You are on page 1of 6

Giới thiệu:

Nội dung thực tập là thiết kế mạch ổn điện áp một chiều sử dụng các linh
kiện cơ bản như transistor, điện trở, diode, tụ điện vv.
Ổn áp làm việc ở chế độ tuyến tính.

I.Sơ đồ mạch điện


1.Sơ đồ nguyên lý:

Các khối
a) Khối bảo vệ quá dòng
b) Khối Darlington
c) Khối phản hồi
2.Sơ đồ mạch lắp ráp.

3.Sơ đồ mạch phía sau

● ● ● ● ● ● ● ● ● ● ● ● ● ● ●
● ● ● ● ● ● ● ● ● ● ● ● ● ● ●
● ● ● ● ● ● ● ● ● ● ● ● ● ● ●
● ● ● ● ● ● ● ● ● ● ● ● ● ● ●
● ● ● ● ● ● ● ● ● ● ● ● ● ● ●
● ● ● ● ● ● ● ● ● ● ● ● ● ● ●
● ● ● ● ● ● ● ● ● ● ● ● ● ● ●
● ● ● ● ● ● ● ● ● ● ● ● ● ● ●
● ● ● ● ● ● ● ● ● ● ● ● ● ● ●
● ● ● ● ● ● ● ● ● ● ● ● ● ● ●
II.Tìm hiểu vể mạch
1. Vai trò từng khối.
a) Khối bảo vệ quá dòng điện: gồm transistor T5, diode D5 và điện trở
R6. Khối này có tác dụng giảm dòng điện đầu ra khi nó tăng cao, để bảo vệ
quá tải hay ngắn mạch cho mạch.
b) Khối Darlinton: bao gồm 3 transistor mắc kiểu darlinton. Khối này
khuếch đại tín hiệu điều khiển đưa vào chân B của T1.
c) Khối phản hồi đầu ra: gồm transistor T4, các điện trở phân áp cho
T4, Rc của T4, và diode zener. Khối này có tác dụng phản hồi sai lệch đầu ra
về để điều khiển khối Darlinton.

2.Nguyên lý hoạt động.


-Mạch hoạt động theo nguyên tắc: Điều chỉnh thay đổi điện áp rơi trên
CE của transistor T3 ngược với thay đổi của điện áp ra, để điện áp ra
không đổi.
-Khi mạch hoạt động điện áp cực B của T1 luôn lớn hơn điện áp Zener,
do vậy các transistor T1,2,3 luôn thông, có điện áp rơi trên CE của T3.
Điện áp ra bằng điện áp nguồn trừ đi điệp áp rơi này.
-Cực B của T4 được phân áp nhờ các điện trở R3, R4 và R5; do vậy T4
thông.
-Khi Ura tăng, UB T4 tăng, dẫn đến UBE T4 tăng, việc này làm giảm
UCE T4, do vậy UC T4 cũng là UB T1 giảm. UB T1 giảm làm T1 và do đó cả T2 và T3
đều thông kém, tức là UCE tăng. Điện áp rơi trên CE của T3 tăng, việc này
làm giảm điện áp ra.
-Ngược lại, khi điện áp ra giảm, VBE T4 giảm, làm VCE T4 tăng, dẫn đến
VBT1 tăng, làm T1, do đó T2, và T3 thông hơn, dẫn đến VCE T3 giảm. Điện áp rơi
trên CE của T3 giảm làm tăng điện áp đầu ra.
Như vậy bằng việc thay đổi VCE của T3 ngược với thay đổi của điện
áp ra, điện áp ra được giữ ổn định.

III.Tính toán các giá trị điện trở:


Các điện trở R3, R4 và R5 phân áp cho cực B của T4. T4 phải làm việc ở chế
độ khuếch đại, do đó VBE của T4 nhỏ, trong khoảng 0,5-0,65. VE của T4
bằng VDZ bằng 9V.
VB T4 = 6,5- 6,65 V, Vra= 12V → R4/(R4+R3)= 6.5/12= 0.542
Chọn R3= 1kΩ được R5= 1kΩ và R4=2kΩ
Điện trở R1 cũng tác động tới đầu ra. Nhưng hoàn toàn có thể chỉnh R3, và
R4 và giữ nguyên R1 để được điện áp ra mong muốn, tuy vậy R1 không được
nhỏ quá, cũng không được lớn quá.
Có IC T4= β. IBT4 và VB T1= VCC – R1.IC T4, nếu R1 quá lớn hoặc quá nhỏ thì sẽ
không có giá trị β nào của T4 để VC T4 thỏa mãn được.
Ở đây em chọn R1= 2kΩ
Điện áp R2 nối tiếp với DZ không có tác dụng nhiều, tuy vậy nếu lớn quá sẽ
làm giảm điện áp của zener, nhỏ quá sẽ làm dòng qua Zener quá lớn. Em chọn
R2= 4kΩ.

IV.Các giá trị linh kiện sử dụng

STT Tên linh kiện Số lượng


1 Điên trở 1kΩ 10
.
2 Transistor C828 1
.
3 Transistor D468 1
.
4 TransistorH1061 1
.
5 Điên trỏ 0.33Ω 1
.

Các điện trở 1kΩ sẽ được mắc nối tiếp để có được các giá trị cần thiết
như sau:
R1 = R4 = 2kΩ
R2 = 4kΩ
R3 = R5 = 1kΩ

V.Cách đo dùng đồng hồ vạn năng và kiểm tra mạch

Giới thiệu về đồng hồ vạn năng ( VOM).


Đồng hồ vạn năng có 4 chức năng chính là đo điện trở, điện áp AC/DC,

dòng điện. Ưu điểm của đồng vạn năng là thấy được sự phóng nạp của tụ
điện, tuy nhiên đồng hồ này có hạn chế về độ chính xác và có trở kháng
thấp (khoảng 20K/Vol).
-Với thang đo điện trở của đồng hồ vạn năng ta có thể đo được
rất nhiều thứ.
-Đo giá trị của điện trở
-Đo thông mạch
-Kiểm tra sự phóng nạp của tụ điện
-Đo trở kháng
-Kiểm tra diode và transistor

Đo điện trở
-Để thang đồng hồ về các thang đo trở, nếu điện trở nhỏ thì để thang
x1 ohm hoặc x10kΩ, nếu điện trở lớn thì để thang x1kΩ hoặc 10kΩ. => sau
đó chập hai que đo và chỉnh chiết áo để kim đồng hồ báo vị trí 0 ohm.
-Đặt que đo vào hai đầu điện trở, đọc trị số trên thang đo, giá trị đo được
bằng tích của chỉ số thang đo và thang đo.
-Nếu ta để thang đo quá cao thì kim chỉ lên một chút , như vậy
đọc trị số sẽ không chính xác và ngược lại
-Phải kiểm tra mạch theo từng khối (trừ khối bảo vệ), khi các khối hoạt
động tốt thì đầu ra là đúng chỉ cần vi chỉnh.
-Ta cũng có thể đọc được các giá trị điện trở qua màu sắc các vạch
Hướng dẫn đo điện áp AC
-Để đo điên áp ta cũng đo tương tự như đo điên trở nhưng phải chuyển về
thang đo điện áp
VI.Kết quả:
Sau một số điều chỉnh các điện trở, cuối cùng em cũng có được kết
quả. Các số liệu đo được:

Thông Uvào Ura (V) UCET3 UBET1T2T3 UDz UCET 4 UBET4 (V)
số (V) (V) (V) (V) (V)
Mong muốn 12 x 1.5-1.8 8.8-9.4 4.4-4.6 0.5-0.65
Đo được 15 12 x 1.4 9.4 4.5 0.6
20 12 x 1.55 9.4 4.5 0.6

x: không quan trọng

VII.Kết luận:
- Mạch ổn áp tuyến tính sử dụng các linh kiện cơ bản như transistor, điện trở
vv… là một mạch khá đơn giản, nhưng nó giúp ta hiểu được cơ chế ổn áp, cũng
như nắm được cách sử dụng transistor cho các ứng dụng cụ thể.
-Khi thay đổi giá trị điện áp vào thị điện áp ra luôn luôn đạt giá trị 12V. Điều
này chứng tỏ mạch chạy ổn đinhg và đáp ứng đúng yêu cầu của mạch ổn áp.

Cuối cùng, em xin cám ơn các cô ở phòng thực tập đã giúp đỡ em làm được
bài thực hành này.

You might also like