Professional Documents
Culture Documents
GB KH I S Kinh Doanh
GB KH I S Kinh Doanh
Guidebook #1
KHỞI SỰ
KINH DOANH
"ĐƠN GIẢN
NHƯNG
CÓ HỆ THỐNG"
1. Bước 1: Lựa chọn sản phẩm và thị trường phù hợp
2. Bước 2: Xây dựng hệ thống bán hàng - Quy trình từ
Marketing đến Sales
3. Bước 3: Tối ưu quy trình vận hành - Growth hack ở bất cứ
đâu!
5. Kết
1
Lời mở đầu
“Theo đuổi đam mê, cục nợ sẽ theo đuổi bạn!”. Đây là một câu
chuyện-ai-cũng-biết, rất thực tế với hầu hết tất cả những ai đã
từng khởi sự kinh doanh. Đa phần những Founder xuất phát từ
một chuyên gia ở trong một lĩnh vực nào đó, họ có một ý tưởng
về sản phẩm và tuyên bố với cả thế giới rằng tôi sẽ khởi nghiệp.
Kết quả hầu như là mang theo một cục nợ.
Khởi sự kinh doanh với đa số chúng ta chưa bao giờ là dễ dàng.
Rất nhiều người mới bắt đầu từ nghề khác nhảy sang chỉ với
một sản phẩm nghĩ rằng rất nhiều người sẽ thích. Họ lao đầu
vào nhập hàng với một số tiền không nhỏ. Tệ hơn, họ bỏ rất
nhiều thời gian, công sức và tiền bạc để đi sản xuất một sản
phẩm mới - một thứ sản phẩm mà chưa ai biết tới để rồi khi đi
bán hàng thì nhận ra rằng quá khó để bán, vì họ thiếu năng lực
tổ chức bán hàng hoặc là cơn ác mộng khi sản phẩm của họ
chẳng được mấy ai muốn bỏ tiền ra để sở hữu (Bạn có đang
như thế không?).
Quay trở lại chuyện-ai-cũng-biết trên kia. Thực ra không phải ai
đi kinh doanh, kết cục cũng là một cục nợ to đùng và rơi vào bế
tắc. Đa phần như vậy. Số còn lại sẽ có nhà lầu, xe hơi, hoặc ít
nhất đạt được mục tiêu của họ. Vậy số còn lại kia họ đã làm gì
khác với phần còn lại và họ có thể duy trì được tình hình của
công ty trong bao lâu? Câu trả lời là họ đã biết cách tìm được
sản phẩm phù hợp với thị trường, đặt một mức giá phù hợp, tổ
chức bán hàng, tổ chức vận hành công ty tốt.
Câu hỏi là làm như thế nào đúng không? Mục đích khi viết
guidebook này của chúng tôi, giống như tên của guidebook, là
làm sao để bạn có thể biết cách KHỞI SỰ KINH DOANH ĐƠN
2
GIẢN NHƯNG CÓ HỆ THỐNG. Qua casestudy của anh Nam
Khánh - Founder, cựu CEO Edumall - về quá trình khởi nghiệp
của Edumall (GMHN buổi 1) và các doanh nghiệp Thẩm Mỹ mà
anh Doãn Quang Huy đã chia sẻ trong buổi 2, cùng các case
study của các anh em GMHN xin được giấu tên, chúng tôi sẽ
phân tích và chia sẻ cho bạn cách khởi sự kinh doanh sao cho ít
tốn kém, hiệu quả và bền vững.
3
Cùng Bắt đầu Với Câu Chuyện Của Edumall
TOPICA là một tổ hợp công nghệ giáo dục sản sinh ra 2 “cỗ máy
kiếm tiền” nhiều triệu đô TOPICA Native; Edumall và nhiều
start-up khác. Edumall được khởi động năm 2015, là một nền
tảng thương mại điện tử với ý định trở thành “một siêu thị khóa
học”. Với giao diện thương mại điện tử giống như Tiki, Adayroi,
Lazada, Sendo...Chỉ khác là thay vì các loại hàng hóa tiêu dùng
thì tại đây, hàng nghìn khóa học ngắn hạn được giao dịch, trải
rộng trong mọi lĩnh vực từ nấu ăn, chăm sóc sức khỏe sắc đẹp…
cho đến lập trình, kinh doanh.
Nếu như với các khách hàng của mình, Edumall là chợ bán các
khóa học thì với các giáo viên thì Edumall là nơi mà họ hoặc bất
kỳ người có kiến thức, kỹ năng chuyên sâu về lĩnh vực nào đó
đăng tải và rao bán khóa học của mình. Người mua tùy ý lựa
chọn khóa học phù hợp. Theo số liệu từ Similarweb, Edumall có
từ 1,3 – 1,5 triệu lượt truy cập mỗi tháng.
4
Nguồn: Topica: Chương trình "học gì cũng có" cho người đi làm
Có mặt trên nhiều thị trường Đông Nam Á, Edumall được đánh
giá là “con gà đẻ trứng vàng” cho TOPICA. Nhưng để có được
thành quả như vậy, đằng sau đó cũng không phải là một quá
trình khởi nghiệp thuận lợi.
Các mốc thời gian của Edumall:
- 2015: Khởi động dự án Edumall - Siêu thị khóa học trực
tuyến, bắt đầu bán những video khóa học đầu tiên.
- 11/2015: Lỗ, chỉ 2/10 khóa học có doanh số.
Những khó khăn ngay từ khi bắt đầu này đã thúc đẩy Topica và
những người trực tiếp làm Edumall vào bài toán tìm ra cách mô
hình phát triển business tinh gọn vào sản phẩm này càng sớm
càng tốt. Trong phần đầu của guidebook này, chúng ta hãy
cùng mổ xẻ một chút về cách Topica đã vượt qua giai đoạn đầu
tiên như thế nào nhé:
5
I. B
ước 1: Lựa chọn sản phẩm và thị
trường phù hợp
Lựa chọn sản phẩm và thị trường luôn mất thời gian, đòi hỏi sự
nhanh nhạy về thị trường của các Founder và cả yếu tố may
mắn dù cho bạn biết vài gạch đầu dòng nên làm thế nào để tìm
ra 2 thứ này. Đây là bước khởi đầu của bất kỳ một business tỉ đô
nào (và cũng có thể là cột mốc thất bại đầu tiên của một dự án
kinh doanh xấu số).
Edumall đã gặp vấn đề gì?
Bối cảnh: Không giống như các bạn start một dự án nào đó,
chưa tiêu tiền ngay, chưa cần phải vội. Edumall được giao một
khoản tiền để bắt đầu dự án. Cầm một cục tiền trong tay với
mục tiêu sinh lợi sớm, không thể làm từ từ. Edumall bắt tay vào
tìm kiếm ý tưởng, tạo ra các khóa học online và tìm thị trường
để bán. Không bán được hàng thì tháng nào cũng tiêu một
khoản không nhỏ.
Edumall là một startup với mô hình kinh doanh market place -
tạo ra một “chợ” các khoá học, giúp kết nối với những người có
nhu cầu học online. Vì thế trong giai đoạn đầu, việc tìm được
những khoá học kinh doanh là việc tối quan trọng. Nếu liên tiếp
các khoá không bán được, sẽ tạo ra sức ép lớn với hệ thống, dễ
khiến cả hệ thống đặt ra những câu hỏi về mô hình kinh doanh.
Và ngược lại, chỉ cần vài khoá học tốt, sẽ giúp Edumall thừa
thắng xông lên, tìm ra hướng sản xuất, kinh doanh thuận lợi.
6
Thông thường, các công ty dễ tìm kiếm tới các khoá học như
sau (Growth Mastermind đã trực tiếp phỏng vấn các anh chị
tham dự workshop):
- Copy các khoá của đối thủ
- Mua lại các khoá học online đang có trên thị trường
- Đưa các khoá học offline nổi tiếng lên Online: đặc biệt với
những khoá offline nổi tiếng như Marketing, sales, excel...
Tuy nhiên, theo bật mí từ Edumall thì hầu như mọi cách này
đều không hiệu quả, liên tiếp những tháng đầu tiên thì không
có khoá nào bán được thành công.
Điều gì khiến Edumall thất bại trong giai đoạn này? Với lợi thế
của người trong ngành giáo dục, họ có thể thấu hiểu và biết
cách thuyết phục các giảng viên tham gia vào một hình thức
đào tạo mới mẻ. Tuy vậy, rào cản tâm lý "học thực còn chẳng ăn
ai nữa là học online" là cái khó nhất mà Edumall có thể đã lường
tới nhưng vẫn không tránh khỏi. Không có khách, không có tiền
để trả lương cho nhân sự, nếu là bạn, một người có vốn mấy
triệu, mấy chục triệu hay mấy trăm triệu trong tay có đủ khả
năng để duy trì một bộ máy như vậy không?
Đây hẳn cũng không chỉ là câu chuyện của Topica hay Edumall
mà là câu chuyện phổ biến của kha khá các startup. Chúng ta
bỏ rất nhiều thời gian công sức để làm sản phẩm (đầu tư quay
dựng, mở khoá học như với Edumall) để rồi cuối cùng không
bán được và … cạn vốn.
Vậy, Edumall đã làm thế nào để xoay chuyển cục diện?
Đi tìm cách thức tạo ra con gà đẻ trứng vàng
7
Nếu ai biết đến khái niệm Lean Start-up (Khởi nghiệp tinh gọn)
thì hẳn thấm được tư tưởng làm càng tinh gọn càng tốt, ra được
kết quả nhưng tiết kiệm được tối đa chi phí càng tốt. Đa phần
chúng ta đều “con nhà nghèo”, dẫu biết quá trình tìm được sản
phẩm và thị trường thì phải tiêu nhiều tiền “học phí” nhưng
“con nhà nghèo” trong giai đoạn start có chắc rằng đủ tiền vượt
qua giai đoạn hòa vốn hay sẽ chết trước lúc đó?
Nếu ai đồng ý rằng nên tìm ra cách khôn ngoan để vừa biết
được rằng sản phẩm có nhiều người quan tâm, nhiều người
muốn mua, vừa có thể tiết kiệm tiền thì hãy lên google và
search ngay từ khóa Lean Start-up và tìm hiểu về cách khởi
nghiệp mà hàng trăm nghìn start-up trên thế giới đang vận
dụng. Triết lý lean start-up khi làm sản phẩm là không cần phải
làm ra một sản phẩm hoàn hảo ngay từ đầu mà chưa chắc đã
có người sử dụng. Thay vào đó, hãy làm ra những phiên bản sản
phẩm với những tính năng tối thiểu nhưng đáp ứng được đúng
8
thứ mà khách hàng đang cần và họ sẵn sàng mua sản phẩm vì
những tính năng đó.
9
1. Product-market fit là quan trọng nhất!
Trở về phân tích nhanh case của Edumall. Giai đoạn đầu
Edumall đã giữ cách tư duy bán hàng truyền thống: Có sản
phẩm thì mới đem đi bán. May mắn thay gặp đúng ngôi sao
đang lên thầy Lê Thẩm Dương để lên theo. Câu hỏi đặt ra rằng
nếu không may mắn thì sao? Edumall vẫn phải gánh đủ loại chi
phí lúc đó nuôi khoảng 10 nhân sự, quá trình tìm kiếm các thầy
nổi tiếng, thỏa thuận, quay dựng các khóa học cho các thầy
miễn phí, chi phí marketing, bán hàng….ngốn một khoản kha
khá. Nếu không may mắn “bắt” được thầy Dương lúc đó thì sao?
Không ai biết cả. Có thể sẽ có một thầy khác nổi lên. Nhưng
cũng có thể không. Tuy nhiên, tại sao làm với thầy Dương lại
thành công mà một số thầy khác thì lại không? May mắn?
Không, đoạn này thì chưa xuất hiện sự may mắn.
Những năm 2015-2017, TS Lê Thẩm Dương tham gia chương
trình CEO - Chìa khóa thành công; đi dạy tại nhiều đơn vị lớn
nhỏ trong nước và đi tham dự nhiều hội thảo nói chuyện với
sinh viên. Bản thân thầy có sức hút rất lớn và rất nhiều người
sẵn sàng chi tiền để mua các bài giảng của thầy. Start-up dù là
con nhà nghèo hay con nhà giàu đi chăng nữa thì cũng có 1 số
tiền hạn hẹp cho giai đoạn khởi sự - dòng tiền trong Start-up rất
quan trọng.
Dù ý tưởng sản phẩm có hay đến mấy nhưng không bán được
hàng trong giai đoạn đầu thì cũng chẳng thể sống nổi. (Có một
vài bạn cho rằng có những sản phẩm Founder sẵn sàng chịu lỗ
để bán, sau này vẫn thành công, tôi thì cho rằng số đó rất ít, nếu
10
bạn có một nguồn tài chính đủ vững, có một niềm tin và kế
hoạch lỗ đủ thuyết phục thì hãy làm.
Còn không, hãy là một đứa “con nhà nghèo”, cố gắng bán hàng
để có dòng tiền không âm để nuôi sống nhân sự và phát triển
tiếp). Để bán được hàng trong giai đoạn này, bạn cần tìm được
một sản phẩm có được nhiều người mua. Có hai cách để đạt
được trạng thái này: Vẫn bán sản phẩm đó nhưng bán cho
những người sẵn sàng mua ngay, hoặc cách hai là vẫn bán cho
nhóm người đó nhưng tìm một sản phẩm họ muốn mua ngay.
Cụ thể làm như thế nào? Tôi sẽ giới thiệu ngay phần bên dưới.
→ Bài học rút ra: Start-up cần tìm được những sản phẩm mà
nhiều người muốn mua ngay, hay còn gọi là PMF -
Product-Market Fit.
11
Nguồn ảnh: Bad Product - market fit
2. Chiến lược Flagship product với Khoá học Flagship của
thầy Lê Thẩm Dương
Tâm sự với Growth Mastermind, anh Nam Khánh - cofounder
của Edumall có chia sẻ là Edumall đã ...gặp may vì lúc khó khăn
nhất thì cũng là lúc thầy Lê Thẩm Dương trở nên nổi tiếng
“không thể tưởng tượng nổi” trên mạng xã hội. Vậy là Edumall
quyết định đặt hàng thầy liên tiếp nhiều khoá học khác nhau.
Sản phẩm này đã mang lại kết quả theo cả 2 chiều cho mô hình
market place của Edumall:
- Với giảng viên: Uy tín và độ nổi tiếng của thầy Dương đã
khiến các giảng viên khác không ngại ngần mà đăng ký
sản xuất khoá học cùng Edumall theo tâm lý “Tới thầy
Dương cũng dạy thì chắc các bạn này cũng được”
- Với học viên: Người học thấy một thầy giáo nổi tiếng cũng
dạy trên Edumall thì tăng cao sự tin tưởng. Quá trình
educate thị trường được rút ngắn lại.
Nhìn từ case study này chúng ta có thể học được cách khai phá
thị trường nhanh nhất chính là qua: flagship product và
influencer...
Có thể nhiều bạn còn lạ lẫm với chiến lược flagship hay còn gọi
là c
hiến lược soái hạm. Tuy nhiên chiến lược này đã được nhiều
các nhãn hàng FMCG hay điện thoại sử dụng với các sản phẩm
của mình.
12
Chiến lược này được dựa trên một hiện tượng gọi là hiệu ứng
hào quang. Hiệu ứng hào quang là hiện tượng khi bắt đầu bạn
có ấn tượng tốt về thứ gì đó, thì bạn sẽ có nỗ lực nhìn vào
những điểm tốt của đối tượng đó. Đó là lý do rằng ta hay tin
rằng một “tiến sĩ toán” thì có thể giỏi về chính trị, hay một
“người làm marketing giỏi” sẽ là một “thầy giáo marketing tốt”
trong khi những điều này thực chất chẳng liên quan gì tới nhau
cả.
Do con người hay bị ảnh hưởng bởi ấn tượng đầu tiên này, nên
khi khai phá một thị trường mới, các doanh nghiệp thường kết
hợp việc sử dụng sản phẩm product flagship và influencer để
làm gương mặt đại diện. Có thể những sản phẩm này khiến
công ty lỗ, nhưng những sản phẩm khác bán được của công ty
sẽ hoàn thiện chiến lược này, mang lại doanh thu khủng cho
doanh nghiệp trong thời gian ngắn.
3. Bán trước khi sản xuất
13
Với Case của Edumall, những trường hợp nổi lên và dễ nhìn thấy
như thầy Lê Thẩm Dương thời bấy giờ không có nhiều. Có lẽ
bản thân các Co-Founder cũng nhìn ra được chuyện này thế
nên họ đã nhanh chóng đi tìm một cách khác, chủ động hơn,
kiểm soát hơn.
Đó chính là công thức vàng: Bán trước - sản xuất sau. Tư duy ở
đây là gì? Bạn cần biết “sản phẩm mình tạo ra; sản phẩm mình
muốn nhập về khách hàng có trả tiền không?”, càng chắc chắn
càng tốt để tránh trường hợp tốn nhiều tiền tạo ra hoặc lấy về
những sản phẩm khó bán với thị trường hiện tại (đây thực sự là
một cơn ác mộng khiến bạn không dám nhắm mắt mỗi buổi
tối.)
14
“ĐỪNG BÁN HÀNG SAU KHI
SẢN XUẤT - HÃY BÁN HÀNG
NGAY KHI CÒN CHƯA CÓ SẢN
PHẨM”
- Nam Khánh - Co-Founder - Cựu CEO Edumall
15
Các bước bán trước - lấy hàng/sản xuất sau:
Bước 1: T
rước bán hàng, xác định: Bán cho ai, cái gì với giá
như thế nào, lợi nhuận ra có chấp nhận được không? Có thể
tiếp cận với khách hàng tại những đâu?
● Bán cho ai? Hãy biết khách hàng của bạn là ai (Giới tính; độ
tuổi; nơi sinh sống; thói quen tiêu dùng;....), họ tìm kiếm điều gì
trong sản phẩm của bạn? Liệt kê một số sản phẩm mà khách
hàng đang sử dụng thay cho sản phẩm của bạn và trả lời câu
hỏi “Tại sao khách hàng nên mua sản phẩm của bạn mà không
phải các sản phẩm khác? Về giá? Về dịch vụ cung cấp? hay về
khác biệt trong tính năng sản phẩm?”. Người ta mua sản phẩm
vì sản phẩm đó mang lại lợi ích gì cho họ (giải quyết vấn đề gì
đó của họ; giá rẻ hơn; tiết kiệm thời gian hơn; vui hơn; đỡ khổ
hơn…). Hãy quan sát, cảm nhận và rút ra kết luận. Các Founder
đôi khi chỉ hơn nhau ở việc hiểu khách hàng; hiểu họ gặp vấn đề
gì, mong muốn gì để cung cấp cho họ những giải pháp, những
lợi ích phù hợp với giá cả.
● Dù sản phẩm đã tồn tại trên thị trường hay chưa, hãy thiết
lập một mức giá hợp lý theo các tiêu chí: Chi phí ước tính; khả
năng chi trả của khách hàng ước tính (dựa theo thu nhập hoặc
thói quen chi tiêu những sản phẩm liên quan); những lợi ích của
sản phẩm cho khách hàng khác với sản phẩm đối thủ; giá của
sản phẩm đối thủ. (Rất khó để đưa ra một công thức; đến một
doanh nghiệp lớn với nhiều cố vấn và dữ liệu quá khứ cũng
chưa chắc thành công; hãy sử dụng sự nhạy bén của bạn và lợi
nhuận kỳ vọng để đưa ra một mức giá hợp lý).
16
● Lợi nhuận có đáng để làm?:
- Đặt ra lợi nhuận kỳ vọng
- Ước tính doanh thu hằng năm = Số lượng khách hàng x số
lần mua x số lượng sản phẩm trung bình mua mỗi lần x mức giá
- Ước tính chi phí hằng năm: Chi phí cố định (nguyên liệu,
giá nhập hàng, bến bãi, cơ sở vật chất…); Chi phí biến đổi (lương
nhân sự; chi phí bán hàng….)
- Lợi nhuận ước tính = doanh thu ước tính - chi phí ước tính.
- Trả lời câu hỏi: Lợi nhuận có đáng để các Founder bán sản
phẩm này?
● Làm phần này nếu như bạn thấy rằng lợi nhuận đáng để
làm tiếp. Trong phần này, bạn nên chú ý cả đến việc có thể tiếp
cận với họ tại những đâu (cả online và offline) để biết có thể gặp
ở tại đâu để bán hàng.
VD: Sản phẩm là các khóa học về kỹ năng quản trị tài chính của
thầy Lê Thẩm Dương; mức giá 99k/khóa; 199k/khóa; 499k/khóa.
- Bán cho những người quan tâm đến các bạn sinh viên tuổi
20 - 24, tương lai làm những việc liên quan đến quản trị tài
chính; các founder start-up; các super micro SMEs; micro SMEs;
nhất là các đối tượng quan tâm đến thầy Lê Thẩm Dương.
- Thói quen sử dụng các kênh online: Search google; sử
dụng facebook nhiều.
Bước 2: Bán hàng, kể cả khi chưa có sản phẩm.
Tiếp xúc với khách hàng để hỏi xem họ có muốn mua sản phẩm
mà bạn đang tạo ra hay không?
● Với các start-up tạo ra một sản phẩm hoàn toàn mới trên
thị trường: Ở bước này tùy vào số tiền bạn sẵn sàng trả để làm
sao giúp khách hàng có thể tưởng tượng được tốt nhất sản
17
phẩm và các tính năng của sản phẩm mang lại từ các cấp độ
đơn giản nhất như mô tả bằng lời cho đến dựng lên một mô
hình 3D (tự học cách vẽ 3D hoặc thuê Designer cho đỡ tốn thời
gian), đến việc tạo ra một sản phẩm chưa cần đẹp, chỉ cần
mang lại đúng giá trị mà khách hàng đang tìm kiếm rồi mang
đi chào bán.
● Nếu sản phẩm đã có trên thị trường, chưa nhất thiết phải
nhập hàng về bán hoặc có thể mua mẫu 1 số ít để giảm thiểu rủi
ro tồn hàng trong trường hợp không bán được hàng.
Nếu khách hàng của bạn dành phần lớn thời gian để sử dụng
internet; hãy sử dụng internet để tiếp cận họ. Nếu khách hàng
của bạn không dành nhiều thời gian để sử dụng internet, hãy
tiếp xúc trực tiếp với họ để bán hàng.
Trong buổi Growth Mastermind Hà Nội #2, anh Doãn Quang
Huy - Chuyên Gia Marketing trong ngành Thẩm Mỹ đã chia sẻ
những trăn trở tương tự về ngành của mình. Một trong
những trở ngại lớn nhất là quyết định đắn đo của các thương
hiệu thẩm mỹ khi toan tính mở rộng dịch vụ thẩm mỹ sang
các tỉnh khác như Đà Nẵng, Bình Dương…. Đầu tư vào một
trung tâm thẩm mỹ chưa bao giờ là rẻ, nghiên cứu thị trường
theo trường phái cổ điển thường tốn quá nhiều thời gian và
mang lại những kết quả không chắc chắn.
Liên tiếp nhiều đối thủ trong ngành thất bại, và phải gánh
những khoản thua lỗ đau đớn, thậm chí “không thể gượng dậy
lại" Làm cách nào để cách kiểm chứng xem các tỉnh đó có nhu
cầu thẩm mỹ hay không và mức độ như thế nào để quyết định
có nên đầu tư mở các trung tâm thẩm mỹ ở đó không? Ở từng
thị trường khác nhau nên dành ngân sách để đầu tư cho những
18
dịch vụ nào? Phun môi, xăm mắt, nâng ngực hay chuyên về
chăm sóc da?
Câu trả lời một lần nữa cho cơn đau đầu của anh Huy
chính là: Bán thử. Trước khi bỏ một khoản tiền không nhỏ đầu
tư cho cơ sở vật chất và thuê bác sỹ, nhân viên hoàn toàn có thể
chạy thử quảng cáo đến khách hàng mục tiêu. Chỉ cần 1 tuần
chạy thử, nhìn vào kết quả (số lead mang về) để quyết định có
nên mở cơ sở thẩm mỹ hay không.
Hai Case của Giáo Dục và Thẩm Mỹ tuy khác nhau nhưng
đều có một điểm chung: Hãy test sản phẩm - thị trường từ khi
chưa có sản phẩm.
Để bán được hàng dù đã tìm được sản phẩm hay chưa,
bạn cần xây dựng một hệ thống và các chỉ số đo lường để xác
định được rằng sản phẩm đó thực sự là một sản phẩm phù hợp
với thị trường và lợi nhuận chấp nhận được để mở rộng quy mô
sản xuất và bán hàng. Trong phần thứ 2, nói về Xây dựng hệ
thống bán hàng từ Marketing đến Sales, chúng tôi sẽ nói về
phần này. Để tránh lặp lại nội dung, trong phần 1 này chúng tôi
sẽ không nói về nội dung này.
Có thể nói, lựa chọn thị trường trước hay lựa chọn sản
phẩm trước là câu hỏi muôn thuở của bất cứ ai mới khởi sự kinh
doanh. Việc “bắt” được thầy Dương cũng một phần chứng minh
một phẩm chất của các Founder đó là cần có một “cái mũi
thính”, để ngửi được ở đâu có thể có cơ hội. Một người sở hữu
“cái mũi thính” là một người có thể nhìn thấy cơ hội kinh doanh
khi người khác không nhìn thấy, nghĩ nó tầm thường hoặc sợ
hãi. Ví như thời điểm hiện tại, dịch nCoV 2019 nổ ra, phần lớn
mọi người đều sợ bị nhiễm virus, mỗi ngày F5 Facebook mấy
trăm lần để xem cập nhật về dịch.
19
Ngược lại, số nhỏ còn lại đã thấy được cơ hội kiếm tiền. Họ
biết rằng khi người ta sợ thì người ta sẽ tìm cách phòng tránh.
Thế nên số lượng khẩu trang, nước rửa tay, tinh dầu… được họ
bán ra với những con số kỷ lục, riêng một khách hàng của 88
Agency - một đơn vị sản xuất tinh dầu nhỏ cũng bán ra 5000 lọ
tinh dầu/ngày trong 6 ngày (số lượng còn lại do không dự trữ
được lọ thủy tinh nên không tiếp tục bán được). Không bàn về
việc có những người bán 200k; 500k/hộp khẩu trang, nếu họ
bán số lượng lớn với mức giá tăng lên khoảng 10 - 15% so với giá
thông thường cũng đã có thể giúp họ nghỉ tiếp Tết 2021 luôn
rồi.
Khi bạn có các dữ liệu quá khứ (đã từng kinh doanh; mua
được số liệu thị trường mới nhất…) thì có rất nhiều cách để tìm
ra một thị trường phù hợp và một sản phẩm phù hợp với thị
trường đó. Số lượng sản phẩm trên đời này có đến cả vạn, rất
khó để tìm nhưng việc tìm ra một thị trường rồi đi kiếm sản
phẩm thì cũng chẳng đơn giản, không phải ai cũng đủ tinh tế
để tìm ra được các vấn đề, nỗi đau hay các mong muốn, lợi ích
mà khách hàng tìm kiếm rồi lại còn phải tạo ra sản phẩm mới
nếu không có sẵn trên thị trường. Nhưng hãy kiên trì làm theo
những bước trên, thử từng sản phẩm, từng thị trường, theo dõi
các con số như phần 3 chỉ ra, rồi bạn sẽ tìm ra được những “con
gà đẻ trứng vàng” cho mình.
20
II. Bước 2: Xây dựng hệ thống bán hàng
- Quy trình từ Marketing đến Sales
Sau khi biết rằng ta có sản phẩm có thể bán được, thì việc thứ 2
phải làm xây dựng hệ thống bán hàng.
Mặc dù Marketing & Sales không phải tất cả những hoạt
động trọng yếu của 1 start-up nhưng cơ bản không bán được
hàng thì start-up sẽ chết. Đây là điều tất yếu. Trong phần này
chúng ta sẽ tập trung vào việc xây dựng hệ thống bán hàng: Từ
Marketing đến Sales.
Trong cả 2 buổi đầu tiên của Growth Mastermind Hà Nội,
không hẹn mà gặp, cả 2 diễn giả đều nhắc tới một mô hình mà
anh em trong nghề gọi là “Chạy Leads”. Mô hình này hướng tới
Kết nối, đo lường mọi hoạt động từ marketing sang sales theo
mô hình sau:
21
Giải thích về mô hình này thì ngắn gọn là bộ phận
Marketing sẽ chạy marketing với mục tiêu làm sao ra được
“lead” - một contact khách hàng đã được xác nhận là quan tâm
tới sản phẩm dịch vụ. Lead này sẽ được chuyển qua cho Sales,
gọi điện, mời trải nghiệm, tư vấn và chốt sales.
Không chỉ với Giáo dục hay Thẩm mỹ, mà hình thức này
đang áp dụng khá tốt cho nhiều mảng từ Bất Động sản cho tới
Ô tô, phòng gym, thuê văn phòng, thiết bị chụp ảnh... Growth
Mastermind cũng khuyến cáo với các bạn là hình thức này sẽ
cần ít nhất 2 điều kiện sau để áp dụng thành công:
- Những sản phẩm dịch vụ mà khách hàng cần tư vấn, tìm
hiểu kỹ trước khi quyết định
- Những ngành có biên lợi nhuận cao, với giá trị tuyệt đối
lớn, vì chi phí vận hành, và telesales sẽ là gánh nặng nếu
biên lợi nhuận và giá trị tuyệt đối lợi nhuận không đủ cao
1. Tối ưu mô hình
Lựa chọn mô hình Marketing sales đã khó, tối ưu mô hình
này còn khó khăn gấp bội. Và nếu ai theo dõi Topica các con đẻ
và cháu nuôi như Edumall, Wefit... đủ lâu, chắc cũng sẽ quen
thuộc với Framework gia truyền C3-L8. Framework này có thể
nhiều anh em nghe nhiều và khá sợ nhưng thực ra khá là đơn
giản…
22
Framework này bắt nguồn từ chính tinh thần của Lean
Startup Build - Measure - Learn. Mô hình này nảy sinh ra vấn đề
phải đo lường và học tập, cải tiến liên tục liên tục. Vì thế cần
những để xuất về việc tracking giữa các khâu từ sales tới
marketing. Mọi số liệu quan trọng ở các khâu quan trọng đều
phải được lưu trữ, đào sâu.
Dưới đây là các chỉ số bán hàng đã được thay đổi đôi chút
được gọi là các Level từ C1 đến L9. Mỗi nấc Level là một trạng
thái quan trọng trong quá trình quyết định mua của khách
hàng mà chúng ta cần phải làm trong quá trình thuyết phục
khách hàng mua.
Nếu bán hàng thuần chỉ chạy quảng cáo với mục tiêu ra
Lead ngay thì bạn có thể áp dụng ngay quy trình từ Marketing
đến Sales theo hệ thống Level của giới thiệu (đã có chút biến
đổi).
Việc định nghĩa từng Level sẽ phụ thuộc vào việc bạn hiểu
quy trình từ Marketing đến Sales của mình như thế nào, và xác
định được những trạng thái nào là trạng thái mà bạn muốn
khách hàng đạt được. Quy trình này có thể thay đổi, không cố
định, phụ thuộc vào việc nó hiệu quả đến đâu, từng giai đoạn
của nó hiệu quả ra sao. Xây được một hệ thống Level này cũng
là một phần tạo ra một doanh nghiệp trăm tỷ như Edumall.
23
Tỷ lệ Chỉ số tài chính
Số
Phòng Level Định nghĩa chuyển
lượng Online Offline
đổi
Liên lạc
L1 %
được với KH
Xác nhận
thông tin
L3 %
khóa học
muốn mua
24
Xác nhận
L4 địa chỉ gửi %
mã Code
Liên hệ lại
L5 được với %
khách hàng
L8 Học %
Mua khóa
L9 % LTV…. LTV….
khác
Case study của một đơn vị bán dược phẩm (xin được giấu tên)
cũng áp dụng C3 L8 cho biết:
- Vấn đề Thời gian đầu khi mang quy trình Sales (L1->L8)
Topica áp dụng, thời gian đầu; 30 phút/cuộc tư vấn; Conversion
Rate 22%.
- Giải pháp: dùng Landing chạy Conversion Ads để khách
hàng tìm hiểu kỹ về sản phẩm, không gọi tư vấn, chỉ gọi xác
nhận và upsell, CR lên 40%, 7 phút/cuộc.
- Ngoài ra, đặt tiêu chuẩn 15 phút từ khi khách hàng để lại
thông tin liên hệ, sales phải gọi xác nhận, tránh trường hợp
sales quên hoặc liên hệ lại muộn khách hàng giảm dần cảm xúc
với sản phẩm hoặc đi tham khảo bên khác thì mất khách.
25
Từ số lượng và tỷ lệ convert sẽ đánh giá được chất lượng nhân
sự sales, marketing; phương pháp quảng cáo; quy trình, kịch
bản bán hàng có vấn đề ở đâu để sửa.
VD nếu thấy tỷ lệ L1/C3 có vấn đề, có thể là do Marketer tạo lead
kém hoặc do sales báo cáo sai….từ một tỷ lệ có vấn đề mà xác
định nguyên nhân và giải pháp.
Có thể với Edumall là C3, L8 nhưng với các mô hình kinh
doanh khác chỉ gồm 5,6 bước hoặc thậm chí 10-15 bước. Việc tối
ưu theo thời gian là điều quan trọng. Luôn phải có tư duy làm
sao để rút ngắn được thời gian, giảm chi phí bán hàng mà vẫn
bán được hàng, thậm chí bán được nhiều hơn để luôn sáng tạo,
cải tiến quy trình từ Marketing đến Sales.
Quay trở lại với case Edumall, team đã không chỉ áp dụng Hệ
thống này không chỉ dành cho khách hàng mà cho cả giảng
viên:
L1: Gọi điện
L2: Trao đổi
L3: Gửi mail + điền form -> Thể hiện sự hứng thú & cam kết
L4: 2 bên thống nhất
L5: Video quay test
…..
Hệ thống Level “gia truyền” C3 - L8 ở đây chính là tư duy
hành trình khách hàng (Customer Journey) trong Marketing - tư
duy bạn đưa khách hàng qua từng giai đoạn từ nhận thức cho
đến hành động. Tư duy hành trình khách hàng là một tư duy rất
quan trọng để xây dựng nên hệ thống Marketing đến Sales quy
26
trình như thế nào, có những hoạt động gì, tiêu chuẩn ra sao, cải
thiện như nào.
Nguồn: Xây dựng hành trình khách hàng theo hình phễu
Để hiểu được tư duy về hành trình khách hàng, cần hiểu được
quá trình ra quyết định mua của khách hàng (từ đó xây nên trải
nghiệm và hành trình khách hàng). Với một sản phẩm mới, một
thương hiệu mới kinh doanh B2C, các giai đoạn mà khách hàng
thường sẽ trải qua khi mua hàng như sau:
27
Quy trình
Hành động cụ thể Hành động của Bộ phận
mua hàng
của KH doanh nghiệp tham gia
thông thường
- Tạo các
content/hoạt
Tự search/Ấn vào
động giúp khách
quảng cáo/Đọc
2. Tìm hiểu & hàng hiểu về sản Sales;
review/Nghe người
Cân nhắc phẩm/thương Marketing
thân nói/Nghe sales
hiệu
tư vấn
- Cài đặt app
- Dùng thử…..
28
phẩm
- Hỗ trợ, hướng
dẫn khách hàng
sử dụng sản
phẩm Sales; CSKH;
4. Sử dụng Sử dụng
- Quan sát quá Kỹ thuật...
trình sử dụng sản
phẩm của khách
hàng
29
Các tài liệu về Customer Journey các bạn có thể tham khảo một
số nguồn tài liệu sau:
1. https://www.mckinsey.com/business-functions/marketing-
and-sales/our-insights/the-consumer-decision-journey
2. https://blog.morethanmetrics.com/your-step-by-step-guid
e-customer-journey-maps/
3. https://www.atlassian.com/team-playbook/plays/customer-
journey-mapping
4. https://www.mckinsey.com/business-functions/marketing-
and-sales/our-insights/from-touchpoints-to-journeys-seein
g-the-world-as-customers-do
Sau khi lựa chọn thì sao?
Hành trình khách hàng khách hàng cơ bản
Nguồn ảnh: marketing funnel automation
30
Thử phân tích hành trình khách hàng khách hàng này áp dụng
cho hệ thống bán hàng của Edumall.
Vấn đề: Edumall đang định xây dựng 3 bộ bài giảng A;B;C với
cùng mức giá. Cần phải xem bài giảng nào được nhiều người
sẵn sàng trả tiền nhất để liên hệ giảng viên quay bài giảng.
Ý tưởng: So sánh kết quả bán thử nghiệm của 3 bộ video trong 1
tuần. Giả định: Ước tính rằng: với chi phí 500k/3 ngày, bài quảng
cáo bộ video nào tạo ra được ít nhất 200 đơn thì sẽ lựa chọn xây
dựng bộ video đó.
→KPI: 200 đơn/3 ngày.
Bước 1: Thiết kế mỗi bộ bài giảng 1 landing page.
Bước 2: Chạy quảng cáo Google Adword với ngân sách 300k/3
ngày/landing page.
2. Kết quả:
Các phần
Số
của hành
Level Định nghĩa lượng SL (B) SL (C)
trình khách
(A)
hàng
31
L2 Xác nhận có nhu cầu 120 236 398
thực sự
32
nhưng không có nhu cầu? Số lượng nhận cuộc gọi nhắc nhận
mã code ít?....)
Một ví dụ khác, buổi GMHN #2 anh Doãn Quang Huy chia sẻ
rằng về hành trình khách hàng trong ngành thẩm mỹ mà sau
nhiều năm thực chiến đã rút ra (số liệu đã được thay đổi) :
Hành trình này không chỉ được áp dụng trong ngành
thẩm mỹ mà còn được các ngành dịch vụ làm đẹp/ GYM…. -
những ngành dịch vụ có mức giá cao có rất nhiều đối thủ cạnh
tranh thích “đánh nhanh thắng nhanh”, nếu bạn không nhanh,
khách hàng đã sử dụng dịch vụ của bên khác và họ sẽ không
trả tiền cho bạn.
Hãy nhìn vào những chỉ số % qua từng giai đoạn và tìm
cách để tăng các chỉ số đó lên. Ví dụ: Tỷ lệ Dùng dịch vụ/Đến là
66,7%. Con số 66,7% là ít hay nhiêu? Hãy thử so sánh với một số
đối thử cạnh tranh cùng phân khúc để biết ít hay nhiều. Giả sử
66,7% là con số bạn chưa chấp nhận được vì đang thấp hơn các
33
đối thủ cạnh tranh trong cùng phân khúc. Vậy làm cách nào để
tăng con số này lên?
Việc khách hàng đến mà không sử dụng có thể đến từ một vài
lý do:
- Sai khách hàng mục tiêu
- Kịch bản bán hàng chưa tốt
- Sales kém
- Dịch vụ không được như quảng cáo.
Hãy quan sát quá trình bán hàng để biết xem vấn đề có thể xảy
ra ở đâu, thử nghiệm - đo lường - học hỏi và cải tiến nếu bạn
thấy ở đâu đó có vấn đề cần cải tiến.
Buổi GMHN #2, anh Huy cũng chia sẻ với kinh nghiệm làm
Marketing trong ngành Thẩm Mỹ lâu năm, thấy rằng để
thuyết phục một khách hàng sử dụng dịch vụ thì Marketing
chiếm 40%, còn lại 60% từ hoạt động bán hàng. Tức là hoạt
động từ đặt lịch đến bán thêm dịch vụ cần luôn tối ưu, tối ưu
từng giai đoạn.
Chi tiết về cách anh Huy tracking hoạt động sales các anh chị có
thể xem tại ngay trong sơ đồ sau:
34
Từ những hoạt động sales tối ưu bằng xây dựng kịch bản
chatbox - telesales, doanh nghiệp có thể phân loại khách hàng
vào các hành trình để tùy chỉnh bước tiếp theo và đo lường:
35
Một số hành trình khách hàng bán hàng khác:
Mô hình hành trình khách hàng cướp biển phổ biến trong các
mô hình kinh doanh SAAS; PAAS
Nguồn: Start up Runner
36
H4. hành trình khách hàng khách hàng dành cho những sản
phẩm mới cần thời gian để thị trường chấp nhận
Kết: Xây dựng một hệ thống bán hàng có thể kiểm soát là
một điều vô cùng cần thiết cho bất cứ doanh nghiệp nào.
Biết lựa chọn, áp dụng và cải tiến các quy trình Marketing &
Sales sao cho phù hợp với mô hình kinh doanh của doanh
37
nghiệp là điều mà các Founder cần phải tự mình làm chủ
trong giai đoạn đầu của business. Hệ thống level của
Edumall là một hệ thống đã được kiểm chứng có thể linh
hoạt điều chỉnh và áp dụng ngay cho các start-up.
38
III. Bước 3: Tối ưu quy trình vận hành -
Growth hack ở bất cứ đâu!
Quy trình là bộ khung xương và các dòng tuần hoàn của doanh
nghiệp. Các hoạt động sẽ từ đó bám vào. Các quy trình của
doanh nghiệp sẽ bao gồm các quy trình về Tài chính; Nhân sự;
Marketing & Sales; R&D; Logistic….Tùy vào mô hình kinh doanh
của start-up, biết được những hoạt động trọng yếu từ đó xây
nên các hệ thống quy trình. Phần này các bạn cần trải nghiệm
để xây quy trình cho start-up của mình sao cho phù hợp.
Lấy một ví dụ cụ thể để thấy được sự đặc trưng trong quy trình
của từng doanh nghiệp:
Vấn đề kinh doanh: T
ỷ lệ chuyển khoản sau khi sales yêu cầu
khách hàng thanh toán thấp
39
Insight: N
hận thấy rằng một trong những đặc điểm về tâm lý
của người Việt Nam là “ăn chắc mặc bền”, nhất là trong giai
đoạn khi các hoạt động kinh doanh trực tuyến chưa bùng nổ
như hiện tại, người Việt có xu hướng sở hữu sản phẩm rồi mới
trả tiền (cầm, sờ, ăn thử….).
Giái pháp: Edumall đã kết hợp với các hệ thống giao hàng toàn
quốc để gửi các mã code kích hoạt tài khoản.
Kết quả: X3 doanh số sau 15 ngày.
→ Bài học: Nút thắt cổ chai có thể xuất phát từ nhiều điểm
trong các quy trình của doanh nghiệp. Luôn theo dõi, sáng tạo
và cải tiến các quy trình đã cũ để tìm ra những cách Growth
Hacking từ một điểm nào đó mà không nhất thiết ở các quy
trình Marketing và bán hàng.
40
IV. Bước 4: Xây dựng văn hóa hay là chết!
Đây là một chủ đề mà thường các cấp quản lý trong doanh
nghiệp lớn chỉ thực sự hiểu sau 3-5 năm làm việc tại đó. Nhưng
đối với các start-up, quy mô công ty chỉ lên đến 10-15 người đã
cảm nhận được ngay yếu tố sống còn này. May mắn thay nếu
các Founder nào tìm được những người nhân viên có cùng văn
hóa làm việc với mình thì cả team sẽ rất “hòa thuận” với nhau.
Tuy nhiên thì sự may mắn đó chắc chắn sẽ không thể lên đến
con số 16,17 với tất cả các Founder. Việc xây dựng văn hóa tổ
chức thực sự là yếu tố rất quan trọng để các team vượt khởi
ranh giới quy mô về số lượng thành viên 5 lên 10; 10 lên 15; 15 lên
20;25…
Bản thân công ty tôi cũng đã từng trải qua một giai đoạn khó
khăn khi công ty nhanh chóng tăng quy mô nhân sự từ 7 người
lên 30 người (cả full-time và part-time) trong hơn 1 tháng. Do
không định hình văn hóa từ sớm và bản thân các Co-founder
cũng không ý thức được chuyện này nên thời điểm này công ty
không tăng trưởng được về mặt doanh thu, thậm chí còn giảm
nặng do 2 nhân sự sales cứng nghỉ việc.
41
Phòng dịch vụ khách hàng cũng vì nhân viên không hài lòng
với nhân viên bộ phận khác sinh khiến chăm sóc khách hàng
không được chu đáo, khách hàng yêu cầu trả lại tiền và vào
đánh giá fanpage kém khiến các khách hàng khác cũng không
được phục vụ tốt vào nói thêm.
Trường hợp 2 sales cứng nghỉ việc nguyên nhân là do bản thân
start-up chúng tôi lúc ấy liên tục thử nghiệm để đưa ra các tính
năng mới cho sản phẩm khiến cho sản phẩm giai đoạn đó đôi
khi khó tải được chương trình học khiến khách hàng của chúng
tôi phàn này nhiều và cũng vì lý do này tạo ra một số bất tiện
khác cho sales khi tư vấn cho khách hàng. Start-up thì luôn luôn
phải thử nghiệm để tạo ra một phiên bản tốt hơn dù là sản
phẩm, quy trình làm việc hay các cơ chế…
Nó nên là một tinh thần cần được giải thích và khiến cho nhân
sự start-up thấm nhuần và hiểu được ý nghĩa của những cải
tiến là để phục vụ khách hàng. Khi thử nghiệm chắc chắn sẽ
gây ra một số thay đổi, nên làm quen với những sự thay đổi này
vì mục tiêu chung. Thử nghiệm và thích nghi là 2 giá trị nên
nằm trong văn hóa của một tổ chức với mục tiêu đổi mới. Nó
khiến cho nhân sự luôn hiểu, quen và ủng hộ các quyết định
thử nghiệm của công ty mà không tạo ra những bức xúc, ức
chế nào khi làm việc.
Trường hợp phòng dịch vụ khách hàng để xảy ra tình trạng trên
khi công ty còn mới là một điều không nên xảy ra. Nó chắc chắn
sẽ không xảy ra trong một doanh nghiệp có văn hóa lấy khách
hàng làm trung tâm mà Thế giới Di động là một ví dụ điển hình
và gần đây là Phong Vũ Digital.
42
Tôi đến mua một món đồ tại Phong Vũ, đến cả anh bảo vệ cũng
có một thái độ niềm nở, luôn hăng hái dắt xe hộ khách hàng. Tôi
không tin và cũng chưa từng chứng kiến một công ty nào có
thể tạo ra một thái độ tốt với khách hàng từ tất cả nhân viên
của họ chỉ với những chính sách lương thưởng.
Quá khó để kiểm soát được những cử chỉ quá nhỏ trên gương
mặt để đánh giá được thái độ của một người. Nó phải đến từ
việc xây dựng văn hóa lấy khách hàng làm trung tâm, tuyển
chọn những người có cùng xu hướng này và đào tạo thật tốt về
mặt văn hóa. Chỉ có vậy mới có hi vọng tạo nên một công ty bền
vững.
Những người làm kinh doanh, chắc ai cũng đã từng nghe về
văn hóa doanh nghiệp. Thế thì văn hóa doanh nghiệp là gì? Văn
hóa doanh nghiệp chính là các tiêu chuẩn vô hình giúp định
hướng cách suy nghĩ, cảm xúc và hành vi cư xử giữa người với
người trong tổ chức, giữa người với công việc và giữa tổ chức với
xã hội.
Edumall đã xây dựng văn hóa làm việc như thế nào?
Ở phần này, chúng ta không chỉ thấy rằng Edumall là “con nhà
giàu” đi khởi nghiệp mà còn là “con nhà tông”. Kế thừa văn hóa
gốc tại TOPICA (con nhà tông, chẳng giống lông cũng giống
cánh). Một trong những văn hóa của Topica đó là văn hóa 6K
mà chúng tôi đã được chia sẻ 4K - 4 Không như sau:
- Không rạch ròi: cần support cả những người khác mà
không chỉ làm việc của riêng mình (Có thời gian team sales bị
ốm nhiều, team Marketing nhảy sang làm thay luôn)
- Không sợ bẩn tay: làm cả những việc nhỏ nhặt
- Không đòi đường đẹp: không đòi việc dễ
43
- Không sợ dẫm cứt: Không sợ sai, nhưng không có nghĩa là
thấy sai mà vẫn cố dẫm
Ngoài ra, anh Khánh chia sẻ thì còn một vài văn hóa khá hay:
- Đập bàn sếp sẽ được thưởng: Nhân viên nào dám nói
thẳng những khó chịu, bất mãn với sếp thì sẽ được thưởng.
- Thắng làm vua, thua làm hiệp sĩ; văn hóa tiền tuyến, hậu
phương; văn hóa phong tước phong hầu: Khi có dự án mới thì
coi là tiền tuyến, đi đánh trận (VD Edumall là dự án mới của
TOPICA) thì sẽ có cơ chế: những nhân viên dám đứng lên nhận
trách nhiệm, từ hậu phương, nhảy lên tiền tuyến nếu sau này
dự án thắng lợi sẽ được phong tước phong hầu, còn nếu dự án
thất bại thì sau này vẫn sẽ được về vị trí như trước.
Bên cạnh đó, việc rõ ràng về các vị trí & lộ trình, giao tiếp với tất
cả nhân viên theo một kiểu duy nhất, không “nói nhỏ” với ai cả.
1. Xây dựng văn hóa như thế nào?
Để xây dựng văn hóa bài bản và chuyên nghiệp, có lẽ bạn cần
đến sự tư vấn của một tổ chức tư vấn về quản trị nào đó. Cuốn
guidebook này cũng không tham vọng có thể chỉ ra được cho
bạn một cách cực kỳ chi tiết. Tuy nhiên, chúng tôi xin giới thiệu
với các bạn một vài cuốn sách để góp phần “lấy cảm hứng xây
dựng văn hoá doanh nghiệp”:
44
● Nội Soi Google – Steven Levy
● Tỷ Phú Bán Giày – Tony Hsieh
45
● Quy Tắc Của Google – Laszlo Bock
● Dốc hết trái tim & Tiến Bước – Howard Schultz
46
Trong cuốn guidebook này, chúng tôi sẽ hướng dẫn cho bạn
một cách đơn giản. Văn hóa tổ chức là các tiêu chuẩn vô hình
định hướng cách nghĩ, cảm xúc, cách ứng xử giữa người với
người trong tổ chức, giữa tổ chức với xã hội (khách hàng, đối
thủ, công chúng, báo chí, chính trị…).
Văn hóa tổ chức thường bắt nguồn từ chính văn hóa của
đội ngũ Founder, bởi chính họ là những người có sức ảnh
hưởng lớn nhất đến những thành viên xung quanh từ lớp đầu
tiên là những người thân cận nhất với họ đến những người thân
cận nhất với lớp bên trên. Các Co-Founder hãy ngồi lại và định
hình xem họ muốn tổ chức của mình ứng xử với nhau dựa trên
những tiêu chí nào trong công việc? Ứng xử với khách hàng
như thế nào?
VD:
- Trong công việc: Thẳng thắn trao đổi, minh bạch, không
ngại nói ra quan điểm. Luôn hướng đến việc cải tiến quy trình,
cách làm việc để công việc đơn giản hơn, hiệu quả hơn và vui
hơn.
- Với đồng nghiệp: Chia sẻ; hỗ trợ vì mục tiêu chung.
- Với khách hàng: Coi khách hàng là trung tâm. Phải biết
rằng trước khách hàng là đại diện của công ty, phục vụ khách
hàng nhanh chóng, với thái độ niềm nở.
Ở mức đơn giản, chỉ cần gạch đầu dòng ra và truyền thông với
tất cả nhân viên những tiêu chuẩn trên từ lúc số lượng nhân
viên còn nhỏ để họ sẽ trở thành những người tác động, ảnh
hưởng và đánh giá cho các thế hệ nhân viên tiếp theo.
2. Triển khai và đánh giá văn hóa trong 3 bước:
47
- Giai đoạn 1: Trước khi vào công ty, ngoài kiểm tra năng lực
còn kiểm tra văn hóa. Có thể đưa ra những tiêu chuẩn văn hóa
để ứng viên tham khảo hoặc qua những câu hỏi đã được thiết
kế để kiểm tra văn hóa cá nhân: Xây dựng bảng tính cách? Test
bằng các trắc nghiệm tính cách? Câu hỏi mở?
Hiện có rất nhiều phương pháp để test văn hóa/tính cách
của ứng viên khác nhau. Tuy nhiên trước khi tìm được một bài
test nào phù hợp thì bạn phải thẳng nhìn lại xem tính cách, văn
hoá chủ đạo trong công ty mình hiện tại là gì? Bạn mong muốn
công ty mình sẽ có những nét văn hoá như thế nào?
Một mẹo nhỏ khá hay 88 Lab vẫn dùng để test sự “trung
thực" của nhân sự đó là câu hỏi: “Em thích đọc sách gì". Câu trả
lời của ứng viên thật ra không quan trọng, bởi sau đó nhà tuyển
dụng sẽ truy hỏi tiếp “Tại sao em thích cuốn sách đó" và “Em
thích nhất đoạn nào của cuốn sách đó".
Độ chi tiết cũng như sự dễ dàng khi kể về điều mình yêu
thích sẽ chỉ ra ngay là ứng viên đó có phải là một người trung
thực hay không.
- Giai đoạn 2: Trong lúc đang làm ở công ty, test định kỳ.
Quá trình này phải làm liên tục và quyết liệt. Ví dụ sau 2 tháng
thử việc, những bạn kể cả có kết quả làm việc tốt, nhưng văn
hoá bị vênh thì phải dũng cảm cho nghỉ. Vì về lâu dài, nếu văn
hóa không phù hợp với doanh nghiệp sẽ mang lại những vấn
đề còn lớn hơn nhiều. Và theo thời gian, sẽ khó giải quyết hơn.
- Giai đoạn 3: Sau khi rời công ty Họp mặt, kỷ niệm, khoá
học…
Có một mẹo nhỏ về việc giai đoạn chuẩn bị cho nhân viên nghỉ
việc ở là thay vì trách mắng, căng thẳng thì ta nên tổ chức...vinh
danh người sắp bị cho nghỉ. Bởi lẽ mỗi một nhân viên cũ hay
mới đề là một người đại sứ cho doanh nghiệp ta. Đặc biệt là họ
đều đã ít nhiều gắn bó với công ty, chính những buổi chia tay
48
như thế, hay những buổi gặp mặt, kỷ niệm chính là một trong
những cách “làm hình ảnh” tốt nhất cho công ty non trẻ của
bạn. Giúp bộ máy bên trong hiểu là họ được công nhận những
đóng góp, giúp những ứng viên có ý định ứng tuyển thấy tin
tưởng công ty, và phần nào đó tăng sự tin tưởng từ khách hàng
của bạn.
49
Kết
Khởi sự kinh doanh không phải là một cuộc chơi dành cho
tất cả mọi người. Nhưng với nhiều người như chúng ta - những
người đang đọc cuốn guidebook này, khởi sự kinh doanh là việc
tất yếu sẽ làm dù sớm hay muộn. Qua những trải nghiệm của
bản thân và từ việc quan sát các Start-up khác, chúng tôi đồng
tình với quan điểm Start-up nên bắt đầu một cách tinh gọn, tiết
kiệm (chứ không keo kiệt), đơn giản, thông minh nhưng có hệ
thống để có thể nhân rộng.
Chúc bạn sớm tìm được một sản phẩm phù hợp với thị trường
và xây dựng cho mình một hệ thống vận hành tỷ đô. Nhưng hãy
nhớ, khi khởi nghiệp, giai đoạn đầu mục tiêu tài chính là đừng
để lỗ! Bây giờ đến lượt bạn. Không có cuốn sách nào tạo nên
một công thức hoàn hảo cho bạn. Xắn tay áo lên và viết công
thức cho chính mình đi nào!
50
Đơn vị sản xuất: 88Lab - A1 Digihub
Biên tập: Nhâm Chính Trọng - Phạm Thanh Huyền
Hiệu đính: Nguyễn Hoàng Linh
51