Professional Documents
Culture Documents
2. Giới thiệu về hệ thống và công nghệ sản xuất & nội địa hóa của Toyota Việt
Nam
Toyota là nhà tiên phong trong sản xuất ôtô ở Việt Nam. Với việc đưa dây
chuyền sản xuất chi tiết thân xe vào hoạt động từ tháng 3 năm 2003, Toyota là công ty
đầu tiên trong các liên doanh ôtô Việt Nam áp dụng tất cả 4 quy trình sản xuất tiêu
chuẩn cho một nhà máy sản xuất ôtô bao gồm dập, hàn, sơn và lắp ráp. Qua việc nâng
cao năng lực sản xuất tại Việt Nam, TMV thể hiện sự tin tưởng vào khả năng sản xuất
những chiếc xe có chất lượng tốt nhất.
- Sản xuất: Với "Hệ thống sản xuất Toyota " chuẩn, Toyota Việt Nam đảm bảo tiêu
chuẩn chất lượng cao nhất cho tất cả các sản phẩm của mình.
- Cam kết bảo vệ môi trường: Toyota Việt Nam là công ty tiên phong trong bảo vệ
môi trường.
- Nội địa hóa: Luôn thúc đẩy sản xuất trong nước và công nghiệp nội địa.
1
Quản trị chuỗi cung ứng _ 1301SMGM0311 Nhóm 11
- JIT (Just In Time - đúng lúc / kịp thời) : JIT là hệ thống nhằm giảm tối thiểu tính
không hiệu quả với việc cung cấp chính xác những chi tiết cần thiết cho mỗi công
đoạn sản xuất.
- JIDOKA : là một hệ thống sản xuất tự điều chỉnh nhằm duy trì chất lượng cao
bằng cách yêu cầu mỗi người công nhân là một giám sát viên trong khi thực hiện
những nhiệm vụ lắp ráp của họ.
- KAIZEN : là triết lý "Cải tiến không ngừng" nhằm khuyến khích tất cả mọi thành
viên của công ty luôn phấn đấu vì năng suất và chất lượng cao nhất.
c. Nội địa hóa: đi đầu trong việc thực hiện nội địa hóa:
Công ty Toyota Việt Nam là công ty đi đầu trong việc thực hiện quá trình nội địa hoá
tại Việt Nam với tỷ lệ nội địa hoá lên tới 45% đối với xe Innova (theo phương pháp
tính của ASEAN). Toyota đã tích cực phát triển mạng lưới các nhà cung cấp phụ tùng
trong nước của mình. Tính đến nay, chúng tôi đã có 9 nhà cung cấp phụ tùng trong
nước và hiện đang có kế hoạch mở rộng hơn nữa. Bên cạnh việc giới thiệu dự án
100% vốn nước ngoài Denso Việt Nam sản xuất linh kiện phụ tùng ô tô để xuất khẩu
tại khu công nghiệp Thăng Long - Hà Nội, tháng 3 năm 2003, Toyota Việt Nam khai
trương nhà máy sản xuất chi tiết thân xe ô tô đầu tiên tại Việt Nam. Ðiều này thể hiện
nỗ lực của Toyota trong việc thực hiện quá trình nội địa hoá tại Việt Nam.
2
Quản trị chuỗi cung ứng _ 1301SMGM0311 Nhóm 11
Toyota đã tạo ra một mạng lưới cung ứng tiên tiến mang lại cho nó những lợi thế
trong chi phí sản xuất trên mỗi đơn vị sản phẩm so với các đối thủ, một nửa chi phí đó là
có được từ việc giảm chi phí nguyên vật liệu, nhân công, bảo hành.
Để thực hiện mục tiêu này, Toyota đã tìm hiểu kĩ về chi phí của quá trình sản xuất
và công nghệ của các nhà cung ứng cũng như hệ thống sản xuất linh động toàn cầu.
Toyota đã trải qua nhiều năm để đầu tư mở rộng mạng lưới nhà cung ứng và đối tác trên
tinh thần thử thách và giúp đỡ để họ tự cải thiện.
Suppliers standard: Toyota dựa vào những nhà cung ứng bên ngoài cho hầu hết
các nguyên vật liệu và phụ tùng cho mỗi chiếc xe mà nó tạo ra. Trong quá trình hình
thành sản phẩm, từ nghiên cứu đến sản xuất, Toyota luôn có sự hợp tác với các nhà cung
ứng. Những nhà cung ứng mà Toyota tìm kiếm là những công ty có ý chí và khả năng để
trở thành đối tác năng động.
Toyota chủ trương tìm kiếm những nhà cung ứng có khả năng cạnh tranh tầm cỡ
thế giới, dựa trên các tiêu chí về chất lượng, giá cả, phân phối và khả năng công nghệ.
Toyota có 9 nhà cung ứng thân thiết.
Giúp đỡ các nhà cung ứng cạnh tranh: Toyota cam kết giúp đỡ các nhà cung ứng
tăng khả năng cạnh tranh trong thị trường xe hơi. Sự cam kết này củng cố chính sách của
Toyota trong việc trao dồi một mối quan hệ vững chắc, lâu dài. Tạo lợi nhuận cho nhau
dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau. Quá trình đó diễn ra thông qua hai chương trình:
- Chính sách thu mua hàng năm: Toyota đánh giá cao mối quan hệ hợp tác giữa hai bên
và thể hiện những mong muốn của mình với các nhà cung ứng. Những mong muốn đó
liên quan trực tiếp đến mục tiêu lâu dài của Toyota.
- Hệ thống cung ứng: đôi khi, những nhà cung ứng phải đối mặt với những thách thức,
khó khăn trong việc nổ lực nhằm đáp ứng những mong đợi của đối tác. Toyota gửi các
chuyên gia đến hỗ trợ các nhà cung ứng trong việc hoạch định và thực thi những cải
tiến cần thiết.
Tiêu chí của Toyota đối với các nhà cung ứng:
Giữ mối quan hệ lâu dài và ổn định với một số nhà cung ứng
Đàm phán trên cơ sở cam kết lâu dài về việc cải tiến chất lượng và năng suất lao động
Chú trọng đến khả năng cung ứng của các suppliers: khả năng cải tiến liên tục, công
nghệ quy trình/ sản phẩm, mô hình về khả năng cung ứng.
Chú trọng việc lựa chọn nhà cung ứng trên cơ sở mức độ trách nhiệm của họ. Ví dụ: nó
mất khoảng từ 3-5 năm để đánh giá 1 nhà cung ứng mới trước khi kí kết hợp đồng với
họ.
Toyota hiểu rõ cấu trúc chi phí của các nhà cung ứng nên nó chỉ chấp nhận mức giá có
liên quan đến chi phí cung ứng mà ở đó nhà cung ứng vẫn có lợi nhuận.
4
Quản trị chuỗi cung ứng _ 1301SMGM0311 Nhóm 11
Toyota luôn muốn có nhiều đối tác nên nó sẵn sàng hỗ trợ cho suppliers nào đáp ứng
được yêu cầu về chất lượng và phân phối.
Nó cũng rất quan tâm đến việc giải quyết các vấn đề phát sinh với các nhà cung ứng để
đảm bảo không lặp lại sai lầm lần 2.
Thông qua việc sản xuất nội địa hóa chuỗi cung ứng của TMV đã tiết kiệm được rất
nhiều chi phí vận chuyển, nhân công, các linh kiện nhập khẩu khác đồng thời tiết kiệm
được thời gian nhờ vào việc sản xuất tập trung theo khu vực. Nguồn nhân công và
nguyên vật liệu có sẵn, giá rẻ đã giảm mức giá thành của một chiếc xe đến thấp nhất
tạo nên giá thành cạnh tranh tại Việt Nam, với chất lượng vẫn không đổi. Chính điều
này đã tạo nên tính hấp dẫn ở người tiêu dùng và sự thành công ở TMV.
5
Quản trị chuỗi cung ứng _ 1301SMGM0311 Nhóm 11
Sử dụng “hệ thống kéo” để tránh việc sản xuất thừa: Hệ thống kéo xoay quanh ý
tưởng cung cấp thêm hàng hóa dựa trên nhu cầu hàng ngày của khách hàng hơn là cố
định theo một lịch trình hoặc hệ thống. Nó được gọi là hệ thống linh họat theo nhu cầu
của khách hàng.
Đã có nhiều nhà kinh tế và đối thủ của hãng ô tô này tìm hiểu để “giải mã gen
thành công” của Toyota và họ nhận thấy rằng những đặc điểm sau đây trong “hệ thống
sản xuất Toyota” (Toyota Production System) đóng vai trò quan trọng đi đến thành
công của hãng ô tô Nhật.
6
Quản trị chuỗi cung ứng _ 1301SMGM0311 Nhóm 11
Sản xuất sản phẩm theo đúng số lượng cần thiết vào thời điểm cần thiết được mô
tả bằng cụm từ “đúng thời điểm” hay còn gọi là chiến lược JUST IN TIME (JIT).
Trong sản xuất hay dịch vụ, mỗi công đoạn của quy trình sản xuất ra một số lượng
đúng bằng số lượng mà công đoạn sản xuất tiếp theo cần tới. Các quy trình không
tạo ra giá trị gia tăng phải bỏ. Điều này cũng đúng với giai đoạn cuối cùng của quy
trình sản xuất, tức là hệ thống chỉ sản xuất ra cái mà khách hàng muốn. Nói cách
khác, JIT là hệ thống sản xuất trong đó các dòng nguyên vật liệu, hàng hoá và sản
phẩm vận chuyển trong quá trình sản xuất và phân phối được lập kế hoạch chi tiết
từng bước sao cho quy trình tiếp theo có thể thực hiện ngay khi quy trình hiện thời
chấm dứt. Qua đó, không có công đoạn nào rơi vào tình trạng để không, chờ xử lý,
không có nhân công hay thiết bị nào phải đợi để có đầu vào vận hành.
Phương pháp sản xuất tiết kiệm (lean production), bởi nó sử dụng ít hơn tất cả các
nguồn lực so với phương thức sản xuất hàng loạt hiện thời như chỉ sử dụng một nửa
số lượng nhân lực, một nửa không gian sản xuất, một nửa vốn đầu tư vào các công
cụ, một nửa thời gian kỹ thuật để phát triển một sản phẩm mới và việc sản xuất chỉ
tốn một nửa thời gian so với phương pháp sản xuất hàng loạt.
Mục tiêu chính của hệ thống sản xuất Toyota là phác họa nền sản xuất không
nặng nề, trôi chảy và triệt tiêu lãng phí. Có 7 mục tiêu triệt tiêu lãng phí trong hệ
thống sản xuất Toyota là:
a. Sản phẩm dư thừa
b. Sự di chuyển (thao tác hay máy móc)
c. Thời gian chờ (thao tác hay máy móc)
d. Sự chuyên chở
e. Tự thân của quá trình
f. Tồn kho (nguyên vật tư)
g. Sự sửa chữa (làm lại và loại bỏ)
Toyota có thể giảm rất nhiều thời gian giữa lúc bắt đầu và lúc hoàn thành 1 quá
trình sản xuất mới và chí phí khi dùng TPS, trong khi cùng lúc cải tiến chất lượng
Tự kiểm soát lỗi, nghĩa là xây dựng một cơ chế trong đó có phương tiện để hạn chế
việc sản xuất hàng loạt các sản phẩm sai lỗi trong máy móc và dây chuyền sản
phẩm. Tự kiểm soát lỗi là sự tự động kiểm tra những điểm không bình thường trong
quá trình sản xuất.
“Sự đổi mới liên tục” - nguyên tắc KAIZEN - nhằm khuyến khích tất cả mọi
thành viên của công ty luôn phấn đấu vì năng suất và chất lượng cao nhất.
Nhờ nguyên tắc kaizen, các nhà lãnh đạo Toyota hy vọng đối thủ cạnh tranh sẽ
không bao giờ đuổi kịp Toyota trong lĩnh vực cải tiến và hoàn thiện hệ thống sản
xuất.
7
Quản trị chuỗi cung ứng _ 1301SMGM0311 Nhóm 11
Gốc rễ thành công chính là ở chỗ Toyota biết cách biến công việc thành một chuỗi
các thực nghiệm đan xen nhau. Tại Toyota, nhất nhất mọi người phải biết rõ công
việc của mình trước khi thực sự bắt tay vào làm. Khi công việc diễn ra, nhân viên
vừa là công nhân trong dây chuyền sản xuất, vừa là nhân viên của phòng thí nghiệm.
Họ phải quan sát xem có thể cải thiện quy trình làm việc như thế nào.
8
Quản trị chuỗi cung ứng _ 1301SMGM0311 Nhóm 11
công nghệ tiên tiến, như thương mại điện tử và viễn truyền để xây dựng mối quan hệ
trực tiếp và vững chắc với khách hàng.
Dịch vụ khách hàng của Toyota được thực hiện thông qua mạng thông tin.
Toyota đã thiết lập hệ thống thông tin Dealer Communication System, bao gồm:
• Dealership Management System ( DMS )
• Orders/Claims Draft areas
• Data Entry and Validation
• Online System Access
• Report Distribution
• Dealer News Network
Hệ thống này cho phép có sự kết nối dữ liệu điện tử hai chiều giữa Toyota với
các khách hàng thông qua mạng. Những nhà phân phối và khách hàng của Toyota cùng
được hưởng lợi từ dịch vụ bảo hành 24/7.
Cũng thông qua hệ thống này, khách hàng có thể tinh chỉnh sản phẩm theo ý
thích của mình và gửi tới cho trung tâm dịch vụ khách hàng của Toyota. Trung tâm sẽ
tiếp nhận và sản xuất những chiếc xe phù hợp với sở thích của khách hàng.
9
Quản trị chuỗi cung ứng _ 1301SMGM0311 Nhóm 11
Lưu kho : khi hàng hóa sắp được lưu kho thì hệ thống quản trị nhà kho (WMS :
warehouse management systems) sẽ đánh dấu vị trí lưu kho cho hàng hóa đó và khi
mỗi đơn vị hàng hóa được giao đến kho lưu trữ của nó thì hệ thống sẽ thông báo vị
trí lưu kho đã được định sẵn cho hàng hóa đó.
Bốc dỡ hàng : WMS nhận đơn đặt hàng và sẽ sắp xếp lịch trình cho những hoạt
động bốc dỡ hàng. Các công nhân trên những xe tải chuyên chở sẽ được trang bị
với máy điện toán công nghệ RFDC mà đã được kết nối trực tiếp với vị trí của hàng
trong kho. Những hàng được dỡ đi sẽ được scan qua để hệ thống WMS có thể kiểm
tra chính xác số lượng hàng và cập nhật dữ liệu tồn kho.
Giao hàng : hệ thống WMS xác định địa điểm giao hàng. Ngay khi đơn đặt hàng
đến tại cảng giao hàng thì hệ thống WMS tạo ra những nhãn xác nhận việc bốc dỡ
và giao hàng, hoạt động này được thực hiện dựa trên sự kết nối với các thiết bị cân
đo hàng và hệ thống kê khai hàng hóa.
10
Quản trị chuỗi cung ứng _ 1301SMGM0311 Nhóm 11
11
Quản trị chuỗi cung ứng _ 1301SMGM0311 Nhóm 11
thành chính trong nhiều năm và không có thói quen kiểm soát các chi tiết bản
vẽ hay thiết kế nên lưu ý điều này.
- Phải làm tăng tính minh bạch trong chuỗi cung ứng kéo dài. Khi hàng lưu kho
có thể được theo dõi từ vị trí đặt hàng tới một trung tâm phân phối, hay từ
khách hàng, thì nó có thể trở thành kho an toàn của công ty. Việc biết rõ vị trí
của các bán thành phẩm và thành phẩm khi chúng xuất phát từ những nguồn ở
xa chắc chắn không phải việc dễ dàng, nhưng một phần mềm quản lý thương
mại có thể giúp theo dõi “dòng chảy” hàng hóa trên toàn cầu và chuyển hướng
phân phối hàng khi cần thiết.
- Cần chú ý giám sát một số dấu hiệu cụ thể cảnh báo sự rắc rối. Giờ đây, nếu
chỉ theo dõi các mức độ dịch vụ, khoảng thời gian từ lúc bắt đầu tới lúc hoàn
thành quá trình sản xuất, số lưu kho và các chi phí logistics thì vẫn chưa đủ.
Việc theo dõi một số chỉ số rủi ro trong chuỗi cung ứng, chẳng hạn như tốc độ
tàu trung bình, các tuần có đơn đặt hàng chưa thực hiện, độ biến thiên của việc
giao bán thành phẩm và các biến động của tỷ giá hối đoái… có thể cho bạn
những cảnh báo quan trọng khi sắp có rắc rối và có thể gây gián đoạn chuỗi
cung ứng.
12