười bằng mười thang thuốc bổ.
+ Bên cạnh đó cũng có những người có lối sống bi quan, chán
nản, tiêu cực, chúng ta cần phê phán.
- Chỉ ra được những biểu hiện của niềm vui:
+ Người có niềm vui là người luôn hòa đồng, sống chan hòa, yêu
đời, yêu cuộc sống.
338
339
+ Người có niềm vui luôn biết đồng cảm và tạo ra niềm vui cho
những người xung quanh. 1,0đ
- Liên hệ:
+ Cần rèn luyện cho mình niềm lạc quan, yêu đời, phải biết tìm
niềm vui trong những điều giản dị nhất.
+ Thái độ của bản thân đối với những người sống bi quan, tiêu
cực. 0,5đ

Câu 3 NGHỊ LUẬN VĂN HỌC

* Yêu cầu về kĩ năng: 1,0đ


- Bài viết có bố cục và cách trình bày hợp lí.
- Hệ thống ý (luận điểm) rõ ràng và được triển khai tốt
Diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ và ngữ
pháp.
* Yêu cầu về kiến thức: (Học sinh có thể sắp xếp, trình bày theo 11,0đ
nhiều cách, nhưng cần đảm bảo một số ý cơ bản mang tính định
hướng dưới đây).
1,0đ
Mở bài:
Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, giới thiệu ý kiến của
Hoài Thanh gắn với nội dung chính của bài thơ Quê hương: bài
thơ thể hiện tình yêu quê hương sâu nặng. 9,0đ
Thân bài:

340
1. Giải thích tổng quát: 1,5đ
- Hoài Thanh khẳng định: văn chương gây cho ta những tình
cảm ta không có, tức là khẳng định các tác phẩm văn chương có
khả năng khơi dậy những tình cảm, rung cảm đẹp đẽ cho mỗi
người khi tiếp cận tác phẩm.
- Ông còn khẳng định: văn chương luyện cho ta những tình cảm
ta sẵn có, tức là nhấn mạnh khả năng văn chương bồi đắp tâm
hồn, tình cảm của mỗi người thêm sâu sắc, thêm đẹp đẽ, bền
vững.
- Nhận định đã khái quát một cách sâu sắc hai vấn đề: khái quát
quy luật sáng tạo và tiếp nhận văn chương: đều xuất phát từ tình
cảm, cảm xúc của tác giả và bạn đọc; khái quát chức năng giáo
12,0 dục và thẩm mỹ của văn chương đối với con người.
điểm
- Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ Quê hương: bài thơ được
viết năm 1939, khi Tế Hanh 18 tuổi, đang học ở Huế; quê hương
hiện lên trong hoài niệm, nỗi nhớ nhung, trong sự bùng cháy
mãnh liệt của cảm xúc. Khẳng định: bài thơ khơi dậy, bồi đắp
thêm cho tình yêu con người, tình yêu quê hương, đất nước của
mỗi người. Bài thơ là minh chứng cho nhận định của Hoài
Thanh.
2. Phân tích, chứng minh:
6,5đ
a. Bài thơ khơi dậy và làm đẹp thêm tình yêu quê hương, đất
nước cho mỗi người đọc qua niềm tự hào của tác giả khi giới 1,0đ
thiệu về quê hương mình một cách đầy trìu mến. (hai câu thơ
đầu)
Bài thơ mở đầu bằng hai câu thơ giới thiệu về “làng tôi ở” rất
giản dị và trìu mến. Hai câu thơ gợi lên một vùng quê sông nước
mênh mông và công việc chính của người dân nơi đây là nghề
chài lưới.

b. Bài thơ khơi dậy và làm đẹp thêm tình yêu quê hương, đất 3,0đ
nước cho mỗi người đọc qua việc ngợi ca vẻ đẹp của bức tranh
thiên nhiên và cuộc sống của người dân làng chài ven biển.
341
342
- Cảnh ra khơi đầy hứng khởi giữa thiên nhiên sông nước gần
gũi, khoáng đạt, thi vị. (phân tích khổ thơ thứ hai) 1,5đ
+ Thiên nhiên: sớm mai hồng thơ mộng và trong trẻo.

+ Con người lao động: những người dân trai tráng tràn trề sức
lực.

+ Đoàn thuyền: nghệ thuật so sánh miêu tả đoàn thuyền ra khơi


với khí thế hùng tráng, mang theo ước mơ của những người dân
làng chài về một chuyến đi biển bình yên.

=> Toàn bộ đoạn thơ gợi lên khung cảnh thiên nhiên vùng biển
đẹp thơ mộng, những người con trai tráng của làng chài căng
tràn nhựa sống và hình ảnh đoàn thuyền ra khơi đầy tráng khí.
Qua đó, Tế Hanh đã thể hiện tình yêu, lòng tự hào về vẻ đẹp của
1,5đ
thiên nhiên và con người quê hương.

- Cảnh trở về tấp nập, no đủ, bình yên. (phân tích khổ thơ thứ
ba)
+ Không khí: tấp nập vui tươi với những người lao động làng
chài hồn hậu, yêu lao động và biển cả bao dung cho những
khoang thuyền tươi ngon đầy ắp cá.

+ Vẻ đẹp tràn đầy sinh lực của những người con ưu tú của làng
chài:

“Dân chài lưới làn da ngăm rám

nắng Cả thân hình nồng thở vị xa

xăm”.

+ Hình ảnh con thuyền được nhân hóa, trở về nghỉ ngơi sau một
chuyến biển dài. Con thuyền mang trong thớ vỏ dư vị mặn mòi
của biển cả bao la.

=> Các hình ảnh thuyền, biển và con người làng chài gắn bó, 2,5 đ
hòa quyện cùng nhau trong mối quan hệ linh thiêng. Tế Hanh
đã sử dụng những câu thơ đằm thắm, ngọt ngào, những biện
pháp tu từ nhân hóa, ẩn dụ đặc sắc để tái hiện vẻ đẹp của
343
thiên nhiên thơ
mộng, hùng tráng, vẻ đẹp tràn trề sinh lực của người lao động

344
làng chài. Ông ca ngợi cuộc sống lao động bình dị mà vui tươi
trên quê hương mình với một tình yêu thương tha thiết, chân
thành.

c. Bài thơ khơi dậy và làm đẹp thêm tình yêu quê hương, đất
nước cho mỗi người đọc qua tình cảm thiết tha, nỗi nhớ da
diết của nhà thơ đối với quê hương được bộc lộ trực tiếp ở
khổ thơ cuối: nhớ quê hương là Tế Hanh nhớ về những hình
ảnh, những sự vật bình dị, gần gũi, quen thuộc mang vẻ đẹp
1,0đ
mộc mạc của làng chài ven biển tỉnh Quảng Ngãi: màu nước
xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi, con thuyền, mùi nồng mặn,…
(Khi trình bày, HS phải phân tích được các hình ảnh vừa chân
thực, vừa bay bổng lãng mạn, bất ngờ; từ ngữ chọn lọc; biện
pháp tu từ độc đáo; nhịp thơ tha thiết, lời thơ giản dị, đằm
thắm,…)
1,0đ
3. Đánh giá:
Tâm hồn trong sáng, tình cảm thiết tha của nhà thơ Tế Hanh đối
với quê hương đã khơi dậy, bồi đắp thêm cho mỗi bạn đọc tình
yêu con người, tình yêu quê hương, đất nước. Đây chính là chức
năng giáo dục và thẩm mỹ của văn chương đối với con người, là
yếu tố quyết định cho sức sống bền vững của một tác phẩm văn
học trong lòng độc giả.
Kết bài:
Khẳng định lại giá trị của bài thơ Quê hương và bộc lộ suy nghĩ
riêng.

345
PHÒNG GIÁO DỤC ĐỀ THI CHỌN HSG CẤP HUYỆN
VÀ ĐÀO TẠO NĂM HỌC 2018– 2019
HUYỆN THỌ Môn: Ngữ Văn – Lớp 8
XUÂN Thời gian: 150 phút, không kể thời gian giao đề
(Đề thi có 01 trang)

I. Phần I: Đọc - hiểu (6,0 điểm)

Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi nêu dưới:

Những mùa quả mẹ tôi hái được

Mẹ vẫn trông vào tay mẹ vun trồng

Những mùa quả lặn rồi lại mọc

Như mặt trời, khi như mặt trăng.

Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên

Còn những bí và bầu thì lớn xuống

Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn

Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi.

Và chúng tôi, một thứ quả trên đời

346
Bảy mươi tuổi mẹ mong ngày được hái

Tôi hoảng sợ, ngày bàn tay mẹ mỏi

Mình vẫn còn một thứ quả non xanh.

(Thơ Việt Nam 1945 - 1985, NXB Văn học, Hà Nội 1985).

Câu 1 (1.0 điểm): Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên?

Câu 2 (1.0 điểm): Nêu nội dung chính của đoạn thơ?

Câu 3 (2.0 điểm): Hãy chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được
sử dụng trong bốn dòng thơ đầu.

Câu 4 (2.0 điểm): Em có nhận xét gì về tư tưởng của tác giả được thể hiện trong
hai dòng thơ Tôi hoảng sợ, ngày bàn tay mẹ mỏi/Mình vẫn còn một thứ quả non
xanh. (Viết đoạn văn thành 5- 7 dòng).

II. Phần II: Tạo lập văn bản (14.0

điểm) Câu 1. (4,0 điểm)

Từ nội dung đoạn thơ trên, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ), trình
bày suy nghĩ về tình mẫu tử.

Câu 2. (10.0 điểm)


Có ý kiến cho rằng: “Đọc một tác phẩm văn chương, sau mỗi trang sách,
ta đọc được cả nỗi niềm băn khoăn, trăn trở của tác giả về số phận con
người.”

Dựa vào hai văn bản: Lão Hạc (Nam Cao) và Cô bé bán diêm (An - đéc-
xen), em hãy làm sáng tỏ nỗi niềm đó.

Hết

347
PHÒNG GIÁO DỤC HƯỚNG DẪN CHẤM
VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ THI CHỌN HSG CẤP HUYỆN
HUYỆN THỌ
NĂM HỌC 2018– 2019
XUÂN
Môn: Ngữ Văn – Lớp 8

Nội dung cần đạt Điểm

I. Phần I. Đọc – hiểu 6.0

Câu

1 Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ là biểu cảm. 1.0

2 Nội dung chính của bài thơ: Thể hiện cảm động tình mẫu tử
thiêng liêng: tình mẹ dành cho con và tình cảm yêu thương, 1.0
kính trọng, biết ơn chân thành của người con đối với mẹ.

3 Những biện pháp tu từ chủ yếu được sử dụng trong đoạn thơ
đầu: Nhân hóa (bí và bầu cũng “lớn”), đối lập (Lớn lên, lớn
1.0
xuống); hoán dụ (tay mẹ), lặp cấu trúc (ở hai dòng thơ
“Những
mùa quả”…), so sánh (trong câu “Như mặt trời, khi như mặt
trăng”)

Tác dụng nghệ thuật: Nhấn mạnh sự hi sinh thầm lặng và công
1.0
lao trời bể của mẹ, đồng thời thể hiện nỗi thấu hiểu và lòng biết
ơn sâu sắc của nhà thơ đối với mẹ.

Câu thơ “Tôi hoảng sợ, ngày bàn tay mẹ mỏi / Mình vẫn còn
một thứ quả non xanh”, bằng nghệ thuật nói giảm nói tránh
4
“mỏi” và biện pháp ẩn dụ “quả non xanh”, tác giả thể hiện nỗi
niềm lo lắng đến hốt hoảng khi nghĩ đến một ngày mẹ tuổi đã 2.0
già mà mình vẫn chưa đủ khôn lớn, trưởng thành, vẫn là “một
thứ quả non xanh”, chưa thể thành “trái chín” mẹ mong. Qua lời
tâm sự của tác giả khi nghĩ về mẹ, tự trong lòng mỗi chúng ta
dấy lên lòng kính

348
yêu vô hạn đối với cha mẹ và mỗi người đều tự nhủ phải sống

349
sao cho xứng đáng với công lao sinh thành, dưỡng dục của mẹ
cha.

II. Phần II: Tạo lập văn bản 14.0

Câu 1. (4,0 điểm)

Từ nội dung đoạn thơ trên, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 4.0
chữ), trình bày suy nghĩ về tình mẫu tử.

1. Yêu cầu về kĩ năng: 1.0


– Viết đúng kiểu bài nghị luận xã hội ( khoảng 200 chữ).
– Bố cục 3 phần rõ ràng, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng xác thực,
tiêu biểu.
– Trình bày sạch sẽ, sáng sủa, diễn đạt lưu loát, hành văn trong
sáng, không mắc lỗi dùng từ, chính tả, ngữ pháp.

- Thể hiện được tư duy sáng tạo của người viết.


2. Yêu cầu về kiến thức
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần
làm rõ được các ý cơ bản sau:
- Giới thiệu được vấn đề cần nghị luận: tình cảm mẫu tử
- Giải thích được khái niệm tình mẫu tử: là tình mẹ con, nhưng
thường được hiểu là tình cảm thương yêu, đùm học, che
chở…
mà người mẹ dành cho con.
- Bàn luận về các biểu hiện và ý nghĩa của tình mẫu tử: 0.5
+ Tình mẫu tử có vị trí đặc biệt, thiêng liêng và máu thịt nhất vì: 0.5
đó là thứ tình cảm đầu tiên của mỗi người khi sinh ra và sẽ gắn
bó trong suốt cuộc đời, vừa có yếu tố máu thịt (mẹ mang nặng
đẻ đau, là người đầu tiên nâng đỡ, yêu thương, sát cánh cùng
con trên đường đời), vừa mang tính cao cả (mẹ là nơi nương tựa
1.0
cho mỗi đứa con sau mỗi lần vấp ngã; là nơi mỗi người con như
chúng ta có thể thể lộ mọi điều thầm kín; là nguồn động viên;

tình yêu; là thứ tình cảm vừa tự nhiên, vừa mang tính trách
nhiệm (dẫn chứng trong khoa học, trong đời sống thực tế).
+ Tình mẫu tử còn mang trong mình cái cội rễ sâu xa của lòng

350
nhân ái, cái truyền thống đạo lí – văn hóa và tập quán nghìn đời
của dân tộc (dẫn chứng).
+ Con người sẽ biết bao hạnh phúc, ấm áp nếu được sống trong
tình mẫu tử; sẽ vô cùng bất hạnh và thiệt thòi nếu không được
hưởng tình cảm đó (dẫn chứng).
+ Tình mẫu tử sẽ là sức mạnh giúp con người vượt lên những
khó khăn của cuộc sống, có khả năng thức tỉnh những đứa con
để sống cho tốt hơn, nên người hơn (dẫn chứng).
- Bàn bạc mở rộng
+ Phê phán những hiện tượng trái với đạo lý (mẹ bỏ rơi con, con
bỏ rơi mẹ…)
+ Trong xã hội hiện đại ngày nay, khi cuộc sống có nhiều biến
đổi khi ý thức cá nhân con người được khơi dậy và đề cao…
con người càng phải biết trân trọng hơn tình mẫu tử.
- Bài học nhận thức và hành động
Khẳng định tầm quan trọng của tình mẫu tử trong cuộc đời
của mỗi con người, rút ra phương hướng phấn đấu để đền đáp
công ơn lớn lao của mẹ.

0.5

0.5

351
352
Câu 2. Có ý kiến cho rằng: “Đọc một tác phẩm văn chương, sau mỗi
trang sách, ta đọc được cả nỗi niềm băn khoăn, trăn trở của tác giả về số
phận con người.” 10.0
Dựa vào hai văn bản: Lão Hạc (Nam Cao) và Cô bé bán diêm
(An - đéc- xen), em hãy làm sáng tỏ nỗi niềm đó.

I. Yêu cầu về kỹ năng, hình thức: 0.5

- Kiểu bài: Nghị luận chứng minh.

- Vấn đề cần chứng minh: Nỗi niềm băn khoăn, trăn trở của tác
giả về số phận con người.

- Phạm vi dẫn chứng: Hai văn bản: Lão Hạc (Nam Cao) và Cô
bé bán diêm ( An-đéc-xen).

II. Yêu cầu cơ bản về kiến thức:

1. Mở bài:
0.5
- Dẫn dắt vấn đề: Vai trò, nhiệm vụ của văn chương: Phản ánh
cuộc sống thông qua cách nhìn, cách cảm của mỗi nhà văn...về
cuộc đời, con người.

- Nêu vấn đề: trích ý kiến... 0.5


- Giới hạn phạm vi dẫn chứng: Hai văn bản Lão Hạc (Nam Cao) 0.25
và Cô bé bán diêm (An-đéc-xen)

2. Thân bài:
0.25
2.1. Giải thích ý kiến “nỗi niềm băn khoăn, trăn trở của tác giả
về số phận con người” -> Đồng cảm, chia sẻ, tiếng nói đòi 8.5
quyền sống cho con người, tinh thần nhân đạo cao cả...

2.2. Những băn khoăn trăn trở của Nam Cao về số phận những người
nông dân qua truyện ngắn Lão Hạc.
0.75
* Nhân vật lão Hạc:

353
- Sống lương thiện, trung thực, có nhân cách cao quí nhưng số
phận lại nghèo khổ, bất hạnh.

+ Sống mòn mỏi, cơ cực: (dẫn chứng)...

+ Chết đau đớn, dữ dội, thê thảm: (dẫn chứng)...


0.5
- Những băn khoăn thể hiện qua triết lí về con người của lão
0.5
Hạc: "Nếu kiếp chó là kiếp khổ.... may ra có sướng hơn kiếp
người như kiếp tôi chẳng hạn" 0.5

- Triết lí của ông giáo: Cuộc đời chưa hẳn...theo một nghĩa khác.

* Nhân vật con trai lão Hạc: Điển hình cho số phận không lối
thoát của tầng lớp thanh niên nông thôn...(dẫn chứng)... 0.5
2.3. Những băn khoăn trăn trở của Nam Cao về số phận của những trí 0.5
thức nghèo trong xã hội:

- Ông giáo là người có nhiều chữ nghĩa, có nhân cách đáng


trọng... nhưng phải sống trong cảnh nghèo túng: bán những 1.0
cuốn sách...

2.4. Những băn khoăn của An-đéc-xen về số phận của những trẻ em
nghèo trong xã hội:

- Cô bé bán diêm khổ về vật chất: (dẫn chứng)...


1.0
- Cô bé bán diêm khổ về tinh thần, thiếu tình thương, sự quan
tâm của gia đình và xã hội: (dẫn chứng)...

2.5. Đánh giá chung:


1.0
- Khắc họa những số phận bi kịch... -> giá trị hiện thực sâu sắc

- Đồng cảm, chia sẻ, cất lên tiếng nói đòi quyền sống cho con
người ... -> tinh thần nhân đạo cao cả. 1.0

3. Kết bài:

- Khẳng định lại vấn đề... 0.5

354
355
- Liên hệ... 0.75

0.5

0.5

0.5

* Lưu ý: Hướng dẫn chấm: Đáp án mang tính định hướng các ý cơ bản. Giám khảo cần
linh hoạt để chấm điểm cho học sinh.

UBND HUYỆN TIÊN DU ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP


PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO HUYỆN
TẠO NĂM HỌC 2018 – 2019
ĐỀ CHÍNH THỨC Môn thi: NGỮ VĂN 8 – Bảng A
Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
Ngày thi: 29/3/2019

Câu 1: (4,0 điểm)

356
Hai câu thơ dưới đây trích trong bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh, tác giả
đều sử dụng nghệ thuật so sánh:
- Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã.
- Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng.
Em thấy hai cách so sánh trên có gì khác nhau? Mỗi cách có hiệu quả nghệ
thuật riêng như thế nào?
Câu 2: (6,0 điểm)

Trong lá thư gửi En -ri - cô, nhà văn A - Mi -Xi đã viết:


"Trường học là bà mẹ hiền thứ hai... Trường học đã nhận con từ hai bàn tay mẹ lúc con
vừa mới biết nói, nay trả con lại cho mẹ ngoan ngoãn chăm chỉ. Mẹ cầu phúc cho nhà
trường, còn con con không bao giờ được quên nhà trường..."
(Trích Những tấm lòng cao cả A-Mi-Xi)
Những dòng thư trên gợi cho em suy nghĩ gì về vai trò của nhà trường, nơi
em gắn bó một phần cuộc đời mình.
Câu 3: (10 điểm)

Cảm nhận của em về bức tranh thiên nhiên và vẻ đẹp tâm hồn của
người
chiến sĩ cách mạng qua bài “Khi con tu hú” (Tố Hữu) và “Ngắm trăng” (Hồ Chí
Minh)

Hết
(Đề gồm có 01 trang)

ĐÁP ÁN THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN NĂM HỌC 2018 – 2019
Môn: Ngữ văn 8 – Bảng A
Thời gian làm bài : 120 phút (Không kể thời gian giao đề)
357
CÂU HƯỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM
 Hình thức: Viết đúng đoạn văn, liên kết chặt chẽ, không mắc
lỗi chính tả, diễn đạt... 0,5
 Nội dung:
- Hai câu thơ trên tác giả đều dùng biện pháp so sánh:
+ So sánh con thuyền ra khơi “ hăng như con tuấn mã” tức là con
thuyền chạy nhanh như con ngựa đẹp và khỏe ( tuấn mã) đang phi 0,75
1 nước đại, tác giả so sánh cái cụ thể, hữu hình này với cái cụ thể hữu
hình khác.
0,75
+ So sánh “Cánh buồm với mảnh hồn làng” tức là so sánh một vật
cụ thể hữu hình, quen thuộc với một cái trừu tượng vô hình có ý
nghĩa thiêng liêng.
- Tuy nhiên mỗi câu lại có hiệu quả nghệ thuật riêng:
0,75
+ Cách so sánh trong câu thơ thứ nhất làm nổi bật vẻ đẹp, sự
mạnh mẽ của con thuyền ra khơi.
+ Cách so sánh trong câu thơ thứ hai làm cho hình ảnh cánh 0,75
buồm chẳng những trở nên cụ thể sống động mà còn có vẻ đẹp
lớn lao, trang trọng, thiêng liêng. Cánh buồm no gió ra khơi trở
thành biểu tượng rất phù hợp và đầy ý nghĩa của làng chài. 0,5
-Tình yêu, nỗi nhớ quê hương của Tế Hanh được gửi vào những
sự
vật gần gũi, thân thuộc ( con thuyền, cánh buồm) nhưng đó lại là
linh hồn của quê hương.
 Yêu cầu chung:
- Hiểu được yêu cầu của đề bài. Tạo lập được một văn bản
nghị luận xã hội có bố cục rõ ràng , lập luận chặt chẽ, lời
văn trong sáng, có cảm xúc và giọng điệu riêng. Trình 0,5
bày sạch đẹp khoa học
 Yêu cầu cụ thể:
- HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải
2 làm nổi bật các ý sau:
1-Giải thích ý kiến:

358
- Hình ảnh so sánh“Trường học là bà mẹ hiền thứ 1,0
hai”:Trường học cũng giống như những người mẹ nuôi
dưỡng, dạy dỗ con nên người.
- “Mẹ cầu phúc cho nhà trường, còn con con không bao giờ
được quên nhà trường...":Mẹ luôn biết ơn nhà trường và
khuyên con không được quên nơi đó. 0,5
2- Khẳng định
- Nhà trường có vai trò to lớn trong cuộc hành trình đi tìm
kiến thức và kĩ năng cuộc đời mỗi con người. Ai thành đạt
cũng từ ngôi trường mà lớn lên và đó là niềm hạnh phúc
của mỗi chúng ta trên bước đường học tập.
3- Bàn luận:
- Vai trò to lớn của nhà trường: nhà trường là một thế giới kì 3,0
diệu, một thế giới mới lạ, vô cùng đẹp đẽ:
+ Thế giới của tri thức, trí tuệ, sự hiểu biết…
+ Thế giới của tình bạn, tình thầy trò, tình yêu thương, lòng
nhân hậu, sự quan tâm, giúp đỡ, sẻ chia…
+ Thế giới của ý chí, nghị lực, khát vọng và niềm tin…
- Giai đoạn ở trường là giai đoạn quan trọng nhất cuộc đời
mỗi con người.
- Trách nhiệm nghĩa vụ của mỗi con người: "không bao giờ
đượcquên nhà trường..." mọi người phải có lòng biết ơn thầy
cô, biết ơn nhà trường - cái nôi nuôi mình khôn lớn, chắp
cánh ước mơ cho mình. Đó là truyền thống đạo lý "Uống
nước nhớ nguồn", "Ăn quả nhớ kẻ trồng cây". Đó là tình cảm 1,0
thiêng liêng, sự gắn bó biết ơn sâu nặng
- Phê phán những kẻ vô ơn...
4- Bài học nhận thức và hành động:
- Chúng ta cần phải bày tỏ tình cảm chân thật của mình
với mái trường, thầy cô, bạn bè...
- Tu dưỡng rèn luyện thể lực, trí tuệ, nhân cách

A. Về kĩ năng:
- Biết cách làm bài văn nghị luận văn học, bố cục rõ ràng, vận
dụng tốt các thao tác lập luận.
- Biết cách phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề nghị luận.

359
- Bài viết mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả,
dùng từ, ngữ pháp.
B. Về kiến thức:
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần
đảm bảo các ý cơ bản sau:
I-Mở bài:
- Dẫn dắt và nêu vấn đề cần nghị luận:
+ Giới thiệu khái quát về Tố Hữu và bài thơ “ Khi con tu hú” 1,0
3 + Giới thiệu khái quát về Hồ Chí Minh và bài thơ “ Ngắm trăng”
+ Hai bài thơ của hai tác giả đều được sáng tác trong hoàn cảnh tù
đầy, các tác giảkhông chỉ vẽ nên những bức tranh thiên nhiên tươi
đẹp mà còn bày tỏ niềm lạc quan yêu đời, khát vọng tự do... của
người tù cách mạng.
II- Thân bài:
Xuất phát từ nội dung và nghệ thuật của hai bài thơ, học sinh làm nổi bật
được:
1- Bức tranh thiên nhiên tươi đẹp:
a- “ Khi con tu hú” ( Tố Hữu) 1,0
- Sáu câu đầu bài thơ là bức tranh mùa hè nơi đồng quê vô
cùng khoáng đạt, thanh bình,nên thơ.Có âm thanh báo
hiệu hè sang ( tiếng chim tu hú kêu, tiếng ve ngân, tiếng
sáo diều vi vu trên trời cao...) như một bản nhạc sôi động
đầu mùa. Có màu sắc vàng ( của lúa chín, của bắp ngô),
hồng( của nắng mới), xanh thẳm (của bầu trời lồng
lộng)...những gam màu tươi sáng, giàu sức sống, tượng
trưng cho sự tự do. Có hình ảnh ( cánh đồng lúa chín, trái
cây bắt đầu chín) báo hiệu mùa hè, khoảnh khắc giao mùa
từ xuân sang hạ. Có đường nét ( sáo diều “ lộn nhào” giữa
nền trời xanh thẳm)cảnh vật, đường nét có cặp có đôi tràn
trề sức sống thanh xuân. Có hương vị ( cỏ cây, hoa trái) ...
b- “ Ngắm trăng” ( Hồ Chí Minh) 1,0
- Bài thơ gợi ra trước mắt người đọc cái bát ngát lung linh
của vầng trăng- khoảng trời trong sự cảm nhận của người
tù thi nhân- Hồ Chí Minh. Ánh trăng phải rất sáng, rất
trong, rất đẹp, như đang tỏa mộng giữa bầu trời như mời
gọi quyến rũ khiến người tù- thi nhân bối rối, xốn xang...

360
để rồi bất chấp cả những thiếu thốn chốn lao tù ( vô tửu, vô
hoa) vẫn nồng nàn tha thiết, say sưa với ánh trăng... 2,0
2- Vẻ đẹp tâm hồn của người chiến sĩ cách mạng:
a- Tình yêu thiên nhiên đất nước, yêu cái đẹp:
- Tình yêu thiên nhiên đất nước, yêu cái đẹp luôn thường
trực trong trái tim những người tù cách mạng( Tố Hữu,
Hồ Chí Minh). Bởi họ là những nhà thơ- những nghệ sĩ
luôn
trân trọng và sáng tạo nên cái đẹp. Họ phải vô cùng tinh tế,
nhạy cảm với thiên nhiên( ngắm nhìn, lắng nghe, tưởng 2,0
tượng...) mới vẽ nên được bức tranh mùa hè rộn rã âm
thanh, rực rỡ sắc màu, ngọt ngào hương vị, tràn trề sức
sống... ( Khi con tu hú); bức tranh đêm trăng đẹp đến “nại
nhược hà?” ( Ngắm trăng)
b- Khát vọng tự do:
- Trong bài “Đề từ” trên trang đầu cuốn “ Nhật kí trong tù”
Hồ Chí Minh đã viết “ Thân thể ở trong lao/ Tinh thần ở
ngoàilao” và Tố Hữu trong “ Tâm tư trong tù” cũng đã từng
khẳng định “ Tôi lắng nghe tiếng đời lăn náo nức/ Ở ngoài kia
vuisướng biết bao nhiêu”. Sống trong cảnh giam hãm tù ngục
nhưng tâm hồn những người tù cách mạng luôn hướng 2,0
ngoại, luôn muốn “ vượt ngục”, “ đạp tan phòng” đến với tự
do, đến với con đường cách mạng còn dang dở. Quả thật “
Xiềng xích chúng bay không khóa được/ Trời đầy chim và đất
đầy hoa/ Súng đạn chúng bay không bắn được/ Lòng dân ta
yêu nước thương nhà” ( Nguyễn Đình Thi)
c- Ý chí cách mạng, tinh thần lạc quan yêu đời:
- Trong hoàn cảnh lao tù gian khổ, thiếu thốn ( cơm ăn,
áo mặc, nước uống, chăn đắp, chỗ nằm... kể cả cái tối
thiểu nhất là tự do cũng không có), bị tra tấn hết sức dã
man... nhưng người tù cách mạng không thối chí nản
lòng vẫn vượt lên tất cả, vẫn tìm về với cuộc sống, với
cái đẹp, với 1,0
con đường cách mạng mà họ đã lựa chọn. Với người tù Hồ
Chí Minh, mở đầu bài thơ “ Ngắm trăng”là cảnh “
Ngụctrung vô tửu diệc vô hoa” nhưng kết thúc bài thơ
không thấy bóng dáng “ tù nhân” đâu mà chỉ còn lại nhà

361
thơ và
trăng “ Nguyệt tòng song khích khán thi gia”. Với người tù Tố

362
Hữu, mở đầu bài thơ “ Khi con tu hú” là tiếng chim tu hú “
gọi bầy” và kết thúc là “ Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu”-
tiếng chim như tiếng đời, tiếng gọi tự do; như giục giã, thôi
thúc đấu tranh.
III- Kết bài:
- Khẳng định vấn đề: Vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh, Tố
Hữu...những người tù cách mạng, những chiến sĩ cộng sản
với tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống; tinh thần lạc quan
yêu đời; ý chí cách mạng...
- Suy nghĩ của bản thân: Đó là những hình ảnh đẹp là niềm
ngưỡng vọng tự hào, là những tấm gương sáng ngời để thế
hệ trẻ hôm nay và mai sau soi vào...tự xác định trách nhiệm
của bản thân với đất nước.

* Lưu ý:
- Giám khảo nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của
thí sinh, tránh đếm ý cho điểm một cách máy móc. Cần khuyến khích những bài viết có
những suy nghĩ sáng tạo. Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt cả yêu cầu về kĩ năng và
kiến thức.
- Việc chi tiết hóa điểm số của các câu, các ý phải đảm bảo không sai lệch với tổng
điểm của câu và được thống nhất trong hội đồng chấm. Điểm lẻ được làm tròn đến 0,5
điểm sau khi đã chấm xong và cộng tổng điểm toàn bài.
- Hết-

PHÒNG GIÁO DỤC $ ĐÀO TẠO ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH


GIỎI LỚP 8

HUYÊN ÂN THI – Hưng Yên NĂM HỌC 2018 -2019

Môn thi : Ngữ Văn

ĐỀ THI CHÍNH THỨC Ngày thi 20/4/2019

(đề thi có 02 trang) Thời gian làm bài : 150 phút, không kể thời gian phát đề

363
I. PHẦN ĐỌC HIỂU( 4, 0 điểm ): Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới

MUỐI TO, MUỐI BÉ

Hạt muối Bé nói với hạt muối To:

- Em đến chia tay chị này, em sắp được hòa trong đại
dương. Muối To trố mắt:
- Em dại quá, sao lại để đánh mất mình như thế? Em muốn thì cứ làm, chị không
điên!
Muối To thu mình co quắp lại, nhất định không để biển hòa tan. Muối To lên bờ,
sống trong vuông muối. Nó vẫn ngạo nghễ, to cứng và nhìn chúng bạn bé tí ti
đầy khinh khỉnh. Thu hoạch, người ta gạt nó ra ngoài, xếp vào loại phế phẩm,
còn những hạt muối tinh trắng kia được đóng vào bao sạch đẹp…
Sau một thời gian lăn lóc hết xó chợ này đến xó chợ khác, cuối cùng người
ta cho muối To vào nồi cám heo. Tủi nhục ê chề, nó thu mình co cứng hơn mặc cho
nước sôi trăm độ cũng không lấy được, dù là cái vảy da của nó. Khi rửa máng heo,
người ta phát hiện nó, và chẳng cần nghĩ suy, ném nó ra đường. Người người qua
lại đạp lên nó.
Trời đổ mưa, muối Bé, bây giờ là hạt mưa, gặp lại muối To. Muối Bé hí hửng
kể:
- Tuyệt lắm chị ơi! Khi em hòa tan trong nước biển, em được bay lên trời, sau đó
em thành mưa tưới mát cho Trái Đất thêm xanh tươi. Thôi chào chị, em còn đi
chu du nhiều nơi trên Trái Đất trước khi về biển, chuẩn bị một hành trình tuyệt
vời khác…
- Nhìn muối Bé hòa mình với dòng chảy, xa dần, xa dần… bỗng dưng muối To
thèm khát cuộc sống như muối Bé, muốn hòa tan, hòa tan…
( Theo Truyện cổ tích chọn lọc)
Câu 1( 0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.

Câu 2 ( 1,0 điểm). Phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu văn:

Em đến chia tay chị này, em sắp được hòa trong đại dương.

Câu 3 (1,0 điểm). Trước việc hòa tan vào đại dương, tại sao muối To cho đó là “
dại” còn muối Bé lại thấy là “ tuyệt lắm” ?

Câu 4 (0,5 điểm). Khi vào mùa thu hoach, số phận của muối To như thế nào?

364
Câu 5(1,0 điểm). Nêu ý nghĩa biểu tượng của hạt muối trong câu chuyện trên?

II. PHẦN LÀM VĂN ( 16, 0 ĐIỂM)

Câu 1 (6,0 điểm). Trình bày suy nghĩ của em về cách sống của muối Bé trong
câu chuyện ở phần ĐỌC HIỂU.

Câu 2 ( 10,0 điểm). Nhận xét về bài thơ Quê Hương của Tế Hanh, có ý kiến cho
rằng:

Tuy viết về một đề tài không mới nhưng nhà thơ đã tạo lên nhiều điều hấp dẫn, mới
mẻ.

Bằng sự hiểu biết của mình, em hãy chứng minh.

………………….HẾT………………….

365
PHÒNG GIÁO DỤC $ ĐÀO TẠO HƯỚNG DẪN CHẤM CHỌN HỌC
SINH GIỎI LỚP 8

HUYÊN ÂN THI – Hưng Yên NĂM HỌC 2018 -2019

Môn thi : Ngữ Văn

( Hướng dẫn này gồm 02 trang )

A. HƯỚNG DẪN CHUNG:


- Đánh giá điểm tối đa khi đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về kiến thức và kĩ
năng.
- Khuyến khích những bài viết tỏ ra có năng lực sáng tạo.
- Điểm toàn bài là tổng điểm thành phần của từng câu, cho điểm lẻ đến 0,25.
B . HƯỚNG DẪN CỤ THỂ:
I/ PHẦN ĐỌC HIỂU( 4,0 điểm)

Câu Yêu cầu cần đạt Điểm


1 Phương thức biểu đạt chính: Tự sự 0,5
2. Phân tích được cấu trúc ngữ pháp của câu văn đã cho. Mỗi thành 1,0
phần được 0,25 điểm.
Em đến chia tay chị này, em sắp được hòa trong đại dương.
CN VN CN VN

3. - Muối To cho rằng việc hòa tan vào đại dương là “ dai” vì sẽ 0,5
đánh mất mình, sẽ bị biến mất, không còn giữ được những cái
của riêng mình nữa.
- Muối Bé cho là “ tuyệt lắm” vì khi hòa vào biển, nó được hóa 0,5
thân, được cống hiến sức mình cho trái Đất…
4. Vào mùa thu hoạch, muối To bị gạt ra ngoài, bị xếp vào loại phế
phẩm.
5 Ý nghĩa biểu tượng của mỗi hình ảnh:
- Muối To: Hình ảnh của con người sống ích kỉ, chỉ khư
khư giữ lấy giá trị riêng của mình.

366
- Muối Bé: Hình ảnh của con người biết cống hiến, biết
dâng cho đời những điều đẹp đẽ, tinh túy nhất của cuộc
đời
mình.

II. PHẦN LÀM VĂN ( 16,0 điểm)

Câu 1( 6,0 điểm)

Yêu cầu cần đạt Điểm


a/ Về hình thức: 1,0
- Viết được bài văn nghị luận:
+ Luận cứ chính xác, tiêu biểu
+ Lập luận chặt chẽ, thuyết phục.
- Không mắc các loại lỗi về câu, từ, chính tả.
b/ Về nội dung: Trình bày được suy nghĩ về cách sống của muối Bé
được gợi ra từ câu chuyện Phần ĐỌC HIỂU. Thí sinh có thể có nhiều
cách trình bày, miễn sao hợp lí. Dưới đây là một số ý tham khảo:
+ Xác định cách sống của muối Bé ( sống cống hiến cho cuộc đời) 0,5
+ Phân tích cụ thể về ý nghĩa, sự cần thiết của cách sống cống hiến. 2,0
+ Đưa ra và phân tích được các dẫn chứng tiêu biểu, thuyết phục về lối 2,0
sống cống hiến.
+ Rút ra bài học: Mỗi người cần và nên biết sống cống hiến để đem lại 0,5
lợi ích chung cho cộng đồng, làm cho cuộc sống ngày một tốt đẹp hơn.

Câu 2. (10,0 điểm)


1. Yêu cầu về kĩ năng
Biết làm bài văn nghị luận về một ý kiến văn học. Có kiến thức vững chắc
về văn bản Quê Hương của Tế Hanh. Văn viết có tính khái quát; có cảm
xúc, hình ảnh; bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ; không mắc lỗi về dùng từ,
chính tả, diễn đat, kiến thức và ngữ pháp.
2.Yêu cầu về kiến thức và cách cho điểm.
- Có thể có nhiều cách trình bày những bài viết cần đame bảo những ý cơ bản
trong Hướng dẫn chấm.
- Những bài làm có hướng đi khác nhưng phù hợp, thuyết phụcvẫn chấp nhận.

Nội dung Điểm


367
368
*Giới thiệu tác giả, tác phẩm và trích dẫn được ý kiến đánh giá về bài thơ. 1,0
*Giải thích về ý kiến đánh giá:
- Bài thơ viết về tình yêu quê hương- một đề tài không mới, một tình cảm có 0,5
tính truyền thống được nhiều nhà thơ khai thác.
- Tế Hanh đem đến nhiều điều hấp dẫn, mới mẻ chỉ riêng có bài thơ Quê
hương: 0,5
Bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển, những hình ảnh
khỏe khoắn đầy sức sống của người dân chài; những vần thơ bình dị
nhưng
gợi cảm, nhiều ý nghĩa sâu xa…
*Làm sáng tỏ ý kiên đã cho:
-Vẻ hấp dẫn, mới mẻ của những bức tranh làng chài:
+ Khung cảnh ra khơi trong bình minh tươi sáng; con người trẻ trung, khỏe 2,0
mạnh, hăm hở; những con thuyền đầy khí thế, những cánh buồm bao la mang
nét vẻ đẹp riêng không hề lẫn của làng chài.
+ Cảnh trở về tấp nập, no đủ, bình an; những con người trở về nhuộm 2,0
nắng gió biển khơi, toát lên vẻ từng trải, gợi niềm khát khao khám phá,
trinh phục biển rộng sông dài; những con thuyền mệt nằm thư gian,
bằng lòng với một chuyến ra khơi tốt đẹp.
+ Nỗi nhớ nằm sâu da diết, thường trực về những dấu hiệu đặc trưng, 1,0
thân thiết, của làng chài.
-Vẻ hấp dẫn, mới mẻ của thể thơ tám chữ; của những biện pháp tu từ đặc 1,0
sắc( so sánh, ẩn dụ, nhân hóa…),của các từ ngữ giàu sức gợi(phăng phăng,
vượt; dân trai tráng; im bến mỏi…)
*Đánh giá về tính đúng đắn của nhận định. 1,0
*Sáng tạo: Có cách diễn đạt, trình bày sáng tạo, tỏ ra am hiểu sâu sắc về kiểu bài 1,0
chứng minh văn học cũng như về tác phẩm.

369
PHÒNG GIÁO DỤC VÀĐÀO ĐỀ THI OLYMPIC CẤP HUYỆN
TẠO NĂM HỌC: 2017 - 2018
MÔN THI: Ngữ văn 8
ĐỀ CHÍNH THỨC Ngày thi: 30/3/2018
Thời gian làm bài: 120 phút

Câu 1: (4.0 điểm)


Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:
Bầm ơi có rét không bầm,
Heo heo gió núi, lâm thâm mưa phùn
Bầm ra ruộng cấy bầm run
Chân lội dưới bùn, tay cấy mạ non
(Bầm ơi, Tố Hữu)
a. Chỉ ra từ ngữ địa phương có trong đoạn thơ và tìm từ ngữ toàn dân
tương ứng?
b. Xác định và phân tích ngắn gọn tác dụng của việc sử dụng từ láy ở đoạn
thơ trên?

Câu 2:(6.0 điểm)


Ph. Ăng - ghen cho rằng:"Trang bị quý nhất của một người là khiêm tốn
và giản dị."
Bằng một bài văn ngắn, em hãy trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến
trên.
Câu 3:(10.0 điểm)
Hãy làm sáng tỏ lòng yêu cuộc sống và niềm khát khao tự do cháy bỏng
của người chiến sĩ cách mạng trẻ tuổi trong cảnh tù ngục được thể hiện qua bài
thơ Khi con tu hú cuả Tố Hữu ( Sách Ngữ văn 8, tập hai - Nhà xuất bản Giáo
dục Việt Nam)
.
HẾT

370
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO HƯỚNG DẪN CHẤM
TẠO BÀI THI OLYMPIC CẤP HUYỆN
Môn thi: Ngữ văn 8
Ngày thi: 30/ 3/ 2018
Thời gian làm bài 120 phút

Câu Ý Yêu cầu Điểm


a - Từ ngữ địa phương trong đoạn thơ: "Bầm" 1.0
- Từ ngữ toàn dân tương ứng: "Mẹ"
1 b - Các từ láy: heo heo, lâm thâm 1.0
- Tác dụng của việc sử dụng từ láy:
2.0
+ Hai từ láy "heo heo" và "lâm thâm" gợi tả một không gian quạnh
vắng, heo hút, lạnh lẽo. Cái rét như thấu vào da thịt theo từng đợt
gió luồn qua vách núi, phả ra đồng ruộng và trở nên tê tái hơn qua
màn mưa phùn dày đặc. Giữa khung cảnh vắng lặng và thời tiết khắc
nghiệt ấy, thấp thoáng hình ảnh người mẹ nông dân tần tảo, lam lũ
lội xuống lớp bùn lạnh buốt, cần mẫn cắm từng nhánh mạ non.
+ Đoạn thơ là lời tự bạch, tự hỏi lòng mình, thể hiện nỗi nhớ cồn cào,
da diết, niềm xót xa, thương yêu, kính trọng của nhà thơ với "bầm". Và
đó cũng là tình cảm đối với tất cả người mẹ Việt Nam "anh hùng, bất
khuất, trung hậu, đảm đang".
Về kỹ năng
- Biết cách viết một bài văn nghị luận xã hội.
- Bố cục ba phần, bài viết mạch lạc, lập luận chặt chẽ, lí lẽ thuyết
phục; không mắc các lỗi chính tả, diễn đạt...
Về nội dung

2 Thí sinh có thể viết bài theo nhiều cách, dưới đây là những gợi ý định hướng
chấm bài:
a. Mở bài: Dẫn dắt vấn đề nghị luận và trích nguyên văn câu nói của 0.5
Ph. Ăng - ghen.
b. Thân bài: 5.0
* Giải thích: 1.0

371
- Khiêm tốn: Là thái độ hòa nhã, nhún nhường, luôn tự cho mình
là kém, cần phải học hỏi thêm.
- Người khiêm tốn là những người: luôn có ý thức học hỏi, tôn
trọng người khác; không khoe khoang, tự mãn; luôn biết lắng nghe
để tự hoàn thiện mình; dè dặt, nhã nhặn khi nhận những lời khen...
- Giản dị: Là đơn giản và bình dị, giản dị đối lập với cầu kì.
- Người giản dị là những người: không cầu kì, kiểu cách; không
phô trương; luôn hướng tới sự hài hòa giữa mình và mọi người
xung quanh.
=>Câu nói củaPh. Ăng - ghen khẳng định: hành trang không thể thiếu
và đáng quý nhất của mỗi người trong cuộc sống là đức tính khiêm
tốn và giản dị.
* Bàn luận: Câu nói đưa ra một quan niệm hoàn toàn đúng. Vì: 2.5
- Người khiêm tốn bao giờ cũng dễ hòa đồng với những người xung
quanh. Bởi tâm lý chung của con người là không thích thói hung hăng,
kiêu ngạo, tự phụ, chuộng những người ham học hỏi, từ tốn, điềm
đạm.
- Khiêm tốn rất cần thiết vì sự hiểu biết của con người hữu hạn trong
khi tri thức của nhân loại là vô hạn. Khi khiêm tốn con người sẽ luôn
có ý thức học hỏi để ngày càng tiến bộ, hoàn thiện bản thân.
- Khiêm tốn không hạ thấp con người, trái lại nó nâng con người lên.
--> Khiêm tốn là một phẩm chất rất cần thiết giúp con người thành
công trong cuộc sống.
- Giản dị, ngoài việc giúp con người dễ hòa đồng, chiếm được cảm
tình của số đông còn giúp con người tiết kiệm thời gian chăm sóc bản
thân, có thêm thời gian làm việc; tiết kiệm tiền của, vật chất...
(Kết hợp bàn bạc, đánh giá với những dẫn chứng trong văn học, trong cuộc
sống)
* Mở rộng, nâng cao vấn đề:
- Phê phán những người kiêu căng, tự mãn hoặc có lối sống quá cầu 1.0
kì, phô trương hay xa hoa, lãng phí.
- Khiêm tốn không đồng nghĩa với tự ti, bởi tự ti là tự hạ thấp giá trị
của mình, đánh mất niềm tin vào bản thân mình.
- Giản dị không đồng nghĩa với xuyềnh xoàng, vì xuyềnh xoàng là
thiếu sự chăm sóc bản thân và thiếu tôn trọng người khác.
*Bài học nhận thức: 0.5

372
- Câu nói của Ph.Ăng - ghen ngắn gọn và gợi nhiều suy nghĩ cho
người đọc. Nó giúp con người nhận thức được rằng: để hạn chế
những vấp ngã, thất bại, con người cần phải rèn luyện cho mình
những phẩm chất cần thiết, trong đó có đức tính khiêm tốn và giản dị.
c. Kết bài: 0.5
- Khẳng định khiêm tốn, giản dị là những đức tính quý báu của con
người.
- Liên hệ, rút ra bài học cho bản thân.
Về kĩ năng
- Biết cách viết một bài văn nghị luận văn học. Bố cục bài viết sáng rõ,
các luận điểm liên kết mạch lạc, liên kết chặt chẽ; văn phong trong
sáng, có cảm xúc,….
Về kiến thức
Thí sinh có thể sắp xếp các luận điểm trong bài viết theo nhiều cách nhưng về
cơ bản, cần đảm bảo những nội dung sau:
3 Mở bài:
- Giới thiệu về Tố Hữu và hoàn cảnh sáng tác bài thơ: Bài thơ được 1.0
sáng tác tháng 7 năm 1939 tại nhà lao Thừa Phủ (Huế), khi tác giả bị
bắt giam vào đây chưa lâu. Người thanh niên say mê lý tưởng cách
mạng, yêu đời bị giam cầm trong lao tù cảm thấy ngột ngạt vì mất tự
do, náo nức hướng ra cuộc sống bên ngoài, muốn thoát ra để trở về
với cuộc sống tự do, với hoạt động cách mạng.
- Nêu nội dung lòng yêu cuộc sống và niềm khát khao tự do cháy
bỏng của người chiến sĩ cách mạng được thể hiện qua bài thơ.
b.Thân bài : 8.0
Học sinh làm sáng tỏ lòng yêu cuộc sống, niềm khát khao tự do cháy
bỏng của người chiến sĩ cách mạng trẻ tuổi đang bị giam cầm trong tù
ngục được thể hiện bằng những hình ảnh gợi cảm và thể thơ lục bát
giản dị mà tha thiết...
+ Ý thứ nhất: Bài thơ thể hiện sâu sắc lòng yêu cuộc sống qua cảnh 4,0
trời đất vào hè trong tâm tưởng người tù cách mạng (6 câu thơ đầu).
- Lòng yêu cuộc sống tha thiết đã giúp cho trí tưởng tượng người tù
cách mạng hướng về cuộc sống tự do bên ngoài. Từ sự tưởng tượng ấy
mà một bức tranh mùa hè rộn rã, tươi vui, đầy sức sống được hiện ra
(với tiếng ve, lúa chiêm đang chín, bầu trời cao rộng, đặc biệt tiếng 2,0

373
chim tu hú đã thức dậy mùa hè rộn rã âm thanh, rực rỡ sắc màu, ngọt
ngào hýõng vị:...). Đó là một bức tranh tâm cảnh sống động và đằng
sau bức tranh ấy là tình cảm, tấm lòng của người chiến sĩ cách mạng
đối với cuộc sống.
“Khi con tu hú gọi bầy
Đôi con dièu sáo lộn nhào từng không...”
- Hình ảnh mùa hè hiện lên trong tâm tưởng người chiến sĩ cách
mạng đang bị giam cầm trong chốn lao tù là sự cảm nhận của một tâm
hồn trẻ trung, tràn đầy lòng yêu cuộc sống...

2,0

+ Ý thứ hai: Bài thơ thể hiện niềm khát khao tự do cháy bỏng của 4,0
người chiến sĩ cách mạng bị giam cầm trong chốn lao tù…(4 câu thơ
cuối)
- Bốn câu thơ cuối thể hiện tâm trạng người tù cách mạng: đó là tâm
trạng đau khổ, uất ức, ngột ngạt được nói lên trực tiếp:
“Ta nghe hè dậy bên lòng
Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi!” 2,0
- Tâm trạng ấy như truyền tới người đọc cảm giác ngột ngạt cao độ,
đồng thời thể hiện niềm khát khao tự do cháy bỏng: muốn thoát ra
khỏi cảnh ngục tù, trở về với cuộc sống tự do bên ngoài: 2,0
“Ngột làm sao, chết uất thôi
Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu !”
HS có thể mở rộng bằng một số câu thơ khác trích trong các bài thơ
“Ngắm trăng”, “Đi đường” (Nhật kí trong tù – Hồ Chí Minh) để làm
phong phú cho bài làm...
Kết bài:
- Khẳng định lòng yêu cuộc sống và niềm khát khao tự do cháy 1,0
bỏng của người chiến sĩ cách mạng được thể hiện qua bài thơ.

374
- Học sinh có thể liên hệ bản thân qua lòng yêu cuộc sống, qua nghị
lực vượt khó để góp phần bảo vệ độc lập, tự do của đất nước.
Tổng điểm toàn bài: 20.0

-------------------------------- Hết -------------------------------


Lưu ý khi chấm bài:
- Trên đây chỉ là những ý cơ bản, giáo viên cần căn cứ cụ thể vào bài thi để chấm
một cách linh hoạt, hợp lý, phù hợp với đặc trưng bộ môn.
- Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, miễn là làm rõ vấn đề
được yêu cầu trong đề bài, đảm bảo kỹ năng hành văn, nội dung được sắp xếp
lô-gic, hợp lý. Khuyến khích những bài làm có nhiều phát hiện sáng tạo trong nội
dung và hình thức thể hiện.

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH NĂNG KHIẾU CẤP
TẠO THANH THỦY HUYỆN
ĐỀ CHÍNH THỨC NĂM HỌC 2017 - 2018

MÔN: NGỮ VĂN 8


Thời gian: 120 phút, không kể thời gian giao đề
(Đề thi có 01 trang)

Câu 1 (8.0 điểm)

Vết nứt và con kiến

Khi ngồi ở bậc thềm trước nhà, tôi nhìn thấy một con kiến đang tha chiếc lá trên
lưng. Chiếc lá lớn hơn con kiến gấp nhiều lần.
Bò được một lúc, con kiến chạm phải một vết nứt khá lớn trên nền xi măng. Nó
dừng lại giây lát. Tôi tưởng con kiến hoặc là quay lại, hoặc là sẽ một mình bò qua vết nứt
đó. Nhưng không. Con kiến đặt chiếc lá ngang qua vết nứt trước, sau đó đến lượt nó vượt
qua bằng cách vượt lên trên chiếc lá. Đến bờ bên kia, con kiến lại tha chiếc lá và tiếp tục
cuộc hành trình.
(Theo Hạt giống tâm hồn, tập 5, NXB Tổng hợp Thành
phố Hồ Chí Minh)
Trình bày suy nghĩ của em về câu chuyện trên bằng một bài văn ngắn không
quá một trang rưỡi giấy thi.

375
Câu 2 (12.0 đ): Đọc thơ Bác, Hoàng Trung Thông có viết:
“Tôi đọc trăm bài trăm ý đẹp
Ánh đèn tỏa rạng mái đầu xanh
Vần thơ Bác vần thơ thép
Mà vẫn mênh mông bát ngát tình”
Em hiểu thế nào về chất thép, chất tình trong đoạn thơ trên? Bằng hai bài
thơ “Ngắm trăng”, “Đi đường” trích “Nhật kí trong tù” của Hồ Chí Minh (Sách
Ngữ văn 8, tập 2) em hãy làm sáng tỏ vấn đề trên.
Hết

Họ và tên :………………………………….SBD:…………..
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm

376
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN: NGỮ VĂN 8

Câu Nội dung Điểm


*Yêu cầu chung:
- Kiểm tra năng lực viết bài nghị luận về một vấn đề xã hội,
đòi hỏi thí sinh phải huy động những hiểu biết về đời sống và
kĩ năng tạo lập văn bản để làm bài
- Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng
phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng, có thái độ chân thành,
nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội
* Yêu cầu cụ thể:
HS có thể trình bày bằng nhiều cách nhưng cần làm rõ
được các yêu cầu cơ bản sau:
1. Giới thiệu vấn đề NL
- Cuộc sống luôn có những khó khăn, trở ngại, thách thức, con
0.5
người cần phải biết biến những điều đó thành hành trang
quý giá cho ngày mai như câu chuyện trên
2. Phân tích, bàn luận vấn đề
* Ý nghĩa câu chuyện 1.0
1 - Chiếc lá và vết nứt: Tượng trưng cho những khó khăn, thử
thách, chông gai, vất vả, những trở ngại, biến cố có thể xảy
đến với con người bất cứ lúc nào trong cuộc đời
- Con kiến đặt ngang chiếc lá qua vết nút, rồi vượt qua bằng
cách bò lên trên lá:... Thái độ biết chấp nhận thử thách, kiên trì,
sáng tạo, dũng cảm vượt qua bằng chính sức của mình
=> Câu chuyện ngắn gọn những chứa đựng ý nghĩa, bài học
lớn lao về cuộc sống. Con người cần phải có ý chí, nghị lực,
thông minh, sáng tạo, sẵn sàng đối mặt với những thử thác,
khó gian, dũng cảm vượt qua bằng nghị lực, niềm tin
* Bàn luận 5.0
- Khẳng định câu chuyện trên có ý nghĩa nhân sinh sâu sắc
đối với mỗi con người
+ Những khó khăn, trở ngại vẫn thường xảy ra trong
cuộc sống, nó là một điều tất yếu tồn tại trong cuộc đời. Bởi
vậy, mỗi người cần có thái độ sống tích cực, sẵn sàng đối mặt,
dũng cảm
vượt qua bằng sự tỉnh táo, thông minh, sáng tạo để tìm ra
377
hướng giải quyết tốt nhất. Chỉ có như vậy, con người mới có
được bản lĩnh, đứng vững trước mọi khó khăn, thử thách, gặt
hái được thành công
(HS đưa ra dẫn chứng cụ thể, phân tích)
- Phê phán thái độ sống thiếu tích cực
+ Không phải bất cứ ai cũng có thái độ tích cực để vượt
qua mọi trở ngại, sóng gió trong cuộc đời. Có người bi quan,
tuyệt vọng, chán nản, đầu hàng, bỏ cuộc; có người ỷ lại, đổ
lỗi cho số phận...
(HS đưa ra dẫn chứng cụ thể, phân tích)
* Đưa ra bài học nhận thức và hành động
- Cuộc sống không phải lúc nào cũng trải đầy hoa hồng, 1.0
bằng phẳng, thuận lợi mà sóng gió có thể ập tới bất cứ lúc
nào. Đó là quy luật tất yếu mà con người cần phải đối mặt.
- Phải có ý thức rèn luyện, bồi đắp về trí tuệ, tâm hồn,
xây
dựng sức mạnh nội tại, ý chí mạnh mẽ để có thể vượt qua
mọi khó khăn thử thách
3. Đánh giá 0.5
- Khái quát lại vấn đề, liên hệ bản thân
a) Yêu cầu chung:
- Kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học, đòi hỏi thí sinh
phải huy động kiến thức về tác giả, tác phẩm và kĩ năng tạo
lập văn bản để làm bài
- Thí sinh có thể hiểu và trình bày theo những cách khác nhau,
nhưng phải rõ hệ thống luận điểm, có lí lẽ, dẫn chúng cụ thể,
lời văn trong sáng, thuyết phục, ít mắc lỗi diễn đạt.
b) Yêu cầu cụ thể:
Câu
* Giới thiệu vấn đề nghị luận 0.5
2
* Khái quát:
- Hoàn cảnh ra đời, phong cách thơ Hồ Chí Minh.... 0.5
* Giải thích: 1.0
- Thép: Là hợp kim vừa có độ bền, độ cứng và độ dẻo.
Tinh thần “thép” trong thơ Bác là sự ung dung, tự tại, lạc
quan, vượt lên hoàn cảnh, là sự tự do về mặt tinh thần, luôn
tin tưởng và sự thắng lợi của cách mạng, là phong thái của
người chiến sĩ cách
mạng
378
379
- Tình: Là những rung cảm của tâm hồn, sự gắn bó, là tình
yêu đối với con người, với thiên nhiên. Tình trong thơ Bác
chính là vẻ đẹp tâm hồn của người nghệ sĩ, nhạy cảm, dễ rung
cảm trước vẻ đẹp của thiên nhiên, con người, yêu thiên nhiên,
yêu quê hương, đất nước tha thiết
=> Thép và tình trong hai bài thơ vừa thể hiện ở ý chí, bản
lĩnh, nghị lực phi thường của người chiến sĩ cách mạng
trong cảnh tù đầy, vừa thể hiện ở tình yêu, sự rung cảm
trước cái đẹp của thiên nhiên.
* Chứng minh: 8.0đ
HS có thể trình bày theo nhiều cách nhưng đảm bảo một số ý sau:
- Chất thép trong hai bài thơ “Ngắm trăng’, “Đi đường” thể
hiện ở phong thái lạc quan, ung dung, yêu đời dù trong hoàn
cảnh tù đày gian khổ
+ Bài “Ngắm trăng”
Hai câu đầu với nghệ thuật đối chuẩn, thi sĩ- Hồ Chí
Minh đang sống trong nghịch cảnh nơi ngục tù, chân tay bị
xiềng xích, nằm trong ngục tối đầy muỗi rệp nhưng luôn khao
khát và hướng tới cái đẹp. Người bối rối, xốn xang trước vẻ
đẹp của ánh trăng ngoài cửa sổ, khao khát được thưởng trăng
một cách trọn vẹn dù không có rượu, không có hoa. Sự rung
cảm trước vẻ đẹp thiên nhiên ấy trong chỉ cho thấy tâm hồn
nhạy cảm, yêu cái đẹp, yêu thiên nhiên mà còn cho thái sự tự
do trong tâm hồn. Cánh song sắt của nhà tù không giam cầm
được tình yêu của người thi sĩ- chiến sĩ
(Phân tích đối sánh hai câu khai thừa phần phiên âm và dịch
nghĩa để làm rõ)
Hai câu chuyển- hợp: Vế đối mẫu mực: Nhân hướng -
Nguyệt tòng thể hiện tư thế ngắm trăng độc đáo của người tù
cách mạng. Không chỉ là thưởng trăng thường tình mà còn là
một cuộc vượt ngục bằng tinh thần đích thực. Song sắt nhà tù
không thể nào giam cầm được tinh thần lạc quan, tình yêu của
Bác đối với vẻ đẹp thiên nhiên
(Phân tích đối sánh hai câu chuyển- hợp phần phiên âm và
dịch nghĩa để làm rõ)
+ Bài “Đi đường”

380
Hai cầu đầu: Lời thơ giản dị như lời kể. Bác nói chuyện
đi đường, vượt qua quãng đường đèo núi “đường đi khó; hết
lớp núi này lại tiếp đến lớp núi khác”, khó khăn chồng chất
khó khăn, gian lao tiếp liền gian lao. Điệp từ : “trùng san” đã
làm nổi bật hình ảnh thơ, làm sâu sắc ý thơ, thấy được sự
thấm thía những gian lao, vất vả của người đi đường, cũng là
con đường cách mạng, đường đời
Hai câu còn lại: Trèo lên tới đỉnh cao là lúc gian lao
nhất nhưng đồng thời là lúc mà mọi khó khăn vừa kết thúc,
người đi đường đứng trên đỉnh cao tột cùng. Nỗi gian lao
của người đi đường núi được đền đáp bằng việc chinh phục
đỉnh cao. Hình ảnh người chiến sĩ say sưa chìm đắm ôm
trọn vẻ đẹp của thiên nhiên từ đỉnh cao muôn trượng mang
dáng dấp của cả một người thi sĩ
=> Phong thái của người tù là cốt cách của người chiến sĩ
cách mạng ung dung, tự tại
- Chất tình thể hiện ở sự say đắm trước vẻ đẹp của thiên
nhiên, thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương, đất
nước tha thiết
+ Bài Ngắm trăng: Sự rung cảm trước cái đẹp, sự giao hòa
giữa con người và thiên nhiên giống như tri âm, tri kỉ
(Phân tích phần phiên âm và dịch nghĩa để làm rõ)
+ Đi đường: Người tù say ngắm, đắm chìm trong cảnh thiên
nhiên hùng vĩ, tươi đẹp
(Phân tích phần phiên âm và dịch nghĩa để làm rõ)
=> Tâm hồn nhạy cảm, tình yêu tha thiết với vẻ đẹp thiên
nhiên- trái tim của một thi sĩ
* Đánh giá
- Thể thơ tứ tuyệt, kết hợp nhuần nhuyễn giữa cổ điển và 1.0
hiện đại
- Ngắm trăng, Đi đường là những bài thơ tuyệt bút của HCM.
Bác không hề nói đến chất thép, lên giọng thép mà sáng ngời
chất thép. Chất thép, chất tình hòa quyện trong thơ Bác, đó
chính là sự hòa quyện thống nhất đẹp đẽ giữa tâm hồn thi sĩ
và cốt cách chiến sĩ.
- Liên hệ với các bài thơ khác trong “Nhật kí trong tù”
* Kết luận

381
- Đánh giá lại vấn đề
1.0

PHÒNG GD & ĐT ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP THÀNH PHỐ


TP BẮC GIANG Năm học: 2017-2018
Môn: Ngữ văn lớp 8
Thời gian làm bài: 150 phút

Câu 1: (4,0 điểm)


Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Nhưng, ô kìa! Sau trận mưa vùi dập và những cơn gió phũ phàng kéo dài suốt cả một
đêm, tưởng chừng như không bao giờ dứt, vẫn còn một chiếc lá thường xuân bám trên
bức tường gạch. Đó là chiếc lá cuối cùng trên cây. Ở gần cuống lá còn giữ màu xanh
sẫm, nhưng với rìa là hình răng cưa đã nhuốm màu vàng úa, chiếc lá vẫn dũng cảm treo
bám vào cành cách mặt đất chừng hai mươi bộ.
(Chiếc lá cuối cùng- O Hen-ri)
a. Chỉ rõ thán từ trong đoạn văn trên.
b. Tìm các từ cùng trường từ vựng trong câu văn sau và nêu tác dụng của trường
từ vựng đó: Ở gần cuống lá còn giữ màu xanh sẫm, nhưng với rìa là hình răng
cưa đã nhuốm màu vàng úa, chiếc lá vẫn dũng cảm treo bám vào cành cách mặt
đất chừng hai mươi bộ.
c. Nêu ý nghĩa của hình tượng chiếc lá trong đoạn văn trên.

Câu 2: (6,0 điểm)


Trong bài phát biểu nhân kỷ niệm 1000 năm Thăng Long - Hà Nội, giáo sư Vũ
Khiêu đã nói:
Để giàu sang, một người có thể chỉ mất vài ba năm, nhưng để trở thành người có
văn hóa có thể phải mất hàng chục năm, có khi cả cuộc đời.
Hãy trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên.

Câu 3: (10,0 điểm)

382
Nhà văn A-na tô-li Phơ-răng nói: Đọc một câu thơ nghĩa là ta gặp gỡ một tâm hồn
con người.
Em hiểu gì về câu nói trên của nhà văn Pháp? Cảm nhận của em về vẻ đẹp tâm
hồn của người chiến sĩ cộng sản qua hai bài thơ Ngắm trăng (Hồ Chí Minh) và
Khi con tu hú (Tố Hữu).

......................Hết......................

383
Đáp án
Câu 1: (4 điểm)
a. Thán từ: ô kìa (0,5 điểm)
b. - Trường từ vựng màu sắc: xanh sẫm, vàng úa. (0,5 điểm)
- Tác dụng: Miêu tả chiếc lá giống như thật: một chiếc lá thường xuân vừa trải
qua một đêm mưa gió tưởng như sắp rụng vẫn dũng cảm đeo bám vào cành.
(0,5 điểm)
c. Ý nghĩa của hình tượng chiếc lá trong đoạn văn trên: (2,5 điểm)
- Tác dụng trong việc xây dựng tình huống truyện (thắt nút, mở nút bất
ngờ mà hứng thú). (0,5 điểm)
- Gợi nhiều liên tưởng:
- Gợi liên tưởng đến số phận con người. Vì nghèo đói và bệnh tật mà Giôn-xi
tuyệt vọng, bi quan về cuộc sống. (0,5 điểm)
- Chiếc lá còn gợi liên tưởng đến ý chí, nghị lực của con người. (0,5 điểm)
- Đặc biệt, chiếc lá cuối cùng là hình tượng đẹp thể hiện tình yêu thương
giữa những người nghèo khổ. (1 điểm)

Câu 2: (6 điểm)
a. Về kĩ năng:
- Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội, bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, vận
dụng tốt các thao tác lập luận, dẫn chứng tiêu biểu, chọn lọc.
- Bài viết trong sáng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b. Về kiến thức:
Học sinh có thể bày tỏ những suy nghĩ khác nhau, nhưng cần đảm bảo các ý cơ
bản sau:
1. Dẫn dắt và giới thiệu vấn đề (0,5 điểm)
2. Giải thích ý kiến (1 điểm)
- Văn hóa: Một khái niệm rộng bao gồm mọi lĩnh vực của đời sống, từ khoa học
cho đến nghệ thuật, từ đời sống tâm hồn, tâm linh đến thói quen sinh hoạt, thị
hiếu thẩm mĩ, giao tiếp ứng xử,... của con người.
- Khái niệm văn hóa trong câu nói của Vũ Khiêu bàn đến văn hóa của một người.
Bằng những mệnh đề tương phản: giàu sang - có văn hóa; ba năm - chục năm, cả

384
cuộc đời, nhà văn hóa Vũ Khiêu muốn khẳng định sự dày công trong việc dạy
dỗ, giáo dục, rèn luyện để một con người trở nên có văn hóa.
3. Bàn luận, mở rộng vấn đề (3 điểm)
- Khẳng định ý kiến hoàn toàn đúng đắn và xác đáng.
- Để giàu sang, một người có thể chỉ mất vài ba năm: Với một con người, việc tạo
lập một sản nghiệp, một cuộc sống đủ đầy có thể chỉ mất một thời gian ngắn. Sự
cần cù và sáng tạo trong lao động có thể khiến họ nhanh chóng trở thành người
giàu có. Để trở thành một người có văn hóa, có thể phải mất hàng chục năm, có
khi cả cuộc đời:
- Để hình thành nền tảng văn hóa tri thức, con người cần rèn luyện, tích lũy trong
khoảng thời gian hàng chục năm khi ngồi trên ghế nhà trường và trong suốt cả
cuộc đời, Học, học nữa, học mãi (Lênin).
- Mỗi người phải mất cả cuộc đời để hoàn thiện những giá trị văn hóa tinh thần:
Đó là vẻ đẹp tâm hồn với các giá trị đạo đức như: tình yêu thương, nhân ái, lòng
vị tha, khoan dung, sự sẻ chia, đồng cảm; lòng yêu nước, ý thức dân tộc, cộng
đồng; thái độ trân trọng lịch sử, trân trọng quá khứ; văn hóa giao tiếp ứng xử
giữa người với người trong cuộc sống...
- Văn hóa tri thức và đạo đức nhân cách của con người có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau. Những người có trình độ văn hóa cao thường là những nhân
cách đáng trọng. Tuy nhiên điều đó không hoàn toàn đúng với mọi trường
hợp bởi trên thực tế, nhiều người có trình độ văn hóa cao vẫn có thể có những
suy nghĩ ấu trĩ, vẫn có thể mắc những sai lầm trong giao tiếp ứng xử.
- Vì vậy song song với việc bồi đắp tri thức văn hóa, con người ta còn phải học
làm người, tăng cường rèn luyện kĩ năng sống.
4. Bài học nhận thức và hành động (1.5 điểm)
- Việc rèn luyện để trở thành con người có văn hóa là quan trọng, cần thiết.
- Để đào luyện một con người có văn hóa cần có sự chung tay của cả gia đình,
nhà trường, xã hội. Tuy nhiên yếu tố quyết định là ở mỗi người, ở việc trau dồi ý
thức làm người.

Câu 3: (10 điểm)


A. Yêu cầu chung:

385
- Về hình thức: trình bày, diễn đạt, liên kết câu...
- Về nội dung: làm rõ vẻ đẹp tâm hồn người chiến sĩ cộng sản trong hai bài thơ.
I. Mở bài: (0,5 điểm)
Dẫn dắt, đưa nhận định
II. Thân bài:
1. Giải thích: (0,5 điểm)
Đúng như nhà văn A-na tô-li Phơ-răng đã nói: “Đọc một câu thơ nghĩa là ta gặp
gỡ một tâm hồn con người”. Có nghĩa là đọc một câu thơ, chúng ta không chỉ
cảm nhận được vẻ đẹp của ngôn từ mà còn cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của
nhà thơ gửi gắm trong đó. Bởi thơ là tiếng nói của tâm hồn, tình cảm con người.
Mỗi câu thơ ra đời là kết quả của những trăn trở, suy tư, nung nấu ở người nghệ
sĩ.
2. Chứng minh: (8 điểm)
HS tìm các phương diện vẻ đẹp tâm hồn của người chiến sĩ của cả hai bài thơ
để phân tích. (Hoặc có thể phân tích vẻ đẹp tâm hồn người chiến sĩ theo từng
bài thơ). Sau đây là gợi ý:
a. LĐ 1: Dù sống trong ngục tù nhưng những người chiến sĩ vẫn dành cho thiên
nhiên một tình yêu sâu sắc:
- Trong bài thơ “Khi con tu hú”, tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống khiến người
tu tưởng tượng một mùa hè chan hoà ánh sáng, rực rỡ sắc màu rộn ràng âm thanh
và ngọt ngào hương vị (dẫn chứng)
- Bài thơ “Ngắm trăng”:
- Bác nghĩ đến trăng và việc ngắm trăng ngay cả khi bản thân bị giam cầm,
đày đọa. Người thấy thiếu mọi nghi thức thông thường. Cái thiếu “ rượu” và
“hoa” là cái thiếu của một thi nhân chứ không phải là cái thiếu của một tù
nhân (dẫn chứng)
- Sự xốn xang, bối rối rất nghệ sĩ trước cảnh đẹp đêm trăng của Bác (dẫn chứng)
- Sự giao hoà tự nhiên, tuyệt vời giữa con người và vầng trăng tri kỷ. Qua
nghệ thuật đối và nhân hoá làm nổi bật tình cảm song phương, cho thấy mối
quan hệ gắn bó tri âm giữa trăng và người (dẫn chứng)
b. LĐ 2: Họ luôn khao khát tự do mãnh liệt:
- Niềm khao khát mãnh liệt về với tự do còn được bộc lộ trực tiếp trong những

386
câu cuối: d/c. Cách ngắt nhịp độc đáo, kết hợp với những từ ngữ mạnh (đập tan
phòng, chết uất) và những từ cảm thán (ôi, làm sao, thôi) làm nổi bật cái cảm
giác ngột

387
ngạt cao độ, niềm khao khát cháy bỏng muốn thoát ra khỏi cảnh ngục tù để
trở về với cuộc sống tự do bên ngoài. Tiếng chim tu hú mở đầu và kết thúc
bài thơ đã tạo nên một sự hô ứng. Tiếng chim ban đầu là âm thanh đẹp của tự
nhiên gợi lên trong tâm hồn người tù cách mạng trẻ tuổi một mùa hè tự do,
khoáng đạt đầy sức sống. Còn tiếng chim tu hú ở cuối bài thơ lại là âm thanh
giục giã, như thúc giục những hành động sắp tới.
- Còn Bác luôn hướng ra ánh sáng. Đó là vầng trăng, là bầu trời, là tự do và
đó cũng là hy vọng, là tương lai.
c. LĐ 3: Người chiến sĩ cộng sản ấy cũng mang một phong thái ung dung, lạc
quan trong bất kỳ hoàn cảnh nào: Hoàn cảnh khắc nghiệt của nhà tù Tưởng
Giới Thạch không trói buộc được tinh thần và tâm hồn người tù, không làm
mất đi nét thư thái ung dung vốn sẵn có ở Bác. Bác tự do rung động với vầng
trăng, với cảnh đẹp bất chấp hoàn cảnh, bất chấp cái song sắt tàn bạo - biểu
tượng cụ thể của nhà tù (cuộc vượt ngục tinh thần).
3. Tổng hợp: (0,5 điểm)
- Như vậy, qua hai bài thơ, người đọc sẽ hiểu hơn về tâm hồn của người chiến sĩ
cộng sản khi ở trong tù. Và vẻ đẹp tâm hồn của họ là cội nguồn tạo nên vẻ đẹp,
giá trị tác phẩm.
- Đọc thơ hay, gặp gỡ tâm hồn người nghệ sĩ, người đọc thơ được thanh lọc, hoàn
thiện tâm hồn mình.
III. Kết bài: (0,5 điểm) Khẳng định lại nhận định và cảm nghĩ, liên hệ…

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ CHỌN HSG NĂM HỌC 2018-
2019
HUYỆN HOÀNG HÓA MÔN: NGỮ VĂN 8
Thời gian làm bài: 150 phút
(Không kể thời gian giao đề)

PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)


Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
“-Chắc là cụ nói đùa! Trái tim của tôi hoàn hảo, còn của cụ chỉ là những
mảnh chắp vá đầy sẹo và vết cắt.

388
- Mỗi vết cắt trong trái tim tôi tượng trưng cho một người mà tôi yêu,
không chỉ là những cô gái mà còn là cha mẹ, anh chị em, bạn bè…Tôi xé một
mẩu tim mình trao cho họ, thường thì họ cũng sẽ trao lại một mẫu tim của họ để
tôi đắp vào nơi vừa xé ra. Thế nhưng những mẩu tim chẳng hoàn toàn giống
nhau, mẩu tim của cha mẹ trao cho tôi lớn hơn mẩu tôi trao cho họ, ngược lại với
mẩu tim của tôi và con cái tôi. Không bằng nhau nên chúng tạo ra những nếp sần
sùi mà tôi luôn yêu mến vì chúng nhắc nhở đến tình yêu mà tôi đã chia sẻ. Thỉnh
thoảng tôi trao mẩu tim của mình nhưng không hề được nhận lại gì, chúng tạo
nên những vết khuyết. Tình yêu đôi lúc chẳng cần sự đền đáp qua lại. Dù những
vết khuyết đó thật đau đớn nhưng tôi vẫn luôn hi vọng một ngày nào đó họ sẽ
trao lại cho tôi mẩu tim của họ, lắp đầy khoảng trống mà tôi luôn chờ đợi.
Chàng trai đứng yên với giọt nước mắt lăn trên má. Anh bước tới, xé một
mẩu trái tim hoàn hảo của mình và trao cụ già. Cụ già cũng xé một mẩu từ trái
tim đầy vết tích của cụ trao cho chàng trai. Chúng vừa nhưng không hoàn toàn
khớp nhau, tạo nên một đường lởm chởm trên trái tim chàng trai. Trái tim của
anh không còn hoàn hảo nhưng lại đẹp hơn bao giờ hết vì tình yêu từ trái tim của
cụ già đã chảy trong tìm anh.”
(Trích Trái tim hoàn hảo- Khuyết danh)
Câu 1(1,0 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn văn trên
Câu 2(1,0 điểm) Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì trong câu văn sau “Trái tim
của anh không còn hoàn hảo nhưng lại đẹp hơn bao giờ hết vì tình yêu từ trái tim
của cụ già đã chảy trong tìm anh”. Hãy phân tích hiệu quả biểu đạt của biện pháp tu
từ đó. Câu 3(2,0 điểm) Theo em, hành động “Anh bước tới, xé một mẩu trái tim hoàn
hảo của mình và trao cụ già.” của chàng trai có ý nghĩa gì?
Câu 4(2,0 điểm) Trong đoạn trích trên, thông điệp nào có ý nghĩa nhất đối với
em, vì sao?
PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN (14,0 điểm)
Câu 1(4,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc- hiểu, em hãy viết một đoạn văn(khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ của mình về “cho” và “nhận” trong cuộc sống.
Câu 2(10,0 điểm)
“Mỗi tác phẩm văn học là một bức thong điệp của người nghệ sĩ gửi đến cho bạn
đọc”. Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Dựa vào hiểu biết của em về bài thơ “Nhớ
rừng” của Thế Lữ, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ CHỌN HSG NĂM HỌC 2018-
2019

389
HUYỆN HOÀNG HÓA MÔN: NGỮ VĂN 8
Thời gian làm bài: 150 phút

HƯỚNG DẪN CHẤM (Đề chính thức)

Phần Câu Yêu cầu cần đạt Điểm


I ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
1 Phương thức biểu đạt chính: tự sự 1,0
2 - Biện pháp tu từ: ẩn dụ chuyển đổi cảm giác “tình yêu 0,5
từ
trái tim của cụ già đã chảy trong tìm anh”
- Tác dụng:
+ Biện pháp ẩn dụ tinh tế, đặc sắc gợi sự liên tưởng mới 0,25
lạ. Giúp cho người đọc cảm nhận được tình yêu thương
của cụ già đã tràn ngập trong trái tim anh
+ Tình yêu từ trái tim cụ già đã truyền đến cho anh sự 0,25
ấm
áp, ngọt ngào, hạnh phúc.
3 HS trình bày những ý sau:
- Sự thay đổi về nhận thức của chàng trai. 0,5
- Sự cảm động trước tình yêu thương mà cụ già đã
dành
cho mọi người. 0,75
- Lòng thành kính và tình yêu thương chân thành đối 0,75
với
cụ già.
4 HS có thể trả lời nhiều cách:
- Thông điệp về cho cho và nhận 1,0
- Thông điệp về đức hi sinh
HS lí giải vì sao đó là thông điệp ý nghĩa nhất đối với bản 1,0
thân
II TẠO LẬP VĂN BẢN (14,0 điểm)
1 Viết một đoạn văn(khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ 4,0
của mình về “cho” và “nhận” trong cuộc sống.
*Yêu cầu chung:
a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn 0,25
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận “cho’ và “nhận” 0,25
trong
cuộc sống

390
* Yêu cầu cụ thể: 3,0

391
c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: vận dụng tốt các
thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn
chứng.
Có thể viết đoạn văn theo hướng sau: (0,5)
- Giải thích:
+Cho: là sự sẻ chia, ban tặng…
+Nhận: là sự thu về, được hưởng…
->Mối quan hệ giữa cho và nhận.
- Bàn luận: (0,25)
+ Trao yêu thương và giúp đỡ người khác là điều cần làm
trong cuộc sống. Vì trong cuộc sống còn rất nhiều người
khó khan bất hạnh cần ta giúp đỡ. (0,25)
+ Cho đi thực chất là nhận lại, nhận lại tình cảm chân
thành, sự quí mến của mọi người dành cho mình, giúp
cuộc sống ta thêm ý nghĩa. (1,0)
- Biểu hiện trong cuộc sống: Biểu hiện của cho đi và
nhận
lại trong cuộc sống thực sự không hiếm. Mỗi người
chúng
ta hang ngày đang cho đi và cũng nhận lại nhiều, đôi khi
chính bản thân mình cũng không nhận ra được. đó
chính
là điều kì diệu của cuộc sống này. Khi mỗi người sống
tốt,
sống có ích thì sẽ nhận lại được cuộc sống đủ đầy, hạnh
phúc. Đó chính là cho và nhận (dẫn chứng) (0,5)
- Phê phán: Những người chỉ biết nhận mà không biết
cho đi, nhận mà không biết trân trọng. Ngược lại có
những người lợi dụng lòng tốt của người khác để trục (0,5)
lợi…
-Bài học rút ra: Cuộc sống cần hòa đồng, yêu thương 0,25
mọi
người xung quanh và phải biết chia sẻ.
d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về 0,25
vấn đề nghị luận
e. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả,
ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
2 *Yêu cầu chung: 0,5
a. Đảm bảo thể thức của một bài văn nghị luận có bố cục
ba phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài.
392
393
b. Đảm bảo kiến thức về lí luận văn học, tác phẩm văn
học, kĩ năng tạo lập văn bản, khả năng cảm nhận văn
chương để làm bài
* Yêu cầu cụ thể: 9,0
c. Thí sinh có thể cảm nhận và kiến giải những cách
khác nhau, nhưng phải làm sáng tỏ những nội dung cơ
bản sau: 1,5
1. Giải thích nhận định:
- Khái niệm tác phẩm văn học: Là con đẻ tinh thần của (0,25)
nhà văn, nhà thơ, nói cách khác nghệ sĩ là người sáng tạo
ra tác phẩm văn học.
- Nhà văn, nhà thơ lấy chất liệu từ hiện thực cuộc sống, (0,5)
bằng tài năng sáng tác văn chương là phản ánh cuộc
sống đó trong tác phẩm của mình.
- Bức thông điệp người nghệ sĩ gửi đến cho bạn đọc:
là sự phản ánh không phải sao chép nguyên vẹn lại (0,5)
hiện thực, đó là quá trình phản ánh có chọn lọc, có
cảm xúc, suy ngẫm của người nghệ sĩ. Thông qua bức
tranh về hiện thực cuộc sống được phản ánh trong tác
phẩm, nghệ sĩ thể hiện một cách nhìn, một cách nghĩ,
một lời nhắn nhủ đến cho bạn đọc. (0,25)
Vì vậy ý kiến cho rằng mỗi tác phẩm văn học là
bức thông điệp ý nghĩa mà người nghệ sĩ gửi cho bạn
đọc là hoàn toàn đúng đắn, thể hiện sự am hiểu sâu sắc 6,0
về mối quan hệ giữa tác phẩm với bạn đọc.
2.Phân tích, chứng minh bức thông điệp mà nhà thơ
Thế Lữ gửi đến cho bạn đọc qua bài thơ “Nhớ (1,0)
rừng”:
- Giới thiệu khái quát về bài thơ: Là một trong những
bài thơ được sáng tác theo bút pháp lãng mạn có vị trí rất
quan trọng trong sự nghiệp sáng tác của Thế Lữ nói
riêng và phong trào Thơ mới nói chung. Bài thơ ra đời
đã góp phần khẳng định được chỗ đứng vững chắc và sự
toàn thắng của Thơ mới. Bài thơ ra đời và xuất bản lần
đầu năm 1935, trong hoàn cảnh đất nước bị thực dân
Pháp đô hộ nên tác giả đã mượn lời con hổ bị nhốt (1,5)
trọng vườn
bách thú để diễn tả tâm trạng phẫn uất trước cảnh sống
394
395
giả dối tầm thường, tù túng và bộc lộ niềm khát khao
tự do mãnh liệt, lòng yêu nước sâu sắc.
- Qua bài thơ “Nhớ rừng”, thông điệp mà Thế Lữ
muốn gửi đến người đọc là tâm trạng đau xót, uất hận,
chán ghét thực tại tầm thường, giả dối, tù túng vì mất
tự do, bị giam cầm của con hổ khi bị sa cơ. Đó cũng (1,5)
chính là sự khát khao tự do của chính tác giả
(dẫn chứng, phân tích Đoạn 1,3)
- Qua hình tượng con hổ, nhà thơ thể hiện niềm khát
khao tự do mãnh liệt, cháy bỏng qua sự hồi tưởng về núi
rừng oai nghiêm, bí ẩn; nhớ tiếc quá khứ vàng son đầy
quyền uy (tập trung phân tích đoạn 2, đoạn 3). Hình ảnh
chúa sơn lâm hiện lên uy nghi, lẫm liệt ngự trị tối cao
trong vương quốc của chính mình. “Than ôi! Thời oanh
liệt nay còn đâu?”- Câu cảm thán, câu hỏi tu từ diễn tả (1,0)
nổi lòng day dứt, tâm sự u uất, nguyện vọng của con hổ
về quá khứ huy hoàng hay cũng chính là của tác giả, của
người dân Việt Nam về thời oanh liệt, lừng lẫy của cha
ông.
- Nhà thơ gửi gắm dòng hoài niệm về quá khứ vàng (1,0)
son,
oai hùng đã lùi vào dĩ vãng, đẹp như một giấc mơ. Đáng
quí hơn đó là khát vọng vượt lên trên những điều tầm
thường, nhỏ bé để vươn tới những gì đẹp đẽ, cao cả,
thiêng liêng (dẫn chứng- phân tích đoạn thơ cuối)
- Bài thơ có lời đề tựa là “Con hổ ở vườn bách thú”
nhưng khát vọng tự do là khát vọng của con người.
Tâm trạng của con hổ cũng chính là tâm sự của tác
giả, là một cách khẳng định cái tôi cá nhân của con
người. Cảnh vườn bách thú tầm thường, giả dối chính
là thực tại xã hội lúc bấy giờ. Nỗi uất hận, đau xót đến
tuyệt vọng của con hổ đã trở thành tâm trạng chung
của người dân Việt Nam mất nước đang sống trong
cảnh nô lệ. Bức thông điệp của nhà thơ đã được công
chúng say sưa đón nhận ngay từ khi mới ra đời. Như
vậy bài thơ chính là tâm sự yêu nước
thầm kín được gửi gắm qua hình tượng con hổ.

396
3. Đánh giá khái quát: 1,5
(0,5)

397
- Nghệ thuật đặc sắc: Cảm hứng lãng mạn, phóng
khoáng, hình ảnh thơ đậm tính tạo hình, đẹp và mang ý
nghĩa biểu tượng cao; ngôn ngữ thơ giàu sức biểu cảm. (0,5)
- Bức thông điệp mà Thế Lữ gửi đến người đọc đã được
đón nhận và làm lay động bao trái tim của người Việt
Nam yêu nước vì tâm sự của nhà thơ cũng chính là tâm
sự kín đáo của những người dân mất nước khi đó. (0,5)
- Khẳng định giá trị, ý nghĩa, sự cần thiết phải đọc tác
phẩm văn học vì “Mỗi tác phẩm văn học là một bức thông
điệp của người nghệ sĩ gửi đến cho bạn đọc” 0,25
d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về
vấn đề nghị luận 0,25
e. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả,
ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
Điểm tổng cộng: 20,0 điểm
Lưu ý chung:
1. Đây là đáp án mở, thang điểm có thể không qui định chi tiết đối với từng ý
nhỏ, chỉ nêu mức điểm của phần nội dung lớn nhất thiết phải có.
2. Cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những
yêu cầu đã nêu ở mỗi câu, đồng thời phải được triển khai chặt chẽ, diễn đạt
lưu loát có cảm xúc.
3. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí
lẽ thuyết phục.
4. Không cho điểm cao đối với những bài nêu chung chung, sáo rỗng.
5. Cần trừ điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ pháp và chính tả.

ĐỀ THI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HSG CẤP


THÀNH PHỐ

MÔN NGỮ VĂN


NĂM HỌC 2018 – 2019
Thời gian: 120 phút ( không kể thời gian giao đề)
A. ĐỀ BÀI
I. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN ( 6,0 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi bên dưới:

398
Cánh cò cõng nắng qua sông
Chở luôn nước mắt cay nồng của
cha
Cha là một dải ngân hà
Con là giọt nước sinh ra từ nguồn.

Quê nghèo mưa nắng trào tuôn


Câu thơ cha dệt từ muôn thăng
trầm
Thương con cha ráng sức
ngâm Khổ đau, hạnh phúc nảy
mầm từ hoa.

Lúa xanh, xanh mướt đồng xa


Dáng quê hòa với dáng cha hao
gầy Cánh diều con lướt trời mây
Chở câu lục bát hao gầy tình cha.
(“Lục bát về cha” - Thích Nhuận Hạnh)
1. (1đ) Liệt kê những từ ngữ/ hình ảnh khắc họa người cha trong văn bản trên?
2. (1đ) Em hiểu gì về ý nghĩa của từ « hao gầy » trong bài thơ?
3. (2đ) Tác dụng của phép tu từ nổi bật trong 2 câu thơ :
Cha là một dải ngân hà
Con là giọt nước sinh ra từ nguồn.
4. (2đ) Thông điệp của bài thơ là gì? (Trình bày bằng một đoạn văn không
quá 10 dòng).
II. TẬP LÀM VĂN ( 14,0 điểm)
Câu 1. ( 4,0 điểm)
Từ nội dung bài thơ ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng
200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về vai trò của người cha trong gia đình.

Câu 2. ( 10,0 điểm)


“Trên trang sách cuộc sống tuyệt vời biết bao nhưng cũng bi thảm biết bao. Cái
đẹp còn trộn lẫn nỗi niềm sầu muộn. Cái nên thơ còn lóng lánh giọt nước mắt ở đời”.

( Nguyễn Văn Thạc – Mãi mãi tuổi 20)


399
Anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua hai văn bản “Trong lòng mẹ” của
Nguyên Hồng và “Lão Hạc” của Nam Cao. (Ngữ văn 8, tập 1)

400
B. HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần Câu Nội dung Điểm


ĐỌC HIỂU 6.0
1 Từ ngữ, hình ảnh: nước mắt cay nồng, là dải 1,0đ
Ngân Hà, dệt thơ, ráng sức ngâm, hao gầy…
I.
2 “Hao gầy”: miêu tả hình ảnh cha vóc dáng gầy 1,0đ
gò, sọp đi -> đức hi sinh, tất cả vì con của cha….
3 Phép tu từ so sánh đặc sắc: cha - dải ngân hà; 2,0đ
con
- giọt nước sinh ra từ nguồn.
Tác dụng:
+ Ca ngợi tình cha đẹp đẽ, tinh túy, bao
la, vĩ đại. Con là giọt nước nhỏ bé mà tinh khiết
sinh ra từ nguồn cội sáng đẹp ấy.
+ Niềm tự hào, hạnh phúc vì là con của
cha.
4 - Học sinh có thể nêu các ý sau: (7 đến 10 dòng) 2,0đ
+ Những vần thơ đẹp viết theo thể thơ dân tộc,
thể hiện niềm xúc động, sự thấu hiểu, yêu kính,
biết ơn cha sâu nặng.
+ Đó cũng là truyền thống đạo lí của dân tộc
Việt Nam về đạo làm con đối với đấng sinh
thành.
+ Tình phụ tử thiêng liêng cao quí, đáng trân
trọng.

LÀM VĂN 14.0 đ

401
Viết đoạn văn khoảng 200 chữ 4.0
1 a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn hoàn 0,5đ
chỉnh, trọn vẹn
II.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Vai trò
0,5đ
của người cha trong gia đình.
c. Triển khai hợp lí nội dung của đoạn văn:
Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt 2đ
chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có thể viết bài theo
nhiều cách, dưới đây là một số gợi ý về nội
dung:
+ Người cha là trụ cột gánh vác mọi trọng trách
của gia đình (làm việc nặng, lao động tạo ra của
cải vật chất nuôi sống gia đình…)
+ Người cha chỗ dựa vững chắc lớn lao về
mặt tinh thần (cứng cỏi, tâm hồn cao thượng,
không yếu mềm…)
+ Cùng với người mẹ, người cha tạo ra một mái
ấm hạnh phúc mang đến thuận hòa trong gia
đình.
+ Phê phán những người cha thiếu trách nhiệm
có thói vũ phu, bạo hành. …

+ Người cha có vai trò rất quan trọng trong gia


đình. Con cái cần phải yêu kính và hiếu thuận
với cha mẹ.

d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo có suy nghĩ


riêng về vấn đề nghị luận,
e. Chính tả, dùng từ đặt câu: Đảm bảo chuẩn
chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.

0,5đ

0,5đ

402
403
2 a. Đảm bảo thể thức của một bài văn nghị luận 0,5đ
có đầy đủ bố cục
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận.
0,5đ
c. Triển khai hợp lí nội dung của bài văn:
8.0đ
Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt
chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Trình bày theo
nhiều cách. Có thể viết bài theo định hướng sau:
* Cuộc sống được đề cập trong văn học luôn có
2 mặt: vừa có những hạnh phúc tuyệt vời vừa có
những đau khổ bất tận; vừa có nụ cười trong 2,0đ
sáng vừa có giọt nước mắt cay đắng.
- Sở dĩ như vậy vì văn học là tấm gương phản
ánh cuộc sống với nhiều chiều kích của nó.
* HS phân tích tác phẩm để chứng minh.
- Giới thiệu khái quát về tác giả, xuất xứ, hoàn
cảnh ra đời của 2 văn bản. Hiện thực cuộc sống
phản ánh trong tác phẩm là giai đoạn 1930 –
6,0đ
1945, dưới chế độ thực dân nửa phong kiến.
- Cuộc sống tuyệt vời với cái đẹp, cái nên thơ
chính là những giá trị tốt đẹp của cuộc sống:
lòng yêu thương, đồng cảm, sẻ chia, sự tự trọng,
sự rung động trước cái đẹp…
+ Vẻ đẹp của người phụ nữ khát khao tình yêu
hạnh phúc, yêu thương con, … (mẹ bé Hồng).
+ Tình yêu thương mẹ sâu nặng của bé Hồng;
Tình yêu thương con, yêu thương Cậu Vàng và
lòng tự trọng cao quí của Lão Hạc.
+ Sự đồng cảm, sẻ chia, thấu hiểu của ông Giáo.
- Cuộc sống bi thảm với niềm sầu muộn và giọt
nước mắt chính là những mặt hạn chế, tiêu cực.

404
Đó là nỗi khổ, cái ác, cái xấu, những mặt trái
của con người, …
+ Hoàn cảnh bi thảm của mẹ con bé Hồng, của
cha con Lão Hạc; sự nghèo túng của ông
Giáo…
+ Bà cô cay nghiệt, ích kỉ, tàn độc, là hiện thân
của lễ giáo phong kiến hẹp hòi.
+ Thói xấu của Binh Tư, sự ích kỉ của vợ ông
Giáo…nảy sinh do áp lực cuộc sống trong xã
hội thực dân nửa phong kiến thối nát đẩy con
người tới sự cùng cực.
* Đánh giá chung:
- Văn học không phản ánh cuộc sống một cách
đơn điệu, một chiều mà ở góc nhìn đa chiều.
Trong mặt tốt, tích cực có cái tiêu cực, hạn chế.
- Cái đẹp mà văn học đem lại là cái đẹp của sự
thật đời sống được khám phá một cách nghệ
thuật.
- Nhận xét về tài năng, tâm hồn tác giả, giá trị
nội dung, nghệ thuật của các tác phẩm, liên hệ
mở rộng…
d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo có suy nghĩ
riêng về vấn đề nghị luận,
e. Chính tả, dùng từ đặt câu: Đảm bảo chuẩn
chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.

0, 5đ

405
0,5đ

* Lưu ý:
1. Do đặc trưng của môn ngữ văn, bài làm của thí sinh cần được đánh giá tổng quát,
tránh đếm ý cho điểm.
2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng những yêu cầu đã nêu
ở mỗi câu, đồng thời phải chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc.
3. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Bài viết có thể không giống đáp án, có
những ý ngoài đáp án nhưng phải có căn cứ và lí lẽ thuyết phục.
4. Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng.

406
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI CẤP THÀNH
THÀNH PHỐ THÁI BÌNH PHỐ
NĂM HỌC: 2016 - 2017
MÔN: NGỮ VĂN 8
Thời gian 120 phút (không kể thời gian giao đề)

Câu 1. (8 điểm)

Hãy viết bài nghị luận (khoảng 300 từ) trình bày suy nghĩ của em về câu nói:
Người đi học đừng lo không có tài, chỉ lo không có chí. (Diêm Thiết Luận)
Câu 2. (12 điểm)
Khi bàn về bài thơ Nhớ rừng (Ngữ văn 8, tập I) của nhà thơ Thế Lữ, một số
học sinh lớp 8 tranh luận:

Nhóm thứ nhất khẳng định: Cảm hứng chủ đạo của “Nhớ rừng” là cảm
hứng lãng mạn và ý nghĩa tư tưởng của bài thơ trước hết ở vẻ đẹp tâm hồn lãng
mạn đó.
Nhóm thứ hai cho rằng: Có thể coi đây là một áng thơ yêu nước, tiếp nối
mạch thơ trữ tình yêu nước trong văn thơ hợp pháp đầu thế kỉ XX.
Trình bày quan điểm của em về hai ý kiến trên bằng một bài văn nghị luận.
.…………. Hết…………..

407
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO HƯỚNG DẪN CHẤM KHẢO SÁT HSG CẤP
TẠO THÀNH PHỐ THÁI THÀNH PHỐ
BÌNH
NĂM HỌC: 2016- 2017

MÔN: NGỮ VĂN 8

A. Hướng dẫn chung

- Người chấm cần nắm bắt được nội dung trình bày trong bài làm của thí
sinh để đánh giá được một cách tổng quát, tránh đếm ý cho điểm. Chủ động, linh
hoạt vận dụng, cân nhắc từng trường hợp.

- Tinh thần chung: nên sử dụng nhiều mức điểm (từ 0 điểm đến 20 điểm)
một cách hợp lí. Mạnh dạn cho điểm 0, điểm 1; không yêu cầu quá cao đối với
mức điểm 19, điểm 20. Đặc biệt khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng
tạo.

408
- Nếu thí sinh làm bài theo cách riêng nhưng đáp ứng được yêu cầu cơ
bản, người chấm vẫn cho đủ điểm như hướng dẫn qui định.

- Việc chi tiết hoá điểm số (nếu có) so với biểu điểm phải đảm bảo không
sai lệch với hướng dẫn chấm và được thống nhất trong những người chấm
thi. Sau khi cộng điểm toàn bài, không làm tròn .

B. Đáp án và thang điểm.

Câu 1 ( 8.0 điểm)

I. Yêu cầu chung:

- Câu này kiểm tra năng lực tạo lập văn bản NLXH của thí sinh; đòi hỏi thí
sinh phải huy động những hiểu biết về đời sống xã hội, về kĩ năng viết bài văn
nghị luận xã hội và khả năng bày tỏ thái độ, chủ kiến của bản thân để làm bài.

- Thí sinh có thể triển khai vấn đề, trình bày các ý, diễn đạt...bằng nhiều
cách khác nhau nhưng bài viết phải có lí lẽ xác đáng, dẫn chứng phù hợp, lập
luận phải chặt chẽ thuyết phục. Được bày tỏ chủ kiến nhưng thái độ phải nghiêm
túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội và lí tưởng sống của người học sinh.

II. Yêu cầu về kiến thức:

Đây là đề mở, vì vậy học sinh có thể trình bày những cách nghĩ khác
nhau xung quanh vấn đề cần nghị luận , có thể có những cách lập luận khác
nhau , nhưng về cơ bản phải hướng tới các ý sau:

Câu Ý Nội dung Điểm


1 * Điểm nội dung:
1 1. Giải thích 1,75điểm
- “Tài”: Là tài năng, hiểu biết.
- “Chí”: Là khả năng tự xác định mục đích cho hành
động và hướng hành động của mình tới, là nỗ lực, khắc
phục khó khăn nhằm đạt được mục đích.

409
- “Người đi học”: Là người lĩnh hội tiếp thu tri thức, kĩ
năng sống.

- Lời khuyên diễn đạt bằng kiểu lập luận: “Đừng lo”
– “chỉ lo” để khích lệ người đi học rèn luyện ý chí để
tiến tới thành công.

2 2. Đánh giá: 0,25điểm


a. Khẳng định sự đúng đắn của câu nói.

3. b. Người đi học “đừng lo không có tài” vì: 1,0 điểm


- Tài là do trời phú không phải ai cũng có.
- Suy nghĩ thông thường: tài năng giúp ta thành công
c. Với người đi học, điều đáng lo ngại là “không có chí” 2,5 điểm
Vì:

+ Không có chí thì không xác định được một mục đích
để nỗ lực vươn tới.

+ Không có chí thì không dám đương đầu vượt qua khó
khăn, thử thách.

+ Không có chí thì không kiên trì, cố gắng….

……
(Dẫn chứng và phân tích )
4 3. Bàn bạc, mở rộng 1,0 điểm
- Mối quan hệ giữa tài và chí: có cả tài và chí, chỉ có tài
hoặc chỉ có chí, không có tài và cũng không có chí …
- Việc luyện khổ thành tài.
- Ý thức của giới trẻ ngày nay về chí trong việc học
- Liên hệ bản thân

410
5 * Điểm hình thức: 0,5 điểm
- Bài viết đủ bố cục 3 phần

- Không mắc lôi diễn đạt, dùng từ, đặt câu…chữ viết 0,5 điểm
trình bày sạch đẹp, rõ ràng…

6 * Điểm sáng tạo: 0,5 điểm


Biết cách lập luận thuyết phục, bài văn có cảm xúc, có
dẫn chứng thực tế tiêu biểu và biết liên hệ bản thân, liên hệ
với giới trẻ ngày nay.

III. Cách cho điểm


7-8 điểm: Đảm bảo tốt các yêu cầu. Có thể còn vài lỗi nhỏ.

5-6 điểm: Đảm bảo khá tốt các yêu cầu của bài ( khoảng 70- 80%)
3- 4 điểm: Đảm bảo được các yêu cầu cơ bản ( khoảng 50- 60%)

2- 3 điểm: Đảm bảo được một số yêu cầu cơ bản (khoảng 30- 40%),
nhưng dẫn chứng chưa tiêu biểu hoặc sa vào dẫn chứng văn học...
0,5- 1.5 điểm: Hiểu nội dung nhưng còn sơ sài, phương pháp còn lúng túng,
mắc nhiều lỗi diễn đạt, lỗi chính tả, lỗi ngữ pháp...

0 điểm: Bỏ giấy trắng hoặc viết những điều không liên quan tới vấn đề.

Câu 2. (12,0 điểm)

I. Yêu cầu chung:

- Câu này kiểm tra năng lực tạo lập văn bản NLVH của học sinh; đòi hỏi học
sinh phải huy động kiến thức về tác phẩm văn học, lí luận văn học, kĩ năng tạo
lập văn bản nghị luận và khả năng cảm thụ văn chương của mình để làm bài.

411
- Học sinh có thể kiến giải, lựa chọn, cảm nhận và diễn đạt theo những cách
khác nhau nhưng bài viết phải đưa ra được hệ thống lí lẽ, dẫn chứng hợp lí, lập
luận thuyết phục, không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.

II. Yêu cầu về kiến thức:

Câu Nội dung Điểm

* Điểm nội dung 1,0


điểm
2 1. Khái quát chung

- Dẫn dắt nêu 2 ý kiến và nêu quan điểm của mình.

- Nêu khái quát hoàn cảnh đất nước giai đoạn 1930 - 1945.
- Giới thiệu Thế Lữ và bài thơ Nhớ rừng.

2. Trình bày quan điểm

a. Khẳng định tính đúng đắn của ý kiến thứ nhất và chứng
minh.

Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là cảm hứng lãng mạn và ý nghĩa tư
3,0
tưởng của bài thơ trước hết là ở vẻ đẹp của tâm hồn lãng mạn đó. điểm

- Nhân vật lãng mạn ở đây thân tù hãm nhưng hồn vẫn sôi sục

khát khao tự do, nó cảm thấy bất hòa sâu sắc với thực tại tầm

thường, tù túng nhưng không có cách gì thoát ra được, nó chỉ

còn biết buông mình trong mộng tưởng để thoát li hẳn cái thực

tại đó, tìm đến một thế giới rộng lớn, khoáng đạt, mạnh mẽ, phi

thường.

- Cảm hứng chủ đạo được thể hiện qua bút pháp thơ lãng mạn:

+Cả bài thơ tràn đầy cảm hứng lãng mạn, mạch cảm xúc sôi

nổi, cuồn cuộn tuôn trào dưới ngòi bút nhà thơ.

412
+Tác giả đã chọn hình tượng con hổ bị nhốt trong vườn bách

thú, cảnh rừng đại ngàn hoang vu, vườn bách thú với cũi sắt và

rừng suối nhân tạo là những biểu tượng thích hợp để thể hiện chủ

đề bài thơ.

+ Hình ảnh thơ giàu chất tạo hình; ngôn ngữ, giọng thơ tràn

đầy cảm xúc.

b. Khẳng định tính đúng đắn của ý kiến thứ hai và chứng 3,5
minh. điểm

* Có thể coi đây là một áng thơ yêu nước: Bài thơ thể hiện lòng
yêu nước thầm kín của Thế Lữ và có sức khơi gợi lòng yêu nước
của những người dân mất nước thuở ấy.

Học sinh chọn một số dẫn chứng phân tích để làm rõ vấn đề:

- Nhớ rừng mượn lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú để
tiện nói lên một cách đầy đủ, sâu sắc tâm sự u uất của một lớp
người lúc bấy giờ.

+ Bất hòa với thực tại xã hội tù túng, giả dối, ngột

ngạt (Phân tích dẫn chứng)

+ Khát khao tự do mãnh liệt

Phân tích tâm trạng nhớ tiếc quá khứ vàng son và niềm khao
khát tự do của con hổ.

Khát vọng của hổ chính là khát vọng tự do của cái "tôi" cá


nhân của một lớp thanh niên tư sản lúc bấy giờ. Đó cũng chính là
niềm khao khát tự do của một dân tộc mất nước sống trong vòng

413
nô lệ. Chính vì vậy bài thơ có sức khơi gợi lòng yêu nước của
những người dân mất nước thuở ấy.

*Bài thơ tiếp nối mạch thơ trữ tình yêu nước trong văn thơ hợp pháp
đầu thế kỉ XX.

Học sinh nhắc đến một số tác giả trong văn thơ đầu thế kỉ
XX
: Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Vũ Đình Liên, Á Nam Trần
1,0
Tuấn Khải….
điểm
Và Thế Lữ đã tiếp nối truyền thống tốt đẹp đó.

Chốt lại quan điểm: Cả hai ý kiến đều đúng. Hai ý kiến bổ

sung cho nhau để hoàn chỉnh nội dung tư tưởng, chủ đề của bài

thơ.

c. Đánh giá khái quát , liên hệ

- Khẳng định tài năng và tấm lòng của Thế Lữ. 1,0
điểm
- Liên hệ: Lòng yêu nước trong văn học dân tộc và của
chúng ta ngày nay.

* Điểm hình thức: Bài viết đủ bố cục 3 phần 0.5


điểm

- Không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, đặt câu…,chữ viết trình bày 1,0
sạch đẹp, rõ ràng… điểm

* Điểm sáng tạo: Học sinh biết cách lập luận thuyết phục, bài văn 1,0
có cảm xúc đặc biệt ở phần lập luận bày tỏ quan điểm cá nhân, điểm
cảm nhận riêng, phần bài học liên hệ.

III. Cách cho điểm

10 - 12 điểm: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu; văn viết có cảm xúc; có thể còn
mắc một vài lỗi nhỏ. (Khuyến khích những sáng tạo của học sinh đặc biệt ở phần
trình bày quan điểm cá nhân, bài viết có cảm xúc…)
414
415
7 - 9 điểm: Trình bày đủ ý; diễn đạt trôi chảy, không mắc sai sót lớn về kiến
thức và diễn đạt.

4 - 6 điểm: Tỏ ra hiểu vấn đề; biết cách nghị luận, diễn đạt được.

1 - 3 điểm: Còn lúng túng về phương pháp nghị luận; viết chung chung sơ sài.

0 điểm: Bỏ giấy trắng hoặc viết những điều không liên quan tới vấn đề.

Lưu ý chung:

- Trên đây chỉ là những gợi ý có tính chất định hướng; giám khảo cần thảo
luận kĩ về yêu cầu và biểu điểm để bổ sung cho hoàn chỉnh trước khi chấm.

- Đây đều là những dạng đề mở, nên người chấm cần linh hoạt trong đánh
giá. Căn cứ vào tình hình và chất lượng thực tế của mỗi bài làm để cho điểm
thích hợp.

- Cần khuyến khích những tìm tòi sáng tạo riêng cả trong nội dung và hình
thức bài làm của học sinh. Học sinh có thể thay đổi linh hoạt trình tự các luận
điểm nhưng cần có lập luận chặt chẽ, lô gic.

- Trong mỗi phần, tùy vào thực tế từng bài viết để trừ điểm về các lỗi chính
tả, ngữ pháp, diễn đạt, trình bày... sao cho phù hợp.

……HẾT…...

BẮC TỪ LIÊM

ĐỀ KIỂM TRA CHỌN HỌC SINH GIỎI - NĂM HỌC 2018 - 2019

MÔN: NGỮ VĂN 8 (Đề gồm 02 trang)

Thời gian: 90 phút

416
Phần I (4 điểm):

Bé Hải An ra đi nhẹ nhàng vào đầu giờ chiều ngày 22/2/2018 khi mới bước
vào tuổi thứ 7 được 3 tháng do mắc u thần kinh đậm cầu não lan tỏa. Đây là căn
bệnh ung thư hiếm có ở trẻ em, điều trị vô cùng khó khăn. Trong những ngày
điều trị, mẹ và bé đã đi tới quyết định sẽ hiến mô tạng cho các bạn nhỏ kém may
mắn hơn. Nhưng do quy định chỉ nhận tạng của người đủ 18 tuổi trở lên, nên
bệnh viện chỉ có thể nhận giác mạc của bé. Hai giác mạc này sẽ giúp ít nhất hai
bệnh nhân mù lòa có thể nhìn thấy ánh sáng.
Chiều tối cùng ngày, các bác sĩ của Bệnh viện Mắt trung ương đã đến tận
nhà để nhận giác mạc và chứng kiến những lời âu yếm của mẹ bé dành cho con
gái: "Con hãy tặng ánh sáng của mình cho những bạn nhỏ khác nhé!".
Ngày 24/2/2018, trong tang lễ của bé, Bộ trưởng Y tế Nguyễn Thị Kim
Tiến đã gửi vòng hoa đến viếng và lời tri ân đến bé cùng gia đình:
"... Món quà này thực sự là một viên ngọc sáng giữa đời! Đôi giác mạc của con nay
mai sẽ giúp được hai người mù lòa có cơ hội được nhìn thấy ánh sáng. Như vậy, tuy
thân thể con rời xa chúng ta nhưng con vẫn tiếp tục được sống thêm một lần nữa,
con sẽ vẫn được ngắm nhìn cuộc sống tươi đẹp này. Tôi tin rằng, ở một nơi nào đó,
con đang thấy hạnh phúc vì đã làm được một việc tốt và mang lại vô vàn tình thương
yêu cho cuộc sống! Con gái nhỏ Hải An sẽ mãi hiện diện trong tim của cha mẹ con,
ông bà con, trong tim của tôi và tất cả mọi người...".
Em hãy viết một văn bản nghị luận trình bày suy nghĩ của mình về những
bài học cuộc sống được rút ra từ câu chuyện của bé Hải An và gia đình.
Phần II (6 điểm):

Hãy nghe một viên sỏi kể về nguồn gốc của mình: “Tôi vốn là một tảng đá
khổng lồ trên núi cao, trải qua bao năm tháng dài đăng đẳng bị mặt trời nung đốt,
người tôi đầy vết nứt. Tôi vỡ ra và lăn xuống núi, mưa bão và nước lũ cuốn tôi vào
sông suối. Do liên tục bị va đập, lăn lộn, tôi bị thương đầy mình. Nhưng rồi chính
những dòng nước lại làm lành những vết thương của tôi. Và tôi trở thành một hòn
sỏi láng mịn như bây giờ.”

417
Bạn nghĩ gì khi nghe câu chuyện trên? Cảm thấy lý thú với chuyến đi của
hòn sỏi hay xúc động trước ánh mắt lạc quan của nó đối với cuộc đời đầy biến
động? Đã bao giờ bạn thấy được rằng chính những chông gai mới tạo nên những
hình hài đẹp và ấn tượng, dù là hình hài được tạo bởi chính những vết thương và
sự đớn đau?
a. Hãy đặt nhan đề thích hợp cho mẩu chuyện.
b. Câu chuyện được kể theo ngôi thứ mấy, nêu phương thức biểu đạt chính của
văn bản.
c. Câu chuyện muốn gửi đến người đọc thông điệp gì?
d. Trình bày suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa của câu chuyện trên ( khoảng 1/2
trang giấy thi).
Phần III (10 điểm):
Có ý kiến cho rằng: Đọc một câu thơ nghĩa là ta gặp gỡ một tâm hồn con người.
Qua hai bài thơ Tức cảnh Pác Bó và Ngắm trăng của Hồ Chí Minh, em
hãy phân tích để làm sáng tỏ ý kiến trên.

------------------Hết------------------

Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.

418
HƯỚNG DẪN CHẤM VĂN 8

Nội dung Điểm


Phần I (4 điểm)
* Hình thức: 0.5
- HS phải trình bày một văn bản nghị luận.
- Các câu có sự liên kết về ý, cùng hướng về chủ đề.
- Diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi.

* Nội dung: HS thể hiện suy nghĩ về những bài học cuộc 3.5
sống
được rút ra từ câu chuyện trên: đồng cảm, sẻ chia.
I. MB: Dẫn ý liên quan để nêu vấn đề cần nghị luận. 0.5
II. TB: 2.5
1. Giải thích: 0.5
- Đồng cảm: Là biết rung cảm trước những vui buồn của người
khác, đặt mình vào hoàn cảnh của người khác để hiểu và cảm
thông với họ.
- Sẻ chia: Cùng người khác san sẻ vui buồn, những trạng thái
tình
cảm, tâm hồn với nhau; cả sự chia sẻ những khó khăn về vật
chất, về tinh thần, giúp nhau trong hoạn nạn...
2. Biểu hiện: 0.5
- Sẻ chia về vật chất: Giúp đỡ người khác khi khó khăn, hoạn
nạn. (dẫn chứng)
- Sẻ chia về tinh thần: Ánh mắt, nụ cười, lời an ủi, chúc mừng,
đôi khi chỉ là sự im lặng cảm thông, lắng nghe. (dẫn chứng)
- Sẻ chia với những người không may mắn khi mắc phải những
căn bệnh nguy hiểm (dẫn chứng về việc làm đầy nghĩa cử cao
đẹp của bé Hải An và gia đình em đối với những bạn nhỏ cần
em hiến tặng giác mạc...)
3. Ý nghĩa : 0.5
- Đối với người nhận: xoa dịu nỗi đau, giảm bớt gánh nặng cuộc
sống, cuộc sống tốt đẹp hơn…
- Đối với người cho: được yêu mến, tôn trọng, được hạnh
phúc…
4. Phản đề: Phê phán bệnh vô cảm, lối sống ích kỉ, sống thiếu trách
nhiệm với đồng loại, với cộng đồng ở một số người. 0.5
5. Bài học nhận thức và hành động :
419
- Nhận thức: Đồng cảm, sẻ chia giúp con người thêm sức 0.5
mạnh để vượt qua những thử thách, những nghịch cảnh của
cuộc đời.
- Hành động: Phải học cách đồng cảm, sẻ chia và phân biệt
đồng cảm, sẻ chia với sự thương hại, ban ơn...
III. KB: Cuộc sống sẽ đẹp vô cùng khi con người biết đồng 0.5
cảm, sẻ chia. Đó cũng là phẩm chất là truyền thống tốt đẹp của
dân tộc ta.
Phần II (6 điểm)

Câu1 HS đặt nhan đề cho mẩu chuyện, yêu cầu toát lên được chủ đề 0.5
của mẩu chuyện. Ví dụ:
- “Cuộc sống là những va đập”
- “Gian nan rèn luyện mới thành công”…
Câu 2 - Ngôi kể: Thứ nhất, người kể xưng “tôi”. 0.5
- Phương thức biểu đạt chính: Tự sự 0.5
Câu 3 Thông điệp: 1.0
- Vượt qua chông gai, thử thách giúp con người hoàn thiện bản
thân để đạt tới thành công.

Câu 4 * Hình thức: 0.5


- HS viết đoạn văn hoặc bài văn ngắn.
- Dài khoảng 1/2 trang giấy thi.
- Các câu có sự liên kết về ý, cùng hướng về chủ đề.
- Diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi.

* Nội dung: Đảm bảo các ý sau. 3.0


- Nếu biết vượt qua gian khổ, thử thách là đã biết tự hoàn 1.0
thiện bản thân.
- Sự va đập, lăn lộn làm hòn sỏi đầy mình thương tích; nhưng 1.0
cũng chính hoàn cảnh ấy đã làm cho hòn sỏi láng mịn như bây
giờ… Cuộc hành trình của hòn sỏi đầy đớn đau nhưng cũng
tràn đầy lạc quan trước những biến cố, thử thách…
- Tự hoàn thiện bản thân con người trước hoàn cảnh: Hãy sống 1.0
tự tin, đem những yêu thương trong cuộc sống để xoa dịu và

420
làm lành những vết thương… Đó là điều có ý nghĩa nhất trong
cuộc đời này…

Phần III (10 điểm)

* Hình thức: Đảm bảo một bài văn nghị luận văn học; có bố cục 1.0
và lập luận chặt chẽ; hệ thống luận điểm rõ ràng, có dẫn chứng
linh hoạt, phù hợp; lời văn trong sáng, mạch lạc...

* Nội dung: Cần đáp ứng được các ý cơ bản như sau: 9.0
I. MB: 1.0
- Dẫn dắt.
- Giới thiệu vấn đề nghị luận:
+ Dẫn câu trích.
+ Khái quát về tác giả, hoàn cảnh ra đời của hai bài thơ “Tức
cảnh Pác Bó” và “Ngắm trăng”; cảm hứng sáng tác của tác giả...
II. TB: 7.0
1. Giải thích ý kiến: 1.0
- Đọc một câu thơ nghĩa là ta gặp gỡ một tâm hồn con người...
=> Đọc một câu thơ, chúng ta không chỉ cảm nhận được vẻ đẹp
của ngôn từ mà còn cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của nhà
thơ
gửi gắm trong đó. Bởi thơ là tiếng nói của tâm hồn, tình cảm
con
người. Mỗi câu thơ ra đời là kết quả của những trăn trở, suy tư,
nung nấu ở người nghệ sĩ...
2. Phân tích, chứng minh: 5.0
a. Bài thơ “Tức cảnh Pác Bó”: 2.5
- Phong thái ung dung tự tại của Bác:
+ Câu thơ thứ nhất: Sáng ra bờ suối tối vào hang...giọng điệu
thơ
thoải mái, thể hiện phong thái ung dunghòa điệu với nhịp
sống
của núi rừng. Nhịp thơ 4/3 tạo thành hai vế sóng đôi tạo cảm
giác về nếp sinh hoạt đều đặn, nhịp nhàng “sáng ra-tối vào’
+ Câu thơ thứ 2: Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng...Niềm vui
thích
“thú lâm tuyền’ đã khiến nhà thơ biến thiếu thốn kham khổ
thành đầy đủ, dsang trọng.

421
+ Câu thơ thứ 3: Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng... Ba chữ ‘dịch
sử Đảng”toàn vần trắc, toát lên cái khỏe khoắn, mạnh mẽ, gân

422
guốc. Hình ảnh người chiến sĩ mang tầm vóc lớn lao, là trung
tâm của bức tranh Pác Bó.
- Cái “sang” của cuộc đời cách mạng: đó là cái sang được cống
hiến cho dân cho nước. Chữ “sang’ có thể coi là chữ thần là
“nhãn tự” đã kết tinh tỏa sáng tinh thần của bài thơ.
=> Vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh: Dù trong hoàn cảnh gian nan
thiếu thốn vẫn ung dung ...Với Người làm cách mạng và sống
hòa nhập với thiên nhiên là một niềm vui lớn.
b. Bài thơ "Ngắm trăng": 2.5
- Hoàn cảnh tù đày “không rượu”, “không hoa”-> Bác tiếc
vì không có rượu và hoa để cuộc thưởng trăng thêm phần
trọn vẹn.
- Tâm trạng của Bác: Câu hỏi tu từ “Đối thử lương tiêu nại
nhược hà?” -> cái xốn xang, bối rối rất nghệ sĩ của Bác trước
cảnh đẹp đêm trăng. Bác là một người chiến sĩ cách mạng và
cũng là một thi sĩ. Người thi sĩ đã rung động tâm hồn trước vẻ
đẹp của đêm trăng dù thân thể đang bị giam cầm trong nhà tù
khắc nghiệt, tàn bạo.
- Mối giao hòa đặc biệt giữa người tù thi sĩ với trăng: NT
đối, nhân hóa -> tình cảm song phương mãnh liệt giữa người
và trăng. Bác thả tâm hồn mình vượt ra ngoài cửa sắt nhà tù
để tìm đến giao hòa với trăng giữa bầu trời tự do -> cuộc
vượt ngục về tinh thần, trăng cũng vượt qua song sắt nhà tù
để ngắm nhà thơ.
=>Vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh: Tâm hồn tự do, yêu thiên
nhiên, nghị lực cách mạng phi thường, luôn làm chủ mọi 1.0
hoàn cảnh của Bác.
3. Đánh giá: Phong cách sống của Bác thể hiện vẻ đẹp của một 1.0
tâm hồn lớn, một nhân cách lớn, mang tinh thần thời đại mới...
III. KB:
- Khẳng định lại vấn đề nghị luận.
- Liên hệ (hoặc mở rộng).

Lưu ý: GV linh hoạt trong quá trình chấm bài trước những sáng tạo của học sinh.

423
UBND HUYỆN ĐỀ THI HSG LỚP 8 CẤP HUYỆN

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NĂM HỌC 2019-2020

MÔN: NGỮ VĂN

( Thời gian làm bài 120 phút, không kể thời gian giao
đề)
I. ĐỌC HIỂU : ( 4 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi phía dưới:

Tôi được tặng một chiếc xe đạp leo núi rất đẹp nhân dịp sinh nhật của

mình. Trong một lần tôi đạp xe ra công viên chơi, một cậu bé cứ quẩn quanh

ngắm nhìn chiếc xe với vẻ thích thú và ngưỡng mộ thực sự.


- Chiếc xe này của bạn đấy à? . Cậu bé hỏi.

- Anh mình đã tặng nhân dịp sinh nhật của mình đấy. Tôi trả lời, không giấu vẻ tự

hào và mãn nguyện.


- Ồ, ước gì tôi... Cậu bé ngập ngừng.

Dĩ nhiên là tôi biết cậu bé đang nghĩ gì rồi. Chắc chắn cậu ấy ước ao có được

một người anh như thế. Nhưng câu nói tiếp theo của cậu bé hoàn toàn nằm ngoài

dự đoán của tôi.

- Ước gì tôi có thể trở thành một người anh như thế! . Cậu ấy nói chậm rãi và

gương mặt lộ rõ vẻ quyết tâm. Sau đó, cậu đi về phía chiếc ghế đá sau lưng tôi,

nơi một đứa em trai nhỏ tật nguyền đang ngồi và nói:
- Đến sinh nhật nào đó của em, anh sẽ mua tặng em chiếc xe lăn lắc tay nhé.

(“Hạt giống tâm hồn”, tập 4, nhiều tác giả. NXB tổng hợp TP Hồ Chí Minh, 2006)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt của văn bản trên? (1,0 điểm)

Câu 2. Cậu bé ước trở thành người anh thế nào? (1,0 điểm)

424
Câu 3. Theo em câu “Cậu ấy nói chậm rãi và gương mặt lộ rõ vẻ quyết tâm”có ý

nghĩa gì ? (1,0 điểm)


Câu 4. Văn bản trên gửi đến chúng ta thông điệp gì? (1,0 điểm)

II. PHẦN LÀM VĂN (16,0

ĐIỂM) Câu 1. (6,0 điểm)

Em hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề được

gợi từ câu chuyện trên.

Câu 2 (10,0 điểm):

“Một nghệ sĩ chân chính phải là một nhà nhân đạo từ trong cốt tủy”

(T.Sêkhốp)

Qua truyện ngắn “Lão Hạc”- của Nam Cao, em hãy chứng minh.

Hết

( Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm)

Họ và tên thí sinh:................................................................... Số báo danh:..................

425
UBND HUYỆN HDC ĐỀ THI GIAO LƯU HSG LỚP 8 CẤP HUYỆN

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NĂM HỌC 2019-2020

MÔN: NGỮ VĂN

( Thời gian làm bài 120 phút, không kể thời gian giao đề)

I. ĐỌC HIỂU (4 điểm)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt của văn bản trên?(1,0 điểm)

Phương thức biểu đạt: Tự sự, biểu cảm

Câu 2. Cậu bé ước trở thành người anh thế nào? ( 1,0 điểm)

Cậu bé ước trở thành người anh thế nào? HS có thể trả lời 1 trong các cách sau:

 Cậu bé ước trở thành người anh mang lại niềm vui, niềm tự hào cho người

em.

 Cậu bé ước trở thành người anh có tình thương em, mang lại niềm

hạnh phúc cho em.

 Cậu bé ước trở thành người anh nhân hậu, được bù đắp, chia sẻ, yêu

thương.
 Các câu trả lời tương tự...

Câu 3. Theo anh (chị) câu “Cậu ấy nói chậm rãi và gương mặt lộ rõ vẻ quyết

tâm”có ý nghĩa gì ? ( 1,0 điểm)

HS có thể trả lời 1 trong các cách sau:

 Câu văn cho ta biết rõ hơn về sự trăn trở và lòng quyết tâm thực hiện ước

mơ của cậu bé: trở thành người anh đáng tự hào.

426
 Câu văn cho thấy lòng quyết tâm cao độ của cậu bé muốn biến ước mơ của

mình thành hiện thực.

 Cậu bé đang nung nấu quyết tâm thực hiện ước mơ của mình là tặng xe lăn

cho người em tật nguyền.


 Các câu trả lời tương tự...

Câu 4. Văn bản trên gửi đến chúng ta thông điệp gì? ( 1,0 điểm)

Đây là câu hỏi mở. Học sinh có thể rút ra một bài học nào đó miễn là hợp lí, có

sức thuyết phục. Chẳng hạn như:Sống phải biết yêu thương, quan tâm, chia sẻ ,

giúp đỡ lẫn nhau, nhất là với những người bất hạnh, tật nguyền để họ có được sự

bình đẳng như mọi người...

II. PHẦN LÀM VĂN (16,0

ĐIỂM) Câu 1. (6,0 điểm)


1. Yêu cầu về kỹ năng

Đảm bảo một văn bản nghị luận xã hội có bố cục rõ ràng, hợp lí, tổ chức

sắp xếp ý một cách lôgic, chặt chẽ, hành văn trôi chảy, mạch lạc, chữ viết rõ

ràng, cẩn thận, không có quá 3 lỗi dùng từ, diễn đạt…

2. Yêu cầu về kiến thức: HS có thể khai thác vấn đề theo nhiều hướng, nhưng cần làm
rõ các ý cơ bản sau:

* Giải thích ý nghĩa câu chuyện : ước mơ của cậu bé không phải cũng có

được một chiếc xe như vậy cho mình mà cậu ước mơ có được chiếc xe lăn để

tặng cho đứa em bé bỏng tật nguyền. Cậu trăn trở và quyết tâm “Đến sinh nhật

nào đó của em, anh sẽ mua tặng em chiếc xe lăn lắc tay nhé”. Lời hứa là sự

chia sẻ, tình yêu thương sâu sắc, sự hy sinh của người anh muốn bù đắp cho

đứa em tật nguyền.

427
* Bàn luận

- Câu chuyện ngợi ca tình yêu thương, sự sẻ chia đối với người ta yêu thương.

Tình yêu thương của người anh thể hiện bằng việc làm cụ thể, để tạo động lực

cho người em vươn lên số phận hoàn cảnh.

- Câu chuyện cho người đọc bài học về tình cảm gia đình. Khi chúng ta rơi vào

hoàn cảnh khó khăn, bất hạnh thì không ai khác chính là những người thân yêu,

ruột thịt cưu mang, đùm bọc.

- Khi ta được yêu thương và yêu thương người khác thì ta sẽ thấy hạnh phúc.

- Bên cạnh đó trong cuộc sống nhiều gia đình anh em tranh giành quyền lợi,

sống thờ ơ, thiếu quan tâm......

* Bài học nhận thức và hành động:

- Bài học đáng quý cho tuổi học trò, đừng đòi hỏi người khác quan tâm, chăm

sóc mình mà mỗi người cần quan tâm đến mọi người trong gia đình.

- Biết yêu thương là người giàu lòng nhân ái, lối sống cao đẹp.

Câu 2: (10,0 điểm).

a. Yêu cầu về kĩ năng:

- Hiểu đúng yêu cầu của đề bài. Biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Biết

cách chọn lọc dẫn chứng để phân tích làm sáng tỏ vấn đề. Lập luận chặt chẽ, diễn

đạt tốt (có suy nghĩ, đánh giá, cảm xúc. )

- Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; bố cục rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi

về chính tả, dùng từ và ngữ pháp.

428
b. Yêu cầu về kiến thức:

Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những ý cơ

bản sau:

1. Giải thích ý kiến:

- Người nghệ sĩ chân chính: là người nghệ sĩ trong quá trình sáng tạo, tác phẩm

của họ sinh ra là vì con người, hướng đến cuộc sống tốt đẹp của con người.

- Là nhà nhân đạo từ trong cốt tủy: có nghĩa là người nghệ sĩ phải có lòng nhân

ái, yêu thương con người. Tinh thần nhân đạo là phẩm chất bắt buộc phải có

trong mỗi người cầm bút. Đó là tình cảm có chiều sâu từ trong cốt tủy chứ không

chỉ là tình cảm nông cạn, hời hợt, mơ hồ.

-> Ý nghĩa của câu nói khẳng định nhà văn chân chính là nhà văn phải có cái

nhìn, tấm lòng nhân ái, yêu thương đối với con người.

2. Chứng minh qua truyện ngắn Lão Hạc:

- Trong truyện ngắn “Lão Hạc”, tấm lòng nhân đạo sâu sắc của tác giả Nam

Cao chính là sự đồng cảm, yêu thương, trân trọng, ngợi ca những con người

lao động nghèo khổ trong xã hội phong kiến, thực dân đầu thế kỉ XX.

- Hs dựa vào các chi tiết đặc sắc trong truyện để thấy được tấm lòng của tác

giả Nam Cao

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO


TẠO HUYỆN CẨM GIÀNG.
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2017-2018

429
Môn Ngữ văn lớp 8.

Thời gian làm bài 150 phút.

( Không kể thời gian giao

đề).

Đề thi gồm: 01 trang.

Câu 1 (2 điểm):

Viết một đoạn văn trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ

sau: “ Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã

Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.

Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng

Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…..”

(Trích Quê Hương – Tế Hanh)

Câu 2 (3 điểm):

Đọc kĩ đoạn văn dưới đây:

“Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu

họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi… toàn những cớ

để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không

bao giờ ta thương…”.

(Trích Lão Hạc – Nam Cao)

430
Đoạn văn gợi cho em những suy nghĩ gì?

431
Câu 3 (5 điểm):

Thơ ca Việt Nam hiện đại đã khắc hoạ thành công hình tượng người chiến sĩ

cộng sản. Em hãy làm nổi bật những điểm chung và nét riêng trong cách phác

hoạ vẻ đẹp của hình tượng người tù cộng sản qua hai bài thơ Khi con tu hú của

Tố Hữu và Ngắm trăng của Hồ Chí Minh.

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ BIỂU ĐIỂM

ĐÀO TẠO HUYỆN CẨM


ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC
GIÀNG.
2017-2018.

Môn Ngữ văn lớp 8.

(Hướng dẫn chấm gồm 04 trang)

A. HƯỚNG DẪN CHUNG

- Giáo viên vận dụng Hướng dẫn chấm phải chủ động, linh hoạt, tránh cứng

nhắc, máy móc và phải biết cân nhắc trong từng trường hợp cụ thể, cần

khuyến khích những bài làm thể hiện rõ sự sáng tạo.

- Giáo viên cần đánh giá bài làm của học sinh một cách tổng thể ở từng câu

và cả bài, không đếm ý cho điểm nhằm đánh giá bài làm của học sinh trên cả

hai phương diện: kiến thức và kỹ năng.

432
- Hướng dẫn chấm chỉ nêu những ý chính và các thang điểm cơ bản, trên cơ

sở đó, giáo viên có thể thống nhất để định ra các ý chi tiết và các thang điểm cụ

thể hơn.

- Nếu học sinh làm bài theo cách riêng nhưng đáp ứng được yêu cầu cơ bản,

hợp lý, có sức thuyết phục giáo viên căn cứ vào thực tế bài làm để đánh giá, cho

điểm một cách chính xác, khoa học, khách quan.

- Điểm toàn bài là 10,0 điểm chi tiết đến 0,25 điểm.

B. YÊU CẦU CỤ THỂ

Câu Nội dung Điểm

Cần bảo đảm các yêu cầu sau: (0,25đ)

a. Về kỹ năng:

- Viết được đoạn văn với nội dung trọn vẹn, các câu có

sự liên kết chặt chẽ.

- Không mắc lỗi về dùng từ, đặt câu, chính tả.

Câu 1

b. Về kiến thức: Học sinh làm nổi bật được các ý sau:
(2 điểm)

* Giới thiệu xuất xứ đoạn thơ: Tác giả- tác phẩm, vị trí của (0,25đ)

đoạn thơ.

433
* Hình ảnh con thuyền và cánh buồm được miêu tả, so sánh, (1,5đ)

nhân hoá với nhiều sáng tạo.

- So sánh con thuyền với tuấn mã. Tuấn mã là ngựa tơ, đẹp,

phi nhanh. Ví chiếc thuyền với “con tuấn mã”, tác giả đã tạo

nên một hình ảnh khoẻ, trẻ trung diễn tả khí thế hăng hái,

phấn khởi lên đường. Cùng với các động từ: “hăng”, “Phăng”,

“Vượt” được dùng rất hay, rất đích đáng đã diễn tả khí thế

dũng mãnh của con thuyền đè sóng ra khơi.

-> Con thuyền cũng trẻ trung, cường tráng như những trai

làng ra khơi đánh cá phấn khởi tự tin.

- Hình ảnh “Cánh buồm” trắng căng phồng, no gió ra khơi

được so sánh với "mảnh hồn làng” thật đặc sắc. Cánh buồm to

biểu tượng cho hình bóng và sức sống của quê hương. Nó là

biểu tượng cho sức mạnh, lao động sáng tạo, ước mơ về ấm

no hạnh phúc của quê nhà. Nó sáng lên với vẻ đẹp lãng mạn

với nhiều liên tưởng thú vị.

- Câu thơ “ Rướn thân trắng bao la thâu góp gió” là một

câu thơ đậm đà ý vị mang cảm hứng lao động và cảm hứng

vũ trụ. Cánh buồm được nhân hoá. Ba chữ “rướn thân

trắng” có sức gợi tả lớn.

-> Đó là tình yêu quê hương trong sáng của Tế Hanh.

1. Yêu cầu về hình thức:

434
- Đúng kiểu bài nghị luận.

- Bố cục mạch lạc, các luận điểm, luận cứ rõ ràng.

- Cách lập luận chặt chẽ, lô gíc.

Câu 2 2. Yêu cầu về nội dung:

(3 điểm) a. Mở bài:

- Dẫn dắt vào đề: Tự nhiên khéo léo, hợp lý.

- Nêu vấn đề: Sáng, rõ, đúng bản chất của bài văn nghị

luận.

+ Giới thiệu khái quát về vị trí của đoạn văn là lời của ông

giáo (thực chất là lời của Nam Cao) khi ông đã chứng kiến

những khổ đau bất hạnh cũng như vẻ đẹp của nhân vật Lão

Hạc. Đoạn văn nằm ở phần cuối truyện Lão Hạc.

b. Thân bài:

- Suy nghĩ, bàn luận về nội dung của đoạn văn.

+ Đây là lời nói có tính chất triết lý lẫn cảm xúc trữ tình

xót xa của Nam Cao.

+ Nam Cao muốn khẳng định một thái độ, một cách
ứng

xử mang tinh thần nhân đạo, không nhìn những người xung

quanh bằng cách nhìn phiến diện, bằng cặp mắt lạnh lùng,


435
cảm, mà phải nhìn nhận bằng sự thông cảm, thấu hiểu bằng

lòng nhân ái của con ngời.

+ Con người chỉ xứng đáng với danh nghĩa con người

khi biết đồng cảm với mọi người xung quanh, khi biết phát

hiện và nâng niu, trân trọng những điều đáng quí ở họ.

+ Đó là quan điểm đúng đắn, sâu sắc và toàn diện khi

đánh giá con người.

- Liên hệ và rút ra bài học cho bản thân.

+ Luôn luôn cảm thông, đồng cảm với những người xung

quanh, đặc biệt là những người có hoàn cảnh éo le, bất hạnh.

+ Phê phán những người sống lạnh lùng, vô cảm, thờ ơ

với mọi người.

c. Kết bài:

- Khái quát và khẳng định lại vấn đề.

Biểu điểm:

- Điểm 3: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên.

- Điểm 2-> 2,5: Đáp ứng các yêu cầu trên.

- Điểm 1-> 1,5: Đáp ứng một nửa các yêu cầu.

- Điểm 0,5: Hiểu đề lơ mơ, nội dung quá sơ sài, mắc nhiều

lỗi diễn đạt.

436
- Điểm 0: Bỏ giấy trắng hoặc viết linh tinh.

1. Yêu cầu về hình thức:

- Nắm vững phương pháp làm kiểu bài nghị luận.

- Tạo lập một văn bản hoàn chỉnh.

- Diễn đạt mạch lạc, trình bày khoa học, chữ viết đẹp đúng

chuẩn.

2. Về nội dung:

a. Mở bài:
Câu 3

- Giới thiệu sơ lược tác giả, tác phẩm với những nét sáng
(5 điểm)
tạo, ấn tượng.

- Khái quát nét chung của hai tác phẩm.

b. Thân bài:

* Nêu điểm chung trong cách phác hoạ hình tượng người chiến

sỹ cộng sản qua hai bài thơ.

- Vẻ đẹp của người cộng sản được phác hoạ trong hoàn

cảnh đặc biệt, trong chốn tù ngục đen tối của bọn thực dân.

437
- Những điểm đồng điệu về vẻ đẹp tâm hồn của người

tù cộng sản:

+ Tình yêu thiên nhiên tha thiết, cháy bỏng (dẫn chứng)

+ Tinh thần lạc quan, ý chí vượt lên hoàn cảnh ngục tù

để hướng ra ánh sáng bên ngoài (dẫn chứng)

+ Niềm khát khao tự do mãnh liệt (dẫn chứng)

- Cái tôi của nhân vật trữ tình chính là cái tôi của

người tù cộng sản với vẻ đẹp tâm hồn đáng trân trọng.

* Điểm riêng:

- Bài thơ Ngắm trăng có sự kết hợp hài hoà giữa con

người chiến sĩ và chất thi sĩ. Qua tư thế của người tù cộng sản

ta thấy hiện lên một bậc hiền triết đang say sưa thưởng

nguyệt. Đó là chất “thép” toát lên từ tâm hồn Hồ Chí Minh.

- Bài thơ Khi con tu hú là phác hoạ chân dung, tâm hồn

của một chiến sĩ cách mạng trẻ trung, đang khao khát được

cống hiến cho cách mạng với bầu nhiệt huyết của tuổi trẻ.

Đó là nỗi lòng của một thanh niên vừa bắt gặp lí tưởng

cách mạng lại bị giam cầm trong nhà tù thực dân.

- Về thể thơ: Bài thơ Ngắm trăng thuộc thể thơ thất ngôn tứ

tuyệt, âm hưởng của bài thơ mang phong vị Đường thi, đó là

438
thể thơ quen thuộc của Hồ Chí Minh khi phác hoạ chân dung

của người cộng sản.

- Về bài thơ Khi con tu hú thuộc thể thơ lục bát, giọng

điệu, ngôn từ sôi nổi, trẻ trung, phù hợp với tâm trạng của

người thanh niên cộng sản ở lứa tuổi mười tám đôi mươi.

c) Kết bài:

- Khẳng định lại nội dung vừa phân tích.

- Suy nghĩ cảm xúc của bản thân.

* Biểu điểm:

- Bài viết đạt 5 điểm: Đáp ứng đầy đủ nội dung và hình

thức nêu trên. Văn viết rõ ràng, mạch lạc. Lập luận chặt chẽ,

luận điểm rõ ràng - nổi bật trọng tâm, sắp xếp hợp lí, dẫn

chứng chính xác.

- Bài viết đạt 4 điểm: Đáp ứng đầy đủ nội dung và hình thức

nêu trên. Lập luận chặt chẽ, luận điểm rõ ràng. Có thể mắc 1

số lỗi chính tả, lỗi dùng từ, lỗi diễn đạt.

- Bài viết đạt 3 điểm: Học sinh biết cách làm bài văn nghị

luận. Bài văn đủ ý nhưng các ý còn sơ sài. Còn mắc lỗi chính

tả, lỗi dùng từ, lỗi diễn đạt.

439
- Bài viết đạt 2 điểm: Học sinh viết chung chung, bố cục lộn

xộn, diễn đạt chưa lưu loát. Còn mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ,

lỗi diễn đạt.

- Bài viết đạt 1: Bài viết mắc nhiều lỗi về kĩ năng, về nội
dung.

- Bài viết 0 điểm: Học sinh làm lạc đề hoặc bỏ giấy trắng

hoặc viết một số câu không rõ nội dung.

UBND HUYỆN LƯƠNG TÀI ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO NĂM HỌC 2016 - 2017
TẠO
Môn thi: Ngữ văn 8
Thời gian: 150 phút (Không kể thời gian giao đề)

Câu 1: (2,5 điểm)

Với câu chủ đề sau:

Thơ Bác là sự kết hợp hài hoà giữa chất cổ điển và nét hiện đại.

Em hãy viết một đoạn văn có từ 7 đến 10 câu (theo kiểu diễn dịch, có một

câu nghi vấn) để triển khai chủ đề trên.

440
Câu 2: (7,5 điểm)

Trong tác phẩm “lão Hạc” Nam Cao viết:

“…Chao ôi ‫ ﺇ‬Đối với những người sống quanh ta , nếu ta không cố mà tìm hiểu họ,

thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi…toàn những cớ để cho ta tàn

nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương…

cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất…”

Em hiểu ý kiến trên như thế nào ? Từ các nhân vật: Lão Hạc, ông giáo, vợ

ông giáo, Binh Tư, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.

Hết

441
HƯỚNG DẪN CHẤM

ĐỀ CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN

Năm học: 2016-2017

Môn: Ngữ văn 8

Câu Nội dung cần đạt Điểm

Học sinh viết đúng kiểu đoạn văn diễn dịch với câu chủ đề 2,5
cho trước, về số câu có thể co giãn nhưng tối thiểu phải là 7
câu:
1
+ Phát hiện được chất cổ điển: Toát lên từ thể thơ, đề tài, tư
thế, bút pháp nghệ thuật, phong thái thi nhân…tất cả đều
mang đậm phong cách cổ điển

+ Chỉ ra nét hiện đại: Tinh thần lạc quan, tin tưởng vào 1
tương lai; chất “thép” trong tâm hồn người chiến sĩ
1
Cộng sản, ngôn ngữ diễn đạt, sự vận động của cảnh…

+ Dùng câu nghi vấn hợp lí.


0,25
+ Văn viết giàu hình ảnh, có cảm xúc, liên kết chặt chẽ, triển
khai hợp lí. 0,25

Học sinh dùng các bài thơ đã học để chứng minh: “Ngắm
trăng”,
“Đi đường”, “Tức cảnh Pác Bó”…Có thể dùng các bài thơ
khác.
(Nếu viết sai kiểu đoạn văn thì không chấm điểm)

2 7,5

442
a. Giải thích nội dung của đoạn văn:

+ Lời độc thoại của nhân vật “Ông giáo”- thông qua
nhân vật này- tác giả Nam Cao thể hiện cách nhìn, đánh
giá đầy sự cảm thông, trân trọng con người:

- Phải đem hết tấm lòng của mình, đặt mình vào hoàn
cảnh của họ để cố mà tìm hiểu, xem xét con người ở mọi
bình diện thì mới có được cái nhìn đầy đủ, chắt gạn được 1
những nét phẩm chất đáng quý của họ, nếu chỉ nhìn phiến
diện thì sẽ có ác cảm hoặc những kết luận sai lầm về bản
chất của con người.

b. Chứng minh ý kiến trên qua các nhân vật: 6,5

+ Lão Hạc: Thông qua cái nhìn của các nhân vật (trước hết
là ông giáo), lão Hạc hiện lên với những việc làm, hành
động bề ngoài có vẻ gàn dở, lẩm cẩm
1,5
- Bán một con chó mà cứ đắn đo, suy nghĩ mãi. Lão Hạc
sang nhà ông giáo nói chuyện nhiều lần về điều này làm
cho ông giáo có lúc cảm thấy “nhàm rồi”.

- Bán chó rồi thì đau đớn, xót xa, dằn vặt như mình vừa
phạm tội ác gì lớn lắm.

- Gửi tiền, giao vườn cho ông giáo giữ hộ, chấp nhận sống
cùng cực, đói khổ: ăn sung, rau má, khoai, củ chuối…

- Từ chối gần như hách dịch mọi sự giúp đỡ.

- Xin bả chó.

+ Vợ ông giáo: nhìn thấy ở lão Hạc một tính cách gàn dở
“Cho lão chết ! Ai bảo lão có tiền mà chịu khổ ! Lão làm lão
khổ

443
chứ ai…”, vô cùng bực tức khi nhìn thấy sự rỗi hơi của 1
ông giáo khi ông đề nghị giúp đỡ lão Hạc “Thị gạt phắt
đi”.

+ Binh Tư: Từ bản tính của mình, khi nghe lão Hạc xin bả
chó, hắn vội kết luận ngay “Lão…cũng ra phết chứ chả
vừa đâu”. 0,5
+ Ông giáo có những lúc không hiểu lão Hạc: “Làm quái
gì một con chó mà lão có vẻ băn khoăn quá thế ?”, thậm
chí ông còn chua chát thốt lên khi nghe Binh Tư kể chuyện
lão Hạc xin bả chó về để “cho nó xơi một bữa…lão với tôi 3,5
uống rượu”: “Cuộc đời cứ mỗi ngày càng thêm đáng
buồn…” Nhưng ông giáo là người có tri thức, có kinh
nghiệm sống, có cái nhìn đầy cảm thông với con người, lại
chịu quan sát, tìm hiểu, suy ngẫm nên phát hiện ra được
chiều sâu của con người qua những biểu hiện bề ngoài:

- Ông cảm thông và hiểu vì sao lão Hạc lại không muốn
bán chó: Nó là một người bạn của lão, một kỉ vật của con
trai lão; ông hiểu và an ủi, sẻ chia với nỗi đau đớn, dằn vặt
của lão Hạc khi lão khóc thương con chó và tự xỉ vả mình.
Quan trọng hơn, ông phát hiện ra nguyên nhân sâu xa của
việc gửi tiền, gửi vườn, xin bả chó, cái chết tức tưởi của
lão Hạc: Tất cả là vì con, vì lòng tự trọng cao quý. Ông
giáo nhìn thấy vẻ đẹp tâm hồn của lão Hạc ẩn giấu đằng
sau những biểu hiện bề ngoài có vẻ gàn dở, lập dị.

- Ông hiểu và cảm thông được với thái độ, hành động của
vợ mình: Vì quá khổ mà trở nên lạnh lùng, vô cảm trước
nỗi đau đồng loại “…Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi.
Một người đau chân có lúc nào quên được cái chân đau của
mình
để nghĩ đến một cái gì khác đâu ? cái bản tính tốt của người ta bị
444
445
những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất…” . Ông biết
vậy nên “Chỉ buồn chứ không nỡ giận”.

 Ông giáo là nhân vật trung tâm dẫn dắt câu chuyện, từ
việc miêu tả các nhân vật mà quan sát, suy ngẫm để rồi rút
ra những kết luận có tính chiêm nghiệm hết sức đúng đắn
và nhân bản về con người. Có thể nói tác giả Nam Cao đã
hoá thân vào nhân vật này để đưa ra những nhận xét, đánh
giá chứa chan tinh thần nhân đạo về cuộc đời, con người.
Đây là một quan niệm hết sức tiến bộ, định hướng cho
những sáng tác của nhà văn sau này.

c. Cho điểm:

+ Điểm 15: Đáp ứng các yêu cầu về nội dung, bố cục bài rõ ràng, kết cấu
mạch lạc, văn viết trôi chảy, giàu cảm xúc.

+ Điểm 13: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu như trên. Nội dung: không chỉ ra
được cái nhìn của ông giáo với nhân vật người vợ.

+ Điểm 10: Không phân tích được nhân vật vợ ông giáo và cái nhìn của
ông với vợ mình, diễn đạt tương đối tốt, không sai lỗi chính tả, bố cục hợp lí.

+ Điểm 8: Giải thích nội dung đoạn văn chưa cụ thể, phần chứng minh
còn sơ lược (chủ yếu hướng vào lão Hạc và ông giáo), không đưa ra được các
dẫn chứng cần thiết, khả năng khái quát hạn chế, diễn đạt bình thường, bố cục
rõ, kết cấu mạch lạc.

+ Điểm 6: Chỉ phân tích nhân vật lão Hạc qua cái nhìn của ông giáo, không
giải thích được nội dung đoạn văn, diễn đạt lủng củng, bố cục rõ, kết cấu chưa
hợp lí

+ Điểm 4: Bài làm yếu, lan man, không tập trung vào trọng tâm cần làm rõ.

446
UBND HUYỆN LƯƠNG TÀI ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO NĂM HỌC 2017 - 2018
TẠO
Môn thi: Ngữ văn 8
Thời gian làm bài: 150 phút (Không kể thời gian giao đề)

Câu 1: (2,0 điểm). Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau:

Dân chài lưới làn da ngăm rám

nắng, Cả thân hình nồng thở vị xa

xăm; Chiếc thuyền im bến mỏi trở về

nằm Nghe chất muối thấm dần trong

thớ vỏ.

(Trích Quê hương, Tế Hanh)

Câu 2: (3,0 điểm). Suy nghĩ của em về câu chuyện sau:

CUỘC CHẠY ĐUA TRONG RỪNG

Ngày mai, muông thú trong rừng mở hội thi chạy để chọn con vật nhanh nhất.

Ngựa Con thích lắm. Chú tin chắc sẽ giành được vòng nguyệt quế. Chú sửa soạn không
biết chán và mải mê soi bóng mình dưới dòng suối trong veo. Hình ảnh chú hiện lên với
bộ đồ nâu tuyệt đẹp, với cái bờm dài được chải chuốt ra dáng một nhà vô địch…

Ngựa Cha thấy thế, bảo:

- Con trai à, con phải đến bác thợ rèn để xem lại bộ móng. Nó cần thiết cho cuộc
đua hơn là bộ đồ đẹp.

Ngựa Con mắt không rời bóng mình dưới nước, ngúng nguẩy đáp:

- Cha yên tâm đi. Móng của con chắc chắn lắm! Con nhất định sẽ thắng mà!

Cuộc thi đã đến. Sáng sớm, bãi cỏ đông nghẹt. Chị em nhà Hươu sốt ruột gặm lá.
Thỏ Trắng, Thỏ Xám thận trọng quan sát các đối thủ. Bác Quạ bay đi bay lại để giữ trật
447
tự. Ngựa Con ung dung bước vào vạch xuất phát.

448
Tiếng hô “Bắt đầu!” vang lên. Các vận động viên hối hả bước vào cuộc đua.
Vòng thứ nhất…Vòng thứ hai…Ngựa Con dẫn đầu bằng những bước sải dài khoẻ khoắn.
Bỗng chú có cảm giác vướng vướng ở chân và giật mình thảng thốt: một cái móng lung
lay rồi rời hẳn ra. Gai nhọn đâm vào chân làm Ngựa Con đau điếng. Chú chạy tập tễnh
và cuối cùng dừng hẳn lại. Nhìn bạn bè lướt qua mặt, Ngựa Con đỏ hoe mắt, ân hận vì
đã không làm theo lời dặn của cha.

(Trích Quà tặng cuộc sống)

Câu 3: (5,0 điểm).

Có ý kiến cho rằng: Tình cảm gia đình là mạch nguồn tình cảm không bao giờ vơi
cạn trong tâm hồn mỗi con người.

Em hãy chứng minh tình cảm ấy qua các văn bản “Trong lòng mẹ” (Trích
“Những ngày thơ ấu” – Nguyên Hồng), “Tức nước vỡ bờ” (Trích “Tắt đèn” –
Ngô Tất Tố), “Lão Hạc” (Nam Cao).

---------- Hết ----------


(Đề thi gồm có 01 trang)
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.

Họ và tên thí sinh:..............................................; Số báo danh..............

UBND HUYỆN LƯƠNG TÀI HƯỚNG DẪN CHẤM THI HSG CẤP
HUYỆN
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO Năm học 2017-2018

Môn thi: Ngữ văn 8

A. HƯỚNG DẪN CHUNG

- Hướng dẫn chấm chỉ gợi ý các ý chính, đáp ứng được những yêu cầu cơ
bản của câu hỏi. Giáo viên chấm cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để
vận dụng, đánh giá tổng quát chính xác bài làm của học sinh, tránh trường hợp
đếm ý cho điểm hoặc bỏ sót ý trong bài làm của học sinh.

449
- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giáo viên cần chủ động, linh
hoạt trong việc vận dụng hài hòa đáp án và thang điểm; Cần khuyến khích
những bài viết có ý tưởng riêng, diễn đạt sáng tạo, sâu sắc và giàu chất văn.

- Giáo viên cần vận dụng đầy đủ các thang điểm. Tránh tâm lí ngại cho điểm
tối đa. Cần quan niệm rằng một bài đạt điểm tối đa vẫn là một bài làm có thể còn
những sơ suất nhỏ.

- Điểm lẻ toàn bài tính đến 0,25 điểm.

B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ

Câu Nội dung cần đạt Điểm

Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, có thể
có những phát hiện và cảm thụ riêng nhưng cần nêu được những ý
cơ bản sau:
- Giới thiệu được những nét chính về tác giả Tế Hanh (một nhà
thơ xuất hiện ở chặng cuối của phong trào thơ mới, có hồn thơ
da diết, dạt dào cảm xúc, đặc biệt khi viết về quê hương);

Trích dẫn 4 câu thơ


0,25

- Cảm nhận về đoạn thơ: 1,5

Câu 1 + Hai câu thơ "Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng. Cả thân
hình nồng thở vị xa xăm": Hình ảnh con người lao động hiện
lên vừa chân thực, vừa lãng mạn. Hai câu thơ miêu tả về
những con người lao động trên biển, những người dân chài,
những chàng trai miền biển với vẻ đẹp khỏe mạnh, rắn rỏi,
sức vóc dạn dày sóng gió. Làn da, cơ thể, hơi thở của họ cũng
mang hương vị mặn mòi đặc trưng của người dân miền biển.

+ Hai câu thơ: "Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm. Nghe chất
muối thấm dần trong thớ vỏ": Hình ảnh con thuyền được khắc

450
họa bằng ngòi bút miêu tả độc đáo. Nghệ thuật nhân hoá 0,75
thuyền im bến mỏi trở về nằm, gợi tả hình ảnh con thuyền như
một sinh thể sống gần gũi, sinh động mang đầy tâm trạng.
Các
từ im, mỏi, nằm không chỉ diễn tả được trạng thái nghỉ ngơi,
những phút giây thư giãn của con thuyền sau mỗi chuyến ra
khơi vất vả trở về, mà còn gợi được vẻ đẹp bình yên, tĩnh lặng
nơi bến đỗ. Nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác nghe chất
muối thấm dần trong thớ vỏ gợi tả con thuyền không còn là
phương tiện đánh cá vô tri vô giác mà còn chất chứa trong
mình những tâm trạng suy tư, sự trải nghiệm về hành trình
cùng con người vượt sóng chinh phục biển cả đi lao động. Con
thuyền như nghe thấy vị mặn mòi của biển khơi đang râm
ran
chuyển động trong cơ thể mình qua từng thớ gỗ cũng giống
như vị muối đã thấm sâu trong từng hơi thở, nhịp lao động
của người dân chài.

- Đây là những câu thơ hay trong bài thơ Quê hương, miêu 0,75
tả
cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về....

0,25

Yêu cầu về kĩ năng:

451
- Học sinh viết hoàn thành bài văn có bố cục rõ ràng 3 phần.

- Hệ thống ý (các luận điểm) rõ ràng và được triển khai mạch


lạc.

- Diễn đạt trôi chảy; hạn chế tối đa mắc lỗi chính tả, dùng từ
và ngữ pháp.

Yêu cầu về nội dung:

Học sinh có thể sắp xếp, trình bày theo nhiều cách, nhưng cần đảm
bảo một số ý cơ bản mang tính định hướng dưới đây

a) Mở bài: Giới thiệu câu chuyện Cuộc chạy đua trong rừng 0,25
và vấn đề gợi ra từ câu chuyện: Sự kiêu căng, tự mãn về khả
năng của bản thân, tính chủ quan coi thường sự chuẩn bị,
Câu 2 không rèn luyện thường xuyên… có thể khiến chúng ta đánh
mất đi những cơ hội chiến thắng trong tầm tay, thậm chí còn
phải chịu những thất bại nặng nề trong cuộc sống.

b) Thân bài 2,5

*Suy nghĩ về nội dung câu chuyện 0,5

- Ngựa Con có sức khỏe, tài năng và có nhiều cơ hội thể hiện
mình để giành chiến thắng trong cuộc chạy đua nhưng vì quá
kiêu căng, tự mãn về khả năng của bản thân, không chuẩn bị
chu đáo, bỏ qua lời nhắc nhở của Ngựa Cha nên cuối cùng tự
mình đánh mất cơ hội giành chiến thắng, phải chuốc lấy thất
bại khiến chú cảm thấy tiếc nuối, hổ thẹn, vô cùng ân hận.

- Câu chuyện ngắn giản dị, gần gũi, sinh động nhưng chứa
đựng bài học sâu sắc về hậu quả của sự chủ quan, tự mãn, coi
thường lời góp ý chân thành của người khác.

*Bàn luận về bài học nhận thức mà câu chuyện đặt ra:

452
- Trong cuộc sống sự tự tin là rất cần thiết, tự tin là khi con
người nhận thức đầy đủ về khả năng, năng lực của mình. (học
sinh cần lấy dẫn chứng trong thực tế đời sống để chứng minh
như trong lao động, trong học tập, trong thi đấu thể thao, thi
đấu tài năng trí tuệ...) 1,5

- Cuộc sống luôn chứa đựng những bất ngờ vượt ra ngoài sự
hiểu biết và toan tính của con người. Vì vậy muốn đạt được
thành công, mỗi cá nhân cần phải có sự rèn luyện thường
xuyên, chuẩn bị kĩ càng, chu đáo để phát huy tối đa năng lực
hiện có....

- Trước những thử thách, những bước ngoặt của cuộc sống,
chúng ta cần phải thận trọng, bình tĩnh và biết lắng nghe các ý
kiến tham gia. ....

- Phê phán những người chủ quan, tự mãn không biết lắng
nghe ý kiến đóng góp của người khác.

*Bài học liên hệ:

- Phải trau dồi tích lũy kiến thức, thường xuyên rèn luyện
kĩ năng, tính toán chuẩn bị chu đáo mọi việc, không được
chủ quan, coi thường sự chuẩn bị cho dù là đối với những
vấn đề nhỏ nhất, những công việc đơn giản nhất.

453
454
0,5

c) Kết bài 0,25

- Khẳng định câu chuyện để lại bài học sâu sắc về hậu quả của
sự chủ quan, tự mãn đối với mỗi người...

- Liên hệ bản thân

Yêu cầu về kĩ năng:

- Học sinh viết thành bài văn có bố cục 3 phần rõ ràng.

- Hệ thống luận điểm, luận cứ rõ ràng và được triển khai mạch


lạc.

- Diễn đạt trôi chảy; hạn chế tối đa mắc lỗi chính tả, dùng từ
và ngữ pháp.

Yêu cầu về nội dung:

Học sinh có thể sắp xếp, trình bày theo nhiều cách, nhưng cần
đảm bảo một số ý cơ bản mang tính định hướng dưới đây

a) Mở bài: 0,5

- Giới thiệu đề tài tình cảm gia đình được phản ánh trong
văn học.

- Trích dẫn nhận định ở đề bài: Tình cảm gia đình là mạch nguồn
tình cảm không bao giờ vơi cạn trong tâm hồn mỗi con người.

- Tình cảm gia đình cũng được phản ánh trong văn học hiện
thực phê phán giai đoạn 1930-1945.

- Nêu phạm vi: Qua các văn bản “Trong lòng mẹ” (Trích
“Những ngày thơ ấu” – Nguyên Hồng), “Tức nước vỡ bờ”
(Trích “Tắt đèn” – Ngô Tất Tố), “Lão Hạc” (Nam Cao)

455
- Khái quát: Các khía cạnh của tình cảm gia đình được thể
hiện trong các văn bản trên: Tình mẫu tử, tình phụ tử, tình
cảm vợ chồng.

b) Thân bài: 4

*Giải thích: 0,25

Câu 3 - Tình cảm gia đình là tình cảm thiêng liêng theo chúng ta
trong suốt cuộc đời, là mạch nguồn tình cảm không bao giờ
vơi cạn trong tâm hồn mỗi con người….

*Chứng minh: Các văn bản “Trong lòng mẹ”, “Tức nước vỡ 3,75
bờ”, “Lão Hạc” đều thể hiện sâu sắc, cảm động tình cảm gia
đình ấm cúng, thiêng liêng, cao đẹp.

*Văn bản “Trong lòng mẹ”

- Là chương hồi kí ghi lại những buồn tủi trong tuổi thơ nhiều
1
bất hạnh của chú bé Hồng. Tác giả đã đặt ra những tình huống
đặc biệt để nhân vật chính bộc lộ tình cảm gia đình sâu sắc

- Trong cuộc trò chuyện với bà cô, Hồng đã bộc lộ sâu sắc tình
yêu thương kính trọng mẹ:

+ Tuổi thơ nhọc nhằn, cơ cực, bị hắt hủi….

+ Trước những lời lẽ cay độc của người cô, em khóc vì


thương mẹ, vì thấy mẹ bị người thân ruột thịt xúc phạm, vì
thấy tình cảm gia đình rạn nứt, vì không muốn tình thương
yêu và quý mến mẹ bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm
đến.

+ Tình mẫu tử là sợi dây tình cảm vô hình trở thành niềm
tin sắt đá hòa trong nỗi nhớ da diết, mãnh liệt.

=> Tình cảm của bé Hồng với mẹ là thiêng liêng, niềm tin của
bé Hồng với mẹ là bền chặt không gì có thể chia rẽ. Trong tận
456
457
cùng của nỗi đau, Hồng vẫn là một đứa trẻ nhạy cảm, giàu
tình yêu thương, kính trọng và tin tưởng tuyệt đối về mẹ.

(học sinh lấy dẫn chứng cụ thể và phân tích để làm rõ thái độ của
Hồng trước lời nói của bà cô để bộ lộ tình cảm của bé Hồng với mẹ).

- Cảnh hai mẹ con bé Hồng gặp nhau chính là những giây phút
xúc động nhất về tình mẫu tử:

+ Sự bối rối, lúng túng vụng về khi nhận ra mẹ

+ Sự hạnh phúc vô bờ khi gặp mẹ sau bao ngày xa cách: Cậu


bé Hồng hạnh phúc khi được ngồi trong lòng mẹ, cảm nhận
hơi ấm của vòng tay mẹ. Những buồn vui, hờn tủi biến thành
giọt nước mắt. Nhưng khác với giọt nước mắt lúc trò chuyện
với bà cô, giờ đây là giọt nước mắt của hạnh phúc vô bờ và
mãn nguyện.

+ Niềm vui khi được trò chuyện với mẹ

+ Tình mẫu tử đã khiến những lời lẽ cay độc của bà cô tan


biến. Hình ảnh người mẹ hiện lên cụ thể sinh động, là người
phụ nữ yêu thương con, đẹp đẽ, nhân hậu, vượt lên mọi sự
mỉa mai, cay độc, tàn nhẫn.

=> Tình mẫu tử giúp bé Hồng quên đi mọi cay đắng, khổ
đau, xoa dịu mọi vết thương tâm hồn.

(học sinh lấy dẫn chứng cụ thể và phân tích để làm rõ tình cảm của
bé Hồng khi cảm nhận được tình mẫu tử lúc gặp mẹ).

*Văn bản “tức nước vỡ bờ”

Tình cảm gia đình được thể hiện qua tình yêu thương chồng
tha thiết của chị Dậu (Học sinh chỉ rõ dẫn chứng và phân
tích)

- Hoàn cảnh gia đình chị Dậu.

458
- Cảnh chị Dậu chăm sóc chồng:

+ Chị nấu cháo, múc cháo la liệt, quạt cho chóng nguội.

+ Rón rén bưng một bát lớn, mời chồng ăn bằng giọng ngọt
ngào “Thầy em hãy cố ngồi dậy húp ít cháo cho đỡ xót ruột”.

+ Chị ngồi “chờ xem chồng chị ăn có ngon miệng hay không”.

=>Người phụ nữ nông dân, người vợ đảm đang, luôn quan


tâm, lo lắng, hết lòng yêu thương chồng, con.

- Chị Dậu bảo vệ chồng trước bọn Cai lệ.

+ Khi bị bọn Cai lệ đàn áp, thúc sưu, vì anh Dậu, chị cố nài
nỉ, van xin bằng những lời lẽ thiết tha, hạ mình, nhún nhường 1
chị gọi chúng bằng “ông”, xưng “cháu” để cứu vãn tình thế
nguy cấp.

+ Bọn tay sai không khoan nhượng, chị “xám mặt” cãi lý
với chúng khi thấy cai lệ và người nhà lí trưởng định xông
đến đánh trói anh Dậu.

+ Khi anh Dậu sắp bị trói, chị sẵn sàng cự lại bằng hành động
phản kháng mạnh mẽ “tức nước vỡ bờ” để bảo vệ chồng.

=> Lòng căm giận chế độ và bọn tay sai, tình yêu thương
chồng đã tạo nên sức mạnh để chị chiến thắng mọi cường
quyền, bạo lực.

*Truyện ngắn “Lão Hạc”

Văn bản thể hiện tình cảm cha con thiêng liêng, sâu nặng (học
sinh lấy dẫn chứng và phân tích)

459
460
- Lão Hạc, người nông dân nghèo, vợ mất sớm, không lấy vợ
khác, sống cảnh gà trống nuôi con. Muốn bù đắp cho con sự
thiếu thốn về tình cảm.

- Khi con trai lão không lấy được vợ vì nhà nghèo, lão khóc vì
thương con, chỉ dám khuyên bảo con nhẹ nhàng chứ không
dám xẵng.

- Lão đau đớn, xót xa khi con lão phẫn chí bỏ đi đồn điền cao
su.

- Ở nhà, mọi việc làm, suy nghĩ của lão Hạc đều hướng đến
con, sống cam chịu đói khổ, tằn tiện dành dụm cho con, lão
chưa bao giờ hết hi vọng con lão sẽ trở về.

- Lão chọn cái chết đau đớn vì muốn bảo vệ mảnh vườn cho
con. Lão chết để cho con mình được sống.

=> Lão Hạc là người cha nghèo khổ nhưng hết lòng vì con,
yêu con tha thiết. Cả đời hi sinh thầm lặng để dành hạnh phúc
cho con.

*Nghệ thuật 1

- Thể loại: Các văn bản sử dụng nhiều thể loại khác nhau:
hồi kí, tiểu thuyết, truyện ngắn song đều thể hiện tình cảm
gia đình sâu sắc.

- Nghệ thuật miêu tả nhân vật ….

*Đánh giá

- Dù đều viết về tình cảm gia đình nhưng mỗi nhà văn lại có
cách khai thác đề tài riêng nhưng tất cả đều đọng lại trong
lòng bạn đọc một tình cảm ấm cúng, thiêng liêng, cao đẹp….

461
462
0,25

0,5

c. Kết bài 0,5

463
- Tình cảm gia đình là một trong những nội dung lớn của văn
học Việt Nam trong giai đoạn 1930 – 1945.

- Các văn bản: “Trong lòng mẹ” (Trích “Những ngày thơ ấu”
– Nguyên Hồng), “Tức nước vỡ bờ” (Trích “Tắt đèn” – Ngô
Tất Tố), “Lão Hạc” (Nam Cao) thể hiện sâu sắc và thấm thía
tình cảm gia đình ở nhiều khía cạnh khác nhau.

- Bài học liên hệ: Qua những trang văn ấy, em nghĩ gì về vai
trò của tình cảm gia đình và việc giữ gìn, phát huy tình cảm
gia đình trong cuộc sống hôm nay.

Trên đây chỉ là gợi ý chung mang tính định hướng. Giáo khảo có
thể linh hoạt trong khi chấm. Cần khuyến khích với những bài viết
mang tính sáng tạo.

UBND HUYỆN LƯƠNG TÀI ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP
HUYỆN

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ NĂM HỌC 2018-2019


ĐÀO TẠO
Môn: Ngữ văn - Lớp 8

Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)

Câu 1. (2 điểm) Người xưa thường nói "Thi trung hữu họa".

a. Em hiểu câu nói trên như thế nào ?

b. Dựa vào khổ thơ thứ 3 trong bài thơ “Nhớ rừng” của Thế Lữ. Em hãy

viết đoạn văn ngắn theo cách diễn dịch nêu cảm nghĩ về 4 bức tranh tứ bình

trong đoạn thơ để làm sáng tỏ câu nói trên ?

464
Câu 2. (2 điểm) Trong bài thơ “Khi con tú hú” của Tố Hữu, hình ảnh tiếng chim

tu hú xuất hiện mấy lần ? Hãy nêu ý nghĩa hình ảnh tiếng chim tu hú trong những

lần xuất hiện đó ?

Câu 3. (6 điểm) Có ý kiến cho rằng: “Đọc một tác phẩm văn chương, sau mỗi trang

sách, ta đọc được cả nỗi niềm băn khoăn, trăn trở của tác giả về số phận con người.”

Dựa vào hai văn bản “lão Hạc” và “cô bé bán diêm”, em hãy làm sáng tỏ ý

kiến trên ?

------Đề bài gồm 01 trang------

465
HƯỚNG DẪN CHẤM
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN

NĂM HỌC 2018-2019

Môn: Ngữ văn - Lớp 8

I. Hướng dẫn chung

- Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá
tổng quát bài làm của học sinh, tránh trường hợp đếm ý cho điểm.

- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giáo viên cần chủ động, linh
hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết
có ý tưởng riêng và giàu chất văn.

- Giáo viên cần vận dụng đầy đủ các thang điểm. Tránh tâm lí ngại cho
điểm tối đa. Cần quan niệm rằng một bài đạt điểm tối đa vẫn là một bài làm có
thể còn những sơ suất nhỏ.

- Điểm lẻ toàn bài tính đến 0,25 điểm.

II. Đáp án và thang điểm

ĐÁP ÁN Điểm

a. Người xưa nói “Thi trung hữu họa” có nghĩa là “trong thơ
0,5
có tranh.

b. Học sinh nêu cảm nhận về 4 bức tranh tứ bình qua đoạn thơ
thứ 3:
Câu 1 “Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối

Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?

Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn

Ta lặng ngắm giang son ta đổi mới?

466
Đâu những bình minh cây xanh nắng gội

Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?

Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng

Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt?

- Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?”

Yêu cầu về hình thức: học sinh trình bày thành đoạn văn diễn 0,25
dịch.

Yêu cầu về kiến thức:

- "Thi trung hữu họa" - Trong thơ có tranh. Thế Lữ bằng chất
liệu ngôn ngữ và ngoif bút tài hoa đã vẽ nên bộ tranh tứ bình
về cuộc sống của "chúa sơn lâm" khi sống giữa núi rừng.

+ "Nào đâu ... trăng tan" : Cảnh đêm trăng sáng bên dòng
suối đại ngàn. Con hổ no mồi uống nước bên bờ suối, say sưa 0,25
ngắm cảnh đẹp huyền ảo. Dáng vẻ hiền lành, thư thái, mơ
mộng.

+ "Đâu những ngày... đổi mới": Cảnh ngày mưa rung chuyển
đại ngàn. Con hổ đứng lặng lẽ ngắm “giang sơn” đổi mới. 0,25
Dáng vẻ suy tư như một nhà hiền triết.

+ "Đâu những bình minh ... tưng bừng" : Cảnh buổi bình
minh trong rừng đại ngàn. Con hổ vẫn ngủ say sưa sau một
đêm săn mồi, trong bản nhạc"tưng bừng" khi mọi vật đã thức 0,25
dậy. Dáng vẻ hiền lành.

+ "Đâu những chiều ... gay gắt": Cảnh chiều tà khi mặt trời
sắp lặn. Con hổ là mãnh thú uy nghi đợi màn đêm buông
xuống, nó sẽ là chúa tể của muôn loài với những cuộc săn
mồi bất tận. Dáng vẻ uy nghi, lẫm liệt. 0,25
- Nghệ thuật: phối cảnh hài hòa, bố cục thẩm mĩ, đường nét
thanh tao, gam màu chuẩn xác, kết hợp với các phép tu từ:

467
468
điệp ngữ, ẩn dụ, nhân hóa, câu hỏi tu từ ... tạo nên bộ tranh
bằng ngôn ngữ độc đáo, đặc sắc.

0,25

*Lưu ý: Trong trường hợp học sinh không viết thành đoạn văn quy
nạp thì giám khảo trừ 0,25 điểm.

- Tiếng chim tu hú xuất hiện 2 lần, ở đầu và cuối bài thơ 0,25

*Ý nghĩa của hình ảnh tiếng chim tu hú:

- Ở đầu bài thơ:

+ Tiếng chim hiền lành gọi bầy, gọi bạn, âm thanh trong sáng, 0,25
quen thuộc của quê hương.

+ Tiếng chim tu hú báo hiệu hè về, là tín hiệu, là sợi dây nối
0,5
kết, gợi liên tưởng cho người tù cách mạng về cảnh mùa hè
đẹp đẽ, tưng bừng, tràn đầy nhựa sống, khơi thức niềm yêu
cuộc sống và khát vọng tự do.
Câu 2
- Ở cuối bài thơ:

+ Là tiếng kêu khắc khoải, giục giã, thôi thúc người tù CM. 0,25

+ Là tiếng kêu triền miên khiến người tù cảm thấy bực bội, 0,25
khổ
đau, day dứt.

+ Thôi thúc mời gọi, tạo nên sức mạnh để người chiến sĩ tìm
0,25
mọi cách đạp tan cái xà lim chật chội, sớm trở về với đồng chí
đồng đội, về với cách mạng, về với cuộc sống tự do bên ngoài.

+ Là khát vọng tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách


mạng.
0,25

Câu 3 A.Yêu cầu chung :

- Kiểu bài : Nghị luận chứng minh

469
- Vấn đề cần chứng minh : Nỗi niềm băn khoăn, trăn trở của
tác giả về số phận con người.

- Phạm vi dẫn chứng: Hai văn bản: Lão Hạc (Nam Cao) và
Cô bé bán diêm (An-đéc-xen).

B. Yêu cầu cụ thể :

a. Mở bài:

- Giới thiệu khái quát về vai trò, nhiệm vụ, ý nghĩa của văn
chương: Phản ánh cuộc sống thông qua cách nhìn, cách cảm
của mỗi nhà văn về cuộc đời, con người.
0,5
- Trích ý kiến “Đọc một tác phẩm văn chương, sau mỗi trang sách,
ta đọc được cả nỗi niềm băn khoăn, trăn trở của tác giả về số phận
con người.”

- Đây là ý kiến rất đúng đắn, hai văn bản Lão Hạc (Nam Cao)
và Cô bé bán diêm (An-đéc-xen) sẽ làm rõ cho ý kiến trên.

b. Thân bài : Học sinh cần nêu được các luận điểm sau:

Luận điểm 1. Những băn khoăn trăn trở của Nam Cao về số phận 1,5
những người nông dân qua truyện ngắn Lão Hạc:

- Ý 1: Nhân vật lão Hạc, là hình ảnh người nông dân điển
hình trước cách mạng.

+ Sống lương thiện, trung thực, có nhân cách cao quí nhưng
số phận lại nghèo khổ, bất hạnh: Sống mòn mỏi, cơ cực, đơn
độc, lủi thủi một mình trong nghèo đói (lấy dẫn chứng trong
văn bản); Chết thê thảm, dữ dội, đau đớn để được giải thoát,
để giành quyền sống lại cho con (lấy dẫn chứng để chứng
minh).

+ Những băn khoăn thể hiện qua triết lí về con người của lão
Hạc: "Nếu kiếp chó là kiếp khổ....may ra có sướng hơn kiếp
người như kiếp tôi chẳng hạn".

470
- Ý 2: Nhân vật con trai lão Hạc: Điển hình cho số phận
không lối thoát của tầng lớp thanh niên nông thôn (lấy dẫn
1
chứng trong văn bản).

+ Lớn lên trong cảnh mồ côi mẹ, nghèo khó, bất hạnh.

+ Vì nghèo mà không tìm được hạnh phúc lứa đôi, không


thực hiện được nguyện ước có một mái ấm gia đình hạnh
phúc yên vui, phải bỏ đi làm đồn điền cao su.

Luận điểm 2. Những băn khoăn trăn trở của Nam Cao về số phận
của những trí thức nghèo trong xã hội:

- Nhân vật ông giáo, tiêu biểu cho người trí thức trước cách
mạng là người có nhiều chữ nghĩa, có nhân cách đáng trọng.

+ Sống nghèo khổ, quẩn quanh, bế tắc, phải bỏ nghề, bán 1


sách vì miếng cơm, mah áo để nuôi gia đình, chữa bệnh cho
các con (lấy dẫn chứng trong văn bản).

+ Những băn khoăn thể hiện qua triết lí của ông giáo: Cuộc đời
chưa hẳn...theo một nghĩa khác.

Luận điểm 3. Những băn khoăn của An-đéc-xen về số phận của


những trẻ em nghèo trong xã hội:

- Cô bé bán diêm khổ về vật chất: sống trong căn gác sát mái,
tối tăm, lạnh lẽo, hàng ngày phải đi bán diêm,...(lấy dẫn chứng
trong văn bản) 1

- Cô bé bán diêm khổ về tinh thần: thiếu tình thương, sự


quan tâm của gia đình và xã hội, khao khát được trở về
những ngày hạnh phúc, được sống trong hạnh phúc gia
đình. (lấy dẫn chứng trong văn bản).

Luận điểm 4. Đánh giá chung:

- Hai văn bản đã khắc họa những số phận bất hạnh, những bi 0,5
kịch của con người dưới xã hội cũ.

471
- Dưới sự tàn bạo, bất công của xã hội phong kiến, dù ở bất
cứ nơi đâu, những con người nghèo khổ bất hạnh luôn phải
chịu những kiếp sống lầm than cơ cực của mình (giá trị hiện
thực sâu sắc).

- Các nhà văn, bằng tình thương yêu con người tha thiết đã
thể hiện sự đồng cảm, sẻ chia, cất lên tiếng nói lương tâm,
đòi quyền sống, quyền được hưởng hạnh phúc cho con người
(tinh thần nhân đạo cao cả).

c. Kết bài:

- Khẳng định ý kiến đầu bài: “Đọc một tác phẩm văn chương, sau
mỗi trang sách, ta đọc được cả nỗi niềm băn khoăn, trăn trở của
tác giả về số phận con người.”
0,5
- Liên hệ với cuộc sống hòa bình, ấm no hạnh phúc của chế
độ xã hội chủ nghĩa hôm nay.

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 8
TẠO NĂM HỌC 2017 - 2018
HUYỆN TỨ KỲ Môn thi: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 150 phút, không kể thời gian giao đề
(Đề thi gồm 01 trang)

Câu 1: (8 điểm)
Đọc câu chuyện sau:

BÓNG NẮNG, BÓNG RÂM

472
Con đê dài hun hút như cuộc đời. Ngày về thăm ngoại, trời chợt nắng chợt râm. Mẹ bảo:

– Nhà ngoại ở cuối con đê.

Trên đê chỉ có mẹ có con. Lúc nắng mẹ kéo tay con:

-Đi nhanh khẻo nắng vỡ đầu

ra. Con cố!


Lúc râm, con đi chậm, mẹ mắng:

– Đang lúc mát trời, nhanh lên, kẻo nắng bây giờ. Con ngỡ ngàng: Sao nắng, râm dều

phải vội ? Trời vẫn nắng, vẫn râm…


…Mộ mẹ cỏ xanh, con mới hiểu: Đời lúc nào cũng phải nhanh lên.

(Trích Những câu chuyện hay về cuộc sống)

Em nhận được bài học sâu sắc nào từ câu chuyện trên?

Câu 2: (12 điểm)


Trong văn học hiện đại nước ta, có không ít các nhà văn đã thể hiện

thành công việc miêu tả tình mẫu tử, nhưng có lẽ chưa có nhà văn nào đã diễn

tả tình mẹ con một cách chân thật và sâu sắc thấm thía như dưới ngòi bút

Nguyên Hồng. Đằng sau những dòng chữ, những câu văn là những “rung

động cực điểm của một linh hồn trẻ dại” (Thạch Lam).

Qua trích đoạn “Trong lòng mẹ” ( Trích Những ngày thơ ấu của

Nguyên Hồng) em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.

473
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 8
TẠO NĂM HỌC 2017 - 2018
HUYỆN TỨ KỲ Môn thi: Ngữ văn
(Đáp án chấm gồm 06 trang)

HƯỚNG DẪN CHẤM

Câu Đáp án Điểm

A. Yêu cầu về kĩ năng:

- Học sinh biết cách làm bài nghị luận dưới dạng một câu chuyện.

- Văn phong sáng sủa, ngôn từ chọn lọc, lập luận sắc sảo, chặt
chẽ, không mắc lỗi dùng từ và lỗi ngữ pháp.

B. Yêu cầu về kiến thức:

- Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cơ bản
đảm bảo các nội dung sau:

1. MB: Giới thiệu vấn đề nghị luận. 0.5

2. TB:
1
2.1. Tóm tắt ngắn gọn nội dung và rút ra bài học từ câu chuyện.
(8đ)
0.25

474
- Con đê dài hun hút: hình ảnh ẩn dụ cho con đường đời, cuộc đời
giống như một con đê dài hun hút, mỗi người cần đi trên con đê của
riêng mình.
0.25
- Nhà ngoại ở cuối con đê: tượng trưng cho đích đến của mỗi con người.
- Bóng nắng: tượng trưng cho những khó khăn, vất vả, trở ngại, thách
thức và cả những thất bại con người có thể gặp trên đường đời.
- Bóng râm: tượng trưng cho những cơ hội, thuận lợi, may mắn
thành công trong cuộc sống. 0.25

- Gặp bóng nắng, bóng râm đều phải vội…đời lúc nào cũng phải nhanh
lên: con người đều phải biết đón nhận bóng nắng, bóng râm, biết chủ
động tận dụng thời gian cả những khi thuận lợi và khi khó khăn.
0.25
- Mộ mẹ xanh cỏ: Hãy biết yêu thương trân trọng những người
xung quanh mình, đặc biệt là những người thân yêu bên mình.
(Trải nghiệm mất mát)

=>Bài học: Cuộc đời con người có khi nắng, có khi râm không phụ 0.25
thuộc vào ý muốn chủ quan của chúng ta, mỗi người cần phải đi qua
những “bóng nắng, bóng râm” để đi trọn con đường đời của mình.
Trong bất cứ hoàn cảnh nào, con người cũng phải nỗ lực hết mình.
Khi gặp khó khăn, thất bại không nản lòng bỏ cuộc; khi thành 0.25
công, may mắn, không chủ quan, tự mãn, tự kiêu, mà phải biết nắm
bắt cơ hội để thành công hơn. Và luôn trân trọng những người thân
yêu khi họ còn bên mình.

-> Câu chuyện gửi gắm một triết lí sống sâu sắc.

2.2. Bàn luận.

- Cuộc đời mỗi người giống như con đê dài hun hút và mỗi người đều 0.5
phải đi trên con đê của riêng mình. Cuộc sống luôn có những bóng
nắng bóng râm mà mỗi người đều phải vượt qua. Đó là quy luật tất
yếu. (DC)
0.5

475
- Điều quan trong là bản thân mỗi người phải nhận thức được đâu là
khó khăn thử thách, đâu là những thuận lợi…để có quan niệm và cách
sống phù hợp.
0.5
- Khi gặp bóng nắng, ta không nản lòng, lùi bước, phải có sự quyết
tâm, bản lĩnh, chủ động đối mặt…để chinh phục khó khăn…trưởng
thành hơn, vươn tới thành công. (Dẫn chứng) 0.5
- Khi gặp bóng râm, ta không nên hài lòng, tự mãn hưởng thụ,
lãng phí thời gian; phải biết nắm bắt cơ hội để thành công. (DC)
0.5
- Con người khi gặp bóng nắng bóng râm đều phải nhanh lên, bởi
cs trôi qua không chờ đợi một ai. Và mỗi người chỉ sống có một
lần trong đời nên nếu ta không biết tận dụng thời gian sẽ phí hoài
tuổi trẻ, khó có thể thành công. (Để trở thành người có ích, để “in
dấu trên mặt đất và in dấu trên trái tim người khác”. Sống nhanh
để trao gửi yêu thương và đón nhận yêu thương, sống nhanh để tận
hưởng thiên đường ngay trên mặt đất )

- Thể hiện thái độ sống tích cực, chủ động, sống hết mình…là cơ hội
khẳng định giá trị bản thân, cống hiến được nhiều hơn cho cuộc đời…
(DC) 0.5

- Mỗi người luôn biết trân trọng từng phút, từng giây của cđ, biết
quan tâm, mở lòng với những người xung quanh, nhất là những
người thân yêu bên mình….(DC)

- Nhưng trên con đường đời, dù đã xác định trước đích đến nhưng
mỗi người vẫn “vòng vèo, chùng chình”. Chỉ khi nhận ra những mất 0.5
mát hoặc mất mát ta mới nhận ra chân lí ở đời…

2.3. Mở rộng vấn đề: 1.0

476
- Biểu hiện của lối sống thụ động, gặp khó khăn, thử thách lại hoang
mang, gục ngã; gặp may mắn lại tự mãn, hưởng thụ…(DC) -> phê
phán

- Cần hiểu sống nhanh là tận dụng thời gian, tận dụng cơ hội chứ
không phải là sống vội, sống gấp như một bộ phận thanh niên hiện
nay…(DC)

- Phê phán: những người không biết trân trọng những điều bình dị
xung quanh mình.

2.4. Bài học.

- Mỗi người cần có thái độ sống chủ động, tích cực, sống hết mình… 0.5

- Không ngừng trau dồi kiến thức, đạo đức, kĩ năng…để vững vàng 0.25
bước đi trên con đường của riêng mình….

- Biết trân trọng những gì mình đang có, mở lòng với những người
0.25
thân yêu.

- Liên hệ bản thân.

3. KB: Khẳng định vđ nghị luận – bày tỏ suy nghĩ. 0.5

(Cơ hội và thách thức, hạnh phúc và khổ đau, khó khăn và thuận lợi
chia đều cho mỗi người, hãy coi mỗi thuận lợi và khó khăn là một
phần của cuộc sống, là một chặng đường mà ta phải đi qua, mình
phải nhận ra và đón nhận nó và sống hết mình vì cuộc sống không
chờ đợi ai.
Hạnh phúc và khổ đau phụ thuộc vào thái độ sống của chúng ta.)

A. Yêu cầu về hình thức:

- Lập luận chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy, mạch lạc, chữ viết rõ ràng, cẩn
thận, không mắc lỗi ngữ pháp, lỗi dùng từ.

477
- Phải huy động những hiểu biết về văn học, đời sống và các kĩ năng
tạo lập văn bản, khả năng bình luận, nhận xét, đánh giá của bản thân
để làm bài.

- Hệ thống luận điểm rõ ràng, sử dụng tốt các thao tác lập luận; có sự
2 kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
(12đ) B. Yêu cầu về kiến thức.

- Nội dung bài viết: Lời nhận định của nhà văn Thạch Lam: Lòng
yêu thương vô hạn của chú bé Hồng đối với mẹ:

- Học sinh có thể khai thác vấn đề, tổ chức sắp xếp luận điểm
khác nhau, song cơ bản đảm bảo, làm rõ các ý sau:

1. MB: - Dẫn dắt, giới thiệu tác giả, tác phẩm và đoạn trích. 0.5

- nêu vấn đề nghị luận.

2. TB:

2.1. Giải thích nhận định:

- “Những rung động cực điểm”: là những cung bậc cảm xúc: đau đớn, 0.75
tủi hận, xót xa, căm giận, sung sướng, hạnh phúc… được thể hiện ở
mức cao nhất.

- “những “rung động cực điểm của một linh hồn trẻ dại”; cảm xúc
yêu, ghét, căm hờn, hạnh phúc… khởi nguồn từ một trái tim yêu mẹ
của cậu bé Hồng, một cậu bé ngây thơ, non nớt, được dâng lên tột
đỉnh.

-> Khẳng định đây là ý kiến đúng, thể hiện sự quan tâm, góc khám
phá tinh tế của nhà văn Thạch Lam khi đọc đoạn trích “Trong lòng
mẹ”.

2.2. Phân tích, chứng minh.

* Khái quát: 1.0

- Nhận định của nhà văn Thạch Lam cho ta hiểu rằng, những
trang viết của nhà văn Nguyên Hồng đã thể hiện được những
cảm xúc
478
479
mãnh liệt nhất, ở trạng thái cao trào nhất, chỉ đợi cơ hội là bung ra, vỡ
òa, trào dâng xối xả.

- Chất trữ tình của một ngòi bút nhân đạo thống thiết thấm đẫm qua
lời kể của nhân vật tôi (bé Hồng) và những lời bình luận trữ tình
ngoại đề của tác giả đã diễn tả chân thực và sinh động trạng thái cảm
xúc của bé Hồng qua từng trang giấy.

- Đoạn trích “Trong lòng mẹ” là một phần kỷ niệm được kể từ tuổi
thơ cay cực của chính nhà văn. Đó là những trang hồi ký chứa đầy
nước mắt, thổn thức xót xa của một linh hồn trẻ dại, mồ côi cha sớm
phải sống xa mẹ. Đứa trẻ đáng thương ấy phải sống trong sự ghẻ
lạnh của bà cô, giữa những sự xúc xiểm cay độc của học hàng dành
cho người mẹ đáng thương. Lúc nào trong trái tim nhỏ bé của đứa
trẻ ấy
cũng đập thổn thức nhịp đập của tình yêu thương, của nỗi mong
chờ mẹ đến cồn cào da diết.
* Trong lòng chú bé Hồng luôn mang hình ảnh của người mẹ có 0.75
“vẻ mặt rầu rầu và hiền từ”. Mặc dù mẹ chú đã bỏ nhà đi giữa sự
khinh miệt của đám họ hàng cay nghiệt, mặc dù non một năm mẹ
không gửi cho chú một lá thư hay đồng quà tấm bánh, chú vẫn đầy
lòng yêu
thương và kính trọng mẹ. Với Hồng, mẹ hoàn toàn vô tội.

480
* Đau đớn xót xa đến tột cùng: 2..25đ

+ Bé Hồng đã suýt bật khóc khi được hỏi “Hồng! Mày có muốn vào
Thanh Hoá chơi với mợ mày không”?.

+ Trước câu hỏi ấy, Hồng đã “toan trả lời có”. Hồng vốn là đứa trẻ rất
nhạy cảm nhưng sớm đối mặt với cuộc sống cô độc, bản năng tự vệ đã
khiến Hồng trở nên cứng cỏi, có được sự lạnh lùng cần thiết, biết giấu
kín những suy nghĩ thật, những ước muốn trong sâu thẳm trái tim
mình. Đứa trẻ ấy đã đủ “trải nghiệm” để có thể có những ứng xử rất
“biết điều”, phù hợp hoàn cảnh. Trước thái độ và sự quan tâm bất
thường của người cô “gọi tôi đến bên, cười hỏì”, Hồng đã “nhận ra
những ý nghĩa cay độc trong giọng nói và trên nét mặt khi cười rất
kịch” ấy, nên “cúi đầu không đáp”.

481
- Trước những lời lẽ thớ lợ thâm độc của bà cô, Hồng không mảy
may
dao động: “Không đời nào tình thương yêu và lòng kính mến mẹ tôi
lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến..”.
- Khi bà cô cố ý muốn lăng nục mẹ một cách tàn nhẫn trắng trợn…
Hồng đã không kìm nén được nỗi đau đớn, sự uất ức: “Cổ họng
nghẹn ứ lại , khóc không ra tiếng”. Từ chỗ chôn chặt kìm nén nỗi đau
đớn, uất ức trong lòng càng bừng lên dữ dội. Khi bà cô nói ra hai
tiếng em bé để bé Hồng đau đớn nhục nhã vì mẹ, thì chú bé đầm đìa
nước mắt…

-> Đọc những trang viết, ta cảm nhận dường như mỗi câu văn đều
thấm đẫm dòng nước mắt, thấm đẫm tâm trạng đau đớn của nhà văn
về một tuổi thơ đầy đắng cay tủi cực. Không phải là tưởng tượng mà
là nhà văn đang dựng lại hồi ức về tuổi thơ khiến lời văn tự sự của
ông trở nên sâu sắc chân thực và tinh tế, những cảm xúc được diễn tả
ở mức cao trào.

* Căm ghét đến cao độ những cổ tục . 2.0đ

Trong cuộc đối thoại với bà cô, từ sâu thẳm trái tim, những giọt nước
mắt bé Hồng là nước mắt của lòng thương và nỗi hận, càng thương lại
càng hận, thương mẹ bao nhiêu lại hận những cổ tục đày đoạ mẹ bấy
nhiêu! Cuộc đời nghiệt ngã, bất công đã tước đoạt của mẹ tất cả tuổi
xuân, niềm vui, hạnh phúc…Càng yêu thương mẹ bao nhiêu, thi nỗi
căm thù xã hội càng sâu sắc quyết liệt bấy nhiêu: “Giá những cổ tục
kia là một vật như ……… mới thôi”. Đây là đỉnh cao trong tâm
trạng, sự phẫn nộ lên đến tột bậc để hiện ra nguyên vẹn là tình cảm
chân thực dành cho mẹ không hề giấu giếm.

* Niềm khao khát được gặp mẹ lên tới cực điểm 2.0đ

Những ngày tháng xa mẹ, Hồng phải sống trong đau khổ thiếu
thốn cả vật chất, tinh thần nên nỗi khao khát được gặp mẹ trong
lòng em lên tới cực điểm …

- Vì thế, ra khỏi cổng trường, thoáng thấy người phụ nữ ngồi trên xe
kéo giống mẹ, Hồng đã cất tiếng gọi: “Mợ ơi… mợ ơi… mợ ơi!”:
482
tiếng

483
kêu vội vã, kéo dài mà mơ hồ lẫn sự sợ hãi đã diễn giải đầy đủ
những khát khao trong tâm hồn đứa trẻ thiếu thốn tình thương.
Thật xúc động biết bao trước giây phút lo lắng hồi hộp khi sợ nhận
nhầm người mà mình gọi là “mợ”. Điều đó lại càng khẳng định
cho niềm mong mỏi được gặp mẹ của bé Hồng.

- Hình ảnh so sánh: “Và cái lầm đó… khác gì cái ảo ảnh của một dòng
nước trong suốt chảy dưới bóng râm đã hiện ra trước con mắt gần rạn
nứt của người bộ hành ngã gục giữa sa mạc” đã cực tả cảm xúc nhớ
mong: sẽ là đau khổ tận cùng, là cảm giác cận kề với cái chất nếu
người quay lại kia không phải là mẹ; sẽ là niềm hạnh phúc tột cùng, là
sự hồi sinh nếu người quay lại là mẹ. Hình ảnh người bộ hành “ngã
gục giữa sa mạc” sẽ chính là hình ảnh của chú bé Hồng sẽ gục ngã
giữa sa mạc của sự ghẻ lạnh, đay nghiến nếu như mẹ cậu không về.

* Niềm vui sướng, hạnh phúc lên tới cực điểm khi được ở trong 2.25đ
lòng mẹ.

Nhưng sự “ngờ ngợ” ấy đã không còn mơ hồ nữa, khi người thiếu


phụ dừng xe lại và bé Hồng nhận ra đích thị là mẹ.

- Chú bé “thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi”, và khi trèo lên xe, chú “ríu

bỗng vỡ òa…
- “Mẹ tôi vừa kéo tay tôi, xoa đầu tôi hỏi thì tôi oà lên khóc rồi cứ thế
nức nở” - > Sự vỡ òa của niềm hạnh phúc. Cảm giác sung sướng,
mãn nguyễn dã dâng lên cực điểm.

- Dưới cái nhìn vô vàn yêu thương của đứa con mong mẹ , mẹ
chú hiện ra xiết bao thân yêu, đẹp tươi “với đôi mắt trong và
nước da mịn , làm nổi bật màu hồng của hai gò má”. Chú bé
cảm thấy ngây ngất sung sướng tận hưởng khi được sà vào lòng
mẹ, cảm giác mà
chú đã mất từ . Chú bé còn cảm nhận thấm thía hơi mẹ vô cùng thân
thiết với chú “Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng
484
cả chân lại” -> Biết bao hồi hộp sung sướng và đau khổ toát lên từ
những cử chỉ cuồng quýt ấy. Và khi được mẹ kéo tay, xoa đầu hỏi thì
chú lại “òa lên khóc và cứ thế nức nở”. Dường như bao nhiêu đau khổ
dồn nén không được giải tỏa suốt thời gian xa mẹ đằng đẵng, lúc này

485
xinh xắn nhai trầu phả ra lúc đó thơm tho lạ thường”
- Từ cảm giác đê mê sung sướng của chú bé khi nằm trong lòng mẹ,
nhà văn nêu lên một nhận xét khái quát đầy xúc động về sự êm dịu vô
cùng của người mẹ trên đời: “ Phải bé lại và lăn vào lòng một người
mẹ, áp mặt vào bầu sữa nóng của người mẹ, để bàn tay người mẹ
vuốt ve từ trán xuống cằm và gãi rôm ở sống lưng cho, mới thấy
người mẹ có
một êm dịu vô cùng”. Dường như mọi giác quan của chú bé như thức
dậy và mở ra để cảm nhận tận cùng những cảm giác rạo rực , êm dịu
khi ở trong lòng mẹ. Chú không nhớ mẹ đã hỏi gì và chú đã trả lời
những gì. Niềm sung sướng lên tới cực điểm khi bên tai Hồng câu nói
của bà cô đã chìm đi, chỉ còn cảm giác ấm áp, hạnh phúc của đứa con
khi sống trong lòng mẹ.
c. Kết bài:

- Tình thương mẹ là một nét nổi bật trong tâm hồn bé Hồng. Nó 0.5
mở ra trước mắt chúng ta cả một thế giới tâm hồn phong phú của
bé. Thế giới ấy luôn luôn làm chúng ta ngạc nhiên vì ánh sáng
nhân đạo lấp lánh của nó.

- Trích dẫn và khẳng định lại nhận định

 Lưu ý:
- Giám khảo vận dụng linh hoạt biểu điểm trên, tránh đếm ý cho
điểm.
- Cần đánh giá cao sự sáng tạo, có cách cảm nhận, đánh giá sâu săc.

486
UBND HUYỆN VĂN LÃNG ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP
HUYỆN
PHÒNG GD&ĐT VĂN LÃNG
NĂM HỌC: 2016 -2017
Môn thi: Ngữ văn lớp 8
ĐỀ THI CHÍNH THỨC
Thời gian làm bài: 150 phút
(không kể thời gian giao đề)

I - Mục tiêu đề kiểm tra:

1. Kiến thức:

- Nghị luận một vấn đề trong cuộc sống: Sự thờ ơ, lãnh đạm của con người
trước những hành động của kẻ xấu trong xã hội.

- Vận dụng kiến thức của văn học dân gian và các tác phẩm văn học viết đã
học để chứng minh các giá trị nhân đạo và phê phán trong nền văn học Việt Nam.

2. Kĩ năng: Rèn kỹ năng làm bài văn nghị luận xã hội và văn nghị luận
văn học của kiểu văn nghị luận giả thích và chứng minh.

3. Thái độ: Giáo dục lòng hướng thiện, đồng cảm với những số phận bất
hạnh, biết giúp đỡ người khác và thể hiện thái độ căm phẫn trước cái ác.

II - Hình thức đề kiểm tra: Tự luận

III - Ma trận đề

Mức độ Vận dụng


Nhận Thông
Cộng
biết hiểu Thấp Cao
Chủ đề

487
Nghị luận Nghị luận một
xã hội vấn đề trong cuộc
sống: Sự thờ ơ,
lãnh đạm của con
người trước những
hành động của kẻ
xấu trong xã hội

Số câu: 1 1

Số điểm: 8 8

% 40 40

Nghị luận Vận dụng kiến


văn học thức của văn học
dân gian và các
tác phẩm văn học
viết đã học để
chứng minh các
giá trị nhân đạo
và phê phán trong
nền văn học Việt
Nam
Số câu: 1 1

Số điểm: 12 12

% 60 60

Tổng

Số câu: 1 1 2

Số điểm: 12 8 20

% 60 40 100

488
UBND HUYỆN VĂN LÃNG ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP
HUYỆN
PHÒNG GD&ĐT VĂN LÃNG
NĂM HỌC: 2016 -2017
Môn thi: Ngữ văn lớp 8
ĐỀ THI CHÍNH THỨC
Thời gian làm bài: 150 phút
(không kể thời gian giao đề)
Đề thi gồm 02 câu/01 trang

Câu 1 (8 điểm):

M. Luther King - nhà hoạt động nhân quyền người Mỹ gốc Phi giữa thế kỉ
thứ XX đã nói: “Trong thế giới này, chúng ta xót xa không chỉ vì lời nói và hành
động của những kẻ xấu mà còn vì sự im lặng đáng sợ của người tốt”.
Hãy viết bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của em qua câu nói trên?
Câu 2 (12 điểm):
Chứng minh rằng văn học của dân tộc ta luôn ca ngợi những ai biết
“thương người như thể thương thân” và nghiêm khắc phê phán những kẻ thờ
ơ, dửng dưng trước người gặp hoạn nạn.
-------------------- Hết --------------------

Họ và tên:
................................................................................................................., Lớp ................

Số báo danh: ......................................................

489
UBND HUYỆN VĂN LÃNG HƯỚNG DẪN CHẤM
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP
HUYỆN NĂM HỌC: 2016 -2017
Môn thi: Ngữ văn lớp 8
Thời gian làm bài: 150 phút
(không kể thời gian giao đề)

490
(Hướng dẫn chấm gồm 02 câu/02 trang)

Câu Nội dung Điểm

Câu 1 Yêu cầu chung: Học sinh vận dụng thực tiễn cuộc sống để
giải thích và có dẫn chứng một số câu chuyện thực tế nhằm
(8 điểm)
chứng minh rõ nhận định. Bài văn phải có bố cục mạch lạc,
chặt chẽ.
Yêu cầu cụ thể: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách
khác nhau, nhưng phải nêu được các phần cơ bản sau đây:
1,0
* Mở bài:
- Dẫn dắt vào vấn đề cần nghị luận.
- Dẫn câu nói của M. Luther King.
* Thân bài:
- Giải thích các từ ngữ của và ý nghĩa của câu nói:
+ “Xót xa” là một trạng thái mà con người cảm thấy bất lực,
muốn khóc nhưng nước mắt chẳng chảy, muốn có một hành 0,25
động nào đó để xoa dịu nhưng chẳng biết bắt đầu từ đâu
trước một sự kiện hay một hành động của ai đó.
+ “Người xấu” là những thế lực đen tối, gian ác đang hủy
hoại cuộc sống hạnh phúc của con người. Bất kể trong xã hội
nào cũng đều có kẻ ác.
+ “Người tốt” là những người có lòng nghĩa hiệp, sẵn sàng 0,25
giúp đỡ người hoạn nạn, việc họ làm luôn nghe theo sự mách
bảo của lương tâm, là người luôn có trách nhiệm trong hành
động cũng như lời nói của mình.
+ “Sự im lặng đáng sợ của người tốt” đối với lời nói và hành 0,25
động của kẻ xấu là một lối sống vô cảm, thiếu sự quan tâm
với những người xung quanh của một số người trong xã hội.
- Nguyên nhân về sự im lặng của người tốt:
+ Họ im lặng vì cảm thấy cô độc khi thực hiện việc nghĩa mà
không có được sự đồng cảm hay ủng hộ của số đông, sợ bị số
đông chế nhạo. 0,25

491
+ Họ im lặng để phục vụ cho cái tôi ích kỷ của bản thân và vì
sợ chính mình phải chịu tổn thất nặng nề.
+ Họ im lặng vì sự bất lực của bản thân trước mặt bằng chung
của xã hội.
+ Vì họ mất niềm tin vào công lý mà những người thực hiện 0,5
công lý dựa theo tiêu chuẩn của đồng tiền.
- Hậu quả:
+ Nó biến con người thành kẻ vô trách nhiệm, vô lương tâm
và vô văn hóa, thậm chí là kẻ tội đồ. Có thể nói đó là căn
0,5
bệnh của những kẻ không có trái tim con người.
+ Nó sẽ làm cho một người cán bộ, người công dân trong xã
hội ta trở nên xa rời quần chúng, thiếu trách nhiệm trong
0,5
công việc.
- Giải pháp để không còn sự im lặng của người tốt đối với những
hành động của kẻ xấu: 0,5
+ Kêu gọi ý thức của mỗi cá nhân hãy đứng lên để bênh vực
sự thiện, đừng vì những nỗi sợ, lo âu mà để cho sự ác hoành
hành.
+ Những nhà chức trách, những nhà quản lý hãy mạnh tay
0,5
với những kẻ xấu, đừng để thế lực của đồng tiền lấn át tiếng
nói của lương tâm.
- Lật lại vấn đề câu nói trên: Xã hội nước ta hiện nay vẫn có
nhiều tấm gương dám đấu tranh để bảo vệ lẽ phải, không thờ
ơ với những cái ác trong cuộc sống. 0,5
* Kết bài:
- Khẳng định câu nói không chỉ đúng với cuộc sống đương
thời mà M. Luther King đã sống mà còn hiển hiện ngay
trong xã hội hiện đại ngày nay.
- Chúng ta không bi quan hay an phận với cuộc sống hiện tại.
0,5
Ngược lại, hãy luôn ý thức sự cao quý của con người là “bản
tính thiện”, hãy mạnh dạn đứng lên, để cho bản năng “thiện”
trong con người được hành động, nhằm tiêu diệt cái ác đang
0,5
hoành hành.

492
493
1,0

1,0

Câu 2 Yêu cầu chung: Học sinh vận dụng kiến thức của văn học dân
gian và các tác phẩm văn học viết đã học để chứng minh các
(12
nhận định, luận điểm. Bài văn phải có bố cục rõ ràng, mạch
điểm)
lạc, chặt chẽ.

Yêu cầu cụ thể: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách
khác
nhau, nhưng phải nêu được các phần cơ bản sau đây:

* Mở bài: 0,75
- Văn học không chỉ dừng lại ở giá trị văn chương mà còn
được
mở rộng xây đắp tình yêu thương giữa con người với con
0,75
người trong xã hội.
- Khẳng định trong văn học dân gian và các tác phẩm văn học
viết luôn ca ngợi những ai biết “thương người như thể
thương
thân” và nghiêm khắc phê phán những kẻ thờ ơ, dửng dưng
trước người gặp hoạn nạn.
* Thân bài:
- Văn học của dân tộc ta luôn ca ngợi những ai biết “thương người 1,5
như thể thương thân”. 1,5
+ Dẫn chứng các chuyện cổ tích, truyền thuyết 1,5
+ Dẫn chứng các câu ca dao.
+ Dẫn chứng các tác phẩm viết.
- Văn học của dân tộc ta nghiêm khắc phê phán những kẻ thờ ơ, 1,5
dửng 1,5
dưng trước người gặp hoạn nạn.
+ Dẫn chứng các chuyện cổ tích, truyền thuyết.
+ Dẫn chứng các câu ca dao.

494
+ Dẫn chứng các tác phẩm viết.
* Kết bài:

495
- Nêu những suy nghĩ của bản thân. 1,5
- Khẳng định các giá trị nhân đạo và phê phán trong nền văn
học Việt Nam. 0,75
0,75
Lưu ý: Học sinh có thể khai thác theo tác phẩm để chứng minh cùng lúc 2 luận điểm,
nhưng các luận cứ, luận chứng phải phù hợp với các luận điểm theo yêu cầu đề bài.

Ngày 04 tháng 01 năm Ngày 04 tháng 01 năm Ngày....tháng 01 năm


2017 2017 2017

Người ra đề Người thẩm định Lãnh đạo duyệt

Lương Ngọc Tuấn Nông Thị Yêu Bế Thăng Long

496
PHÒNG GD&ĐT THUẬN ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
THÀNH
Năm học: 2017-2018

ĐỀ CHÍNH THỨC Môn: Ngữ văn lớp 8

Thời gian: 120 phút

497
Câu 1: ( 4 điểm)

Qua bài thơ “Tức cảnh Pác Bó” có thể thấy rõ Bác Hồ cảm thấy vui
thích, thoải mái khi sống giữa thiên nhiên. Nguyễn Trãi cũng đã từng ca ngợi
“thú lâm tuyền” trong bài thơ Côn Sơn ca (Ngữ văn 7, tập I) mà em đã được
học. Em hãy cho biết “thú lâm tuyền” ở Nguyễn Trãi và Hồ Chí Minh có gì
giống và khác nhau
?

Câu 2: ( 4 điểm)

Em hãy viết một đoạn văn phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ
trong đoạn thơ sau:

“Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ

Mặt trời chân lí chói qua tim

Hồn tôi là một vườn hoa lá

Rất đậm hương và rộn tiếng chim”

(Từ Ấy- Tố Hữu)

Câu 3: ( 12 điểm)

Lòng yêu thương con người là một trong những nội dung quan trọng
được các nhà văn luôn quan tâm thể hiện trong các sáng tác của mình.

Qua các tác phẩm và đoạn trích được học “ Lão Hạc” của Nam Cao, “Tức
nước vỡ bờ” của Ngô Tất Tố, “ Trong lòng mẹ” của Nguyên Hồng, em hãy làm
sáng tỏ.

Hết

(Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm).

498
PHÒNG GD-ĐT THUẬN THÀNH

HƯỚNG DẪN CHẤM THI HSG CẤP HUYỆN

MÔN NGỮ VĂN 8 NĂM HỌC 2017-2018

A. HƯỚNG DẪN CHUNG:


Do yêu cầu của kỳ thi và đặc thù môn thi, giám khảo cần:

1. Vận dụng “ hướng dẫn chấm” phải linh hoạt , chủ động, tránh
cứng nhắc, máy móc và phải biết cân nhắc trong từng trường hợp
cụ thể để ngoài việc kiểm tra kiến thức cơ bản giám khảo cần phát
hiện và trân trọng những bài làm thể hiện được tố chất của một
học sinh giỏi, đặc biệt khuyến khích những bài làm có tính sáng
tạo, có phong cách.
2. Đánh giá bài làm của học sinh một cách tổng thể ở từng câu và cả
bài trên cả hai phương diện : kiến thức, kỹ năng.
3. “ Hướng dẫn chấm” chỉ nêu những ý chính và thang điểm cơ bản, trên
cơ sở đó, giám khảo có thể thống nhất để định ra các ý chi tiết và các
thang điểm cụ thể.
4. Nếu thí sinh làm bài theo cách riêng nhưng đáp ứng được yêu cầu cơ
bản, hợp lí, có sức thuyết phục, giám khảo căn cứ vào thực tế bài làm
để đánh giá cho điểm một cách chính xác, khoa học, khách quan.

B. HƯỚNG DẪN CHI TIẾT.

Hướng dẫn chấm Thang


điểm
Câu

1 Trả lời được một số ý cơ bản :

Sự vui vẻ, thoải mái, thích thú khi được sống giữa non xanh nước
biếc người xưa gọi là “thú lâm tuyền” ( “lâm” là rừng, “tuyền” là suối)
1
- Tình yêu thiên nhiên, vui sống giữa thiên nhiên của Bác Hồ và
Nguyễn Trãi có những nét giống và khác nhau:
499
+ Giống nhau : Cả hai đều thích hoà hợp với thiên nhiên, cảnh vật, đều
vui thú với rừng núi, khe suối, đều tìm thấy giữa chốn lâm tuyền một
cuộc
sống thanh cao hợp với cách sống của mình .
1
+ Khác nhau :

“Thú lâm tuyền” ở Nguyễn Trãi mang tư tưởng của một ẩn sĩ muốn tìm
đến chốn rừng suối để ẩn dật, để quên đi những vinh nhục của đời
người,
để lánh xa cõi đời bất công và để ngâm thơ nhàn .

Còn “thú lâm tuyền” của Hồ Chí Minh lại mang tư tưởng của một
người chiến sĩ cách mạng: Bác nhận thức được sâu sắc vẻ đẹp của cuộc đời
cách mạng cùng với “thú lâm tuyền” giúp ta cảm nhận được: Với Bác làm 1
cách mạng và sống hòa hợp với thiên nhiên là một niềm vui lớn.

2 Học sinh viết được đoạn văn cảm thụ với các ý cơ bản sau:

- Giới thiệu xuất xứ đoạn thơ và các phép tu từ trong đoạn thơ. 0.5

500
- Phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ trong đoạn thơ:
+ Hai câu đầu sử dụng biện pháp nghệ thuật ẩn dụ “ bừng
nắng hạ”( sự giác ngộ ở trong lòng), “ mặt trời chân lí”( lí
tưởng cách mạng): Là những hình ảnh nghệ thuật đặc sắc
diễn tả sự cao đẹp, sang ngời của lý tưởng cách mạng. Đó là
sự giác ngộ , sự nhận thức sâu sắc bằng lí trí của người chiến
sĩ cách mạng.
1.5

+ Hai câu sau sử dụng nghệ thuật so sánh: “ hồn tôi là một
vườn hoa lá” là biện pháp nghệ thuật so sánh độc đáo với từ
so sánh “là” mang ý nghĩa khẳng định, đem cái trừu tượng
“hồn tôi” so sánh với hình ảnh cụ thể “ vườn hoa lá”: tất cả
toát lên niềm vui sướng tràn ngập của nhà thơ khi giác ngộ lí
tưởng cách mạng.

1.5

- Khẳng định tác dụng của các biện pháp tu từ trong việc biểu đạt
nội dung tư tưởng của đoạn thơ.
0.5

3 * Yêu cầu chung: Học sinh viết được bài văn nghị luận làm sáng
tỏ tình yêu thương con người qua các tác phẩm truyện và đoạn
trích: “Lão Hạc” của Nam Cao, “Tức nước vỡ bờ” của Ngô Tất Tố,
“ Trong lòng mẹ” của Nguyên Hồng. Bài viết có luận điểm rõ
ràng, dẫn chứng tiêu biểu, lập luận chặt chẽ, lời văn mạch lạc.

* Yêu cầu cụ thể:

A. Mở bài.(1đ)
- Dẫn dắt và giới thiệu được vấn đề: Lòng yêu thương con người là
1
một trong những nội dung nổi bật có tính truyền thống của văn học

501
Việt Nam và được thể hiện sâu sắc trong các tác phẩm truyện và
đoạn
trích….

B.Thân bài.(10đ)

a. Giải thích nội dung “ Lòng yêu thương con người”: Đó chính là thái độ
của nhà văn đối với con người và cuộc sống được phản ánh trong tác
phẩm: Quan tâm đến số phận cuộc sống con người, trân trọng, phát hiện
phẩm chất tốt đẹp của con người, đấu tranh chống lại cái xấu, cái ác, phá
hoại hạnh phúc của con người . 1

b.Lòng yêu thương con người qua ba tác phẩm và đoạn trích:

 Cả 3 tác phẩm đều nâng niu trân trọng , ca ngợi phẩm chất tốt 5
đẹp của con người:
- Trân trọng , nâng niu tình mẫu tử: Mẹ con bé Hồng
- Tình phụ tử: Lão Hạc thương con
- Trân trọng tình cảm vợ chồng thủy chung, sâu sắc. Tình láng
giềng đầy tình người:
Ông giáo và Lão Hạc chia sẻ với nhau mọi niềm vui , nỗi buồn…

Bà lão láng giềng giúp chị Dậu từng bát gạo lúc khó khăn…

- Các nhà văn phát hiện và ca ngợi nhân cách , phẩm chất tốt đẹp
của người lao động trong cảnh nghèo khổ:
Chị Dậu yêu: thương chồng , phản kháng quyết liệt để bảo vệ
chồng.

Lão Hạc: nhân hậu, thương con, tự trọng

 Lên án, tố cáo các thế lực đen tối để đòi quyền sống cho con người.
- Tố cáo chế độ sưu thuế dã man, bọn cường hào ác bá ở
nông thôn qua tên cai lệ- đoạn trích “ Tức nước vỡ bờ”.
- Phê phán hủ tục gây đau khổ cho con người: hủ tục cưới xin
trong “ Lão Hạc”
- Định kiến khắt khe với người phụ nữ trong “ Trong long mẹ” 2

502
503
 Cái nhìn khoan dung nhân hậu của các nhà văn khi nhìn nhận,
đánh giá con người: Xuất phát từ sự cảm thông, tình yêu thương.
- Mẹ bé Hồng là người phụ nữ vô tội, là nạn nhân của cổ tục. (
Bé Hồng không ghét mẹ, không lên án mẹ mà rất yêu thương
mẹ) “ nước mắt tôi ròng ròng rớt xuống hai bên mép rồi chan
hòa đầm đìa ở cằm và cổ”… “ chỉ vì tôi thương mẹ tôi và căm
tức sao mẹ tôi lại vì sợ hãi những thành kiến tàn ác mà xa lìa
anh em tôi…”
- Nhà văn Nam Cao qua nhân vật ông giáo luôn cảm thông 2
với cuộc đời bất hạnh, cảm thông nỗi đau của Lão Hạc. Nhà
văn đó phát biểu suy nghĩ về cách nhìn nhận đánh giá con
người: với người nông dân thì phải “ cố mà hiểu họ” thì mới
thấy họ là những người đáng thương và có bản tính tôt.
- Nhà văn Ngô Tất Tố khi nhìn nhận đánh giá nhân vật của mình
ông tập trung vào hoạt động của nhân vật: Với Chị Dậu hành
động đi từ nhẹ nhàng đến dứt khoạt. Qua đó thể hiện sự cảm
thông của nhà văn với hoàn cảnh bế tắc bị dồn vào đến đường
cùng của nhân vật. Thể hiện sự trân trọng , niềm tin về 1 lớp
người có đủ dũng khí để đứng lên chống chọi.
>> Thể hiện được lòng yêu thương con người.

504
505
C.Kết luận.(1đ)

- Khẳng định và nâng cao vấn đề nghị luận. 1


*Lưu ý : Trên chỉ là những gợi ý. Căn cứ vào bài làm của học sinh,
giáo viên vận dụng đáp án linh hoạt để cho điểm. Khuyến khích những
bài viết sáng tạo.

Chú ý: Bản tài liêu này không thể chỉnh sửa, để tải bản chỉnh sửa vui lòng truy cập link dưới:

https://giaoanxanh.com/tai-lieu/450-trang-dje-thi-va-djap-an-hsg-ngu-van-8

Giữ nút ctrl và click vào link để mở tài liệu

Thầy cô có thể tự đăng ký tài khoản để tải hoặc sử dụng tài khoản sau

Tài khoản: Giaoanxanh

Mật khẩu: Giaoanxanh

506

You might also like