You are on page 1of 53

KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT

BỘ MÔN CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN

BÀI GIẢNG MÔN


KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN

2021
NỘI DUNG MÔN HỌC
Chương 1: Đối tượng, phương pháp nghiên cứu và chức năng
của Kinh tế chính trị Mác – Lênin
Chương 2: Hàng hoá, thị trường và vai trò của các chủ thể
tham gia thị trường
Chương 3: Giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường
Chương 4. Cạnh tranh và độc quyền trong nền kinh tế thị
trường
Chương 5. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
các quan hệ lợi ích kinh tế ở Việt Nam
Chương 6. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế
2 11/29/21
quốc tế của Việt Nam
TÀI LIỆU HỌC TẬP MÔN HỌC
1. Sách, giáo trình chính:
Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin (giáo trình tập huấn
năm 2019- Bộ GDĐT)

2. Tài liệu tham khảo:


• [1] Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Những Nguyên lý
cơ bản của Chủ nghĩa Mác-Lênin, Nxb.Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 2014.
• [2] Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình
quốc gia các bộ môn khoa học Mác – Lênin, Giáo trình
Kinh tế chính trị Mác-Lênin, Nxb.Chính trị quốc gia, Hà
3
Nội, 2010. 11/29/21
ĐÁNH GIÁ MÔN HỌC

Chuyên cần Bài tập nhóm Kiểm tra Tiểu Thi cuối kỳ
luận
(5%) (10%) (10%) (70%)
(5%)

4 11/29/21
CHƯƠNG 3

GIÁ TRỊ THẶNG DƯ


TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

Số tiết giảng: 8
Tự học: 16
NỘI DUNG BÀI GIẢNG

CÁC HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA


GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
3.1. LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ GIÁ TRỊ
THẶNG DƯ

3.1.1. Nguồn gốc của giá trị thặng dư

Công thức chung của tư bản

Công thức lưu thông hàng hoá giản đơn

H T H
3.1.1. Nguồn gốc của giá trị thặng dư

Công thức chung của tư bản

T H T’
So sánh sự vận động của hai công thức

Giống

Đều có những Đều có hai giai


nhân tố vật đoạn đối lập là
chất là T và H mua và bán hợp
thành
Khác: Có giới hạn, kết thúc
ở giai đoạn 2 khi
Nhằm vào GTSD người có tiền mua
được GTSD như ý
H T H

Động cơ, mục Giới hạn


đích vận động vận động

T H T

Nhằm vào giá trị Sự vận động là vô hạn:


T – H – T’ T – H – T’ – H
– T’’ …
Mâu thuẫn của công thức chung
Công thức tư bản:

T - H - T’ (T’>T)
Mác gọi là giá
trị thặng dư

T’ = T + ∆t
C.Mác cho rằng ∆t phải là một số dương, vì như thế lưu
thông T – H - T’ mới có ý nghĩa. Nếu gọi ∆t là giá trị
thặng dư thì nguồn gốc của nó từ đâu mà có?
Mác gọi là giá
trị thặng dư

T’ = T + ∆t
Mâu thuẫn của công thức chung

Như vậy: Giá trị thặng dư vừa


được sinh ra trong lưu thông vừa
không được sinh ra trong lưu thông.
Đây chính là mâu thuẫn trong
công thức chung của Tư bản.
Giải quyết mâu thuẫn

Theo Mác mâu thuẫn trong công thức


chung của tư bản được giải quyết khi
nhà tư bản mua được trên thị trường
một loại hàng hóa đặc biệt: hàng hóa
sức lao động
Hàng hoá sức lao động

Sức lao động

C.Mác viết: “Sức lao động hay năng lực


lao động là toàn bộ những năng lực thể
chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong
một con người đang sống, và được người
đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra
một giá trị sử dụng nào đó”
Hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động

Hàng hoá sức lao động

Giá trị s
Giá trị ử dụng
Giá trị của hàng hóa sức lao động

Sức lao động Giá trị tư liệu sinh hoạt


bị hao phí khi và tư liệu tiêu dùng để tái
sản xuất sản xuất sức lao động.
Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá

Người lao động Họ phải bán


được tự do về
thân thể. sức lao động.

Người lao động không


có đủ tư liệu sản xuất
cần thiết.
Như vậy: Giá trị của hàng hóa sức
lao động cũng do thời gian lao
động xã hội cần thiết để sản xuất và
tái sản xuất ra sức lao động quyết
định.
Cấu thành giá trị của hàng hóa sức lao động
bao gồm:
Thứ nhất, giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết
(cả vật chất, tinh thần) để tái sản xuất ra sức
lao động.
Thứ hai, phí tổn đào tạo người lao động.
Thứ ba, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần
thiết (vật chất và tinh thần) nuôi con của
người lao động.
Giá trị sử dụng hàng hóa SLĐ

Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động


cũng là để thỏa mãn nhu cầu của người mua.
Khác với nhu cầu thông thường, khi sử dụng
hàng hóa sức lao động, người mua hàng hóa sức
lao động mong muốn thỏa mãn nhu cầu có được
giá trị lớn hơn, giá trị tăng thêm.
Sự sản xuất giá trị thăng dư dưới chủ nghĩa tư bản

Quá trình sản xuất giá trị thặng dư là sự thống


nhất của quá trình tạo ra và làm tăng giá trị.

Để có được giá trị thặng dư, nền sản xuất xã hội phải
đạt đến một trình độ nhất định.
Trong thời gian lao động đã được thỏa thuận mua
bán theo nguyên tắc ngang giá bao gồm thời gian
lao động tất yếu và thời gian lao động thặng dư.
Quá trình sản xuất giá trị thặng dư

SX GTTD có 3 giai đoạn:

TLSX
T-H + … SX … H’ – T’
SLĐ
Giai đoạn (I) Giai đoạn (II) Giai đoạn (III)
Giai đoạn (I): Giai đoạn chuẩn bị
Giai đoạn II: Giai đoạn sản xuất GTTD
Giai đoạn III: Thực hiện GTTD
Giá trị thặng dư: là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo
ra và thuộc về nhà tư bản (ký hiệu là m).

Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng


cách bóc lột lao động làm thuê, do vậy bản chất
của tư bản là quan hệ xã hội.
Tư bản bất biến và tư bản khả biến

Tư bản bất biến


Bộ phận tư bản (số tiền) tồn tại dưới
hình thái TLSX mà giá trị của nó được bảo
tồn, di chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm mới
tức là không có sự thay đổi về lượng gọi là tư
bản bất biến.
Ký hiệu: c
Tư bản bất biến và tư bản khả biến
Tư bản khả biến

Bộ phận tư bản (số tiền) dùng để thuê (mua)


sức lao động của công nhân (quỹ lương), nó
không tái hiện ra nhưng thông qua lao động trừu
tượng của công nhân mà tăng lên (tức là có sự
biến đổi về lượng) gọi là tư bản khả biến.
Ký hiệu: v

Giá trị hàng hóa (G) = c + v + m


Tiền công trong CNTB

Tiền công là biểu hiện bằng tiền


của giá trị hàng hoá sức lao động, hay
còn gọi là giá cả của hàng hoá sức lao
động, nhưng lại biểu hiện ra bề ngoài
thành giá cả của lao động.
Tuần hoàn và chu chuyển tư bản

Tuần hoàn của tư bản:

TB hàng hóa

TB tiền tệ TB sản xuất

Giai đoạn 3
Giai đoạn 2
Giai đoạn 1

TB tiền tệ
Chu chuyển của tư bản

Khái niệm chu chuyển tư bản:


Chu chuyển tư bản là tuần hoàn tư
bản được xét là quá trình định kỳ,
thường xuyên lặp đi lặp lại và đổi mới
theo thời gian.
Thời gian chu chuyển của tư bản
Thời gian chu chuyển của tư bản: Là
khoảng thời gian kể từ khi người ta ứng ra
tư bản dưới một hình thái nào đó đến khi nó
quay về cũng dưới hình thái đó.

Thời gian Thời gian Thời gian


chu chuyển sản xuất lưu thông
Tốc độ chu chuyển của tư bản
Tốc độ chu chuyển: là đại lượng dùng để
chỉ sự vận động nhanh hay chậm của tư
bản. Nó được tính bằng công thức:
CH
N  vòng/năm
ch
Trong đó:
N: Số vòng quay/năm
CH: Thời gian tư bản vận động trong 1 năm
ch: Thời gian một vòng quay
Tư bản cố định và tư bản lưu động

* Tư bản cố định:

Bộ phận tư bản (số tiền) biểu hiện dưới hình


thái máy móc thiết bị, nhà xưởng, đất đai. Nó
được sử dụng toàn bộ trong quá trình sản xuất
nhưng về mặt giá trị thì chuyển dần từng phần
vào sản phẩm trong nhiều chu kỳ sản xuất
dưới hình thức khấu hao.
* Tư bản lưu động:

Bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái


nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ, tiền
lương. Nó được sử dụng trong sản xuất và
chuyển giá trị nhanh vào sản phẩm sau khi
bán hàng hoá thu tiền về.
3.1.2. Bản chất của giá trị thặng dư

Nếu giả định xã hội chỉ có hai giai cấp, là giai cấp
tư sản và giai cấp công nhân, thì giá trị thặng dư
trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa mang
bản chất kinh tế - xã hội là quan hệ giai cấp, trong
đó giai cấp các nhà tư bản làm giàu dựa trên cơ sở
thuê mướn lao động.
Tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư

Tỷ suất giá trị thặng dư: là tỷ số tính theo %


giữa giá trị thặng dư (m) và tư bản khả biến
(v). Ký hiệu: m’

m T’
m’ = x 100% m’ = x 100%
v T
- m: Giá trị thặng dư - T’: thời gian lao động
- v: tư bản khả biến thặng dư
- T: thời gian lao động
tất yếu
Khối lượng giá trị thặng dư: Là tích số
giữa tỷ suất giá trị thặng dư (m’) và tổng tư
bản khả biến (V). Ký hiệu: M

M = m’.V V: Tổng tư bản khả biến


(tổng số công nhân)
Ý nghĩa
• m’ là tỷ lệ phân chia ngày lao động thành
hai phần: phần của chủ và phần của thợ.
• M nói lên quy mô sản xuất của doanh
nghiệp, phản ánh số lượng giá trị thặng dư
người chủ thu được.
Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
và giá trị thặng dư siêu ngạch
Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối:
0 4h 8h
m’ = 100%
4h (v) 4h (m)

GTTD thu được bằng cách kéo dài ngày


lao động một cách tuyệt đối (hoặc tăng
cường độ lao động) trong khi thời gian lao
động cần thiết không thay đổi (tiền lương
không đổi) nhờ đó kéo dài một cách tuyệt
đối GTTD gọi là GTTD tuyệt đối.
Sản xuất giá trị thặng dư tương đối
0 2h 4h 8h
m’ = 300%
2h (v) 2h (m) 4h (m)

GTTD thu được bằng cách giảm


bớt thời gian lao động cần thiết dành
cho người thợ nhờ đó kéo dài một cách
tương ứng thời gian lao động thặng dư
dành cho người chủ gọi là GTTD
tương đối.
Giá trị thặng dư siêu ngạch

Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần


giá trị thặng dư thu được do áp dụng công
nghệ mới làm cho giá trị cá biệt của hàng
hoá thấp hơn giá trị thị trường của nó.
Giá trị thặng dư siêu ngạch
Xét từng trường hợp, giá trị thặng dư siêu
ngạch là một hiện tượng tạm thời, xuất hiện
rồi mất đi, nhưng xét toàn bộ xã hội tư bản
thì giá trị thặng dư siêu ngạch lại là hiện
tượng tồn tại thường xuyên.

Giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh


nhất thúc đẩy các nhà tư bản ra sức cải tiến
kỹ thuật, tăng năng suất lao động.
3.2. TÍCH LUỸ TƯ BẢN

3.2.1. Bản chất của tích lũy tư bản

Để thực hiện tái sản xuất mở rộng phải biến một bộ


phận giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm, do đó
tích lũy tư bản là tư bản hóa giá trị thặng dư.
3.2.2. Những nhân tố góp phần làm tăng quy mô tích luỹ

Nâng Nâng Sử
Đại
cao tỷ cao dụng
lượng
suất năng hiệu
tư bản
giá trị suất quả
ứng
thặng lao máy
trước.
dư. động. móc.
3.2.3. Một số hệ quả của tích lũy tư bản

Tích lũy Làm tăng


Cấu tạo
chênh lệch
hữu cơ của tư bản làm
giữa thu nhập
tư bản (ký tăng tích
của nhà tư bản
hiệu c/v) tụ và tập
với thu nhập
ngày càng trung tư của người lao
tăng. bản. động làm thuê
3.3. CÁC HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA GIÁ TRỊ
THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

3.3.1. Lợi nhuận


Chi phí sản xuất TBCN

K (= C + V)

Lợi nhuận là số dư ra ngoài chi phí sản xuất.


Ký hiệu: P
Tỷ suất lợi nhuận

Tỷ suất lợi nhuận là tỷ số tính theo % giữa


GTTD (m) và toàn bộ tư bản ứng trước (c + v)
hoặc tỷ số giữa P và k.
Ký hiệu: P’
m
p’ = c  v x 100%

P
p’ = x 100%
k
Lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất

Cạnh tranh trong nội bộ ngành và sự hình thành


giá trị thị trường

Mục đích Chạy theo GTTD siêu


cạnh tranh ngạch nhằm thu được
lợi nhuận siêu ngạch.

Hình thành giá cả thị


Kết quả trường (giá trị xã hội)
của hàng hoá
Cạnh tranh giữa các ngành và sự hình
thành lợi nhuận bình quân

Mục đích cạnh tranh Chạy theo p’


cao
p’ cao, thấp
khác nhau bị
Kết quả bình quân hoá
thành tỷ suất lợi
nhuận bình
quân ( p' )
Lợi nhuận thương nghiệp
Tư bản thương nghiệp, xét về chức năng
chỉ hoạt động trong lĩnh vực lưu thông.
Theo lý luận giá trị của Mác thì lưu thông
không tạo ra giá trị, cũng không tạo ra giá trị
thặng dư và lợi nhuận.
Mục đích: Lợi nhuận
Những người hoạt thương nghiệp
động trong lĩnh Kết quả: Thu được lợi
vực thương nghiệp nhuận thương nghiệp50/144
3.3.2. Lợi tức

Lợi tức và tỷ suất lợi tức


+ Lợi tức ( z ) là một phần lợi nhuận
bình quân mà nhà tư bản đi vay để hoạt
động phải trả cho người cho vay về quyền
được tạm sử dụng tư bản tiền tệ.
+ Tỷ suất lợi tức: Là tỷ lệ phần trăm giữa
số lợi tức thu được và số tư bản cho vay
trong một thời gian nhất định.
51/144
3.3.3. Địa tô tư bản chủ nghĩa

Địa tô tư bản chủ nghĩa là lợi nhuận siêu ngạch


dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân mà nhà tư bản
kinh doanh nông nghiệp phải trả cho địa chủ vì
đã kinh doanh trên ruộng đất của địa chủ.

Địa tô chênh lệch là lợi nhuận siêu ngạch dôi ra


ngoài lợi nhuận bình quân được hình thành trên
những ruộng đất có điều kiện kinh doanh trung
bình và thuận lợi. 52/144
CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Giá trị thặng dư là gì?, nguồn gốc giá trị


thặng dư?
2. Tư bản là gì?

You might also like