Professional Documents
Culture Documents
3
Chương 2 TỔNG QUAN
Tuy nhiên, đá cây có một số nhược điểm quan trọng như: chi phí đầu tư, vận
hành lớn, các chỉ tiêu về vệ sinh không cao do có nhiều khâu không đảm bảo vệ
sinh, tính chủ động trong sản xuất thấp do thời gian đông đá lâu. Đi kèm theo hệ
thống máy đá cây phải trang bị thêm nhiều hệ thống thiết bị khác như: hệ thống
cẩu chuyển, Hệ thống cấp nước khuôn đá, bể nhúng đá, bàn lật đá, kho chứa đá,
máy xay đá. Vì vậy ngày nay trong kỹ thuật chế biến thực phẩm người ta ít sử
dụng đá cây. Nếu có trang bị cũng chỉ nhằm bán cho tàu thuyền đánh cá để bảo
quản lâu ngày.
Nước đá pha lê
Nước đá đục
Nước đá khối
Nước đá tấm
Nước đá thỏi
Nước đá ống
Nước đá vẩy
5
Hệ thống có các thiết
bị chính sau:
1- Máy nén: Máy nén
1 cấp, sử dụng môi chất
NH3 hoặc R22.
2. Bình chứa cao áp.
3. Dàn ngưng: Có thể
sử dụng dàn ngưng tụ
bay hơi, bình ngưng,
dàn ngưng tụ kiểu tưới
và có thể sử dụng dàn
ngưng không khí.
4. Bình tách dầu.
5. Bình tách khí
không ngưng.
6. Bình thu hồi dầu
(sử dụng trong hệ thống
NH3).
7. Bình tách lỏng.
8. Bình giữ mức-
tách lỏng.
9. Bể nước muối làm
đá, cùng bộ cánh khuấy
và dàn lạnh kiểu xương
cá.
6
thành tâm kết tinh và do hiện tượng chuyển động nhiệt Bơ-rau-nơ và chuyển
động tương hổ( kết hợp).Khi làm lạnh đến một nhiệt độ thấp nào đấy mà hệ
thống chuyển động được cân bằng lực theo phương trình: Pkết hợp = Pđẩy +
Pch.d.nhiệt thì xuất hiện tâm kết tinh của mạng lưới tinh thể, lúc này tương tự
như xảy ra phản ứng tổng hợp: các phần tử lỏng liên kết với mạng tinh thể hiện
có thành một khối nước đá và toả ẩn nhiệt đóng băng ra. An nhiệt đóng băng toả
ra qua lớp nước đóng băng tới môi trường tỏ lạnh hoặc trực tiếp hoặc qua nhiệt
trở của thành.
Các loại đá cây với khối lượng khác nhau được sản xuất bằng phương pháp
làm lạnh trong bể nước muối. Đây là phương pháp phổ biến nhất trong nhà máy
nước đá hiện nay .Bể nước muối được chia làm hai ngăn, ngăn lớn để bố trí các
khuôn đá, còn ngăn nhỏ để bố trí dàn bay hơi làm lạnh nước muối trong bể có
bố trí một bơm nước muối tuần hoàn mạnh từ dàn bay hơi ra làm lạnh khuôn rồi
lại quay lại dàn bay hơi. Bơm nước muối bố trí thẳng đứng để tránh rò rì nước
muối ra ngoài. Dàn bay hơi kiểu xương cá có khả năng tăng khả năng trao đổi
nhiệt lên đáng kể. Các khuôn đá được ghép lại với nhau thành linh đá suốt chiều
ngang của bể. Các linh đá không phải đứng im trong bể mà chuyển động từ đầu
này đến đầu kia của bể nhờ cơ cấu chuyển động xích. Khi một linh đá kết đông
xong và được nhắc ra khỏi bể thì cơ cấu xích chuyển động dồn tất cả các linh đá
lên chừa ra phía cuối bể một khoảng hở vừa đủ để đặt linh đá đã đổ đầy nước
mới vào. Chuyển động giữa nước muối tuần hoàn và linh đá là ngược chiều.
Khi đá đã kết đông trong khuôn, toàn bộ linh đá được cầu trục nâng ra
khỏi bể và thả vào bể làm tan giá. Các khuôn đá nóng lên, lớp băng dính khối đá
với khuôn tan ra, cầu trục sẽ nâng đá trượt lên bàn trượt đá để vào kho chứa đá,
còn linh đá được cầu trục đưa đến máng rót nước, máng rót nước tự động nhiều
vòi có định lượng rót đồng thời cho tất cả các khuôn đá lượng nước đã định
trước. Sau khi rót nước xong linh đá được đặt vào đầu bể vị trí mà cơ cấu
chuyển động xích vừa đẩy toàn bộ các linh đá dịch ra.
7
Với phương pháp này nước sau khi qua quá trình xử lý được đổ vào
khuôn định hình sẵn, các khuôn này được đặt trong bể nước muối, bể này được
làm lạnh bởi thiết bị bốc hơi , sau một thời gian nước trong khuôn được làm lạnh
và kết tinh lại. Quá trình kết thúc, đá được lấy ra từ các khuôn và sử dụng .
8
Chương 3 PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN
Giai đoạn 1: là hạ nhiệt độ của nước từ nhiệt độ t 1 (nhiệt độ ban đầu của
nước) xuống nhiệt độ 0oC.
Giai đoạn 2: là giai đoạn kết tinh nước hoàn toàn, chuyển nước từ trạng
thái lỏng trạng thái rắn.
Giai đoạn 3: là giai đoạn hạ thấp nhiệt độ băng của nước từ 0 oC xuống
nhiệt độ t2 (thường chọn -5oC).
Vậy nhiệt lượng riêng cần thiết để chuyển 1Kg nước ở nhiệt độ ban đầu t 1
thành nước đá ở nhiệt độ t2 được tính theo công thức:
q C pn . t1 0 L C pnd 0 t 2
/2/
- Chọn phương pháp sản xuất nước đá
Ngày nay khoa học kỹ thuật tiến bộ nên có nhiều loại máy sản xuất nước đá như :
máy đá khối, máy đá vảy, máy đá viên,….Các loại máy trên có thể hoạt động liên
tục hoặc gián đoạn, có loại làm nước đá trực tiếp, có loại gián tiếp qua nước
muối.Làm lạnh trực tiếp có ưu điểm là chỉ tiêu kinh tế cao( do không mất thời gian
giữa nước muối và môi chất lạnh) nhưng năng suất giới hạn, chế tạo máy móc thiết
bị khó khăn nên vốn đầu tư cao. Đối với đồ án này thì năng suất thuộc loại nhỏ và
dạng nước đá sản xuất để tiêu dùng (dạng cây 50 kg) nên em chọn phương án làm
lạnh gián tiếp qua nước muối. Phương pháp này thuộc loại cổ điển, có nhiều nhược
điểm về chỉ tiêu kinh tế cũng như chỉ tiêu vệ sinh nhưng được có ưu điểm lớn là đơn
giản, dễ chế tạo, sử dung cho năng suất lớn, thao tác trong sản xuất gọn, vốn đầu tư
thấp. Hiện nay thì hầu hết các phân xưởng sản xuất nước đá ở nước ta đều chọn
phương pháp này.Theo phương pháp này thì hệ thống thiết bị bao gồm: máy nén,
thiết bị ngưng tụ, thiết bị bay hơi ngâm trong bể nước muối, bình chứa cao áp,
khuôn đá, các thiết bị phụ khác,…
b. Chọn chất tải lạnh
- Yêu cầu của chất tải lạnh
Chất tải lạnh phải đảm bảo những yêu cầu sau:
Không ăn mòn kim loại và các vật liệu khác trong thiết bị.
11
Với khoảng nhiệt độ này thì NH3 không thể đông đặc trên đường ống gây tắt
nghẽn và nở đường ống tác nhân khi dùng sản xuất đá .
Vậy ta chọn tác nhân lạnh là NH3.
12
d. Quy trình sản xuất nước đá
Nước lấy từ
giếng
Xử lý nước Cặn bã
Muối
Nước
sạch sackj
Cho vào bể đá
Đóng băng
Nước được bơm trực từ giếng lên, qua quá trình xử lý, tách bỏ cặn bã có
trong nước. Nước được chứa trong hồ, một phần được hòa với muối với lượng
thích hợp để tạo ra nồng độ muối theo ý muốn, một phần cho vào các khuôn đá.
Đặt các khuôn đá vào bể nước. Do kết cấu của bể đá, khuôn được giữ trên
các thanh bắt ngang bể. Sau một ngày đêm, nước đã được đông thành đá. Khi có
nhu cầu sử dụng, ta lấy đá lên bằng phương pháp thủ công.
Ta dùng nước ở nhiệt độ thường, xối lên trên khuôn đá, nhằm tách đá ra khỏi
khuôn.
ttwot2k ttmtww12 t t k36
2qltk310 33
5t5ql
3
41
41
1536 C
oo o
C 3 /1/
38/1/
o
C
14
t qn t o t ql 15 5 10 0 C
4.1.2. Tính chu trình lạnh
Bảng các thông số cần cho tính toán chu trình lạnh
t p h
oC Mpa KJ/Kg m3/Kg
1' -15 0.2425 1739.29
1 -10 0.2425 1757.14
2 138 1.7143 2057.14
2' 41 1.7143 1775 0.5
3' 41 1.7143 678.571
3 38 1.7143 664.286
4 -15 0.2425 664.286
16
Bề dày lớp cách nhiệt
1 1 6
1
cn cn . i
K1 1 i 1 i 2
/2/
Với: Hệ số cấp nhiệt phía ngoài bể 1 = 19,18 W/m2.độ.
Hệ số cấp nhiệt phía trong bể 2 = 813,94 W/m2.độ.
Với bề dày lớp cách nhiệt ở trên, tính lại hệ số truyền nhiệt K1 = 0,231
W/m2.độ.
Hệ số truyền nhiệt động sương thực tế
t1 t s 35 34
k s 0.95. 1 0,95 19,18 0,4049 W / m 2 .K
t1 t 2 35 10
18
4540
0,19 (0,19 0,026) 18,632 ( gio)
10
Vì mặt ngoài của của đáy bể đá là nên đất, không tiếp xúc với không khí
nên ở đây ta không cần kiểm tra hiện tượng động sương.
Tương tự như vách của bể đá, mặt trong của nền cũng được lót bằng thép,
xem như cách ẩm hoàn toàn.
b. Tính toán chi phí lạnh cho bể đá
- Kết cấu của bể đá
Năng suất thiết kế bể đá 22 tấn/ngày, đêm.
Khối lượng một cây đá 50 Kg.
Thời gian đông đá A /1/
.b0 . b0 B
tm
t m 10 o C
19