You are on page 1of 10

Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật.

-Số 159(2-2014) - Học viện KTQS

KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ NGẪU NHIÊN
ĐẾN CHẤT LƯỢNG BẢN SÀN BÊ TÔNG CỐT THÉP TOÀN KHỐI

Bùi Đức Năng*

Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu về hiện tượng kết cấu bản sàn bê tông cốt thép trong
các công trình thường xuất hiện các vết nứt, thể hiện trạng thái làm việc ngoài giới hạn thiết
kế. Sử dụng lý thuyết độ tin cậy, thông qua sự biến thiên của chỉ số độ tin cậy, đã cho kết
quả định tính và định lượng về ảnh hưởng của các yếu tố ngẫu nhiên đến chất lượng kết cấu
sàn. Từ đó xác định rằng sự kiểm soát thiếu chặt chẽ trong quá trình thi công về bảo đảm chiều
cao làm việc của các lớp cốt thép là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hư hỏng kết cấu.

1. Mở đầu
Sàn bê tông cốt thép (BTCT) toàn khối là một loại kết cấu được sử dụng rộng rãi
trong các công trình dân dụng và công nghiệp, được thiết kế chủ yếu chịu tải trọng
thẳng đứng, làm việc chịu uốn. Ghi nhận được qua thực tế sử dụng, bản sàn thường xuất
hiện các vết nứt vượt quá tiêu chuẩn cho phép và ngay cả khi điều kiện sử dụng bình
thường, nghĩa là hoạt tải sử dụng không thay đổi ngoài giới hạn tính toán, tác động
môi trường nhiệt ẩm ổn định. Các vết nứt gây bất tiện và bất an cho người sử dụng, còn
về lâu dài thì rõ ràng ảnh hưởng đến khả năng làm việc và tuổi thọ của công trình.
Chưa có một nghiên cứu cụ thể nào được công bố để chỉ ra nguyên nhân của các
vết nứt. Trong tài liệu [1] khi nói về khe nứt trong kết cấu BTCT có đề cập rằng “Đối
với BTCT thường, dù cho đã tính toán không cho nứt nhưng vết nứt vẫn có thể xuất hiện
do nhiều yếu tố ngẫu nhiên”. Như vậy, phải đi từ bản chất ngẫu nhiên để phân tích và
đánh giá đúng các nguyên nhân tác động gây ra hư hỏng kết cấu. Sử dụng lý thuyết độ
tin cậy là cần thiết và phù hợp để thực hiện nghiên cứu này.

2. Bài toán kiểm tra điều kiện bền của bản sàn BTCT toàn khối theo lý
thuyết độ tin cậy
2.1. Tính chỉ số độ tin cậy  theo phương pháp mức 2 [2]
Điều kiện an toàn về khả năng chịu lực tại tiết diện đang xét của kết cấu là:
T0  Ttd (1)

*
Học viện KTQS.
199
Journal of Science and Technology.-N.159(2-2014) - Military University of Science and Technology

trong đó, T0 - giá trị nội lực bất lợi nhất có thể phát sinh trên tiết diện dưới tác động của
ngoại lực; Ttd - khả năng chịu lực của tiết diện đang xét.
Vì T0 và Ttd đều là hàm phụ thuộc vào các thông số ngẫu nhiên, vì vậy để đo mức
độ thỏa mãn của (1) phải tính xác suất:
Prob Ttd T0 0 (2)
Đối với bài toán kiểm tra, lúc này các thông số ngẫu nhiên về hình học, vật liệu,
tải trọng coi như đã biết, cần tính xác suất theo (2). Theo phương pháp mức 2 tính chỉ số
độ tin cậy, cách tính là: Xét quãng an toàn M Ttd T0 là hàm tuyến tính hoặc phi tuyến
của các biến ngẫu nhiên, xác suất xảy ra sự cố (xác suất không an toàn) là:
0

Pf P M 0 f M m dm (3)

Để tìm xác suất không an toàn Pf ta tính chỉ số độ tin cậy  với giả thiết T0 và Ttd
là các biến có phân phối chuẩn và độc lập, có kỳ vọng và độ lệch chuẩn tương ứng là
Ttd , Ttd và T0 , T0 , khi đó:

M T − T
= = td 0
(4)
M  T2 +  T2 td 0

trong đó M và M lần lượt là kỳ vọng và độ lệch chuẩn của M.

Khi đó xác suất xảy ra sự cố được viết lại như sau:
 0 − M 
Pf = P ( M  0 ) =    (5)
 M 
Do đó Pf

Vậy xác suất an toàn bằng


Ps = 1 − Pf = 1 −  ( −  ) = 1 − 1 −  (  )  =  (  ) (6)
Với quãng an toàn M là phi tuyến, sử dụng khai triển Taylor quanh giá các giá trị
trung bình để tìm  M và  M .

2.2. Lý thuyết tính toán thiết kế bản sàn BTCT toàn khối [3]
Bản sàn BTCT toàn khối được xem là cấu kiện chịu uốn dưới tác dụng của tải
trọng phân bố đều theo diện tích mặt sàn. Xét bản sàn chịu lực theo 2 phương kê bốn cạnh.
200
Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật.-Số 159(2-2014) - Học viện KTQS

Lấy ô bản có bốn cạnh ngàm, xét hai dải bản đại diện. Trên mỗi dải bản có mô men
dương (M1, M2) và mô men âm (MA1, MB1, MA2, MB2) như trên hình 1. Tính nội lực của
bản sàn có một số cạnh ngàm có thể theo sơ đồ dẻo hoặc sơ đồ đàn hồi.
a) Tính toán theo sơ đồ dẻo
Lấy M1 là mô men chuẩn của ô bản:
M2 M Ai M Bi
Đặt các hệ số  = ; Ai = ; Bi = ; ( i = 1, 2 )
M1 M1 M1
Có thể chọn các hệ số ,
Ai, Bi theo quan điểm và kinh
nghiệm của người thiết kế,
thường được tra bảng trong các
sổ tay kết cấu. Với các cạnh kê
tự do thì Ai = 0; Bi = 0.
Đặt các hệ số:
M2 M Ai
= ; Ai = ;
M1 M1
Hình 1. Mô men trong ô bản
M
Bi = Bi ; ( i = 1, 2 ) có cạnh ngàm
M1
Mô men M1 được xác định theo công thức:
qlt21 ( 3lt 2 − lt1 )
M1 = (7)
12 D
Với D có 2 trường hợp:
- Khi cốt thép chịu mô men dương được đặt đều theo mỗi phương trong toàn bản:
D = ( 2 + A1 + B1 ) lt 2 + ( 2 + A2 + B2 ) lt1 (8)
- Khi cốt thép chịu mô men dương đặt ở giữa dày hơn so với biên:
D = ( 2 + A1 + B1 ) lt 2 + ( 2 + A2 + B2 ) lt1 − ( 2 + 2 ) lK (9)
Tính M2, MAi và MBi theo công thức:
M 2 =  M1; M Ai = Ai M1; M Bi = Bi M1 (10)
b) Tính toán theo sơ đồ đàn hồi
Công thức tính toán của các mô men là:
M1 = 1qlt1lt 2 ; M 2 =2qlt1lt 2 ; (11)
201
Journal of Science and Technology.-N.159(2-2014) - Military University of Science and Technology

M A1 = 1qlt1lt 2 ; M B1 = 1qlt1lt 2 ; (12)

M A2 = 2qlt1lt 2 ; M B 2 = 2qlt1lt 2 ; (13)

Các hệ số 1 , 2 , 1, 2 được tra bảng lập sẵn. Ứng với cạnh tự do  = 0.

Hình 2. Sơ đồ tính toán tiết diện dải bản


Khi đã xác định được nội lực, cốt thép cho bản sàn được tính theo lý thuyết của
cấu kiện chịu uốn tiết diện chữ nhật đặt cốt đơn cho từng dải bản đại diện, trong đó
chiều cao h là chiều dày bản, chiều rộng b thường lấy 100cm. Sơ đồ tính toán tiết diện
dải bản được thể hiện trên hình 2.
Các bước tính toán cốt thép cho bản sàn được thực hiện như sau:
M
- Tính  m = (14)
Rbbh02

- Tính  = 1 − 1 − 2 m (15)

Kiểm tra điều kiện hạn chế    R (tính theo sơ đồ đàn hồi) hoặc   D (tính
theo sơ đồ dẻo). Nếu   0, 255 thì không cần kiểm tra.

(
- Khi điều kiện hạn chế được thỏa mãn, tính  = 1 − 0,5 = 0,5 1 + 1 − 2 m ) (16)

M
- Tính diện tích cốt thép: As = (17)
Rs h0

100 As
- Kiểm tra điều kiện  (%) =  min = 0, 05% (18)
bh0

- Lựa chọn và bố trí cốt thép.

202
Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật.-Số 159(2-2014) - Học viện KTQS

2.3. Kiểm tra điều kiện bền của bản sàn theo lý thuyết độ tin cậy
Đối với cấu kiện chịu uốn, điều kiện (1) chính là điều kiện đảm bảo cho tiết diện
không vượt quá trạng thái giới hạn về cường độ:
M 0  M gh (19)

trong đó, M 0 - mô men uốn tính toán dưới tác động của ngoại lực;

M gh - mô men uốn xác định khả năng chịu lực của tiết diện.

Quãng an toàn (lượng dự trữ an toàn) bây giờ sẽ là:
M = M gh − M 0 (20)

Như vậy (4) với các ký hiệu cụ thể tương ứng sẽ trở thành:
M M − M
= = gh 0
(21)
 M  M2 +  M2 gh 0

Có thể viết dạng tổng quát của biểu thức xác định M0 và Mgh như sau:
M 0 = F ( p, q, l1 , l2 ) (22)
M gh = F ( Rb , Rs , As , Rs' , As' , h0 , b, a ' ) (23)

Trong các trường hợp cụ thể của từng bài toán, M0 được cụ thể hóa thành các Mi
(i = 16 ứng với 6 mô men ở nhịp và trên các gối tựa) từ các công thức (7), (10) hoặc
(11), (12) và (13). Còn Mgh tùy theo trường hợp có/không bố trí cốt thép kép mà
có/không có mặt các đại lượng liên quan đến cốt thép chịu kéo ( Rs' , As' , a ' ) . Đối với bản
sàn, tính cốt thép chịu lực như đối với cấu kiện chịu uốn tiết diện chữ nhật, cốt đơn:
Rs2 As2
M gh = Rs As h0 − (24)
2 Rbb
Với giả thiết các biến ngẫu nhiên là độc lập và có phân phối chuẩn, các giá trị
 M2 và  M2 được tính theo phương pháp tuyến tính hóa như sau [2]:
gh 0

 M2 = ( g' ) + ( 'p ) + ( l'


) + ( )
2 2 2 2
'
0 1 l2 (25)

= ( ) + ( ) + ( ) + ( ) + ( )
2 2 2 2
' 2
 M2 gh
'
Rb
'
Rs
'
As
'
h0 b (26)
trong đó,  g' ,  p' ,  l'1 ,  l'2 và  R' b ,  R' s ,  A' a ,  h' 0 ,  b' , tương ứng là độ lệch chuẩn của hiệu
ứng tải trọng M 0 và sức kháng của kết cấu M gh do ảnh hưởng của từng tham số đang
203
Journal of Science and Technology.-N.159(2-2014) - Military University of Science and Technology

xét. Các giá trị này được xác định bằng tích của đạo hàm riêng theo từng tham số với độ
lệch chuẩn tương ứng của các tham số đó.
3. Khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố ngẫu nhiên đến chất lượng của
bản sàn thông qua chỉ số độ tin cậy
3.1. Bài toán thiết kế tiền định
Bản sàn toàn khối có kích thước 4,2x5,2m với các dầm kê 4 cạnh. Chiều dày bản
được chọn h = 10cm. Tải trọng tác dụng lên bản sàn gồm:
+ Tĩnh tải tiêu chuẩn gtc = 3,4kN/m2; tĩnh tải tính toán gtt = 3,8kN/m2;
+ Hoạt tải tiêu chuẩn ptc = 4,0kN/m2; hoạt tải tính toán ptt = 4,8kN/m2.
Các thông số về vật liệu:
+ Bê tông B20 có cường độ bền nén tiêu chuẩn Rbn = 15MPa; cường độ bền nén
tính toán Rb = 11,5MPa.
200

MA1

M1
lt1= 4000
l1= 4200

M2 MA2
MA2
200
MA1
200

100 lt2= 5000 100


l2= 5200

Hình 3. Sơ đồ tính toán ô bản


+ Cốt thép sử dụng nhóm CI có cường độ chịu kéo tiêu chuẩn Rsn = 235MPa,
cường độ chịu kéo tính toán Rs = 225MPa.
Yêu cầu tính toán thiết kế cốt thép cho bản sàn theo hai sơ đồ: sơ đồ đàn hồi và
sơ đồ khớp dẻo.
3.2. Lời giải tiền định
Lựa chọn bố trí cốt thép chịu mô men dương đặt đều theo mỗi phương và cốt thép
chịu mô men âm bố trí đối xứng. Sơ đồ tính toán ô bản được thể hiện trên hình 3. Các
giá trị nhịp tính toán có lt1 = 4,0m; lt2 = 5,0m. Chọn chiều dày lớp đệm a0 = 1,5cm, khi
ấy chiều cao tính toán h0 = h - a0 = 8,5cm.
204
Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật.-Số 159(2-2014) - Học viện KTQS

Kết quả tính toán theo nội dung đã trình bày tại mục 2.2 được ghi trong bảng 1.
Bảng 1. Kết quả tính toán và lựa chọn bố trí cốt thép
Tính toán, lựa chọn và bố trí cốt thép
M
Vị trí As(cm2) As(cm2) chọn và bố Chênh
(daN.cm)   (%)
tính trí cốt thép (%)
Theo sơ đồ đàn hồi
Giữa nhịp (M1) 36.018 0,0433 0,9778 1,9260 0,267 1,96 (6/8-a200) 1,765
Giữa nhịp (M2) 23.142 0,0279 0,9859 1,2274 0,145 1,41 (6-a200) 14,877
Gối (MA1) 82.302 0,0991 0,9477 4,5407 0,534 4,57 (8-a110) 0,645
Gối (MA2) 52.722 0,0635 0,9672 2,8502 0,335 2,96 (8-a170) 3,852
Theo sơ đồ dẻo
Giữa nhịp (M1) 35.288 0,0425 0,9873 1,8860 0,222 1,89 (6-a150) 0,212
Giữa nhịp (M2) 26.819 0,0323 0,9836 1,4257 0,167 1,49 (6-a190) 4,510
Gối (MA1) 42.435 0,0510 0,9738 2,2376 0,268 2,31 (6/8-a170) 3,236
Gối (MA2) 35.641 0,0429 0,9781 1,9053 0,224 1,96 (6/8-a200) 2,871

Theo kết quả thiết kế truyền thống như trên, bản sàn đảm bảo độ bền vững.
3.3. Kiểm tra điều kiện bền của bản sàn theo lý thuyết độ tin cậy
Các tham số của bài toán khi xét đến tính ngẫu nhiên được đặc trưng bởi kỳ vọng
(giá trị trung bình) và độ lệch chuẩn:
+ Kỳ vọng của các tham số về tải trọng và vật liệu là các giá trị tiêu chuẩn, của
các tham số về kích thước hình học là các giá trị thiết kế, đã được cho ở mục 3.1.
+ Độ lệch chuẩn của các tham số được xác định từ các quy định của tiêu chuẩn
thiết kế kết cấu BTCT về hệ số vượt tải, dung sai..., các quy định của quy phạm thi công
và kinh nghiệm, có các giá trị:  gtc = 0,4kN/m2;  ptc = 0,8kN/m2;  Rbn = 30daN/cm2;
 R = 10daN/cm2;  l = 4cm ;  h = 1, 0cm ; hệ số biến phân của diện tích cốt thép (do
bn 0

dung sai đường kính)  As = 0,075. Giả thiết các biến ngẫu nhiên là độc lập, có phân
phối chuẩn.
Chương trình RORCS được lập trong môi trường Matlab để phục vụ cho việc tính
toán kiểm tra độ tin cậy cũng như tính toán ở bước tiếp theo (khảo sát ảnh hưởng ngẫu
nhiên của các tham số). Kết quả kiểm tra độ tin cậy theo các bước trình bày ở mục 2.3
thực hiện nhờ RORCS cho ở bảng 2.

205
Journal of Science and Technology.-N.159(2-2014) - Military University of Science and Technology

Bảng 2. Kết quả tính xác suất an toàn của bản sàn tại các tiết diện tính toán

M M  M2  M2
Vị trí 0 gh 0 gh
 Ps
(daN.cm) (daN.cm) (daN.cm) (daN.cm)
Theo sơ đồ đàn hồi
Giữa nhịp (M1) 30.656 38.444 1,3866*107 2,9270*107 1,1888 0,8827
Giữa nhịp (M2) 19.684 27.799 0,5724*107 1,5230*107 1,7727 0,9612
7 7
Gối (MA1) 70.004 87.441 7,2397*10 16,052*10 1,1425 0,8734
Gối (MA2) 44.844 57.513 2,9709*107 6,7200*107 1,2869 0,9173
Theo sơ đồ dẻo
Giữa nhịp (M1) 30.015 37.095 1,3510*107 2,7237*107 1,1902 0,8830
7 7
Giữa nhịp (M2) 22.811 29.354 0,7803*10 1,6995*10 1,3139 0,9056
Gối (MA1) 36.018 45.160 1,9454*107 4,0870*107 1,1771 0,8804
7 7
Gối (MA2) 30.315 38.444 1,3781*10 2,9416*10 1,2368 0,8919

Từ kết quả tại bảng 2 cho thấy, đối với cả hai sơ đồ tính, xác suất an toàn của bản
sàn không cao lắm, tức là bản sàn khá nhạy cảm với bất định của các tham số.
3.4. Khảo sát ảnh hưởng ngẫu nhiên của từng tham số liên quan đến thi công tới chỉ
số độ tin cậy 
Các tham số liên quan đến thi công tại hiện trường gồm kích thước bản sàn (l1, l2),
chất lượng bê tông (Rbn) và chiều cao làm việc của tiết diện h0. Vật liệu thép tuy được
chế tạo tại nhà máy chất lượng khá bảo đảm nhưng trong thực tế nếu không kiểm soát
tốt thì cốt thép không đúng quy cách vẫn có thể được đem sử dụng. Do đó, chất lượng
cốt thép (Rsn) và diện tích cốt thép (As, do sai lệch đường kính) cũng được xem là tham
số liên quan đến thi công.
Cho giá trị độ lệch chuẩn của từng tham số biến đổi tăng dần từ 0 đến giá trị max
(xác định ở 3.3), tính giá trị của chỉ số độ tin cậy  và vẽ đồ thị để xem xét ảnh hưởng
ngẫu nhiên của tham số đó đến an toàn của kết cấu. Kết quả thực hiện từ chương trình
RORCS thể hiện qua các đồ thị trên hình 4 với đại diện là hai tiết diện giữa nhịp và trên
gối của dải bản theo phương cạnh ngắn (chịu mô men M1 và MA1). Các tiết diện còn lại
về hình thức cũng có kết quả tương tự.
Từ hình 4 có nhận xét như sau:
- Ảnh hưởng của từng tham số trong cả hai sơ đồ tính và trên các tiết diện của bản
sàn đối với biến đổi chỉ số  về mặt định tính là như nhau.
206
Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật.-Số 159(2-2014) - Học viện KTQS

- Độ bất định của các tham số: cường độ nén của bê tông Rbn, cường độ chịu kéo
của cốt thép Rsn, kích thước hai cạnh của bản sàn (l1, l2) ít ảnh hưởng tới chỉ số ;
- Độ bất định của diện tích cốt thép As ảnh hưởng khá mạnh tới chỉ số ;
- Độ bất định của chiều cao làm việc của tiết diện bản sàn h0 có ảnh hưởng đặc
biệt mạnh tới chỉ số . Khi h0 = 0, giá trị   1,8 (Ps  0,96407), khi h0 = (h0)max, chỉ số
 giảm trên 30% so với ban đầu trong tất cả các trường hợp xét.

a) b)

c) d)

Chú thích các đường biểu diễn trên biểu đồ


1,38
1,36 Tại giữa nhịp (M1) tính theo sơ đồ đàn hồi
1,34
1,32 Tại giữa nhịp (M1) tính theo sơ đồ dẻo
1,3
Tại gối tựa (MA1) tính theo sơ đồ đàn hồi
1,28
e) 1,26 Tại gối tựa (MA1) tính theo sơ đồ dẻo
1,24
Hình 4. Biểu đồ ảnh hưởng của các tham số ngẫu nhiên đến chỉ số độ tin cậy , gồm:
1,22
1,2
a) Cường độ chịu nén của bê tông b) Cường độ chịu kéo của cốt thép
0 0,4 0,8 1,2 1,6 2 2,4 2,8 3,2 3,6 4
c) Diện tích tiết diện cốt thép d) Kích thước bản sàn
e) Chiều cao làm việc h0 của tiết diện bản sàn
207
Journal of Science and Technology.-N.159(2-2014) - Military University of Science and Technology

4. Kết luận
Như vậy, có thể nói rằng nguyên nhân xuất hiện các vết nứt vượt quá tiêu chuẩn
cho phép trong điều kiện sử dụng bình thường (tải trọng nằm trong giới hạn tính toán)
chủ yếu là do quá trình thi công không bảo đảm chiều cao làm việc của các lớp cốt thép.
Kết quả trên cũng đã chỉ ra hai khâu như là đặc trưng riêng biệt cần phải kiểm
soát chặt chẽ trong quá trình thi công sàn BTCT toàn khối:
- Một là, cần giữ chiều dày bản sàn và vị trí của cốt thép sao cho chiều cao làm
việc của tiết diện bản sàn đảm bảo đúng thiết kế. Khi thi công, người và phương tiện
không được đi lại trực tiếp trên cốt thép gây bẹp méo, cong vênh các lưới cốt thép; tránh
xu hướng chỉ quan tâm đến lớp bảo vệ như làm con kê dày hơn, kéo giật lớp cốt thép
phía dưới, đặt cốt thép chịu mô men âm thấp hơn...
- Hai là, quản lý vật liệu cốt thép đầu vào: Ngoài việc thí nghiệm kiểm tra các chỉ
tiêu cơ lý của cốt thép, cần quan tâm kiểm tra dung sai đường kính cốt thép theo giới
hạn cho phép, ngăn chặn việc sử dụng các loại cốt thép không đủ tiêu chuẩn về đường
kính (còn gọi là cốt thép “âm”, thép “gầy”).
Những nội dung này đã được quy định trong quy phạm thi công nhưng trong thực
tế lại thường bị xem nhẹ và điều đó giải thích tại sao các bản sàn nhà ở của dân cư
(kiểm soát tự phát) hay các công trình nhỏ lẻ thường xảy ra hiện tượng nứt hơn so với
các công trình lớn được tổ chức thi công và kiểm soát chất lượng thi công một cách bài
bản, đúng quy trình.
Tài liệu tham khảo
1. Ngô Thế Phong và cộng sự. Kết cấu bê tông cốt thép (Phần cấu kiện cơ bản). Nxb Khoa
học và kỹ thuật, Hà Nội, 2001.
2. Phan Văn Khôi. Cơ sở đánh giá độ tin cậy. Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2001.
3. Nguyễn Đình Cống. Sàn sườn bê tông toàn khối. Nxb Xây dựng, Hà Nội, 2008.

Ngày nhận bài: 18 tháng 12 năm 2013


Ngày nhận bản sửa lần cuối: 15 tháng 01 năm 2014

208

You might also like