Professional Documents
Culture Documents
BAI BAO TCXD 7 2018 Phuoc Va Phuc PDF
BAI BAO TCXD 7 2018 Phuoc Va Phuc PDF
TẠP CHÍ XÂY DỰNG VIỆT NAM - BẢN QUYỀN THUỘC BỘ XÂY DỰNG
7-2018
Vietnam Journal of Construction – Copyright Vietnam Ministry of Construction Th
57 Year
SỐ 604 - THÁNG 7-2018
ISSN 0866-8762
NĂM THỨ 57 tapchixaydungbxd.vn
MỤC LỤC 7.2018
Bìa 1: Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang đoạt giải công trình xây dựng chất lượng cao năm 2018, công trình do nhà thầu
Công ty CP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình thi công.
Chủ nhiệm: Tòa soạn: 37 Lê Đại Hành, Hà Nội Hội đồng biên tập: Hội đồng khoa học:
Bộ trưởng Phạm Hồng Hà Liên hệ bài vở: 04.39740744; 0983382188 TS. Thứ trưởng Lê Quang Hùng(Chủ tịch) GS.TSKH Nguyễn Văn Liên(Chủ tịch)
Trình bày mỹ thuật: Thạc Cường, Quốc Khánh PGS.TS Phạm Duy Hòa GS. TS Phan Quang Minh
Tổng Biên tập: Giấy phép xuất bản: Số: 372/GP-BTTTT ngày PGS.TS Nguyễn Minh Tâm GS.TS Nguyễn Thị Kim Thái
Trần Thị Thu Hà 05/7/2016 PGS.TS Vũ Ngọc Anh GS.TS Nguyễn Hữu Dũng
Tài khoản: 113000001172 TS. Trần Văn Khôi GS.TS Cao Duy Tiến
Giá 35.000VNĐ
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương PGS.TS Hồ Ngọc Khoa (Thư ký) GS.TS Nguyễn Trọng Hòa
Việt Nam Chi nhánh Hai Bà Trưng, Hà Nội GS.TS Nguyễn Việt Anh
In tại Công ty TNHH MTV in Báo nhân dân TP HCM GS.TS Hiroshi Takahashi
GS.TS Chien Ming Wang
GS.TS Ryoichi Fukagawa
GS.TS Nguyễn Quốc Thông(Thư ký)
7.2018 1
SCIENTIFIC RESEARCH
Trương Quốc Sử 21 Urban agriculture project – eco high-rise architecture in modern urban space
Cù Thị Hồng Yến 25 Effect of aggressive environments southwest on bonding between frp and concrete
Đặng Nguyễn Diệp Anh, Nguyễn Anh Thư 29 Developing business strategy for high-quality apartment based on investors, contractors and customers satisfaction.
Lê Anh Thắng, Nguyễn Thanh Hưng, Lê Ngọc Phương Thanh 34 A Study on the Compressive Strength of Concrete with the Recycled Concrete Aggregate
Nguyễn Anh Dũng 37 Seismic response of building base isolated with high damping rubber bearing
Lương Đức Long, Nguyễn Hoài Vũ 40 Using AHP method for selecting the prioritized areas for investment in waste water treatment system in Cao Lanh city, Dong Thap province
Nguyễn Minh Tâm, Lưu Trường Văn 47 The model of factors affecting cost overrun of seaport projects in Vietnam
Lê Anh Thắng, Nguyễn Thanh Vinh 51 The effect of steel slag as fine aggregate on concrete
Nguyễn Thanh Cao Phi, Nguyễn Trọng Phước 55 The efficiency of vibrational reduction of both magneto rheological damper and lead rubber bearing in adjacent structures
Nguyễn Vĩnh Phúc, Nguyễn Trọng Phước 60 Structural response reduction using semi-active tuned liquid column dampers
Phạm Thị Lan 66 Advance in vietnamese standard TCVN 5574:2017 on anchorage and rebated joint of reinforcement
Trần Đức Trung 71 Effect of some mineral admixtures on shrinkage of self-compacting high strength concrete
Nguyễn Tiến Đạt, Lê Thị Hồng Na 76 Architectural values of the vihara in Vinh Long province
Đỗ Đại Thắng, Lê Thị Hồng Na 81 Green criteria allpying for vnu-HCM urban
Lê Bá Vinh, Lê Nhật Trường 85 Study on the application of soil cement columns on the construction of roads at Ca Mau
Dương Đức Công, Phùng Thị Hoài Hương 90 Determine aerodynamic coefficient and width of the wind impact to calculate the wind load of multi-storey buildings for rectangles, equal polygons and ellipse
Lưu Thiện Quang, Lê Hoài Long 100 Risk associating with statutory instruments: identifying some of the critical factors in construction phase of tourism-real-estate project.
Mai Nhật Sang, Trương Quang Thành 104 Comparison of the ultimate load bearing capacity of pre-stressed pile based on static pile load test results and theoretical formulas applied to the South Saigon area
Nguyễn Đình Thi, Lê Hồng Dân 109 Factors that affect the rural living spatial for northern coastal region on climate change adaptation
Nguyễn Văn Giang, Nguyễn Gia Huy 114 Study on the solution of cement content to the load capacity of deep soil mixed column in Go Cong Dong district, Tien Giang province
Nguyễn Tất Thắng 120 Maintaning and developing tangible and intangible cultural values ofthe Kinh Bac land in the process of turning Bac Ninh into a central city under government.
Nguyễn Thanh Phong 125 Project control process using the British international standard
Nguyễn Ngọc Bích, Nguyễn Viết Minh 129 Analysis and selection of reasonable inclination angle correspondence with horisontal direction of prestressed ground anchors in the soil slopes
Nguyễn Hoàng Sơn, Phạm Nhân Hòa, Chu Quốc Thắng 134 Analysis of a 9-story steel building accompanied with its pile foundation considering soil-structure interaction subjected seismic loading
Phạm Thanh Tùng, Nguyễn Tuấn Trung, Nguyễn Văn Thuần 139 A study on several mechanical properties of geopolymer concrete using sea sand and sea water
Phan Vũ Phương, Trần Thanh Dương, Ngô Hữu Cường, Nguyễn Minh Long 144 Repeated flexural behaviour of CFRP-strengthened unbonded post-tensioned concrete beams
Trịnh Trung Tiến, Vũ Đình Lợi 151 Study of the response of glass-fiber reinforced concrete and steel reinforced concrete for underground structures under blast loading
Nguyễn Thanh Trường, Nguyễn Thị Quỳnh Như, Trương Quang Thành 156 Effect of backfill and backfill roof slope on the horizontal displacement and maximum bending moment in piles used for cantilever retaining wall
VanTuan-Vu 162 Study on the numerical simulation of lateral deformation of vacuum preloading combined with surcharge preloading
Võ Văn Đấu, Võ Phán, Trần Văn Tuẩn, Lê Minh Tâm 166 Effect of the young modulus of soil base on the distribution of end-bearing capacity in piled raft foundation using pdr and finite-element methods
Nguyễn Chiến Thắng, Phạm Thị Mai Thảo, Phạm Thị Hồng Phương 171 Research on rice straw generation status and proposing utilized solutions in An Giang province
Tien-Dung Nguyen 175 Long-Term Mechanical And Durability Properties Of High-Performance Recycled Aggregate Concrete
Trần Việt Tâm, Phạm Ngọc Vượng 180 Influence of bending reinforcement ratio on punching shear strength of concrete flat slabs
Chử Hoàng Lan, Phạm Thị Mai Thảo, Phạm Thị Hồng Phương 185 Study on determination of the emission levels of air pollutants from rice husk open burning in An Giang province
Hồ Hương Thảo, Phạm Thị Mai Thảo, Phạm Thị Hồng Phương 188 Study on determination of the emission levels of air pollutants from rice straw open burning in An Giang province
Trần Thanh Dương, Trần Phi Hổ, Phan Vũ Phương, Nguyễn Minh Long 191 Effect of repeated loading on monotonic behaviour of unbonded post-tensioned beams strengthened with CFRP sheets and U-wrap anchors
Vu Tan Van, Dang Nguyen Anh Thy 199 A new refined quasi-3d sinusoidal shear deformation theory for buckling analysis of functionally graded sandwich plates
First Cover: An Giang General Hospital won the 2018’s High-quality Building Project, the building was constructed by the con-
tractor of Hoa Binh Corporation
60 07.2018
Thực hiện biến đổi Laplace theo thời gian t cho 3 phương trình (4)
(7) (8) ta được 3 phương trình dưới đây trong miền tần số:
U() 2 2 (2C L)i Y() X() Z()
2 2
1 p
2
Y() H2 () X()
2 )
U() Z( (9)
1
X() H1() (2i22 2 )Y() Z()
2
Ở đây X(), Y(), U(), Z( ) lần lượt là biến đổi Laplace theo thời
gian của x(t), y(t), u(t),
z(t)
Hình 1: Mô hình kết cấu-sTLCD 1 bậc tự do H1() là hàm truyền thể hiện mối liên hệ giữa chuyển vị kết cấu 1
3. Phương trình chuyển động kết cấu-sTLCD
Xét hệ kết cấu 1 bậc tư do(BTD) như Hình 1 chịu tải gia tốc nền
z(t) . bậc tự do và tải trọng gia tốc nền
1
Chuyển động của kết cấu chính so với nền đất theo phương ngang là H1() 2 2 (10)
x(t), chuyển động của bể theo phương ngang là y(t), chuyển động của 1 2i11
chất lỏng trong bể theo phương đứng là u(t). Phương trình chuyển Tương tự H2 () là hàm truyền thể hiện mối liên hệ giữa chuyển vị
động của chất lỏng trong bể là [3] kết cấu 1 bậc tự do (khi bể không chuyển động) tới tải trọng gia tốc nền
1
AB x(t) z(t ) y(t ) (1)
ALu(t) A u(t) u(t) 2 Agu(t ) H2 () 2 2
1
(11)
2 2 2i22
Bằng cách thông qua một phương pháp tuyến tính hóa tương Mặc khác
đương [6], phương trình (1) được viết lại: )
U() Hu ()Z(
ALu(t) 2Agu(t) ABx(t) y(t) z(t)
2ACpu(t) (2)
X() Hx ()Z( ) (12)
với Cp được gọi là hệ số cản tuyến tính tương đương.
Y( ) H ( )
)Z(
u y
Cp (3) Hx (), Hy (), Hu () lần lượt cũng là hàm truyền thể hiện mối liên hệ
2
Rút gọn phương trình (2) cho AL , thu được: giữa chuyển vị kết cấu, bể chất lỏng và chất lỏng tới tải trọng gia tốc
2Cp nền.
u(t) L2u(t) x(t)
u(t) y(t) z(t) (4) Thay (12) vào (9), giải hệ phương trình này được:
L
(1 )()2Hx () 12H1() 1
Trong đó: L 2g là tần số tự nhiên của cột chất lỏng trong bể và Hu ()
L 2 12H1()()
B Hx ( )
là tỷ số giữa bề ngang và chiều dài cột nước trong bể.
L
Tách hệ cản sTLCD, xét cân bằng động hệ kết cấu chính được
H2 () H1( )2( )i 2 2 ( )22 ( )2 22 1
phương trình sau: H1()2 H2 ()2 2( )i 2 2i 2 ( )2 2 ( ) 1
M1
x(t) z(t) C1x(t)
K 1x(t) c2 y(t)
k 2 (t)y(t) (5) Viết lại 3 phương trình (4) (7) (8) dưới dạng ma trận:
Trong phương trình (5) có thể thấy thành phần c2y(t) k 2 y(t) được M1 0 0 x1 C1 -c2 0 x 1
thể hiện như là lực tương tác giữa kết cấu chính và hệ cản TLCD. Tách hệ AL+M AL+M AB y 0 c
c c 1 2 0 y1
cản sTLCD, xét cân bằng động hệ cản thu được
1 u
1 0 0 2Cp L u 1
(AL Mc )x(t) y(t)
z(t) ABu(t)
c2y(t)
k2 (t)y(t)
0 (6)
Rút gọn phương trình (6) cho (AL Mc ) : K1 -k2 (t) 0 x1 M1
(13)
0 k2 (t) 0 y1 (AL+Mc ) z
x(t) y(t)
z(t) 222y(t)
u(t) 22y(t) 0 (7) 0 0 2 u1
L
1
Trong đó: 2 k 2 (t) và 2 c2 lần lượt là tần số tự nhiên Giải (13) bằng phương pháp Newmark-Gia tốc trung bình trên toàn
AL Mc 22 (AL Mc ) miền thời gian để xác định chuyển vị của kết cấu 1 bậc tự do. Từ hệ 1
bậc tự do ta phát triển lên cho hệ nhiều bậc tự do với mô hình dưới:
và tỷ số cản của cả hệ cản, Mc là tỷ số khối lượng bể chất lỏng và
AL
chất lỏng. Rút gọn phương trình (5) cho M1 được
12 x(t) 2 2 2 y(t)
x(t) z(t) 211x(t) 22 y(t) (8)
Trong đó: 1, 1 lần lượt là tỷ số cản và tần số tự nhiên của kết cấu
chính AL Mc là tỷ số khối lượng giữa (bể+chất lỏng) và kết cấu
M1
chính.
07.2018 61
Để giải được hệ phương trình (14) thì cần phải có giá trị cản tương
đương Cp u / 2 , trong khi đó độ lệch chuẩn u là giá trị kết quả
đầu ra, do đó cần phải thực hiện một phương pháp lặp để tìm Cp . Giả
sử một giá trị ban đầu Cp 0 , phản ứng của hệ được tính lặp đến khi
nghiệm hội tụ.
4. Lựa chọn các thông số thiết kế cho hệ cản
Các thông số của hệ cản như tần số của cột chất lỏng L , tần số của
cả hệ cản 2 , hệ số head loss , tỷ số điều chỉnh , tỷ số , hệ số
cần phải khảo sát để hệ giảm chấn được hiệu quả nhất.
Có rất nhiều lời giải tối ưu cho tỷ số điều chỉnh opt theo như các
nghiên cứu trước đây, tuy nhiên trong bài báo này sử dụng tỷ số điều
chỉnh tối ưu được phát triển bởi Den Hartog [7], bằng cách khảo sát một
hệ không cản và sử dụng phương pháp cực tiểu hóa chuyển vị,
opt 1/ (1 ) . Do đó tần số L và 2 được tính theo tỷ số điều
chỉnh, L opt 1 và 2 opt 1 (tần số lúc hệ cản bị động).
Hình 2: Mô hình kết cấu-sTLCD nhiều bậc tự do Hệ số được lấy bằng 0.9 là hiệu quả nhất trong sTLCD theo như
Thực hiện tách kết cấu và xét cân bằng động tương tự như đối với [8], tỷ số thường ít ảnh hưởng trong hệ nên được lấy bằng 1 để tiện
hệ 1 bậc tự do được phương trình: trong tính toán.
0 Để đánh giá hiệu quả của sTLCD thì 2 thông số và L cần phải
M 0 0 x x
C
0
được xem xét. Với điều kiện ràng buộc là 2 thông số này phải có khả
0.......(AL+M ) (AL+M ) AB c2 năng áp dụng vào thực tiễn. Theo như nghiên cứu của A.Ghosh [9] thì
y y 1
c c
1 0 c2 0 rất khó để có lời giải tối ưu cho L, còn thì phi tuyến phụ thuộc vào
u đầu vào của tải trọng. Do đó, A.Ghosh đã đề xuất một tỷ số / L và
0....... 1 u1
0 0 2Cp L (14)
1
dùng phương pháp số để khảo sát tỷ số này dựa vào phương pháp cực
0 tiểu hóa chuyển vị. Một khi thông số / L được tối ưu thì có thể cố định
x M
K 0 2 thông số này và áp dụng vào hệ sTLCD.
k 2 (t) 5. Xác định tần số cho hệ bán chủ động SAIVS
y1 (AL+M ) z Trong phần này, chuyển vị đỉnh của kết cấu được tiếp nhận và được
k 2 (t) 0
c
0
phân tích bằng STFT dựa trên thuật toán điều khiển để thu được tần số
u
tức thời của kết cấu d .Sau đó độ cứng của SAIVS được điều chỉnh sao
0 L2
1
0
cho khớp với tần số đã được phân tích.
Trong đó: M C K là ma trận khối lượng, cản, độ cứng tổng 5.1 Biến đổi Fourier theo thời gian ngắn-STFT
thể, kích thước n n ;
x , x , x lần lượt là vecto gia tốc, vận tốc và Biến đổi Fourier theo thời gian ngắn-STFT là một công cụ được sử
dụng rất rộng rãi trong việc phân tích các tín hiệu không
chuyển vị của kết cấu chính, n 1 dừng(nonstationary signal). Ý tưởng cơ bản của STFT là chia 1 tín hiệu
Nếu gia tốc nền tác động vào kết cấu được xem như một nhiễu thời gian thành nhiều đoạn đủ nhỏ và sau đó phân tích từng đoạn này
trắng lý tưởng (White Noise) với cường độ So thì phổ chuyển vị của kết bằng biến đổi Fourier để xác định miền tần số trong nó.
cấu Sx () được thể hiện qua biểu thức:
2
Sx () Hx () So (15)
, tương ứng là Su () được thể
Và phổ vận tốc của chất lỏng, u(t)
hiện qua biểu thức:
2
Su () 2 Hu () So (16)
Khi có được phổ chuyển vị của kết cấu và phổ vận tốc của chất lỏng, Hình 3: Phép biến đổi Fourier theo thời gian ngắn
chỉ cần lấy diện tích dưới đường phổ để thu được giá trị phương sai Giả sử 1 tín hiệu x(t) trong miền thời gian, biến đổi Fourier của một
tương ứng và lấy căn bình phương giá trị phương sai để có được độ lệch tín hiệu x(t) là một hàm X() được thể hiện qua công thức [10]:
chuẩn(root mean square r.m.s), 2 giá trị này được kí hiệu là x , u và
X() x(t)e jt dt (19)
được tính toán bằng biểu thức:
1
x S ()d
x (17)
x(t) X()e dt
2
jt
(20)
Tương tự, phép biến đổi STFT chính là biến đổi Fourier của hàm x(t)
u S ()d
u (18) nhân với một hàm cửa sổ w(t ) :
62 07.2018
5, Độ cứng của thiết bị SAIVS được thay đổi liên tục ở cuối mỗi bước
STFT x(t) ( , ) x(t)w(t )e
jt
dt (21) thời gian của hàm cửa sổ và quy trình như vậy lặp đi lặp lại đến khi kết
cấu dừng dao động.
Hàm mật độ năng lượng phổ PSD(Power Spectral Density), P(t, ) , 6. Kết quả số
được tính toán qua công thức: Khảo sát hệ kết cấu 20 tầng có khối lượng, độ cứng và chiều cao mỗi
P(t,
) X(t, )
2
(22) tầng là như nhau, Hình 2. Khối lượng và độ cứng mỗi tầng lần lượt là mi
= 5x105 (kg), ki = 10x108 (N/m). Tỷ số cản của kết cấu, s = 1%. Tần số dao
Ở một thời điểm ti, miền tần số id được tính bởi: động ứng với mode dao động đầu tiên 1 3.426 (rad/s).
inst P(ti , ) max P(ti , ) (23) Tải trọng tác dụng được xem xét trong bài báo này bao gồm gia tốc
i nền điều hòa (ĐH) và động đất El Centro (ĐĐ). Phương trình mô tả gia
k max1,im1
inst (tk )max P(tk , ) tốc điều hòa là ug t 0.2sin o t ; biểu đồ gia tốc nền và phân tích
id i
(24) phổ Fourier của trận động đất El Centro được thể hiện như trong Hình 5
k max1,im1
max P(tk , ) và Hình 6. Với mỗi trường hợp tải trọng, nội dung khảo sát bao gồm:
1. Khảo sát tỷ số tần số ( )(chỉ khảo sát với tải ĐH)
Trong đó inst , id lần lượt là tần số tức thời và miền tần số của kết 2. Khảo sát tỷ số điều chỉnh ( )
cấu tại thời điểm cửa số thứ n, id được tính bằng cách trung bình cộng 3. Khảo sát tỷ số khối lượng ()
các giá trị của tần số tức thời inst của m các cửa số thời gian trước đó, 4. Khảo sát tỷ số
trong bài báo này lấy giá trị m=50, khoảng cách giữa 2 lần đổi độ cứng Nếu giả thiết gia tốc nền của động đất gần như tương đương một
lò xo là 1/10s. nhiễu trắng lý tưởng, thì phổ So của động đất có thể xác định thông qua
5.2 Thuật toán điều khiển công thức [9]:
Thiết bị bán chủ động SAIVS hoạt động được thông qua thuật toán S
2x o 3 (25)
điều khiển kết hợp phép phân tích STFT được minh họa trong hình 4 4 11
dưới đây. Trước tiên xem hệ 20 tầng như hệ 1 BTD với tầng 20, vì dạng mode
chính của kết cấu là ở mode 1. Tiếp theo phân tích chuyển vị hệ 1 BTD
chịu tác động của động đất. Khi có chuyển vị, giá trị phương sai được
xác định từ xác xuất thống kê và từ công thức (25) rút ra được giá trị So
của động đất.
07.2018 63
chính ( 2 1 ). Ngoài ra khi tần số của hệ cản càng ra xa 1 thì phản ứng
của kết cấu giảm không nhiều, đôi khi còn phản tác dụng. Đây chính là
cơ sở để trong thuật toán điều khiển của hệ bán chủ động sTLCD khi
chọn tần số của hệ cản luôn nằm trong khoảng (0.9 1.1)1 .
6.3. Tỷ số khối lượng ()
Tỷ số khối lượng () được định nghĩa là tỷ số giữa khối lượng (bể +
chất lỏng) tham gia vào dao động với khối lượng kết cấu trong mode
dao động được quan tâm, trong trường hợp này là mode 1. Các thông
số tính toán được lấy như mục trước, riêng tỷ số khối lượng được thay
đổi từ 1-8%.
Kết quả thể hiện trên Hình 10 và Hình 11 cho thấy tỷ số khối lượng
càng tăng thì chuyển vị đỉnh càng giảm. Tuy nhiên chuyển vị giảm
mạnh khi tỷ số khối lượng trong khoảng 1-5%, từ 5% trở đi chuyển vị
giảm chậm.
Hình 7: Phổ chuyển vị tầng 20 với 3 trường hợp hệ cản
Kết quả thể hiện trên Hình 7 và thống kê vào bảng dưới:
Bảng 1. Chuyển vị đỉnh max của kết cấu 20 tầng
STT Kết cấu Chuyển vị max (m) Độ giảm (%)
1 no-TLCD 0.942 -
2 w-TLCD 0.172 81.75
3 w-sTLCD 0.1713 81.82
Kết quả thể hiện trong Bảng 1 cho thấy tỷ số có ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả giảm dao động của sTLCD. Phản ứng tổng thể của kết
cấu giảm đáng kể (giảm 81.82%) khi có lắp đặt sTLCD. Khi giá trị 1
phản ứng của kết cấu giảm lớn nhất. Ngược lại khi càng ra xa 1 thì
phản ứng giảm không đáng kể.
6.2. Tỷ số điều chỉnh () Hình 10: Phổ chuyển vị tầng 20 với tải ĐH
Tỷ số điều chỉnh ( ) được định nghĩa là tỷ số giữa tần số của hệ cản
và tần số của kết cấu chính. Các thông số tính toán được lấy như mục
trước, riêng tải điều hòa được cố ug t 0.2sin 0.95241 t
định
(m),(tỷ số tần số 0.9524 ). Kết quả phổ chuyển vị đỉnh chỉ khảo sát
với trường hợp bị động TLCD được thể hiện ở Hình 8:
64 07.2018
[1] [3] [4] [5] [6] [7] [8] [9] [10]
07.2018 65