You are on page 1of 2

Các loại bom được sử dụng trong chiến tranh giữa Mỹ với Việt Nam : Loạt bom Mk (Mark) :

Mk-81( 113kg), Mk- 82(227 kg), Mk-83( 454kg), Mk-84( 907kg) : Cấu tạo : Tritonal , Minol hoặc
H6
Tritonal : Hỗn hợp gồm 80% TNT và 20 % bột nhôm . Bột nhôm giúp tăng mức nhiệt tổng cộng
và đẩy mạnh độ nổ của TNT. Tritonal mạnh hơn TNT 18%
Minol : Chất nổ quân đội được Anh phát triển vào những năm đầu thế chiến thứ 2 nhằm làm
nguồn thay thế cho TNT và RDX. Thành phần : TNT, NH4NO3, bột nhôm
Tổ hợp H6 : Gồm 44.0% RDX, 29.5% TNT, 21.0% Bột nhôm, 5.0%. 0.5% CaCl2

Mk-20 Rockeye : Bom chuyên dụng để chống tăng : Gồm 247 Mk118 1 bom chùm
Mk-117: Bom sát thương, Thành phần giống như loạt bom Mk khác
AN- 68A1: Bom napal cỡ nhỏ
MK – 77: Bom cháy napal cỡ lớn
Napal : Napalm là kết hợp của các thành phần ban đầu, các muối nhôm naphthenic và các axit
palmitic. Các chất này được cho thêm vào chất dễ bắt cháy để làm cho nó thành dạng keo.
Napan được sử dụng hiện nay là loại napan-B, có thành phần chính là benzen và polystyren.
Napan được trộn với xăng theo các tỷ lệ nhất định để đạt được điều đó. Khi được dùng trong
bom, napan nhanh chóng hút hết oxy trong không khí, đồng thời tạo ra một lượng lớn chất
mônôxít cacbon (CO) gây ngạt thở. Bom napan đã được sử dụng trong chiến tranh Việt Nam để
phát quang các vùng đất trống cho máy bay trực thăng hạ cánh.
BLU-46: Bom bi con hình cầu.
BLU-3/B: Bom bi con hình quả dứa.
BLU-24: Bom bi con hình bầu dục.
BLU-26B: Bom bi có ngòi nổ trễ
CBU-2A/A: Bom bi mẹ
CBU-25: Bom bi mẹ
CBU-49B: Bom bi mẹ
CBU-54/55: Bom áp nhiệt son khí.
BLU-82B/C-130 : là một loại bom phát quang, thông thường, có khối lượng 15.000 pound (6800
kg) Quả bom chứa 12.600 pound (5.700 kg) thuốc nổ (hỗn hợp của ammonium nitrat, bột nhôm
và một loại nhựa polystyrene), nổ cách mặt đất 965mm. Khi nổ ở khoảng cách đó, nếu thuận
lợi, nó chỉ phá hủy các cây cối trên mặt đất mà không khoan sâu xuống đất tạo ra hố bom.

You might also like