You are on page 1of 11

See discussions, stats, and author profiles for this publication at: https://www.researchgate.

net/publication/319937012

Nghiên cứu ứng dụng siêu tụ điện

Article  in  Can Tho University Journal of Science · January 2017


DOI: 10.22144/ctu.jvn.2017.009

CITATIONS READS

0 4,012

2 authors, including:

Chi-Ngon Nguyen
Can Tho University
104 PUBLICATIONS   253 CITATIONS   

SEE PROFILE

Some of the authors of this publication are also working on these related projects:

A study of proposing a solution to translate TV’s News into 3D sign language animations for the deaf View project

Power Systems View project

All content following this page was uploaded by Chi-Ngon Nguyen on 27 October 2017.

The user has requested enhancement of the downloaded file.


ISSN 1859-2333

Tröôøng Ñaïi hoïc Caàn Thô


Can Tho University Journal of Science

Tập 49 a (2017)
Volume 49 a (2017)
Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cầ n Thơ Tập 49, Phần A (2017)

MỤC LỤC CONTENT

Xử lý nước thải từ hầm ủ biogas bằng ao Study on treatment of biogas effluent by


thâm canh tảo Spirulina sp. high rate Spirulina sp. algae culture pond
Lê Hoàng Việt, Lưu Thị Nhi Ý, Võ Thị Đông Nhi Le Hoang Viet, Luu Thi Nhi Y, Vo Thi Dong Nhi
và Nguyễn Võ Châu Ngân ...................................... 1 and Nguyen Vo Chau Ngan.................................. 1
Đặc điểm môi trường nhiệt và diễn biến Characteristics of thermal environment and
đảo nhiệt đô thị bề mặt khu vực Bắc thành change detection of the surface urban heat
phố Hồ Chí Minh island in the Northern part of Ho Chi Minh
Trần Thị Vân, Hà Dương Xuân Bảo, city
Đinh Thị Kim Phượng, Nguyễn Thị Tuyết Mai Tran Thi Van, Ha Duong Xuan Bao,
và Đặng Thị Mai Nhung ...................................... 11 Dinh Thi Kim Phuong, Nguyen Thi Tuyet Mai
and Dang Thi Mai Nhung .................................. 11
Hệ thống SCADA cho mạng điện cơ quan, The SCADA system for low voltage
doanh nghiệp networks of agencies, companies
Dương Thái Bình và Võ Minh Trí ........................ 21 Duong Thai Binh and Vo Minh Tri .................... 21
Phân hủy p-nitrophenol bằng kỹ thuật The removal of p-nitrophenol by an
Fenton điện hóa sử dụng điện cực graphit Electro-Fenton process using of graphite
dạng thanh rod cathode
Lâm Hoa Hùng, Ngô Thanh An, Lam Hoa Hung, Ngo Thanh An,
Đoàn Văn Hồng Thiện và Doan Van Hong Thien and
Nguyễn Quang Long ............................................ 27 Nguyen Quang Long .......................................... 27
Đánh giá ổn định mái dốc nền đường vùng Assessment of the roadbed slopes stability
có hoạt động sụt lở theo lý thuyết độ tin cậy in landslide areas by adopting the
Nguyễn Văn Linh ................................................. 34 reliability theory
Nguyen Van Linh ............................................... 34
Nghiên cứu tận dụng rác thải nhựa gia công Study on reuse of plastic waste to produce
bê tông làm vật liệu xây dựng light concrete as construction material
Nguyễn Võ Châu Ngân, Hồ Trung Hiếu, Nguyen Vo Chau Ngan, Ho Trung Hieu,
Nguyễn Thanh Hậu và Ngô Văn Ánh ................... 41 Nguyen Thanh Hau and Ngo Van Anh ............... 41
Mô phỏng kênh truyền cho truyền thông Channel simulation of optical wireless
MIMO quang không dây MIMO communications
Phan Cẩm Thảo, Đặng Lê Khoa, Nguyễn Minh Trí, Phan Cam Thao, Dang Le Khoa, Nguyen Minh Tri,
Nguyễn Thanh Tú, Lê Hữu Phúc và Nguyen Thanh Tu, Le Huu Phuc and
Nguyễn Hữu Phương ........................................... 47 Nguyen Huu Phuong .......................................... 47
Phân tích các kỹ thuật đánh giá chậm trễ Analysis of delay schedule techniques for
tiến độ dự án xây dựng - Ứng dụng thực tế construction projects - A case study
tại dự án Luồng cho tàu biển tải trọng lớn applied for large ships into Hau River of
vào sông Hậu Luong project
Võ Minh Huy và Nguyễn Thanh Tâm ................... 56 Vo Minh Huy and Nguyen Thanh Tam............... 56
Nghiên cứu ứng dụng siêu tụ điện Research and application of super-
Võ Trần Tấn Quốc và Nguyễn Chí Ngôn ............. 66 capacitors
Vo Tran Tan Quoc and Nguyen Chi Ngon ......... 66

i
Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cầ n Thơ Tập 49, Phần A (2017)

Tốc độ hội tụ trong định lý giới hạn trung Rate of convergence in central limit
tâm cho bước đi ngẫu nhiên trong một theorem for random walk in one dimension
chiều Lam Hoang Chuong and Duong Thi Be Ba ....... 73
Lâm Hoàng Chương và Dương Thị Bé Ba ........... 73
Sự hội tụ theo nghĩa Wijsman và đặt chỉnh On the Wijsman convergence and
Tykhonov của bài toán cân bằng theo dãy Tykhonov well-posedness of equilibrium
Lâm Quốc Anh, Phạm Thị Vui và problems
Trương Văn Trí .................................................... 79 Lam Quoc Anh, Pham Thi Vui and
Truong Van Tri .................................................. 79
Tổng hợp dẫn xuất N-(3-morpholinopropyl) Synthesis of N-(3-morpholinopropyl)
benzimidazole benzimidazole derivatives
Lê Đức Anh, Phùng Văn Bình, Lê Trọng Hiếu, Le Duc Anh, Phung Van Binh, Le Trong Hieu,
Nguyễn Quốc Châu Thanh và Nguyen Quoc Chau Thanh and
Bùi Thị Bửu Huê .................................................. 84 Bui Thi Buu Hue ................................................ 84
Thành phần loài tảo mắt (Euglenophyta) ở A taxonomic study on Euglenophyta in
khu bảo tồn sinh thái Đồng Tháp Mười - Dong Thap Muoi conservation area, Tien
Tiền Giang Giang Province
Ngô Thanh Phong, Lê Hồng Phương và Ngo Thanh Phong, Le Hong Phuong and
Lưu Yến Nhi ......................................................... 93 Luu Yen Nhi ....................................................... 93
Thành phần hoá học và hoạt tính kháng oxy Chemical constituents and antioxidant
hoá của cây Bạch Đầu Ông Vernonia activity of Vernonia cinerea (L.) Less,
cinerea (L.) less, họ Cúc (Asteaceae) Asteaceae
Nguyễn Trọng Tuân, Nguyễn Quốc Châu Thanh, Nguyen Trong Tuan, Nguyen Quoc Chau Thanh,
Mai Văn Hiếu, Nguyễn Anh Vinh, Lê Thị Bạch, Mai Van Hieu, Nguyen Anh Vinh, Le Thi Bach,
Đoàn Thị Ngọc Châu và Nguyễn Thành Lập ..... 104 Doan Thi Ngoc Chau and Nguyen Thanh Lap . 104
Đánh giá khả năng trả nợ vay của khách Assessing ability of customers in loan
hàng bằng các phương pháp phân loại repayment by classification methods
Võ Văn Tài, Nguyễn Thị Hồng Dân và Vo Van Tai, Nguyen Thi Hong Dan and
Nghiêm Quang Thường ...................................... 110 Nghiem Quang Thuong .................................... 110

ii
Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cầ n Thơ Tập 49, Phần A (2017): 66-72

DOI:10.22144/jvn.2017.009

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG SIÊU TỤ ĐIỆN

Võ Trần Tấn Quốc và Nguyễn Chí Ngôn


Khoa Công nghệ, Trường Đại học Cần Thơ

ABSTRACT
Thông tin chung:
Ngày nhận: 11/11/2016 This study is aimed to find a solution to using super-capacitors for
Ngày chấp nhận: 28/04/2017 generating solar energy instead of using batteries; the supercapacitor
serves low-power applications such as lights, warning lights, power
Title: supplies for environmental monitoring electronic devices industrial
Research and application of sensors on dangerous places or replace motorcycle’s batteries, etc. The
super-capacitors super-capacitors have high advantages strength, friendly environmental,
capacity energy storage in short time. The study sets up some experiments
Từ khóa: for charging by positive balancing methods appling on six super-
Năng lượng mặt trời, năng capacitors 350F/2.7VDC, which generates by solar panels 12VDC/25W.
lượng tái tạo, siêu tụ điện Experimental results demonstrated that using super-capacitors to replace
batteries in storing solar energy is completely feasible.
Keywords:
TÓM TẮT
Renewable energy, solar
energy, supercapacitor Nghiên cứu này tìm kiếm một giải pháp ứng dụng siêu tụ điện để tích trữ
năng lượng điện mặt trời thay thế cho ắc-quy; nhằm mục đích phục vụ các
ứng dụng công suất thấp như đèn chiếu sáng, đèn cảnh báo, cấp nguồn
cho các thiết bị điện tử quan trắc môi trường, các cảm biến công nghiệp
trong môi trường độc hại, hay thay thế bình ắc-quy của xe gắn máy… Siêu
tụ điện có ưu điểm là độ bền cao, thân thiện với môi trường, khả năng tích
trữ năng lượng trong thời gian ngắn. Nghiên cứu này thiết lập thí nghiệm
việc nạp điện bằng phương pháp cân bằng tích cực cho 6 siêu tụ
350F/2.7VDC, từ dòng điện sinh bởi tấm pin năng lượng mặt trời
12VDC/25W. Kết quả thí nghiệm chứng tỏ được việc dùng siêu tụ thay thế
cho bình ắc-quy trong sử dụng điện mặt trời là hoàn toàn khả thi.

Trích dẫn: Võ Trần Tấn Quốc và Nguyễn Chí Ngôn, 2017. Nghiên cứu ứng dụng siêu tụ điện. Tạp chí Khoa
học Trường Đại học Cần Thơ. 49a: 66-72.
1 PHẦN MỞ ĐẦU sau thời gian sử dụng, các ắc-quy này trở thành
nguồn rác thải rất nguy hại (Nguyễn Thị Kim Thái,
Với hơn 2.000 giờ nắng trung bình mỗi năm,
2013). Nghiên cứu này nhằm tìm kiếm một giải
Đồng bằng sông Cửu Long có tiềm năng lớn trong
pháp ứng dụng siêu tụ điện, để tích trữ năng lượng
việc sử dụng năng lượng mặt trời (Nguyễn Thị
điện mặt trời thay thế cho ắc-quy, phục vụ các ứng
Nhâm Tuất, 2013 ). Các tấm pin năng lượng mặt
dụng công suất thấp như đèn chiếu sáng, đèn cảnh
trời đã được sản xuất tại Việt Nam, với giá thành
báo, cấp nguồn cho các thiết bị điện tử quan trắc
ngày một giảm. Tuy nhiên, việc ứng dụng pin năng
môi trường, các cảm biến công nghiệp trong môi
lượng mặt trời vào cuộc sống vẫn còn nhiều hạn
trường độc hại, hay thay thế bình ắc-quy của xe
chế, chưa phổ biến rộng rãi nhất là ở nông thôn.
gắn máy,…
Một nguyên nhân căn bản gây ra hạn chế này là ắc-
quy tích trữ điện năng có tuổi thọ thấp, giá thành Về mặt lý thuyết, tụ điện là linh kiện điện tử thụ
cao, làm cho tổng kinh phí đầu tư lớn. Ngoài ra, động, cấu tạo gồm 2 bản điện cực có diện tích S,

66
Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cầ n Thơ Tập 49, Phần A (2017): 66-72

chất điện môi có hằng số điện môi , có hằng số đến 5,5V (Panasonic, S, 2015). Do điện áp làm
điện thẩm và được đặt cách một khoảng d. Điện việc thấp nên bị hạn chế khi ứng dụng trên các
dung tụ điện được thể hiện bằng công thức (1). mạch điện có điện áp cao. Để giải quyết sự hạn chế
về điện áp này cần sử dụng nhiều siêu tụ điện ghép
(1)
nối tiếp để nâng điện áp làm việc. Việc ghép nối
Ngoài ra, tiếp sẽ tăng giá trị điện áp làm việc và giảm điện
dung:
C (2)
∑ (3)
Với: ∑ (4)
 Q: điện tích tụ điện (Coulomb –C),
 V: điện áp đặt giữa 2 bản tụ điện (V), Với Vi và Ci lần lượt là điện thế và điện dung
của từng siêu tụ thành phần.
 C: điện dung tụ điện (Farad –F).
Thông số đặc trưng của siêu tụ Kemet 2,7V-
Với công nghệ nano, ngày nay các siêu tụ điện 350F, được trình bày trong Bảng1.
có điện dung rất lớn và kích thước nhỏ đã được sản
xuất (Kemet-Electronics-Corporation, 2014). Theo Bảng 1: Thông số siêu tụ Kemet 2,7V-350F
(1), để tăng điện dung thì cần giảm d hoặc tăng S. Thông số Giá trị Đơn vị đo
Do siêu tụ có khoảng cách d rất nhỏ nên khả năng S501LF357V2R7A 350 F
tăng điện áp để nâng điện dung là không thể, nên Điện áp làm việc 2,7 VDC
chỉ thực hiện giảm thông số d. Ngoài ra, do khoảng Điện áp quá áp 2,85 VDC
cách d rất nhỏ nên khi được tích điện tích dễ bị rò, Điện trở cách điện 3,2 mΩ
làm giảm thời gian lưu trữ. Nhiệt độ cho phép -40 - +65 o
C
Thời gian tích trữ năng lượng trên siêu tụ có Mật độ năng lượng tối đa 0,35 Wh
mật độ năng lượng cao trong thời gian ngắn rất phù Chu kỳ nạp/phóng 500.000 Lần
hợp cho các ứng dụng sử dụng năng lượng thấp
Chất lượng bên trong mỗi siêu tụ không đồng
nhưng liên tục và đòi hỏi thời gian nạp là ngắn đều, thời gian tích trữ năng lượng cũng khác nhau,
(Alfred Rufer, S, and Philippe Barrade, 2002). do đó, cần bảo vệ quá điện áp trên mỗi siêu tụ điện.
Các ắc-quy lưu trữ năng lượng có số lần nạp 2.2 Phương pháp nạp cân bằng thụ động
hữu hạn, tốn nhiều thời gian nạp năng lượng, quá
trình tích trữ năng lượng là quá trình chuyển hóa Phương pháp nạp cân bằng thụ động đơn giản
các phản ứng hóa học bên trong thiết bị. Qua thời gồm các điện trở công suất, có giá trị điện trở như
gian sử dụng, các thiết bị lưu trữ sẽ là các chất thải nhau được mắc nối tiếp với nhau. Điện áp 1 chiều
nguy hại, gây ô nhiễm môi trường sống và ảnh đặt vào 2 đầu dãy điện trở mắc nối tiếp sẽ tạo ra
hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người khi các điện áp v1, v2, v3,… tương ứng với số lượng
tiếp xúc trực tiếp (Trịnh Thị Thanh, 2003). điện trở mắc vào. Dòng điện trong mạch nối tiếp là
như nhau.
Sản lượng ắc-quy sản xuất hàng năm đều tăng,
đồng thời thải ra số lượng lớn ắc-quy là nguồn rác Các siêu tụ được mắc song song với các điện
thải nguy hại ảnh hưởng đến môi trường (Nguyễn trở để nạp điện tích. Ở Hình 1, chế độ nạp năng
Hương, 2014). lượng cho bộ siêu tụ điện ở chế độ cân bằng thụ
động. Sử dụng phương pháp chia điện áp bằng điện
Nghiên cứu ứng dụng này nhằm đưa ra giải trở, các điện trở này đều cùng thông số về giá trị
pháp mới thay thế 1 phần cho các thiết bị lưu trữ điện trở và công suất. Đối với phương pháp này
truyền thống trước đây. Việc nghiên cứu ứng dụng mạch chỉ có tác dụng chia áp trên mỗi siêu tụ điện
này đã được thực hiện ở các nước có nền kỹ thuật khi mắc song song với mỗi điện trở. Do thành phần
phát triển, đối với trong nước chỉ tìm hiểu về lý cấu tạo bên trong mỗi siêu tụ không tuyệt đối giống
thuyết kỹ thuật nhưng chưa ứng dụng thực tiễn. nhau nên khi đặt điện áp trên các siêu tụ sẽ không
2 PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN đều, dẫn đến một số siêu tụ này sẽ vượt quá điện áp
làm việc gây hư hỏng do vượt quá điện áp danh
2.1 Siêu tụ điện định 2,7V.
Với công nghệ nano phát triển, việc tạo ra các Để đảm bảo các siêu tụ làm việc đúng giá trị
siêu tụ điện (Jayalakshmi, M. and K. điện áp và không bị đánh thủng cần phải điều khiển
Balasubramanian, 2008) có điện dung từ vài Farad và giám sát điện áp nạp trên mỗi siêu tụ (Tsopelas,
đến hàng nghìn Farad là có thể thực hiện được, A. and G. Cheimonidis, 2009).
nhưng điện áp làm việc thì không cao chỉ từ 2,7V

67
Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cầ n Thơ Tập 49, Phần A (2017): 66-72

R1 R2 R3

VCC RESISTOR RESISTOR RESISTOR

350F/2,7V 350F/2,7V 350F/2,7V

SUPERCAPACITOR SUPERCAPACITOR SUPERCAPACITOR

Hình 1: Mạch nạp cân bằng thụ động (passive balancing)

2.3 Phương pháp nạp cân bằng chủ động điện áp trên siêu tụ đạt ngưỡng điện áp làm việc thì
switch đóng lại, khi điện áp giảm dưới ngưỡng
Phương pháp này sử dụng linh kiện bán dẫn để switch sẽ mở ra để tiếp tục nạp duy trì. Trong Hình
giám sát quá trình tích trữ năng lượng trên mỗi siêu 2, dòng điện di chuyển theo chiều từ cực dương (+)
tụ điện. Với Hình 2, mạch ở chế độ nạp cân bằng sang cực âm (-), khi công tắc ở vị trí mở dòng điện
chủ động, các switch này được thể hiện là các công sẽ được nạp qua siêu tụ điện cho đến điện áp xấp xỉ
tắc chuyển mạch bán dẫn tĩnh. Mạch giám sát sẽ điện áp bảo vệ thì công tắc đóng lại để dòng điện
điều khiển các công tắc (switch) này liên tục, khi chạy qua điện trở.
R1 R2 R3

RESISTOR RESISTOR RESISTOR

VCC SW1 SW2 SW3

350F/2,7V 350F/2,7V 350F/2,7V

SUPERCAPACITOR SUPERCAPACITOR SUPERCAPACITOR

Hình 2: Mạch nạp cân bằng chủ động (active balancing)


siêu tụ khi đạt giá trị cần thiết. Điện trở R10, R11
Mạch nạp cân bằng chủ động hoạt động trên
là điện trở công suất.
nguyên tắc giám sát điện nạp nạp cho siêu tụ. Cụ
thể, Hình 3 mô tả sơ đồ đại diện cho một switch Trong quá trình thực hiện, các switch này ghép
bán dẫn trong Hình 2, để điều khiển nạp điện tích nối tiếp với nhau, khi siêu tụ bất kỳ được nạp đến
cho 1 siêu tụ. điện áp quy định thì switch đóng lại, dòng điện
được dẫn liên tục trên các switch còn lại. Tiến trình
Quá trình nạp điện tích được giám sát bởi U1,
nạp được thực hiện liên tục, khi điện áp trên các
Q2 và Q3. Điện áp nạp sẽ do U1 quyết định giá trị,
siêu tụ giảm dưới điện áp quy định, switch sẽ mở
Q3 có nhiệm vụ ngắt điện áp không cung cấp cho
ra và quá trình nạp lại tiếp tục.
VCC

R1 R3
R10 R11
R4
Q1
R9
U1 Q3

R5 R7 C1
3

R8 SC
1 Q2

R6 D1
2

R2
LED

Hình 3: Switch bán dẫn ở chế độ nạp cân bằng chủ động

68
Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cầ n Thơ Tập 49, Phần A (2017): 66-72

2.4 Pin mặt trời khởi động động cơ xe máy, xe ô tô (Joel Schindall,
2007).
Pin năng lượng mặt trời hay pin mặt trời (Solar
panel) bao gồm nhiều tế bào quang điện (solar 2.5 Mô hình kết nối các thiết bị thực nghiệm
cells) là phần tử bán dẫn có chứa trên bề mặt một Do giá trị điện áp làm việc trên mỗi siêu tụ là
số lượng lớn các cảm biến ánh sáng là diode quang, 2,7V và điện dung là 350F nên để làm việc với
thực hiện biến đổi năng lượng ánh sáng thành năng điện áp cao hơn cần phải ghép nối tiếp để tăng điện
lượng điện. áp làm việc.
Nguyên lý hoạt động pin điện mặt trời là cách Thực hiện ghép 06 siêu tụ để được bộ siêu tụ có
chuyển quang năng thành điện năng trực tiếp nhờ điện dung 70F và điện áp làm việc 16,2V.
các tấm pin mặt trời ghép lại với nhau thành mô
đun. Photon đập vào electron làm năng lượng của Hình 4, mô tả kết nối các thành phần liên quan
electron tăng lên và di chuyển tạo thành dòng điện. thành hệ thống gồm: Tấm pin mặt trời, bộ điều
Điện năng do pin mặt trời tạo để sử dụng hay để khiển điện áp nạp, bộ giảm áp DC-DC, thiết bị đo
sạc pin hoặc ắc-quy. dòng- áp, bộ siêu tụ.

Để tận dụng nguồn năng lượng tái tạo sẵn có Do tính chất của siêu tụ là khoảng thời gian nạp
trong tự nhiên, trong nghiên cứu ứng dụng sử dụng điện rất ngắn, tùy theo nguồn cung cấp có công
pin mặt trời để chuyển hóa ánh nắng mặt trời thành suất lớn hay nhỏ. Để đảm bảo an toàn cho pin mặt
năng lượng điện, tích trữ vào bộ ghép siêu tụ, năng trời, cần phải sử dụng bộ điều khiển nạp để đảm
lượng sẽ được dùng cho các ứng dụng có ích công bảo dòng nạp không quá dòng điện làm việc bình
suất thấp (Brunelli et al., 2009) như: pin backup thường, nếu quá lớn sẽ gây hư hỏng tấm pin mặt
bộ nhớ trên mạch điện tử (Smith et al., 2002), thắp trời. Bộ giảm áp DC-DC được lắp thêm để tăng
sáng, cảnh báo, nạp điện cho các thiết bị cầm tay di cường bảo vệ bộ siêu tụ không bị hư hỏng do quá
động, thiết bị thu phát wifi (Paradiso et al., 2005) điện áp làm việc.

Hình 4: Sơ đồ ghép nối các thiết bị

Tấm pin mặt trời sẽ được dùng để chuyển hóa Thiết bị đo dòng điện-điện áp DC sẽ được dùng
ánh sáng mặt trời thành điện áp để sử dụng. để giám sát liên tục giá trị dòng điện- điện áp nạp
vào bộ siêu tụ.
Bộ điều khiển điện áp nạp 12V/20A, được đấu
nối trực tiếp vào tấm pin mặt trời để giới hạn điện 2.6 Thực hiện thực nghiệm
áp đầu ra không vượt quá 14,4V. Mô hình thực nghiệm gồm các thiết bị như mô
Bộ giảm áp DC-DC có dãy điện áp hoạt động tả ở Hình 4, sử dụng tấm pin mặt trời đặt trên mái
ngỏ ra 0,8-28V, dòng điện cho phép tối đa 12A. Do nhà để thu ánh sáng mặt trời. Các thiết bị liên quan
điện áp ngỏ ra của bộ điều khiển điện áp nạp là được kết nối như Hình 4 và Hình 6.
14,4V nên điện áp đầu ra bộ giảm áp sẽ được chỉnh
bằng giá trị điện áp bộ nạp.

69
Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cầ n Thơ Tập 49, Phần A (2017): 66-72

Thí nghiệm dùng tấm pin mặt trời công suất


25W (Hình 5) với các thông số kỹ thuật cho trên
Bảng 2. Mô hình thí nghiệm được triển khai như
Hình 6.
Bảng 2: Thông số tấm pin năng lượng mặt trời
Thông số Giá trị Đơn vị đo
Pmax 25 W
Vpm 17,9 V
Ipm 1,4 A
Voc 20,41 V
Isc 1,54 A
3 KẾT QUẢ
Cài đặt thông số trên bộ nạp để điện áp đạt tối
đa 14,4V và dòng điện không quá 1,4A. Quá trình
nạp được ghi nhận như Hình 7 và Hình 8:
Hình 5: Tấm pin mặt trời 12V- 25W

Hình 6: Mô hình thực nghiệm trên bộ siêu tụ 70F

Hình 7: Biểu đồ thể hiện giá trị dòng điện và điện áp của pin mặt trời trong quá trình nạp

70
Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cầ n Thơ Tập 49, Phần A (2017): 66-72

Hình 8: Biểu đồ thể hiện giá trị dòng điện của pin mặt trời và điện áp nạp bộ siêu tụ

Sau quá trình nạp điện tích cho bộ siêu tụ, giá Để chứng minh khả năng lưu trữ năng lượng,
trị điện áp là 14,4V, bộ điều khiển nạp ngừng cung sử dụng tải 01 đèn led công suất 1W/3V mắc nối
cấp năng lượng. tiếp với bộ giảm áp DC-DC với điện áp đầu ra 3V
và dòng điện là 110mA. Kết quả thí nghiệm như
Hình 9.

Hình 9: Thời gian hoạt động của LED được cấp bằng bộ siêu tụ

Thời lượng duy trì mức điện áp 3V để đèn led 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
sáng là hơn 60 phút. Kết quả thu được từ thực
Nghiên cứu đã xây dựng một ứng dụng và thực
nghiệm đã chứng minh được việc ứng dụng siêu tụ
nghiệm thành công việc dùng siêu tụ thay thế ắc-
điện để thay thế pin hoặc ắc-quy trong 1 số ứng
quy truyền thống phục vụ việc lưu trữ năng lượng
dụng công suất thấp là khả thi. Nghiên cứu chỉ
điện mặt trời. Siêu tụ điện có khả năng nạp/xả
dừng lại ở mức độ các ứng dụng nhỏ, đối với các
nhanh với độ bền cao hơn so với sử dụng ắc-quy,
ứng dụng công suất lớn cần nghiên cứu kỹ hơn.
phù hợp cho nhiều ứng dụng công suất nhỏ hay đòi
hỏi dòng tức thời cao. Nghiên cứu này sẽ được tiếp

71
Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cầ n Thơ Tập 49, Phần A (2017): 66-72

tục phát triển để dùng siêu tụ điện thay cho các ắc- Jayalakshmi, M. and K. Balasubramanian,2008.
quy xe gắn máy vốn rất phổ biến tại Việt Nam. Simple Capacitors to Supercapacitors - An
Overview. Int. J. Electrochem 3.
TÀI LIỆU THAM KHẢO Panasonic, S. "Electric Double Layer Capacitors
Nguyễn Thị Nhâm Tuất. 2013. Đánh giá thực trạng (Gold Capacitor)/ NF.", 2015. (Thông số kỹ
và tiềm năng khai thác năng lượng tái tạo ở Việt thuật siêu tụ điện Hãng Panasonic giới
Nam. Tạp chí Khoa học và Công nghệ. thiệu).Tsopelas, A. and G. Cheimonidis,2009.
112(12)/1: 155 - 159. Measuring a Circuit Prototype for Balancing the
Voltage between Supercapacitors. CDS Course,
Nguyễn Thị Kim Thái, 2013. Đánh giá thực trạng
Stockhom.
quản lý chất thải rắn tại các làng nghề tái chế phế
liệu và đề xuất các giải pháp quản lý. Tạp chí Brunelli, D. and C. T. Moser, L., Benini, L, 2009.
khoa học Công nghệ Xây dựng. 9:114-120. Design of a Solar-Harvesting Circuit for
Batteryless Embedded Systems. IEEE Spectrum
Kemet-Electronics-Corporation. "Supercapacitor
Volume, 56(Issue: 11, p.2519 - 2528.
KEMET S501 Series, Snap-In, 2.7 V, 65ºC.",
2014. (Thông số kỹ thuật của siêu tụ điện do Smith, T. A., and J. P. T. Mars, G.A, 2002. Using
Hãng Kemet cung cấp thông tin). supercapacitors to improve battery performance"
Power Electronics Specialists Conference. IEEE
Alfred Rufer, S, and Philippe Barrade,2002. A
33rd Annual Volume 1: 124 - 128 vol.12.
Supercapacitor-Based Energy-Storage System
for Elevators With Soft Commutated Interface. Paradiso, J. A., and T. Starner, 2005. Pervasive
IEEE Transactions on industry applications. Vol. Computing, IEEE Volume 4(1). p 18 - 27.
38(No. 5). J. Schindall, 05 Nov 2007, IEEE, Volume 44, p 42-
Trịnh Thị Thanh, 2003. Độc học, môi trường và sức 46. The charge of the ultracapacitors,( ngày xem
khỏe con người. Đại học Khoa học Thái nguyên- 17-01-2016).
Khoa Khoa học Tự nhiên và Xã hội. NXB Đại http://ieeexplore.ieee.org/document/4378458/.
học Quốc gia Hà Nội.
Nguyễn Hương, 2014. Cần lập lại trật tự trong việc
thu, gom tái chế ắc quy chì, (xem ngày 17-02-
2016). http://tapchicongthuong.vn/can-lap-lai-
trat-tu-trong-viec-thu-gom-tai-che-ac-quy-chi-
20140429024057635p33c403.htm.

72

View publication stats

You might also like