You are on page 1of 7

PHẦN MỀM MOLDFLOW PLASTIC INSIGN

1. Giới thiệu chung:


Moldflow Plastics Insight (MPI) của hãng MOLDFLOW là sản phẩm hàng
đầu sử dụng công nghệ mô phỏng chuyên sâu để kiểm tra tính hợp lý của bản
thiết kế chi tiết và khuôn, cung cấp những thông số cần thiết hỗ trợ việc thiết kế
khuôn mẫu để sản xuất ra các chi tiết nhựa có chất lượng. Là một phần mềm
CAE, MPI phân tích chuyên sâu quá trình đúc phun và dùng để dự đoán và giải
các bài toán sản xuất trước khi chúng được đưa vào thực tế.
MPI có khả năng mô phỏng các quá trình phun nhựa, nén đặc, làm mát và
những hiện tượng xảy ra cho vật đúc như co nhiệt, cong vênh.
MPI sử dụng một công nghệ dựa trên lưới phần tử hữu hạn cho phép ta
tiến hành mô phỏng trên nền 3D cho mọi chi tiết nhựa từ thành mỏng tới vật rất
dày hoặc vật có cả thành mỏng lẫn thành dày.
Một số tiêu chuẩn của MPI:
- Dễ triển khai trong nhóm làm việc
- Thực hiện cả quá trình phân tích kết cấu lẫn phân tích dòng chảy nhựa
- Có giao diện CAD mạnh.
MPI có thể sử dụng được tất cả các loại mô hình hình học CAD, bao gồm
mô hình midplane truyền thống, mô hình khung dây, mô hình mặt cong, mô hình
vật thể đặc có thành mỏng và thành dày. Với mọi thiết kế hình học, người dùng
dễ dàng thực hiện công việc mô phỏng trong môi trường trực quan và tích hợp.
Đây là phần mềm mạnh mẽ và đầy đủ tính năng nhất của Moldflow.Ngoài
những tính năng của Moldflow Mold Adviser nó còn có những tính năng khác
như:
- Phân phối dưới dạng modul để khách hàng lựa chọn gói sản phẩm phù
hợp.
- Phân tích được nhiều dạng khuôn :Gas – assist, Co – injection,
Microcellar, Flip chip…
- Quản lí dữ liệu phân tích theo project.
- Cung cấp công cụ tạo và xử lí lưới mạnh mẽ.
- Có thể kết hợp nhiều quá trình phân tích cùng một lúc và quản lí chúng
bằng Job manager.
- Kết quả phân tích được ghi nhận liên tục nên dễ dàng đánh giá, nhận xét.
2. Giao diện chương trình:

Vùng đồ họa: là nơi quan sát và thao tác lên chi tiết.
Bảng dự án (project): dùng để lưu trữ nhiều phần phân tích cho nhiều chi
tiết, mỗi phần phân tích gọi là một study.
Bảng công việc: Liệt kê các thao tác cần thiết và kết quả có được cho từng
study.

3. Các chức năng chính


- Nhập mô hình hình học (import): Vào File>Import, nạp mô hình hình học
của chi tiết từ nhiều định dạng (IGES, UDM…)
- Tạo lưới (Mesh) cho vật thể: Vào Mesh>Creat Mesh. Do MPI phân tích
quá trình đúc phun dựa trên mô hình ô lưới hữu hạn, ta bắt buộc phải tạo lưới
cho vật thể trước khi phân tích.
- Lựa chọn loại vật liệu đúc: Vào Analysis>Select Material.
- Lựa chọn các thông số cho quá trình đúc: Vào Analysis>Process Settings
Wizard.
- Lựa chọn vị trí phun: Vào Analysis>Set Injection Locations.
- Lựa chọn đầu bơm nước làm mát: Vào Analysis>Set Coolant Inlets.
- Lựa chọn số lòng khuôn: Vào Modeling>Cavity Duplication Wizard.
- Xây dựng kênh nhựa : Vào Modeling>Runner System Wizard.
- Xây dựng kênh làm mát : Vào Modeling>Cooling Circuit Wizard.
- Xây dựng bề mặt khuôn : Vào Modeling>Mold Surface Wizard.
- Lựa chọn kiểu phân tích (Fill, Flow, Cooling, Warp…): Vào Analysis>Set
Analysis Sequence…
- Thực hiện quá trình phân tích: Vào Analysis>Analysis Now!
Mỗi kiểu phân tích có thể cho những loại kết quả khác nhau hoặc giống
nhau. Ta so sánh kết quả phân tích với các chỉ tiêu cần đạt, tìm kiếm những điểm
bất hợp lý, những khuyết tật tiềm tàng, từ đó sửa đổi thiết kế của chi tiết và
khuôn cho phù hợp. MPI cung cấp cho người sử dụng một số lượng kết quả rất
phong phú giúp người sử dụng hiểu rõ hơn quá trình đúc phun.
4. Các loại kết quả:
Dưới đây là một số loại kết quả thu được khi chọn kiểu phân tích Flow:
The Fill time result: mô tả vị trí dòng chảy nhựa ở theo thời gian từ lúc vòi
phun bắt đầu hoạt động cho đến khi lòng khuôn đầy nhựa. Mỗi màu biểu diễn
các phần của khuôn được điền đầy ở cùng một thời điểm. Màu xanh đậm chỉ
những nơi nhựa chảy đến đầu tiên còn màu đỏ chỉ những nơi cuối quá trình chảy.
Nếu trong chi tiết có vùng bị thiếu nhựa, vùng đó sẽ không được tô màu.
The pressure result: mô tả sự phân bố áp suất trong lòng khuôn theo thời
gian. Ở giai đoạn điền đầy, áp suất phân bố trong lòng khuôn không được sai
khác quá lớn. Với các khuôn có nhiều lòng khuôn, áp suất giới hạn ở mức 100-
150 MPa. Với khuôn phun nhựa trực tiếp từ cuống phun,, áp suất phải < 70 MPa.
Trong giai đoạn nén đặc, sự thay đổi áp suất sẽ làm ảnh hưởng không tốt tới
độ co nhiệt của chi tiết. Vì vậy áp suất nên được duy trì không đổi trong giai
đoạn này.
The shear modulus result: mô tả ứng mô đun trượt của sản phẩm sau khi
đúc
The shear rate, bulk result: xác định độ lớn của tốc độ trượt ở mỗi mặt
cắt. Tốc độ trượt bắt nguồn từ ứng suất cắt ở thành sản phẩm và độ chảy, là số
đo tốc độ các lớp nhựa trượt lên nhau. Nếu tốc độ trượt quá lớn, chuỗi polyme sẽ
bị phá vỡ và vật liệu giảm chất lượng. Tốc độ trượt trong chu trình đúc không
được vượt quá giá trị tốc độ trượt cho phép của vật liệu.
The shear stress at wall result: mô tả ứng suất cắt ở chỗ tiếp xúc nhựa
lỏng và nhựa đông đặc.
The temperature at flow front result: mô tả nhiệt độ ở đầu dòng chảy
trong quá trình đúc.Nếu nhiệt độ đầu dòng chảy quá thấp trong vùng hẹp của chi
tiết, sự thiếu nhựa có thể xảy ra. Nếu nhiệt độ đầu dòng chảy quá lớn, chất lượng
vật liệu sẽ giảm và các khuyết tật trên bề mặt xuất hiện. Cần đảm bảo để loại
nhiệt độ này luôn nằm trong vùng nhiệt cho phép của nhựa.
The bulk temperature result: mô tả nhiệt độ nhựa ở các vùng khác nhau
trong lòng khuôn theo thời gian. Nếu nhiệt độ này có giá trị lớn nhất gần bằng
nhiệt độ phá hủy vật liệu, cần xem xét thiết kế lại mô hình hình học của chi tiết
hoặc thay đổi điều kiện đúc. Khi thiết kế khuôn, cần tính đến nhiệt độ phân bố
trong lòng khuôn khi điền đầy sao cho đồng đều. Sự kém đồng đều có thể dẫn tới
vật đúc co nhiệt không đều và bị cong vênh.
The pressure at injection location result: là một biểu đồ mô tả áp suất ở
đầu phun trong các thời điểm khá nhau khi điền đầy và nén chặt.
The time to freeze result: chỉ ra tổng thời gian cần thiết từ lúc khuôn được
điền đầy tới lúc nhiệt độ của nhựa bằng nhiệt độ đẩy. Thời gian này dựa trên quá
trình động lực của cả hai giai đoạn điền đầy và nén chặt, khi nhựa nóng được
phun vào khuôn.
Hầu hết chi tiết có thể được đẩy ra khi kênh nhựa đã đông đặc 50%, và chi
tiết có thành dày, tỉ lệ này là 80%.
The frozen layer fraction result: Mô tả chiều dày của các lớp nhựa được
làm nguội mô tả dưới hệ số nhân (0÷1) so với chiều dày của chi tiết. Chiều dày
lớp nhựa nguội càng lớn, chiều dày của dòng nhựa lỏng càng nhỏ, khả năng
chuyển động của dòng nhựa càng bị hạn chế.
Trong quá trình điền đầy, độ dày của lớp nhựa đông nên dùy trì không đổi
theo dòng chảy liên tục, bởi nhiệt mất cho thành khuôn cân bằng với nhiệt do
dòng nhựa nóng cung cấp. Khi nhựa không còn được phun vào, lượng mất nhiệt
qua thành khuôn sẽ vượt trội làm kích thước của chiều dày lớp nhựa đông tăng
lên rất nhanh.
The % shot weight result: là một biểu đồ mô tả tổng khối lượng nhựa
được phun vào lòng khuôn, tính theo tỷ lệ % của tổng khối lượng chi tiết nhựa, ở
các thời điểm khác nhau trong quá trình điền đầy và nén chặt. Từ kết quả, ta thấy
rõ áp suất duy trì ảnh hưởng tới lượng nhựa phun vào.
The air traps result: mô tả những vị trí mà cản khí có thể xảy ra. Hiện
tượng này thường xảy khi có ít nhất 2 dòng nhựa gặp nhau hay ở phần cuối của
đường chảy nhựa. Ta cần quyết định mức độ của cản khí và nơi chúng xảy ra.
Nếu chúng xuất hiện ở những bề mặt không cần vẻ ngoài tốt, cản khỉ có thể được
chấp nhận. Sử dụng kết quả thời gian điền đầy với kết quả cản khí giúp hiểu
được chính xác sự điền đầy trong lòng khuôn như thế nào.
The bulk temperature at end of fill result: Biểu diễn nhiệt độ lòng khuôn
ở thời điểm cuối của quá trình điền đầy.
The clamp force centroid result: Biểu diễn trọng tâm của lực kẹp lớn nhất
lên chi tiết.
The clamp force result: là một đồ thị mô tả lực kẹp theo thời gian trong
hai giai đoạn điền đầy và nén chặt. Lực kẹp là giá trị tổng của phân bố áp suất
trên toàn bộ chi tiết.
Lực kẹp là một hàm của áp suất phun và hình chiếu của chi tiết lên mặt
phẳng XY (mặt phân khuôn). Lực kẹp lớn nhất không được lớn quá 80% lực kẹp
giới hạn của máy để đảm bảo an toàn.
The flow rate, beams result: biểu diễn khối lượng và tốc độ nhựa được
chuyển vào kênh dẫn để tới lòng khuôn. Đây là thông tin có ích cho việc thiết kế
hệ thống cấp nhựa, đặc biệt là khi sử dụng lòng khuôn với nhiều miệng phun.
The frozen layer fraction at end of fill result: mô tả chiều dày của lớp
nhựa đông vào cuối giai đoạn điền đầy.
The Poisson's ratio (fiber) result: thể hiện hệ số Poisson của sản phẩm
nhựa.
The pressure at end of fill result: mô tả sự phân bố áp suất trong lòng
khuôn tại thời điểm cuối quá trình điền đầy.
The recommended ram speed result: mô tả tốc độ trục vít theo đề nghị.
The weld lines result: biểu diễn nơi mà đường hàn có thể xuất hiện.

You might also like