You are on page 1of 34

AD COMPLETORIUM KINH KẾT

Incipit Khai kinh


V. Iube, Domne, benedícere. X. Lạy Cha, xin cha ban phép lành.
Benedictio. Noctem quiétam et finem Phép lành. Xin Chúa toàn năng khứng
perféctum concédat nobis Dóminus ban cho ta một đêm yên ổn và cho ngày
omnípotens. Amen. sau được chết lành. Amen.
Lectio brevis Đoản huấn
1 Pet 5:8-9 1 Pet 5:8-9
Fratres: Sóbrii estóte, et vigiláte: quia Ớ anh em: Hãy ở tiết độ, hãy tỉnh thức,
adversárius vester diábolus tamquam leo vì đối thủ của anh em là ma quỉ như sư
rúgiens círcuit, quærens quem dévoret: tử rống, nó lượn rình tìm sao nuốt được
cui resístite fortes in fide. một ai. Ðối với nó, anh em hãy chống
trả, cứng cáp trong lòng tin,
V. Tu autem, Dómine, miserére nobis. X. Còn Chúa, lạy Chúa, xin thương xót
chúng tôi cùng
R. Deo grátias. Đ. Cám ơn Chúa.
V. Adiutórium nóstrum ✠ in nómine X. Ơn phù trợ chúng ta ✠ ở nơi danh
Dómini. Chúa.
R. Qui fecit cælum et terram. Đ. Là đấng tạo thành trời đất.
Examen conscientiæ vel Pater Noster Xét mình hay đọc thầm kinh Lạy Cha
totum secreto.
Pater noster, qui es in cælis, sanctificétur Lạy Cha chúng tôi ở trên trời, chúng tôi
nomen tuum: advéniat regnum tuum: nguyện danh Cha cả sáng, nước Cha trị
fiat volúntas tua, sicut in cælo et in terra. đến, ý Cha thể hiện dưới đất cũng như
Panem nostrum cotidiánum da nobis trên trời.Xin Cha cho chúng tôi hôm
hódie: et dimítte nobis débita nostra, nay lương thực hằng ngày, và tha nợ
sicut et nos dimíttimus debitóribus chúng tôi như chúng tôi cũng tha kẻ có
nostris: et ne nos indúcas in nợ chúng tôi. Xin chớ để chúng tôi sa
tentatiónem: sed líbera nos a malo. chước cám dỗ, nhưng cứu chúng tôi
Amen. cho khỏi mọi sự dữ. Amen
Confíteor Deo omnipoténti, beátæ Tôi cáo mình cùng Đức Chúa Trời
Maríæ semper Vírgini, beáto Michaéli phép tắc vô cùng, và Rất Thánh Đức Bà
Archángelo, beáto Ioánni Baptístæ, Maria trọn đời đồng trinh, cùng Đức
sanctis Apóstolis Petro et Paulo, et Thánh Micae tổng lãnh thiên thần,
ómnibus Sanctis, quia peccávi nimis, cùng ông thánh Gioan Baotixita, cùng
cogitatióne, verbo et ópere: percutit sibi hai ông thánh tông đồ, ông thánh
pectus Phêrô, ông thánh Phaolô, cùng các
thánh vì tôi đã phạm tội nhiều, lòng
động, lòng lo, miệng nói mình làm, đấm
mea culpa, mea culpa, mea máxima ngực ba lần lỗi tại tôi, lỗi tại tôi, lỗi tại
culpa. Ídeo precor beátam Maríam tôi mọi đàng. Vì vậy tôi xin Rất Thánh
semper Vírginem, beátum Michaélem Đức Bà Maria trọn đời đồng trinh. Đức
Archángelum, beátum Ioánnem Thánh Micae tổng lãnh thiên thần, ông
Baptístam, sanctos Apóstolos Petrum et thánh Gioan Baotixita, hai ông thánh
Paulum, et omnes Sanctos, oráre pro me tông đồ, ông thánh Phêrô, ông thánh
ad Dóminum Deum nostrum. Phaolô, và các thánh cầu cùng Đức
Chúa Trời là Chúa chúng tôi tha tội
cho tôi cùng.
Misereátur nostri omnípotens Deus, et Xin Đức Chúa Trời toàn năng thương
dimíssis peccátis nostris, perdúcat nos ad xót chúng tôi, tha tội lỗi chúng tôi và
vitam ætérnam. Amen. dẫn đưa chúng tôi đền sự sống đời
đời.Amen.
Indulgéntiam, ✠ absolutiónem et Xin Chúa mở lòng khoan nhân ✠ tha
remissiónem peccatórum nostrórum thứ cho chúng tôi mọi tội lổi đã phạm,
tríbuat nobis omnípotens et miséricors lạy Đức Chúa Trời toàn năng lòng lành
Dóminus. Amen. vô cùng Amen.

V. Convérte nos ✠ Deus, salutáris X. Xin hoán cải chúng tôi ✠ lạy Chúa
noster. trời cứu độ chúng tôi.
R. Et avérte iram tuam a nobis. Đ. Và cất đi cơn thịnh nộ Chúa khỏi
V. Deus ✠ in adiutórium meum chúng tôi.
inténde. X. Lạy Chúa trời ✠ xin đến giúp tôi.
R. Dómine, ad adiuvándum me festína. Đ. Lạy Chúa, đến mà giúp tôi.
V. Glória Patri, et Fílio, * et Spirítui X. Sáng danh Đức Chúa Cha và Đức
Sancto. Chúa Con và Đức Chúa Thánh Thần
R. Sicut erat in princípio, et nunc, et Đ. Như đã có trước vô cùng và bây giờ
semper, * et in sǽcula sæculórum. và hằng có và đời đời chẳng cùng.
Amen. Amen.
Allelúia. Allelúia.
Sic dicitur Allelúia ad omnes Horas, per Mọi giờ kinh quanh năm đều đọc
totum annum, præter quam a Allelúia trừ lúc từ giờ kinh tối thứ bảy
Completorio sabbati ante dominicam in trước mùa Bảy mươi đến giờ kinh tối thứ
Septuagesima usque ad Completorium tư Tuần thánh ; khi ấy thì đọc như sau.
feriæ IV Hebdomadæ sanctæ ; tunc enim
dicitur
Laus tibi, Dómine Rex ætérnæ glóriæ. Laus tibi, Dómine Rex ætérnæ glóriæ.
Dominica Chúa nhật
Ant. Miserére * mihi, Dómine, et exáudi Đối ca Xin hãy dũ thương và nghe tôi
oratiónem meam. khẩn cầu.
Ant. Temporis Paschalis Allelúia * Đối ca mùa Phục sinh Allelúia * allelúia
allelúia allelúia. allelúia.
Psalmus 4 Thánh vịnh 4
4:2 Cum invocárem exaudívit me Deus 4:2 Khi tôi kêu, xin hãy đáp lời, lạy
iustítiæ meæ: * in tribulatióne dilatásti Thần công lý của tôi! Buổi ngặt nghèo,
mihi. Người mở rộng lối thoát cho tôi!
4:2 Miserére mei, * et exáudi oratiónem 4:2 Xin hãy dũ thương và nghe tôi khẩn
meam. cầu.
4:3 Fílii hóminum, úsquequo gravi 4:3 Hỡi các con cái loài người, cho đến
corde? * ut quid dilígitis vanitátem, et bao giờ lòng còn chai đá? Sao lại ưa
quǽritis mendácium? thích hư không? Và mãi tìm điều gian
dối?
4:4 Et scitóte quóniam mirificávit 4:4 Hãy biết rằng: Với kẻ thiết nghĩa
Dóminus sanctum suum: * Dóminus cùng Người. Chúa đã tỏ uy linh quyền
exáudiet me cum clamávero ad eum. phép. Chúa lắng nghe lúc tôi kêu lên với
Người.
4:5 Irascímini, et nolíte peccáre: * quæ 4:5 Hãy run sợ và đừng phạm tội nữa,
dícitis in córdibus vestris, in cubílibus trên giường ngủ hãy hồi tâm lặng thinh!
vestris compungímini.
4:6 Sacrificáte sacrifícium iustítiæ, et 4:6 Hãy dâng lễ tế thập thành và tin cậy
speráte in Dómino. * Multi dicunt: Quis Chúa! Lắm kẻ kêu ca: Ai sẽ cho ta thấy
osténdit nobis bona? nguồn phúc?
4:7 Signátum est super nos lumen vultus 4:7 Lạy Chúa, ánh tôn nhan Người, xin
tui, Dómine: * dedísti lætítiam in corde soi dọi trên chúng tôi. Người đã đặt nơi
meo. lòng tôi niềm hoan lạc
4:8 A fructu fruménti, vini, et ólei sui * 4:8 Hơn là buổi chúng được mùa lúa
multiplicáti sunt. rượu dầu ôliu dư đầy.
4:9 In pace in idípsum * dórmiam, et 4:9 Trong bình an, vừa nằm tôi đã ngủ
requiéscam;
4:10 Quóniam tu, Dómine, singuláriter 4:10 Vì một mình Người, lạy Chúa,
in spe * constituísti me. Người cho tôi phúc sống an toàn.
V. Glória Patri, et Fílio, * et Spirítui X. Sáng danh Đức Chúa Cha và Đức
Sancto. Chúa Con và Đức Chúa Thánh Thần
R. Sicut erat in princípio, et nunc, et Đ. Như đã có trước vô cùng và bây giờ
semper, * et in sǽcula sæculórum. và hằng có và đời đời chẳng cùng.
Amen. Amen.

Psalmus 90 Thánh vịnh 90


90:1 Qui hábitat in adiutório Altíssimi, * 90:1 Ai ngụ cung cấm của Ðấng Tối
in protectióne Dei cæli commorábitur. Cao, và trọ dưới bóng của Ðấng Toàn
năng,
90:2 Dicet Dómino: Suscéptor meus es 90:2 Hãy thưa với Chúa:"Chốn tôi trú
tu, et refúgium meum: * Deus meus ẩn và là thành lũy tôi, Đức Chúa Trời
sperábo in eum. của tôi, Ðấng tôi tin cậy! "
90:3 Quóniam ipse liberávit me de 90:3 Vì chính Người sẽ giật ngươi khỏi
láqueo venántium, * et a verbo áspero. lưới săn, và cho khỏi tai vạ diệt vong.
90:4 Scápulis suis obumbrábit tibi: * et 90:4 Vũ dực của Người sẽ ấp ủ ngươi,
sub pennis eius sperábis. dưới cánh của Người, ngươi được ẩn
náu,
90:5 Scuto circúmdabit te véritas eius: * 90:5 Sự thật của Người là khiên mộc
non timébis a timóre noctúrno, giáp binh. Ngươi sẽ không sợ hãi hùng
đêm tối,
90:6 A sagítta volánte in die, a negótio 90:6 Mũi tên bay giữa lúc ban ngày, ôn
perambulánte in ténebris: * ab incúrsu, thần mò mẫm trong đêm tối, dịch tể
et dæmónio meridiáno. hoành hành giữa ban trưa.
90:7 Cadent a látere tuo mille, et decem 90:7 Bên cạnh ngươi, ngã gục từng
míllia a dextris tuis: * ad te autem non ngàn, và bên phải ngươi thì hàng vạn,
appropinquábit. nhưng mảy may chẳng đụng tới ngươi,
90:8 Verúmtamen óculis tuis 90:8 Chỉ cần ngước mắt mà xem, ngươi
considerábis: * et retributiónem sẽ thấy quả báo trên phường ác nhân.
peccatórum vidébis.
90:9 Quóniam tu es, Dómine, spes mea: 90:9 Vì ngươi đã nhận Chúa làm nơi ẩn
* Altíssimum posuísti refúgium tuum. náu, Ðấng Tối Cao làm chốn dung
thân,
90:10 Non accédet ad te malum: * et 90:10 Hoạn nạn, ngươi sẽ không phải
flagéllum non appropinquábit mắc, tai ương sẽ chẳng hề bén mảng lều
tabernáculo tuo. ngươi,
90:11 Quóniam Ángelis suis mandávit 90:11 Vì ngươi, Người ra lệnh cho các
de te: * ut custódiant te in ómnibus viis thiên thần, để giữ gìn ngươi trên mọi lối
tuis ngươi đi,
. 90:12 Họ sẽ nâng ngươi lên trên bàn tay
90:12 In mánibus portábunt te: * ne họ, kẻo chân ngươi vấp nhằm phải đá.
forte offéndas ad lápidem pedem tuum. 90:13 Ngươi sẽ dẫm lên hùm beo, rắn
90:13 Super áspidem, et basilíscum độc, ngươi sẽ chà đạp sư tử, thuồng
ambulábis: * et conculcábis leónem et luồng.
dracónem.
90:14 Quóniam in me sperávit, liberábo 90:14 "Ta sẽ cứu người, vì người khăng
eum: * prótegam eum, quóniam khít với Ta. Ta sẽ hộ người, vì người
cognóvit nomen meum. nhìn biết Danh Ta.
90:15 Clamábit ad me, et ego exáudiam 90:15 Người kêu đến Ta và Ta đáp lại,
eum: * cum ipso sum in tribulatióne: Ta sẽ ở cùng người trong lúc ngặt
erípiam eum et glorificábo eum. nghèo, Ta sẽ giải thoát và sẽ tôn vinh.
90:16 Longitúdine diérum replébo eum: 90:16 Ta sẽ cho no đầy những ngày
* et osténdam illi salutáre meum. trường miên, và cho người thấy ơn cứu
độ của Ta".
V. Glória Patri, et Fílio, * et Spirítui X. Sáng danh Đức Chúa Cha và Đức
Sancto. Chúa Con và Đức Chúa Thánh Thần
R. Sicut erat in princípio, et nunc, et Đ. Như đã có trước vô cùng và bây giờ
semper, * et in sǽcula sæculórum. và hằng có và đời đời chẳng cùng.
Amen. Amen.

Psalmus 133 Thánh vịnh 133


133:1 Ecce nunc benedícite Dóminum, 133:1 Này, hãy chúc tụng Chúa! hỡi tôi
* omnes servi Dómini: tớ của Người hết thảy
133:1 Qui statis in domo Dómini, * in 133:1 những kẻ đứng chầu trong nhà
átriis domus Dei nostri. Chúa, nơi tiền đình nhà của Đức Chúa
Trời chúng ta
133:2 In nóctibus extóllite manus 133:2 Ðêm đêm hãy giương tay hướng
vestras in sancta, * et benedícite lên thánh điện, và hãy cùng chúc tụng
Dóminum. Chúa,
133:3 Benedícat te Dóminus ex Sion, * 133:3 Ước chi từ Sion, Chúa chúc lành
qui fecit cælum et terram. cho ngươi, Ðấng tạo thành trời đất!
V. Glória Patri, et Fílio, * et Spirítui X. Sáng danh Đức Chúa Cha và Đức
Sancto. Chúa Con và Đức Chúa Thánh Thần
R. Sicut erat in princípio, et nunc, et Đ. Như đã có trước vô cùng và bây giờ
semper, * et in sǽcula sæculórum. và hằng có và đời đời chẳng cùng.
Amen. Amen.

Ant. Miserére mihi, Dómine, et exáudi Đối ca Xin hãy dũ thương và nghe tôi
oratiónem meam. khẩn cầu.
Ant. Temporis Paschalis Allelúia allelúia Đối ca mùa Phục sinh Allelúia allelúia
allelúia. allelúia.

Feria secunda Thứ hai


Ant. Salvum me fac * Dómine, propter Đối ca Lạy Chúa, xin cứu tôi vì lòng
misericórdiam tuam. nhân nghĩa của Người.
Ant. Temporis Paschalis Allelúia * Đối ca mùa Phục sinh Allelúia * allelúia
allelúia allelúia. allelúia.
Psalmus 6 Thánh vịnh 6
6:2 Dómine, ne in furóre tuo árguas me, 6:2 Chúa, xin đừng theo nghĩa nộ mà
* neque in ira tua corrípias me. phạt chúng tôi, trong cơn lôi đình, xin
chớ trừng trị tôi!
6:3 Miserére mei, Dómine, quóniam 6:3 Xin dủ thương, lạy Chúa, vì tôi thân
infírmus sum: * sana me, Dómine, tàn sức kiệt, xin chữa tôi, lạy Chúa, vì
quóniam conturbáta sunt ossa mea. xương tôi rã rời.
6:4 Et ánima mea turbáta est valde: * sed 6:4 Hồn vía tôi cũng rụng rời kinh
tu, Dómine, úsquequo? khiếp, còn Người, lạy Chúa, cho đến
bao giờ nữa?
6:5 Convértere, Dómine, et éripe 6:5 Xin đoái lai, lạy Chúa, xin gỡ thoát
ánimam meam: * salvum me fac propter mạng tôi, xin cứu tôi vì lòng nhân nghĩa
misericórdiam tuam. của Người.
6:6 Quóniam non est in morte qui 6:6 Bởi chưng ai nhớ đến Người nơi cõi
memor sit tui: * in inférno autem quis chết, chốn âm ty ai sẽ ngợi khen Người?
confitébitur tibi?
6:7 Laborávi in gémitu meo, lavábo per 6:7 Tôi kiệt sức vì rên siết, đêm đêm lệ
síngulas noctes lectum meum: * lácrimis thấm chăn nằm, nước mắt chan hòa
meis stratum meum rigábo. đẫm ướt giường tôi.
6:8 Turbátus est a furóre óculus meus: * 6:8 Phiền sầu mắt đã ra mờ, hầu lòa ra
inveterávi inter omnes inimícos meos. mất giữa thù địch tôi.
6:9 Discédite a me, omnes, qui 6:9 Hãy kéo đi xa ta, hết thảy phường
operámini iniquitátem: * quóniam tác quái! Kìa Chúa đã nghe tiếng tôi
exaudívit Dóminus vocem fletus mei. khóc than.
6:10 Exaudívit Dóminus deprecatiónem 6:10 Chúa đã nghe lời tôi kêu van, Chúa
meam, * Dóminus oratiónem meam nhận lời tôi khẩn cầu.
suscépit.
6:11 Erubéscant, et conturbéntur 6:11 Mọi kẻ thù tôi phải xấu hổ, rụng
veheménter omnes inimíci mei: * rời kinh khiếp, trong chốc lát chúng
convertántur et erubéscant valde phải xấu hổ tháo lui!
velóciter.
V. Glória Patri, et Fílio, * et Spirítui X. Sáng danh Đức Chúa Cha và Đức
Sancto. Chúa Con và Đức Chúa Thánh Thần
R. Sicut erat in princípio, et nunc, et Đ. Như đã có trước vô cùng và bây giờ
semper, * et in sǽcula sæculórum. và hằng có và đời đời chẳng cùng.
Amen. Amen.

Psalmus 7(2-10) Thánh vịnh 7(2-10)


7:2 Dómine, Deus meus, in te sperávi: * 7:2 Lạy Chúa Đức Chúa Trời tôi, tôi ẩn
salvum me fac ex ómnibus náu bên Người, xin cứu tôi khỏi mọi
persequéntibus me, et líbera me. người bắt bớ, và giải thoát tôi,
7:3 Nequándo rápiat ut leo ánimam 7:3 Kẻo như sư tử, nó phanh xé mạng
meam, * dum non est qui rédimat, tôi, nó vồ giựt lấy mà không người gỡ
neque qui salvum fáciat. thoát!
7:4 Dómine, Deus meus, si feci istud, * 7:4 Lạy Chúa, Đức Chúa Trời tôi, nếu
si est iníquitas in mánibus meis: tôi làm thế, nếu tay tôi có gì gian trái.
7:5 Si réddidi retribuéntibus mihi mala, 7:5 Nếu tôi đã lấy oán báo đền người ân
* décidam mérito ab inimícis meis nghĩa, và vô cớ bóc lột kẻ nghịch cùng
inánis. tôi:
7:6 Persequátur inimícus ánimam 7:6 Thì thù địch hãy truy nã mạng tôi
meam, et comprehéndat, et concúlcet in mà bắc lấy, nó hãy giày đạp dưới đất sự
terra vitam meam, * et glóriam meam in sống tôi, và thế giá tôi nó hãy vùi trong
púlverem dedúcat. tro bụi.
7:7 Exsúrge, Dómine, in ira tua: * et 7:7 Lạy Chúa, xin chỗi dậy, trong cơn
exaltáre in fínibus inimicórum meórum. thịnh nộ, xin vươn lên chống lại địch
thù thét lửa hại tôi.
7:7 Et exsúrge, Dómine, Deus meus, in 7:7 Xin thức dậy cứu tôi, chính Người
præcépto quod mandásti: * et synagóga đã truyền phải có công minh!
populórum circúmdabit te.
7:8 Et propter hanc in altum regrédere: * 7:8 Ðại hội các nước hãy vây quanh
Dóminus júdicat pópulos. Người, nơi cao thẳm, xin Người tái hồi
trên chúng!
7:9 Júdica me, Dómine, secúndum 7:9 Chúa xét xử muôn dân, xin phân xử
justítiam meam, * et secúndum cho tôi, lạy Chúa, theo lòng liêm chính
innocéntiam meam super me. của tôi, theo sự trọn hảo hiện rõ trên
tôi!
7:10 Consumétur nequítia peccatórum, 7:10 Hãy tiệt đi, lòng độc của lũ ác
et díriges justum, * scrutans corda et nhân, xin cho người ngay chính được
renes, Deus. vững bền, Người là Ðấng dò thấu lòng
dạ can trường, lạy Đức Chúa Trời chí
công!
V. Glória Patri, et Fílio, * et Spirítui X. Sáng danh Đức Chúa Cha và Đức
Sancto. Chúa Con và Đức Chúa Thánh Thần
R. Sicut erat in princípio, et nunc, et Đ. Như đã có trước vô cùng và bây giờ
semper, * et in sǽcula sæculórum. và hằng có và đời đời chẳng cùng.
Amen. Amen.

Psalmus 7 (11-18) Thánh vịnh 7 (11-18)


7:11 Justum adjutórium meum a 7:11 Sẵn nơi Đức Chúa Trời , thuẫn đỡ
Dómino, * qui salvos facit rectos corde. cho tôi, Ðấng cứu thoát những người
lòng ngay.
7:12 Deus judex justus, fortis, et pátiens: 7:12 Đức Chúa Trời Ðấng phán xét chí
* numquid iráscitur per síngulos dies? công, Đức Chúa Trời Trời hằng hăm
dọa mọi ngày.
7:13 Nisi convérsi fuéritis, gládium 7:13 Nếu họ không hối cải, thì Người
suum vibrábit: * arcum suum teténdit, chuốt gươm, Người trương nỏ và
et parávit illum. giương lên sẵn,
7:14 Et in eo parávit vasa mortis: * 7:14 Người có sẵn các lợi khí tử thần,
sagíttas suas ardéntibus effécit. tên Người bắn, Người làm thành tên
lửa.
7:15 Ecce, partúriit injustítiam: * 7:15 Nầy đây có kẻ cưu mang tai quái,
concépit dolórem, et péperit thai nghén họa ác và sinh hạ điêu ngoa.
iniquitátem.
7:16 Lacum apéruit, et effódit eum: * et 7:16 Nó đào hầm bẫy và moi cho sâu
íncidit in fóveam quam fecit. hoáy, nhưng nó nhào xuống hố nó cố
công đào.
7:17 Convertétur dolor ejus in caput 7:17 Họa ác nó làm, quật lại trên đầu
ejus: * et in vérticem ipsíus iníquitas ejus nó, tàn bạo cho lắm để đỉnh đầu chịu vạ.
descéndet.
7:18 Confitébor Dómino secúndum 7:18 Tôi sẽ ca ngợi Chúa vì đức công
justítiam ejus: * et psallam nómini minh của Người, tôi sẽ đàn ca Danh
Dómini altíssimi. Chúa Ðấng Tối cao.

V. Glória Patri, et Fílio, * et Spirítui X. Sáng danh Đức Chúa Cha và Đức
Sancto. Chúa Con và Đức Chúa Thánh Thần
R. Sicut erat in princípio, et nunc, et Đ. Như đã có trước vô cùng và bây giờ
semper, * et in sǽcula sæculórum. và hằng có và đời đời chẳng cùng.
Amen. Amen.

Ant. Salvum me fac, Dómine, propter Đối ca Lạy Chúa, xin cứu tôi vì lòng
misericórdiam tuam. nhân nghĩa của Người.
Ant. Temporis Paschalis Allelúia allelúia Đối ca mùa Phục sinh Allelúia allelúia
allelúia. allelúia.

Feria tertia Thứ ba


Ant. Tu, Dómine * servábis nos: et Đối ca Chính Người, lạy Chúa, Người
custódies nos in ætérnum. sẽ giữ lời, Người gìn giữ chúng cho đến
đời đời.
Ant. Temporis Paschalis Allelúia * Đối ca mùa Phục sinh Allelúia * allelúia
allelúia allelúia. allelúia.
Psalmus 11 Thánh vịnh 11
11:2 Salvum me fac, Dómine, quóniam 11:2 Xin mau cứu, lạy Chúa, vì người
defécit sanctus: * quóniam diminútæ đạo đức đã tận số, hàng tín nghĩa biến
sunt veritátes a fíliis hóminum. mất giữa con cái loài người
11:3 Vana locúti sunt unusquísque ad 11:3 Người người láo khoét lừa nhau,
próximum suum: * lábia dolósa, in ngoài môi thơn thớt, nhưng lòng nhị
corde et corde locúti sunt. tâm.
11:4 Dispérdat Dóminus univérsa lábia 11:4 Ước gì Chúa trừ tiệt phường môi
dolósa, * et linguam magníloquam. thưa thớt, cái lưỡi quen thói nói ngông,
11:5 Qui dixérunt: Linguam nostram 11:5 Những kẻ ba hoa: "Lưỡi ta làm ta
magnificábimus, lábia nostra a nobis thắng thế, môi miếng ta phò giúp ta, ai
sunt, * quis noster Dóminus est? còn là Đức Chúa Trời trên ta?"
11:6 Propter misériam ínopum, et 11:6 "Vì kẻ khó bị hành hạ, người nghèo
gémitum páuperum, * nunc exsúrgam, kêu rên, thì đây Ta muốn đứng dậy,
dicit Dóminus. Chúa phán,
11:6 Ponam in salutári: * fiduciáliter 11:6 Ta sẽ tế độ cho kẻ bị người đời phỉ
agam in eo. nhổ".
11:7 Elóquia Dómini, elóquia casta: * 11:7 Lời Chúa, lời chân thành, như hạc
argéntum igne examinátum, probátum luyện lò hầm đất, đãi đến bảy lần.
terræ purgátum séptuplum.
11:8 Tu, Dómine, servábis nos: et 11:8 Chính Người, lạy Chúa, Người sẽ
custódies nos * a generatióne hac in giữ lời, Người gìn giữ chúng tôi khỏi
ætérnum. giống nòi ấy cho đến đời đời.
11:9 In circúitu ímpii ámbulant: * 11:9 Dẫu rằng xung quanh phường gian
secúndum altitúdinem tuam ác tung hoành và ô trọc cứ dấy lên giữa
multiplicásti fílios hóminum. hàng con cái loài người.
V. Glória Patri, et Fílio, * et Spirítui X. Sáng danh Đức Chúa Cha và Đức
Sancto. Chúa Con và Đức Chúa Thánh Thần
R. Sicut erat in princípio, et nunc, et Đ. Như đã có trước vô cùng và bây giờ
semper, * et in sǽcula sæculórum. và hằng có và đời đời chẳng cùng.
Amen. Amen.

Psalmus 12 Thánh vịnh 12


12:1 Úsquequo, Dómine, obliviscéris 12:1 Cho đến bao giờ, lạy Chúa, Người
me in finem? * Úsquequo avértis fáciem quên tôi mãi? Cho đến bao giờ Người
tuam a me? lánh mặt với tôi?
12:2 Quámdiu ponam consília in ánima 12:2 Cho đến bao giờ tôi còn để hồn
mea, * dolórem in corde meo per diem? những lo toan, lòng thời phiền muộn
qua ngày qua đêm?
12:3 Úsquequo exaltábitur inimícus 12:3 Cho đến bao giờ kẻ thù còn hách
meus super me? * réspice, et exáudi me, dịch với tôi? Xin đoái nhìn, xin nhậm
Dómine, Deus meus. lời tôi!
12:4 Illúmina óculos meos ne umquam 12:4 Xin cho mắt tôi rạng sáng, kẻo tôi
obdórmiam in morte: * nequándo dicat thiếp ngủ trong tay tử thần. Kẻo đứa
inimícus meus: Præválui advérsus eum. thù tôi nói được: "Ta đã thắng nó?"
12:5 Qui tríbulant me, exsultábunt si 12:5 Và phường bách hại tôi mừng rỡ,
motus fúero: * ego autem in thấy tôi lảo đảo. Còn tôi, nơi lòng nhân
misericórdia tua sperávi. nghĩa của Người, tôi tin cậy:
12:6 Exsultábit cor meum in salutári 12:6 Ước gì lòng tôi được mừng rỡ
tuo: cantábo Dómino qui bona tríbuit trong ơn cứu thoát của Người. Tôi sẽ
mihi: * et psallam nómini Dómini hát mừng Chúa, vì Người đã giáng
altíssimi. phúc cho tôi, tôi sẽ tán tụng Danh
Chúa, Ðấng tối cao.
V. Glória Patri, et Fílio, * et Spirítui X. Sáng danh Đức Chúa Cha và Đức
Sancto. Chúa Con và Đức Chúa Thánh Thần
R. Sicut erat in princípio, et nunc, et Đ. Như đã có trước vô cùng và bây giờ
semper, * et in sǽcula sæculórum. và hằng có và đời đời chẳng cùng.
Amen. Amen.

Psalmus 15 Thánh vịnh 15


15:1 Consérva me, Dómine, quóniam 15:1 Lạy Đức Chúa Trời, xin gìn giữ
sperávi in te. * Dixi Dómino: Deus meus tôi, vì tôi ẩn náu bên Người. Tôi thưa
es tu, quóniam bonórum meórum non cùng Chúa: Chính Người là Đức Chúa
eges. Trời của tôi, hạnh phúc của tôi, có đâu
ngoài Người.
15:3 Sanctis, qui sunt in terra ejus, * 15:3 Các thánh, những vị ở trong xứ,
mirificávit omnes voluntátes meas in eis. các ngài được Ðấng Uy linh hết lòng
quí mến.
15:4 Multiplicátæ sunt infirmitátes 15:4 Thần tượng họ thờ cứ tăng lên
eórum: * póstea acceleravérunt. nhan nhản, và thiên hạ tới tấp theo sau.
15:4 Non congregábo conventícula 15:4 Huyết tế thờ chúng, tôi sẽ không
eórum de sanguínibus, * nec memor ero hề dâng, danh tính của chúng, môi tôi sẽ
nóminum eórum per lábia mea. không hề niệm!
15:5 Dóminus pars hereditátis meæ, et 15:5 Chúa là phần cơ nghiệp, là chén
cálicis mei: * tu es, qui restítues của tôi, chính Người là Ðấng nắm giữ
hereditátem meam mihi. cơ đồ cho tôi!
15:6 Funes cecidérunt mihi in præcláris: 15:6 Giây đo phần tôi rơi nhằm nơi
* étenim heréditas mea præclára est mihi. tuyệt mỹ, cơ nghiệp ấy làm tôi sung
sướng!
15:7 Benedícam Dóminum, qui tríbuit 15:7 Tôi xin chúc tụng Chúa, Ðấng răn
mihi intelléctum: * ínsuper et usque ad bảo, tâm can tôi tỉ tê nhắn nhủ thâu
noctem increpuérunt me renes mei. canh!
15:8 Providébam Dóminum in 15:8 Tôi đã đặt Chúa luôn luôn trước
conspéctu meo semper: * quóniam a mắt, vì có Người bên hữu, tôi sẽ không
dextris est mihi, ne commóvear. lay!
15:9 Propter hoc lætátum est cor meum, 15:9 Bởi thế lòng tôi hớn hở, và dạ tôi
et exsultávit lingua mea: * ínsuper et nhảy mừng, cả thân xác tôi cũng nghỉ
caro mea requiéscet in spe. ngơi an toàn.
15:10 Quóniam non derelínques 15:10 Vì người sẽ không thí bỏ mạng tôi
ánimam meam in inférno: * nec dabis cho âm phủ, Người sẽ không để kẻ
sanctum tuum vidére corruptiónem. thành tín phải thấy mồ chôn.
15:10 Notas mihi fecísti vias vitæ, 15:10 Người sẽ cho tôi biết con đường
adimplébis me lætítia cum vultu tuo: * sự sống, trước tôn nhan Người, phúc
delectatiónes in déxtera tua usque in lạc no đầy, nguồn vui thú bên hữu
finem. Người muôn thuở.
V. Glória Patri, et Fílio, * et Spirítui X. Sáng danh Đức Chúa Cha và Đức
Sancto. Chúa Con và Đức Chúa Thánh Thần
R. Sicut erat in princípio, et nunc, et Đ. Như đã có trước vô cùng và bây giờ
semper, * et in sǽcula sæculórum. và hằng có và đời đời chẳng cùng.
Amen. Amen.
Ant. Tu, Dómine, servábis nos: et Đối ca Chính Người, lạy Chúa, Người
custódies nos in ætérnum. sẽ giữ lời, Người gìn giữ chúng cho đến
đời đời.
Ant. Temporis Paschalis Allelúia allelúia Đối ca mùa Phục sinh Allelúia allelúia
allelúia. allelúia.

Feria quarta Thứ tư


Ant. Immíttet Ángelus * Dómini in Đối ca Thần sứ Chúa cắm trại, xung
circúitu timéntium eum: et erípiet eos. quanh những kẻ kính sợ Người và gỡ
thoát họ.
Ant. Temporis Paschalis Allelúia * Đối ca mùa Phục sinh Allelúia * allelúia
allelúia allelúia. allelúia.
Psalmus 33(2-11) Thánh vịnh 33(2-11)
33:2 Benedícam Dóminum in omni 33:2 Tôi sẽ chúc tụng Chúa mọi thời,
témpore: * semper laus ejus in ore meo. luôn luôn lời ngợi khen Người nơi
miệng tôi.
33:3 In Dómino laudábitur ánima mea: 33:3 Hồn tôi tự hào nơi Chúa: hạng
* áudiant mansuéti, et læténtur. nghèo hèn hãy nghe và hãy vui mừng!
33:4 Magnificáte Dóminum mecum: * 33:4 Hãy tôn dương Chúa làm một với
et exaltémus nomen ejus in idípsum. tôi, cùng nhau, ta hãy tán tụng Danh
Người!
33:5 Exquisívi Dóminum, et exaudívit 33:5 Tôi sẽ tìm kiếm Chúa, và Người
me: * et ex ómnibus tribulatiónibus meis đáp lại lời tôi! khỏi mọi nỗi khiếp sợ,
erípuit me. Người đã giải thoát tôi.
33:6 Accédite ad eum, et illuminámini: * 33:6 Họ đã nhìn đến Người và được
et fácies vestræ non confundéntur chiếu soi, mặt họ sẽ không hề tủi hổ.
33:7 Iste pauper clamávit, et Dóminus 33:7 Kẻ hèn này đã kêu và Chúa đã
exaudívit eum: * et de ómnibus nghe, Người đã tế độ cho khỏi mọi nỗi
tribulatiónibus ejus salvávit eum. khốn cùng.
33:8 Immíttet Ángelus Dómini in 33:8 Thần sứ Chúa cắm trại, xung
circúitu timéntium eum: * et erípiet eos. quanh những kẻ kính sợ Người và gỡ
thoát họ.
33:9 Gustáte, et vidéte quóniam suávis 33:9 Hãy nếm và xem Chúa tốt lành
est Dóminus: * beátus vir, qui sperat in nhường bao! Phúc cho ai ẩn náu bên
eo. Người!
33:10 Timéte Dóminum, omnes sancti 33:10 Hãy kính sợ Chúa, các thánh của
ejus: * quóniam non est inópia Người, vì những ai kính sợ Người, sẽ
timéntibus eum. chẳng lâm cơn thiếu thốn.
33:11 Dívites eguérunt et esuriérunt: * 33:11 Hạng giàu có sa nghèo và phải
inquiréntes autem Dóminum non đói, song ai tìm kiếm Chúa, sự lành
minuéntur omni bono. chẳng thiếu.
V. Glória Patri, et Fílio, * et Spirítui X. Sáng danh Đức Chúa Cha và Đức
Sancto. Chúa Con và Đức Chúa Thánh Thần
R. Sicut erat in princípio, et nunc, et Đ. Như đã có trước vô cùng và bây giờ
semper, * et in sǽcula sæculórum. và hằng có và đời đời chẳng cùng.
Amen. Amen.

Psalmus 33 (12-23) Thánh vịnh 33 (12-23)


33:12 Veníte, fílii, audíte me: * timórem 33:12 Hãy đến, hỡi các con, hãy nghe
Dómini docébo vos. Ta, ta sẽ dạy cho biết đàng kính sợ
Chúa.
33:13 Quis est homo qui vult vitam: * 33:13 Ai là người mong được trường
díligit dies vidére bonos? sinh, và hoài bão những ngày thấy được
hạnh phúc.
33:14 Próhibe linguam tuam a malo: * et 33:14Hãy giữ lưỡi xa điều ác, và môi
lábia tua ne loquántur dolum. miếng cho khỏi nói lời điêu ngoa.
33:15 Divérte a malo, et fac bonum: * 33:15Hãy lánh dữ, hãy làm lành, hãy
inquíre pacem, et perséquere eam. tìm, hãy đeo đuổi bình an.
33:16 Óculi Dómini super justos: * et 33:16Mắt Chúa trên hạng người công
aures ejus in preces eórum. chính, và chúng kêu cứu, Người ghé tai
nghe.
33:17 Vultus autem Dómini super 33:17Nhan Chúa trên phường làm ác,
faciéntes mala: * ut perdat de terra để diệt khỏi đất, danh tính chúng đi.
memóriam eórum.
33:18 Clamavérunt justi, et Dóminus 33:18Chúng than vãn và Chúa đã nghe,
exaudívit eos: * et ex ómnibus Người đã giữt chúng khỏi mọi nỗi khốn
tribulatiónibus eórum liberávit eos. cùng.
33:19 Juxta est Dóminus iis, qui 33:19Chúa gần bên những tấm lòng
tribuláto sunt corde: * et húmiles spíritu bầm tím, và những tâm thần tan nát,
salvábit. được Người tế độ.
33:20 Multæ tribulatiónes justórum: * et 33:20Tai đồn họa dập trên kẻ lành,
de ómnibus his liberábit eos Dóminus. nhưng Chúa đều cho thóat cả.
33:21 Custódit Dóminus ómnia ossa 33:21 Người gìn giữ xương cốt Ngài
eórum: * unum ex his non conterétur. thay thảy, toàn bộ không một cái nào bị
dập.
33:22 Mors peccatórum péssima: * et 33:22Cái ác giết chết ác nhân, ai ghét
qui odérunt justum, delínquent. người lành thì chuốc vạ vào thân.
33:23 Rédimet Dóminus ánimas 33:23Chúa chuộc mạng các tôi tá
servórum suórum: * et non delínquent Người, và không hề mắc vạ, những ai ẩn
omnes qui sperant in eo. náu bên Người.
V. Glória Patri, et Fílio, * et Spirítui X. Sáng danh Đức Chúa Cha và Đức
Sancto. Chúa Con và Đức Chúa Thánh Thần
R. Sicut erat in princípio, et nunc, et Đ. Như đã có trước vô cùng và bây giờ
semper, * et in sǽcula sæculórum. và hằng có và đời đời chẳng cùng.
Amen. Amen.

Psalmus 60 Thánh vịnh 60


60:2 Exáudi, Deus, deprecatiónem 60:2Xin hãy nghe tiếng tôi kêu van, xin
meam: * inténde oratióni meæ. hãy để ý đến lời tôi cầu nguyện:
60:3 A fínibus terræ ad te clamávi: * 60:3Từ mút cùng cõi đất tôi kêu lên với
dum anxiarétur cor meum, in petra Người, lòng thời rã rượi. Nơi tảng đá
exaltásti me. cao vời xa kia, xin dẫn tôi đến.
60:4 Deduxísti me, quia factus es spes 60:4Vì Người là nơi tôi ẩn náu, là tháp
mea: * turris fortitúdinis a fácie inimíci. kiên cố chấp cả địch thù.
60:5 Inhabitábo in tabernáculo tuo in 60:5 Ước gì tôi được ngụ trong lều
sǽcula: * prótegar in velaménto alárum Người mãi mãi, và được dung thân dưới
tuárum. cánh Người chở che.
60:6 Quóniam tu, Deus meus, exaudísti 60:6 Vì Người, lạy Đức Chúa Trời ,
oratiónem meam: * dedísti hereditátem Người đã nghe lời tôi khấn vái, chính
timéntibus nomen tuum. Người đã ban cơ nghiệp cho những kẻ
kính sợ Người.

60:7 Dies super dies regis adícies: * 60:7 Xin cho đời đức vua được thêm dài
annos ejus usque in diem generatiónis et ngày, và tuổi thọ đời này qua đời khác.
generatiónis.
60:8 Pérmanet in ætérnum in conspéctu 60:8 Ước gì ngài ngự trị mãi mãi trước
Dei: * misericórdiam et veritátem ejus mặt Đức Chúa Trời , và ân nghĩa cùng
quis requíret? sự thật hãy hộ vệ ngài.
60:9 Sic psalmum dicam nómini tuo in 60:9 Bấy giờ tôi sẽ đàn ca mừng Danh
sǽculum sǽculi: * ut reddam vota mea Người mãi mãi, để ngày qua ngày tôi
de die in diem. được trọn lời khấn dâng.
V. Glória Patri, et Fílio, * et Spirítui X. Sáng danh Đức Chúa Cha và Đức
Sancto. Chúa Con và Đức Chúa Thánh Thần
R. Sicut erat in princípio, et nunc, et Đ. Như đã có trước vô cùng và bây giờ
semper, * et in sǽcula sæculórum. và hằng có và đời đời chẳng cùng.
Amen. Amen.

Ant. Immíttet Ángelus Dómini in Đối ca Thần sứ Chúa cắm trại, xung
circúitu timéntium eum: et erípiet eos. quanh những kẻ kính sợ Người và gỡ
thoát họ.
Ant. Temporis Paschalis Allelúia allelúia Đối ca mùa Phục sinh Allelúia allelúia
allelúia. allelúia.

Feria quinta Thứ năm


Ant. Adiútor meus * et liberátor meus Đối ca Xin Người là sức hộ phù, là
esto, Dómine. Ðấng giải thoát tôi, lạy Chúa
Ant. Temporis Paschalis Allelúia * Đối ca mùa Phục sinh Allelúia * allelúia
allelúia allelúia. allelúia.
Psalmus 69 Thánh vịnh 69
69:2 Deus, in adiutórium meum 69:2 Lạy Đức Chúa Trời , xin giải thoát
inténde: * Dómine, ad adiuvándum me tôi! lạy Chúa, xin mau mau cứu giúp
festína. tôi!
69:3 Confundántur et revereántur, * qui 69:3 Cho chúng xấu hổ thẹn thuồng,
quǽrunt ánimam meam. những kẻ bách hại mạng tôi,
69:4 Avertántur retrórsum, et 69:4 Cho chúng xéo lui bẽ mặt, những
erubéscant, * qui volunt mihi mala. kẻ mong họa cho tôi!
69:4 Avertántur statim erubescéntes, * 69:4 Cho chúng quay lui xấu hổ, những
qui dicunt mihi: Euge, euge. kẻ nói với tôi: "Ha ha!"
69:5 Exsúltent et læténtur in te omnes 69:5 Hãy hớn hở, hãy mừng vui trong
qui quǽrunt te, * et dicant semper: Người, mọi kẻ tìm kiếm Người. Những
Magnificétur Dóminus: qui díligunt kẻ mến yêu ơn tế độ của Người, hãy nói
salutáre tuum. luôn: lớn lao thay Đức Chúa Trời !
69:6 Ego vero egénus, et pauper sum: * 69:6 Còn tôi khốn khó và nghèo hèn,
Deus, ádiuva me. lạy Đức Chúa Trời , xin mau đến với
tôi!
69:6 Adiútor meus, et liberátor meus es 69:6 Người là sức hộ phù, là Ðấng giải
tu: * Dómine, ne moréris. thoát tôi, lạy Chúa, xin đừng trì hoãn!
V. Glória Patri, et Fílio, * et Spirítui X. Sáng danh Đức Chúa Cha và Đức
Sancto. Chúa Con và Đức Chúa Thánh Thần
R. Sicut erat in princípio, et nunc, et Đ. Như đã có trước vô cùng và bây giờ
semper, * et in sǽcula sæculórum. và hằng có và đời đời chẳng cùng.
Amen. Amen.

Psalmus 70(1-12) Thánh vịnh 70(1-12)


70:1 In te, Dómine, sperávi, non 70:1 Lạy Chúa, bên Người tôi ẩn náu!
confúndar in ætérnum: * in iustítia tua xin chớ để tôi tủi hổ muôn đời! Vì ân
líbera me, et éripe me. nghĩa của người, xin cứu lấy tôi, xin giải
thoát tôi,
70:2 Inclína ad me aurem tuam, * et 70:2 Xin ghé tai lại cùng tôi và tế độ cho
salva me. tôi!
70:3 Esto mihi in Deum protectórem, et 70:3 Xin hãy làm tảng đá nơi tôi ngụ
in locum munítum: * ut salvum me nhờ, làm thành lũy mà tế độ cho tôi,
fácias,
70:3 Quóniam firmaméntum meum, * 70:3 Mỏm đá và thành lũy của tôi chính
et refúgium meum es tu. là Người.
70:4 Deus meus, éripe me de manu 70:4 Lạy Đức Chúa Trời tôi, xin giựt
peccatóris, * et de manu contra legem thoát tôi khỏi tay đứa ác nhân, khỏi bàn
agéntis et iníqui: tay kẻ vô nghĩa, tàn bạo.
70:5 Quóniam tu es patiéntia mea, 70:5 Vì Người là mối hy vọng của tôi,
Dómine: * Dómine, spes mea a lạy Đức Chúa Trời Chúa, chốn tôi tin
iuventúte mea. cậy từ lúc thanh xuân.
70:6 In te confirmátus sum ex útero: * 70:6 Từ dạ mẹ, tôi đã nương tựa vào
de ventre matris meæ tu es protéctor Người, khi tôi lọt lòng mẹ, Người đã cắt
meus. nhau,
70:7 In te cantátio mea semper: * 70:7 Luôn luôn nơi Người, lời tôi ca
tamquam prodígium factus sum multis: ngợi. Ðối với lắm kẻ, tôi thành như
et tu adiútor fortis. hung triệu, nhưng Người là chốn
nương náu vững chắc cho tôi.
70:8 Repleátur os meum laude, ut 70:8 Ðầy miệng tôi lời ngợi khen
cantem glóriam tuam: * tota die Người, và lời tán dương Người suốt
magnitúdinem tuam. ngày.
70:9 Ne proícias me in témpore 70:9 Xin chớ vứt tôi đi, lúc tuổi già, khi
senectútis: * cum defécerit virtus mea, sức lực đã tàn, xin chớ bỏ tôi!
ne derelínquas me.
70:10 Quia dixérunt inimíci mei mihi: * 70:10 Khi thù địch lên lời chống đối, và
et qui custodiébant ánimam meam, những kẻ rình hại mạng tôi cùng nhau
consílium fecérunt in unum. bàn mưu lập kế:
70:11 Dicéntes: Deus derelíquit eum, 70:11"Đức Chúa Trời đã bỏ nó, hãy
persequímini, et comprehéndite eum: * đuổi theo chụp lấy nó, vì ai nào gỡ
quia non est qui erípiat. thoát!"
70:12 Deus, ne elongéris a me: * Deus 70:12 Lạy Đức Chúa Trời , xin chớ ở xa
meus, in auxílium meum réspice. tôi, lạy Đức Chúa Trời tôi, xin mau
mau cứu giúp tôi!
V. Glória Patri, et Fílio, * et Spirítui X. Sáng danh Đức Chúa Cha và Đức
Sancto. Chúa Con và Đức Chúa Thánh Thần
R. Sicut erat in princípio, et nunc, et Đ. Như đã có trước vô cùng và bây giờ
semper, * et in sǽcula sæculórum. và hằng có và đời đời chẳng cùng.
Amen. Amen.

Psalmus 70 (13-24) Thánh vịnh 70(13-24)


70:13 Confundántur, et defíciant 70:13Cho chúng xấu hổ, cho chúng tiệt
detrahéntes ánimæ meæ: * operiántur đi, những kẻ cáo tội để hại mạng tôi! Sĩ
confusióne, et pudóre qui quǽrunt mala nhục và thẹn thuồng hãy trùm lên
mihi. chúng, những kẻ tìm cách giá họa cho
tôi!
70:14 Ego autem semper sperábo: * et 70:14Còn tôi, luôn luôn tôi sẽ trông
adíciam super omnem laudem tuam. đợi, và tăng gia lời ngợi khen Người.
70:15 Os meum annuntiábit iustítiam 70:15Miệng tôi sẽ thuật lại đức công
tuam: * tota die salutáre tuum. chính và ơn cứu độ suốt ngày, vì tôi biết
làm sao kể cho hết?
70:16 Quóniam non cognóvi 70:16 Tôi sẽ nhắc đến huân công của
litteratúram, introíbo in poténtias Đức Chúa Trời Chúa, tôi sẽ tưởng
Dómini: * Dómine, memorábor iustítiæ niệm đức công chính của Người, của
tuæ solíus. một mình Người mà thôi.
70:17 Deus, docuísti me a iuventúte 70:17 Lạy Đức Chúa Trời , Người đã
mea: * et usque nunc pronuntiábo dạy dỗ tôi từ lúc thanh xuân, cho đến
mirabília tua. rày tôi vẫn cao rao những kỳ công
Người làm.
70:18 Et usque in senéctam et sénium: * 70:18 Mãi đến tuổi già tóc bạc, lạy Đức
Deus, ne derelínquas me, Chúa Trời , xin chớ bỏ tôi,
70:18 Donec annúntiem brácchium 70:18 để tôi loan báo cho đời cánh tay
tuum * generatióni omni, quæ ventúra Người, sức mạnh của người, cho mọi
est: đời sẽ đến,
70:19 Poténtiam tuam, et iustítiam 70:19 Và đức công chính của Người, lạy
tuam, Deus, usque in altíssima, quæ Đức Chúa Trời , đến tận cao xanh!
fecísti magnália: * Deus, quis símilis tibi? người là Ðấng làm nên những điều vĩ
đại, lạy Đức Chúa Trời , nào ai như
Người?
70:20 Quantas ostendísti mihi 70:20 Người đã cho tôi thấy biết bao
tribulatiónes multas et malas: et quẫn bách tai ương, Người sẽ trở lại mà
convérsus vivificásti me: * et de abýssis cứu sống tôi, và từ vực thẳm lòng đất,
terræ íterum reduxísti me: Người sẽ trở lại mà kéo tôi lên.
70:21 Multiplicásti magnificéntiam 70:21 Người sẽ tăng thêm uy thế cho
tuam: * et convérsus consolátus es me. tôi, và quay lại, người ủi an tôi.
70:22 Nam et ego confitébor tibi in vasis 70:22 Bấy giờ, hòa theo tiếng sắt, tôi tạ
psalmi veritátem tuam: * Deus, psallam ơn Người, vì lòng thủy chung của
tibi in cíthara, Sanctus Israël. Người, lạy Đức Chúa Trời tôi, cùng với
tiếng cầm, tôi sẽ đàn ca cho Người,
Ðấng thánh của Israel.
70:23 Exsultábunt lábia mea cum 70:23Môi hò reo vui, tôi đàn ca cho
cantávero tibi: * et ánima mea, quam Người, với sinh mạng này người đã
redemísti. chuộc cho!
70:24 Sed et lingua mea tota die 70:24Lưỡi tôi suốt ngày sẽ ngâm ca đức
meditábitur iustítiam tuam: * cum công chính của Người, vì chúng phải
confúsi et revériti fúerint, qui quærunt xấu hổ bẻ mặt, những kẻ tìm cách giá
mala mihi. họa cho tôi!
V. Glória Patri, et Fílio, * et Spirítui X. Sáng danh Đức Chúa Cha và Đức
Sancto. Chúa Con và Đức Chúa Thánh Thần
R. Sicut erat in princípio, et nunc, et Đ. Như đã có trước vô cùng và bây giờ
semper, * et in sǽcula sæculórum. và hằng có và đời đời chẳng cùng.
Amen. Amen.

Ant. Adiútor meus et liberátor meus Đối ca Xin Người là sức hộ phù, là
esto, Dómine. Ðấng giải thoát tôi, lạy Chúa
Ant. Temporis Paschalis Allelúia allelúia Đối ca mùa Phục sinh Allelúia allelúia
allelúia. allelúia.

Feriia sexta Thứ sáu


Ant. Voce mea * ad Dóminum clamávi: Đối ca Tiếng tôi lên với Chúa , tôi kêu,
neque obliviscétur miseréri Deus. tiếng tôi lên với Đức Chúa Trời xin
Đức Chúa Trời đừng quên thương xót
Ant. Temporis Paschalis Allelúia * Đối ca mùa Phục sinh Allelúia * allelúia
allelúia allelúia. allelúia.
Psalmus 76 (2-13) Thánh vịnh 76(2-13)
76:2 Voce mea ad Dóminum clamávi: * 76:2 Tiếng tôi lên với Đức Chúa Trời ,
voce mea ad Deum, et inténdit mihi. tôi kêu, tiếng tôi lên với Đức Chúa Trời
, Người sẽ ghé tai lại với chúng tôi,
76:3 In die tribulatiónis meæ Deum 76:3 Vào ngày quẫn bách, tôi đã tìm
exquisívi, mánibus meis nocte contra kiếm Đức Chúa Trời, suốt đêm trường,
eum: * et non sum decéptus. tay tôi giương lên không biết nói, hồn
tôi không thiết gì ủi an.
76:4 Rénuit consolári ánima mea, * 76:4 Tôi nhớ đến Đức Chúa Trời và tôi
memor fui Dei, et delectátus sum, et rên, tôi gẫm suy và khí lực tôi ra tiều
exercitátus sum: et defécit spíritus meus. tụy.
76:5 Anticipavérunt vigílias óculi mei: * 76:5 Mi mắt tôi, Người cứ căng ra, tôi
turbátus sum, et non sum locútus. xao xuyến và không thể nói ra lời.
76:6 Cogitávi dies antíquos: * et annos 76:6 Tôi nhẩm lại những ngày xưa
ætérnos in mente hábui. kia, tôi hoài tưởng lại những năm quá
vãng,
76:7 Et meditátus sum nocte cum corde 76:7 lòng với lòng tôi ôn lại thâu đêm,
meo, * et exercitábar, et scopébam tôi ngẫm nghĩ, trí tôi cố tìm ra manh
spíritum meum. mối.
76:8 Numquid in ætérnum proíciet 76:8 Phải chăng Đức Chúa Trời bỏ cho
Deus: * aut non appónet ut đến muôn đời, và không còn thương
complacítior sit adhuc? đoái nữa?
76:9 Aut in finem misericórdiam suam 76:9 Phải chăng ơn Người thế là khánh
abscíndet, * a generatióne in tận, sấm ngôn đã chấm dứt cho đến đời
generatiónem? đời?
76:10 Aut obliviscétur miseréri Deus? * 76:10 Phải chăng Đức Chúa Trời đã
aut continébit in ira sua misericórdias quên thương xót, và thịnh nộ, Người đã
suas? khóa lòng Người lại?
76:11 Et dixi: Nunc cœpi: * hæc 76:11 Và tôi nói: điều làm tôi bị xâu xé;
mutátio déxteræ Excélsi. tráo trở thay, tay phải của Ðấng Tối
Cao?
76:12 Memor fui óperum Dómini: * 76:12 Tôi hồi tưởng lại các việc của Ðức
quia memor ero ab inítio mirabílium Chúa, phải, tôi hoài tưởng lại những sự
tuórum. lạ Người đã làm xưa,
76:13 Et meditábor in ómnibus 76:13 Tôi ôn lại công trình của Người
opéribus tuis: * et in adinventiónibus hết thảy, tôi suy gẫm về các huân công
tuis exercébor của Người.
V. Glória Patri, et Fílio, * et Spirítui X. Sáng danh Đức Chúa Cha và Đức
Sancto. Chúa Con và Đức Chúa Thánh Thần
R. Sicut erat in princípio, et nunc, et Đ. Như đã có trước vô cùng và bây giờ
semper, * et in sǽcula sæculórum. và hằng có và đời đời chẳng cùng.
Amen. Amen.

Psalmus 76 (14-21) Thánh vịnh 76 (14-21)


76:14 Deus, in sancto via tua: quis Deus 76:14 Lạy Đức Chúa Trời , đường của
magnus sicut Deus noster? * tu es Deus Người, con đường thánh, thần nào lớn
qui facis mirabília. bằng Đức Chúa Trời ?
76:15 Notam fecísti in pópulis virtútem 76:15 Chính Người là Thần làm sự lạ,
tuam: * redemísti in brácchio tuo Người đã cho các dân biết uy lực của
pópulum tuum, fílios Iacob et Ioseph. Người,
76:17 Vidérunt te aquæ, Deus, vidérunt 76:17 Giương cánh tay, Người đã chuộc
te aquæ: * et timuérunt, et turbátæ sunt dân Người, con cái Yacob và Yuse.
abýssi.
76:18 Multitúdo sónitus aquárum: * 76:18 Nước đã thấy Người, lạy Đức
vocem dedérunt nubes. Chúa Trời , nước thấy Người, chúng
giãy lên đay đảy, các vực thẳm cũng phải
rùng mình.
76:18 Étenim sagíttæ tuæ tránseunt: * 76:18 Vân nghê đổ nước, mây đen phát
vox tonítrui tui in rota. tiếng, và cả những mũi tên của Người
cũng bắn ria ra.
76:19 Illuxérunt coruscatiónes tuæ orbi 76:19 Tiếng sấm sét của Người rầm rộ!
terræ: * commóta est, et contrémuit chớp lòe làm rạng cả dương gian, đất
terra. run lên đòi cơn giãy giụa.
76:20 In mari via tua, et sémitæ tuæ in 76:20 Trong biển có đường Người đi,
aquis multis: * et vestígia tua non lối Người tắt qua cơn nước lớn, vết
cognoscéntur. chân của Người, ai nào nhận ra.
76:21 Deduxísti sicut oves pópulum 76:21 Người dẫn dân Người như thể
tuum, * in manu Móysi et Aaron. đàn chiên, nhờ tay Môsê và Aharon.
V. Glória Patri, et Fílio, * et Spirítui X. Sáng danh Đức Chúa Cha và Đức
Sancto. Chúa Con và Đức Chúa Thánh Thần
R. Sicut erat in princípio, et nunc, et Đ. Như đã có trước vô cùng và bây giờ
semper, * et in sǽcula sæculórum. và hằng có và đời đời chẳng cùng.
Amen. Amen.

Psalmus 85 Thánh vịnh 85


85:1 Inclína, Dómine, aurem tuam, et 85:1 Xin ghé tai, lạy Chúa, và đáp lại lời
exáudi me: * quóniam inops, et pauper tôi, vì tôi khốn khó bần cùng.
sum ego.
85:2 Custódi ánimam meam, quóniam 85:2 Xin gìn giữ mạng tôi, vì tôi thành
sanctus sum: * salvum fac servum tuum, tín với Người, xin cứu lấy tôi tá Người,
Deus meus, sperántem in te. kẻ tin cậy vào Người. Người là Đức
Chúa Trời của tôi,
85:3 Miserére mei, Dómine, quóniam 85:3 Xin dủ thương, lạy Đức Chúa
ad te clamávi tota die: * lætífica ánimam Trời, này tôi kêu lên Người suốt ngày.
servi tui, quóniam ad te, Dómine, Xin cho hồn tôi tá Ngài được mừng vui,
ánimam meam levávi. vì lạy Đức Chúa Trời, tôi nhắc hồn tôi
lên với Người.
85:5 Quóniam tu, Dómine, suávis, et 85:5 Còn Người, lạy Đức Chúa Trời,
mitis: * et multæ misericórdiæ ómnibus Người thật tốt lành và khoan nhân, giàu
invocántibus te. ân nghĩa với mọi kẻ kêu lên với Người.
85:6 Áuribus pércipe, Dómine, 85:6 Lạy Chúa, xin lắng tai nghe tôi cầu
oratiónem meam: * et inténde voci nguyện, xin đoái đến tiếng tôi nài van.
deprecatiónis meæ.
85:7 In die tribulatiónis meæ clamávi ad 85:7 Vào ngày quẫn bách, tôi kêu lên
te: * quia exaudísti me. với Người, chính Người sẽ đáp lại lời
tôi!
85:8 Non est símilis tui in diis, Dómine: 85:8 Trong hàng thần thánh không ai
* et non est secúndum ópera tua. như Người, lạy Đức Chúa Trời, không
đâu có được như các việc Người làm.
85:9 Omnes gentes quascúmque fecísti, 85:9 Lạy Đức Chúa Trời các dân hết
vénient, et adorábunt coram te, thảy, sẽ đến thờ lạy nhan Người, chúng
Dómine: * et glorificábunt nomen sẽ tôn vinh Danh Người,
tuum.
85:10 Quóniam magnus es tu, et fáciens 85:10 Vì Người vĩ đại, chính Chúa,
mirabília: * tu es Deus solus. Chúa làm những sự lạ lùng, chính Chúa
là Đức Chúa Trời tôi

85:11 Deduc me, Dómine, in via tua, et 85:11 Lạy Chúa, xin chỉ cho tôi đường
ingrédiar in veritáte tua: * lætétur cor lối của Người, trong sự thật của Người,
meum ut tímeat nomen tuum. tôi sẽ bước đi, xin kết lòng tôi lại để nó
kính sợ Danh Người.
85:12 Confitébor tibi, Dómine, Deus 85:12 Tôi sẽ tạ ơn Người hết lòng, lạy
meus, in toto corde meo, * et glorificábo Đức Chúa Trời, Đức Chúa Trời của
nomen tuum in ætérnum: tôi, tôi sẽ tôn vinh Danh Người mãi
mãi,
85:13 Quia misericórdia tua magna est 85:13 Vì ơn Người thật lớn lao đối với
super me: * et eruísti ánimam meam ex tôi, Người sẽ giựt mạng tôi khỏi âm ti
inférno inferióri. địa tạng!
85:14 Deus, iníqui insurrexérunt super 85:14 Lạy Đức Chúa Trời , lũ kiêu căng
me, et synagóga poténtium quæsiérunt dấy lên chống lại tôi, bọn người hung
ánimam meam: * et non proposuérunt bạo tìm hại mạng tôi, chúng không đặt
te in conspéctu suo. Người trước mặt chúng!
85:15 Et tu, Dómine, Deus miserátor et 85:15 Còn Người, lạy Đức Chúa Trời,
miséricors, * pátiens, et multæ là Đức Chúa Trời trắc ẩn và từ bi,
misericórdiæ, et verax, khoan dung và giàu ân nghĩa sự thật,
85:16 Réspice in me, et miserére mei, * 85:16 Xin chiếu cố, xin dủ lòng thương,
da impérium tuum púero tuo: et salvum xin ban mãnh lực cho tôi tớ Người, xin
fac fílium ancíllæ tuæ. tế độ cho con của nữ nô nhà Người.
85:17 Fac mecum signum in bonum, ut 85:17 Xin hãy ban cho tôi điềm may
vídeant qui odérunt me, et báo phúc khiến cho những ai ghét tôi
confundántur: * quóniam tu, Dómine, thấy mà xấu hổ, và chính Người, lạy
adiuvísti me, et consolátus es me. Chúa, Người đã đáp cứu và an ủi tôi.
V. Glória Patri, et Fílio, * et Spirítui X. Sáng danh Đức Chúa Cha và Đức
Sancto. Chúa Con và Đức Chúa Thánh Thần
R. Sicut erat in princípio, et nunc, et Đ. Như đã có trước vô cùng và bây giờ
semper, * et in sǽcula sæculórum. và hằng có và đời đời chẳng cùng.
Amen. Amen.

Ant. Voce mea ad Dóminum clamávi: Đối ca Tiếng tôi lên với Chúa , tôi kêu,
neque obliviscétur miseréri Deus. tiếng tôi lên với Đức Chúa Trời xin
Ant. Temporis Paschalis Allelúia allelúia Đức Chúa Trời đừng quên thương xót.
allelúia. Đối ca mùa Phục sinh Allelúia allelúia
allelúia.

Sabatto Thứ bảy


Ant. Intret orátio mea * in conspéctu Đối ca Xin cho lời tôi nguyện thấu
tuo, Dómine. trước nhan Người, lạy Chúa.
Ant. Temporis Paschalis Allelúia * Đối ca mùa Phục sinh Allelúia * allelúia
allelúia allelúia. allelúia.
Psalmus 87 Thánh vịnh 87
87:2 Dómine, Deus salútis meæ: * in die 87:2 Chúa, Đức Chúa Trời cứu độ của
clamávi, et nocte coram te. tôi, thời tôi kêu la lúc đêm hôm trước
mặt Người.
87:3 Intret in conspéctu tuo orátio mea: 87:3 Xin cho lời tôi nguyện thấu trước
* inclína aurem tuam ad precem meam: nhan Người, xin lắng tai nghe tôi rên
xiết!
87:4 Quia repléta est malis ánima mea: * 87:4 Vì mạng tôi đã ứa đầy hoạn nạn và
et vita mea inférno appropinquávit. sinh kiếp tôi đã thấu lề âm phủ.
87:5 Æstimátus sum cum 87:5 Họ kể tôi như kẻ xuống mồ, tôi đã
descendéntibus in lacum: * factus sum nên như người tận số.
sicut homo sine adiutório, inter
mórtuos liber.
87:6 Sicut vulneráti dormiéntes in 87:6 Tôi bị giam giữa những thây ma,
sepúlcris, quorum non es memor như những tử thi nằm sâu trong mồ,
ámplius: * et ipsi de manu tua repúlsi những kẻ Người chẳng còn nhớ đến
sunt. chúng đã bị chặt phăng dưới tay Người!
87:7 Posuérunt me in lacu inferióri: * in 87:7 Người đã dìm tôi xuống hố thẳm
tenebrósis, et in umbra mortis. âm ti, trong chốn tối tăm, trong vực
không đáy,
87:8 Super me confirmátus est furor 87:8 Trên tôi, án thịnh nộ Người dằn
tuus: * et omnes fluctus tuos induxísti xuống ba đào của Người, Người trút tất
super me. cả.
87:9 Longe fecísti notos meos a me: * 87:9 Cố tri với tôi, Người cũng cho họ
posuérunt me abominatiónem sibi. lảng xa, làm họ coi tôi như đồ nhờm
tởm,
87:9 Tráditus sum, et non egrediébar: * 87:9 Nhốt lại một nơi đâu còn có thể đi
óculi mei languérunt præ inópia. ra,mắt đã lờ đờ vì bao gian khổ.
87:10 Clamávi ad te, Dómine, tota die: * 87:10 Suốt ngày tôi kêu lên với Người,
expándi ad te manus meas. lạy Chúa, hướng lên Người, tôi dương
tay khấn vái.
87:11 Numquid mórtuis fácies 87:11 Dễ đâu vong nhân được Người
mirabília: * aut médici suscitábunt, et làm cho phép lạ, hay bóng ma sẽ chỗi
confitebúntur tibi? dậy mà ngợi khen Người?
87:12 Numquid narrábit áliquis in 87:12 Dễ đâu tự đáy mồ có kẻ doãn lại
sepúlcro misericórdiam tuam, * et ơn Người, và sự thật của Người ở chốn
veritátem tuam in perditióne? diệt vong?
87:13 Numquid cognoscéntur in 87:13 Dễ đâu trong tối tăm có kẻ biết
ténebris mirabília tua, * et iustítia tua in đến sự lạ Người làm, và đức công chính
terra obliviónis? của Người nơi vong địa?
87:14 Et ego ad te, Dómine, clamávi: * et 87:14 Còn tôi, tôi kêu cứu với Người,
mane orátio mea prævéniet te. lạy Chúa, tảng sáng lời tôi nguyện đã
chực hầu Người.
87:15 Ut quid, Dómine, repéllis 87:15 Nhân sao, lạy Chúa, Người lại từ
oratiónem meam: * avértis fáciem tuam rẫy mạng tôi, và đối với tôi Người cứ ẩn
a me? mặt?
87:16 Pauper sum ego, et in labóribus a 87:16 Tôi, con người khốn khó và hấp
iuventúte mea: * exaltátus autem, hối từ hồi bé thơ, kinh hoàng của
humiliátus sum et conturbátus. Người tôi hứng lấy, làm ê ẩm cả mình.
87:17 In me transiérunt iræ tuæ: * et 87:17 Những trận lôi đình của Người
terróres tui conturbavérunt me. tới tấp trên tôi, hãi hùng của Người làm
tôi chết điếng
87:18 Circumdedérunt me sicut aqua 87:18 Suốt ngày chúng bao quanh tôi
tota die: * circumdedérunt me simul. như sóng nước, tất cả một trật chúng
siết lại bên tôi.
87:19 Elongásti a me amícum et 87:19 Thiết nghĩa bạn bè, Người tách xa
próximum: * et notos meos a miséria. tôi, bầu bạn với tôi chỉ còn bóng tối!
V. Glória Patri, et Fílio, * et Spirítui X. Sáng danh Đức Chúa Cha và Đức
Sancto. Chúa Con và Đức Chúa Thánh Thần
R. Sicut erat in princípio, et nunc, et Đ. Như đã có trước vô cùng và bây giờ
semper, * et in sǽcula sæculórum. và hằng có và đời đời chẳng cùng.
Amen. Amen.

Psalmus 102 (1-12) Thánh vịnh 102 (1-12)


102:1 Bénedic, ánima mea, Dómino: * et 102:1 Hồn tôi hỡi, hãy chúc tụng Chúa,
ómnia, quæ intra me sunt, nómini và tất cả tâm khảm tôi, Danh thánh
sancto eius. Người!
102:2 Bénedic, ánima mea, Dómino: * et 102:2 Hồn tôi hỡi, hãy chúc tụng Chúa,
noli oblivísci omnes retributiónes eius. và đừng quên các ơn lành Người ban!
102:3 Qui propitiátur ómnibus 102:3 Ðấng tha thứ mọi tội lỗi người,
iniquitátibus tuis: * qui sanat omnes Ðấng chữa ngươi khỏi mọi tật nguyền,
infirmitátes tuas.
102:4 Qui rédimit de intéritu vitam 102:4 Ðấng cứu sinh mạng ngươi khỏi
tuam: * qui corónat te in misericórdia et hố, Ðấng đội đầu ngươi, triều thiên ân
miseratiónibus. nghĩa xót thương,
102:5 Qui replet in bonis desidérium 102:5 Ðấng cho đời ngươi no đầy hạnh
tuum: * renovábitur ut áquilæ iuvéntus phúc, khiến tuổi xuân ngươi có sức
tua: phụng hoàng hồi xuân.
102:6 Fáciens misericórdias Dóminus: * 102:6 Chúa, Ðấng tác thành công
et iudícium ómnibus iniúriam chính, và giải án cho hết thảy những
patiéntibus. người bị ức hiếp.
102:7 Notas fecit vias suas Móysi, * fíliis 102:7 Người đã tỏ cho Môsê biết đường
Israël voluntátes suas. lối của Người và cho con cái Israel các
luân công của Người.
102:8 Miserátor, et miséricors Dóminus: 102:8 Chúa trắc ẩn và từ bi, khoan dung
* longánimis, et multum miséricors. và giàu ân nghĩa.
102:9 Non in perpétuum irascétur: * 102:9 Người không hạch tội luôn luôn,
neque in ætérnum comminábitur. Người không cưu hờn mãi mãi,
102:10 Non secúndum peccáta nostra 102:10 Người không xử với ta xứng tội
fecit nobis: * neque secúndum của ta, Người không trả cho ta xứng lỗi
iniquitátes nostras retríbuit nobis. ta làm.
102:11 Quóniam secúndum 102:11Ví như trời cao hơn đất thế nào,
altitúdinem cæli a terra: * corroborávit thì ơn Người cũng cao vời trên những ai
misericórdiam suam super timéntes se. kính sợ Người.
102:12 Quantum distat ortus ab 102:12 Ðông Ðoài cách nhau bao
occidénte: * longe fecit a nobis nhiêu, thì người cũng cất lỗi phạm của
iniquitátes nostras. ta xa ta chừng ấy.
V. Glória Patri, et Fílio, * et Spirítui X. Sáng danh Đức Chúa Cha và Đức
Sancto. Chúa Con và Đức Chúa Thánh Thần
R. Sicut erat in princípio, et nunc, et Đ. Như đã có trước vô cùng và bây giờ
semper, * et in sǽcula sæculórum. và hằng có và đời đời chẳng cùng.
Amen. Amen.

Psalmus 102 (13-22) Thánh vịnh 102 (13-22)


102:13 Quómodo miserétur pater 102:13 Như cha xót thương con mình
filiórum, misértus est Dóminus thế nào, thì Chúa cũng xót thương
timéntibus se: * quóniam ipse cognóvit những ai kính sợ Người như vậy.
figméntum nostrum.
102:14 Recordátus est quóniam pulvis 102:14 Người biết hình hài ta sao,
sumus: * homo, sicut fænum dies eius, Người nhớ lắm: Ta là bụi đất.Người
tamquam flos agri sic efflorébit. phàm, những ngày của nó khá ví như
cỏ, như hoa cỏ ngoài đồng, nó đơm hoa,
102:16 Quóniam spíritus pertransíbit in 102:16 Trên nó, làn khí chỉ thoáng qua,
illo, et non subsístet: * et non cognóscet và nó đã không còn, ngay chỗ nó choán
ámplius locum suum. cũng không còn nhận ra được nó.
102:17 Misericórdia autem Dómini ab 102:17 Ơn của Chúa từ đời đời cho đến
ætérno, * et usque in ætérnum super đời đời trên những ai kính sợ Người,
timéntes eum.
102:17 Et iustítia illíus in fílios filiórum, 102:17 Và đức công chính của Người,
* his qui servant testaméntum eius: hết đời con đến đời cháu, .
102:18 Et mémores sunt mandatórum 102:18 Trên những ai nắm giữ Giao
ipsíus, * ad faciéndum ea. ước của Người và nhớ làm theo các
mệnh lệnh của Người.
102:19 Dóminus in cælo parávit sedem 102:19 Ngai của Người, Chúa đặt ở trời
suam: * et regnum ipsíus ómnibus cao, vương quyền của Người quản cai
dominábitur. vạn vật.
102:20 Benedícite Dómino, omnes 102:20 Hãy chúc tụng Chúa, hỡi các
Ángeli eius: * poténtes virtúte, faciéntes thần sứ của Người, những anh hùng
verbum illíus, ad audiéndam vocem dũng mạnh làm theo lời Người, sẵn
sermónum eius. vâng tiếng Người phán ra.
102:21 Benedícite Dómino, omnes 102:21 Hãy chúc tụng Chúa, hỡi các cơ
virtútes eius: * minístri eius, qui fácitis binh của Người, tôi trung tùng phục ý
voluntátem eius. Người.
102:22 Benedícite Dómino, ómnia 102:22 Hãy chúc tụng Chúa hết thảy,
ópera eius: * in omni loco dominatiónis hỡi các công trình của Người, khắp
eius, bénedic, ánima mea, Dómino. chốn trong nước của Người! Hồn tôi
hỡi, hãy chúc tụng Chúa!
V. Glória Patri, et Fílio, * et Spirítui X. Sáng danh Đức Chúa Cha và Đức
Sancto. Chúa Con và Đức Chúa Thánh Thần
R. Sicut erat in princípio, et nunc, et Đ. Như đã có trước vô cùng và bây giờ
semper, * et in sǽcula sæculórum. và hằng có và đời đời chẳng cùng.
Amen. Amen.

Ant. Intret orátio mea in conspéctu tuo, Đối ca Xin cho lời tôi nguyện thấu
Dómine. trước nhan Người, lạy Chúa.
Ant. Temporis Paschalis Allelúia allelúia Đối ca mùa Phục sinh Allelúia allelúia
allelúia. allelúia.

Hymnus Thánh thi


Te lucis ante términum, Chúa, trước khi ánh sáng tắt lịm,
Rerum Creátor, póscimus, Chúng tôi khẩn cầu Đấng tạo ra mọi
Ut pro tua cleméntia loài
Sis præsul et custódia. Vì lòng nhân từ Chúa
Xin Chúa làm nơi gìn giữ bảo vệ

Procul recédant sómnia, Xin mộng mị lui ra khỏi giấc ngủ,


Et nóctium phantásmata; Cùng bè lũ ma quái lỗi tội;
Hostémque nóstrum cómprime, Và tiêu trừ cho chúng tôi địch dữ,
Ne polluántur córpora. Chớ để cho xác chúng tôi ra nhơ.

Præsta, Pater piíssime, Lạy Cha cực lành xin dủ thương


Patríque compar Únice, Lạy con độc sinh quyền phép như Cha
Cum Spíritu Paráclito Với Đức Chúa Thánh thần an ủi
Regnans per omne sǽculum. Hiển trị muôn đời mãi hiển vang
Amen. Amen.
Capitulum Đoản huấn
Ier 14:9 Ier 14:9
Tu autem in nobis es, Dómine, et Nhưng chính Người, Người ở giữa
nomen sanctum tuum invocátum est chúng tôi, lạy Chúa, và trên chúng tôi
super nos: ne derelínquas nos, Dómine, Danh Người đã được kêu khấn, xin
Deus noster. đừng bỏ mặc chúng tôi!
R. Deo grátias. Đ. Cám ơn Chúa.

R.br. In manus tuas, Dómine, * Xướng đáp vắn Trong đôi bàn tay
Comméndo spíritum meum. Người, lạy Chúa, * tôi phú dâng linh
hồn tôi.
R. In manus tuas, Dómine, * Đ. Trong đôi bàn tay Người, lạy Chúa, *
Comméndo spíritum meum. tôi phú dâng linh hồn tôi.
V. Redemísti nos, Dómine, Deus X. Chúa đã cứu chúng tôi, lạy Chúa,
veritátis. Đức Chúa Trời sự thật.
R. Comméndo spíritum meum. Đ. Tôi phú dâng linh hồn tôi.
V. Glória Patri, et Fílio, * et Spirítui X. Sáng danh Đức Chúa Cha và Đức
Sancto. Chúa Con và Đức Chúa Thánh Thần
R. In manus tuas, Dómine, * Đ. Trong đôi bàn tay Người, lạy Chúa, *
Comméndo spíritum meum. tôi phú dâng linh hồn tôi.
V. Custódi nos, Dómine, ut pupíllam X. Xin giữ gìn chúng tôi lạy Chúa như
óculi. giữ con ngươi mắt Chúa vậy.
R. Sub umbra alárum tuárum prótege Đ. Dưới cánh Người xin bảo vệ chúng
nos. tôi.
A sabbato ante dominicam I Passtionis Từ thứ bảy trước Chúa nhật I mùa
usque ad feriam IV Hebdomadæ sanctæ, Thương khó đến thứ tư Tuần thánh, vào
in Officio de Tempore, in responsorio giờ kinh ngày thường, thì bỏ Glória
brevi omitur Glória Patri, & huius loco Patri, khỏi xướng đáp vắn và thay vào là
repetitur responsorium,ut sequitur : lặp lại câu xướng đáp như sau :
R.br. In manus tuas, Dómine, * Xướng đáp vắn Trong đôi bàn tay
Comméndo spíritum meum. Người, lạy Chúa, * tôi phú dâng linh
R. In manus tuas, Dómine, * hồn tôi.
Comméndo spíritum meum. Đ. Trong đôi bàn tay Người, lạy Chúa, *
V. Redemísti nos, Dómine, Deus tôi phú dâng linh hồn tôi.
veritátis. X. Chúa đã cứu chúng tôi, lạy Chúa,
R. Comméndo spíritum meum. Đức Chúa Trời sự thật.
V. In manus tuas, Dómine, Đ. Tôi phú dâng linh hồn tôi.
R. Comméndo spíritum meum. X. Trong đôi bàn tay Người, lạy Chúa,
V. Custódi nos, Dómine, ut pupíllam Đ. Tôi phú dâng linh hồn tôi.
óculi. X. Xin giữ gìn chúng tôi lạy Chúa như
R. Sub umbra alárum tuárum prótege giữ con ngươi mắt Chúa vậy.
nos. Đ. Dưới cánh Người xin bảo vệ chúng
tôi.
A sabbato ante dominicam in albis Từ thứ bảy trong tuần bát nhật Phục
usque ad feriam VI infra octava sinh đến hết thứ sáu trong tuần bát nhật
Pentecostes inclusive, responsorium Hiện xuống, thì xướng đáp văn đọc như
brevedicitur hoc modo : sau :
R.br. In manus tuas, Dómine, Xướng đáp vắn Trong đôi bàn tay
comméndo spíritum meum * allelúia, Người, lạy Chúa, tôi phú dâng linh hồn
allelúia. tôi * allelúia, allelúia.
R. In manus tuas, Dómine, comméndo Đ. Trong đôi bàn tay Người, lạy Chúa, *
spíritum meum * allelúia, allelúia. tôi phú dâng linh hồn tôi.
V. Redemísti nos, Dómine, Deus X. Chúa đã cứu chúng tôi, lạy Chúa,
veritátis. Đức Chúa Trời sự thật.
R. Allelúia, allelúia. Đ. Allelúia, allelúia.
V. Glória Patri, et Fílio, * et Spirítui X. Sáng danh Đức Chúa Cha và Đức
Sancto. Chúa Con và Đức Chúa Thánh Thần
R. In manus tuas, Dómine, comméndo Đ. Trong đôi bàn tay Người, lạy Chúa, *
spíritum meum * allelúia, allelúia. tôi phú dâng linh hồn tôi.
V. Custódi nos, Dómine, ut pupíllam X. Xin giữ gìn chúng tôi lạy Chúa như
óculi, allelúia. giữ con ngươi mắt Chúa vậy, allelúia.
R. Sub umbra alárum tuárum prótege Đ. Dưới cánh Người xin bảo vệ chúng
nos, allelúia. tôi, allelúia.

Canticum: Nunc dimittis Thánh ca Êvan: Nunc dimittis


Ant. Salva nos, * Dómine, vigilántes, Đối ca Xin cứu chúng tôi, * lạy Chúa,
custódi nos dormiéntes; ut vigilémus khi còn đang thức, xin giữ gìn chúng tôi
cum Christo, et requiescámus in pace. khi đang ngủ ; để chúng tôi thức tỉnh
(T.P. Allelúia.) với Chúa Kitô và nghỉ ngơi bình an.
(mùa Phục sinh Allelúia.)

(Canticum Simeonis * Luc. 2:29-32) (Thánh ca của ông thánh Simêon * Luc.
2:29-32)
2:29 Nunc dimíttis ✠ servum tuum, 2:29 Giờ đây, ✠lạy Chúa, xin thả tôi tớ
Dómine, * secúndum verbum tuum in Người về, chiếu theo lời Người trong
pace: bình an,
2:30 Quia vidérunt óculi mei * salutáre 2:30 Bởi chưng mắt tôi đã thấy ơn
tuum, Người cứu độ,
2:31 Quod parásti * ante fáciem 2:31 Người đã dọn sẵn trước mặt muôn
ómnium populórum, dân,
2:32 Lumen ad revelatiónem géntium, * 2:32 Ánh sáng mạc khải cho dân ngoại,
et glóriam plebis tuæ Israël. và vinh quang của Israel dân Người
V. Glória Patri, et Fílio, * et Spirítui X. Sáng danh Đức Chúa Cha và Đức
Sancto. Chúa Con và Đức Chúa Thánh Thần
R. Sicut erat in princípio, et nunc, et Đ. Như đã có trước vô cùng và bây giờ
semper, * et in sǽcula sæculórum. và hằng có và đời đời chẳng cùng.
Amen. Amen.

Ant. Salva nos, * Dómine, vigilántes, Đối ca Xin cứu chúng tôi, * lạy Chúa,
custódi nos dormiéntes; ut vigilémus khi còn đang thức, xin giữ gìn chúng tôi
cum Christo, et requiescámus in pace. khi đang ngủ ; để chúng tôi thức tỉnh
(T.P. Allelúia.) với Chúa Kitô và nghỉ ngơi bình an.
(mùa Phục sinh Allelúia.)

Oratio Lời nguyện


V. Dómine, exáudi oratiónem meam. X. LạyChúa,xin nghe lời tôi cầu nguyện.
R. Et clamor meus ad te véniat. Đ. Và tiếng la tôi vang đến Chúa.
Orémus. Chúng ta hãy cầu nguyện.
Vísita, quǽsumus, Dómine, Lạy Chúa, xin thăm viếng nhà này, và
habitatiónem istam, et omnes insídias đuổi xa mọi âm mưu ma quỷ. Xin sai
inimíci ab ea lónge repélle: Ángeli tui thiên thần Chúa đến ở nơi đây, để gìn
sancti hábitent in ea, qui nos in pace giữ chúng tôi bình an, và xin tuôn đổ
custódiant; et benedíctio tua sit super phúc lành trên chúng tôi luôn mãi.
nos semper.
Per Dóminum nostrum Iesum Nhờ Đức Chúa Giêsu Kitô là Chúa
Christum, Fílium tuum: qui tecum vivit chúng tôi cùng là con Chúa, Người
et regnat in unitáte Spíritus Sancti Deus, hằng sống hằng trị cùng Chúa và Đức
per ómnia sǽcula sæculórum. Chúa Thánh Thần, đời đời chẳng cùng.
R. Amen. Đ. Amen.

Conclusio Kết thúc


V. Dómine, exáudi oratiónem meam. X. LạyChúa,xin nghe lời tôi cầu nguyện.
R. Et clamor meus ad te véniat. Đ. Và tiếng la tôi vang đến Chúa.
V. Benedicámus Dómino. X. Nào ta chúc tụng Chúa.
R. Deo grátias. Đ. Cám ơn Chúa.
Benedictio. Benedícat et custódiat nos Phép lành. Xin Chúa toàn năng nhân
omnípotens et miséricors Dómi- hậu ban phép lành và gìn giữ chúng ta
nus, ✠ Pater, et Fílius, et Spíritus ✠ là Cha và Con và Thánh thần
Sanctus.
R. Amen. Đ. Amen.

Antiphona finalis B.M.V. Ca vãn Đức Chúa Bà

A sabbato ante dominicam I Adventus Từ thứ bảy trước Chúa nhật I mùa Át
usque ad diem 1 februarii inclusive : đến hết ngày 1 tháng 2 :
Alma Redemptóris Mater, quæ pérvia Tấu lạy Mẹ đấng cứu độ bà vẫn là cửa
cæli thiên đàng rộng mở . Cùng là minh tinh
Porta manes, et stella maris, succúrre bắc hải, hãy đỡ dậy đoàn dân đang tìm
cadénti, kiếm bà : Chính bà xưa đã, khi các tạo
Súrgere qui curat, pópulo: tu quæ vật đang còn bỡ ngỡ, hạ sinh đấng
genuísti, Thánh sáng tạo ra bà. Hỡi trinh nữ
Natúra miránte, tuum sanctum trước sau vẫn vậy, từ miệng thiên thần
Genitórem, Gabriel xưa bà nhận lời chào Kính
Virgo prius ac postérius, Gabriélis ab ore mầng, xin bà thương xót đến các kẻ tội
Sumens illud Ave, peccatórum miserére. lỗi.

Usque ad diem 23 decembris Đến ngày 23 tháng 12


V. Ángelus Dómini nuntiávit Maríæ. V. Thiên thần Đức chúa trời truyền tin
cho Đức bà Maria
R. Et concépit de Spíritu Sancto. R. Và bà chịu thai bởi phép Đức Chúa
thánh thần
Orémus. Chúng ta hãy cầu nguyện.
Grátiam tuam, quǽsumus, Dómine, Lạy Chúa, chúng tôi xin Chúa ban ơn
méntibus nostris infúnde: ut, qui, xuống trong linh hồn chúng tôi, là kẻ đã
Ángelo nuntiánte, Christi Fílii tui nhờ lời thánh thiên thần truyền, mà biết
incarnatiónem cognóvimus; per thật Chúa Kitô là Con Chúa đã xuống
passiónem eius et crucem, ad thế làm người, thì xin vì công ơn Con
resurrectiónis glóriam perducámur. Per Chúa chịu nạn chịu chết trên cây
eúndem Christum Dóminum nóstrum. Thánh giá cho chúng tôi ngày sau khi
Amen. sống lại, được đến nơi vinh hiển, cũng vì
công nghiệp Chúa Kitô là Chúa chúng
tôi. Amen.
V. Divínum auxílium ✠ máneat semper X. Xin ơn phù trợ thiêng liêng✠ luôn ở
nobíscum. cùng chúng ta luôn mãi.
R. Amen. Đ. Amen.

A die 24 decembris Từ ngày 24 tháng 12


V. Post partum, Virgo, invioláta X. Sinh đẻ đoạn, Đức Bà còn đồng trinh
permansísti. sạch sẽ
R. Dei Génetrix, intercéde pro nobis. Đ. Lạy Mẹ sinh ra Đức Chúa Trời, hãy
cầu bầu cho chúng tôi
Orémus. Chúng ta hãy cầu nguyện.
Deus, qui salútis ætérnæ, beátæ Maríæ Lạy ơn Đức Chúa Trời đã ban cho rất
virginitáte fecúnda, humáno géneri Thánh Đồng Trinh Maria sinh Con, thì
prǽmia præstitísti: tríbue, quǽsumus; ut thiên hạ được phần rỗi; xin Chúa ban
ipsam pro nobis intercédere sentiámus, cho chúng tôi được nhờ lời Người bầu
per quam merúimus auctórem vitæ cử cho chúng tôi, vì bởi Người chúng
suscípere, Dóminum nóstrum Iesum tôi đã được chịu lấy Đấng làm đầu cội rễ
Christum Fílium tuum. Amen. sự sống, là Đức Chúa Giêsu, Chúa
chúng tôi là Con Chúa. Amen
V. Divínum auxílium ✠ máneat semper X. Xin ơn phù trợ thiêng liêng✠ luôn ở
nobíscum. cùng chúng ta luôn mãi.
R. Amen. Đ. Amen.

A die 2 februarii usque ad feriam IV Từ ngày 2 tháng 2 cho đến hết ngày thừ
hebdomadæ sanctæ inclusive : tư tuần thánh :
Ave, Regína cælórum, Kính lạy Bà, vị Nữ Hoàng Thiên Quốc,
Ave, Dómina Angelórum: lạy Nữ Vương trên chín phẩm thiên
Salve radix, salve porta, thần, là Cội Thiêng, là Cửa Trời vĩnh
Ex qua mundo lux est orta: phúc : đem Vầng Hồng rực rỡ xuống
trần gian.

Gaude, Virgo gloriósa, Mừng vui lên, mừng vui lên Trinh Nữ,
Super omnes speciósa, Bà hiển vinh, Bà diễm lệ khôn tày, Bên
Vale, o valde decóra, tòa Chúa Ki-tô, Ngôi Thánh Tử, cúi lạy
Et pro nobis Christum exóra. Bà, xin nguyện giúp cầu thay.

V. Dignáre me laudáre te, Virgo sacráta. V. Lạy đức nữ đồng trinh thánh khiết,
xin bà cho tôi được ngợi ca Bà.
R. Da mihi virtútem contra hostes tuos. R. Và xin ban cho tôi sức chống lại quân
thù Bà.
Orémus. Chúng ta hãy cầu nguyện.
Concéde, miséricors Deus, fragilitáti Lạy ơn Đức Chúa Trời lòng lành, xin
nostræ præsídium; ut, qui sanctæ Dei ban cho thành trì che đỡ sức yếu đuối
Genetrícis memóriam ágimus; mỏng manh của chúng tôi, để khi kính
intercessiónis eius auxílio, a nostris nhớ đến rất thánh Đức Mẹ Chúa Trời,
iniquitátibus resurgámus. Per eúndem thì nhờ lời cầu bầu của Đức Bà giúp đỡ
Christum Dóminum nóstrum. Amen. mà chúng tôi được sống lại khỏi tội lỗi
chúng tôi, cũng vì công nghiệp Chúa
Kitô là Chúa chúng tôi. Amen.
V. Divínum auxílium ✠ máneat semper X. Xin ơn phù trợ thiêng liêng✠ luôn ở
nobíscum. cùng chúng ta luôn mãi.
R. Amen. Đ. Amen.

A dominica Paschatis usque as feriam Từ Chúa nhật Phục sinh đến hết ngày
VI infra octavam Pentecostes inclusive : thứ sáu trong tuần bát nhật Hiện xuống :
Regína cæli, lætáre, allelúia; Lạy Nữ Vương Thiên đàng hãy vui
Quia quem meruísti portáre, allelúia, mừng. Alleluia. Vì Đấng Mẹ đã đáng
Resurréxit, sicut dixit, allelúia: cưu mang trong lòng. Alleluia. Người
Ora pro nobis Deum, allelúia. đã sống lại thật như lời đã phán hứa.
Alleluia. Xin cầu cùng Chúa cho chúng
con. Alleluia.

V. Gaude et lætáre, Virgo María, allelúia. V. Lạy Đức Nữ Đồng Trinh Maria, hãy
hỉ hoan khoái lạc. Alleluia.
R. Quia surréxit Dóminus vere, allelúia. R. Vì Chúa đã sống lại thật. Alleluia.
Orémus. Chúng ta hãy cầu nguyện.
Deus, qui per resurrectiónem Fílii tui, Lạy Chúa là Đấng đã làm cho thiên hạ
Dómini nostri Iesu Christi, mundum được vui mừng quá bội, bởi Đức Chúa
lætificáre dignátus es: præsta, Giêsu Kitô là Con Chúa, cùng là Chúa
quǽsumus; ut, per eíus Genetrícem chúng con, đã sống lại; xin vì Đức Nữ
Vírginem Maríam, perpétuæ capiámus Đồng Trinh Maria là Thánh Mẫu
gáudia vitæ. Per eúndem Christum Người, nguyện cầu cho chúng con được
Dóminum nóstrum. Amen. hưởng phúc vui vẻ hằng sống đời đời.
Vì công nghiệp Chúa Kitô là Chúa
chúng con. Amen.
V. Divínum auxílium ✠ máneat semper X. Xin ơn phù trợ thiêng liêng✠ luôn ở
nobíscum. cùng chúng ta luôn mãi.
R. Amen. Đ. Amen.

A sabbato infra octavam Pentecostes Từ thứ bảy trong tuần bát nhật Hiện
usque ad feriam VI anet dominicam I xuống đến hết ngày thứ bảy trước Chúa
Adventus inclusive : nhật I mùa Át :
Salve, Regína, mater misericórdiæ; Kính chào Đức Nữ Vương, Bà là Mẹ
vita, dulcédo et spes nóstra, salve. xót thương, ngọt ngào cho cuộc sống,
Ad te clamámus éxsules fílii Hevæ. kính chào lẽ Cậy Trông. Này con cháu
Ad te suspirámus geméntes et flentes E-và, thân phận người lưu lạc, chúng tôi
In hac lacrimárum valle. ngửa trông Bà, kêu Bà mà khóc lóc, than
thở với rên la trong lũng đầy nước mắt.

Eia ergo, advocáta nostra, Bà là Nữ Trạng Sư, nguyện đưa mắt


illos tuos misericórdes óculos ad nos nhân từ phía đoàn con ngoái lại, và sau
convérte. đời khổ ải. Xin Bà khứng tỏ ra, cho
Et Iesum, benedíctum fructum ventris đoàn con được thấy quả phúc bởi lòng
tui, Bà: Đức Giê-su khả ái. Ôi lượng cả
nobis post hoc exsílium osténde. khoan hồng, ôi tấm lòng xót thương, ôi
O clemens, o pia, o dulcis Virgo María. dịu hiền nhân hậu, Trinh Nữ Maria.

V. Ora pro nobis, sancta Dei Génetrix. V. Lạy Đức Mẹ Chúa trời xin cầu cho
chúng tôi.
R. Ut digni efficiámur promissiónibus R. Đáng chịu lấy những sự Chúa Kitô
Christi. đã hứa.
Orémus. Chúng ta hãy cầu nguyện.
Omnípotens sempitérne Deus, qui Lạy ơn Đức Chúa Trời phép tắc hằng
gloriósæ Vírginis Matris Maríæ corpus et có đời đời, xưa Chúa đã chuẩn bị xác
ánimam, ut dignum Fílii tui hồn Đức Bà Maria trọn đời đồng trinh
habitáculum éffici mererétur, Spíritu vang hiển để cho bà đáng chịu lấy Con
Sancto cooperánte, præparásti: da, ut, một Chúa ngự vào nhờ phép Đức Chúa
cuius commemoratióne lætámur, eius Thánh thần. Xin Chúa ban cho chúng
pia intercessióne, ab instántibus malis et tôi khi vui mừng nhớ đến Bà, nhờ lời
a morte perpétua liberémur. Per cầu bầu nhân lành Bà thị được giải thoát
eúndem Christum Dóminum nóstrum. khỏi sự dữ rình rập cùng khỏi sự chết
Amen. đời đời, vì công nghiệp Chúa Kitô là
Chúa chúng con. Amen.
V. Divínum auxílium ✠ máneat semper X. Xin ơn phù trợ thiêng liêng✠ luôn ở
nobíscum. cùng chúng ta luôn mãi.
R. Amen. Đ. Amen.

You might also like