Professional Documents
Culture Documents
Khác với tiếng Việt, tiếng Anh là ngôn ngữ đa âm tiết. Do vậy, những từ hai âm tiết
trở lên trong tiếng Anh luôn có một âm tiết phát âm khác hẳn với các âm tiết còn lại:
cao hơn, mạnh hơn, dài hơn. Đó được gọi là trọng âm. Bài học này sẽ chia sẻ cho
học viên một số quy tắc trọng âm cơ bản.
1. Động từ có 2 âm tiết -> trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ hai
Một số trường hợp ngoại lệ: ‘answer, ‘enter, ‘happen, ‘offer, ‘open, ‘visit…
2. Danh từ có 2 âm tiết -> trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ nhất
● Chú ý: Một số từ 2 âm tiết sẽ có trọng âm khác nhau tùy thuộc vào từ loại.
Ví dụ: record, desert nếu là danh từ sẽ có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất nếu là danh từ:
‘recor; ‘desert, rơi vào âm tiết thứ 2 khi là động từ: re’cord; de’sert…
3. Tính từ có 2 âm tiết -> trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ nhất
6. Trọng âm rơi vào chính các âm tiết sau: sist, cur, vert, test, tain, tract, vent, self
7. Các từ kết thúc bằng các đuôi : how, what, where, …. thì trọng âm chính nhấn vào
âm tiết 1 :
8. Các từ 2 âm tiết bắt đầu bằng A thì trọng âm nhấn vào âm tiết thứ 2 :
9. Các từ tận cùng bằng các đuôi , – ety, – ity, – ion ,- sion, – cial,- ically, – ious,
-eous, – ian, – ior, – iar, iasm – ience, – iency, – ient, – ier, – ic, – ics, -ial, -ical, -ible,
-uous, -ics*, ium, – logy, – sophy,- graphy – ular, – ulum , thì trọng âm nhấn vào âm
tiết ngay truớc nó :
Một số trường hợp ngoại lệ: ‘cathonic, ‘lunatic, , ‘arabi, ‘politics, a’rithmetic…
10. Các từ kết thúc bằng – ate, – cy*, -ty, -phy, -gy nếu 2 âm tiết thì trọng âm nhấn vào
âm tiết thứ 1. Nếu từ có từ 3 âm tiết trở lên thì trọng âm nhấn vào âm tiết thứ 3 từ
cuối lên.
Ví dụ: Com’municate, ‘regulate ‘classmat,, tech’nology, e`mergency, ‘certainty ‘biology
pho’tography, …
11. Các từ tận cùng bằng đuôi – ade, – ee, – ese, – eer, – ette, – oo, -oon , – ain (chỉ
động từ), -esque,- isque, -aire ,-mental, -ever, – self thì trọng âm nhấn ở chính các
đuôi này :
12. Các từ chỉ số luợng nhấn trọng âm ở từ cuối kết thúc bằng đuôi – teen . ngược
lại sẽ nhấn trọng âm ở từ đầu tiên nếu kết thúc bằng đuôi – y :
13. Các tiền tố (prefix) và hậu tố không bao giờ mang trọng âm , mà thuờng nhấn
mạnh ở từ từ gốc :
14. Từ có 3 âm tiết:
a. Động từ
– Trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2 nếu âm tiết thứ 3 có nguyên âm ngắn và kết thúc bằng 1
phụ âm:
– Trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất nếu âm tiết thứ 3 là nguyên âm dài hay nguyên âm
đôi hay kết thúc bằng 2 phụ âm trở lên.
b. Danh từ
Đối với danh từ có ba âm tiết: nếu âm tiết thứ hai có chứa âm /ə/ hoặc /i/ thì trọng âm sẽ rơi
vào âm tiết thứ nhất.
Ví dụ:
Nếu các danh từ có âm tiết thứ nhất chứa âm ngắn (/ə/ hay/i/) hoặc có âm tiết thứ hai chứa
nguyên âm dài/ nguyên âm đôi thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
Ví dụ:
c. Tính từ:
Đáp án:
1.d
2.b
3.d
4.c
5.d
6.c
7.c
8.a
9.b
10.c
-------------------------------------------------
Ngoại trừ : ‘offer, ‘happen , ‘answer , ‘enter , ‘listen , ‘open, ‘finish, ‘study, ‘follow, ‘narrow,...
2. Đa số các danh từ và tính từ 2 âm tiết thì trọng âm chính nhấn vào âm tiết thứ 1
Example :
4. Tính từ ghép thường có trọng âm chính nhấn vào từ thứ 1, nhưng nếu tính từ ghép
mà từ đầu tiên là tính từ hay trạng từ (Adjective or adverb) hoặc kết thúc bằng đuôi -
ED thì trọng âm chính lại nhấn ở từ thứ 2 . Tương tự động từ ghép và trạng từ ghép
có trọng âm chính nhấn vào từ thứ 2 :
Example:
Nhưng:
5. Các từ kết thúc bằng các đuôi: how, what, where,... thì trọng âm chính nhấn vào âm
tiết 1:
6. Các từ 2 âm tiết bắt đầu bằng A thì trọng âm nhấn vào âm tiết thứ 2:
7. Các từ tận cùng bằng các đuôi , - ety, - ity, - ion ,- sion, - cial,- ically, - ious, -eous, -
ian, - ior, - iar, iasm - ience, - iency, - ient, - ier, - ic, - ics, -ial, -ical, -ible, -uous, -ics*,
ium, - logy, - sophy,- graphy - ular, - ulum , thì trọng âm nhấn vào âm tiết ngay truớc
nó:
Ngoại trừ :
8. Các từ kết thúc bằng – ate, - cy*, -ty, -phy, -gy nếu 2 vần thì trọng âm nhấn vào từ
thứ 1. Nếu 3 vần hoặc trên 3 vần thì trọng âm nhấn vào vần thứ 3 từ cuối lên
9. Các từ tận cùng bằng đuôi - ade, - ee, - ese, - eer, - ette, - oo, -oon , - ain (chỉ động
từ), -esque,- isque, -aire ,-mental, -ever, - self thì trọng âm nhấn ở chính các đuôi
này:
10. Các từ chỉ số luợng nhấn trọng âm ở từ cuối kết thúc bằng đuôi - teen. Ngược lại sẽ
nhấn trọng âm ở từ đầu tiên nếu kết thúc bằng đuôi - y :
11. Các tiền tố (prefix) và hậu tố không bao giờ mang trọng âm , mà thuờng nhấn mạnh
ở từ từ gốc:
a. Tiền tố không làm thay đổi trọng âm chính của từ:
Ngoại lệ: ‘Understatement: lời nói nhẹ đi(n) ‘Underground: ngầm (adj)
12. Từ có 3 âm tiết:
1. Động từ:
● Trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2 nếu âm tiết thứ 3 có nguyên âm ngắn và kết thúc bằng 1
phụ âm:
Ex: encounter /iŋ’kauntə/ determine /di’t3:min/
● Trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất nếu âm tiết thứ 3 là nguyên âm dài hay nguyên âm
đôi hay kết thúc bằng 2 phụ âm trở lên: exercise / 'eksəsaiz/, compromise/ ['kɔmprəmaiz]
2. Danh từ:
● Nếu âm tiết cuối (thứ 3) có nguyên âm ngắn hay nguyên âm đôi “əu”
● Nếu âm tiết thứ 2 chứa nguyên âm dài hay nguyên âm đôi hay kết thúc bằng 2 phụ âm trở
lên thì nhấn âm tiết thứ 2
Ex: potato /pə`teitəu/ diaster / di`za:stə/
● Nếu âm tiết thứ 3 chứa nguyên âm ngắn và âm tiết thứ 2 chứa nguyên âm ngắn và âm tiết
thứ 2 kết thúc bằng 1 phụ âm thì nhấn âm tiết thứ 1:
Ex: emperor / `empərə/, cinema / `sinəmə/, `contrary, `factory,...
● Nếu âm tiết thứ 3 chứa nguyên âm dài hoặc nguyên âm đôi hoặc kết thúc bằng 2 phụ âm
trở lên thì nhấn âm tiết 1
Ex: `architect
Chú ý : tính từ 3 âm tiết tương tự như danh từ
Việc học cần có sự luyện tập, học viên hãy thường xuyên cập nhật theo dõi email
các đoạn hội thoại được ghi âm kỹ lưỡng của cô Phương và áp dụng với các từ
vựng mình mới học, cũng như những từ vựng trước đây mình từng học để sửa lỗi
sai và phát triển khả năng Tiếng Anh siêu cao thủ của mình nhé! Nếu có thể ghi âm
lại sẽ rất tốt.