Professional Documents
Culture Documents
364001910 Cấu Truc Bao Bi 100 Cau Hỏi PDF
364001910 Cấu Truc Bao Bi 100 Cau Hỏi PDF
Cuốn sách đang nằm trên tay bạn chính là cuốn sách “ Cấu trúc bao bì với 100 câu
hỏi và 100 lời giải đáp” được xem là nguồn thông tin hữu ích về cấu trúc bao bì cho
người kinh doanh, kỹ sư, quản đốc phân xưởng và tất cả những ai quan tâm tới công
nghiệp bao bì.
Chúng tôi cũng hy vọng rằng những người đang làm mong muốn “nâng cấp” màng
mình đang sản xuất hoặc các nhà sản xuất thực phẩm sẽ tìm được lời đáp về các câu
hỏi thường ngày trong cuốn sách này. Không những thế các chuyên gia bao bì cũng
có thể tìm được các tư liệu liên quan tới vấn đề mình đang quan tâm.
Sau cùng, tập thể nhân viên Phòng Kỹ Thuật Công Ty CP Bao Bì Nhựa Tân Tiến đã
cố gắng trong khả năng cho phép lược dịch cuốn sách này như là một tài liệu dùng
cho phòng trong công tác nghiên cứu. Tuy vậy không thể tránh khỏi những sai sót
như thiếu các hình vẽ minh họa hoặc dịch chưa đúng ý tác giả, cho nên sự góp ý của
bất kỳ các cá nhân đều là điều mong muốn của tập thể để có thể hoàn chỉnh trong
việc hiệu chỉnh nhằm cung cấp những thông tin chính xác, đầy đủ về cuốn sách. Qua
đây, Chúng tôi xin chân thành cám ơn Anh Huỳnh Phi Long- Phó phòng Kỹ Thuật
- đã tạo điều kiện trong việc hoàn thành cuốn sách nhỏ bé này.
Ghi chú:
Tráng:“ // “ : Ghép khô ; “ / “ : Tráng đùn
Mực: “ I “ : Mực
Bề mặt phủ:“ – “ : chỉ phủ ( ví dụ: PET – K, OPP-I ...)Câu 1: Đặc tính và tầm quan
trọng của các màng là gì?
Giải đáp:
OPP, PET, CPP và LLDPE là các màng rất thường dùng trong bao bì. Bảng (1)
dưới đây chỉ ra các đặc tính của các màng :
Bề Mặt Chất Nền ( Màng in) Chất bịt kín ( Màng Ghi chú
ghép)
OPP PET PA CPP LLDPE
Độ dày (m) 20 (15 – 12 – 16 - 12 –15- 20 (20 – 40 (30 – Sp chính
60 ) 25 25 80) 80)
Tính trong suốt T RT T T X
Tính cứng T RT X X RX
Kháng Nhiệt X RT T X-T RX
Kháng Lạnh T T RT RX X
Kháng xuyên thủng T X RT T RT
Hàn dán RX RX RX T RT
Rào cản Nưốc T RX RX T X
Oxy RX X T RX RX
Tính Kinh Tế RT T X RT T Đường
cong
Ghi chú: T: tốt RT: Rất tốt X: Xấu RX: Rất xấu
Màng bao bì được chia làm 2 loại: Chất nền bề mặt và chất bịt kín (Hàn dán). Màng
định hướng hai chiều được dùng như là chất nền bề mặt như OPP, PET, PA và chất
không định hướng như chất bịt kín như CPP, LLDPE. Với PP thì khác, Màng đinh
hướng hai trục PP thì làm tăng khả năng kháng cứng và lạnh, nhưng khả năng hàn
dán thấp hơn khi so với màng không định hướng CPP. Nhiều màng bao bì kết hợp
cả hai chất nền bề mặt và chất bịt kín, ngoại trừ màng OPP được dùng làm màng
đơn cho lớp ngoài cùng đặc biệt cho các bao bì rau quả, bao bì sản phẩm dệt, trong
khi màng CPP cũng được dùng tương đương cho bao bì dệt và bao bì đựng bánh mì.
Các bao bì khác bao gồm không hàn dán, chất nền bề mặt, chất bịt kín. Trong trường
hợp có sự kết hợp chất nền bề mặt và chất bịt kín thì màng dạng này có thể cung cấp
các thuộc tính mà màng riêng thiếu hoặc khi cả hai có cùng một thuộc tính thì khi
kết hợp chúng sẽ làm gia tăng thuộc tính này. Vd: cho màng về rào cản- xem câu:
12
OPP: OPP phần lớn được dùng như chất nền bề mặt, được cho nhiều ứng dụng nếu
không có các thuộc tính cao được yêu cầu. OPP thì đặc biệt được phù hợp cho các
bao bì
OPP: OPP phần lớn được dùng như chất nền bề mặt, được cho nhiều ứng dụng nếu
không có các thuộc tính cao được yêu cầu. OPP thì đặc biệt được phù hợp cho các
bao bì thức ăn nhanh chế biến bằng gạo và các thực phẩm kháng ẩm bởi vì OPP
kháng ẩm rất tốt
PET: Do tính tiện lợi, màng PET đuợc dùng cho tính kháng nhiệt do tính chất kháng
nhiệt của nó. Tuy nhiên, gần đây màng PET được nghiên cứu ứng dụng và kết quả
một trong các ứng dụng làm rào cản giữ hương phản ánh yêu cầu về bao bì cấp cao.
PA: Thực phẩm dạng lỏng và các bánh làm bằng gạo là các áp dụng chính cho bao
bì PA chống tạo lổ. Công nghệ PA được làm và phát triển đầu tiên ở Nhật và ngày
nay phát triển trên toàn thế giới.
CPP: Tiêu thụ CPP gần như PE cho lớp phủ hàn dán. Đặc biệt cho các bao bì retort,
CPP gần như chiếm lĩnh toàn bộ thị trường. Vì vậy, do tính ứng dụng tổng quát của
nó, CPP ngày càng thế chổ màng LLDPE như việc làm tăng độ bền hàn dán và khả
năng chịu va.
LLDPE: Có đặc tính rất tốt về hàn dán và khả năng chịu va đập tốt mà thuộc tính
này rất cần cho bao bì thực phẩm dạng lỏng và bao bì đựng gạo. Vì vậy LLDPE có
khả năng tiêu thụ rất nhanh và cũng có khả năng dùng làm vật liệu thay thế cho EVA
& LDPE.
Sự tiêu thụ của màng đóng gói (đv:1000 tấn/năm)
Vật liệu 1988 1989 1990 1991 1992 Tốc độ tăng trưởng 92/ 88
OPP 168 179 187 190 193 15%
PET 20 22 23 24 25 25%
PA 23 24 26 28 31 35%
CPP 76 79 82 79 81 7%
LLDPE 26 30 32 36 38 46%
1.2) Độ bền nhiệt: Với nhiệt độ nóng chảy cao (246oC), màng PET có thể sử dụng
được ở khoảng nhiệt độ sau (-60oC đến 150oC). Độ bền nhiệt của PET cao nên
thường dùng trong các túi chịu retort, nhiệt độ cao và hàn dán.
1.3) Tính chất ngăn cản: Cả hai khả năng ngăn Oxygen và hơi ẩm đều thấp hơn các
loại màng khác. Tuy nhiên PET có khả năng giữ lại mùi của các loại gia vị và kháng
lại các dung môi hữu cơ.
Thuộc tính rào cản hương của một số loại màng :
Vật Hương Hương Bột Bột Quế Bột Tỏi H/H Coca Trà
Vanilin Chanh Cari Caphê
Liệu Xanh
PET > 2 tuần 2 tuần 1 tuần > 2 tuần > 2 tuần > 2 tuần > 2 tuần > 2 tuần
PA 1 ngày 1 giờ 2 tuần > 2 tuần 1 ngày 1 ngày 1 ngày > 2 tuần
OPP 1 ngày 1 ngày 1 tuần 1 ngày 1 giờ 1 ngày 1 tuần 1 tuần
LLDPE 1 giờ 1 giờ 1 giờ 1 giờ 1 giờ 1 giờ 1 ngày 1 giờ
Khả năng thấm của một số hơi dung môi hữu cơ: (g/100m*m2*24h)
1.4) Khả năng phù hợp của màng mạ: Màng PET cho khả năng kết dính tốt với nhôm
và màng mạ (độ cứng, năng suất), màng PET được dùng rộng rãi như là một màng
kháng oxy, hơi ẩm và tia tử ngoại.
Lượng khí xâm nhập của một số loại màng: (cm3*mm*24h*atm)
Vật liệu O2 C O2 N2
PET Định hướng 1.7 5.2 1.2
PA Định hướng 0.4 1.6 0.8
OPP Định hướng 32.0 110 8.9
CPP Không định 78.9 284 19.0
hướng
HDPE Không định 85 290 20.1
hướng
PS Định hướng 115 450 17.0
PVC Định hướng 3.6 4.3 0.6
PET(12)/Al(7)/PA(15)/CPP (70)
Kháng nhiệt
cộng thêm các Thực phẩm retort PET(12)/PA(15)/CPP(50) Dạng trong
tính kháng trên
PET(12)/Al(9)/PA(15)/CPP(80)
PA(15)/LLDPE(60)
Tính kín khí Bánh gạo Túi retort
PA(15)/CPP-PE(20)/LLDPE(40)
Ghi chú : Sản phẩm túi PA được cải tiến ngày càng đáp ứng được nhiều yêu cầu:
- Tăng khả năng va đập, tăng khả năng trượt
- Tăng khả năng kết dính với vật liệu khác
Câu 4 : Cả hai màng PET & OPP đều dùng cho sản phẩm mì ăn liền. Mục đích sử
dụng chúng khác nhau như thế nào?
Giải đáp:
Cả hai màng PET & OPP được dùng như là chất nền bề mặt cho sản phẩm mì ăn
liền. Bao bì mì ăn liền có yêu cầu rất cao về kháng ẩm, kháng vật nhọn, kháng ánh
sáng
Đ/v kháng ánh sáng: Dùng mực in màu trắng để kháng ánh sáng.
Như bảng trên trình bày thì màng PET cho phép khả năng chạy máy tốt và tốc độ
đóng gói cao, tuy nhiên nhà sản xuất chọn PET hoặc OPP dựa trên yêu cầu tbị và
chính sách kinh doanh cuả công ty mình
Câu 5 : PA, PET, PVDC-OPP được dùng cho bao bì dưa chua. Được sd khác nhau
như thế nào?
Giải đáp :
Không có cấu trúc tiêu chuẩn nào thích hợp cho các sp này mà nhà sx phải tự chọn
bao bì thích hợp cho từng loại sp.
1) Chọn chất nền bề mặt
Chọn vật liệu lệ thuộc vào thành phần sản phẩm
Ghi chú: RT: Rất tốt X: Xấu T: Tốt RX: Rất xấu
Thành phần kháng Kháng Kháng Giữ mùi Kháng oxy Kháng
xuyên đun sôi nhiệt
Axít Bazơ Cồn
thủng
OPP RT RT T T X X RX RX
PET T X RT X RT RT RX RT
PA RX T X RT RT T X T
K-OPP RT RT RT T T RT RT RX
1.1) Kháng thành phần: OPP & PET phù hợp cho cho hầu hết các loại sản phẩm. PA
không phù hợp cho các sản phẩm đóng gói có tính axít
1.2) Kháng xuyên thủng: PET & OPP phù hợp cho bao bì có kích thước nhỏ, PA thì
thường dùng cho bao bì có kích thước lớn
1.3) K-OPP được dùng rộng rải cho rau quả ngâm chua do nó thuộc tính rất tốt về
vấn đề này cho dù kháng nhiệt thấp
1.4) Kháng đun sôi: Nhiều rau quả ngâm chua được khử trùng bằng việc nung sôi
sau khi hút chân không , do đó vật liệu dược chọn lệ thuộc đung sôi (65- 800C và từ
5 đến 20 phút) .
1.5) Giữ mùi: PET thì rất phù hợp cho việc giữ mùi cho một vài loại sản phẩm.
Thuộc tính rào cản: PVDC phủ hoặc EVA được dùng để giữ hương tốt hoặc ngăn
chặn sự biến màu nhanh.
2/ Hàn dán:
Bởi vì các thành phần sản phẩm có chứa hơi tác động lên đường hàn dán. LLDPE
và EVA được dùng để hàn dán xuyên qua các lớp ở giữa. Khi sản phẩm có chứa hàm
lượng giấm cao ,
thì ghép khô được dùng thích hơn do độ bền tách lớp bản thân nó là cao.
Câu 6: Màng chống ánh sáng được dùng để ngăn ngừa việc làm giảm chất lượng
thưc phẩm?. Dạng này khác nhau như thế nào?
Giải đáp:
Anh sáng cực tím hoặc thậm chí ánh sáng đèn huỳnh quang có thể gây hiện tượng
oxy hoá làm giảm giá trị thực phẩm. Bao bì dùng cho thực phẩm dễ dàng bị giảm
giá trị dưới tia cực tím hoặc đèn huỳnh quang. Với việc in mực màu trắng tạo ra các
khối ngăn ngừa ánh sáng đi qua. Ví dụ : sản phẩm mì ăn liền, người ta có thể dùng
mực chống tia tử ngoại, tuy nhiên loại mực trắng 1 mình không ngăn chặn đươc hoàn
toàn áng sáng đi vào, bản chất của màng đã có thuộc tính ngăn ánh sáng , 1 vài loại
màng ngăn ánh sáng tốt được cho dưới đây: (xem hình)
1) Al foil thì hữu hiệu cho tất cả các vật liệu kháng ánh sáng, nó không chỉ kháng
ánh sáng tốt mà còn có thuộc tính rào cản chống oxy, hơi nước và các khí khác, nó
đáp ứng được hoàn toàn về yêu cầu vật liệu đóng gói kháng sáng
2) Màng mạ cũng rất tốt trong việc kháng ánh sáng so với Al foil thì PET mạ hay
PA mạ cũng có thuộc tính rào cản nhưng cho phép 1 số tia tử ngoại đi qua. Tuy nhiên
dạng kháng nước chỉ dùng khi đun sôi theo yêu cầu.
3) Màng OPP dựa trên giấy tổng hợp : Màng ngọc trắng cũng có thuộc tính kháng
ánh sáng tương đương với màng mạ
4) Màng PET dựa trên giấy tổng hợp cũng có khả năng kháng ánh sáng khi được in
màu trắng lên thì khả năng kháng ánh sáng cuả nó lớn hơn màng PET bình thường
5) Màng PE trắng là màng PE có cho CaCO3 vào thì có khả năng kháng ánh sáng tốt
6) Mực in trắng: Tạo ra các khối hữu hiệu ngăn được tia tử ngoại ,nhưng nó lại không
tốt cho OPP dựa trên giấy tổng hợp và màng kim loại , người ta xác nhận rằng thậm
chí trong thương mại thì in mực trắng vẫn được phép cho bao bì thực phẩm nó dễ
dàng bị giảm giá trị thực phẩm hơn khi so với màng OPP dựa trên giấy tổng hợp
hoặc màng kim loại.
Màng kháng ánh sáng ngăn ngừa ánh sáng xâm nhập, nhưng nó cũng ngăn luôn
sự nhìn thấy các thành phần sản phẩm bên trong, đó là thiếu sót chính của màng này.
Công nghiệp đang tìm kiếm để tạo các màng trong suốt mà sẽ tạo các khối ( blocks)
chỉ ngăn ngừa tia tử ngoại. Tuy nhiên, các màng kháng tia tử ngoại hiện nay cũng
chỉ các khối ngăn một ít ánh sáng nhìn thấy. Nó gây mất màu vàng và màng không
hấp thụ tốt. Nhà xanh Nông nghiệp được làm từ các màng PET kháng tia tử ngoại
trong suốt.
Câu 7: Màng kháng tia tử ngoại là gì? Có sự khác biệt gì giữa mực in kháng tia tử
ngoại và keo kháng tia tử ngoại ? Chúng ảnh hưởng như thế nào?
Giải đáp: (xem câu 6)
Phũ hoặc trộn FeO, ZnO được tinh lọc chuyên dùng cho việc phũ lên bề mặt màng
hoặc trộn với nhựa cho mục đích hấp thụ tia tử ngoại.
Một vài sản phẩm cho dưới đây đã được thương mại hóa:
ZnO phũ chất lõng của hãng Sumitomo.
FeO của Showa Denko.
Câu 8: Dãy nhiệt độ sử dụng cũa mỗi loại màng là gì.
Giải đáp:
Cho việc đóng gói bao bì, dãy nhiệt độ cho việc thanh trùng và bảo quản phụ thuộc
vào dạng thực phẩm đóng gói.
Nhiệt độ cao: Trong quá trình đóng gói thực phẩm, xử lý Retort yêu cầu nhiệt độ cao
Xử lý retort nhiệt ở nhiệt độ siêu cao: 150oC trong 2 phút
Xử lý retort ở nhiệt độ cao: 135oC trong 8 phút
Xử lý retort 120oC trong 30 phút
Nhiệt độ lạnh: Thực phẩm đông lạnh được chứa ở âm 18oC hoặc thấp hơn.
Dãy nhiệt độ cao: Nhiệt co của chất nền bề mặt.
OPP co bắt đầu theo hướng ngang tới khi gia tăng mạnh ở 120oC .
Sự co của PA vàPET cũng bắt đầu gia tăng mạnh ở 140 oC và 160oC.
Dãy nhiệt độ lạnh: màng có định hướng hai chiều giữ cứng ở nhiệt độ lạnh tuy nhiên
CPP thì không thể ở ooC hoặc thấp hơn bởi vì nó trở nên dễ vỡ.
4) Lực va đập :
CPP phải được dùng cẩn thận trong dãy nhiệt độ lạnh bởi vì lực va đập sẽ giảm
nhanh.
Câu 9: Màng OPP có được phép dùng cho đun sôi không?
Giải đáp:
Tất nhiên là các sản phẩm được khử trùng bằng phương pháp đun sôi sau khi đóng
gói. Nói chung OPP là loại màng chống tỉnh điện. OPP thì không phù hợp cho đun
sôi bởi tác nhân khử tỉnh điện sẽ làm giảm độ bám dính thay vào đó co thể sử dụng
tác nhân khử tỉnh điện tự do K-OP (PVDC – phũ lên OPP)
Điều kiện cho quá trình đun sôi triệt trùng được áp dụng.
Tiệt trùng bằng đun sôi là quá trình xử lý kéo dài ở nhiệt độ càng thấp càng tốt
với mục đích giữ mùi . Tuy nhiên một vài loại thực phẩm đã sôi ở 95oC.
Cấu trúc bao bì chính sử dụng OPP:
Các ví dụ trên được chọn lược một cách đặc biệt để chỉ cách dùng màng OPP. Có
các cấu trúc khác sử dụng cả màng PET và PA
Câu 10: Màng phủ K là gì?
Giải đáp
1. Màng phủ K: K-OPP, K-PET, K-PA,... Các màng này được phủ với PVDC; vì
vậy chúng được gọi là màng phủ K.
2. PVDC:
2.1) PVDC là sự kết hợp bởi PƯ đồng trùng hợp VDC (CH2=CCl2) và VC (CH-
2=CHCl)
2.2) Một kết hợp khác giũa VAC (CH2=CHCOOCH3) , AN (CH2=CHCN) và một
số eter của acid arylic (CH2=CHCOOR). Điều này có thể đáp ứng yêu cầu ứng dụng
cụ thể bằng sự kết hợp các monomer khác nhau với một tỷ số thích hợp.
2.3) Thuộc tính rào cản và khả năng hàn dán:
Lượng VDC cao trong PVDC sẽ dẫn đến khả năng kết tinh PVDC cao. Điều đó
nghĩa là khả năng rào cản tốt. Trong khi lượng VC cao sẽ dẫn đến sự kết tinh PVDC
thấp. Điều đó nghĩa là khả năng hàn dán cao. Để nâng cao thược tính rào cản, 90%
khối lương hoặc nhioều hơn VDC đượv yêu cầu để tăng cường khả năng hàn dán thì
lương VDC được giới hạn từ 85% trở xưống.
2.4) Điểm nóng chảy và nhiệt độ kết tinh lệ thưộc vào hàm lương monomer. Điểm
nóng chảy của dãy PVDC từ 145 đến 165 0C và nhiệt độ kết tinh từ 0 đến 12 0C.
3. Đặc tính của lớp màng phủ K:
3.1) Thuộc tính rào cản: PVDC có được một thuộc tính rào cản tốt cả hai khi là màng
đơn hay màng phủ. Điều đó không ảnh hưởng đáng kể bởi hơi ẩm so với các màng
rào cản trong suốt khác như: EVOH, PVA.
3.2) Khả năng hàn dán: Khả năng hàn dán của PVDC thường được sử dụng như
KOPP cho bao gói thuốc lá; màng phủ K co thuộc tính rào cản cũng như khả năng
hàn dán và những đặc điểm này khác với những màng hàn dán khác.
4. PVDC dùng để phủ được tạo bởi nhũ co-polymer hóa , và kết quả nhũ này thành
nhựa,điều đó có nghĩa là PVDC sẽ phân tán ổn định trong nước. Bột nhựa PVDC có
khả năng hấp thụ bởi muối để trở thành loại nhũ. Nhựa PVDC này được dùng như
một chất phủ trên cơ sở là nền nước, và nhựa PVDC này sẽ hoàn tan và không hoàn
tan trong dung môi phủ. Màng phim được phủ trên nền nước sẽ tạo ra sự kháng nước
kém, trong khi màng phim phủ bởi dung môi thì rất bền nước cho phép sử dụng
retort.
So sánh phương pháp hoàn tan trong nước và hoàn tan trong dung môi để phủ
Mục Nhựa PVDC ( Water base coating) Nhựa PVDC ( Solvent coating)
Giá PVDC Không đắt Đắt
Tuổi thọ Ngắn, chỉ 1 hoặc 2 tháng cùng loại Dài
PVDC
Giá chất phủ Không đắt Đắt
Chất phủ và (1) Trong suốt tuổi thọ luôn được phủ (1) Tuổi thọ phủ ngắn
thuộc tính
(2) Giới hạn sử dụng chất thêm vảo nghiêm (2) Nhiều công thức phủ được sử
khắc không ảnh hưởng tính rào cản. dụng bởi vì nhiều dạng ổn định có thể
thêm vào để ngăn ngừa giảm tính rào
(3) Anh hưởng nưới dưới điều kiẹn khắc
cản
nghiệt xử lý đun sôi, retort.
(3) Kháng nước của chất phủ là rất
(4) Phủ dày và quá dày là có thể (2 –
cao
50g/m2)
(4) Phủ dày là không thể (1 – 50g/m2)
5. Thuộc tính của của màng phủ lớp K: Lớp K phủ có thể thay đổi độ cứng và kháng
va đập của màng cũng như thuộc tính rào cản và khả năng hàn dán.
5.1) Độ cứng của màng: Màng dùng phủ PVDC cứng sẻ làm tăng độ cứng của màng
khoảng 1m/1.6 g PVDC khô được dùng để phủ. Kết quả là 8g/ m2 lớp phủ tạo ra
chiều dày cứng 5m sẽ làm cho màng phim cứng hơn.
5.2) Kháng va đập: Cho dù lớp màng phủ K làm tăng độ cứng, màng ghép với lớp
K phủ sẻ tạo sự kháng va đập thấp ở phía trong. Khi màng phim sử dụng yêu cầu lực
va đập đủ bề mặt màng phim phủ K nên được dùng. Tuy nhiên có một vài trường
hợp dùng nhanh khi hầu hết PVDC chảy trên túi và bám vào dao hàn làm giảm bề
mặt của màng.
6. Yêu cầu cho việc thay đổi: Nếu lớp K phủ tiếp xúc với dung môi thì thuộc tính
rào cản sẽ giảm, do đó cần thiết độ bám của lớp phủ của keo khô và tốt, lớp phủ của
PE tráng nióng sẽ phá hủy những tinh thể của PVDC kết tinh làm giảm thuộc tính
rào cản của PVDC. Tuy nhiên thuộc tính này sẽ được phủ lại sau khi tráng.
7. Lượng màng phim phủ K được dùng (1994):
K-OP: 24000T/năm * Sử dụng tráng: 13.800T/năm
* Sử dụng giấy gói 1) Thuốc lá: 5400 2) Khác: 4800
K-OPP: 4200
K-PET: 2100
2) Độ dày và tính năng rào cản của lớp nhôm lắng đọng: Kháng được khí, tốc độ
thấm hơi ẩm, khả năng cản quang, và những tính chất khác phụ thuộc vào độ dày
của lớp nhôn ngưng tụ. Độ dày của lớp nhôm 6000A hay lớn hơn sẽ rất tốt cho việc
kháng thẩm thấu oxy và hơi ẩm, những kết quả trên ứng dụng chủ yếu để làm vật
liệu kháng thẩm thấu. Có vài mẫu màng mạ nhôm đang được sử dụng như tạo độ
bóng cho màng.
3) Độ bám dính của nhôm ngưng tụ trên màng; Nếu việc tráng ghép màng mạ nhôm
có độ bám dính lớp nhôm thấp thì sẽ gây ra tình trạng tách lớp, lớp nhôm tách ra
khỏi màng mạ.Tuy nhiên những màng có độ bám dính nhôm đã được cải thiện cao
hơn để sử dụng.
Điều này cho phép các màng PET mạ có độ bám dính lớp nhôm cao được dùng
làm màng đun sôi, retort.
4.2) Độ bền nhiệt trong quá trình tráng đùn: nhiệt độ nhựa đùn cao có thể gây nứt
bề mặt lớp nhôm mạ nên việc tráng đùng nên thực hiện ở nhiệt độ tương đối thấp.
4.3) Sự bám dính lớp phủ: độ bám dính của lớp phủ trên bề mặt lớp nhôm nhưng tụ
có thể dễ dàng gây rạn nứt; Thông thường tráng khô hay táng đùn nên ứng dụng
các loại màng khác để ghép màng.
4.4) Kháng thành phần: nên đưọc kiểm tra một cách cẩn thận; Nhôm là kim loại dể
bị ăn mòn, nó sẽ dể dàng bị xói mòn khi tiếp xúc nước, axit, kiềm, amin hoặc các
hợp chất khác.
Câu 12: Màng mạ trong suốt là gì?
Giải đáp:
Màng mạ chính yếu trong suốt dùng trong thương mại là màng mạ Silicate.
Phương pháp chuyển đổi màng mạ trong suốt: Oxit Silic (SiOx) được dùng trong
phương pháp mạ trong suốt. Bởi no nóng chảy ở nhiệt độ 1700oC , rất cao so với
nhiệt độ nóng chảy của nhôm là 660oC, sự ngưng tụ SiOx gặp nhiều khó khăn hơn
Al.
Loại Độ Cách dùng Khả năng thấm Oxy (*) Khả năng thấm hơi nước (**)
dày
Trrước Sau Sau Đơn PE PE CPP
(m) xử lý đun sôi retort độc
(40m) (60m) (30m)
RTS 15 Retort (>1200C) 8 8 8 10 6.4 4.4 5.4
RT 15 Retort (kháng cao) 3 3 3 5.0 3.7 3.0 3.5
H
3) Dùng keo cho keo ghép: Keo trong suốt dùng cho việc dùng retort là cách dùng
rất tốt bởi vì nó kháng được nước, dầu, ester. Nó có dạng urethane hoặc isocyanac.
Như khoảng 5g/m2 của keo khô được dùng cho keo phủ, sự lão hoá hữu hiệu là cần
thiết sau khi tráng.
Yêu cầu sử dụng: Lớp phủ K làm cho màng cứng nhưng lại làm giảm lực va đập và
kháng xuyên thủng thấp. So sánh lực va đập giữa PA và KPA bằng kết quả thử
Bag drop testing.
Kết quả màng phủ K cho lực va đập và kháng xuyên thủng thấp hơn. Dùng màng
có chiều dày 12m thì độ nhám của màng gần bằng với với giá trị rào cản của
màng PA.
Câu14: Có thể làm lạnh nhanh bao bì sản phẩm sau khi đun sôi được không?
Giải đáp:
Điều này có thể thực hiện được chỉ khi bao bì đáp ứng các đặc tính của dạng sản
phẩm
1) Chất nền bề mặt:
OPP khử tĩnh điện thì không phù hợp tách lớp sẽ xảy ra trong quá trình đun sôi.
KOPP cũng không dùng được.
PET, PA và các dạng phủ K của chúng thì được phép
Đun sôi gây ra màu trắng lớp K phủ sẽ nhạt đi với một vài trường hợp vật liệu phủ
K. Trong trường hợp này, quá trình làm lạnh nhanh nên xảy ra sau khi bao bì được
khô tốt để bất cứ màu hơi trắng nào không bị biến mất. Ngược lại màu trắng sẽ
được giữ lại trên bao bì
Khi các thành phần được làm lạnh nhanh sau khi luộn thì các vật nhọn bên trong
của bao bì có thể xảy ra và để chống lại kháng xuyên thủng này thì dùng PA là
tuyệt vời.
Các màng gốc như OPP, PET, và PA có được kháng lạnh.
2)Hàn dán:
Vật liệu Dãy nhiệt độ dùng ( Max) Dãy nhiệt độ dùng ( Min) Ghi chú
LDPE 66 -51
HDPE 120 -51
LLDPE 88 – 115 -51
CPP Max 135 0
INOMER 71 -73
EVA 80 -51
Hàn dán cũng phải bền vững trong khi đun sôi và làm lạnh nhanh. Dạng hàn dán lệ
thuộc vào điều kiện đun sôi. HDPE, LLDPE và chất bịt kín inomer kháng lạnh và
sôi ở 950C. Tuy nhiên một vài LLDPE và dạng inomer luôn xác định việc kháng
nhiệt trước khi dùng.
Câu 15: Khả năng kháng của mỗi màng dùng khác nhau như thế nào?
Giải đáp:
Màng rào cản thường được dùng:
Độ dày Thuộc tính rào cản
Vật liệu (m) Oxy Hơi nước Đặc tính
(200C,, 75% (200C,, 75%
RH) RH)
Nhôm Foil 7, 9 0–1 0-1
EVOH 10, 12, 14, 15 0.5 – 0.7, 03 45 -70, 40 Lệ thuộc vào độ ẩm cao,
sôi ở 850C, retort tốt
PVDC 15, 25 1 1 Lệ thuộc vào độ ẩm thấp,
có khả năng retort
PVA 14, 18, 25 0.5 700 Không kháng nước, lệ
thuộc vào độ ẩm cao
MXD–6 (Adipic 15 4 42 Có khả năng retort
Acid)
PVDC coated PVA 12, 15 0.5 6 Sôi ở 800C: 3 lớp
K – OPP 20 2 –10 2-6 Có khả năng đun sôi
K – PET 12 2–8 2 - 10 Có khả năng retort
K – ONY 15 3–8 5 - 10 Có khả năng retort
VM - CPP 20, 25 8 – 20 1 Che sáng: thực phẩm khô
VM - PET 12 1 1 Che sáng: có thể luộc
VM -ONY 15 1 1 Che sáng: không thể luộc
Silica-deposited 12 0.3 – 0.5 0.3 - 5 Có khả năng retort
3.2) Màng nhôm & màng mạ:thuộc tính rào cản của nhôm không chịu tác động
của nhiệt độ & độ ẩm, thuộc tính rào cản của MPET, MCPP, MPA thì thấp hơn
nhôm nhưng không ảnh hưởng nghiêm trọng bởi nhiệt độ hay độ ẩm. Tuy nhiên,
với màng MCPP thì lực hàn dán ành hưởng thấp hơn nên có thể lưu trữ ở nhiệt độ
& độ ẩm cao (lớp nhôm mạ sẽ trở nên trong suốtkhi bị oxy hóa). Màng silica
deposited thì trong suốt, có khả năng retort nhưng yêu cầu tráng đùn ở nhiệt độ
thấp và lực căng thấp trong suốt quá trình chuyển đổi để ngăn ngừa cracking.
Lượng hơi nước và Oxy thâm nhập có thể được tính bằng công thức này. Tuy
nhiên nếu có yêu cầu cần thiết để đo giá trị chính xác bởi vì khi ghép màng vật liệu
khi kết hợp sẽ làm thay đổi thuộc tính rào cản.
Vật liệu Độ dày Lượng Lượng hơi Vật liệu Độ dày Lượng Lượng hơi
(m) Oxy thấm nước thấm (m) Oxy thấm nước thấm
Câu 17: Thuộc tính rào cản của màng có thay đổi sau khi tráng? ( Sự khác nhau
như thế nào giữa cách tính và gía trị thực)
Giải đáp:
Công thức tính thuộc tính rào cản cuả màng ghép ( Xem câu 16). Tuy nhiên, Giá trị
thực sau khi ghép thì thường thấp hơn giá trị trên lý thuyết.
Các nguyên nhân làm giảm thuộc tính rào cản sau khi ghép do các nguyên nhân
sau:
1/ Màng mạ:
1.1) Sức căng: Thuộc tính rào cản thấp hơn xảy ra khi độ cứng VMCPP giảm đi và
màng silica PET dễ cracking do màng này chịu ảnh hưởng sự cracking dưới sức
căng cao trong suốt quá trình in hoặc ghép màng.
1.2) Nhiệt độ cao: Tráng nóng có thể gây sự cracking của màng silica-deposited
hoặc màng Nhôm kim loại.
2/ Màng phủ K:
Trong suốt quá trình in và ghép: sự chuyển đổi nhiệt hoặc dung môi dư có thể làm
giảm tính rào cản
3/ Anhhưởng của nhiệt và hơi ẩm:
Nhiệt độ và hơi ẩm cao làm giảm thuộc tính rào cản của màng nhôm . khi thực
phẩm dạng lỏng đựng trong bao bì sử dụng các vật liệu có thuộc tính rào cản lệ
thuộc độ ẩm và kháng ẩm như LLD hoặc hàn dán CPP thậm chí các màng hàn dán
cho phép hơi ẩm thấm vào sau thời gian lưu trong kho. Nó làm cho thuộc tính rào
cản này thấp hơn thuộc tính ban đầu.
4/ Nhôm hư: Nhôm phôi đươc lựa ra từ các cuộn nhôm mà thùng bảo vệ bị hư.
5/ Kháng nhiệt: Nhôm phôi được sử dụng cho các túi dùng retort và các túi có quá
trình đóng gói ở nhiệt độ cao một vài dạng của MPET cho phép đun sôi nhưng
không xử lý retort .
6/ Kháng xuyên thủng: Màng nhôm ghép có độ kháng xuyên thủng thấp hơn
VMPET
7/ Chuẩn đoán chu kỳ sống: Ở Châu Au đặc biệt là Thủy Điển, nhôm phôi ngày
càng được sử dụng thay thế cho màng PET do nó đáp ứng được nhu cầu cao của
khách hàng. Tuy nhiên giá của nó lại cao hơn MPET.
Câu 19: Tại sao màng EVOH được chọn cho bao bì đóng gói thịt cá ngừ khô?
Giải đáp:
Thịt cá ngừ khô dễ bị hư ( có mùi) khi oxy và hơi ẩm tiếp xúc. Để đối phó với vấn
đề này, người ta cho khí Nitơ tràn đầy trong bao bì dùng màng Nhôm ghép được
giới thiệu 1962, nhưng nền công nghiệp vẫn tiếp tục tìm kiếm vật liệu bao bì cho
sản phẩm này. Năm 1969 người ta sử dụng cấu trúc OPP // Vinylon // PE cho bao
bì thị cá ngừ khô. Năm 1977 tiêu chuẩn cho vật liệu bao bì cá ngừ khôđược giới
thiệu bởi Tiêu Chuẩn Nông Nghiệp Nhật Bản
Oxy: Lượng Oxy xâm nhập 1cm3/m2.24hr hoặc ít hơn 200C, O%RH.
Hơi Nước: Lượng hơi nước xâm nhập 5 g/m2.24h, hoặc ít hơn là tốt.
Lượng Oxy dư: lượng Oxy dư sau khi khí xâm nhập vào túi nên 0.5 % hoặc ít hơn
thể tích của túi.
EVOH là vật liệu bao bì đáp ứng được Tiêu Chuẩn Nông Nghiệp Nhật Bản. Tuy
nhiên khả năng kháng Oxy & độ ẩm của màng này giảm khi độ ẩm cao. Do vậy
EVOH dùng dưới dạng OPP //EVOH//PE hoặc CPP. Gần đây màng PVA định
hướng phủ 2 mặt lớp K hoặc màng PVA định hướng đang tham gia giải quyết vấn
đề của EVOH. K-PVA khi so sánh với EVOH thì hoàn hảo trong việc kháng Oxy
& hơi nước thâm nhập ở độ ẩm cao. Tuy nhiên khi màng EVOH được mạthì nó có
thuộc tính rào cản tốt khi ngay khi cả có độ ẩm cao. Một số cấu trúc bao bì dùng
cho thịt cá ngừ khô:
OPP(25)// EVOH(12)/ EVA(50)
OPP(25)// EVOH(12)/ PE(15)/ EVA(40)
OPP(25)// VM-EVOH(12)/ EVA(65)
Lưu ý:Màng OPP & EVA hàn dán nên dùng loại khử từ để tránh thịt cá ngừ khô
bám vào chổ đường hàn bao bì.
Câu 20: Loại cấu trúc nào của PA định hướng & PA không định hướng được sử
dụng và ứng dụng ra sao? Nó có cho phép retort không và khả năng kháng xuyên
thủng như thế nào?
Giải đáp:
@ PA & PA định hướng có giá trị khác nhau cho dù sự khác nhau giữa chúng ít
hơn giữa OPP & CPP.
Màng PA định hướng cho:
1-Tăng độ bền đứt. 3- Tăng khả năng trượt
2- Giảm độ dãn dài & tăng modulus. 4-Tăng lực kháng vật nhọn
So sánh thuộc tính màng PA định hướng & không định hướng:
Thuộc tính Đơn vị PA định hướng PA không định hướng
Tỷ trọng G/cm3 1.14 1.13
Điểm chảy 0
C 220 - 225 215
Độ dày m 15 30
1) PA định hướng và không định hướng về căn bản thì không khác nhau nhiều
ngoại trừ về độ giản dài, lực. Tuy nhiên, PA không định hướng dễ giản theo yêu
cầu hơn là kiểm soát lực căn nghiên khắc trong suốt quá trình in.
2) PA định hướng và không định hướngcó ứng dụng tương tự. Tuy nhiên, PA
không định hướng có vùng độ cong thấp hơn bởi vì do chiều dày của nó là
0.020mm.
@ Kháng xuyên thủng và vật nhọn
Cả PA định hướng và không định hướng có kháng xuyên thủng như nhau,kháng
vật nhọn của của PA định hướng cao hơn không định hướng, nhưng về độ va đập
và độ giản dài thì ngược lại, PA định hướng thấp hơn. Độ va đập của PA không
định hướng giảm ở nhiệt độ thấp.
@ Retort: Cả PA định hướng và không định hướng đều cho phép retort. Tuy nhiên
khi PA là lớp ngoài cùng thì được dùng là PA // CPP , sự tách lớp có thể xảy ra
bởi vì PA định hướng có độ co cao.
Câu 21: Anh hưởng của màng cho khuôn sâu, cạn và cấu trúc của nó?(KHÔNG
HIỂU??)
Giải đáp:
Cho khuôn chứa, có hai dạng khuôn: Khuôn phun chính xác như chai và dạng tấm
như khay, container.
1) Dạng chân không: Ở phương pháp này, tấm thì được làm mềm bằng nhiệt và
xếp chặt vào khuôn chứa có lổ chân không li ti. Tấm phải hoàn toàn làm cho khuôn
nít hơi để không khí bên trong khuôn thoát ra nhanh chóng. Khi áp suất không khí
bên trong khuôn giảm. Ap suất không khí ép trên tấm chống lại phần tường khuôn
bên trong, hình thành chính xác khuôn container ( chứa), để lạnh container hình
thành được tháo ra.
2) Dạng có chốt trợ giúp:Dạng có chốt trợ giúp nhằm tăng phương pháp khắc sâu
bằng sử dụng khuôn có lổ. Nghĩa là tấm nóng trên khuôn có lô được kiểm soát chặt
chẻ được đè xuống trong khuôn với sử dụng cái chốt. Sau khi tiến vào chiều sâu
xác định. Tấm được nén chặt để chống lại tường khuôn phía trong tạo từ áp suất
chân không.
3) Dạng áp: Dạng áp được sử dụng cho loại tấm dày. Khi sử dụng áp suất chân
khôngriêng rẻ sẽ không giống nhau. Phương pháp này sử dụng cho cả hai áp suất
khí quyển và áp suất không khí thêm vào trong việc ép các tấm chống lại khuôn có
lổ
(Các hình vẽ minh họa –xem sách)
Câu 22: Sự khác nhau như thế nào trong số A-PET, C-PET, và màng PET?
Giải đáp:
A-PET, C-PET và màng PET tất cả đều làm từ nhựa PET (polyethyelene
terephthalane)
A-PET: PET vô định hình (PET không định hình)
C-PET: PET định hình ( dạng hình cầu nhỏ)
PET: Màng PET định hướng hai chiều (PETđịnh hình, có hướng)
1. Nhựa PET được tạo ra từ các tấm trong suốt bởi khi đốt nóng chảy. Đây là các
tấm không định hình được gọi là A-PET. Khi A-PET có hình dạng thể tích và lạnh
nhanh. Kết quả container trở nên trong suốt.
2. Ở nhiệt độ quá độ (680C) chuyển sang dạng thủy tinh ( glass) hoặc cao hơn các
phân tử bắt đầu vận động thành các dạng hình cầu nhỏ hoá trắng.
3. Màng PET định hướng hai chiều được hình thành khi A-PET được heat-set ở
nhiệt độ cao sau khi thay đổi hướng trực tiếp ở nhiệt độ hơi cao hơn nhiệt độ quá
độ chuyển sang dạng kính. Màng PET các phần tử được sắp xếp theo hướng (
hướng kết tinh)
Tỉ trọng và nhiệt độ quá độ dạng kín (Nhiệt độ thủy tinh hóa)
Tỉ trọng nhựa PET và nhiệt độ quá độ dạng thủy tinh (Nhiệt độ thủy tinh hóa) của
vùng tinh thể và không tinh thể được cho dưới đây
Vật liệu Độ trong suốt Độ Độ Lực va đập Thuộc tính rào cản
mờ cứng
T0c phòng T0c phòng Oxy Hơi nước Mùi thơm
A-PET T RT T RT T T T RT
c-PET RX RX RT X X RT T RT
PVC T T RT T T RT T T
OPS T T RT X X RX X X
HIPS T T RT X X RX X X
CPP X X X T X RX RT RX
Cấu trúc Độ dày (m) Thuộc tính rào cản Đặc tính& Cách dùng
Oxy Nước
PA / EVOH / PA 15.25 0.8 –2.0 79 - 123 Bao bì hấp thụ oxy, bao bì
hút chân không
PA/EVOH/Sealant 40 - 60 4 --- Màng co: Thịt xử lý
PA/EVOH/PP/PE 50 – 200 0.5 – 1 12 Kéo sâu
Sealant/EVOH/Sealant 80, 100 3.0 3 Kéo sâu
Sealant/EVOH/PA 100 3.0 6
PA/EVOH/LLDPE 20 – 35 1 15 Nước sốt, dưa ngâm
PP/EVOH/PP 1.2 8
PP/EVOH/PP 45 - 100 0.6 0.6 Retort
OP/PVDC/OP 7 3 BIB
Câu 24: Các màng hàn dán được sử dụng khác nhau như thế nào? ( Cơ chế hàn
dán)
Giải đáp:
Màng hàn dán cho ghép màng ( Substract Lamination)
Nhựa hàn dán cho ghép đùn ( Substrate Extrusion Coating)
1) Màng hàn dán:
Đặc tính của các loại màng hàn dán:
Vật liệu Khả năng hàn dán Khả năng kháng nhiêt Kháng lạnh
Lực Nhiệt Hot Hàn dán Sôi ở Retort Rtort ở 00C -200C
hàn hàn dán tack các chất 950C 1200C
Sơ bộ ở
dán thấp gây ô
1100C
nhiễm
LDPE T T T X XT RX RX RT T
LLDPE RT X RT RT TX RX RX RT RT
HDPE RT RX RT X RT RT X T T
CPP T X T X RT RT XRT RXT RX
EVA(5%) T RT X RT RX RX RX RT RT
Ionomer T T RT RT X RX RX RT RT
PET T RX RX RX T T T RT RT
(Estina)
LLDPE RT RT X T T RT T
HDPE X RX X XR T RX RT
CPP RX RX T XR RT RT T
EVA (5%) RT T RX T T X X
Ionomer T T -- T T RX X
PET RX RX T RX T X T
(Estina)
Sử dụng Thuộc tính yêu cầu Màng hàn dán có thể sử dụng
Thực phẩm retort Kháng nhiệt CPP, HDPE
Chất lỏng soup Hot tack, LLDPE, EVA
Thực phẩm đông lạnh Kháng lạnh LLDPE, PE, CPP, EVA
Thức ăn nhanh Hàn dán nhiệt độ thấp CPP, LDPE
Thực phẩm đồ biển Kháng dầu CPP, LLDPE
Thức ăn dạng bột Hàn dán các bột có thêgây ô nhiễm Inomer
Thực phẩm thơm Thuộc tính rào cản chất thơm PET
2) Nhựa đùn:
Phương pháp này cho hàn dán lệ thuộc vào chất nền
Tráng trực tiếp ( ví dụ: PP phủ trên OPP)
Sử dụng PE như lớp ghép ( ví dụ: PET/PE/ ..)
Phủ “ bám chặt – neo” ứng dụng trên mặt nền.
Vật liệu Độ bám dính Khả năng kháng Mùi Kháng dầu, và Cách dùng
kim loại nhiệt (0C) kháng chà xát
LDPE RX 8598 X RX
Độ cứng RT RT T
Khả năng hàn xuyên vật liệu T T X
Độ bền va đập T RT X
Kháng vật nhọn T T X
Kháng xuyên thủng T RT X
Độ bền xé T RT X
Kháng cracking T RT X
Kháng nhiệt T T TX
Mùi T T X
Câu 26: Cách dùng khác nhau giữa EVA & LLDPE như thế nào?
Giải đáp:
Sự khác nhau giữa EVA & LLDPE:
Cả EVA & LLDPE là copolymer dựa trên ethylen. EVA là Vinyl acetat copolymer
(VA: CH3COOCH=CH2) và LLDPE là một -Olephine copolymer (vd:Buten-
1:CH2=CH-CH2-CH3) Thuộc tính của nhựa EVA lệ thuộc vào thành phần EVA,
còn thuộc tính phụ thuộc vào dạng -Olephine và thành phần của nó.
So sánh thuộc tính của EVA & LLDPE khi sử dụng như chất hàn dán:
Thuộc tính EVA LLDPE
VA: 6% VA: 10 % C4 C6, C8
Khả năng hàn Độ bền đườnghàn T T RT RT
dán
Hàn dán ở nhiệt độ thấp T RT X T
Độ dính ban đầu (hot tack) X RX RT RT
Kháng nhiệt (đun sôi) X RX T T
Kháng vật nhọn T T RT RT
Tính trong suốt X X T T
Mùi X RX T T
Lực kháng áp RX RX T RT
Độ cứng X X RT RT
Câu 28: Các EVA lệ thuộc vào thành phần VA khác nhau được dùng như thế nào?
Giải đáp:
EVA là copolymer của ethylen & vynil acetat và thuộc tính của nó thay đổi lệ
thuộc vào thành phần VA
Thuộc tính sẽ tăng giá trị khi VA tăng Thuộc tính sẽ giảm giá trị khi VA tăng
Tỷ trọng Sự kết tinh
Độ dãn dài Điểm nóng chảy
Lực va đập Điểm mềm
Kháng cracking Nhiệt dễ vỡ, gãy
Khí xâm nhập Modul độ cứng
Hơi nước xâm nhập Độ cứng
Sự dảo Độ bền dứt ở điểm gãy
Hằng số điện môi Kháng hóa chất, kháng dầu
Đề mục Đơn vị LDPE 60m EVA 55m; VA: 3 % EVA 55m; VA: 5 %
Kháng đâm Max Số lẩn 15 Trên 60 Trên 60
thủng, va đập
Min 4 11 --tt--
TB 7 41 --tt--
Kháng đâm Max kg 350 370 400
thủng bằng từ
Min 235 240 265
TB 275 300 335
Câu 29: Nhũng thuộc tính nào cần cho quá trình xử ly đun sôi và retort?
Giải đáp:
Hai diều chính cần lưu ý khi xử lý đun sôi & retort
1) Kháng nhiệt:
1.1) Kích thước túi phải ổn định (không biến dạng hoặc thay đổi kích thước không
gian)
1.2) Độ bền tách lớp ổn định.
1.3) Các thuộc tính cơ bản phải ổn định như độ bền đuờng hàn, kháng va đập,
kháng xuyên thủng,...
2) Kháng thành phần:
2.1) Không có thành phần hấp thụ
2.2) Không có thành phần gây sự mài mòn
A) Chất nền bề mặt:
OPP PET PA
Thay đổi kích Đun sôi T T T
thước
Retort RX T T (1200C)
Sự bóp méo --- ----
Đối với chất nền bề mặt thì PET là chất phù hợp trong việc ổn định kích thước
không gian. Khi PA được dùng như chất nên bề mặt thì phải được xử lý retort dưới
1200C bởi vì các liên kết trong PA dễ bị đứt trong quá trình retort ở 1200C hoặc lớn
hơn. Cấu trúc PET.//PA//CPP đuợc dùng cho quá trình retort ở 1200C hoặc lớn
hơn. Màng phủ K dùng để đun sôi và retort nên được lựa để xử lý đặc thù.
B) Lớp keo:
Đun sôi Retort
Tráng đùn X RX
Ghép khô T T
Màng tráng đùn chỉ được dùng đun sôi ở nhiệt độ thấp, không được ở nhiệt độ cao.
Màng ghép khô thì được sử dụng đun sôi ở nhiệt độ cao & xử lý retort (850C hoặc
lớn hơn).
C) Hàn dán:
LDPE LLDPE HDPE CPP EVA Ionomer
Đun sôi RX T T T X (dưới X
850C)
Retort RX RX-X X-T T RX RX
1) Đun sôi: LLDPE, EVA và ionomer có các thuộc tính đun sôi khác nhau. Nó lệ
thuộc vào dạng sản phẩm và yêu cầu chọn lựa cho mỗi loại ứng dụng.
2) Retort: kháng nhiệt của mỗi loại vật liệu là khác nhau. LLDPE, HDPE & CPP
có tính kháng nhiệt lên tới 115, 1200C hoặc lớn hơn. Dạng sản phẩm phù hợp phải
được lựa chọn.
3) Theo Bộ nông lâm ngư nghiệp của Nhật Bản đã cho ra tiêu chuẩn về túi thực
phẩm retort. Tiêu chuẩn đòi hỏi như sau:
Lực hàn nhiệt: 2.3 kg/15 mm Kháng xuyên thủng: 0.6 kg
Kháng áp suất: 50 kg
4) Kháng thành phần: các dạng túi retort ghép nhôm. Các thành phần như giấm,
nước sốt cà chua có thể tiếp xúc với nhôm làm giảm độ bền tách lớp. Để ngăn ngừa
điều này, cần ghép thêm màng PET giữa nhôm và lớp hàn dán hoặc sử dụng keo có
thuộc tính rào cản đối với giấm. Đối với bao bì đựng bột cà ri thì keo phải được
yêu cầu thích hợp bởi vì thành phần gia vị gây sự tách lớp. C/tru
(PA//Al//PET//RCPP)
Câu 30: Màng CPP có thể làm túi động lạnh được hay không?
Giải đáp:
Một vài loại màng CPP có thể được dùng cho bao bì thực phẩm lạnh nhưng không
có màng CPP nào thích hợp cho việc làm túi đông lạnh. Tuy nhiên nếu khay được
để trong bao bì thì CPP có thể dùng tùy thuộc vào khối lượng sản phẩm bên trong
khay.
Định nghĩa về thực phẩm lạnh & thực phẩm đông lạnh:
1.1) Thực phẩm dạng lạnh: Rau tươi và một vài thực phẩm khác chỉ được yêu cầu
giữ ngắn là lưu trữ trong điều kiện có nhiệt độ thấp. Dãy nhiệt độ từ –50C đến 50C
(tiêu chuẩn quốc tế từ –10C đến 10C).
1.2) Thực phẩm đông lạnh: Những thực phẩm được lưu trữ trong –180C hoặc thấp
hơn
Ba định nghĩa được sử dụng:
1) Tiêu chuẩn của Bộ nông nghiệp Nhật Bản: Những thực phẩm đông lạnh là
những thực phẩm nông nghiệp và hải sản được đông lạnh, đóng gói và lưu trữ
trong môi trường nhiệt độ rất thấp sau khi đã được xử lý và lựa lại, vệ sinh và loại
bỏ những phần không cần thiết cũng như việc định hình và sắp xếp vào các bao bì,
đóng gói và nấu chín. Những thực phẩm này có thể được phục vụ cho việc nấu
nướng thức ăn hoặc không cần phải nấu lại.
2) Hiệp hội thực phẩm: Những thực phẩm đông lạnh không chỉ là những thực
phẩm đã được chế biến hoặc gia công (ngoại trừ những thực phẩm uống dạng
mềm, thịt, thịt cá voi, mực luộc) và cá biển phi lê hoặc cắt cục (ngoại trừ những
con sò tươi). Màchúng được đông lạnh hoặc đóng gói thành công-tan-ner. Những
thực phẩm đông lạnh này phải được lưu trữ ở –150C hoặc thấp hơn.
3) Viện thực phẩm đông lạnh Nhật Bản: Những thực phẩm đông lạnh là những
thực phẩm được xử lý sơ bộ và làm lạnh nhanh ở nhiệt – 180C hoặc thấp hơn &
được đóng gói phục vụ cho bán lẻ (tiêu chuẩn này là tiêu chuẩn cơ bản trong cam
kết chất lượng thực phẩm đông lạnh).
BOPP có khả năng chịu lạnh tốt nhưng CPP không có định hướng nên khả năng
chịu lạnh thấp. Có vài loại CPP cải thiện được độ bền va đập thích hợp cho túi thực
phẩm dạng lạnh
Cấu trúc bao bì cho thực phẩm đông lạnh từ 1991, bảng sau đây mô tả các thí
nghiệm trên các cấu trúc túi động lạnh của PPS
Những cấu trúc mô tả trên được phân loại theo các lớp hàn dán theo bảng sau đây:
Màng hàn dán CPP chỉ được sử dụng cho sản phẩm có khối lượng nhẹ và đóng gói
các khay.
Ghi chú:việc sử dụng màng M-LLDPE tăng lên một cách nhanh chóng trong thời
gian gần đây.
Câu 31: Sự hàn dán được dùng cho thành phần bên trong như soup (dạng lỏng),
thức uống lên men (rượu) là gì?
Giải đáp:
Hàn dán bao bì đựng chất lỏng yêu cầu lực hàn dán, hàn dán nhiệt thấp, hàn dán
xuyên thành phần, kháng va đập, kháng xuyên thủng, kháng nhiệt, ... Kháng thành
phần cũng là điều quan tâm chủ yếu cho hàn dán bao bì đựng chất lỏng và nên rất
cẩn thận ước lượng đặc biệt cho bao bì đựng chất lỏng là soup, alcoholic và nước
giải khát.
1) Kháng thành phần: Hàn dán chịu ảnh hưởng bởi thành phần.
1.1) Các thành phần có thể làm hư đường hàn
1.2) Hàn dán có thể làm cho các thành phần đi vào các lớp màng ghép và làm giảm
độ bền tách lớp.
2) Thuộc tính rào cản thành phần
Khi so sánh thấy LDPE, EVA, HDPE và CPP cho thuộc tính rào cản rất tốt đối với
alcoholic và thành phần hương vị.
2.1) Kháng gãy ứng suất: Alcoholic và các chất có chứa thành phần ester như soup,
nước giải khát gây gãy ứng suất ở phần đường hàn. Kết quả bao bì bị hư, kháng
ứng suất gãy màng LDPE tì đặc biệt thấp.
2.2) Nhiều sản phẩm soup lỏng thành phần có dầu như layou. Dầu thấm vào lớp
hàn dán, tiếp xúc với lớp keo làm giảm lực tách lớp. LDPE và EVA thì kháng dầu
đặc biệt thấp.
2.3) Tính thấm Ethanol: HDPE và CPP hàn dán cho thuộc tính rào cản tốt chống
lại ethanol. Khi trong thành phần có ethanol thì phải chọn keo kháng alcohol mạnh.
Từ bảng dưới cho thấy màng hàn dán LDPE và EVA có lẻ không phù hợp cho bao
bì đựng chất lỏng. Tuy nhiên chúng lại có thuộc tính hàn dàn nhiệt độ thấp rất tốt.
Vậy khi thiết kr61 cấu trúc bao bì đựng chất lỏng phải xem xét cả về loại bao bì
phù hợp và kháng thành phần.
Câu 32: Màng hàn dán không mùi có thể dùng được?
Giải đáp:
Vấn đề mùi hàn dán có hai nguyên nhân:
*) Mùi nhựa
*) Mùi keo
1) Mùi nhựa: Mùi nhựa được tạo ra sự bay hơi của những monomer không liên kết,
sự trùng hợp oligomer và sự trùng hợp dung môi ban đầu. Hầu hết các copolymer
như là LDPE và EVA giải phóng mùi nhưng các loại LDPE và EVA cho ít mùi
đang nghiên cứu phát triển.
LLDPE, HDPE và CPP là màng hàn dán có mùi nhẹ, tuy nhiên các màng này phải
được chuyển đổi dưới các điều kiện phù hợp, nếu khôngnhựa phân huỷ sẽ gây mùi.
2) Thuộc tính rào cản kháng lại dung môi bay hơi hữu cơ
PET có thuộc tính này tốt, tuy nhiên thành phần PET hàn dán khác với PET định
hướng hai chiều, thuộc tínhnrào cản PET hàn dán thấp hơn PET định hướng.
Ethan Ethyl MEK n- Bezene Chlorofo Carbon
ol acetate hexane rm tetrachloride
PET ( 0.5 8.1 4.0 1.2 0.5 168 0.6
đh)
PA 351 3.1 1.7 0.6 0.1 584 0.1
LDPE 21.7 457 284 2685 2320 5260 4670
OPP 1.7 73.4 52.9 779 988 2085 2020
PVDC 0.8 788 2630 0.3 546 1460 9.4
( g.0.1mm/m2.24h)
3) Tỉ số giữ hương
H S-PET ( Melinex 851H:ICI) bao gồm cả PET hàn dán có được thuộc tính rào cản
rất rất tốt với ethylbutylate ( dung môi hữu cơ), myrcene ( hương bia) và lionene
(hương cam) hơn LDPE và inomer.
Câu 34: Tầm quan trọng của thuộc tính hot tack đối với CPP ( homopolymer,
copolymer), PE (HDPE, LDPE, LLDPE), EVA(10%, 3%) và Inomer như thế nào?
Giải đáp:
Hot tack được qui cho lực kháng phía ngoài ở phần đường hàn, kết quả có được từ
việc cân thành phần khi phần đường hàn không đủ đóng rắn bởi vì làm lạnh ngay
không đủ theo sau hàn nhiệt. Hot tack là thuộc tính của đường hàn mà đặc biệt cần
cho bao bìa có tấm lót thẳng đứng chạy ở tốc độ cao. Inomer có thuộc tính hot
tack tốt nhất và nhiệt độ hàn dán tốt thấp nhất.
Câu 35: Đặc tính khác nhau của PET//Al//PA//CPP và PET//PA//Al // CPP là gì?
Giải đáp:
Cấu trúc màng ghép bốn lớp được dùng khi lực làm vở lớn và thuộc tính rào cản là
cần cho việc dùng retort, etc... Vị trí PA khác trong hai cấu trúc này được giải thích
theo sau:
1) PET // Al // PA // CPP: PA bảo vệ Al trong cấu trúc này.
1.1) CPP thì tiếp xúc với các thành phần và cho dù thuộc tính rào càn hơi ẩm là tốt
nhưng các thuộc tính rào cản khác là xấu cho phép các thành phần dễ dàng xuyên
qua lớp CPP này.
1.2) Nhôm sẳn sàng xoá mòn trong khi tiếp xúc với thức uống có cồn như rượu,
whiskey, các loại rượu mạnh, sản phẩm thực phẩm như phó mát, muối, nước chấm,
và nước uống như nước có carbonated, nước trái cây, axit vô cơ như acid chromic,
HCl, HNO3, H2SO4, axít vô cơ như acid oxalic, maleic, tartaric, citric, acetic và
glacial acetic cũng như các sản phẩm trích từ dầu mỏ như là aniline và
naphthalene, hoá chất hữu cơ như formalin, creosote và kim loại cũng như muối
kim loại như MgCl2, và chất kiềm như Soda. Xoá mòn lớp nhôm sẽ làm giảm lực
liên kết và gây tách lớp.
1.3) PA có các thuộc tính rào cản tốt, được đặt giữa Al foil và CPP cho lớp Al bảo
vệ. PA thì không thể bảo vệ Al foil từ mọi thành phần được chú thích ở phần (1.2)
mà sẽ gây xói mòn Al foil. PA thì dễ bị tổn thương bởi acid, do đó PET kháng
acid tốt nên được dùng thay thế PA khi thành phần của chất nền bị oxyt hoá.
1.4) Độ bền đứt và độ bền vỡ thì tăng do PA có tính dai.
1.5) Điểm yếu: Trước khi làm, túi PA được kéo dài thời gian bảo quản hấp thụ hơi
ẩm. Khi phần mở được hàn. PA tạo ra một khoảng không trống rổng do hấp thụ
hơi ẩm, kết quả là độ bền đường hàn giảm.
2) PET // PA // Al // CPP: Cấu trúc này cho việc bảo vệ PA. PA thì thường mất
màu bởi các acid khác nhau. Trong trường hợp này, nếu túi được mở ra, PA biến
màu làm hư vẽ mỹ quan túi. Do đó PA được đặt sau Al.
Có hai ví dụ trên đang dùng ngoài thị trường . Tuy nhiên, mục đích của việc chấp
nhận bao bì là chưa rỏ ràng.
Câu 36: Phía nào của lớp mạ kim loại nhôm của màng VMPET dùng tốt nhất cho
cấu trúc:
PET-ink // VMPET / PE hoặc PET-ink // PET – VM / PE ?
Giải đáp:
Cấu trúc PET-ink//VMPET/PE là tốt nhất vì lớp Al nên được đặt kế bên lớp keo
tráng khô
Các tiêu chuẩn trên về túi retort là cần, nhưng túi retort dùng thì cần lớn hơn tiêu
chuẩn cho tính an toàn.
4) Kiểm tra cấu trúc dạng trong suốt và dạng nhôm
2) Co khi retort PA
PA co mạnh hơn với điều kiện xử lý retort ( nước sôi, nhiệt độ cao) là dưới điều
kiện xử lý nhiệt độ khô. Sự quá co thường thấp, lực tách lớp tạo lực vở giảm hoặc
tách lớp, cấu trúc PA/retortCPP, nơi mà PA nằm ở bề mặt, thì yêu cầu nhiệt độ
retort dưới 1200C cùng sự quan tâm để trách hư. Tuy nhiên, để phơi bày PA co
được dùng là hữu ít bởi vì bề mặt phơi bày trông hấp dẫn do màng co chặt từ nhiệt
co.
Câu 39: Cấu trúc PET//Al//CPP và PET//Al//PA//CPP khác nhau như thế nào?
Giải đáp:
Câu 37 giải thích lực kháng vở của cấu trúc PET// Al // retortCPP và PET // Al //
PA // retortCPP trong túi retort. Câu 39 xem xét cách dùng thật của hai cấu trúc
trên
1) Cấu trúc khác nhau lệ thuộc có dùng bao bọc phía ngoài không
Nhiều túi retort được đựng trong thùng carton bởi vì bao bì được hàn 4 phía. Bảng
dưới chỉ ra cấu trúc bao bì khác nhau qui cho khi nào có bao bọc phía ngoài
Cấu trúc Trong Có bao bọc Không có bao bọc Túi
hộp ngoài ngoài đứng
PET // Al // retoCPP 11 4 1 ---
PET // Al // PA // 6 1 2 12
retoCPP
PET // Al // PA // 2 --- 5 4
retoCPP
1.1) Hầu hết tất cả túi cấu trúc PET//Al//retort được đưng trong thùng carton hoặc
có bao bọc phía ngoài, làm bao bì chắc là không cần thiết. Ngược lại, khoảng một
nữa tất cả bao bì cấu trúc PET//Al//PA//retort không có bao bọc phía ngoài.
1.2) Túi đứngkhông có bao bọc phía ngoài nhưng nó đòi hỏi có kháng lực va đập
và kháng xuyên thủng ở phần đáy, và tất cả có cấu trúc PET//Al//PA//retortCPP.
3) Tuổi thọ: Tuổi thọ khoảng 1năm và thiếu bao bì bọc phiá ngoài không là yếu tố.
Tuổi thọ Có túi bọc phía ngoài Không có túi bọc phía Túi đứng
ngoài
Cấu trúc <1 1 2 <1 1 2 năm <1 1 2
năm năm năm năm năm năm năm năm
PET//Al // CPP 3 9 3 --- --- --- --- --- ---
PET//Al//PA// 3 5 1 1 1 3 1 4 ----
CPP
Câu 40: Mặt phủ phía nào thì tốt nhất cho màng PVDCOPP cho cấu trúc
PVDCOPP-ink//CPP hoặc OPP-PVDC-ink//CPP?
Giải đáp:
Cho dù OPP-PVDC//CPP có lớp màng phủ PVDC nằm phía trong và là cấu trúc
bình thường. Vấn đề hiện diện ở đây là trong cách dùng màng phủ PVDC như
màng ghép làm giảm lực tác động.
2) Độ cứng
Độ cứng còn ảnh hưởng đường hàn, hoặc thành phần được bảo vệ bên trong. Nếu
độ cứng túi là thấp thì không thể chỉ ra các thành phần ưu điểm nằm phiá trong bao
bì, và hàng sẽ thiếu tính hấp dẫn. Độ dày còn quyết định dựa vào máy đóng gói (
quá dày hoặc quá mõng là không chấp nhận)
2) Hàn dán
2.1) Mối quan hệ giữa chiều dày hàn dán và xuất hiện xuyên thủng
Khi LDPE được đùn rất mõng thì tồn tại xuyên thủng. Để tuyệt trừ xuyên thủng
trong lớp hàn dán thì cần thiết giảm nhiệt độ keo trong suốt quá trình đùn và tăng
độ dày.
2.2) So sánh kháng xuyên thủng bởi các vật liệu: Ionomer, EAA, EMAA có tính
kháng xuyên thủng tốt và ít xuất hiện xuyên thủng điều này đã xác nhận trong
trong sản xuất màng này hoặc dưới các điều kiện kiểm tra.
3) So sánh của lực kháng thủng cùng với phương pháp ghép
Ghép khô có lực kết dính lớn nhưng lại có lực xuyên thủng thấp hơn tráng đùn bởi
vì nó cứng hơn tráng đùn
Câu 43: Cấu trúc màng ghép nào không có mềm dẻo
Giải đáp:
Màng ghép không có tính mềm dẻo được quyết định bởi sự kết hợp bề mặt chất
nền, lớp keo của các màng và lớp hàn dán. Màng có độ dày cao nên được dùng để
đạt tính không mềm dẻo lớn nhưng giá cũng tăng. Giải thích cho sự không có tính
mềm dẻo tăng bằng cách sử dụng chất nền bề mặt, lớp keo, lớp hàn dán theo cách
sau:
5) Tính hữu hiệu của kháng tĩnh điện của màng PET kháng tĩnh
Thuộc tính của màng Espet T6140 ( Sản phẩm TOYOBO)
Mục Điều kiện Đơn vị Màng kháng Màng bình Phương pháp đo
từ thường
T6410%(12 T4100%(12m)
m)
Suất điện trở bề 65%RH Log 9.0 Lớn hơn 16 ASTM-D257
mặt
40%RH 11.0 Lớn hơn 16
Điện thế ( ½ chu 40%RH sec Ít hơn 10 -- JIS K7105
kỳ)
3.7
Độ mờ % 3.5 ASTM D1893
Blocking gf / 20cm Ít hơn 10 --- JIS K7125
Hsố ma sát ( Dyn Trước 0.28 0.36
Sau ---- 0.21 0.35
CPP đưôc dùng gia tăng thuộc tính hot tack, độ cứng bao bì ( Cho bao bì đóng gói
phù hợp ở tốc độ cao, LDPE hoặc EVA hàn dán nhiệt độ thấp tốt nên được dùng,
thậm chí nó cho hot tack, độ cứng nghèo nàn.
Câu 48: Cấu trúc bao bì được yêu cầu cho bao bì thực phẩm lỏng là gì ? ( Không
luộc, luộc và túi retort)
Giải đáp:
Cấu trúc bao bì thực phẩm lỏng luôn được quan tâm nhằm tránh đâm thủng, uốn
cong, xuyên thủng, và rơi bể là các vấn đề quan trọng, và nó cũng được yêu cầu có
thể chiu đựng xử lý tuyệt trùng ( xử lý nhiệt).
1. Lựa chọn chất nền bề mặt
Kháng lực đâm thủng, uốn cong,va đập, nhiệt là yêu cầu các thuộc tính quan trọng
nhất cho bao bì thực phẩm lỏng chất nền bề mặt, bảng dưới đây so sánh các chất
nền bề mặt thì PA được sử dụng do phù hợp với bốn lý do nêu trên
Kháng nhiệt Lực đâm Lực va Kháng xuyên Tải
thủng đập thủng
Đui sôi Retort
OPP (20m) T RX X X T X
PET (12m) T RT X X RX X
PA (15m) T T T T RT RT
PET // PA T T RT RT T RT
2. Chọn màng hàn dán: Lực hàn dán và kháng nhiệt tốt là yêu cầu cho việc dùng
màng hàn dán bao bì thực phẩm lỏng
Kháng nhiệt Lực đường hàn
Đun sôi Retort
LDPE X RX T
LLDPE T X RT
EVA X RX T
CPP T T T
Bao bì thực phẩm chất lỏng được phân loại theo khối lượng, cấu trúc PET//PA
được dùng cho bao bì trên 500g. Các điều kiện xử lý nhiệt được quyết định dựa
trên chất nền hàn dán. Đơn giản là cấu trúc PA / màng hàn dán được dùng cho
thậm chí bao bì trên 2 Kg cho mục đích quảng cáo.
Câu 49: Cái gì được yêu cầu cho cấu trúc bao bì loại nhỏ cho soup lỏng.
Giải đáp:
Với sự đơn giản hóa của cuộc sống đời thường, sử dụng các bao bì nhỏ đựng các
gia vị dạng lỏng ngày càng tăng. Các thuộc tính yêu cầu cho các bao bì nhỏ tăng
với sự gia tăng năng suất sản xuất và thành phần đa dạng hóa như trình bày dưới
đây.
3) Các ví dụ cấu trúc bao bì : Bảng chỉ ra cấu trúc bao bì theo tuổi thọ
Câu 50: Tại sao cấu trúc PVDC-PVA được dùng cho bao bì đựng giăm bông cho
dù được bảo quản trong phòng lạnh? Cấu trúc bao bì CP/PVDC-PT thiếu gì?
Giải đáp:
3) Cấu trúc bao bì: Bảng dưới chỉ ra bảng phân tích cấu trúc bao bì của sản phẩm
thương mại
3.1)
Thực phẩm Tuổi thọ Cấu trúc Dạng bao bì Thuộc tính rào cản
Giá trị O2 Giá trị H2O
45 ngày Hút chân không 1
45 ngày Co
45 ngày Hút chân không
45 ngày Hút chân không
Sản phẩm Nhà SX Loại Độ dày Độ Suất điện trở bề mặt Lực đường hàn
mờ
(m) Mặt Mặt ngoài (kgf/15mm)
(%)
trong
Aptstat S. Kakoh Hổn hộp 100 62 108 108 2.8
Auctec M. Seisi Chất dẫn 30, 60, 30 104 104 ---
95
Clear S A. Chem. -------- 80 13 107 1010 1.5
Coat
Sheltem Semedaine Chất dẫn -- --- 108 --- ---
HST Kojin Kháng từ 50, 70 --- 105 108 4.2
Câu 53: Các điểm quan trọng của thiết kế túi đứng là gì?
Giải đáp:
1.Định nghĩa túi đứng: túi đứng có đáy dạng chữ U, mà có thể đứng vững chắc,
không cần đỡ sau khi sản phẩm được đổ vào. Túi gusset (túi có miếng vải đệm)
cũng đứnh nhưng không được xem là túi đứng.
2. Một số điểm quan trọng của việc thiết kế:
2.1Ngăn xì: Để làm đáy, màng gấp được đặt giữa 2 màng tạo nên thân túi đứng
nghĩa là phần đáy dưới bao gồm 4 lớp màng , trong khi phần phía trên bao gồm 2
lớp. Cấu trúc khác này có thể gây ra đường hàn kém, kết quả là túi xì. Phần đáy túi
phải được hàn cẩn thân để ngăn xì. Nhà SX tiến hành Phương pháp kiểm tra
đường hàn dán: túi được hàn dán sau khi sản phẩm được đổ đầy và ném trên nền
bởi người nam và xác định túi có bị xì ngay chỗ đương hàn không?
2.2 Lực vỡ chống lại lực va đập: So sánh với 3 mặt hàn dán và 4 đường hàn của túi
đứng sau khi được đỗ đầy sản phẩm sẽ dễ dàng vỡ trong suốt quá trình phân bố bởi
do cấu trúc của nó:
Đường hàn nhiệt.
Lực ghép màng: PA//LLDPE PET//PA//LLDPE
Các đường hàn đáy không đạt
Chiều dày các lớp màng không đủ của thân và đáy
Độ bám dính không đủ: Bất cứ thành phần nào là chất lỏng nên dùng bao bì ghép
khô vì nó cho lực tách lớp cao. Tráng nóng cho lực tách lớp thấp, có thể dùng cho
sản phẩm có khối lượng nhẹ.
2.3. Thuộc tính đáy mở
2.4 Thuộc tính sử dụng lâu
3.Điều khác túi đứng cũng đòi hỏi các thuộc tính kháng xuyên thủng và kháng gãy
(cracking) giống như các túi thông thường.
4.Một số cấu trúc thông thường:
Sản phẩm Cấu trúc K.lương Kích thước túi
(g) (mm)
Rau OPP(40) // PC ----- 159 x 201
Túi bên Trà Trung OP-K(30)//CPP(40) 120 134 x 190
ngoài cho Quốc
các túi nhỏ
Đường OPP(40)//CPP(30) 90 117 x 168
tương xứng
Creap ( lỏng) OPP(20)//VMPET(12)//CPP(30) 85 140 x 180
Bao bì cafe OPP(30//CPP(40) 35 155 x 180
Thực phẩm khô OPP(20)//VMPET(12)//LLDPE( 500 299 x 368
40)
Retort Sóng viba PET- 200 138 x 179
SiOX//PET(12)//RetoCP(60)
Đậu PET//PA(15)//Al(7)//RetoCP(70 200 124 x 178
)
Bột cà ry PET//ecPE(20)//Al(9)//RetoCP( 200 128 x 157
70)
Bột giặt dùng cho nhà bếp PA(15)//ec- 500 120 x 259
(PE(20)//LLDPE(130)
Bột giặt ( dạng lỏng) PA(15)//LLDPE(150) 1000 169 x 280
Món tráng miệng (dạng lỏng) PET-K(12)//LLDPE(130) 175 109 x 160
PA-K(15)//LLDPE(140) 1000 160 x 260
Rau có khối lương nhẹ có thể được đóng gói trong túi OPP phủ.
Ghép khô nên sử dụng
Nhiều túi đứng được sử dụng như túi để chứa các túi riêng rẽ.
Câu 54: Nếu tính dễ cắt được yêu cầu.....?
Giải đáp:
1) Tính dễ cắt của túi:Phương pháp này nhằm cung cấp các túi dễ cắt theo loại theo
dưới đây
1.1) Nổ lực cắt mở túi: Trong khi túi cellophane có thể dễ dàng bị xé bằng tay.
Các túi được làm bằng nhựa thông thường thì khó xé. Tuy nhiên hầu hết các túi có
một bên vết khía chữ V để giúp mở túi.
1.2) Nổ lực xé trực tiếp:Nếu có hướng cắt được cho. Xé các túi theo hướng thẳng
hoặc mẫu – kiểu cong như yêu cầu.
2) Các phương pháp dễ cắt: Các phương pháp dễ cắt được chia thành hai dạng: Cắt
để mở và xé theo hướng.
Phương pháp dễ cắt Đặt ở ngoài rìa Tạo hướng Ghi chú
Khía chử V O Thêm khía chữ V ở mép đường hàn
Lổ kim O O Tạo lổ kim ở hướng cắt
Khía chử I + băng keo xé O O
Bề mặt sần sùi O Mép đường hàn thì sần do dễ xé bằng
tay
Tạo lổ bằng laser O Chô mong muốn cắt được làm laser
Màng dễ xé O Màng dễ cho hướng cắt MD hoặc CD
1) Cấu trúc phơi bày ( Lidding construction): được phân loại theo sau:
1.1) Bao gồm giấy
1.2) Bao gồm nhôm
1.3) Chỉ là màng
Như cấu trúc (1), (2) cung cấp độ cứng, lidding cho cức căng chắn chắn nếu dử
dụng nó làm các bao bì có đường kính lớn như là bao bì ( container) đựng mì ăn
liền. Trong việc so sánh với cấu trúc chỉ dùng màng khi áp dụng cho bao bì giải
thích cho việc độ cứng và mỹ quan yếu. Để giải quyết tính thiếu hụt này thí PA
được sử dụng.
2) Lidding co:
2.1) Màng định hướnh hai chiều sử dụng cho lớp ngoài cùng của Lidding là OPP,
PET, PA và OSM . Cách màng co theo sản phẩm đổ vào, hàn dán, xử lý đun sôi và
retort. Điều kiện quan trọng nhất cho tính căng lidding là giống nhau và cung cấp
độ co thích hợp cả về chạy máy và hướng ngang. Không cân bằng hoặc co không
thích hợp kết quả là tính căng thấp và bao bì bị méo mó. cân nhắc hướng thăng
bằng và độ co . PA và OSM là điều kiện tốt nhất.
2.1) PA co: PA co rất lớn trong việc xử lý bằng nước nóng bao gồm đun sôi và
retort hơn là xử lý nhiệt khô. Mục tiêu tổng quát PA là cho độ co cân bằng hơn là
OPP và PET. Tuy nhiên Co theo hướng MD và CD là hoàn toàn khác nhau mà
không thể đáp ứng tương xứng trong vài điều kiện. Ở đâu bao gồm hình dạng túi
và các phương pháp xử lý vô trùng. PA co ít thì được sử dụng khi co ít được sử
dụng. ( hình vẽ minh hoạ – trong sách)
Câu 59: Cái gì cần thiết thận trọng cho việc xử lý retort bao bì cấu trúc
PP/EVOH/PP?
Giải đáp:
Cho dù một vài vấn đề tồn tại thì cấu trúc PP / EVOH / PP có thể được xử lý retort.
(Thuộc tính rào cản oxy của cấu trúc này có thể bị phá hủy dưới độ ẩm cao)
1) Thuộc tính rào cản oxy dưới độ ẩm cao: EVOH và PVA cho thuộc tính rào cản
oxy rất rất tốt dưới độ ẩm môi trường thấp nhưng hấp thụ hơi ẩm trong độ ẩm xung
quanh cao thì kết quả thuộc tính rào cản giảm ( hình minh hoạ trong sách).
2) Thuộc tính rào cản oxy của bao bì cấu trúc PP / EVOH / PP
EVOH hấp thu hơi ẩm và làm hư thuộc tính rào cản lệ thuộc vào chiều dày PP.
Hơn nữa, EVOH sẽ hấp thu6 lượng hơi ẩm có giá trị và hoá trắng, và biến mất sự
hoá trắng này yêu cầu kéo dài khoảng bao gồm sự trở lại tới sự có mặt bình thường
của EVOH. (bao bì cấu trúc PP/EVOH/PP mà trải qua xử lý retort nghiêm khắc sẽ
hấp thụ hơi ẩm và sau đó yêu cầu vượt hơn 30 ngày đễ phục hồi thuộc tính rào cản
nguyên gốc của nó. ( Xem hình minh họa)
2) Mô hình đánh giá: Oxy hấp thụ cho tốc độ và sự hấp thụ khác nhau lệ thuộc vào
dạng và số lượng. Màng túi riêng rẻ rào cản Nitơ được đầy khác nhau riêng rẻ chứa
oxy hấp thụ được kiểm tra để xác nhận phạm vi khoảng oxy ở mức zero
Điều kiện: Kích thước túi: 120 x 200 mm ( Diện tích bề mặt : 480 cm2)
Lượng oxy hấp thụ: 50 cm3
Cấu trúc Lượng O2 xâm nhập Lượng O2 xâm nhập từ Khoảng duy trì oxy ở
bên ngoài túi mức zero trong túi
cm3 / m2. 24hr.atm
cm3 / 24hr ( Ngày)
( 200C x 90% RH)
PET(12)//LL(50) 120 5.8 8.6
PA(15)//LL(50) 60 2.9 17.2
OP-K(20)//CP(50) 10 0.5 100
PET-VM(12)//LL(50) 2 0.1 500
Hậu quả là khoảng thời gian yêu cầu oxy ở mức zero ( và chi phí) quyết định cấu
trúc bao bì hoặc năng suất hấp thụ oxy
Câu 61: Mối quan hệ của tuổi thọ cơ bản, sản phẩm, và mức độ rào cản khí?
Giải đáp:
1) Các sản phẩm được phân loại theo chiều dài tuổi thọ: bảng dưới đây chỉ ra sản
phẩm được phân loại theo chiều dài tuổi thọ. Thực phẩm cho dù đã được phân loại
theo từng loại riêng, theo tuổi thọ của từng loại như loại thưc phẩm dễ bị oxihoá
chất béo ( lipids) hoặc các thành phần khác. Các thuộc tính cũng thay đổi theo các
chính sách bao bì của các nhà sản xuất thực phẩm. Hơi ẩm cũng ảnh hưởng tới chất
lượng sản phẩm bị hư nhưng sự giải thích ở đây tập trung vào thuộc tính rào cản
oxy.
Tuổi thọ Sản phẩm Oxy xâm nhập ( cm3/ m2. 24hr . atm)
Khoảng 1 tháng Bánh sponge 0.5
Thịt ( Hamburger, giăm bông) 6 – 10
1 – 3 tháng Tráng miệng 5–7
hoặc ít hơn Snack 1.030
3 – 6 tháng Retort ( Trong suốt) 1
hoặc ít hơn Snack 1-20
Bánh gạo nướng 1-20
Bánh ngọt, bánh bao 0-20
Mì ăn liền 6-1000
Biscuit 20
6 – 1 năm Soup ( Bột), retort 0
hoặc ít hơn Coffee 0-1
Cocoa 1
Biscuit, Snack 1, 20
Bánh Chocolate 1, 20
1 – 2 năm Retort, Cocoa 0
Coffee 1
2) Các ví dụ cấu trúc bao bì theo thành phần và tuổi thọ ( Xem thêm trong sách)
Sản Cấu trúc Oxy xâm nhập ( cm3/ m2. 24hr . Tuổi thọ
phẩm atm)
Snacks OP/PE(15)/VMPET(12)/PE(15)/CP( 1 6 tháng
20)
1 6 tháng
PET-VM(12) // CPP
20 10 tháng – 1
OP(20) // VM-CP(25) năm
1000
OP(21) // CPP(30) 6 tháng
Retort PET(12)//Al(12)//PA(15)//retoCP(80 0 năm
curry )
0 6 tháng, 1 năm
PET(12)//PA(15)//Al(7)//retoCP(60)
0 1 năm, 2 năm
PET(12)//Al(7)//retoCP(70)
1 6 tháng
PET(12)//PVDC(15)//PA(15)//retoC
P(70)
Trà Đen OPP- 0.5 2 năm
K(20)//EVOH(12)/PE(20)/PE(22)
0 2 năm
PET(12)/PE(15)/Al(7)/ PE(22)
Coffee PET(12)/PE(16)/PVA(12)/PE(15)/P 0.5 1 năm
E(40)
1 1 năm
OPP(20)/PE(14)/VMPET(12)/PE /
0.5 1 năm
LL(42)
1 1 năm
PET(12)//VMEVOH(12)//LL(40)
PET(12)//Al(9)//LL(70)
Sp Thịt PET-K(12)//retoCP(60) 6 14 ngày
PA-K(15)//LL(63) 6 20 ngày
Câu 62: Mối quan hệ giữa độ bền đường hàn và nhiệt độ ( 1 – 2s, 1kg / cm2), và
giữa tốc độ đóng gói tự động và nhiệt độ?
Giải đáp:
1) Mối quan hệ giữa độ bền đường hàn và nhiệt độ: Độ bền đường hàn thì ảnh
hưởng bởi nhiệt độ, áp suất , thời gian và lệ thuộc vào nhiệt độ hàn dán tới điểm
hàn dán của lực hàn dán tương đương. Màng hàn dán xác định cả nhiệt độ hàn dán
ban đầu và cực đại
2) Mối quan hệ giữa đóng gói tự động và nhiệt độ: Nhiệt độ hàn dán phải được cài
đặt theo tốc độ đóng gói, cấu trúc, và sản phẩm.
2.1) Anh hưởng tốc độ đóng gói: Giản đồ chỉ ra lực hàn dán của bao bì từ 1 giây và
tới 0.3 giây. Nhiệt độ hàn dán tăng 100C thì khoảng thời gian hàn dán giảm từ 1
giây tới 0.3 giây. Với 8% EVA, 1 giây thì độ bền hàn dán cực đại đạt được ở
1200C; còn 0.3 giây độ bền hàn dán cực đại đạt được ở 1400C. Thí dụ này áp dụng
rằng giảm khoảng thời gian hàn dán yêu cầu nhiệt độ hàn dán cao hơn. Máy đóng
gói bao bì nhỏ với năng suất 300 – 500 túi / phút có thời gian hàn dán từ (0.1 –
0.15) giây / túi ờ nhiệt độ cao hơn. Kết quả là cả màng PET cho lớp ngoài bao bì
và màng hàn dán nhiệt độ thấp là yêu cầu.
2.2) Cấu trúc: Túi có cấu trúc màng nhiều lớp đòi hỏi kéo dài khoảng thời gian
truyền nhiệt. Để tăng tốc độ đóng gói, nhiệt độ hàn dán cao hơn là không hiệu quả
và quá trình hai lần hàn, chổ hàn gia nhiệt trước hoặc các phần đo khác phải xem
xét.
2.3) Sản phẩm: Các túi bao bì nhỏ được sử dụng đựng chất lỏng được hàn dán
trong sự có mặt chất lỏng phải dùng bao bì kín ( hơi, gió). Trong trường hợp này,
cả thành phần chất lỏng và nhiệt độ quyết định nhiệt độ hàn dán. Khi đóng gói bao
bì cho chất lỏng được gia nhiệt là không yêu cầu được nhiệt độ hàn dán cao đáng
kể. Bao bì cho chất lỏng chưa gia nhiệt hoặc lạnh chỉ yêu cầu nhiệt độ hàn dán
cao hơn bao bì không đựng.
Câu 63: Ứng dụng của in trong và in ngoài?
Giải đáp:
Hầu hết các bao bì mềm được in ở mặt trong và một ít sản phẩm in mặt ngoài.
1) In trong và in ngoài là gì?
1.1) In ngoài nghĩa là in trên bề mặt phía ngoài
1.2) In trong là khi bề mặt in được ghép với những lớp màng khác, nên hình ảnh
bóng hơn.
1.3) Mực in ngoài: Phải có độ bám tốt, độ bền nhiệt cao và không bị xướt.
1.4) In trong: Bề mặt in quay vào phía trong để tiếp xúc với lớp keo, mực in phải
có khả năng bám díngh với cả hai bề mặt của màng in và lớp keo, và độ bám dnh
của nó phải chấp nhận được.
2) Ứng dụng của in ngoài:
2.1) In trên bề mặt giấy hoặc nhôm.
2.2) In trên màng 1 lớp (để ngăn mực in không tiếp xúc với sản phẩm).
2.3) In trên bề mặt màng mờ
2.4) In trên các màng 1 lớp khó in.
2.5) Trong quá trình đóng gói bao bì, mực in có vai trò truyền nhiệt nên đòi hỏi
mực in phải có độ bền nhiệt cao.
2.6) Ứng dụng cho những trường hợp đặc biệt khác:
Câu 64: Mức độ xử lý corona bằng phóng điện yêu cầu cho mực in trên màng xử lý
là gì?
Giải đáp:
Trên 36 dynes / cm của lực căng ướt ( WT) thì được yêu cầu
1) Xử lý corona của màng polyolefinic
1.1) Bề mặt không hoạt động của PP hoặc PE cho sự bám dính mực yếu. Để tăng
tính kết dính, xử lý corona bằng phóng điện được tiến hành cho bề mặt hoạt động.
1.2) Mức độ xử lý OPP và CPP
1.2.1) Bề mặt hoạt động OPP và CPP thì thường được đo bởi WT. WT sẽ được đo
mức độ xử lý giữa 30 và 56 dynes / cm.
1.2.2) Xử lý OPP hoặc CPP: Mức độ WT của xử lý OPP và CPP thì khoảng 40
dynes / cm. Cho dù tỉ số cao là có thể, các ảnh hưởng không mong muốn khác có
thể tạo ra
Không xử lý Xử lý
OPP 30 38 - 42
CPP 30 38 - 40
1.3) Tối thiểu WT: Mực bám dính yếu kết quả là do mức độ WT dưới 36 dynes /
cm.
2.2) PA: Cho dù PA cho độ bám dính của mực rất tốt hơn PET, thì PA cũng cần
xử lý corona, bởi vì xử lý corona thì độ bám dính mực ổn định và tăng kháng
retort của màng. PA không xử lý có WT: 38 – 42 dynes / cm và 48 dynes / cm khi
xử lý.
Câu 65:Thuận lợi và bất thuận lợi của việc sử dụng màng mờ hoặc màng giả mờ ?
Giải đáp: (Tạm dịch: matte –coated film: Màng phủ mờ hay màng giả mờ)
1) Màng mờ và màng giả mờ là gì?
1.1) Màng mờ: Bề mặt màng thì tiến triển không bằng phẳng khi các phân tử vô cơ
được nhào trộn trong vật liệu thô làm màng , kết quả là màng mờ ( đục).
1.2) Màng giả mờ: Bề ngoài mờ thì đạt bởi bề mặt in bằng cách dùng mực in kháng
nhiệt, kháng trầy, kháng sướt. Bề mặt ngoài mờ rỏ thì yêu cầu lượng chất nền (
Khô: 2 – 3g / m2) mực
2) Thuận lợi và bất thuận lợi của màng mờ và màng giả mờ
Màng mờ Màng giả mờ
Giá Tốt Xấu: Đắt
Thiết kế Xấu Tốt: In đặc biệt được
*) Mờ một phần
**) Điều chỉnh mức độ mờ
Tính chất bề mặt Tốt: Không có vấn đề Xấu: Vấn đề là bề mặt in
Ghi chú:Thật ra, màng phủ mờ -giả mờ -được tiến hành ngay khi in vì vậy chi phí
không tăng rỏ, đối với in ngược thì đây là một công việc lý thúvì nó có thể làm
tăng thêm giá trị màng
Màng mờ cho tiếng (âm thanh) khẻ được chấp nhận bởi nhiều nhà sản xuát bao bì
để phân biệt sản phẩm của họ từ các sản phẩm cạnh tranh. Màng giả mờ đã được
sử dụng gần đây như thay thế màng mờ trong việc phản ứng lại sự lạm dụng, cho
tính quyến rủ hơn. Màng OPP thì in không hoàn chỉnhkhi bề mặt mờ được mong
muốn. Kết quả là sự tương phản rõ giữa chổ bóng không in và chổ mờ in.
Câu 66: Cái gì thì đáng lưu ý về keo phủ một phần kháng nước và quan điểm
tương lai?
Giải đáp:
Keo phủ một phần kháng nước đã được sử dụng cho tăng mội trường hoạt động
thực vật và ngăn sự ô nhiễm không khí.
1) Chú ý về việc sử dụng keo phủ một phần kháng nước: Một vài nha sản xuất mực
cung cấp các tác nhân phủ một phần riêng rẻ và giải thích ở đây tập trung vào mực
của hãng TOYO
1.1) Xử lý corona bằng việc phóng điện là yêu cầu cho bề mặt phủ: Tác nhân phủ
một phần kháng nước nên được phủ trên bề mặt màng được xử lý corona cho việc
tăng độ bám dính giữa màng và tác nhân, ngược lại đối với tác nhân phủ dung môi
thì có thể phủ cả hai bề mặt xử lý và không xử lý.
1.2) Làm khô và hình thành màng là cần thiết: Làm khô và bốc hơi nước sau khi
phủ của tác nhân phủ kháng nước, màng phủ phải được gia nhiệt tốt tới khi tác
nhân chuyển sang trong suốt. Quá trình xử lý nhiệt là cần thiết cho việc phát triển
độ bền đường hàn thích hợp.
1.3) Kiểm soát tác nhân phủ:
1.3.1) Khi tác nhân phủ kháng nước dạng nhủ tương sẵn sàng kết dính ở nhiệt độ
hoà tan trên 400C, nhiệt độ tác nhân phải dưới 350C .
1.3.2) Ngăn ngừa đông cứng là cần thiết bởi vì chất lỏng phủ đông lại sẽ tạo gel.
2.4) Làm khô: Để đạt được các tính chất làm bao bì và độ bền đường hàn thích
hợp, Gia nhiệt lớn trên bề mặt trên 800C được yêu cầu cho việc hình thành màng.
Hậu quả là thiết bị, điều kiện làm khô phải kiểm soát cẩn thận.
Ví dụ: Nhiệt độ không khí nóng : 1100C.
Tốc độ gió: 30m/giây
Chiều dài lò sấy: 1.5 m
Khoảng cách ( từ vòi tới màng) 10mm
Chiều rộng vòi: 1.5mm
Thì tốc độ in: 100m/phút ( khối lượng phủ: 2.1g/m2)
2.5) Độ bền hàn nhiệt chống lại lượng keo phủ ( hình vẽ minh hoạ – trong sách)
D) Thiết bị
Được phát triển ở Châu Au và giới thiệu lần đầu 1977. Hiện nay khoảng trên 30
dạng thiết bị được vận hành, tốc độ tối đa là 300m/phút cho nên nó được sử dụng
cho các lô hàng lớn.
Câu 71: Sản phẩm ghép không dung môi và sản phẩm ghép đùn được xử lý đun
sôi không?
Giải đáp:
Cả hai loại sản phẩm này đều có thể đun sôi ( luộc)
1. Keo không dung môi
1.1. Dạng keo: Keo Urethane được sử dụng và có hai dạng một thành phần và hai
thành phần
a) Dạng một thành phần: Phản ứng với nước kết quả là nó cứng hơn.
RNCO + H2O == RNH2 + CO2
RNH2 + R-NCO == RNH - CO -NH – R ( liên kết urea)
b) Dạng hai thành phần: Gốc isocianate phản ứng với gốc OH
R-NCO + R’-OH == R -NH - CO – O – R’ ( liên kết urethane)
Dạng hai thành phần thường được sử dụng
1.2. Keo sử dụng: Keo hai thành phần phải được chọn lựa sử dụng theo cách sử
dụng bao bì.
1.3. Lượng keo dùng: (0.8 –1)g/m2 / bao bì kẹo, (1.2 –1.4) g/m2 / bao bì snack,
(1.4 –1.6)g/m2 / bao bì thực phẩm nấu chính
Mục kiểm Độ bền tách lớp ( gf / 15mm) Độ bền đường hàn ( gf/15mm)
Chổ đo Màng Mực trắng Mực trên Màng trong Mực Mực trên
trong mực trắng mực
Không xử lý 350 360 400 4.0 4.4 3.0
Xử lý Nước 460 450 450 4.1 3.6 3.0
Đun 3% acid Acetic 450 500 460 4.0 3.2 3.4
sôi
5 % dầu salad 460 360 370 4.2 4.0 4.0
Câu 72: Màng ghép khô và màng tráng đùn màng nào dễ cong hơn?
Giải đáp:
Màng ghép khô thì ít bị cong hơn, nhưng màng tráng đùn thì có khả năng kháng
xuyên thủng tốt hơn
1) Sự cong
1.1) Điều kiện bình thường: Ở điều kiện bình thường, màng ghép khô ít bị cong
hơn tráng đùn bởi vì sản phẩm ghép khô không xử lý ở nhiệt độ cao và có màng “
cứng”. Tuy nhiên, ở nhiệt độ cao, tráng đùn sẽ làm biến dạng màng tráng đùn, kết
quả là màng dễ cong
1.2) Điều kiện không bình thường: “Chất nền” hoặc màng hàn dán khi ghép ở lực
căng quá lớn sẽ dễ cong theo ghép, do vậy lực căng thích hợp trong ghép là cần
thiết.
Tất cả cấu trúc đều dùng ghép khô. Màng PET có in được đặt giữa để làm giảm
quá trình hoạt động trên màng SiOx – depositied PET.
Câu 75: Tại sao xử lý corona không dùng ở bề mặt trong của đường hàn dán túi?
Giải đáp:
Xử lý corona sẽ phá hủy ( làm hư) độ bền đường hàn. Túi hàn dán được dùng cho
sàn phẩm may mặc dùng chính yếu là OPP.
1) Độ bền đường hàn: Cả hai xử lý corona và thành phần vật liệu đều ảnh hưởng
tới độ bền đường hàn.
1.1) Xử lý corona
Khi màng làm túi bị xử lý corona thì việc xử lý sẽ ngăn ngừa bề mặt màng nóng
chảy kết quả là độ bền đường hàn bị phá hủy.
Khi hai màng được hàn lại với nhau thì ở các mép của đường hàn có hình con
nhộng giống trái banh và tại chổ đường hàn này, xử lý corona ở mặt trong của hai
màng ngăn sự nóng chảy bởi vì xử lý corona tạo ra các nhóm (OH, COOH, ..) mà
tăng điểm chảy của màng. Bề mặt màng không xử lý làm nóng chảy hoàn toàn và
làm tăng độ bền đường hàn.
2) Độ bền đường hàn nhiệt: Độ bền đường hàn nhiệt cũng ảnh hưởng bởi xử lý
corona. CPP hoặc OPP hàn dán một mặt khọng nên xử lý corona. Tuy nhiên, màng
OPP hàn dán hai mặt mà được xử lý corona cho in có thể hàn dán ở nhiệt độ hàn
dán cao hơn.
Câu 76: Các yếu tố hàn dán tồi là gì? ( Các yếu tố làm đường hàn không đạt)
Giải đáp:
Khi vấn đề về đường hàn tồi xảy ra, điều cần thiết là quan sát chổ màng bị tách
lớp. Lý do màng phức hợp tách lớp không chỉ do khuyết tật đường hàn mà chổ bao
bì thực sự bị gãy, vở mới thực sự làm cho đường hàn tồi.
1) Điều kiện hàn dán: Độ bền đường hàn là một hàm của nhiệt độ, áp suất và thời
gian hàn. Những điều kiện này phải được xác định để ngăn ngừa màng bị co, biến
dạng và đạt được sự truyền nhiệt tốt tới lớp hàn dán bên trong.
2) Độ bền tách lớp: Ghép “ yếu” gây các khuyết tật đường hàn khi các lớp ghép dễ
tách lớp. Các yếu tố làm ghép “ yếu” là
2.1) Keo: a) Keo dùng không phù hợp b) Hardening (Độ cứng) thấp c) Lượng keo
phủ thấp...
2.2) Mực: Mực dùng không phù hợp sẽ làm hỏng độ bền tách lớp ở các chổ có in.
2.3) Màng ghép:Lực liên kết thấp lớp màng ghép kim loại hoặc PVDC và chất nền
kết quả là độ bền tách lớp giảm.
3) Hàn dán: Hàn dán “yếu” là do các yếu tố:
3.1) Mức đô xử lý corona: Lực căng bề mặt hàn dán cao sẽ làm giảm độ bền đường
hàn ( Xử lý corona hoặc xử lý xuyên suốt bề mặt yêu cầu nhiệt độ hàn dán cao)
3.2) Sự chảy của các phụ gia & keo:
3.2.1) Sự chảy phụ gia: Các phụ gia trong màng được bảo quản trong kho một thời
gian dài sẽ chảy vào phía trong của bề mặt hàn dán làm giảm độ bền đường hàn.
3.2.2) Sự chảy keo: Lượng keo chưa xử lý hoàn toàn, kết quả là keo chảy, như các
khối lượng hợp chất nhỏ chưa phản ứng sẽ chảy hoặc hợp chất phân tử nhỏ chảy ra
từ chất phụ gia trong chất bịt kín, và sự chảy này vào bề mặt hàn dán làm giảm độ
bền tách lớp.
3.3) Phần hàn dán xuyên thành phần ( gồm bụi, bột, ...)
3.3.1) Các thành phần trong quá trình xử lý ( in, tráng, cắt,..): Các lớp hàn dán
luôn tiếp trúc với môi trường tạo cho các thành phần dễ bám vào trong quá trình xử
lý. Các màng hàn dán tiếp xúc với các trục silicon, bụi.. sẽ bám vào làm giảm độ
bền đường hàn.
3.3.2) Các thành phần là các thành phần bên trong: Các thành phần bên trong vô
tình tiếp xúc với chổ phần đường hàn trong quá trình đổ chúng vào bao bì sẽ làm
giảm độ bền đường hàn. Dùng màng hàn dán cho khả năng hàn dán xuyên thành
phần là được đề nghị
3.3.3) Các thành phần là bột làm trơn: Bột chống dính làm tăng độ trơn có thể vô
tình tiếp xú đường hàn và làm giảm đường hàn.
3.4) Oxyhóa bề mặt màng ( trong trường hợp tráng nóng): Nhiệt độ tráng đùn cao
không thích hợp , có hiện tượng oxy hóa nhựa nóng chảy, kết quả là độ bền đường
hàn giảm.
3.5) Vật liệu “ nghèo”
3.5.1) Vật liệu không thích hợp:Thành phần nhựa không thích hợp sẽ làm giảm đi
mục tiêu đạt độ bền đường hàn mong muốn.
3.5.2) Độ dày mõng: Chiều dày hàn dán không đúng sẽ không đáp ứng độ bền tách
lớp
Nếu xảy ra trường hợp đường hàn không đạt, cẩn thận quan sát và hiểu các mối
liên quan của tất cả vật liệu và quá trình là quan trọng cho việc xác nhận nguyên
nhân và cách giải quyết vấn đề.
Câu 77: Các loại phương pháp hàn nhiệt phù hợp tới màng hàn dán?
Giải đáp:
Hàn nhiệt dùng các dao hàn là đặc trưng cho phương pháp hàn nhiệt của bao bì,
nhưng một số phương pháp khác cũng được sử dụng hiện thời.
1) Phân loại các phương pháp hàn
1.1) Các phương pháp hàn nhiệt trực tiếp:
1.1.1) Dùng dao nhiệt: Màng ghép thì được ép bằng việc dùng dao nhiệt tới nóng
chảy và hợp nhất lại. Hàn dán của hai màng nóng chảy và hình thành màng hàn
dán một lớp.
1.1.2) Xung lực: Màng ghép thì lập tức ép và hàn ngay bằng dây nichcrome được
gắn trên các đỉa ép. Đỉa sẽ tách rời nhau sau khi màng được làm lạnh. Phương pháp
này thì cũng được sử dụng sản xuất bao bì hàn dán.
1.1.3) Hàn: Hai màng “prestack” thì đồng thời hàn và cắt dùng mỏ hàn. Bao bì tơ
dệt lớn sử dụng phương pháp này.
1.1.4) Lửa: Mép của hai màng “pretack” được làm và tiếp xúc dao nhiệt, kết quả
mép nóng chảy và hợp nhất lại.
1.2) Các phương pháp hàn nhiệt gián tiếp: Phương pháp gián tiếp sử dụng sóng
siêu âm hoặc năng lượng tần số cao để tạo sự chuyển động phân tử, kết quả là tạo
nhiệt như nhiệt nóng chảy và nhiệt hàn dán.
1.2.1) Sóng siêu âm: Sóng siêu âm (40KHz : 1 Hz = 1 chu kỳ / 1s) nhắm vào màng
tạo sự chuyển động phân tử trong màng, kết quả là tạo nhiệt . Hàn siêu âm có thể
dùng ở các vật liệu khác nhau.
1.2.2) Năng lượng tần số cao: Năng lượng tần số cao (40KHz : 1 Hz = 106 chu kỳ /
1s) nhắm vào màng tạo sự chuyển động phân tử trong màng, kết quả là tạo nhiệt.
Các màng vật liệu mà chấp nhận hàn dán tần số cao là PVC, PVDC và PA như nó
cho sự mất đi tính điện môi Màng sử dụng các vật liệu khác nhau có thể hàn dán
bằng sử dụng năng lượng tần số cao.
1.3) Sử dụng keo ( Adhension)
1.3.1) Keo: Tác nhân keo được sử dụng cho màng. Nhiều loại keo bao gồm hot
melt, cold – setting... là được sử dụng bao gồm cả màng in
1.3.2) Dung môi keo: dung môi cho việc không hòa tan màng thì được áp dụng cho
màng, và bề mặt màng thì không bị hòa tan bởi dung môi. Sau đó màng được hàn
dán tới màng khác. Màng co dạng ống được sản xuất sử dụng phương pháp này.
2) Các màng phù hợp cho việc sử dụng một số phương pháp (Hình vẽ minh hoạ–
Xem sách)
Màng Hàn nhiệt Sóng siêu âm Tần số cao
PE RT RT T ---
CPP RT RT RT ---
OPP ---- RT RT ---
PET ---- T RT ---
PA ---- T T T
PVDC T T T RT
PVA T RT RT T
PVC RT T T RT
OPS T RT RT T
Cellophan ---- --- --- ---
e
Câu 78: Có cần xử lý corona trên cả hai bề mặt PET và PA khi ghép vào giữa
không ?
Giải đáp: ( Sandwich lamination : tạm dịch là ghép giữa hoặc tráng giữa)
Sử dụng màng xử lý corona trên cả hai bề mặt tạo ra lực tách lớp ổn định
2.2) Sức căng ướt màng của màng polyolefinic thì ít hơn 30 dynes/cm , xử lý
corona sẽ tăng sức căng ướt màng lên 37-42 dynes/cm làm cho có thể dùng màng
này cho cả hai tráng nóng, ghép khô. Màng PET và PA không xử lý với sức căng
ướt màng ban đầu 38– 42 dynes / cm. Nhưng hiện nay hầu hết màng PET và PA
được xử lý corona một mặt hoặc hai mặt bởi vì màng PET và PA có xử lý corona
tạo lực tách lớp ổn định.
Câu 79: Khi nào cần thiết sử dụng bột? Loại bột nào được sử dụng?
Giải đáp:
Bột được sử dụng dùng để tăng độ trơn cho sản phẩm tráng đùn
1. Tính trơn của sản phẩm tráng đùn
1.1 Cấu trúc tráng đùn PET(12) – ink / AC / PE(25)
OPP(20) / AC / PE (25)
PE hàn dán của tráng đùn trong trường hợp này không chứa tác nhân làm trơn cho
dù bề mặt của trục lạnh tráng đùn là mờ (semi). Dùng bột là cần thiết để đạt được
mục đích là màng trơn.
1.2 Tính trơn của sản phẩm tráng đùn:
Khi tráng đùn không chứa các tác nhân làm trơn thì tính trơn trở nên nghèo đồng
thời sự nghèo nàn tính trơn này là do 2 vấn đề là quá trình tráng đùn và sự hình
thành hàn dán.
2. Tính trơn của sản phẩm ghép khô: Sau khi ghép khô, màng được ổn định ở nhiệt
độ cao. Tác nhân trơn bình thường nằm trong màng ghép khô bòn rút ở nhiệt độ
cao và sự phun bột là cần thiết lệ thuộc vào độ trơn của màng mất đi.
3. Rắc bột: Một lượng bột nhỏ được rắc trên toàn thể màng ghép. Lượng quá lớn sẽ
làm cho đường hàn dán và mỹ quan kém đồng thời tính từ của màng sẽ phóng điện.
Thiết bị phun bột phải kết hợp giữ bụi và có lớp màng che không khí để ngăn
ngừa bột phân tán
4. Bột: Tinh bột bắp hoặc bột sắn đặc biệt được dùng làm bột làm trơn cho an toàn
thực phẩm với kích cở (15 – 20)m với tỉ trọng 1.5g/cm3và nó có nhiệt độ phân
hủy khoảng 2400C.
Câu 80: Giá bao bì tham khảo là bao nhiêu?
Giải đáp:
Giá bao bì ở đây theo các báo cáo thị trường từ 1990 – 1991 do đó nó chỉ mang
tính tham khảo, không phản ánh giá hiện thời
1) Giá vật liệu
2) Giá màng
Vật liệu Độ dày (m) Giá ( Yên / ram) Giá ( Yên / m2)
Câu 81: Cách tính chi phí biến đổi như thế nào?
Giải đáp:
Cách giải thích này chỉ ra chi phí chuyển đổi của màng bao bì ghép. Chi phí được
nói ở đây chỉ mang tính tham khảo.
1) Quá trình chuyển đổi: Quá trình sản xuất màng bao bì thông qua các quá trình
in, ghép, cắt cuồn.
2) Chi phí chuyển đổi từng quá trình
2.1) IN:
2.2) GHÉP:
2.3) CẮT CUỒN: Quá trình cắt theo sau In, tráng, chiều rộng thông thường là 250
– 350mm. Mối quan hệ chi phí cắt tới chiều dài quấn của sản phẩm sau cùng là
Yên: 1.2- 2.2/m.
3) cách tính chi phí của màng ghép
Câu 82: Các phương pháp phân biệt các dạng nguyên liệu đơn giản ?
Giải đáp:
Giải thích này tập trung vào phân biệt các loại màng đơn
1) Phân biệt bằng thị giác và bằng kết cấu: các loại màng đơn tiêu chuẩn có thể dễ
dàng phân biệt bằng thị giác và bằng kết cấu.
Màng định hướng Màng không định hướng
OPP PET PA OPS Cello CPP LDPE HDPE LLDP EVA
E
Độ cứng Cứng Giòn Mềm Cứng Cứng Mềm Mềm Cứng Mềm Mềm
Giản dài Khó giản dài Dễ dàng
Trong Trong suốt Tốt Xấu K. rõ ràng Tốt R.Xấ
suốt u
Chìm H2O L.Lửng Chìm Mềm Chì Dễ Vở Lơ lửng trong nước
m
Sự xoắn ----- ------- ----- Xoắn Không xoắn được
1.1) Phân biệt màng định hướng và màng không định hướng: Độ cứng và độ giản
dài là yếu tố quyết định. PA có độ cứng thấp hơn cho dù độ giản dài thấp. Màng
không định hướng thì dễ kéo dài.
1.2) Phân biệt giữa các màng định hướng: Kết cấu xác định nguyên liệu.
2) Phân biệt bằng đốt : Test bằng đốt chỉ yêu cầu máy lửa, diêm, kim nhỏ, khay
đựng tro. Nguyên liệu cho thuộc tính cháy, khói, màu, mùi ..là các yếu tố chính để
phân biệt vật liệu.
2.1) Cháy lụi tàn thậm chí giữa xa ngọn lửa
Không khói: Mùi trái cây – Nhựa Methacrylate, Mùi giấy cháy-Cellophane, Có
tàn: Giấy
Khói nhẹ: Mùi nến –Polyethylene, Mùi xáp: PP, poly-4-methy pentene-1
Mùi axít acettic yếu: Ethylene- vinyl acetate copolymer
Khói đen: Nhựa Polysterene: Chảy nhỏ giọt – Nhựa AS: Mùi styrene
Nhựa ABS: Mùi cúc vạn thọ – Polycarbonate: Chảy không nhỏ giọt
2.2) Tắt khi để xa ngọn lửa
Ít khói:Mùi ngọt nhẹ: Polyethylene tetrephthalate – Mùi len hoặc móng tay đốt:
Nhựa PA
Tắt ngay, rất nhiều khói (đen): Polyvinyn chloride
2.3) Khó cháy
Biến dạng: Mùi khó ngửa: Polyvinylidene chloride - Mùi không ngửa được: Nhựa
Fluorine
Không biến dạng: Sau khi đốt trở nên đen: Nhựa Phenolic
Sau khi đốt trở nên trắng: Nhấn chìm trong nước nóng 30 phút
* Nhựa Melamine ( Không thay đổi độ bóng)
* Nhựa Urea ( Độ bóng xuống)
2.4) Không cháy: Nhôm
Câu 83: Phân biệt các vật liệu hàn dán như thế nào?
Giải đáp:
Bước dài sóng hấp thụ IR của màng hàn dán: Dựa vào điều này mà có thể phân
biệt các nguyên liệu
Vật liệu Cấu trúc phân tử Đặc tính chiều dài sóng hấp thụ
LDPE - (-CH2 - CH2 -)n - -(CH2 )- 720
HDPE - (-CH2 - CH2 -)n - -(CH2 )- 720
LLDPE C4 CH3 - CH2 - CH= CH2 -(CH2 )- 720
C5 CH3 –( CH2)2 - CH= CH2
C6 (CH3)2 - CH2 - CH= CH2
C8 CH3 – (CH2 ) 5 - CH= CH2
PP -(-CH2 - CH2 -)n – Không có đặc tính chiều dài sóng hấp thụ
CH3
EVA -(-CH2 - CH -)n – -(CH2 )- 720 C=O 1.730
O - CO - CH3
EEA -(-CH2 - CH -)n – -(CH2 )- 720 C=O 1.730
CO - O – C2H5
EAA -(-CH2 - C)n – -(CH2 )- 720 C=O 1.730
CO- OH
EMA CH3 -(CH2 )- 720 C=O 1.730
-(-CH2 - C)n –
CO-O- CH3
EMAA CH3 -(CH2 )- 720 C=O 1.730
-(-CH2 - C)n –
COOH
EMMA CH3 -(CH2 )- 720 C=O 1.730
-(-CH2 - C)n –
COO CH3
Ionomer CH3 -(CH2 )- 720 C=O 1.730
-(-CH2 - C)n –
O=CO- Na+
PAN CH3 C=O 1.73 C N 2.240
-(-CH2 - C)n - ------(CH2 – C)m-
COO CH3 CN
PET -(C-C6H6-C-O-CH2-CH2-O)n- C=O 1.73 C6H6 720
O O
1) Sự khác nhau của LDPE, HDPE, LLDPE và CPP: LDPE, HDPE, LLDPE và
CPP không có nhóm đặc tính hấp thụ.
2) Cho dù ethylene copolymer bao gồm EAA, EEA, EMA, EMAA, và EMMA
được định rõ bởi vòng hấp thụ C=O, hàn dán của chúng phải được nhận biết bằng
quan sát toàn bộ sơ đồ
3) PAN,PETVà các vật liệu khác có nha!nh C=N hoặc vòng benzens có thể dể
dàng phân biệt chúng
Câu 84: Làm thế nào phân biệt giữa sản phẩm tráng khô và sản phẩm tráng nóng?
Giải đáp:
1) Bề mặt: Màng tráng khô có bề mặt như vỏ quả cam, trong khi màng tráng nóng
lại có bề mặt bóng láng.
2) Độ cứng: Màng tráng khô có độ cứng cao hơn khi so sánh với màng tráng nóng
khi có độ dày là tương đương.
3) Độ cong màng: Màng tráng nóng dễ cong thậm chí tiến hành trong những điều
kiện bình thường.
4) Độ bền tách lớp: Màng tráng khô có độ bền tách lớp cao hơn tráng nóng.
Số liệu tham khảo: Tráng Khô: 100 – 500 gf / 15 mm
Tráng Nóng: 100 – 200 gf / 15 mm
5) Tách lớp dùng dung môi: Màng tráng khô và tráng không dung môi dễ tách lớp
khi nhắn chìm chúng trong ethyl acetate, MEK, Toluene hoặc các dung môi khác
được dùng cho tráng khô, tách lớp tráng nóng thì khó.
Câu 85: Làm thế nào phân biệt màng in, màng PVDC phủ hoặc bề mặt phủ kim
loại?
Giải đáp:
1) Chà (Làm trầy): Khi bề mặt được in, được phủ PVDC hoặc phủ kim loại thì chà
xướt bằng cách dùng phần nhọn của cây viết bi, bề mặt có thể phân biệt bằng việc
mực tách ra, tương tự chà hoặc làm trầy bề mặt phủ PVDC hoặc phủ kim loại.
2) Bề mặt: Mặt trong của mặt in hoặc bề mặt phủ dùng phân biệt với mặt nền bóng
láng của màng . Bề mặt phủ kim loại cho bóng láng hơn bề mặt nền.
3) Độ trơn: Mặt in có độ trơn thấp và công thức phủ PVDC quyết định bề mặt trơn
của PVDC . Sự phủ kim loại không ảnh hưởng tới độ trơn.
4) Dung môi: Bề mặt in, phủ, hoặc mạ kim loại có thể tách ra bằng chà xát với
ethyl acetate hoặc MEK.
5) Dùng Morpholine (C4 H9 ON: chất lỏng không màu, mùi ammoniac, điểm sôi:
1280C): để phân biệt bề mặt phủ PVDC, bề mặt phủ PVDV hoá nâu khi có sự hiện
diện Morpholine và khi đốt thì bụi đen giảm
Câu 86: Làm thế nào phân biệt giấy và “ dệt giống giấy” ?
Giải đáp:
Phần lớn các vật liệu giống giấy có thể phân biệt bằng hai cách sau:
2) Đốt
Câu 87: Bao bì phải tuân theo luật pháp hoặc các qui luật khác liên quan tới thực
phẩm?
Giải đáp:
1. Các luật liên quan tới bảo quản thực phẩm
Bảo quản thực phẩm phải tuân theo các luật: Luật An toàn vệ sinh, Luật tiêu chuẩn
Nông Nghiệp, luật thuế chất lỏng...
3. Luật về sửa
Các tiêu chuẩn về sửa và các sản phẩm sửa là rất nghiêm khắc để bảo vệ cho trẻ
em và người ốm hơn là các tiêu chuẩn khác
Sửa, sửa đặc biệt, sửa tiệt Sửa lên men, thức uống có acid Bột sửa đã xử lý
trùng.... lactic
Chai thủy tinh không màu, Chai thủy tinh trong Thùng kim loại
đường kính chai lớn hơn
26mm
Thùng PE Can kim loại Thùng nhựa ( bề mặt bên
trong phải là PE, hoặc PET)
Thùng giấy phủ PE Thùng nhựa (bề mặt bên trong
phải là PE, hoặc PS)
Thùng giấy PE & phủ PE Thùng giấp phủ nhựa
Thùng nhôm foil phủ nhựa
5. Luật khác
Các nhà sản xuất bao bìcũng nên thiết lập các qui định riêng cho mình về bao bì
thực phẩm
như loại màng, loại keo, loại mực, dung môi, trụcin, màng ghép cho bao bì thực
phẩm
Câu 88: Chọn phương pháp tiệt trùng cho bao bì như thế nào?
Giải đáp:
1. Sự tuyệt trùng: Thực phẩm nói chung đều yêu cầu tuyệt trùng để ngăn không
cho thực phẩm bị hư. Phương pháp thực phẩm bao gồm ngăn ngừa sự phát triển vi
khuẩn , tiêu diệt vi khuẩn, ngân ngừa vi khuẩn xâm nhập.
Phương pháp kiểm tra Thành phần
Tiệt trùng Tuyệt trùng vi khuẩn bằng dùng nhiẽt, tác nhân, bức xạ
Loại bỏ Loại trừ vi khuẩn bằng lọc hoặc lắng
Làm hoản sự phát triển Làm trì trệ sự nhân sinh của vi khuẩn bằng giữ lạnh, giảm lượng nước,
loại trừ oxy hoặc hóa chất thêm vào
Rào cản Sử dụng bao bì để ngăn ngừa vi khuẩn xâm nhập
3. Bao bì : Các màng bao bì có thể dùng phương pháp lạnh và phưong pháp nhiệt
để tiệt trùng vậy phải lựa chọn các màng tương xứng cho các phương pháp
Lưu ý: Các vật liệu phải lựa chọn để sử dụng bởi sự kháng nhiệt thay đổi theo thứ
hạng, kết hợp PA và PET kháng được xử lý retort trên 1200 C.
b) Bao bì tiệt trùng: Một vài phương pháp sử dụng tiệt trùng để phù hợp vật liệu và
dạng bao bì, như các phương pháp bao gồm nhiệt, bức xạ, ánh sáng cực tím hoặc
hoá chất dạng lỏng.
b.1) Làm khô với không khí nóng cho phép nhấm chìm H2O2 (35%)
b.2) Sử dụng nối của H2O2, UV, không khí nóng.
b.3) Sử dụng nhiệt các “ container” trên khuôn ( molding)
c) Thiết bị bao bì vô khuẩn: Qui trình đóng gói thực phẩm vô khuẩn trong thương
mại bao gồm thiết bị contamination – free và môi trường
c.1) Tiến trình cung cấp bao bì: Máy đóng gói được phân loại bằng phương pháp
cung cấp bao bì. Một là dạng đổ . Máy dạng khác là đổ các bao bì đã làm trước
theo sau sự tiệt trùng.
c.2) Tiến trình đóng gói: Tiệt trùng bao bì đã được đổ các thành phần vô khuẩn.
1.2) Bao bì bán vô khuẩn: Bao bì bán vô khuẩn thích hợp cho thịt giâm bông, xút
xít và các sản phẩm thịt xử lý khác mà không cần tiệt trùng ở mức độ vô khuẩn
thương mại. Bao bì bán vô khuẩn yêu cầu nhiệt độ phân bố thấp và có thể sử dụng
liên kết với hút oxy, hoặc làm giảm không khí trong bao bì.
2) Vật liệu bao bì vô khuẩn
So sánh với bao bì retort, bao bì vô khuẩn không yêu cầu vật liệu kháng nhiệt cao
như cả thực phẩm và bao bì thì ưu tiên tiệt trùng khi đóng gói
2) Mức độ phòng sạch: Mức độ phòng sạch được tiêu chuẩn như 100, 1000, 10000,
và 100000 nghĩa là số các phần tử bụi có kích thước trên 0.5m trên ft3 không khí.
2) Vi sinh vật: Vi sinh vật được phân loại như vi khuẩn, men rượu và nấm mốc gây
thực phẩm thối rửa hoặc lên men, kết quả là làm giảm giá trị sản phẩm.
Dạng vi Nhiệt độ phù hợp cho việc Thực phẩm phù hợp pH phù Điều kiện tiệt
sinh vật nhân giống cho việc nhân giống hợp trùng
Vi khuẩn 15 – 450C Thực phẩm Protein 7 - Alkali 650C, 30 phút, vi
trùng kháng nhiệt
Nấm chịu đựng lạnh: 45-650C
(1100C, 30phút)
Nấm kháng nhiệt: 0-80C
Men 10 – 350C Thực phẩm có tính Acid yếu 650C, 30 phút
đường
Nấm mốc 20 – 350C Bề mẵt của mỗi loại pH: 4 - 6 850C, 30 phút
thực phẩm, đặc biệt
Dạng chịu đựng lạnh: 0-50C
thực phẩm tinh bột
Dạng kháng nhiệt: 45-500C
3.2) Tác nhân phủ và tác nhân nhào trộn: Ion kim loại bao gồm Ag+, Cu+, Zn+ thì
đang hiện ứng dụng cho sản phẩm tơ dệt và minh chứng thuộc tính kháng vi khuẩn
vững chắc. các ion này được tạo từ quặng bạc hoặc các phân tử oxyt kẻm tinh chế.
4) Màng kháng vi khuẩn: Các màng kháng vi khuẩn hiện nay trên thị trường được
chú giải phía dưới.
4.1) Màng nhào nặn từ quặng bạc: màng polyolefinic được nhào nặn với quặng bạc
được áp dụng. Tuy nhiên, các màng này kiểm soát sự nhân giống và tiệt trùng theo
hướng màng tiếp xúc. Thực phẩm đựng trong bao bì nơi mà màng bao bì không
trực tiếp tiếp xúc thực phẩm sẽ giảm giá trị .
4.2) Màng nhào nặn Hinokitiol: Dầu được chưng cất bằng hơi nước từ cây bách và
rể cây ở Nhật Bản trải qua chưng ly và tinh chế thành hinokitiol. Thành phần hoạt
động của nó là thujiapricin. PE nhào nặn với hinokitiol cho thuộc tính kháng vi
khuẩn do đó nó biến đổi nhanh thành hơi trong hinokitiol.
4.3) Màng phủ ZnO: Các phân tử ZnO được tinh chế được sử dụng cho màng phủ
bởi thuộc tính kháng vi khuẩn, kháng UV – Blocking. Các tác nhân kháng vi khuẩn
khác sử dụng ion Ag, Cu oxy hoá với một khoảng thời gian và chuyển sanh hơi
đen hoặc hơi vàng, nhưng Zn thì không có sự thay đổi bề ngoài.
4.4) Màng chứa Wasaolo ( Wasaolo: thành phần hoạt động : allyl isothiocyanate)
Wasaolo được trích từ câu củ cải ( cũ giống con ngựa) và cây mù tạc ở Nhật Bản
thì dễ dàng thâm nhập màng olefinic không rào cản. Khi Wasaolo được đóng gói
trong bao bì olefine nhỏ và đóng vào bao bì thực phẩm, giống như đối với việc hấp
thụ oxy, Wasalo bốc hơi ngăn không cho vi sinh vật nhân giống, Wasaolo trong
keo xâm nhập vào bao bì giải phóng hoạt động kháng vi khuẩn bên trong bao bì.
5) Tính hữu hiệu màng kháng vi khuẩn: Cho dù một số màng kháng vi khuẩn đã
được phát triển , hiện nay, hầu hết phương pháp kháng vi khuẩn hữu hiệu nhất là
cộng thêm chất bảo quản thực phẩm.
Câu 92: Lượng khói, hơi khói, calories tạo ra từ màng bị đốt là gì?
Giải đáp:
Hơi khói: Thành phần khói tạo ra khi đốt bao bì thực phẩm là HCl, CO2, CO mà
chúng lệ thuộc vào nhiệt độ , lượng oxy, và điều kiện đốt cháy khác
1.OPP, PET, EVOH, PVA và EVA bao gồm hydro, cacbon tạo ra CO, CO2.
3. Khi PVDC bị đốt cháy trong lò để lại một lượng khác CO, CO2 một mức độ từ
thấp đến vết
Khói: Mọi bao bì đều tạo ra khói nhẹ khi đốt
Calories: Calories tạo ra calories như khi đốt giấy hoặc gỗ, do đó bao bì phế thải có
thể tái sử dụng như dầu
Vật liệu Giá trị calories Vật liệu Giá trị calories
PE 11.000 Nhôm foil 7.400
PP 10.500 Cao su 7.500
PS 9.600 Gỗ 4.500
NY-6 7.600 Giấy 3.800
PET 5.500 Than 3000 – 4000
PVC 4.500 Than đá 5000 - 7000
Câu 93: Xác định tuổi thọ – chu kỷ sống -(LCA) là gì?
Giải đáp:
LCA được qui là phương pháp cho việc xác định mức độ môi trường khắc nghiệt
tác động đến sản phẩm và thoả mản các chứa năng sản phẩm thông qua việc bày
bán và khôi phục
1) Các thay đổi về thái độ nguyên vật liệu
Thời đại tiết kiệm năng lượng: Cơn sốt về dầu hỏa năm 1975 gây ra sự quên lảng
thì việc thổi phòng sự tiêu thụ của người tiêu dùng ở Nhật bằng việc buộc nhiều
người nhận thức được vai trò hết sức quan trọng của việc tiết kiệm năng lượng và
nguồn năng lượng. Các hoạt động nhằm giảm đi nguyên vật liệu khởi đầu ở nhiều
lãnh vực bao gồm cả vật liệu bao bì. Từ khi cơn sốt về dầu hỏa, các nhà sản xuất
bao bì tập trung vào việc giảm năng lượng tiêu thụ, việc mang Nhôm đã tạo một
chú ý cao độ như là vật liệu tiêu thụ năng lượng trong suốt quá trình sản xuất.
Thời đại bảo vệ môi trường: Càng gần đây, sự công nhận rộng lớn của việc bảo vệ
môi trường đang lan nhanh và gia tăng như mưa acid, hiệu ứng nhà kính, và các
gánh nặng môi trường đã thực sự xuất hiện trên mành hình. Kiểm tra các gánh
nặng môi trường là yêu cầu nghiêm khắc. Rất sớm, nhu cầu giảm hoặc cắt giảm
PVC tạo HCl cũng như Freon ngày càng cao và càng nghe nói nhiều hơn.
2) Các thay đổi về xác định tuổi thọ: LCA trong thời đại tiết kiệm năng lượng
trong việc tập trung vào việc tiêu thụ năng lượng trong suốt quá trình sản xuất
nguyên liệu, phân phối, lưu trử và tiêu huỷ (đốt). HIện nay, trong thời đại bảo vệ
môi trường tăng nhanh, việc xác nhận tính chất khói, nhiệt và cống rảy cũng như
tiêu thụ năng lượng được xem như là các nhu cầu thiết yếu, và các phương pháp
xác nhận thì đang nghiên cứu, Xác nhận “ Cradle- to-grave” của màng nhựa được
yêu cầu xử lý các dữ liệu đầu vào – đầu ra như chỉ ra dưới đây.
Dầu thô Tinh chế, Tạo màng In, ghép Lượng tiêu thụ Bán Tiêu
hủy
---------------------------------------------Khôi phục
Đầu vào: Tiêu thụ năng lượng ( chuyển sang dầu), nước, và phân phối năng lượng
Đầu ra: Ô nhiễm không khí, nước, chất thải rắn và mùi được phân phối
Dãy các mục LCA phải được nghiên cứu xa hơn, ví dụ khi tính thì chi phí thiết bị
lò thiêu cũng cần thiết tính vào. Các dữ liệu cơ bản của các mục LCA ban đầu phải
được lựa chọn và chuẩn bị ngay.
3) Mục tiêu tối thượng: Vỏ cây tre đã được sử dụng lâu cho đóng gói cơm từng cục
viên tròn có thể được đốt trong các lò dạng cũ của Nhật như dầu theo sau việc
dùng cơm viên cục tròn. Tro đốt thì có thể dùng như phân bón cho các bụi tre nhỏ.
Như vậy việc tận dụng nguyên liệu được xem như làm giảm gánh nặng môi trường
của chu kỳ sống bao bì. Do vậy, tiết lộ rằng phương pháp thuẩn hoàn hữu hiệu
nhất sử dụng phương pháp LCA được mục tiêu tối thượng
4. Nhựa quang hợp: Nhựa làm từ thới cây hoặc tinh bột
Câu 95: Cái gì làm cho bao bì đựng sản phẩm may mặc OPP hóa trắng và nhăn
?
Giải đáp:
Các chất phụ gia thêm vào sẽ làm cho OPP hoá trắng, phồng và nhăn
1. Hiện tượng:
1.1 Hoá trắng: Bao bì đựng sản phẩm may mặc OPP tiếp xúc với các thành phần
sẽ hóa trắng theo thời gian.
1.2 Nhăn: Bao bì đựng sản phẩm may mặc OPP tiếp xúc với các thành phần sẽ
nhăn theo thời gian.
2. Các yếu tố làm hóa trắng
2.1. Thêm chất phụ gia vào màng OPP: Chất phụ gia thêm vào là chất hữu cơ hoặc
vô cơ trong suốt quá trình sản xuất làm tăng tính khử từ, khử blocking, và tính trơn
2.2. Chất phụ gia di cư: Chất phụ gia “di cư” tồn tại trong vùng không định hình
của màng có thể di cư vào phía trong dưới một vài điều kiện. Lớp dầu sau cùng
cho việc gia tăng sự đan kết của sản phẩm dệt sẽ đi vào trong làm cho chất phụ gia
tăng và các tinh thể sẽ có trên bề mặt màng.
2.3. Biện pháp đối phó: Dùng các chất phụ gia mà sẽ không kết tinh thậm chí khi
di trú tới bề mặt màng. Hoặc chỉ dùng các màng OPP mà không có chất phụ gia
3. Nhăn
3.1. OPP phồng lên: OPP sẽ phồng lên từ việc sử dụng các dầu cho sản phẩm tơ
dệt sau cùng, bởi vì OPP thiếu thuộc tính kháng dầu, do đó màng phồng lên sẽ dài
ra và làm nhăn.
3.2. Biện pháp đối phó: Một cách thay thế , màng PET kháng dầu được đề nghị
4. Chú ý: Nhiệt đô cao làm cho màng OPP hoá trắng và nhăn. Vì vậy phải lưu ý
việc để các sản phẩm tơ dệt trong bao OPP tại các kho
Câu 96: Tác nhân tạo được từ sự hô hấp thực vật có thể dùng ngăn ngừa bao bì vở
không?
Giải đáp:
Các tác nhân khí hấp thụ khác nhau bao gồm khí CO2 phát sinhvà các dạng hấp thụ
và dạng khí hấp thụ ethylene là có thể dùng được
Khí CO2 phát sinh hoặc dạng khí CO2 hấp thụ
1.1. Tác nhân này hấp thụ O2 và phát ra lượng bằng nhau CO2 . Không giống loại
khí hấp thụ O2 làm tăng áp suất bên trong bao bì. Dùng tác nhân nàyduy trì lượng
áp suất bên trong. Thêm vào CO2 tạo thuộc tính ngăn thực phẩm bị thối rữa do lên
men.
1.2. Dạng hấp thụ CO2
Dạng tác nhân này hấp thụ cả CO2 và O2 và ngăn ngừa sự đứt bởi từ sự hô hấp thực
vật.
2) Các tiêu chuẩn của độ bền đường hàn: Độ bền đường hàn thì lệ thuộc vào vật
liệu hàn dán, chiều dày, cấu trúc ghép và điều kiện hàn dán.
Vật liệu hàn Độ bền đường hàn (kgf/15mm) Ghi chú
LDPE 3–4 40 m
LLDPE 5 –6 40 m
EVA (VA6%) 4 40 m
CPP 2.2 70 m: thực tế nhiệt độ áp dụng là cao hơn
HS-OPP 0.2-0.5 30 m: 1200C, 1kg/cm2, 1s