You are on page 1of 111

Lời nói đầu

----

Căn cứ vào quy hoạch báo chí đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt,
theo văn bản đề nghị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ngày 25 tháng 11 năm 2002,
Bộ Văn hoá - Thông tin đã ra Quyết định số 510/GP-BVHTT, cấp giấy phép
hoạt động báo chí cho Tạp chí “Khoa học và Công nghệ” Đại học Đà Nẵng.
Ngày 10 tháng 8 năm 2006, Cục Báo chí Bộ Văn hoá - Thông tin đã có
Công văn số 816/BC đồng ý cho phép Tạp chí “Khoa học và Công nghệ” Đại học
Đà Nẵng được tăng kỳ xuất bản từ 03 tháng/kỳ lên thành 02 tháng/kỳ.
Ngày 6 tháng 2 năm 2007, Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ
Quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ đã có Công văn số 44/TTKHCN-ISSN
đồng ý cấp mã chuẩn quốc tế: ISSN 1859-1531 cho Tạp chí “Khoa học và
Công nghệ”, Đại học Đà Nẵng.
Ngày 5 tháng 3 năm 2008, Cục Báo chí, Bộ Thông tin và Truyền thông đã có
Công văn số 210/CBC cho phép Tạp chí “Khoa học và Công nghệ” Đại học
Đà Nẵng, ngoài ngôn ngữ được thể hiện là tiếng Việt, được bổ sung thêm
ngôn ngữ thể hiện bằng tiếng Anh và tiếng Pháp.
Ngày 15 tháng 9 năm 2011, Bộ Thông tin và Truyền thông đã có Quyết định
số 1487/GP-BTTTT cấp Giấy phép sửa đổi, bổ sung cho phép Tạp chí Khoa học và
Công nghệ, Đại học Đà Nẵng được tăng kỳ hạn xuất bản từ 02 tháng/kỳ lên
01 tháng/kỳ và tăng số trang từ 80 trang lên 150 trang.
Tạp chí “Khoa học và Công nghệ” Đại học Đà Nẵng ra đời với mục đích:
 Công bố, giới thiệu các công trình nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực
giảng dạy và đào tạo;
 Thông tin các kết quả nghiên cứu khoa học ở trong và ngoài nước nhằm
phục vụ cho công tác đào tạo của nhà trường;
 Tuyên truyền, phổ biến đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước
trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học, công nghệ.
Tạp chí “Khoa học và Công nghệ” Đại học Đà Nẵng ra đời là sự kế thừa và
phát huy truyền thống các tập san, thông báo, thông tin, kỷ yếu Hội thảo của
Đại học Đà Nẵng và các trường thành viên trong gần 40 năm qua.
Ban Biên tập rất mong sự phối hợp cộng tác của đông đảo các nhà
khoa học, nhà giáo, các cán bộ nghiên cứu trong và ngoài nhà trường, trong nước
và ngoài nước để Tạp chí “Khoa học và Công nghệ” của Đại học Đà Nẵng
ngày càng có chất lượng tốt hơn.

BAN BIÊN TẬP


MỤC LỤC ISSN 1859-1531 - Tạp chí KHCN ĐHĐN, Số 7(92).2015

KHOA HỌC KỸ THUẬT


Xây dựng mô hình thí nghiệm đo đạc chiều sâu xói cục bộ tại trụ cầu theo thời gian thực
Setting experiment model for measurement of local scour depth at bridge pier in real time
Đặng Việt Dũng 1
Cải tiến phương pháp điều khiển máy điện không đồng bộ nguồn kép khi điện áp mất đối xứng
Modified control for doubly fed induction generators under unbalanced voltage
Nguyễn Thanh Hải, Võ Viết Cường 6
Nghiên cứu dùng phụ gia khoáng puzơlan Quảng Ngãi để thay thế cho một phần xi măng trong
bê tông
Application of pozzolanic mineral admixture at Quang Ngai to partly replace portland cement in concrete
Nguyễn Văn Hướng, Nguyễn Văn Tươi, Nguyễn Thị Lộc, Phạm Cường 11
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số thông số công nghệ đến độ nhám bề mặt chi tiết gia công
trên máy mài phẳng
Study of the effect of technology parameters on roughness in surface grinding
Nguyễn Tuấn Nhân, Lưu Đức Bình 16
Hoàn thiện quản lý thực hiện dự án xây dựng tại Việt Nam nhìn từ các hình thức thực hiện
dự án ở các nước phát triển
Strengthening construction project management in Vietnam from a critical review of project deliveries in developed
countries
Hồ Thị Kiều Oanh, Lê Thị Kim Oanh 20
Sử dụng cát trắng địa phương chế tạo bê tông nhẹ
The use of local white sand in making lightweight concrete
Đỗ Thị Phượng 25
Nghiên cứu các chỉ số độ tin cậy cung cấp điện điện lực Thanh Khê – Thành phố Đà Nẵng
A research on reliability indices at Thanh Khe power – Da Nang city
Đinh Thành Việt, Trần Hồng Quân 30
Động học và điều khiển nhiệt độ điểm sương trong buồng sấy giấy
Dynamics and dew point temperature control in the paper drying section
Trần Kim Quyên, Đoàn Quang Vinh, Lê Khắc Trường 36
Nâng cao chất lượng khâu điều khiển PI cho hệ thống truyền động với ghép nối đàn hồi
Advancing PI controller quality for driver system with an elastic joint
Trần Văn Thân 41
Tính chất cơ lý đất đá ven biển Quảng Nam và ảnh hưởng đến công tác xây dựng công trình
Physical-mechanical properties of rock and soil in the coastal region in Quang Nam and their influences on
the construction
Nguyễn Thị Ngọc Yến, Đỗ Quang Thiên 45
Giải pháp ứng dụng hệ thống giám sát và điều khiển trong quy trình phục hồi ắc quy axit chì
Application of mornitoring and control system to lead-acid battery refurbishment process
Đoàn Anh Tuấn, Nguyễn Dương Tuấn 51
Phân tích hiệu quả nâng cấp tải trọng khai thác của cầu bê tông cốt thép bằng vật liệu composite
Analysis of efficiency in upgrading service loads of reinforced concrete bridges by composite materials
Nguyễn Hữu Tuân, Trần Đình Hoàng 56
Bàn về phương pháp điều khiển tích cực loại bỏ nhiễu (ADRC)
Discussion on the active disturbance rejection control (ADRC) method
Phạm Văn Tuynh, Trần Văn Kiên 61
Nghiên cứu phương pháp tách phân tử acid nucleic từ mẫu phẩm sinh học bằng hạt nano sắt từ
Research on a method of nucleic acid isolation from biological samples using ferromagnetic nano particles
Nguyễn Tường Vân, Phạm Thị Thu Vân, Ngô Diệu Quỳnh, Đặng Đức Long 66
Lựa chọn thiết bị facts nhằm chống cộng hưởng dưới đồng bộ cho nhà máy nhiệt điện Vũng Áng I, II
Selection of facts device to prevent subsynchronous resonance at Vung Ang I, II thermal power plants
Đinh Thành Việt, Nguyễn Hồng Anh, Lê Cao Quyền, Trần Viết Thành 71

KHOA HỌC TỰ NHIÊN


Nghiên cứu đặc điểm và sự biểu hiện của các gen β-cyanoalanine synthase của cây sắn
(Manihot esculenta Crantz) bằng các phương pháp tin sinh học
Researching characteristics and expressions of β-cyanoalanine synthase genes in the cassava (Manihot esculenta
Crantz) via bioinformatic methods
Cao Phi Bằng 76
Hiện trạng và sự biến động rừng ngập mặn tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
giai đoạn 1990 – 2010
Status and fluctuations of mangrove forest in Nui Thanh district, Quang Nam province in period 1990 – 2010
Đoạn Chí Cường, Phạm Tài Minh, Hồ Đắc Thái Hoàng, Lê Văn Hoàng, Võ Thị Hồng Linh 80
Nghiên cứu cường độ và vi cấu trúc của vật liệu geopolymer từ hỗn hợp bùn đỏ - tro bay
Studying the strength and microstructure of geopolymer material derived from red mud – fly ash mixture
Nguyễn Văn Dũng 85
Khảo sát khả năng sinh IAA của các chủng vi sinh vật phân hủy lông gà và ứng dụng dịch thủy
phân lông gà làm chất kích thích sinh trưởng thực vật
A study of IAA producing ability of chicken feather biodegradation bacteria and application of feather lysate
as plant growth promoting agent
Tạ Ngọc Ly, Quách Thị Toán, Trương Văn Thiên 89
Ảnh hưởng của phương pháp tồn trữ củ khoai lang tím đến sự tổn thất sau thu hoạch
The effects of storage methods on the losses of post-harvest purple sweet potato
Tạ Thị Tố Quyên, Huỳnh Thị Kim Cúc, Nguyễn Thị Thu Thuỳ, Trương Thị Minh Hạnh, Đào Hùng Cường 93
Đặc điểm sinh học sinh sản ngao ô vuông periglypta puerpera (linnaeus, 1771)
The characteristics of reproductive biology of youthful venus periglypta puerpera (linnaeus, 1771)
Nguyễn Xuân Sinh, Nguyễn Quang Hùng 98

KHOA HỌC Y, DƯỢC


Đánh giá hiệu quả ứng dụng real-time PCR trong chẩn đoán và điều trị bệnh nhân nhiễm
hepatitis B virus (HBV) mạn tính tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định
Evaluation on efficacy of real-time PCR application in diagnosis and treatment for patients with chronic hepatitis B
virus in Binh Dinh provincial general hospital
Lê Thị Phượng 104
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(92).2015 1

XÂY DỰNG MÔ HÌNH THÍ NGHIỆM ĐO ĐẠC CHIỀU SÂU XÓI CỤC BỘ
TẠI TRỤ CẦU THEO THỜI GIAN THỰC
SETTING EXPERIMENT MODEL FOR MEASUREMENT OF LOCAL SCOUR DEPTH
AT BRIDGE PIER IN REAL TIME

Đặng Việt Dũng


Tổng Hội Xây dựng Việt Nam

Tóm tắt - Lựa chọn mô hình thủy lực nhằm thỏa mãn các yếu tố Abstract - Selecting the hydraulic model to satisfy the elements of
của lý thuyết tương tự để giúp các nhà nghiên cứu xây dựng được the similar theory to help researchers build formulas that suit
công thức tính phù hợp với điều kiện thực tiễn là một thách thức practical conditions is a major challenge posed to many scientists.
lớn đặt ra cho nhiều nhà khoa học. Bài báo này giới thiệu mô hình This paper introduces experimental model for measurements of
thí nghiệm đo đạc chiều sâu xói cục bộ tại trụ cầu Hòa Phước, Đà local scour depth at piers Phuoc Hoa, Da Nang in real time. This
Nẵng theo thời gian thực. Mô hình này được thiết kế có kích thước model is designed with size according to the actual prototypes,
theo đúng nguyên mẫu thực tế, cung cấp số liệu đồng thời, vì vậy providing simultaneous data, thus overcoming the disadvantages
sẽ khắc phục được các nhược điểm của mô hình thủy lực xây dựng of hydraulic models built in the laboratory. The results of
trong phòng thí nghiệm. Kết quả đo đạc các yếu tố gây xói đặc biệt measurement of the factors causing local scour especially in times
vào thời điểm có lũ làm cơ sở để đề xuất lựa chọn công thức dự of flooding are used as the basis for selection formulas proposed
báo chiều sâu xói cục bộ tại trụ cầu ở Việt nam. to forecast local scour depth at bridge piers in Vietnam.

Từ khóa - mô hình thủy lực, xói cục bộ, thời gian thực, yếu tố gây Key words - hydraulic model, local scour, real time, factor causing
xói, công thức dự báo erosion, forecasting formula

1. Đặt vấn đề điểm của mô hình thủy lực xây dựng trong các phòng thí
Hầu hết các công thức dự báo chiều sâu xói cục bộ tại nghiệm. Kết quả đo đạc chiều sâu xói thực tế theo thời gian
trụ cầu đang được sử dụng rộng rãi trên thế giới hiện nay thực, đặc biệt vào thời điểm có lũ và đo đạc các yếu tố hình
đều là công thức thực nghiệm hoặc bán thực nghiệm. Dựa thành và phát triển của xói như chiều sâu dòng chảy, vận
trên lý thuyết tương tự, các nhà khoa học xây dựng các mô tốc dòng chảy sẽ làm cơ sở để đề xuất lựa chọn công thức
hình thủy lực trong phòng thí nghiệm để tìm ra các mối dự báo chiều sâu xói cục bộ tại trụ cầu và phát triển các
quan hệ giữa các yếu tố gây ra xói cục bộ tại trụ cầu. Từ đó nghiên cứu thiết bị đo xói có thể áp dụng cho các công trình
xây dựng nên công thức dự báo chiều sâu xói. Kết quả khảo cầu ở Việt Nam.
sát chỉ ra rằng, riêng đối với phương pháp vật lý hiện nay
2. Mô hình thí nghiệm
có 28 công thức dự báo chiều sâu xói cục bộ tại trụ cầu.
Các công thức thực nghiệm mà các tác giả đưa ra có rất 2.1. Yêu cầu
nhiều dạng khác nhau. Tùy theo quan điểm của từng tác giả - Có kích thước bằng nguyên mẫu thực tế;
cho rằng yếu tố nào ảnh hưởng đến quá trình xói là quan - Đo đạc được hầu hết các chỉ tiêu là các yếu tố gây ra
trọng hơn mà các tham số khác nhau được đưa vào công xói cục bộ tại trụ cầu;
thức tính toán. Với sự đa dạng của các công thức tính xói
- Thu thập số liệu theo thời gian thực, cùng thời điểm
dẫn đến kết quả tính xói rất khác nhau. Không chỉ có sự sai
và được lưu trữ trong khoảng thời gian nhất định phục vụ
khác về kết quả tính xói giữa các công thức tính xói với
việc xử lý;
nhau, mà còn có sự sai khác giữa kết quả tính xói theo các
công thức đề nghị với kết quả đo đạc chiều sâu xói theo - Đo đạc trong mọi điều kiện thời tiết;
thực tế [1]. Đây là hạn chế lớn trong việc lựa chọn công - Đơn giản dễ sử dụng và kinh phí duy tu bảo dưỡng
thức phù hợp để đưa vào tiêu chuẩn tính xói cục bộ cho trụ thấp.
cầu, cũng như kiểm định sự ổn định của móng trụ cầu. 2.2. Các số liệu cần thu thập
Nguyên nhân dẫn đến sự sai khác này chính là do các mô
hình thí nghiệm thủy lực không thỏa mãn đầy đủ các điều Chiều sâu dòng chảy, vận tốc dòng chảy, cao độ đáy
kiện của lý thuyết tương tự, bao gồm tương tự hình học, sông, điều kiện địa chất và thời gian đo đạc.
tương tự động học và tương tự động lực, có sai số đo đạc 2.3. Mô tả mô hình thí nghiệm
trong mô hình như sai số khi chuyển số liệu đo được trong 2.3.1. Sơ đồ nguyên lý hoạt động
mô hình thí nghiệm ra thực tế [2]; [3]. Bài báo này giới Mô hình thí nghiệm có ba bộ phận chính, bao gồm bộ
thiệu mô hình thí nghiệm đo đạc các yếu tố hình thành xói phận đo đạc các yếu tố hình thành xói, bộ phận truyền số
cục bộ theo thời gian thực được lắp đặt trên sông thiên liệu trực tuyến và bộ phận tiếp nhận và lưu trữ số liệu.
nhiên của nhóm yác giả đề tài cấp Bộ do TS. Đặng Việt Sau khi đo đạc các số liệu tại hiện trường, các thiết bị sẽ
Dũng thuộc Sở GTVT Đà Nẵng làm Chủ nhiệm (được chế tự động gửi số liệu đo về bộ nhớ, người khảo sát có thể
tạo, lắp đặt tại cầu Hòa Phước qua sông Cái, thành phố Đà khai thác số liệu trực tuyến thông qua mạng internet
Nẵng). Mô hình này được thiết kế có kích thước theo đúng (Hình 1).
nguyên mẫu thực tế, vì vậy sẽ khắc phục được các nhược
2 Đặng Việt Dũng

Máy tính

USB 3G

Máy tính xử Hệ thống


lý dữ liệu truyền dẫn Pin mặt trời
Mạng VPN
riêng ảo

Hệ thống thiết bị đo chiều


sâu xói và vận tốc dòng chảy Bộ điều khiển

Modem
Sạc pin mặt trời
Hình 1. Sơ đồ nguyên lý hoạt động của mô hình thí nghiệm Acquy
3G

2.3.2. Cấu tạo của mô hình thí nghiệm


- Trụ cầu mô phỏng
Kết cấu chính: Bằng ống thép đường kính 1,0m, dày Cảm biến đo mực
Bộ cảm biến đo
độ sâu lòng sông
10mm; chiều dài ống khoảng 8m, đảm bảo đáy đóng sâu nước
vào nền tự nhiên tối thiểu 3,0m; đỉnh ống vượt qua mực Cảm biến đo vận
nước lũ năm 2013 (+4,21m). Tăng cường độ ổn định của tốc nước
ống bằng hệ thống ray.
Lòng sông
Kết cấu phụ trợ: Bao gồm hệ thống sàn công tác bố trí
trên đỉnh ống để đặt các thiết bị; hệ thống thanh giá gắn
thiết bị cảm biến đo cao độ và vận tốc;
Hình 2. Sơ đồ cấu tạo của mô hình thí nghiệm
- Thiết bị cảm biến
Các cảm biến đo độ sâu của lòng sông (đo chiều sâu - Máy tính: Thu thập dữ liệu từ xa: đọc dữ liệu từ xa
xói) và chiều sâu dòng chảy được lắp đặt trên giá đỡ đặt ở thông qua mạng internet; có thể dùng các thiết bị khác như
trước và bên hông trụ cầu, cách đáy sông 2,59 m để đo cao smartphone để truy cập.
độ đáy sông và chiều sâu dòng chảy theo thời gian thực. 2.4. Các thiết bị được sử dụng trong mô hình
Các cảm biến có thể trượt theo phương ngang để đo được
nhiều vị trí quanh trụ. Giá trị đo được gởi về bộ điều khiển TT Mã hàng Mô tả ĐVT SL Hãng sx Xuất xứ
thu thập dữ liệu để kết nối về máy tính. Router 3G gắn
1 B970 bộ 1 Huewei China
Cảm biến đo vận tốc dòng chảy: Được lắp đặt trên giá sim trực tiếp
đỡ đặt ở trước trụ cầu, và có thể trượt dọc lên/ xuống theo 2 USB-3G USB 3G bộ 1 Viettel China
giá đỡ để đo vận tốc nước ở các cao độ khác nhau của dòng Bộ điều khiển
chảy. Giá trị đo được sẽ gởi về bộ điều khiển và thu thập 6ES7211-
S71200, CPU
dữ liệu để kết nối về máy tính. Cảm biến vận tốc được bố 3 1BD30- bộ 1 Siemens China
1211C
trí cách trụ thí nghiệm với khoảng cách đủ lớn để số đo vận 0XB0
AC/DC/RLY
tốc dòng chảy không bị ảnh hưởng bởi sự có mặt của trụ Cảm biến đo độ
cầu. 4 HFD700 sâu đáy sông, cái 1 Honda Japan
- Hệ thống thu thập và truyền dẫn dữ liệu output 4-20mA
Bộ dữ liệu này được kết nối với Modem 3G để gởi dữ Hydrologi Cảm biến đo tốc Hydrologica
5 Cái 1 l
Australia
liệu thông qua Internet. Bộ điêu khiển sẽ thu thập dữ liệu cal độ dòng chảy
theo tần suất cài đặt. Tần suất lấy số liệu được mặc định là Pin mặt trời
6 Pin50w tấm 2 RedSun Việt Nam
15 phút. Cứ sau mỗi 15 phút bộ điều khiển sẽ lấy số liệu từ 50W, 12V
bộ cảm biến đo độ sâu đáy sông và lưu vào vùng nhớ dữ Bộ điều khiển
liệu (DataLog). PWM sạc pin năng
7 Solar lượng mặt trời bộ 1 Việt Nam Việt Nam
Mỗi ngày bộ điều khiển sẽ lưu dữ liệu vào 1 tập tin với charger cho acquy
tên như sau: DataLog_ddmm (dd = ngày, mm = tháng). Ví 24VDC
dụ: Ngày 01 tháng 4 sẽ lưu vào tập tin tên:
Thunder Acqui kín khí,
DataLog_0104.csv. Các dữ liệu này sẽ lưu tối đa 10 ngày, 8 bộ 2 GS Việt Nam
NS60 45Ah, 12V
đến ngày thứ 11 bộ điều khiển sẽ tự động xóa tập tin cũ
Vỏ tủ điện lắp
nhất và tạo ra tập tin mới cho ngày thứ 11. Tủ
thiết bị kt
- Hệ thống cung cấp năng lượng cho toàn bộ hệ thống 9 400x600x tủ 2 Việt Nam Việt Nam
400x600x250,
250
cảm biến và bộ thu thập dữ liệu là hệ thống pin năng lượng tôn dày 1.2mm
mặt trời, acquy. Trong trường hợp hệ thống hoạt động ở Bộ chuyển đổi
chế độ tiết kiệm thì pin có thể cung cấp nguồn trong thời LM2596A
nguồn điện
10 DJ- bộ 1 Việt Nam Việt Nam
gian 90 giờ. Có thể mở rộng nhiều giờ hơn bằng cách thêm 24VDC/5VDC,
BOARD
Acquy (Hình 2). 3A
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(92).2015 3

3. Chế tạo và lắp đặt mô hình thí nghiệm ở hiện trường - Lắp đặt hệ thống lưu trữ số liệu, hệ thống cung cấp
3.1. Lựa chọn địa điểm lắp đặt thiết bị thí nghiệm điện và cảnh báo tàu;
Địa điểm được lựa chọn phải đảm bảo các yêu cầu: - Sơn chống hà, sơn đánh dấu cao độ mực nước (Hình 4).
dòng sông thẳng; mặt cắt không quá lớn, gần công trình cầu
vượt sông; đáy sông ổn định; địa chất đáy không phức tạp.
Từ các yêu cầu này, địa điểm được lựa chọn để lắp đặt mô
hình thí nghiệm nằm giữa sông Cái, gần khu vực cầu Hòa
Phước, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
3.2. Thời điểm lắp đặt
Thời điểm lắp đặt được lựa chọn là tháng 7.2014 để
đảm bảo không bị ảnh hưởng bởi lũ lụt. Do điều kiện về
thời gian nhập thiết bị, nên quá trình lắp đặt kéo dài đến hết
tháng 11.2014.
3.3. Thiết kế mô hình (Hình 3)

Hình 4. Vận chuyển và lắp đặt thiết bị ngoài hiện trường


3.6. Vận hành thử nghiệm
Vận hành thử nghiệm được thực hiện trong thời gian
là 1 tháng (tháng 8.2014), gồm các công việc sau:
- Đo đạc cao độ đáy sông quanh trụ cầu sau khi hoàn
thiện việc lắp đặt thiết bị. Việc đo đạc được thực hiện
bằng máy siêu âm đo sâu cầm tay Hondex PS -7. Phạm
vi đo xung quanh trụ, cách tim trụ chỗ gần nhất là 1,5m.
- Xây dựng phần mềm phân tích số liệu, gồm các
trường: thời gian đo, cao độ đáy sông (trước và mặt bên
của trụ), vận tốc dòng chảy, chiều sâu dòng chảy. Kết
quả được xuất dưới dạng biểu đồ hoặc bản excell.
- Điều chỉnh các vị trí của cảm biến để đo vận tốc
dòng chảy và cao độ đáy cho phù hợp (Hình 5).

Hình 3. Sơ đồ bố trí mô hình


3.4. Gia công và chế tạo
Các bộ phận của mô hình được gia công ở trong xưởng,
sau đó mới đem ra lắp đặt tại hiện trường. Một số thiết bị
chủ yểu được nhập ngoại.
3.5. Lắp đặt ở hiện trường Hình 5. Thiết bị lắp đặt hoàn chỉnh
Việc lắp đặt ở hiện trường được tiến hành theo trình tự sau:
4. Kết quả đo đạc
- Lắp đặt trụ cầu mô phỏng được thực hiện bằng xà lan,
4.1. Phương thức lấy số liệu
cẩu và máy rung;
Các số liệu đo được truyền về bộ điều khiển theo khoảng
- Lắp đặt hệ thống giá đỡ, sàn công tác; thời gian cài đặt. Sử dụng Modem 3G, mạng riêng ảo VPN,
- Lắp đặt các thiết bị cảm biến đo sâu và đo vận tốc người sử dụng có thể truy cập trực tuyến bằng cách mở trình
4 Đặng Việt Dũng
duyệt IE (Internet Explorer), nhập vào địa chỉ sau:
http://172.16.2.217:8000/Portal/Portal.mwsl?PriNav=Data
Log. Download để tải các tập tin lưu trữ theo ngày tương ứng
về máy tính.
4.2. Các kết quả đo đạc
- Dưới dạng hình ảnh (Hình 6):

Hình 7.4. Vận tốc dòng chảy ở thượng lưu mũi trụ
- Dưới dạng bảng thống kê:

Mực Tốc độ
Mực
Độ sâu Độ sâu nước dòng
STT Thời gian nước
1 (m) 2 (m) sensor chảy
tổng (m)
(m) (m/s)
Hình 6. Đo giá trị tức thời 2015-06-16
58 2.653 2.814 0.706 3.359 0
14:15
- Dưới dạng đồ thị (Hình 7.1, 7.2, 7.3, 7.4):
2015-06-16
59 2.653 2.809 0.68 3.333 0
14:30
2015-06-16
60 2.653 2.81 0.654 3.307 0
14:45
2015-06-16
61 2.653 2.804 0.626 3.278 0.281
15:00
2015-06-16
62 2.653 2.809 0.584 3.237 0.23
15:15
2015-06-16
63 2.653 2.804 0.54 3.193 0.166
15:30
2015-06-16
64 2.653 2.803 0.526 3.179 0.026
Hình 7.1. Độ sâu 1 15:45
2015-06-16
65 2.653 2.812 0.513 3.166 0.013
16:00
2015-06-16
66 2.653 2.812 0.501 3.153 0.23
16:15
2015-06-16
67 2.653 2.811 0.486 3.139 0.013
16:30
2015-06-16
68 2.654 2.804 0.473 3.127 0.46
16:45
2015-06-16
69 2.656 2.804 0.485 3.14 0.486
17:00
2015-06-16
70 2.657 2.812 0.487 3.143 0.23
Hình 7.2. Độ sâu 2 17:15
2015-06-16
71 2.653 2.819 0.513 3.166 0.307
17:30
2015-06-16
72 2.653 2.828 0.489 3.142 0.319
17:45
2015-06-16
73 2.657 2.828 0.488 3.145 0.141
18:00
2015-06-16
74 2.658 2.83 0.483 3.14 0.409
18:15
2015-06-16
75 2.658 2.825 0.511 3.168 0.064
18:30

Ghi chú:
Hình 7.3. Mực nước tổng - Độ sâu 1 là khoảng cách từ cảm biến đo sâu bố trí ở
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(92).2015 5
thượng lưu mũi trụ đến cao độ đáy sông; độ tin cậy và thể hiện đúng bản chất của hiện tượng xói cục
- Độ sâu 2 là khoảng cách từ cảm biến đo sâu bố trí ở bộ tại trụ cầu:
mặt bên của trụ đến cao độ đáy sông; Mô hình trên sông đã khắc phục được các nhược điểm
- Mực nước sensor là khoảng cách từ cảm biến đo sâu của mô hình trong phòng thí nghiệm, bao gồm đảm bảo
bố trí ở thượng lưu mũi trụ đến cao độ mặt nước; thỏa mãn đầy đủ các điều kiện của lý thuyết tương tự như
tương tự hình học, tương tự động học và tương tự động lực;
- Mực nước tổng = Độ sâu 1+ Mực nước sensor là chiều
loại bỏ được sai số đo đạc trong mô hình, sai số do hạn chế của
sâu dòng chảy ở thượng lưu mũi trụ;
điều kiện thí nghiệm thường dẫn đến việc thay đổi bản chất vật
- Tốc độ dòng chảy là vận tốc dòng chảy ở thượng lưu lý của quá trình hình thành và phát triển của hố xói.
mũi trụ.
Số lượng mẫu thí nghiệm là vô cùng lớn, được thu thập liên
4.3. Nhận xét, đánh giá tục, đồng thời và không bị hạn chế về mặt thời gian, không chịu
- Dạng dữ liệu bằng hình ảnh cho phép người dùng có ảnh hưởng của điều kiện thời tiết; có thể xác định độ sâu cũng
thể theo dõi quá trình hoạt đông của thiết bị, kịp thời điều như vận tốc nước tại bất kỳ vị trí nào quanh trụ cầu mô
chỉnh hoặc sửa chữa khi thiết bị gặp phải sự cố, như cây phỏng. Đó là dữ liệu quan trọng để đánh giá quá trình xói.
trôi, mất điện. - Mô hình cần tiếp tục phát triển bằng cách thay đổi hình
- Dạng dữ liệu đồ thị cho phép đánh giá sự thay đổi và dạng trụ, bổ sung thêm các cảm biến đo sâu, đo vận tốc dòng
mối quan hệ của cao độ đáy sông, chiều sâu dòng chảy cũng chảy để đánh giá đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xói
như vận tốc dòng chảy. Từ đó xác định sự ảnh hưởng của và tăng độ chính xác khi tiến hành đánh giá các công thức dự
các yếu tố gây xói đến chiều sâu xói cục bộ. báo xói.
- Dạng dữ liệu thống kê là cơ sở để so sánh giữa kết quả
tính toán theo các công thức dự báo chiều sâu xói lớn nhất TÀI LIỆU THAM KHẢO
với diễn biến thực tế của xói cục bộ xảy ra trên sông thiên [1] Đặng Việt Dũng, “Nghiên cứu xây dựng phương pháp tính xói cục
nhiên. bộ trụ cầu”, Luận án tiến sĩ kỹ thuật, Trường Đại học Bách khoa, Đại
học Đà Nẵng 2011.
5. Kết luận [2] Lương Phương Hậu, Trần Đình Hợi, Lý thuyết thí nghiệm mô hình
công trình thủy, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội, 2003.
- Mô hình thí nghiệm đo đạc chiều sâu xói cục bộ tại
[3] Yalin. M.S. Theory of Hydraulic models, TheMacmilla Press LTD,
trụ cầu trên sông thiên nhiên theo thời gian thực đảm bảo London, 1971.

(BBT nhận bài: 11/07/2015, phản biện xong: 28/07/2015)


6 Nguyễn Thanh Hải, Võ Viết Cường

CẢI TIẾN PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN MÁY ĐIỆN


KHÔNG ĐỒNG BỘ NGUỒN KÉP KHI ĐIỆN ÁP MẤT ĐỐI XỨNG
MODIFIED CONTROL FOR DOUBLY FED INDUCTION GENERATORS UNDER
UNBALANCED VOLTAGE

Nguyễn Thanh Hải1, Võ Viết Cường2


1
THPT Chuyên Lê Hồng Phong Tp.HCM; hai_nguyenthanh2012@yahoo.com.vn
2
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp.HCM; cuongvv@hcmute.edu.vn

Tóm tắt - Bài viết này trình bày sự cải tiến của phương pháp điều Abstract - This paper presents modified Stator Fed Oriented
khiển định hướng từ thông stator (SFOC) của máy điện không Control (SFOC) for Doubly Fed Induction Generator (DFIG) in wind
đồng bộ nguồn kép (DFIG) khi trong lưới điện mất đối xứng, sóng turbines to reduce torque pulsation during unbalanced voltage;
hài của dòng điện cũng được cải tiến để giảm dao động sóng hài. current waveforms are also improved with the decrease in
Thay thế bộ điều khiển PI thông thường thành bộ điều khiển PI mờ harmonics. The proposed schemes apply multiple Proportional
(PI+F) để có được giá trị lệnh của dòng rotor; bộ lọc Notch và bộ Integral (PI) controllers with Fuzzy logic (F) to obtain commanded
điều khiển thành phần thứ tự thuận nghịch (SCC) cũng được sử rotor currents; Notch filters and Sequence Component Controller
dụng để loại bỏ thành sóng hài bậc hai. Những cải tiến được áp (SCC) are also used to eliminate the second order harmonic
dụng khi điều khiển với vận tốc gió thay đổi. Turbine, máy phát điện components. The modifications are applied to rotor side converter
và bộ điều khiển được mô tả trên phần mềm Matlab/Simulink. Kết for active and reactive power controls of wind turbine. The turbine,
quả mô phỏng cho thấy sự cải thiện đáng kể của các đại lượng generator and control units are also described. The investigation is
điều khiển công suất tác dụng (P), công suất phản kháng (Q) và based on MATLAB/SIMULINK. Simulation results show improved
sự ổn định moment trong điều khiển DFIG. stability of active and reactive powers delivered by DFIG.

Từ khóa - DFIG; lưới mất đối xứng; PI Antiwiup; SFOC; fuzzy. Key words - DFIG; grid unbalance; PI Antiwiup; SFOC; fuzzy.

1. Đặt vấn đề bậc 2 tác động làm dòng điện, điện áp biến dạng và ảnh
Việt Nam là quốc gia có tiềm năng gió rất lớn, tiềm hưởng đến các đại lượng điều khiển P, Q [7, 8]. Các tác
năng gió VN tốt hơn rất nhiều so với các nước trong khu động đó làm moment không ổn định, ảnh hưởng trực tiếp
vực như Lào, Campuchia và Thái Lan cả về chất lượng và lên các bộ phận cơ khí, làm gãy đổ và hư hại lớn cho turbine
số lượng. Việc tận dụng nguồn năng lượng này để sản xuất gió [9, 10]. Ngòai ra, khi nguồn không đối xứng còn tác
điện là rất cần thiết trong bối cảnh thiếu hụt năng lượng và động đến các turbine gió khác trong nông trại gió do các
tài nguyên khoáng sản bị cạn kiệt. Khoa học kỹ thuật hiện turbine được kết nối với nhau. Vì vậy, điều khiển độc lập
đại cho chúng ta những phương pháp điều khiển rất hữu P, Q trong DFIG khi nguồn mất đối xứng với PI-F và bộ
hiệu và chính xác cao. Về mặt thiết bị, turbine gió cũng SCC là trọng tâm của bài báo này.
được cải tiến rất nhiều, tiêu biểu là máy phát điện gió không
2. Phương trình toán học turbine gió
đồng bộ nguồn kép (Doubly Fed Induction Generator–
DFIG) là một bước phát triển lớn [1]. Về mặt điều khiển, Mô hình toán học của turbine gió với các thông số quan
DFIG thường được điều khiển trên nền hai phương pháp trọng của turbine gió như moment cơ, công suất cơ được
chính: Điều khiển dựa trên định hướng từ thông (Flux thể hiện ở các phương trình toán học.
Oriented Control– FOC) và Điều khiển trực tiếp Công suất Công suất cơ đầu cực là:
(Direct Power Control– DPC) [2, 3]. Trong đó, FOC có các 1
Pturb  Av w3 C p ( ,  ) (1)
ưu điểm vượt trội như số lần đóng ngắt trực tiếp khi điều 2
khiển được giảm đi rất nhiều so với DPC, giảm đáng kể
thiết bị đo lường cảm biến trực tiếp, linh kiện điện tử trong Với: ρ = 31,22 (kg/m3);
bộ chuyển đổi (back-to-back) đơn giản. Để thuận tiện trong A=R2 (m2);
điều khiển và vận hành, điều khiển công suất tác dụng (P) R(m): Bán kính cánh quạt gió;
và công suất phản kháng (Q) độc lập trên nền SFOC (Stator
vw (m/s): Tốc độ gió trên một vùng diện tích A;
Flux Oriented Control) đang được ứng dụng rất nhiều trong
điều khiển máy điện gió DFIG [4]. Cp (: Hiệu suất của cánh quạt turbine.
Các công trình nghiên cứu khoa học về phương pháp 3. Mô hình điều khiển DFIG
SFOC rất nhiều. Tuy nhiên, điều khiển SFOC với bộ chỉnh
3.1. Sơ đồ cấu trúc điều khiển DFIG-SFOC
PI+F, bộ lọc Notch và bộ khử sóng hài bậc hai của dòng
điện rotor (Sequence Component Controller – SCC) khi Cấu trúc sơ đồ điều khiển DFIG-SFOC được thể hiện
nguồn mất đối xứng là một vấn đề đang được quan tâm ở Hình 1, 2 và 3. Hình 2, điều khiển P, Q độc lập với
[5, 6]. Khi nguồn mất đối xứng, các thành phần thứ tự xuất phương pháp SFOC với bộ điều chỉnh PI+F cải thiện rất
hiện gồm thứ tự thuận, nghịch và không. Trong đó thành nhiều bộ điều chỉnh PI [12]. Tuy nhiên, khi nguồn mất đối
phần thứ tự nghịch là tác nhân chính gây ra hiện tượng xứng tác động của thành phần sóng hài bậc hai và thành
nhiễu tín hiệu trong điều khiển. Các thành phần sóng hài phần thứ tự nghịch rất lớn làm ảnh hưởng trực tiếp đến
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(92).2015 7
các đại lượng điều khiển. Khử thành phần thứ tự nghịch của P s, Qs của DFIG. Trong đó, các thông số của PI bộ điều
là cần thiết. Với Hình 3, bộ lọc Notch làm nhiệm vụ trực khiển (Ti và K P) được điều chỉnh phù hợp với bằng lý
tiếp khử thành phần 2ω s từ đại lượng điện áp stator V dqs, thuyết mờ và điều khiển logic (Fuzzy Logic Control - FLC)
dòng điện rotor I dqr và bộ khử thành phần thứ tự nghịch để có được đầu ra tốt nhất với các sai số là không. Các biến
của dòng điện rotor I dqr – đại lượng trực tiếp ảnh hưởng số điều khiển được cố định trong bộ điều khiển PI truyền
khi nguồn mất đối xứng. Vì vậy, kết quả điều khiển được thống là cơ sở hỗ trợ giúp cho tính toán trong Fuzzy nhanh
cải thiện tính ổn định rất nhiều. chóng và đạt được hiệu suất tốt nhất.
Hình 4 biểu diễn đồ thị chuyển đổi trục từ hệ trục tọa
độ (abc) sang (αβ) và (dq). Ở đây thể hiện rõ thành phần
thứ tự thuận nghịch khi nguồn mất đối xứng (dq)+ là thành
phần thứ tự thuận với tần số góc ω s, (dq) - là thành phần
thứ tự nghịch với tần số góc -ω s.
Từ Hình 4 ta có thể chuyển đổi các đại lượng từ trục tọa
độ (abc) sang (α,β)s, (α,β)r và dq+ , dq− theo công thức (2),
 dt
(3), (4). Công thức (5) thành phần thứ tự thuận nghịch sau
khi điều chỉnh thành dòng thứ tự thuận và đưa vào tính toán
(6). Công suất tác dụng và phản kháng của stator được tính
toán công thức (7), (8).
Hình 1. Sơ đồ điều khiển RSC với PI truyền thống [12]
I dq  I ( ) s e  j st
I dq  I ( ) s e j st

(2)
I dq  I ( ) s e  j 2 st
I dq  I ( ) s e j 2 st

(3)
 j 2 slip  t  j 2 slip  t
I (dq ) r  I ( ) r e I (dq ) r  I ( ) r e (4)
 j 2 stip .t
I (dq ) r  I (dq ) r   I (dq ) r   I (dq ) r   I (dq ) r  e
(5)
 dt
Điện áp stator thứ tự thuận được tính như sau:

d sdq

V sdq 
 R s I sdq   j  s 
sdq
(6)
dt
Công suất stator khi nguồn mất đối xứng được tính theo Hình 2. Sơ đồ điều khiển RSC với PI-Fuzzy
[7]
P s  Ps 0  Ps _ s in2 s in (2  s t )  Ps _ cos 2 cos(2  s t )
(7)
Q s  Qs 0  Qs _ sin2 s in(2 s t )  Qs _ cos 2 cos(2  s t )
(8)
 Ps 0   0 0 0 0 
 Q  
 sd
 
 sd   sq    sd  
Với  s0    sq    (9)
 Ps _ s in 2  3
s
  sd   
sq   sd   sq    sq  
       dt
 Ps _ cos 2  2 L s   sq   sd   sq   sd    sd  
 
 Q s _ s in2   0 0 0 0   

   
sq  
 Q s _ cos 2   0 0 0 0 
  sq   sd   sq  
 sd  
  
  sd   sq   
sd   sq    I rd  
     
3 s L m   sd   sq   sd   sq    I rq  
   
2 L s   sq   
sd   
sq   sd    I rd  
    
  
sq   sd   sd   sq   I rq  
   

  sd   sq   sd   sq  
Hình 3. Sơ đồ khối mô hình điều khiển RSC
Với mục tiêu loại bỏ dòng điện thứ tự nghịch của rotor với bộ SCC và PI-Fuzzy

(I  0 ) [5] và trong hệ quy chiếu SFOC từ thông
( dq ) r 
   qs   0 . Áp dụng vào (7), (8) và (9), ta có công

qs 
suất tác dụng và công suất phản kháng của stator:

P s ++ = (3/2).(Vds + + ids+ +
- Vqs+ + iqs+ + ) (10)
+ + +
Q s+ = (3/2).(Vds + iqs+ - Vqs+ + ids+ + ) (11)
3.2. Bộ điều chỉnh PI+F
Trong Hình 5, bộ điều chỉnh PI+F được sử dụng để
kiểm soát các sai số giữa giá trị lệnh và các giá trị thực tế Hình 4. Sơ đồ biểu diễn đổi trục tọa độ (α,β)s, (α,β)r; dq+; dq−
8 Nguyễn Thanh Hải, Võ Viết Cường

Tần số góc ωS 100π (rad/s)


Lực quán tính J 93,22 (kg.m2)
Bảng 2. Thông số điều khiển đầu vào
Thông số Ký hiệu Trước Sau sự cố
Sự cố
điều khiển đơn vị sự cố (phục hồi)
0–
Thời gian t (s) 31 – 70 71 – 100
30
Công suất Thay đổi từ 2
Psref
tác dụng 2 đến 1 (t=50s 1
(MW)
lệnh thay đổi lệnh)
Công sụất Qsref Thay đổi từ 1
Hình 5. Bộ điều chỉnh PI-Fuzzy phản kháng (MVA 1 đến 2 (t=50s 2
lệnh R) thay đổi lệnh)
4. Kết quả mô phỏng Điện áp Us
960 720 (-25%) 960
Xây dựng mô phỏng máy điện gió DFIG 2,3 MW trên stator (V)
phần mềm Matlab/Simulink. Thông số máy và thông số Vận tốc gió (m/s) Thay đổi từ 10-14
Vận tốc nr
đầu vào thể hiện ở Bảng 1, 2. Với điện áp lưới bị mất cân 1400
rotor (rpm)
bằng 25% trên pha A tại thời điểm 30 giây và phục hồi thời
điểm 70 giây (Hình 6). Giá trị lệnh P và Q được thay đổi 14

13.5
tại thời điểm 50 giây. Giá trị lệnh P và Q được thay đổi từ

VAN TOC GIO [m/s]


13
1MW – 2MW. Tốc độ gió thay đổi từ 10 – 14m/s (Hình 7). 12.5
Điện áp khi nguồn mất đối xứng và phục hồi, đường đứt 12

khúc là pha điện áp bị sự cố (Hình 6), với vận tốc góc rotor 11.5

nr = 1400rpm. Mô phỏng được xây dựng trên phần mềm 11

10.5
Matlab/Simulink. Đại lượng điều khiển P, Q độc lập trong
10
khoảng thời gian mô phỏng 100 giây. 0 10 20 30 40 50
THOI GIAN [S]
60 70 80 90 100

Kết quả so sánh giá trị thực và giá trị lệnh được thể hiện Hình 7. Tốc độ gió
ở Hình 8-16. Các Hình 8 - 11 là đồ thị của công suất tác SCC + PI-Fuzzy PI+Fuzzy PI thong thuong
2.4 2.4 2.4
dụng thực Ps so với giá trị lệnh Ps* . Từ Hình 13 - 16 là đồ
2.2 2.2 2.2
thị của công suất phản kháng thực Qs so với giá trị lệnh Qs*.
2 2 2
Hình 12 là đồ thị của moment. Thành phần sóng hài của 1.8 1.8 1.8
Ps [MW]

dòng điện rotor được trình bày trong Hình 17. 1.6 1.6 1.6

Kết quả mô phỏng ba phương án điều khiển: DFIG sử 1.4 1.4 1.4

dụng PI thông thường (Hình 1); DFIG sử dụng bộ điều 1.2 1.2 1.2

chỉnh PI+F (Hình 2) và DFIG có bộ điều chỉnh PI_Fuzzy 1 1 1

và bộ SCC (Hình 3) được ở thể hiện Hình 8 đến Hình 16. 0.8
30 50 70 90
0.8
30 50 70 90
0.8
30 50 70 90
Công suất tác dụng được thể hiện ở Hình 8-11. Đối với THOI GIAN [s]

công suất phản kháng được thể hiện Hình 13-16. Hình 12 Hình 8. Công suất tác dụng của DFIG
SCC + PI-Fuzzy PI+Fuzzy PI thong thuong
thể hiện moment của ba phương án. 2.4 2.4 2.4
DIEN AP STATOR KHI MAT DOI XUNG t=30 s
1000
2.2 2.2 2.2
Vabcs [V]

0
Ps [MW]

2 2 2

-1000
29.9 29.92 29.94 29.96 29.98 30 30.02 30.04 30.06 30.08 30.1
1.8 1.8 1.8
DIEN AP STATOR KHI PHUC HOI DOI XUNG t= 70s
1000
Vabcs [V]

1.6 1.6 1.6


0 20 30 40 49 20 30 40 49 30
THOI GIAN [s]

-1000 Hình 9. Công suất tác dụng khi nguồn mất đối xứng
69.9 69.92 69.94 69.96 69.98 70 70.02 70.04 70.06 70.08 70.1
SCC + PI-Fuzzy PI+Fuzzy PI thong thuong
THOI GIAN [S] 1,4 1.4 1.4

Hình 6. Điện áp mất đối xứng ở thời điểm 30-70 giây 1.3 1.3 1.3

Bảng 1. Thông số máy phát gió DFIG 2.3MW


Ps [MW]

1.1 1.1 1.1


Thông số Ký hiệu Giá trị
Điện cảm cuộn stator LS 159,2 (μH)
Điện cảm cuộn rotor Lr 159,2 (μH) 0.9 0.9 0.9

Điện cảm từ hóa Lm 5,096 (mH)


Điện trở cuộn Stator RS 4 (mΩ) 0.7 0.7 0.7
51 70 90 100 51 70 90 100 70 90
Điện trở cuộn Rotor Rr 4 (mΩ) THOI GIAN [s]

Số đội cực P 2 Hình 10. Công suất tác dụng khi phục hồi đối xứng
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(92).2015 9
SCC + PI-Fuzzy PI+Fuzzy PI thong thuong
2.2 2.4 2.4 Tổng độ biến dạng sóng hài (Total Harmonic Distortion
2 - THD) của dòng điện là sự phân bố các sóng hài bậc cao.
2 2
Hình 17 là đồ thị THD của rotor khi nguồn mất đối xứng. Số
liệu thống kê và so sánh trình bày ở Bảng 3.
Ps [MW]

1.6
1.6 1.6

Fundamental (50Hz) = 131.8 , THD= 250.07%


1.2
1.2 1.2 250

Mag (% of Fundamental)
200

0.8 0.8 0.8


49 49.5 50 50.5 51 49 49.5 50 50.5 51 49 49.5 50 50.5 51 150
THOI GIAN [s]
100
Hình 11. Công suất tác dụng khi giá trị lệnh thay đổi
50
SCC + PI-Fuzzy PI- Fuzzy PI thong thuong
14 14 14
0
0 200 400 600 800 1000
Frequency (Hz)
12 12 12
a.
Te [kN.m]

10 10 10
Fundamental (50Hz) = 78.86 , THD= 501.11%

500
8 8 8

Mag (% of Fundamental)
400

6 6 6 300

200

4 4 4
30 50 70 90 30 50 70 90 30 50 70 90 100

THOI GIAN [S]


0
0 200 400 600 800 1000
Hình 12. Moment của DFIG Frequency (Hz)

SCC+PI-Fuzzy PI- Fuzzy PI thong thuong


b.
2.2 2.2 2.2

2 2 2 Fundamental (50Hz) = 45.19 , THD= 907.61%

1.8 1.8 1.8


800

Mag (% of Fundamental)
Qs [MVAR]

1.6 1.6 1.6


600
1.4 1.4 1.4
400
1.2 1.2 1.2

1 1 1 200

0.8 0.8 0.8 0


0 200 400 600 800 1000
0.6 0.6 0.6 Frequency (Hz)
30 50 70 90 30 50 70 90 30 50 70 90
THOI GIAN [S]
c.
Hình 13. Công suất phản kháng của DFIG Hình 17. THD Ir khi mất đối xứng
1.4
SCC+PI-Fuzzy
1.4
PI- Fuzzy
1.4
PI thong thuong a. SCC và PI-Fuzzy; b. PI-Fuzzy; c. PI truyền thống

1.2 1.2 1.2


5. Kết quả và nhận xét
Qs [MVAR]

Ba mô hình điều khỉển DFIG được đề xuất ở Mục 3


1 1 1
(Hình 1, 2, 3) được tiến hành mô phỏng trên phần mềm
0.8 0.8
Matlab/Simulink. Kết quả thu được từ mô phỏng được
0.8
trình bày ở Mục 4. Ta có những nhận xét sau:
0.6
20 30 40 49
0.6
20 30 40 49
0.6
20 30 40 49 - Mô hình DFIG_PI thông thường (Hình 1), các giá trị điều
THOI GIAN [S]
khiển Ps, Qs độc lập khi nguồn đối xứng của phương án này
Hình 14. Công suất phản kháng khi nguồn mất đối xứng khá tốt, các giá trị luôn bám sát giá trị lệnh, moment cũng dao
SCC+PI-Fuzzy PI- Fuzzy PI thong thuong
2.5 2.5 2.5 động trong phạm vi hẹp. Tuy nhiên khi nguồn mất đối xứng,
các giá trị điều khiển bị dao động lớn làm sai số điều khiển
2.3 2.3 2.3
rộng thêm, moment cũng dao động lớn. Các thành phần sóng
Qs [MVAR]

hài bậc cao của dòng rotor tăng nhanh (Bảng 3).
2.1 2.1 2.1

- Mô hình DFIG_PI-F (Hình 2), đây là mô hình điều


1.9 1.9 1.9 khiển có sự cải tiến của DFIG_PI thông thường. Các giá trị
điều khiển có cải tiến hơn so với mô hình DFIG_PI thông
1.7
51 70 90 100
1.7
51 70 90 100
1.7
51 70 90 100 thường, nhưng không đáng kể. Tuy nhiên, với thành phần
THOI GIAN [S]
sóng hài bậc cao dòng rotor giảm 44.8% (Bảng 3) khi nguồn
Hình 15. Công suất phản kháng khi phục hồi đối xứng
SCC+PI-Fuzzy PI- Fuzzy
mất đối xứng. Bộ điều chỉnh PI+F điều chỉnh làm sai số giá
PI thong thuong
2.2 2.2 2.2 trị thực và lệnh về 0, vì vậy các sóng hài bậc cao khi nguồn
2 2 2
mất đối xứng cũng bị giảm mạnh trong mô hình này.
- Mô hình DFIG_PI-F+SCC (Hình 3) là mô hình cải tiến
Qs [MVAR]

1.6 1.6 1.6

rất nhiều so với hai mô hình trước. Chúng ta xây dựng thêm
1.2 1.2 1.2
khối SCC là khối khử sóng hài bậc cao và loại bỏ dòng thứ
tự nghịch của rotor khi nguồn mất đối xứng. Về bộ điều
0.8
49 49.5 50 50.5 51
0.8
49 49.5 50 50.5 51
0.8
49 49.5 50 50.5 51
chỉnh ta dùng 4 bộ PI-F hơn so với mô hình DFIG_ PI-F là
THOI GIAN [S] 2 bộ PI-F và 2 bộ PI truyền thống (Hình 1, 2). Mô hình này
Hình 16. Công suất tác dụng khi giá trị lệnh thay đổi được cải tiến hơn rất nhiều so với 2 mô hình trước. Kết quả
10 Nguyễn Thanh Hải, Võ Viết Cường
so với 2 mô hình trước: Bộ điều chỉnh PI+F làm tốt nhiệm and Sons, USA.
vụ điều chỉnh giá trị lệnh và thực (Hình 8-16); Dao động [2] A. Peterson, L. Harnefors, T. Thiringer, “Comparison between
stator-flux and grid flux oriented rotor current control of doubly-fed
moment khi thay đổi lệnh và mất đối xứng ổn định (Hình induction generators”, in: The 35th Annual IEEE Power Electronics
12); Bộ SCC làm thành phần sóng hài bậc cao giảm 72,45% Specialist Conference, vol. 1, 20–25 June, 2004, pp. 482–486.
với dòng rotor khi nguồn mất đối xứng (Bảng 3). [3] Baggu, M. M. (2009); “Advanced control techniques for doubly fed
Bảng 3. So sánh THD dòng rotor khi mất đối xứng induction generator – based wind turbine converters to improve low
voltage ride- throught during system imbalances”, PhD Thesis,
THD PI (Truyền thống) PI-F (PI-F) và SCC Missouri University of Science and Technology.
[4] Jia-bing HU, Yi-kang HE, Lie XU (2008); “Dynamic modeling and
Dòng 907,6% 501,1% 250,07% direct power control of wind turbine driven DFIG under unbalanced
rotor network voltage conditions”, Journal of Zhejiang University Science,
0% -44,8%* -72,45%* 79 (2008); pp 273-281.
THD  THDPI thongthuong [5] L. Xu, Y. Wang, “Dynamic modeling and control of DFIG based
(*)  wind turbines under unbalanced network conditions”, IEEE Trans.
THDPI  thongthuong Power Syst. 22 (1) (2007) 314–323.
[6] Hai Nguyen-Thanh; “Improved Control of DFIG Systems under
6. Kết luận Unbalanced Voltage Dip for Torque Stability Using PI-Fuzzy
Controller”; International Journal of Electrical Energy, Vol. 2, No.
Trong phương pháp điều khiển DFIG sử dụng bộ điều 4, December 2014; pp. 300-307, USA.
chỉnh PI-F hay PI thông thường luôn đáp ứng điều khiển [7] Pham-Dinh, T., Nguyen-Thanh H. (2013), “Improved stability for
công suất độc lập khi nguồn đối xứng. Tuy nhiên, khi independent power control of DFIG during grid unbalance with PI-
nguồn mất đối xứng, các đại lượng điều khiển bị ảnh Fuzzy controller” Journal of the Japan Society of Applied
Electromagnetics and Mechanics (JSAEM) Vol.21 No.3,2013; pp
hưởng, sai số lớn. Khi thêm bộ SCC, đại lượng điều chỉnh 425 (93)-430 (98).
P, Q độc lập được cải thiện hơn so với hai phương án trước. [8] Pham-Dinh, T., Nguyen-Thanh H., Nguyen-Anh N. (2012),
Moment dao động trong phạm vi hẹp. Vì vậy, các sự cố cơ “Improving Stability For Independent Power Control Of Wind-
khí được giảm tối đa. Turbine Doubly Fed Induction Generator with SFOC and DPC
During Grid Unbalance”, Proceeding of the IEEE, The 10th
Qua các kết quả mô phỏng trên ta có thể khẳng định International Power and Energy Conference IPEC 2012, HCM City,
thêm phương điều khiển công suất tác dụng và phản kháng Vietnam, pp.155 – 160.
độc lập khi nguồn không đối xứng có sử dụng bộ SCC và [9] Phan, V. T., Lee, H. H., Chun, T. W. (2010); “An Effective rotor
bộ điều chỉnh PI-F được cải thiện hơn và nâng cao tính ổn current controller for unbalanced stand – alone DFIG systems in the
định trong điều khiển. Do ứng dụng lý thuyết mờ vào bộ rotor reference frame”, Journal of Power electrionics, Vol.10, No.6,
pp194-202.
điều chỉnh nên đòi hỏi bộ xử lý mạnh. Tuy nhiên, khuyết
[10] Truc Pham-Dinh, Hai Nguyen-Thanh, Kenko Uchida, Nguyen Gia
điểm này được khắc phục với sự phát triển mạnh mẽ của Minh Thao(2013) “Comparison between Modifications of SFOC
khoa hoc công nghệ máy tính. and DPC in Control of Grid-Connected Doubly Fed Induction
Generator under Unbalanced Voltage Dip”, Proceedings of the IEEE
International conference on Instrumentation, Control, Information
TÀI LIỆU THAM KHẢO Technology and System Integration SICE 2013 September 14 - 17,
[1] Ackermann, T. (2003), Wind power in power systems, John Wiley 2013, Nagoya University, Nagoya, Japan, pp.2581-2588.

(BBT nhận bài: 15/05/2015, phản biện xong: 29/06/2015)


ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(92).2015 11

NGHIÊN CỨU DÙNG PHỤ GIA KHOÁNG PUZƠLAN QUẢNG NGÃI


ĐỂ THAY THẾ CHO MỘT PHẦN XI MĂNG TRONG BÊ TÔNG
APPLICATION OF POZZOLANIC MINERAL ADMIXTURE AT QUANG NGAI
TO PARTLY REPLACE PORTLAND CEMENT IN CONCRETE

Nguyễn Văn Hướng 1 , Nguyễn Văn Tươi2, Nguyễn Thị Lộc2, Phạm Cường2
1
Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng; nvhuongtltdud@gmail.com
2
Trường Cao đẳng Giao thông Vận tải II

Tóm tắt - Các loại phụ gia puzơlan đóng một vai trò quan trọng khi Abstract - Pozzolans play an important role when added to
kết hợp với xi măng pooclăng bởi chúng thường góp phần tăng Portland cement because they usually increase the mechanical
cường độ, độ bền của bê tông, tăng hiệu quả kinh tế đồng thời góp strength and durability of concrete, increase the economic
phần giảm ô nhiễm môi trường. Quảng Ngãi có tiềm năng tương efficiency as well as contribute to minimising environmental
đối lớn về nguyên liệu khoáng để sản xuất phụ gia khoáng puzơlan. problems. Quang Ngai has a relatively large potential of raw
Sáu mẫu cấp phối bê tông đã được kiểm nghiệm trong nghiên cứu mineral materials to produce pozzolanic mineral admixture. Six
này: một mẫu dùng với xi măng pooclăng (đối chứng) và năm mẫu concrete mixtures were tested in this study: one mixture of Portland
dùng puzơlan Quảng Ngãi thay thế cho 10%, 15%, 20%, 25% và cement (control) and five mixtures with 10%, 15%, 20%, 25% and
30% xi măng. Tất cả các hỗn hợp bê tông được cấp phối sao cho 30% of cement replaced by Quang Ngai pozzolan. All the mixtures
có cùng độ sụt 11cm ± 1 cm. Kết quả đã chỉ ra rằng: với sự thay were prepared with the same slump of 11±1 cm. The results show
thế ở tỷ lệ nhỏ 10%, bê tông của hỗn hợp chất kết dính xi măng – that the replacement up to 10% of Quang Ngai natural pozzolan
puzơlan Quảng Ngãi làm tăng cường độ và giảm độ rỗng ở thời leads to improvement of concrete strength and porosity reduction
gian sau (28 ngày) so với mẫu bê tông đối chứng. Tuy nhiên, 28-days later in comparison to that of control concrete. However,
cường độ bị giảm và độ rỗng tăng đối với các mẫu có tỷ lệ thay thế the concrete strength decreases and porosity increases when the
từ 15% trở lên. replacement level is 15% or more.

Từ khóa - Puzơlan Quảng Ngãi; phụ gia khoáng; bê tông; hiệu ứng Key words - Quang Ngai pozzolan; mineral admixture; concrete;
puzơlanic, cường độ; độ bền. pozzolanic effect; strength; durability.

1. Đặt vấn đề (BTĐL) và bê tông khối lớn. Thật vậy, trong luận án tiến sĩ
Theo thống kê, lượng tiêu thụ bê tông trên thế giới trung kỹ thuật, Đỗ Hồng Hải đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu ứng
bình vào khoảng 1m3 /người mỗi năm [1]. Trong bê tông, dụng phụ gia puzơlan vào công nghệ thi công đập bê tông
xi măng là thành phần không thể thiếu. Tuy nhiên, việc sản trọng lực ở Việt Nam”. Đề tài đã dùng puzơlan Long Phước
xuất xi măng mang đến sự ô nhiễm lớn cho môi trường và (Vũng Tàu) làm phụ gia khoáng hoạt tính cho bê tông để
tiêu tốn nhiều năng lượng. Cụ thể, các nhà máy sản xuất xi giảm nhiệt bên trong khối đổ bê tông nhằm giảm ứng suất
măng thải ra khoảng 7% tổng lượng khí thải CO2 (khí gây nhiệt và không phát sinh vết nứt do nhiệt. Đồng thời luận án
hiệu ứng nhà kính, nguyên nhân dẫn đến sự biến đổi khí cũng đã so sánh việc dùng puzơlan Long Phước với tro bay
hậu) và tiêu tốn xấp xỉ 12-15% tổng năng lượng dùng trong Phả Lại, và đã khẳng định được khả năng dùng puzơlan thiên
ngành công nghiệp [2]. Do đó, việc nghiên cứu tìm kiếm nhiên thay thế tro bay trong bê tông khối lớn [10]; Với
giải pháp nhằm giảm lượng dùng xi măng và nguồn năng nghiên cứu “Ảnh hưởng của phụ gia khoáng tro bay nhiệt
lượng thay thế cho sản xuất xi măng là rất cần thiết. điện và puzơlan thiên nhiên đến một số tính chất cơ lý của
bê tông đầm lăn (RCC)”, trên cơ sở các thí nghiệm so sánh
Việc nghiên cứu vật liệu thay thế cho một phần xi măng
giữa puzơlan Gia Quy (Vũng Tàu) và tro bay Phả Lại dùng
như vật liệu puzơlan và xỉ đã và đang thu hút sự quan tâm
trong BTĐL, Nguyễn Quang Phú và các cộng sự đã đưa ra
của nhiều nhà nghiên cứu. Các nghiên cứu [3-9] đã chỉ ra
các kết luận: 1) tro bay và puzơlan thiên nhiên đều có tác
rằng việc dùng các vật liệu thay thế này có thể mang lại các
dụng làm tăng tính công tác của hỗn hợp bê tông. Tuy nhiên,
hiệu ích:
tro bay với nhiều ưu điểm hơn cả về hình thái cấu trúc hạt và
- Giảm ô nhiễm môi trường, giảm nhiên liệu (năng cả về thành phần hoạt tính so với puzơlan thiên nhiên, nên
lượng) tiêu thụ; độ công tác của hỗn hợp có chứa tro bay tốt hơn độ công tác
- Có thể cải thiện đáng kể một số tính chất cơ bản của của hỗn hợp bê tông chứa puzơlan thiên nhiên; 2) Tro bay
hỗn hợp bê tông và bê tông. Cụ thể: cải thiện khả năng thi và puzơlan thiên nhiên đều có khả năng làm tăng cường độ
công, giảm phân tầng, giảm tách nước; có khả năng ức chế chịu kéo và chịu nén của bê tông. BTĐL sử dụng tro bay
tác hại do phản ứng kiềm cốt liệu, tấn công sun-phát và tấn thường đạt cường độ cao hơn so với BTĐL sử dụng puzơlan
công axít; giảm nhiệt do hyđrat xi măng (rất có ý nghĩa đối thiên nhiên. Ở những ngày tuổi sớm, BTĐL sử dụng puzơlan
với bê tông khối lớn hay bê tông thi công trong điều kiện tự nhiên phát triển cường độ chậm hơn, còn với BTĐL sử
môi trường nhiệt độ cao); dụng tro bay thì cường độ bê tông sớm phát triển cao và
- Giảm giá thành. nhanh hơn; 3) Khả năng chống thấm của bê tông cũng được
cải thiện khi sử dụng phụ gia trong thành phần hỗn hợp bê
Ở Việt Nam đã có một số nghiên cứu về sử dụng puzơlan
tông. Với hỗn hợp bê tông sử dụng phụ gia khoáng là tro bay
tự nhiên để sản xuất bê tông [10-12]. Các nghiên cứu này
thì bê tông ở ngày tuổi thiết kế đạt mác chống thấm cao hơn
chủ yếu là sử dụng puzơlan tự nhiên cho bê tông đầm lăn
12 Nguyễn Văn Hướng, Nguyễn Văn Tươi, Nguyễn Thị Lộc, Phạm Cường
hẳn so với bê tông sử dụng phụ gia khoáng là puzơlan thiên như ở Hình 1 và Hình 2. Hai loại cốt liệu này phù hợp với
nhiên. Ngoài ra, độ chống thấm của bê tông sử dụng tro bay TCVN 7570:2006.
còn có thể đạt được cao hơn ở những ngày tuổi sau đó, nhưng
với bê tông sử dụng puzơlan thiên nhiên thì khả năng chống
thấm hầu như không thay đổi [11]. Năm 2012, cũng chủ đề
phụ gia khoáng đối với BTĐL, nhóm tác giả Đinh Xuân Anh
và Nguyễn Như Oanh [12] đã thực hiện một tổ hợp các thí
nghiệm trên hai loại xi măng khác nhau (PC40 Kim Đỉnh và
PC40 Hà Tiên 1), bốn loại puzơlan thiên nhiên (Núi Thơm,
Gia Quy, Lương Sơn, Núi Voi) và hai loại tro bay (Forcmosa
– Tây Đô và Phả Lại). Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả
này về ảnh hưởng của tro bay và puzơlan thiên nhiên đến các
đặc tính của bê tông (tính công tác, cường độ, khả năng
chống thấm) về cơ bản phù hợp với kết quả của Nguyễn
Quang Phú và các cộng sự [11].
Trần Ngọc Tuyền và Nguyễn Đăng Tư trong “Nghiên Hình 1. Đường thành phần hạt của đá
cứu sử dụng puzơlan Khe Mạ - Thừa Thiên Huế làm phụ
gia hoạt tính cho xi măng Portland” [13] đã chỉ ra rằng:
thành phần puzơlan Khe Mạ tự nhiên có chứa một lượng
khá lớn pha SiO2 .nH2 O vô định hình, với độ hút vôi thấp
(37 mgCaO/g). Sau khi hoạt hóa nhiệt ở 500oC trong 1 giờ,
độ hút vôi tăng mạnh (81 mgCaO/g), đạt mức độ hoạt tính
trung bình theo TCVN 3735-82. Với tính chất này, puzơlan
Khe Mạ với hàm lượng từ 10 đến 30% kết hợp với clinker
Long Thọ tạo ra xi măng Long Thọ PCB đáp ứng yêu cầu
tiêu TCVN 6260:1997.
Tóm lại: Chúng ta dễ dàng thấy rằng các nghiên cứu
trong và ngoài nước phần nhiều nghiên cứu về hiệu quả sử
dụng puzơlan thiên nhiên cho bê tông đầm lăn, ảnh hưởng
của puzơlan thiên nhiên đến các thuộc tính cơ học và độ Hình 2. Đường thành phần hạt của cát
bền của bê tông hoặc dùng puzơlan thiên nhiên trong sản
- Nước (N): nước dùng để trộn bê tông, trộn vữa, rữa
xuất xi măng PCB. Kết quả cho thấy rằng việc dùng
cốt liệu và bảo dưỡng bê tông là nước thủy cục, loại nước
puzơlan thiên nhiên hứa hẹn mang lại hiệu quả tích cực về
này phù hợp với TCVN 4506: 2012.
cường độ và độ bền cho bê tông, nếu sử dụng một lượng
puzơlan thiên nhiên hợp lý và kết hợp với các phụ gia hóa - Phụ gia hóa học: sử dụng phụ gia hóa dẻo Lotus_R201
học. Mặt khác, nó mang lại hiệu quả về giá thành và được loại D & G của Công ty Cổ phần Hóa chất Hoa Sen, phù
xem là vật liệu thân thiện với môi trường. Tuy nhiên, chưa hợp theo tiêu chuẩn ASTM C494.
có công bố khoa học nào về nghiên cứu ứng dụng phụ gia Bảng 1. Thành phần hóa học của puzơlan Núi Đầu Voi
puzơlan Quảng Ngãi trong cho bê tông. Mặc dù, nơi đây có
STT Tên chỉ tiêu Hàm lượng (% theo khối lượng)
trữ lượng rất dồi dào (hơn 200 triệu tấn puzơlan) và đã được
sử dụng cho nhiều công trình như: Công trình thuỷ điện 1 SiO2 47,6
Đăk Mi 4 (Quảng Nam), công trình thủy điện Đăkđrinh 2 Al2O3 17,5
(Quảng Ngãi) và gần đây nhất, Công ty Cổ phần bê tông 3 CaO 9,7
Hòa Cầm đã dùng Puzơlan Quảng Ngãi của IDICO sản 4 Na2O 3,5
xuất bê tông tự lèn cho công trình Tượng đài Bà Mẹ Việt
Nam Anh Hùng trên đỉnh núi Cấm, thành phố Tam Kỳ, tỉnh 5 K2O 1,4
Quảng Nam. Do vậy, bài báo này sẽ nghiên cứu về ảnh 6 LOI 1,2
hưởng của phụ gia khoáng puzơlan Quảng Ngãi đến bê - Phụ gia khoáng (PZ): là sản phẩm thương mại Puzơlan
tông xi măng, từ đó xác định tỷ lệ thay thế tối ưu của Núi Đầu Voi – IDICO, được sản xuất bởi Công ty THHH-
puzơlan Quảng Ngãi cho một phần xi măng. MTV Xây dựng IDICO tại Quảng Ngãi. Puzơlan Núi Đầu
Voi - IDICO được sản xuất bằng cách khai thác đá tự nhiên
2. Nghiên cứu thực nghiệm tại mỏ đá núi Đầu Voi - Quảng Ngãi sau đó nghiền mịn rồi
2.1. Vật liệu thí nghiệm đóng bao. Chúng tôi đã tiến hành phân tích thành phần hóa
- Xi măng (XM): sử dụng xi măng Sông Gianh PC40, học tại Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất
tính chất hóa - lý của nó phù hợp với TCVN 2682:2009. lượng 2 (QUATEST 2). Kết quả về thành phần hóa học của
Puzơlan Núi Đầu Voi như ở Bảng 1.
- Đá và cát: sử dụng đá dăm 1x2 của mỏ đá Hốc Khế
tại Hòa Nhơn – Đà Nẵng và cát sông Túy Loan tại Hòa 2.2. Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm
Phong – Đà Nẵng. Các chỉ tiêu cốt liệu xác định theo Các thiết bị và dụng cụ chính phục vụ cho thí nghiệm
TCVN 7572:2006, đường thành phần hạt của nó tương ứng gồm:
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(92).2015 13
- Máy trộn vữa dung tích 5 lít và máy trộn bê tông dung biến hơn trong bê tông, do đó để có cơ sở đề nghị sử dụng
tích 250 lít; puzơlan Quảng Ngãi chúng tôi đã xác định độ hoạt cường
- Bộ thiết bị côn thử sụt bê tông loại N1, thí nghiệm phù độ của cả puzơlan Quảng Ngãi và tro bay Mê Kông. Kết
hợp với TCVN 3016:1993; quả được thể hiện như ở Hình 3.
- Khuôn đúc vữa 4x4x16 cm3 , khuôn đúc bê tông kích
thước 15x15x15 cm3 và 15x15x60 cm3 ;
- Quy trình thí nghiệm đo độ rỗng bằng phương pháp
thâm nhập nước phù hợp với ASTM C642:06, thiết bị gồm:
hệ thống bão hòa mẫu trong điều kiện chân không, cân (đo
trong không khí và thủy tĩnh), tủ xảy hiệu Memmert;
- Máy thử nén uốn vữa loại Matest E160-01D và bê
tông loại UNIT TEST AD 300/AL, thí nghiệm phù hợp với
TCVN 3118:1993 và TCVN 3119:1993.
2.3. Cấp phối mẫu và nội dung thí nghiệm
- Các cấp phối bê tông được xây dựng trên cơ sở sau:
+ Chất kết dính (CKD) được xem là tổng khối lượng Hình 3. Chỉ số hoạt tính cường độ của puzơlan và tro bay
của xi măng và puzơlan.
Kết quả ở Hình 3 chỉ ra rằng:
+ Phụ gia hóa dẻo và giảm nước dùng loại R_201 với
+ Ở thời điểm 3 ngày, chỉ số hoạt tính của puzơlan
liệu lượng 1 lít cho 100 kg hỗn hợp chất kết dính.
Quảng Ngãi và tro bay là tương đương nhau (chỉ số hoạt
+ Đối với mẫu cấp phối đối chứng (PC), chất kết dính tính của puzơlan và tro bay tương ứng là 84,45% và
là 100% xi măng. Cấp phối PC được xây dựng trên cơ sở 84,78%). Tuy nhiên, sau đó ở thời điểm 7 ngày và 28 ngày
đạt được cường độ ở 28 ngày khoảng 450 daN/cm2 và hỗn thì chỉ số cường độ của tro bay phát triển nhanh hơn;
hợp bê tông có độ sụt 11cm ± 1cm.
+ Chỉ số hoạt tính ở thời điểm 7 ngày và 28 ngày của
+ Để nghiên cứu khả năng thay thế puzơlan Quảng Ngãi puzơlan Quảng Ngãi tương ứng là 76% và 78,88% là lớn
cho một phần xi măng, chúng tôi đã đưa ra 5 tỷ lệ thay thế hơn 75%. Do đó, puzơlan tự nhiên Quảng Ngãi thỏa mãn là
(10%, 15%, 20%, 25% và 30%). Lượng nước dùng cho các phụ gia khoáng hoạt tính cho bê tông theo QCVN 16-3:2011.
cấp phối dùng puzơlan phải thay đổi sao cho đạt độ sụt
tương đương cấp phối PC là 11cm ± 1cm. - Kết quả đo độ sụt ban đầu và giảm độ sụt theo thời
gian như ở Hình 4. Kết quả cho thấy:
Chi tiết thành phần của 6 cấp phối bê tông như ở Bảng 2.
+ Nhìn chung, việc thay thế một phần xi măng bằng
- Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã thực hiện các thí puzơlan Quảng Ngãi (20% và 30%) sẽ làm giảm độ sụt ở
nghiệm sau: thời điểm ban đầu, ngoại trừ trường hợp thay thế 10% xi
+ Thí nghiệm cốt liệu: xác định độ ẩm và đường thành măng bằng puzơlan (tăng thêm 2,06% nước trộn dẫn đến
phần hạt; tăng 4,3% độ sụt);
+ Xác định chỉ số hoạt tính cường độ với xi măng poóc + Quá trình giảm sụt theo thời gian của cấp phối bê tông
lăng, xác định theo TCVN 6882:2001; 100% xi măng và cấp phối bê tông của hỗn hợp chất kết
+ Xác định tính chất cơ lý của bê tông: cường độ nén, dính (xi măng – puzơlan) là như nhau. Cụ thể độ giảm sụt
cường độ kéo khi uốn và độ rỗng. trong 60 phút đầu diễn ra chậm, sau 90 phút tốc độ giảm
Bảng 2. Bảng thiết kế cấp phối bê tông (1m3 bê tông)
sụt diễn ra nhanh hơn.

Ký hiệu cấp phối


Thành
phần 90PC- 85PC- 80PC- 75PC- 70PC-
PC
10PZ 15PZ 20PZ 25PZ 30PZ
XM (kg) 360 324 306 288 270 252
PZ (kg) 0 36 54 72 90 108
Cát (kg) 793 793 793 793 793 793
Đá (kg) 1061 1061 1061 1061 1061 1061
R201 (L) 3,6 3,6 3,6 3,6 3,6 3,6
N (lít) 160,0 163,3 166,7 170,0 173,3 176,7
N/CKD 0,44 0,45 0,46 0,47 0,48 0,49
Lưu ý: lượng nước ghi trong Bảng 2 đã bao gồm lượng nước
trong cát (độ ẩm 5%) và lượng nước trong đá (độ ẩm 0,4%).

3. Kết quả và thảo luận Hình 4. Biểu đồ giảm sụt theo thời gian
- So với puzơlan tự nhiên thì tro bay được dùng phổ - Kết quả cường độ nén thực hiện trên mẫu 15x15x15
14 Nguyễn Văn Hướng, Nguyễn Văn Tươi, Nguyễn Thị Lộc, Phạm Cường
3
cm và cường độ kéo khi uốn thực hiện trên mẫu 15x15x60
cm3 ở các thời điểm 3 ngày, 7 ngày và 28 ngày tương ứng
như ở Hình 5 và Hình 6. Để tìm ra mối quan hệ giữa cường
độ nén và cường độ kéo khi uốn, chúng tôi đã biểu diễn tất
cả 18 cặp giá trị này như ở Hình 7. Kết quả ở Hình 5, Hình
6 và Hình 7 cho thấy:
+ Khi thay thế 10% xi măng bằng puzơlan dẫn đến sự
phát triển cường độ (nén và kéo khi uốn) tương đương
nhau, thậm chí ở thời điểm 28 ngày cấp phối bê tông với tỷ
lệ thay thế 10% cho cường độ cao hơn 2% so với mẫu đối
chứng PC. Kết quả này là do sự kết hợp của các yếu tố sau:
1. Hiệu quả của phản ứng puzơlanic (pozzolanic
effect): do puzơlan Quảng Ngãi có chứa lượng SiO2 vô
định hình sẽ tác dụng với portlandite (Ca(OH)2 : chất sinh
ra trong quá trình thủy hóa của xi măng hoặc do CaO có
trong puzơlan tác dụng với nước) và nước để tạo thành gen
C-S-H làm tăng tính dính kết giữa đá xi măng – cốt liệu và
tăng mật độ C-S-H dẫn đến giảm độ rỗng là tăng cường độ
[14]. Điều này được minh chứng bằng kết quả thí nghiệm Hình 6. Quá trình phát triển cường độ kéo khi uốn
độ rỗng và cường độ của mẫu bê tông 90PC-10PZ;
2. Hiệu ứng lấp đầy (filler effect): do các hạt puzơlan
mịn phân tán và lấp vào khoảng trống làm chặt cấu trúc đá
xi măng;
3. Hiệu ứng của vật liệu xi măng: một lượng nhỏ
puzơlan Quảng Ngãi bị thủy hóa giống như xi măng, do đó
nó cũng tham gia vào quá trình phát triển cường độ.
+ Với tỷ lệ thay thế lớn hơn (15%) thì cường độ sẽ
giảm so với mẫu đối chứng PC. Điều này lý giải là do sự
thay thế của xi măng bằng puzơlan Quảng Ngãi đã làm
giảm lượng xi măng. Cường độ của bê tông là sự tranh chấp
giữa hiệu ứng tăng cường độ của puzơlan và sự giảm cường
độ do giảm xi măng. Do vậy, với loại bê tông có sự thay
thế hơn 15% thì hiệu ứng tăng cường độ của puzơlan không
bù đắp được sự mất cường độ do giảm xi măng do đó dẫn
đến sự giảm cường độ của bê tông. Hình 7. Quan hệ giữa cường độ nén và cường độ kéo khi uốn
+ Mối tương quan giữa cường độ nén và cường độ kéo
khi uốn giữa bê tông 100% xi măng và bê tông của hỗn hợp
chất kết dính (xi măng – puzơlan) là như nhau và theo
phương trình: Rku = 0,094Rn + 11,456.

Hình 8. Độ rỗng của các cấp phối bê tông ở tuổi 28 ngày


- Độ rỗng của các loại bê tông ở 28 ngày tuổi được xác
định theo phương pháp thẩm thấu nước trong điều kiện chân
không. Kết quả được thể hiện ở Hình 8. Kết quả cho thấy
rằng: với mẫu bê tông 90PC-10PZ cho độ rỗng nhỏ nhất
(16.33%), điều này có nghĩa là nếu thay thế 10% xi măng
bằng puzơlan Quảng Ngãi sẽ dẫn đến giảm độ rỗng so với
mẫu PC. Tuy nhiên, nếu tỷ lệ thay thế của puzơlan tăng quá
Hình 5. Quá trình phát triển cường độ nén 10% thì độ rỗng sẽ tăng tỷ lệ với lượng puzơlan thay thế.
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(92).2015 15

4. Kết luận Construction and Building Materials, 2013, Vol 48, p.479–484.
[5] Segui P., Aubert JE., Husson P., Measson M., Utilization of a natural
Bằng các thí nghiệm về xác định thành phần hóa học pozzolan as the main component of hydraulic road binder,
của puzơlan Quảng Ngãi, xác định các tham số vật lý của Construction and Building Materials, 2013, Vol 40, p.217–223.
cốt liệu, tính chất của hỗn hợp bê tông và các tính chất cơ [6] Senhadji Y., Escadeillas G., Mouli M., Khelafi H., Benosman,
lý của bê tông, bài báo có một số kết luận sau: Influence of natural pozzolan, silica fume and limestone fine on
strength, acid resistance and microstructure of mortar, Powder
- Nguồn nguyên liệu puzơlan từ đá phun trào ở khu vực Technology, 2014, Vol 254, p.314–323.
Quảng Ngãi có chất lượng và đáp ứng yêu cầu sử dụng làm [7] Shehata MH., Thomas MDA., The role of alkali content of Portland
phụ gia khoáng hoạt tính trong sản xuất xi măng, bê tông cement on the expansion of concrete prisms containing reactive
và nguyên liệu để sản xuất gạch không nung; aggregates and supplementary cementing materials, Cement and
Concrete Research, 2010, Vol 40(4), p.569–574.
- Việc thay thế puzơlan Quảng Ngãi cho một phần xi [8] Thomas M., The effect of supplementary cementing materials on
măng sẽ làm giảm độ sụt ban đầu của hỗn hợp bê tông; alkali-silica reaction: A review, Cement and Concrete Research,
- Với tỷ lệ thay thế xi măng bằng 10% puzơlan Quảng 2011, Vol 41(12), p.1224–1231.
Ngãi sẽ mang đến hiệu quả tích cực cho bê tông như tăng [9] Usón AA., López-Sabirón AM., Ferreira G., Sastresa EL., Uses of
alternative fuels and raw materials in the cement industry as
cường độ và giảm độ rỗng của bê tông; sustainable waste management options, Renewable and Sustainable
- Giá thành thương mại của Puzơlan IDICO chỉ bằng Energy Reviews, 2013, Vol 23, p.242–260.
một nửa giá thành của xi măng, do đó với tỷ lệ thay thế của [10] Đỗ Hồng Hải. Nghiên cứu ứng dụng phụ gia puzơlan vào công nghệ
thi công đập bê tông trong lực ở Việt nam. Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật,
xi măng bằng puzơlan Quảng Ngãi lên đến 20% cũng có Trường Đại học Thủy lợi, 2007.
thể mang lại hiệu quả kinh tế cho sản xuất bê tông; [11] Nguyễn Quang Phú, Nguyễn Đức Nam, Nguyễn Thành Lệ, Ảnh
hưởng của phụ gia khoáng tro bay nhiệt điện và puzơlan thiên nhiên
TÀI LIỆU THAM KHẢO đến một số tính chất của bê tông đầm lăn (RCC), Tạp chí Khoa học
Kỹ thuật Thủy lợi và Môi trường, 2011, Số 33, p.94-101.
[1] Scrivener KL., Kirkpatrick RJ., Innovation in use and research on [12] Đinh Xuân Anh, Nguyễn Như Oanh. Nghiên cứu đề xuất sử dụng
cementitious material, Cement Concrete Research, 2008, Vol 38(2), phụ gia khoáng hoạt tính cho bê tông đầm lăn đập Tân Mỹ tỉnh Ninh
p.128–36. Thuận trên khía cạnh kinh tế và kỹ thuật, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật
[2] Ali MB., Saidur R., Hossain MS., A review on emission analysis in Thủy lợi và Môi trường, 2012, Số 36, p.24-31.
cement industries, Renewable and Sustainable Energy Reviews, [13] Trần Ngọc Tuyền, Nguyễn Đăng Tư, Nghiên cứu sử dụng puzơlan
2011, Vol 15(5), p.2252–2261. Khe Mạ - Thừa Thiên Huế làm phụ gia hoạt tính cho xi măng
[3] Hassan AAA., Abouhussien AA., Mayo J., The use of silica-breccia Portland. Tạp chí Hóa học-Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam,
as a supplementary cementing material in mortar and concrete, 2010, Số 5A(48), p.213-219.
Construction and Building Materials, 2014, Vol 51(31), p.321–328. [14] Meddah MS., Tagnit-Hamou A., Pore structure of concrete with
[4] Nguyen VH., Leklou N., Aubert JE., Mounanga P., The effect of natural mineral admixtures and its effect on self-desiccation shrinkage, ACI
pozzolan on delayed ettringite formation of the heat-cured mortars, Material Journal, 2009, Vol 106(3), p.241-250.

(BBT nhận bài: 07/05/2015, phản biện xong: 29/06/2015)


16 Nguyễn Tuấn Nhân, Lưu Đức Bình

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ THÔNG SỐ CÔNG NGHỆ


ĐẾN ĐỘ NHÁM BỀ MẶT CHI TIẾT GIA CÔNG TRÊN MÁY MÀI PHẲNG
STUDY OF THE EFFECT OF TECHNOLOGY PARAMETERS ON ROUGHNESS
IN SURFACE GRINDING

Nguyễn Tuấn Nhân1, Lưu Đức Bình2


1
Trường Cao đẳng Công nghiệp Huế; ntuannhan@hueic.edu.vn
2
Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng; ldbinh@dut.udn.vn

Tóm tắt - Là phương pháp gia công tinh lần cuối cho nhóm các bề Abstract - Surface grinding is a method for finishing process of flat
mặt phẳng, mài phẳng cần đảm bảo chất lượng cho chi tiết, đặc biệt surfaces, to ensure the quality of the workpiece, especially the
là chất lượng lớp bề mặt. Trong đó, ứng suất dư và biến cứng lớp quality of the surface layer. Particularly, residual stress and
bề mặt được xử lý bằng các biện pháp nhiệt hoặc hóa lý; còn độ hardened surface are processed by heat or chemical-physicals;
nhám bề mặt được đảm bảo bằng việc lựa chọn các thông số khi gia surface roughness is also ensured by the selection of the
công cơ. Bài báo trình bày quá trình thực nghiệm, xử lý số liệu sự machining parameters. This paper presents the empirical data
ảnh hưởng của hai thông số quan trọng là chiều sâu cắt và lượng analysis of the effects of two important parameters: the depth of cut
chạy dao ngang đến độ nhám bề mặt chi tiết thép C40 khi gia công and width feed to workpiece surface roughness when machining
trên máy mài phẳng Arca (Nhật bản) với đá mài Hải dương số hiệu by Arca grinder (Japan) and grindstone Sx80TB2G. Thereby, the
Sx80TB2G. Qua đó, sẽ phân tích, đánh giá sự ảnh hưởng và đưa ra paper will analyze and assess the impact and provide the basis for
được những cơ sở cho việc lựa chọn các giá trị chiều sâu cắt và the selection of the value of depth of cut and width feed consistent
lượng chạy dao ngang phù hợp với yêu cầu độ nhám bề mặt của with the requirements of surface roughness of each step in the
từng bước công nghệ trong nguyên công mài phẳng. surface grinding.

Từ khóa - máy mài phẳng; đá mài; độ nhám bề mặt; quy hoạch Key words - surface grinder; grindstone; surface roughness;
thực nghiệm; Box-Hunter. experimental planning; Box-Hunter.

1. Đặt vấn đề hạt mài của đá khi mài thép SUJ2 [5].
Mài phẳng là phương pháp gia công tinh chủ yếu cho Tóm lại, nhìn chung hướng nghiên cứu trong lĩnh vực
các bề mặt phẳng. Do vậy, quá trình mài phải đảm bảo được mài nói chung và mài phẳng nói riêng là khá rộng. Việc lựa
chất lượng yêu cầu của chi tiết. chọn vật liệu mài, thông số công nghệ, khoảng giá trị biến
thiên của các thông số… trong các nghiên cứu khác nhau
Quá trình mài có bản chất vật lý và cơ chế hình thành bề
có ý nghĩa rất cao trong thực tiễn sản xuất.
mặt khi mài tương đối phức tạp và có chất lượng phụ thuộc
vào khá nhiều yếu tố. Nghiên cứu quá trình mài là công việc 2. Thực nghiệm xác định ảnh hưởng của một số thông
khó, phức tạp và cho đến nay các yếu tố nghiên cứu vẫn chỉ số công nghệ đến độ nhám bề mặt
gồm một số thông số đặc trưng của quá trình mài, chứ không
thể gồm toàn bộ các thông số ảnh hưởng được. Từ những phân tích ở trên, các tác giả tiến hành làm thực
nghiệm để xác định mối quan hệ của chiều sâu cắt t và lượng
Một trong những lĩnh vực nghiên cứu chính về mài là chạy dao ngang Sn đến độ nhám bề mặt chi tiết thép C40, loại
nghiên cứu về chất lượng chi tiết gia công và tối ưu hóa các thép được sử dụng tương đối phổ biến trong sản xuất cơ khí.
thông số công nghệ. Các nghiên cứu tập trung vào phân tích
ảnh hưởng của các thông số công nghệ đến độ nhám bề mặt 2.1. Điều kiện thí nghiệm
của chi tiết. Có thể liệt kê sơ bộ vài nghiên cứu sau đây: Các thí nghiệm thực hiện trong các điều kiện sau:
- Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng chạy dao dọc Sd đến - Máy mài phẳng Arca (Nhật bản): tốc độ quay trục
độ nhám của bề mặt chi tiết gia công của vật liệu thép mang đá: 2850 vòng/ph; kích thước bàn từ: 300x600mm;
SUS304. Nghiên cứu thực hiện với ba giá trị lượng chạy công suất động cơ mang đá: 2,2kW.
dao dọc khác nhau là: Sd = 9m/p; Sd = 12m/p và Sd = 15m/p. - Đá mài Hải dương, số hiệu Sx80TB2G: đường kính
Kết quả đã đưa ra được hàm biểu diễn ảnh hưởng của lượng ngoài: Ø250mm; đường kính lắp trên trục Ø25mm; bề rộng
chạy dao dọc đến độ nhám khi mài thép SUS304; từ đó rút đá: 32mm.
ra được giá trị lượng chạy dao dọc tối ưu [4]. - Vận tốc bàn máy theo phương dọc: 15m/ph.
- Nghiên cứu về ảnh hưởng của lượng chạy dao dọc Sd, - Dung dịch trơn nguội: dầu emulxi 2,5%, lưu lượng 20 lít/ph.
vận tốc đá mài V và chiều sâu cắt t đến độ nhám của bề mặt
chi tiết gia công của một loại vật liệu là thép SUJ2. Nghiên - Chi tiết: vật liệu C40; hình hộp với kích thước:
cứu sử dụng hai loại đá mài với hạt mài khác nhau là hạt 30x40x10mm.
mài CBN và hạt mài được phủ Al2 O 3 ; sử dụng bộ thông số - Độ nhám được đo bằng máy Taylor - Hobson.
công nghệ để nghiên cứu là: Sd = 7 ÷ 20,5m/p; V = 1700 ÷ Các thông số công nghệ điều chỉnh để nghiên cứu nằm
1905m/p và t = 0,002 ÷ 0,012mm. Kết quả đã đưa ra được trong phạm vi:
hàm biểu diễn ảnh hưởng của bộ ba thông số Sd, V, t đến
- Chiều sâu cắt: t = 0,05 ÷ 0,15mm.
độ nhám của thép SUJ2 khi mài bằng hai loại đá khác nhau.
Từ đó, so sánh kết quả và rút ra kết luận về việc chọn loại - Lượng chạy dao ngang: Sn = 0,16 ÷ 0,48mm/htk.
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(92).2015 17

2.2. Trình tự thí nghiệm 5 0,03 0,32 0,35 0,43


Theo [2], sử dụng quy hoạch quay cấp II Box - Hunter 6 0,17 0,32 0,21 0,22
với số yếu tố ảnh hưởng k = 2. Như vậy, tổng cộng cần tiến
7 0,1 0,09 0,19 0,18
hành thực hiện 13 thí nghiệm (N = 13) với:
8 0,1 0,55 0,2 0,21
- Số thí nghiệm ở nhân phương án: 2k = 4
9 0,1 0,32 0,21 0,2
- Số thí nghiệm ở các điểm (*): 2.k = 4
10 0,1 0,32 0,18 0,19
- Số thí nghiệm ở tâm phương án: no = 5
11 0,1 0,32 0,22 0,19
Gọi, x1 và x2 là các biến ảo được mã hoá từ các biến
thực t và Sn tương ứng. Trình tự các thí nghiệm theo ma 12 0,1 0,32 0,21 0,2
trận trong Bảng 1. 13 0,1 0,32 0,22 0,25
Bảng 1. Ma trận thí nghiệm

TT x0 x1 x2 x1 x 2 x1 2 x2 2
1 + - - + + +
2 + + - - + +
3 + - + - + +
4 + + - + + +
5 + -1,414 0 0 2 0
6 + +1,414 0 0 2 0
7 + 0 -1,414 0 0 2
8 + 0 +1,414 0 0 2
9 + 0 0 0 0 0
10 + 0 0 0 0 0
11 + 0 0 0 0 0
12 + 0 0 0 0 0
13 + 0 0 0 0 0
Mức, khoảng biến thiên của các yếu tố như Bảng 2.
Bảng 2. Các mức, khoảng biến thiên của
các yếu tố (đã làm tròn)
Các mức của biến ảo
Khoảng
Biến Mức Mức
thực Mức + Mức trên Mức - biến thiên
cơ sở dưới (-  Hình 1. Chi tiết sau khi gia công và máy đo độ nhám
(+1,414) (+1) (-1,414)
(0) 1) bề mặt Taylor-Hobson
t 0,17 0,15 0,10 0,05 0,03 0,05
2.4. Xử lý kết quả thí nghiệm
Sn 0,55 0,48 0,32 0,16 0,09 0,16
Theo [2], trình tự xác định phương trình hồi quy thực
Khi đó, phương trình hồi quy thực nghiệm biểu diễn nghiệm theo quy hoạch quay cấp II Box - Hunter bằng cách
mối quan hệ giữa độ nhám và chiều sâu cắt cùng lượng giải các phương trình ma trận, nhận được các công thức
chạy dao ngang có dạng: tính các hệ số và phương sai:
k k k
n k n
y  b 0   b i .x i  b .x i .x j   b ii .x i2 (1)
i 1 i, j 1;
ij
i 1
b 0  a1  y j  a 2  xij2 .y j (2)
i j j1 i 1 j1
n
2.3. Kết quả thí nghiệm
b i  a 3  x ij .y j , i  1  k (3)
Tiến hành 13 thí nghiệm như bảng1 với số lần lặp là 2, j1
được 26 chi tiết như Hình 1. n
b iu  a 4  x ij .x uj .y j , u  i; i, u  1  k (4)
Kết quả sau khi đo độ nhám tương ứng với từng thí j1
nghiệm được cho trong Bảng 3. n k n k
Bảng 3. Kết quả thí nghiệm bii  a 5  x ij2 .y j  a 6  xij2 .y j  a7  yi (5)
j1 i 1 j1 i 1
TT x1 (t) x2 (S n) y 1 (R a ) y 2 (R a) S2b  a1 .S2ts (6)
0
1 0,05 0,16 0,32 0,36
S2b  a 3 .Sts2 (7)
2 0,15 0,16 0,18 0,2 i

3 0,05 0,48 0,33 0,31 S2b  a 4 .S2ts


iu
(8)
2 2 2
4 0,15 0,48 0,32 0,35 S   a 5  a 6  S  a 7 .S
bii ts ts (9)
18 Nguyễn Tuấn Nhân, Lưu Đức Bình
Phương sai tái sinh được xác định theo các thí nghiệm Giải thích như sau:
ở tâm quy hoạch. - Độ nhám bề mặt chi tiết mài hình thành chủ yếu bởi
n0 2
các vết cào xước chồng lên nhau của các điểm cắt trên các
2
y
u 1
0
u y 0
 hạt mài có chiều cao không bằng nhau. Về nguyên tắc, khi
S 
ts (10) chiều sâu mài t lớn hơn chiều cao nhô lên mặt đá của các
n0 1
hạt mài thì việc thay đổi chiều sâu mài t không làm thay
với số bậc tự do tái sinh: đổi độ nhám bề mặt. Tuy nhiên, khi chiều sâu mài t tăng
fts = n0 – 1. (11) cao, sẽ sinh ra các yếu tố ảnh hưởng khác như: biến dạng
Tổng dư bình phương các giá trị hàm mục tiêu tính theo dẻo lớp vật liệu bề mặt, rung động, nhiệt cắt, lực cắt tăng
phương trình hồi quy: lên… Đây chính là các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến độ
n
nhám của bề mặt chi tiết gia công. Tổng hợp lại dẫn đến độ
2
Spt   y i  
yi  (12) nhám bề mặt tăng lên. Mặt khác, nếu giảm chiều sâu cắt t
i 1 quá nhỏ sẽ làm cho các hạt mài không cắt gọt được. Tại
Tổng dư bình phương các giá trị hàm mục tiêu tính theo vùng cắt sẽ xảy ra hiện tượng trượt, làm độ nhám bề mặt
thực nghiệm: chi tiết tăng lên.
n0 2 - Khi tăng lượng chạy dao ngang Sn sẽ làm giảm các vết
u 1

Stn   y0u  y0u  (13) “xếp chồng” giữa các vết gia công để lại sau mỗi lần chạy
dao dọc trên bề mặt gia công, dễ hiểu là điều này sẽ dẫn
Số bậc tự do của phương sai dư là:
đến độ nhám của bề mặt chi tiết giảm.
fdu = n - h - (n0 - 1) (14)
với: h là số tham số bi có nghĩa trong phương trình hồi quy. a)
Phương sai dư được tính:
2
Spt  S tn Spt  Stn
Sdu   (15)
f du n  h  n0  1
Chuẩn số Fisher được tính:
2
Sdu
Ft  (16)
S2ts
Lựa chọn độ tin cậy của thống kê là 95% trong kiểm tra
tính tương thích của mô hình toán theo chuẩn Fisher. Sau
khi giải bằng phần mềm Excel, kết quả đạt được phương
trình hồi quy như sau:
y  0, 21108  0, 04781.x1  0, 01916.x 2 
(17) b)
 0, 04125.x1 .x 2  0, 058877.x12
Trả về lại biến thực, ta có phương trình hồi quy thực
nghiệm biểu diễn mối quan hệ ảnh hưởng của chiều sâu cắt
cùng lượng chạy dao ngang đến độ nhám bề mặt chi tiết
C40 khi mài phẳng trên máy Arca là:
Ra = 0,173 - 0,00639.t + 0,0019.Sn +
+ 0,0002.t.Sn + 0,00015.t2 (18)

3. Nhận xét kết quả


Từ (18) nhận thấy, cả hai thông số là lượng chạy dao
ngang Sn và chiều sâu cắt t đều có ảnh hưởng đến độ nhám
bề mặt chi tiết gia công, nhưng ở các mức độ khác nhau.
Dùng Matlab để vẽ đồ thị biểu diễn sự ảnh hưởng theo Hình 2. Đồ thị biểu diễn quan hệ giữa t, Sn đến Ra
phương trình (18), Hình 2.
Có thể đưa ra mấy nhận xét: 4. Kết luận
- Chiều sâu cắt t có ảnh hưởng lớn hơn, ảnh hưởng đến Bài báo đã trình bày các thí nghiệm, số liệu thí nghiệm
độ nhám có dạng đường parabol. và quá trình xử lý số liệu thực nghiệm, đưa ra được phương
- Lượng chạy dao ngang Sn có ảnh hưởng đến độ nhám trình biểu diễn sự ảnh hưởng của chiều sâu cắt và lượng
nhỏ hơn so với chiều sâu cắt t. Khi tăng giá trị Sn thì độ chạy dao ngang đến độ nhám bề mặt chi tiết bằng vật liệu
nhám sẽ giảm. C40 khi gia công trên máy mài phẳng Arca.
- Giá trị độ nhám thấp nhất đạt được là 0,17798m với Trên cơ sở các kết quả nhận được từ thực nghiệm, đưa
cặp giá trị (t, Sn ) tương ứng lựa chọn theo đồ thị (Hình 2b). ra được một số nhận xét về xu hướng ảnh hưởng của từng
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(92).2015 19
thông số đến độ nhám bề mặt; xây dựng được đồ thị xác phẳng, Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật, Đại học Đà Nẵng, 2014.
định giá trị các thông số tương ứng với giá trị độ nhám [2] Lưu Đức Bình, Quy hoạch thực nghiệm trong lĩnh vực Cơ khí, Giáo
trình Cao học, Đại học Đà Nẵng, 2013.
mong muốn khi gia công các chi tiết máy bằng vật liệu thép
[3] GS. TSKH. Nguyễn Phùng Quang, Matlab và Simulink dành cho kỹ sư
C40 trên máy mài phẳng Arca, tạo điều kiện cho việc lựa điều khiển tự động, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2005.
chọn hợp lý giá trị các thông số gia công cho từng bước [4] Ngô Kiên Dương, Một số biện pháp công nghệ nâng cao độ chính
công nghệ trong sản xuất. xác, chât lượng bề mặt chi tiết gia công khi mài thép không rỉ. Ứng
dụng để gia công tinh các loại khuôn trong ngành dược phẩm, Luận
TÀI LIỆU THAM KHẢO văn Thạc sĩ kỹ thuật, Đại học Thái Nguyên, 2009.
[5] Nguyễn Thị Linh, Nghiên cứu chất lượng bề mặt gia công khi mài
[1] Nguyễn Tuấn Nhân, Nghiên cứu ảnh hưởng của một số thông số thép SUJ2 bằng đá mài CBN trên máy mài phẳng, Luận văn Thạc sĩ
công nghệ đến độ nhám bề mặt chi tiết khi gia công trên máy mài kỹ thuật, Đại học Thái Nguyên, 2009.

(BBT nhận bài: 22/04/2015, phản biện xong: 24/05/2015)


20 Hồ Thị Kiều Oanh, Lê Thị Kim Oanh

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM
NHÌN TỪ CÁC HÌNH THỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN Ở CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN
STRENGTHENING CONSTRUCTION PROJECT MANAGEMENT IN VIETNAM
FROM A CRITICAL REVIEW OF PROJECT DELIVERIES IN DEVELOPED COUNTRIES

Hồ Thị Kiều Oanh, Lê Thị Kim Oanh


Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng; hothikieuoanh@gmail.com, ltkoanh@dut.udn.vn

Tóm tắt - Hình thức tổ chức thực hiện dự án luôn đóng một vai trò Abstract - The project delivery always plays an important role in
quan trọng trong sự thành công của mỗi dự án trên cơ sở thiết lập project success because of the relationship establishment among
quan hệ giữa các bên tham gia trong dự án. Hiện nay, ở hầu hết different stakeholders in projects. Currently, there are numbers of
các nước tiên tiến đã có một sự thống nhất chung về các hình thức common deliveries in most developed countries as well as the
tổ chức thực hiện dự án cũng như những nguyên tắc hoạt động basic principles in these delivery operations. This creates
của nó. Điều này tạo sự thuận lợi đáng kể cho quá trình thực hiện significant advantages in the process of carrying out multinational
các dự án đầu tư đa quốc gia trên thế giới. Dựa trên nghiên cứu investment projects in the world. However, there is still the difficulty
so sánh về lý thuyết, bài báo này sẽ đánh giá về các hình thức thực in selecting project deliveries in Vietnam. Based on the theoretical
hiện dự án ở các nước tiên tiến và đề xuất việc áp dụng các hình review method, this study thus will assess project deliveries in
thức đó vào các dự án ở Việt Nam một cách hợp lý trên cơ sở các developed countries and recommend the implementation of these
hình thức đang được sử dụng, nhằm góp phần thúc đẩy hội nhập deliveries in Vietnam properly which positively supports
quốc tế mạnh mẽ hơn nữa trong lĩnh vực quản lý dự án xây dựng. international economic intergration particularly in construction
industry as well as in construction project management.

Từ khóa - hình thức tổ chức thực hiện dự án; chủ đầu tư trực tiếp Key words - project deliveries; investors directly manage projects;
quản lý dự án; tư vấn quản lý dự án; chìa khóa trao tay; ban quản consultants of project management; turnkey delivery; project
lý dự án. management unit.

1. Đặt vấn đề
2. Các hình thức tổ chức thực hiện dự án tại các nước
Bất kì một dự án từ đơn giản đến phức tạp đều được
tiên tiến
thực hiện bằng sự tham gia của các bên liên quan đến dự
án. Sự quy định về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn Ngày nay, có rất nhiều hình thức tổ chức thực hiện dự
của các bên được xác định bằng hợp đồng ngay khi hình án khác nhau được sử dụng trên thế giới, nhưng nhìn chung
thức tổ chức thực hiện dự án được lựa chọn [1]. Do đó, đều tập trung vào 3 hình thức chủ yếu, đó là hình thức thiết
để dự án đạt được những thành công theo kỳ vọng đã đề kế - đấu thầu - xây dựng (Design – Bid – Building hay
ra, chủ đầu tư cần lựa chọn một hình thức tổ chức thực DBB) theo truyền thống, hình thức chìa khóa trao tay
hiện dự án hợp lý ngay từ những giai đoạn bắt đầu. Theo (Design – Build hay DB) và hình thức quản lý xây dựng –
hiệp hội các nhà thầu của Mỹ (AGC), hình thức tổ chức chia sẻ rủi ro (Construction Management at risk hay CM)
triển khai thực hiện dự án là một nguyên tắc quan trọng 2.1. Hình thức DBB truyền thống
để xác lập phương thức quản lý con người, bởi vì sự Trong hình thức này, chủ đầu tư lựa chọn tư vấn thiết kế
thành công hay thất bại của việc tổ chức thực hiện dự án để hoàn thành nhiệm vụ thiết kế (gồm bản vẽ và thuyết minh).
đều liên quan đến con người, đặc biệt về phương diện Sau khi hoàn thành phần thiết kế, quá trình mời thầu thi công
khả năng hợp tác, mức độ tin tưởng và quá trình thực được thực hiện và xác định hợp đồng xây dựng dựa vào những
hiện [2]. tài liệu thiết kế đã hoàn thành [2], [3]. Chủ đầu tư chịu trách
Hiện nay, các nước tiên tiến trên thế giới đã có sự nhiệm về những chi tiết của thiết kế và sự đảm bảo chất lượng
thống nhất về những hình thức triển khai thực hiện dự án của những tài liệu thiết kế đối với nhà thầu xây dựng.
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thực hiện các Về cơ bản, hình thức quản lý thực hiện dự án DBB có
dự án đa quốc gia. Tuy nhiên, các dự án tương tự tại Việt những đặc trưng như sau:
Nam vẫn gặp những khó khăn trong sự lựa chọn một hình
- Chủ đầu tư sẽ ký hợp đồng riêng biệt cho hai nhiệm
thức tổ chức triển khai thực hiện dự án phù hợp với thông
vụ thiết kế và xây dựng. Điều này có nghĩa là có ít nhất hai
lệ chung của quốc tế. Vì vậy, bài báo này sẽ đưa ra những
nhà thầu riêng biệt được ký hợp đồng.
đánh giá và so sánh giữa các hình thức tổ chức thực hiện
dự án ở các nước tiên tiến và ở Việt Nam, trên cơ sở đó - Các tài liệu thiết kế trong hình thức này phải được
đề xuất cách thức ứng dụng các hình thức phổ biến ở các hoàn thành hoàn toàn (100% khối lượng) trước khi thực
nước tiên tiến vào Việt Nam một cách hiệu quả và đạt hiện tuyển chọn nhà thầu cho giai đoạn xây dựng. Vì vậy,
được những mục tiêu đề ra. Ngoài ra, nghiên cứu này sẽ quy mô và tính chất của dự án được xác định đầy đủ trong
hỗ trợ các nhà đầu tư trong viêc lựa chọn hình thức tổ giai đoạn thiết kế và sự đánh giá lựa chọn nhà thầu thông
chức thực hiện dự án thích hợp với tính chất của dự án đa thường theo phương pháp giá thấp nhất.
quốc gia để tạo thuận lợi cho sự thành công của các dự án Các giai đoạn trong vòng đời của dự án được thực hiện
này khi triển khai tại Việt Nam. tuần tự từng giai đoạn theo đường thẳng (Hình 2) làm cho
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(92).2015 21
thời gian của dự án dài hơn so với các hình thức tổ chức Thời gian trong dự án được rút ngắn bởi sự bắt đầu sớm
thực hiện dự án khác. của giai đoạn xây dựng ngay khi giai đoạn thiết kế chưa
- Vai trò và trách nhiệm của các bên tham gia dự án dễ hoàn thành 100% khối lượng (Hình 4). Vì vậy, hình thức
dàng được quy định rõ ràng và cụ thể trong quá trình thực này có thể đem lại nhiều ưu thế đối với những dự án có yêu
hiện dự án. cầu nghiêm ngặt về tiến độ thực hiện công trình.
Ngân sách
Chủ đầu tư Rút ngắn tiến độ
Xác định DA Thiết kế
Nhà Qlda (nếu cần)
Xây dựng
GMP

Tư vấn Nhà Lựa chọn nhà Thầu


thiết kế thầu
Hình 4. Các giai đoạn trong hình thức DB
Hình thức tổ chức thực hiện dự án DB còn có một ưu
điểm nổi bật là có sự tham gia sớm của nhà thầu xây dựng
trong giai đoạn thiết kế [3]. Điều này có nghĩa là thiết kế
Các nhà cung ứng và thầu phụ
được tăng tính khả thi và đồng thời có thể phát huy được
Hình 1. Hình thức thực hiện dự án truyền thống (DBB) những sáng tạo trong quá trình làm việc chung của nhóm
Thiết kế - Xây dựng (DB).
Ngân sách Đấu thầu Về phạm vi áp dụng, thông thường hình thức này khá
Xác định DA Thiết kế Xây dựng phù hợp đối với những dự án có yêu cầu cao về yếu tố thời
gian và ít có những thay đổi trong thiết kế từ chủ đầu tư.
Hoặc các dự án quen thuộc, mang tính truyền thống nhằm
Lựa chọn nhà Thầu
mang đến những lợi thế trong kiểm soát chi phí của dự án
và sản phẩm tạo thành của dự án.
Hình 2. Các giai đoạn trong hình thức DBB
- Không có sự hỗ trợ sớm của nhà thầu thi công trong 2.3. Hình thức quản lý xây dựng – chia sẻ rủi ro (CM)
thiết kế của dự án và chủ đầu tư phải thực hiện nhiều kiểm Hình thức này tạo điều kiện cho chủ đầu tư linh hoạt
soát với quá trình thiết kế hơn các hình thức khác. lựa chọn nhà thầu với nhiều yêu cầu khác nữa bên cạnh yêu
Do vậy, hình thức tổ chức thực hiện dự án theo truyền cầu về chi phí và thời gian. Những yêu cầu khác này thường
thống thích hợp áp dụng cho những dự án ít phức tạp và gồm các yêu cầu về nguồn nhân lực, kinh nghiệm và sự ổn
yếu tố chi phí được đặc biệt quan tâm trong khi yếu tố thời định của doanh nghiệp [4]. Trong hình thức này, nhà quản
gian lại không có những yêu cầu quá khắt khe. Đồng thời, lý xây dựng sẽ được tham gia cùng trong đội ngũ của chủ
dự án cũng ít có những thay đổi và chủ đầu tư có thể kiểm đầu tư. Nhà quản lý xây dựng chia sẻ trách nhiệm rủi ro
soát được toàn bộ thiết kế của dự án. trong quá trình xây dựng và đảm bảo quá trình thi công
hoàn thành trong phạm vi chi phí đã thương lượng.
2.2. Hình thức chìa khóa trao tay (DB)
Nhà quản lý xây dựng thực hiện tư vấn chuyên môn của
Chủ đầu tư sẽ lựa chọn và ký hợp đồng với tổng thầu
quản lý xây dựng, theo dõi tiến độ của dự án và có thể tham
thực hiện nhiệm vụ thiết kế và xây dựng cho toàn bộ dự án.
gia tư vấn sớm về thiết kế (nếu cần) và lên kế hoạch thực
Thông qua sự mô tả về dự án, tổng thầu sẽ ước tính chi phí
hiện dự án hợp lý (Hình 5)
của dự án và chịu toàn bộ trách nhiệm về thực hiện các
công việc của một dự án (Hình 3) Chủ đầu tư
Với cách tổ chức thực hiện dự án như vậy, dự án có thể
đạt được những ưu thế nổi trội trong tiết kiệm thời gian và Nhà Qlda (nếu cần)
chi phí nếu tổng thầu có kinh nghiệm và năng lực cao. Bên
cạnh đó, tổng thầu sẽ chịu trách nhiệm về toàn bộ rủi ro
trong quá trình thực hiện dự án. Tư vấn Nhà quản lý
thiết kế xây dựng
Chủ đầu tư

Nhà Qlda (nếu cần)


Các nhà cung ứng và thầu phụ
Tổng thầu Hình 5. Mô hình Quản lý xây dựng – chia sẻ rủi ro [4]
(Thiết kế - Xây dựng)
Trong hình thức quản lý xây dựng – chia sẻ rủi ro, nhà
quản lý xây dựng sẽ chịu trách nhiệm về quản lý hợp đồng
đối với các nhà thầu phụ và các nhà cung ứng, đồng thời
Thiết kế Xây dựng chịu trách nhiệm về rủi ro tài chính của dự án. Nếu dự án
thực hiện quản lý rủi ro bằng hình thức đảm bảo theo giá
Hình 3. Mô hình chìa khóa trao tay (DB) [3] tối đa (Guaranteed Maximum Price) thì nhà quản lý xây
22 Hồ Thị Kiều Oanh, Lê Thị Kim Oanh
dựng sẽ chịu trách nhiệm ước tính và thông báo cho chủ tại Thông tư 01/2000/TT-BXD, tổng thầu sẽ thực hiện các
đầu tư về giá trị của khoản tiền này. Khi kết thúc dự án, nếu nhiệm vụ từ khảo sát, thiết kế, mua sắm thiết bị, xây lắp
GMP được tiết kiệm thì sẽ phân chia cho chủ đầu tư và nhà cho đến khi bàn giao công trình đưa dự án vào khai thác và
quản lý xây dựng. Do đó, hình thức này sẽ giảm thiểu được sử dụng [6]. Điều này có nghĩa nhà thầu chịu trách nhiệm
rủi ro rõ rệt cho chủ đầu tư trong quản lý dự án (Qlda). toàn bộ dự án thay vì chỉ chịu trách nhiệm về phần thiết kế
Hình thức này cũng tạo nhiều cơ hội cho chủ đầu tư để và xây dựng như trước. Đối với hình thức tự thực hiện dự
kiểm tra và quản lý sự thay đổi trong thiết kế và quy mô dự án không có những thay đổi so với năm 1995.
án. Bên cạnh đó, chủ đầu tư có thể đưa được ý kiến của nhà Đến năm 2009, đã có sự thay đổi lớn trong các hình
thầu vào trong những quyết định về thiết kế và kế hoạch dự thức tổ chức quản lý dự án tại Việt Nam. Theo thông tư
án. Như vậy, nó sẽ làm giảm những xung đột giữa thiết kế 03/2009/TT- BXD, có 2 hình thức tổ chức quản lý dự án:
và thi công và đem lại nhiều lợi ích cho chủ đầu tư. chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án và chủ đầu tư thuê tư vấn
Đối với hình thức này, có thể thực hiện rút ngắn tiến độ quản lý dự án [7].
khi cần thiết, nhưng không thể rút ngắn tiến độ như hình 3.1. Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
thức DB vì nhà thầu thiết kế và nhà thầu xây dựng là hai Trong hình thức này, chủ đầu tư sẽ trực tiếp quản lý dự
nhà thầu hoàn toàn độc lập với nhau và quá trình lựa chọn án bằng cách sử dụng bộ máy, cơ quan mình để trực tiếp
tư vấn thiết kế và nhà quản lý xây dựng là hoàn toàn khác thực hiện quản lý dự án hoặc giao cho ban quản lý do chủ
nhau, căn cứ vào năng lực của từng bên. đầu tư thành lập ra để tổ chức quản lý dự án (Hình 7) theo
Ngân sách hai mô hình.
Xác định DA Thiết kế
Mô hình 1: Chủ đầu tư không thành lập ban Qlda: chủ
Xây dựng
đầu tư sử dụng bộ máy hiện có của mình để tổ chức thực
GMP hiện dự án, áp dụng đối với dự án cải tạo sửa chữa quy mô
Lựa chọn
nhỏ (có tổng mức đầu tư <15 tỷ đồng) [7]. Chủ đầu tư sử
Rút ngắn tiến độ (nếu cần thiết) dụng tư cách pháp nhân của mình để trực tiếp quản lý thực
Quản lý xây dựng
hiện dự án. Những người được tham gia Qlda làm việc theo
Hình 6. Các giai đoạn trong hình thức quản lý chế độ kiêm nhiệm hay chuyên trách.
xây dựng – chia sẻ rủi ro Chủ đầu tư
Hình thức quản lý xây dựng – chia sẻ rủi ro thích hợp Đăng

cho những dự án có yêu cầu sáng tạo và mới lạ, đồng thời hoạt
có những yêu cầu khá khắt khe về tiến độ. Hình thức này Bộ máy Qlda Hoặc Ban Qlda động
cũng áp dụng cho những dự án có những thay đổi tiềm ẩn, (Mô hình 1) (Mô hình 2)
khó xác định hoặc những dự án có những yêu cầu cao về
quản lý xây dựng dotính chất phức tạp của yêu cầu kỹ thuật
và sự kết hợp của tiêu chuẩn và quy chuẩn.
Các Nhà
3. Các hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án tại đơn vị thầu
Việt Nam tư vấn

Các hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án tại Việt Dự án


Nam cho đến nay đã có nhiều thay đổi để thích hợp đối với
những nhu cầu của chủ đầu tư về quản lý dự án. Năm 1995,
Hình 7. Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án
theo Thông tư 18/1995/BXD-VKT, có 4 hình thức tổ chức
quản lý thực hiện dự án: hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản Mô hình 2: Chủ đầu tư thành lập Ban Qlda để giúp mình
lý dự án, hình thức chủ nhiệm điều hành dự án, hình thức trực tiếp tổ chức Qlda. Do ban Qlda được chủ đầu tư thành
chìa khóa trao tay và hình thức tự làm [5]. lập nên ban Qlda trực thuộc Chủ đầu tư và có thể sử dụng
tư cách pháp nhân của chủ đầu tư hoặc tư cách pháp nhân
Tuy nhiên, năm 2000 đã có những thay đổi trong các của ban Qlda để tổ chức Qlda.
qui định của các hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án
mặc dù vẫn duy trì 4 hình thức tương tự năm 1995. Đối với Ban Qlda hoạt động theo quy chế do chủ đầu tư ban
hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án, đã có sự bổ hành, chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật theo
sung trường hợp bộ máy của chủ đầu tư không đủ khả năng nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
Qlda, có thể thành lập Ban Qlda trực thuộc chủ đầu tư để 3.2. Hình thức chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án
thực hiện quản lý. Ban Qlda phải có đủ năng lực chuyên Với hình thức này, chủ đầu tư sẽ ký hợp đồng với một
môn và nghiệp vụ để Qlda. tư cách pháp nhân khác để tổ chức quản lý dự án. Tư vấn
Với hình thức chủ nhiệm điều hành dự án, có sự thay Qlda thực hiện các nội dung quản lý thực hiện dự án theo
đổi trong quy định lựa chọn chủ nhiệm điều hành dự án. hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư. Do đó, hợp đồng cần
Chủ đầu tư có thể giao cho các ban Qlda chuyên ngành phải nêu rõ phạm vi công việc, nội dung quản lý, quyền
hoặc tư vấn đủ năng lực làm nhiệm vụ này thay vì lựa chọn hạn và trách nhiệm của tư vấn Qlda và chủ đầu tư. Tư vấn
chủ nhiệm điều hành và ban Qlda như trước. Trong khi, Qlda có trách nhiệm tổ chức bộ máy Qlda và phải có văn
hình thức chìa khóa trao tay có sự thay đổi về trách nhiệm bản thông báo về quyền hạn và trách nhiệm của người phụ
và nhiệm vụ giữa chủ đầu tư và tổng thầu. Theo quy định trách và bộ máy đến chủ đầu tư, nhà thầu và các tổ chức cá
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(92).2015 23
nhân có liên quan (Hình 8). chính và trách nhiệm của họ trong quá trình thực hiện các
Tư vấn Qlda được phép thuê thêm các tổ chức cá nhân nhiệm vụ trong dự án (sơ đồ Hình 10).
khác tham gia thực hiện một số phần việc quản lý thực hiện
dự án, nhưng phải được chủ đầu tư chấp nhận. Hình thành Dự án
Người có
Chủ đầu tư
thẩm quyền
quyết định
đầu tư (-) Tham khảo và
Nguồn
Tư vấn Qlda quyết định hình
Phê duyệt vốn thức hợp lý

Các Nhà (+)


đơn vị thầu
tư vấn
Năng lực
Dự án Qlda của
CĐT
Hình 8. Hình thức chủ đầu tư thuê tư vấn Qlda
Một điều lưu ý đối với chủ đầu tư là phải sử dụng các (-)
(+)
đơn vị chuyên môn thuộc bộ máy của mình hoặc chỉ định
đầu mối để kiểm tra quá trình thực hiện theo hợp đồng. CĐT trực tiếp Qlda
CĐT thuê Tư
Các hình thức tổ chức quản lý dự án nêu trên chủ yếu vấn Qlda
được lựa chọn căn cứ vào nguồn vốn của dự án. Đối với
các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, chủ đầu tư dựa
vào quy mô, tính chất của dự án và điều kiện hoàn cảnh
thực tế của đơn vị để lựa chọn hình thức Qlda hợp lý. Tuy Không thành lập Thành lập
Ban Qlda Hoặc ban Qlda
nhiên, đối với các nguồn vốn khác thì chỉ khuyến cáo tham
khảo và ứng dụng. Có nghĩa là đối với dự án sử dụng nguồn
Hình 9. Quy trình lựa chọn hình thức Qlda tại Việt Nam
vốn khác thì có thể sử dụng các hình thức tổ chức quản lý
dự án khác bên cạnh hai hình thức trên. Nhờ vậy, mức độ chi tiết các mối quan hệ này trong mỗi
hình thức tổ chức điều hành dự án sẽ được quy định rõ ràng,
4. So sánh giữa các hình thức tổ chức quản lý thực hiện tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư lựa chọn hình thức hợp
dự án ở Việt Nam với các nước tiên tiến lý nhất để sử dụng và giảm những mâu thuẫn và xung đột.
Từ những hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án ở 4.2. Khai thác lợi thế hình thức chìa khóa trao tay (DB)
các nước tiên tiến và Việt Nam trình bày trong phần trên,
có thể nhận thấy những khác biệt trên một số khía cạnh: Hình thức DB là một trong những hình thức đang được
sử dụng phổ biến tại các nước tiên tiến vì những ưu điểm
4.1. Xác lập mối quan hệ giữa các bên tham gia trong các vượt trội. Đặc biệt là quá trình chuyển đổi mọi rủi ro trong
hình thức tổ chức thực hiện dự án dự án từ chủ đầu tư sang nhà thầu chính, điều này tạo nhiều
Các hình thức tổ chức thực hiện dự án tại Việt Nam thuận lợi trong quá trình điều hành thực hiện dự án cho chủ
đang tập trung chủ yếu về công tác Qlda với hai trường hợp đầu tư [3]. Hơn thế nữa, hình thức DB có thể tạo nên sự tiết
rõ rệt: chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án và chủ đầu tư gián kiệm thời gian của dự án; sự tham gia của nhà thầu trong
tiếp quản lý dự án. Nói cách khác, quá trình lựa chọn các quá trình thiết kế tăng tính khả thi của các bản vẽ. Sự tập
hình thức quản lý dự án tùy thuộc hoàn toàn vào năng lực trung trách nhiệm về thiết kế và xây dựng vào một nhà thầu
quản lý dự án của chủ đầu tư. Do đó, trong hệ thống pháp tạo nhiều thuận lợi hơn cho chủ đầu tư trong việc tổ chức
luật từ năm 1995 đến nay thường thấy có sự thay đổi trong Qlda. Một điều cần lưu ý là sự lựa chọn nhà thầu chính hay
tên gọi của các hình thức quản lý dự án từ Hình thức tổ tổng thầu cần phải phù hợp và đáp ứng được các yêu cầu
chức quản lý dự án – Hình thức quản lý thực hiện dự án – đề ra tốt nhất. Với những ưu thế như vậy, hầu như các dự
Hình thức tổ chức Qlda. Căn cứ vào đó, các hình thức Qlda án lớn tại các nước tiên tiến có khuynh hướng sử dụng hình
có nhiều chỉnh sửa và thay đổi hợp lý hơn với mục tiêu thay thức này (ví dụ: London Luton Airport tại Anh, Costa Rica
đổi tập trung sự chú trọng vào khía cạnh Qlda. Quá trình JuanSantamaria Airport của Costa Rica [8], và Museum of
lựa chọn hình thức quản lý dự án có thể tóm tắt như trong Tropical Queensland và Rockdale Garden tại Úc [9])
sơ đồ ở Hình 9. Tuy nhiên, ở Việt Nam hình thức này vẫn chưa được sử
Tuy nhiên, tại các nước tiên tiến, các hình thức tổ chức dụng thực sự phổ biến, và nhờ vậy có thể ứng dụng toàn bộ
thực hiện dự án vừa đáp ứng được các yêu cầu của công tác các ưu thế mà hình thức này đem lại, đặc biệt là vai trò duy
quản lý trong dự án, đồng thời xác định ở mức độ chi tiết nhất của nhà thầu chính (tổng thầu) trong nhiệm vụ thiết kế
và sâu hơn trong việc quy định vai trò của các bên. Điều và xây dựng. Trước năm 2009, trong hệ thống văn bản vẫn
này có nghĩa là quá trình chọn lựa một hình thức tổ chức còn những quy định về hình thức chìa khóa trao (BD
điều hành dự án không chỉ dừng lại trong sự lựa chọn về delivery): phạm vi được áp dụng, các yêu cầu đối với chủ
mối quan hệ giữa chủ đầu tư và người quản lý dự án. Sự đầu tư và nhà thầu được lựa chọn ở vai trò tổng thầu. Tuy
lựa chọn này còn liên quan đến tư vấn thiết kế, nhà thầu nhiên, sau năm 2009 hình thức này chỉ được quy định vắn
24 Hồ Thị Kiều Oanh, Lê Thị Kim Oanh
tắt trong các văn bản hướng dẫn thực hiện hợp đồng trong án tại Việt Nam. Hầu hết các dự án tại Việt Nam vẫn được
xây dựng. Điều này có nghĩa là hình thức chìa khóa trao thực hiện theo kiểu truyền thống tức là các bước phải thực
tay đang được ứng dụng một cách hạn chế trong các dự án hiện một cách tuần tự từ bắt đầu đến khi kết thúc và đưa dự
có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và làm cho chủ đầu án vào khai thác. Cách thức này, do đó đã bỏ qua những lợi
tư khó có thể sử dụng được những lợi thế tối ưu của hình thế trong rút ngắn tiến độ cũng như những lợi ích khác do
thức này trong quá trình tổ chức điều hành quản lý dự án. rút ngắn tiến độ đem lại; điều đó cũng khiến cho các hình
thức tổ chức quản lý dự án tại Việt Nam thiếu linh hoạt và
Hình thành Dự án khó thích ứng với các yêu cầu đặc biệt của chủ đầu tư đối
với dự án.

5. Kết luận
Qua nghiên cứu các hình thức tổ chức quản lý thực hiện
CĐT muốn dự án trong nước và quốc tế, có thể thấy rằng các hình thức
hoàn thành (+) Hình thức truyền
Thiết kế thống (DBB) tổ chức Qlda quy định hiện hành ở Việt Nam vẫn chưa thực
trước XD sự hòa hợp với các hình thức thực hiện dự án ở các nước tiên
tiến trên thế giới. Về cơ bản, các hình thức Qlda ở Việt Nam
tập trung giải quyết vấn đề về Qlda. Do đó, tại Việt Nam vẫn
CM-
(-) còn hạn chế về đề cập sâu hơn một số mặt quan trọng trong
Agency
quá trình thực hiện dự án như quy định về mối quan hệ, trách
nhiệm và nhiệm vụ giữa các bên khác nhau khi tham gia vào
CĐT cần sự CĐT (-) các dự án với tính chất và quy mô khác nhau.
(+)
hỗ trợ về xây muốn Hơn nữa, bên cạnh những hình thức truyền thống nên
dựng trước chia sẻ
khi thực hiện (+) khuyến khích ứng dụng và thực hiện các hình thức mới. Sự
rủi ro
áp dụng các hình thức mới này sẽ góp phần nâng cao hiệu
CM- quả và hiệu lực trong Qlda về mặt thời gian, chi phí và chất
at risk
(-) lượng. Điều này cũng mang đến những lợi thế tương đối
cho chủ đầu tư khi có những yêu cầu đặc biệt đối với dự
CĐT sử dụng lợi thế về án. Các hình thức này sẽ mang nhiều yếu tố đổi mới phong
1 đầu mối trong thiết kế Hình thức DB phú và linh hoạt hơn trong lựa chọn hình thức tổ chức thực
và xây dựng Chìa khóa trao tay
hiện dự án nhằm đạt được những mục tiêu đề ra cũng như
tạo điều kiện cho các hình thức điều hành dự án tại Việt
Hình 10. Quy trình lựa chọn hình thức tổ chức Qlda phổ biến Nam hòa nhập được xu thế chung của thế giới và thúc đẩy
trong các dự án quốc tế việc thu hút đầu tư cho các dự án đa quốc gia tại Việt Nam.
4.3. Khả năng rút ngắn thời gian thực hiện dự án (fast-
tracking) thông qua sự phối hợp giữa công tác thiết kế và TÀI LIỆU THAM KHẢO
xây dựng trong quá trình thực hiện dự án. [1] Methods and Contracting Approaches Available for Implementation
Đối với các nước tiên tiến, chỉ có hình thức truyền by the Texas Department of Transportation, FHWA/TX-0-2129-1,
Texas Department of Transportation, Austin, TX.
thống (DBB) là hình thức thực hiện các công việc trong dự
[2] Touran Ali, Gransberg B. D, Molenaar R.K, Ghavamifar K., Mason
án theo tuần tự, có nghĩa là giai đoạn đấu thầu lựa chọn nhà D.J, Fithian A.L. 2009; A guide book for the Evaluation of Project
thầu và thi công chỉ thực hiện sau khi công việc thiết kế delivery Method, Transportation Research Board.
được hoàn thành. Điều này có thể làm tiến độ của dự án dài [3] CMAA, 2012, An owner’s Guide to Project delivery method, The
hơn so với việc tổ chức quản lý dự án bằng hình thức chìa construction management Association of America.
khóa trao tay (DB) hay hình thức quản lý xây dựng – chia [4] Tan Y.C. 2006, A handbook for improving Real Estate Project
sẻ rủi ro (CM). Delivery in Malaysia: Analysis, Comparison and Selecting the best
method, Massachusetts Institute of Technology.
Đối với hình thức DB và CM, chủ đầu tư có thể sử dụng
[5] Thông tư 18/1995/TT-BXD-VKT về Hướng dẫn việc thực hiện các
quá trình chồng các giai đoạn như giai đoạn thiết kế và xây hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư và xây dựng.
dựng một cách hợp lý để rút ngắn tiến độ của dự án thay vì [6] Thông tư 01/2000/BXD về Hướng dẫn các hình thức quản lý thực
phải thực hiện một cách tuần tự các công việc của dự án. hiện dự án đầu tư và xây dựng và đăng ký hoạt động xây dựng.
Hơn thế nữa, với cách thực hiện như vậy sẽ dẫn đến sự [7] Thông tư 03/2009/TT-BXD về Quy định chi tiết một số nội dung
tham gia sớm của các nhà thầu hay người quản lý xây dựng của nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ
về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
trong quá trình thiết kế. Điều này sẽ đem lại nhiều lợi thế
[8] The Design- Build Project Delivery Approach for Airports,
cho quá trình thiết kế nhờ đó có thể tăng được tính khả thi http://www.copybook.com/airport/missing-slug-random-name-no-
của thiết kế, tránh được những trở ngại mà trong quá trình 5122/articles/the-designbuild-project-delivery-approach-for-
thiết kế nhà thiết kế có thể chưa nhận định được ngay. airports
Điều này hầu như vẫn chưa được thực hiện với các dự [9] Australian Constructors Association, 2001, D& C Project: A Model
Procurement Process.

(BBT nhận bài: 27/05/2015, phản biện xong: 26/06/2015)


ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(92).2015 25

SỬ DỤNG CÁT TRẮNG ĐỊA PHƯƠNG CHẾ TẠO BÊ TÔNG NHẸ


THE USE OF LOCAL WHITE SAND IN MAKING LIGHTWEIGHT CONCRETE

Đỗ Thị Phượng
Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng; dtphuongbmvldn@gmail.com

Tóm tắt - Ở nước ta, nhiều nơi có trữ lượng cát hạt mịn rất lớn. Abstract - In our country, many places have large reserves of fine
Sử dụng loại cát này trong bê tông xi măng sẽ làm giảm độ lưu sand. Using this sand in the concrete will decrease fluidity, strength
động, giảm cường độ và tăng lượng dùng xi măng. Bài báo thể and increase content of cement. This paper shows the result of
hiện kết quả nghiên cứu sử dụng loại cát trắng – cát mịn tại địa using white sand – fine sand in Da Nang to make lightweight
phương Đà Nẵng để chế tạo bê tông nhẹ cốt liệu rỗng từ hạt concrete with hollow aggregate polystyrol. The kind of concrete is
polystyrol. Bê tông này khá mới mẻ trên thị trường, việc nghiên rather new on the market; study of components and production
cứu thành phần và công nghệ sản xuất chưa đầy đủ và đồng bộ. technology is not quite complete and synchonized. With
Bằng phương pháp quy hoạch thực nghiệm, xác định được thành experimental planning method, the theme has determined the
phần tối ưu chế tạo được bê tông có khối lượng thể tích 1032,36 composition of the best concrete with density of 1032,36 kg/m3 and
kg/m3, cường độ 28 ngày là 6,46 MPa thích hợp làm tấm panel strength of 6,46 MPa at 28 days, appropriate to make panels, light
tường nhẹ, gạch block,… trong các công trình xây dựng. Trên cơ wall panels, block,… in construction. Based on the result obtained,
sở kết quả đạt được, bài báo cũng đề xuất quy trình công nghệ chế this paper also proppses technology line of polystyrol concrete
tạo bê tông polystyrol, có thể ứng dụng trong các nhà máy sản xuất which can be applied in concrete factories in Da Nang as well as in
bê tông tại Đà Nẵng cũng như tại miền Trung. the Central.

Từ khóa - bê tông nhẹ; polystyrol; cốt liệu rỗng; cát mịn; xây dựng. Key words - lightweight concrete; polystyrol; hollow aggregate;
fine sand; build/construct.

1. Đặt vấn đề mang lại hiệu quả thiết thực cho công trình vì: (i) có khối
Từ những năm đầu thập niên 60 của thế kỷ 20, bê tông lượng thể tích nhỏ, nên giảm được tải trọng cho các kết cấu
nhẹ đã được phát kiến và chế tạo bởi Sefton [10] và đó là công trình xây dựng, góp phần làm giảm chi phí xây dựng
một bước tiến trong lĩnh vực vật liệu xây dựng. Trong những và xử lý nền móng, và (ii) có tính cách âm - cách nhiệt tốt
năm gần đây, người ta thường sử dụng hạt polystyrene để nên giảm được chi phí cho hệ thống kết cấu năng lượng
thay thế cho cốt liệu thông thường trong chế tạo bê tông nhẹ trong các công trình dân dụng. Với những ưu điểm trên, bê
[13, 14], hay sử dụng tro bay [14]… và có thể tạo ra bê tông tông polystytol rất thích hợp với công trình nhà cao tầng
có khối lượng thể tích rất nhỏ 300-800 kg/m3 [9, 11]. cũng như các công trình xây dựng trên nền đất yếu.
Ở nước ta, tại một số tỉnh duyên hải miền Trung, trữ Bài báo tập trung nghiên cứu chế tạo bê tông polystyrol
lượng cát mịn là rất lớn, đây là điều kiện thuận lợi cho việc có khối lượng thể tích 1000 kg/m3, mác M3,5 – M10 sử
chế tạo bê tông phục vụ các công trình xây dựng. Tuy dụng cát trắng tại Nam Ô, TP. Đà Nẵng. Bài toán quy hoạch
nhiên, cát hạt mịn có tỉ diện bề mặt lớn và thành phần cỡ thực nghiệm được sử dụng để tìm ra cấp phối tối ưu cho bê
hạt mịn chiếm tỷ lệ cao, sẽ làm giảm cường độ bê tông và tông polystyrol với điều kiện đã nêu. Từ kết quả nghiên
giảm độ lưu động của hỗn hợp bê tông, làm tăng lượng cứu, bài báo hướng đến việc chế tạo các panel tường nhẹ,
dùng xi măng [5], và không phải lúc nào cũng thỏa mãn gạch block... nhằm tận dụng được nguyên liệu địa phương,
yêu cầu kỹ thuật về thành phần hạt theo TCVN 7570-2006. đồng thời có thể mở rộng quy mô sản xuất và ứng dụng loại
Vì vậy, việc nghiên cứu sử dụng loại cát này trong chế tạo bê tông này tại miền Trung.
bê tông mang tính cấp thiết, tận dụng được nguyên liệu địa
2. Kết quả nghiên cứu
phương nhưng vẫn đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật. Một
hướng mới đề ra là nghiên cứu sử dụng cát mịn - cát trắng 2.1. Vật liệu sử dụng
địa phương chế tạo bê tông nhẹ cốt liệu rỗng. Để chế tạo 2.1.1. Cát
bê tông nhẹ cốt liệu rỗng, người ta dùng nhiều loại cốt liệu Trong nghiên cứu, cát trắng Nam Ô, Đà Nẵng được sử
rỗng khác nhau như keramzit, aglôpôrit, perlit, xỉ bọt, đá dụng với mục đích tận dụng nguyên liệu địa phương cũng
bọt, tuf,… Thời gian gần đây, để chế tạo bê tông nhẹ, người như tăng cường độ cho bê tông rỗng sử dụng hạt polystyrol.
ta còn dùng hạt polystyrol nở phồng [5]. Bê tông polystyrol
Bảng 1. Chỉ tiêu cơ lý của cát
là một sản phẩm khá mới mẻ trên thị trường, đặc biệt tại
miền Trung và Tây Nguyên. Một số ứng dụng thử bê tông STT Chỉ tiêu Phương pháp thử Kết quả
polystyrol đã được triển khai với quy mô nhỏ trên cơ sở các 1 Khối lượng riêng, g/cm 3
TCVN 7572-4-06 2,61
nghiên cứu tiến hành tại Viện KHCN Xây dựng - Bộ Xây
2 Độ ẩm, % TCVN 7572-7-06 0,77
dựng, các sản phẩm đề xuất ứng dụng gồm: tấm lát cách
nhiệt hay chống nồm; viên xây nhẹ; panel tường lắp nhanh; 3 Khối lượng thể tích xốp, kg/m3 TCVN 7572-6-06 1510
kết cấu đổ tại chỗ chống nồm cho sàn, chống nóng cho mái Bảng 2. Thành phần hạt của cát
phẳng không cốt thép, mái dốc có cốt thép [7]. Tuy nhiên,
Cỡ hạt (mm) 5 2,5 1,25 0,63 0,315 0,14 <0,14
các nghiên cứu chưa đề cập đến việc sử dụng cát hạt mịn
trong chế tạo bê tông polystyrol. Việc sử dụng bê tông này ai(%) 0 0 3,1 14,2 41,7 27,3 9,7
26 Đỗ Thị Phượng

Ai (%) 0 0 3,1 17,3 59,0 86,3 96,0 Khảo sát với tỷ lệ cát/xi măng (C/X) ứng với hàm lượng
phụ gia sử dụngta được tỷ lệ nước/rắn (N/R) tương ứng
Cát mịn có mô-đun độ lớn Mk= 1,66. Thành phần hạt
được kết quảtrong Bảng 5.
nằm trong phạm vi cho phép theo TCVN 7570-06.
Bảng 5. Tỷ lệ nước và tổng lượng dùng vật liệu
2.1.2. Cốt liệu polystyrol ở trạng thái khô (N/R)
Sử dụng hạt polystyrol nở phồng có cỡ hạt 3-5 mm,
C/X 1,0 1,05 1,1 1,15 1,2 1,25 1,3 1,35 1,4
phân phối bởi công ty TNHH Hoàng Thành, Hà Nội.
PG
Bảng 3. Chỉ tiêu cơ lý của hạt polystyrol 0,80 0,85 0,87 0,90 0,93 1,0 1,15 1,2 1,22
l/100kgX
STT Chỉ tiêu Phương pháp thử Kết quả N/R 0,162 0,159 0,156 0,154 0,152 0,1493 0,149 0,1487 0,1486
3
1 Khối lượng thể tích hạt, kg/m 25
Từ kết quả trên, ta nhận thấy: khi xi măng giảm sẽ dẫn
2 Khối lượng thể tích xốp, kg/m3 TCVN 7572-6-06 12,5 đến lượng nước giảm. Tuy nhiên để đảm bảo độ xòe của
hỗn hợp vữa là 14 cm, lượng phụ gia siêu dẻo giảm nước
3 Độ ẩm, % TCVN 7572-7-06 0
tăng lên.
2.1.3. Xi măng 2.2.2. Công thức xác định thành phần bê tông
Xi măng PCB40-Sông Gianh (PCB40-SG), với tính a. Tính thể tích Polystyrol chiếm chỗ
chất như Bảng 4.
= . (1)
Bảng 4. Tính chất cơ lý của PCB40-SG
Trong đó:
STT Chỉ tiêu cơ lý Giá trị Phương pháp thử
V: thể tích của hỗn hợp bê tông (lấy V = 1000 l)
Cường độ nén, N/mm2 rb : độ rỗng của bê tông, tính theo:
1 + 3 ngày 20,5 TCVN 6016-1995
+ 28 ngày 44,7 =1− .( + ) (2)
2 Lượng nước tiêu chuẩn, % 33 TCVN 6017-1995
Trong đó:
Thời gian Bắt đầu, phút 147
3 TCVN 6017-1995 : khối lượng thể tích bê tông ở trạng thái khô (kg/l);
đông kết Kết thúc, phút 222
kc: hệ số tính đến lượng nước liên kết hóa học với tổng
4 Khối lượng riêng, g/cm3 3,05 TCVN 4030-2003 thành phần rắn ở trạng thái khô (lấy kc= 1,1);
5 Khối lượng thể tích, kg/m3 1080 TCVN 4030-1985 : thể tích riêng phần của hỗn hợp các thành phần rắn
(l/kg). Giá trị của được xác định:
6 Độ mịn (sót sàng 0,09mm) 8,0 TCVN 4030-2003
1 1
Chỉ tiêu cơ lý của loại xi măng trên thỏa mãn quy định = = (3)
+
trong TCVN 6260-2009.
2.1.4. Phụ gia Với:
Đề tài sử dụng phụ gia Sikament NN của hãng Sika, có : khối lượng riêng của xi măng (kg/l);
gốc Naphtalen Formandehyt Sulfonat, khối lượng thể tích : khối lượng riêng của cát (kg/l);
1,19 – 1,22 kg/l. Phụ gia có tính năng siêu hóa dẻo, giảm
a: hàm lượng % của xi măng trong hỗn hợp rắn (lấy
nước đáng kể tăng cường độ ban đầu cho bê tông.
theo các tỷ lệ C/X tại mục 2.2.1).
2.1.5. Nước
b. Tính thể tích phần vữa
Nước sử dụng phù hợp TCVN 4506-2012.
= − − (4)
2.2. Thành phần vật liệu
Trong đó:
Khối lượng thể tích của bê tông được quyết định bởi thể
tích của hạt polystyrol sử dụng. Do khối lượng thể tích của : thể tích phần vữa;
hạt polystyrol rất nhỏ nên có thể coi thể tích của phần V: thể tích hỗn hợp bê tông;
polystyrol chiếm chỗ là phần thể tích rỗng của bê tông. Nên V P : thể tích Polystyrol chiếm chỗ;
việc thiết kế thành phần bê tông áp dụng phương pháp tính
V kk: thể tích không khí cuốn vào. = . , với là
toán kết hợp thực nghiệm, trên cơ sở công thức tính toán
hàm lượng bọt khí cuốn vào, % (lấy = 0,02%).
cấp phối của bê tông tổ ong [3]. Nhiệm vụ thiết kế: bê tông
có khối lượng thể tích 1000 kg/m3 , mác M3.5 – M10. c. Tính lượng dùng vật liệu
2.2.1. Xác định tỷ lệ nước và tổng lượng dùng vật liệu ở Tính lượng Polystyrol:
trạng thái khô (N/R) ạ
đđ (5)
Tỷ lệ N/R được xác định dựa trên độ chảy (độ xòe) của = .

vữa được đo bằng dụng cụ Suttard [3], [4] theo GOST 277-
Trong đó:
70. Chọn sơ bộ độ chảy của khối vữa là 14cm tương ứng
đđ
với giá trị khối lượng thể tích của bê tông là 1000kg/m3 [1]. : thể tích đổ đống của Polystyrol;
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(92).2015 27
ạ 1,4 và N/R = 0,1493-0,1486, tiến hành mã hóa các biến
: khối lượng thể tích hạt của Polystyrol;
(Bảng 6) và xây dựng ma trận quy hoạch thực nghiệm
: khối lượng thể tích đổ đống của Polystyrol.
(Bảng 7). Bài toán quy hoạch thực nghiệm được sử dụng
Tính lượng dùng xi măng, cát, nước để tìm ra cấp phối tối ưu chế tạo bê tông polystyrol (Hình
1, Hình 2).
= + + = + + (6)
Bảng 6. Mã hóa kế hoạch quy hoạch thực nghiệm
Trong đó: Mức quy hoạch

V C : thể tích của cát; Nhân tố
hóa -1,414 -1 0 1 1,414 Δ
V X : thể tích của xi măng; C/X X1 1,28 1,30 1,35 1,40 1,42 0,05
V N : thể tích của nước; 0,14 0,14 0,15 0,00
N/R X2 0,1472 0,1508
C, X, N, , , : lượng dùng và khối lượng riêng 66 87 02 15
của cát, xi măng và nước.
2.2.3. Chế tạo và bảo dưỡng mẫu
Trên cơ sở các công thức tính thành phần bê tông (Mục
2.2.2), tiến hành tính toán thiết kế cấp phối thành phần bê
tông. Sau đó đúc mẫu, xác định các chỉ tiêu cần thiết: cường
độ, khối lượng thể tích. Để đảm bảo độ tin cậy trong đánh
giá, tác giả tiến hành chế tạo các tổ mẫu kích thước
10x10x10 cm, với các các dữ kiện về các tỷ lệ C/X, N/R,
lượng dùng phụ gia trong Bảng 5, chỉ tiêu cơ lý của vật liệu
(Mục 2.1). Sau khi chế tạo, mẫu sẽ được đem bảo dưỡng 28
ngày trong điều kiện chuẩn: 27±2°C, độ ẩm ≥90%.
Từ kết quả sơ bộ của các tổ mẫu, nhận thấy với tỷ lệ
C/X = 1,25-1,4 và N/R = 0,1493-0,1486 cho bê tông có tính
chất đảm bảo yêu cầu về cường độ và khối lượng thể tích.
2.2.4. Quy hoạch thực nghiệm tìm cấp phối tối ưu Hình 1. Bề mặt biểu diễn khối lượng thể tích
Từ kết quả thí nghiệm của các tổ mẫu có C/X = 1,25- của bê tông polystyrol
Bảng 7. Ma trận quy hoạch thực nghiệm tính chất bê tông polystyrol
Cấp phối bê tông quy hoạch thực nghiệm Độ xòe Tính chất của bê tông
của hỗn
STT X1 X2
hợp
o , R28, H p, ,
C, kg X, kg P, l N, l PG, l
vữa, cm kg/m 3 MPa % Cal/m.0C.h

1 1 1 495,86 354,19 699,51 127,68 4,07 14,5 1080 5,9 5,99 0,39

2 1 -1 495,66 354,04 703,05 125,08 4,43 14,2 1099 5,8 5,40 0,39
3 -1 1 480,39 369,53 700,81 127,66 4,25 14,1 1129 6,2 5,15 0,40
4 -1 -1 480,19 369,38 704,35 125,06 4,62 14,7 1099 6,1 4,35 0,39
5 1,414 0 498,70 351,20 701,04 126,38 3,80 13,9 1085 5,9 5,33 0,39
6 -1,414 0 477,04 372,68 702,85 126,53 3,80 14,1 1104 6,5 4,50 0,40
7 0 1,414 488,33 361,73 699,43 128,19 4,08 14,3 1101 5,8 4,62 0,40
8 0 -1,414 488,05 361,52 704,40 124,55 4,59 14,6 1060 5,8 5,00 0,38
9 0 0 488,19 316,62 701,92 126,37 3,80 14,0 1032 6,3 4,29 0,36
10 0 0 488,19 316,62 701,92 126,37 3,80 14,2 1007 6,5 5,00 0,35
11 0 0 488,19 316,62 701,92 126,37 3,80 14,1 1045 6,4 4,25 0,36
12 0 0 488,19 316,62 701,92 126,37 3,80 14,2 1043 6,6 4,52 0,36
13 0 0 488,19 316,62 701,92 126,37 3,80 14,0 1035 6,4 4,29 0,36

Ghi chú:  o , R28,  , Hp là khối lượng thể tích khô (thí Y γ0 = 1032,3983+1,9835X1 – 1,1219X2
(7)
nghiệm theo TCVN 3115:1993), cường độ nén (dựa theo +12,25X1X 2 + 34,6197X2 1 +27,6175X2 2
TCVN 3118:1993), hệ số truyền nhiệt (tính toán) và độ hút Khối lượng thể tích của bê tông polystyrol đạt giá trị
nước (thí nghiệm theo TCVN 3113:1993) của bê tông nhỏ nhất là 1032,36 kg/m3 tại X1= -0,026; X2 = 0,0145
polystyrol tuổi 28 ngày. Hay C/X = 1,3487; N/R = 0,1487. Qua bề mặt biểu diễn
Giải bài toán quy hoạch thực nghiệm, tìm hàm hồi quy cũng như phương trình hồi quy, ta thấy: khi C/X giảm (X1
khối lượng thể tích của bê tông polystyrol: giảm) thì KLTT của bê tông giảm, N/Rtăng (X2 tăng) thì
28 Đỗ Thị Phượng
KLTT của bê tông cũng giảm. Đó là do, khi C/X giảm, 2.3. Quy trình công nghệ chế tạo
lượng cát giảm dẫn tới tổng lượng vật liệu ở trạng thái khô Việc sản xuất, chế tạo bê tông nhẹ đã được phát triển từ
(cát +xi măng) giảm, thể tích hỗn hợp hạt cốt liệu rỗng khá lâu ở các nước tiên tiến trên thế giới như Anh, Đức,
polystyrol sẽ tăng lên, dẫn đến KLTT của bê tông sẽ giảm. Mỹ… [10, 12]. Tuy nhiên, tại Việt Nam và đặc biệt tại các
Việc quy hoạch cũng như quá trình thí nghiệm đã tìm ra tỉnh khu vực miền Trung thì hầu như chưa có nhà máy nào
mức độ tạo rỗng phù hợp (hàm lượng và cấu trúc ổn định hoàn thiện dây chuyền công nghệ chế tạo loại bê tông nhẹ
của hạt polystyrol). Nên khi N/R ≤ 0,6 thì quan hệ giữa này. Ngoài ra, từ kết quả nghiên cứu trên ta nhận thấy rằng
mức độ tạo rỗng = f(N/R) là một hàm đồng biến [1]. Do đó, việc sử dụng cát trắng để chế tạo loại bê tông này là hợp lý,
khi N/R tăng lên thì mức độ tạo rỗng tăng và khối lượng trong khi đó, với các tỉnh khu vực miền Trung nguồn trữ
thể tích của bê tông sẽ giảm. Đây cũng là một ưu điểm của lượng cát trắng là rất lớn và rất ít được sử dụng. Cùng với
bê tông polystyrol so với bê tông bọt. Với bê tông bọt, nếu nhu cầu phát triển của xã hội, đồng thời nhà nước ta đã ban
tính ổn định của bọt kém thì sau khi tạo hình, bọt sẽ bị bẹp hành quy định việc hạn chế sử dụng gạch đất sét nung trong
và chìm xuống dưới tác dụng của các phần tử vữa, làm các công trình xây dựng, việc sản xuất, chế tạo bê tông nhẹ
giảm mức độ khả năng tạo rỗng, do đó sẽ làm tăng khối polystyrol tại khu vực các tỉnh miền Trung là thiết thực, vì
lượng thể tích của bê tông. nó tận dụng được nguyên vật liệu tại địa phương, đồng thời
Hàm hồi quy cường độ của bê tông polystyrol tuổi 28 ngày: làm giảm chi phí khi xây dựng các công trình dân dụng.
YR28 = 6,44 + 0,8106X1 +0,7501X2 – 0,12X21 – 0,3201X22 (8) Từ quá trình thực nghiệm chế tạo mẫu tại phòng thí
nghiệm và trên cơ sở các nguyên vật liệu và tính chất yêu cầu,
tác giả đề xuất quy trình công nghệ chế tạo bê tông nhẹ
polystyrol như trong Hình 3. Từ quy trình này, nó sẽ là cơ sở
để chúng ta đề xuất một dây chuyền sản xuất loại bê tông này
và áp dụng nó tại các nhà máy bê tông tại các tỉnh miền Trung
để chế tạo các sản phẩm: tấm, panel tường nhẹ, gạch block...

3. Kết luận và kiến nghị


3.1. Kết luận
- Từ kết quả nghiên cứu của bài báo, chúng ta nhận thấy
rằng việc sử dụng cát trắng tại địa phương (Đà Nẵng) chế
tạo bê tông nhẹ polystyrol là hoàn toàn hợp lý.
- Đề tài đã sử dụng bài toán quy hoạch thực nghiệm tìm
Hình 2. Bề mặt biểu diễn cường độ bê tông polystyrol cấp phối tối ưu: X = 316,62 kg; C = 488,19 kg; P = 701,92
lít; N = 126,37 lít; PG = 3,8 lít để chế tạo bê tông nhẹ cốt liệu
Cường độ của bê tông polystyrol đạt giá trị lớn nhất là
rỗng polystyrol có khối lượng thể tích 1032,36 kg/m3, cường
6,46 MPa tại X1 = 0,3378; X2 = 0,1172 hay C/X = 1,3669;
độ chịu nén Rn28 = 6,46 Mpa, độ hút nước Hp = 4,42 %, hệ
N/R = 0,1489. Qua bề mặt biểu diễn cũng như phương trình
số dẫn nhiệt: λ = 0,358 kCal/m.0C.h. So với gạch rỗng đất
hồi quy, ta thấy: khi C/X tăng (X1 tăng), N/R tăng (X2 tăng)
sét nung cùng cường độ thì bê tông nhẹ polystyrol có khối
thì cường độ bê tông polystyrol tăng. Với bê tông
lượng thể tích nhỏ hơn, độ hút nước nhỏ hơn và khả năng
polystyrol thì cường độ phụ thuộc nhiều vào cường độ vách
cách nhiệt cao. Với các tính chất này, bê tông nhẹ polystyrol
ngăn. Cường độ phần vữa tạo vách ngăn càng cao sẽ đảm
thích hợp sử dụng làm tấm, panel tường, gạch block,… hoặc
bảo cường độ bê tông càng cao, khi các điều kiện khác
có thể đổ tại chỗ làm lớp chống nóng cho sàn.
không thay đổi. Khi lượng cát tăng lên sẽ làm tăng độ đặc
chắc của bộ khung cốt liệu vữa, dẫn đến cường độ vữa cao. - Sử dụng hạt polystyrol làm cốt liệu cho bê tông, tính
Tuy nhiên, nếu cát tăng quá nhiều (X1 lớn hơn 0,34), thì toán hàm lượng hạt hợp lý tạo ra mức độ tạo rỗng cao cũng
diện tích bề mặt hạt tăng lên, lượng chất kết dính lại không như cấu trúc rỗng ổn định, dẫn đến ưu điểm của bê tông
đủ khả năng bao bọc cốt liệu, có thể chỉ đủ để gắn kết cốt này so với bê tông bọt.
liệu ở điểm tiếp xúc, làm tăng độ rỗng trong cấu trúc, dẫn - Dựa trên kết quả nghiên cứu và quá trình chế tạo mẫu,
đến cường độ bê tông giảm. Cường độ của bê tông, cũng đề tài đã đề xuất được quy trình công nghệ chế tạo bê tông
như của vữa còn phụ thuộc vào N/R. Khi chọn được tỷ lệ polystyrol, đây là cơ sở để đề xuất dây chuyền công nghệ
N/R phù hợp, sẽ tạo được sự kết hợp hài hòa giữa việc đảm có thể ứng dụng trong các nhà máy sản xuất bê tông tại các
bảo độ đặc và cường độ của vữa giữa các vách ngăn. Theo tỉnh miền Trung Việt Nam.
nghiên cứu [1], do N/R = 0,1489 ≤ 0.6 nên khi N/R càng 3.2. Kiến nghị
tăng thì cường độ bê tông càng tăng. Tuy nhiên, nếu lượng
nước vượt quá giới hạn cho phép, độ rỗng trong bê tông sẽ Với các tính năng như trên, chúng ta có thể sử dụng bê
tăng lên, cường độ bê tông sẽ giảm. tông polystyrol với mục đích chịu lực - cách nhiệt trong
điều kiện nắng nóng ở miền Trung. Ngoài ra còn thích hợp
Nhận thấy, điểm cực tiểu của giá trị khối lượng thể tích với những công trình trên nền đất yếu do khối lượng thể
tìm được tại tâm quy hoạch phù hợp với việc lựa chọn giá tích nhỏ, giảm tải khối lượng công trình.
trị khi quy hoạch thực nghiệm. Vậy nên ta chọn cấp phối
Nghiên cứu sử dụng một số các loại phụ gia khoáng từ
tại tâm quy hoạch là cấp phối tối ưu: X = 316,62Kg;
phế liệu, phế thải công nghiệp. Nghiên cứu sử dụng phế
C = 488,19 Kg; P = 701,92 lít; N = 126,37 lít; PG = 3,8 lít. thải từ các tấm xốp thay thế hạt polystyrol nguyên liệu.
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(92).2015 29
Nghiên cứu cát hạt nhỏ, thành phần hạt không có trong quy
phạm, chế tạo bê tông nhẹ.
Nghiên cứu thêm về các cấp phối bê tông có các giá trị
khối lượng thể tích khác nhau, nhằm mở rộng sự ứng dụng
trong xây dựng.

Hình 5. Mẫu bê tông tuổi 28 ngày

TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1] Nguyễn Tấn Quý, Nguyễn Thiện Ruệ, Giáo trình Công nghệ bê tông
xi măng, NXB GD, Hà Nội, 2001.
[2] Nguyễn Văn Phiêu, Nguyễn Thiện Ruệ, Trần Ngọc Tính, Công nghệ
bê tông xi măng, NXB XD, Hà Nội, 2001.
[3] Bộ môn Công nghệ VLXD, trường Đại học xây dựng, Tài liệu hướng
dẫn thí nghiệm Vật liệu cách nhiệt, Hà Nội, 2006.
[4] Nguyễn Như Quý, Công nghệ vật liệu cách nhiệt, NXB XD, Hà Nội,
2002.
[5] IU.M.Bazenov, Bạch Đình Thiên, Trần Ngọc Tính, Công nghệ bê
tông xi măng, NXB XD, Hà Nội, 2004.
[6] Nguyễn Minh Tuyển, Quy hoạch thực nghiệm, NXB Khoa học và
Kỹ thuật, Hà Nội, 2005
[7] http://www.gachdatviet.com/Be-tong-polystyrol.html
[8] TCVN 6016-1995; TCVN 6017-1995; TCVN 4030-2003; TCVN
4030-1985; TCVN 6260-2009; TCVN 7570-2006; TCVN 7572-
2006; TCVN 302-2004; GOST 277-70.
[9] K.Okan, M.A.H. Khandaker, O.Erdogan, L.Mohamed, S. Emre,
Hình 3. Sơ đồ quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm bê tông 2012, Effect of metakaolin content on the properties self-
consolidating lightweight concrete, Construction and Buiding
polystyrol
Materials, vol. 31, p. 320-325.
[10] RC Sefton, 1966. Lightweight concrete- US Patent 3,272,765.
[11] A.M. Neville. Properties of Concrete. The Pitman Press, London,
(1981)
[12] S. Ben, S.R. Rasiah, 1997. Engineering properties of lightweight
concrete containing crushed expanded polystyrene waste. Advances
in Materials for Cementitious Composites.
[13] D.S. Babu, K.G. Babu, T-H. Wee, 2006. Efect of polystyrene
aggregate size on strength and moisture migration characteristics
of lightweight concrete. Cement and Concrete Composites, Vol.
28(6), p. 520-527.
[14] D.S. Babu, K.G. Babu, T-H. Wee, 2006.Properties of lightweight
expanded polystyrene aggregate concretes containing fly ash.
Cement and Concrete Research, Vol. 35(6), p. 1218-1223.
Hình 4. Mẫu bê tông sau khi đúc
(BBT nhận bài: 16/04/2015, phản biện xong: 13/05/2015
30 Đinh Thành Việt, Trần Hồng Quân

NGHIÊN CỨU CÁC CHỈ SỐ ĐỘ TIN CẬY CUNG CẤP ĐIỆN


ĐIỆN LỰC THANH KHÊ – THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
A RESEARCH ON RELIABILITY INDICES AT THANH KHE POWER – DA NANG CITY

Đinh Thành Việt1, Trần Hồng Quân2


1
Đại học Đà Nẵng; dtviet@ac.udn.vn
2
Công ty Điện lực Đà Nẵng; hongquandnpc@gmail.com

Tóm tắt - Bài báo trình bày việc nghiên cứu các chỉ số độ tin cậy Abstract - This paper presents the research results of Power
cung cấp điện tại Điện lực Thanh Khê – Thành phố Đà Nẵng theo Distribution Reliability indices at Thanh Khe Power – Da Nang city
Thông tư 32 của Bộ Công thương trên cơ sở tiêu chuẩn IEEE according to Decree No.32/2010/TT-BCT of the Ministry of Industry
1366-2012. Các chỉ số độ tin cậy cung cấp điện của Điện lực Thanh and Trade, based on IEEE Standard 1366-2012. Reliability indices
Khê được tính toán, sau đó phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng of Thanh Khe Power have been calculated, therefore, causes of
và trên cơ sở này xác định các nguyên nhân chính ảnh hưởng lớn outages have been analyzed to define the main factors which have
tới độ tin cậy cung cấp điện. Từ đó đề xuất các giải pháp khác nhau strong influence on the power supply reliability. Then, different
để cải thiện các chỉ số độ tin cậy cung cấp điện. Phân tích tính khả solutions to improve reliability indices have been proposed.
thi khi thực hiện các giải pháp trong thực tế quản lý vận hành lưới Feasibility of solutions used for managing and operating Thanh
điện phân phối tại Điện lực Thanh Khê. Xác định hiệu quả các giải Khe Power Distribution Network has also been analyzed. Effect of
pháp đối với việc cải thiện các chỉ số độ tin cậy cung cấp điện. Áp those solutions for improving reliability indices has been found out.
dụng các giải pháp vào thực tế của Điện lực Thanh Khê để cải The solutions proposed may be applied to Thanh Khe Power in
thiện độ tin cậy cung cấp điện. practice for improving power supply reliability.

Từ khóa - lưới điện phân phối; độ tin cậy; giải pháp; SAIDI; SAIFI. Key words - distribution power network; reliability; solution; SAIDI;
SAIFI.

1. Đặt vấn đề do kinh tế và an toàn, người ta không cung cấp trực tiếp
Việc gián đoạn cung cấp điện sẽ gây ra các hậu quả cho các phụ tải bằng lưới truyền tải mà sử dụng lưới điện
chính trị - xã hội và kinh tế to lớn đối với quốc gia. Đối với phân phối, đây là khâu cuối cùng của hệ thống điện, đưa
các phụ tải mà việc gián đoạn cung cấp điện có thể gây nên điện năng trực tiếp đến hộ tiêu dùng. Vì vậy tính liên tục
các hậu quả về kinh tế - chính trị - xã hội, phụ tải phải được cung cấp điện cho phụ tải có mối quan hệ mật thiết và phụ
cung cấp điện với độ tin cậy cao nhất có thể. thuộc trực tiếp vào độ tin cậy của lưới điện phân phối [1].
Thiệt hại do gián đoạn cung cấp điện cho khách hàng Độ tin cậy của lưới điện phân phối được đánh giá qua
cũng được xem là chi phí độ tin cậy của khách hàng. Đây nhiều chỉ tiêu khác nhau, trong đó các chỉ tiêu đánh giá độ
là chỉ số rất quan trọng trong các bài toán phân tích đánh tin cậy lưới điện phân phối theo tiêu chuẩn IEEE 1366 hiện
giá độ tin cậy lưới điện phân phối. nay được sử dụng phổ biến trên thế giới. Tại Việt Nam, Bộ
Công thương đã ban hành Thông tư số 32/2010/TT-BCT
Thiệt hại do gián đoạn cung cấp điện khách hàng là vấn
ngày 30/7/2010 quy định hệ thống điện phân phối [6].
đề phức tạp và là cơ sở rất quan trọng trong việc hoạch định
chính sách về độ tin cậy của các Cơ quan quản lý Nhà nước Đánh giá độ tin cậy của lưới điện phân phối bằng các
về điện (Cục Điều tiết Điện lực). Khách hàng hầu như đều chỉ tiêu theo tiêu chuẩn IEEE 1366 đối với lưới điện phân
yêu cầu ở mức độ cao về độ tin cậy cung cấp điện. Tuy phối Điện lực Thanh Khê – đơn vị đang quản lý khu vực
nhiên, khi các Công ty Điện lực đang từng bước được cổ có tốc độ tăng trưởng khá lớn về nhu cầu điện năng cũng
phần hoá, hoạt động theo cơ chế thị trường, việc lựa chọn như yêu cầu chất lượng điện năng, từ đó đề xuất các giải
thực hiện các giải pháp để nâng cao độ tin cậy cung cấp pháp để nâng cao độ tin cậy của lưới điện phân phối Điện
điện cần được cân nhắc trên cơ sở hiệu quả đem lại so với lực Thanh Khê -Thành phố Đà Nẵng là một vấn đề cần
chi phí thực hiện các giải pháp đó. quan tâm nghiên cứu.
Với định hướng phát triển ngành Điện theo hướng đa dạng 2. Các chỉ tiêu đánh giá độ tin cậy của lưới điện phân
hóa sở hữu, hình thành thị trường điện trong nước, trong đó phối theo tiêu chuẩn IEEE 1366
Nhà nước giữ độc quyền ở khâu truyền tải và chi phối trong
2.1. Các thông số cơ bản
khâu sản xuất và phân phối điện, nâng cao chất lượng cung
cấp điện là yếu tố quyết định hàng đầu đối với các Công ty Trong tính toán các chỉ tiêu độ tin cậy theo IEEE 1366, ý
Điện lực khi tham gia vào thị trường bán buôn điện cạnh tranh. nghĩa của các thông số trong công thức tính toán như sau [1, 3]:
Chất lượng cung cấp điện ngoài các yêu cầu về điện áp, i: Biểu thị một sự kiện ngừng cấp điện.
tần số thì tính liên tục cấp điện cho khách hàng cũng là một r i: Thời gian khôi phục đối với mỗi sự kiện ngừng
yêu cầu hết sức quan trọng. cấp điện.
Nhà máy điện thường được xây dựng ở nơi gần nguồn NI: Tổng số lần mất điện khách hàng của hệ thống.
nhiên liệu hoặc việc chuyên chở nhiên liệu thuận lợi, trong TI: Số phút khách hàng bị ngừng cấp điện.
khi đó các trung tâm phụ tải lại ở xa nên phải dùng lưới
IM i : Số lần ngừng cấp điện thoáng qua.
truyền tải để chuyển tải điện năng đến các hộ phụ tải. Vì lý
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(92).2015 31
IM E : Số sự kiện ngừng cấp điện thoáng qua. CN bằng tổng số khách hàng của hệ thống trừ đi số khách
N i: Số khách hàng bị ngừng cấp điện vĩnh cửu đối hàng của hệ thống không bị ngừng điện.
với sự kiện i. ● Chỉ tiêu tần suất ngừng cấp điện trung bình khách
N mi : Số khách hàng bị ngừng cấp điện thoáng qua đối hàng (CAIFI)
với sự kiện i. CAIFI cho biết số lần bị ngừng cấp điện vĩnh cửu trung
NC : Tổng số khách hàng phục vụ cho các khu vực. bình đối với một khách hàng bị ngừng cấp điện.
ổ ố ầ ấ đ ệ á à ủ ệ ố
Li: Tải bị cắt đối với một sự kiện ngừng cấp điện. = (2.10)
ổ ố á à ộ ầ ừ ấ đ ệ
LT : Tổng tải được cung cấp. Công thức tính toán:
CN : Tổng số khách hàng có một lần ngừng cấp điện ∑
vĩnh cửu trong thời kỳ báo cáo. C = (2.11)

CN (k≥n): Tổng số khách hàng có hơn n lần ngừng cấp ● Chỉ tiêu sẵn sàng cấp điện trung bình (ASAI)
điện vĩnh cửu trong thời kỳ báo cáo. ASAI cho biết phần trăm về thời gian khách hàng được
CNT (k≥n): Tổng số khách hàng có hơn n lần ngừng cấp cấp điện so với tổng số giờ khách hàng yêu cầu.
điện thoáng qua trong thời kỳ báo cáo. ố ờ ẵ à ấ đ ệ
= (2.12)
k: Số lần ngừng cấp điện thể hiện bởi một khách ổ ố ờ á à ê ầ

hàng riêng lẻ trong thời kỳ báo cáo. Công thức tính toán:
2.2. Các chỉ tiêu ngừng cấp điện vĩnh cửu ( ố ờ/ ă ) ∑
= (2.13)
( ố ờ/ ă )
● Chỉ tiêu tần suất ngừng cấp điện trung bình hệ
thống (SAIFI) ● Ngừng cấp điện nhiều lần khách hàng (CEMIn)
SAIFI cho biết trung bình một khách hàng bị ngừng cấp CEMIn cho biết tỉ lệ giữa số khách hàng bị ngừng điện
điện vĩnh cửu bao nhiêu lần trong thời kỳ báo cáo (thường lớn hơn n lần cho trước trên tổng số khách hàng của hệ
là trong một năm). thống.
ổ ố ầ ấ đ ệ á à ủ ệ ố ố á à ó ơ ầ ừ ấ đ ệ
= (2.1) = (2.14)
ổ ố á à ủ ệ ố ổ ố á à ủ ệ ố

Công thức tính toán: Công thức tính toán:


∑ ( )
= = (2.2) = (2.15)

● Chỉ tiêu thời gian ngừng cấp điện trung bình hệ 2.3. Các chỉ tiêu theo phụ tải
thống (SAIDI) ● Chỉ tiêu tần suất ngừng cấp điện trung bình hệ
SAIDI cho biết trung bình một khách hàng bị ngừng thống (ASIFI)
cấp điện vĩnh cửu bao nhiêu giờ trong thời kỳ báo cáo ASIFI đôi khi được sử dụng để đo lường tính năng hệ
(thường là trong một năm). thống phân phối cung cấp cho số lượng khách hàng ít, phụ
ổ ố ờ ấ đ ệ á à ủ ệ ố
= (2.3) tải tập trung lớn như các khách hàng công nghiệp, thương
ổ ố á à ủ ệ ố
mại. Về lý thuyết, nếu tải phân bố đồng nhất thì ASIFI
Công thức tính toán: giống như SAIFI.

= = (2.4) ổ ố ầ ấ ụ ả ủ ệ ố
= (2.16)
ổ ố ụ ả ủ ệ ố
● Chỉ tiêu thời gian ngừng cấp điện trung bình của Công thức tính toán:
khách hàng (CAIDI):

CAIDI cho biết thời gian trung bình khôi phục cấp điện = (2.17)
cho khách hàng.
● Chỉ tiêu khoảng thời gian ngừng cấp điện trung
ổ ố ờ ấ đ ệ á à ủ ệ ố
= (2.5) bình hệ thống (ASIDI)
ổ ố á à ị ừ ấ đ ệ
ổ ờ ụ ả ị ừ ấ đ ệ
Công thức tính toán: = (2.18)
ổ ố ụ ả đượ ấ

C = = (2.6) Công thức tính toán:


● Chỉ tiêu tổng thời gian ngừng cấp điện trung bình = (2.19)
khách hàng (CTAIDI)
ổ ố ờ ấ đ ệ á à ủ ệ ố
2.4. Các chỉ tiêu đối với ngừng điện thoáng qua
= (2.7)
ổ ố á à ó ộ ầ ừ ấ đ ệ ● Chỉ tiêu tần suất ngừng cấp điện trung bình
Công thức tính toán: thoáng qua (MAIFI)
∑ ổ ố á à ừ đ ệ á
C = (2.8) = (2.20)
ổ ố á à ủ ệ ố
Khi tính tổng số khách hàng có một lần ngừng cấp điện Công thức tính toán:
(CN), mỗi khách hàng được tính chỉ 01 lần bất kể có 01, 02 ∑
hay nhiều lần bị ngừng cung cấp điện. Cũng có thể xác định = (2.21)
32 Đinh Thành Việt, Trần Hồng Quân

● Chỉ tiêu tần suất trung bình sự kiện ngừng cấp MC 474E11 nhảy,
I>>=(268,4320,2020,
điện thoáng qua (MAIFIE ) 23/04/ 23/04/ 474 E11
3732)A do trước
ổ ố á à ừ đ ệ á
2 2014 2014 12 8.977 (Liên
TBA Tân Chính 2 1
= (2.22) 10:13 10:25 Trì_E11)
khoảng trụ có 1 sợi
ổ ố á à ủ ệ ố
dây thép rơi vào đz.
Công thức tính toán: Nhảy MC 471E10,
29/06/ 29/06/ 471 E10
∑ Ie>>= (3296, 220,
= (2.23) 3 2014 2014 55 3.968 (Xuân
216) A, do trời có
15:27 16:22 Hà_E10)
mưa lớn và giông
● Chỉ tiêu tần suất trung bình sự kiện ngừng điện Nhảy MC 471 Phú
thoáng qua (CEMSMIn) Lộc-475E10 Do
ổ ố á à ó ơ ầ
giông sét, gây đứt
27/07/ 27/07/
ừ đ ệ á MC 471 3FCO đtuyến 3TBA,
= (2.24) 4 2014 2014 84 6.602
ổ ố á à ủ ệ ố
Phú Lộc đứt 3FCO đtuyến khu
16:15 17:39
nhà ở CBCNV; Đến
Công thức tính toán: 18h54 khôi phục sau
DCL 30-4HTMậu
= (2.25) Cắt gấp đz 475E10 do
xe ben tông gãy trụ
cách FCO đầu tuyến
3. Tính toán độ tin cậy của lưới điện phân phối Điện lực 27/10/ 27/10/ 475 E10
TLĐán 3 hai khoảng
5 2014 2014 12 13.387 (Xuân
Thanh Khê trụ (Cắt 3 FCO đầu
18:11 18:23 Hà_E10)
tuyến TLĐán 3 để xử
3.1. Các số liệu đầu vào lý đến 0h:04) (ngày
Để tính toán các chỉ số độ tin cậy lưới điện Điện lực 13/10)
Thanh Khê năm 2014 cần sử dụng các số liệu sau: Bảng 2. Kết quả tính toán các chỉ số độ tin cậy
- Sổ nhật ký vận hành của Đội Quản lý Vận hành cung cấp điện do sự cố
Đường dây và TBA. Tổng Tổng thời SAIDI SAIFI CAIDI
Tổng số
Tổng số số lần gian mất
- Phương thức cắt điện đã đăng ký với Phòng Điều độ KH mất
KH mất
điện của (phút/ (lần/ (phút/
điện
Công ty Điện lực Đà Nẵng. điện KH (phút) KH.năm) KH.năm) lần)

- Số liệu sự kiện ghi được của chương trình Miniscada 48.785 5 48.368 1.689.404 34,645 0,992 34,924
tại Phòng Điều độ.
Bảng 3. Thống kê công tác bảo trì bảo dưỡng của
- Số liệu sự cố trong năm 2014. Điện lực Thanh Khê trong năm 2014
- Số lượng khách hàng lấy từ chương trình quản lý Kinh
Thời Số T.Bị
doanh CMIS 2.0. Stt Bắt đầu Kết thúc Gian Khách tác D.Giải-N.Nhân
Dữ liệu đầu vào là file Excel gồm có số lần mất điện (p) hàng động
khách hàng và khoảng thời gian mất điện của khách hàng,
dữ liệu đầu ra là kết quả tính toán chỉ số độ tin cậy: Bản Xử lý ĐZ hạ áp
02/01/2014 02/01/2014 Hòa
1 270 659 TBA Hòa Phát 1
báo cáo chỉ số độ tin cậy lưới điện do sự cố, sửa chữa và 7:30 12:00 Phát 1
- 474E10
mất điện của các Điện lực tính theo hằng tháng, quí và năm.
Chuyển sang tải
3.2. Kết quả tính toán độ tin cậy Đầm Sen -
02/01/2014 02/01/2014 Đầm
2 570 52 475E10 qua TBA
Trong Bảng 1 đã thống kê chi tiết các sự cố của Điện 7:30 17:00 Sen
KDC Xuân Hòa
lực Thanh Khê. Qua đó có thể thấy hầu hết sự cố rơi vào A - 476E10
nhảy máy cắt xuất tuyến. Kết quả tính toán ở Bảng 2 cho … … … … … … …
thấy tần suất mất điện do sự cố của các khách hàng khá
thấp (gần 1 lần/năm). Tuy nhiên thời gian ngừng cấp điện Đo
Xử lý non tải tại
30/12/2014 30/12/2014 lường
trung bình và thời gian khôi phục cấp điện trung bình 417 360 1 TBA Đo lường
7:31 13:31 Chất
khoảng 30 phút/khách hàng. Điều này cho thấy rằng việc Chất lượng
lượng
xử lý và khôi phục sau sự cố tại Điện lực Thanh Khê cần 31/12/2014 31/12/2014
Trại
Xử lý non tải
được cải thiện hơn nữa để đảm bảo yêu cầu sử dụng điện 418 150 1 Giam
7:30 10:00 Trại Giam B14
B14
liên tục của khách hàng.
Bảng 4. Kết quả tính toán các chỉ số độ tin cậy cung cấp điện
Bảng 1. Thống kê sự cố của Điện lực Thanh Khê trong năm 2014
do bảo trì, bảo dưỡng
Số
Kết Thời T.Bị tác
Stt Bắt đầu Khách D.Giải-N.Nhân Tổng Tổng Tổng thời SAIDI SAIFI CAIDI
thúc Gian động Tổng
hàng số lần số KH gian mất
số (phút/ (lần/KH. (phút/
Nhảy MC 478E10, mất mất điện của
KH KH.năm) năm) lần)
I= (2720, 129, 116, điện điện KH (phút)
2630) A, MC 471
06/04/ 06/04/ 478 E10 48.785 418 412.719 90.201.922 1.850,754 8,454 218,921
PLộc nhảy, phát hiện
1 2014 2014 42 15.434 (Xuân
tại VT trụ sắt 39.5
5:48 6:30 Hà_E10)
nhánh rẽ SPS 21 có
Kết quả tính toán ở Bảng 4 cho thấy hiện tại số lần cắt
chim sáo bay vào xà điện phục vụ công tác bảo trì, bảo dưỡng trên lưới điện Điện
gây NM lực Thanh Khê là rất nhiều (418 lần), tính ra một ngày phải
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(92).2015 33
cắt điện 1,14 lần để thực hiện công tác bảo trì bảo dưỡng trên sự cố máy biến áp (MBA). Bên cạnh các MBA hư hỏng do
lưới điện, với mỗi lần cắt điện trung bình khoảng 220 phút vận hành lâu năm (>10 năm) của các hãng THIBIDI, ABB,
cho mỗi khách hàng. Với số lượng khách hàng mất điện lớn có một số MBA mới sản xuất của các hãng EMC,
gấp 1000 lần số khách do Điện lực quản lý, cho thấy những HANAKA,… hư hỏng rất nhanh. Ngoài ra còn có nghi vấn là
thiệt hại do cắt điện để thực hiện công tác bảo trì bảo dưỡng MBA được chế tạo không đúng với dung lượng ghi trên nhãn.
trên lưới điện đối với Điện lực Thanh Khê là rất lớn. Tuy - Các sự cố phóng điện bề mặt, tiếp xúc xấu, giông sét,
nhiên để thực hiện việc ngăn ngừa các sự cố xảy ra trên lưới các đầu cáp ngầm trung áp.
điện do các nguyên nhân chủ quan như không thực hiện vệ
sinh, bảo dưỡng lưới điện, thí nghiệm định kỳ để tầm soát - Phối hợp giữa các thiết bị bảo vệ và phân đoạn chưa
các nguy cơ tiềm ẩn… thì yêu cầu phải cắt điện để đảm bảo tốt, dẫn tới sự cố nhánh rẽ nhảy máy cắt xuất tuyến gây mất
các quy định về an toàn. Việc đề xuất các giải pháp để giảm điện diện rộng.
thời gian cắt điện thực hiện bảo trì, bảo dưỡng, nhưng đồng Một số nguyên nhân khác
thời vẫn thực hiện đầy đủ quy trình, quy định vận hành-quản - Hầu hết các máy biến áp 110kV cấp điện cho phụ tải
lý lưới điện là một vấn đề cần nghiên cứu. Điện lực Thanh Khê mang tải lớn (Bảng 6), nên khi sự cố
Bảng 5. Kết quả tính toán các chỉ số độ tin cậy cung cấp điện của đường dây trung áp trạm này thì trạm kia cũng không
của Điện lực Thanh Khê (bao gồm sự cố và bảo trì, bảo dưỡng) mang hết công suất hỗ trợ được vì bị quá tải. Điều này cho
Tổng số Tổng số Tổng thời gian SAIDI SAIFI CAIDI thấy độ dự phòng của lưới điện trung áp thấp. Chính vì độ
Tổng dự phòng thấp nên việc gián đoạn cung cấp điện không phải
lần mất KH mất mất điện của (phút/KH.(lần/KH (phút/
số KH
điện điện KH (phút) năm) .năm) lần) chỉ khi có sự cố lưới điện trung áp mà cả khi thực hiện công
48.785 423 461.087 91.891.326 1.883,598 9,451 199,301 tác sửa chữa, bảo trì.
Kết quả tính toán trong Bảng 5 cho thấy, tỷ trọng của Bảng 6. Tình hình mang tải các TBA 110kV [2]
các công tác bảo trì bảo dưỡng chiếm phần lớn trong việc Stt Trạm MBA Sđặt Smax % tải
tính toán các chỉ số SAIDI, SAIFI của Điện lực Thanh Khê, 1 Xuân Hà T1 40 35 87%
như chỉ số SAIDI công tác chiếm 98%, SAIFI công tác
T2 40 25 63%
chiếm 89% trong các chỉ số độ tin cậy của Điện lực Thanh
Khê. Điều này cho thấy rằng nếu giảm được các chỉ số 2 Liên Trì T1 63 50 79%
SAIDI, SAIFI do công tác thì sẽ có ảnh hưởng lớn tới việc T2 40 32 80%
thực hiện giảm được chỉ số độ tin cậy cung cấp điện của 3 Cầu Đỏ T1 25 17 68%
Điện lực Thanh Khê. - Tình trạng mang tải các MBA phân phối khác nhau
3.3. Phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến các chỉ số độ tùy theo địa bàn. Mật độ dân cư tại các khu vực trung tâm
tin cậy của lưới điện Điện lực Thanh Khê lớn nên không có không gian bố trí các công trình điện.
Nguyên nhân cắt điện để công tác Điều này dẫn tới không thể phát triển lưới điện trung áp để
đưa sâu các TBA vào khu dân cư.
- Thời gian cắt điện để thực hiện công tác bảo dưỡng
đường dây còn dài. Các kế hoạch công tác trên lưới điện - Sự cố lưới điện trung áp chiếm tỷ lệ lớn trong tổng sự
trung hạ thế chưa được phối hợp tốt, các công việc chuẩn cố hàng năm, điều này cho thấy các hoạt động kiểm tra quản
bị cho các kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa chưa được kỹ lý, chất lượng công tác thi công, giám sát thi công lắp đặt,
càng. Mặc dù đã đưa ra các quy định khá nghiêm ngặt về nghiệm thu… cũng ảnh hưởng nhiều tới việc xảy ra sự cố.
thời gian cắt điện để thực hiện công tác như: khống chế thời - Lưới điện trung hạ thế chưa được thiết kế để chịu đựng
gian cắt điện, số lần cắt điện các xuất tuyến trong tháng, trong các tình huống cực đoan, nên khi có tình huống đột
nhưng thời gian mất điện khách hàng do kế hoạch công tác biến thì hậu quả để lại nặng nề, thời gian khắc phục kéo dài.
vẫn còn cao. Công tác thống kê mất điện khách hàng hạ áp - Việc khống chế các giá trị đặt bảo vệ ở mức rất thấp
chưa được tổ chức. tại các ngăn lộ xuất tuyến TBA 110kV, nên có đến 70% sự
- Một số đơn vị xây lắp ngoài đăng ký cắt điện để thi cố trên lưới điện trung áp, dẫn tới nhảy máy cắt các ngăn
công, nhưng không huy động đủ nhân lực dẫn đến kéo dài lộ xuất tuyến, gây mất điện trên diện rộng.
thời gian thi công, trả lưới trễ gây mất điện diện rộng, thời
- Dòng ngắn mạch trên lưới điện trung áp có xu hướng
gian mất điện lớn.
tăng (>10kA) do sự phát triển lưới điện. Việc tách thanh
- Trong năm, Điện lực triển khai các dự án đầu tư xây cái thứ cấp các TBA110kV để giảm dòng ngắn mạch làm
dựng, sửa chữa lớn lớn, phục vụ các dự án đầu tư xây dựng cho độ tin cậy cung cấp điện cho khách hàng giảm thấp.
của Thành phố và Công ty Điện lực Đà Nẵng.
Nguyên nhân cắt điện do sự cố 4. Đề xuất giải pháp nâng cao độ tin cậy của lưới điện
phân phối Điện lực Thanh Khê
- Phần lớn do các nguyên nhân sau: Do hành lang tuyến
và người dân vi phạm hành lang an toàn lưới điện, do thời 4.1. Giải pháp quy hoạch và lập kể hoạch giảm thời gian
tiết (gió, giông sét), do động vật xâm nhập lưới điện, do cắt điện công tác
thiết bị hỏng cách điện. Một số sự cố quá tải tại các nhà - Hoàn thiện sơ đồ thanh cái 110kV tại các TBA 110kV
máy lớn [4]. và xóa đấu nối chữ T trong năm 2016.
- Sự cố do chất lượng thiết bị bao gồm MBA, - Rà soát quy hoạch, kiến nghị hiệu chỉnh bổ sung quy
FCO(LBFCO), CSV, Aptomat, TU, TI… trong đó đặc biệt là hoạch và đầu tư nâng cấp lưới điện 110kV theo tiêu chuẩn
34 Đinh Thành Việt, Trần Hồng Quân
N-1, mục tiêu đến năm 2020 dự phòng về công suất mang đường Nguyễn Văn Linh.
tải của lưới 110kV là 35%. - Xuất tuyến 472E10: lắp đặt 1 máy cắt tại vị trí dao
- Xem xét đưa ra khỏi vận hành, thay thế các MBA cách ly 28-4 Nguyễn Tri Phương để tránh nhảy máy cắt
110kV có tổn hao lớn, thời gian vận hành lâu, có dấu hiệu 472E10 gây mất điện cho các phụ tải trên đường trục dọc
tiềm ẩn sự cố đã phát hiện qua thí nghiệm định kỳ và không đường Điện Biên Phủ.
thực hiện sửa chữa đối với các MBA trên 10 năm. - Xuất tuyến 474E10 và 475E12: lắp đặt 1 máy cắt tại
- Nâng cao năng suất lao động, giảm thời gian thực hiện vị trí dao cách ly liên lạc 55-4 Phước Tường và lắp đặt 1
công tác xuống còn một buổi (4 giờ) thay vì cả ngày. Đối dao cắt tải tại vị trí dao cách ly 39-4 Nhà máy nước Sân
với công tác đấu nối, thực hiện đăng ký công tác từ 1-2 Bay để giảm thời gian chuyển tải cấp điện cho phụ tải ưu
tiếng vào khung thời gian 5-7h sáng để giảm tối đa số lượng tiên Nhà máy nước Sân Bay khi xảy ra sự cố.
khách hàng bị ảnh hưởng. 4.4. Hiệu quả sau khi thực hiện các giải pháp
- Tăng cường chất lượng xử lý sự cố, giảm thời gian xử lý
- Sau khi thực hiện các giải pháp về kết hợp đăng ký
sự cố, huy động nhân lực khi có sự cố lớn để xử lý nhanh chóng. công tác để thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng đường dây
- Bố trí công tác hợp lý (kết hợp nhiều công tác trong với các tiêu chí khi đăng ký cắt điện thì phải kết hợp nhiều
một lần cắt điện, bố trí công tác xuất tuyến vào ngày Chủ công việc khi công tác cùng một địa điểm. Cụ thể như có
Nhật). Để thực hiện công tác này đòi hỏi phải đăng ký công thể kết hợp các công tác như vệ sinh bảo dưỡng đường dây
tác trước 1 tháng để lập kế hoạch, bố trí sắp xếp đưa vào kết hợp với thí nghiệm định kỳ TBA, thay đo đếm định kỳ,
lịch công tác tuần. siết lèo, ép đầu cốt tại TBA,… khi các công tác này thực
- Đề nghị các đơn vị xây lắp ngoài làm cam kết trước hiện tại cùng một trạm biến áp.
khi công tác để đảm bảo đủ nhân lực, vật tư thiết bị tránh Kết quả tính toán trong Bảng 7 cho thấy các chỉ số SAIDI
trả phiếu trễ. Tổ trực quản lý vận hành phải kiểm tra trước giảm 22%, SAIFI giảm 13%. Từ đây cho thấy rằng, việc thực
khi cấp phiếu công tác. Hạn chế tối đa trường hợp cắt điện hiện có kế hoạch đăng ký cắt điện công tác có ý nghĩa lớn
trước khi đơn vị công tác đến. trong việc nâng cao độ tin cậy cung cấp điện tại Điện lực
- Hạn chế thời gian thao tác trên lưới điện. Để thực hiện Thanh Khê. Tuy nhiên, muốn giảm hơn nữa các chỉ số SAIDI,
việc này cần phải tăng cường thêm nhóm trực quản lý vận SAIFI thì cần duy trì thực hiện các biện pháp trên, bên cạnh
hành phụ đối với những ngày cần thao tác nhiều vị trí, tránh đó cần đẩy mạnh áp dụng các công nghệ mới như sửa chữa
mất thời gian do nhóm trực phải di chuyển nhiều vị trí xa nhau. điện nóng, vệ sinh cách điện bằng nước áp lực cao…
- Ứng dụng công nghệ mới vệ sinh sứ cách điện bằng Trong những năm tới, khi ứng dụng công nghệ sửa chữa
nước áp lực cao. nóng lưới điện (hotline) vào thực tế thì các công tác quản
- Thực hiện có hiệu quả việc phân tích, phân vùng các lý vận hành lưới điện như vệ sinh bảo dưỡng cách điện, siết
đối tượng quản lý thường xảy ra sự cố; chú ý tập trung các lèo, đấu nối… sẽ không cần phải cắt điện để công tác. Điều
biện pháp để giảm sự cố ở các thiết bị FCO, DCL, TU, TI. này hứa hẹn sẽ cải thiện các chỉ số độ tin cậy cung cấp điện
của Điện lực Thanh Khê nói riêng, và Công ty Điện lực Đà
- Thành lập Đội sửa chữa nóng lưới điện và đầu tư mua Nẵng nói chung.
mới các thiết bị sửa chữa điện nóng trên lưới điện (hotline)
Bảng 7. Các chỉ số độ tin cậy do thực hiện bảo trì bảo dưỡng -
để có thể sửa chữa không cần cắt điện.
trước và sau khi thực hiện các giải pháp
4.2. Giải pháp tự động hóa lưới điện
Trước khi thực hiện các giải pháp Sau khi thực hiện các giải
- Xây dựng Trung tâm điều khiển từ xa và đầu tư (SAIDI, SAIFI do công tác) pháp (SAIDI, SAIFI do công tác)

chuyển các trạm 110kV hiện có sang làm việc ở chế độ bán Tổng thời Tổng Tổng
Tổng số
gian mất số KH thời gian SAIF
trực hoặc không người trực. KH mất
điện
SAIDI SAIFI
mất mất điện
SAIDI
I
điện
của KH điện của KH
- Đối với các bảo vệ rơle của các máy cắt trên từng xuất
tuyến cần tính toán lại để đảm bảo tính phối hợp và tác 412.719 90.201.922 1850,754 8,454 359.471 69.870.669 1432,22 7,368

động chính xác, tránh trường hợp tác động vượt cấp. Các Bảng 8. Các chỉ số độ tin cậy do sự cố - trước
dây chảy FCO phải sử dụng đúng chủng loại, phù hợp với và sau khi thực hiện các giải pháp
mức tải để đảm bảo phối hợp bảo vệ với các máy cắt. Trước khi thực hiện các giải pháp Sau khi thực hiện các giải pháp
- Hiện nay dự án Miniscada đã được triển khai lắp đặt (SAIDI,SAIFI do sự cố) (SAIDI,SAIFI do sự cố)
tại các vị trí Máy cắt, DCL quan trọng trên địa bàn Điện Tổng số
Tổng Tổng Tổng
thời gian số KH thời gian SAIF
lực Thanh Khê. Việc hoàn thiện và ứng dụng hệ thống KH mất
mất điện
SAIDI SAIFI
mất mất điện
SAIDI
I
điện
Miniscada giúp công tác quản lý vận hành, giám sát lưới của KH điện của KH
điện thuận lợi hơn. Phòng Điều độ có thể đóng cắt từ xa, 48.368 1.689.404 34,645 0,992 43.391 1.629.680 33,405 0,889
giảm thời gian thao tác, khôi phục cấp điện nhanh chóng
cho khách hàng. Đồng thời giúp định vị sự cố nhanh chóng, - Bằng việc thực hiện giải pháp phân đoạn đường dây
giúp ích cho công tác xử lý sự cố [5]. sẽ góp phần phân đoạn đường dây khi sự cố xảy ra, giảm
được số lượng khách hàng mất điện. Trong trường hợp
4.3. Giải pháp phân đoạn đường dây và nhánh rẽ XT474E11, sau khi lắp đặt MC472 Nguyễn Văn Linh thì
- Xuất tuyến 474E11: lắp đặt 1 máy cắt tại vị trí dao với sự cố tại TBA Tân Chính 2 thì sẽ không nhảy máy cắt
cách ly 40-4 Nguyễn Văn Linh để tránh nhảy máy cắt đầu xuất tuyến 474E11, dẫn tới số lượng khách hàng mất
474E11 gây mất điện cho các phụ tải trên đường trục dọc điện giảm xuống.
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(92).2015 35
- Kết quả tính toán trong Bảng 8 cho thấy các chỉ số cung cấp điện của Điện lực Thanh Khê không phải là một
SAIDI giảm 4%, SAIFI giảm 10% sau khi thực hiện các giải nhiệm vụ quá khó khăn để thực hiện, trong đó cần tập trung
pháp để cải thiện độ tin cậy cung cấp điện. Mặc dù việc thực nghiên cứu và rà soát lại quy trình công nghệ để giảm thời
hiện các giải pháp làm cho các chỉ số SAIDI, SAIFI sự cố có gian bảo trì bảo dưỡng lưới điện.
giảm, nhưng lượng giảm không lớn như các chỉ số SAIDI,
SAIFI công tác. Điều này cho thấy việc áp dụng các giải TÀI LIỆU THAM KHẢO
pháp phân đoạn, tái cấu trúc lưới là chưa đủ để giảm mạnh [1] Dương Thị Phương Thảo (2011), Nghiên cứu, đánh giá độ tin cậy
các chỉ số của độ tin cậy cung cấp điện do sự cố. theo tiêu chuẩn IEEE 1366 lưới phân phối thành phố Đà Nẵng, luận
văn thạc sỹ kỹ thuật.
5. Kết luận [2] Công ty Điện lực Đà Nẵng (2015), Báo cáo Hội nghị Quản lý Kỹ thuật
Kết quả tính toán và phân tích các nguyên nhân mất Vận hành lưới điện & giảm tổn thất điện năng năm 2015, Đà Nẵng.
điện cho thấy rằng các chỉ số độ tin cậy cung cấp điện phụ [3] Transmission and Distribution Committee of the IEEE Power &
Energy Society (2012), “IEEE Guide for Electric Power Distribution
thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó nổi bật hẳn lên là yếu tố Reliability Indices”, The Institute of Electrical and Electronics
chủ quan của công tác quản lý vận hành lưới điện, thể hiện Engineers, Inc, the United States of America.
ở các chỉ số SAIDI, SAIFI do công tác bảo trì bảo dưỡng [4] Điện lực Thanh Khê (2014), Báo cáo Hội nghị Người lao động năm
chiếm phần lớn (chiếm hơn 90%) trong chỉ số SAIDI, 2014, Đà Nẵng.
SAIFI của toàn Điện lực. Với đặc điểm của lưới điện là [5] Nguyễn Thành (2004), Nghiên cứu ứng dụng công nghệ DAS cho
gọn, địa bàn quản lý đồng nhất, các thông số thiết bị, vật tư lưới điện phân phối khu vực miền Trung, luận văn thạc sỹ kỹ thuật.
[6] Bộ Công Thương (2010), Thông tư 32/2010/TT-BCT quy định hệ
trên lưới với ưu điểm đa phần đều mới được đầu tư nên dễ
thống điện phân phối, Hà Nội.
quản lý, sửa chữa, ít sự cố…thì việc nâng cao độ tin cậy

(BBT nhận bài: 19/05/2015, phản biện xong: 30/06/2015)


36 Trần Kim Quyên, Đoàn Quang Vinh, Lê Khắc Trường

ĐỘNG HỌC VÀ ĐIỀU KHIỂN NHIỆT ĐỘ ĐIỂM SƯƠNG


TRONG BUỒNG SẤY GIẤY
DYNAMICS AND DEW POINT TEMPERATURE CONTROL
IN THE PAPER DRYING SECTION

Trần Kim Quyên1 , Đoàn Quang Vinh2, Lê Khắc Trường3


1
Trường Cao đẳng Công nghiệp Tuy Hòa; trankimquyen78@gmail.com
2
Đại học Đà Nẵng; dqvinhdn@gmail.com
3
Đại học Bách khoa Hà Nội; truonglekhac@gmail.com

Tóm tắt - Trong dây chuyền xeo giấy, độ ẩm của giấy là chỉ tiêu Abstract - In the line of paper PMs, the paper moisture is an
quan trọng của chất lượng giấy, điều khiển độ ẩm giấy do hệ thống important indicator of the paper quality and the control of the paper
sấy đảm nhận. Điều khiển gió buồng sấy để đảm bảo độ ẩm có ba moisture is undertaken by the drying system. The control of the
nhiệm vụ: Điều khiển gia nhiệt và thổi gió nóng, điều khiển nhiệt độ drying section air to ensure moisture has three tasks: air heating
điểm sương và điều khiển cân bằng gió vào - ra. Nhiệt độ điểm and blowing control, dew point temperature control and input-
sương trong buồng sấy là đại lượng vật lý rất quan trọng ảnh output air balance control. Dew point temperature in the drying
hưởng lớn đến tốc độ bay hơi của giấy khi sấy. Nhiệt độ điểm section is the important physical quantity which has a great effect
sương của không khí trong buồng sấy được tính thông qua hai đại on the evaporation rate of drying paper. Dew point temperature of
lượng độ ẩm tương đối (%RH) và nhiệt độ trung bình của không the air in the drying section is determined by two quantities:the
khí trong buồng sấy. Nội dung bài báo phân tích, xây dựng động relative humidity (%RH) and the average temperature of the air in
học nhiệt độ điểm sương và khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố the drying section. This paper analyzes and discusses the
tới nhiệt độ điểm sương trong buồng sấy, từ đó thiết kế hệ điều dynamics of dew point temperature and investigates the effect of
khiển nhiệt độ điểm sương. elements on dew point temperature in order to design the control
system of dew point temperature.

Từ khóa - điểm sương; độ ẩm; cân bằng gió; động học; buồng sấy Key words - dew point; moisture; air balance; dynamics; drying
section.

1. Đặt vấn đề học quá trình nhiệt và độ ẩm tương đối của không khí
Sơ đồ nguyên lý điều khiển buồng sấy đối lưu gió được buồng sấy, từ đó tính ra nhiệt độ điểm sương và thiết kế
trình bày trên H1 [1], trong đó có ba nhiệm vụ, cụ thể: điều khiển nhiệt độ điểm sương, đồng thời khảo sát ảnh
hưởng của các yếu tố khác đến quá trình.
- Điều khiển nhiệt độ gió nóng, khô cấp cho buồng sấy: 700 kg / h
Gió lấy từ ngoài trời lưu lượng Wa1 được gia nhiệt một 3 . 5 kg / cm 2 67000 m 3 / h

phần từ không khí thải qua bộ HRU (thu hồi nhiệt), sau đó
gió được đưa sang thiết bị trao đổi nhiệt gia nhiệt bằng hơi
bão hòa, điều khiển nhiệt độ gió sấy thông qua van điều
khiển lưu lượng hơi. Gió nóng, khô được thổi vào hai mặt
3

giấy bằng vòi phun. Động học quá trình sấy gió trong 46200 m / h 200 C
  0.03

buồng sấy được nghiên cứu trong [2];


Td , 

- Điều khiển cân bằng gió vào và gió ra, với mục tiêu 23447 kg / h
0

đảm bảo gió nóng chiếm giữ khoảng không giữa hai lô 110 C 3 3445kg / h
0
75 C

(vùng sấy) để truyền nhiệt cho mặt giấy phục vụ quá trình   0.15kg / kg

T  1100 C
bay hơi, nên cần điều khiển gió nóng thổi vào buồng sấy u  0 . 001 kg / kg
phải cân bằng với gió hút khí thải ra khỏi buồng sấy giữ
cho không có không khí lạnh từ ngoài hút vào vùng sấy.
Tp ,  2

Hệ điều khiển cân bằng gió vào – ra được gọi là điều khiển 50 g / m

Zero level, được nghiên cứu trong [3]; Hình 1. Sơ đồ P&ID của buồng sấy
- Điều khiển môi trường sấy thông qua nhiệt độ điểm
sương: Khi sấy giấy, nước bay hơi vào không khí, làm cho 2. Nội dung chính
độ ẩm không khí tăng, dẫn đến tăng nhiệt độ điểm sương. 2.1. Xây dựng mô hình động học cho nhiệt độ điểm sương
Khi nhiệt độ điểm sương tăng cao thì khả năng bay hơi 2.1.1. Khái niệm chung về nhiệt độ điểm sương
nước từ giấy càng giảm, nếu nhiệt độ điểm sương gần với
nhiệt độ môi trường thì nước có xu hướng ngưng tụ. a. Điểm sương và nhiệt độ điểm sương
Nhiệt độ điểm sương trong buồng sấy được giữ ổn định Điểm sương (dew point) là điểm không khí trở nên bão
thấp hơn nhiệt độ môi trường sấy khoảng 30 ÷ 40 0 C. Điều hòa, hay nói cách khác là điểm chuyển trạng thái của hơi
khiển nhiệt độ điểm sương thông qua điều chỉnh lưu lượng nước sang trạng thái lỏng trong điều kiện áp suất không khí
gió ra Wa2 (dùng quạt hút ID) không đổi.
Nội dung bài báo sẽ nghiên cứu xây dựng mô hình động Nhiệt độ điểm sương là nhiệt độ của không khí ẩm đạt
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(92).2015 37
được khi làm lạnh đến khi không khí bão hòa. Nhiệt độ nhiệt thất thoát; QWa2 công suất do gió hút đưa ra; Qbx công
điểm sương phụ thuộc vào 2 yếu tố. Nhiệt độ bầu khô và suất nhiệt bức xạ do lô sấy cấp vào không khí trong buồng;
độ ẩm có trong không khí [4]. Q felt công suất nhiệt do chăn sấy truyền nhiệt lên không khí
Nhiệt độ điểm sương là một yếu tố để đánh giá khả năng trong buồng; QWa1 công suất nhiệt do gió nóng cấp vào;
chứa thêm hơi nước của không khí ẩm. Nhiệt độ điểm Q Wbh công suất nhiệt do hơi nước bay ra từ giấy; Qbuồn g công
sương gần với nhiệt độ trong buồng thì chênh lệch áp suất suất nhiệt tích lũy bên trong buồng.
khả năng hút ẩm của không khí càng thấp. Trong vận hành Q p , Qfelt, Qbx, Q loss trong điều kiện làm việc ổn định rất
buồng sấy giấy, cần duy trì nhiệt độ điểm sương ở một nhiệt ít khi thay đổi và ảnh hưởng của nó đến sự biến động nhiệt
độ trung bình trong buồng khoảng 600 C so với nhiệt độ độ không khí trong buồng là không đáng kể. QWb h, QWa2 ,
trong buồng là 750 C. Q Wa1 là các yếu tố tham gia trực tiếp, nên có ảnh hưởng
2.1.2. Tính toán nhiệt độ điểm sương mạnh đến sự biến đổi nhiệt độ không khí trong buồng sấy.
Nhiệt độ điểm sương được tính theo công thức [4]. Từ nhận xét trên, khi xây dựng động học quá trình nhiệt
b. (T , RH ) không khí trong buồng sấy, ta bỏ qua ảnh hưởng của Qp,
Td  Q felt, Qbx, Qloss đến biến thiên nhiệt độ không khí trong
a   (T , RH )
a.T (2.1) buồng sấy. Với giả thiết trên mô hình động học của biến
 (T , RH )   ln( RH ) thiên nhiệt độ buồng sấy được mô tả như Hình 4.
bT
a  17.27
b  237.7 QW  Wa1.C .Ta1
a1
T d (0 C): Nhiệt độ điểm sương
T(0C): Nhiệt độ trung bình của không khí trong buồng sấy
Qbh  Wbh .C n .T bh T
RH(%): Độ ẩm tương đối của không khí trong buồng sấy.
2.2. Xây dựng động học nhiệt độ điểm sương
QW  Wa2 .C.(T0  T )
Nhiệt độ điểm sương được tính theo công thức (2.1). a2

Tính nhiệt độ trung bình và độ ẩm của không khí trong


Hình 4. Mô hình động học biến thiên nhiệt độ trung bình
buồng sấy, từ đó ta tính được nhiệt độ điểm sương như sau: trong buồng sấy
2.2.1. Tính toán biến thiên nhiệt độ không khí trong buồng sấy
Phương trình cân bằng năng lượng tổng quát trong buồng
Trên Hình 2 mô tả buồng sấy với các lô sấy, các chăn, dT
băng giấy. Phương trình cân bằng công suất nhiệt được tính m.C.  Wa1.C.Ta1  Wbh .Cn .Tn  Wa 2 .C.T (2.3)
theo mô hình Hình 3. dt
Trong đó: m(kg) là khối lượng không khí có trong
buồng; C là nhiệt dung riêng của không khí; Wa1 (kg/s) lưu
lượng không khí nóng thổi vào buồng sấy; Wa2 (kg/s) là lưu
lượng không khí hút ra khỏi buồng; Wbh(kg/s) là lượng
nước bốc hơi từ giấy; Cn là nhiệt dung riêng của hơi nước
bay hơi từ giấy
Tuyến tính hóa quanh điểm làm việc (2.3):
Wa1  Wa10  Wa1
Wa 2  Wa 20  Wa 2
Wbh  Wbh 0  Wbh

Hình 2. Lô sấy và bạt sấy T  T0  T

QW Giả thiết biến thiên khối lượng trong buồng sấy đã được
a1 mạch vòng cân bằng gió điều khiển Zero Level đáp ứng
Q felt nhanh nên biến thiên m không xét đến. Nhiệt độ không
Qcyl khí vào Ta1 được điều khiển ổn định, nhiệt độ nước trong
không khí Tn gần như không đổi.
Qbh T
d T
m .C .   W a 1 .C .Ta 1   W bh .C n .Tn   W a 2 .C .T0
QW dt (2.4)
a2

Qpaper  W a 20 .C . T
Qloss Biến đổi ta thu được:

Hình 3. Cân bằng công suất nhiệt để tính nhiệt độ trong buồng sấy k ( s  1)  T   Wa 1 .C .Ta1   Wbh .Cn .Tn   Wa 2 .C .T0 (2.5)
Ta có: Trong đó: m
 ; k  Wa 20 .C
Q  QW  QW  Qbx  Q felt  Q p  QW  Qloss Wa 20
buoàng a1 bh a2
(2.2)
Mô hình động học của biến thiên nhiệt độ trung bình
Trong đó: Qp công suất do giấy tiêu thụ; Qlos s công suất trong buồng sấy được thể hiện như Hình 5.
38 Trần Kim Quyên, Đoàn Quang Vinh, Lê Khắc Trường

Wa1 2.2.3. Tính toán độ ẩm tương đối trong buồng sấy


Độ ẩm tương đối RH của không khí trong buồng là tỉ
C.T1 số giữ áp suất riêng phần hơi nước của không khí trong
buồng với áp suất riêng phần hơi nước tại điểm bão hòa ở
1 T cùng một nhiệt độ xác định. Công thức tính độ ẩm tương
Wa 2 C .T0
k ( s  1) đối như sau:
1.6078 * Pbaro * SH
Cn .Tbh Pw 
1  0.678 * SH
7235
77.345  0.0057*( T  273) 
e T  273
(2.9)
Wbh Psw 
(T  273)8.2
Hình 5. Mô hình động học biến thiên nhiệt độ trung bình Ps
trong buồng sấy %RH  100 *
Psw
2.2.2. Động học quá trình độ ẩm tương đối không khí trong
Trong đó: Pbaro=101325 Pa là áp suất khí quyển;
buồng sấy
P w Áp suất riêng phần của nước;
Từ phương trình cân bằng khối lượng nước trong không
khí của buồng sấy, ta có: P sw Áp suất riêng phần của nước khi không khí bão hòa
dSH
tại nhiệt độ xác định;
m.  Wa1 .0, 001  Wbh  Wa 2 .SH (2.6) T là nhiệt độ của không khí trong buồng tính bằng 0C;
dt
Trong đó: SH là độ ẩm tỷ lệ của không khí trong buồng SH là độ ẩm tỉ lệ của không khí trong buồng sấy (kg/kg);
(kg/kg), 0,001 là độ ẩm tỷ lệ không khí nóng thổi vào buồng. %RH là độ ẩm tương đối của không khí trong buồng (%).
Với giả thiết như 2.2.1, tuyến tính hóa quanh điểm làm 2.3. Mô hình tính toán biến thiên nhiệt độ điểm sương
việc và biến đổi phương trình (2.6) ta được phương trình
Nhiệt độ điểm sương tính toán từ công thức (2.1) và
động học biến thiên độ ẩm tỷ lệ không khí trong buồng ∆SH:
công thức (2.9) kết hợp với phương trình biến thiên nhiệt
d SH
m.  Wa1 .0, 001  Wbh  Wa 2 .SH 0  Wa 20 .SH (2.7) độ, biến thiên độ ẩm, giả thiết phần 2.1 và 2.2, ta xây dựng
dt
được mô hình tính biến thiên nhiệt độ điểm sương trên
Biến đổi (2.7) ta có: Hình 7.
kn ( n s  1).SH  Wa1 .0,001  Wbh .1  Wa2 .SH 0 (2.8)
T
Với:   m ; k n  Wa 20
n
Wa 20 Td
Wa1

0.001 SH
Hình 7. Tính toán biến thiên nhiệt độ điểm sương
1 SH
Wa 2 SH 0 2.4. Xây dựng mạch vòng điều khiển nhiệt độ điểm sương
kn ( n s  1)
Kết hợp 3 mô hình Hình 5, Hình 6, Hình 7, ta xây dựng
1 mạch vòng nhiệt độ điểm sương trên Hình 9, trong đó:
Biến tác động: ΔWa2 ;
Biến cần điều khiển: ΔTd;
Wbh Nhiễu chính là ΔWbh và ΔWa1 ;
Hình 6. Mô hình động học độ ẩm tỉ lệ Cơ cấu chấp hành là quạt hút Gch
của không khí trong buồng sấy

Wa1
T

Wa2 Td
Td  sp

 SH

Wbh

Hình 8. Cấu trúc điều khiển nhiệt độ điểm sương buồng sấy
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(92).2015 39
2.4.1. Sơ đồ mô phỏng điều khiển nhiệt độ điểm sương trên Matlab Simulink

Hình 9. Sơ đồ mô phỏng mạch điều khiển nhiệt độ điểm sương trên Matlab Simulink
2.4.2. Mô phỏng
Thông số mô phỏng:
SH 0  0.15 kg / kg
Wa 20  4.75( kg / s)
T0  75o C
m  120( kg)
C  1005( J / kg.(0 C  273))
C n  1872(J / kg.(0 C  273))
Td  60 0 C
Tn  750 C
Ta1  110 0 C
Wa10  3, 25kg / s
Wbh 0  1.5kg / s
Mô phỏng hệ thống kín Hình 11. Đồ thị đáp ứng với thay đổi lượng đặt

- Xác định tham số PID theo toolbox của matlab, ta b. Đáp ứng với nhiễu ∆W a1 và ∆ W bh.
nhận được đáp ứng như Hình 11. Ta khảo sát đáp ứng của các nhiễu W a1 , W bh như
- Ta khảo sát sự thay đổi các đại lượng vật lý trong Hình 12.
buồng khi thay đổi điểm đặt ΔTd và xét ảnh hưởng của
nhiễu W a1 và W bh .
2.4.3. Kết quả mô phỏng
a. Đáp ưng theo lượng đặt nhiệt độ điểm sương
Trên Hình 11 biểu diễn các đáp ứng, cụ thể: Khi thay
đổi lượng đặt T d , ta có các đại lượng vật lý trong hệ biến
đổi theo dạng đồ thị trên Hình 11. Trong đó: Đồ thị 1 là
thay đổi lượng đặt nhiệt độ điểm sương (%), đồ thị 2 là đáp
ứng của lưu lượng gió hút Wa2 , đồ thị 3 tương ứng biến
thiên của độ ẩm và đồ thị 4 là nhiệt độ trong buồng.
Nhận xét:
Khi tăng lượng đặt của nhiệt độ điểm sương, do khả
năng bay hơi của nước từ giấy giảm dẫn đến nhiệt độ bên
trong buồng sấy giảm theo, và ngược lại.
Khi giảm lượng đặt cho nhiệt độ điểm sương, Quạt Wa2
tăng công suất để đưa nhiều hơi nước ra bên ngoài, độ ẩm
của không khí trong buồng giảm xuống và ngược lại. Hình 12. Đồ thị đáp ứng với nhiễu Wa1 và Wbh
Đáp ứng phù hợp với thực tế vận hành trong nhà máy. Đồ thị 1 là nhiệt độ điểm sương tính đơn vị %;
40 Trần Kim Quyên, Đoàn Quang Vinh, Lê Khắc Trường

Đồ thị 2 là ∆W a2 (%); -Xét ảnh hưởng của lưu lượng nước bay hơi, lưu lượng
Đồ thị 3 là ∆W bh (%) (Tác động vào thời điểm t=200); gió nóng thổi vào buồng và nhiệt độ trong buồng sấy, tới
nhiệt độ điểm sương.
Đồ thị 4 là ∆W a1 (%) (Tác động vào thời điểm t=600);
- Thiết lập cấu trúc điều khiển và mô phỏng điều khiển
Đồ thị 5 là %RH; quá trình nhiệt độ điểm sương, đáp ứng thu được phù hợp
Đồ thị 6 là T (0 C). với thực tế vận hành tại nhà máy.
Nhận xét:
Khi giảm Wa1 xuống thì nhiệt độ trong buồng giảm dẫn TÀI LIỆU THAM KHẢO
đến độ ẩm tương đối của không khí trong buồng tăng lên [1] Forbes marshall – hood and pv system of Bai Bang Paper – Viet
theo, nên nhiệt độ điểm sương trong buồng thay đổi rất ít. Nam, 2013.
[2] Trần Kim Quyên, Bùi Quốc Khánh, Lê Khắc Trường, Động học quá
Khi tăng Wbh , độ ẩm trong buồng (đồ thị 5) tăng lên, trình sấy giấy đối lưu, Hội Tự động hóa Việt Nam, Tạp chí Tự động
nhiệt độ điểm sương cũng tăng theo. Để đảm bảo cân bằng hóa ngày nay, chuyên san Điều khiển và Tự động hóa số 11, tháng
khí vào - ra trong buồng sấy, bộ điều khiển tác động Wa1 12 năm 2014, pp 58-63.
tăng lên làm tăng nhiệt độ trong buồng.Bộ điều khiển tác [3] Trần Kim Quyên, Lê Khắc Trường, Phạm Văn Tuynh, “Động học
động Wa2 tăng lên làm giảm độ ẩm không khí trong buồng, quá trình cân bằng gió -Zerolevel trong buồng sấy giấy”, Hội Tự
động hóa Việt Nam, Tạp chí Tự động hoá ngày nay, chuyên san Điều
do đó nhiệt độ điểm sương cũng giảm theo. khiển và Tự động hoá số 12, tháng 4/2015, pp 36-41.
[4] Taylor & Francis Group, LLC. - Handbook of Industrial Drying-
3. Kết luận P82, 2006.
-Bài báo đã xây dựng được động học nhiệt độ điểm [5] Công ty Giấy Bãi Bằng, Tài liệu kỹ thuật xí nghiệp bảo dưỡng,
sương trong buồng sấy giấy. (2014).

(BBT nhận bài:15/07/2015; phản biện xong: 25/07/2015)


ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(92).2015 41

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KHÂU ĐIỀU KHIỂN PI


CHO HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG VỚI GHÉP NỐI ĐÀN HỒI
ADVANCING PI CONTROLLER QUALITY FOR DRIVER SYSTEM WITH AN ELASTIC JOINT

Trần Văn Thân


Trường Đại học Trần Đại Nghĩa; tranthanpkkq@gmail.com

Tóm tắt - Trong bài báo này, tác giả sẽ trình bày phương pháp Abstract - This paper presents the design methods and research
thiết kế và kết quả nghiên cứu sửa đổi khâu điều khiển PI cổ điển results of classic PI controller modification in order to improve
nhằm mục đích nâng cao chất lượng khâu điều khiển PI cho hệ control quality in powertrain PI for driver system with an elastic
thống truyền động với ghép nối đàn hồi. Sau phần mở đầu ngắn joint. Following the brief opening, the author explains the methods
gọn tác giả sẽ trình bày về phương pháp và các bước thiết kế khâu and design stages in controlling as well as modifying PI.
điều khiển PI cũng như khâu PI được sửa đổi. Đồng thời tác giả Simultaneously, the research assesses the advantages and
đánh giá những ưu nhược điểm của khâu PI cổ điển từ đó sửa đổi disadvantages of classic PI and hence modifies it by adding
khâu PI bằng cách bổ sung thêm các thành phần phản hồi về đầu feedback ingredients to controller input stages such as torque ms,
vào khâu điều khiển PI như mô men xoắn ms và sai lệch giữa tốc deviation between motor speed and load speed (ω2-ω1). It also
độ động cơ và tốc độ tải (ω2-ω1). Tác giả đánh giá kết quả nghiên reviews the study outcomes and draws the conclusions on system
cứu và rút ra kết luận cho hệ thống được thiết kế thông qua kết through the simulation results using Matlab & Simulink software
quả mô phỏng bằng phần mềm Matlab & Simulink kết hợp với kết combining with the results of laboratory testing on real objects.
quả thử nghiệm tại phòng thí nghiệm trên đối tượng thực.

Từ khóa - hệ thống truyền động hai khối; khâu điều khiển PI; phản Key words - two-mass system drive; PI controller; feedback state;
hồi trạng thái; chống rung xoắn; hệ thống truyền động. damping; drive system.

1. Đặt vấn đề mass system). Khối thứ nhất được hiểu ở đây là động cơ điện
Trong thực tế, rất nhiều hệ thống truyền động có xảy ra (có thể là động cơ điện một chiều, xoay chiều, PMSM…)
hiện tượng ghép nối với trục không cứng hoàn toàn. Trong phát sinh ra truyền động trong hệ thống, khối thứ hai đó là
những hệ thống đó, có thể do kết cấu của trục không cứng máy tải, hay máy làm việc. Cả hai khối này được gắn lên hai
hoàn toàn, hay do tương quan giữa mô men quán tính của đầu một trục dẫn động mà ở đó trục không cứng hoàn toàn,
động cơ cũng như máy công cụ rất lớn so với độ cứng của trên trục dẫn động phát sinh mô men xoắn trong quá trình
trục ghép nối… Trong rất nhiều nghiên cứu hiện nay, truyền động [1], [2], [3], [5], [7], [11]. Đó chính là yếu tố
những hệ thống này được biết đến với tên gọi quen thuộc – gây ra sự sai khác (không mong muốn) giữa tốc độ động cơ
hệ thống truyền động hai khối (two-mass system) – hay hệ phát động ω 1 và tốc độ máy làm việc ω 2, hoặc nguy hiểm
thống truyền động với ghép nối đàn hồi, ghép nối mềm. hơn còn có thể dẫn tới dao động mạnh phá hủy cả hệ thống.
Khi xảy ra hiện tượng trên, để điều khiển chính xác đối
tượng là vô cùng khó khăn, dưới tác dụng mô men quay
của động cơ gây nên hiện tượng biến dạng đàn hồi và sinh
ra mô men xoắn trên trục, trong hệ thống có thể xảy ra hiện
tượng dao động, có khả năng dẫn tới hiện tượng mất ổn
định cho hệ thống, nguy hiểm hơn có thể dẫn tới phá hủy
hệ thống. Hoặc hệ thống hoạt động được thì cũng với thời
gian quá trình quá độ dài, độ chính xác và đáp ứng tín hiệu
Hình 1. Sơ đồ vật lý hệ thống truyền động hai khối
điều khiển với những giá trị xác lập mong muốn vô cùng
khó khăn. Trong các nghiên cứu hiện nay, để điều khiển hệ Sơ đồ vật lý mô tả hệ thống truyền động hai khối được
thống truyền động dạng này có rất nhiều phương pháp khác thể hiện trên Hình 1. Qua phân tích hệ thống [3], [6], [7],
nhau, nhưng nói chung nó được xem xét ở hai mảng sau [9] chúng ta nhận được hệ phương trình vi phân mô tả hệ
đây: điều khiển hệ thống dùng các thuật toán điều khiển cổ thống truyền động hai khối như sau (1)-(3):
điển [3], [5], [7], [8] và điều khiển hệ thống sử dụng các d 1 (t )
T1  me (t )  ms (t ) (1)
thuật toán điều khiển hiện đại [4], [6], [9], [10]. Với mục dt
đích nâng cao chất lượng, thỏa mãn các yêu cầu đặt ra cho d  2 (t )
quá trình điều khiển hệ thống truyền động hai khối, trong T2  ms (t )  mL (t ) (2)
dt
nghiên cứu này tác giả thực hiện theo giải pháp mới đó là:
sửa đổi thuật toán điều khiển PI cổ điển cho hệ thống dms (t )
Tc  1 (t )  2 (t ) (3)
truyền động với ghép nối đàn hồi. dt
Ở đây: ω 1, ω2 – tốc độ động cơ và tốc độ tải; me, ms, mL
2. Kết quả nghiên cứu và khảo sát – mô men điện từ, mô men xoắn và mô men tải; T1, T2, Tc
2.1. Mô hình toán đối tượng nghiên cứu – hằng số thời gian cơ khí động cơ, của tải và thành phần
Hệ thống truyền động với ghép nối đàn hồi được biết đến đàn hồi hệ thống.
với tên gọi quen thuộc là hệ thống truyền động hai khối (two- Hệ thống đã được nghiên cứu cả trên phần mềm mô
42 Trần Văn Thân
phỏng Matlab & Simulink và kiểm nghiệm trên cả đối 4 3 2
 2 2 2

s  s 4  s 2  4   s4    0 3 4
(8)
tượng thực ở phòng thí nghiệm với các giá trị hằng số thời
gian danh định là: T1 = T2 =203ms và Tc=2,6ms. Sau khi đồng nhất các hệ số cùng bậc phương trình đặc
trưng hệ thống (7) với phương trình đặc trưng của mô hình
Từ mô hình toán học mô tả đối tượng (1) – (3) với giả tham chiếu hệ thống (8), tính toán chúng ta nhận được hệ
định quan hệ tín hiệu vào hệ thống truyền động là mô men phương trình sau (9-12):
điện từ m e và tín hiệu ra hệ thống truyền động là tốc độ tải
ω 2 , qua tính toán ta nhận được hàm truyền đạt của hệ thống   2 1 T2T11 - hệ số dao động tắt dần (9)
truyền động hai khối như sau (4): 1
  T2Tc  - tần số dao động cộng hưởng (10)
2 (s) 1
G 2  s    (4)
me ( s ) s 2T1T2Tc  s (T1  T2 ) K p  2 T1Tc1 - hằng số khuếch đại tỉ lệ PI (11)
2.2. Cấu trúc điều khiển 1
K I  T1 T2Tc  - hằng số tỉ lệ tích phân PI (12)
Với mục đích nâng cao chất lượng điều khiển cho hệ
thống truyền động hai khối, sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu
hệ thống với cấu trúc điều khiển là khâu PI cổ điển, qua kết
quả mô phỏng sẽ phân tích chất lượng làm việc của khâu.
Đó là cơ sở để tác giả đưa ra được giải pháp sửa đổi, thiết
kế khâu PI với chất lượng làm việc tối ưu hơn.
2.2.1. Cấu trúc điều khiển với PI cổ điển
a) b)

Hình 2. Cấu trúc điều khiển hệ thống với khâu PI cổ điển


Cấu trúc điều khiển tốc độ hệ thống với khâu điều khiển c) d)
PI cổ điển thể hiện trên Hình 2, trong đó: tín hiệu tác động
vào hệ thống hai khối là mô men điện từ m e và mô men tải
m L . Trong cấu trúc này, tín hiệu tốc độ động cơ ω 1 được
đưa về đầu vào khâu điều khiển PI để so sánh với tốc độ
đặt. Tín hiệu ra của khâu PI được đưa tới vòng điều khiển
mô men để tạo ra mô men điện từ m e đưa đến điều khiển
động cơ điện (ở khối thứ nhất) và đảm bảo cho cả hệ thống
truyền động hai khối vận hành. Tuy nhiên, vòng điều khiển e) f)
mô men sẽ được đề cập đến trong một nghiên cứu khác, ở
Hình 3. Kết quả mô phỏng: tốc độ động cơ (đen), tốc độ tải
đây coi như vòng điều khiển mô men điện từ đã là tối ưu (xanh) (a,c,e); mô men điện từ (đen), mô men xoắn (xanh)
cho hệ thống truyền động hai khối. (b,d,f). R=0,5 (a,b); R=1 (c,d); R=2 (e,f)
Với quan hệ tín hiệu vào hệ thống là tốc độ đặt ω r và
Với khâu PI cổ điển vừa xây dựng, quan sát chúng ta
tín hiệu ra là tốc độ tải ω 2 . Trong các nghiên cứu đã chỉ ra
nhận thấy các hệ số của khâu hoàn toàn phụ thuộc vào tham
rằng vòng điều khiển mô men cho hệ thống tối ưu có hàm
số đối tượng T1, T2, Tc. Để chỉnh định tham số (các hệ số
truyền đạt tương đương như khâu quán tính có hằng số thời
K P, K I) khâu PI chúng ta chỉ có thể thay đổi các tham số hệ
gian khá nhỏ, nên có thể lấy gần đúng là Ge ( s )  1. Với giả
thống, hay thay đổi tương quan giá trị giữa các tham số
thiết đó, qua tính toán nhận được hàm truyền đạt cho cả cấu trên. Trong nghiên cứu này chúng ta đặt hệ số tỉ lệ R=T 2/T1,
trúc điều khiển hệ thống là (5): với giá trị danh định cho hệ thống R=1 (hay
2  s GR  s T2=T 1=203ms). Ứng dụng với các tham số tính toán như
G2  s   3 (5)
r  s s TT 2
1 2Tc  s T2TcGR  s  s  T1 T2   GR  s trên, tiếp theo sẽ trình bày kết quả mô phỏng xem xét phản
KI ứng xảy trong hệ thống. Trên Hình 3 đã thể hiện kết quả
Với: GR  K p  hàm truyền đạt của khâu PI (6) mô phỏng cho khâu PI cổ điển với các giá trị R khác nhau.
s
Từ (5) chúng ta nhận được phương trình đặc trưng mô Quan sát kết quả mô phỏng chúng ta nhận thấy, khi R
tả hệ thống là (7): nhỏ (R=0,5), tức là hằng số thời gian của máy tải T2 nhỏ
tương ứng mô men quán tính của máy công cụ nhỏ, các tín
Kp K 1 1  Kp K
s4  s3  s2  I   s  I 0 (7) hiệu trong hệ thống xảy ra dao động và trong trường hợp này
T1  T1 TT
1 c T2Tc  TT
1 2Tc TT
1 2Tc độ quá điều chỉnh cũng lớn hơn, sự sai khác giữa tốc độ tải
Với hệ thống có phương trình đặc trưng dạng (7), ω2 và tốc độ động cơ ω1 lớn (Hình 3a,c). Khi tăng hệ số tỉ
phương trình đặc trưng của mô hình tham chiếu hệ thống lệ R, tức là tăng hằng số thời gian của tải T2, mô men quán
sẽ có dạng như sau (8): tính của máy tải tăng (Hình 3c, R=1, Hình 3e R=2), sẽ giảm
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(92).2015 43
dao động xảy ra trong hệ thống, độ quá điều chỉnh cũng giảm cầu cho quá trình đáp ứng nhanh, độ quá điều chỉnh thích hợp
nhanh, hệ thống nhanh chóng đạt giá trị tín hiệu tốc độ đặt cũng hạn chế dao động xẩy ra trong hệ thống.
và đi vào làm việc ổn định. Điều đó cũng thể hiện tương tự
trên kết quả mô phỏng cho mô men điện từ me và mô men
xoắn ms (Hình 3b, d, f). Với khâu điều khiển PI cổ điển, để
chất lượng điều khiển tốt hơn ta chỉ có mỗi phương pháp
tăng hệ số R. Đó là điểm hạn chế cơ bản của khâu PI.
2.2.2. Cấu trúc điều khiển với khâu PI sửa đổi
a) b)
Trên cơ sở các kết quả đã phân tích ở trên, tác giả đã
đưa ra giải pháp sửa đổi khâu PI bằng cách bổ sung thêm
các thành phần phản hồi về đầu vào khâu điều khiển. Trên
Hình 4 giới thiệu khâu PI được sửa đổi, ngoài khâu PI cổ
điển tương tự như trường hợp trên, hệ thống bổ sung thêm
hai vòng phản hồi về khâu điều khiển. Vòng phản hồi thứ
nhất đó là mô men xoắn m s lấy từ hệ thống: giá trị mô men d)
c)
xoắn m s này đưa qua hệ số k1 và đưa vào so sánh với giá trị
đầu ra khâu PI sau đó cùng đưa vào vòng điều khiển mô
men của hệ thống; tín hiệu phản hồi thứ hai đó là sai lệch
(hiệu số ω2 - ω1 ) giữa tốc độ động cơ ω 1 và tốc độ tải ω 2
được đưa qua hệ số k2 sau đó chúng được đưa tới bộ tổng
hợp cùng với giá trị tốc độ động cơ ω 1 và so sánh với tốc
độ đặt ω r để đưa vào khâu điều khiển PI.
f)
e)
Hình 5. Kết quả mô phỏng: tốc độ động cơ (đen),
tốc độ tải (xanh) (a,c,e); mô men điện từ (đen),
mô men xoắn (xanh) (b,d,f). Với ξ=0.7 và ω=30s-1 (a,b);
ω =45 s-1 (c,d); ω =60 s-1 (e,f)

Sau đây ta sẽ đi nghiên cứu kết quả mô phỏng với các giá
trị khác nhau của tần số dao động cộng hưởng ω. Các kết
quả mô phỏng được thể hiện trên Hình 5 với giá trị ξ=0.7. Ở
Hình 4. Cấu trúc điều khiển với khâu PI bổ sung thêm Hình 5a, b với giá trị ω=30s-1, với giá trị này quan sát chúng
thành các biến trạng thái phản hồi từ hệ thống ta thấy thời gian đáp ứng của hệ thống chậm, do khi có đột
Với sơ đồ cấu trúc hệ thống trên Hình 4, ta có thể dễ biến mô men điện từ me tăng chậm là kết quả của đáp ứng
dàng tính được hàm truyền đạt của hệ thống để từ đó nhận tốc độ. Ở Hình 5e, f khi giá trị ω=60s-1, đặt giá trị khá lớn
được phương trình đặc trưng có dạng (13) như sau: mô men điện từ lớn nhưng không ổn định, có xẩy ra hiện
Kp  1 1  k1 1  Kp K tượng dao động nên ảnh hưởng đến tín hiệu tốc độ động cơ
s4  s3 (1 k2 )  s2      Ki 1k2    s  i  0 (13) ω1, khi có tác động của tải (t=0,4s) hiện tượng tương tự xẩy
T1 T T T T T
 c 2 1  c c  TT T
1 2 c TT
1 2Tc
ra trên tốc độ động cơ ω 1. Mặc dù thời gian đáp ứng giá trị
Tính toán tương tự như trường hợp cho khâu PI cổ điển ở đặt tương đối nhanh, thời gian quá độ ngắn, nhưng nhìn
trên sẽ nhận được hệ phương trình (14-17) quan hệ như sau: chung trong trường hợp này tín hiệu không thực sự tốt. Trở
k1  4 2  2 T2T1  T1Tc1  Tc T21 (14) lại với Hình 5c, d, khi giá trị ω=45s-1 chất lượng điều khiển
2 1 hệ thống hai khối đạt tốt nhất so với hai trường hợp vừa phân
k 2  ( T2Tc ) 1 (15)
tích ở trên. Tốc độ động cơ ω 1 và tốc độ tải ω 2 đều đảm bảo
3
K p  4T1T2Tc (16) đáp ứng nhanh, khi có tác động của mô men tải cả mô men
4 và tốc độ đều đạt độ ổn định cao, đặc biệt không xảy ra dao
K I  T1T2 Tc  động trong quá trình động, đây là giá trị tham số tối ưu cho
(17) cài đặt khâu PI sửa đổi.
Trong đó: ω là tần số dao động cộng hưởng và ξ là hệ Ngoài các kết quả mô phỏng trên phần mềm Matlab &
số dao động tắt dần của khâu PI sửa đổi mà ta thiết kế. Simulink đã phân tích trên đây, nghiên cứu còn tiến hành
Quan sát hệ phương trình (14-17) dễ dàng nhận thấy, các đánh giá trên đối tượng thực tại phòng thí nghiệm (Hình 7)
(*)
hệ số của khâu PI (KP, KI) và các hệ số bổ sung (k1, k2) ngoài . Trên Hình 6 thể hiện kết quả kiểm định tại phòng Lab,
phụ thuộc vào tham số của hệ thống T1, T2, Tc và nó còn phụ với tham số mô phỏng tối ưu đã phân tích trên đây, cài đặt
thuộc vào tần số dao động cộng hưởng ω và hệ số dao động cho khâu điều khiển PI sửa đổi, chúng ta nhận thấy thời
tắt dần ξ của hệ thống vừa mới thiết kế. Thay đổi giá trị của gian đáp ứng cũng như độ quá điều chỉnh của hệ thống rất
các tham số này (ξ và ω) cho phép chúng ta thay đổi chất tốt, đặc biệt khi có tác động đột biến hệ thống không xảy
lượng của quá trình điều khiển hệ thống. Đây là điểm đặc biệt ra dao động và nhanh chóng đi vào trạng thái làm việc ổn
quan trọng mà khâu PI cổ điển không thể có được. Qua các định. Trong quá trình đó mô men điện từ me tăng nhanh (về
kết quả mô phỏng đã được thử nghiệm, hệ số dao động tắt dần độ lớn), sau khi hệ thống làm việc ổn định nó lại giảm
ξ=0.7 là tốt nhất cho hệ thống. Giá trị này thỏa mãn các yêu nhanh về giá trị danh định, còn mô men xoắn bám theo mô
44 Trần Văn Thân
men điện từ và đặc biệt không xảy ra dao động, hay mất ổn số dao động tắt dần và tần số dao động cộng hưởng ω của
định. Điều này chứng tỏ khâu PI sửa đổi làm việc rất tốt hệ thống, đảm bảo linh hoạt trong quá trình chỉnh định chất
trên cả đối tượng thực tế tại phòng thí nghiệm. lượng điều khiển hệ thống. Hệ thống làm việc tốt trên cả
kết quả mô phỏng và trên cả đối tượng thực. Trên đây là
những ưu điểm nổi bật của khâu PI sửa đổi, đảm bảo tốt
các tiêu chỉ chất lượng cho quá trình điều khiển hệ thống
truyền động với ghép nối đàn hồi./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


a) b) [1] Trần Văn Thân, Marcin Kamiński, Krzysztof Szabat., Ứng dụng mô
Hình 6. Kết quả thực nghiệm đo lường trên đối tượng thực, hình mờ nơ ron trong ước lượng biến trạng thái hệ thống truyền động
tốc độ động cơ (đen), tốc độ tải (đỏ) (a); mô men điện từ điện với ghép nối đàn hồi, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học
Đà Nẵng, trang 41-48. Số 52, 2012.
(đen), mô men xoắn (đỏ) (b) (Trong cấu trúc điều khiển PI
sửa đổi, với ω=45s-1, ξ=0,7) [2] Trần Văn Thân, Marcin Kamiński, Krzysztof Szabat., Ước lượng các
trạng thái không thể đo lường trong hệ truyền động điện với ghép nối
đàn hồi sử dụng lô gic mờ cho khâu quan sát Luenberger. Tạp chí Khoa
3. Kết luận học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng, trang 79-84. Số 66, 2013.
Với các kết quả nghiên cứu đã chỉ ra trên đây, chúng ta [3] Trần Văn Thân., Zastosowanie logiki rozmytej w estymatorach
zmiennych stanu układu napędowego z połączeniem sprężystym.
có thể rút ra các kết luận sau: Rozprawa doktorska (27.09.2013) Politechnika Wrocławska,
Khâu điều khiển PI cổ điển vẫn có thể điều khiển hệ Instytut Maszyn, Napędów i Pomiarów Elektrycznych, Wrocław
thống truyền động hai khối, tuy nhiên chất lượng điều [4] John H Lilly; Fuzzy control and identification; John Wiley & Sons,
khiển hệ thống chưa tốt, chưa đáp ứng được các yêu cầu 4, October, 2010 – p.300
đặt ra cho các tiêu chí thiết kế. Hơn nữa, việc chỉnh định [5] Krzysztof Szabat., Analiza układów sterowania napędu pradu
stałego z połączeniem sprężystym z regulatorami klasycznymi i
các tham số của khâu PI rất khó khăn chỉ có thể điều chỉnh rozmytymi. Rozprawa doktorska Politechnika Wrocławska, Instytut
qua tham số của hệ thống, điều này rất bị động cho quá Maszyn, Napędów i Pomiarów Elektrycznych, Wrocław
trình thiết kế. (20.09.2003)
[6] Krzysztof Szabat., Serkies P., Cychowski M.; Application of the
MPC to the robust control of the two- mass drive system; Industrial
Electronics (ISIE) page(s): 1901 - 1906, IEEE International
Symposium on Date of Conference: 27-30 June 2011; Conference
Publications 2011.
[7] Krzysztof Szabat., Struktury sterowania elektrycznych układów
napędowych z połączeniem sprężystym., Praca naukowe instytutu
Maszyny, Napędów i Pomiarów Elektrycznych Politechnika
Wrocławskiej., 2008
Hình 7. Mô hình đối tượng nghiên cứu thực tại phòng thí
[8] Muszynski R., Deskur J., Damping of Torsional Vibrations in High-
nghiệm
Dynamic Industrial Drives, IEEE Trans. on Industrial Electronics,
(*)
Phòng thí nghiệm tại bộ môn Cơ điện tử và Tự động hóa công vol. 57, no. 2, pp. 544-552, 2010.
nghiệp – Viện Máy, Đo lường và Truyền động điện [9] Marcin Cychowski, Member, IEEE, Krzysztof Szabat, and Teresa
Khoa Điện –Đại học Bách khoa Wrocław – CH Ba Lan. Orlowska-Kowalska, Senior Member, IEEE.; Constrained model
predictive control of the drive system with mechanical elasticity.;
Khâu điều khiển PI được sửa đổi với việc bổ sung thêm
IEEE transactions on industrial electronics, Vol. 56, No. 6, June
thành phần phản hồi như mô men xoắn ms, và sai lệch giữa 2009 1963
tốc độ động cơ ω 1 với tốc độ tải ω 2 về đầu vào qua các hệ [10] Erenturk K., Gray-fuzzy control of a nonlinear two-mass system,
số k1 , k2 cho phép hệ thống có tác động nhanh; độ quá điều Journal of the Franklin Institute, vol. 347, no. 7, pp. 1171-1185, 2010
chỉnh nhỏ; không xảy ra dao động; độ ổn định làm việc và [11] Tran Van Than., Krzysztof Szabat, Marcin Kamiński., A Modified
độ tin cậy làm việc cao. Hơn nữa, khâu PI sửa đổi có khả Fuzzy Luenberger Observer for a Two-Mass Drive System., IEEE
Transactions on Industrial Informatics. 2015, vol. 11, nr 2, p. 531-539.
năng chỉnh định giá trị các hệ số K I, KP, k1 , k2 thông qua hệ

(BBT nhận bài: 27/05/2015, phản biện xong: 29/06/2015)


ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(92).2015 45

TÍNH CHẤT CƠ LÝ ĐẤT ĐÁ VEN BIỂN QUẢNG NAM VÀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CÔNG TÁC XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
PHYSICAL-MECHANICAL PROPERTIES OF ROCK AND SOIL IN THE COASTAL REGION
IN QUANG NAM AND THEIR INFLUENCES ON THE CONSTRUCTION

Nguyễn Thị Ngọc Yến1, Đỗ Quang Thiên2


1
Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng; ngocyendc@gmail.com
2
Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế; dquangthien@yahool.com

Tóm tắt - Dựa trên 3000 dãy số liệu thu thập, trong đó có 118 dãy Abstract - Based on over 3000 data series, of which there are 118 rows
số liệu kiểm tra, có thể phân chia địa tầng đồng bằng ven biển of data (test) it is possible to divide the stratigraphy of Quang Nam coastal
Quảng Nam thành 5 nhóm với 42 phụ nhóm đất đá. Trong đó, có plain into 5 groups with 42 subgroups of rocks and soils. In which, 17
17 nhóm đất rời có tính chất xây dựng tốt với sức kháng xuyên tiêu subgroups of cohesionless soils have the grain composition ranging, the
chuẩn (N30) từ 8 đến 50, thường N30 = 17 – 32, và sức chịu tải tiêu coarser materials show the deeper distribution and therefore having better
chuẩn (Rn) từ 0,75 kG/cm2 đến hơn 60 kG/cm2, phổ biến Rn = 1,50 engineering properties with standard penetration resistance (N30) from 8 to
- 3,00 kG/cm2. Đất dính đang trong quá trình tự nén chặt với giá trị over 50, commonly at N30 = 17 - 32 and standard bearing capacity (Rn)
kd từ 0,13 đến 0,79. Đất yếu được chia thành 7 phụ nhóm, chúng from 0.75 kG/cm2 to more than 60 kG/cm2, commonly at Rn = 1.50 –3.00
phân bố gần bề mặt đất và do đó nó chưa tự nén chặt với giá trị kd kG/cm2. Cohesive soils are now belonging to the self-compaction process
< 0 (từ - 0,31 đến - 1,07), lún mạnh (a1-2= 0,068 - 0,128cm2/kG), with their natural compaction index of kd = 0.13 – 0.79. The group of soft
sức kháng cắt thấp (< 50, C<0,1KG/cm2) và sức chịu tải không soils is divided into 7 subgroups, These soils almost extend close to ground
đáng kể (Rn< 0,5KG/cm2), gây ảnh hưởng xấu đến sự ổn định của surface and so they belong to preself-compaction stage (kd = -1.07 -0.31)
công trình. Các nhóm đá cứng và đá nửa cứng có thể sử dụng làm with high compressibility (a1-2= 0.068 – 0.128cm2/kG), low shear resistance
nền cho công trình xây dựng và vật liệu xây dựng. (< 50, C<0.1KG/cm2) and bearing capacity (Rn < 0.5 kG/cm2). These soils
have therefore caused adverse effects on the structure stability in the area.
The group of hard rocks (3 subgroups) and semi-hard rocks, can be used
as natural foundation of different structures and natural construction
materials as well.

Từ khóa - đồng bằng ven biển Quảng Nam; tính chất cơ lý đất đá; Key words - Quang Nam coastal plain; Physiacl-Mechanical
chỉ số nén tự nhiên; sức chịu tải; địa tầng đệ tứ. Properties; natural compaction index; bearing capacity; quaternary
stratigraphy

1. Đặt vấn đề nhất, do các thí nghiệm viên với tay nghề khác nhau thực
Để có số liệu tin cậy về tính chất cơ lý (TCCL) của đất hiện. Thực tiễn sử dụng kết quả thí nghiệm TCCL đất đã
đá phục vụ thiết kế thi công công trình xây dựng ở đồng cho thấy, cùng một mẫu đất đá thí nghiệm với thiết bị,
bằng ven biển (ĐBVB) Quảng Nam, từ lâu đã có nhiều cơ phương pháp thí nghiệm và người tiến hành khác nhau
quan khảo sát xây dựng, các nhà khoa học nghiên cứu thường cho kết quả chênh lệch nhau quá lớn, không đảm
chuyên ngành tiến hành khoan đào, thăm dò, lấy mẫu và bảo độ tin cậy của số liệu. Mặt khác, số liệu TCCL đất đá
thí nghiệm hàng nghìn mẫu TCCL đất đá ở trong phòng thu thập được không phải là số liệu phân tích các mẫu
thí nghiệm, cũng như thí nghiệm ngoài hiện trường. Số riêng lẻ mà chủ yếu là giá trị trung bình cộng của các tính
liệu thí nghiệm TCCL đất đá, nhất là các loại đất trầm tích chất cơ lý theo từng loại đất đá do người xử lý kết quả thí
Đệ tứ rất phong phú và được lưu trữ ở nhiều cơ quan khác nghiệm cung cấp. Ngay cả trong một số dự án xây dựng
nhau. Trong đó, đáng kể nhất là số liệu TCCL đất đá thuộc quan trọng, các đề án nghiên cứu quy mô lớn, số liệu
các dự án xây dựng lớn như: Cầu Cửa Đại, cầu Nổi, cầu TCCL đất đá phong phú cũng không được hệ thống hóa
Bà Rén, dự án đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi, đề theo tiêu chí khoa học và xử lý bằng phương pháp xác
án nghiên cứu lập bản đồ địa chất thủy văn – địa chất công xuất thống kê với độ chính xác cao để chọn các giá trị tính
trình (ĐCTV – ĐCCT) tỷ lệ 1: 50000, vùng Duy Xuyên - năng xây dựng dùng cho thiết kế, tính toán công trình. Do
Tam Kỳ, đề án nghiên cứu lập bản đồ ĐCTV - ĐCCT tỷ vậy, trên cơ sở xử lý lại các dãy số liệu TCCL thu thập
lệ 1: 200000, vùng Bình Sơn - Hải Vân,…[2, 5, 7a, 7b, được, kết hợp với các dãy số liệu kiểm tra theo một
7c, 7d]. Tuy nhiên, tập thể tác giả không thể thu thập đầy phương pháp tiếp cận hợp lý, nhóm nghiên cứu đã tiến
đủ số liệu thí nghiệm TCCL hiện có đang còn lưu trữ phân hành đánh giá TCCL của vùng đồng bằng nghiên cứu như
tán ở nhiều cơ quan khảo sát xây dựng, các tổ chức nghiên là cơ sở khoa học tin cậy cho công tác thiết kế, quy hoạch
cứu và các nhà khoa học. Trong quá trình nghiên cứu, xây dựng và khai thác kinh tế lãnh thổ.
nhóm nghiên cứu đã thu thập đưa vào xử lý trên 3000 dãy
2. Kết quả nghiên cứu và khảo sát
số liệu (mẫu thí nghiệm), trong đó có 118 dãy số liệu
(kiểm tra) do chúng tôi thực hiện trong dự án “Đánh giá 2.1. Phương pháp tiếp cận xử lý số liệu thí nghiệm tính
tổng hợp điều kiện địa chất công trình vùng đồng bằng chất cơ lý đất đá
ven biển Quảng Nam trong bối cảnh biến đổi khí hậu”. Từ những khó khăn và hạn chế đã đề cập trên, với địa
Khó khăn thứ hai là TCCL của đất đá được thí nghiệm, bàn nghiên cứu rộng lớn, nhóm nghiên cứu xử lý số liệu
phân tích bằng các thiết bị, phương pháp không đồng TCCT đất đá theo phương pháp tiếp cận như dưới đây:
46 Nguyễn Thị Ngọc Yến, Đỗ Quang Thiên
- Tổ hợp số liệu (hệ thống hóa) TCCL đất đá nhất thiết 2.2. Hệ thống hóa, xử lý số liệu và xác định giá trị trung bình
phải tuân thủ tối đa nguyên tắc nhóm, phụ nhóm, loại thạch thành phần hạt tính chất cơ lý chủ yếu của đất đá khu vực
học và dạng hoặc tựa dạng ĐCCT. Quán triệt phương pháp tiếp cận đã luận giải trong hệ
- Các chỉ tiêu TCCL đất đá có số lượng số liệu thí thống hóa, xử lý số liệu TCCL đất đá, trước hết nhóm nghiên
nghiệm hạn chế, kết quả thí nghiệm quá phân tán, kể cả cứu lựa chọn, sắp xếp số liệu thí nghiệm TCCL đất đá đã thu
kém chính xác sẽ không đưa vào hệ thống hóa và xử lý số thập được theo từng nhóm, phụ nhóm, loại thạch học đến
liệu theo phương pháp đã chọn. dạng hoặc tựa dạng ĐCCT vào tổ hợp số liệu theo quy định
- Công tác xử lý số liệu, xác định giá trị TCCL đất đá hiện hành, sau đó tiến hành xử lý số liệu, xác định giá trị
phục vụ công tác xây dựng trong điều kiện có nhiều hạn trung bình từ thành phần hạt đến chỉ tiêu TCCT đất đá chủ
chế như đã nêu, thì hợp lý nhất là tiến hành theo phương yếu. Dưới đây là phần minh họa kết quả xử lý, xác định giá
pháp giá trị trung bình số học như nhiều cơ quan khảo sát trị trung bình các chỉ tiêu cơ lý của các tựa dạng ĐCCT thuộc
xây dựng hoặc dự án nghiên cứu đã triển khai trước đây các phụ nhóm và nhóm đất đá ĐCCT khác nhau. Bản đồ
trên lãnh thổ này. phân bố đất đá khu vực thể hiện Hình 1.

Hình 1. Bản đồ phân bố đất đá vùng nghiên cứu

2.2.1. Tính chất cơ lý đá mẫu hạn chế. Kết quả xử lý và xác định giá trị trung bình số
học một số chỉ tiêu TCCL đá cứng, nửa cứng được trình bảy
Do chịu tác động lâu dài của các quá trình địa chất ngoại
trong Bảng 1. Từ số liệu minh họa trong Bảng 1, dễ dàng
sinh, nội sinh, nhất là các hoạt động phá hủy đứt gãy kiến
nhận thấy tính chất cơ lý của mẫu đá phong hóa từ nhẹ đến
tạo, hoạt động phong hóa mà các thành tạo đá gốc nói trên
vừa biến đổi phức tạp trong phạm vi khá rộng thuộc hai
bị nứt nẻ, phong hóa mãnh liệt. Vì vậy, việc lấy mẫu đá
nhóm đá cứng và nửa cứng, nhưng vẫn có thể sử dụng làm
phong hóa ở mức độ khác nhau không thể hiện được, mà chỉ
nền và môi trường cho các công trình xây dựng hoặc làm vật
xác định các chỉ tiêu TCCL đá phong hóa nhẹ của một số
liệu xây dựng tự nhiên.
Bảng 1. Giá trị trung bình chỉ tiêu cơ lý đá cứng và nửa cứng
Các chỉ tiêu tính chất cơ lý chủ yếu của các dạng, tựa dạng ĐCCT
Nhóm

Dạng hoặc tựa dạng


Phụ nhóm Rn R nw C KG/ Eo KG
Địa chất Công trình w g/cm3 ∆ s g/cm3 n% W % W max % Kw  Độ
KG/cm2 KG/cm2 cm2 /cm2
Đá phiến thạch anh -
2,74 2,77 1,09 0,21 0,56 1820 1747 0,96 35 474 89,810
plagiocla - amphibol,
Biến chất 2,72 2,78 2,30 0,47 0,94 1365 1243 0,91 34 378 56,924
Đá phiến amphibol
2,71 2,82 4,66 0,39 2,38 1690 1518 0,90 33 486 73,875
Đá cứng

Amphibolit
Granit 2,66 2,67 3,54 0,28 0,81 1207 1662 0,88 37 301 53,441
Granodiorit 2,67 2,73 4,85 0,86 2,70 1579 1442 0,91 36 403 76,213
Magma xâm nhập Diorit 2,69 2,76 3,08 0,55 1,62 1603 1475 0,92 34 426 80,175
Gabro 2,78 2,90 2,93 0,91 2,02 1952 1739 0,89 32 540 97,827
Diaba 2,72 2,88 2,45 1,02 2,38 1814 1578 0,87 33 492 82,904
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(92).2015 47
Trầm tích lục Cát kết cứng chắc 2,59 2,66 4,33 - - 759 655 0,86 35 197 40,206
nguyên cacbonat Đá vôi hoa hóa 2,63 2,74 8,75 - - 695 577 0,83 34 185 -
Cuội kết - - - - - 485 - - 37 121 -
Đá nửa
cứng

Trầm tích lục


Cát kết 2,59 2,67 4,94 - - 493 411 0,83 34 130 -
nguyên Nan
Bột kết 2,50 2,69 7,07 - - 375 307 0,82 31 106 -

2.2.2. Tính chất cơ lý nhóm đất rời định giá trị trung bình thành phần hạt và các chỉ tiêu tính chất
Đối với nhóm đất rời đang xét, sau thành phần hạt, trọng của nhóm đất rời được trình bày ở Bảng 2a, 2b. Qua số liệu
lượng riêng, hệ số rỗng giới hạn (emax, emin) thì góc nghỉ ở trạng trên cho thấy đất rời ở ĐBVB Quảng Nam có thành phần hạt
thái khô và ướt, số liệu xuyên tiêu chuẩn (SPT) cũng được các càng thô, thời gian thành tạo càng sớm và phân bố ở độ sâu
cơ quan khảo sát xây dựng, các nhà nghiên cứu quan tâm thí càng lớn thì tính năng xây dựng biến đổi theo hướng có lợi
nghiệm với khối lượng đáng kể. Kết quả xử lý số liệu, xác càng mạnh, và sức chịu tải càng cao.
Bảng 2a. Giá trị trung bình thành phần hạt và các tính chất cơ lý đất rời
Thành phần các nhóm hạt (%) Độ ẩm tự Dung Dung
Dạng hay tựa dạng Số lượng nhiên trọng ướt trọng
Phụ nhóm 0,5-0,25 0,25-0,1 0,1-0,005 <0,005
ĐCCT mẫu xử lý <2 mm 2-1 mm 1-0,5 mm W,% γw,g/cm3 khô
mm mm mm mm
γc,g/cm3
Cát vừa xốp 29 7,84 7,16 33,58 32,97 11,45 5,77 1,23 ̶ ̶ ̶
aQ 23
Cát nhỏ xốp 37 2,03 5,87 8,81 29,02 33,14 18,12 3,01 ̶ ̶ ̶
Cát vừa xốp 33 6,07 9,20 26,13 38,11 11,49 7,81 1,19 ̶ ̶ ̶
aQ 22 Cát nhỏ xốp 42 1,29 6,71 13,08 24,72 33,19 18,71 2,30 ̶ ̶ ̶
Cát bụi xốp 32 ̶ 3,05 18,63 25,48 26,73 23,16 2,95 25,46 1,84 1,47
Cát thô chặt 37 10,22 14,42 29,60 26,35 9,83 7,54 2,04 ̶ ̶ ̶
aQ 21 Cát vừa chặt vừa 36 4,79 9,23 16,35 25,70 26,44 15,36 2,13 ̶ ̶ ̶
Cát nhỏ chặt vừa 29 1,03 3,72 5,82 39,58 21,60 15,45 2,80 ̶ ̶ ̶
Cát thô chặt vừa 28 8,40 17,26 31,05 27,63 12,38 2,04 1,24 ̶ ̶ ̶
aQ 13(2)đt Cát vừa chặt vừa 31 2,39 4,70 14,93 37,79 27,26 10,90 2,03 ̶ ̶ ̶
Cát nhỏ chặt vừa 26 0,65 11,56 13,31 22,48 33,01 16,35 2,64 20,14 1,81 1,51
Cát, cuội lẫn tảng 15 75,39 8,96 5,23 3,85 2,79 2,50 1,28 ̶ ̶ ̶
aQ 13(1) Cát thô chặt 34 12,06 13,73 30,18 25,21 10,37 6,04 2,41 ̶ ̶ ̶
Cát vừa chặt 38 0,91 8,64 12,73 41,37 23,56 10,16 2,63 ̶ ̶ ̶
Cát thô chứa cuội sỏi 27 21,15 15,21 24,17 23,42 10,05 4,40 1,60 ̶ ̶ ̶
aQ 12
Cát vừa chặt 29 2,26 14,58 18,69 26,13 15,34 9,92 3,08 ̶ ̶ ̶
Cát, cuội, tảng rất chặt 34 61,63 8,25 9,34 8,51 6,94 3,21 2,12 ̶ ̶ ̶
Đất rời

aQ 11
Cát thô lẫn cuội sỏi chặt 23 16,16 12,43 25,91 29,05 11,21 3,84 1,40 ̶ ̶ ̶
Cát vừa chặt 27 8,15 6,97 30,46 29,79 15,07 7,15 2,41 ̶ ̶ ̶
amQ23
Cát nhỏ chặt vừa 24 5,48 13,24 35,60 28,32 12,61 4,39 3,06 19,65 1,87 1,56
amQ22 Cát bụi xốp 42 0,81 11,67 16,35 30,76 25,88 12,41 2,12 25,16 1,85 1,48
amQ12 Cát nhỏ chặt 35 3,37 13,35 15,24 15,76 36,81 13,10 2,37 ̶ ̶ ̶
amQ11 Cát bụi chặt 26 0,46 6,01 15,52 21,58 30,30 23,11 3,02 ̶ ̶ ̶
abm Q23ch Cát nhỏ xốp 37 1,74 4,51 9,34 25,37 37,48 19,35 2,21 ̶ ̶ ̶
Cát vừa xốp 68 0,50 11,49 42,38 40,03 4,27 1,33 ̶ ̶ ̶ ̶
mv Q23
Cát nhỏ xốp 21 ̶ 3,64 11,37 34,82 49,08 1,09 ̶ ̶ ̶ ̶
Cát vừa chặt vừa đến chặt 87 ̶ 3,15 9,41 42,99 25,64 18,81 ̶ ̶ ̶ ̶
m Q22no Cát nhỏ xốp đến chặt vừa 75 ̶ 1,08 7,93 40,07 43,12 7,80 ̶ ̶ ̶ ̶
Cát bụi xốp 21 ̶ ̶ 1,96 24,04 36,45 34,71 2,84 ̶ ̶ ̶
Cát vừa chặt 53 0,66 2,27 10,65 43,93 25,86 16,63 ̶ 16,77 1,87 1,60
mQ 13(2)đn Cát nhỏ chặt vừa 41 ̶ 2,76 9,37 37,66 33,19 17,02 ̶ ̶ ̶ ̶
Cát bụi xốp 32 ̶ 0,67 4,15 22,84 31,72 38,60 2,02 ̶ ̶ ̶
Cát chứa sỏi, cuội 27 17,15 29,62 37,18 13,47 2,58 ̶ ̶ ̶ ̶ ̶
mQ 13(1)lc
Cát vừa xốp 29 2,64 19,36 47,75 25,38 3,12 1,30 ̶ ̶ ̶ ̶
adpQ Cát cuội tảng 25 31,49 40,67 20,54 5,02 1,47 0,81 ̶ ̶ ̶ ̶

Bảng 2b. Giá trị trung bình thành phần hạt và các tính chất cơ lý đất rời
Số Trọng Hệ số Độ chặt Hệ số Sứ cchịu
lượ ng lượ ng Hệ số
rỗng
Hệ số tương đối Góc nghĩ Gốc nghĩ
thấ m Giá tải tiêu
Nhó m Phụ nhóm Dạng hay tựa dạng ĐCCT rỗng tự rỗng k d= khô  d , ướt   ,
mẫu xử riêng s max nước K, trịSPT chuẩn Rn,
nhiêneo min emin độ độ
lý g/c m3 e max m/ngđ KG/cm2
Cát vừa xốp 29 2,66 ̶ 0,98 0,48 ̶ 32 25 18,50 ̶ 1,5
aQ 23
Cát nhỏ xốp 37 2,66 ̶ 0,99 0,50 ̶ 30 23 5,75 ̶ 1,00
Cát vừa xốp 33 2,66 ̶ 0,97 0,46 ̶ 32 26 14,75 ̶ 1,5
aQ 22 Cát nhỏ xốp 42 2,66 ̶ 0,98 0,47 ̶ 30 24 5,50 12 1,00
Cát bụi xốp 32 2,67 0,82 0,99 0,50 0.34 28 22 2,20 9 ≤1,0
Cát thô chặt 37 2,66 ̶ 0,96 0,46 ̶ 35 33 27,80 32 3,00
Đất rời

aQ 21 Cát vừa chặt vừa 36 2,65 ̶ 0,97 0,48 ̶ 33 30 14,25 21 2,25


Cát nhỏ chặt vừa 29 2,67 ̶ 0,98 0,49 ̶ 31 28 4,50 15 1,50
Cát thô chặt vừa 28 2,65 ̶ 0,97 0,48 ̶ 34 33 30,65 26 2,50
aQ 13(2)đt Cát vừa chặt vừa 31 2,66 ̶ 0,98 0,48 ̶ 32 29 17,50 22 2,25
Cát nhỏ chặt vừa 26 2,66 0,76 0,97 0,49 0.43 31 28 4,20 17 1,50
Cát, cuội lẫn tảng 15 2,67 ̶ ̶ ̶ ̶ ̶ ̶ ~100 >50 >60
aQ 13(1)
Cát thô chặt 34 2,66 ̶ 0,94 0,44 ̶ 37 35 28,50 39 3,5
48 Nguyễn Thị Ngọc Yến, Đỗ Quang Thiên
Cát vừa chặt 38 2,66 ̶ 0,95 0,45 ̶ 34 32 14,75 32 3,00

Cát thô chứa cuội sỏi 27 2,67 ̶ ̶ ̶ ̶ ̶ ̶ 26,15 >50 4,5


aQ 12
Cát vừa chặt 29 2,66 ̶ 0,93 0,43 ̶ 34 32 15,50 35 3,00
Cát, cuội, tảng rất chặt 34 2,67 ̶ ̶ ̶ ̶ ̶ ̶ ~100 >50 >60
aQ 11
Cát thô lẫn cuội sỏi chặt 23 2,67 ̶ ̶ ̶ ̶ ̶ ̶ 29,75 37 3,5
Cát vừa chặt 27 2,66 ̶ 0,93 0,42 ̶ 32 28 20,15 29 2,50
amQ23
Cát nhỏ chặt vừa 24 2,66 0,70 0,94 0,44 0,48 30 26 5,50 18 1,50
amQ22 Cát bụi xốp 42 2,67 0,81 ̶ ̶ ̶ ̶ ̶ 2,75 8 ≤1,0
amQ12 Cát nhỏ chặt 35 2,67 ̶ 0,93 0,43 ̶ 29 25 4,75 33 2,25
amQ11 Cát bụi chặt 26 2,67 ̶ 0,98 0,50 ̶ 28 24 1,50 30 2,00
abm Q23ch Cát nhỏ xốp 37 2,65 ̶ 0,98 0,51 ̶ 28 25 6,25 9 1,00
3 Cát vừa xốp 68 2,65 ̶ 0,98 0,52 ̶ 32 28 22,72 10 1,00
mv Q2
Cát nhỏ xốp 21 2,66 ̶ 0,99 0,53 ̶ 30 27 11,65 8 ≤1,0
Cát vừa chặt vừa đến chặt 87 2,65 ̶ 0,96 0,46 ̶ 32 27 20,50 14-41 1,5-2,5
m Q22no Cát nhỏ xốp đến chặt vừa 75 2,66 ̶ 0,97 0,48 ̶ 30 26 5,25 10-20 1-1,75
Cát bụi xốp 21 2,67 ̶ 0,98 0,49 ̶ 29 25 1,35 8 ≤1,0
Cát vừa chặt 53 2,65 0,66 0,95 0,48 0,62 33 28 19,75 31-44 2-3
mQ 13(2)đn Cát nhỏ chặt vừa 41 2,65 ̶ 0,97 0,49 ̶ 31 26 5,0 15-19 1,5
Cát bụi xốp 32 2,67 ̶ 0,98 0,50 ̶ 29 24 1,20 10 ~1,0
Cát chứa sỏi, cuội 27 2,67 ̶ ̶ ̶ ̶ ̶ ̶ ~50 ̶ 2,5
mQ13(1)lc
Cát vừa xốp 29 2,66 ̶ ̶ ̶ ̶ ̶ ̶ ~25 ̶ 1,5
adpQ Cát cuội tảng 25 ̶ ̶ ̶ ̶ ̶ ̶ ̶ ~100 ̶ 3-4

2.2.3. Tính chất cơ lý nhóm đất dính và phân bố ở độ sâu lớn thì hệ số rỗng, độ ẩm, và tính chất
nén lún,... càng giảm, ngược lại dung trọng, sức kháng cắt,
So với nhóm đất rời, các chỉ tiêu TCCL đất dính đa
giá trị xuyên tiêu chuẩn càng tăng. Đối với đất dính đặc
dạng hơn, số liệu thí nghiệm phong phú, công tác hệ thống
trưng (sét pha, sét, kể cả bùn sét pha thuộc nhóm đất đặc
hóa, xử lý kết quả phân tích các mẫu đất phức tạp, khó khăn
biệt), sự biến đổi TCCL nói chung và quá trình phong hóa
hơn nhiều. Giá trị trung bình thành phần các nhóm hạt cơ
còn được thể hiện qua chỉ số tự nén chặt đất loại sét do
bản, cũng như các chỉ tiêu tính chất cơ lý đất dính sau xử
V.A. Priklonsky đề xuất kd. Đất loại sét đặc trưng của lãnh
lý được minh họa trong Bảng 3a, 3b. Từ số liệu trình bày ở
thổ nghiên cứu đang trong quá trình tự nén chặt với giá trị
Bảng 3a, 3b cho thấy, tính chất cơ lý đất có quan hệ rất chặt
kd dao động từ 0,13 đến 0,79, tức là đất được nén chặt vừa.
chẽ với thành phần vật chất (thành phần hạt, thành phần
Trong đó, đất loại sét thành tạo càng sớm giá trị kd càng
hóa khoáng), thời gian thành tạo cũng như đặc điểm phân
cao (trầm tích amQ1 2 mb có kd =0,70 - 0,77). Sét pha cứng
bố trong mặt cắt địa chất trầm tích Đệ tứ. Trong đó trầm
amQ1 1đp với kd= 1,16 được xếp vào đất quá nén chặt và có
tích có cùng thành phần vật chất, nếu được thành tạo sớm
sức chịu tải tới 3,50 KG/cm2.
Bảng 3a. Giá trị trung bình thành phần hạt và các chỉ tiêu cơ lý nhóm dính
Số Thành phần các nhóm hạt (%) Độ ẩm tự Dung Dung Trọng Hệ số Độ Giới hạn
Giới hạn
Dạng hay tựa dạng lượ ng nhiên,W,% trọng trọng lượ ng rỗng tự bão chảy
Nhó m Phụ nhóm <2 2-0,1 0,1-0,005 <0,005 dẻo
ĐCCT mẫu ướt khô riêng nhiên hòa W L, %
mm mm mm mm ∆ s,g/cm3 e0 W P,%
xử lý γ w,g/cm3 γ c,g/cm3 G,%
Cát pha dẻo 15 0,91 72,10 18,85 8,14 24,95 1,85 1,48 2,68 0,81 82,55 28,67 22,15
aQ 22
Sét phanửa cứng 16 - 48,63 26,34 25,03 26,69 1,86 1,47 2,70 0,84 85,79 38,75 25,28
3(2) Cát pha dẻo 15 1,47 67,15 22,61 8,27 26,01 1,88 1,49 2,68 0,80 87,13 28,53 22,11
aQ1 đt
Sét pha nửa cứng 24 0,74 53,18 27,44 18,64 27,08 1,91 1,50 2,70 0,80 92,07 33,75 23,56
3 Cát pha dẻo 19 3,52 65,80 23,87 6,81 26,70 1,85 1,46 2,68 0,83 86,21 27,56 22,03
amQ2
Sét pha dẻo mềm 13 0,47 56,46 21,41 26,26 30,88 1,90 1,45 2,70 0,86 96,95 39,02 22,39
Cát pha dẻo 21 2,14 62,68 27,25 7,43 24,53 1,89 1,52 2,68 0,76 86,50 27,82 21,37
amQ22 Sét pha nửa cứng 40 1,58 47,86 25,39 25,17 26,82 1,89 1,49 2,70 0,81 89,40 39,56 24,84
Sét dẻo cứng 15 0,26 41,85 24,62 33,27 29,89 1,91 1,47 2,72 0,85 95,65 42,74 25,37
Cát pha dẻo 13 0,61 67,89 26,08 5,42 25,17 1,83 1,46 2,68 0,83 81,27 25,56 20,72
amQ21
Sét pha dẻo 16 - 60,39 26,36 13,25 32,45 1,85 1,40 2,69 0,92 94,88 33,61 22,85
Cát pha dẻo 19 1,39 68,11 25,24 5,26 24,82 1,89 1,51 2,67 0,77 86,08 26,59 21,45
amQ13(2) Sét pha nửa cứng 40 0,87 58,40 21,37 19,36 27,09 1,88 1,48 2,69 0,82 88,87 34,75 23,14
Đất dính

Sét dẻo cứng 15 - 40,75 27,17 32,08 32,16 1,89 1,43 2,71 0,89 97,68 40,44 23,71
Cát pha dẻo 16 2,08 62,05 26,18 9,69 24,69 1,92 1,54 2,68 0,74 89,42 28,74 22,09
amQ13(1) Sét pha nửa cứng 27 0,73 57,33 19,04 22,40 25,73 1,92 1,53 1,70 0,76 91,41 37,17 23,12
Sét dẻo cứng 14 - 40,08 25,71 34,21 30,15 1,43 1,48 1,72 0,84 97,63 42,91 25,39
Cát pha dẻo 17 3,47 65,45 22,23 8,85 23,27 1,94 1,57 2,68 0,71 87,84 28,12 22.16
amQ21 mb Sét pha nửa cứng 26 2,86 51,14 23,16 22,84 25,64 1,95 1,55 1,70 0,74 84,50 37,12 23,29
Sét nửa cứng 18 1,05 41,11 21,87 35,17 28,75 1,93 1,50 1,72 0,81 95,36 43,78 25,50
Cát pha cứng 25 6,83 63,61 20,50 9,06 18,16 1,99 1,68 2,67 0,59 82,18 28,83 22,35
amQ11đp
Sét pha cứng 16 0,81 58,65 18,83 21,71 19,41 1,98 1,67 2,70 0,62 83,85 36,84 24,86
Cát pha dẻo 15 1,87 65,48 24,05 8,60 28,43 1,86 1,45 2,67 0,84 90,37 29,13 32,35
amQ23ch
Sét pha dẻo 18 0,58 58,39 22,18 18,85 33,71 1,98 1,41 2,70 0,91 98,85 35,09 24,64
Cát pha dẻo 19 1,84 59,87 29,03 9,26 21,14 1,89 1,50 2,68 0,78 89,14 29,61 22,74
mlQ 22 kl Sét pha nửa cứng 34 0,53 48,24 28,95 22,28 27,85 1,89 1,48 2,70 0,82 91,70 37,89 24,90
Sét dẻo cứng 26 - 39,59 23,22 37,19 31,49 1,91 1,45 2,72 0,87 98,45 45,38 26,16

mlQ 13(2)tb Cát pha dẻo 20 3,42 64,28 22,71 9,09 27,43 1,90 1,49 2,68 0,80 91,89 28,45 22,31
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(92).2015 49
Sét pha dẻo cứng 38 3,16 52,63 29,69 20,52 28,16 1,89 1,47 2,70 0,84 90,51 34,86 23,72
Sét dẻo mềm 17 1,75 41,57 25,92 30,76 32,29 1,87 1,42 2,72 0,91 96,53 40,28 23,06
Cát pha dẻo 23 1,65 65,74 25,03 7,58 25,36 1,92 1,53 2,68 0,75 90,61 27,41 22,59
mlQ 13(1)ht Sét pha nửa cứng 30 1,03 52,69 21,72 24,56 26,05 1,91 1,51 2,70 0,79 89,03 38,96 23,15
Sét nửa cứng 24 - 41,17 20,82 38,01 31,58 1,93 1,47 2,72 0,86 99,88 47,09 27,45
Sét pha cứng 56 9.82 43,35 21,21 25,62 23,88 1,86 1,50 2,72 0,81 80,19 40,73 26,42
edQ
Sét cứng 35 5.47 37,24 24,86 32,61 29,96 1,90 1,46 2,74 0,87 94,35 49,33 32,19

Bảng 3b. Giá trị trung bình thành phần hạt và các chỉ tiêu cơ lý nhóm đất dính
Sức chịu
Số Hệ số Hệ số cố Áp lực tiền
Chỉ số Chỉ số tự Hệ số Góc nội tải tiêu
Nhóm

Dạng hay tựa dạng lượ ng Độsệt nén lún kết thấm Lực dính kết Trị số
Phụ nhóm dẻo nén thấm đứng cố kết  c, ma sát chuẩn,
ĐCCT mẫu xử B a 1-2, đứng v C, kG/cm2 SPT
IP,% chặt Kd K v,cm/s φ, độ R tc,
lý cm2/kG C v,cm2/s kG/cm2
kG/cm2
Cát pha dẻo 15 6,56 0,44 - 0,034 - - - 14048’ 0,06 7 1,15
aQ 22
Sét pha nửa cứng 16 13,47 0,10 0,56 0,030 - - - 20042’ 0,24 24 2,0
Cát pha dẻo 15 6,42 0,61 - 0,031 - 3,51.10-6 - 14045’ 0,06 7 1,05
aQ13(2) đt
Sét pha nửa cứng 24 10,19 0,36 0,40 0,031 - 1,17.10-6 - 11030’ 0,17 13 1,50
Cát pha dẻo 19 5,53 0,84 - 0,037 - 4,62.10-6 - 16005’ 0,07 8 1,25
amQ23
Sét pha dẻo mềm 13 16,63 0,51 0,43 0,040 - 6,25.10-6 - 13006’ 0,19 9 1,30
Cát pha dẻo 21 6,45 0,49 - 0,027 3,62.10-6 17008’ 0,07 9 1,10
- -
amQ22 Sét pha nửa cứng 40 14,92 0,15 0,64 0,028 1,87.10-7 19048’ 0,20 21 2,0
- -
Sét dẻo cứng 15 17,37 0,26 0,66 0,039 1,76.10-8 16015’ 0,26 13 2,0
Cát pha dẻo 13 4,84 0,42 - 0,040 - - - - - 8 1,25
amQ21
Sét pha dẻo 16 10,76 0,89 - 0,059 - - - - - 8 1,30
Cát pha dẻo 19 5,14 0,74 - 0,028 1,97.10-6 18025’ 0,05 9 1,10
- -
amQ13(2) Sét pha nửa cứng 40 11,61 0,34 0,37 0,032 2,25.10-7 17030’ 0,18 15 1,75
- -
Sét dẻo cứng 15 17,23 0,48 0,47 0,055 5,08. 10-7 14048’ 0,22 11 1,50
Cát pha dẻo 16 6,65 0,39 - 0,026 - - - 17018’ 0,10 12 1,50
amQ13(1) Sét pha nửa cứng 27 14,05 0,18 0,64 0,027 - - - 20030’ 0,18 25 2,00
Đất dính

Sét dẻo cứng 14 17,52 0,27 0,69 0,045 - - - 15042’ 0,29 19 2,00
Cát pha dẻo 17 5,46 0,19 - 0,025 - - - 24030’ 0,10 21 1,75
amQ21 mb Sét pha nửa cứng 26 13,83 0,17 0,70 0,023 - - - 22015’ 0,21 27 2,50
Sét nửa cứng 18 18,28 0,18 0,77 0,029 - - - 16030’ 0,30 22 2,50
Cát pha cứng 25 6,48 -0,64 - - - - - - - >50 3,00
amQ11đp
Sét pha cứng 16 11,98 -0,45 1,16 0,015 - - - 25015’ 0,32 >50 3,50
Cát pha dẻo 15 5,78 0,88 - 0,039 - - - 10048’ 0,11 10 1,35
amQ23ch
Sét pha dẻo 18 10,45 0,87 0,13 0,057 - - - 9015’ 0,19 - 1,25
Cát pha dẻo 19 6,87 0,49 - 0,027 3,15.10-6 16030’ 0,08 8 1,15
- -
mlQ 22kl Sét pha nửa cứng 34 12,99 0,23 0,58 0,029 7,34.10-7 17015’ 0,16 16 1,75
- -
Sét dẻo cứng 26 19,22 0,27 0,69 0,047 2,04.10-8 15048’ 0,32 12 2,00
Cát pha dẻo 20 6,14 0,83 0,036 - 4,16.10-6 - 15018’ 0,07 7 1,05
-0,34
mlQ 13(2)tb Sét pha dẻo cứng 38 11,14 0,39 0,035 - 8,12.10-7 - 16006’ 0,15 15 1,75
0,40
Sét dẻo mềm 17 17,22 0,54 0,060 - 6,27.10-6 - 10030’ 0,24 13 1,50
Cát pha dẻo 23 4,82 0,57 - 0,027 - - - 20030’ 0,06 16 1,25
mlQ 13(1)ht Sét pha nửa cứng 30 15,81 0,18 0,71 0,028 - - - 18045’ 0,18 23 2,00
Sét nửa cứng 24 19,64 0,21 0,79 0,044 - - - 16030’ 0,27 22 2,25
Sét pha cứng 56 14,31 -0,18 - 0,026 - - - 24018’ 0,17 - 2,25
edQ
Sét cứng 35 17,14 -0,13 - 0,028 - - - 18030’ 0,23 - 2,25

2.2.4. Tính chất cơ lý nhóm đất có thành phần, trạng thái Bảng 4a, 4b cho thấy nhóm đất đặc biệt là thành tạo trầm tích
và tính chất đặc biệt (gọi tắt đất đặc biệt) chưa tự nén chặt với giá trị kd < 0 (từ - 0,31 đến - 1,07), lún
Đây là nhóm đất yếu có ảnh hưởng bất lợi đến việc quy mạnh (a1-2= 0,068 - 0,128cm2/kG), sức kháng cắt thấp (< 50,
hoạch xây dựng cũng như thiết kế, thi công và khai thác công C<0,1KG/cm2) và sức chịu tải không đáng kể (Rn<
trình trong khu vực. Để có tài liệu bước đầu trong lựa chọn 0,5KG/cm2). Do vậy, nói chung đất đặc biệt hay là đất yếu
giải pháp xử lý nền móng xây dựng trên tầng đất yếu, ngoài không thể sử dụng trực tiếp làm nền hay môi trường cho công
thành phần hạt và các chỉ tiêu TCCL chủ yếu và cơ bản ra, đã trình, kể cả những loại công trình nhẹ, ít quan trọng. Thật vậy,
có một số cơ quan khảo sát xây dựng và nghiên cứu tiến hành nhiều công trình, nhất là cầu cống, đường giao thông đã và sẽ
thí nghiệm chuyên đề đối với bùn sét pha, bùn sét, ít hơn có thiết kế, thi công ở nền địa chất này đều phải tiến hành xử lý
bùn cát pha. Số liệu hệ thống hóa và xử lý các dạng hoặc tựa nền, nhằm tăng sức chịu tải của chúng bằng các biện pháp
dạng địa chất công trình nhóm đất đặc biệt được trình bày ở khác nhau.
Bảng 4a. Giá trị trung bình thành phần hạt và các chỉ tiêu cơ lý nhóm đất yếu
Thành phần các nhóm hạt (%) Dung Dung Trọng Hệ số Giới
Độ ẩm tự Độ bão Giới hạn
Dạng hay tựa Số lượng trọng trọng lượ ng rỗng tự hạn
Nhó m Phụ nhóm nhiên hòa dẻo
dạng ĐCCT mẫu xử lý <2 2-0,1 0,1-0,005 <0,005 ướt khô riêng nhiên chảy
W,% G,% W P,%
mm mm mm mm γ w,g/cm3 γ c,g/cm3 ∆ s, g/cm3 e0 W L, %
Bùn cát pha 33 1,04 64,07 25,11 9,78 41,14 1,78 1,26 2,68 1,13 97,57 30,16 23,43
Đấtđặcbiệt

amQ23ch
Bùn sét pha 19 0,23 57,91 20,33 21,53 45,25 1,73 1,19 2,70 1,27 96,20 36,25 24,87
Bùn sét pha 27 0,29 47,51 25,44 26,76 47,38 1,73 1,17 2,69 1,30 98,04 39,94 25,36
ambQ22
Bùn sét 29 - 41,48 25,43 33,09 50,82 1,69 1,12 2,71 1,42 96,99 43,76 26,13
50 Nguyễn Thị Ngọc Yến, Đỗ Quang Thiên
Bùn cát pha 35 1,04 66,19 25,43 7,34 42,67 1,75 1,23 2,67 1,17 97,37 29,89 24,11
abmQ21 Bùn sét pha 47 0,63 57,82 25,99 20,56 49,12 1,68 1,12 2,69 1,40 94,38 37,86 24,53
Bùn sét 30 0,18 40,57 28,21 31,04 56,35 1,61 1,03 2,70 1,62 93,91 41,62 25,45
3(2) Bùn cát pha 30 2,25 64,82 23,37 4,56 37,72 1,78 1,29 2,68 1,08 96,08 30,13 23,59
mlQ 1 tb
Bùn sét pha 29 1,81 53,74 22,71 21,74 45,63 1,70 1,17 2,70 1,31 94,05 38,08 24,72
Bùn sét pha 38 0,29 51,86 21,73 26,12 46,28 1,69 1,16 2,70 1,33 93,95 39,04 24,95
mlQ 13(1)ht
Bùn sét 35 - 40,49 24,66 34,85 52,61 1,67 1,09 2,71 1,49 95,68 46,21 27,09
mQ 22 no Bùn cát pha 32 1,15 66,39 27,61 4,85 38,85 1,76 1,27 2,67 1,10 94,30 29,43 25,47
mQ 13(2)đn Bùn cát pha 35 0,51 64,58 27,52 7,39 40,09 1,74 1,24 2,68 1,16 92,62 31,90 26,58

Bảng 4b. Giá trị trung bình thành phần hạt và các chỉ tiêu cơ lý nhóm đất yếu
Số Hệ số Hệ số cố Áp lực tiền Lực dính Sức chịu
Chỉ số Hệ số thấm Góc nội
Dạng hay tựa dạng lượ ng Chỉ số nén lún kết thấm kết Trị số tait iêu
Nhó m Phụ nhóm Độ sệtB tự nén đứng Kv, cố kết  c, ma sát
ĐCCT mẫu dẻo Ip a 1-2, đứng v C, SPT chuẩn, Rtc,
chặt Kd cm/s 2 φ, độ
xử lý cm2/kG C v,cm2/s kG/cm kG/cm2 kG/cm2
Bùn cát pha 33 6,73 2,63 - 0,073 - - - <5 0 <0.10 <4 <0.5
amQ23ch
Bùn sét pha 19 11,38 1,79 -0,31 0,089 - - - nt nt nt nt
Bùn sét pha 27 14,58 1,51 -0,57 0,091 0,62.10-2 2,45.10-7 0,53
ambQ22 nt nt nt nt
Bùn sét 29 17,63 1,40 -0,49 0,116 0.43.10-3 2,21.10-8 0,47
-2 -6
Bùn cát pha 35 5,78 3,21 - 0,077 6,56.10 2,42.10 0,63 nt nt nt nt
Đấtđặcbiệt

abmQ21 Bùn sét pha 47 13,33 1,84 -1,07 0,099 1,18.10-2 5,31.10-7 0,59 nt nt nt nt
Bùn sét 30 17,17 1,80 -1,01 0,128 0,54.10-3 3,14.10-8 0,54 nt nt nt nt
Bùn cát pha 30 6,54 2,31 - 0,068 4,92.10-2 1,73.10-6 0,56 nt nt nt nt
mlQ 13(2)tb
Bùn sét pha 29 14,08 1,48 -0,69 0,105 4,95.10-2 4,57.10-7 0,59 nt nt nt nt
Bùn sét pha 38 14,09 1,51 -0,73 0,090 - - - nt nt nt nt
mlQ 13(1)ht
Bùn sét 35 19,12 1,33 -0,46 0,121 - - - nt nt nt nt
mQ 22 no Bùn cát pha 32 3,96 3,38 - 0,075 - - - nt nt nt nt
mQ 13(2)đn Bùn cát pha 35 5,32 2,54 - 0,076 - - - nt nt nt nt

3. Kết luận thụ, cần phải triển khai các biện pháp xử lý đất nền hợp lý
Từ các kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi rút ra một số để đảm bảo sự ổn định của công trình.
kết luận sau:
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Trầm tích Đệ tứ có cùng thành phần vật chất, nguồn gốc
và thời gian thành tạo sớm, lại phân bố ở độ sâu lớn thì có độ [1] Nguyễn Trường Đỉu (1995), Báo cáo lập bản đồ địa chất thủy văn -
ẩm, hệ số rỗng, chỉ số nén lún càng giảm, ngược lại dung trọng, địa chất công trình vùng Bình Sơn - Hải Vân, tỷ lệ 1:200.000, Liên
đoàn Địa chất thủy Văn- Địa chất công trình miền Trung.
lực kháng cắt, giá trị xuyên tiêu chuẩn,… càng tăng.
[2] Đỗ Văn Hải (2004), Báo cáo lập bản đồ ĐCCT- ĐCTV vùng Duy
- Đá cứng, đá nửa cứng là nguồn vật liệu xây dựng phong Xuyên- Tam Kỳ tỉ lệ 1: 50.000, Liên đoàn Địa chất thủy văn- Địa
phú, đồng thời cũng là nền, môi trường đảm bảo ổn định cho chất công trình miền Trung.
bất kì loại công trình xây dựng thông thường nào. [3] Cát Nguyên Hùng (1996), Bản đồ địa chất khoáng sản tỷ lệ 1:50.000
nhóm tờ Hội An - Đà Nẵng, Lưu trữ Địa chất.
- Đất rời có thành phần hạt càng thô, thời gian thành tạo [4] Đỗ Quang Thiên (1999), Đánh giá và dự báo các điều kiện ĐCCT
càng sớm và phân bố ở độ sâu càng lớn thì tính năng xây phục vụ qui hoạch và mở rộng đô thị Tam Kỳ - Quảng Nam đến
dựng biến đổi theo hướng có lợi càng mạnh, và sức chịu tải 2020, Đề tài NCKH cấp cơ sở, Trường Đại học Khoa học Huế.
càng cao. [5] Vũ Ngọc Trân (1999), Báo cáo tổng hợp tài liệu điều tra địa chất
đôthị hành lang kinh tế trọng điểm miền Trung (từ Liên Chiểu đến
- Đất dính đang trong quá trình tự nén chặt (kd=0,13 đến Dung Quất) tỷ lệ 1:100.000, Lưu trữ Địa chất.
0,79). Trong đó, đất loại sét thành tạo càng sớm giá trị kd càng [6] Nguyễn Thị Ngọc Yến, Nguyễn Hoàng Giang, Đỗ Quang Thiên
cao (trầm tích amQ12mb có kd=0,70 - 0,77). Sét pha cứng (2013), Tính chất xây dựng của các loại đất yếu khu vực đồng bằng
amQ11đp với kd= 1,16 được xếp vào đất quá nén chặt và có ven biển tỉnh Quảng Nam, Hội thảo quốc gia về hạ tầng giao thông
Việt nam với phát triển bền vững, NXBXD, tr. 149-161.
sức chịu tải tới 3,50 KG/cm2 . Do đó, có thể làm môi trường,
[7] Các báo cáo khảo sát ĐCCT vùng nghiên cứu
nền ổn định cho các công trình, kể cả tầng tựa cho hệ thống
a. Các báo các khảo sát ĐCCT dự án đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng
móng cọc. Ngãi đoạn qua tỉnh Quảng Nam, năm 2012.
- Nhóm đất yếu tuy phân bố gần mặt đất và bị các nhóm b. Báo cáo khảo sát ĐCCT đường tránh Vĩnh Điện, năm 2002.
đất dính, đất rời phủ lên, nhưng hầu như chưa được nén c. Các báo cáo khảo sát ĐCCT các dự án xây dựng cầu: cầu Cửa Đại,
chặt (kd = -0,31 đến -1,07), lún mạnh (a1-2 = 0,068 - 0,128 cầu Câu Lâu, cầu Nổi, cầu Bà Rén, cầu Tam Kỳ, cầu Kỳ Phú.
cm2 /kG), độ bền thấp (φ< 50 , C < 0,1 kG/cm2 ) và sức chịu d. Các báo cáo khảo sát ĐCCT các công trình DD - CN ở Hội An,
Vĩnh Điên, Nam Phước, Hà Lam, Tam Kỳ, Chu Lai.
tải không đáng kể (Rn < 0,5 kG/cm2 ). Đây là đất yếu thực

(BBT nhận bài: 17/03/2015, phản biện xong: 20/05/2015)


ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(92).2015 51

GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG HỆ THỐNG GIÁM SÁT VÀ ĐIỀU KHIỂN


TRONG QUY TRÌNH PHỤC HỒI ẮC QUY AXIT CHÌ
APPLICATION OF MORNITORING AND CONTROL SYSTEM
TO LEAD-ACID BATTERY REFURBISHMENT PROCESS

Đoàn Anh Tuấn1 , Nguyễn Dương Tuấn2


1
Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
2
Công ty CP Đầu tư & Phát triển Năng lượng Mặt trời Bách khoa

Tóm tắt - Việc phục hồi và xử lý ắc quy đã qua sử dụng, đặc biệt Abstract - Lead-acid battery has been popularly used in Vietnam
là ắc quy axit chì đang trở nên thông dụng vì nhu cầu ngày càng due to its advantages of low cost, diversity in capacity and
tăng; đồng thời, có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế và môi application, especially in vehicles. Hence, it is necessary to focus
trường. Do đó, việc đầu tư vào công nghệ để giảm chi phí cũng on battery refurbishment technology to reduce cost, as well as
như thời gian cho các quá trình phục hồi và xử lý là cần thiết để environmental problems caused by solid waste from those
tăng năng suất và hiệu quả. Trong nội dung nghiên cứu này, giải batteries. In the current project, in order to improve the process of
pháp ứng dụng hệ thống giám sát và điều khiển nhằm tối ưu quá battery refurbishment, a monitoring-control system has been
trình phục hồi cho trạm xử lý và phục hồi ắc quy chì đã qua sử developed for a pilot refurbishment station. It is expected that it can
dụng được thử nghiệm. Với việc ứng dụng hệ thống đề xuất, trạm help to reduce operating cost, optimize the time to control and
phục hồi có thể giảm thiểu được chi phí hoạt động, tối ưu thời gian monitor the process of refurbishment, as well as improve the
phục hồi cũng như tăng hiệu suất phục hồi cho ắc quy so với performance of battery.
phương pháp thủ công truyền thống.

Từ khóa - phục hồi ắc quy; điều khiển - giám sát; chất thải rắn; ắc Key words - battery refurbishment, control - monitoring; solid
quy cũ; ắc quy chì. waste, used battery; lead-acid battery.

1. Đặt vấn đề thống thống như: phục hồi bằng nước cất, hai phương pháp
Ắc quy axít chì là loại ắc quy phổ biến và thông dụng. đang được sử dụng và chứng tỏ được tính hiệu quả, cũng
Với đặc thù giá rẻ, dễ sử dụng, công suất lớn và phong phú như bảo vệ môi trường là công nghệ dòng điện tuần hoàn
về chủng loại cũng như chất lượng, ắc quy axít chì được sử và sử dụng chất phụ gia hữu cơ.
dụng trong mọi lĩnh vực kinh doanh, sản xuất: công nghiệp, Công nghệ dòng điện tuần hoàn dựa trên cơ chế phản
dân dụng, nông, lâm, ngư nghiệp, vận tải… Tại Việt Nam, ứng điện hóa giữa các bản cực chì và dung môi trong ắc quy
ngành sử dụng ắc quy nhiều nhất có thể kể đến là ngành khi có dòng điện biến thiên tuần hoàn chạy qua, đã được
giao thông vận tải với gần 28 triệu mô tô, xe gắn máy và chứng minh có khả năng làm giảm lượng chì sulfate bám
1,5 triệu ô tô các loại [1]. trên các thanh [2]. Tuy nhiên, nhược điểm của công nghệ
Trong ắc quy axít chì, thứ liệu - phế liệu chì là độc chất này là công nghệ có bản quyền phải nhập khẩu, đòi hỏi nhiều
kim loại nặng tiềm tàng, là tác nhân gây hại sức khoẻ cho dòng sản phẩm khác nhau cho các loại ắc quy khác nhau.
con người nhưng khó nhận thức trực quan, khó phát hiện. Công nghệ sử dụng chất phụ gia hữu cơ: sử dụng thuần
Bên cạnh đó, việc tồn trữ, vận chuyển và xử lý trái phép ắc túy tác dụng hóa học có khả năng tác động mạnh đến quá
quy axít chì đã qua sử dụng với số lượng từ hàng chục tấn trình lọc sulfate trong ắc quy axít chì, giúp tăng khả năng
đến hàng trăm tấn khá phổ biến và gây nên nguy cơ ô nhiễm khôi phục ắc quy. Các chất phụ gia này hầu hết được chế
môi trường nghiêm trọng. Thực tế, ắc quy thường có tuổi xuất từ các chất hữu cơ. Hiện nay, một số đơn vị tại Việt
thọ không cao, nên sẽ nhanh chóng bị loại thải sau một thời Nam đã bắt đầu thực hiện việc phục hồi và bảo dưỡng định
gian sử dụng. Với nhu cầu sử dụng rất lớn thì lượng ắc quy kỳ bằng phương pháp này vì chi phí hợp lý. Tuy nhiên, nếu
phế thải hàng năm là một con số khổng lồ. Tuy vậy, tại Việt chỉ dùng hóa chất phục hồi định kỳ, dung lượng ắc quy có
Nam hiện nay, việc thu hồi và xử lý ắc quy phế thải chưa tăng nhưng rất chậm và cần thời gian lâu mới thấy được
hiệu quả. Hoạt động thu hồi và xử lý ắc quy hiện tại chủ hiệu quả. Để tăng được hiệu quả, ắc quy sau khi đưa phụ
yếu là thủ công nhỏ lẻ. gia vào cần được nạp xả để phát huy tác dụng trước khi tái
Ắc quy chì được sử dụng sau một thời gian dài có thể dẫn sử dụng. Tuy vậy, quá trình nạp (sạc) thủ công khá phức
đến nhiều hư hỏng do các nguyên nhân chủ quan từ bất cẩn tạp, mất nhiều thời gian và nhất thiết cần sự giám sát để
về vận hành của người sử dụng, như: làm nứt vỏ, lỏng ốc vít, tránh hư hỏng ắc quy.
sờn dây cáp nối tải … và những nguyên nhân khách quan Từ những lý do trên, để có một quy trình phục hồi ắc
như đóng cặn bùn, thực chất là chì sulfate (PbSO4) bám vào quy chì loại khởi động hiệu quả, phù hợp với điều kiện hiện
các thanh chì cũng như đọng lại dưới đáy của ắc quy làm có tại Việt Nam, ngoài việc lựa chọn công nghệ phù hợp
giảm dung lượng thông qua việc làm tăng nội trở của ắc quy. với chi phí vừa phải, quy trình vận hành cũng cần phải được
Quá trình gây hư hại này nếu không được phát hiện sớm tối ưu, đặc biệt là giám sát trong quá trình sạc phục hồi.
thông qua việc bảo trì, kiểm tra định kì có thể làm giảm tuổi Giải pháp tự động sẽ giảm thiểu thời gian đo đạc và ghi
thọ của ắc quy, hoặc dẫn đến việc phải thay mới ắc quy. nhận bằng thủ công, nâng cao hiệu quả lao động, cũng như
Hiện nay, trên thế giới, ngoài phương pháp truyền giảm thiểu chi phí vận hành.
52 Đoàn Anh Tuấn, Nguyễn Dương Tuấn
Bài báo này trình bày trạm phục hồi ắc quy chì loại khởi phép, ắc quy sẽ không được tiến hành phục hồi.
động với quy trình được tối ưu về chi phí và công nghệ
được thử nghiệm. Điểm khác biệt trong quy trình này là hệ
thống giám sát điều khiển, nhằm tự động hóa và tối ưu các
quá trình trong khi phục hồi. Ngoài ra, hệ thống lưu trữ dữ
liệu và xuất báo cáo sẽ góp phần đáng kể trong việc thống
kê, tổng hợp, đánh giá hiệu quả của trạm phục hồi.

2. Xây dựng quy trình phục hồi ắc quy tổng thể trạm
thử nghiệm
Quy trình phục hồi ắc quy tổng thể được xây dựng gồm
4 bước sau: Tiếp nhận ắc quy, Kiểm tra tình trạng ắc quy,
Phục hồi ắc quy và Đánh giá kết quả phục hồi.
Bước 1. Tiếp nhận ắc quy đầu vào và kiểm tra sơ bộ
Quy trình tiếp nhận ắc quy được mô tả như Hình 1,
trong đó:
 Tùy theo yêu cầu để nhận dạng mà quy định về mã
số sẽ được thực hiện.
Ví dụ: K-dung lượng-điện áp-số thứ tự, tương ứng: K-
100-12-0001.
 Sau đó, ắc quy được kiểm tra tình trạng bên ngoài
như: vỏ, cọc chì… Nếu ắc quy bị hư hỏng phần bên ngoài
như nứt vỏ, cọc chì không còn nguyên vẹn,… sẽ không tiến
hành phục hồi; ngược lại, sẽ được đưa đi vệ sinh cọc chì để
đảm bảo tiếp xúc và truyền điện tốt trong quá trình phục hồi.
 Dung dịch trong tất cả các ngăn của ắc quy được
kiểm tra và thêm bớt dung dịch khi cần, đảm bảo vừa đủ
che lấp các tấm bản cực.
Hình 1. Sơ đồ quá trình tiếp nhận ắc quy
 Tiến hành sạc: ắc quy được sạc đầy với giải thuật
sạc phù hợp cho từng ắc quy. Một trong những giải thuật
cơ bản là giải thuật sạc 3 giai đoạn: sạc với dòng điện lớn
(bulk charging mode), giai đoạn hấp thụ (absortion
charging mode) và giai đoạn sạc thả nổi (float charging
mode), với dòng sạc giới hạn là 10% dung lượng ắc quy.
Hệ thống sẽ tự điều chỉnh dòng sạc và chế độ sạc phù hợp
nhằm kéo dài tuổi thọ của ắc quy.
Bước 2. Kiểm tra chất lượng ắc quy
Quy trình kiểm tra ắc quy cũ được mô tả theo sơ đồ trên
Hình 2.
Trong đó:
 Kiểm tra điện áp không tải bằng các thiết bị chuyên
dụng. Nếu điện áp này không đạt giá trị điện áp tối thiểu;
chẳng hạn, giá trị này là 10,8V cho ắc quy loại 12V, ắc quy
sẽ không được phục hồi.
 Kiểm tra tỷ trọng dung dịch trong từng ngăn bằng
các thiết bị chuyên dụng. Thông thường, tỷ trọng dung dịch
phải lớn hơn 1,15 g/cm3 . Tỷ trong dung dịch ở mức tối ưu
là từ 1,25-1,28 g/cm3 . Nếu độ chênh lệch tỷ trọng dung dịch
giữa các ngăn lớn hơn 0,08 g/cm3, ắc quy sẽ không được
tiến hành phục hồi [3].
 Kiểm tra năng lượng khởi động: năng lượng khởi
động của ắc quy thường được tham khảo bằng thông số
dòng khởi động nguội (CCA). CCA được diễn giải là
Hình 2. Sơ đồ quy trình kiểm tra chất lượng ắc quy
cường độ dòng mà ắc quy cung cấp trong vòng 30 giây ở
0 o F (-17,7o C) cho đến khi hiệu điện thế xuống dưới mức có  Kiểm tra độ điện dẫn của ắc quy: Nếu ắc quy có thông
thể sử dụng. Nếu hiệu điện thế này thấp dưới mức cho số này thì sẽ tiến hành so sánh với giá trị cung cấp từ nhà sản
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(92).2015 53
xuất; ngược lại, nếu ắc quy không có thông số này đi kèm, công. Thêm nữa, web server được trang bị công nghệ SSL
giá trị đo này sẽ được so sánh với giá trị sau khi phục hồi. (Secure Sockets Layer) giúp mã hóa đường truyền và xác
 Kiểm tra điện áp suy giảm:điện áp suy giảm là điện thực server. SSL đảm bảo rằng tất cả các dữ liệu được
áp còn lại của ắc quy sau khi chịu 1 dòng tải lớn vài chục truyền giữa các máy chủ web và các trình duyệt được mang
đến vài trăm Ampere giờ (Ah) được giữ nguyên dòng phóng tính riêng tư, tách rời.
trong 15 giây. Điện áp sụt của ắc quy phải còn trên một giá
trị nhất định; chẳng hạn, 8,8V cho loại ắc quy 12V. Nếu ắc
quy không thể duy trì mức điện áp nhỏ nhất như yêu cầu,
chứng tỏ ắc quy đã bị hỏng và sẽ không tiến hành phục hồi.
Bước 3. Tiến hành phục hồi ắc quy
 Tiến hành sạc đầy ắc quy.
 Để tăng hiệu quả phục hồi, hóa chất chuyên dụng để
đánh tan sulfate được sử dụng. Cho hóa chất vào từng ngăn
của ắc quy theo lượng và thời gian quy định. Để tăng hiệu
quả phục hồi, khi đưa hóa chất vào, nhiệt độ ắc quy không
nên quá 40o C [4, 5].
 Tiến hành các chu kỳ xả và sạc ắc quy, ghi nhận các Hình 3. Trạm sạc thử nghiệm
giá trị thông số kèm theo sau mỗi chu kỳ để tiến hành đánh Database Server
giá ắc quy.
Bước 4. Đánh giá kết quả phục hồi
Việc đánh giá kết quả phục hồi có thể thực hiện tự động
Slave 1 Slave 2 Slave 3 Slave 4 Slave 5
bằng cách so sánh giá trị điện áp thấp nhất khi chịu tải giữa
trước phục hồi và sau mỗi chu kỳ để đánh giá mức độ cải
thiện của ắc quy.
Quá trình phục hồi ắc quy sẽ kết thúc, nếu ắc quy thỏa Firewall Web Server
Slave 11 Slave 10 Slave 9 Slave 8 Slave 7 Slave 6
một trong hai điều kiện sau:
Internet

 Tỉ lệ phục hồi đã đạt được giá trị mong muốn ban


đầu. Number of devices
User
 Tỉ lệ phục hồi không tăng đáng kể sau mỗi chu kỳ Symbol Count Description
sạc-xả; khi đó, ắc quy đã đạt đến giới hạn phục hồi. 1 Firewall
2 Ethernet

Ngoài ra, để kiểm chứng việc phục hồi, giá trị điện dẫn 1 User
11 Slate Device
của ắc quy có thể được kiểm tra và so sánh với giá trị trước 1 Web server.25
Database
khi phục hồi. 1
server.27

Hình 4. Sơ đồ kết nối mạng hệ thống


3. Hệ thống giám sát, điều khiển và thu thập dữ liệu
trạm phục hồi 3.2. Thiết bị đo thông số và truyền dữ liệu
Trong quy trình trên, người vận hành trạm cần phải tuân Trong trạm phục hồi thử nghiệm này, các thiết bị đo
thủ tất cả các bước tiến hành, đảm bảo việc phục hồi hiệu đếm điện áp sạc ắc quy, dòng điện sạc ắc quy và nhiệt độ
quả và an toàn. Hệ thống điều khiển, giám sát và thu thập ắc quy được phát triển; đồng thời, tích hợp chức năng gửi
dữ liệu trạm phục hồi được phát triển để hỗ trợ người vận các thông số này về máy tính chủ trung tâm, như Hình 5.
hành kiểm soát được tất cả các bước trong quy trình. Thông số thiết bị:
3.1. Mô tả hệ thống  Điện áp hoạt động: 4,5V – 5,5V
Trong trạm phục hồi thử nghiệm này, 11 thiết bị thu  Điện áp sạc ắc quy tối đa: 28V (DC)
thập dữ liệu được sử dụng và được kết nối đến 11 bộ sạc ắc  Dòng điện sạc ắc quy tối đa: 20A
quy chuyên dụng, Hình 3.
 Kết nối: Ethernet
Sơ đồ kết nối mạng hệ thống được mô tả như trên Hình
4. Các thiết bị này sẽ truyền thông tin về máy chủ (server)  Báo hiệu hoạt động: qua các đèn LED và Loa.
thông qua giao thức chuẩn TCP/IP.
Các thiết bị sẽ được tự động nhận dạng tại server. Hệ
thống sử dụng 2 server khác nhau là web server (máy chủ
chứa hệ thống web) và database server (máy chủ chứa cơ
sở dữ liệu) dùng để lưu trữ toàn bộ dữ liệu trong quá trình
hoạt động. Người vận hành chỉ cần dùng trình duyệt truy
cập vào hệ thống. Hình 5. Thiết bị đo đếm thông số và truyền dữ liệu
Ngoài ra, hệ thống được đảm bảo an ninh tốt nhờ vào 3.3. Giao diện và các thông số quản lý
việc sử dụng tường lửa (firewall) để ngăn chặn các đợt tấn Giao diện chính hiển thị tất cả thông tin của hệ thống
54 Đoàn Anh Tuấn, Nguyễn Dương Tuấn
như trạng thái, giai đoạn sạc, các thông số từng thiết bị,
như: trạng thái toàn hệ thống và các giai đoạn sạc được hiển
thị trực quan qua các đèn LED, như giao diện Hình 6.
Các thông tin hiển thị được chia ra theo thiết bị thực tế, hệ
thống bao gồm các module sạc và bộ bảo vệ độc lập,như Hình 7.
Trong quy trình phục hồi ắc quy có sử dụng hóa chất,
nhiệt độ ắc quy cần được kiểm soát tốt. Tương tự dòng điện
nạp cũng được giám sát liên tục. Hệ thống sẽ tự động ngưng
sạc nếu có một trong các tham số không đúng.
Mỗi ắc quy sẽ có một profile riêng với đầy đủ các tham
Hình 10. Giao diện web
số cũng như các thông tin thu thập được trong quá trình
phục hồi. Toàn bộ thông tin này được lưu trữ tại Database Trạng thái của hệ thống được cập nhật tức thời khi có
server dùng cho công tác đánh giá và phân tích hệ thống. sự cố xảy ra và cảnh báo cho người vận hành biết thông
Các thông tin này được cập nhật tự động mỗi khi ắc quy qua âm báo, hiển thị thông báo lỗi và email. Qua giao diện
được phục hồi và xử lý. Người vận hành chỉ cần nhập mã giám sát, người vận hành có thể biết được giai đoạn sạc, ắc
số của ắc quy là có thể tìm kiếm và xem toàn bộ thông tin quy đã sạc đầy hay chưa và nhiều tham số quan trọng khác,
về ắc quy. Hình 8 thể hiện các thông tin về hồ sơ ắc quy. như trên Hình 9.
Người vận hành có thể truy cập vào trang web của hệ
thống, Hình 10; từ đó, có thể giám sát từ xa. Giao diện được
thiết kế hiện đại và trực quan, nên sẽ giúp người vận hành
luôn có cái nhìn tổng quan về hệ thống, rất thuận tiện cho
công tác quản lý.
Hệ thống thu thập dữ liệu có cơ cấu chống nhiễu sử
dụng mạch lọc RC và đo nhiều lần trong thời gian ngắn sẽ
cho kết quả chính xác hơn so với đo bằng tay và phải đo
nhiều lần. Hệ thống tự động đo và lưu lại dữ liệu kèm với
thời gian, nên rất đơn giản để vận hành.
Hình 6. Giao diện chính của phần mềm
4. Bàn luận
Với hệ thống giám sát, điều khiển trên, việc vận hành
hệ thống sẽ đơn giản và thuận tiện hơn. Người vận hành có
thể điều khiển trên giao diện trực quan và cài đặt các thông
số của hệ thống.
 Xây dựng cơ sở dữ liệu
Dựa trên hệ cơ sở dữ liệu thu thập được, chất lượng của
hệ thống và quy trình công nghệ luôn được đánh giá chính
xác và có định hướng cải tiến rõ ràng, giúp rút ngắn thời
gian và chi phí.
Hình 7. Giao diện cài đặt  Khả năng nâng cấp công suất phục hồi của trạm
Mỗi trạm sạc có một giới hạn về số lượng ắc quy phục
hồi trong một đơn vị thời gian. Để nâng cấp hoặc mở rộng
quy mô trạm phục hồi, ngoài việc gia tăng số lượng thiết
bị, không gian, số nhân sự vận hành tại trạm cũng sẽ tăng
lên để đảm bảo việc giám sát các tham số, xử lý lỗi... trạng
thái toàn hệ thống. Do đó, việc dùng hệ thống điều khiển,
giám sát và thu thập dữ liệu sẽ giúp việc nâng cấp quy mô
trạm phục hồi dễ dàng, giảm thiểu nhân công sử dụng.
Hình 8. Các thông tin về profile ắc quy
Ngoài ra, hệ thống cũng sẽ hỗ trợ thực hiện các báo cáo,
phân tích nhanh và chính xác khi cần; đồng thời, hỗ trợ
nhanh chóng việc quản lý hồ sơ của ắc quy khi cần cập nhật
hay tìm kiếm.
 Hạn chế rủi ro trong vận hành trạm phục hồi
Người vận hành sẽ tiết kiệm được thời gian cũng như
sai số so với phương pháp đo đạc thủ công.
Hệ thống cũng giúp hạn chế được nhiều rủi ro trong quá
trình làm việc nhờ hệ thống cảnh báo lỗi, cánh báo bất
Hình 9. Đồ thị giao diện các thông số ắc quy thường.
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(92).2015 55

5. Kết luận các công nghệ tiên tiến nhất cho việc phục hồi ắc quy tại
So với những giải pháp đo đạc thủ công, hệ thống giám Việt Nam. Việc ứng dụng hệ thống quản lý giám sát quá
sát thu thập số liệu đo đạc bằng điện tử có nhiều ưu điểm, trình phục hồi ắc quy đã góp phần lớn trong việc cải thiện
thuận tiện hơn cho cả quy trình phục hồi ắc quy. hiệu suất công việc và giảm thời gian lao động.
Giải pháp mới giúp thể hiện các thông số cần thiết trong
TÀI LIỆU THAM KHẢO
quá trình hoạt động theo thời gian thực; đảm bảo tự động
nhận biết loại và trạng thái ắc quy để đưa ra giải thuật phục [1] Minh Hạnh. Báo Lao Động. Số 68.26/03/2015.
hồi phù hợp. Ngoài ra, hệ thống còn cho phép cài đặt các http://laodong.com.vn/giao-thong-an-toan/tren-40-trieu-moto-xe-
may-khong-duoc-kiem-soat-308874.bld
thông số hoạt động, khả năng điều khiển linh hoạt, khả
[2] PulseTech, “Pulse Technology” [Online] http://www.pulsetech.net/
năng cảnh báo qua giao diện, qua e-mail… cũng như thể Content/Our-Technology/Pulse-Technology.aspx
hiện các trạng thái, dữ liệu trực quan qua các hình vẽ, biểu [3] Chiasson, John, and Baskar Vairamohan, "Estimating the state of
đồ... cùng với đó là khả năng phân tích dữ liệu và xuất dữ charge of a battery", IEEE Transactions on Control Systems
liệu báo cáo. Cuối cùng, không kém phần quan trọng chính Technology 13.3 (2005): 465-470.
là khả năng kết nối với máy tính, giám sát và điều khiển từ [4] Tajiri, Akihiro, et al., "Battery temperature control system in electric
automobile", U.S. Patent No. 5,490,572. 13 Feb. 1996.
xa hệ thống qua mạng internet, GPRS, GSM.
[5] Zemke, Roger A., and David B. Bell., "Power management circuit
Với công cụ điều khiển và giám sát thử nghiệm này, hệ and methodology for battery-powered systems", U.S. Patent No.
thống trạm sạc cho phép chủ động nâng cấp và ứng dụng 7,548,041. 16 Jun. 2009.

(BBT nhận bài: 20/05/2015, phản biện xong: 15/06/2015)


56 Nguyễn Hữu Tuân, Trần Đình Hoàng

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ NÂNG CẤP TẢI TRỌNG KHAI THÁC CỦA
CẦU BÊ TÔNG CỐT THÉP BẰNG VẬT LIỆU COMPOSITE
ANALYSIS OF EFFICIENCY IN UPGRADING SERVICE LOADS OF REINFORCED
CONCRETE BRIDGES BY COMPOSITE MATERIALS

Nguyễn Hữu Tuân, Trần Đình Hoàng


Trường Cao đẳng Giao thông Vận tải II;
nguyenhuutuancdgt2@gmail.com; hoangtd@caodanggtvt2.edu.vn

Tóm tắt - Bài báo giới thiệu kết quả nghiên cứu nâng cấp tải trọng Abstract - This paper presents the results of research to upgrade
của các công trình cầu bê tông cốt thép (BTCT) bằng cách sử dụng the service loads of reinforced concrete bridges by using composite
tấm vật liệu composite để tăng cường sức kháng uốn của dầm và fiber materials to enhance bending resistance and analyses the
đi sâu phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả gia cường. variables affecting the effectiveness of reinforcement. Based on
Trên cơ sở nghiên cứu phương pháp tính toán, các kết quả thực calculation method and using experimental results to calculate
nghiệm và tình hình sử dụng các tấm vật liệu composite để nâng reinforced concrete by composite materials, the authors have
cấp các công trình xây dựng, nhóm tác giả đã phân tích trên các analyzed the actual structures and the results have shown that the
kết cấu dầm cụ thể và cho thấy khả năng chịu lực của kết cấu tăng resistance of the structure is increased more significantly than
lên đáng kể so với trước khi kết cấu được tăng cường, mặt khác before it was strengthened. Moreover, the cost of the method is not
chi phí của phương pháp cũng không quá lớn, điều này cho thấy high;it shows the technical and economic efficiency of this method.
hiệu quả kinh tế kỹ thuật của phương pháp gia cường này. Nghiên The study also analyzes the variables affecting the efficiency in
cứu cũng đã phân tích được các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả upgrading the bridge.
của việc gia cường cầu bằng vật liệu composite.

Từ khóa - tăng cường cầu; cầu bê tông cốt thép; vật liệu mới; FRP; Key words - strengthening the bridge; reinforced concrete bridge;
gia cường sức kháng uốn; Tyfo. new materials; FRP; strengthening the flexural resistance; Tyfo®.

1. Đặt vấn đề - Tăng cường khả năng chịu uốn và chịu nén ở cột
Trong khoảng thời gian từ năm 2000 cho đến nay ngành BTCT để tăng cường khả năng chịu tải [6].
cầu đường của Việt Nam đã đạt được những thành tựu to Dưới đây là một số kết quả nghiên cứu lý thuyết để tính
lớn, nhiều công trình cầu nhịp lớn, công nghệ hiện đại được toán tăng cường sức kháng uốn cho dầm BTCT, áp dụng
thiết kế và xây dựng khắp cả nước. Song có một thực tế dễ để tính toán tăng cường cho các dầm cầu BTCT, từ đó đánh
thấy là số lượng cầu cũ, cầu yếu vẫn còn khá nhiều và chưa giá hiệu quả của biện pháp gia cường. Trong nghiên cứu
được thay thế, nâng cấp, điều đó đặt ra những đòi hỏi cấp này nhóm tác giả đã đi sâu phân tích các yếu tố ảnh hưởng
bách, cần phải có những giải pháp trước mắt và lâu dài để đến hiệu quả gia cường dầm trong sự làm việc đồng thời
giải quyết vấn đề này. của vật liệu FRP với các vật liệu của kết cấu (bê tông, thép
Một giải pháp gia cường cho kết cấu BTCT gần đây DƯL, thép thường) để tránh các phá hoại bất hợp lý.
được ứng dụng để nâng cấp tải trọng cho công trình cầu tỏ
ra khá hiệu quả, cho phép cầu tiếp tục kéo dài thời gian khai
thác cầu mà giá thành thi công thấp đó là dán vật liệu dạng
tấm chất dẻo sợi Fiber reinforced polymer (FRP). Sử dụng
công nghệ dán tấm chất dẻo sợi để sửa chữa và nâng cấp
khả năng chịu lực của kết cấu đã được nghiên cứu và ứng
dụng ở nhiều nước trên thế giới như Mỹ, Châu Âu, Nhật
Bản. Phương pháp này tận dụng được những ưu điểm của
vật liệu FRP như cường độ chịu kéo cao, mô đun đàn hồi
lớn, nhẹ và có tính chống ăn mòn tốt [5], [9].
Vật liệu FRP dùng trong xây dựng có các dạng như:
dạng tấm, dạng thanh, dạng cáp, dạng vải… Trong sửa
chữa và gia cố công trình cầu thường dùng các loại FRP Hình 1. Tăng cường dầm cầu bằng tấm FRP
dạng tấm và dạng vải với 3 dạng CFRP, GFRP, AFRP.
2. Mô hình tính toán tăng cường sức kháng uốn của
Trong lĩnh vực xây dựng nói chung và xây dựng cầu dầm bằng tấm FRP
đường nói riêng, chúng ta có thể sử dụng vật liệu FRP để
2.1. Mô hình phá hoại và giới hạn ứng suất - biến dạng
tăng cường cho kết cấu trong những trường hợp sau:
Các nghiên cứu gần đây cho thấy sức kháng uốn của
- Tăng cường khả năng chịu uốn và chịu cắt của dầm
dầm phụ thuộc vào mô hình phá hoại, khi tăng cường sức
BTCT để sửa chữa và tăng cường khả năng chịu tải.
kháng uốn bằng tấm FRP có thể có các dạng phá hoại sau:
- Tăng cường khả năng chịu uốn của sàn BTCT tại vùng
- Sự phá hoại của bê tông trong vùng nén trước khi cốt
có mô men dương và mô men âm.
thép chịu kéo bị chảy.
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(92).2015 57
- Sự chảy dẻo của thép chịu kéo ngay sau khi xảy ra sự 2.4. Phương pháp tính toán sức kháng uốn của dầm
phá hoại của tấm vật liệu FRP. được gia cường bằng tấm FRP
- Sự chảy dẻo của thép trong vùng chịu kéo sau khi có Xét dầm BTCT DƯL tiết diện chữ T được tăng cường
sự phá hoại của bê tông vùng chịu nén. tấm FRP ở đáy dầm như Hình 2.
Theo các nghiên cứu mới nhất bắt buộc phải xét đến 2 Giả sử trục trung hòa đi qua sườn dầm (c ≥ hf).
dạng phá hoại khác nữa đó là:
- Sự bóc tách do lực cắt hoặc kéo tác động lên lớp bê
tông bảo vệ.
- Sự bóc tách của lớp vật liệu gia cường khỏi bề mặt bê tông.
Sự bóc tách của lớp bê tông bảo vệ hoặc của lớp vật liệu
gia cường xảy ra nếu lực trong lớp vật liệu gia cường vượt
quá khả năng chịu đựng của vật liệu liên kết bề mặt. Do đó
hiện nay với mặt cắt được gia cường ở mặt ngoài bằng vật
liệu FRP, sự phá hủy do sự bóc tách có thể là chủ yếu. Để
tránh những dạng phá hủy do bóc tách bởi các vết nứt xiên,
biến dạng trong vật liệu FRP cần nhỏ hơn giới hạn biến
dạng mà sự bóc tách có thể xảy ra. Theo [1], [4], [6] thì giá
trị này được xác định theo công thức (1). Hình 2. Sơ đồ ứng suất - biến dạng của dầm
f 'c Vị trí của trục trung hòa sẽ được tính theo công thức sau:
 fd  0, 41  0,9 fu (1)
nf Ef t f f s As  f ps A ps  f fe A f   1 f 'c 1 (b f  b ) h f
c  h f (5)
Trong đó: f'c - Cường độ chịu nén bê tông;  fu - Biến  1 f ' c  1b
dạng cực hạn của tấm vật liệu FRP lấy bằng 0.01 ÷ 0.025; Nếu c < hf thì chứng tỏ TTH đi qua cánh dầm, ta cần
fd - Biến dạng cho phép trong tấm vật liệu FRP; nf, Ef, tf - tính lại c theo dạng mặt cắt HCN với bề rộng bằng bề rộng
Số lớp FRP, mô đun đàn hồi và chiều dày của tấm FRP. cánh dầm (thay b bằng bf), khi đó (5) trở thành:
2.2. Ảnh hưởng của điều kiện môi trường f s As  f ps A ps  f fe A f (6)
c
Trong tính toán nâng cấp kết cấu BTCT bằng vật liệu 1 f 'c 1b f
FRP cần xét tới điều kiện môi trường làm việc của kết cấu,
Sức kháng uốn danh định của dầm khi TTH đi qua sườn
tùy theo từng điều kiện cụ thể ứng suất và biến dạng của
dầm (c  hf) là:
vật liệu FRP có thể lấy như công thức (2).
a a
ffu = CE ×f* fu và  fu = CE ×  * fu (2) M n  f s As ( d  )  f ps A ps ( d p  ) (7)
2 2
Với f* fu và * fu cường độ chịu kéo và biến dạng cực hạn a hf a
 1 f 'c 1 (b f  b ) h f (  )   f f fe A f ( h  )
của vật liệu FRP do nhà sản xuất cung cấp; CE - hệ số chiết 2 2 2
giảm do điều kiện môi trường, tùy thuộc vào loại vật liệu Sức kháng uốn danh định của dầm khi TTH đi qua cánh
và điều kiện môi trường [1], [4]. dầm (c < hf) là:
2.3. Điều chỉnh ứng suất trong bê tông vùng chịu nén a a a (8)
M n  f s As ( d  )  f ps Aps ( d p  )   f f fe A f ( h  )
Ứng suất trong bê tông vùng chịu nén được xác định 2 2 2
trên một phạm vi hình chữ nhật có độ lớn là 1 f’c trên một Trong đó: Af - Diện tích của FRP trên tiết diện dầm; fs,
chiều cao là a =  1 c, với c là chiều cao của trục trung hòa ffe - Ứng suất trong cốt thép chịu kéo và trong vật liệu FRP;
(TTH). Hệ số ứng suất 1 lấy trung bình là 0.85. Biến dạng h - chiều cao dầm; hf - chiều dày bản cánh dầm; b - chiều
cực hạn của bê tông là  cu =0,003 [2], [3], [4], [8]. rộng sườn dầm dầm; bf - chiều rộng cánh dầm; dp - khoảng
cách từ trọng tâm cốt thép DƯL đến đỉnh dầm; d - khoảng
Tuy nhiên thực tế sẽ có trường hợp bê tông chưa đạt tới
cách từ trọng tâm cốt thép thường đến đỉnh dầm; As - diện
trạng thái cực hạn mà cốt thép chịu kéo đã chảy dẻo (mô hình
tích cốt thép thường chịu kéo; Aps - diện tích cốt thép DƯL;
phá hoại thứ 2), lúc này biến dạng của bê tông vùng nén chưa
 f - hệ số chiết giảm sức kháng đối với hệ thống vật liệu
đạt đến giá trị cho phép lớn nhất (cu) nên các hệ số  1 và 1
FRP lấy bằng 0,85.
nên được hiệu chỉnh theo các công thức (3) và (4).
Sức kháng uốn tính toán:
4 'c  c 2
1  và  1  3 'c  c   c (3) M r  M n (9)
6 'c 2 c 3 1 '2c
Sau khi dầm được tăng cường, biến dạng trong cốt thép
Với: 1 .7 f ' c (4) DƯL sẽ được tính như sau:
 'c 
Ec Pe e2
 ps   pe  (1  )   p ( net ) (10)
E c - Mô đun đàn hồi của bê tông dầm, f’c - Cường độ Ec Acg r2
chịu nén của bê tông dầm,  c - Biến dạng của bê tông ở Ứng suất trong cốt thép DƯL sau khi dầm được tăng
vùng chịu nén [1], [4]. cường đối với thép Cấp 270 thì tính theo công thức sau:
58 Nguyễn Hữu Tuân, Trần Đình Hoàng
196500 ps khi  ps  0, 0086 Ký Đơn
f ps

 0, 276
(11) TT Đại lượng tính toán Giá trị
 ps  0, 0086
hiệu vị
1860    0, 007 khi
 ps 16 Mô đun đàn hồi của FRP Ef 210000 Mpa
Trong đó: pe - Biến dạng có hiệu ban đầu trong cốt thép Biến dạng cực hạn danh
17 e*fu 0,018
DƯL; fpe, Ep - Ứng suất có hiệu và mô đun đàn hồi của cốt định của FRP
thép DƯL; Pe - Lực kéo ban đầu trong cốt thép DƯL; e - Độ II TÍNH TOÁN
lệch tâm của lực kéo ban đầu trong cốt thép DƯL; Acg - diện Biến dạng cực hạn của
tích mặt cắt nguyên của dầm; Ig - Mô men quán tính nguyên 18 FRP theo điều kiện môi fu 0,0171
của mặt cắt dầm; p(net) là biến dạng thực trong cốt thép DƯL, trường
đại lượng này phụ thuộc vào mô hình phá hoại của cấu kiện. Ứng suất cực hạn của FRP
19 ffu 2280 Mpa
theo điều kiện môi trường
Bằng cách phân tích biểu đồ ứng suất, biến dạng sẽ xác
Hệ số khối ứng suất hình
định được ứng suất biến dạng trong vật liệu FRP, trong cốt 20 1 0,76
chữ nhật ban đầu
thép và trong bê tông chịu nén [4].
Biến dạng ban đầu của bê
2.5. Kết quả gia cường bằng vật liệu FRP cho dầm cầu 21 bi 0,00012
tông đáy dầm
Hòa Xuân Vật liệu quyết định quá
22 FRP
2.5.1. Số liệu phân tích trình phá hoại dầm
Cầu Hoà Xuân có sơ đồ 7x42m, mặt cắt ngang gồm 5 dầm 23 Vị trí trục trung hòa c 657,70 mm
chủ dạng chữ I, đặt cách nhau 2,50m. Chiều cao dầm chủ 24 Biến dạng trong vật liệu FRP fe 0,0034
1.90m, cường độ bê tông dầm 40Mpa, bản mặt cầu dày trung 25 Biến dạng cốt thép DƯL ps 0,0099
bình 0.2m. Trọng lượng tính đổi của bản mặt cầu, các lớp phủ Biến dạng trong bê tông
mặt cầu, hệ dầm mặt cầu trên 1m dài dầm cứng theo phương 26 c 0,00160
chịu nén
dọc cầu là q = 50,25kN/m. Diện tích mặt cắt liên hợp 27 Ứng suất trong cốt thép DƯL fps 1765,88 Mpa
Acg = 1436500mm2, mômen quán tính Ig = 6,73×1011mm4, Hệ số khối ứng suất hình
dầm sẽ được gia cường bằng 2 lớp CFRP với chiều dày 28 1 0,73
chữ nhật hiệu chỉnh
tf=2×1,4mm, Ef=210000Mpa, ffu=2400Mpa, fu=0,018. 29 Hệ số ứng suất hiệu chỉnh 1 0,81
2.5.2. Kết quả phân tích trên cầu Hòa Xuân Sức kháng uốn tính toán
30 Mn 20297,00 kN.m
Phân tích nội lực của dầm biên và dầm trong, kết quả của dầm trước tăng cường
cho thấy dầm biên làm việc bất lợi hơn, do đó trong tính Sức kháng uốn tính toán
31 Mr 25571,31 kN.m
toán này chỉ cần xét tới sự làm việc của dầm biên. của dầm sau tăng cường
Sau khi được gia cường bằng dán các lớp FRP dạng sợi 32 Hiệu quả tăng cường %M 26,0 %
các bon ở đáy dầm thì quá trình xác định sức kháng uốn Kết quả trên Bảng 1 cho thấy sức kháng uốn của dầm
của dầm được thể hiện ở Bảng 1. cầu Hòa Xuân sau khi được nâng cấp đã tăng lên đáng kể
Bảng 1. Sức kháng uốn của dầm biên sau khi tăng cường (26%) so với trước khi dầm được tăng cường.
2.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả gia cường dầm
Ký Đơn
TT Đại lượng tính toán Giá trị
hiệu vị Trong phần này sẽ trình bày các kết quả phân tích một
I SỐ LIỆU số yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả gia cường dầm cầu như:
1 Cường độ bê tông dầm f'c 40 Mpa chiều dài nhịp, chiều cao dầm, chất lượng bê tông...
2 Diện tích cốt thép DƯL Aps 6300 mm2 2.6.1. Chiều dài nhịp gia cường và chiều cao dầm
3 Giới hạn bền thép DƯL fpu 1860 Mpa Để phân tích ảnh hưởng của chiều dài nhịp gia cường
4 Mô đun đàn hồi thép DƯL Eps 197000 Mpa và chiều cao mặt cắt ta tiến hành phân tích mức độ gia tăng
Khoảng cách từ trọng tâm sức kháng uốn theo 3 nhóm mặt cắt với chiều cao lần lượt
5 dp 1924 mm
cốt thép DƯL tới thớ nén là H = 1,5m, 2m, 2,5m và chiều dài nhịp biến đổi từ 5 đến
6 Diện tích cốt thép thường As 2840 mm2 160m, với vật liệu gia cường là 2 lớp FRP, kết quả phân
7 Mô đun đàn hồi thép thường Es 200000 Mpa tích được thể hiện trên Hình 3 đến Hình 5.
Khoảng cách từ trọng tâm Biểu đồ trên Hình 3 đến Hình 5 đã cho thấy hiệu quả
8 d 1995 mm
cốt thép thường tới thớ nén của việc gia cường dầm cầu bằng vật liệu FRP có sự phụ
Giới hạn chảy của cốt thép thuộc vào chiều dài nhịp và việc gia cường chỉ có hiệu quả
9 fy 400 Mpa
thường đối với một giới hạn chiều dài nhịp nhất định. Trong nghiên
10 Số lớp vật liệu FRP gia cường nf 2 lớp cứu này, phạm vi nhịp hiệu quả có thể đạt tới 80m (100m).
11 Chiều dày một lớp FRP tf 1 mm Nếu nhịp lớn hơn nữa thì hiệu quả gia cường có chiều
12 Bề rộng gia cường ở đáy dầm b 600 mm hướng giảm dần và sẽ không có hiệu quả khi chiều dài nhịp
Chiều cao dán gia cường ở lớn hơn 120m (160m).
13 hb 250 mm
2 bên bầu dầm Biểu đồ trên Hình 3 đến Hình 5 cũng cho thấy khi chiều
14 Diện tích FRP gia cường Af 2996,67 mm2 cao mặt cắt lớn thì hiệu quả gia cường bằng vật liệu FRP
Cường độ chịu kéo danh càng cao. Trong nghiên cứu này với H=2,5m thì hiệu quả
15 f*fu 2400 Mpa
định của FRP gia cường có thể đạt tới 78%.
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(92).2015 59
Hiệu quả gia tăng sức kháng uốn theo chiều dài dầm H = 1500mm đạt trên 25%. Do vậy, với các dầm mà bê tông bề mặt có
và chiều cao mặt cắt với vật liệu GFR P H = 2000mm
H = 2500mm cường độ quá thấp thì nên thay thế bằng lớp bê tông mới.
40.0
2.6.3. Điều kiện môi trường
Hiệu quả gia cường %

30.0
Để xét tới ảnh hưởng của môi trường ta phân tích dầm
20.0 theo 3 điều kiện môi trường là: khắc nghiệt, môi trường
10.0
không kín và môi trường kín. Dầm có chiều cao H=1.2m,
L=18m, vật liệu gia cường là GFRP với số lớp gia cường
0.0
tăng dần từ 1 đến 5 lớp. Kết quả phân tích như Hình 7.
5

10

15

20

30

40

50

60

70

80

90

100

120

140

160
L(m)
Hiệu quả gia tăng sức kháng uốn theo môi trường Điều kiện khắc nghiệt
và số lớp vật liệu gia cường Điều kiện kín
Hình 3. Biểu đồ mức tăng sức kháng uốn Điều kiện không kín
35.0
theo chiều dài nhịp và chiều cao mặt cắt (với dạng GFRP)
30.0
Hiệu quả gia tăng sức kháng uốn theo chiều dài dầm H=1500mm 25.0
và chiều cao mặt cắt với vật liệu AFRP H=2000mm
20.0

%M
H=2500mm

15.0
70.0
10.0
Hiệu quả gia cường %

60.0
5.0
50.0
0.0
40.0
1 2 3 4 5
30.0 Số lớp gia cường
20.0
10.0
0.0 Hình 7. Biểu đồ mức tăng sức kháng uốn theo điều kiện môi
trường và theo số lớp gia cường (loại GFRP)
5

10

15

20

30

40

50

60

70

80

90

100

120

140

160

L(m)
Tiếp tục đi phân tích với mặt cắt dầm trên nhưng sử dụng
Hình 4. Biểu đồ mức tăng sức kháng uốn vật liệu gia cường là AFRP và CFRP với số lớp gia cường
theo chiều dài nhịp và chiều cao mặt cắt (với dạng AFRP) tăng dần từ 1 đến 5 lớp. Kết quả phân tích như Hình 8 và 9.
Hiệu quả gia tăng sức kháng uốn theo chiều dài dầm H=1500mm
Điều kiện khắc nghiệt
và chiều cao mặt cắt với vật liệu CFRP H=2000mm Hiệu quả gia tăng sức kháng uốn theo môi trường
H=2500mm và số lớp vật liệu gia cường Điều kiện kín
Điều kiện không kín
90.0 35.0
Hiệu quả gia cường %

30.0
70.0
25.0

20.0
%M

50.0
15.0

30.0 10.0

5.0
10.0
0.0
5

10

15

20

30

40

50

60

70

80

90

100

120

140

160

1 2 3 4 5
L(m) Số lớp gia cường

Hình 5. Biểu đồ mức tăng sức kháng uốn theo chiều dài nhịp Hình 8. Biểu đồ mức tăng sức kháng uốn
và chiều cao mặt cắt với dạng (CFRP) theo điều kiện môi trường và theo số lớp gia cường (loại AFRP)
2.6.2. Chất lượng của bê tông dầm
Hiệu quả gia tăng sức kháng uốn theo môi trường Điều kiện khắc nghiệt
Để phân tích ảnh hưởng của chất lượng bê tông dầm và số lớp vật liệu gia cường Điều kiện kín
Điều kiện không kín
đến hiệu quả gia cường ta tiến hành phân tích trên một mẫu 50.0

dầm cắt có chiều cao là H = 1,2m, dài 18m bằng 2 lớp vật 40.0

liệu CFRP với cường độ bê tông biến đổi từ 10Mpa đến 30.0
%M

80Mpa, kết quả phân tích được thể hiện trên Hình 6. 20.0

Hiệu quả gia tăng kháng uốn theo cường độ


10.0
Bê tông dầm Hiệu quả gia cường M%

0.0
60 1 2 3 4 5
Hiệu quả gia cường %

Số lớp gia cường


50
40
30 Hình 9. Biểu đồ mức tăng sức kháng uốn theo điều kiện
20
môi trường và theo số lớp gia cường (loại CFRP)
10
- Từ biểu đồ trên Hình 7 đến Hình 9 cho thấy hiệu quả gia
10 15 20 25 30 35 40 45 50 60 65 70 80
f'c(Mpa) cường tốt nhất nếu ở điều kiện kín. Trên thực tế, các dầm cầu
thường ở điều kiện không được che chắn bảo vệ (không kín
Hình 6. Biểu đồ mức tăng sức kháng uốn hoặc khắc nghiệt), khi đó hiệu quả tăng cường sẽ thấp hơn,
theo cường độ bê tông dầm gia cường song khi số lớp gia cường tăng lên thì có thể giảm bớt các
Biểu đồ trên Hình 6 cho thấy hiệu quả gia cường càng tác động của môi trường và hiệu quả gia cường có xu hướng
cao khi bê tông dầm có cường độ cao. Trong nghiên cứu gần bằng với hiệu quả ở điều kiện kín. Đặc biệt đối với loại
này, khi bê tông có mác thấp dưới 15Mpa thì hiệu quả khá tấm sợi CFRP thì các đồ thỊ nằm gần sát nhau, chứng tỏ hiệu
thấp chỉ là 12%. Đối với các cầu BTCT cũ, nếu bê tông có quả gia cường khi dùng loại này ít bị tác động bởi điều kiện
cường độ từ 25Mpa trở lên thì hiệu quả gia cường có thể môi trường, do nó được xử lý nhiệt theo nhiều quá trình.
60 Nguyễn Hữu Tuân, Trần Đình Hoàng
2.6.4. Số lớp gia cường FRP - Hiệu quả gia cường phụ thuộc rất lớn vào đặc tính cơ
Biểu đồ trên Hình 7 đến Hình 9 cũng cho thấy hiệu quả học của vật liệu gia cường và chất lượng bê tông bề mặt
gia cường sẽ tăng cao khi số lớp gia cường tăng lên, vì lúc của cấu kiện được gia cường. Điều này cho thấy, trong
này sẽ kéo theo diện tích FRP chịu kéo tăng lên. Tuy nhiên công tác gia cường dầm bằng vật liệu FRP, cần lưu ý việc
cũng không nên sử dụng quá nhiều lớp (>5), vì sẽ không xử lý bề mặt liên kết cũng như lựa chọn loại vật liệu FRP
kinh tế nữa so với các giải pháp gia cường khác, hơn nữa và keo dán phù hợp. Nói chung, khi gia cường dầm bằng
sẽ phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của keo kết dính. Do vật liệu FRP thì cường độ bê tông phải nên lớn hơn 15Mpa
đó, xác định số lớp (diện tích) tấm vật liệu gia cường hợp mới có hiệu quả.
lý để phát huy hết khả năng làm việc của vật liệu này là vấn Kết quả cũng cho thấy điều kiện môi trường có tác động
đề cần được tính toán kiểm tra kỹ lưỡng. tới hiệu quả gia cường, đặc biệt là khi sử dụng loại sợi thủy
2.6.5. Mô đun đàn hồi của tấm sợi FRP tinh và sợi aramid. Vì vậy, khi thiết kế nâng cấp cầu bằng
vật liệu FRP cần lưu ý từng điều kiện môi trường cụ thể,
Để xét tới ảnh hưởng của mô đun đàn hồi tấm sợi tới hiệu
cấu trúc và chất lượng của kết cấu, nhu cầu gia cường, khả
quả gia cường ta phân tích dầm có chiều cao H=1,2m, L=18m,
năng phối hợp làm việc đồng thời của các loại vật liệu để
vật liệu gia cường gồm 1 lớp, có mô đun đàn hồi Ef biến đổi
có phương án gia cường hợp lý nhất.
từ 20GPa đến 400GPa. Kết quả phân tích như Hình 10.

Hiệu quả gia tăng sức kháng uốn theo mô đun TÀI LIỆU THAM KHẢO
đàn hồi của vật liệu FRP
[1] ACI, “Guide for the Design and Construction of Externally Bonded
50.0
FRP Systems for Strengthening Concrete Structures”, Report by
40.0 ACI Committee 440, American Concrete Institute, July 2008.
30.0 [2] ACI, “Building code requirements for structural concrete and
%M

20.0 commentary (ACI 318M-05), American Concrete Institute, 2008.


10.0 [3] Ngô Đăng Quang, Nguyễn Duy Tiến (2009), “Kết cấu bê tông cốt
0.0 thép”, Nhà xuất bản Giao thông Vận tải.
20

60

80

100

120

140

160

200

240

280

300

340

380

400

[4] Nguyễn Hữu Tuân, Trần Đình Hoàng (2014), “Nâng cấp tải trọng
Ef(Gpa)
công trình cầu bằng vật liệu composite”, Đề tài KH và CN cấp
Trường, mã số ĐT14-05.
Hình 10. Biểu đồ mức tăng sức kháng uốn [5] Nguyễn Văn Mợi, Nguyễn Tấn Dũng, Hoàng Phương Hoa (2011),
theo mô đun đàn hồi của vật liệu FRP “Nghiên cứu giải pháp gia cường dầm bê tông cốt thép bằng các tấm
vật liệu composite sợi carbon”, Tạp chí Khoa học Công nghệ, Đại
Biểu đồ trên Hình 10 cho thấy hiệu quả gia cường sẽ cao học Đà Nẵng.
hơn, nếu chọn lựa các vật liệu gia cường có mô đun đàn hồi [6] Nguyễn Chí Thanh, Lê Mạnh Hùng, Phạm Ngọc Khánh (2011),
cao. Khi thiết kế tăng cường cần căn cứ vào yêu cầu gia tăng “Phân tích hiệu quả kỹ thuật giải pháp gia cường kết cấu bê tông cốt
sức chịu tải của dầm lên bao nhiêu phần trăm, để lựa chọn thép bằng vật liệu cốt sợi tổng hợp”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thủy
lợi và Môi trường, Số Đặc biệt (11/2011), trang 12-17.
loại vật liệu và mô đun đàn hồi hợp lý. Đối với tấm sợi gốc
[7] Ngô Quang Tường (2007), “Sửa chữa và gia cố công trình Bê tông
carbon, aramid có mô đun đàn hồi cao trên 100GPa thì theo cốt thép bằng phương pháp dán nhờ sử dụng vật liệu FRP”, Tạp chí
nghiên cứu này hiệu quả gia cường có thể đạt trên 20%. Phát triển Khoa học Công nghệ, Số 10/2007, trang 39-51.
[8] Tiêu chuẩn thiết kế cầu 22TCN 272-05, Bộ Giao thông Vận tải.
3. Kết luận [9] Hoàng Phương Hoa (2013), “Ứng dụng vật liệu Composite trong
Kết quả nghiên cứu nêu trên cho thấy: lĩnh vực cải tạo, sửa chữa các công trình xây dựng”, Tài liệu giảng
dạy cao học, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng.
- Việc sử dụng các tấm FRP để gia cường dầm chịu uốn [10] Nguyễn Đình Khanh (2011), “Nghiên cứu tăng cường kết cấu bê
là phương pháp đơn giản, nhanh chóng, đem lại hiệu quả tông cốt thép bằng tấm dán fiber reinforced polymer”, Luận văn thạc
kinh tế, kỹ thuật tốt cho công trình. sỹ kỹ thuật, Đại học Đà Nẵng.
- Hiệu quả gia cường dầm bằng vật liệu FRP có sự phụ [11] Chakrapan (2005), ”Use of fiber reinforced polymer composite in
bridge structures”, Masters Thesis of engineering in civil and
thuộc vào chiều dài nhịp gia cường và chiều cao tiết diện. environmental engineering at the massachusetts institute of
Việc gia cường bằng loại vật liệu này có hiệu quả tốt trong technology.
một giới hạn chiều dài nhịp nhất định. Khi chiều dài nhịp [12] Lưu Bích Huy, Ngô Xuân Hưng, Đặng Văn Sỹ (2011), “Kết cấu
quá lớn thì sẽ không có hiệu quả. công trình”, Giáo trình lưu hành nội bộ Trường Cao đẳng Giao thông
Vận tải II.

(BBT nhận bài: 05/05/2015, phản biện xong: 14/05/2015)


ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(92).2015 61

BÀN VỀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN TÍCH CỰC LOẠI BỎ NHIỄU (ADRC)
DISCUSSION ON THE ACTIVE DISTURBANCE REJECTION CONTROL (ADRC) METHOD

Phạm Văn Tuynh1, Trần Văn Kiên2


1
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội; phamvantuynh1992@gmail.com
2
Đại học Khoa học Ứng dụng Cao Hùng (KUAS); kiensee@gmail.com

Tóm tắt - Bài báo này giới thiệu về một phương pháp điều khiển mới, Abstract - This paper introduces a new control method namely
đó là phương pháp điều khiển ADRC (Active Disturbance Rejection ADRC (Active Disturbance Rejection Control), especially the linear
Control), trong đó đi sâu vào giới thiệu bộ điều khiển ADRC tuyến tính ADRC controller applied to the object in the form of first order
áp dụng cho các đối tượng có dạng của khâu quán tính bậc nhất. Ưu inertia. The main advantage of the ADRC method compared with
điểm chính của phương pháp ADRC so với phương pháp PID truyền the traditional PID one is that only with some limited information
thống là chỉ cần ít thông tin về đối tượng ta đã có thể tính toán được about the subjects we are still able to calculate the controller. To
bộ điều khiển. Để thể hiện được kết quả điều khiển của nó, một mô demonstrate the results of its control, a model of block boiler -
hình của khối lò hơi - tua bin đã được sử dụng cho việc mô phỏng. turbine is used for the simulation.In addition the results obtained
Bên cạnh việc thu được kết quả khi sử dụng bộ điều khiển ADRC, ta when using ADRC controller will also be compared with those of a
cũng sẽ so sánh với kết quả của bộ điều khiển PID để thấy được sự PID controller to see the difference between these two methods of
khác nhau giữa hai phương pháp điều khiển này. control.

Từ khóa - ADRC tuyến tính; bậc nhất; lò hơi- tua bin; mô hình; Key words - linear ADRC; first order; boiler – turbine; model;
ổnđịnh; quan sát trạng thái. stable; observe a state.

1. Phần mở đầu điển. Hiện nay phương pháp này được ứng dụng trong nhiều
Khái niệm về ADRC (Active Disturbance Rejection lĩnh vực như: điện tử công suất, điều khiển nhiệt độ…
Control) được giới thiệu bởi Jinqing Han và sau đó được Về bộ ADRC tuyến tính, có thể khái quát cấu trúc
hệ thống lại trong phiên bản tiếng Anh công bố lần đầu tiên ADRC tuyến tính bao gồm các thành phần cơ bản sau:
bởi Zhiqiang Gao [1]. Trong bài viết của mình, Jinqing Han - TD (Tracking Differentiator): thành phần quyết định
đã chỉ ra một số nhược điểm của bộ điều khiển PID: tốc độ ổn định và quỹ đạo đáp ứng đầu ra của đối tượng.
- Có một vài điều kiện ảnh hưởng đến việc đạt đến trạng Thành phần TD có thể được rút ra từ quỹ đạo mong muốn
thái ổn định như hiện tượng bão hòa tích phân. của hệ thống. Những tiêu chuẩn về chất lượng điều khiển
- Thường được triển khai thiếu thành phần D do sự nhạy sẽ được sử dụng để tính toán.
cảm của khâu vi phân đối với các nhiễu. - ESO (Extended State Observer): thành phần ước
- Trong nhiều trường hợp, việc tìm được một bộ điều lượng nhiễu và sai số mô hình.
khiển trở nên khó khăn do phụ thuộc nhiều vào mô hình Nếu xác định được 2 thành phần trên, ta có thể điều
đối tượng. khiển được đối tượng mong muốn.
ADRC là một chiến lược điều khiển mạnh mẽ, nơi các
2. Nội dung chính
mô hình của hệ thống được mở rộng với một biến trạng thái
mới, trong đó bao gồm tất cả các động học chưa rõ và rối 2.1. Tổng quan về bộ điều khiển ADRC tuyến tính
loạn còn sót lại không được chú ý trong mô tả đối tượng Việc thiết kế một bộ điều khiển ADRC dù là tuyến tính
thông thường. Việc ước tính trực tuyến của trạng thái mới hay phi tuyến, sẽ có khá nhiều cách để đi đến các kết quả
này được thực hiện bằng cách sử dụng bộ quan sát trạng khác nhau. Trong nội dung bài báo này ta sẽ xét đến một
thái mở rộng (Extended State Observer – ESO). Bộ quan phương pháp xây dựng bộ điều khiển ADRC tuyến tính cho
sát này có nhiệm vụ theo dõi và ước lượng các nhiễu tác các đối tượng bậc nhất [5].
động trực tiếp, các sai số của việc mô hình hóa đối tượng Xét một cấu trúc không gian trạng thái sau:
so với thực tế. Bằng cách đó, mặc dù chỉ có một mô hình

 dx
với độ chính xác không cao, chúng ta vẫn có thể thiết kế 
  ax  bu  d (t )
được một bộ điều khiển có chất lượng tốt, mạnh mẽ chống  dt (1)


lại các biến động cho đối tượng thực tế, do đó gián tiếp 
 y  cx  du
giúp đơn giản hoá mô hình. Bất kỳ sự khác biệt trong mô
Trong đó tất cả nhiễu và sai số của việc mô hình hoá sẽ
hình sẽ không ảnh hưởng đến các cơ chế kiểm soát, bao
được đưa vào d(t). Ta sẽ thấy rằng các nhiễu và sai số này
gồm tất cả những bất ổn trong các biến trạng thái mở rộng.
sẽ không ảnh hưởng tới quá trình tìm ra bộ điều khiển
Khả năng điều khiển sâu và làm giảm tính bất ổn của ADRC tuyến tính và kết quả điều khiển của nó.
phương pháp này làm cho nó trở thành một giải pháp thú vị
Xét phương trình thứ nhất trong hệ phương trình (1), ta
trong trường hợp mà các thông tin đầy đủ về hệ thống là
viết lại như sau:
không sẵn có. Điều này làm cho ADRC có thể trở thành sự
lựa chọn hấp dẫn, đáng được cân nhắc cho các kỹ sư điều dx
 (a.x (t)  d (t)   b.u(t))  b0 u (2)
khiển. Phương pháp điều khiển ADRC được đánh giá như là dt 
f (t)
một đại diện thay thế cho phương pháp điều khiển PID cổ
62 Phạm Văn Tuynh, Trần Văn Kiên

Trong (2), ta đã tách b  b0  b , với b0 là thành phần cầu cần được biết trước, đó là thời gian quá độ. Ta sẽ tính
của b đã biết trong mô hình của đối tượng; ∆b được coi là toán bộ điều khiển dựa trên thời gian quá độ để đạt đến độ
thành phần chưa biết đến, đó là sai số xuất phát từ việc mô quá điều chỉnh  %  2%. Từ (7), thực hiện phép biến đổi
hình hóa so với thực tế. Tất cả các thành phần d(t), a.x(t), Laplace 2 vế, ta sẽ thu được:
∆b.u(t) sẽ được gom lại thành một và coi là nhiễu tổng duy X(s) 1
nhất còn lại f(t). Và giờ đây, một phương trình khá cồng kềnh G (s)   (8)
R(s) 1
đã được đơn giản hóa đi rất nhiều. Nếu như có thể tìm được s 1
KP
một giá trị (t) ≈ f(t), chỉ cần thêm một khâu tích phân, ta có
thể giải ra được x và y. Vì lý do này, một bộ quan sát trạng Từ (8), có thể thấy rằng thời gian quá độ để đạt được
thái mở rộng (ESO) đã được đưa ra. ESO cũng là điểm mấu 4 4
chốt cho bất cứ bộ điều khiển ADRC nào khác. Bộ quan sát %  2% là: T2%  => K P  (9)
KP T2%
này sẽ giúp ta ước lượng được giá trị xấp xỉ (t) của f(t).
Cuối cùng, việc còn lại là phải tìm được 2 tham số của
bộ quan sát trạng thái mở rộng l1 , l2 trong phương trình (4).
Quá trình
Việc tìm ra l1 , l2 sẽ dựa trên nguyên tắc gán các điểm cực hợp
lý cho bộ quan sát. Để bộ điều khiển có thể làm việc tốt thì
ESO bộ quan sát của nó phải có đặc tính động học đủ nhanh, nói
ES 0
cách khác, các điểm cực của bộ quan sát (s1,2 ) phải được đặt
ở bên trái điểm cực của vòng kín. Có thể chọn như sau:
s1,2  s  (5  10) s
ES 0 ESO vk
Hình 1. Cấu trúc vòng điều khiển ADRC tuyến tính với s vk   K P (10)
Để xây dựng được ESO, trước hết, ta viết lại phương Từ phương trình đặc trưng của (4), chúng ta có thể suy
trình (1) dưới dạng hệ phương trình không gian trạng thái ra được l1 , l2 bằng cách đồng nhất các hệ số của phương
như sau: trình sau:

 v (t)   0 1  v1 (t)  b0   0 det(sI-AE )=s2+l1 s+l2=(s-sE SO)2 = s2-2sE SO.s+(sE SO)2
 1     .      .u (t)    . f (t)

  v2 (t)  0 0 v2 (t) 0 
 1  =>l1=-2sE SO; l2=(s E SO)2. (11)

 (3)

  v1 (t)  2.2. Điều khiển tách kênh đối tượng lò hơi- tua bin dùng
 x (t)  (1 0 .  

  v2 (t) phương pháp ADRC


2.2.1. Điều khiển tách kênh đối tượng lò hơi- tua bin dùng
Ở hệ phương trình (3) xuất hiện thêm một đầu vào ảo
phương pháp ADRC
̇(t), đầu vào ảo này không thể đo được trực tiếp, nhưng
chúng ta có thể ước lượng được nó dựa vào ESO. Việc ước
lượng chỉ dựa trên sự đo đạc và xử lý các đầu vào u(t) và
đầu ra x(t) của quá trình này. Phương trình của bộ quan sát
trạng thái mở rộng được đưa ra như (4):
 vˆ1 (t)   0 1   vˆ1 (t)   b0 
   .      . u(t)   l1  .( x (t)  vˆ (t))
  
 vˆ 2 (t)  0 0  vˆ2 (t)  0  l 2 
1

l1 1   vˆ1 (t)   b0  l1  (4)


   .     .u (t)    . x(t)
l 0  vˆ (t)   0  l 

2 2 2
AE Hình 2. Cấu trúc đơn giản của khối lò hơi- tua bin [6]
Trong phương trình trên vˆ (t)  xˆ (t) ; vˆ ( t )  fˆ (t), dựa
1 2
Khối lò hơi – tua bin là một đối tượng phi tuyến, đa biến
trên cách ước lượng này, việc loại bỏ nhiễu được thực hiện và tác động xen kênh mạnh mẽ [2], [6]. Cuối những năm
thông qua luật điều khiển sau: 1970, Bell và Astrom đã trải qua quá trình dài nghiên cứu
ˆ
u0 (t)  f(t) và thực nghiệm với đối tượng lò hơi – tua bin 160 MW
u (t)  vớiu0 (t)  K P .(r(t)  xˆ (t)) (5) dùng nhiên liệu dầu tại nhà máy điện Synvendska Kraft
b0
AB, Malmo, Thụy Điển. Năm 1979, Bell và Astrom đã đưa
Thay (5) vào (2): ra mô hình động học của đối tượng trên [3]:
ˆ
u 0 (t)  f(t) 
 9

x (t)  f(t)  b 0 .  (6) 


 x1  0.0018u2 x18  0.9u1  0.15u3
b0 

ˆ  u (t)  u (t)  K .[r(t)  xˆ(t)]


9
 [f(t)  f(t)] 0 0 P 
 x2  (0.073u 2  0.016) x18  0.1x2


Nếu như xˆ (t)  x (t), ta sẽ nhận được hàm truyền của x3  (141u 3  (1.1u 2 0.19) x1 ) / 85 (12)

vòng kín có dạng một khâu bậc nhất với một điểm cực 
 y1  x1


1 1 
 y2  x2
 K P: x (t)  xˆ (t)  x (t)  x (t)  r(t)
vk
s (7) 

KP KP 
 q
 y3  0.05(0.13073x 3 100a cs  e  67.975)
Trên đây là phần đưa ra bộ quan sát và cấu trúc điều 

 9
khiển sử dụng nó. Việc tính toán các thông số của bộ điều Mô hình này bị lược bớt còn lại 3 đầu vào và 3 đầu ra.
khiển sẽ được thực hiện trong phần sau đây với chỉ một yêu Tuy nhiên, các tác giả đã kiểm nghiệm rằng những đặc tính
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(92).2015 63
nhận được khi thực hiện mô phỏng khá sát với thực tế. 2.2.3. Kết quả mô phỏng
Bảng 1. Một số điểm làm việc đặc trưng của mô hình [3]
#1 #2 #3 #4 #5 #6 #7
X10 75,6 86,4 97,2 108 118,8 129,6 140,4
X20 15,27 36,65 50,52 66,65 85,6 105,8 128,9
0
X3 299,6 342,4 385,2 428 470,8 513,6 556,4
U10 0,156 0,209 0,271 0,34 0,418 0,505 0,6
U20 0,483 0,552 0,621 0,69 0,759 0,828 0,897
U30 0,183 0,256 0,34 0,433 0,543 0,663 0,793
0
Y3 -0,97 -0,65 -0,32 0 0,32 0,64 0,97

Để có thể thiết kế các bộ điều khiển cho đối tượng này,


ta sẽ tuyến tính hóa mô hình (12). Hầu hết các nghiên cứu
về đối tượng lò hơi – tua bin trên đều quan tâm tới điểm
làm việc số 4. Do đó, trong bài báo này, một mô hình được
tuyến tính hóa quanh điểm làm việc số 4 trong Bảng 1 sẽ Hình 3. Cấu trúc vòng điều khiển ADRC tổng quát
được đưa ra. Kết quả được thể hiện trong (13) [3].

 3
x1 2.50910 x1  0.9u1 0.349u2  0.15u3



 2
x2  6.9410 x1 0.1x2 14.155u2



 3
x 6.6910 x1 1.398u2 1.659u3

3 (13)

 y1  x1



 y2  x2


 3 3
y3  6.3410 x1  4.7110 x3  0.253u1  0.512u2 0.014u3

2.2.2. Tính toán bộđiều khiển tách kênh ADRC
Một trong những mục đích điều khiển của việc sử dụng Hình 4. Thay đổi các giá trị đặt khi hệ thống đã ổn định
ESO là tách kênh hệ thống. Vì vậy, ta sẽ thiết kế các ESO Nhận xét: Với tất cả những thay đổi này, bộ điều khiển
riêng cho từng cặp đầu vào ra: (u1 / y1 ; u 2 / y2 ; u3 / y3 ) . ADRC đã làm việc tốt, giá trị xác lập được thiết lập nhanh
Đối với trạng thái đầu tiên trong (13), ta có: và không tồn tại sai lệch tĩnh cũng như độ quá điều chỉnh
với đại lượng được thay đổi.
x   2.509  10 x  0.349 u  0.15 u  0.9 u  f (t)  b u
3

1
 1 2 3 1 1 01 1

Từ đó, ta có thể rút ra một số kết quả quan trọng của


f ( t)

việc sử dụng ESO trong điều khiển đối tượng phi tuyến lò
1

 b01  0, 9 hơi – tua bin như sau:


Phương trình trạng thái của bộ quan sát trạng thái mở - Tách kênh hệ thống.
rộng ESO1, và luật điều khiển u1(t):
- Chống nhiễu mạnh.
 (t)
 vˆ 11   l 11
1  vˆ 11
(t)   l 
b 01 11
- Điều khiển tốt tại những điểm làm việc khác nhau.
 ˆ  . ˆ     .u (t)    . x (t) 1 1

v 12
(t)   l 12
0 v 12
(t)   0  l  12 Các kết quả tiếp theo sẽ thể hiện những khả năng trên
K .[r (t)  xˆ (t)]  fˆ (t) K [r (t)  vˆ (t)]  vˆ (t)
của ADRC.
P 1 1 1 1 P 1 1 11 12

u (t)  
1

b b
Theo Hình 5, Hình 6, Hình 7 các đáp ứng thu được khi
có nhiễu tác động tới cơ cấu chấp hành, nhiễu của tải ở cả
01 01

Chọn thời gian quá độ cho x1 là T1 = 40(s), theo (4.9): 3 cặp vào/ra đã được thể hiện rõ. Nhìn chung, các tác động
4 xấu đều được dập tắt khá nhanh. Giá trị đặt cũng sớm đạt
K P1   0,1 => s vk 1   K P1  0,1 (14) được, ở trạng thái xác lập hầu như không tồn tại dao động.
T1
Theo (10), lấy s ESO 1  10 s vk 1  10 K P1  1


l1  2s 2
ESO1



l2  (s )  1
ESO 1 2

Tính toán tương tự trên đối với trạng thái thứ 2 và thứ
3, ta được các tham số của các bộ điều khiển ADRC cho
đối tượng lò hơi –tua bin:
K  0.1
  K  0.2
  K  0.1


 

P1


P2 P3

Hình 5. Các ảnh hưởng tới cặp u1/y1: Nhiễu đầu vào
ADRC : l  2 ADRC : l  4 ADRC : l  1
 1
 11
 2 21 3 31 10%u10 (t=200s); nhiễu đầu ra 10kg/cm2 (t=400s);

 
 
 điều chỉnh y1 tăng 20 kg/cm2(t=600s)

l  1 
l  4
12 
l  0.25 22 32
64 Phạm Văn Tuynh, Trần Văn Kiên

Hình 6. Các ảnh hưởng tới cặp u2/y2: Nhiễu đầu vào Hình 9. Đáp ứng đầu ra khi thay đổi giá trị đặt
10%u20 (t=200s); nhiễu đầu ra 10MW (t=400s); (điều chỉnh y1 tăng đến 120 kg/cm2tại t=200s; y2 tăng
điều chỉnh y2 tăng 20MW (t=600s) đến 120 MW tại t=400s; y3 tăng đến 0,1m tại t=600s)

Hình 10. Tín hiệu điều khiển khi thay đổi giá trị đặt
Hình 7. Các ảnh hưởng tới cặp u3/y3: Nhiễu đầu vào
10%u30 (t=200s); nhiễu đầu ra 0,1m (t=400s);
điều chỉnh y3tăng 0,2m (t=600s)
2.2.4. So sánh kết quả điều khiển giữa hai bộ điều khiển
PID và ADRC [4]
k k12 k13 

 11

Bộ điều khiển PID: K (s)  k k22 k23 


 21

 k 31
k32 k33 

Hình 11. Đáp ứng đầu ra khi có nhiễu tác động (nhiễu 10%u10 tại
t=200s; nhiễu 10%u20 tại t=1000s; nhiễu 10%u30 tại t=2000s)

Hình 8. Cấu trúc bộ điều khiển PID


Hình 12. Tín hiệu điều khiển trong trường hợp có nhiễu tác động
Để thỏa mãn được các tiêu chuẩn về chất lượng điều khiển
tách kênh, thì ma trận hàm truyền hở L (s)  G(s) K(s) phải là Khi có nhiễu tác động, ta nhận thấy rằng 2 bộ điều khiển
đã mang lại các kết quả khác nhau đáng kể. Trong khi bộ
một ma trận đường chéo. L(s) sẽ có dạng:
điều khiển ADRC loại bỏ nhiễu nhanh và hiệu quả thì bộ
l (s) 0 0

1 điều khiển PID, mặc dù có thể loại bỏ nhiễu, nhưng lại có
L (s)   0 l2 (s) 0  =>K  s   G  s  L  s  (15)
1
thời gian quá độ và độ quá điều chỉnh lớn.
 
 0 0 l3 (s) Để xem xét đến khả năng điều chỉnh rộng hơn, ta sẽ xét
Xác định được L(s), ta sẽ xác định được K(s). trường hợp chuyển từ điểm làm việc số 4 về điểm làm việc
số 1. Kết quả đáp ứng đầu ra được thể hiện trong Hình 13.
So sánh kết quả mô phỏng của 2 bộ điều khiển: Kết quả thu được từ 2 bộ điều khiển rất khác nhau. Trong
Ta thấy rằng khi thay đổi giá trị đặt, đáp ứng của 2 bộ khi bộ điều khiển ADRC chỉ mất khoảng 600s cho cả quá
điều khiển khá giống nhau, tuy nhiên bộ PID có tồn tại độ trình quá độ và không có độ quá điều chỉnh thì bộ PID cần
quá điều chỉnh, còn bộ ADRC thì không. Trong Hình 10 là tới khoảng 1500s để các đáp ứng được coi là ổn định. Trong
tín hiệu điều khiển gửi đến các cơ cấu chấp hành. Cả hai Hình 14 là các tín hiệu gửi tới cơ cấu chấp hành của 2 bộ
bộ điều khiển đều đưa ra các tín hiệu khá giống nhau. điều khiển.
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(92).2015 65
còn như trên nữa. Mặt khác, phương pháp ADRC chỉ dựa
trên hằng số b của biến đầu vào tương ứng, còn có cả sai
số của b được tính đến. Nên sự sai khác về mô hình sẽ
không hoặc ít ảnh hưởng đến kết quả – một lợi thế nữa của
ADRC chưa được thể hiện trong mô phỏng.

3. Kết luận
Bài báo đã bước đầu tiếp cận với bộ điều khiển tích cực
loại bỏ nhiễu ADRC ứng dụng để điều khiển tách kênh cho
đối tượng lò hơi- tua bin. Từ những ghi nhận về các kết quả
Hình 13. Đáp ứng đầu ra khi chuyển từ điểm làm việc số 4 tích cực trong điều khiển, ta nhận thấy chất lượng điều
về điểm làm việc số 1 tại t=200s (Bảng 1) khiển khi sử dụng phương pháp ADRC có tốt hơn phương
pháp PID truyền thống. Điều đó hứa hẹn sự phát triển của
phương pháp ADRC trong tương lai.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1] Z.Gao, Y.Huang, J.Han, “An alternative paradigm for control
system design”, Proceedings of 40th IEEE Conference on Decision
and Control, Orlando, Florida, December 4-7, 2001, pp. 4578-4585.
[2] R.D.Bell, K.J.Astrom, Dynamicmodels for boiler-turbine alternator
units: data logs and parameter estimation for a 160 MW unit, Tech.
Rep. Report LUTFD2/(TFRT-3192)/1-137, Department of Automatic
Control, Lund Institute of Technology, Lund, Sweden, 1987.
[3] F.Khani, A.Yazdizadeh, “Boiler -Turbine Unit Controller Design
Hình 14. Tín hiệu điều khiển trong trường hợp Based on the Extended State Observer”, International Conference
chuyển điểm làm việc on Control and Automation, Christchurch, New Zealand,
December9-11, 2009, pp.2066-2071.
Từ những kết quả đã nhận được khi xem xét phản ứng
[4] J. Garrido, F. Morilla, F. Vázquez, “Centralized PID control by
của hai bộ điều khiển với cùng một ảnh hưởng từ nhiễu, và decoupling of a boiler-turbin unit”, Proceedings of the European
cả trong việc xác lập giá trị đặt, bộ ADRC đã thể hiện được control conference 2009 – Budapest, Hungary, August 23-26, 2009,
nhiều ưu điểm hơn bộ điều khiển PID. Đó là khi xét trên pp. 4007-4012.
một mô hình được coi là chính xác. Mô hình có độ chính [5] G. Herbst, “A Simulative Study on Active Disturbance Rejection
Control (ADRC) as a Control Tool for Practitioners”, Electronic,
xác chưa cao, do việc tính toán bộ điều khiển PI này dựa
Vol. 2, 2013, pp.246-279.
vào khá nhiều thông số trong mô hình, nên khi các tham số
[6] K.J. Astrom, K. EkLund, “A simplified non-linear model of a drum
trong mô hình có sai số đáng kể, kết quả của bộ PI sẽ không boiler-turbine unit”, Int.J. Control, Vol. 16, No.1, 1972, pp.145-169.

(BBT nhận bài: 03/04/2015, phản biện xong: 01/05/2015)


66 Nguyễn Tường Vân, Phạm Thị Thu Vân, Ngô Diệu Quỳnh, Đặng Đức Long

NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP TÁCH PHÂN TỬ ACID NUCLEIC


TỪ MẪU PHẨM SINH HỌC BẰNG HẠT NANO SẮT TỪ
RESEARCH ON A METHOD OF NUCLEIC ACID ISOLATION
FROM BIOLOGICAL SAMPLES USING FERROMAGNETIC NANO PARTICLES

Nguyễn Tường Vân 1, Phạm Thị Thu Vân1 , Ngô Diệu Quỳnh2, Đặng Đức Long2
1
Bệnh viện C Đà Nẵng
2
Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng; ddlong@dut.edu.vn

Tóm tắt - Việc tách chiết các phân tử acid nucleic từ các mẫu sinh Abstract - - Isolating nucleic acids from biological samples is a
học là một việc cơ bản được tiến hành thường xuyên trong sinh basic task carried out frequently in molecular biology field. The
học phân tử. Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu ứng application of ferromagnetic nanoparticles for a simple, quick
dụng hạt nano sắt từ trong thu tách acid nucleic, cụ thể xây dựng nucleic acid isolation process is the goal of this study.
một quy trình tách DNA từ mẫu vi khuẩn một cách đơn giản, nhanh Ferromagnetic nanoparticles are synthesized by a copercipitation
tại phòng thí nghiệm. Hạt nano sắt từ được tổng hợp theo phương method using a mixture of Fe2SO4 and FeCl3 in a non - oxygen
pháp đồng kết tủa sử dụng hỗn hợp muối Fe2SO4 và FeCl3 trong condition and a strong alkaline medium with pH =12.3. Factors
môi trường kiềm với điều kiện không có oxi, pH = 12,3. Các yếu tố affecting quantity and quality of isolated DNA were invested,.
ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng DNA được khảo sát, qua Based on this, DNA isolation process was formed with identified
đó, quy trình thu tách DNA được thực hiện với các thông số pH =8, parameters: pH = 8, NaCl solution 3M, PEG 6000 10%, 25oC, then
nồng độ dung dịch NaCl 3M, PEG 6000 10%, 25oC và được rửa washed by EtOH 99%.
bằng ethanol 99%.

Từ khóa - hạt nano từ tính; thu tách acid nucleic; PEG; NaCl; Key words - ferromagnetic nanoparticles; nucleic acid isolation;
ethanol. PEG; NaCl; ethanol.

1. Đặt vấn đề sắt từ. Thông thường các phân tử protein chìa các nhóm ưa
Với sự phát triển nhanh chóng của mảng sinh học phân nước ra bề mặt, tạo nên khả năng tan trong nước của protein.
tử, nhu cầu tìm ra phương pháp tách chiết các phân tử acid Nồng độ muối cao là một yếu tố gây tủa protein, hạn chế sự
nucleic số lượng lớn, nhanh hơn, đơn giản hơn ngày càng hòa tan của protein trong môi trường [5]. Polyethylene
cấp thiết, mà các phương pháp hóa học truyền thống glycol (PEG) có trọng lượng phân tử cao được nhận thấy có
phenol-cloroform không đáp ứng được. Trong lĩnh vực khả năng giảm sự hút bám của protein lên hạt nano sắt từ [6].
phân tách và tinh sạch sinh học, kỹ thuật sử dụng chất mang Từ các vấn đề nói trên, nghiên cứu được thực hiện
từ tính đang trở thành công cụ ngày càng phổ biến để tách hướng đến tìm ra phương pháp tách chiết acid nuleic, mà
các phân tử sinh học như acid nucleic, protein [2]. cụ thể ở đây là Deoxyribo Nucleic Acid (DNA) mới bằng
Những năm gần đây, hạt nano từ tính, cụ thể là hạt nano hạt nano sắt từ tự tổng hợp tại phòng thí nghiệm. Phương
sắt từ được ứng dụng rộng rãi trong một số lĩnh vực của y pháp này nhanh hơn, đơn giản hơn, an toàn hơn so với
sinh học, sinh học phân tử nhờ tính chất ưu việt của vật liệu phương pháp hóa học truyền thống.
nano từ [2], [8], [9]. Với mức kích thước nano, các hạt nano
2. Kết quả nghiên cứu và khảo sát
từ tính giúp cho chúng ta có thể thao tác ở qui mô phân tử
và tế bào. So với vật liệu từ dạng khối, hạt nanosắt từ 2.1. Tổng hợp hạt nano sắt từ
Fe 3 O 4 có lực kháng từ rất nhỏ (gần bằng không) và từ độ 2.1.1. Khảo sát ảnh hưởng của oxy lên từ tính của hạt nano
bão hòa cao hơn nên chúng rất nhạy với sự thay đổi của từ sắt từ
trường bên ngoài [10]. Hạt nano sắt từ được tổng hợp theo phương pháp đồng kết
Có hai hướng tạo hạt nano sắt từ: thứ nhất là nghiền vật tủa dung dịch Fe2SO4 0,1 M và dung dịch FeCl3 0,2 M trong
liệu khối đến kích thước nano; thứ hai là tổng hợp hạt nano môi trường kiềm. Mỗi thí nghiệm tổng hợp được lập 3 lần.
từ các nguyên tử. Cách thứ hai đang được sử dụng rộng rãi Thí nghiệm được thực hiện ở pH = 12, nhiệt độ 60oC và
hơn so với cách thứ nhất vì hiệu suất cao, dễ thực hiện và khuấy từ 400 vòng/phút. Tỷ lệ mol Fe2+: Fe3+: OH- là 1:2:8.
dễ điều khiển kích thước hạt tạo thành [10]. Trong đó, Dung dịch amoniac được dùng làm chất tạo môi trường
phương pháp tiêu biểu của nguyên tắc này là phương pháp kiềm và nhỏ giọt từ từ vào hỗn hợp dung dịch muối Fe2SO 4
đồng kết tủa. Khi tổng hợp hạt nano sắt từ bằng phương và FeCl3. Sản phẩm thu được sau phản ứng được rửa nhiều
pháp đồng kết tủa thì kích thước hạt phụ thuộc vào pH môi lần bằng nước cất đến khi pH nước rửa về 7 và bảo quản
trường, nồng độ các tiền chất [8], [4]. trong nước cất đã sục khí trơ.
Bên cạnh khả năng thu tách acid nucleic từ mẫu bằng hạt Trong thí nghiệm 1 phản ứng thực hiện trong môi trường
nano sắt từ, chất lượng và độ tinh sạch của các phân tử này sục khí trơ. Ở thí nghiệm 2, phản ứng đồng kết tủa xảy ra
cũng là một yếu tố quan trọng cần phải đảm bảo. Các hạt trong điều kiện không sục khí trơ. Sản phẩm của thí nghiệm
nano sắt từ có thể liên kết không chọn lọc với cả acid nucleic 1 và thí nghiệm 2 lần lượt gọi là MNP a và MNP b.
và protein. Do đó, quá trình thu tách acid nucleic cần sử dụng
Phản ứng đồng kết tủa xảy ra trong thí nghiệm:
thêm chất giúp hấp phụ chọn lọc acid nucleic với hạt nano
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(92).2015 67
2+ 3+ -
Fe + 2Fe + 8OH  Fe3O4 + 4H2O SDS. pH môi trường được duy trình bằng đệm TE 1X. Dịch
Thời gian hạt nano sắt từ lắng xuống đáy bình thủy tinh ly giải được trộn đều với binding buffer (PEG 6000 10%,
và tạo ra sự phân lớp được dùng để so sánh sơ bộ tương đối NaCl 1,5 M), rồi ủ với 1mg hạt nano sắt từ trong 10 phút. Tiếp
kích thước và từ tính của MNP a và MNP b. Thời gian để theo, loại dịch, thu giữ hạt nano sắt từ và rửa lần 1 trong
nam châm hút sạch hạt sắt từ ra khỏi môi trường dùng để ethanol tuyệt đối, rửa lần 2 với ethanol 70%. Sau cùng, giải
so sánh tương đối từ tính của hai mẫu sản phẩm. hấp DNA khỏi hạt nano sắt từ bằng đệm TE 1X, pH=8. Lượng
DNA tách được đánh giá bằng phương pháp đo độ hấp thụ
Không có sự chêch lệch lớn về thời gian lắng của MNP
quang ở bước sóng A260 và A280 và phương pháp điện di.
a và MNP b. Tuy nhiên, mẫu MNP a bị hút bởi nam châm
nhanh hơn so với mẫu MNP b. 2.2.1. Khảo sát ảnh hưởng của pH môi trường
2.1.2. Khảo sát ảnh hưởng của pH môi trường lên kích Các giá trị pH môi trường khảo sát: 7, 8, 9 và 10 pH
thước và từ tính hạt nano oxit sắt từ môi trường không ảnh hưởng rõ rệt lên lượng DNA vi
khuẩn tách bằng hạt trần nano sắt từ. Lượng DNA thu được
Yếu tố pH môi trường được thay đổi tại các giá trị pH
cao nhất khi pH môi trường bằng 8.Quan hệ giữa lượng
là 12; 12,3 và 12,6. Phản ứng tổng hợp được tiến hành trong DNA tách được và pH môi trường được thể hiện ở Hình 3.
điều kiện sục khí trơ, nhiệt độ môi trường nhiệt độ 60oC và
khuấy từ 400 vòng/phút. Mỗi thí nghiệm được lặp 3 lần. DNA được coi là tinh sạch khi tỷ số A260/A280 nằm
trong khoảng 1,8-2. Tại các mức pH khảo sát, DNA thu
Ba thí nghiệm được thực hiện trong điều kiện không có được đều chưa đạt yêu cầu tinh sạch.
oxi, nhiệt độ 60oC và khuấy từ 400 vòng/phút.
2 0,5
Bảng 1. Điều kiện của các hệ phản ứng
1,8 1,62 1,57 1,59 0,45
1,58
Thí Tỷ lệ mol Ký hiệu 1,6 0,4
STT nghiệm pH môi trường
Fe2+:Fe3+:OH- sản phẩm 1,4 0,35

A260/A280
1 TN 1 1:2:8 12 MNP1 1,2 0,3

A260
2 TN 2 1:2:16 12,3 MNP2 1 0,25
0,8 0,2
3 TN 3 1:2:32 12,6 MNP3 0,33 0,32
0,6 0,31 0,3 0,15
Về kích thước hạt, MNP 2 và MNP 3 có thời gian lắng 0,4 0,1
lâu hơn MNP1. Sau 10 phút, MNP1 đã tách lớp rõ rệt. 0,2 0,05
0 0
7 8 pH 9 10
A260 A260/A280

Hình 3. Giá trị A260 và độ tinh sạch của DNA thu được
khi tách ở các pH khác nhau
2.2.2. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian ủ
Hình 1. Hạt nano sắt từ:(a)Huyền phù hạt nano sắt từ;
Các thí nghiệm khảo sát được thực hiện ở pH = 8. Các
(b) Hạt nano sắt từ sau thời gian lắng 10 phút
giá trị khảo sát: 5 phút, 10 phút, 15 phút và 20 phút.
Tại các thời gian ủ khác nhau, lượng DNA thu được
không có sự chênh lệch đáng kể.
Nhìn chung, DNA thu được chưa tinh sạch. Hình 4 biểu
diễn các kết quả khảo sát thời gian ủ.

2 0,4
1,8 1,57 1,55 1,58 1,57
1,6
0,3
1,4
A260/A280

1,2
A260

1 0,2
0,8
0,27 0,26 0,28 0,26
0,6
0,1
0,4
0,2
Hình 2. Hạt nano sắt từ:(a)-(b)Mẫu MNP1 Và MNP2 trước
0 0
và sau khi bị nam châm hút; (c)-(d)Mẫu MNP2 và MNP3 trước 5 10 15 20
và sau khi bị nam châm hút Thời gian ủ, phút
Về từ tính, MNP2 có từ tính mạnh nhất trong 3 mẫu sản A260 A260/A280
phẩm. Sau 10 giây, hầu hết các hạt nano oxit sắt từ MNP2
đã bị hút lại bởi nam châm, trong khi MNP1 và MNP3 bị Hình 4. Giá trị A260 và độ tinh sạch của DNA khảo sát thời gian ủ
hút chậm hơn. 2.2.3. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ NaCl
2.2. Tách chiết DNA bằng hạt nano sắt từ Yếu tố pH và thời gian ủ được giữ cố định lần lượt ở
Dịch tế bào vi khuẩn Bacillus subtilics sau khi nuôi qua pH = 8 và 5 phút. Các mức nồng độ NaCl được khảo sát là
đêm được thu nhận và tiến hành ly giải phá màng tế bào bằng 1,5M; 2M; 2,5 M và 3M.
68 Nguyễn Tường Vân, Phạm Thị Thu Vân, Ngô Diệu Quỳnh, Đặng Đức Long
Lượng DNA thu được tăng theo sự tăng nồng độ NaCl 2.2.6. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ lên khả năng thu
trong binding buffer, DNA tách được nhiều nhất tại nồng hồi DNA
độ NaCl 3M (Hình 5). Các mức nhiệt độ khảo sát: 25oC, 37oC, 65oC. Yếu tố
Tỷ số A260/A280 tăng dần khi nồng độ NaCl khảo sát tăng. pH, thời gian ủ, nồng độ NaCl và nồng độ ethanol được giữ
Tại giá trị khảo sát 2,5 M và 3M thì tỷ số A260/A280 nằm trong cố định lần lượt ở 8,15 phút, 3M và 99%.
khoảng 1,8-2; DNA tách chiết đạt yêu cầu tinh sạch. 2 0,8
1,8 0,7
1,6 1,9 1,94 1,93 1,93 1,95
2 0,4 0,6
1,4

A260/A280
1,8 0,5
1,85 1,92 1,2

A260
1,6 1 0,4
1,64 0,3
1,4 1,59 0,8 0,3
0,55 0,55
A260/A280

0,6 0,47 0,48 0,52


1,2 0,2

A260
0,4
1 0,38 0,2 0,1
0,2
0,8 0 0
0,29
0,6 0,22 1 1,5 2 2,5 3
0,1 Lượng hạt nano sắt từ, mg
0,4 0,16
0,2 A260 A260/A280
0 0 Hình 7. Giá trị A260 và độ tinh sạch của DNA
1,5 2 2,5 3 khi thu tách với các lượng hạt sắt từ khác nhau
Nồng độ NaCl, M
A260 A260/A280

Hình 5. Giá trị A260 và độ tinh sạch của DNA thu được
khi tách ở các nồng độ NaCl khác nhau

Hình 8. Kết quả điện di các mẫu DNA tách bằng các lượng hạt
nano sắt từ khác nhau.a,b,c,d và e: lần lượt là mẫu sử dụng các
lượng hạt sắt từ 0,5mg; 1mg; 1,5mg; 2mg; 2,5mg và 3mg.
2 0,8
1,8 1,92 1,92 1,93 0,7
Hình 6. Kết quả điện di DNA tách từ tế bào vi khuẩn bằng các
1,6
nồng độ NaCl khác nhau (Ghi chú:. M1, M2, M3 và M4 lần lượt 0,6
1,4
A260/A280

là các sản phẩm tách tương ứng với nồng độ NaCl 3M; 2,5M; 1,2 0,5

A260
2M và 1,5 M) 1 0,4
0,8 0,63 0,3
2.2.4. Khảo sát lượng hạt nano sắt từ cần sử dụng 0,6 0,55 0,51
0,2
0,4
Yếu tố pH, thời gian ủ và nồng độ NaCl được giữ cố 0,2 0,1
định lần lượt ở pH = 8 và 15 phút và 3M. 0 0
99-70 99-99 99-50
Các băng DNA điện di có bề dày tăng dần từ mẫu a đến Nồng độ ethanol, %
mẫu e. Điều này cho thấy lượng DNA thu được tăng dần A260 A260/A280
với sự tăng lượng hạt sử dụng. Kết quả này phù hợp với giá
Hình 9. Giá trị A260 và độ tinh sạch của DNA
trị độ hấp thụ quang mà các mẫu khi ở bước sóng A260.
khi rửa tủa ở các nồng độ ethanol khác nhau
Với kết quả thu được, có thể ước lượng tương đối lượng
hạt nano sắt từ cần sử dụng để thu tách tối đa lượng DNA
từ mẫu vi khuẩn có mật độ 109 tế bào/ml là 2,5-3 mg cho
1,5ml dịch nuôi cấy.
2.2.5. Khảo sát các nồng độ ethanol trong giai đoạn rửa tủa
Lượng DNA thu được khi rửa tủa bằng ethanol tuyệt
đối cho giá trị A260 cao nhất; 0,63. Trong khi, lượng DNA
thu được giảm dần khi sử dụng ethanol nồng độ thấp làm
chất rửa; cụ thể là giá trị A260 của mẫu khi rửa với ethanol
99% và ethanol 70% đạt 0,55; mẫu rửa với ethanol 99% và
ethanol 50% đạt 0,51. Trong khi đó, các mẫu đều đạt độ Hình 10. Kết quả điện di các mẫu DNA rửa với ethanol các nồng
tinh sạch với tỷ số A260/A280 nằm trong khoảng 1,8-2,0. độ. 1, 2 và 3: lần lượt là mẫu rửa với ethanol 50%, 99% và 70%
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(92).2015 69

2 0,8 trị pH khảo sát có thể không biến tính hết các loại protein
1,8 0,7 có trong dịch ly giải. Kết quả là protein với DNA cùng bị
1,86 1,86 1,89
1,6 tách chiết, dẫn đến DNA thu được không tinh sạch.
0,6
1,4
A260/A280

1,2 0,5 Trong thời gian ủ, dịch ly giải và hạt nano sắt từ được

A260
1 0,4 vorted, DNA và hạt sắt từ kết khối lại với nhau dưới tác
0,8 0,61 0,3 dụng của lực quay [3]. pH môi trường không ảnh hưởng
0,6 0,46 đến sự kết khối này. Do vậy, lượng DNA thu được tại các
0,37 0,2
0,4 giá trị pH khảo sát không có sự chênh lệch đáng kể.
0,2 0,1
0 0
3.2.2. Tác động của thời gian ủ
25 37 65 Để đảm báo tách được hầu hết DNA ra khỏi dịch ly giải,
Nhiệt độ,oC thời gian ủ được khảo sát. Từ Hình 5, có thể thấy sau khi ủ
A260 A260/A280 5 phút thì lượng DNA bám vào hạt nano oxit sắt từ đạt lớn
Hình 11. Giá trị A260 và độ tinh sạch của DNA nhất và không đổi theo thời gian.
khi giải hấp ở các nhiệt độ khác nhau 3.2.3. Ảnh hưởng của nồng độ muối
Có sự giảm rõ rệt lượng DNA thu được khi tăng giá trị Dung dịch NaCl nồng độ cao đóng vai trò làm chất gây
nhiệt độ giải hấp (Hình 11). Khi nhiệt độ giải hấp bằng kết tủa protein. Các chuỗi PEG bao phủ bề mặt hạt nano sắt
65 o C, lượng DNA thu được chỉ còn bằng một nửa lượng từ, từ đó hạn chế sự hút bám của protein [6]. Vì vậy, khi đã
DNA thu được khi giải hấp ở 25oC. bị tủa thì protein không thể hấp thụ lên hạt nano sắt từ và
DNA thu được sẽ không còn bị nhiễm protein.
3. Bàn luận
3.2.4. Ảnh hưởng của nồng độ ethanol
3.1. Tổng hợp nano oxit sắt từ
3.1.1. Ảnh hưởng của oxy Phức hệ DNA và hạt nano sắt từ sau khi thu tách cần
được xử lý để loại các ion, chất bám sót lại. Ethanol với các
Từ kết quả so sánh sản phẩm tổng hợp trong điều kiện nồng độ khác nhau được dùng làm chất loại rửa trong
có và không có oxy, có thể thấy là sự có mặt của oxy làm nghiên cứu này. Tuy nhiên, một vấn đề đặt ra là liệu DNA
giảm từ tính của hạt sắt từ. Nguyên nhân của việc giảm từ có bị rửa trôi, trong khi DNA có khả năng tan trong nước.
tính có thể giải thích là do Fe3 O 4 bị oxi hóa một phần thành Kết quả khảo sát cho thấy giả thiết đặt ra là đúng.
sắt(III) hydroxyt theo phản ứng sau:
3.2.5. Ảnh hưởng của nồng độ nhiệt độ
4Fe 3 O4 + O2 + 18 H2 O  12Fe(OH) 3
Khi thêm đệm TE vào tủa để giải hấp, các phân tử nước
3.1.2. Ảnh hưởng của pH môi trường sẽ tương tác với các phân tử DNA bằng liên kết hydro và
Bảng 2. pH môi trường trước và sau phản ứng phá bỏ sự hấp phụ giữa DNA và hạt sắt từ. Nhiệt độ cao
STT Hệ phản pH trước pH sau Tỷ lệ mol giúp đẩy nhanh quá trình giải hấp, tuy nhiên, DNA dễ bị
ứng phản ứng phản ứng Fe 2+:Fe 3+:OH- phân hủy ở nhiệt độ cao. Từ kết quả thu được thấy rằng
1 Hệ 1 12 8 1:2:8 lượng DNA thu được giảm khi nhiệt độ giải hấp tăng.
2 Hệ 2 12,3 9 1:2:16
3 Hệ 3 12,6 9 1:2:32 4. Kết luận

Lực ion trong dung dịch phản ứng là một yếu tố ảnh Với kết quả nghiên cứu đem lại, quy trình tổng hợp hạt
hưởng tới độ từ hóa của hạt sắt từ. Môi trường phản ứng có sắt từ cơ bản đã hoàn chỉnh và tự tổng hợp được sản phẩm
lực ion cao hơn thì hạt sắt từ tạo thành có độ từ hóa thấp hơn mong muốn.
[7]. Điều này đúng với kết quả thí nghiệm, MNP2 bị hút bởi Việc thu tách các phân tử acid nucleic, mà cụ thể là
nam châm nhanh hơn MNP3. Tuy nhiên MNP1 có từ tính DNA, bằng hạt sắt từ tự tổng hợp cũng đã thành công; DNA
yếu hơn MNP2, nguyên nhân có thể là do pH môi trường tách được đạt yêu cầu tinh sạch. Phương pháp này hoàn
chưa đạt yêu cầu. pH môi trường sau phản ứng của hệ 1 là 8, toàn có thể mở rộng áp dụng cho việc tách chiết RNA trong
thấp hơn mức tối thiểu cần thiết cho phản ứng pH = 9. mẫu phẩm sinh học khác như huyết thanh.
Kích thước hạt sắt từ phụ thuộc vào độ pH và lực ion
trong môi trường. Lực ion và pH môi trường càng cao thì TÀI LIỆU THAM KHẢO
kích thước hạt càng nhỏ, bởi vì hai tham số này ảnh hưởng [1] A. Bandyopadhyay, S. Chatterjee and K. Sarkar (2011). “Rapid
cấu trúc hóa học bề mặt tinh thể hạt sắt từ và dẫn đến sự isolation of genomic DNA fromE. coli XL1 Blue strain approaching
tích điện bề mặt hạt [8]. Kết quả là MNP1 có thời gian lắng bare magnetic nanoparticles”. Current science, vol. 101, no. 2.
nhanh hơn MNP2 và MNP3. [2] An-Hui Lu, E. L. Salabas, and Ferdi Schuth (2007).” Magnetic
Nanoparticles: Synthesis, Protection, Functionalization, and
3.2. Tách chiết DNA bằng hạt nano oxit sắt từ Application”, Angewandte Chemie Int., Vol 46, pp 1222 – 1244.
3.2.1. Ảnh hưởng của pH môi trường [3] Daniel C. Leslie, Jingyi Li, Briony C. Strachan, Matthew R. Begley,
David Finkler, A. L. Bazydlo,N. Scott Barker, Doris M. Haverstick,
Yếu tố pH môi trường được khảo sát nhằm đánh giá sự Marcel Utz, and James P. Landers (2012)”, New Detection Modality
ảnh hưởng đến khả năng keo tụ của hạt nano sắt từ với for Label-Free Quantification of DNA in Biological Samples via
DNA và sự hấp phụ của protein với hạt nano sắt từ. Superparamagnetic Bead Aggregation”, Journal of the American
Chemical Society Article, Vol 134, pp 5689−5696.
Về nguyên lý, mỗi loại protein bị tủa và tách khỏi pha [4] http://vietsciences.free.fr/thuctap_khoahoc/thanhtuukhoahoc/chetao
nước tại giá trị pH đẳng điện (pI) tương ứng. Tại một giá hatnanooxytsattutinh.htm
70 Nguyễn Tường Vân, Phạm Thị Thu Vân, Ngô Diệu Quỳnh, Đặng Đức Long
[5] Lê NgọcTú (2002). Hóa sinh công nghiệp. Nhà xuất bản Khoa học Verdaguer, Teresita Gonzalez-Carre no and Carlos J Serna (2003).
Kỹ thuật, Hà Nội. “TOPICAL REVIEW: The preparation of magnetic nanoparticles
[6] Martina Pilloni, Julien Nicolas,Véronique Marsaud, Kawthar for applications in biomedicine”, Journal of physics d: applied
Bouchemal, Francesca Frongia, Alessandra Scano, Guido Ennas, physics, Institute of physics publishing.
Catherine Dubernet (2010)”. PEGylation and preliminary [9] Sophie Laurent, Delphine Forge, Marc Port, Alain Roch, Caroline
biocompatibility evaluation of magnetite–silicananocomposites Robic, Luce Vander Elst and Robert N. Muller (2008), “Magnetic
obtained by high energy ball milling”, International Journal of Iron Oxide Nanoparticles: Synthesis, Stabilization, Vectorization,
Pharmaceutics, vol 401,pp 103–112. Physicochemical Characterizations, and Biological Applications”,
[7] M. Mohapatra and S. Anand (2010), “Synthesis and applications of nano- Chemical Reviews, Vol. 108, pp 2064-2110.
structured iron oxides/hydroxides– a review”. International Journal of [10] Trần Yến Mi, Dương Hiếu Đẩu và Lê Văn Nhạn (2011). “Khảo sát
Engineering, Science and Technology, Vol. 2, No. 8, pp. 127-146. ảnh hưởng của nồng độ tiền chất lên khích thước và từ tính hạt nano
[8] Pedro Tartaj, Marıa del Puerto Morales, Sabino Veintemillas- oxid sắt”. Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ 2011:20b 272-280.

(BBT nhận bài: 20/07/2015, phản biện xong: 24/07/2015)


ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(92).2015 71

LỰA CHỌN THIẾT BỊ FACTS NHẰM CHỐNG CỘNG HƯỞNG


DƯỚI ĐỒNG BỘ CHO NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN VŨNG ÁNG I, II
SELECTION OF FACTS DEVICE TO PREVENT SUBSYNCHRONOUS RESONANCE
AT VUNG ANG I, II THERMAL POWER PLANTS

Đinh Thành Việt1 , Nguyễn Hồng Anh2, Lê Cao Quyền3, Trần Viết Thành3
1
Đại học Đà Nẵng;dtviet@dut.udn.vn
2
Đại học Quy Nhơn; nhanh@qnu.edu.vn
3
Công ty CP TVXD Điện 4; lecaoquyen@gmail.com; tranvietthanh90@gmail.com

Tóm tắt - Bài báo nghiên cứu các dạng cộng hưởng dưới đồng bộ Abstract - This paper investigates types of subsynchronous
đồng thời cảnh báo khả năng xảy ra hiện tượng này bởi các tổ máy resonance and conducts warnings of subsynchronous resonance
nhiệt điện cụm nhà máy điện Vũng Áng khi đưa vào vận hành trong phenomenon by thermal units of Vung Ang thermal power plants
các trường hợp sự cố dao động trên hệ thống vào các năm 2015 during its operation in case of power swings for power system in
và 2020. Từ những cảnh báo này, bài báo đề xuất các giải pháp 2015 and 2020. From these warnings, the paper provides solutions
để chống lại hiện tượng cộng hưởng dưới đồng bộ bởi các thiết bị to subsynchronous resonance phenomenon by FACTS (Flexible
FACTS (Flexible Alternating Current Transmission System), so Alternating Current Transmission System) devices and compares
sánh các phương án về phương diện kỹ thuật lẫn kinh tế để lựa cases technically and economically to reduce damage caused by
chọn thiết bị nhằm giảm thiệt hại do hư hỏng mà cộng hưởng gây resonance and improve stability of power system. EMTP-RV
nên, đồng thời nâng cao sự ổn định của hệ thống điện. Phần mềm software has been used to model elements of power system,
EMTP-RV được sử dụng để mô hình hóa các phần tử trong hệ analyze dangerous incidents via transient waveforms of turbine
thống điện, phân tích các sự cố nguy hiểm thông qua các dạng shaft torque, power swing of generator units and select equipment
sóng quá độ mô men của trục liên kết giữa các khối tuốc bin, dao optimally.
động công suất của máy phát cũng như lựa chọn thiết bị tối ưu.

Từ khóa - cộng hưởng dưới đồng bộ; quá độ; máy phát; FACTS; Key words - subsynchronous resonance; transient; generator;
thiết bị. FACTS; equipment.

1. Đặt vấn đề 2. Mô men xoắn quá độ (Transient torques) (SSR ở


Sử dụng tụ bù dọc là một giải pháp đơn giản và tối ưu trạng thái quá độ).
trong quá trình vận hành và truyền tải điện xoay chiều
nhằm nâng cao sự ổn định hệ thống, đồng thời tăng khả
năng tải của đường dây... [5]. Tuy nhiên, các máy phát có
thể gặp sự cố hư hỏng trục tuốc bin, gián tiếp gây nên mất
ổn định hệ thống khi xảy ra hiện tượng cộng hưởng dưới
đồng bộ (Subsynchronous Resonance - SSR) do tụ bù dọc
gây nên. Vì vậy, với các nhà máy điện (NMĐ) khi hòa vào
hệ thống cần phân tích và kiểm tra để tránh các trường hợp
sự cố, thiệt hại không đáng có. Đối với hệ thống điện Việt Hình 1. Cấu trúc “spring-mass”
Nam, dự kiến sẽ đưa (NMĐ) Vũng Áng I vào vận hành 2 của hệ thống trục tuốc bin máy phát
tổ máy giai đoạn 2014, 2015 và Vũng Áng II năm 2020 [1]. 2.1. Tự kích thích
Để hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra do hiện tượng Dòng tuần hoàn dưới đồng bộ đi vào các cực máy phát
cộng hưởng dưới đồng bộ khi vận hành nhà máy, bài báo tạo ra thành phần điện áp đầu cực dưới đồng bộ. Thành
thực hiện phân tích trường hợp nguy hiểm trong các năm phần điện áp này có thể duy trì các dòng điện tạo sự ảnh
2015, 2020 và so sánh những giải pháp nhằm chọn ra hưởng trong máy phát, gọi là hiện tượng tự kích thích. Có
phương án tối ưu nhất. hai loại tự kích thích: (1) điện động rôto và (2) cơ điện động
rôto liên quan đến các hiện tượng tương ứng là sự ảnh
2. Cấu trúc tuốc bin và các dạng cộng hưởng
hưởng cảm ứng trên máy phát và tác động xoắn [4].
Tuốc bin máy phát có một vài cơ cấu quay tương ứng
2.1.1. Sự ảnh hưởng cảm ứng trên máy phát (Induction
với các cấp khác nhau của tuốc bin hơi, máy phát và bộ
Generator Effect)
kích thích quay (nếu có). Các cơ cấu này không được nối
cứng với nhau và làm việc như các lò xo. Đó là khi một mô Khi sức từ động quay tạo ra bởi dòng cảm ứng dưới tần
men bên ngoài tác động lên đầu cuối của trục thì nó sẽ trượt số đồng bộ chuyển động chậm hơn tốc độ quay của rôto,
[2]. Momen xoắn truyền thẳng trên trục tỷ lệ với sự lệch vị điện trở của rôto (ở tần số dưới tần số đồng bộ) nhìn từ đầu
trí góc pha của trục ở hai đầu (Hình 2). cực phần ứng là điện trở âm. Khi biên độ của điện trở âm
này vượt quá tổng giá trị điện trở của phần ứng và hệ thống
Hiện tượng cộng hưởng dưới đồng bộ (SSR) xuất hiện
tại tần số cộng hưởng thì gọi là sự tự kích thích.
dưới hai dạng như sau [3]:
2.1.2. Tác động xoắn (Torsional Interaction)
1. Tự kích thích (Self Excitation) (SSR ở trạng thái ổn
định). Sự dao động của rôto máy phát tại một tần số xoắn fm
72 Đinh Thành Việt, Nguyễn Hồng Anh, Lê Cao Quyền, Trần Viết Thành
sinh ra một thành phần điện áp cảm ứng ở tần số fe m xác
định bởi công thức: Vũng Áng I
2x600MW
fe m=fo ± fm Vũng Áng II
500kV Vũng Áng
2x600MW
Khi fe m đạt đến gần giá trị fer mô men xoắn dưới đồng 2x450MVA

bộ tạo ra thành phần điện áp dưới đồng bộ có thể được duy


trì. Sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa hệ thống điện và hệ thống Hà Tĩnh
Đà Nẵng

Đi Dốc Sỏi
cơ này được xem là tác động xoắn. 2 1

Đi NMĐ Nghi Sơn


Sự tác động xoắn có thể được xem như việc đưa vào Đi Thạnh Mỹ

điện trở âm trên phần ứng máy phát khi nhìn từ phía đầu
cực. Sự ảnh hưởng này quan trọng hơn khi so sánh với ảnh
hưởng cảm ứng trên máy phát.
Hình 3. Sơ đồ đấu nối và vị trí sự cố năm 2020
Theo [1],tần số cộng hưởng được tính như sau:
Các kết quả mô phỏng được trình bày ở các Hình 4-11.
XC
f er  f o 6
X ''  X T  X E GEN-LP
4 LP-IP
Trong đó: IP-HP
2

X’’: Điện kháng siêu quá độ của máy phát;

Torque (pu)
0

X T : Điện kháng của máy biến áp; -2

Re + jXe: tổng trở đường dây; -4

X c: Điện dung tụ bù dọc; -6

f0: Tần số điện công nghiệp. -8


0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1
time (s)
2.2. Momen xoắn quá độ
Hình 4. Dao động momen giữa các trục kết nối các khối tuốc
Momen xoắn quá độ được sinh ra từ các nhiễu loạn của bin máy phát NMĐ Vũng Áng I. Trường hợp 1- năm 2015
hệ thống. Nhiễu loạn là các trường hợp sự cố hay những
thay đổi đột ngột trong mạng điện, kết quả của sự nhiễu 1500 Pe_SM1_with Shaft

loạn có thể kích thích momen xoắn trên rôto máy phát. Khi 1000
Pe_SM1_without Shaft

xuất hiện momen xoắn quá độ có biên độ lớn gây mỏi trục 500
tuốc bin, làm giảm tuổi thọ của thiết bị. Quá trình mỏi sẽ
MW

0
được tích lũy lâu ngày, khi các trường hợp trên diễn ra. Độ
-500
mỏi tích lũy sẽ đạt đến ngưỡng và khả năng hình thành các
-1000
vết nứt dẫn đến phá hỏng và gãy trục tuốc bin, không có
khả năng phục hồi. -1500

0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 5


time (s)
3. Khảo sát vấn đề và kết quả
Hình 5. Dao động công suất ra máy phát với 2 trường hợp máy
Bài báo mô hình hóa hệ thống lưới điện 500kV, 220kV
phát có/ không xét momen xoắn của tuốc bin NMĐ Vũng Áng I.
Việt Nam năm 2015, 2020 bằng chương trình EMTP-RV.
Trường hợp 1- năm 2015
Các thông số NMĐ than điển hình 600MW được xây dựng
theo các đặc tính cơ, điện. Mô phỏng sự cố 3 pha chạm đất Ở Hình 4 trục kết nối giữa khối áp suất thấp (LP) và
(Hình 2, 3) trên đường dây 500kV Hà Tĩnh-Vũng Áng với khối áp suất trung (IP) xuất hiện momen giá trị khoảng 5pu.
2 trường hợp sau: Biên độ của momen trên trục kết nối giữa máy phát (GEN)
và khối áp suất thấp có giá trị khoảng 4pu ở 1s.
+ Trường hợp 1: Điểm sự cố gần trạm biến áp 500kV
Vũng Áng. Theo Hình 5, khi không xét đến sự hư hỏng do momen
xoắn giữa các khối áp suất thì sự dao động công suất của
+ Trường hợp 2: Điểm sự cố gần trạm biến áp 500kV máy phát sẽ trở về trạng thái ổn định sau 2.5s.
Hà Tĩnh.
3
GEN-LP
2 LP-IP
IP-HP
Vũng Áng I 1

2x600MW
Torque (pu)

500kV Vũng Áng 0


2x450MVA
-1

-2
Đà Nẵng
Hà Tĩnh
Đi Dốc Sỏi -3
2 1
-4
Đi Nho Quan Đi Thạnh Mỹ
0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1
time (s)

Hình 6. Dao động momen giữa các trục kết nối các khối tuốc
Hình2. Sơ đồ đấu nối và vị trí sự cố năm 2015 bin máy phát NMĐ Vũng Áng I. Trường hợp 2- năm 2015
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(92).2015 73
8000 6000
VA_DN_m2a@is@1 VA_DN_m2a@is@1
6000
VA_DN_m2b@is@1 VA_DN_m2b@is@1
4000
4000 VA_DN_m2c@is@1 VA_DN_m2c@is@1
Branch currents (A)

Branch currents (A)


2000
2000
0

-2000 0
-4000
-2000
-6000

-8000
-4000
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 5
time (s)
-6000
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 5
Hình 7. Dòng điện qua máy cắt 500kV đường dây time (s)
Vũng Áng-Đà Nẵng. Trường hợp 2- năm 2015 Hình 11. Dòng điện qua máy cắt 500kV đường dây Vũng Áng-
Biên độ momen xoắn giữa trục liên kết LP-IP xét ở 1s Đà Nẵng. Trường hợp 2- năm 2020
khoảng 3pu, tuy nhỏ hơn so với trường hợp 1 nhưng xu Đối với trường hợp 2, biên độ momen xoắn giữa trục
hướng tăng dần theo thời gian (Hình 6). Dòng điện trên liên kết LP-IP nhỏ hơn trường hợp 1 và khoảng 15pu ở 5s.
đường dây 500kV Vũng Áng-Đà Nẵng dao động tăng dần
theo thời gian vì xảy ra sự cộng hưởng dưới đồng bộ tại các Với những kết quả mô phỏng như trên có thể nhận thấy
tổ máy Vũng Áng. trong năm 2015 hiện tượng SSR đã xuất hiện trên hệ thống do
sự trao đổi năng lượng giữa các tổ máy phát cụm nhiệt điện
Giai đoạn năm 2020, với sự cố trong trường hợp 1, 2, Vũng Áng và dàn tụ bù dọc cố định trang bị trên các cung
hiện tượng cộng hưởng dưới đồng bộ của 2 tổ máy phát đường dây Hà Tĩnh – Nho Quan và Nho Quan – Đà Nẵng. Ở
Vũng Áng I, II vẫn xuất hiện. Với 2 tổ máy phát Vũng Áng năm 2020, trạm biến áp 500kV Nghi Sơn đi vào vận hành với
II có đấu nối trực tiếp ở lưới 500kV, đối với trường hợp 1, việc đấu nối transit trên 2 mạch đường dây 500kV Nho Quan
biên độ momen xoắn giữa trục liên kết LP-IP xét ở 1s - Hà Tĩnh, sẽ không còn duy trì các dàn tụ bù 21.5 ohm ở Nho
khoảng 5pu và đến khoảng 20pu ở 5s. Quan và Hà Tĩnh. Nhưng hiện tượng SSR ở các NMĐ Vũng
20
Áng I, II vẫn xảy ra do ảnh hưởng bởi các dàn tụ bù dọc 30
10 ohm đường dây 500kV Vũng Áng - Đà Nẵng.

4. Giải pháp chống cộng hưởng dưới đồng bộ cho NMĐ


Torque (pu)

-10
Vũng Áng
GEN-LP
LP-IP
IP-HP
4.1. Ứng dụng TCSC trên lưới 500kV
-20
Các dàn tụ bù 30 ohm-2000Atrên mạch đường dây
-30
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 5 500kV Vũng Áng - Đà Nẵng được thay thế bằng một dàn
time (s)
TCSC 60 ohm lắp đặt tại Đà Nẵng. Mô phỏng loại trừ sự
Hình 8. Dao động momen giữa các trục kết nối các khối tuốc cố 3 pha chạm đất như trường hợp 1, 2 như ở trên với năm
bin máy phát NMĐ Vũng Áng II. Trường hợp 1- năm 2020 khảo sát là 2020.
8000
20
6000

4000 10
Branch currents (A )

2000
Torque (pu)

0 0
-2000

-4000 VA_DN_m2a@is@1 -10


VA_DN_m2b@is@1 LP-IP with TCSC
-6000
VA_DN_m2c@is@1 LP-IP with Cap.Fix
-8000
-20
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 5
time (s)
-30
Hình 9. Dòng điện qua máy cắt 500kV 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 5
time (s)
đường Vũng Áng-Đà Nẵng. Trường hợp 1- năm 2020
20 Hình 12. Dao động momen giữa trục kết nối LP-IP của NMĐ
15
Vũng Áng II với 2 trường hợp sử dụng TCSC và dùng tụ cố định
GEN-LP cho đường dây 500kV Vũng Áng - Đà Nẵng-Trường hợp 1
10 LP-IP
IP-HP
5 Khi sử dụng tụ bù dọc cố định, biên độ dao động xoắn
Torque (pu)

0 khoảng 20pu ở 5s, trong khi đó khi sử dụng TCSC, giá trị
-5 này khoảng 0,6pu và khuynh hướng giảm dần theo thời gian.
-10 Theo Hình 13 có thể nhận thấy sự dao động công suất của
-15 các tổ máy phát đi về trạng thái ổn định sau khoảng 3s khi sử
-20
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 5
dụng thiết bị TCSC. Ngược lại thì sự dao động có xu hướng
time (s) tăng dần theo thời gian, khi chưa ứng dụng giải pháp TCSC.
Hình 10. Dao động momen giữa các trục kết nối các khối tuốc Theo Hình 14 kết quả cho thấy TCSC góp phần làm
bin máy phát. Trường hợp 2- năm 2020 giảm dao động xoắn của trục tuốc bin, đảm bảo không gây
74 Đinh Thành Việt, Nguyễn Hồng Anh, Lê Cao Quyền, Trần Viết Thành
ra hiện tượng gãy trục, khi sử dụng thiết bị này lắp đặt trên 2
GEN-LP
đường dây Vũng Áng – Đà Nẵng. 1
LP-IP
IP-HP
1500
0

Torque (pu)
1000
-1
Power (MW)

500
-2

0 -3
Pe_SM4-with TCSC
-500 Pe_SM4-with Cap.Fix -4
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 5
time (s)
-1000
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 5 Hình 16. Dao động momen giữa các trục kết nối các khối tuốc
time (s)
bin máy phát Vũng Áng II. Trường hợp 1- năm 2020
Hình 13. Dao động công suất phát tổ máy 1 Vũng Áng II với 1.5
2 trường hợp sử dụng TCSC và dùng tụ cố định cho đường dây
1 GEN-LP
500kV Vũng Áng -,Đà Nẵng-Trường hợp 1 LP-IP
0.5 IP-HP
2

GEN-LP 0

Torque (pu)
1 LP-IP
IP-HP -0.5

-1
Torque (pu)

-1.5
-1
-2

-2.5
-2 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 5
time (s)

-3
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 5 Hình 17. Dao động momen giữa các trục kết nối các khối tuốc
time (s) bin máy phát Vũng Áng II. Trường hợp 2- năm 2020
Hình 14. Dao động momen giữa các trục kết nối các khối tuabin Tính toán đến 5s, biên độ momen xoắn lớn nhất ghi
máy phát Vũng Áng II khi lắp TCSC cho đường dây 500kV nhận trên trục GEN-LP ở trường hợp 1 khoảng gần 1pu và
Vũng Áng - Đà Nẵng - Trường hợp 2 ở trường hợp 2 ghi nhận trên trục LP-IP là 0.5pu. Biên độ
4.2. Ứng dụng SVC trên lưới 500kV này giảm dần theo thời gian. Như vậy, SVC trong trường
hợp này đảm bảo khả năng dập tắt dao động xoắn trên trục
tuốc bin sau thời gian quá độ.
8
x 10

Q-SVC-case1
6 Q-SVC-case2

4
Q (VAR)

SVC 3

-1
0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2
time (s)

Hình 18. Dao động công suất phản kháng đẩy lên lưới 500kV
Hình 15. Vị trí dự kiến lắp đặt trạm SVC của SVC cho 2 trường hợp loại trừ sự cố- năm 2020
1.4
Đối với việc sử dụng SVC xem xét xây dựng trạm SVC
1.2
lắp đặt giữa đường dây 500kV Vũng Áng-Đà Nẵng khu
1
vực tỉnh Quảng Trị. Các dàn tụ bù 30 ohm-2000A ở 2 đầu
Votage (pu)

Vũng Áng và Đà Nẵng sẽ nối tắt hoặc thu hồi. Dung lượng 0.8

SVC được tính toán sao cho lượng công suất truyền tải trên 0.6

2 mạch đường dây 500kV từ Vũng Áng đi Đà Nẵng vẫn 0.4


SVC_1/SVC_controller/vmes-case2
SVC_1/SVC_controller/vmes-case1
đảm bảo duy trì tương tự như trường hợp đường dây 500kV 0.2

Vũng Áng-Đà Nẵng có lắp tụ bù dọc (Hình 15). 0


0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 5

Hình 16, 17 trình bày momen xoắn trên trục tuốc bin time (s)

máy phát Vũng Áng II khi sử dụng SVC lắp đặt trên đường Hình 19. Điện áp đo lường đầu vào của SVC cho 2 trường
dây 500kV Vũng Áng-Đà Nẵng với kịch bản loại trừ sự cố hợp loại trừ sự cố- năm 2020
3 pha chạm đất trên đường dây 500kV Hà Tĩnh-Vũng Áng Thực chất SVC này có nhiệm vụ hỗ trợ công suất phản
ở trường hợp 1 và trường hợp 2. kháng giữa đường dây, thay thế các tụ bù dọc trên 2 mạch
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(92).2015 75
đường dây 500kV Vũng Áng-Đà Nẵng, đảm bảo khả năng Ngoài ra mô hình điều khiển TCSC cho vấn đề chống lại
truyền tải trên 2 mạch đường dây 500kV này như đường SSR sẽ không dùng được cho mô hình điều khiển nâng cao
dây có bù dọc. Do 2 mạch đường dây 500kV Vũng Áng- ổn định hệ thống, mặc dù TCSC là thiết bị FACTS có khả
Đà Nẵng không còn tụ bù dọc nên sẽ không có ảnh hưởng năng duy trì ổn định hệ thống rất tốt và đây thường là nhiệm
SSR cho các NMĐ Vũng Áng. Các kết quả mô phỏng sử vụ chính của thiết bị này khi xem xét lắp đặt trên hệ thống.
dụng giải pháp SVC được trình bày ở các Hình 18-20. Đối với SVC, ngoài chức năng chống lại SSR, SVC
1500 cũng góp phần nâng cao ổn định hệ thống. Bên cạnh đó,
Pe_SM4-case2
Pe_SM4-case1
khả năng truyền tải trên lưới 500kV Vũng Áng-Đà Nẵng
1000
sẽ được nâng đến khả năng phát nhiệt của đường dây
500kV là 2650A (so với trước đây khả năng này bị giới hạn
Power (MW)

500
bởi dòng tải định mức của các dàn tụ bù dọc 2000A).
0
Vì vậy, bài báo đề xuất lựa chọn SVC là giải pháp
-500
chống cộng hưởng dưới đồng bộ cho cụm NMĐ Vũng Áng.

-1000
5. Kết luận
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 5
time (s) Qua các kết quả phân tích nhận thấy khi có sự cố ở
Hình 20. Dao động công suất ra máy phát Vũng Áng II nhiều cung đường trên đường dây 500kV, sẽ dẫn đến xuất
với 2 trường hợp sự cố -năm 2020 hiện SSR tại nhà máy nhiệt điện Vũng Áng do sự ảnh
4.3. Lựa chọn phương án chống cộng hưởng dưới đồng bộ hưởng của các dàn tụ bù dọc. Bài báo này đưa ra cảnh báo
vấn đề cộng hưởng xảy ra ở NMĐ Vũng Áng I, II cũng như
Hai phương án tính toán dùng SVC và TCSC đều đảm đưa ra phương án sử dụng SVC để ngăn ngừa hiện tượng
bảo khả năng chống lại dao động cộng hưởng dưới đồng cộng hưởng này.
bộ của cụm NMĐ Vũng Áng I, II, do vậy việc lựa chọn
phương án sẽ được xem xét trên phương diện kinh tế. Việc lắp đặt Trạm 500kV SVC tại điểm giữa đường dây
500kV Vũng Áng-Đà Nẵng thay thế các dàn tụ bù dọc 30
Theo [6], [7] chi phí cho thực hiện xây dựng SVC và ohm-2000A không những ngăn chặn hiện tượng cộng
TCSC với dung lượng S (MVAr) được cho bởi các hàm sau: hưởng dưới đồng bộ gây gãy trục các NMĐ Vũng Áng mà
0,0003*S2 -0,0351*S+127,38 (US$/KVAR) (4-1) còn đảm bảo gia tăng công suất truyền tải tốt hơn cho lưới
0,0015*S2 -0,0713*S+153,75(US$/KVAR) (4-2) điện liên kết Bắc-Trung.
130.00
120.00 Cost of SVC (USD) TÀI LIỆU THAM KHẢO
110.00 Cost of TCSC (USD)
100.00 [1] Lê Cao Quyền, Lê Quang Long, Nguyễn Đức Ninh, “Nghiên cứu
90.00 giải pháp chống cộng hưởng dưới đồng bộ cho cụm nhà máy điện
80.00 Vũng Áng khi đường dây 500kV Vũng Áng – Đà Nẵng có lắp tụ bù
Tr.USD

70.00 dọc”, Hội nghị khoa học và công nghệ điện lực toàn quốc 2014
60.00 trang: 147 – 156, Năm 2014.
50.00
40.00
[2] IEEE SSR Working Group, "Proposed Terms and Definitions for
30.00
Subsynchronous Resonance," IEEE Symposium on
20.00
Countermeasures for Subsynchronous Resonance, IEEE Pub.
10.00
81TH0086-9-PWR, 1981, p92-97.
0.00 [3] Power system dynamics stability and control by K R PADIYAR,
0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 500 550 600 650 700 750 Second Editor, BS Publications, 2008.
MVAR
[4] “A Bibliography for the Study of Subsynchronous Resonance
Hình 21. Đường cong chi phí SVC và TCSC theo dung lượng Between Rotating Machines and Power Systems”, IEEE
Transactions on Power Apparatus and Systems, Vol. PAS-95, No.
Lắp đặt 01 bộ TCSC-60 ohm-2000A tương ứng dung
1, pp. 216-218, Jan.-Feb. 1976.
lượng 720MVAr có chi phí khoảng 110.7 triệu USD. Lắp
[5] Kilgore, L. A., D. G. Ramey, and W. H. South, "The Dynamic Filter
đặt 02 bộ TCSC cho 02 mạch đường dây 500kV Vũng and OtherSolutionsto the Subsynchronous Resonance Problem",
Áng-Đà Nẵng sẽ có tổng chi phí khoảng 221,4 triệu USD. Proc. Am. Power Conf.,37, 1975, pp.923-929.
SVC dung lượng +500/-200MVAr có chi phí khoảng [6] Srinivasa Rao Kamala, Kalyan Kumar Boddeti “Placement of
FACTS for Improving Total Transfer Capability, Reducing System
63,69 triệu USD. Xem xét xây dựng trạm 500kV SVC đấu Loss with Minimum Investment Cost Using Particle Swarm
nối đến 2 mạch đường dây 500kV Vũng Áng-Đà Nẵng với Optimization”, International Electrical Engineering Journal (IEEJ)
khoảng cách 5km (suất đầu tư: 01 triệu USD/km). Trạm Vol. 4 (2013) No. 2, pp. 1071-1078 ISSN 2078-2365.
500kV SVC Quảng Trị sẽ có số module 500kV là 09 [7] A. Esmaeili Dahej, S. Esmaeili, A. Goroohi, “Optimal Allocation of
(55 triệu USD). Tổng chi phí cho dự án SVC khoảng 63.69 SVC and TCSC for Improving Voltage Stability and Reducing
Power System Losses using Hybrid Binary Genetic Algorithm and
+ 55 + 10 = 128,9 triệu USD. Particle Swarm Optimization”, Canadian Journal on Electrical and
Như vậy, lắp đặt SVC sẽ có chi phí bằng 0,58 lần so với Electronics Engineering Vol. 3, No. 3, March 2012.
lắp đặt TCSC.

(BBT nhận bài: 11/05/2015, phản biện xong: 03/06/2015)


76 Cao Phi Bằng

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM VÀ SỰ BIỂU HIỆN CỦA CÁC GEN


-CYANOALANINE SYNTHASE CỦA CÂY SẮN (MANIHOT ESCULENTA
CRANTZ) BẰNG CÁC PHƯƠNG PHÁP TIN SINH HỌC
RESEARCHING CHARACTERISTICS AND EXPRESSIONS OF -CYANOALANINE
SYNTHASE GENES IN THE CASSAVA (MANIHOT ESCULENTA CRANTZ) VIA
BIOINFORMATIC METHODS

Cao Phi Bằng


Trường Đại học Hùng Vương, Phú Thọ; phibang.cao@hvu.edu.vn

Tóm tắt - Ở thực vật bậc cao, -cyanoalanine synthase (CAS) là Abstract - -cyanoalanine synthase (CAS) is a key enzyme in the
enzyme chìa khóa trong sự giải độc HCN. Trong công trình này, detoxification of HCN in high-rank plants. In this study, we
chúng tôi xác định được hai gen mã hóa cho CAS trong hệ gen identified two genes encoded for CAS in the cassava genome by
của cây sắn nhờ sử dụng các phương pháp tin sinh học. Các employing bioinformatics methods. The cassava CASs were
CAS của cây sắn có mức độ tương đồng cao với các CAS của highly similar to the CASs in other known plant species. Both
một số loài thực vật đã biết. Cả hai CAS của cây sắn đều có chín cassava CAS genes had 9 introns in total. The predicted
intron. Các protein có khối lượng khoảng 40 kDa, có trị số pI cao, polypeptides encoded by cassava CAS genes had a mass of 40
đều mang các tín hiệu khu trú ở ti thể. Các amino acid quan trọng kDa, a high pI value, and carried mitochondria localization
với hoạt tính enzyme như vị trí gắn với PLP hay trung tâm phản signals. The important enzyme-like amino acids in PLP-bound
ứng có tính bảo thủ cao ở cả hai CAS của cây sắn. Phân tích cây sites or the reaction centre, were highly conservative in both
di truyền cho thấy các CAS của cây sắn rất gần gũi với gen CASs of the cassava. The phylogenetic tree analysis showed that
tương đồng ở cây cao su. Kết quả khảo sát biểu hiện gen cho the CASs of the cassava were very close to their orthologs in
thấy cả hai gen đều có mã phiên trong mô sinh dưỡng ở điều rubber trees. The survey results showed that both CAS genes of
kiện thường. Ngoài ra, gen MesCAS1 còn mã phiên ở mô sinh the cassava were encoded in its vegetative tissues under normal
dưỡng của cây được đặt trong điều kiện thiếu nước. conditions. In addition, the MesCAS1 gene encoded in the
vegetative tissues of plants under water shortage conditions.

Từ khóa - -cyanoalanine synthase; cây sắn; biểu hiện gen; cấu Key words - -cyanoalanine synthase; cassava; gene
trúc gen; cây di truyền; tin sinh học. expression; gene structure; phylogenetic tree; bioinfomatic.

1. Đặt vấn đề enzyme này lần đầu được tách dòng vào năm 2000 [7],
Cây Sắn (Manihot esculenta Crantz) thuộc họ sau đó, gen này tiếp tục được nghiên cứu nhiều hơn bởi
Euphorbiaceae, có nguồn gốc từ Nam Mỹ, được trồng một số tác giả khác [3], [6], [15].
khắp vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Phi, châu Á và Trong công trình này, chúng tôi hướng tới việc xác định
châu Mỹ. Sắn là cây trồng quan trọng thứ 6 trên thế giới các gen mã hóa cho các CAS trong hệ gen của cây sắn. Cấu
chỉ sau cây lúa mì, cây lúa gạo, cây ngô, cây khoai tây và trúc và các đặc tính hóa-lí, cấu trúc cũng như sự biểu hiện
cây lúa mạch. Ở Việt Nam, cây sắn là một trong 4 cây của các gen CAS ở loài cây này cũng được chúng tôi
lương thực chính, có diện tích trồng đứng thứ 3 sau lúa và nghiên cứu nhờ sử dụng các phương pháp tin sinh học. Kết
ngô với sản lượng trung bình đạt trên 8 triệu tấn/năm quả nghiên cứu góp phần bổ sung những hiểu biết về nhóm
(FAO 2008). Tất cả các bộ phận của sắn đều có thể sử gen tham gia vào sự giải độc cyanua của cây sắn.
dụng và sắn là nguồn cung cấp lương thực cho khoảng
2. Giải quyết vấn đề
800 triệu người trên toàn cầu. Sắn là cây chịu hạn và ít
đòi hỏi về điều kiện canh tác [1]. Với hàm lượng tinh bột 2.1. Cơ sở dữ liệu về các trình tự hệ gen và EST ở
cao (20-40%), cây sắn là một nguồn năng lượng ước cây sắn
muốn cho nhu cầu của con người và đặc biệt là trong Trình tự hệ gen của cây sắn được lấy từ Prochnik [11]. Dữ
công nghiệp nhiên liệu sinh học. Do có vai trò lớn đối với liệu gồm 85665 EST của cây sắn được lấy từ dữ liệu mở NCBI
con người, hệ gen của cây sắn đã được giải trình tự vào (http://www.ncbi.nlm.nih.gov/nucest/?term=txid3983[Org
năm 2012 [11]. Tuy nhiên, sự có mặt với hàm lượng cao anism:exp])
của cyanua là một trở ngại đối với việc sử dụng sắn [10]. 2.2. Xác định các gen thuộc họ  -cyanoalanine synthase
Trong cơ thể thực vật, cyanua là đồng sản phẩm của ở cây sắn
quá trình sinh tổng hợp ethylene [2]. -cyanoalanine Gen AtcysC1 mã hóa CAS của cây Arabidopsis
synthase (CAS, EC 4.4.1.9) được biết là enzyme chìa thaliana [7] được dùng làm khuôn dò để tìm kiếm các gen
khóa trong sự giải độc HCN ở thực vật bậc cao. Enzyme tương đồng trên dữ liệu nucleotide toàn hệ gen của cây
này xúc tác cho phản ứng: L-cysteine + HCN  sắn nhờ chương trình TBLASTN.
-cyanoalanine + H2 S. Enzyme này là một enzyme phụ
2.3. Xây dựng cây di truyền
thuộc pyridoxal. Về mặt cấu trúc, enzyme này có chứa
trung tâm hoạt động là một Lysine, ngoài ra còn có chứa Các protein CAS được sắp dãy bằng MAFFT [8]. Cây
nhiều amino acid quan trọng giữ vai trò tương tác với di truyền được xây dựng từ các CAS của cây sắn và của
pyridoxal phosphat hoặc với amino acid. Gen mã hóa cho một số thực vật khác nhờ sử dụng phần mềm MEGA5 [12].
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(92).2015 77

2.4. Phân tích các đặc điểm hóa - lí


Các đặc điểm vật lí, hóa học của các protein được
phân tích bằng các công cụ của ExPASy [4]. Cấu trúc
exon/intron được xây dựng nhờ GSDS 2.0 [5]. Cấu trúc Hình 1. Cấu trúc exon/intron của các gen -cyanoalanine
không gian của phân tử protein được xây dựng nhờ synthase của cây sắn
Phyre2 [9].
2.5. Khảo sát sự biểu hiện gen
Sự biểu hiện của các gen được phân tích nhờ việc đếm
các EST trong tập hợp EST mở của cây sắn.
3. Kết quả nghiên cứu và bàn luận
3.1. Xác định gen  -cyanoalanine synthase ở cây sắn
Bảng 1. Các gen thuộc họ CAS của cây sắn và đặc điểm
của chúng

Chiều Khối
GRAVY
Kích Chỉ
dài lượng
Tên gen Tên locus thước pI số
protein protein
gen (bp) béo
(aa) (kDa)
cassava4.1
MesCAS1 2722 371 40,43 9,08 -0,157 81,78 Hình 2. Cây di truyền được xây dựng từ các CAS của
_009789m
cây sắn và của một số thực vật khác
cassava4.1
MesCAS2 2530 370 40,16 8,94 -0,153 85,92 3.2. Phân tích cây di truyền và tiến hóa của các gen
_010021m
 -cyanoalanine synthase
Bảng 2. So sánh từng cặp protein CAS của cây sắn với các gen
tương đồng của một số thực vật khác Cây di truyền được xây dựng từ các protein CAS của
một số loài thực vật hiện biết khẳng định mức độ giống nhau
MesCAS1

MesCAS2

rất cao giữa hai CAS của cây sắn so với của các loài khác,
MdCAS1

MdCAS2

GmCAS
AtcysC1
HbCAS
BpCAS

Protein giống nhất so với CAS của cây cao su. Hai CAS của cây sắn
nằm trên cùng nhánh và có mức tương đồng cao cho phép
đặt giả thuyết về một sự kiện nhân gen dẫn tới sự hình thành
MesCAS1 - 87% 79% 79% 85% 91% 76% 82% hai gen này. Hiện tượng này cũng thấy rõ đối với hai gen
CAS của cây táo hay của cây khoai tây (Hình 2). Cây di
MesCAS2 87% - 80% 80% 86% 91% 76% 84% truyền cũng thể hiện rằng các gen CAS của cây hai lá mầm
Chú thích: Md = Malus domestica (cây táo), Bp = Betula
và cây một lá mầm xếp thành hai nhóm riêng biệt.
pendula (cây bulo), Hb = Hevea brasiliensis (cây cao su), 3.3. Các motif bảo thủ và cấu trúc của các
At = Arabidopsis thaliana, Gm = Glycine max (cây đậu tương).  -cyanoalanine synthase ở cây sắn
Để xác định các gen mã hóa CAS ở cây sắn, chúng Khi sắp dãy các CAS của cây sắn cùng với của một số
tôi đã sử dụng phương pháp tìm gen tương đồng trên loài khác cho thấy cả hai CAS của cây sắn đều mang các
toàn hệ gen của cây sắn với protein CAS của cây A. motif bảo thủ và các amino acid giữ vai trò rất quan trọng
thaliana (AtcysC1) [7] là khuôn dò. Kết quả chúng tôi đối với hoạt tính enzyme (Hình 3). Lysine (trung tâm
đã xác định được hai gen mã hóa cho các CAS của cây phản ứng xúc tác), các amino acid gắn với PLP (motif
sắn (Bảng 1). PxxSV/IKDR) và gắn với cơ chất cystein đều có mặt ở cả
Các CAS của cây sắn có chứa trình tự amino acid hai CAS của cây sắn. Kết quả sắp dãy này hoàn toàn phù
tương ứng với vùng bảo thủ của họ các enzyme phụ thuộc hợp với kết quả phân tích cây di truyền. Các kết quả này
pyridoxal phosphat (PF00291). Các CAS của cây sắn rất gợi ý về sự bảo thủ cao của các enzyme CAS trong thế
giống với các CAS được biết ở loài khác, mức độ giống giới thực vật bậc cao.
nhau từ 76% tới 91% khi so sánh các protein (Bảng 2). Cấu trúc không gian của cả hai enzyme CAS của cây
3.2. Đặc điểm các  -cyanoalanine synthase ở cây sắn sắn được chúng tôi xây dựng nhờ sử dụng phần mềm
Hai CAS của cây sắn có đặc điểm rất tương đồng, gen Phyre2 (Hình 4). Cấu trúc bậc hai của cả hai enzyme này
có chiều dài 2722 và 2530 lần lượt đối với MesCAS1 và có chứa nhiều xoắn  và nhiều chuỗi . Cấu trúc trúc bậc
MesCAS2. Hai gen này mã hóa không liên tục với 9 hai của các CAS của cây sắn tương đồng với của cây đậu
intron (Hình 1), mã hóa cho hai protein có chiều dài 371 tương [15]. Trong cấu trúc bậc hai dự đoán nhờ Phyre2,
và 370 amino acid, tương ứng với khối lượng 40,43 và cả hai CAS của cây sắn có 12 xoắn  và 11 chuỗi . Đầu
40,16 kDa. Cả hai protein này đều có tính kiềm với giá trị N-terminal của cả hai MesCAS được bắt đầu bằng 2 xoắn
pI lần lượt đạt 9,08 và 8,94, ưa nước (GRAVY  0) và có , kế tiếp là 2 chuỗi . Ở vùng trung tâm, trung tâm phản
chỉ số béo cao (Bảng 1). Các đặc điểm này tương tự như ứng lysine (K) là một phần của xoắn  thứ 3. Vùng này
các CAS đã biết của một số thực vật khác như A. thaliana gồm nhiều cấu trúc / (xoắn  được nối tiếp bởi chuỗi
[7], cây đậu tương [15] hay cây táo [6]. ). Cấu trúc / kéo lặp lại ở đầu C-terminal.
78 Cao Phi Bằng
có EST có nguồn gốc từ hỗn hợp mô sinh dưỡng (lá và rễ)
của cây sắn được trồng trong điều kiện thường, trong đó
MesCAS1 có 2 EST và MesCAS2 có 5 EST. Riêng gen
MesCAS1 còn có 3 EST có nguồn gốc từ hỗn hợp mô lá,
mô phân sinh đỉnh, rễ và củ của cây sắn được đặt trong
điều kiện thiếu nước (Bảng 3). Những nghiên cứu về sự
biểu hiện các gen CAS ở thực vật hiện còn chưa nhiều. Sự
biểu hiện của CAS có thể liên quan đến quá trình chín của
quả táo. Ở cây táo, hai gen MdCAS1 và MdCAS2 biểu
hiện ở các giai đoạn phát triển của quả [6]. Ở quả táo giai
đoạn phát triển thứ hai, ehtylene và vết thương cũng cảm
ứng sự biểu hiện hai gen này [6]. Ở cây bulo, gen BpCAS
cũng được cảm ứng bởi ethylene và ozone [13]. Tuy
nhiên, sự biểu hiện của CAS lại không liên quan đến sự
rụng lá cũng như các điều kiện bất lợi của môi trường ở
cây A. thaliana [14].
Bảng 3. Sự biểu hiện của các gen  -cyanoalanine synthase
của cây sắn
Số
Gen lượng Mã số EST Mô
EST
DB931394.1 Hỗn hợp lá và rễ ở các
giai đoạn phát triển khác
DB948853.1 nhau
MesCAS1 5 DV456106.1 Hỗn hợp lá, mô phân
DV457590.1 sinh đỉnh, rễ và củ ở cây
CK644310.1 thiếu nước
DB929065.1
DB930779.1 Hỗn hợp lá và rễ ở các
MesCAS2 5 DB920269.1 giai đoạn phát triển khác
DB946819.1 nhau
DB948326.1

4. Kết luận
Trong công trình này, nhờ sử dụng các phương pháp
tin sinh học, chúng tôi đã xác định và phân tích hai gen
CAS ở trong hệ gen của cây sắn. Chúng tôi đã xác định
Hình 3. Kết quả sắp dãy các protein CAS của cây sắn các đặc điểm lí-hóa và cấu trúc của gen và các protein
Dấu  đánh dấu các amino acid bảo thủ, amino acid giữ vai trò suy diễn tương ứng. Các motif và các amino acid bảo
trung tâm phản ứng (K) được đánh dấu bằng nền xám và đóng thủ giữ vai trò quan trọng đối với hoạt tính enzym đã
trong ô, các amino acid gắn với PLP và amino acid lần lượt được được tìm thấy trong cả hai protein CAS của cây sắn (như
đánh dấu bằng kí tự béo đậm và béo nghiêng đậm, nền xám trung tâm phản ứng, vị trí gắn với PLP…). Cây di truyền
cho thấy các CAS của cây sắn rất giống với gen tương
đồng ở cây cao su. Khi khảo sát sự biểu hiện của các gen
CAS ở cây sắn bằng cách đếm các EST trong ngân hàng
EST hiện có của cây sắn, chúng tôi tìm thấy các EST
tương ứng của cả hai gen CAS, các EST này có nguồn
gốc từ hỗn hợp mô sinh dưỡng của cây sắn trồng trong
điều kiện thường. Đặc biệt, chúng tôi tìm thấy 2 EST
tương ứng với gen MesCAS1 có nguồn gốc từ hỗn hợp
các mô sinh dưỡng của cây sắn được trồng trong điều
Hình 4. Mô hình 3D cấu trúc không gian của các CAS của cây kiện thiếu nước. Kết quả nghiên cứu này sẽ mở đường
sắn với các cấu trúc xoắn  (cuộn xoắn) và chuỗi  (mũi tên) cho việc tách dòng gen và phân tích chức năng của các
3.4. Khảo sát sự biểu hiện gen  -cyanoalanine synthase gen CAS ở cây sắn.
ở cây sắn
Các EST tương ứng của các gen CAS của cây sắn TÀI LIỆU THAM KHẢO
được tìm kiếm bằng phương pháp TBLASTN từ tập hợp
[1] Ceballos H., Okogbenin E., Pérez J.C., López-Valle L.A.B.,
85.665 EST của loài này. Chúng tôi thu được 5 EST Debouck D. (2010), Cassava Root and tuber crops, Springer: 53-
tương ứng với mỗi gen. Cả hai gen CAS của cây sắn đều 96.
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(92).2015 79
[2] Dorling S.J., McManus M.T. (2012), The Fate of ACC in Higher alignment software version 7: improvements in performance and
Plants Annual Plant Reviews Volume 44 (pp. 83-115): Wiley- usability, Mol Biol Evol, 30(4), 772-780.
Blackwell. [9] Kelley L.A., Sternberg M.J. (2009), Protein structure prediction on
[3] Garcia I., Castellano J.M., Vioque B., Solano R., Gotor C., Romero the Web: a case study using the Phyre server, Nat Protoc, 4, 363-
L.C. (2010), Mitochondrial beta-cyanoalanine synthase is essential 371.
for root hair formation in Arabidopsis thaliana, Plant Cell, 22(10), [10] Padmaja G. (1995), Cyanide detoxification in cassava for food and
3268-3279. feed uses, Crit Rev Food Sci Nutr, 35(4), 299-339.
[4] Gasteiger E., Hoogland C., Gattiker A., Wilkins M. R., Appel R.D., [11] Prochnik S., Marri P.R., Desany B., et al. (2012), The Cassava
Bairoch A. (2005), Protein identification and analysis tools on the Genome: Current Progress, Future Directions, Tropical Plant
ExPASy server The proteomics protocols handbook (pp. 571-607): Biology, 5(1), 88-94.
Springer.
[12] Tamura K., Peterson D., Peterson N., Stecher G., Nei M., Kumar S.
[5] Guo A.Y., Zhu Q.H., Chen X., Luo J.C. (2007), GSDS: a gene (2011), MEGA5: molecular evolutionary genetics analysis using
structure display server, Yi Chuan, 29(8), 1023-1026. maximum likelihood, evolutionary distance, and maximum
[6] Han S., Seo Y., Kim D., Sung S.K., Kim W. (2007), Expression of parsimony methods, Mol Biol Evol, 28(10), 2731-2739.
MdCAS1 and MdCAS2, encoding apple β-cyanoalanine synthase [13] Vahala J. Ruonala, R. Keinanen, M. Tuominen H., Kangasjarvi J.
homologs, is concomitantly induced during ripening and implicates (2003), Ethylene insensitivity modulates ozone-induced cell death
MdCASs in the possible role of the cyanide detoxification in Fuji in birch, Plant Physiol, 132(1), 185-195.
apple (Malus domestica Borkh.) fruits, Plant Cell Reports, 26(8),
[14] Yamaguchi Y., Nakamura T., Kusano T., Sano H. (2000), Three
1321-1331.
Arabidopsis genes encoding proteins with differential activities for
[7] Hatzfeld Y., Maruyama A., Schmidt A., Noji M., Ishizawa K., cysteine synthase and beta-cyanoalanine synthase, Plant & cell
Saito K. (2000), β-Cyanoalanine Synthase Is a Mitochondrial physiology, 41(4), 465-476.
Cysteine Synthase-Like Protein in Spinach and Arabidopsis, Plant
[15] Yi H., Juergens M., Jez J.M. (2012), Structure of soybean beta-
Physiology, 123(3), 1163-1172. cyanoalanine synthase and the molecular basis for cyanide
[8] Katoh K., Standley D.M. (2013), MAFFT multiple sequence detoxification in plants, Plant Cell, 24(6), 2696-2706.

(BBT nhận bài: 06/07/2015, phản biện xong: 27/07/2015)


80 Đoạn Chí Cường, Phạm Tài Minh, Hồ Đắc Thái Hoàng, Lê Văn Hoàng, Võ Thị Hồng Linh

HIỆN TRẠNG VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG RỪNG NGẬP MẶN TẠI HUYỆN NÚI THÀNH,
TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 1990 - 2010
STATUS AND FLUCTUATIONS OF MANGROVE FOREST IN NUI THANH DISTRICT,
QUANG NAM PROVINCE IN PERIOD 1990 - 2010

Đoạn Chí Cường 1 , Phạm Tài Minh1, Hồ Đắc Thái Hoàng2, Lê Văn Hoàng3, Võ Thị Hồng Linh4
1
Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng; doanchicuong@gmail.com, phamtaiminhdn@gmail.com
2
Viện Tài nguyên Môi trường – Đại học Huế; hodacthaihoang@huaf.edu.vn
3
Sở Khoa học Công nghệ Quảng Nam; hoangle68@gmail.com
4
Sở Tài nguyên Môi trường Quảng Nam; vthlinh@gmail.com

Tóm tắt - Bài báo trình bày một số kết quả nghiên cứu về hiện Abstract - This paper presents some study results of the status and
trạng và biến động rừng ngập mặn tại huyện Núi Thành, tỉnh fluctuations of mangroves in Nui Thanh district, Quang Nam province
Quảng Nam trong giai đoạn 1990 – 2010. Kết quả cho thấy, rừng from 1990 to 2010. The results shows that mangroves in Nui Thanh
ngập mặn tại huyện Núi Thành có diện tích 105,57 ha, tập trung district have an area of 105.57 ha. The distribution of most species
phân bố tại các vùng cửa sông, bãi triều cao với thành phần gồm was in estuaries and high alluvial ground with 25 species belonging
25 loài thuộc 19 họ thực vật; trong đó có 13 loài thực vật chính thức to 19 families, including 13 official-species and 12 joined-species
và 12 loài thực vật tham gia rừng ngập mặn. Cấu trúc tổ thành loài which constitute a community of mangroves. Species composition
có sự biến động theo điều kiện môi trường. Cụ thể, sự phân bố structure is highly variable according to environmental conditions.In
của các loài có xu hướng xa dần theo độ mặn tính từ cửa sông. particular, the distribution of the species tend to recede under salinity
Trong giai đoạn 1990 – 2010, tuy có sự biến động rất lớn về diện from the river mouth. In the period 1990 - 2010, although there was
tích rừng ngập mặn, nhưng không cho thấy có sự biến động về a huge variation in mangrove area, there did not appear any variation
thành phần loài. Biến động trong phân bố của các loài đó là sự thay in species composition. Fluctuations in the distribution of the species
thế cây Mắm lớn, Đước, Bần trong giai đoạn 1990 – 2000 bằng were the replacement of big-Mam, Duoc, and Ban in the period 1990
cây Mắm quăn trong giai đoạn 2005 – 2010. - 2000 by curly-Mam in the period 2005 - 2010.

Từ khóa - rừng ngập mặn; Đước; Mắm; Bần; huyện Núi Thành. Key words - mangroves; Sonneratiaceae; Rhizophoraceae;
Avicenniaceae; Nui Thanh district.

1. Đặt vấn đề tài nguyên RNM tại địa phương không những có ý nghĩa
Huyện Núi Thành nằm ở phía hạ lưu của các con sông về mặt bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, mà còn có
như Trường Giang, Tam Kỳ, Ba Túc, sông Trầu…, vì vậy ý nghĩa quan trọng đối với việc ứng phó với biến đổi khí
nơi đây có diện tích đất ngập nước tương đối lớn. Các con hậu và mực nước biển dâng.
sông ở đây có lưu lượng nhỏ và đổ qua cửa An Hòa, Cửa
2. Phương pháp nghiên cứu
Lở. Chính yếu tố này đã tạo cho Núi Thành có hình dạng
của một đầm phá đặc trưng, trong đó rừng ngập mặn 2.1. Phương pháp thu thập số liệu
(RNM) là một hệ sinh thái điển hình của dạng thành tạo Tiến hành thu thập số liệu thông qua phương pháp điều
này. Do nằm ở khu vực kín gió, được che chắn bởi xã đảo tra trên văn bản, tài liệu, số liệu, trong đó chú trọng tới điều
Tam Hải, kết hợp với thể nền và chế độ triều thuận lợi đã kiện tự nhiên – kinh tế, xã hội, hiện trạng rừng, thảm thực
hình thành nên những cánh RNM rất phong phú, đa dạng vật, diện tích các hồ và số hộ dân nuôi tôm, hệ thống đê
và có vai trò rất to lớn đối với đời sống của người dân địa ven sông và cửa biển, diện tích đất ngập nước,… tiến hành
phương thuộc 13/17 xã, thị trấn của huyện Núi Thành. phân tích và tổng hợp những vấn đề liên quan đến nội dung
Từ lâu, người dân huyện Núi Thành đã biết cách khai nghiên cứu.
thác và sử dụng các sản phẩm từ RNM đem lại. Họ xem đó 2.2. Phương pháp xử lý số liệu
như một nguồn sinh kế và luôn có ý thức bảo tồn loại tài Vị trí và hiện trạng được xác định trên bản đồ và máy GPS.
nguyên này. Tuy nhiên, kể từ sau năm 1990, phong trào Vùng hiện trạng và diện tích của các giai đoạn 1990, 2000,
nuôi tôm thâm canh phát triển, người dân đã ồ ạt khai thác 2005, 2010 được cập nhật trên bản đồ, sau đó được số hóa trên
RNM để lấy diện tích làm đầm nuôi tôm, vì vậy diện tích phần mềm ArcView Gis 3.2b. Biến động diện tích và biến
RNM tại địa phương bị suy giảm một cách đáng kể. Kết động cấu trúc tổ thành loài cũng như cấu trúc hình thái RNM
quả là diện tích các hồ nuôi tôm ngày càng tăng, nhưng được xác định bằng phương pháp on-field-meeting.
năng suất lại giảm, đời sống người dân gặp nhiều khó khăn,
Sự phân bố và diện tích RNM được xác định dựa vào
trong khi đó sản phẩm từ RNM đã bị cạn kiệt và môi trường
bản đồ nền quy hoạch 3 loại rừng của Chi cục Kiểm lâm để
bị suy thoái nghiêm trọng do ảnh hưởng của chất thải từ
số hóa bản đồ. Sau đó, vùng phân bố được khoanh vẽ và
ngành nuôi tôm cũng như các hoạt động khác trên địa bàn.
tính toán diện tích qua công cụ Xtool của phần mềm
Đứng trước hiện trạng khai thác và sử dụng nguồn tài ArcView Gis 3.2b.
nguyên RNM không hợp lý đó, việc nghiên cứu biến động
Sử dụng phương pháp tự động hóa của Lê Hạ (2006) để
cũng như tác động của các bên liên quan, từ đó đề ra các
tính biến động diện tích RNM thông qua khả năng chồng ghép
biện pháp quản lý, khai thác và sử dụng một cách hiệu quả
các lớp bản đồ của ArcView Gis 3.2b, xây dựng lớp bản đồ
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(92).2015 81
biến động qua các giai đoạn 1990 – 2000; 2000 – 2005; 2005 triều. Đồng thời, thành phần loài cây cũng có sự thay đổi. Tại
– 2010. Phân tích ảnh vệ tinh Landsat 7 vào các thời điểm các khu vực cửa sông, ven biển, nơi có độ chế độ triều và độ
1990, 2000, 2005 và 2010 để đánh dấu sự biến động diện tích mặn cao thì có quần xã Mắm (Thị trấn Núi Thành, Tam Hải,
và độ đầy của hệ sinh thái RNM tại địa bàn nghiên cứu. Tam Giang, Tam Quan, Tam Hiệp và Tam Hòa), rồi đến quần
Sử dụng phương pháp time-line và phương pháp villages xã Bần (Xã Tam Hải, Tam Giang), quần xã Đước, Vẹt trụ
history để đánh giá và ghi nhận lại các biến động đặc biệt (Tam Hiệp, Tam Hòa, Tam Anh Nam, Tam Anh Bắc, Tam
liên quan đến RNM theo thời gian trước 1990 đến 2010. Xuân 2). Ở các vùng bãi bồi có tỷ lệ cát cao và ít chịu ảnh
hưởng của thủy triều có quần xã Giá và Mớp sát (Tam Giang,
3. Kết quả và thảo luận Tam Hòa, Tam Hiệp, Tam Anh Nam, Tam Anh Bắc, Tam
3.1. Hiện trạng RNM tại huyện Núi Thành Xuân 1, Tam Xuân 2). Đặc biệt tại xã Tam Nghĩa và Tam Mỹ
Đông, nơi ít bị ảnh hưởng bởi chế độ triều thì có sự tồn tại và
3.1.1. Diện tích và sự phân bố RNM
phát triển của quần xã Dừa nước điển hình, bên cạnh đó còn
Kết quả điều tra và khảo sát trên các tuyến nghiên cứu có sự phát triển của các loài như Ô rô và Ráng.
cho thấy, hiện trạng RNM tại huyện Núi Thành nằm phân
Sự phân vùng theo hướng dọc sông lên thượng nguồn
tán quanh các đầm nuôi tôm, bãi bồi dọc hạ lưu sông Trường
được Myer (1935) [5] mô tả là một chuỗi kế tiếp các quần
Giang và quanh vũng An Hòa. RNM tập trung chủ yếu ở các
xã ven bờ chạy dọc sông lên phía thượng nguồn. Các quần
khu vực ngoài đê và các vùng không có đê (Bảng 1).
xã này không chỉ được xác định bởi các nhân tố thổ nhưỡng
Bảng 1. Diện tích và sự phân bố RNM huyện Núi Thành và dòng chảy đi qua, mà còn phụ thuộc vào bề rộng của bãi
Địa điểm Diện tích (ha) Ghi chú triều và khoảng cách tính từ biển. Kết quả này phù hợp với
TT. Núi Thành 1,19 Ngoài đê những nghiên cứu về diễn thể sinh thái và phân bố địa lý
RNM trong nhiều công trình nghiên cứu ở Việt Nam của
Tam Giang 29,75 Ngoài đê
Phan Nguyên Hồng và cộng sự (1991, 1997, 1999) [2-4];
Tam Hải 22,5 Ngoài đê
đồng thời phù hợp với nghiên cứu về hệ sinh thái RNM tại
Tam Quang 2,83 Ngoài đê cửa sông Gianh, tỉnh Quảng Bình của Trần Trung Thành
Tam Hiệp 1,13 Ngoài đê và cộng sự (2010) [7].
Tam Hòa 6,53 Ngoài đê Tóm lại, RNM tại huyện Núi Thành chủ yếu tập trung
Tam Mỹ Đông 7,53 Ngoài đê ở phía ngoài đê. Những diện tích còn phát triển tốt như hiện
Tam Nghĩa 18,57 Trong đê nay chủ yếu là rừng nguyên sinh và một phần rừng tái sinh
Tam Tiến 0,32 Ngoài đê tại các đầm nuôi tôm bị bỏ hoang trong thời gian từ 2006
Tam Anh Bắc và Nam 12,65 Ngoài đê với tổ thành cây ngập mặn điển hình như Mắm, Bần, Đước,
Tam Xuân 1 và 2 2,72 Ngoài đê Giá, Mớp sát,Dừa nước. RNM tại huyện Núi Thành qua
quá trình thích nghi với môi trường đã có sự phân hóa và
Tổng 105,37
phân bố theo vùng, tạo thành các tiểu vùng có đặc trưng
Tổng diện tích RNM huyện Núi Thành là 105,37 ha, nhóm loài khác nhau, phân bố từ những vùng có bãi triều
trong đó tập trung lớn nhất ở xã Tam Giang (29,75 ha), thấp, nền bùn tương đối nhão đến những bãi bồi ít ngập
Tam Hải (22,5 ha) và Tam Nghĩa (18,57). Diện tích tập triều theo hướng dọc sông lên phía thượng nguồn.
trung dọc theo phía ngoài đê là 86,8 ha (chiếm 82,37%) và 3.1.2. Đặc điểm cấu trúc rừng ngập mặn tại huyện Núi
ở những vùng trong đê là 18,57 ha (chiếm 17,63%). Phần Thành
lớn rừng ở địa phương đã có từ xưa đến nay và một số mới
được tái phục hồi tự nhiên trên các đìa nuôi tôm bị bỏ hoang a. Thành phần loài cây ngập mặn
từ sau những năm 2006. Danh mục thành phần loài thực vật có mặt ở huyện Núi
Sự phân bố RNM trải dài từ cửa sông, nơi có nền bùn Thành trình bày tại Bảng 2.
tương đối nhão lên tới các khu vực ít bị ảnh hưởng bởi thủy
Bảng 2. Danh mục loài thực vật RNM tại huyện Núi Thành
Họ thực vật Tên loài thực vật Dạng Nhóm
TT
Tên VN Tên khoa học Tên khoa học Tên VN sống TV
I 1 Họ Mắm Avicenniaceae Avicennia marina Vierth Mắm biển G TVC
2 Avicennia lanata Ridl Mắm quăn G TVC
3 Avicennia officinalis L. Mắm đen G TVC
II 4 Họ Đước Rhizophoraceae Rhizophora stylosa Griff Đước vòi G TVC
5 Rhizophora apiculata Đước đôi G TVC
6 Bruguiera cylindrical L. Vẹt trụ G TVC
III 7 Họ Bần Sonneratiaceae Sonneratia caseolaris L. Bần chua G TVC
IV 8 Họ Thầu Dầu Euphorbiaceae Excoecaria agallocha L. Giá Gb TVC
V 9 Họ Bìm Bìm Convolvulaceae Imomoea pes–caprate L. Muống biển DL TVTG
VI 10 Họ Bàng Combretaceae Lumnitzera racemosa Willd Cóc vàng G/Gb TVC
VII 11 Họ Ráng Pteridaceae Acrostichum aureum L. Ráng C TVC
VIII 12 Họ Bông Malvaceae Thespesia populnea L. Tra biển G TVTG
82 Đoạn Chí Cường, Phạm Tài Minh, Hồ Đắc Thái Hoàng, Lê Văn Hoàng, Võ Thị Hồng Linh

IX 13 Họ Rau đắng đất Aizoaceae Sesuvium portulacastrum L. Sam biển hải châu Cmn TVTG
X 14 Họ Trúc đào Apocynaceae Cerberra manghas L. Mớp sát G TVTG
XI 15 Họ Lúa Poacece Cynodon Dadylon L. Cỏ gà C TVTG
XII 16 Họ Đậu Leguminosae Derris trifoliata Lour Cốc kèn DL TVTG
XIII 17 Họ Cúc Asteraceae Pluchea indica L. Cúc Tần C TVTG
18 P.Pteropoda Hemsl Cỏ lức C TVTG
XIV 19 Họ Cói Cypegaceae Cyperus malacenis Lam Lác, Cói C TVTG
20 C. tagetiformis Roxb Lác chiếu C TVTG
XV 21 Họ Măng cụt Guttiferae Calophyllum inophyllum L. Mù u G TVTG
XVI 22 Họ Dứa sợi Pandanaceae Pandanus odoratissimus L. Dứa gai G TVTG
XVII 23 Họ Cau Arecaceae Nypa fruticans Dừa nước G TVC
XVIII 24 Họ Ô rô Acanthaceae Acanthus iliciforlius Corn Ô rô Bu TVC
XIX 25 Lớp Dương xỉ Polypodiopsida Cyclosorus parasiticus L. Dương xỉ C TVTG
Tổng số 19 25
Trong đó: Bu: cây bụi; G: cây gỗ; Gb: Gỗ dạng bụi; DL: dây leo; C: cây thân cỏ; Cmn: cỏ mọng nước; TVC: Thực vật chính thức;
TVTG: thực vật tham gia.
Kết quả ở Bảng 2 cho thấy, hệ thực vật ngập mặn ở đây Kết quả nghiên cứu của Trần Trung Thành (2010) [7] về hệ
có 25 loài thuộc 19 họ thực vật. Trong đó có 13 loài chính sinh thái RNM tại cửa sông Gianh, tỉnh Quảng Bình cho thấy
thức và 12 loài thực vật tham gia RNM. Nghiên cứu của có 23 loài, thuộc 17 họ thực vật, trong đó nhóm cây ngập
Phan Nguyên Hồng (1999) [4] về thực vật ngập mặn Việt mặn thực thụ bao gồm 12 loài thuộc 8 họ và nhóm loài cây
Nam có 106 loài thực vật ngập mặn, trong đó 35 loài thực tham gia gồm có 11 loài thuộc 9 họ. Như vậy, só sánh với
vật ngập mặn chính thức và 71 loài thực vật ngập mặn tham những nghiên cứu trên cho thấy, hệ thực vật tại huyện Núi
gia thuộc 47 họ. Như vậy, các loài thực vật chính thức ở đây Thành có tính đa dạng thành phần loài và mang đầy đủ đặc
chỉ chiếm 34,3% tổng số cây ngập mặn thực thụ ở Việt Nam. trưng của các loài thực vật ngập mặn.
Nghiên cứu của Hoàng Văn Thơi (2005) [9] về cấu trúc thảm b. Đặc điểm về cấu trúc tổ thành loài
thực vật tại RNM tại Cà Mau có 72 loài thuộc 40 họ, trong Việc nghiên cứu cấu trúc tổ thành sẽ làm cơ sở cho việc
đó nhóm cây ngập mặn thực thụ bao gồm 23 loài thuộc 12 đề xuất giải pháp nhằm bảo vệ và phát triển RNM. Đặc
họ và nhóm loài cây tham gia gồm có 49 loài thuộc 28 họ. điểm về cấu trúc tổ thành loài được trình bày tại Bảng 3.
Bảng 3. Công thức tổ thành ở một số vị trí điều tra
Khoảng cách so
Vị trí Quần xã Công thức
với cửa sông (km)
Mắm lớn – Bần – Mắm quăn – 4,06ML + 3,02B + 2,04Mq +
Xã Tam Hải 0
Đước – Vẹt 0,76Đ + 0,12V
Mắm quăn – Bần – Giá – Mắm lớn 8,6Mq + 0,64B + 0,41G +
Xã Tam Giang 2,3
– Đước 0,18ML + 0,17Đ
Thị trấn Núi Thành 3,1 Mắm quăn – Đước – Bần 7,62 + 1,78 + 0,6B
Xã Tam Hòa 5 Mắm quăn – Mắm lớn – Đước – Bần 3,66Mq + 3,56ML + 0,172Đ + 0,106B
Xã Tam Nghĩa 8 Dừa nước – Ráng 9,8DN + 0,2R
Trong đó: Đ: Đước; B: Bần; Mq: Mắm quăn; ML: Mắm lớn; V: Vẹt; DN: Dừa nước; R: ráng; Ms: Mớp sát.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, tổ thành RNM tại các địa Như vậy, tại vị trí điều tra các loài chủ yếu như Mắm
điểm nghiên cứu có sự thay đổi tùy theo các tiểu vùng sinh quăn, Bần, Mắm lớn, Đước, Dừa nước chiếm ưu thế về tổ
thái. Tại xã Tam Hải, ở quần xã Mắm lớn – Bần – Mắm quăn thành. Đồng thời, cấu trúc tổ thành có sự khác nhau giữa
– Đước – Vẹt cho thấy cây Mắm lớn chiếm tỷ lệ cao nhất các vị trí nghiên cứu.
(40,06%), tiếp theo là cây Bần (30,02%) và cây Mắm quăn
3.2. Biến động RNM tại huyện Núi Thành
(20,04%), trong khi đó Đước và Vẹt chiếm tỷ lệ thấp theo
thứ tự là 7,6% và 1,2 %. Tại xã Tam Giang, tổ thành loài có 3.2.1. Biến động về diện tích
sự khác biệt so với Tam Hải. Tại đây cây Mắm quăn chiếm Trước đây, RNM mặn tại Núi Thành có sự phân bố rất
tỷ lệ rất cao (86%), trong khi đó Bần, Giá, Mắm lớn và Đước rộng với diện tích tương đối lớn. Tuy nhiên, theo thời gian
chiếm tỷ lệ thấp hơn rất nhiều với tỷ lệ lần lượt là 6,4%, diện tích RNM bị giảm dần, trong đó giai đoạn 1990 – 2000
4,1%, 1,8% và 1,7%. Tương tự, tại Tam Hòa và thị trấn Núi diện tích bị suy giảm lớn nhất (385,795 ha). Kết quả nghiên
Thành thì tổ thành loài cũng không có sự khác biệt so với xã cứu tại các xã có RNM thuộc huyện cho thấy xã Tam
Tam Giang, đồng thời cây Mắm quăn vẫn chiếm tỷ lệ rất lớn. Giang, Tam Hòa và Tam Hải là những xã có diện tích RNM
Tại xã Tam Nghĩa, loài Dừa nước chiếm ưu thế gần như lớn và cũng bị suy giảm lớn nhất trong giai đoạn 1990 –
tuyệt đối (98%), cây Ráng chỉ chiếm tỷ lệ rất thấp (2%) nằm 2000, còn giai đoạn 2000 – 2010 có sự suy giảm không
ven phía ngoài và những chổ trống của rừng Dừa nước. đáng kể (Bảng 4).
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(92).2015 83

Bảng 4. Diện tích rừng ngâp mặn huyện Núi Thành qua các năm nghiên cứu
Diện tích rừng ngâp mặn (ha)
Khu vực nghiên cứu
1990 2000 2005 2010
Thị trấn Núi Thành 24,22 1,54 2,23 1,19
Xã Tam Giang 184,26 55,28 42,69 29,75
Xã Tam Hải 106,68 64,49 18,32 22,15
Xã Tam Quang 22,80 12,38 4,99 2,83
Xã Tam Hiệp 41,78 10,84 1,19 1,13
Xã Tam Hòa 113,32 26,41 7,16 6,53
Xã Tam Mỹ Đông 14,90 9,56 8,22 7,53
Xã Tam Nghĩa 56,62 38,88 24,82 18,57
Xã Tam Tiến 0,45 0 0,10 0,32
Xã Tam Anh Bắc và Nam 43,16 12,62 12,80 12,65
Xã Tam Xuân 1 và 2 9,64 0 0,80 2,72
Tổng 617,78 232,01 123,32 105,57

Đối chiếu kết quả về diện tích RNM với số liệu nuôi (giảm 385,8 ha). Tương tự, giai đoạn 2005 – 2010 tổng diện
trồng thủy sản của Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông tích rừng giảm là 61,12 ha, tổng diện tích RNM tăng chỉ là
thôn Núi Thành giai đoạn 1990 – 2010 cho thấy có sự tương 43,27 ha (giảm 18 ha).
quan nhất định. Trong khi diện tích RNM bị suy giảm thì Sự biến động diện tích RNM diễn ra hầu hết ở các xã
diện tích các hồ nuôi tôm lại tăng lên đáng kể, trong đó giai nghiên cứu, trong đó sự biến động diễn ra lớn nhất ở xã
đoạn 1990 – 2000 diện tích các hồ nuôi tôm trên toàn huyện Tam Giang, Tam Hải, Tam Hòa và Thị trấn Núi Thành. Ở
tăng cao nhất, kết quả này tỷ lệ nghịch với diện tích RNM các xã còn lại sự biến động vẫn diễn ra nhưng không đáng
tại Núi Thành [8]. Như vậy, nguyên nhân gây suy giảm diện kể. Ngoài ra, sự biến động tại các xã qua các khoảng thời
tích RNM tại Núi Thành có thể có liên quan rất lớn đến hoạt gian khác nhau cũng có sự khác nhau. Cụ thể tại xã Tam
động nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện. Hải, giai đoạn 1990 – 2000 diện tích bị suy giảm 42,19 ha,
Ngoài sự suy giảm do tác động của hoạt động nuôi trong khi đó, giai đoạn 2005 – 2010 diện tích tăng 3,84 ha.
trồng thủy sản thì sự suy giảm do sự biến động số lượng Như vậy, RNM tại huyện Núi Thành có sự biến động rất
quần thể RNM trong tự nhiên cũng là một trong những lớn trong giai đoạn 1990 – 2010.
nguyên nhân. Trong đó, phần diện tích bị suy giảm lớn hơn 3.2.2. Biến động thành phần loài cây
so với phần diện tích RNM gia tăng dưới tác động tổng hợp Kết quả nghiên cứu cho thấy không có sự biến động về
của các nguyên nhân trên, nên kết quả cho thấy tổng diện thành phần loài cây RNM tại huyện Núi Thành trong giai
tích RNM vẫn giảm dần qua thời gian. Sự biến động diện đoạn 1990 - 2010. Trong tổng số 25 loài thuộc 15 họ có
tích RNM theo thời gian tại các khu vực nghiên cứu được mặt tại địa phương, có 12 loài thực vật ngập mặn chính
thể hiện ở Hình 1. thức và 13 loài tham gia RNM thì các loài này đã tồn tại
600 trên địa bàn Núi Thành từ trước đến nay. Trong đó Mắm
Diện tích suy giảm
488.7 lớn, Mắm quăn, Đước, Bần và Dừa nước là những quần thể
500
Diện tích gia tăng chiếm ưu thế, những loài cây còn lại như Tra biển, Ráng,
Vẹt, Mớp sát, Giá, Muống Biển, Dứa gai, Ô rô,… tùy vào
Diện tích (ha)

400

300
điều kiện tự nhiên mà phân bố ở các khu vực khác nhau.
Lý giải cho sự ổn định trên, chúng tôi nhận thấy có 2
186.67
200 nguyên nhân chủ yếu như sau:
102.9
100 77.9 61.12
43.27
Giai đoạn từ năm 1990 – 2000: Người dân địa phương
khai thác RNM để lấy diện tích nuôi trồng thủy sản (tôm
0
GĐ 1990 - 2000 GĐ 2000 - 2005 GĐ 2005 - 2010
sú, cua, cá,…) làm RNM suy giảm 512 ha trên tổng số 617
Giai đoạn nghiên cứu (năm)
Hình 1. Sự biến động diện tích RNM huyện Núi Thành qua các ha, vì vậy diện tích cũng như điều kiện tự nhiên không
giai đoạn từ 1990 – 2010 thuận lợi cho cây ngập mặn sinh trưởng và phát triển. Mặt
khác, khoảng thời gian từ năm 1990 đến năm 2000 là tương
Diện tích RNM tại Núi Thành có sự biến động rất lớn
đối ngắn, không đủ để có loài mới xuất hiện một cách tự
theo thời gian và vị trí nghiên cứu. Sự biến động này diễn
nhiên, do đó tổ thành loài cây ngập mặn tại huyện Núi
ra theo xu hướng suy giảm và gia tăng một cách song hành,
Thành trong giai đoạn này có tính chất ổn định.
trong đó phần diện tích bị suy giảm lớn hơn phần diện tích
gia tăng, vì vậy tổng diện tích RNM ở giai đoạn sau thấp Giai đoạn từ năm 2000 – 2010: Mặc dù giai đoạn này
hơn so với giai đoạn trước. Cụ thể, tổng diện tích RNM người dân có trồng cây ngập mặn ở một số khu vực quanh
huyện Núi Thành trong giai đoạn 1990 – 2000 bị suy giảm các đìa nuôi tôm, nhưng các loài được người dân lựa chọn
448,7 ha, trong khi đó, tổng diện tích gia tăng là 102,9 ha là các loài đã có mặt tại địa phương như Đước, Mắm và
Dừa nước. Bên cạnh đó, không có dự án nào được đầu tư
84 Đoạn Chí Cường, Phạm Tài Minh, Hồ Đắc Thái Hoàng, Lê Văn Hoàng, Võ Thị Hồng Linh
và trồng các loài cây ngập mặn mới tại địa phương trong là Tam Nghĩa và Tam Mỹ Đông. Do Dừa nước là loài thích
thời gian này. Vì vậy, thành phần loài cây ngập mặn tại Núi nghi với môi trường nước lợ, độ mặn tương đối thấp, trong
Thành không có sự thay đổi. Kết quả nghiên cứu trên phù khi đó 2 xã này diện tích ngập nước trong thời gian qua
hợp với báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam không thay đổi và tác động của con người đến rừng Dừa
2010 về đánh giá tình Hình 3 năm thực hiện Quyết định số nước không đáng kể.
79/QĐ-TTg ngày 31/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ
(2007 – 2010) trên địa bàn tỉnh [6]. 4. Kết luận
3.2.3. Biến động sự phân bố rừng RNM RNM tại huyện Núi Thành có diện tích 105,57 ha, tập
trung phân bố ở 13 xã trên tổng số 17 xã tại các vùng cửa
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, sự phân bố cây RNM
sông, bãi triều cao với thành phần gồm 25 loài thuộc 19 họ
tại huyện Núi Thành giai đoạn 1990 – 2010 có sự biến
thực vật. Trong đó có 13 loài thực vật chính thức và 12 loài
động, tuy nhiên sự biến động này diễn ra trên quy mô nhỏ
thực vật tham gia RNM. Các loài chủ yếu như Mắm quăn,
và chủ yếu theo hình thức diễn thế nguyên sinh. Khu vực
Mắm lớn, Đước, Bần, Dừa nước chiếm ưu thế về tổ thành.
diễn ra sự biến động chủ yếu tại các xã Tam Giang, Tam
Cấu trúc tổ thành có sự biến động theo điều kiện địa lý phân
Hải, Tam Anh Bắc và Thị trấn Núi Thành.
bố theo hướng xa dần nguồn nước mặn tính từ cửa sông.
Giai đoạn trước những năm 1990 đến năm 2000, cây
Giai đoạn 1990 – 2010 RNM có sự biến động rất lớn về
RNM tại xã Tam Giang, Tam Hải, Tam Hòa, Tam Hiệp,
diện tích. Mặc dù kết quả thống kê cho thấy diện tích giảm
Tam Quan, Tam Anh Bắc, Tam Anh Nam, Tam Xuân 1, 2
qua các giai đoạn, tuy nhiên bản thân RNM có sự gia tăng
và Thị trấn Núi Thành chủ yếu là Đước, Mắm Lớn và Bần
và suy giảm diện tích diễn ra song song. Kết quả nghiên
phân bố ở khu vực ngập nước; Tra biển, Mớp sát và Giá
cứu cho thấy không có sự biến động về thành phần loài.
phân bố ở khu vực phía sát mép nước, ít bị ngập và phía
Tuy nhiên, việc phân bố có sự biến động, đó là sự thay thế
bờ. Giai đoạn từ 2000 – 2005 thành phần cây ngập mặn bị
cho cây Mắm lớn, Đước, Bần trong giai đoạn 1990 – 2000
suy giảm đáng kể, nên sự phân bố không mang tính điển
bằng cây Mắm quăn trong giai đoạn 2005 – 2010.
hình. Từ những năm 2006 – 2010 cây RNM tại các khu vực
này có sự biến động so với trước. Thời gian này cây Mắm
TÀI LIỆU THAM KHẢO
quăn chiếm ưu thế, phân bố ở phía ngoài của các khu đìa
nuôi tôm bị bỏ hoang, các khu ngập nước, xen kẽ với Mắm [1] Phan Nguyen Hong (1996), "Restoration of mangrove ecosystems
quăn là cây con của các loài Đước, Bần, Vẹt và Mắm lớn, in Vietnam: A case study of Can Gio District, Ho Chi Minh City".
Trong: Colin Field (chủ biên) Restoration of mangrove ecosystems,
nhưng số lượng không đáng kể và phân bố chủ yếu ở các The International Tropical Timber Organization and the
vị trí phía sau cây Mắm quăn, sát với bờ. International Society for Mangrove Ecosystems - Japan, tr. 76-79.
Theo Phan Nguyên Hồng (1996) [1], Nguyễn Hoàng [2] Phan Nguyên Hồng (1991), Sinh thái thảm thực vật rừng ngập mặn
Việt Nam, Luận án tiến sĩ khoa học sinh học, Trường Đại học Sư phạm
Trí (1999) [10], tại các khu đất bồi mới hình thành, các khu
Hà Nội.
sản xuất ngập nước bị bỏ hoang, nếu điều kiện thuận lợi thì
[3] Phan Nguyên Hồng và các cộng sự. (1997), Vai trò của rừng ngập mặn
quần thể Mắm biển, Mắm quăn tiên phong xuất hiện do loài Việt Nam – Kỹ thuật trồng và chăm sóc, Nxb Nông Nghiệp.
này thích nghi với độ sâu, độ mặn cao và cường độ ánh [4] Phan Nguyên Hồng và các cộng sự. (1999), Rừng ngập mặn Việt Nam,
sáng mạnh, và do có hệ rễ hô hấp, rễ dinh dưỡng phát triển, Nxb Nông Nghiệp.
lá có tuyến tiết muối, mô dậu phát triển. tạo điều kiện cho [5] J. G. Myers (1935), "Zonation of Vegetation Along River Courses",
chúng sinh trưởng rất nhanh, giữ được mùn bã và bảo vệ Journal of Ecology. 23(2), tr. 356-360.
cây con. Sau khi Mắm phát triển, mùn bã hữu cơ, phù sa [6] UBND tỉnh Quảng Nam (2010), Báo cáo đánh giá tình hình 3 năm
thực hiện Quyết định số 79/QĐ-TTg ngày 31/5/2007 của Thủ tướng
được tích lũy và ngày càng nhiều lên, bãi lầy được nâng Chính phủ (2007 – 2010) trên địa bàn tỉnh.
lên, thời gian ngập triều ngắn, bùn chặt dần, tác động của [7] Trần Trung Thành, Hồ Đắc Thái Hoàng và Phạm Hồng Thái (2010),
sóng gió giảm, đây là điều kiện thuận lợi cho các loài Đâng, "Hiện trạng và các yếu tố sinh thái rừng ngập mặn tại cữa sông
Đước, Trang Vẹt và Bần phát triển. Sau khi các loài này Gianh, tỉnh Quảng Bình", Tạp chí Kinh tế Sinh thái - Viện kinh tế
phát triển, tán của chúng làm cho Mắm không thể cạnh Sinh thái. 36, tr. 36-48.
tranh được ánh sáng và thức ăn nên nó sẽ chết, hoặc phân [8] UBND huyện Núi Thành (2010), Báo cáo tổng kết sản xuất Nông -
Lâm - Ngư nghiệp huyện Núi Thành 5 năm (2006 -2010) và phương
bố ra xa ở các khu vực phía bên ngoài, sát mép nước. hướng nhiệm vụ năm 2011.
Tại các vùng đất cao, ít bị ảnh hưởng của thủy triều thì [9] Hoàng Văn Thơi (2005), "Nghiên cứu cấu trúc rừng và mối liên hệ
Mớp sát, Giá và Tra biển phân bố rãi rác với số lượng rất ít giữa phân bố thảm thực vật ngập mặn với tần suất ngập triều tại rừng
ngập mặn Cà Mau". Trong: Phan Nguyên Hồng, Hoàng Thị Sản,
tại các xã Tam Giang, Tam Hải, Tam Quan, Tam Anh Bắc. Nguyễn Duy Minh (chủ biên) Vai trò của hệ sinh thái rừng ngập mặn
Các xã còn lại không nhận thấy sự xuất hiện của các loài và rạn san hô trong việc giảm nhẹ tác động của đại dương đến môi
này do bị chặt phá trong giai đoạn trước đây và khoảng thời trường, MERD/SEF/IUCN, tr. 253-262.
này chưa đủ để sinh trưởng và phát triển trở lại. [10] Nguyễn Hoàng Trí (1999), Sinh thái học rừng ngập mặn Việt Nam,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
Sự biến động này không diễn ra ở 2 xã có cây dừa nước

(BBT nhận bài: 27/05/2015, phản biện xong: 08/06/2015)


ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(92).2015 85

NGHIÊN CỨU CƯỜNG ĐỘ VÀ VI CẤU TRÚC CỦA VẬT LIỆU GEOPOLYMER


TỪ HỖN HỢP BÙN ĐỎ - TRO BAY
STUDYING THE STRENGTH AND MICROSTRUCTURE OF GEOPOLYMER MATERIAL
DERIVED FROM RED MUD – FLY ASH MIXTURE

Nguyễn Văn Dũng


Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng; nvdung@dut.udn.vn

Tóm tắt - Bài báo giới thiệu kết quả nghiên cứu chế tạo vật liệu Abstract - This paper presents the results from a study of
geopolymer từ hỗn hợp bùn đỏ-tro bay, xác định bài cấp phối thích producing geopolymer derived from red mud–fly ash mixture,
hợp cũng như ảnh hưởng của thành phần bùn đỏ đến cường độ determining the appropriate mixture composition and the influence
và vi cấu trúc của vật liệu. Trong cấp phối có dùng thủy tinh lỏng of red mud content on geopolymer microstructure and strength.
như là chất hoạt hóa kiềm để thực hiện quá trình geopolymer hóa Liquid glass was used as alkaline activated material to perform
tạo nên vật liệu. Vật liệu geopolymer đạt cường độ cao nhất khi geopolymerization process to create geopolymer. The geopolymer
thành phần bùn đỏ trong phối liệu là 15%, tương ứng với tỉ lệ bùn material reached the highest strength when the red mud content
đỏ/tro bay là 0,38; tỉ lệ mol Si/Al; Na2O/SiO2 và H2O/Na2O tương was15%, the red mud/fly ash ratio was 0.38; the Si/Al, Na2O/SiO2
ứng là 2,39; 0,30 và 9,065. Ngoài ra, nghiên cứu cũng xác định and H2O/Na2O molar ratio was 2.39, 0.30 and 9.065, respectively.
thành phần khoáng, các đặc trưng liên kết và hình thái bề mặt vật Furthermore, the study also determined mineral composition,
liệu nhờ thiết bị nhiễu xạ tia X (XRD), quang phổ kế hồng ngoại bonded characteristics and surface morphology by means of X-ray
(FT-IR) và kính hiển vi điện tử quét (SEM). Kết quả cho thấy mẫu diffraction (XRD), infrared spectroscopy (FT-IR) and scanning
thí nghiệm của vật liệu geopolymer từ bùn đỏ-tro bay đạt cường electron microscopy (SEM). The study results showed that
độ chịu nén từ 7,7 đến 18,7 MPa ứng với thành phần bùn đỏ trong experimented samples of materials from red mud-fly ash mixtures
cấp phối từ 40% đến 15% trọng lượng. reached a compressive strength of 7.7 to 18.7 MPa with red mud
content in mixtures from 40% to 15% by weight.

Từ khóa - Geopolymer; bùn đỏ; tro bay; thủy tinh lỏng; vi cấu trúc. Key words - Geopolymer; red mud; fly ash; liquid glass;
microstructure.

1. Đặt vấn đề Chất hoạt hóa kiềm phổ biến nhất là các dung dịch NaOH,
Geopolymer hay còn gọi là polymer vô cơ được nhà KOH và thủy tinh lỏng natri silicat nhằm tạo môi trường
khoa học người Pháp Joseph Davidovits đặt tên năm 1970 kiềm và thực hiện phản ứng geopolymer hóa. Bất cứ loại
[1]. Vật liệu geopolymer có độ bền cơ học, tính chất vật lý nguyên liệu nào chứa phần lớn là ôxit silic hay ôxit nhôm vô
và hóa học tốt nên có nhiều ứng dụng rộng rãi trong xây định hình đều có tiềm năng trở thành nguyên liệu để sản xuất
dựng, làm vật liệu lưu giữ chất thải nguy hại (ví dụ chất vật liệu geopolymer. Trên thực tế, một số lớn các khoáng và
thải hạt nhân có độ phóng xạ thấp) v.v… Đây là loại vật phụ phẩm công nghiệp đã được nghiên cứu làm nguyên liệu
liệu xây dựng có tiềm năng thay thế cho vật liệu xây dựng cho sản xuất geopolymer, chẳng hạn như puzơlan [6], các
truyền thống là xi măng Portland [2, 3]. khoáng aluminosilicate thiên nhiên, meta cao lanh, tro bay,
xỉ lò cao, hỗn hợp tro bay và cao lanh hoặc tro bay và meta
Công thức thức hóa học chung của vật liệu geopolymer
cao lanh, hỗn hợp tro bay và bùn đỏ [7].
có thể được biểu diễn như sau:
Loại nguyên liệu có vai trò rất lớn đối với phản ứng
M n [-(SiO2 )z -AlO2 ]n .wH2 O
geopolymer hóa, quyết định thành phần hóa và vi cấu trúc
Trong đó M là nguyên tố kiềm Na, K hay kiềm thổ Ca; của sản phẩm cuối cùng. Nguyên liệu khác nhau sẽ có tỉ lệ
n là mức độ polymer hóa; z là tỉ lệ Si/Al, có thể là 1, 2, 3 mol Si/Al, thành phần pha vô định hình, pha tinh thể không
hoặc lớn hơn, đến 300 [4]. Phụ thuộc vào tỉ lệ Si/Al mà vật phản ứng, độ hòa tan, khả năng phản ứng với dung dịch
liệu geopolymer có những tính chất khác nhau. Nếu Si/Al kiềm khác nhau [2]. Nguyên liệu khác nhau cũng yêu cầu
 3 vật liệu sẽ có xu hướng tạo thành mạng lưới không gian các điều kiện dưỡng hộ khác nhau để sản phẩm đạt được
ba chiều với tính chất cứng và dòn (như xi măng và gốm), cường độ cao nhất.
nếu tỉ lệ Si/Al > 3 sẽ có xu hướng tạo thành cấu trúc mạng
Nội dung bài báo này là nghiên cứu chế tạo vật liệu
lưới hai chiều hay sợi có tính dẻo hay kết dính.
geopolymer từ hỗn hợp bùn đỏ và tro bay, ứng dụng làm
Quá trình geopolymer hóa có thể chia thành các bước sau gạch không nung trong xây dựng. Bùn đỏ là chất thải chính
đây: (1) Quá trình hòa tan pha aluminosilicate vô định hình từ quá trình sản xuất ôxit nhôm từ bauxite theo phương
để chuyển thành ôxit silic và ôxit nhôm có khả năng tham pháp Bayer, nó có độ kiềm cao [7]. Tro bay là chất thải
gia phản ứng; (2) Quá trình vận chuyển, định hướng và chính từ quá trình đốt than cám của nhà máy nhiệt điện
ngưng tụ các ion Si4+, Al3+ bị hòa tan thành các monomer; chạy than đá [8]. Bùn đỏ và tro bay là chất thải với lượng
(3) Phản ứng đa trùng ngưng để hình thành các polymer rất lớn luôn tiềm ẩn mối đe dọa nghiêm trọng đến môi
aluminosilicate dưới dạng vô định hình hay nửa tinh thể [5]. trường sinh thái. Với nghiên cứu chế tạo vật liệu xây dựng
Nguyên liệu để chế tạo geopolymer gồm hai thành phần không nung từ bùn đỏ và tro bay chúng tôi hy vọng sẽ mở
chính là nguyên liệu aluminosilicate để cung cấp nguồn Si ra một hướng khả thi trong việc giảm giá thành vật liệu xây
và Al cho quá trình geopolymer hóa và chất hoạt hóa kiềm. dựng, tạo ra những tác động tốt với môi trường, tạo điều
86 Nguyễn Văn Dũng
kiện cho quá trình sản xuất xanh và phát triển bền vững. 2.3. Phương pháp xác định tính chất vật liệu geopolymer
Mẫu (hình trụ đường kính 2 cm, chiều cao 5 cm) được
2. Thực nghiệm
xác định cường độ chịu nén tại thời điểm 14 ngày dưỡng
2.1. Nguyên liệu hộ trên máy nén Shimadzu tại Phòng thí nghiệm Công nghệ
Chúng tôi sử dụng tro bay tại nhà máy nhiệt điện đốt Vật liệu, khoa Hóa, Trường Đại học Bách khoa, Đại học
than Formosa (Đồng Nai) để cung cấp nguồn Si và Al cho Đà Nẵng.
quá trình chế tạo vật liệu geopolymer. Sau đó mẫu được tiếp tục nghiên cứu thành phần
Bùn đỏ ở dạng huyền phù lỏng được nhà máy hóa chất khoáng, các đặc trưng liên kết và hình thái bề mặt nhờ thiết
Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh cung cấp. bị nhiễu xạ tia X (XRD), quang phổ kế hồng ngoại (FT-IR)
Thủy tinh lỏng được cung cấp bởi Công ty cổ phần hóa và kính hiển vi điện tử quét (SEM).
chất Đà Nẵng, được sử dụng như khi mua về từ thị
3. Kết quả và thảo luận
trường.Thủy tinh lỏng có thành phần hóa như sau: SiO2 :
26,3%; Na2 O: 20%; H2 O: 53,7%; trọng lượng riêng 3.1. Xác định đặc trưng của tro bay
ρ v = 1,48 g/cm3 (phân tích tại Trung tâm Kỹ thuật Tiêu Thành phần hóa của tro bay Formosa được xác định
chuẩn Đo lường Chất lượng 3, Đà Nẵng). trên máy XRF tại Viện Công nghệ gốm sứ Tập đoàn Prime,
2.2. .Quy trình chế tạo Vĩnh Phúc; độ mịn của tro bay được xác định qua phân tích
bằng sàng. Kết quả thí nghiệm được thể hiện qua Bảng 1.
Bùn đỏ được sấy tự nhiên và sau đó sấy đến khô trong
tủ sấy, tiếp tục nghiền trong máy nghiền bi đến cỡ hạt nhỏ Bảng 1. Thành phần hóa và độ mịn của
tro bay Formosa Đồng Nai (% trọng lượng)
hơn 0,5 mm.
Phối liệu gồm bùn đỏ, tro bay và thủy tinh lỏng được Mất Lượng sót sàng
trộn chung trong thời gian từ 2 đến 3 phút để đạt độ đồng khi SiO2 Fe2O3 Al2O3 SO3 0,063 0,045
nung mm mm
nhất, sau đó tạo hình trong khuôn hình trụ có đường kính
trong là 2 cm, chiều cao 5 cm [2]. Sau 2 ngày, tháo khuôn 8,43 42,40 5,63 22,46 2,57 1,72 5,91
và dưỡng hộ mẫu trong môi trường không khí ở nhiệt độ Như vậy tro bay Formosa thuộc loại F (tổng hàm lượng
phòng để vật liệu tiếp tục phát triển cường độ. Trong quá SiO2+Al2O 3+Fe2O 3>70% trọng lượng) và khá mịn.
trình đóng rắn và dưỡng hộ, mẫu đều được bọc trong màng 3.2. Xác định đặc trưng của bùn đỏ
nhựa để tránh quá trình mất nước nhanh. Để bảo đảm tính
lặp lại của kết quả, mỗi cấp phối đều được chuẩn bị 5 mẫu Bùn đỏ ở dạng huyền phù được xác định thành phần
với các điều kiện thí nghiệm như nhau. hóa, độ mịn, độ ẩm và độ pH. Kết quả cho trong Bảng 2.
Bảng 2. Thành phần hóa, độ mịn (% trọng lượng) và một số tính chất của bùn đỏ
Lượng sót sàng
Fe2O3 Al2O3 SiO2 Na2O CaO TiO2 Độ ẩm (%) pH
0,063 mm 0,045 mm
71,30 9,73 3,54 0,32 3,25 7,97 80,2 12,3 2,14 3,79

3.3. Cấp phối và cường độ của vật liệu geopolymer M15 15 40 20,8 0 24,2 0,38 18,7
Vật liệu geopolymer được chế tạo với các cấp phối có M20 20 35 20,8 0 24,2 0,57 16,9
thành phần bùn đỏ tăng dần từ 0% đến 40%, tro bay giảm dần M25 25 30 20,8 0 24,2 0,83 14,9
từ 50% đến15%, thủy tinh lỏng (tính theo trọng lượng khô)
M35 35 20 20,8 0 24,2 1,75 14,3
giảm từ 21,3% đến 20,8%, NaOH khan giảm từ 3,6% đến 0%,
nước giảm từ 25,1% đến 24,2% trọng lượng. Cấp phối M0 chỉ M40 40 15 20,8 0 24,2 2,67 7,7
dùng tro bay mà không có bùn đỏ, nên cần phải thêm dung
dịch NaOH để tăng cường khả năng hoạt hóa kiềm. 20
Cường độ chịu nén (MPa)

Cường độ nén các mẫu thí nghiệm sau khi dưỡng hộ 14


ngày đạt từ 7,7 đến 18,7 MPa. Thành phần các cấp phối, tỉ lệ 15
trọng lượng bùn đỏ/tro bay trong cấp phối và cường độ của
các mẫu thí nghiệm được cho trong Bảng 3. Sự phụ thuộc của
10
cường độ chịu nén của vật liệu geopolymer vào thành phần
bùn đỏ trong cấp phối được thể hiện trong đồ thị ở Hình 1.
Bảng 3. Thành phần các cấp phối geopolymer (% trọng lượng), 5
tỉ lệ bùn đỏ/tro bay và cường độ chịu nén (σn) các mẫu thí
nghiệm (MPa)
0
Tỉ lệ 0 20 40 60
Thủy
Cấp Bùn Tro bùn Thành phần bùn đỏ (% trọng lượng)
tinh NaOH H2O σn
phối đỏ bay đỏ/tro
lỏng
bay
M0 0 50 21,3 3,6 25,1 0 18,5 Hình 1. Sự phụ thuộc của cường độ chịu nén
của vật liệu vào thành phần bùn đỏ trong cấp phối
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(92).2015 87
Kết quả cho thấy khi tăng thành phần bùn đỏ trong cấp Hình 3a, mẫu M25 được thể hiện trên Hình 3b. Hình thái
phối đến 15% thì cường độ chịu nén của vật liệu tăng nhẹ so bề mặt mẫu M15 (thành phần bùn đỏ trong cấp phối là
với cấp phối không có bùn đỏ (đạt 18,7 MPa). Tuy nhiên, 15%) cho thấy vật liệu được tạo nên chủ yếu từ pha vô định
nếu tiếp tục tăng thành phần bùn đỏ lên nữa, tức là tăng tỉ lệ hình khá liên tục, có ít lỗ xốp. Các tinh thể hoặc hạt tinh
bùn đỏ/tro bay, thì cường độ của vật liệu lại giảm xuống. thể không thể hiện rõ ràng, có thể do bị nền vô định hình
Tỉ lệ mol Si/Al, Na2 O/SiO2 , H2O/Na2O của các cấp che khuất. Trên ảnh không còn nhìn thấy cấu trúc hạt tròn
phối geopolymer chế tạo ở trên được cho trong Bảng 4. đặc trưng của nguyên liệu đầu là tro bay, chứng tỏ quá trình
phản ứng geopolymer hóa diễn ra rất tốt.
Bảng 4. Tỉ lệ mol Si/Al, Na2O/SiO2, H2O/Na2O
của các cấp phối geopolymer Kết quả này phù hợp với phân tích XRD ở trên là vật
liệu có cấu trúc vô định hình đến nửa tinh thể.
Cấp phối Tỉ lệ mol Tỉ lệ mol Tỉ lệ mol
Si/Al Na2O/SiO2 H2O/Na2O
M0 2,54 0,28 9,066
M15 2,39 0,30 9,065
M20 2,37 0,33 9,062
M25 2,36 0,35 9,061
M35 2,32 0,41 9,059
M40 2,29 0,45 8,926
Kết quả Bảng 3 và 4 cho thấy cấp phối geopolymer M15
(đạt cường độ chịu nén tối đa 18,7 MPa) có tỉ lệ mol Si/Al là
2,39; tỉ lệ mol Na2 O/SiO2 là 0,30; tỉ lệ mol H2O/Na2O là a.
9,065. Nếu tăng tỉ lệ bùn đỏ/tro bay trong cấp phối, tức giảm
tỉ lệ mol Si/Al và H2O/Na2 O; tăng tỉ lệ mol Na2O/SiO2 thì
cường độ của vật liệu geopolymer sẽ giảm xuống.
Như vậy vật liệu geopolymer từ hỗn hợp bùn đỏ-tro bay
đạt cường độ cao nhất khi thành phần bùn đỏ trong phối
liệu là 15%, tương ứng với tỉ lệ bùn đỏ/tro bay là 0,38; tỉ lệ
mol Si/Al; Na2 O/SiO2 và H2 O/Na2 O tương ứng là
2,39;0,30 và 9,065.
3.4. Phân tích nhiễu xạ tia X (XRD)
Để phân tích định tính và bán định lượng các khoáng
b.
trong vật liệu geopolymer, chúng tôi sử dụng phương pháp
nhiễu xạ tia X (XRD) với góc nhiễu xạ 2θ= 6÷70o. Giản đồ Hình 3a. Ảnh SEM của geopolymer cấp phối M15,
nhiễu xạ XRD của mẫu geopolymer M15 như trên Hình 2. 3b. Ảnh SEM của geopolymer cấp phối M25
200

Hình 3b thể hiện hình thái bề mặt mẫu gepolymer có


d=3.349

190

180

170

160
thành phần bùn đỏ là 25%. Vật liệu có cấu trúc với nhiều
150

140
lỗ xốp hơn, các lỗ xốp có thể được tạo thành do bọt khí
130

120 trong quá trình tạo hình hay do nước bay hơi. Có thể nhìn
Lin (C ps )

110

100

90
thấy rõ các tập hợp hạt có hình dạng không đồng nhất, mỗi
80

tập hạt có vẻ như được tạo nên từ rất nhiều hạt nhỏ hơn.
d=3.202

70
d=4.255

d=2.8473

60

Đây là các pha không phản ứng còn lại từ nguyên liệu đầu
d=2.5141
d=4.496

d=1.8172

50
d=2.4498

d=2.2772

40

là bùn đỏ [2]. Như vậy, khi tăng thành phần bùn đỏ trong
d=1.5401

d=1.3722
d=1.4518

30

20

10

0
cấp phối lên quá nhiều (lớn hơn 15%) thì cường độ vật liệu
giảm xuống do lượng pha không tham gia phản ứng và độ
6 10 20 30 40 50 60 70

2-T heta - Scal e

Hình 2. Giản đồ nhiễu xạ XRD của vật liệu geopolymer từ hỗn xốp của vật liệu tăng lên.
hợp bùn đỏ-tro bay 3.6. Phân tích phổ hồng ngoại FT-IR
Giản đồ nhiễu xạ chứng tỏ vật liệu có cấu trúc vô định hình Để xác định liên kết trong vật liệu geopolymer, chúng tôi
đến nửa tinh thể, đối với tổng pha tinh thể thì khoáng quartz tiến hành xác định phổ FT-IR với số sóng từ 450÷4000cm-1.
(SiO2) chiếm khoảng một nửa; phần còn lại là các khoáng Phổ đồ hồng ngoại được thể hiện trong Hình 4.
hematite (Fe2O3); geothite (FeO(OH)); anthophyllite
((Mg,Fe)7Si8O22(OH)11); gehlenite (Ca2Al2SiO7)... Zang Vạch phổ ở vị trí 3436,91 cm-1 (nằm trong khoảng
G. [7] cho rằng chỉ pha vô định hình trong nguyên liệu mới 3000÷3600 cm-1) tương ứng với sự tồn tại của nhóm
tham gia phản ứng geopolymer hóa, vì vậy các pha tinh thể hydroxyl –OH. Vạch phổ ở vị trí 1043,92 cm-1 (nằm trong
trên là phần còn lại không phản ứng của nguyên liệu đầu. khoảng 830÷1200 cm-1) thể hiện dao động hóa trị bất đối
xứng của Si-O trong vật liệu geopolymer. Vạch phổ tại vị
3.5. Phân tích hình thái bề mặt mẫu bằng kính hiển vi trí 796,01 cm-1 tương ứng với sự hiện diện của liên kết Al-
điện tử quét (SEM) O do có sự gắn kết của ion Al3+ vào chuỗi Si-O để tạo nên
Kết quả chụp ảnh SEM mẫu M15 được thể hiện trên cấu trúc polysialate của vật liệu [7].
88 Nguyễn Văn Dũng
bùn đỏ trong cấp phối từ 40% đến 15% trọng lượng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1] Davidovits J., Geopolymer chemistry & application, Mc Graw Hill
1980.
[2] He J., Zhang J., Yu Y., Zhang G., The strength and microstructure
of two geopolymers derived from metakaolin and red mud-fly ash
admixture: A comparative study, Construction and Building
Materials, 2012, 30, 80-91.
[3] van Deventer J. S. J., Provis J. L., Duxson P., Lukey G. C., Reaction
mechanisms in the geopolymeric conversion of inorganic waste to
useful products, Hazard Mater, 2007, 139(3), 506-513.
Hình 4. Phổ đồ FT-IR của vật liệu geopolymer từ bùn đỏ-tro bay
[4] Davidovits J., Geopolymer and geopolymeric materials, Therm
Anal, 1989, 35(2), 429-441.
4. Kết luận
[5] Duxson P., Fernandez Jimenez A., Provis J. L., Lukey G. C., van
Chúng tôi đã chế tạo được vật liệu geopolymer từ hỗn Deventer J. S. J., Geopolymer technology: the current state of the
hợp bùn đỏ và tro bay, vật liệu này đạt cường độ cao nhất art, Mater Sci, 2007, 42(9), 2917-2933.
khi thành phần bùn đỏ trong cấp phối là 15% trọng lượng, [6] Allahverdi A., Mehrpour K., Kani E. N., Investigating the possibility
of utilizing pumice-type natural pozzonal in production of
tỉ lệ bùn đỏ/tro bay là 0,38; tỉ lệ mol Si/Al, Na2O/SiO2 và
geopolymer cement, Ceram-Silik, 2008, 52(1), 16-23.
H 2 O/Na2 O tương ứng là 2,39; 0,30 và 9,065. Nếu tiếp tục [7] Zhang G., He J., Gambrell R. P., Synthesis, characterization, and
tăng thành phần bùn đỏ trong cấp phối lớn hơn 15% thì độ mechanical properties of red mud-based geopolymers, Transp Res
xốp và thành phần các pha không phản ứng tăng lên làm Record, 2010, 2167, 1-9.
cho cường độ chịu nén của vật liệu giảm xuống. [8] van Jaarsveld J. G. S., van Deventer J. S. J., Lukey G. C., The
characterisation of source materials in fly ash-based geopolymers,
Vật liệu geopolymer từ hỗn hợp bùn đỏ-tro bay chế tạo Mater Lett, 2003, 57(7), 1272-1280.
được thuộc loại vật liệu không nung, mẫu thí nghiệm đạt [9] Zhao Q., Nair B., Rahimian T., Balaguru P., Novel geopolymer
cường độ chịu nén từ 7,7 đến 18,7 MPa ứng với thành phần based composites with enhanced ductility, Mater Sci, 2007, 42(9),
3131–3137.

(BBT nhận bài: 30/04/2015, phản biện xong: 23/05/2015)


ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(92).2015 89

KHẢO SÁTKHẢ NĂNG SINH IAA CỦA CÁC CHỦNG VI SINH VẬT
PHÂN HỦY LÔNG GÀ VÀ ỨNG DỤNG DỊCH THỦY PHÂN LÔNG GÀ
LÀM CHẤT KÍCH THÍCH SINH TRƯỞNG THỰC VẬT
A STUDY OF IAA PRODUCING ABILITY OF CHICKEN FEATHER BIODEGRADATION
BACTERIA AND APPLICATION OF FEATHER LYSATE AS PLANT GROWTH
PROMOTING AGENT

Tạ Ngọc Ly1, Quách Thị Toán2, Trương Văn Thiên1


1
Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng; tnly@cb.dut.udn.vn
2
Sinh viên lớp 12SHLT, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng; quachtoanhb@gmail.com

Tóm tắt - Tìềm năng sử dụng chất thải keratin có nguồn gốc từ Abstract - The potential of using keratin wastes originating from the
công nghiệp giết mổ gia cầm như là một loại phân bón hữu cơ có poultry industry as a valuable organic fertilizer gives rise to the need
giá trị làm tăng số lượng nghiên cứu gần đây. Nghiên cứu nhằm for intensive study recently. The aims of this study is to identify indole
xác định khả năng sinh indole acetic acid (IAA) và ảnh hưởng của acetic acid (IAA) producing activity and effect of chicken feather
dịch thủy phân (TP1) lên sự phát triển thực vật của các chủng VSV lysate (TP1) on plant growth of isolated strains. The results has
phân lập. Kết quả cho thấy cả 5 chủng đều có khả năng sinh IAA. shown that all 5 isolated strains are able to produce IAA. The
Điều kiện tối ưu để sinh IAA của ĐHK1 là môi trường dịch chiết optimum conditions for IAA producing of ĐHK1 strain are potato
khoai tây bổ sung 20 g/l bột lông gà trong thời gian nuôi cấy 6 ngày. extract medium added 20g/l of chicken powder in 6 days of
TP1 làm tăng số chồi và rễ của cây cúc nuôi cấy invitro.TP1 còn incubation. TP1 increased the number of shoots and roots of
làm tăng tỉ lệ nảy mầm và kích thích sinh trưởng của cây đậu xanh Chrysanthemum sp in invitro culture. Moreover, TP1 also increased
sau 4 tuần gieo. Kết luận rằng, chủng ĐHK1 có nhiều đặc tính có germination rate and promoted plant growth of mung beans after 4
lợi cho việc phân hủy lông gà và kích thích sinh trưởng thực vật.Từ weeks seeding. In conclusion, ĐHK1 have multi trait activity which
đó, chúng tôi đề xuất sử dụng dịch thủy phân lông gà như một are useful for feather biodegradation and plant growth promotion.
phương pháp hiệu quả để thay thế phân bón hóa học. From this result, we suggest using chicken feather hydrolysate as an
attractive way to replace chemical fertilizers.

Từ khóa - lông gà; indole acetic acid (IAA); kích thích sinh trưởng Key words - chicken feather; Indole acetic acid (IAA);
thực vật; dịch thủy phân; phế phẩm. phytohormone; hydrolysate; waste.

1. Đặt vấn đề - Hạt đậu xanh giống và chồi cây hoa cúc
Sử dụng chất kích thích sinh trưởng thực vật không rõ (Chrysanthemum spp.) mua tại thị trường Đà Nẵng.
nguồn gốc tiềm ẩn nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến môi trường 2.2. Dụng cụ và thiết bị
và sức khỏe người tiêu dùng. Vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra Bao gồm: Tủ cấy vô trùng (Daiki); bếp điện (Hữu Nghị,
các tác nhân kích thích sinh trưởng thực vật mới có nguồn Việt Nam); máy li tâm (Zentrifugen, Đức); lò vi sóng
gốc sinh học và an toàn có ý nghĩa thực tế. Nhiều VSV trong (Sharp); cân kỹ thuật (ARC 120 OHAUS, Mỹ); cân phân
đất có khả năng thúc đẩy sinh trưởng của thực vật qua nhiều tích (OHAUS, Mỹ); nồi hấp vô trùng (ALP-Japan); tủ ấm
con đường khác nhau như cố định nitơ hoặc kích thích sản (BE500 Memmert, Đức); máy đo pH (Metter Toledo);
sinh chất kích thích sinh trưởng, ví dụ như sinh IAA [1-3]. Micropipet (Axygen); tủ sấy chân không (VO 400
Kích thích sinh trưởng thực vật bằng các VSV đó còn có tác Memmert, Đức); máy quang phổ UV-vis (BioRad, USD);
dụng kiểm soát sinh học, ức chế sự phát triển của VSV có tủ lạnh (Sanyo); kính hiển vi (Olympus, USA).
hại và cải tạo đất [4, 5]. Nghiên cứu gần đây của Paul và
2.3. Phương pháp nghiên cứu
cộng sự [6] cho thấy có mối quan hệ giữa các chủng VSV
phân hủy keratin và sinh IAA. Nghiên cứu của Anwar [7] 2.3.1. Xác định hàm lượng IAA của chủng phân lập bằng
cũng cho thấy các VSV phân giải keratin đồng thời sinh thuốc thử Salkowski theo mô tả của Gutierrez và cộng sự
IAA. Trên cơ sở đó, sử dụng các chủng VSV phân hủy [9]. Cân 0,025g IAA chuẩn + 100ml nước cất để thành
keratin của lông gà phân lập từ khu giết mổ gia cầm như 250µg/l, pha loãng thành dãy nồng độ từ 10-100 µg/l. Xây
công bố năm 2014 [8], chúng tôi tiếp tục khảo sát khả năng dựng đường chuẩn IAA bằng cách đo OD ở bước song
sinh IAA của các chủng trên và tiềm năng sử dụng dịch thủy 530 nm. Sinh khối được nuôi ở 37˚C, có lắc 200 vòng/phút,
phân như là tác nhân kích thích sinh trưởng của thực vật. trong khoảng thời gian là 3 – 7 ngày, được mang đi ly tâm
Khả năng kích thích sinh truởng của dịch thủy phân lên sinh 3500 vòng/ phút ở 20 phút để thu dịch. Hút 1 ml dịch ly tâm
truởng của thực vật được đánh giá qua sự sinh trưởng phát + 2 ml thuốc thử Salkowski, xác định mật độ quang ở bước
triển của cây đậu xanh qua 6 tuần gieo trồng. sóng 530nm. Xác định nồng độ IAA dựa vào đường chuẩn.
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của dịch thủy phân
2. Vật liệu và phương pháp lông gà bằng chủng ĐHK1 lên sự sinh trưởng của thực vật
2.1. Vật liệu - Bố trí thí nghiệm: Mỗi thí nghiệm được bố trí theo
- Mẫu đất, mẫu nước và lông gà được lấy tại khu giết phương pháp khối hoàn toàn ngẫu nhiên- Randomized
mổ gia cầm chợ Hòa Khánh, quận Liên Chiểu, thành phố completeblock design (RCBD) với 3 lần nhắc lại.
Đà Nẵng.
90 Tạ Ngọc Ly, Quách Thị Toán, Trương Văn Thiên
- Xác định ảnh hưởng của dịch thủy phân từ lông gà trường B để tiếp tục khảo sát.
bằng chủng ĐHK1 lên quá trình nuôi cấy chồi invitro. 3.2. Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng quá trình sinh IAA
Mẫu cúc được lựa chọn là mẫu cúc invitro khỏe mạnh, của chủng ĐHK1
phát triển tốt, không bị nhiễm nấm. Cắt đoạn thân mang 3.2.1. Ảnh hưởng của hàm lượng lông gà đến khả năng sinh
chồi ngủ khoảng 8-10 mm, cấy vào môi trường nuôi cấy IAA của chủng ĐHK1 trên môi trường dịch chiết khoai tây
khác nhau. Chỉ tiêu theo dõi: Chiều cao trung bình mẫu
(cm); số lá trên mẫu; tỷ lệ mẫu tạo rễ (%); số rễ/mẫu; chiều Tiến hành khảo sát trên môi trường dịch chiết khoai tây
dài rễ(cm). Theo dõi và ghi nhận kết quả sau 3 tuần nuôi với những nồng độ lông gà khác nhau trong thời gian nuôi
cấy ở nhiệt độ 250 C, ánh sáng 2000- 3000 lux. là 6 ngày, 370C.

- Xác định ảnh hưởng của dịch thủy phân từ lông gà bằng 200
chủng ĐHK1 lên sự nảy mầm và phát triển của đậu xanh
150

IAA(µg/ml)
- 2 gram hạt giống được khử trùng bề mặt bằng ethanol
100
95% trong 30 giây và ngâm trong javen 20% trong 5 phút.
Sau đó hạt giống đã khử trùng sẽ được rửa lại 5 lần bằng 50
nước cất vô trùng. Các hạt sau khử trùng được mang đi
0
ngâm với dịch thủy phân trong 10 phút, sau đó được làm
0 20 40
khô và gieo trên thạch mềm agar 0,5%. Quan sát sự nảy
Lông gà (g/l)
mầm hạt giống để xác định ảnh hưởng của IAA.
- Cây đậu xanh sau khi cho nảy mầm được trồng trên Hình 1. Ảnh hưởng của lượng lông gà lên khả năng sinh IAA
đất cát tại phòng thí nghiệm, sau 1 tuần gieo trồng, tưới cây của chủng ĐHK1
bằng các dung dịch thủy phân lông gà pha loãng 100 lần. Kết quả cho thấy, khi tăng lượng lông gà từ 10 g/l đến
Mẫu đối chứng không là nước thông thường. Chỉ tiêu theo 20 g/l, lượng IAA sinh ra có xu hướng tăng, khi vượt quá
dõi: Chiều cao trung bình mẫu (cm); số lá; số rễ, trọng 20 g/l lượng IAA sinh ra giảm dần. Quá trình sinh IAA của
lượng rễ (g). Theo dõi và ghi nhận kết quả sau 3 tuần tưới VSV trải qua nhiều giai đoạn, như vậy, 20 g/l có thể là giới
dịch thủy phân. hạn mà tại đó chủng ĐHK1 cần nhiều thời gian hơn để
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu chuyển hóa lông gà và IAA còn đang trong giai đoạn tổng
hợp các tiền chất của IAA.
Kết quả ghi nhận là giá trị trung bình của 3 lần lặp và
vẽ biểu đồ bằng phần mềm Microsoft excel 2010. 3.2.2. Khảo sát khả năng sinh IAA trên môi trường dịch
chiết khoai tây bổ sung 20/l lông gà của chủng ĐHK1 theo
3. Kết quả và thảo luận thời gian
3.1. Khảo sát khả năng sinh IAA của chủng VSV phân lập Chọn môi trường dịch chiết khoai tây có bổ sung 20 g/l
Sử dụng 5 chủng VSV có khả năng phân giải lông gà lông gà để tiếp tục khảo sát khả năng sinh IAA của chủng
đã được phân lập trước đây. Trong nghiên cứu này chúng ĐHK1 theo thời gian nuôi cấy. Kết quả khảo sát thể hiện ở
tôi khảo sát khả năng sinh IAA của các chủng VSV đó. Khả Hình 2:
năng sinh IAA của chủng VSV phân lập có ảnh hưởng rất
200
lớn từ môi trường nuôi cấy. Kết quả xác định hàm lượng
IAA trong 4 ngày ở 2 bảng trên cho thấy tất cả các chủng 150
IAA(µg/ml)

đều có khả năng sinh IAA. Kết quả khảo sát sinh IAA trên
các môi trường khác nhau được thể hiện ở Bảng 1: 100
Bảng 1. Khả năng sinh IAA của các chủng phân lập 50
trên các môi trường khác nhau
0
Hàm lượng IAA(µ g/ml) trong các môi trường 0 5 10 15
Chủng
A1 A2 A3 A4 B1 B2 B3 B4 Thời gian nuôi cấy (ngày)
ĐHK1 4,043 5,912 6,935 8,877 2,54 17,94 17,77 35,75
ĐHK2 6,918 13,719 2,276 13,39 2,22 19,54 3,54 20,88 Hình 2. Khả năng sinh IAA của chủng ĐHK1
ĐHK3 7,106 16,78 8,211 6,73 3,606 11,8 17,64 24,33 theo thời gian nuôi cấy
ĐHK4 8,835 20,912 2,357 6,812 3,812 23,6 12,64 15,68 Khả năng sản sinh IAA tăng dần lên ngày thứ 4, tăng
ĐHK5 9,335 19,245 1,788 6,619 4,34 3,74 11,76 10,68 mạnh tới ngày thứ 6 là 144,69 µg/ml và giảm xuống ở ngày
A1: Môi trường thạch thịt peptone chuẩn bị theo [6];A2: Môi trường A1 thứ 8 còn 28,67µg/ml. Thời gian nuôi cấy để sinh IAA tốt
+ 10g/lbột lông gà;A3: Môi trường A1 + 10g/l tryptone;A4: Môi trường nhất được xác định là 6 ngày.
A1 + 10g/l tryptone + 10g/l lông gà; B1: Môi trường dịch chiết khoai
tây;B2: Môi trường B1+ 10g/l bột lông gà;B3: Môi trường B1+ 10g/l 3.2.3. Ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến hàm lượng
tryptone; B4: Môi trường B1+10 g/l tryptone +10g/l bột lông gà IAA của chủng ĐKH1
Ở môi trường A, kết quả cao nhất là chủng ĐHK4 với IAA là chất kích thích sinh trưởng thuộc nhóm auxin có
hàm lượng IAA thu được 20,912µg/ml; trong khi ở môi nhân indole rất dễ bị biến tính bởi nhiệt độ và thời gian nuôi
trường B, nồng độ IAA cao nhât thu được là 35,75 µg/ml. cấy. Vì vậy, chúng tôi tiến hành khảo sát hàm lượng IAA
Từ kết quả đó chúng tôi lựa chọn chủng ĐHK1 và môi sau 3 tuần bảo quản.
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(92).2015 91
Bảng 2. Hàm lượng IAA(µg/ml) sau thời gian bảo quản Khảo sát ảnh hưởng của dịch thủy phân lông gà bằng
chủng ĐHK1 lên sự nẩy mầm của hạt đậu xanh cho thấy,
Thời gian nuôi IAA(µg/ml) sau thời gian bảo quản (tuần) dịch thủy phân lông gà làm tăng tỉ lệ nảy mầm rõ rệt so với
(ngày) 1 2 3 mẫu đối chứng là ngâm trong nước.
2 17,36 13,8 12,5 3.3.3. Khảo sát ảnh hưởng của dịch thủy phân lông gà
4 20,52 16,04 12,8 bằng chủng ĐHK1 lên sự sinh trưởng của cây đậu xanh
qua 4 tuần
6 137 134,1 131,2
Ảnh hưởng của TP1 lên sự sinh trưởng của cây đậu
8 26,3 25,2 24,49
xanh được theo dõi qua 4 tuần gieo trồng, kết quả cho thấy
Với dịch thủy phân lông gà bằng chủng ĐHK1 trong mẫu cây đậu xanh qua 2 lần tưới TP1 có sự tăng rõ rệt về
thời gian 3 tuần bảo quản thì hàm lượng IAA giảm không số lá, trọng lượng tươi và số rễ, nhưng ít ảnh hưởng lên
đáng kể, ngày nuôi thứ 6 là ngày ổn định nhất trong thời chiều cao của cây (Bảng 4). Kết quả này phù hợp với ảnh
gian bảo quản. hưởng của IAA lên cây trồng, đó là IAA làm tăng sự phát
3.3. Đánh giá khả năng sử dụng dịch thủy phân lông gà triển của rễ và kích thích sinh trưởng cây trồng đã được
của chủng ĐHK1 như là tác nhân kích thích sinh trưởng khẳng định qua nhiều công bố trước đây [1, 11]. Ngoài ra,
thực vật theo kết quả của khảo sát trước đây [8] hàm lượng nitơ tổng
3.3.1. Ảnh hưởng của dịch thủy phân lông gà của chủng số và protein hòa tan của dịch thủy phân lông gà bằng
ĐKH1 lên sự phát triển của chồi cúc nuôi cấy invitro chủng HK1 là khá cao, tương ứng 0,18 g/l và 1,26 g/l. Như
vậy, ảnh hưởng của TP1 lên cây trồng có thể còn do thành
Môi trường Murasighe và Skoog (MS) là môi trường phần dịch thủy phân lông gà chứa một lượng lớn các acid
cơ bản dung cho nuôi cấy mô thực vật. Môi trường B là amin tốt cho cây trồng.
môi trường MS có bổ sung1-naphthaleneacetic acid (NAA)
Bảng 4. Ảnh hưởng của TP1 lên sự sinh trưởng của cây đậu
và benzyl adenine (BA) là môi trường nhân cây hoa cúc đã
xanh qua 4 tuần
được nhiều tác giả công bố [10]. Sử dụng 2 môi trường trên
làm đối chứng để so sánh khả năng kích thích sinh trưởng Chỉ tiêu khảo sát Đối chứng Vi sinh
thực vật của TP1, kết quả khảo sát cho thấy, TP1 làm tăng Chiều cao thân(%) 100±0,65 102,56±0,7
sự tạo chồi và chiều cao của chồi. Đặc biệt, TP1 làm gia Số lá(%) 100±0,6 137,5±0,9
tăng rõ rệt sự hình thành rễ cũng như chiều dài rễ (Bảng
Trọng lượng tươi(%) 100±0,4 145,29±1,2
3).Ngoài ra chúng tôi còn ghi nhận một số trường hợp tạo
mô sẹo và tạo rễ trên môi trường F. Trọng lượng rễ(%) 100±0,7 198,6±0,8
Bảng 3. Ảnh hưởng của dịch thủy phân lông gà của chủng Chiều dài rễ(%) 100±0,71 128±0,5
ĐKH1 lên sự phát triển của chồi cúc invitro
Môi trường A MS B F
Số chồi/ mẫu 1,0 1,0 1,33 1,2
Chiều cao
0,6±0,18 1,4±0,45 2,5±0,25 4,63±0,4
thân/mẫu(cm)
Số lá/mẫu 3,25±0,5 3,5±0,5 5,4±0,82 5,67±0,75
Số rễ/mẫu(%) 0 0,8±0,2 0 4,0±0,84
Chiều dài
0 1-1,2 0 0,3- 5,0
rễ/mẫu(cm)
A: 30 g/l đường + 8 g/l agar;MS:MS+30 g/l đường + 8 g/l
agar; B: MS +30 g/l đường +8 g/l agar+ 0,5 mg/ml NAA + 2
mg/ml BA; F: MS +30 g/l đường +8 g/l agar+ 5 mg/ml TP1
Kết quả này cho thấy TP1 tác động như một auxin
mạnh, làm tăng sự hình thành rễ và kích thích sự hình thành
mô sẹo ở nồng độ cao. Hình 4. Cây đậu xanh sau 48h gieo hạt (A) và 4 tuần trồng
trong chậu (B)
3.3.2. Ảnh hưởng của dịch thủy phân lông gà bằng chủng
ĐC: đối chứng (nước); VS: dịch thủy phân lông gà bằng
ĐHK1 lên tỉ lệ nảy mầm của hạt
chủng ĐHK1
100 3.4. Kết luận
Tỉ lệ nảy mầm (%)

Ngoài khả năng phân giải lông gà, các chủng VSV phân
50 lập tại khu giết mổ gia cầm chợ Hòa khánh còn cho thấy có
khả năng sinh IAA. Chúng tôi đã xác định được một số yếu
0 tố cơ bản ảnh hưởng đến quá trình sinh IAA như thời gian
0 20 40 60 nuôi cấy và lượng lông gà bổ sung. Nghiên cứu này cũng
Thời gian gieo (h)
Đối chứng Vi sinh
chứng minh khả năng kích thích sinh trưởng thực vật của
dịch TP1. Tác động kích thích sinh trưởng thực vật của TP1
Hình 3. Tỉ lệ nảy mầm của hạt đậu xanh sau 48 giờ được ghi nhận ở cả 2 mức độ invitro và invivo. Những điều
92 Tạ Ngọc Ly, Quách Thị Toán, Trương Văn Thiên
kiện cơ bản để thủy phân lông gà sử dụng chủng ĐHK1 là isolated from mustard (Brassica compestris) rhizosphere,
Chemosphere, No 86, 2013, pp.45-50.
cơ sở để có thể tiến hành những khảo sát sâu hơn, cũng như
[5] Bano, N., and Musarrat, Characterization of a novel carbofuran
triển khai nghiên cứu ở qui mô lớn hơn. Với lượng lông gà degrading Pseudomonas sp. with collateral biocontrol and plant
thải ra hằng ngày lên đến hàng tấn tiềm ẩn nguy cơ gây ô growth promoting potential, FEMS microbiology letters, No 231,
nhiễm môi trường thì việc tận dụng nguồn lông phế thải này 2004, pp.13-17.
để sản xuất phân bón hữu cơ hoặc dung dịch kích thích sinh [6] Paul, T., Halder, S. K., Das, A., Bera, S., Maity, C., Mandal, A., Das,
trưởng thực vật vừa mang lại hiệu quả kinh tế vừa góp phần P. S., Mohapatra, P. K. D., Pati, B. R., and Mondal, Exploitation of
chicken feather waste as a plant growth promoting agent using
giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm môi trường. Trong bối cảnh nhu keratinase producing novel isolate Paenibacillus woosongensis TKB2,
cầu về các sản phẩm xanh, sạch, thân thiện với môi trường Biocatalysis and Agricultural Biotechnology , No 2, 2013, pp.50-57.
ngày càng tăng, việc sử dụng TP1 làm chất kích thích có thể [7] Anwar, M. S., Siddique, M. T., Verma, A., Rao, Y. R., Nailwal, T.,
giảm thiểu ảnh hưởng của việc sử dụng chất kích thích trên Ansari, M., and Pande, Multitrait plant growth promoting (PGP)
thực vật mà vẫn giữ được năng suất cao, đáp ứng được yêu rhizobacterial isolates from Brassica juncea rhizosphere: Keratin
degradation and growth promotion, Communicative & Integrative
cầu của nền nông nghiệp hữu cơ xanh và phát triển bền vững. Biology, No 7, 2014, pp.76-83.
[8] Tạ Ngọc Ly, N. T. B. N, Nghiên cứu tuyển chọn chủng vi sinh vật có
TÀI LIỆU THAM KHẢO khả năng thủy phân keratin của lông vũ gia cầm phân lập từ khu giết
mổ gia cầm chợ Hòa Khánh, Đà Nẵng, Tạp chí KHCN Đà Nẵng, số 9,
[1] Fierro-Coronado, R. A., Quiroz-Figueroa, F. R., Garcia-Perez, L. M., 2014, tr. 10-15.
Ramirez-Chavez, E., Molina-Torres, J., and Maldonado-Mendoza, I.
E, IAA-producing rhizobacteria from chickpea (Cicer arietinum L.) [9] Gutierrez, C. K., Matsui, G. Y., Lincoln, D. E., and Lovell, C. R,
induce changes in root architecture and increase root biomass, Production of the phytohormone indole-3-acetic acid by estuarine
Canadian journal of microbiology, No 60, 2014, pp. 639-648. species of the genus Vibrio, Applied and environmental microbiology,
No 75, 2009, pp.53-58.
[2] Ali, S., Hameed, S., Imran, A., Iqbal, M., and Lazarovits, Genetic,
physiological and biochemical characterization of Bacillus sp. strain [10] Nahid, J. S., Shyamali, S., and Kazumi, H. High frequency shoot
RMB7 exhibiting plant growth promoting and broad spectrum regeneration from petal explants of Chrysanthemum morifolium
antifungal activities, Microbial cell factories, No 13, 2014, pp.144. Ramat. in vitro, Pakistan journal of biological sciences: PJBS, No 10,
2007, pp.56-61.
[3] Ambardar, S., and Vakhlu, Plant growth promoting bacteria from
Crocus sativus rhizosphere, World journal of microbiology & [11] Glick, B. R, Bacteria with ACC deaminase can promote plant growth
biotechnology, No 29, 2013, pp. 71-79. and help to feed the world, Microbiological research, No 169, 2014,
pp.30-39.
[4] Ahemad, M., and Khan, M. S, Effect of fungicides on plant growth
promoting activities of phosphate solubilizing Pseudomonasputida

(BBT nhận bài: 09/04/2015, phản biện xong: 02/06/2015)


ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(92).2015 93

ẢNH HƯỞNG CỦA PHƯƠNG PHÁP TỒN TRỮ CỦ KHOAI LANG TÍM
ĐẾN SỰ TỔN THẤT SAU THU HOẠCH
THE EFFECTS OF STORAGE METHODS ON THE LOSSES
OF POST-HARVEST PURPLE SWEET POTATO

Tạ Thị Tố Quyên1 , Huỳnh Thị Kim Cúc1 , Nguyễn Thị Thu Thuỳ1, Trương Thị Minh Hạnh2, Đào Hùng Cường3
1
Trường Cao đẳng Lương thực – Thực phẩm; tatoquyen2006@gmail.com
2
Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
3
Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng; cuongdh1949@gmail.com

Tóm tắt - Bài báo này trình bày kết quả khảo sát sự tổn thất của Abstract - This article presents the results of an investigation of post-
khoai lang tím sau thu hoạch khi tồn trữ bằng một số phương pháp harvest losses of purple sweet potato (PSP) when stored by some
thông dụng như: đổ đống tự nhiên, chứa đựng trong thùng giấy và common methods such as natural dumping, being contained in
tồn trữ lạnh. Kết quả là khoai lang tím đổ thành đống ở điều kiện cardboard boxes and cold storage. When PSP is dumped at room
nhiệt độ thường sự tổn thất xảy ra mạnh: sau 6 tuần khối lượng temperatures, after six weeks, their weight, their content of starch, of
còn 75,74%, tinh bột còn 77,11%, đường khử còn 67,94% và reduced sugar and of anthocyanins is reduced to 75.74%, 77.11%,
anthocyanin còn 51,67%, đồng thời khoai lang tím bị mọc mầm, 67.94% and 51.67%, respectively. Simultaneously, PSP germinates,
thối hỏng và khô héo làm mất giá trị sử dụng; khoai lang tím chứa withers, spoils and its value in use decreases. PSP which is contained
trong thùng giấy sự tổn thất sau thu hoạch ít hơn so với phương in perforated cardboard boxes has post -harvest losses less than by
pháp đổ đống tự nhiên: sau 6 tuần khối lượng còn 85,67%, tinh bột natural dumping method: After six weeks, its weight,its content of
còn 84,32%, đường khử còn 72,45%, anthocyanin còn 61,65%; starch, of reduced sugar and of anthocyanin are 85.67, 84.32%,
khoai lang tím được tồn trữ lạnh ở 5-8ºC trong các bao PE có đục 72.45% and 61.65%, respectively. PSP which is preserved in cold
lỗ giảm được đáng kể sự tổn thất sau thu hoạch: sau 6 tuần khối storage at 5-8ºC in perforated PE bags has post-harvest losses: after
lượng còn 96,07%, tinh bột 97,43%, đường khử đạt 105,06%, 6 weeks reduced significantly. Then, its weight, its content of starch, of
anthocyanin còn 90,96% và khoai lang tím không bị thối hỏng và reduced sugar and of anthocyanin are 96.07%, 97.43%, 105.06%,
mọc mầm. 90.96% respectively and PSP neither spoils nor germinates.

Từ khóa - Anthocyanin; khoai lang tím; sau thu hoạch; tồn trữ; tổn Key words - Anthocyanins; purple sweet potato; post-harvest;
thất. storage, losses.

1. Đặt vấn đề Na 2HPO4.12H2O,... đạt tiêu chuẩn phân tích.


Khoai lang tím được trồng nhiều ở Việt Nam, đặc biệt 2.2. Phương pháp nghiên cứu
ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Củ khoai lang tím 2.2.1. Phương pháp tồn trữ khoai lang tím
chứa nhiều chất dinh dưỡng như: tinh bột, protein,
Khoai lang tím sau thu hoạch được lựa chọn các củ
vitamin,... và đặc biệt khoai lang tím chứa hàm lượng
nguyên vẹn, đồng đều, không hư hỏng, khối lượng mỗi củ
anthocyanin cao (từ 51,5÷174,7mg/100g nguyên liệu) [6].
khoảng 100-150g. Chia thành 3 lô để tồn trữ, mỗi lô có khối
Ngoài việc tạo màu sắc đẹp và an toàn cho thực phẩm,
lượng 10kg. Tiến hành tồn trữ bằng 3 phương pháp khác
anthocyanin của khoai lang tím còn là hợp chất có hoạt tính
nhau:
sinh học cao như: kháng oxy hóa, kháng khuẩn, ngăn ngừa
ung thư,… [6], [7], [9]. - Lô 1: Khoai lang tím được đổ thành đống trên nền xi
măng khoảng 4-5 lớp. Tồn trữ ở điều kiện nhiệt độ thường
Từ những đặc điểm trên có thể thấy rằng củ khoai lang
(nhiệt độ trung bình 22-26oC), độ ẩm tương đối không khí
tím là nguyên liệu lý tưởng dùng trong chế biến thực phẩm.
trung bình 83-84%.
Tuy nhiên, khoai lang nói chung và khoai lang tím nói riêng
sau khi thu hoạch nếu không có phương pháp tồn trữ thích - Lô 2: Khoai lang tím được xếp vào thùng carton
hợp rất dễ bị khô héo, sâu hà, nẩy mầm làm giảm chất khoảng 4-5 lớp, trên thành carton có đục 4 lỗ trên 4 cạnh
lượng nghiêm trọng [4], [8]. và 2 lỗ trên nắp, kích thước lỗ 3x5cm, để thùng carton chứa
khoai lang tím trên nền xi măng. Tồn trữ ở điều kiện nhiệt
Vì thế, cần nghiên cứu sự tổn thất của củ khoai lang tím
độ thường (nhiệt độ trung bình khoảng 22-26oC), độ ẩm
sau thu hoạch khi tồn trữ bằng một số phương pháp thông
tương đối không khí trung bình 83-84%.
thường nhằm đánh giá sự tổn thất sau thu hoạch, đồng thời
đưa ra thời gian và phương pháp tồn trữ thích hợp khi chế - Lô 3: Xếp vào bao PE khoảng 4-5 lớp, trên bao PE có
biến các sản phẩm từ củ khoai lang tím tươi. đục lỗ với tỷ lệ đục lỗ 0,3% so với tổng diện tích bao bì,
đường kính lỗ 4mm, các bao PE chứa khoai lang tím được
2. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu tồn trữ trong tủ mát nhiệt độ (5-80C), độ ẩm không khí 70-
2.1. Nguyên liệu 75%.
Nguyên liệu: Khoai lang tím sử dụng trong nghiên cứu Định kỳ 1 tuần lấy mẫu đánh giá cảm quan và phân tích
được thu hoạch vào tháng 2 (vụ Đông xuân) và được trồng độ ẩm, đường khử, tinh bột và hàm lượng anthocyanin 1 lần,
tại Bình Tân, Vĩnh Long. mỗi lô khoai lang tím tiến hành lấy 5 củ tại các 5 vị trí khác
nhau, theo dõi sự tổn thất của khoai lang tím trong 6 tuần.
Hóa chất: Fe 2 (SO4 )3 , H2 SO 4 , KMnO4 , HCl, NaOH,
94 Tạ Thị Tố Quyên, Huỳnh Thị Kim Cúc, Nguyễn Thị Thu Thuỳ, Trương Thị Minh Hạnh, Đào Hùng Cường
2.2.2. Phương pháp xác định hàm lượng đường khử, hàm Bảng 1. Một số thành phần hóa học ban đầu
lượng tinh bột của khoai lang tím sau thu hoạch
Sử dụng phương pháp Bertrand để xác định hàm lượng TT Thành phần Hàm lượng*
đường khử và hàm lượng tinh bột [1]. 1 Độ ẩm, % 67,83 ± 0,21
2.2.3. Phương pháp xác định độ ẩm 2 Hàm lượng tinh bột, % 27,46 ± 0,14
3 Hàm lượng đường khử, % 1,87 ± 0,12
Sử dụng phương pháp sấy nhanh bằng hồng ngoại để
Hàm lượng anthocyanin,
xác định độ ẩm của mẫu trên máy sấy hồng ngoại MS 70 4 204,19 ± 0,65
mg/100g chất khô
của Nhật.
Hàm lượng anthocyanin,
2.2.4. Phương pháp chiết tách anthocyanin 5 65,69 ± 0,22
mg/100g nguyên liệu
Anthocyanins của khoai lang tím được chiết tách theo *
Số liệu nghiên cứu được thể hiện: trung bình ± độ lệch chuẩn
kết quả nghiên cứu của Tạ Thị Tố Quyên và cộng sự
(2014). Khoai lang tím được làm sạch, hấp chín và tán mịn 3.2. Khảo sát sự thay đổi cảm quan của khoai lang tím
sau đó tiến hành chiết tách với điều kiện như sau: dung môi khi tồn trữ
ethanol/nước là 75/25 bổ sung 1% HCl, nhiệt độ 800C, thời
Trong quá trình tồn trữ khoai lang tím, tiến hành theo dõi
gian chiết là 180 giây, tỷ lệ nguyên liệu/dung môi 1/16 [2].
sự biến đổi về cảm quan bên ngoài và sự thay đổi màu tím
2.2.5. Phương pháp xác định hàm lượng anthocyanin bên trong của khoai lang tím. Kết quả cho thấy rằng một số
Sử dụng phương pháp pH vi sai (AOAC method củ khoai lang tím lô L1 và L2 sau 1 tuần tồn trữ mọc mầm
2005.02) [3]. Dựa trên nguyên tắc sự đổi màu và thay đổi và thời điểm xuất hiện mầm của lô L1 sớm hơn lô L2, còn
độ hấp thụ của anthocyanin theo sự thay đổi của pH. Tại lô L3 sau 6 tuần tồn trữ không có sự mọc mầm. Điều này
pH = 1.0 các anthocyanin ở dạng muối oxinium (còn gọi là được giải thích lô L2 tồn trữ trong thùng giấy trong điều kiện
cation flavylium) có màu và có độ hấp thụ cực đại. Ở pH = ít oxy hơn lô L1 nên sự xuất hiện của mầm chậm hơn và tốc
4.5 anthocyanin có dạng carbinol không màu nên độ hấp độ phát triển của mầm yếu hơn (Hình 1 và Hình 2), còn lô
thụ gần như bằng không. L3 tồn trữ ở nhiệt độ thấp, các hoạt động sinh hóa của khoai
lang tím bị ức chế nên không xuất hiện sự mọc mầm.
2.2.6. Phương pháp phân tích số liệu
Các thí nghiệm được thực hiện với 3 lần lặp, các kết
quả nghiên cứu là trung bình của 3 lần lặp ± độ lệch chuẩn.
So sánh sự khác biệt đáng kể được thực hiện ở P <0,05
bằng phần mềm Minitab 16.

3. Kết quả và bàn luận


3.1. Xác định một số thành phần hóa học ban đầu của
khoai lang tím
Khoai lang tím ngay sau khi thu hoạch được lấy mẫu,
rửa sạch, loại bỏ phần hư hỏng sau đó tiến hành phân tích
một số thành phần hóa học cơ bản như: độ ẩm, tinh bột,
Hình 1. Khoai lang tím của lô L1 mọc mầm sau 6 tuần tồn trữ
đường khử và hàm lượng chất màu anthocyanin. Kết quả
được trình bày ở Bảng 1.
Kết quả ở Bảng 1 cho thấy khoai lang tím ngay sau khi
thu hoạch có hàm lượng tinh bột tương đối cao (27,46%);
hàm lượng đường khử thấp 1,87% và hàm lượng chất màu
tương đối cao (204,19mg/100g chất khô hoặc
65,69mg/100g nguyên liệu).
Theo kết quả nghiên cứu của Steed and Truong (2008),
hàm lượng anthocyanin trong một số giống khoai lang tím
được trồng tại Mỹ là 51,5-174,7mg/100g nguyên liệu, như
vậy, hàm lượng anthocyanin của khoai lang tím trong
nghiên cứu này cũng nằm trong khoảng đó. So với kết quả
nghiên cứu của tác giả Huynh Thi Kim Cuc (2013), khi xác Hình 2. Khoai lang tím của lô L2 mọc mầm sau 6 tuần tồn trữ
định thành phần hoá học của khoai lang tím cũng được
trồng tại Bình Tân thì mẫu khoai lang tím này có hàm lượng Cùng với sự mọc mầm, một số củ khoai lang tím của lô
tinh bột và hàm lượng chất màu anthocyanin cao hơn một L1 sau 3 tuần tồn trữ đã bắt đầu xuất hiện tượng thối hỏng,
ít nhưng hàm lượng đường khử thấp hơn một ít. Điều này khô héo (Hình 3) và sau 6 tuần mức độ thối hỏng, khô héo
có thể được giải thích do mùa vụ, điều kiện trồng, thời điểm rất nặng (Hình 6). Mức độ thối hỏng, khô héo của lô L1
thu hoạch và thời điểm phân tích khoai lang tím sau khi thu xuất hiện sớm hơn lô L2 khoảng 1 tuần. Đối với khoai lang
hoạch khác nhau nên các thành phần hóa học của khoai tím của lô L3, sau 6 tuần tồn trữ không xuất hiện tượng thối
lang tím có thể khác nhau. hỏng.
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(92).2015 95

3.3. Khảo sát sự tổn thất khối lượng và độ ẩm của khoai


lang tím khi tồn trữ
Định kỳ 1 tuần lấy mẫu cân khối lượng và xác định độ
ẩm của 3 lô khoai lang tím, theo dõi trong 6 tuần. Sự tổn
thất khối lượng và độ ẩm của khoai lang tím được trình bày
ở Hình 5 và Hình 6.

L1 L2 L3

Sự tổn thất khối lượng,, % còn lại so


96.07a

với ban đầu


85.67b
Hình 3. Khoai lang tím của lô L1 bị thối hỏng,
khô héo sau 3 tuần tồn trữ

75.74c

Thời gian, tuần

Hình 5. Sự tổn thất khối lượng của khoai lang tím


theo thời gian tồn trữ

L1 L2 L3
100
Sự thay đổi độ ẩm so với ban đầu, %

98.39a
98.02a
Hình 4. Khoai lang tím của lô L1 bị thối hỏng, 97.85a
khô héo sau 6 tuần tồn trữ
Song song với việc đánh giá cảm quan bên ngoài, tiến
hành quan sát màu tím bên trong của củ khoai lang tím. Kết
quả khoai lang tím lô L1, L2 có sự giảm màu rõ rệt, theo
thời gian tồn trữ màu tím nhạt dần, tuy nhiên mức độ giảm Thời gian, tuần
màu của lô L2 ít hơn lô L1; lô L3 sau 6 tuần tồn trữ màu
tím của khoai lang tím chỉ giảm nhẹ (Hình 3 và Hình 4).
Hình 6. Sự tổn thất độ ẩm của khoai lang tím
theo thời gian tồn trữ

Hình 5 và Hình 6 cho thấy rằng theo thời gian tồn trữ
khối lượng và độ ẩm của khoai lang tím đều giảm. Khối
lượng của khoai lang tím lô L1 và lô L2 giảm mạnh hơn so
với độ ẩm. Điều này được giải thích: Khối lượng khoai lang
tím lô L1 và lô L2 giảm sau thu hoạch chủ yếu do 2 nguyên
nhân là sự mất nước và sự tổn thất chất khô do quá trình hô
hấp. Hàm lượng nước mất đi và hàm lượng các chất khô
cũng giảm nên độ ẩm của khoai lang tím chỉ giảm nhẹ. Vì
Hình 3. Sự biến đổi màu của khoai lang tím sau 1 tuần tồn trữ thế, tốc độ giảm khối lượng cao hơn tốc độ giảm độ ẩm.
Hình 5 cho thấy tốc độ giảm khối lượng của mẫu: L1
giảm mạnh nhất, tiếp đến là mẫu L2, mẫu L3 khối lượng
chỉ giảm nhẹ. Sau 6 tuần tồn trữ, khối lượng khoai lang tím
của lô L1 giảm còn 75,74%, lô L2 còn 85,67% và lô L3
còn 96,07%. Mẫu L1 và L2 tồn trữ ở nhiệt độ thường, quá
trình hô hấp xảy ra mạnh, nên khối lượng khoai lang tím
giảm nhiều, mức độ giảm khối lượng của khoai lang tím
L1 mạnh hơn so với lô L2. Điều này có thể được giải thích:
Mẫu L2 được tồn trữ trong thùng giấy có đục lỗ nên đã hạn
chế được sự thoát hơi nước và hô hấp của khoai lang tím.
Hình 4. Sự biến đổi màu của khoai lang tím sau 4 tuần tồn trữ Mẫu L3 tồn trữ trong tủ mát nhiệt độ thấp đã hạn chế được
96 Tạ Thị Tố Quyên, Huỳnh Thị Kim Cúc, Nguyễn Thị Thu Thuỳ, Trương Thị Minh Hạnh, Đào Hùng Cường
quá trình hô hấp, nên khối lượng chỉ giảm nhẹ, chủ yếu do hàm lượng tinh bột chỉ giảm nhẹ.
mất nước của khoai lang tím. Hình 8 cho thấy sự tổn thất hàm lượng đường khử của
Hình 6 cho thấy rằng theo thời gian tồn trữ độ ẩm của 3 lô khoai lang tím không giống nhau. Hàm lượng đường
3 lô khoai lang tím đều giảm. Sau 6 tuần tồn trữ độ ẩm của khử của khoai lang tím lô L1 và L2 tăng trong tuần đầu tiên
lô L3 còn 97,85%, lô L1 còn 98,02% và lô L2 98,39% (% lên 104,72% và 104,16% so với ban đầu; sau đó hàm lượng
so với tổng khối lượng). Tuy nhiên, không có sự khác biệt đường khử giảm mạnh trong các tuần tiếp theo xuống
đáng kể về độ ẩm của 3 lô khoai lang tím L1, L2 và L3 sau 95,11% và 96,66%. Nguyên nhân là do có sự chuyển hóa
6 tuần tồn trữ. Điều này có thể được giải thích: Lô L1 và tinh bột thành đường khử nên hàm lượng đường khử tăng
L2 tồn trữ ở nhiệt độ thường nên hàm lượng nước mất đi lên. Tuy nhiên sau 1 tuần tồn trữ khoai lang tím bị mọc
nhiều, nhưng do hàm lượng các chất khô cũng giảm mạnh mầm, vì vậy hàm lượng đường khử bị tiêu hao cho quá
do hô hấp, nên độ ẩm của khoai lang tím chỉ giảm nhẹ. trình nuôi sống mầm nên hàm lượng đường khử giảm. Với
3.4. Khảo sát sự tổn thất tinh bột và đường khử của khoai khoai lang tím của lô L3 hàm lượng đường khử tăng nhẹ
lang tím khi tồn trữ theo thời gian tồn trữ, sau 6 tuần hàm lượng đường khử đạt
Sự tổn thất hàm lượng đường khử và tinh bột của khoai 104,59%. Nguyên nhân là do ở nhiệt độ thấp hạn chế được
lang tím sau thu hoạch được theo dõi trong thời gian 6 tuần quá trình hô hấp và mọc mầm của khoai lang tím, nên hàm
với tần suất 1 lần/tuần. Kết quả sự tổn thất hàm lượng lượng đường khử tăng nhẹ.
đường khử và tinh bột được trình bày ở Hình 7 và Hình 8. 3.5. Khảo sát sự tổn thất hàm lượng anthocyanin của
khoai lang tím khi tồn trữ
L1 L2 L3
Sự tổn thất hàm lượng, tinh bột, %

Hàm lượng anthocyanin của 3 lô khoai lang tím được


97.43a theo dõi trong thời gian 6 tuần với tần suất 1 lần/tuần. Kết
còn lại so với ban đầu

quả được trình bày ở Hình 9.


L1 L2 L3
84.32b
Sự tổn thất hàm lượng anthocyanin,
90.96a
% còn lại so với ban đầu

77.11c

Thời gian, tuần 61.65b

Hình 7. Sự tổn thất hàm lượng tinh bột 51.67c


của khoai lang tím theo thời gian tồn trữ
Thời gian, tuần
L1 L2 L3
Sự thay đổi hàm lượng đường khử,

Hình 9. Sự tổn thất hàm lượng anthocyanin


105.06a
trong khoai lang tím theo thời gian tồn trữ
% so với ban đầu

Hình 3 cho thấy sau khi thu hoạch, nếu tồn trữ ở nhiệt
độ thường, hàm lượng chất màu anthocyanin trong khoai
lang tím giảm nhanh chóng. Đặc biệt là lô khoai lang tím
72.45b
đổ đống L1, với khoai lang tím được tồn trữ trong thùng
giấy có đục lỗ L2, sự tổn thất anthocyanin chậm hơn. Sau
67.94c 6 tuần hàm lượng anthocyanin của lô L1 còn 51,67% và lô
Thời gian, tuần L2 còn 61,65% so với ban đầu.
Nguyên nhân là do anthocyanin đã bị thoái hóa dưới tác
dụng của enzyme anthocyanase [5], đồng thời các
Hình 8. Sự tổn thất hàm lượng đường khử anthocyanin đã bị enzyme oxy hóa thành các hợp chất
của khoai lang tím theo thời gian tồn trữ octoquinon dưới tác dụng của enzyme polyphenoloxydase.
Hình 7 cho thấy rằng hàm lượng tinh bột của 3 lô khoai Vì vậy, hàm lượng chất màu anthocyanin trong khoai lang
lang tím đều giảm. Hàm lượng tinh bột của mẫu L1 giảm tím đã giảm nhanh chóng. Với khoai lang tím được tồn trữ
mạnh nhất, tiếp đến là mẫu L2, mẫu L3 hàm lượng tinh bột ở 5-8°C đã hạn chế được sự thoái hóa và oxy hóa
chỉ giảm nhẹ. Sau 6 tuần tồn trữ hàm lượng tinh bột của lô anthocyanin nên hàm lượng anthocyanin chỉ giảm nhẹ: Sau
L1 giảm còn 97,74%, lô L2 còn 98,01% và lô L3 còn 6 tuần hàm lượng anthocyanin còn 90,96% so với ban đầu.
99,10%. Nguyên nhân là do khoai lang tím sau thu hoạch
vẫn xảy ra quá trình chín Ở thời kỳ này cường độ hô hấp 4. Kết luận
xảy ra mạnh, có sự chuyển hóa tinh bột thành đường nên Khoai lang tím sau khi thu hoạch, nếu không có phương
hàm lượng tinh bột giảm. Lô L3 tồn trữ ở nhiệt độ 5-7°C, pháp tồn trữ thích hợp, sự tổn thất xảy ra mạnh. Trong 3
nên đã hạn chế được sự chuyển hóa của tinh bột, vì vậy phương pháp tồn trữ khoai lang tím thông thường là đổ
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(92).2015 97
đống tự nhiên, đựng trong thùng giấy và tồn trữ lạnh, Engineering and Post-harvest Technology for Asia Sustainability
(AEPAS)”, tổ chức ngày 5-6 tháng 11 năm 2013 tại khách sạn Hoà
phương pháp tồn trữ ở nhiệt độ lạnh trong các bao PE có
Bình, Hanoi, Vietnam.
đục lỗ sẽ hạn chế đáng kể sự tổn thất của khoai lang tím [5] Furtado, P., Figueiredo, P., Das Neves, H.C. and Pina, F. 1993,
sau thu hoạch. Khi tồn trữ ở nhiệt độ thường, khoai lang Photochemical and Thermal Degradation of Anthocyanin, Journal
tím đựng trong thùng giấy có đục lỗ sẽ giảm được sự tổn of Photochemistry and Photobiology A: Chemistry, 75: 113-118.
thất đáng kể so với phương pháp đổ đống tự nhiên. [6] Steed, L. E.; Truong, V. D. (2008), Anthocyanin Content,
Antioxidant Activity, and Selected Physical Properties of Flowable
Purple-Fleshed Sweet potato Purees, Journal of Food science, Vol.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 73, 215-221.
[1] Ngô Xuân Mạnh (2003), Giáo trình hóa sinh thực phẩm, Trường Đại [7] Suda, I.; Ishikawa, F.; Hatakeyama, M.; Miyawaki, M.; Kudo, T.;
học Nông nghiệp Hà Nội. Hirano, K.; Ito, A.; Yamakawa, O.; Horiuchi, S. (2008), Intake of
[2] Tạ Thị Tố Quyên, Huỳnh Thị Kim Cúc, Cù Thị Ngọc Thúy, Đào purple sweetpotato beverage affects on serum hepatic biomarker
Hùng Cường, "Chiết tách chất màu anthocyanin từ khoai lang tím”, levels of healthy adult men with borderline hepatitis, Eur. J. Clin.
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng, số 11(84).2014, Nutr., 62, 60-67.
quyển 1, 55-59 [8] Tomlins, K. I., Ndunguru, G., Rwiza, E. and Westby, A. (2000),
[3] AOAC Official Method 2005.02, Total Monomeric Anthocyanin Post-harvest handling and transport of sweet potatoes and their
Pigment, Content of Fruit Juices, Beverages, Natural, Colorants, and influence on quality in Tanzania, Journal of Horticultural Science
Wines. and Biotechnology, 75 (5), 586-590.
[4] Huynh Thi Kim Cuc, Tran Thi Thanh Man, Ta Thi To Quyen (2013), [9] Wu, X.; Beecher, G.; Holden, J.; Haytowitz, D.; Gebhardt, S.; Prior,
"Changes in chemical compositions of post-harvest purple sweet R. (2006), Concentrations of anthocyanin in common foods in the
potato", Bài báo tham gia hội thảo Quốc tế “Agricultural United States and estimation of normal consumption, J. Agric. Food
Chem. 54 (11), 4069-4075.

(BBT nhận bài: 22/04/2015, phản biện xong: 14/07/2015)


98 Nguyễn Xuân Sinh, Nguyễn Quang Hùng

ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN NGAO Ô VUÔNG


PERIGLYPTA PUERPERA (LINNAEUS, 1771)
THE CHARACTERISTICS OF REPRODUCTIVE BIOLOGY OF YOUTHFUL VENUS
PERIGLYPTA PUERPERA (LINNAEUS, 1771)

Nguyễn Xuân Sinh, Nguyễn Quang Hùng


Viện Nghiên cứu Hải sản; nguyenxuansinhhp@gmail.com

Tóm tắt - Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản của ngao Abstract - The research results of reproductive biology
ô vuông Periglypta puerpera (Linnaeus, 1771) trong hai năm 2013- characteristics of Youthful Venus Periglypta puerpera (Linnaeus,
2014 tại vùng biển Quảng Ninh và Hải Phòng cho thấy: tuyến sinh 1771) in two years 2013-2014 in the sea water of Quang Ninh and
dục ngao ô vuông phát triển qua 5 giai đoạn; vào mùa sinh sản: tỷ Hai Phong showed that, the development of Youthful Venus gonad
lệ thành thục đạt từ 60-80%, hệ số độ béo đạt từ 33,3-34,9%; kích is through 5 stages; in the breeding season: maturation rate is 60-
thước thành thục sinh dục lần đầu khoảng 6,25 cm; tỷ lệ giới tính: 80%, fat index is from 33.3% to 34.9%; the first mature size is of
cá thể đực chiếm khoảng 50,4%, cá thể cái chiếm khoảng 45,8%, about 6.25 cm; sex ratio: 50.4% males, 45.8% females, 3.8%
không phân biệt giới tính chiếm khoảng 3,8%; sức sinh sản tuyệt irrespective of sex; the average absolute fecundity is 3.74 million
đối trung bình đạt 3,74 triệu trứng/cá thể; mùa vụ sinh sản tập trung eggs/individual; the main breeding season is from March to May
từ tháng 3 đến tháng 5 và từ tháng 8 đến tháng 10 hàng năm. Kết and August to October. The research results are useful for the
quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong bảo tồn và phát triển conservation and development of this marine genetic source.
nguồn gen hải sản quý hiếm này.

Từ khóa - Ngao ô vuông; thành thục; sinh học; sinh sản; Periglypta Key words - Youthful Venus; mature; biology; reproduction;
puerpera. Periglypta puerpera.

1. Đặt vấn đề chóng [4]. Ngao ô vuông hầu như không bị nhiễm một số
Trong những năm gần đây, nghề nuôi động vật thân bệnh hiện nay đang bùng phát ở tù hài, hầu biển… nên việc
mềm hai mảnh vỏ ở nước ta phát triển khá mạnh, đặc biệt phát triển đối tượng này để hạn chế dịch bệnh đang mở ra
là các tỉnh phía Bắc như: nuôi ngao ở Thái Bình, Nam hướng phát triển mới. Hiện nay, nguồn giống phục vụ cho
Định, Thanh Hóa... nuôi hầu biển, t hài ở Quảng Ninh, Hải nuôi thương phẩm vẫn chủ yếu được thu gom từ tự nhiên,vì
Phòng… góp phần phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập vậy việc nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản làm cơ sở
cho người dân. Tuy nhiên, do phát triển nuôi các đối tượng khoa học cho sản xuất giống nhân tạo, cung cấp giống cho
hải sản quá nhanh, không theo quy hoạch, không kiểm soát phát triển nghề nuôi là rất cần thiết. Xuất phát từ thực tế
được chất lượng nguồn giống, môi trường bị ô nhiễm... dẫn trên, từ năm 2012, Viện Nghiên cứu Hải sản đã thực hiện
đến bùng phát dịch bệnh gây thiệt hại cho người nuôi. Việc nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản ngao ô vuông
tìm đối tượng mới để đa dạng hóa đối tượng nuôi cũng như (Periglypta puerpera Linnaeus, 1771) trong khuôn khổ
hạn chế được dịch bệnh nhằm góp phần phát triển nuôi Nhiệm vụ Quỹ Gen: “Bảo tồn, lưu giữ nguồn gen và giống
trồng thủy sản bền vững là rất cấp thiết. hải sản có giá trị kinh tế, quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng
ở biển Việt Nam” để phát triển đối tượng quý hiếm này.
Ngao ô vuông Periglypta puerpera (Linnaeus, 1771) là
loài động vật thân mềm hai mảnh vỏ có giá trị kinh tế cao, 2. Phương pháp nghiên cứu
giá thương phẩm trung bình khoảng 120.000 - 150.000
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
đồng/kg. Nguồn lợi tự nhiên trước đây tại vùng triều ven
biển khá nhiều, tuy nhiên hiện nay do áp lực khai thác và Đối tượng nghiên cứu: Ngao ô vuông Periglypta
nhu cầu tiêu thụ, xuất khẩu lớn (đặc biệt là thị trường Trung puerpera (Linnaeus, 1771).
Quốc) nên nguồn lợi đang có chiều hướng suy giảm nhanh

Hình 1. Vị trí các điểm thu mẫu ngao ô vuông tại Cát Bà - Hải Phòng (trái) và Cô Tô - Quảng Ninh (phải)
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(92).2015 99
Địa điểm nghiên cứu: Vùng biển Cô Tô (Quảng Ninh), Nguyễn Chính [1].
Cát Bà (Hải Phòng). Đây là hai vùng phân bố chính của = ∗ (4)
ngao ô vuông ở khu vực phía Bắc Việt Nam [4].
Trong đó: Fa là sức sinh sản tuyệt đối, V = 1.000 ml, n
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 6/2013 - 5/2014. Định là số trứng đếm được.
kỳ mỗi tháng 1 lần tiến hành thu thập mẫu vật để phân tích,
Các số liệu được xử lý trên phần mềm ứng dụng
đánh giá. Số lượng mẫu thu thập 30 - 35 mẫu/tháng/địa điểm.
Microsoft Excel 2007.
2.2. Phương pháp nghiên cứu và xử lý số liệu
Định loại loài theo hướng dẫn của FAO [7]; Hylleberg 3. Kết quả nghiên cứu
& Kilburn [10]. 3.1. Vị trí phân loại, đặc điểm hình thái, phân bố
Xác định các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục theo - Vị trí trong hệ thống phân loại:
Holland [9], Quayle [11], Nguyễn Chính [1], Trương Quốc Phú Ngành thân mềm: Mollusca
[5], Ngô Anh Tuấn [6].
Lớp hai mảnh vỏ: Bivalvia
Xác định kích thước thành thục lần đầu bằng phương pháp
Bộ ngao: Veneroida
đồ thị và công thức (1) của Nguyễn Chính [1], Hanieh [8].
Họ ngao: Veneridae
= ( ∗( )) (1)
Giống: Periglypta
Trong đó: Pi là tỷ lệ thành thục sinh dục ở nhóm chiều Loài: Periglypta puerpera (Linnaeus, 1771)
dài thứ i; Li là chiều dài của nhóm thứ i; Lm50 là chiều dài
Tên tiếng Anh: Youthful Venus, Maiden's Purse shell,
ở đó 50% số lượng cá thể lần đầu tham gia sinh sản; b là Purple Antigona, Nunome-gai.
hệ số của phương trình.
Tên tiếng Việt: Ngao ô vuông, thâng, sò chén to, sò bung.
Xác định tỷ lệ thành thục theo công thức (2) của
Nguyễn Chính [1]. - Hình thái:Ngao ô vuông có lớp vỏ bên ngoài màu
ố ó ở đ ạ ,
trắng, nhuốm nâu nhạt, màu nâu sẫm ở phía sau, các rãnh
(%) = ∗ (2) trên vỏ tạo thành các ô vuông nhỏ. Vỏ chắc chắn, hình dạng
ố ẫ
ngoài tròn vuông, phía ngoài vỏ có các rãnh đồng tâm tỏa
Xác định độ béo theo công thức (3) của Nguyễn Chính
tròn, vỏ ngoài phồng lớn, chiều cao và chiều dài vỏ gần
(1999) [1].
bằng nhau. Kích cỡ vỏ chiều dài tối đa có thể đạt 12,5 cm,
Độ é (%) = ∗ (3) thường gặp khoảng 7-9 cm.
Xác định sức sinh sản tuyệt đối theo công thức (4) của

Hình 2. Hình thái ngao ô vuông


- Đặc điểm phân bố: Trên thế giới, ngao ô vuông phân phân biệt được giới tính (Cát Bà 37 mẫu, Cô Tô 41 mẫu)
bố ở vùng biển ấm Ấn Ðộ - Thái Bình Dương. Ở Việt Nam, cho thấy: TSD của ngao ô vuông nằm ở gốc chân về phía
ngao phân bố ở các vùng biển Quảng Ninh, Hải Phòng, Phú đỉnh vỏ và lẫn trong các cơ quan nội tạng. TSD của con cái
Yên, Khánh Hòa, Phú Quốc (Kiên Giang) [4]. và con đực có màu trắng sữa trong mùa vụ sinh sản. Không
3.2. Các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục (TSD) và tỷ thể phân biệt được cá thể đực, cái qua hình thái, màu sắc…
lệ thành thục của TSD bằng mắt thường, chỉ có thể phân biệt được giới
tính của ngao ô vuông khi quan sát sản phẩm sinh dục trên
- Các giai đoạn phát triển TSD: Kết quả phân tích 379
kính hiển vi.
mẫu TSD đực (Cát Bà 197 mẫu, Cô Tô 182 mẫu); 346 mẫu
TSD cái (Cát Bà 181 mẫu, Cô Tô 165 mẫu) và 78 mẫu chưa Các giai đoạn phát triển TSD của ngao ô vuông, Bảng 1.
Bảng 1. Các giai đoạn phát triển TSD của ngao ô vuông:

Giai đoạn Cá thể đực Cá thể cái


0 Tuyến sinh dục chưa rõ ràng, không phân biệt được cá thể đực và cá thể cái.
Nang tinh bắt đầu xuất hiện, chúng vẫn còn Bắt đầu có sự hiện diện của nang trứng. Lúc này nang trứng
I
nhỏ và nằm chen lẫn trong mô leydig. vẫn còn nhỏ, rỗng bên trong, chưa phân biệt được nhân.
100 Nguyễn Xuân Sinh, Nguyễn Quang Hùng

Các tế bào sinh dục đực (tinh nguyên bào, Nang trứng bắt đầu phồng lên, bên trong các noãn bào đã
tinh bào và tinh tử) phát triển nhanh ở vùng phát triển lấp đầy khoảng trống của nang trứng, trứng có
II ngoại biên làm tinh nang phồng to lên chiếm hình đa giác. Kích thước bắt đầu tăng dần do tích luỹ noãn
hết không gian của mô leydig. Tinh trùng dày hoàng (Hình 2F).
đặc, vận động yếu ớt (Hình 2B).
Nang tinh chứa đầy các tinh trùng hoạt động Đây là giai đoạn trứng chín sẵn sàng tham gia sinh sản. Các
tự do, vách nang mỏng dần chuẩn bị cho tinh nang trứng lúc này phồng to, màng Follicle mỏng đi, bên
III
trùng thoát ra ngoài sẵn sàng tham gia sinh trong nang chứa đầy trứng chín. Tế bào trứng chín cũng gia
sản (Hình 2G). tăng kích thước và đa số có hình tròn hay bầu dục (Hình 2C).
Tuyến sinh dục đực chứa các nang tinh rỗng và Giai đoạn vừa sinh sản xong, tuyến sinh dục chứa nhiều
bị rách nát, dọc theo các vách nang vẫn còn sót nang trứng rách nát và trống rỗng. Trong nang trứng còn
IV
lại một số tinh trùng chưa kịp phóng ra ngoài để một số trứng sót lại chưa được phóng ra ngoài (Hình 2H).
tham gia vào quá trình sinh sản (Hình 2D).

Kết quả xác định cho thấy, giai đoạn 0 chỉ được tìm 4, tăng dần từ tháng 5 đến tháng 7, giảm từ tháng 8 đến
thấy ở các mẫu TSD của những cá thể có kích thước < tháng 9 và tăng lại từ tháng 10 đến tháng 12. Kết quả thu
6,5cm, giai đoạn này xuất hiện ở các mẫu thu vào các tháng được cho thấy tỷ lệ mẫu TSD ở giai đoạn II cao nhất vào
1 đến tháng 7 và tháng 9 đến tháng 12. Tỷ lệ mẫu TSD ở tháng 6 (46,86%) và thấp nhất vào tháng 9 (8,57%). Tuyến
giai đoạn I cao nhất vào tháng 7 (45,45%) và thấp nhất vào sinh dục của ngao ô vuông phát triển ở giai đoạn I, II bắt
tháng 4 (2,94%), tỷ lệ này giảm dần từ tháng 1 đến tháng gặp ở tất cả các tháng thu mẫu (Hình 4).

Hình 3. Các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục ngao ô vuông
Chú thích: Tuyến sinh dục đực: B (giai đoạn II); C (giai đoạn III); D (giai đoạn IV);
Tuyến sinh dục cái: F (giai đoạn II); G (giai đoạn III); H (giai đoạn IV).
Kết quả ở Hình 4 cũng cho thấy sự phát triển TSD ở còn (23-6,67%) từ tháng 6 đến tháng 10. Tỷ lệ các giai đoạn
giai đoạn III cho tỷ lệ cao từ tháng 3 đến tháng 5, từ tháng phát triển TSD giai đoạn III của ngao dầu Meretrix
8 đến tháng 10 dao động (41, 18-48, 48%). Tỷ lệ mẫu có meretrix cao vào tháng 5 đến tháng 8 (53-75%), số cá thể
TSD ở giai đoạn IV cao nhất vào tháng 4 (38,24%), tiếp có TSD giai đoạn IV được thấy nhiều nhất vào tháng 7 [3].
đến là tháng 9 (37,14%) và không bắt gặp ngao có TSD - Tỷ lệ thành thục: Tỷ lệ thành thục của ngao ô vuông tăng
giai đoạn IV vào các tháng 1,2,7,12 (0%). Từ kết quả trên dần từ tháng 1 (18,75%) đến tháng 4 (79,42%), sau đó giảm
cho thấy tỷ lệ ngao có TSD giai đoạn III, IV cao vào tháng xuống 63,64% vào tháng 5 đến tháng 7 chỉ còn 9,09%. Tỷ lệ
3 đến tháng 5, tháng 8 đến tháng 10, đây là thời gian sinh thành thục tăng trở lại vào tháng 8 (50%) và đạt cao nhất vào
sản của ngao ô vuông (Hình 5). tháng 9 (80%), sau đó giảm xuống thấp nhất vào tháng 12
So sánh với nghiên cứu về các giai đoạn phát triển TSD (6,46%). Số liệu ở Hình 4 cũng cho thấy, ngao thành thục rải
của nghêu Meretrix lyrata (họ Veneridae) của Trương rác hầu hết các tháng trong năm, tuy nhiên từ tháng 3 đến
Quốc Phú (1999) [5] thì tỷ lệ cá thể có TSD ở giai đoạn III tháng 5, tháng 8 đến tháng 10 ngao ô vuông có tỷ lệ thành thục
cao (26-40%) vào tháng 3 đến tháng 6, sau đó giảm dần cao nhất, đây cũng là mùa vụ sinh sản tập trung của ngao ô
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(92).2015 101
vuông mà đỉnh cao là vào tháng 4 và tháng 9.

Hình 6. Tỷ lệ giới tính theo thời gian

Hình 4. Tỷ lệ các giai đoạn phát triển TSD

Hình 5. Tỷ lệ thành thục theo thời gian Hình 7. Kích thước thành thục lần đầu

3.3. Tỷ lệ giới tính, kích thước thành thục lần đầu - Kích thước thành thục lần đầu: Từ đồ thị và phương
trình (Hình 6) cho thấy, tại điểm có tỷ lệ thành thục 50%
- Tỷ lệ giới tính theo thời gian: Tỷ lệ đực cái ở tháng 1
tương ứng với (Lm50 = 6,25). Thay giá trị L=6,25 vào
đến tháng 6, tháng 8 đến tháng 11 có sự khác nhau và tỷ lệ
phương trình tương quan giữa chiều dài và khối lượng của
con đực cao hơn con cái. Tỷ lệ con đực đạt cao nhất vào
ngao ô vuông (W=0,636*L2,784) tính được Wm50=104,52 g.
tháng 1, 11 (53,13%) và thấp nhất vào tháng 12 (48,39%),
Như vậy kích thước thành thục lần đầu của ngao ô vuông
tỷ lệ con cái đạt cao nhất vào tháng 7 (48,49%) và thấp nhất
khoảng 6,25 cm, tương ứng với khối lượng thành thục lần
vào tháng 2 (41,94%). Tỷ lệ cá thể không phân biệt giới
đầu là 104,52g/cá thể.
tính thấp dao động từ 3,03-6,45% và chủ yếu nằm trong
nhóm kích thước < 6,5cm. Tỷ lệ đực cái của ngao ô vuông Bảng 1. Tỷ lệ giới tính theo kích thước
từ tháng 1 đến tháng 6, từ tháng 8 đến tháng 12 có sự khác Kích Số Không phân
Đực Cái
nhau (p<0,05 T-test). Tuy nhiên, tỷ lệ đực cái xét chung thước lượng biệt
cho cả quá trình thu mẫu vẫn trùng hợp với tỷ lệ đực/cái (cm) cá thể SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%)
giả định 1:1 (2 = 0,73, df = 1, p>0,05 kiểm định Chi-test).
5,00-
Trong mùa vụ sinh sản tỷ lệ con đực cao hơn con cái. 35 16 45,71 6 17,14 13 37,14
5,99
Tuy nhiên, xét chung cho cả thời gian nghiên cứu kết quả 6,00-
cho thấy tỷ lệ con đực là 50,38%, con cái chiếm 45,79% và 87 46 52,87 39 44,83 2 2,30
6,99
không phân biệt là 3,83%. Kết quả nghiên cứu cũng cho 7,00-
thấy ngao ô vuông là loài phân tính con đực, con cái riêng 124 63 50,81 61 49,19
7,99
biệt, không bắt gặp cá thể lưỡng tính trong suốt quá trình 8,00-
thu mẫu (Hình 6). 112 55 49,11 57 50,89
8,99
- Tỷ lệ giới tính theo kích thước: Kết quả thu được cho 9,00-
35 17 48,57 18 51,43
thấy, tỷ lệ con đực tăng ở nhóm kích thước 5-6 cm và giảm 9,99
dần từ nhóm kích thước 8-10 cm, tỷ lệ con đực cao nhất 3.4. Biến động độ béo của ngao ô vuông
(52,87%) ở nhóm 6,00-6,99 cm và thấp nhất (45,71%) ở - Biến động độ béo theo thời gian: Hệ số độ béo của
nhóm 5,00-5,99 cm. Tỷ lệ con cái cao nhất (51,43%) ở ngao ô vuông được xác định bằng tỷ lệ phần trăm giữa khối
nhóm 9,00-9,99 cm và thấp nhất (17,14%) ở nhóm 5,00- lượng thân mềm thấm khô và khối lượng toàn thân. Kết quả
5,99 cm, tỷ lệ con cái tăng khi kích thước cơ thể tăng. Tỷ thu được (Bảng 2) cho thấy độ béo tăng dần từ tháng 1 đến
lệ cá thể không phân biệt chủ yếu bắt gặp ở các thể kích tháng 4 sau đó giảm vào tháng 5 đến tháng 6 và tăng trở lại
thước < 6,5cm (Bảng 1). vào tháng 8-10. Hệ số độ béo của ngao ô vuông cao vào
Tỷ lệ số cá thể ở giai đoạn không phân biệt tập trung tháng 3 đến tháng 5 và tháng 8 đến tháng 10 cho thấy, đây
chủ yếu ở nhóm ngao dầu có kích thước nhỏ 30-39mm [3]. là các tháng tập trung sinh sản của đối tượng này.
102 Nguyễn Xuân Sinh, Nguyễn Quang Hùng
Bảng 2. Biến động độ béo theo thời gian có kích thước 9,00-9,99 cm. Tính chung cho tổng thể sức
Biến động độ béo (%)
sinh sản tuyệt đối trung bình của ngao ô vuông là 3.736.627
Số lượng
Tháng trứng/cá thể.
cá thể Min. Max. Trung bình
Bảng 4. Sức sinh sản tuyệt đối của ngao ô vuông
1 32 26,51 33,53 29,94±0,33
2 31 29,41 37,34 32,35±0,43 Nhóm Số Số trứng/cá thể cái
3 33 29,67 40,69 34,42±0,58 kích thước lượng
(cm) cá thể Max. Min. Trung bình
4 34 29,33 41,11 34,86±0,44
1.280.000d
5 33 29,23 41,10 33,99±0,55 6,00-6,99 17 196.0000 82.0000
±104.782
6 32 22,22 32,50 28,36±0,47 1.890.00 3.357.878c
7,00-7,99 33 6.280.000
7 33 25,54 36,36 31,42±0,38 0 ±175.676
8 34 28,35 40,42 33,29±0,50 3.140.00 4.831.111b
8,00-8,99 27 6.810.000
0 ±226.968
9 35 28,37 41,05 34,55±0,63
5.870.00 6.482.222a
10 33 28,30 42,97 34,20±0,78 9,00-9,99 9 6.790.000
0 ±283.562
11 32 26,97 35,38 30,38±0,32 3.736.627
Tổng 86 Trung bình
±195.629
12 31 27,02 40,00 31,09±0,50
Ghi chú: Các giá trị trung bình trong cùng một cột có mũ chữ
Độ béo cao do sự tích lũy chất dinh dưỡng tăng mạnh cái khác thì khác nhau, có ý nghĩa (p<0,05)
để phục vụ quá trình phát triển và thành thục của tuyến sinh
So sánh với kết quả nghiên cứu của Dương Văn Hiệp
dục. Như vậy, có thể thấy rằng độ béo và sự thành thục
[3] cho thấy, sức sinh sản tuyệt đối của ngao dầu cũng tăng
TSD có liên quan mật thiết với nhau, đây cũng sẽ là một
khi kích thước cơ thể tăng, ở nhóm có kích thước 50-59mm
yếu tố quan trọng để xác định mùa vụ sinh sản. Theo
(1.328.000 trứng/cá thể) tăng lên (2.630.000 trứng/cá thể)
Nguyễn Chính [1], vào mùa sinh sản, động vật thân mềm
ở nhóm kích thước 60-79mm.
béo hơn do tích luỹ vật chất cho quá trình sinh sản.
- Mùa vụ sinh sản: Dựa vào những kết quả nghiên cứu
- Biến động độ béo theo kích thước: Kết quả thu được
về sự phát triển tuyến sinh dục, tỷ lệ thành thục, hệ số độ
cho thấy độ béo của ngao ô vuông tăng theo sự tăng của
béo cho thấy, mùa vụ sinh sản tập trung của ngao ô vuông
kích thước (5-9cm) cơ thể, độ béo của nhóm có kích thước
từ tháng 3 đến tháng 5 và tháng 8 đến tháng 10.
5,00-5,99 cm là 30,45%, tiếp theo của nhóm 6,00-6,99 cm
là 31,21%... cao nhất là nhóm có kích thước 7,00-7,99cm 4. Kết luận
(33,76%). Tuy nhiên, độ béo giảm khi kích thước đạt 8-
10cm (nhóm 8,00-8,99cm là 32,83%, nhóm 9,00-9,99cm - Sự phát triển tuyến sinh dục của ngao ô vuông (P.
là 32,16%). Kết quả này cho thấy độ béo tăng khi kích puerpera) trải qua 5 giai đoạn: Không xác định; Tiền giao
thước tăng từ 6-8cm và ổn định ở nhóm 8-10cm (Bảng 3). tử; Phát triển tích cực; Thành thục-sinh sản; Sau sinh sản.

Bảng 3. Biến động độ béo theo kích thước - Tỷ lệ thành thục của ngao ô vuông cao vào tháng 3
đến tháng 5 và tháng 8 đến tháng 10, dao động khoảng 60-
Nhóm kích Số lượng Biến động độ béo (%) 80%, kích thước thành thục lần đầu khoảng 6,25cm.
thước (cm) mẫu Min. Max. Trung bình - Cơ cấu giới tính của ngao ô vuông: Tỷ lệ con đực
5,00-5,99 35 28,38 32,56 30,45±0,18 (50,4%), con cái (45,8%) và không phân biệt là 3,8%.
6,00-6,99 87 22,22 38,24 31,21±0,29 - Sức sinh sản tuyệt đối của ngao ô vuông trung bình là
7,00-7,99 124 25,15 41,10 33,76±0,34 3,74 triệu trứng/cá thể. Mùa vụ sinh sản tập trung của ngao
8,00-8,99 112 22,41 42,97 32,83±0,37 ô vuông vào tháng 3 đến tháng 5 và từ tháng 8 đến tháng 10.
9,00-9,99 35 27,22 38,03 32,16±0,47
Nghiên cứu của Hoàng Thị Bích Đào [2] cũng cho thấy, TÀI LIỆU THAM KHẢO
độ béo và sự thành thục có quan hệ với nhau, thời gian có [1] Nguyễn Chính, Châu Thanh, Trần Mai Kim Hoà (1999), Đặc điểm
độ béo cao trùng với mùa vụ sinh sản của sò huyết và giảm sinh học sinh sản vẹm vỏ xanh Chloromytilus viridis Linné, 1758,
thấp sau mùa vụ sinh sản. Độ béo tăng theo kích thước tăng Tuyển tập báo cáo khoa học Hội thảo Động vật thân mềm toàn quốc
lần thứ Nhất, Nhà xuất bản Nông nghiệp Tp. Hồ Chí Minh.
ở nhóm có kích thước 15-20 mm (16,01%) tăng lên
[2] Hoàng Thị Bích Đào (2005), Đặc điểm sinh học sinh sản và thử
(22,95%) ở nhóm kích thước 31-35 mm, sau đó giảm nghiệm sản xuất giống nhân tạo sò huyết, Luận án Tiến sĩ sinh học,
(21,01%) ở nhóm kích thước > 51 mm. Đại học Thủy sản Nha Trang.
3.5. Sức sinh sản tuyệt đối, mùa vụ sinh sản [3] Dương Văn Hiệp (2005), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học
sinh sản ngao dầu Meretrix meretrix (Linnaeus, 1758) ở vùng biển
- Sức sinh sản tuyệt đối: Kết quả thu được cho thấy, sức Cát Hải - Hải Phòng, Luận văn Thạc sĩ nuôi trồng thuỷ sản, Đại học
sinh sản tuyệt đối trung bình của ngao ô vuông tăng khi Nông nghiệp I Hà Nội.
kích thước cơ thể tăng. Số lượng trứng/cá thể cái ở nhóm [4] Nguyễn Quang Hùng (2012-2014), Bảo tồn, lưu giữ nguồn gen và
giống hải sản có giá trị kinh tế, quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng ở
kích thước 6,00-6,99 cm là 1.280.000 trứng/cá thể, số
biển Việt Nam, Nhiệm vụ Quỹ Gen, Viện Nghiên cứu Hải sản, Bộ
lượng này tăng lên (3.357.878 trứng/cá thể) khi kích thước NN&PTNT.
cơ thể (7,00-7,99 cm)… (Bảng 4). Sức sinh sản tuyệt đối [5] Trương Quốc Phú (1999), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học,
trung bình đạt cao nhất (6.482.222 trứng/cá thể) khi ngao sinh hoá và kỹ thuật nuôi nghêu (Meretrix lyrata) đạt năng suất cao,
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(92).2015 103
Luận án Tiến sĩ sinh học, Đại học Thuỷ sản Nha Trang. Kingdom, 89 (8), pp.1635-1642.
[6] Ngô Anh Tuấn (2005), Đặc điểm sinh học sinh sản và thử nghiệm [9] Holland D.A and K.K. Chew (1974), Reproductive cycle of the
sản xuất giống nhân tạo điệp seo Comptopallium radula (Linnaeus, Manila clam (Venerupis japonica), Proc. Nat. Shellfish. Ass., pp.53-
1758), Luận án Tiến sĩ sinh học, Đại học Thuỷ sản Nha Trang. 58, Hood Canal, Washington.
[7] FAO (1998), The living marine resources of the Western Central [10] Hylleberg J. and R.N. Kilburn (2003), Marine molluscs of Vietnam,
Pacific, Volume 1. Seaweed, corals, bivalves and gastropods, FAO Tropical marine mollusc programme, Phuket marine biological
species identification guide for fishery purposes, Rome, 1998. center special publication, vol (28),217p.
[8] Hanieh Saeedi, Shahrokh P. Raad, Aria A. Ardalan, Ehsan Kamrani [11] Quayle D.B and G.F Newkirk (1989), Farming bivalve molluscs
and Bahram B. Kiab (2009), Growth and reproduction of Solen methods and development in world aquaculture, Published by The
dactylus (Bivalvia: Solenidae) on northern coast of the Persian Gulf World Aquaculture Society in Association with The International
(Iran), Journal of the Marine Biological Association of the United Development Research Center, vol.I, 294p.

(BBT nhận bài: 02/04/2015, phản biện xong: 11/05/2015)


104 Lê Thị Phượng

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG REAL-TIME PCR TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ
ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN NHIỄM HEPATITIS B VIRUS (HBV) MẠN TÍNH TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BÌNH ĐỊNH
EVALUATION ON EFFICACY OF REAL-TIME PCR APPLICATION IN DIAGNOSIS
AND TREATMENT FOR PATIENTS WITH CHRONIC HEPATITIS B VIRUS IN BINH DINH
PROVINCIAL GENERAL HOSPITAL

Lê Thị Phượng
Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương; phuongsinh@ymail.com

Tóm tắt - Qua nghiên cứu và điều trị 87 bệnh nhân (BN) viêm gan Abstract - The study and treatment was carried out in 87 patients with
mạn, tại tỉnh Bình Định, dựa trên định lượng HBV-DNA. Cho kết chronic hepatitis in Binh Dinh Province based on HBV-DNA quantity. The
quả tỷ lệ BN có định lượng HBV-DNA>106 copies/ml giảm từ 79% rates of patients with quantitative HBV DNA levels> 106 copies/ml
trước điều trị xuống còn lần lượt 3,7% và 4,9% sau điều trị 3 tháng, decreased from 79% (pre-treatment) to 3.7% and 4.9% after 3 months,
6 tháng; tỷ lệ BN dương tính dưới ngưỡng tăng từ 0% trước điều and 6 months of treatment; The number of patients under detective group
trị lên 44,4% và 75,3% sau điều trị 3 tháng và 6 tháng. 9/81 BN có with positive HBV DNA quantity increased from 0% (pre-treatment) up to
định lượng HBV-DNA không giảm. 5/9 trong số đó được chọn ngẫu 44.4% and 75.3% after 3 months and 6 months of treatment.There are
nhiên đọc trình tự gen vùng RT và vùng Pre-S, xác định đột biến 9/81 patients whose HBV DNA quantity has not decreased but is likely to
kháng thuốc. Kết quả 3/5 mang đột biến vùng RT, không phát hiện develop again. We randomly selected 5 of 9 patients for gene
đột biến nào trên vùng Pre-S. Sau 6 tháng điều trị bằng thuốc sequencing in the RT and PreS region. The results showed that 3 of 5
kháng virus tenofovir 300 mg (Dark 300mg), các triệu chứng lâm samples had mutation at RT and no sample had mutations in the Pre-S
sàng giảm ở mức thấp, tỷ lệ bình thường hóa men gan tăng cao, region. After 6 months of treatment with antiretroviral drugs tenofovir 300
tỷ lệ BN có định lượng HBV-DNA dưới ngưỡng tăng cao (75,3%). mg (Dark 300mg), the clinical symptoms decreased at low level, the rate
Tần suất đột biến vùng RT khá cao (chiếm 60%). Vùng Pre-S of normalization of liver enzymes increased highly;the rate of patients
không mang đột biến kháng thuốc ở BN viêm gan mạn tại tỉnh Bình with concentration DNA HBV under detective level was 75.3%. The rates
Định. of mutations were high in the RT region with 3/5 (60%). On the contrary,
the pre-S region was not the common region where patients with chronic
hepatitis in Binh Dinh Provincial carried anti drugs mutations.

Từ khóa - định lượng; HbeAg; HbsAg; HBV-DNA; real-time PCR; Key words - quantity; HbeAg; HbsAg; HBV-DNA; real time PCR.;
viêm gan mạn. chronic hepatitis.

1. Đặt vấn đề 6/2013 đến hết tháng 12/2013. Tuổi từ 15 trở lên và đạt tiêu
Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới, hiện có khoảng chuẩn: Có HBsAg (+) trên 6 tháng;Anti HBc IgG
trên 2 tỉ người nhiễm HBV, trong đó hơn 350 triệu người (+);Transaminase (AST, ALT- Alanine aminotransferase)
(5%) hiện đang nhiễm HBV mạn tính. Tại Việt Nam, việc tăng cao hơn 2 lần giá trị bình thường; định lượng HBV-
lây nhiễm HBV là nguyên nhân chủ yếu gây bệnh gan mạn DNA >104 bản copies/ml.
tính với tỷ lệ cao. Ước tính khoảng 20% dân số Việt Nam 2.2. Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu
bị nhiễm HBV. Trong số đó, có từ 4 - 5 triệu người bị xơ Bệnh nhân được theo dõi điều trị: Khám, xét nghiệm
gan hoặc ung thư gan và từ 25 - 45% người mắc bệnh viêm định kì các chỉ số sinh hóa, định lượng HBV-DNA trước
gan B mạn tính có nguy cơ tử vong sớm [10]. Trước đây, điều trị và định kỳ 3 tháng, 6 tháng.
các nhà Lâm sàng thường dựa vào những biểu hiện lâm
2.2.1. Xét nghiệm định lượng chức năng gan (transaminase)
sàng hoặc làm sinh hóa hoặc xét nghiệm miễn dịch để chẩn
đoán và điều trị nhưng không hiệu quả trong nhiều trường Theo khuyến cáo của IFCC (International Federation of
hợp như ở giai đoạn cửa sổ, bệnh nhân suy giảm miễn dịch Clinical Chemistry) xét nghiệm định lượng chức năng gan
và trên các type huyết thanh đột biến của virus. Hơn thế (transaminase) giá trị bình thường: AST: 0- 40 U/l;
nữa, các chẩn đoán trên không cho kết quả định lượng trong ALT: 0- 40 U/l.
khi việc xác định chính xác hàm lượng virus ở bệnh nhân 2.2.2. Định lượng HBV-DNA
là cần thiết để theo dõi và đánh giá hiệu quả điều trị. Kỹ HBV-DNA được tách chiết bằng Kit DNA extraction
thuật real-time PCR đã được áp dụng chẩn đoán HBV cho của công ty cổ phần Công nghệ Việt Á. DNA tách chiết
phép định lượng chính xác HBV-DNA trong máu bệnh xong được bảo quản ở - 200C cho tới khi thực hiện phản
nhân, giúp các nhà lâm sàng có một phác đồ điều trị hợp ứng PCR. HBV-DNA được định lượng bằng kỹ thuật Real
lý, đủ liều lượng, không gây tốn kém về tài chính cũng như time PCR trên hệ thống Real-time Stratagene (Đức), sử
thời gian cho bệnh nhân viêm gan mạn. dụng TaqMan Probe và bộ mồi đặc hiệu. Trình tự cặp mồi
sử dụng cho phản ứng Real-time PCR:
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
+ Primer 1: HBV-1 CAA GGT ATG TTG CCC GTT TG
2.1. Đối tượng nghiên cứu
+ Primer 2: HBV-2 AAA GCC CTG CGA ACC ACT GA
87 bệnh nhân viêm gan virus B mạn tính đến khám và
điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định từ tháng Kết quả Real-time PCR được nhân với 50.
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(92).2015 105
2.2.3. Xác định đột biến kháng thuốc vùng Pre-S và RT
Những bệnh nhân được chỉ định điều trị bằng thuốc kháng Mẫu xét nghiệm
virus sau 6 tháng, định lượng HBV-DNA không giảm 2 log, 159042013
hoặc có xu hướng bùng phát HBV-DNA, sẽ được đọc trình tự (2.97x107
gen vùng Pre-S và RT để xác định đột biến kháng thuốc. Kết copies/ml)
quả được so sánh với trình tự chuẩn trên Genbank.

3. Kết quả và thảo luận


106
3.1. Xét nghiệm trước điều trị Mẫu chuẩn dương
3.1.1. Tỷ lệ HBeAg (Hepatitis B e antigen) dương tính và
HbeAg âm tính (-/+) 104

Bảng 1. Tỷ lệ HBeAg(+) và HBeAg (-) theo giới. Chứng nội


102
HBeAg (+) HBeAg (-)
Chứng âm
Giới Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ P
(n) (%) (n) (%) Hình 1. Kết quả real time - PCR trước điều trị
Nam Ngưỡng phát hiện: 3x102 copies/ml.
25 67,6 39 78 P>0,05
(n=64) 3.2. Liên quan giữa định lượng HBV-DNA với đặc điểm
Nữ lâm sàng và cận lâm sàng
12 32,4 11 22 P>0,05
(n=23) 3.2.1. Với các đặc điểm lâm sàng
P P<0,05 P<0,01 Bảng 4. Kết quả liên quan giữa HBV-DNA
Tổng với các đặc điểm lâm sàng
37 42,5 50 57,5
(n=87)
Triệu chứng <104 104-106 >106 Tổng (%) P
Kết quả Bảng 1 cho thấy, trong nhóm VGVRB mạn tỷ
Sốt 1 1 9 11(12,6) >0,05
lệ HBeAg(+) có 37 trường hợp (chiếm 42,5%), HBeAg(-)
Chán ăn 6 17 61 84(96,6) >0,05
có 50 trường hợp (chiếm 57,5%). Kết quả này phù hợp với
kết quả nghiên cứu của của Phan Từ Khánh Phương [8]; Mệt mỏi 5 17 62 84(96,6) >0,05
Kao JH ở Đài Loan [4]; Mojiri (2008) ở Tây Nam Iran [6]. Ngủ kém 4 10 43 57(65,5) >0,05
3.1.2. Hoạt độ trung bình của Transaminase Đau hạ sườn phải 6 16 45 67(77,0) >0,05
Vàng da, vàng mắt 4 9 24 37(42,5) >0,05
Transaminase của các bệnh nhân VGVRB mạn được
xét nghiệm trước khi điều trị kháng virus và được lặp lại Rối loạn tri giác 0 0 0 0
sau mỗi 3 đến 6 tháng. Các triệu chứng chán ăn, mất ngủ, mệt mỏi gặp phần lớn
Bảng 2. Hoạt độ trung bình Transaminase ở các bệnh nhân có định lượng HBV-DNA khác nhau, triệu
chứng sốt có 11 bệnh nhân gặp chủ yếu ở nhóm bệnh nhân
Transaminase Hoạt độ trung bình có HBV-DNA >106 copies/ml. Đau hạ sườn phải, vàng da,
AST 181,2±189,75 vàng mắt gặp chủ yếu ở nhóm bệnh nhân có HBV-DNA từ
ALT 219,6±172,65 104 đến >106 copies/ml. Tuy nhiên, các số liệu tại Bảng 4
đều có P>0.05. Do vậy không có ý nghĩa về mặt thống kê.
Transaminase tăng trung bình gấp 5-6 lần giá trị bình
3.2.2. Với một số đặc điểm cận lâm sàng
thường ở bệnh nhân VGVRB mạn. Tỷ lệ De Ritis
(AST/ALT)<1. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Bảng 5. Kết quả liên quan giữa HBV-DNA với HBeAg
Nguyễn Thị Thu Oanh [7]. HBV-DNA HBeAg (+); (n=37) HBeAg (-); (n=50)
3.1.3. Định lượng HBV-DNA (copies/ml) n % n %
Trong tổng số 87 bệnh nhân VGVR B mạn, có 6 bệnh <104 1 2,7 5 10
nhân đạt dưới ngưỡng (số bản copies/ml <104) nên không 104 - 106 2 5,4 15 30
chỉ định điều trị thuốc kháng virus mà đưa vào chương >106 34 91,9 30 60
trình được theo dõi. Số lượng bệnh nhân có số bản P p=0,001 p=0,01
copies/ml >106 chiếm tỷ lệ cao (73,6%). Điều này cho thấy
34 bệnh nhân chiếm 91,9% có HBeAg (+) ở nhóm có
hầu hết bệnh nhân đến khám và điều trị ở giai đoạn muộn.
định lượng HBV-DNA >106 copies/ml. Nhóm HBeAg (-)
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Shao J. (2007)
có 60% bệnh nhân ở nhóm có định lượng HBV-DNA cao
nghiên cứu 213 bệnh nhân VGVRB mạn người Trung
>106 copies/ml, 30% có nồng độ từ 104 - 106copies/ml. 30
Quốc đều có định lượng HBV-DNA rất cao, trung bình là
bệnh nhân (chiếm 34,5%) nhóm nghiên cứu có nồng độ
6,6x109 copies/ml [9].
HBV-DNA >106copies/ml nhưng lại có HBeAg (-). Kết
Bảng 3. Kết quả định lượng HBV-DNA. quả này phù hợp với nghiên cứu của Shao J. [9].
HBV-DNA (copies/ml) Số lượng (n=87) Tỷ lệ (%) 3.3. Xét nghiệm kiểm chứng sau điều trị 3 và 6 tháng
<104 6 6,9 81 bệnh nhân có định lượng HBV-DNA ≥ 104
104 - 106 17 19,5 copies/ml được theo dõi và làm các xét nghiệm định kỳ 3
>106 64 73,6 tháng, 6 tháng sau điều trị.
106 Lê Thị Phượng
3.3.1. Kết quả sau điều trị 3 tháng bệnh nhân (44,4%) có HBeAg (+). Biến đổi HBeAg (+) thành
Về biến đổi lâm sàng: HBeAg (-) sau 3 tháng điều trị là 8/36 bệnh nhân chiếm 22,2%.
Bảng 6. Kết quả biến đổi về lâm sàng sau điều trị 3 tháng Bảng 9. Kết quả biến đổi HBeAg(+) thành HBeAg(-)

Triệu Số lượng Tỷ lệ Triệu Số lượng Tỷ Trước điều trị Sau điều trị 3 tháng
HBeAg
chứng n=81 % chứng n=81 lệ % n % n %
Sốt 0 0 Ngủ kém 29 35,8 HBeAg(+) 36 44,4 28 34,6
Chán Đau hạ HBeAg(-) 45 55,6 53 65,4
34 42,0 53 65,4
ăn sườn phải Như vậy, các triệu chứng lâm sàng được cải thiện rõ rệt
Mệt Vàng da, sau 3 tháng điều trị, đặc biệt là các triệu chứng như chán ăn,
31 38,3 28 34,6
mỏi vàng mắt mệt mỏi, ngủ kém; Hoạt độ trung bình transaminase của
Các triệu chứng của viêm gan đều giảm dần sau điều trị bệnh nhân VGVRB mạn sau 3 tháng điều trị giảm 4-5 lần so
3 tháng, các triệu chứng như: mệt mỏi, chán ăn, đau hạ với giới hạn trên bình thường, không thấy hiện tượng bùng
sườn phải thuyên giảm nhiều so với trước điều trị. phát ALT sau 3 tháng điều trị; nồng độ DNA HBV sau điều
Về biến đổi hoạt độ transaminase: trị 3 tháng có 71/81 bệnh nhân (chiếm 87,6%) giảm ≥ 102
copies/ml, trong đó có 36 bệnh nhân (chiếm 44,4%) giảm
Bảng 7. Kết quả biến đổi transaminase sau 3 tháng
xuống dưới ngưỡng phát hiện, phù hợp với nghiên cứu của
AST ALT Đỗ Tuấn Anh (2014) nồng độ DNA HBV dưới ngưỡng phát
Transaminase
n % n % hiện sau 3 tháng điều trị là 70,8% [1]; tỷ lệ bệnh nhân có
GHBT (giới hạn bình thường) 48 59,3 41 50,6 HBeAg (+) giảm dần sau 3 tháng điều trị từ 36 bệnh nhân
(100%) xuống còn 28 bệnh nhân (77,8%). Điều này cho thấy
GHTBT (giới hạn trên bình
33 40,7 40 49,4 phác đồ điều trị của chúng tôi là hoàn toàn khả thi.
thường)
Hoạt độ trung bình 44,7±21,64 52,7±37,96 3.3.2. Kết quả sau điều trị 6 tháng
Tỷ lệ bình thường hóa men gan ALT ở 81 bệnh nhân Về biến đổi lâm sàng:
sau 3 tháng điều trị là 41 bệnh nhân chiếm 50,6%. Hoạt độ Bảng 10. Kết quả biến đổi lâm sàng sau điều trị 6 tháng
trung bình transaminase của bệnh nhân VGVRB mạn sau Triệu chứng n=81 % Triệu chứng n=81 %
3 tháng điều trị giảm 4-5 lần.
Sốt 0 0 Ngủ kém 15 18,5
Về biến đổi HBV-DNA:
Chán ăn 12 14,8 Đau hạ sườn phải 23 28,4
Mệt mỏi 18 22,2 Vàng da, vàng mắt 13 16,4
Mẫu xét nghiệm
159042013 Các triệu chứng lâm sàng giảm sau điều trị 6 tháng được
6.74 x 105 Copies/ml cải thiện, đặc biệt triệu chứng chán ăn giảm còn 14,8% so
với sau điều trị 3 tháng (42%) và vàng da, vàng mắt giảm
còn 16,4% so với sau điều trị 3 tháng (34,6%).
106
Mẫu chuẩn dương Về hoạt độ transaminase:
104
Chứng
nội

Bảng 11. Kết quả biến đổi hoạt độ transaminase


102 sau điều trị 6 tháng
AST ALT
Transaminase
Chứng

Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Số lượng (n) Tỷ lệ (%)


âm

GHBT 65 80,2 55 67,9


GHTBT 16 19,8 26 32,1
Hình 2. Kết quả real-time PCR sau điều trị 3 tháng ở bệnh nhân Hoạt độ trung
VGVRB mạn. Ngưỡng phát hiện: 3x102 copies/ml. 36,5±14,1 38,2±27,52
bình
Bảng 8. Kết quả biến đổi HBV-DNA sau điều trị 3 tháng Tỷ lệ bình thường hóa men gan (ALT) tăng cao sau 6
HBV - DNA (copies/ml) Số lượng (n = 81) Tỷ lệ (%) tháng điều trị, thể hiện ở 56 bệnh nhân (67,5%) so với sau
Không giảm 2 2,5 điều trị 3 tháng (50,6%). Hoạt độ trung bình transaminase
của BN VGVRB mạn sau 6 tháng điều trị nằm trong giới
Giảm < 102 8 9,9
hạn bình thường (4 - 40 U/l). Kết quả này phù hợp với
Giảm ≥ 102 71 87,6 Nguyen Thi Thu Oanh (2012) và Truong B. X. [7,11].
Giảm dưới ngưỡng phát hiện
36 44,4 Về biến đổi HBV-DNA:
(< 3x102)
Bảng 12. Kết quả biến đổi HBV-DNA sau điều trị 6 tháng
Sau 3 tháng điều trị bằng thuốc kháng virus Dark 300mg,
71/81 bệnh nhân (87,6%) có định lượng HBV-DNA giảm Định lượng HBV-DNA (copies/ml) Số lượng (n = 81) Tỷ lệ (%)
xuống ≥ 102 copies/ml, trong đó có 36 bệnh nhân (44,4%) Tăng 9 11,1
giảm dưới ngưỡng phát hiện (< 3x102 copies/ml). Giảm 11 13,6
Biến đổi HBeAg (+) thành HBeAg (-): Dựa vào Bảng 8 ta Giảm dưới ngưỡng phát hiện
61 75,3
thấy, trong 81 bệnh nhân có HBV-DNA ≥ 104 copies/ml có 36 (< 3x102)
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(92).2015 107

106
Mẫu chuẩn dương 104

102

Chứng âm Chứng nội


Mẫu xét nghiệm Hình 4. Kết quả đọc trình tự vùng RT của HBV
159042013
4.50 x 102 4. Kết luận
Copies/ml
Sau điều trị 6 tháng bằng thuốc kháng virus, các triệu
chứng lâm sàng giảm ở mức thấp, tỷ lệ bình thường hóa
men gan tăng cao, tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ DNA HBV
dưới ngưỡng phát hiện là 75,3%.
Hình 3. Kết quả real-time PCR sau điều trị 6 tháng
Tuy nhiên, có 9/81 (chiếm 11,1%) bệnh nhân có định
Ngưỡng phát hiện: 3x102 copies/ml. lượng HBV-DNA không giảm mà còn có nguy cơ bùng
Sau 6 tháng điều trị có 61 bệnh nhân (chiếm 75,3%) phát trở lại. 5/9 mẫu nghiên cứu được đọc trình tự vùng RT
định lượng HBV-DNA dương tính dưới ngưỡng và Pre-S. Kết quả có 3/5 mẫu bệnh phẩm mang đột biến
(<3.102copies/ml), có 9 bệnh nhân (chiếm 11,1%) định vùng RT, không phát hiện đột biến nào trên vùng Pre-S.
lượng HBV-DNA tăng trong quá trình điều trị. Truong B.
X. Cũng có kết quả tương tự [11]. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Biến đổi HBeAg (+) thành HBeAg (-): [1] Do Tuan Anh, Do Le Quyen, Le Lương Tinh, Hoang Tien Tuyen,
Bảng 13. Kết quả Biến đổi HBeAg (+) thành HBeAg “Evaluation of efficacy of tenofovir on treatment of pationts with
chronic hepatitis B virus at 103 hospital”. Journal of Military
(-) sau điều trị 6 tháng Medicine, Vol.1, 2014, pp:102-104.
HBeAg n % [2] Ho Tan Dat, Pham Thi Thu Thuy, Nguyen Bao Toan, Nguyen Thi
Kieu Oanh, Nguyen Thanh Tong, “Applying sequencing to identify
HBeAg(+) 21 25,9 Hepatitis B Virus genotypes and mutations”. Medicine of Vietnam,
HBeAg(-) 60 74,1 special edition of December Vol.11(1), 2007, pp:153-158.
[3] Phạm Thị Lệ Hoa, Phan Vĩnh Thọ, Nguyễn V. Hảo, Nguyễn Ngọc Vinh,
Có 15/36 bệnh nhân (chiếm 41,6%) biến đổi HBeAg (+) Lương T. Huệ Tài, Nguyễn Hồng Loan, Vũ T. Thúy Hà, “Đặc điểm viêm
thành HBeAg(-). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của gan siêu vi B mạn tính HBeAg (-) trên bệnh nhân nội trú tại Bệnh viện
Phan Từ Khánh Phương (2012) tỷ lệ HBeAg (+) là 45,9%, Nhiệt đới”. Y học TP Hồ Chí Minh 12(1), 2008, pp: 131-136.
HBeAg (-) là 54,1% [8]; Kao JH ở Đài Loan cho thấy có [4] Jia-Horng Kao Pei-Jer Chen, Ming-Yang Lai, and Ding-Shinn Chen,
“Genoptypes and clinical phenotypes of HBV in Patients with
150/272 bệnh nhân VGVRB mạn có HBeAg (+) chiếm 55% Chronic HBV infection”. J Cli Micro 40(4), 2002, pp:1207-1209.
[4]; Mojiri (2008) ở Tây Nam Iran cho thấy một tỷ lệ cao [5] Le Thi Ngoc Lan, Pham Hoang Phiet, “Studying the corelation
HBeAg (-) trong nhóm nghiên cứu chiếm 52,7% [6]. between HbeAG and DNA”. Medicine of Ho Chi Minh city, Vol.
Bảng 14. Tổng hợp kết quả định lượng HBV-DNA 7(1), 2003, pp:134 -138.
trước điều trị và sau điều trị. [6] Mojiri Anahita, Abbas Behzad-Behbahani, Mehdei Saberifirozi, Maryam
Ardabili, Mahmood Beheshti, Marjan Rahsaz, Mehrdad Banihashemi,
Định lượng Sau điều trị 3 Sau điều trị 6 Negar Azarpira, Bita Geramizadeh, Baharak Khadang, Afsaneh Moaddeb,
Trước điều trị Mojgan Ghaedi, Tahereh Heidari, Ardeshir Torab, Alireza Salah, Saeid
HBV-DNA tháng tháng
Amirzadeh, Zahra Jowkar, Davood Mehrabani, Samad Amini-Bavil-
(copies/ml) n % n % n % Olyaee, Mohammad Ali Dehyadegari, “HBVgenotypes in southwest Iran:
>106 64 79,0 3 3,7 4 4,9 Molecular, serological and clinical outcomes”. World journal of
Gastroenterology 14(10), 2008, pp:1510-1513.
104-106 17 21,0 24 29,6 4 4,9
[7] Nguyen Thi Thu Oanh, “Quantitative HBV-DNA and genotypes of
<104 0 0 18 22,2 12 14,8 HBV in patients with Hepatitis B Virus”, 2nd level specialist thesis, Hue
Dương tính University of Medicine and Pharmacy, 2012. [8]. Phan Từ Khánh
0 0 36 44,4 61 75,3 Phương, Trần Xuân Chương, “Nghiên cứu các chỉ điểm của sự nhân
dưới ngưỡng
lên của HBV và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân viêm gan virus
3.4. Kết quả xác định đột biến kháng thuốc trên gen Pre- B mạn tính”. Luận án chuyên khoa cấp 2, Đại học Y khoa Huế, 2012.
S và RT của HBV [8] Shao J., Wei L., Wang H., Sun Y., Zhang L.F., Li J., Dong J.Q,
Sau 6 tháng điều trị có 9/81 bệnh nhân có định lượng HBV- “Relationship between HBVDNA levels and liver histology in patients
with chronic hepatitis B”. W J Gastro 13(14), 2007, pp:2104-2107.
DNA tăng. Điều này gợi ý cho thấy việc dùng thuốc kháng virus
[9] Phạm Song, “Viêm gan do virus. Bách khoa thư bệnh học”, NXB Từ
không hiệu quả, đây có thể là dấu hiệu của đột biến kháng thuốc. điển Bách khoa Hà Nội, 2000, pp: 340-361.
5 trong số 9 bệnh nhân này được chọn ngẫu nhiên để xác định [10] Truong B.X., Seo Y., Yano Y., Ho P.T., Phuong T.M., Long D.V., Son
đột biến kháng thuốc trên vùng Pre-S và vùng RT. Kết quả cho N.T., Long N.C., Kato H., Hayashi Y., Trach N.K., Kasuga M.,
thấy, có 3/5 bệnh nhân (60%) có đột biến ở vùng RT, 5/5 bệnh “Genotype and variations in core promoter and core regions are related
to progression of disease in HBV- infected patients from Northern
nhân (100%) không có đột biến vùng Pre-S.
Vietnam”. Int J Mol Med 19(2), 2007, pp: 293-299.

(BBT nhận bài: 03/04/2015, phản biện xong: 20/05/2015)

You might also like