Professional Documents
Culture Documents
1. Khái niệm:
Quá trình sản xuất giá trị thặng dư là sự thống nhất của quá trình tạo ra và làm
tăng giá trị.
2. Điều kiện xuất hiện giá trị thặng dư :
- Thời gian lao động tất yếu ( là thời gian lao động hao phí có thể bù đắp
được giá trị hàng hóa sức lao động )
- Thời gian lao động thặng dư ( thời gian người lao động phải làm việc
trong sự quản lí của người mua hàng hóa sức lao động, sản phẩm làm ra
thuộc sở hữu của nhà tư bản )
Ví dụ :
=> Giá trị thặng dư ( kí hiệu là m ) là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao
động do người bán sức lao động ( người lao động làm thuê ) tạo ra và thuộc về nhà tư
bản ( người mua hàn hóa sức lao động ).
3. Tiền công:
- là giá cả của hàng hóa sức lao động.
- Với bản chất của giá trị mới như nêu trên, thì nguồn gốc của tiền công là do chính hao phí
sức lao động của người lao động làm thuê tạo ra, nhưng nó lại thường được hiểu là do người
mua sức lao động trả cho người lao động làm thuê.
- Cần nhấn mạnh điểm này để người lao động cũng như người chủ mua hàng hóa sức lao
động phải đặt địa vị của mỗi bên trong một quan hệ lợi ích thống nhất:
+ Cần phải đối xử với người lao động thật trách nhiệm khi tự khởi nghiệp, lập doanh nghiệp
và mua hàng hóa sức lao động.
+ Phải biết bảo vệ lợi ích của bản thân trong quan hệ lợi ích với người mua hàng hóa sức lao
động khi bán hàng hóa sức lao động.
Phần 3: Tuần hoàn của tư bản và chu chuyển của tư
bản(NgThuyTrang)
a) Tuần hoàn của tư bản
Tư bản công nghiệp (với nghĩa các ngành sản xuất vật chất), trong quá trình tuần hoàn đều vận
động theo công thức:
Sự vận động này trải qua ba giai đoạn: hai giai đoạn lưu thông và một giai đoạn sản xuất.
Nhà tư bản xuất hiện trên thị trường các yếu tố sản xuất để mua tư liệu sản xuất và sức lao
động.
Giai đoạn này tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản tiền tệ, chức năng giai đoạn này là mua các
yếu tố cho quá trình sản xuất.
-Giai đoạn thứ hai - giai đoạn sản xuất:
Trong giai đoạn này tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản sản xuất (TBSX), có chức năng thực
hiện sự kết hợp hai yếu tố tư liệu sản xuất và sức lao động để sản xuất ra hàng hóa là trong giá
trị của nó có giá trị thặng dư. Giai đoạn sản xuất có ý nghĩa quyết định nhất, vì nó gắn trực tiếp
với mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa.
H' - T'
Trong giai đoạn này tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản hàng hóa, chức năng là thực hiện giá trị
của khối lượng hàng hóa đã sản xuất ra trong đó đã bao hàm một lượng giá trị thặng dư. Hàng
hóa của nhà tư bản được chuyển hóa thành tiền.
n = CH/ch
(n) là số vòng (hay lần) chu chuyển của tư bản; (CH) là thời gian trong năm; (ch) là thời gian
cho 1 vòng chu chuyển của tư bản.
Để hiểu sâu hơn bản chất của giá trị thặng dư, C.Mác làm rõ hai phạm trù tỷ
suất và khối lượng giá trị thặng dư. Mục đích của nhà tư bản trong nền kinh tế
thị trường tư bản chủ nghĩa không những chỉ dừng lại ở mức có được giá trị
thặng dư, mà quan trọng là phải thu được nhiều giá trị thặng dư, do đó cần có
thước đo để đo lường giá trị thặng dư về lượng. C.Mác đã sử dụng phạm trù tỷ
suất và khối lượng giá trị thặng để đo lường giá trị thặng dư. Tỷ suất giá trị
thặng dư là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến.
Tỷ suất giá trị thặng dư cũng có thể tính theo tỷ lệ phần trăm giữa thời gian lao
động thặng dư (t’) và thời gian lao động tất yếu (t).
Khối lượng giá trị thặng dư là lượng giá trị thặng dư bằng tiền mà nhà tư bản
thu dược. Công thức tính khối lượng giá trị thặng dư là:
M = m’. V
Trong đó, M là khối lượng giá trị thặng dư, V là tổng tư bản khả biến.