Professional Documents
Culture Documents
Thí Nghiệm Hiện Trường
Thí Nghiệm Hiện Trường
Chương 8.
CÁC THÍ NGHIỆM ĐẤT Ở HIỆN TRƯỜNG
(CHƯƠNG GIỚI THIỆU THAM KHẢO)
8.1. Thí nghiệm đầm chặt tiêu chuẩn và đầm chặt cải tiến
8.1.1.Dụng cụ thử.
Bộ dụng cụ đầm tiêu chuẩn, sàng đường kính lỗ d = 5mm, cối sứ, chày đầu bịt cao
su, cân đĩa, hộp nhôm, bình định lượng, tủ sấy, khay nhôm, …
Hinh 8_ 1 Bộ đầm chày tiêu chuẩn Hinh 8_ 2 Bộ đầm chày cải tiến
8.1
Chương 8. Các thí nghiệm đất ở hiện trường
rồi đem ra đầm nện. Mẫu thử lân sau phải đảm bảo thêm nước trộn đều ủ kín ít
nhất 15’.
Đặt cối đầm trên nền phẳng, cứng. Lấy đất đã chuẩn bị ở mỗi khay cho vào cối, mỗi
lần chiếm khoảng trên 1/3 thể tích cối đầm. Dùng chày nặng 2,5kg cho rơi tự do ở độ cao
30cm để đầm cho từng lớp đất. Số lần đập cho mỗi lớp quy định :
Đất cát, cát pha : 25 chày,
Sét pha và sét có IP ≤ 30 : 40 chày,
Đất sét có IP > 30 : 50 chày.
Phải phân bố đều số chày trên lớp đất. Đầm xong lớp nào phải dùng dao khía trên
mặt lớp để các lớp tiếp xúc nhau tốt. Sau khi nện đủ số chày ở lớp thứ 3 thì mẫu thử chỉ
được phép cao hơn mép cốc ≤ 0,5cm.
Tháo phần vòng đệm bên trên, dùng dao gọt bỏ phần thừa cho thật phẳng không
được để lồi lõm.
Tháo cối ra khỏi đế, đem cân đất cùng với cối lấy chính xác đến 1g. Xác định khối
lượng thể tích của đất ẩm :
m w m 4 − m3
γW = = (8.2)
V V
Trong đó :
γ W - Khối lượng thể tích của đất có độ ẩm W (g/cm3);
m w - Khối lượng đất ở độ ẩm W (g);
V - Thể tích cối đầm (cm3).
Sau khi cân xong lấy đất ở giữa cối để xác định độ ẩm W của mỗi lần thử.
Tiếp tục thử như trên với ít nhất 5 cối đất đã chuẩn bị. Nếu thấy γ W của đất tăng
dần và sau đó giảm đần thì thôi. Nếu không phải làm thêm hoặc làm lại từ đầu. Kết quả
thử ghi theo biểu 1-1.
8.1.3.Xử lý kết quả
Bảng 8_ 1 Bảng kết quả thí nghiệm đầm chặt tiêu chuẩn
Độ ẩm W (%) Khối lượng thể tích khô (g/cm3)
Khối Khối Khối Độ ẩm từng Khối Khối Khối Khối
Số
Công Số lần lượng lượng lượng mẫu lượng lượng lượng lượng
hiệu
đầm thí hộp hộp hộp Từng Trung cối cối và thể tích thể tích
hộp
A nghiệm nhôm và đất và đất mẫu bình đầm đất m4 đất ẩm khô
nhôm
kgm N0 m0 (g) ướt khô (%) từng m3 (kg) (g/cm3)
N0
m1 (g) m2 (g) mẫu (kg)
(%)
Tính hàm lượng % hạt đất có đường kính d > 5mm theo công thức
8.2
Chương 8. Các thí nghiệm đất ở hiện trường
m p (1 + 0,01W0 )
P= .100(%) (8.3)
M (1 + 0,01WP )
Trong đó :
mp – Khối lượng đất hạt có d > 5mm (kg);
M – Khối lượng toàn bộ mẫu đất đem thử (kg);
W0 - Độ ẩm của toàn bộ mẫu đất dem thử (%);
WP - Độ ẩm của đất hạt có d > 5mm (%).
Tính khối lượng thể tích đất khô.
γw
γc = ( g / cm 3 ) (8.4)
1 + 0,01W
Trong đó :
γ W - Khối lượng thể tích đất ẩm đang thử (g/cm3);
W - Độ ẩm của đất đang thử (%).
Tính công đầm nện A (Ncm/cm3)
n.m.g.h
A= .10 (8.5)
F.a
Trong đó :
n – Số lần đầm nện mỗi lớp;
m – Khối lượng của búa đầm nện (kg);
g – Gia tốc trọng trường (9,81 m/s2);
h – Chiều cao rơi búa (cm);
F – Diện tích tiết diện cối đầm (cm2);
a – Chiều dầy lớp đất đầm nện (cm).
Nếu hàm lượng của nhóm hạt có d > 5mm chiếm trên 3% ta dùng công thức hiệu
chỉnh :
γ cγ s
γ c'= (8.6)
γ s '−0,01P(γ s − γ c )
Trong đó :
γ c ' - Khối lượng thể tích đất khô có chứa hạt d > 5mm (g/cm3);
γc - Khối lượng thể tích đất khô có chứa hạt d ≤ 5mm (g/cm3);
γ s ' - Khối lượng riêng phần hạt có d > 5mm (g/cm3)
Dùng kết quả tính toán được vẽ đồ thị quan hệ giữa độ chặt và độ ẩm của đất, quan
hệ giữa độ chặt và công đầm chặt. Qua đay xác định được γ c max , độ ẩm thích hợp Wth và
công đầm chặt hợp lý A.
Xác định chỉ số đầm chặt :
8.3
Chương 8. Các thí nghiệm đất ở hiện trường
γc
K= (8.7)
γ c max
Trong đó :
γc - Khối lượng thể tích khô của đất tại hiện trường (g/cm3);
γ c max - Khối lượng thể tích khô của đất xác định qua thí nghiệm đầm chặt tiêu
chuẩn.
8.2.Thí nghiệm xác định độ ẩm nhanh bằng dụng cụ thử ẩm bột Cacbua-
canxi
8.2.1.Dụng cụ thử.
Với điều kiện đất dính thuần túy, bão hòa nước mà cắt nhanh, không cố kết, không
thoát nước gọi là (UU) và khi đó ta có.
ϕu = 0
τ = cu
Ta đã biết, khả năng thoát nước lỗ rỗng của đất dính rất chậm nên một số trường
hợp tính toán nền móng, đặc biệt nghiên cứu đất đắp trên nền đất yếu thì thí nghiệm UU
là thích hợp.
Xuất phát từ những vấn đền trên người ta đã đề ra một loại thí nghiệm, không cần
tiến hành lấy mẫu nguyên dạng, có thể xác định nhanh sức kháng cắt của đất trên nền đất
yếu.
Một thiết bị được gọi là Thí nghiệm cắt cánh hiện trường lần đầu tiên xuất hiện ở
nước Anh và Thụy Điển vào năm 1948
8.3.2.Dụng cụ thử.
8.5
Chương 8. Các thí nghiệm đất ở hiện trường
6.M M
τ= = (8.8)
πD .(D + 3.H) K
2
Trong đó:
K: Được gọi là hệ số cắt cánh
Kết quả thí nghiệm cắt cánh hiện trường thường được trình bày dưới dạng biểu đồ,
dưới hai dạng.
Biểu đồ thí nghiệm cắt cánh là biểu đồ thể hiện mối quan hệ sức kháng cắt theo góc
quay cánh cắt trong đất. Giá trị cực đại là sức kháng cắt của đất ở trạng thái tự nhiên và
giá trị cực tiêu thể hiện sức kháng cắt đất ở trạng thái phá hỏng
Trụ thí nghiệm cắt cánh thể hiện cột địa tầng và bên cánh là biểu đồ chỉ sức kháng
cắt theo từng độ sâu thí nghiệm.
8.4.Thí nghiệm xuyên tĩnh (CPT)
8.4.1.Giới thiệu khái quát
Thí nghiệm xuyên tĩnh là thí nghiệm hiện trường phát triển rộng rãi trên thể giới,
đặc biệt là các nước Trung Âu.
Xuyên tính có nguồn gốc từ Mỹ (1929), song thực sự phát triển mạnh mẽ ở phòng
thí nghiệm Cơ học đất Delft (Hà Lan). Thiết bị xuyên tĩnh phát triển rất đa dạng trong
một nước cũng như các quốc gia trên thể giới. Do đó ở Châu Âu đã diễn ra nhiều hội nghị
nhằm chuẩn hóa thống nhất các thí nghiệm xuyên nói chung.
Về cơ bản có thể phân thành hai loại xuyên tĩnh trên cơ sở phương thức di chuyển
mũi côn
- Xuyên tĩnh mũi côn di động gồm các thiết bị Guoda, Pilcon, Maurice, Haefeli,
Fehlmann, Franki, Soletance v.v..
- Xuyên tĩnh mũi côn cố định gồm các thiết bị PVS
Chú ý: Do hai phương thức di chuyển mũi côn khác nhau dẫn đến kết quả thí
nghiệm khác nhau ở một số loại đất.
8.4.2.Nguyên lý thí nghiệm xuyên tĩnh
Nguyên lý thí nghiệm xuyên tĩnh là do sức kháng của đất khi ẩn một mũi côn có
hình dạng kích thước quy định vào trong đất. Nếu P là phản lực của đất, B là đường kình
mũi côn thì sức kháng của mũi côn được thể hiện qua biểu thức
4.P
qc =
π.B 2
Việc ấn mũi côn xuống đất thường được tiến hành liên tục qua hệ thống cần ti, chịu
tác động của nguồn tạo lực và có các thiết bị dùng để đo lực ấn đó.
8.4.3.Thiết bị thí nghiệm.
Thiết bị dùng trong thí nghiệm xuyên tĩnh mũi côn hiện nay Bộ môn Công trình
Cảng có một máy xuyên tĩnh PAGANI TG63-100 của Italy
Về cấu tạo cơ bản của một thiết bị xuyên tĩnh có thể khái quát như sau:
8.6
Chương 8. Các thí nghiệm đất ở hiện trường
Hệ thống tháp xuyên-khung đỡ-đối tải: đây là hệ thống khung tháp gắn máy móc,
thiết bị xuyên và hệ neo đối tải. Thiết bị xuyên tĩnh có thể phân thành các loại
- Xuyên tay dùng neo đối tải đến 2,5 tấn
- Xuyên máy dùng neo đối tải đến 10tấn
- Xuyên máy, tự hành (đặt trên xe kéo và dùng tự trọng làm đối tải đến 10tấn)
Hệ thống lực ấn: có hai loại cơ bản.
- Tạo lực thủ công là hệ thống truyền lực quay tay để ấn hệ thống cần mũi xuyên
xuống đất
- Động cơ thủy lực gắn liền với hệ thống kích thủy lực để ấn mũi và cần xuyên
xuống đất.
Hệ thống xuyên: bao gồm hai loại
- Cần ngoài: bằng thép đặc biệt cứng, rỗng giữa, có đường kính 35,7mm và chiều
dài 1000mm. Một số loại xuyên tĩnh sâu có thể sử dụng cần ngoài có đường kính
45mm. Cần ngoài có chức năng ấn mũi xuyên xuống đất vào bảo vệ cần ty trong
thí nghiệm đo hoặc cáp điện của xuyên điện
- Cần trong: Bằng thép đặc biệt cứng, có đường kính 20mm, dài 1000mm. Cần
trong có chức năng truyền lực từ mũi xuyên lên hệ thống đo sức kháng. Với
xuyên điện không sử dụng cần trong và được thay bằng cáp điện để truyền tín
hiệu cảm biến điện-lực lên mặt đất.
- Mũi xuyên: Theo cơ cấu vạn hành mũi xuyên được phân thành hai loại
Hệ thống đo ghi số liệu: có hai phương thức thể hiện số liệu sức kháng xuyên và đo
ghi
- Hiển thị tự động lên băng ghi hoặc màn hình: Hiển thị sức kháng xuyên kiểu này
thường áp dụng cho xuyên điện. Mũi xuyên được gắn bộ cảm biến điện áp lực
truyền qua dây cáp điện lên bộ phận tự ghi vẽ biểu đồ hoặc hiển thị trên màn
hình.
8.8
Chương 8. Các thí nghiệm đất ở hiện trường
8.9
Chương 8. Các thí nghiệm đất ở hiện trường
8.5.3.Dụng cụ thử.
Dụng cụ thí nghiệm dùng cho thí nghiệm xuyên động là một bộ thí nghiệm xuyên
động của Đức bao gồm:
- Đế đệm.
- Cần đinh hướng.
- Cần xuyên
- Mũi côn
- Thước mét
8.5.4.Phương thức thí nghiệm.
Cần xuyên và mũi chùy được đóng xuống với vận tốc 30 cú đập trong 1 phút và tốt
nhất là đập liên tục. Khi có sự ngừng nghỉ cần được ghi rõ trong ghi chép xuyên và thể
hiện trên biểu đồ.
Đo kết quả là đếm số lần tạ đập trong từng khoảng chiều sâu xuyên là 20cm. Đôi
khi người ta cũng sử dụng cách khác là người ta đo chiều sâu xuyên trong số lần đập tạ
nhất định.
Lưu ý: Theo tiêu chuẩn DIN 4094 của Đức hơi khác cả về thiết bị: Góc mũi 90o, tiết
diện mũi là 5-10cm2, vận tốc đập là 15-30 búa/phút, đọc ghi số lần đập trên 10cm (N10).
Tính toán sức kháng động
Sức kháng động chùy xuyên thường được tính theo công thức của Hà Lan như sau:
W.M 1
qd = . (8.13)
e.(M + P) A C
Trong đó:
W-Năng lượng tạ đập (W=M.h)
M – Trọng lượng tạ đập
h – Chiều cao rơi tạ
e – Độ chối (độ sâu xuyên của một cú tạ đập)
P – Trọng lượng đế nện, cần xuyên, mũi xuyên.
Ac – Diện tích chùy xuyên.
Tuy nhiên, công thức trên chỉ cho kết quả sát thực tế khi độ chối e nằm trong
khoảng 5mm. Với giá trị e <5mm cho kết quả thường là quá lớn so với thực tế, do ảnh
hưởng độ chối đàn hồi. Nhiều công thức hiệu chỉnh để cho giá trị sức kháng động thức tế
hơn và một trong số đó là công thức Crandall có dạng.
W.M 1
qd = . (8.14)
⎛ e ⎞ A
⎜ e + 1 ⎟e.(M + P) C
⎝ 2⎠
Trong đó:
8.10
Chương 8. Các thí nghiệm đất ở hiện trường
e1 – độ chối đàn hồi, được đo bằng cách gắn một bút chì vạch lên giấy vào phía đầu
trên của thiết bị xuyên
8.5.5.Trình bày kết quả.
Kết quả thí nghiệm xuyên động có thể được trình bày dưới dạng biểu đồ và có thể
trình bày dưới hai dạng
- Biểu đồ số lần búa đập, cho từng khoảng thâm nhập 20cm được thể hiện trên
trục hoành và độ sâu trê trục tung.
- Biểu đồ sức kháng động qd, cho từng khoảng thâm nhập 20cm, được thể hiện
trên trục hoành và chiều sâu trên trục tung.
Chỉ rõ loại và kích thước thiết bị trên biểu đồ.
8.5.6.Một số ứng dụng của thí nghiệm xuyên động.
Thí nghiệm xuyên động có mốt số ứng dụng cơ bản sau trong công tác khảo sát đất
nền:
- Xuyên động là thí nghiệm rẻ tiền, dễ tiến hành, thi công nhanh lên thường áp
dụng cho giai đoạn khảo sát điểu tra ban đầu và thăm dò sơ bộ. Giai đoạn thi
công có thể dùng thì nghiệm xuyên động để xác đinh mặt tầng chịu lực
- Biểu đồ xuyên động có thể dùng cho phân chia địa tầng, đặc biết là xác định mặt
lớp đất đá cứng để làm lớp tựa cọc, khoanh vùng khu đất yếu v.v…
- Sức kháng động (qd) có thể được tham khảo như chỉ số cho việc xác định độ
chối khi thi công cọc đóng.
Người ta không dùng trực tiếp sức kháng động để tính toán nền móng và thường
dựa theo tương quan với xuyên tĩnh và tính toán trên cơ sở thí nghiệm xuyên tĩnh.
Theo M. Casan, ta có thể lấy tương quan giữa sức kháng mũi côn của thí nghiệm
xuyên tĩnh và sức kháng động của thí nghiệm xuyên động như sau.
Với đất loại sét
qc
=1
qd
Với loại đất bụi
qc
= 1 Trên mực nước
qd
qc
= 1,2 − 3,0 Dưới mực nước
qd
Với loại đất cát pha sét
qc
= 0,5 − 0,9 Trên mực nước
qd
qc
= 0,4 − 0,1Dưới mực nước
qd
8.11
Chương 8. Các thí nghiệm đất ở hiện trường
8.12
Chương 8. Các thí nghiệm đất ở hiện trường
- Ưu điểm: Phát hiện địa tầng khá chính xác, mùn cắt sét giữ được cấu trúc khá tốt
để mô tả, rất hiệu dụng thăm do ĐCCT trong trâm tích.
- Hạn chế: không khoan được trong đá (phong hoá đến tươi), đất rời có hòn to,
hoặc cuội sỏi rất chặt.
Thiết bị thí nghiệm
8.13
Chương 8. Các thí nghiệm đất ở hiện trường
Khoan xoay được dùng hữu hiệu trong các loại đất đá, đặc biệt trong đất rời và đá,
mà ở đó phương pháop khoan đập cáp ở đó không thực hiện được. Phương pháp khoan
xoay (rotary drilling) thường có đặc trưng sau:
5) Khoan nhanh trong các loại đất đá và đạt được độ sâu rất lớn.
Có thể tiến hành lấy mẫy theo phương pháp đóng (thiết bị khoan thuỷ lực có thể sử dụng
phương pháp nén pittong).
Có thể lấy lõi đá để thí nghiệm. Với đất loại sét từ dẻo cứng trở lên có thể lấy lõi đất sét
và có thể sử dụng như mẫu nguyên dạng.
Khoan xoay thường dùng phương pháp thổi rửa, sử dụng dung dịch bùn khoan bằng
bentonít để vừa đẩy mùn khoan, vừa giữ thành hố khoan trong đất rời.
Thuận tiện cho công tác thí nghiệm trong hố khoan như SPT, thấm hiện trường và có thể
cắt cánh.
Thiết bị khoan xoay thường bằng cơ khí, có thể tự hành hoặc tác rời. Cơ cấu cơ bản của
thiết bị khoan xoay bao gồm các bộ phận cơ bản sau:
- Tháp khoan:
Có thể có dạng 3 chân tác rời như thiết bị khoan đập cáp nêu trên, có thể chế tạo
gắn liền với xe tự hành. Tháp khoan dùng làm định hướng để kéo, ấn cần và mũi khoan
lên xuống.
- Cơ cấu tạo quay
Là cơ cấu tạo quay cơ khí hoặc thuỷ lực, bộ phân cơ bản của máy khoan. Cơ cấu
này làm cho quay hệ thống cần mũi khoan thông qua cần chủ lực với vận tốc xoay khác
nhau, các máy thông thường có tốc độ vòng quay trong khoảng 50-1500 vòng/phút.
- Cơ cấu nâng hạ
Thường dùng hệ thống kích thuỷ lực(có thể cơ học) để nâng và ấn xuống với áp lực
và vận tốc có thể khống chế được, vào hệ thống cần và mũi khoan, thông qua cần chủ
lực.
Ngoài ra còn dùng tời và phanh tời thàm gia chức năng kéo cáp để nâng hạ cần mũi
khoan, Lực tời cần đạt đến 2-6tấn.
- Động cơ:
Động cơ máy nổ thường dùng có công suất từ 12 đến 50CV tuỳ theo máy khoan
loại nặng nhẹ khác nhau. Động cơ các ngẫu lực và làm quay máy khoan, bơm thuỷ lực
cho kích và bơm dung dịch bung khoan.
- Bơm dung dịch
Là loại bơm bùm, có nhiệm vụ hút dung dịch khoan từ bể bùn khoan đẩy vào cần
để xuống mũi và đáy hố khoan qua đầu xa nhích. Tuỳ theo độ sâu khoan, đường kính hố
khoan và vật liệu đất đá mà bơm dung dịch cần áp lực và lưu lượng tương ứng.Tuy nhiên,
áp lực bơm và lưu lượng càng lớn càng tốt. Các thông số thường dùng cho máy bơm
dung dịch.
a. Công suất động cơ: 9-15CV
b. Áp lực đẩy: 25-35kg/cm2.
c. Lưu lượng: 50-100 lít/phút.
8.14
Chương 8. Các thí nghiệm đất ở hiện trường
8.15
Chương 8. Các thí nghiệm đất ở hiện trường
8.16
Chương 8. Các thí nghiệm đất ở hiện trường
8.17
Chương 8. Các thí nghiệm đất ở hiện trường
Ống mẫu được nối lên mặt đất bằng cần đóng (thường là cần khoan) đến một bộ
phận được gọi là hệ thống cần định hướng-đế nện-tạ. Bộ phận này được nối với cần đóng
và được cáp của tời khoan kéo lên thả rời tự do để đóng xuống đế nện truyền xuống ống
mẫu.
Quy trình đóng mẫu.
- Khoan đếnvị trí dự kiến lấy mẫu với đường kính khoan 110mm.
- Vét sạch đáy hố khoan bằng lưỡi vét và ống đóng mẫu (đã lắp đặt tôn hoặc
nhựa) xuống đến đáy hố khoan, thông qua việc nối các cần đóng.
- Lắp đặt hệ cần định hướng-đế nện-tạ và móc vào cáp tời.
- Tiến hành đóng mẫu bằng dùng cáp tời kéo và thả rơi và ghi chép số búa đóng
và quan sát đến chiều sâu qui định. Ghi chép này cần thiết vì nó phản ánh phần
nào trạng thái của đất.
Chiều sâu đóng phải đủ để đất vào đầy ống (lưu ý không được đóng sâu quá sẽ gây
nén mẫu)
- Sau khi đóng đủ chiều sâu, ống mẫu được để 5-10 phút để đất trong ống mẫu kịp
nở ra. Sau đó quay ống mẫu để cắt lõi đất ở đáy ống mẫu rồi rút ống mẫu lên.
- Các hộp mẫu được lấy ra khỏi ống mẫu, đật nắp, bịt kín bằng ni-lông hoặc
paraphine, gắn nhãn mấu rồi xếp vào hộp gỗ để chuyển về phòng thí nghiệm.
8.6.2.3.Phương pháp lấy mẫu bằng ống mẫu pittông
Với các loại đất như bùn, than bùn, sét dẻo chảy đến chảy thì phương pháp hữu hiệu
nhất để có thể lấy được mẫu nguyên dạng là nén ống mẫu pittông.
Về nguyên lý ống mẫu pittong là một ống mẫu thành mỏng, trong có gắn một
pittong có đầu hình côn với hai chức năng không cho đất vào trong ống khi ấn xuống và
giữ cho đât không rơi khi rút mẫu lên.
7) Ống mẫu pittong
Cấu tạo một ống mẫu pittông thể hiện trong hình IV.4 (a), (b) các đặc trưng cơ bản
của ống lấy mẫu pittông tổng hợp trong bảng dưới.
Bảng 8_ 3 Cấu tạo ống mẫu pittông
Loại ống mẫu
Đặc trưng
100 80 63 50
Đường kính ngoài 110 90 73
Đường kính trong 97 77 61 48
Hành trình thỏi mẫu 1 1 1 0,5
Vận tôc nén mẫu 2cm/s
Chiều sâu có thể lấy mẫu 20-30m
8.18
Chương 8. Các thí nghiệm đất ở hiện trường
8.19