Professional Documents
Culture Documents
ĐƯỜNG LỐI ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
ĐƯỜNG LỐI ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
https://www.facebook.com/le.van.hung.kdqt
Nguyên nhân việc nước ta kí 2 bản hiệp định hòa hoãn với Pháp
Chọn giải pháp thương lượng với Pháp, Đảng ta nhằm mục đích:
Buộc quân Tưởng rút ngay về nước, tránh tình trạng một lúc phải đối đầu với nhiều kẻ
thù
Bảo toàn thực lực, tranh thủ thời gian hoà hoãn để chuẩn bị cho một cuộc chiến đấu
mới, tiến lên giành thắng lợi.
Lập trường của ta trong cuộc đàm phán với Pháp được Ban Thường vụ Trung ương
xác định là: độc lập nhưng liên minh với Pháp. Pháp phải thừa nhận quyền dân tộc tự
quyết của ta: chính phủ, quân đội, nghị viện, tài chính, ngoại giao và sự thống nhất quốc
gia của ta. Đảng ta đã nhấn mạnh, trong khi mở cuộc đàm phán ta phải "không những
không ngừng một phút công việc sửa soạn, sẵn sàng kháng chiến bất cứ lúc nào và ở đâu,
mà còn phải hết sức xúc tiến việc sửa soạn ấy và nhất định không để cho việc đàm phán
với Pháp làm nhụt tinh thần
- Việt Nam càng nhân nhượng thì thực dân Pháp càng lấn tới. Quyết tâm của chúng
muốn giành lại quyền thống trị ở Việt Nam và toàn bộ Đông Dương với bất cứ giá nào.
- Thực dân Pháp đã phản bội 2 bản Hiệp ước sơ bộ và Tạm ước, ngày 18/12 Pháp gửi
tối hậu thư đòi ta giải tán tự vệ ở thủ đô Hà Nội; tấn công vào các phòng tuyến của quân
ta ở Nam bộ và Nam Trung bộ, lập ra “Chính phủ Nam kỳ tự trị” do BS Nguyễn Văn
Thinh cầm đầu. Quân đội Pháp đánh chiếm Hải Phòng và Lạng Sơn. Đầu tháng 12 tình
hình nghiêm trọng hơn, thực dân Pháp tăng thêm quân, chiếm đóng trái phép ở Đà Nẳng,
Hải Dương…liên tiếp gây nhiều cuộc xung đột, khiêu khích ở Hà Nội…
- Chủ tịch Hồ Chí Minh tuyên bố: “ Đồng bào tôi và tôi thành thực muốn hòa
bình…Chúng tôi không muốn chiến tranh…Nước Việt Nam cần kiến thiết, nước Việt
Nam không muốn chôn vùi hàng bao nhiêu sinh mạng. Nhưng cuộc chiến tranh ấy, nếu
người ta buộc chúng tôi phải làm thì chúng tôi sẽ làm… Dân tộc Việt Nam đã sẵn sàng
chịu đựng tất cả, chứ không chịu mất tự do”.
Tính chủ động của ta trong cuộc kháng chiến toàn quốc là gì?
1
Collected by Lê Văn Hùng
https://www.facebook.com/le.van.hung.kdqt
+ Do dã tâm xâm lược nước ta lần nữa của thực dân Pháp, do hành động khiêu khích của
Pháp ở các nơi, đặt biệt ở Hà Nội. Ta chủ động tấn công thực dân Pháp để thực dân Pháp
không thực hiện được âm mưu xâm lược của chúng.
+ Ta di chuyển toàn bộ Đảng, Nhà nước, nhân dân, cơ quan kinh tế về chiến khu , tiêu
thổ để kháng chiến.
Ngay từ khi thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gòn và mở rộng tiến công ra các
tỉnh Nam Bộ, Thường vụ Trung ương Đảng đã nhất trí với quyết tâm kháng chiến của Xứ
uỷ Nam Bộ và kịp thời lãnh đạo nhân dân đứng lên kháng chiến. Trung ương Đảng đã cử
một phái đoàn do Hoàng Quốc Việt, Uỷ viên Thường vụ Trung ương Đảng và nhiều cán
bộ tăng cường cho Nam Bộ để cùng Đảng bộ Nam Bộ chỉ đạo kháng chiến. Ngày 25-10-
3
Collected by Lê Văn Hùng
https://www.facebook.com/le.van.hung.kdqt
1945, Hội nghị Cán bộ Đảng bộ Nam Bộ họp ở Thiên Hộ - Cái Bè - Mỹ Tho (Tiền
Giang). Hội nghị chủ trương phát động chiến tranh du kích rộng khắp để tiêu hao sinh lực
và chặn bước tiến của giặc; xây dựng, củng cố cơ sở cách mạng trong thành phố và các
vùng địch chiếm; xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh, trong đó bảo đảm sự lãnh đạo
của Đảng và hệ thống tổ chức, chỉ huy thống nhất. Như vậy, Đảng bộ Nam Bộ đã có
những quyết định quan trọng để phát triển chiến tranh nhân dân.
Đảng đã phát động phong trào cả nước hướng về Nam Bộ. Hàng vạn thanh niên nô
nức lên đường Nam tiến. Nhân dân miền Nam "thành đồng Tổ quốc" chiến đấu với sức
mạnh của chiến tranh nhân dân, sức mạnh của cả dân tộc đã làm thất bại âm mưu đánh
nhanh thắng nhanh của thực dân Pháp. Trong thư Gửi đồng bào Nam Bộ ngày 26-9-1945,
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: "Chúng ta nhất định thắng lợi vì chúng ta có lực
lượng đoàn kết của cả quốc dân. Chúng ta nhất định thắng lợi vì cuộc tranh đấu của
chúng ta là chính đáng".
Cùng với việc tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng chế độ mới và tổ chức
kháng chiến ở miền Nam, Đảng ta đã thực hiện sách lược lợi dụng mâu thuẫn trong nội
bộ kẻ thù để phân hoá chúng, tránh tình thế đương đầu cùng một lúc với nhiều kẻ thù.
Trên cơ sở phân tích âm mưu thủ đoạn của các kẻ thù đối với cách mạng Việt Nam,
Đảng ta xác định: quân Tưởng tìm mọi cách để tiêu diệt Đảng ta, phá tan Việt Minh, lật
đổ chính quyền cách mạng, song kẻ thù chính của nhân dân ta lúc này là thực dân Pháp
xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng. Vì vậy, Đảng và Chính phủ ta đã
thực hiện sách lược hoà hoãn, nhân nhượng với quân đội Tưởng và tay sai của chúng ở
miền Bắc để tập trung chống Pháp ở miền Nam.
Để gạt mũi nhọn tiến công của kẻ thù vào Đảng, ngày 11-11-1945, Đảng ta tuyên bố
tự giải tán, nhưng sự thật là rút vào hoạt động bí mật, giữ vững vai trò lãnh đạo chính
quyền và nhân dân. Để phối hợp hoạt động bí mật với công khai, Đảng để một bộ phận
công khai dưới danh hiệu Hội Nghiên cứu chủ nghĩa Mác ở Đông Dương.
Chúng ta đã hết sức kiềm chế trước những hành động khiêu khích của quân đội
Tưởng và tay sai, tránh để xảy ra xung đột về quân sự, đã ép cung cấp lương thực, thực
phẩm cho 20 vạn quân Tưởng trong khi nhân dân ta đang bị đói, mở rộng Quốc hội thêm
70 ghế cho Việt quốc, Việt cách không qua bầu cử, đưa một số đại diện của các đảng đối
lập này làm thành viên của Chính phủ liên hiệp do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu.
4
Collected by Lê Văn Hùng
https://www.facebook.com/le.van.hung.kdqt
Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã mềm dẻo về thực hiện sách lược nhân nhượng trên
nguyên tắc: nắm chắc vai trò lãnh đạo của Đảng, giữ vững chính quyền cách mạng, giữ
vững mục tiêu độc lập thống nhất, dựa chắc vào khối đại đoàn kết dân tộc, vạch trần
những hành động phản dân hại nước của bọn tay sai của Tưởng và nghiêm trị theo pháp
luật những tên tay sai gây tội ác khi có đủ bằng chứng.
Đầu năm 1946, các nước đế quốc dàn xếp, mua bán quyền lợi với nhau để cho thực
dân Pháp đưa quân ra miền Bắc Việt Nam thay quân đội của Tưởng. Ngày 28-2-1946,
Hiệp ước Hoa - Pháp được ký kết ở Trùng Khánh. Theo đó, Pháp nhân nhượng một số
quyền lợi kinh tế cho chính quyền Tưởng trên đất Trung Hoa để Pháp được đưa quân ra
miền Bắc Việt Nam. Tưởng nhân nhượng với Pháp để rút quân về nước đối phó với Quân
giải phóng nhân dân Trung Quốc. Việc dàn xếp giữa hai kẻ thù Pháp và Tưởng được
Đảng dự đoán sớm. Chỉ thị "Kháng chiến kiến quốc" (ngày 25-11-1945) vạch rõ: "trước
sau, Trùng Khánh sẽ bằng lòng cho Đông Dương trở về tay Pháp, miễn là Pháp nhượng
cho Tàu nhiều quyền lợi quan trọng".
Tình hình đó đặt Đảng ta trước một sự lựa chọn giải pháp đánh hay hoà. Phân tích
tình thế, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã quyết định chọn
giải pháp hoà hoãn, dàn xếp với Pháp kí kết Hiệp định sơ bộ 6/3/1946 và Tạm ước
14/9/1946, vì "vấn đề lúc này, không phải là muốn hay không muốn đánh. Vấn đề là biết
mình biết người, nhận định một cách khách quan những điều kiện lời lãi trong nước và
ngoài nước mà chủ trương cho đúng".
Những chủ trương sách lược và biện pháp trên đây đã vô hiệu hoá các hoạt động phá
hoại, đẩy lùi từng bước và làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng,
bảo đảm cho nhân dân ta tập trung lực lượng kháng chiến chống thực dân Pháp ở miền
Nam. Chính quyền nhân dân không những được giữ vững mà còn được củng cố về mọi
mặt.
5
Collected by Lê Văn Hùng
https://www.facebook.com/le.van.hung.kdqt
Nhà nước Việt Nam đã ban hành sắc lệnh hủy bỏ những đạo luật và nghị định của
Toàn quyền Pháp giữ độc quyền tìm kiếm và khai thác mỏ ở các khu vực trên đất Việt
Nam; và sắc lệnh giành lại quyền tìm mỏ cho Chính phủ Việt nam (Sắc lệnh số 89 ngày
30/5/1946). Sắc lệnh số 90 ngày 30/5/1946 quy định những khu vực kể trên được thành
lập khu mỏ của Chính phủ Việt Nam Dân chủ cộng hòa.
Chính phủ cũng chủ trương mở lại các mỏ than ở Hòn Gai, Tân Trào (Tuyên Quang),
Làng Cẩm, Phấn Mễ (Thái Nguyên), Quyết Thắng (Ninh Bình), tiếp tục khai thác mỏ
thiếc Tĩnh Túc (Cao Bằng) bị Nhật chiếm đóng từ tháng 3/1945 và bị phá hoại trước khi
chúng rút.
Gấp rút hồi phục Nhà máy Cơ khí Trường Thi. Nhà máy Giấy Đáp Cầu.
Ngày 15/01/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 5, lấy lại đường xe lửa Hải
Phòng - Vân Nam và giao cho Bộ Giao thông công chính quản lý.
Như vậy là thời gian này đã bắt đầu hình thành khu vực quốc doanh.
Trong thời gian này, đã ra đời một số doanh nghiệp công nghiệp quy mô vừa của người
Việt sản xuất một số loại hàng trước đây chỉ do các nhà máy của người Pháp sản xuất
hoặc phải nhập khẩu, như xà phòng giặt, sơn Gecko ở Hà Nội, sơn Resistanco ở Hải
Phòng...
Nhà nước cũng chủ trương cho phép tư nhân được tham gia kinh doanh khai thác mỏ.
Ngày 30 tháng 5 năm 1946, Hồ Chủ tịch đã ký sắc lệnh cho phép ông Đỗ Long Giang,
chủ mỏ ở Hà Nội được phép tìm mỏ và khai thác than trong khu đất Giáp Khẩu, Hòn Gai,
diện tích 900 ha.
Nhà nước hết sức khuyến khích và giúp đỡ cả về vốn và việc mua bán nguyên vật liệu
phát triển sản xuất.
Do hàng hóa được lưu thông tự do nên nguyên, nhiên liệu cần thiết cho sản xuất dồi
dào, thị trường tiêu thụ sản phẩm được mở rộng, đã tạo điều kiện cho sản xuất tiểu, thủ
6
Collected by Lê Văn Hùng
https://www.facebook.com/le.van.hung.kdqt
công nghiệp phục hồi và phát triển, cung ứng được nhiều hàng hóa cho thị trường và tăng
thu nhập cho người sản xuất.
Trừ một số xí nghiệp của tư bản Pháp có liên quan, ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh
tế, quốc phòng, đến sự hoạt động bình thường của các cơ quan nhà nước, Chính phủ đã
trưng thu một số cơ sở, như các nhà máy điện, nước ở Hà Nội, nhà máy luyện kim Hà
Nội, cơ sở và vô tuyến điện của hãng Air France v.v... số còn lại vẫn để cho tiếp tục kinh
doanh như cũ, nhưng có sự kiểm soát của Nhà nước.
Sắc lệnh ngày 09/10/1945 của Chủ tịch Hồ Chí Minh ký đã nêu rõ 2 điều:
- Các hãng kỹ nghệ hoặc thương mại ngoại quốc hiện có ở Việt Nam vẫn được phép tiếp
tục công việc kinh doanh như cũ.
- Vì nền trật tự công cộng, Chính phủ Việt Nam có quyền kiểm soát và nếu cần, có quyền
đặt những ban chuyên môn để giữ nhiệm vụ đó
Nhờ chủ trương đó, nhiều xí nghiệp của Pháp khác vẫn hoạt động bình thường như các
xí nghiệp thuộc ngành điện, nước ở một số thành phố (ngoài Hà Nội), vải sợi (Nam
Định), dệt len, xi măng (Hải Phòng), gạch ngói (Đáp Cầu), đã cung ứng cho thị trường
được một số hàng hóa cần thiết như than mỏ, xi măng, gạch ngói, vải, giấy... đảm bảo
duy trì được công ăn việc làm cho công nhân, lao động, góp phần đảm bảo sinh hoạt bình
thường trong nhân dân.
Trên nguyên tắc tự do nội thương, Chính phủ khuyến khích mở rộng việc buôn bán,
làm cho hàng hóa được lưu thông tự do trong toàn quốc. Nghị định của Chính phủ ngày
02/10/1945, bãi bỏ các luật lệ hạn chế kinh doanh dưới thời Pháp, Nhật; sắc lệnh của Chủ
tịch nước ngày 22/9/1945 xóa bỏ các tổ chức độc quyền kinh doanh của người Pháp,
Nghị định ngày 19/9/1945 của Bộ Quốc dân Kinh tế xóa bỏ tất cả mọi hạn chế về lưu
thông các hàng hóa thông thường cho kinh tế và đời sống, như gỗ, giấy, lương thực, thực
phẩm (công báo 1945, tr.21).
7
Collected by Lê Văn Hùng
https://www.facebook.com/le.van.hung.kdqt
Ngày 05/9/1945, Hồ Chủ tịch ký sắc lệnh số 7 - SL đảm bảo sự buôn bán và chuyên
chở thóc gạo được tự do trong toàn hạt Bắc bộ, sau đó thì áp dụng cho cả Trung bộ (công
báo 1945-tr.6). Nghiêm cấm đầu cơ tích trữ thóc gạo.
Liền sau đó là một loạt nghị định về việc sản xuất, vận chuyển và buôn bán hoàn toàn
tự do vỏ gió và các nguyên liệu làm giấy; nhựa thông, các hạt có dầu, da trâu bò và
nguyên liệu nhuộm da v.v... (Nghị định ngày 26/09/1945).
Những biện pháp này đã đem lại kết quả tốt đẹp. Thóc gạo và các loại hàng hóa thông
thường khác được điều hòa dễ dàng từ nơi thừa đến nơi thiếu, kích thích sản xuất phát
triển.
Cùng thời gian này, Hội thương gia Việt Nam được thành lập. Phòng Thương mại Việt
Nam ra đời.
Ngày 07/02/1946, thành lập Tiểu ban nghiên cứu về luật thương mại áp dụng ở Việt
nam do Đinh Gia Trinh, đổng lý văn phòng Bộ Tư pháp đứng đầu.
Tháng 8/1946, Chính phủ đề ra chủ trương mở Ngân hàng Thương mại có chi nhánh ở
các tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng hoạt động thương nghiệp.
Chính phủ hủy bỏ sắc lệnh ngày 13/8/1941 của Tổng thống Pháp ban hành dành đặc
quyền cho hàng hóa Pháp và các công ty ngoại thương của Pháp.
Sắc lệnh ngày 10/10/1945 duy trì luật hải quan và biểu thuế quan cũ có một ít điều
chỉnh để kịp thời thu thuế xuất nhập khẩu.
Nghị định 48/CT ngày 09/11/1945 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ấn định thể lệ mới về
xuất cảng và nhập cảng các hàng hóa, quy đinh mọi nhà kinh doanh Việt Nam đều có
quyền kinh doanh xuất, nhập khẩu theo luật pháp của Nhà nước.
Tiếp đó, ngày 15/11/1945, Chính phủ ra sắc lệnh quy định thuế xuất, nhập cảng mới
của một số mặt hàng.
8
Collected by Lê Văn Hùng
https://www.facebook.com/le.van.hung.kdqt
Đối với xuất khẩu, Nhà nước khuyến khích các mặt hàng ta có khả năng, nhất là than
đá. Cấm xuất cảng thóc, gạo, ngô, đỗ và các chế phẩm từ ngũ cốc, máy móc và đồ vật
bằng kim khí.
Đối với nhập khẩu, Nhà nước khuyến khích nhập những mặt hàng nguyên, nhiên liệu,
những thứ thuộc nhu cầu thiết yếu trong nước, ta chưa sản xuất được.
Việc cấp bách là phải sửa chữa cầu đường bị bom đạn phá hoại trong chiến tranh.
Trong điều kiện vô cùng khó khăn về tài chính và trình độ kỹ thuật, chưa đầy một tháng
sau Cách mạng, đường xe lửa đã được tổ chức lại. Xe đã đi lại được nối hai miền Bắc,
Nam (tuy còn một số đoạn phải tăng - bo).
Về bưu điện: Phần lớn đường dây trước đây do quân Nhật quản lý. Khi Nhật đầu hàng,
rất nhiều đoạn đã bị phá hủy, nhiều cơ sở ngừng hoạt động. Nhưng chỉ 1 tuần sau cách
mạng, hệ thống điện tín, điện thoại giữa Hà Nội - Huế - Sài Gòn đã được phục hồi và
hoạt động bình thường. Đến cuối tháng 8/1945, phần lớn các tỉnh đã liên hệ được với Hà
Nội và với nhau bằng điện tín và điện thoại. Và người Việt Nam đã thay thế hoàn toàn
nhân viên người Pháp trong toàn ngành đảm đương mọi công việc.
Những kết quả trong giao thông liên lạc trên đã phục vụ tốt cho quân sự - quốc phòng,
cho công tác chỉ đạo, lãnh đạo của Đảng, Chính phủ và tác động tích cực đến sản xuất,
lưu thông hàng hóa, phục vụ dân sinh.
c. Xóa bỏ các công cụ bóc lột: Các độc quyền nhà nước
Ngay sau Cách mạng Tháng 8, chính quyền cách mạng đã ban hành lệnh cấm buôn bán
thuốc phiện, xóa bỏ công ty độc quyền rượu đi đôi với vận động nhân dân giảm uống
rượu và cai thuốc phiện.
Đối với muối: Xóa bỏ chế độ độc quyền nhà nước về muối, diêm dân được tự do bán
muối ra thị trường sau khi nộp thuế theo quy định. Nhờ đó, giá bán muối của diêm dân
tăng nhanh, thu nhập và đời sống của diêm dân được cải thiện rõ rệt, không những đủ ăn,
đủ mặc mà còn mua sắm được nhiều đồ dùng gia đình có giá trị. Mặt khác, do được lưu
thông tự do trên thị trường, nên giá bán muối ở các vùng giảm so với trước, việc mua bán
thuận tiện, đặc biệt là ở các tỉnh miền núi, nhà nào cũng có đủ muối ăn và muối dự trữ.
9
Collected by Lê Văn Hùng
https://www.facebook.com/le.van.hung.kdqt
Có thể nói, việc chính quyền Cách mạng xóa bỏ các độc quyền nhà nước của chế độ
thực dân Pháp đã gây được ảnh hưởng rất tốt cả về kinh tế, chính trị, xã hội.
Có thể nói, mười sáu tháng kháng chiến kiến quốc, trong hoàn cảnh cực kỳ khó khăn,
“ngàn cân treo sợi tóc”, đạt được những thành tựu trên đây là do chính quyền cách
mạng đã quán triệt quan điểm, tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Đó là biết dựa vào nhân dân, phát động đông đảo nhân dân cùng chung tay ra sức
khắc phục khó khăn diệt giặc đói, giải quyết khó khăn về tài chính, tiền tệ trong công
cuộc chống giặc Pháp xâm lược, làm thất bại âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của
chúng.
Đó là nhanh chóng xóa bỏ các công cụ bóc lột của thực dân Pháp, đem lại lợi ích cho
quần chúng nhân dân lao động.
Đó là chính sách đại đoàn kết rộng rãi mọi thành phần, tầng lớp trong xã hội: nông
dân, công nhân, công thương gia v.v... góp sức xây dựng nền kinh tế dân chủ nhân dân,
độc lập tự chủ, duy trì hoạt động kinh tế bình thường, đảm bảo an sinh xã hội.
Những thành tựu trên mặt trận kinh tế nói trên đã có tác dụng to lớn tăng cường năng
lực nội sinh cách mạng của quần chúng, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc
xây dựng chế độ dân chủ cộng hòa, bảo vệ nền độc lập, giữ vững chính quyền cách mạng
non trẻ, đã góp phần tích cực vào việc tăng cường thực lực, đảm bảo đủ sức tiến hành
cuộc kháng chiến lâu dài chống thực dân Pháp xâm lược.
Đảng chỉ đạo tích cực phát triển các đoàn thể yêu nước. Mặt trận dân tộc thống nhất được
mở rộng, đưa đến sự ra đời của Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam (tháng 5-1946) gọi tắt
là Liên Việt. Các tổ chức quần chúng được củng cố, mở rộng thêm: Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam... lần lượt ra đời. Đảng Xã hội Việt Nam
được thành lập nhằm đoàn kết những trí thức yêu nước Việt Nam.
Đảng ta coi trọng việc xây dựng và phát triển công cụ bảo vệ chính quyền cách mạng như
quân đội, công an. Lực lượng vũ trang tập trung được phát triển về mọi mặt. Cuối năm
1946, lực lượng quân đội thường trực mang tên Quân đội quốc gia Việt Nam có 8 vạn
10
Collected by Lê Văn Hùng
https://www.facebook.com/le.van.hung.kdqt
người. Việc vũ trang quần chúng cách mạng, quân sự hoá toàn dân được thực hiện rộng
khắp.
Cùng với việc xây dựng chính quyền nhân dân, Đảng và Chính phủ phát động thi đua sản
xuất; động viên nhân dân tiết kiệm giúp nhau chống giặc đói; thực hiện bãi bỏ thuế thân
và các thứ thuế vô lý khác của chế độ thực dân; tiến hành tịch thu ruộng đất của đế quốc,
Việt gian chia cho nông dân nghèo, chia lại ruộng đất công một cách công bằng, hợp lý;
giảm tô 25%, giảm thuế, miễn thuế cho nông dân vùng bị thiên tai; chủ trương cho mở lại
các nhà máy do Nhật để lại, tiến hành khai thác mỏ, khuyến khích kinh doanh... Đảng đã
động viên nhân dân tự nguyện đóng góp cho công quỹ hàng chục triệu đồng và hàng trăm
kilôgam vàng, nền tài chính độc lập từng bước được xây dựng.
Đảng đã vận động toàn dân xây dựng nền văn hóa mới, xóa bỏ mọi tệ nạn văn hóa nô
dịch của thực dân, xóa bỏ các hủ tục lạc hậu, phát triển phong trào bình dân học vụ để
chống nạn mù chữ, diệt "giặc dốt". Một năm sau Cách mạng Tháng Tám đã có 2,5 triệu
người biết đọc, biết viết.
Các trường học từ cấp tiểu học trở lên lần lượt được khai giảng. Đảng và Chính phủ rất
coi trọng khai giảng các trường đại học đã có mở thêm trường đại học mới. "Ngày 10-10-
1945 Hồ Chủ tịch ký Sắc lệnh số 45/SL thành lập một ban Đại học Văn khoa tại Hà
Nội"11. Hồ Chí Minh : Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, t.4, tr. 502, 56.
nhằm đào tạo giáo viên văn khoa trung học, và để nâng cao nền văn học Việt Nam cho
xứng đáng một nước độc lập và theo kịp các nước tiên tiến trên thế giới.
Thắng lợi bước đầu trong cuộc đấu tranh xây dựng nền móng chế độ mới, ổn định và cải
thiện đời sống nhân dân có ý nghĩa chính trị hết sức to lớn. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu
rõ rằng, nếu "nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng
có nghĩa lý gì"(2. 2. Hồ Chí Minh : Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, t.4,
tr. 502, 56). Nhân dân được hưởng quyền tự do dân chủ, dân sinh càng thêm tin tưởng,
gắn bó và quyết tâm bảo vệ chế độ mới. Đó là sức mạnh để bảo vệ chính quyền cách
mạng, giữ vững quyền lãnh đạo của Đảng, là sức mạnh để chiến đấu và chiến thắng thù
trong giặc ngoài.
11
Collected by Lê Văn Hùng
https://www.facebook.com/le.van.hung.kdqt
Chương MĐ
-kn đường lối cmang: là hệ thống qđiểm, chủ trương, csach về mục tiêu, phương hướng,
nhiệm vụ và giải pháp của cách mạng
-các loại văn kiện mà các cấp Đảng ban hành
+ hội nghị tw ra nghị quyết nhưng k ra chỉ thị
+ chỉ thị : ban bí thư, bộ chính trị(ban thường vụ).
Chương 1:
-3 nhân tố quốc tế tác động đến CM :
+ trong đó nhân tố mạnh mẽ nhất là : Cm tháng 10 nga và quốc tế cộng sản.
- xâm lược Pháp:
12
Collected by Lê Văn Hùng
https://www.facebook.com/le.van.hung.kdqt
+ chính sách của thực dân cũ: nắm giữ các chức vụ chủ chốt trong hệ thống
+thưc dân mới là : sd tay sai, điều khiển = cố vấn)
(chú ý đến quá trình hình thành của giai cấp công nhân,giai đoạn hình thành giai cấp tư
sản việt nam,đặc điểm của trí thức,nông dân việt nam)
- Các tổ chức đảng phái ra đời
+ đảng Lập hiến 1923
+ đảng tnieen cao vọng 1926
+VN nghĩa đoàn 1925 t7/ 1928 lấy tên Tân Việt CMĐ
+VNQD đảng 12-1927
13
Collected by Lê Văn Hùng
https://www.facebook.com/le.van.hung.kdqt
ĐKNThục: Lương văn Can
Kn Yên bái: Nguyễn Thái Học
- PTYN khuynh hướng vô sản
+ Ba Son (Saigon) 1925
+ bãi công nhà máy sợi NĐịnh 30.4.1923…
+ 1928-1929 có khỏng 40 cuộc đtranh của công nhân
+ hội nghị thành lập đảng t2 1930 gồm 5 nội dung lớn, tham gia gồm 5đại biểu
CHƯƠNG 2
: 30-45
Cao trào: 30-31 36-39 39-45
Thoái trào: 32-35 ĐH1 của đảng
Phương châm: đem sức ta mà tự giải phóng cho ta “
-HN trung ương T10-1930:
14
Collected by Lê Văn Hùng
https://www.facebook.com/le.van.hung.kdqt
+ Đổi tên đảng thành ĐCSĐD
+ thủ tiêu cương lĩnh tháng 2
+ thong qua luận cương Trần Phú soạn thảo
-Những điểm giống nhau cơ bản giữa 2 bản LC T2 T10: CL chung, Phương Pháp CM,
NLĐ, QHQTế
Khác nhau: nhiệm vụ trc mắt: t2 nvu dân tộc đặt lên hang đầu, LC t10 đặt vấn đề giai cấp
cao hơn dân tộc
- Đại hội I 3-1935:
+ LHPhong đk bầu làm tổng bí thư
+đề ra 3 nv trc mắt: củng cố pt đảng, đẩy mạnh thu phục quần chúng, mở rộng tuyên
truyền chống đế quóc chống ct
- Chủ trương chuyển hướng cđcl lần 1:
+đh 7 QTCS họp t7-1935
+ kẻ thú chính: cn phát xít
+nv chính: dân chủ hòa bình
-36-39 HNTW2 t7-1936
Kẻ thù: bọn phản động & tay sai
Nvu trc mắt: chống fatxit đòi tự do dân chủ c
ơm áo hòa bình
Tổ chức ll: 18-11-30 Hội phản đế ĐM sau đổi MTDCĐD
Biện pháp: dt công khai, nửa công khai, hợp pháp, nửa hp
II, 39-45
-28-9-1939 toàn ĐD ra nghị định cấm tuyên truyền cộng sản, cấm lưu hành tài liệu cs…
- 23-9-1940 tại HN Pháp kí hđ đầu hang Nhật
-chuyển hướng chỉ đạo cl của đảng
+BCHTW đã họp các hội nghị
15
Collected by Lê Văn Hùng
https://www.facebook.com/le.van.hung.kdqt
Hn6 t11-39
Hn7 t11-40
Hn8 t5-41
Chương 3
16
Collected by Lê Văn Hùng
https://www.facebook.com/le.van.hung.kdqt
1, 45-54
-chủ trương đảng
chỉ thị kháng chiến cứu quốc 25-22-45
chỉ đạo cluoc là cuộc đt dân tộc
kẻ thù: td pháp
-2-46 hiệp ước hoa pháp kí kết
-hđịnh sơ bộ 6-3-46
-pháp bội ước: 20-11-46 đánh HP, LS. 12-46 gây xung đột vũ trang hà nội. 18-12-46 gửi
tối hậu thư,
-qt hình thành đường lối:
23-9-45 trong chỉ đạo kc ở nam bộ
25-11-45 chỉ thị kiến quốc
3-3-46 chỉ thị tình hình và chủ trương
6-3-46 sơ bộ
9-3-46 chỉ thị hòa để tiến
19-10-46 chỉ thị quân sự toàn quốc
20-10-46 kết luận bác Hồ
5-11-46 chỉ thị “ công việc khẩn cấp bây giờ”
-có 3 văn kiện lớn: chỉ thị toàn dân kc, lời kêu gọi …., tfam Kháng chiến nhất định thắng
lợi
20-7-54 hđ Gionever
2, 54-75
-9-54 BCT ra nghị quyế “tình hình mới nhiệm vụ mới, cs mới của đảng “
-12-57 hnghi TƯ 13 “nv: củng cố miền bắc, đưa mb tiến dần lên cn xã hội…”
_ 1-59 hn15 “ nvu CMXHCN ở MB, CMDTDC ở MN”
-Ct đặc biệt 61-65 Mỹ đứng đằng sau
-Ct cục bộ 65-68 mỹ dẫn quân đánh
-Việt nam hóa chiến tranh 69-75
-3 chỗ dựa của ct đặc biệt “ ngụy quân ngụy quyền, ấp cl, đô thị “
-54-60 chiến tranh đơn phương mĩ ngụy Mỹ đứng đằng sau
- Hội nghị TW 6 15-17/7/54
-NQ BCH 9/54
17
Collected by Lê Văn Hùng
https://www.facebook.com/le.van.hung.kdqt
-HN Xứ uỷ Nam Bộ 12/56
-HN TW 15 1/59
- đh 4 (t12-76) “ưu tiên phát triển CN nặng hợp lí trên cơ sở phát triển NN, CN nhẹ”
- ddh5 (3-82): nhận thức mới về bước đi, coi Nông nghiệp là mặt trận đầu, đẩy mạnh sx
CNN và hàng xuất khẩu
- dh6 (12-86) thưc hiện 3 chương trình kinh tế LTTPhẩm, hÀng TD, hang XK
- dh7 ( 6-91) có bước dột phá mới trong nhận thức knieemj CNH “là qt chuyển đổi căn
bản, toàn diện các hoạt động sx, kd, dv, qlkt, xh từ sd lđ thủ công là chính sang sd 1 cách
phổ biến sức lđ cùng vs công nghệ, ptieenj pp hiện đại……..tạo năng suất lđ xh cao”
-ddh8(6-96) đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đại hội nêu 6 quan diểm cnh,hđh
-dh9(4-01) dh10(4-06) bổ xung nhấn mạnh 1 số điểm mới
- Mục tiêu CNH: 2010 sớm đưa nc tar a khỏi tình trạng kém pt
Tạo nền tảng đến 2020 trở thành nc cn theo hướng hiện đại
-qđIỂM CNH, HĐH 5 qđ
CNH gắn vs kte tri thức
CNH gắn vs KTTT, định hướng XHCN, hội nhập KTQT
Phát huy yếu tố con người làm ytoos căn bản cho sự pt bền vững
KHCN là nền tảng, động lực
PT nhanh, hqua bền vững pt đi dôi vs thuC hiện tiến bộ công bằng xh, BVMT, ĐDSH
THỂ CHẾ KT
Bao gồm các bộ quy tắc, luật lệ, chế tài về xử lí vi phạm, tckt, cqqli,…
TCKT thị trướng là 1 tổng thể bao gồm………….nhằm điều chỉnh hđ giap dịch trao đổi
trên tt
19
Collected by Lê Văn Hùng
https://www.facebook.com/le.van.hung.kdqt
Muc tiêu trước mắt cần đạt gồm 5 mục tiêu
-1 số chủ trương tt hoàn thiện TCKT
+thống nhất nhận thức về kttt dh cnxh
+hoàn thiện thể chế về sở hữu và các tp kt, loại hình dn và các tc sxkdoanh
+ht thể chế đảm bảo đồng bộ các yto thị trg và ptrien đbộ các loại thị trg
+httc về vai trò lãnh đạo của đảng qli của nn và sự tgia của các tc quần chúng vào qt phat
tr kt-xh
20
Collected by Lê Văn Hùng
https://www.facebook.com/le.van.hung.kdqt
- Mục tiêu 2
- Qđiểm 4
- Chủ trg: xd đảng, nhà nc PQXHCN, XD mttq, đoàn thể ctxh
21
Collected by Lê Văn Hùng
https://www.facebook.com/le.van.hung.kdqt
Dh7 coi sự nghiệp GD-ĐT là QUỐC SÁCH HÀNG ĐẦU
NQTƯ 5 KHÓA 8, đưa 5 quan điểm chỉ đạo qtptvh
HNTW9 K9 xđịnh Thêm “ ptrien VH đồng bộ vs pt KT”
- QĐ giải quyết các vấn đề VH gồm 4 qđ
- Chủ trương :6 ch trg
22
Collected by Lê Văn Hùng
https://www.facebook.com/le.van.hung.kdqt
+ Nghị quyết số 13 về nhiệm vụ và cs đối ngoại trong tình hình mới " củng cố và giữ
vững hòa bình để tập trung sức lực xây dựng và phát triển kt" được xem là đánh dấu
chuyển hướng toàn bộ chiến lược đối ngoại của Đảng ta
+ ĐH VII( 6/1991): hợp tác bình đẳng cùng có lợi.....Vn muốn làm bạn với tất cả các
nước trên thế giới....
5.1996-2008
-đường lối ĐH VIII(1996): xây dựng nền kt mở, đẩy nhanh quá trình hội nhập kt khu vực
và thế giới
-đường lối ĐH IX( 2001) : xây dựng nền kt độc lập tự chủ, đi đôi với chủ động hội nhập
kt quốc tế, đổi từ " VN muốn làm bạn..." thành " VN sẵn sàng làm bạn, là đối tác tin
cậy..."
-đường lối ĐH X( 2006): nhất quán đường lối độc lập tự chủ, đề ra quan điểm mới " chủ
động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế"
đường lối ĐH XI( 2011): chỉ còn là : " chủ động hội nhập quốc tế"
24
Collected by Lê Văn Hùng
https://www.facebook.com/le.van.hung.kdqt
Xây dựng được những nền móng đầu tiên và cơ bản cho một chế độ mới – chế
độ dân chủ cộng hòa
Chuẩn bị được những điều kiện cần thiết, trực tiếp cho cuộc kháng chiến toàn
quốc sau đó
Ý nghĩa lớn nhất: Thành quả một năm kiến quốc, xây dựng chế độ mới đã đặt nền
móng vững chắc, tạo dựng sức mạnh to lớn của dân tộc trên nền tảng dân chủ nhân
dân để chiến đấu và chiến thắng giặc ngoài thù trong, đưa nước nhà vượt qua tình
thế hiểm nghèo vào những năm 1945- 1946.
Được coi là giai đoạn bản lề (vì trong giai đoạn này ta đã xây dựng được cơ sở vật
chất, cơ sở xã hội và cơ sở pháp lý cho chính quyền, tức xây dựng nền móng cho
chế độ mới, tạo được thực lực cho ta để đấu tranh chống giặc ngoại xâm có kết
quả thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân trong cả nước vào năm 1975.)
b) Nguyên nhân thắng lợi
- Đảng đã đánh giá đúng tình hình nước ta sau cách mạng tháng 8, kịp thời đưa ra
chủ trương kháng chiến, kiến quốc đúng đắn
- Xây dựng và phát huy được sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc
- Lợi dụng được mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ địch…
c) Bài học kinh nghiệm
- Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa vào dân để xây dựng và bảo vệ chính
quyền cách mạng.
- Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù chính,
coi sự nhân nhượng có nguyên tắc đối với kẻ địch cũng là một biện pháp đấu tranh
cách mạng cần thiết trong hoàn cảnh cụ thể.
- Tận dụng khả năng hòa hoãn để xây dựng lực lượng, củng cố chính quyền nhân
dân, đồng thời đề cao cảnh giác, sẵn sàng ứng phó với khả năng chiến tranh lan ra
khi kẻ địch bội ước.
Từ những thành công của Đảng trong việc xây dựng, bảo vệ chính quyền giai
đoạn 1945 - 1946, có thể rút ra một số kinh nghiệm trong quá trình xây dựng và bảo vệ
chính quyền Nhà nước ta giai đoạn hiện nay:
Một là, phải gắn bó mật thiết với nhân dân, dựa hẳn vào dân, vì lợi ích của nhân dân.
Đó là nguồn gốc sức mạnh của chính quyền trong các giai đoạn cách mạng.
25
Collected by Lê Văn Hùng
https://www.facebook.com/le.van.hung.kdqt
Hai là, phải thường xuyên củng cố bộ máy nhà nước trong sạch, vững mạnh, chống
nguy cơ quan liêu hóa, bảo đảm khả năng tự bảo vệ. Sức mạnh của nhà nước biểu hiện
trước hết ở sự trong sạch, vững mạnh trong bộ máy của nó, ở năng lực tổ chức, quản lý
mọi hoạt động kinh tế - xã hội theo pháp luật.
Bốn là, phải có sách lược mềm dẻo, khôn khéo, lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ
địch, cô lập cao độ kẻ thù chính, trung lập những người có thể trung lập, tranh thủ những
người có thể tranh thủ, nhằm làm suy yếu vị trí và thế lực của chúng, làm tăng thêm sức
mạnh và tạo điều kiện đưa cách mạng tiến lên.
Năm là, sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định bản chất, sức mạnh và sự tồn tại
của chính quyền nhân dân. Giữ vững và nâng cao hiệu quả lãnh đạo của Đảng đối với
Nhà nước không chỉ có ý nghĩa quyết định sự sống còn của chính quyền cách mạng, mà
còn là sự tồn tại của bản thân Đảng và chế độ xã hội chủ nghĩa. Để đảm đương được vai
trò lãnh đạo, Đảng phải vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, phải thường xuyên
tự đổi mới, tự chỉnh đốn, ra sức nâng cao trình độ trí tuệ, năng lực lãnh đạo. Giữ vững
truyền thống đoàn kết thống nhất trong Đảng, bảo đảm đầy đủ dân chủ và kỷ luật trong
sinh hoạt Đảng.
Xây dựng và bảo vệ chính quyền nhân dân là một bài học lớn của quá trình đấu tranh
cách mạng của nhân dân ta từ khi Đảng lãnh đạo chính quyền. Diễn biến phức tạp của
tình hình quốc tế, nhiệm vụ nặng nề của thời kỳ quá độ ở nước ta đòi hỏi Đảng và nhân
dân ta phải nâng cao cảnh giác, nỗ lực phấn đấu xây dựng chính quyền nhân dân thật sự
trong sạch, vững mạnh, xứng đáng là công cụ có hiệu lực nhất để tổ chức thắng lợi sự
nghiệp đổi mới và xây dựng đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa.
II- Giai đoạn chống thực dân pháp xâm lược và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân
(1946-1954)
26
Collected by Lê Văn Hùng
https://www.facebook.com/le.van.hung.kdqt
1- Hoàn cảnh lịch sử
Quốc tế
- Hệ thống xẫ hội chủ nghĩa do lien xô đứng đầu đã hình thành. Phong trào cách
mạng giải phóng dân tộc có điều kiện phát triển.
- Với danh nghĩa quân đồng minh, quân đội các nước đế quốc ồ ạt chiếm đóng
thuộc địa.
Việt Nam
- 11/1946, Pháp tấn công vào Hải Phòng, Lạng Sơn, Đà Nẵng, gây chiến ở Hà Nội
- 19/12/1946, dưới sự chủ trì của Hồ Chí Minh, Ban thường vụ trung ương Đảng lập ra kế
hoạch cử phái viên đi gặp Pháp để đàm phán nhưng không thành do Pháp có ý định cướp
nước ta một lần nữa
- 20h ngày 19/12/1946: tất cả chiến trường trong nước đồng loạt nổ súng
- Rạng sáng ngày 20/12/1946, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh được
phát đi trên Đài tiếng nói Việt Nam
=> Đảng ta đã khẳng định kẻ thù chính của dân tộc ta là thực dân Pháp xâm lược
Trung ương Đảng và Hồ Chí Minh đã chỉ đạo chiến lược kết hợp phương pháp
đấu tranh chính trị, quân sự với ngoại giao đề ra những chủ trương, biện pháp cụ thể cả
về tư tưởng, tổ chức để quan dân cả nước sẵn sàng bước vào cuộc chiến đấu mới.
Trong chỉ thị “Công việc khẩn cấp bây giờ” ra ngày 5/11/1946, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã nêu lên những việc có tầm chiến lược, toàn cục khi bước vào cuôc kháng chiến
và khẳng định lòng tin vào thắng lợi cuối cùng.
Thuận lợi:
- Cuộc chiến tranh của nhân dân ta là cuộc chiến tranh chính nghĩa bảo vệ nền
độc lập, tự do của dân tộc.
- Ta đã có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt nên về lâu dài,, ta sẽ có khả năng
đánh thắng quân xâm lược.
- Trong khi đó, thự dân Pháp có nhiều khó khăn về chính trị, kinh tế, quân sự ở
trong nước và tại Đông Dương không dễ gì có thể khắc phục ngay
27
Collected by Lê Văn Hùng
https://www.facebook.com/le.van.hung.kdqt
- Cuộc kháng chiến của ta diễn ra trong không khí phong trào giải phóng dân tộc
đang lên cao trên toàn thế giới.
Khó khăn
- Ta có tương quan lực lượng quân sự yếu hơn địch
- Ta bị bao vây bốn phía, chưa nước nào chịu công nhận, giúp đỡ.
- Quân Pháp có vũ khí tối tân, đã chiếm được 2 nước Lào, Campuchia và một số
nơi ở Nam Bộ Việt Nam, có quân đội đứng chân trong các thành thị lớn ở miền
Bắc.
Những đặc điểm trên là cơ sở để cho Đảng xác định đường lối cho cuộc kháng
chiến.
28