You are on page 1of 66

Chương 1.

TƯ DUY KHỞI NGHIỆP


1.1. Các khái niệm cơ bản

Khởi nghiệp là gì? Phân biệt Khởi nghiệp với Startup


Khởi nghiệp và Startup là hai khái niệm khác nhau nhưng lại dễ bị nhầm lẫn là một.
Để có ý tưởng khởi nghiệp thành công, bạn cần hiểu và phân biệt được hai khái niệm này.
1.1.1. Khởi nghiệp là gì?
Khởi nghiệp được hiểu là việc bắt đầu một nghề nghiệp, mà hình thức thường thấy là
thành lập một doanh nghiệp. Cá nhân có ý định tự mình làm chủ để kinh doanh một lĩnh
vực nào đó. Hay có thể hiểu khởi nghiệp chính là quá trình hiện thực các ý tưởng bán hàng,
gồm cả giai đoạn thành lập, vận hành công ty và duy trì và phát triển doanh nghiệp.
1.1.2. Startup là gì?
Theo Neil Blumenthal, đồng Giám đốc điều hành của Warby Parky thì “startup được
hiểu là một công ty hoạt động nhằm giải quyết các vấn đề mà có giải pháp không chắc
chắn, không đảm bảo sẽ thành công”.
Thuật ngữ startup dùng để chỉ một công ty đang trong giai đoạn hoạt động đầu tiên.
Các công ty khởi nghiệp được thành lập bởi một hoặc nhiều doanh nhân muốn phát triển
một sản phẩm hoặc dịch vụ mà họ tin rằng có nhu cầu. Các công ty này thường bắt đầu với
chi phí cao và doanh thu hạn chế, đó là lý do tại sao họ tìm kiếm vốn từ nhiều nguồn khác
nhau như các nhà đầu tư mạo hiểm .
Có thể thấy, startup chỉ các doanh nghiệp đang trong giai đoạn đầu của sự phát triển
kinh doanh. Những dự án này thường được khởi đầu bởi 1 đến 3 người sáng lập. Họ tập
trung vào việc tận dụng nhu cầu thị trường để phát triển một số dịch vụ, sản phẩm hoặc
một công nghệ khả thi nào đó.
Startup còn được hiểu với tên khác đó là khởi nghiệp sáng tạo. Đây là ý tưởng cho
các bạn trẻ mong muốn khẳng định bản thân, đột phá ở các lĩnh vực mới. Hành trình khởi
nghiệp này sẽ dựa trên các ý tưởng sáng tạo, sản xuất sản phẩm có điểm khác nổi trội, ưu
tú hơn với các sản phẩm, dịch vụ đã có trên thị trường.
1.1.3. Phân biệt khởi nghiệp với Startup
Startup có thể gọi là khởi nghiệp nhưng khởi nghiệp lại chưa chắc đã là startup. Khởi
nghiệp và startup giống nhau ở chỗ là cùng bắt đầu với yếu tố “con người” và ra giải pháp
đáp ứng nhu cầu thị trường từ bàn tay trắng, giải quyết nó để thu về lợi nhuận.
✓ Khởi nghiệp là việc khởi đầu xây dựng, phát triển công việc sự nghiệp còn “startup”
chỉ là hình thức mà người ta lựa chọn để khởi nghiệp mà thôi.
✓ Startup là một nhóm người hay một công ty thực hiện một điều gì đó nhưng chưa
chắc chắn sẽ thành công. Startup là danh từ chỉ một tổ chức, trong khi khởi nghiệp là
một động từ chỉ sự phát triển kinh doanh. Do đó, các sản phẩm, dịch vụ của startup
không phải là bản thân startup mà giống như một sản phẩm của doanh nghiệp.
1.1.4. Hành trang cho việc khởi nghiệp cần chuẩn bị gì?
Khởi nghiệp cần kỹ năng gì? Mỗi người sẽ có những cách khác nhau để bước chân
vào con đường khởi nghiệp. Tuy nhiên bạn cần phải đảm bảo được các yếu tố cơ bản để
làm nền tảng cho doanh nghiệp mà mình sắp xây dựng.

1.1.5. Tư duy sáng tạo và tìm kiếm ý tưởng


Yếu tố quan trọng đầu tiên khi bắt đầu khởi nghiệp đó là bạn cần có những ý tưởng
mới mẻ, sáng tạo. Trong cuộc sống, bất kỳ ai cũng có thể cho ra đời ý tưởng nhưng sự khác
biệt giữa người bình thường và người khởi nghiệp chính là họ áp dụng chúng vào hoạt
động kinh doanh với mục đích sinh lời.
Sự sáng tạo sẽ làm cho chúng ta hoàn toàn khác biệt so với đối thủ. Ngay cả khi đối
thủ đang kinh doanh dịch vụ, mặt hàng giống bạn nhưng nhờ vào sự sáng tạo, chúng ta sẽ
có cách để khách hàng ấn tượng đến sản phẩm, dịch vụ mình hơn. Từ đó đưa ra các giải
pháp đáp ứng nhu cầu khách hàng và lên kế hoạch kinh doanh phù hợp, tận dụng tối đa lợi
thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Thị trường là mảnh đất màu mỡ với nhiều doanh nghiệp, mô hình khởi nghiệp sẽ có
đa dạng ngành nghề kinh doanh. Điều quan trọng chính là bạn cần cung cấp các dịch vụ
sản phẩm tạo nên sự khác biệt trên thị trường cạnh tranh khốc liệt này.
1.1.6. Nền tảng, kiến thức chuyên môn khởi nghiệp
Khi đứng ra làm chủ doanh nghiệp, bạn cần một lượng kiến thức nền tảng và trau dồi
kiến thức chuyên môn của ngành nghề cho mục đích khởi nghiệp. Bạn nên tìm hiểu kỹ về
những kiến thức xung quanh ngành nghề mà mình sẽ kinh doanh.
Hiểu biết về kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực khởi nghiệp và các khía cạnh khác
của doanh nghiệp như thị trường, sản phẩm, nguồn nhân lực, công nghệ, quy phạm pháp
luật liên quan đến doanh nghiệp khởi nghiệp,… Đó là nền tảng cần thiết để bạn tránh khỏi
sự thất bại do thiếu kiến thức cơ bản và sự cố ngoài ý muốn xảy ra.
❖ Nguồn vốn
Một yếu tố quan trọng khác không thể bỏ qua khi có ý tưởng khởi nghiệp đó là nguồn
vốn. Bạn không thể thực hiện được kế hoạch kinh doanh của mình nếu như không có vốn.
Lên kế hoạch huy động và kêu gọi vốn kinh doanh là bước đi quan trọng giúp công
ty tồn tại trong giai đoạn khởi đầu. Vốn có thể huy động từ nhiều nguồn khác nhau, do bạn
tự chuẩn bị, kêu gọi hoặc đi vay,….
❖ Sự kiên trì, nỗ lực
Không phải cứ khởi nghiệp là sẽ thành công, ngược lại tỷ lệ thất bại chiếm phần lớn.
Nhưng nhiều người vẫn thành công do nỗ lực không ngừng. Sau những lần thất bại bạn
tích lũy nhiều kinh nghiệm để đưa ra phương pháp thay thế sửa đổi những cái sai, phát huy
những cái đúng.
Khi mới bắt đầu, chúng ta không biết được bản thân mình cần làm sao cho đúng mà
chỉ có thể lên kế hoạch, thực hiện, rút kinh nghiệm và tối ưu phương pháp. Nếu là người
sợ thất bại, nóng vội, bạn khó mà tồn tại được trên thị trường khốc liệt này.
1.1.7. Các mô hình khởi nghiệp kinh doanh hiệu quả
Khi khởi nghiệp, mô hình kinh doanh rất quan trọng. Đó là hình thức kinh doanh giúp
doanh nghiệp xác định thị trường, khách hàng và nguồn doanh thu để có thể định hướng
phát triển và gia tăng lợi nhuận trong tương lai. Dưới đây là một số gợi ý về mô hình khởi
nghiệp mà bạn có thể tham khảo.
❖ Sàn thương mại điện tử
Tận dụng sàn thương mại điện tử để kinh doanh online là mô hình phù hợp với những
ai muốn khởi nghiệp. Đặc biệt trong xu hướng 4.0 đang xâm nhập vào thị trường thì đây là
lựa chọn khá lý tưởng để gia tăng khách hàng trực tuyến.
Ngày nay do bộn bề công việc, người ta bắt đầu có thói quen mua hàng qua mạng.
Khách hàng có thể tận dụng mua sắm, tìm kiếm thông tin sản phẩm mọi lúc mọi nơi. Chỉ
cần bạn chăm sóc trang thương mại điện tử chỉnh chu và chờ đón khách hàng “ghé thăm”
cửa hàng trực tuyến của bạn. Công ty cũng nên chú trọng khâu marketing và lưu tâm đến
vấn đề thị trường biến đổi nhanh để phương án dự phòng.
❖ Nhượng quyền kinh doanh
Đây là một mô hình kinh doanh mới xuất hiện trong những năm gần đây. Tận dụng
các những ý tưởng về kinh doanh của bên nhượng quyền để chuyển giao công nghệ, trao
đổi, mua bán dịch vụ, sản phẩm của họ.
Đây là một trong những mô hình khởi nghiệp phổ biến và hiệu quả do doanh nghiệp
có thể tận dụng các lợi thế sẵn có như độ phủ sóng thương hiệu, cơ cấu tổ chức hay nguồn
hàng của thương hiệu.
❖ Kinh doanh online
Khi thời đại phát triển công nghệ 4.0 thì kinh doanh online là một trong những mô
hình lý tưởng và tiềm năng cho các công ty khởi nghiệp. Tận dụng sự phổ biến của các
trang mạng xã hội như Facebook, Telegram, Tik Tok…, mô hình này đang thu hút một
lượng lớn khách hàng.
Qua các kênh này, khách hàng có thể dễ dàng đặt hàng và nhận hàng mà không bị
giới hạn không gian và thời gian so với phương thức kinh doanh truyền thống. Ngoài ra,
với hình thức kinh doanh online, các doanh nghiệp có thể tiết kiệm được chi phí thuê mặt
bằng, nhân công và có thể dễ dàng tiếp cận nhiều phân khúc khách hàng khác nhau.
❖ Affiliate Marketing (tiếp thị liên kết )
Affiliate Marketing là một mô hình khởi nghiệp kinh doanh khi quảng bá sản phẩm,
dịch vụ của người khác thông qua đường link. Khi có khách hàng mua sản phẩm qua đường
link này bạn sẽ nhận được một hoa hồng.
Có thể nói tiếp thị liên kết như mô hình môi giới truyền thống. Điểm khác biệt chính
là nó được tối ưu hơn để người dùng có thực hiện online qua các liên kết. Đây là mô hình
kinh ít vốn và đang có nhiều cơ hội phát triển.
❖ Kinh doanh đồng giá
Mô hình kinh doanh đồng giá ngày càng được nhiều người quan tâm. Đây là hình
thức kinh doanh đa dạng sản phẩm cùng một mức giá đánh vào tâm lý thích mua hàng rẻ
của khách hàng. Đây cũng là một trong các mô hình được nhiều công ty khởi nghiệp lựa
chọn và đã thành công.
Những bạn kinh doanh cửa hàng đồng giá nên xác định đối tượng khách hàng để nhập
hàng. Nếu bán cho học sinh, sinh viên thì nên chọn các sản phẩm giá rẻ; nếu tập trung vào
các chị em nội trợ thì nên nhập hàng là những sản phẩm gia dụng, có mức giá hợp lý.
Xác định chi phí cơ hội của khởi nghiệp
Chi phí cơ hội là chi phí rất quan trọng không chỉ trong cuộc sống mà còn cả hoạt
động kinh doanh. Nhìn vào chi phí này, doanh nghiệp có thể biết được mình đã làm được
những gì, lợi ích thu về là gì cũng như phần lợi ích về thời gian, tiền bạc, công sức khi lựa
chọn phương án khác là như thế nào. Qua đó có được quyết định đúng đắn để khởi nghiệp
thành công.

Để xác định chi phí cơ hội của khởi nghiệp ta có công thức:

Trong đó:

• OC (Opportunities cost): chi phí cơ hội.


• FO: lợi nhuận của lựa chọn tốt nhất.
• CO: chỉ số biểu hiện lợi ích của lựa chọn.

Để hiểu rõ hơn về công thức, chúng ta xem qua ví dụ sau đây:

TH1: Bạn quyết định kinh doanh nguyên vật liệu xây dựng: Bạn thu về cho mình lợi
nhuận mong muốn mỗi tháng 11 triệu.

TH2: Bạn làm việc cho công ty xây dựng, mức lương là 14 triệu mỗi tháng.
Nếu bạn chọn kinh doanh nguyên vật liệu xây dựng thì chi phí cơ hội bạn sẽ đánh
đổi là.

OC = FO – CO = 14 triệu – 11 triệu = 3 triệu

Như vậy chi phí bạn sẽ đánh đổi nếu kinh doanh và không đi làm làm cho công ty
xây dựng sẽ là 3 triệu. Từ con số này, bạn có thể cân nhắc, lựa chọn xem mình muốn nhận
mức lương 14 triệu, hay đánh đổi, lựa chọn chi phí cơ hội và khởi nghiệp với việc kinh
doanh vật liệu xây dựng.
Trên đây là các thông tin cơ bản về vấn đề khởi nghiệp. Bên cạnh sự hiểu biết kiến
thức cơ bản về khởi nghiệp, bạn cần chuẩn bị đầy đủ hành trang để việc kinh doanh suôn
sẻ và thành công. Mong rằng qua bài viết này, bạn đã có những gợi ý để chuẩn bị hành
trang, xác định mô hình và chiến lược kinh doanh phù hợp cho mình.
1.2. Rủi ro vs sự không chắc chắn

Khi chúng ta sống cuộc sống hàng ngày, rủi ro và sự không chắc chắn là những vấn
đề chúng ta phải đối mặt khá thường xuyên, và rủi ro có thể đo lường được và giảm thiểu
bằng cách thực hiện các bước phòng ngừa. Sự không chắc chắn là một tình huống xuất
phát từ một nguồn không xác định.
Tất cả các Doanh nghiệp của chúng ta đều quan tâm đến việc chấp nhận rủi ro và đối
phó với những bất ổn và xáo trộn, như lời trích dẫn của Gautam Adani.
Rủi ro bao gồm các tình huống có xác suất đã biết, cho phép lập kế hoạch và ra quyết
định tốt hơn.
− Sự không chắc chắn liên quan đến các tình huống không thể xác định xác suất, khiến
cho việc dự đoán và lập kế hoạch trở nên khó khăn hơn.
− Các kỹ thuật quản lý rủi ro giúp doanh nghiệp điều hướng rủi ro, trong khi sự không
chắc chắn đòi hỏi sự linh hoạt và khả năng thích ứng.
1.2.1. Rủi ro và Sự không chắc chắn
Rủi ro đề cập đến một tình huống trong đó xác suất của một kết quả có thể được ước
tính và hậu quả tiềm ẩn của kết quả đó được biết đến. Sự không chắc chắn đề cập đến một
tình huống trong đó xác suất của một kết quả không thể ước tính được và hậu quả tiềm ẩn
của kết quả đó là không xác định.
Rủi ro là điều tồi tệ nhất xảy ra trong kinh doanh hoặc cuộc sống cá nhân. Ở một mức
độ nào đó, có thể tính toán rủi ro và có thể thực hiện các biện pháp phòng ngừa cần thiết.
Kết quả của rủi ro là không rõ.
Nó được giảm thiểu và kiểm soát dựa trên rủi ro được tính toán. Mọi lời nói hoặc
khoản đầu tư đều tạo ra một số rủi ro.
Sự không chắc chắn có nghĩa là sự thiếu chắc chắn trong một sự kiện. Không có khả
năng dự đoán hoặc kiến thức dẫn đến sự không chắc chắn. Nó vượt ra ngoài tầm kiểm soát
của một người và ảnh hưởng đáng kể đến công ty hoặc một cá nhân.
Sự không chắc chắn đến từ một nguồn hoặc xác suất không xác định. Một sự thay đổi
đột ngột trong chính sách của chính phủ có thể là một ví dụ về sự không chắc chắn, vì kết
quả rất khó đoán trước.
Bảng so sánh

Các thông số
Nguy cơ Không chắc chắn
so sánh

Đó là một mất mát dựa trên giả Đó là một điều kiện mà không có bất
Ý nghĩa
định. kỳ kiến thức.

Nó có thể được định lượng


Tính toán thông qua các tùy chọn và cách Nó có thể được định lượng.
khác nhau.

Kết quả Kết quả của nó được biết đến. Kết quả của nó là không rõ.

Hiệu quả được giảm thiểu


Có ảnh hưởng Vì nó là không biết gì nhiều có thể
bằng các biện pháp hiệu quả
đến được thực hiện.
tốt.

biện pháp thích hợp có thể làm Nó nằm ngoài tầm kiểm soát của
Kiểm soát
giảm nó. chúng tôi.
1.2.2. Rủi ro là gì?
Rủi ro là khả năng xảy ra điều gì đó khó chịu hoặc không chắc chắn dựa trên kết quả
dự kiến. Trong tài chính, rủi ro có nghĩa là kết quả khác với kỳ vọng. Rủi ro được đo lường
dựa trên những tính toán cụ thể.
Yếu tố rủi ro được kiểm soát ở một mức độ nào đó nếu các biện pháp thích hợp được
thực hiện.
❖ Khái niệm cơ bản về rủi ro:

Rủi ro tiếp xúc với mọi người và trở thành một phần cuộc sống của chúng ta. Điều
khiển phương tiện, thiên tai bất thường và đầu tư sai lầm đều là một phần của rủi ro.
Việc lập kế hoạch và thực hiện có thể giảm bớt mức độ, nhưng rủi ro là không thể
tránh khỏi.
Trong đầu tư, một nhà đầu tư mong đợi lợi nhuận cao hơn với rủi ro lớn hơn. Mức độ
rủi ro được thực hiện tùy thuộc vào lối sống, tuổi tác và tính cách của nhà đầu tư.
Có một mối liên hệ cơ bản giữa rủi ro và lợi nhuận. Mức độ rủi ro càng lớn thì lợi
nhuận càng cao. Các yếu tố rủi ro có nhiều hình thức khác nhau dựa trên khoản đầu tư.
Quỹ kho báu là an toàn nhất so với trái phiếu doanh nghiệp. Nhưng đầu tư trái phiếu
doanh nghiệp có rủi ro và lợi nhuận cao hơn.
❖ Các loại rủi ro tài chính:
Mỗi khoản đầu tư hoặc tiết kiệm đều có những rủi ro khác nhau. Các phân loại là rủi
ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống:
✓ Rủi ro hệ thống-Rủi ro thị trường được gọi là rủi ro hệ thống ảnh hưởng đến toàn
bộ nền kinh tế. Việc mất vốn đầu tư xảy ra do các vấn đề lớn như chính trị hoặc kinh
tế vĩ mô ảnh hưởng đến nền kinh tế. Đa dạng hóa không tránh được rủi ro hệ thống.
✓ Rủi ro phi hệ thống - Đó là rủi ro ảnh hưởng đến một ngành hoặc lĩnh vực cụ thể.
Thay đổi trong quản lý, quy định quan trọng hoặc đối thủ cạnh tranh mới có thể là
một vài lý do dẫn đến khả năng xảy ra.
Một danh mục đầu tư đa dạng bao gồm sự pha trộn của nhiều loại chứng khoán và
trái phiếu có thể giảm thiểu yếu tố rủi ro. Cập nhật thường xuyên về thị trường và phân tích
chuyên sâu sẽ nâng cao tính nhất quán của lợi nhuận.
Chúng ta cần nhận ra rằng rủi ro là một phần trong cuộc sống hàng ngày của chúng
ta.
1.2.3. Sự không chắc chắn là gì?
Sự không chắc chắn đề cập đến việc không chắc chắn hoặc chuẩn bị cho bất kỳ kết
quả hoặc kết quả nào. Nó ám chỉ sự thiếu kiến thức hoặc cơ sở để dự báo.
sự không chắc chắn và Đầu tư:
Thuật ngữ không chắc chắn phải được các chủ sở hữu và nhà đầu tư xem xét bằng
cách đảm bảo báo cáo tài chính đáng tin cậy của các chuyên gia. sử dụng kế toán nguyên
tắc để so sánh các hồ sơ khác nhau giảm thiểu sự không chắc chắn.
− Sự không chắc chắn ngụ ý bất cứ điều gì có thể xảy ra tại bất kỳ thời điểm nào. Nó dẫn
đến một lý thuyết phải được chuẩn bị và nó là một lợi thế như thế nào.
− Dự báo là điều cần thiết-Ngân sách hàng năm có thể không cung cấp cái nhìn sâu sắc
về quản lý vi mô của công ty. Lập kế hoạch có cấu trúc và dự báo dựa trên kế hoạch là
rất cần thiết.
− Chuyển sang tự động hóa-Đối chiếu và phân tích dữ liệu thủ công có thể tẻ nhạt và có
thể thiếu tính xác thực. Tự động hóa kinh doanh tăng cường công việc và hiệu quả.
− Báo cáo tài chính hiệu quả-Tự động hóa dẫn đến các báo cáo tài chính hiệu quả và
chính xác.
− Tự phục vụ là một chìa khóa-Với tư cách là các bên liên quan cá nhân đối với công ty.
Nó là điều cần thiết để đánh giá dữ liệu của công ty. Nắm bắt tình hình hiện tại và có
tầm nhìn về tương lai. Nó mang lại sự tự do cho các cá nhân và giải phóng nhóm CNTT
hoặc các dịch vụ khác để tập trung vào quy trình thiết yếu.
Đo lường sự không chắc chắn trong một thuật ngữ định lượng trở nên vất vả. Thật
khó để xác định các sự kiện trong tương lai. Tận dụng thuật ngữ này và chuẩn bị cho bản
thân là tốt nhất trong mọi tình huống.
1.2.4. Sự khác biệt chính giữa rủi ro và sự không chắc chắn
✓ Rủi ro là tình trạng mất một thứ gì đó dựa trên một kỳ vọng. Sự không chắc chắn là
một tình huống không có bất kỳ kiến thức nào về tương lai.
✓ Thuật ngữ rủi ro có thể đo lường và định lượng được. Thuật ngữ không chắc chắn
không thể được định lượng vì nó không có mô hình để đo lường nó.
✓ Kết quả của rủi ro là một yếu tố đã biết. Kết quả của sự không chắc chắn là không rõ.
✓ Rủi ro được giảm thiểu bằng cách thực hiện các biện pháp phòng ngừa. Sự không chắc
chắn là sự không chuẩn bị, sẵn sàng đối mặt với một tình huống sẽ khiến nó trở nên dễ
dàng.
✓ Rủi ro có thể được kiểm soát bằng các biện pháp. Sự không chắc chắn là xa tưởng
tượng.
1.3. Tại sao việc Kiến tạo giá trị lại quan trọng đối với sự thành công trong kinh
doanh?

Các doanh nghiệp tồn tại để kiếm tiền và đáp ứng nhu cầu của khách hàng, và họ duy
trì lợi nhuận bằng cách duy trì mức độ hài lòng cao của khách hàng. Để kiếm tiền, họ cung
cấp các sản phẩm và dịch vụ làm tăng giá trị cho khách hàng của họ. Bằng cách Kiến tạo
giá trị cho khách hàng, họ cải thiện khả năng những khách hàng đó tiếp tục trả tiền cho
hàng hóa hoặc dịch vụ của họ. Ngoài ra, nếu một công ty gia tăng giá trị mà không tăng
giá sản phẩm hoặc dịch vụ của mình, thì công ty đó có thể thu hút khách hàng mới.
Khi có nhiều doanh nghiệp cung cấp cùng một dịch vụ, họ có thể gặp khó khăn trong
việc duy trì lợi nhuận nếu không tìm ra những cách mới để Kiến tạo giá trị cho khách hàng.
Các doanh nhân đang tìm cách phát triển doanh nghiệp của họ hoặc phát triển những doanh
nghiệp mới có thể tìm kiếm những cách thay thế để gia tăng giá trị thay vì chỉ tập trung
vào các động lực kinh tế.
1.3.1. Làm thế nào bạn có thể Kiến tạo giá trị cho một tổ chức?
Một cách để Kiến tạo giá trị tại nơi làm việc là trở thành một người học có động lực.
Những người học có động lực liên tục tìm cách cải thiện công việc của họ. Nếu họ nhận
thấy rằng họ dành quá nhiều thời gian cho một nhiệm vụ, họ sẽ cố gắng tìm cách hoàn
thành nó nhanh hơn. Cách tốt nhất để Kiến tạo giá trị trong một tổ chức là suy nghĩ về cách
bạn có thể giải quyết vấn đề một cách sáng tạo và hiệu quả. Đặt câu hỏi và tìm giải pháp
cho vấn đề là một bộ kỹ năng quan trọng để Kiến tạo giá trị.
Để tạo ra, bảo vệ và duy trì vốn hóa thị trường, ban quản lý có thể xem xét các biện
pháp đổi mới hơn, bao gồm tính đến nhiều đối tượng tham gia khác nhau và một loạt các
yếu tố nội tại như sức mạnh, thay đổi trong xã hội và triển vọng môi trường, xã hội và quản
trị. Các nhà lãnh đạo có thể thực hiện nhiều phương pháp hữu ích để tăng giá trị tại nơi làm
việc. Một số chiến lược cần xem xét bao gồm:
• Trở thành một nhà lãnh đạo đầy tớ: Trở thành một nhà quản lý hoặc lãnh đạo doanh
nghiệp không yêu cầu bạn phải lãnh đạo một cách có thẩm quyền. Bạn có thể gia tăng giá
trị tại nơi làm việc bằng cách học cách khiêm tốn và hỗ trợ các thành viên trong nhóm khi
cần thiết, cho họ thấy khả năng lãnh đạo thực sự là như thế nào.
• Đặt mục tiêu: Đặt mục tiêu phù hợp với sứ mệnh của công ty. Bạn có thể đặt các
mốc chiến lược để hỗ trợ đạt được các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn.
• Tạo môi trường làm việc tích cực: Tạo văn hóa nơi các thành viên trong nhóm cảm
thấy hạnh phúc và được hỗ trợ. Bằng cách này, họ làm việc cùng nhau hiệu quả để Kiến
tạo giá trị và đạt được mục tiêu của công ty.
• Lên lịch các cuộc họp: Đảm bảo bạn tạo thời gian mỗi tuần để đánh giá xem doanh
nghiệp đang tạo ra bao nhiêu giá trị so với mục tiêu đã đề ra, điều này giúp xác định hiệu
suất tổng thể của doanh nghiệp. Bạn cũng có thể sử dụng các cuộc họp này để thảo luận về
những cách mới để Kiến tạo giá trị.
• Tìm kiếm phản hồi: Nhận phản hồi từ các thành viên trong nhóm và khách hàng có
thể hướng dẫn bạn về những điều cần cải thiện để tăng giá trị. Khuyến khích giao tiếp cởi
mở và trung thực tại nơi làm việc.
trung thực tại nơi làm việc.

1.3.2. Ưu điểm của việc Kiến tạo giá trị tại nơi làm việc
Mặc dù việc xây dựng và duy trì giá trị có thể là một thách thức đối với các tổ chức
trong bối cảnh thị trường không rõ ràng và sự bùng nổ các cuộc mặc cả trên toàn cầu,
nhưng nó có thể mang lại nhiều lợi ích. Cầu định giá rất hữu ích để xác định các hoạt động
có thể giúp một công ty ngừng khấu hao và duy trì giá trị trong những thời điểm bất ổn
đồng thời củng cố vị thế thị trường để giúp công ty đạt được thành công. Bởi vì mỗi công
ty là duy nhất, việc thực hiện cầu định giá khác nhau tùy thuộc vào ngành và điều kiện.
Kiến tạo giá trị liên quan đến việc tạo ra thứ gì đó có giá trị, lâu dài và có chất lượng
cao cho khách hàng và khách hàng. Điều này có thể ở dạng một sản phẩm vật chất như một
dòng son bóng, hoặc nó có thể là một dịch vụ như tạo điều kiện thuận lợi cho việc bán thịt
và các sản phẩm từ động vật. Nó cũng có thể ở dạng dịch vụ hoặc hỗ trợ khách hàng. Việc
Kiến tạo giá trị cũng có thể mang lại lợi ích cho nhân viên. Nó có thể giúp nơi làm việc:
• Cải thiện tinh thần đồng đội: Khi nhân viên nhận thức được nhiệm vụ của họ đóng
góp như thế nào vào sứ mệnh và mục tiêu chung của công ty, họ có xu hướng làm việc chặt
chẽ hơn và tốt hơn như một đội. Nó có thể làm cho nhân viên cảm thấy như họ là một phần
của một nơi làm việc gắn kết.
• Làm cho nhân viên cảm thấy có liên quan: Kiến tạo giá trị có thể mang lại cho nhân
viên ý thức về mục đích. Nếu họ cảm thấy mình có một phần trong việc xác định phương
hướng và sự phát triển của công ty, họ có xu hướng tập trung vào cách công việc của họ có
thể giúp công ty đạt được mục tiêu.
• Làm cho nhân viên cảm thấy thoải mái: Kiến tạo giá trị tại nơi làm việc có thể mang
lại cho nhân viên cảm giác kiểm soát được công việc và việc thực hiện nhiệm vụ của họ.
Điều này có thể cải thiện năng suất và tinh thần của họ và khiến họ có nhiều khả năng
muốn ở lại tổ chức trong một thời gian dài.
• Tăng doanh thu hoặc mở rộng: Việc Kiến tạo giá trị tập trung vào việc hướng dẫn
các tổ chức hiểu được các quyết định nhất định ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển
của công ty. Việc Kiến tạo giá trị có thể giúp một công ty tạo ra các dòng doanh thu mới
bằng cách phát triển các sản phẩm hoặc dịch vụ mới, tăng tỷ suất lợi nhuận và tăng lợi
nhuận.
• Cải thiện quá trình phát triển sản phẩm: Nếu một sản phẩm có nhu cầu cao nhưng
chi phí sản xuất quá cao, các công ty có thể tìm ra một cách thay thế và chiến lược để giảm
chi phí phân phối sản phẩm mà không làm giảm chất lượng. Khi các công ty tìm ra những
cách chiến lược và tiết kiệm chi phí để sản xuất các sản phẩm hiện có hoặc tạo ra những
sản phẩm mới, điều này sẽ Kiến tạo giá trị, làm hài lòng khách hàng và cho phép công ty
thu được lợi nhuận.
• Cải thiện quy trình: Khi các thành viên trong nhóm phát triển quy trình mới hoặc
tìm cách làm cho quy trình hiện tại hiệu quả hơn hoặc hiệu quả hơn, điều đó thường giúp
công ty tiết kiệm tiền. Họ có thể làm điều này bằng cách chỉ sử dụng những vật liệu và
nguồn lực quan trọng cho sản xuất và đảm bảo rằng họ sử dụng đúng số lượng.
• Tạo tầm nhìn chiến lược: Bằng cách xác định tầm nhìn chiến lược phù hợp với nhu
cầu của khách hàng, các công ty có thể giảm thiểu hoặc loại bỏ sự lãng phí công sức và
nguồn lực cho những ý tưởng có thể khó thực hiện. Điều này giúp các công ty tiếp tục tập
trung vào những ý tưởng có thể Kiến tạo giá trị.
• Nâng cao mức độ liên quan với khách hàng: Kiến tạo giá trị có thể giúp các công ty
xây dựng mối quan hệ lâu dài và tin cậy với khách hàng và khách hàng của họ. Khách hàng
thường tiếp tục mua sản phẩm hoặc dịch vụ từ các công ty đáp ứng nhu cầu của họ.
• Xác định các lĩnh vực cần cải thiện: Kiến tạo giá trị có thể hỗ trợ bạn tìm ra các lĩnh
vực dư thừa hoặc các vấn đề với quy trình công việc có thể gây ra sự kém hiệu quả tại nơi
làm việc. Ví dụ: nếu nhân viên dành quá nhiều thời gian để gọi điện thoại hoặc gửi email
vì họ không thể lấy thông tin từ bộ phận khác hoặc thành viên nhóm đủ nhanh, thì phân
tích quy trình công việc có thể giúp bạn xác định những vấn đề này để bạn có thể khắc
phục chúng.
• Giảm chi phí chung: Việc Kiến tạo giá trị không chỉ là một cách kiếm thêm tiền từ
việc bán sản phẩm hoặc dịch vụ. Nó cũng liên quan đến việc giảm chi phí đầu vào, đây có thể
là một trong những phương pháp hiệu quả và phổ biến nhất để tăng giá trị.
1.4. Tư duy kinh doanh

Bất kể là bạn đang bắt đầu kinh doanh hay có ý định khởi nghiệp, nếu sở hữu 7 tư
duy kiếm tiền này, nguồn tài chính của bạn sẽ dồi dào không ngớt.
Tư duy 1: "Thương đạo" là "nhân đạo", muốn làm kinh doanh, trước tiên hãy
làm người

Con đường kinh doanh chính là con đường làm người, muốn làm kinh doanh, trước
tiên, phải học cách làm người, đây là chìa khóa mấu chốt để dẫn đến thành công.

Trên thương trường, nhiều người hoặc là tầm thường hoặc là cuối cùng thất bại, không
phải vì họ không đủ thông minh mà là vì cái đức của họ chưa đủ. Làm người là một môn
nghệ thuật kì diệu, nếu đã là nghệ thuật, vậy thì bạn phải dùng tâm để hiểu, lĩnh ngộ và
cảm nhận.

Những người biết cách làm người trước, rồi sau đó mới làm kinh doanh thì tài khí
mới thịnh vượng, tiền vào như nước cũng chỉ là chuyện một sớm một chiều, trăng đến rằm
thì trăng sẽ tròn. Còn phần lớn những kẻ làm người thất bại thì dù có "phất lên sau một
đêm" thì kết cục cũng không tốt đẹp gì.

Tư duy 2: Không có phương pháp cố định để kinh doanh thành công, kinh
doanh cần phải linh hoạt và thay đổi

Lý Gia Thành, tỷ phú Hồng Kông, người giàu thứ 23 trên thế giới có một quan điểm
nổi tiếng rằng "thương giả vô vực", ông tin rằng không có cái gọi là quy luật bất biến trong
kinh doanh, muốn làm doanh nghiệp bạn phải linh hoạt, nhanh nhẹn, biến hóa khôn lường
và không được phép tuân thủ theo một lối suy nghĩ.

Thật vậy, thương trường luôn chứa đầy những thay đổi, thị trường cũng không phải
lúc nào cũng đứng im. Muốn có một chỗ đứng nhất định trên thương trường, các sản phẩm
của bạn có thể là "độc môn", nhưng tư duy thì luôn phải linh hoạt và phải có tính mới. Cái
gọi là "một mánh mới, ăn cả trời" cũng là dựa trên chữ "mới" mà ra.

Tư duy 3: Trong giai đoạn khởi nghiệp, phải biết chịu khổ, làm được ông chủ
thì cũng phải ngủ được sàn đất

Không có ai tự nhiên "phất" lên được cả, muốn làm lớn phải biết chịu đựng khó khăn
và gian khổ. Cứ nhìn Nhậm Chính Phi, ông chủ của tập đoàn Huawei khuấy động mạng xã
hội, khiến cả thế giới quan tâm trong vài tháng gần đây, hay đơn cử như ông Phạm Nhật
Vượng, chủ tịch hội đồng quản trị tập đoàn Vingroup, bạn sẽ thấy tinh thần chăm chỉ, biết
chịu cực quý giá đến đâu.

Tuy nhiên, giai đoạn khởi nghiệp vẫn là giai đoạn mà bạn cần phải có sức chịu đựng
giỏi nhất, có gan làm ông chủ thì cũng phải ngủ được trên sàn đất, bạn thậm chí còn phải
vất vả hơn cả nhân viên của mình.
Ngoài ra, cái gọi là khó khăn và sức chịu đựng còn có một ý nghĩa khác, đó là khi đối
mặt với những thất bại và bất lợi, bạn không thể đổ lỗi cho người khác, thay vào đó luôn
phải giữ cho mình một cái đầu lạnh, mỉm cười trước thất bại. Biết là khó, nhưng, đằng sau
thất bại chính là suối nguồn của cải, muốn tắm trong đó, bạn sẽ phải trả một cái giá đắt hơn
người khác.

Tư duy 4: Dám là người đầu tiên, không sợ không có tiền để kiếm tiền, chỉ sợ
có tiền nhưng không dám kiếm

Có người nói "Mạnh dạn thì thành công mà rụt rè thì chết đói", cũng có người nói
"Thành công trọng chi tiết, phú quý cầu mạo hiểm", bất kể kinh doanh hay khởi nghiệp,
bạn phải táo bạo và dám mạo hiểm, dám chiến đấu, dám trở thành người đầu tiên. Miễn là
có cơ hội kinh doanh có lợi nhuận, đừng từ bỏ nó vì bạn sợ mạo hiểm, bởi lẽ thương trường
chính là nơi mà các nhà thám hiểm có thể tồn tại.

Tư duy 5: "Dĩ "nhanh" vi bản", ai nhanh kẻ đó là vua, trong "nhanh" có vàng

Một bước đi trước, bước bước dẫn đầu, trong thời đại "cá lớn ăn cá nhỏ, cá nhanh ăn
cá chậm" này, tốc độ đã trở thành một trong những quy tắc cơ bản quyết định độ lớn mạnh
của doanh nghiệp.

Do đó, bất kể bắt đầu kinh doanh hay khởi nghiệp, bạn phải "bắt trend" nhanh hơn ai
hết, nhanh chóng nắm bắt cơ hội kinh doanh, nhanh chóng tung ra sản phẩm và nhanh
chóng chiếm lĩnh thị trường ... Chỉ bằng cách này, bạn mới có thể bất khả chiến bại.

Tư duy 6: Giỏi nắm bắt cơ hội kinh doanh, nhận định tình hình, xem xét thời
thế

Cơ hội kinh doanh luôn luôn có, nhưng đôi khi nó lại bị ẩn đi. Chỉ những doanh nhân
có con mắt tinh tường, giỏi phán đoán tình huống và có những hành động thiết thực mới
có thể nắm bắt và sử dụng cơ hội kinh doanh đồng thời kịp thời biến chúng thành lợi nhuận
và sự giàu có, như Jack Ma nói: "Kinh doanh ngày càng khó làm, nhưng càng khó thì cơ
hội càng cao, mấu chốt là ở tầm nhìn."

Tư duy 7: "Nhân mạch" là "Kim mạch", quan hệ xã hội là tài sản, trước tiên
kết một mạng lưới quan hệ rồi sau đó xông pha thiên hạ
Ở xã hội này, quan hệ xã hội là một nguồn lực vô cùng có giá trị. Trong nhiều trường
hợp, quan hệ xã hội chính là một nguồn tài chính, có thể được trực tiếp chuyển đổi thành
sự giàu có. Bất kể bạn đang bắt đầu kinh doanh hay có ý định khởi nghiệp, việc kiếm tiền
sẽ dễ dàng hơn bằng cách thiết lập một mạng lưới quan hệ, sau đó tìm kiếm, nắm bắt và sử
dụng các cơ hội kinh doanh. Đây là một lý do tại sao những người lớn tuổi, quan hệ xã hội
rộng lại có nhiều khả năng thành công hơn.

1.5. Tư duy và kỹ năng khởi nghiệp

Tư duy khởi nghiệp là cụm từ đang được rất nhiều bạn trẻ có ý tưởng tự xây dựng sự
nghiệp quan tâm hiện nay. Với lối tư duy đúng đắn, phù hợp sẽ góp phần giúp doanh nghiệp
phát triển đúng hướng. Dưới đây là thông tin liên quan bạn cần phải biết về tư duy nếu
muốn bắt tay vào quá trình khởi nghiệp.
1.5.1. Tư duy khởi nghiệp là gì? Tại sao cần có lối tư duy này
Khi khởi nghiệp, hành trình xuất phát từ việc lên ý tưởng cho đến lúc bắt tay thực
hiện chắc chắn không thể tránh khỏi những khó khăn, thử thách. Tư duy khởi nghiệp giúp
bạn có đủ năng lực, kiến thức và khả năng giải quyết các vấn đề trong quá trình này.

Tư duy khởi nghiệp là yếu tố giúp xây dựng doanh nghiệp đúng hướng
Tư duy khởi nghiệp bao gồm những hoạt động của tinh thần, cảm giác, khơi dậy nhận
thức về khởi nghiệp. Từ đó xác định được đúng đắn hướng giải quyết, có giải pháp phát
triển thế mạnh và cải thiện điểm yếu của bản thân.
Tư duy trong đời sống, học tập và làm việc thường ngày đã là một vấn đề vô cùng
quan trọng. Tư duy trong khởi nghiệp lại càng chiếm vai trò lớn hơn gấp nhiều lần. Nếu
không có một bộ óc tư duy minh mẫn, nhạy bén thì không thể thành công trong quá trình
biến ý tưởng khởi nghiệp thành hiện thực.
1.5.2. Tư duy khởi nghiệp đúng đắn, giúp doanh nghiệp phát triển
Bạn đang có ý tưởng kinh doanh? Hãy ghi nhớ những vấn đề này để đảm bảo bạn
đang sở hữu một tư duy khởi nghiệp đúng đắn, phù hợp và có giá trị.

Không ngại thay đổi


Những người đã và đang trải qua hành trình khởi nghiệp từ hai bàn tay trắng, bằng cả
tâm huyết và nỗ lực đều khẳng định rằng: Tư duy cũ hay mới đều không quan trọng. Điều
quan trọng là tư duy đó phù hợp với hiện trạng của bạn. Từ đó, chúng ta đều có thể nhận
thức được, nếu ngại thay đổi tư duy, chỉ giữ mãi một chiều hướng suy nghĩ sẽ chẳng thể
đáp ứng được nhu cầu thực tế.
Không thể phủ nhận việc tư duy hình thành theo từng giai đoạn. Tuy nhiên, không
phải doanh nghiệp nào cũng có thể tồn tại và phát triển theo cách mà giai đoạn đó đang
diễn ra. Sẽ có những tư duy đã cũ nhưng mang lại lợi nhuận và cơ hội để phát triển. Vậy
thì tại sao không thay đổi để có được kết quả tốt hơn đúng không?
Tìm phương án giải quyết đúng đắn trước mọi vấn đề
Rủi ro trong kinh doanh là điều không thể tránh khỏi. Thay vì trốn tránh, buồn bã và
buông bỏ thì cần phải bình tĩnh tìm ra phương án giải quyết từng vấn đề. Có thể nói, đây
là tư duy khởi nghiệp cần được “lập trình” sẵn trong nhận thức mỗi bạn trẻ có ý định khởi
nghiệp.
Tìm phương án giải quyết mọi vấn đề
Bởi khởi nghiệp là một chuỗi hành trình giải quyết và khắc phục vấn đề. Đến cuối
cùng, kết quả sẽ là một doanh nghiệp vững mạnh, hoạt động ổn định và bắt đầu cho thu lợi
nhuận. Trên thực tế, nếu như không thể tự mình tìm phương án giải quyết, cần phải có sự
trợ giúp từ cộng sự, cố vấn. Biết cách lắng nghe và tư duy sẽ là chìa khóa giúp bạn lúc này.
Khởi nghiệp phải đi cùng đam mê
Có thể khẳng định, bạn sẽ không thể thành công với một ý tưởng mới nào đó nếu như
không đặt tâm huyết và đam mê vào nó. Khởi nghiệp cũng vậy. Tư duy này mang lại niềm
tin và ý chí để người trẻ thêm vững bước và tự tin với quyết định của bản thân.

Cần có đam mê khi bắt đầu hành trình khởi nghiệp


Tư duy cháy hết mình, khởi nghiệp cùng đam mê trong giai đoạn đầu sẽ rèn luyện
cho người trẻ khả năng chịu đựng và gan dạ hơn. Thời điểm bắt tay vào làm việc lúc nào
cũng là lúc khó khăn nhất. Chính vì vậy, bạn cần tập trung mọi nguồn lực của mình để thúc
đẩy bản thân tiến về phía trước. Để từ đó, dù gặp bất cứ vấn đề nào bạn cũng đủ năng lực
và nhiệt huyết để đối mặt.
Khủng hoảng là điều hiển nhiên
Như đã đề cập trước đó, rủi ro là điều chắc chắn không thể tránh khỏi. Và những rủi
ro này cộng với nhiều yếu tố xung quanh vô tình tạo nên những khủng hoảng. Dù lớn hay
nhỏ cũng sẽ phần nào tạo ra ảnh hưởng đến người khởi nghiệp. Nếu không biết cách kiểm
soát nó, bạn sẽ đặt ý tưởng khởi nghiệp của mình vào dấu chấm hết.

Giữ vững tâm thế trước khủng hoảng


Khủng hoảng khởi nghiệp thường có hai giai đoạn: trước khi bắt đầu (ngăn cản từ gia
đình, thiếu vốn, chính sách pháp lý, thiếu nhân lực); trong giai đoạn đầu khởi nghiệp (sai
hướng đi, khủng hoảng từ khách hàng, đối tác, khủng hoảng từ kinh tế thị trường…).
Như vậy, chỉ cần có tư duy kiểm soát tốt, đứng vững trong hai giai đoạn này thì bạn
đã đạt được thành công nhất định. Việc còn lại là tiếp tục phát triển chiến lược, đánh đúng
thị trường tiềm năng…
1.5.3. Nguyên tắc vàng trong tư duy khởi nghiệp
Hiểu rõ lợi ích và giá trị của tư duy khởi nghiệp. Tuy nhiên, bạn lại đang gặp vấn đề
trong quá trình hình thành nó? Dưới đây là 5 nguyên tắc vàng giúp bạn có được hướng đi
đúng đắn trong kinh doanh.

Nguyên tắc 1: Bắt đầu từ nguồn vốn đang có


Khởi nghiệp là không ngại dấn thân, không ngại thất bại và làm mọi thứ từ nguồn
vốn hiện có. Bạn có kỹ năng, bạn có kiến thức, bạn có đam mê… Tất cả đã là yếu tố cần
thiết để bắt đầu một cuộc khởi nghiệp.

Vốn nhiều là một lợi thế, tuy nhiên vốn ít cũng không là vật cản cho ý tưởng hay. Bởi
nếu như bạn được đầu tư nhiều vốn, bạn có nguồn tiền mạnh nhưng kế hoạch khởi nghiệp
không khả thi thì cũng sẽ nhanh chóng làm mất đi khoản tiền đó.

Nguyên tắc 2: Biến thách thức thành tiềm năng


Điều thứ hai cần ghi nhớ: biến thách thức thành tiềm năng. Nghe có vẻ khá trừu tượng
và bất khả thi. Tuy nhiên, giữ vững được nguyên tắc này, bạn sẽ có thêm năng lực và khả
năng tư duy tốt.
Có nghĩa rằng, khi gặp khó khăn, trong quá trình giải quyết nó, cần phải biết cách tìm
được cơ hội trong những vấn đề. Nhìn tổng quát mọi mặt của những sự cố, chắc chắn sẽ có
tiềm năng và cơ hội ở một khía cạnh nào đó. Có chăng chỉ là cách nhìn tiêu cực của bạn
đang che lấp đi nó mà thôi!
Nguyên tắc 3: Chìa khóa nằm ở quan hệ với đối tác
Một sự thật cần phải ghi nhớ rằng: không một doanh nghiệp, công ty nào có thể tồn
tại và phát triển nếu không có sự hợp tác, cộng tác với các đơn vị khác. Vì vậy, nguyên tắc
thứ 3 đề cập đến mối quan hệ với đối tác.

Cần có những kế hoạch xây dựng mối quan hệ. Làm việc dựa trên chủ nghĩa: hợp tác
cùng phát triển, hỗ trợ nguồn lực để cùng nhau thành công. Vấn đề này cũng cần phải có
kế hoạch rõ ràng và một cái nhìn thực tế để xác định đâu là đối tác có thể làm việc lâu dài.

Nguyên tắc 4: Kiểm soát tốt mọi thứ


Mọi trường hợp đều có thể xảy ra. Nhất là trong nền kinh tế thị trường luôn luôn biến
đổi và có xu hướng loại trừ như hiện nay. Để thành công, bạn cần ghi nhớ nguyên tắc kiểm
soát mọi vấn đề, mọi lúc mọi nơi. Cần đảm bảo trước và trong quá trình khởi nghiệp, bạn
có thể kiểm soát được tình hình và kịp thời có mặt để giải quyết nó.
Nguyên tắc 5: Tỉnh táo và biết lượng sức mình
Từ xưa chúng ta đã có câu: “ Biết người biết ta, trăm trận trăm thắng”. Ý nghĩa của
câu nói này cũng được vận dụng để làm lời khuyên dành cho những bạn trẻ đang nung nấu
ý tưởng khởi nghiệp. Phải minh mẫn, tỉnh táo nhận thức được khả năng hiện tại của bản
thân.
Không nên quá tự tin, dấn thân vào những hướng đi không khả thi với công ty mình.
Điều này được thể hiện rõ nhất ở cách xây dựng phương hướng phát triển kinh doanh.
Tư duy khởi nghiệp là chìa khóa giúp doanh nghiệp có hướng đi đúng đắn và đạt đến
thành công. Có tư duy đúng, nhanh nhạy, nhận thức được tình hình là yếu tố cần có của
một nhà lãnh đạo tài ba.
Chương 2. KỸ NĂNG TƯ DUY SÁNG TẠO
MỤC TIÊU

Sau khi học xong phần này, sinh viên có thể:

- Giải thích được bản chất của sáng tạo và tư duy sáng tạo.

- Nhận thức được vai trò của tư duy sáng tạo đối với sự phát triển của bản
thântrong học tập, trong công việc cũng như trong cuộc sống.
- Phân tích các rào cản của tư duy sáng tạo.

- Nhận diện các đặc điểm của những người sáng tạo.

- So sánh sáng tạo và trí thông minh.

- Đánh giá điểm mạnh, điểm hạn chế trong tư duy của bản thân, từ đó xây
dựng kếhoạch để cải thiện khả năng tư duy theo hướng sáng tạo hơn cũng như rèn
luyện những thóiquen cho sự sáng tạo.

2.1. Tại sao phải sáng tạo

Bộ lao động hoa kỳ năm 2018 đã đưa ra 13 kỹ năng thiết yếu cho người lao động tại
quốc gia của mình trong thế kỷ thứ 21. Theo đó, kỹ năng tư duy sáng tạo là một trong
những kỹ năng được đánh giá hàng đầu. Trong cuộc sống nói chung và công việc nói riêng,
nếu thiếu tư duy sáng tạo thì con người có thể sẽ gặp khó khăn khi giải quyết những vấn
đề nan giải, đòi hỏi phải có những giải pháp mang tính đột phá, mới lạ.
1. Tư duy Sáng tạo (Creative Thinking)
2. Đặt mục tiêu, tạo động cơ (Set goal)
3. Quan hệ (giao tiếp ứng xử) (Communication)
4. Lãnh đạo (Leadership)
5. Học hỏi (Learning Ability)
6. Lắng nghe (Listening)
7. Thương lượng (Negotiation)
8. Thuyết trình và diễn giải ý tưởng (Presentation)
9. Đảm bảo tính hiệu quả (Effectiveness)
10. Phát triển cá nhân trong công việc (Personal Development)
11. Giải quyết nhanh vấn đề, tìm giải pháp (Problem Solving)
12. Lòng tự tôn về bản thân
13. Làm việc theo nhóm (Teamwork)
Trong xã hội thông tin trước đây, thông tin là sức mạnh, ai nắm thông tin người đó có
khả năng chiến thắng. Nhưng xã hội hiện đại là một xã hội “phẳng” về thông tin và mọi
mặt, trong xã hội phẳng đó, con người cần tạo được sự khác biệt để không bị loại bỏ khỏi
vòng quay xã hội. Những công dân toàn cầu hiện nay, họ không chỉ cần bước theo vòng
quay của xã hội mà cần phải đi trước một bước để mở lối, kéo xã hội đi theo.
Chúng ta cần sáng tạo ra cái mới chứ không chỉ dừng lại ở việc làm theo những gì
người khác đã làm. Đó là lý do, tư duy sáng tạo là một trong những yếu tố quyết định sự
thành công của một con người và được các nhà tuyển dụng săn lùng ráo riết khi muốn tuyển
các vị trí quan trọng trong doanh nghiệp của mình.
Tư duy sáng tạo là sự khác biệt, ưu thế tuyệt đối của loài người so với các sinh vật
khác. Tư duy sáng tạo đóng vai trò vô cùng quan trọng, nếu như không nói là quyết định
đối với quá trình tiến hóa và phát triển của xã hội loài người, đặc biệt là trong thế kỷ 21
này- khi mà nền kinh tế tri thức (với hàm lượng sáng tạo chiếm ưu thế tuyệt đối) lên ngôi.
Chính nhờ có sáng tạo mà qua từng thời đại, con người chế tạo ra vô số thiết bị để “tăng
tiến” khả năng của con người. Như máy bay là sự tăng tiến khả năng tiếp cận không trung,
điện thoại là sự tăng tiến cho khả năng nói và nghe.
2.2. Khái niệm tư duy sáng tạo

2.2.1. Khái niệm tư duy


2.2.1.1. Các định nghĩa tư duy

Dưới góc độ sinh lý học, tư duy được hiểu là một hình thức hoạt động của hệ thần
kinh thể hiện qua việc tạo ra các liên kết giữa các phần tử đã ghi nhớ được chọn lọc và kích
thích chúng hoạt động để thực hiện sự nhận thức về thế giới xung quanh, định hướng cho
hành vi phù hợp với môi trường sống.
Dưới góc độ tâm lý học, tư duy là một hiện tượng tâm lý, là hoạt động nhận thức bậc
cao ở con người. Tư duy là một quá trình tâm lý phản ảnh những thuộc tính bản chất, những
mối liên hệ và quan hệ bên trong, có tính chất qui luật của sự vật, hiện tượng trong hiện
thực khách quan.
Tư duy không những giải quyết được những nhiệm vụ trước mắt mà còn có thể giải
quyết cả những nhiệm vụ trong tương lai. Tư duy tiếp nhận thông tin và cải tạo sắp xếp
thông tin, làm cho những thông tin này có ý nghĩa hơn trong hoạt động của con người.
Cơ sở sinh lý của tư duy là hoạt động của võ đại não. Hoạt động tư duy đồng nghĩa
với hoạt động trí tuệ. Mục tiêu của tư duy là tìm ra các triết lý, lý luận, phương pháp luận,
phương pháp, giải pháp trong các tình huống hoạt động của con người. [24]
2.2.1.2. Phân loại tư duy

Có nhiều cách phân loại tư duy, sau đây là một số cách phân loại phổ biến:
Theo GS.VS Nguyễn Cảnh Toàn, GS.TS Nguyễn Văn Lê và nhà giáo Châu An, tư
duy được chia ra làm các loại sau:
− Các loại tư duy cơ bản, phổ biến: tư duy logic (dựa trên luật bài trung và tam đoạnluận),
tư duy biện chứng và tư duy hình tượng.
− Xét về mức độ độc lập, tư duy được chia thành 4 bậc: tư duy lệ thuộc, tư duy độc lập,
tư duy phê phán (phản biện), tư duy sáng tạo.
− Xét đặc điểm của đối tượng để tư duy, tư duy được chia ra làm 2 loại: tư duy trừu tượng
và tư duy cụ thể.
Theo GS.TS Nguyễn Quang Uẩn và nhiều tác giả nghiên cứu về tâm lý học đại cương,
tư duy được phân loại như sau:
− Xét về mức độ phát triển của tư duy có thể chia tư duy làm 3 loại: Tư duy trực quan –
hành động (con người giải quyết nhiệm vụ bằng những hành động cụ thể, thực tế); Tư
duy trực quan – hình ảnh (tư duy phụ thuộc vào hình ảnh của đối tượng đang tri giác);
Tư duy trừu tượng (giải quyết nhiệm vụ dựa trên việc sử dụng các khái niệm, các kết
cấu logic, được tồn tại và vận hành nhờ ngôn ngữ).
− Xét theo hình thức biểu hiện của nhiệm vụ và phương thức giải quyết vấn đề, có: Tư
duy thực hành (nhiệm vụ được đề ra một cách trực quan, dưới hình thức cụ thể, phương
thức giải quyết là những hành động thực hành); Tư duy hình ảnh cụ thể (giải quyết
nhiệm vụ dựa trên những hình ảnh trực quan đã có); Tư duy lý luận (nhiệm vụ đề ra
dưới hình thức lý luận, và giải quyết nhiệm vụ đòi hỏi phải sử dụng những khái niệm
trừu tượng, những tri thức lý luận).
2.2.1.3. Các cấp độ tư duy

Theo nhà giáo dục Mỹ Benjamin S. Bloom, tư duy của con người gồm 6 cấp độ,
thường được gọi tắt là Thang Bloom (1956) hay Bảng phân loại Bloom (Bloom’s
Taxonomy):
Cấp độ 1: Biết (Knowledge) – có thể nhắc lại những tài liệu đã học trước đó bằng
cách gợi nhớ các sự kiện, thuật ngữ và khái niệm cơ bản.
Cấp độ 2: Hiểu (Comprehension) – chứng tỏ việc hiểu vấn đề và ý tưởng thông qua
khả năng sắp xếp, so sánh, diễn giải trình bày các ý chính.
Cấp độ 3: Vận dụng (Application) – Giải quyết các vấn đề bằng cách vận dụng
những kiến thức đã học, các sự kiện, phương pháp và quy tắc theo những cách khác nhau.
Cấp độ 4: Phân tích (Analysis) - nghiên cứu và phân chia thông tin thành từng phần
thông qua việc xác định động cơ và lý do; tạo ra các lập luận và tìm ra các luận cứ đểbổ trợ
cho việc khát quát hóa.
Cấp độ 5: Tổng hợp (Synthesis) – biên soạn và tổng hợp thông tin lại với nhau theo
những cách khác nhau, đề xuất những giải pháp thay thế.
Cấp độ 6: Đánh giá (Evaluation) – Trình bày và bảo vệ ý kiến bằng cách đưa ra
những phán đoán về thông tin, tính hợp lý của các ý kiến hoặc chất lượng công việc dựa
trên các tiêu chí, chuẩn mực.
Nhận thấy thang trên chưa thật sự hoàn chỉnh, vào giữa thập niên 1990, Lorin
Anderson, một học trò của Benjamin Bloom, đã cùng một số cộng sự đề xuất sự điều chỉnh
(Pohl, 2000) như sau:
Cấp độ 1: Nhớ (Remembering): Có thể nhắc lại các thông tin đã được tiếp nhận
trước đó. Ví dụ: Viết lại một công thức, đọc lại một bài thơ, mô tả lại một sự kiện, nhận
biết phương án đúng.
Cấp độ 2: Hiểu (Understanding): Nắm được ý nghĩa của thông tin, thể hiện qua khả
năng diễn giải, suy diễn, liên hệ, khái quát. Ví dụ: Giải thích một định luật, phân biệt cách
sử dụng các thiết bị, viết tóm tắt một bài báo, trình bày một quan điểm.
Cấp độ 3: Vận dụng (Applying): Áp dụng thông tin đã biết vào một tình
huống, điều kiện mới. Ví dụ: Vận dụng một định luật để giải thích một hiện tượng, áp
dụng một công thức để tính toán, thực hiện một thí nghiệm dựa trên qui trình.

Cấp độ 4: Phân tích (Analyzing): Chia thông tin thành những phần nhỏ và chỉ ra
mối liên hệ của chúng tới tổng thể. Ví dụ: Lý giải nguyên nhân thất bại của một doanh
nghiệp, hệ thống hóa các văn bản pháp qui, xây dựng biểu đồ phát triển của một doanh
nghiệp.
Cấp độ 5: Đánh giá (Evaluating): Đưa ra nhận định, phán quyết của bản thân đối
với thông tin dựa trên các chuẩn mực, tiêu chí. Ví dụ: Phản biện một nghiên cứu, bài báo;
đánh giá khả năng thành công của một giải pháp; chỉ ra các điểm yếu của một lập luận.
Cấp độ 6: Sáng tạo (Creating): Xác lập thông tin, sự vật mới trên cơ sở những
thông tin, sự vật đã có. Ví dụ: Thiết kế một mẫu nhà mới, xây dựng một công thức mới,
sáng tác một bài hát; xây dựng hệ thống các tiêu chí để đánh giá một hoạt động; đề xuất
hệthống các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế; xây dựng cơ sở lý luận cho một
quanđiểm; lập kế hoạch tổ chức một sự kiện mới.

(Nguồn: Internet)

Có ba sự thay đổi đáng lưu ý trong sự điều chỉnh này so với Thang Bloom: (1)
cấp độ tư duy thấp nhất là Nhớ thay vì Biết, (2) cấp Tổng hợp được bỏ đi và đưa thêm
Sáng tạovào mức cao nhất, (3) các danh động từ được thay cho các danh từ. Sự điều
chỉnh này sau đó đã nhận được sự ủng hộ bởi đa số các cơ sở giáo dục, nhất là các
trường đại học – nơi đề cao các hoạt động giúp phát triển năng lực sáng tạo của người
học. (Trích trong bài viết“Thang cấp độ tư duy Bloom” của TS. Lê Văn Hảo – Trường
ĐH Nha Trang).
Như vậy, có thể thấy, sáng tạo là cấp độ tư duy cao nhất của con người. Việc
phát triển tư duy sáng tạo cho người học đang được đề cao trong các trường học ở nước
ta hiệnnay, đặc biệt là sinh viên các trường cao đẳng, đại học.

2.2.2. Khái niệm sáng tạo và tư duy sáng tạo


2.2.2.1. Định nghĩa về sáng tạo và tư duy sáng tạo

Theo từ điển triết học, sáng tạo là quá trình hoạt động của con người tạo ra những giá
trị vật chất, tinh thần, mới về chất. Các loại hình sáng tạo được xác định bởi đặc trưng nghề
nghiệp như khoa học, kỹ thuật, văn học nghệ thuật, tổ chức, quân sự... Có thể nói sángtạo có
mặt trong mọi lĩnh vực của thế giới vật chất và tinh thần (Phan Dũng).
Cái chính yếu của sáng tạo là sự mới mẻ của nó, và bởi thế chúng ta không có tiêu
chuẩn qua đó có thể xét đoán nó (Carl Roger).
Nhà tâm lý học Nga L.X. Vưgốtxki khẳng định: “Sự sáng tạo thật ra không phải chỉ
có ở nơi nó tạo ra những tác phẩm lịch sử vĩ đại, mà ở khắp nơi nào con người tưởng tượng,
phối hợp, biến đổi và tạo ra một cái gì mới, cho dù cái mới ấy nhỏ bé đến đâu đi nữa so với
những sáng tạo của các thiên tài”. Trong đời sống hàng ngày, xoay quanh chúng ta, sáng
tạo là một điều kiện cần thiết của sự tồn tại và tất cả cái gì vượt qua khuôn khổ cũ và chứa
đựng dù chỉ một nét của cái mới, thì nguồn gốc của nó đều do quá trình sáng tạo của con
người. [19]
Sáng tạo còn có nghĩa là tạo ra giá trị mới, giá trị mới đó có ích hay có hại là tùy
theo quan điểm người sử dụng và đối tượng nhận hiệu quả của việc sử dụng. Ở đây, ta luôn
coi giá trị mới là có ích cho đối tượng nhận hiệu quả của việc sử dụng [24].
Theo GS.TS Phạm Thành Nghị, sáng tạo có thể được coi là quá trình tiến tới cái mới,
là năng lực tạo ra cái mới, sáng tạo được đánh giá trên cơ sở sản phẩm mới, độc đáo và có
giá trị. [14, trang 28]
Theo TS. Huỳnh Văn Sơn, sáng tạo gồm 3 thuộc tính cơ bản [19]:
❖ Tính mới mẻ: Sáng tạo phải tạo ra cái gì đó mới mẻ, có thể là mới đối với cá nhân
hoặc mới đối với xã hội.
❖ Tính độc lập – tự lập: Tính độc lập – tự lập tồn tại trong cả tư duy và hoạt động.Nó
không phải là tính cá nhân hay sự đơn độc mà vẫn có thể có sự phối hợp của nhiều
cá nhân dù rằng mỗi cá nhân vẫn giữ sự độc lập của chính mình trong sự phối hợp.
Ở đây, bất kì một cá nhân nào hay tổ chức nào – nhóm sáng tạo ra ý tưởng, khám
phá ra ý tưởng cũngbắt đầu từ việc phải độc lập suy nghĩ và tác chiến. Nhờ vào tư
duy độc lập thì sáng tạo lấynó làm tiền đề để nảy sinh giải pháp mới.
❖ Tính có lợi: Sáng tạo phải tạo ra cái mới nhưng cái mới ấy phải đảm bảo tính hiện
thực, phục vụ cho lợi ích của con người và xã hội.
Từ các quan điểm trên về sáng tạo, chúng tôi xin đưa ra cách hiểu về sáng tạo được
sử dụng trong tài liệu này:
“Sáng tạo có thể được tiếp cận dưới góc độ quá trình hoạt động của con người, hoặc
được tiếp cận dưới góc độ nhân cách. Sáng tạo được hiểu là tìm ra cái mới, cách giải quyết
mới, có giá trị. Cái mới, có giá trị được thể hiện trong ý tưởng, trong cách thứcgiải quyết
vấn đề, trong sản phẩm ấy có thể diễn ra ở cấp độ cá nhân hoặc/và ở cấp độ xã hội, dựa
trên sự độc lập trong tư duy và hoạt động của con người”.
Sáng tạo gắn liền với sự thay đổi, đưa ra cái mới (đổi mới), sáng chế, các ý tưởng
mới, các phương án lựa chọn mới. Sự sáng tạo thuộc về năng lực ra quyết định, thuộc về
sự kết hợp độc đáo hoặc liên tưởng, phát ra các ý tưởng đạt được kết quả mới và ích lợi.
Mọi người có thể dùng tính sáng tạo của mình để đặt vấn đề một cách bao quát, phát triển
các phương án lựa chọn, làm phong phú các khả năng và tưởng tượng các hậu quả có thể
nảy sinh. Bạn làm được gì mới, khác và có ích lợi, đấy là sáng tạo. Sự sáng tạo nảy sinh ở
mọi tầng lớp và mọi giai đoạn trong cuộc sống của chúng ta.
Tư duy sáng tạo là kiểu tư duy đặc biệt, là một quá trình độc đáo, không chỉ là thao
tác với những thông tin đã biết theo con đường logic hay lấy ra từ trí nhớ. “Nghĩ sáng tạo
là nhìn một vấn đề, một câu hỏi... theo những cách khác với thông thường. Tức là nhìn mọi
thứ từ các góc độ, tầm nhìn khác nhau, "nhìn" theo những cách không bị hạn chế bởi thói
quen, bởi phong tục, bởi tiêu chuẩn...”
Tư duy sáng tạo được hiểu là: Khả năng giải quyết vấn đề bằng cách tạo ra cái mới,
bằng cách thức mới nhưng đạt được kết quả một cách hiệu quả, hoặc Khả năng giải quyết
vấn đề hiệu quả dựa trên sự phân tích lựa chọn các giải pháp tốt nhất có thể có. Cách giải
quyết này thường là mới, mang tính sáng tạo và hướng đến xu thế tối ưu.
Theo quan điểm của chúng tôi, tư duy sáng tạo là “cách nhìn nhận vấn đề, sự việc,
con người... theo những cách thức khác với cách nhìn nhận thông thường - đó là những
cách nhìn mới mẻ - bằng việc sử dụng kiến thức của mình và thay đổi bối cảnh mà chúng
ta nghĩ về những kiến thức đó. Nói cách khác, đó là việc “nhìn những điều mọi người đều
nhìn thấy và nghĩ ra một điều gì đó khác biệt”. Tư duy sáng tạo phát triểntừ tư duy phản
biện – một quá trình tư duy biện chứng gồm phân tích và đánh giá một thông tin đã có theo
các cách nhìn khác cho vấn đề đã đặt ra nhằm làm sáng tỏ và khẳngđịnh lại tính chính xác
của vấn đề.
Cơ sở của tư duy sáng tạo là phép phân kỳ trong hoạt động tư duy, đó là hoạt động
suy nghĩ để cá nhân tìm ra nhiều phương pháp, nhiều cách giải quyết khác nhau để đạt được
kết quả mà vấn đề đặt ra.
Tư duy sáng tạo là chủ đề của một lĩnh vực nghiên cứu còn mới. Nó nhằm tìm ra các
phương án, biện pháp thích hợp để kích hoạt khả năng sáng tạo và để tăng cường khả năng
tư duy của một cá nhân hay một tập thể cộng đồng làm việc chung về một vấn đề hay lĩnh
vực. Ứng dụng chính của loại hình tư duy này là giúp cá nhân hay tập thể thực hành nó tìm
ra các phương án, các lời giải từ một phần đến toàn bộ cho các vấn đề. Các vấn đề này
không chỉ giới hạn trong các ngành nghiên cứu về khoa học kỹ thuật mà nó có thể thuộc
lĩnh vực khác như chính trị, kinh tế, xã hội, nghệ thuật... hoặc trong các phát minh, sáng
chế.
Như vậy, học kỹ năng tư duy sáng tạo là học các cách thức, các kỹ thuật để có
những cách tiếp cận, nhìn nhận và giải quyết vấn đề đề một cách linh hoạt, mới mẻ và
hữu ích. Đó là kiểu tư duy ra khỏi “chiếc hộp”, ra khỏi “lối mòn”.

2.2.2.2. Các cấp độ sáng tạo

Sáng tạo có thể được biểu đạt ở các cấp độ khác nhau. Có thể chia sáng tạo thành 5
cấp độ sau:
❖ Sáng tạo biểu đạt: là sự thể hiện ra bên ngoài những mối quan hệ, liên tưởngtrong
cuộc sống thường ngày, trong những sản phẩm lao động. Sáng tạo ở cấp độ này thể
hiện trong giao tiếp như sự biểu đạt ý tưởng một cách hóm hỉnh, trong cải biến các quan
hệlao động, trong cuộc sống, các chi tiết mới trong sản phẩm...
❖ Sáng chế: là việc tạo ra những vật dụng, dụng cụ mới chưa từng có trong tự nhiên và
trong cuộc sống của con người dựa trên những kiến thức phát hiện được bằng conđường
khoa học cũng như những kinh nghiệm thu nhận được trong cuộc sống.
❖ Phát minh: là sự phát hiện ra các quy luật của sự vật hiện tượng có sẵn trong tựnhiên,
xã hội và tư duy. Những quy luật này đang tác động, đang tồn tại nhưng con người,loài
người chưa phát hiện ra trước đó.
❖ Sáng tạo ở mức cải biến: là những thay đổi mang lại do tạo ra được những chuyển
hóa, những đột phá trong khoa học, công nghệ, những thay đổi trong xã hội nhờ những
phát minh, sáng chế trong nhiều lĩnh vực hay những thay đổi trong cách nhìn nhận,
cách xử lý tình huống một cách tổng thể có sự tham gia của nhiều nhà khoa học, nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực công nghệ nhằm cải biến thực tiễn.
Sáng tạo có thể tạo ra các lĩnh vực, ngành nghề mới.
2.3. Ba thành phần của sáng tạo

Nhà khoa học Teresa Amabile cho rằng sáng tạo bao gồm 3 thành phần: (1) Sự thông
thạo kiến thức; (2) Những kỹ năng tư duy sáng tạo; (3) Động cơ.

Mô hình 3 nhân tố hình thành sự sáng tạo cá nhân

(Nguồn: Quản lý tính sáng tạo và đổi mới – Tạp chí Business Haverd
Review)
- Sự thông thạo kiến thức: Rõ ràng để tạo ra một phần mềm mới, các nhà lập trình
phải am hiểu rất rõ về các kỹ thuật lập trình cũng như cách thức và quy trình để tạo raphần
mềm. Những nhà soạn nhạc thiên tài phải có kiến thức cực kì uyên bác về âm nhạc.
Vì thế nếu chúng ta có càng nhiều kiến thức về một lĩnh vực nào đó thì khả năng sáng
tạo của chúng ta ở lĩnh vực đó càng cao. Vì thế có một định nghĩa khác cho sự sáng tạo là
“khảnăng sắp xếp những thứ đã có sẵn theo một trật tự mới”. Những nguyên liệu cho sự
sáng tạo là các kiến thức có sẵn và những kiến thức này là nền tảng cho lối tư duy của mỗi
người.Kiến thức là nền tảng cho những ý tưởng mới. Tuy nhiên, kiến thức chỉ là điều kiện
cần đểsáng tạo chứ chưa phải là tất cả. Hầu hết chúng ta đã từng gặp những người có kiến
thức sâu sắc nhưng vẫn chưa thể đưa ra một ý tưởng sáng tạo nào. Những kiến thức đó chỉ
ở trong đầu họ bởi họ chưa bao giờ nghĩ về chúng theo một hướng mới. Như vậy, một điều
quan trọng nữa để trở nên sáng tạo nằm ở những gì chúng ta làm với kiến thức của mình,
nói cách khác, đó chính là những kỹ năng tư duy sáng tạo.
- Những kỹ năng tư duy sáng tạo: được xem là cách con người tiếp cận vấn đề một
cách linh hoạt và giàu trí tưởng tượng như thế nào. Những giải pháp mà họ suy nghĩ có khả
năng vượt ra những tư duy bình thường. Thuật ngữ này được mô tả là khả năng “suynghĩ ra
ngoài chiếc hộp (thinking out of box)”, tức là những suy nghĩ vượt ra những lề thóithông
thường mà chúng ta gặp hàng ngày.
- Động cơ được hiểu là các yếu tố thôi thúc cá nhân tìm ra những giải pháp sáng tạo.
Nó quy định phương hướng, mục đích, cường độ của hoạt động, thể hiện ở tinh thần say
mê, tính tích cực hoạt động được tạo ra chủ yếu nhờ hứng thú, sự thỏa mãn nhu cầu chiếm
lĩnh ý tưởng mới, phức tạp và thách thức bằng chính hoạt động sáng tạo.
Người Việt có câu “cái khó ló cái khôn”. Câu này mang ý nghĩa là khi chúng ta rơi
vào hoàn cảnh khó khăn thì chúng ta mới có động cơ tìm ra những ý tưởng để giải quyết
những vấn đề của mình. Động cơ có thể mang tính hướng nội hay hướng ngoại. Các yếu tố
bên ngoài cá nhân như sự thúc đẩy của môi trường, các phần thưởng hay các hình phạt chế
tài là các yếu tố có thể thúc đẩy cá nhân phát huy khả năng sáng tạo của mình. Tuy nhiên,
những nghiên cứu cũng chỉ ra những động cơ bên trong như niềm đam mê nội tại về lĩnh
vực nào đó thì có ảnh hưởng rất quan trọng đến sự sáng tạo. Điều này được chứng minh
bởi Daniel Pink trong cuốn sách Động lực 3.0. Con người tiến hóa từ Động lực 1.0 là động
cơ sinh tồn lên động lực 2.0 là "cây gậy và củ cà rốt" - tức là động lực bên ngoài, và nay là
động lực 3.0 – động lực nội tại bên trong mỗi người. Ở thế kỷ 21, công việc ngày càng đòi
hỏi sáng tạo nên các công ty phải tạo cho người lao động tinh thần đam mê công việc mình
đang làm.
Những phân tích trên đây cho chúng ta thấy có thể học được sự sáng tạo từ việc
pháttriển ba yếu tố: kiến thức, các kỹ năng tư duy sáng tạo và động lực.

Thứ nhất, chúng ta hiểu được để sáng tạo trong lĩnh vực gì thì trước hết phải am hiểu
những kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực đó. Cuối cùng, cái mà sáng tạo hướng đến là
có thể vận dụng kiến thức nhân loại để phục vụ cuộc sống một cách nhanh nhất và hiệu quả
nhất. Hiểu được nền tảng khoa học hiện tại thì chúng ta mới có thể đưa ra sáng kiến được.
Thứ 2, chúng ta cần rèn luyện các kỹ năng tư duy sáng tạo để có cách tiếp cận vấn
đề một cách linh hoạt, mềm dẻo và giàu trí tưởng tượng.
Thứ 3, chúng ta cần tự tạo động cơ, nhất là động cơ bên trong, và được tạo động cơ
để thúc đẩy sự sáng tạo trong môi trường học tập cũng như môi trường làm việc.
2.4. Các rào cản của tư duy sáng tạo
Sự sáng tạo của con người là vô hạn, nhưng không phải ai cũng dám áp dụng
những ý tưởng sáng tạo của mình vào thực tế vì nhiều lý do khác nhau. Lý do chính là
vì trong quá trình tìm tòi, học hỏi, nghiên cứu theo định hướng sáng tạo, mỗi cá nhân,
tập thể có thể phải đối mặt với nhiều rào cản, đặc biệt là các rào cản về tâm lý, tâm
thức. Chính những điều đó vô tình trở thành rào cản tư duy sáng tạo. Vậy những nguyên
nhân cản trở tư suy sáng tạo là gì, làm thế nào để phát hiện ra và phá vỡ nó?

Có thể liệt kê ra một số nguyên nhân như sau:


2.4.1. Lối mòn tư duy:

Càng trưởng thành, con người càng có nhiều định kiến về mọi thứ. Các định kiến
đó là do các lối mòn tư duy đã hình thành trong cuộc sống. Những định kiến này thường
làm cho chúng ta không nhìn nhận được thấu đáo những gì mà chúng ta đã biết hay tin
tưởng là có thể xảy ra. Chúng ngăn cản sự thay đổi và tiến bộ. Đó là những lối nghĩ
thông thường. Đó là sức ỳ của tư duy do đã quen suy nghĩ theo lối mòn.
2.4.2. Tin vào kinh nghiệm:

Khi thực hiện một kế hoạch hay quyết định một vấn đề gì đó, có thể người ta
không cần suy nghĩ, tìm giải pháp tốt nhất, ý tưởng mới, mà lại cho rằng những việc
đó mình đã làm nhiều lần rồi, không có gì phải suy nghĩ, đắn đo. Chính sự quá tin
tưởng vào kinh nghiệm đó vô tình giết chết tư duy sáng tạo của chính họ. Do đó, nếu
muốn làm một việc gì hay quyết định vấn đề gì đó, dù rất quen thuộc, cũng đừng vội
vàng tin tưởng vào những kinh nghiệm có sẵn mà hãy đặt ra những câu hỏi; tìm ra góc
độ khác cho vấn đề và thử tìm cách giải quyết theo hướng khác, cách thức khác.
2.4.3. Sợ thất bại:

Sợ thất bại cũng là nguyên nhân chính gây cản trở tư duy sáng tạo. Những cách
nghĩ mới, cách làm mới thường phải đối mặt với nhiều rủi ro và nguy cơ thất bại cao.
Người mang tâm lý này thường nghĩ: tôi không phải là người sáng tạo, tôi không thể
giải quyết vấn đề đó, tôi sợ phải trả giá cho sự thất bại. Họ thường cảm thấy không đủ
khả năng để giải quyết vấn đề gặp phải: không đủ năng lực, trình độ, kinh nghiệm, khả
năng sáng tạo… Họ gác súng ngay trước khi trận chiến bắt đầu, từ chối vấn đề khi chưa
hề giải quyết nó. Do đó, nhiều người chọn cách an toàn là cứ làm theo cái sẵn có.
Chính suy nghĩ như vậy sẽ biến người ta trở thành kẻ nhát gan, không dám khám
phá, thử những cái mới, dần dần sẽ làm thui chột sự tư suy sáng tạo của chính mình.
Bên cạnh đó, tính lười biếng cũng khiến chúng ta không suy nghĩ, mà không suy nghĩ
thì không thể suy nghĩ sáng tạo…Thực chất, ai cũng có năng lực sáng tạo, chỉ cần có
đủ niềm tin và sự dũng cảm, ai cũng có thể tìm ra lời giải cho những vấn đề mà mình
gặp phải, ít nhất là những vấn đề liên quan đến cuộc sống cá nhân.
2.4.4. Sợ bị chê cười:

Khi tạo ra một cái gì đó mới. Người có tâm lý ngại thay đổi thường quan tâm đến
việc người khác sẽ nghĩ gì và lo sợ các ý tưởng của mình bị đánh giá như “trò trẻ con”.
Thực tế của cuộc sống, những ý tưởng mới ra đời thường có thể bị chế nhạo, chỉ trích.
Những người có sáng tạo là những người hay có những ý tưởng khác người và ít được
sự chấp thuận của mọi người xung quanh. Chính vì tâm lý sợ bị chê cười nên nhiều ý
tưởng chỉ được dừng lại ở suy nghĩ và không dám bộc lộ ra, lâu dần nó khiến người ta
trở nên tự ti với chính những ư tưởng, sáng tạo của mình, không muốn nghĩ đến những
ý tưởng được cho là điên rồ đó nữa.

Do đó, cần lưu ý: những tiến bộ được thực hiện chỉ bởi những người có đủ sức
mạnh để chịu đựng sự cười chê. Khi vượt qua tâm lý ngại thay đổi, mỗi cá nhân tự cởi
bỏ những ràng buộc cho tư duy sáng tạo của mình.
2.4.5. Không muốn chấp nhận những ý tưởng khác thường:

Nhiều người ngại tư duy sáng tạo, chỉ thích làm theo người khác, chỉ bám theo
đuôi của những ý tưởng có sẵn trước đó của người khác mà không muốn động não, tư
duy để tìm ra những sáng kiến, ý tưởng mới cho công việc cũng như trong cuộc sống.
Những người có tư duy sáng tạo là những người dám vượt qua những quy tắc, chuẩn
mực có sẵn trước đó.

Còn những người chỉ dám thu mình, chỉ để đảm bảo an toàn cho mình sẽ không
thể có những ý tưởng hay, khác lạ, không dám đột phá vượt ra ngoài những quy tắc.
Những người đó sẽ khó có được những ý tưởng hay, hướng giải quyết công việc khác
cho dù họ có thể đã nghĩ đến nó. Họ luôn giải quyết mọi việc theo hướng mà người
khác đã làm; thích làm theo kiểu “nước tới đâu bắc cầu tới đó” để giải quyết công việc.
2.4.6. Chấp nhận sự sẵn có:

Đó là khi con người chỉ muốn đi theo một lối mòn đã được nhiều người đi trước
đó hoặc chính họ là người cũng đã nhiều lần đi trên con đường đó. Họ không muốn
sáng tạo ra một con đường mới vì nhiều lý do khác nhau. Hơn nữa sự có sẵn lúc nào
cũng mang lại cảm giác an toàn, cho dù nó có cũ đến mức nào. Nếu có tư tưởng chấp
nhận sự có sẵn như vậy, khó có thể sáng tạo. Hãy nhanh chóng thay đổi, nếu khô ng đó
sẽ là rào cản rất lớn đối với việc tư duy sáng tạo.

Đó là sức ỳ của tư duy do đã quen suy nghĩ theo cái có sẵn. Ngoài ra, tính lười
biếng cũng khiến con người không suy nghĩ, mà không suy nghĩ thì không thể suy nghĩ
sáng tạo. là xóa bỏ khỏi tâm trí cụm từ “Không thể có ý tưởng/ cách/giải pháp nào hay
hơn nữa!”. Đừng luôn tuân theo những cách giải quyết vấn đề đã có, đừng chấp nhận
những ý tưởng mà ai cũng nghĩ ra được, đừng hài lòng với sản phẩm hiện đang có.
Luôn đặt ra cho mình một đòi hỏi là hãy tìm tòi điều gì đó mới hơn, lạ hơn, “độc” hơn.
2.5. Thiết lập mục tiêu cá nhân

Trong cuộc sống, muốn đạt được điều mình mong muốn đối với bất kỳ công việc gì,
mỗi người cần đề ra mục tiêu của bản thân. Vậy việc thiết lập mục tiêu cá nhân là gì? Làm
thế nào để xây dựng điều này?
2.5.1. Kỹ năng thiết lập mục tiêu của bản thân là gì?
Kỹ năng xác định mục tiêu là khả năng định hướng về những gì bạn muốn đạt
được, đưa ra các bước thực hiện rõ ràng trong từng giai đoạn.

Thông thường mục tiêu cá nhân được chia làm 2 loại, gồm:

• Mục tiêu ngắn hạn: Gồm những kế hoạch trong khoảng thời gian ngắn
như trong ngày, trong tuần, trong tháng hoặc 2 - 3 năm.
• Mục tiêu dài hạn: Đây là các kế hoạch trong một thời gian dài từ 5 - 10
năm hoặc nhiều hơn.

2.5.2. Vì sao mỗi người cần xây dựng mục tiêu cá nhân cho mình?
Đây là một kỹ năng mềm hết sức cần thiết, và khi có những mục tiêu rõ ràng bạn sẽ
nhận được những lợi ích sau:
✓ Giúp bạn nhận biết được điều gì thực sự quan trọng và cần ưu tiên.
✓ Sắp xếp thời gian hiệu quả và tận dụng triệt để mọi nguồn lực.
✓ Có thêm động lực và tự tin hơn trong các quyết định của bản thân.
✓ Xác định được những trở ngại và có kế hoạch vượt qua chúng.
✓ Loại bỏ được các công việc không mang lại ích.
✓ Cơ hội để nhìn nhận khả năng và dõi theo sự tiến bộ của bản thân.
✓ Sớm đạt được kết quả bản thân mong muốn.

Bạn muốn mình trở thành một người giỏi, một người thành công thì chắc chắn
bạn phải đưa ra mục tiêu cá nhân cho mình.

2.5.3. Nguyên tắc cần tuân thủ khi xây dựng mục tiêu cá nhân
Dưới đây là các nguyên tắc bạn cần chú ý để quá trình đề ra mục tiêu bản thân đi
đúng hướng và sớm đạt được kết quả mong muốn:
✓ Mục tiêu đặt ra cần mang lại động lực lớn cho bạn.
✓ Mục tiêu đề ra cần đáp ứng mô hình SMART.
✓ Luôn chủ động, có tính tự giác và kiên trì khi thực hiện.
✓ Tuân thủ thời gian đã đặt ra cho kế hoạch mục tiêu.
✓ Cần thường xuyên quản lý thời gian đúng tiến độ và mức độ hoàn thành mục tiêu.
✓ Không nên quá nôn nóng đẩy nhanh tiến độ hoàn thành.
2.5.4. Hướng dẫn cách xác định và thiết lập mục tiêu cá nhân
Để lập kế hoạch mục tiêu cho bản thân hiệu quả, bạn cần thực hiện theo hướng dẫn
sau:
2.5.4.1. Xác định mong muốn và khả năng của bản thân

Trước tiên, bạn cần xác định mục tiêu của bản thân thuộc lĩnh vực nào của cuộc sống,
chẳng hạn như:
✓ Học tập: Bạn muốn học thêm kỹ năng gì, học ở đâu và cách học như thế nào?
✓ Sự nghiệp: Bạn muốn có vị trí công việc gì, thăng tiến như thế nào sau 3 - 5 năm
nữa?
✓ Gia đình: Bạn muốn ngôi nhà mình trông ra sao? Bạn có muốn trở thành cha mẹ
không?
✓ Sức khỏe: Bạn có muốn một sức khỏe tốt, cơ bắp săn chắc không?
✓ Tích lũy: Bạn muốn tiết kiệm và tích lũy được bao nhiêu tiền trong quá trình làm
việc?
Kế tiếp, bạn cần áp dụng phương pháp SWOT để có cái nhìn tổng quan về bản thân
từ đó xác định khả năng, năng lực của mình. Cụ thể, SWOT bao gồm 4 yếu tố như:
Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội) và Threats (thách
thức).

Phân tích SWOT là công cụ phân tích những yếu tố cơ bản của bản thân, từ đó dễ
dàng đặt ra mục tiêu tương lai phù hợp.
2.5.4.2. Thiết lập mục tiêu cá nhân ngắn hạn hay dài hạn

Tiếp theo, bạn cần tạo ra cho mình kế hoạch ngắn hạn và dài hạn. Điều này là cách
giúp bạn sắp xếp các việc quan trọng cần làm, từ đó dễ dàng đạt được kết quả tốt hơn. Cụ
thể, khi bạn đã định được mục tiêu dài hạn thì bạn nên nghĩ đến các mục tiêu ngắn hạn để
đạt được kết quả cuối cùng.
Ví dụ, để hoàn thành mục tiêu dài hạn - ước mơ trở thành giáo viên. Bạn cần hoàn
thành các mục tiêu ngắn hạn như thi đậu kỳ tuyển sinh, hoàn thành chương trình học tập
sư phạm và tìm được chỗ thực tập.
2.5.4.3. Đánh giá mức độ khả thi của mục tiêu

Sau khi có mục tiêu, bạn cần xem xét liệu có thực hiện được mục tiêu hay không. Để
kiểm tra độ khả thi này, bạn áp dụng phương pháp SMART:
S – Specific (Cụ thể): Mục tiêu đề ra phải cụ thể rõ ràng.
M – Measurable (Khả năng đo lường): Mục tiêu phải đo lường được thì mới hiệu
quả.
A – Achievable (Tính thực tế): Mục tiêu phải trong khả năng và có thể thực hiện
được.
R – Relevant (Tính liên quan): Mục tiêu có tính thống nhất, phù hợp với những đầu
việc bạn dự định làm hay không.
T – Time-bound (Kỳ hạn): Thời gian thực hiện mục tiêu rõ ràng, phù hợp.
2.5.4.4. Xác định các kiến thức, kỹ năng cần có để hoàn thành mục tiêu

Dựa trên mục tiêu đã đề ra, bạn xác định các kiến thức hay kỹ năng cần thiết để bạn
hoàn thành mục tiêu của mình. Sau đó, bạn lập kế hoạch học tập, rèn luyện phù hợp. Ví dụ,
nếu muốn trở thành giáo viên dạy Toán thì cần trang bị chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm, các
kiến thức về đại số, hình học, kỹ năng truyền tải kiến thức.
2.5.4.5. Lên kế hoạch hoàn thành mục tiêu

Tiếp theo, bạn cần đưa ra danh sách những việc quan trọng và ưu tiên làm trước, theo
sau là những việc ít quan trọng hơn. Đồng thời, phân bố thời gian thực hiện từng đầu việc
cụ thể để đảm bảo hiệu quả công việc.
Lên kế hoạch là bước thiết lập mục tiêu cá nhân quan trọng giúp bạn xác định rõ
những định hướng công việc và tạo ra động lực để đạt kết quả tốt.
2.5.4.6. Xác định các trở ngại phải vượt qua

Song song cùng việc liệt kê những việc cần thực hiện, bạn cũng nên nghĩ đến những
khó khăn, rủi ro có thể gặp phải và đưa ra phương án dự phòng hợp lý. Điều này sẽ giúp
bạn không lệch hướng, hạn chế thất bại và hoàn thành tốt mục tiêu đã đặt.
2.5.4.7. Xác lập thời gian hoàn thành mục tiêu

Xác định thời gian thực hiện mục tiêu (deadline) không chỉ tạo động lực thực hiện,
mà còn giúp bạn dễ dàng phân bố thời gian hợp lý để hoàn thành công việc đúng hạn. Qua
đó, bạn dễ dàng kiểm soát thành quả đã đạt được và những việc bản thân cần cố gắng hơn
trong tương lai.
2.5.4.8. Đánh giá lại các mục tiêu

Sau khi hoàn thành các mục tiêu nhỏ, bạn cũng nên đánh giá lại mức độ hoàn thành
và xem xét kết quả có đúng như mong muốn ban đầu hay không. Qua đó, thay đổi kế hoạch
cho phù hợp, ví dụ như nếu mục tiêu đã đạt quá dễ dàng thì bạn nên tăng độ khó lên, nếu
bạn gặp khó khăn khi hoàn thành mục tiêu thì cần đề ra mục tiêu dễ hơn.
Nhìn chung, kỹ năng thiết lập mục tiêu cá nhân là cực kỳ cần thiết đối với bất cứ cá
nhân nào, đặc biệt là sinh viên, nhân viên văn phòng. Vì vậy bạn cần phải lên kế hoạch cho
việc này càng sớm càng tốt để có định hướng rõ ràng trong cuộc sống và công việc.
2.6. Các công cụ sáng tạo hiệu quả

2.6.1. CÔNG NÃO (BRAINSTORMING)


2.6.1.1. Khái quát về phương pháp Brainstorming:

Thuật ngữ Brainstorming (công não/động não) được đề cập đầu tiên bởi Alex Osborn
vào năm 1941. Kể từ đó đến nay, Brainstorming đã được biết đến và sử dụng rộng rãi trên
khắp thế giới. Phương pháp này có mục đích thu được thật nhiều ý tưởng cho việc phát ra
ý tưởng bằng cách làm việc tập thể. Osborn đã mô tả công não như “Một kỹ thuật hội ý
bao gồm một nhóm người nhằm tìm ra lời giải cho vấn đề đặc trưng bằng cách góp nhặt
tất cả ý kiến của nhóm người đó nảy sinh trong cùng một thời gian theo một nguyên tắc
nhất định”. Ngày nay, phương pháp này không nhất thiết phải cần có nhiều người mà một
người cũng có thể tiến hành.

Alex Osborn nhận thấy, những người giàu trí tưởng tượng có khả năng phát nhiều ý
tưởng hơn những người khác nhưng lại yếu về mặt phân tích, phê phán. Ngược lại, có những
người giỏi phân tích, phê bình các ý tưởng có sẵn hơn là tự mình đề ra những ý tưởng mới.
Nếu để 2 loại người này làm việc với nhau thì thường gây cản trở nhau và cản trở cho việc
tìm ra lời giải cho vấn đề. Vì vậy, ông đề nghị tách thành hai quá trình riêng rẽ: phát ý tưởng
và đánh giá ý tưởng, do hai nhóm người khác nhau thực hiện. Nhóm phát ý tưởng gồm
những người có trí tưởng tượng phong phú, có khả năng suy nghĩ trừu tượng, có đầu óc
khái quát hóa cao... Nhóm thứ hai gồm các chuyên viên giỏi phân tích, phê bình, sẽ đánh
giá những ý tưởng thu được từ nhóm thứ nhất. Phương pháp Braistorming không loại trừ
những phép thử vô trật tự, trái lại, nó còn làm cho các phép thử mất trật tự hơn với hy vọng
sẽ có những phép thử dẫn đến lời giải mạnh. Bằng cách này, chúng ta sẽ khắc phục phần
nào tính ì tâm lý.
Brainstorming được sử dụng nhiều trong những lĩnh vực, nhiều khía cạnh của
các ngành nghề. Phương pháp này được dùng để phát triển: Các chiến dịch quảng cáo,
các phương pháp và chiến lược marketing, các quy trình nghiên cứu và phát triển, các
tài liệu và bài viết, các kỹ thuật nghiên cứu, các sáng chế, dịch vụ, tiến trình, chính
sách, phương pháp quản lý, các quyết định đầu tư, chính sách bảo hiểm, nghiên cứu
khách hàng...
2.6.1.2. Các đặc điểm chính khi sử dụng phương pháp Brainstorming

Công não là một phương pháp dùng để phát triển nhiều giải đáp sáng tạo cho một vấn
đề. Phương pháp này hoạt động bằng cách tập trung trên vấn đề, rút ra rất nhiều đáp án căn
bản cho nó. Các ý niệm, hình ảnh về vấn đề trước hết được nêu ra một cách rất phóng
khoáng và ngẫu nhiên theo dòng suy nghĩ càng nhiều càng đủ càng tốt. Chúng có thể rất
rộng và sâu cũng như không giới hạn bởi các khía cạnh nhỏ nhặt nhất của vấn đề. Trong
công não thì vấn đề được đào bới từ nhiều khía cạnh và nhiều cách nhìn khác nhau. Sau
cùng các ý kiến sẽ được phân nhóm và đánh giá.
Phương pháp này có thể tiến hành bởi từ một đến nhiều người. Số lượng người tham
gia nhiều sẽ giúp cho phương pháp tìm ra lời giải được nhanh hơn hay toàn diện hơn nhờ
vào nhiều góc nhìn khác nhau bởi các trình độ, trình tự khác nhau của mỗi người. Tuy
nhiên nhóm Công não lý tưởng sẽ là từ 5 đến 7 người.
Sau đây là những đặc điểm chính khi sử dụng phương pháp công não:
Định nghĩa vấn đề một cách thật rõ ràng và phải đưa ra được các chuẩn mực cần đạt
được của một lời giải.
Tập trung vào vấn đề và tránh các ý kiến hay các điều kiện bên ngoài có thể làm lạc
hướng buổi làm việc. Trong giai đoạn này, người ta thu thập tất cả các ý niệm, ý kiến và
ngay cả các từ chuyên môn có liên quan trực tiếp đến vấn đề cần giải quyết (thường có thể
viết lên giấy hoặc lên bảng).
Không được phép đưa bất kỳ một bình luận hay phê phán gì về các ý kiến hay ý niệm
trong lúc thu thập. Những ý tưởng thoáng qua trong đầu nếu bị các thành kiến hay phê bình
sẽ dễ dàng bị gạt bỏ và như thế sẽ làm mất sự tổng quan của buổi tập kích não.
Khuyến khích tinh thần tích cực, mỗi thành viên đều cố gắng đóng góp và phát triển
các ý kiến.
Hãy đưa ra càng nhiều ý càng tốt về mọi mặt của vấn đề kể cả những ý kiến không
thực tiễn hay ý kiến hoàn toàn lạ lẫm.
Không khen thưởng cho bất cứ cá nhân nào trong nhóm, bản chất kết quả
brainstorming là của toàn bộ thành viên trong nhóm.
Hình ảnh buổi Brainstorming
2.6.1.3. Các bước tiến hành Brainstorming

Trước khi tiến hành brainstorming, trong nhóm chọn ra một người trưởng nhóm để
điều khiển và một người thư ký để ghi lại tất cả ý kiến. Chú ý rằng cả hai công việc có thể
do cùng một người tiến hành vẫn đạt yêu cầu.
Bước 1: Xác định vấn đề hay ý kiến sẽ được thảo luận
Trong bước này phải làm cho mọi thành viên hiểu thấu đáo về đề tài sẽ được tìm hiểu
và các yêu cầu cần thiết. Người trưởng nhóm cũng thiết lập các nguyên tắc cho buổi tập
kích não:
✓ Người đứng đầu nhóm có quyền điều khiển buổi làm việc.
✓ Không một thành viên nào có quyền đòi hỏi hay cản trở, đánh giá, phê bình, chen
ngang ý kiến hay giải đáp của thành viên khác.
✓ Xác minh rằng không có câu trả lời nào là sai.
✓ Thu thập lại tất cả câu trả lời ngoại trừ nó đã được lặp lại.
✓ Hoạch định thời gian cho buổi làm việc và ngưng khi hết giờ.
Bước 2: Bắt đầu tập kích não
Trong bước này người điều khiển chỉ định hay lựa chọn thành viên chia sẻ ý kiến trả
lời hay những ý tưởng rời rạc.
✓ Người thư ký viết xuống tất cả các câu trả lời, nếu có thể công khai hóa cho mọi người
thấy bằng cách viết lên bảng, hay trên trình chiếu.
✓ Việc phát biểu ý tưởng cần tiến hành một cách tự do, thoải mái, hoàn toàn không có
bất kỳ một sự hạn chế hay giới hạn nào về nội dung ý tưởng được đưa ra. Khi phát
biểu ý tưởng, các thành viên không cần phải chứng minh tính chất đúng đắn của ý
tưởng mà mình đưa ra, cũng không cần phải chứng minh ý tưởng có thực hiện được
không hoặc thực hiện như thế nào. Nói cách khác, ở đây có sự tự do tư tưởng tuyệt
đối, các thành viên trong nhóm ý tưởng suy nghĩ theo phương châm: “chuyện gì cũng
có thể xảy ra, không có gì là không thể”.
✓ Không cho phép bất kỳ một ý kiến đánh giá hay bình luận nào về bất kỳ câu trả lời
nào cho đến khi chấm dứt buổi thảo luận.
✓ Cần tạo không khí thân thiện giữa những người tham gia. Đặc biệt cần khuyến khích
việc ý tưởng của một người đưa ra được những người khác phát triển tiếp theo. Nói
chung, không khí thân thiện cần có trước, trong và sau buổi thảo luận.

Sử dụng bảng và giấy ghi lại các ý tưởng


Bước 3: Tổng hợp ý tưởng
Sau khi kết thúc tập kích, hãy lượt lại tất cả và bắt đầu đánh giá các câu trả lời. Một
số lưu ý về chất lượng câu trả lời bao gồm:
✓ Tìm những câu ý trùng lặp hay tương tự.

✓ Nhóm các câu trả lời có sự tương tự hay tương đồng về nguyên tắc, nguyên lý.

✓ Xóa bỏ những ý kiến hoàn toàn không thích hợp.

✓Sau khi đã cô lập được danh sách các ý kiến, hãy bàn cãi thêm về câu trả lời chung.
Trong khi phân tích, phê phán, các chuyên viên phải hết sức chú ý và suy nghĩ cẩn
thận từng ý tưởng, bao gồm cả những ý tưởng thấy không nghiêm chỉnh hoặc phi lý.Những
ý tưởng kiểu này thường được xem là ý tưởng đột phá. Khi đánh giá ý tưởng phải trả lời
câu hỏi tại sao ý tưởng đó tồi và cho điểm theo thang điểm 10. Nếu các điểm của các chuyên
viên quá chênh lệch đối với một ý tưởng nào đó thì phải làm rõ nguyên nhân chênh lệch.Có
những trường hợp, sau khi làm rõ, ý tưởng có điểm chênh lệch lại là ý tưởng có triển vọng.
Để thực hiện Braistorming hiệu quả chúng ta cần lưu ý những vấn đề sau:
✓ Về dụng cụ: tốt nhất là dùng các bảng hoặc giấy khổ lớn để mọi người dễ đọc các ý
kiến, hoặc có thể thay thế bằng giấy viết. Ngoài ra, có thể sử dụng máy tính kết nối
mạng để tiến hành công não.
✓ Để thực hiện Brainstorming hiệu quả, bạn phải có một tâm trạng thoải mải để sáng suốt
nghĩ ra nhiều ý tưởng hay.
✓ Đối với một đề tài lớn hay hay có vai trò thiết yếu thì thường sẽ tổ chức vài buổi công
não.
✓ Trong các buổi làm việc đòi hỏi độ tập trung cao, dài hơn 1 giờ thì cần xen vào khoảng
5-10 phút giải lao cho mỗi giờ.
✓ Không có câu trả lời nào là sai trong quá trình Brainstorming.
2.6.2. Sơ đồ tư duy là gì? Kỹ thuật vẽ sơ đồ tư duy chính xác nhất
Sơ đồ tư duy (Mindmap) được mệnh danh “công cụ vạn năng cho bộ não”, là phương
pháp ghi chú đầy sáng tạo, hiện đang được hơn 250 triệu người trên thế giới sử dụng, đã
và đang đem lại những hiệu quả thực sự đáng kinh ngạc, nhất là trong lĩnh vực giáo dục và
kinh doanh.
Với sơ đồ tư duy, chúng ta có thể tìm ra gần như vô hạn số lượng các ý tưởng và cùng
một lúc sắp xếp lại các ý đó bên cạnh những ý có liên quan. Điều này khiến cho sơ đồ tư
duy trở thành một công cụ hiệu quả trong việc soạn các bài viết, khi mà những ý tưởng cần
phải được ghi lại thật nhanh. Sau đó, tùy theo các từ khóa hoặc ý chính mà các câu văn
hay đoạn văn sẽ được triển khai rộng ra.

Hình ảnh một sơ đồ tư duy – Mindmap


Sơ đồ tư duy được hiểu là một cách thức ghi chép theo mạch tư duy của mỗi người,
bằng việc kết hợp nét vẽ, màu sắc và chữ viết, được vẽ ra theo mạch tư duy của mỗi người.
Do đó, mỗi người khác nhau có thể vẽ theo một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh,
các cụm từ diễn đạt khác nhau. Cùng một nội dung, nhưng mỗi người có thể “thể hiện” nó
dưới dạng sơ đồ tư duy theo một cách riêng của mình, nên việc lập bản đồ tư duy phát huy
được tối đa khả năng sáng tạo của riêng mỗi người.
2.6.2.1. Sơ đồ tư duy là gì?

Sơ đồ tư duy (Mindmap) là một phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả
theo đúng nghĩa của nó, “sắp xếp” ý tưởng của bạn. Bạn hãy hình dung hình ảnh của một
con bạch tuộc có thân ở giữa và những chiếc tua xung quanh. Những chiếc tua này kiếm
mồi nuôi sống toàn bộ cơ thể bạch tuộc. Sơ đồ tư duy gồm một chủ đề đặt ở trung tâm và
các nhánh ý tưởng tỏa ra xung quanh. Một sơ đồ tư duy cho phép chúng ta thoả sức vạch
ra các ý tưởng, suy nghĩ đầy đủ trước khi đi đến một quyết định. Nếu cần xây dựng một kế
hoạch làm việc, phân tích một vấn đề v.v… thì sơ đồ tư duy mang đến những giá trị lớn
hơn nhiều việc bạn đặt bút viết tuần tự từ đầu đến cuối trang giấy.
Với sơ đồ tư duy, chúng ta có thể tìm ra gần như vô hạn số lượng các ý tưởng và cùng
một lúc sắp xếp lại các ý đó bên cạnh những ý có liên quan. Điều này khiến cho sơ đồ tư
duy trở thành một công cụ hiệu quả trong việc soạn các bài viết, khi mà những ý tưởng cần
phải được ghi lại thật nhanh. Sau đó, tùy theo các từ khóa hoặc ý chính mà các câu văn
hay đoạn văn sẽ được triển khai rộng ra.

Hình ảnh một sơ đồ tư duy – Mindmap


Sơ đồ tư duy được hiểu là một cách thức ghi chép theo mạch tư duy của mỗi người,
bằng việc kết hợp nét vẽ, màu sắc và chữ viết, được vẽ ra theo mạch tư duy của mỗi người.
Do đó, mỗi người khác nhau có thể vẽ theo một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh,
các cụm từ diễn đạt khác nhau. Cùng một nội dung, nhưng mỗi người có thể “thể hiện” nó
dưới dạng sơ đồ tư duy theo một cách riêng của mình, nên việc lập bản đồ tư duy phát huy
được tối đa khả năng sáng tạo của riêng mỗi người.
2.6.2.2. Lịch sử phát triển

Một trong những công cụ để học tập và làm việc hiệu quả, đó là sơ đồ tư duy
(Mindmap) do tác giả Tony Buzan, người Anh, tìm ra từ những năm 1970. Tony Buzan
sinh năm 1942 tại Luân Đôn (Anh), là cha đẻ của phương pháp tư duy bằng sơ đồ tư duy.
Tony Buzan từng nhận bằng danh dự về Tâm lý học, văn chương Anh, Toán học và nhiều
môn khoa học tự nhiên của trường Đại học British Columbia năm 1964. Ông là người phát
triển sơ đồ tư duy và mang nó tiếp cận đến nhiều lĩnh vực của cuộc sống, nhằm gia tăng
năng suất làm việc, giúp chúng ta tư duy sáng tạo và hiệu quả hơn.

Tác giả Mindmap Tony Buzan


Ông cũng là một diễn giả có đẳng cấp quốc tế và giữ vai trò tư vấn cho nhiều tập đoàn
đa quốc gia. Ngoài ra, ông còn là Chủ tịch Quỹ nghiên cứu về Não bộ (Brain Foundation),
nhà sáng lập Tổ chức Brain Trust và các giải Vô địch Thế giới về Trí nhớ và Tư duy.
Ngoài ra, Tony Buzan còn được biết đến với tư cách là tác giả của 92 đầu sách, được
dịch ra trên 30 thứ tiếng, xuất bản tại trên 125 quốc gia. Tony Buzan được biết đến nhiều
nhất qua cuốn Use your head. Trong đó, ông trình bày cách thức ghi nhớ tự nhiên của não
bộ cùng với các phương pháp Mind Map. Ngoài ra, ông còn có một số sách nổi tiếng khác
như: Use your memory, Mind Map Book, Mindmap at work.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu của Tony Buzan tập trung vào việc nhận biết
nhiệm vụ và tiềm năng của bộ não, từ đó định ra phương pháp suy nghĩ, học tập nhằm
không ngừng cải thiện não bộ, giúp chúng ta thông minh hơn, hiệu quả hơn trong cuộc
sống và trong công việc.
Ngày nay, sơ đồ tư duy đã trở thành công cụ học tập và làm việc hiệu quả của hàng
triệu người trên thế giới. Một điều đáng nói ở đây là, mọi người đều có khả năng lĩnh hội
và sử dụng thành công sơ đồ tư duy.
Vào năm 1975, các tác giả Joyce Wycoff, Michael J. Gelb và Barry Buzan… đã cộng
tác cùng Tony Buzan. Các tác giả trên đã cùng nhau tiếp tục phát triển và tìm cách ứng
dụng, để sơ đồ tư duy ngày càng trở thành một công cụ đặc biệt hữu ích, nhằm:
• Quản lý các kế hoạch công việc một cách hiệu quả.
• Động não để nảy sinh nhiều ý tưởng mới.
• Thảo luận khi làm việc đồng đội.
• Công cụ để giải quyết vấn đề và ra quyết định.
• Lập dàn ý để viết một quyển sách.
• Nâng cao kỹ năng học tập.
• Phát triển khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân…
Ngày nay, phương pháp của Tony Buzan đã trở nên nổi tiếng khắp thế giới. Bản thân
ông đã đi diễn thuyết khắp nơi để phổ biến phương pháp của mình. Với tính ứng dụng thực
tế cao, phương pháp của Tony Buzan đã được đông đảo sinh viên, người lao động và mọi
người đón nhận.
2.6.2.3. Sơ đồ tư duy và hoạt động não bộ

Nghiên cứu về hoạt động của bộ não con người, chúng ta thấy rằng bộ não hoạt động
gồm hai bán cầu: Bán cầu não phải nhạy cảm với các thông tin về màu sắc, nhịp điệu, hình
dạng, tưởng tượng… sẽ tác động kích thích não trái. Trong khi đó, bán cầu não trái thích
hợp với các từ ngữ, con số, tư duy, phân tích… cho ra sản phẩm.

Cách thức hoạt động của hai bán cầu não


Chúng ta có thói quen ghi chép thông tin bằng các ký tự, đường thẳng, con số. Với
cách ghi chép này, chúng ta mới chỉ sử dụng một nửa của bộ não – bán cầu não trái, mà
chưa vận dụng hết bán cầu não phải, nơi giúp chúng ta xử lý các thông tin về nhịp điệu,
màu sắc, không gian và sự mơ mộng. Hay nói cách khác, chúng ta mới chỉ đang sử dụng
khoảng một nửa khả năng của bộ não khi ghi nhận thông tin mà thôi. Và với cách thức đó
chúng ta khó nhìn được tổng thể của cả vấn đề.
Sơ đồ tư duy là phương pháp kết nối mang tính đồ họa có tác dụng lưu giữ, sắp xếp
và xác lập ưu tiên đối với mỗi loại thông tin (thường là trên giấy) bằng cách sử dụng từ hay
hình ảnh then chốt (từ khóa) hoặc gợi nhớ nhằm ghi nhớ những ký ức cụ thể và phát sinh
các ý tưởng mới. Mỗi chi tiết gợi nhớ trong sơ đồ tư duy là chìa khóa khai mở các sự kiện,
ý tưởng và thông tin, đồng thời khơi nguồn tiềm năng của bộ não kỳ diệu.
Bí quyết hiệu quả của sơ đồ tư duy nằm ở dạng linh hoạt của nó. Sơ đồ tư duy được
vẽ dưới dạng một tế bào não và có công dụng kích thích não làm việc nhanh chóng, hiệu
quả một cách tự nhiên.

Hình ảnh của một Nơron thần kinh giống như Mindmap

2.6.2.4. Cách vẽ sơ đồ tư duy

Để vẽ một sơ đồ tư duy, bạn cần bắt đầu bằng một chủ đề ở trung tâm của một tờ giấy.
Ở đây, lý tưởng nhất là bạn sử dụng một hình ảnh sống động để thể hiện chủ đề của bạn.
Tại sao lại phải dùng hình ảnh. Vì một hình ảnh có thể diễn đạt được cả ngàn từ và giúp
bạn sử dụng trí tưởng tượng của mình. Một hình ảnh ở trung tâm sẽ giúp chúng ta tập trung
được vào chủ đề. Ngoài hình ảnh này ra, bạn cũng có thể bổ sung từ ngữ cho chủ đề ở trung
tâm.
Sau đó, bạn có thể sử dụng những màu sắc mà mình thích để vẽ các nhánh thể hiện
những ý lớn kết nối với chủ đề ở trung tâm. Các nhánh phụ thể hiện các ý nhỏ hơn sẽ được
kết nối với các ý lớn ở các nhánh lớn. Các nhánh phụ phải thể hiện các mối liên hệ có thật
với nhánh chính. Từ các nhánh phụ này, bạn tiếp tục xác định những nhánh phụ khác ở cấp
độ nhỏ hơn, và cứ như vậy cho đến khi không tìm thấy mối liên hệ trực tiếp nào nữa. Điều
này giống cây xanh trong thiên nhiên với các nhánh tỏa ra từ thân của nó.
Trên mỗi nhánh của sơ đồ tư duy thường có từ khóa và hình ảnh đi kèm. Các từ khóa
ngắn gọn này được viết dọc theo các nhánh, vừa có tác dụng gợi nhớ nhanh chóng, vừa
khơi dậy ở bạn những ý tưởng mới, những suy nghĩ mới… Khi chúng ta nối các đường với
nhau, bạn sẽ hiểu và nhớ nhiều thứ hơn rất nhiều do bộ não của chúng ta làm việc bằng sự
liên tưởng. Nên dùng các đường cong thay vì các đường thẳng vì các đường cong được tổ
chức rõ ràng sẽ thu hút được sự chú ý của mắt hơn rất nhiều. Mỗi khi bạn xem lại sơ đồ tư
duy mà mình đã vẽ, não bộ của bạn sẽ được kích thích làm việc để nối kết những kiến thức,
thông tin, nâng cao khả năng gợi nhớ và gia tăng trí nhớ của bạn.

Tóm lại, để vẽ sơ đồ tư duy trên giấy, bạn hãy đi theo 4 bước dưới đây và bạn sẽ nhận
ra rằng Sơ đồ tư duy cũng không có gì to tát và khó khăn cả. Bốn bước đó là:
Chuẩn bị:
• Tối thiểu 03 cây bút màu khác nhau (có thể là bút lông kim)
• Ý tưởng chủ đề trung tâm
Vẽ chủ đề trung tâm:
Chủ đề trung tâm là vấn đề chính bạn đang quan tâm tới. Hãy vẽ một hình ảnh liên
quan tới chủ đề này. Nếu được, hãy cho thêm Chữ trong hình ảnh đó.
Các nhánh chính:
• Các nhánh chính là các ý tưởng dựa trên chủ đề trung tâm. Nó có thể là luận điểm,
hoặc các chủ đề con liên quan tới chủ đề chính. Vẽ theo cách nào đó bạn ưng ý nhất,
đừng nghĩ tới nguyên tắc gì cả.
• Trên các nhánh chính này là các Từ Khóa ngắn gọn và mang tính chất gợi ý. Hãy vẽ
thêm hình ảnh gì đó mang tính minh họa.
Các nhánh thứ cấp:
Đây là các nhánh được vẽ ra từ nhánh chính. Nó bổ sung ý cho nhánh chính. Bạn có
thể vẽ thêm bao nhiêu nhánh thứ cấp đều được, miễn không gian trên giấy vẽ của bạn cho
phép. Tương tự như nhánh chính, các chữ trên nhánh thứ cấp cũng là các từ khóa mang
tính gợi nhớ. Và hãy cho thêm hình ảnh vào để thêm phần sinh động.
2.6.2.5. Ứng dụng

a. Trong học tập


Để học tốt, sơ đồ tư duy có thể giúp ta:
– Ghi nhớ kiến thức
– Sự sáng tạo và liên kết kiến thức để có thể suy nghĩ hướng đi các bài tập khó
– Tập trung vào nội dung hoặc đối tượng chính của bài học
Sơ đồ tư duy sẽ bắt đầu với hình ảnh trung tâm (nội dung chính/ đối tượng chính) ở
giữa sơ đồ. Từ hình ảnh trung tâm ta mọc lên các nhánh chính để làm rõ ý cho hình ảnh
trung tâm. Từ các nhánh chính sẽ mọc lên các nhánh cấp 1 để làm rõ cho các nhánh chính.
Dần dần sẽ mọc lên các nhánh cấp 2, cấp 3 ….
Hình ảnh trung tâm ở giữa sơ đồ và kết cấu các nhánh mọc ra từ hình ảnh trung tâm
giúp cho các ý tưởng, kiến thức… đều tập trung vào trung tâm. Với việc sử dụng nhiều
màu sắc, các nhánh đường cong, các nhánh mọc một cách ngẫu nhiên từ bất cứ đâu cho
phép bạn thoát khỏi sự “buồn ngủ”. Phương pháp học tập truyền thống có chữ viết theo
hàng, các ý phát triển tuần tự nhau thường khiến người học mệt mỏi và buồn ngủ. Giữa các
nhánh sơ đồ, ta có thể dễ dàng vẽ đường liên kết để kết nối các nhánh với nhau, phục vụ
cho việc liên kết kiến thức/ ý tưởng một cách dễ dàng và vui vẻ. Tất cả những điều trên
khiến bạn cảm thấy việc học sẽ trở nên thú vị, vui vẻ và hiệu quả.
Học sinh thường xuyên tự lập sơ đồ tư duy còn phát triển được năng lực thẩm mỹ do
việc vẽ sơ đồ tư duy đòi hỏi phải biết bố cục màu sắc, các đường nét, các nhánh sao cho
đẹp, sắp xếp các ý tưởng khoa học, súc tích.
Sơ đồ tư duy còn tỏ ra rất hữu ích trong việc đọc sách, thay vì chỉ đơn thuần đọc như
lâu nay, việc dùng sơ đồ tư duy trong khi đọc, mỗi lần nảy ra được vài ý hay hoặc ý quan
trọng, thì bạn chỉ việc thêm chúng vào đúng vị trí trong sơ đồ của mình.
Sau khi đọc xong cuốn sách, bạn sẽ có được một « bức tranh tổng thể » về tất cả
những điểm hay và mấu chốt của cuốn sách đã đọc. Bạn có thể ghi chú thêm vào nhiều ý
tưởng bất chợt nảy ra trong lúc đọc. Điều này sẽ làm gia tăng chất lượng hấp thụ kiến thức
từ cuốn sách. Hơn thế nữa, bạn còn có thể dùng sơ đồ tư duy để tóm tắt lại một cuốn sách
đã đọc. Việc ghi chép hoặc tóm tắt một cuốn sách bằng sơ đồ tư duy sẽ khác hẳn so với
cách bạn ghi chép thông thường theo thứ tự từng trang như lâu nay! Bản thân tôi vẫn thường
dùng cách này. Kết quả trên thực tế cho thấy, việc đọc sách và tự học của bản thân cũng trở
nên hiệu quả hơn rất nhiều!
Tuy nhiên, công cụ sơ đồ tư duy không chỉ được sử dụng trong việc ghi chép và ghi
nhớ, mà nó còn là công cụ hữu ích cho bạn trong việc lập dàn ý để viết bài luận, viết các
loại báo cáo, hay lập dàn ý cho bài thuyết trình. Ngoài ra, sơ đồ tư duy còn tỏ ra đặc biệt
hữu ích khi bạn cần tập trung suy nghĩ thấu đáo về một vấn đề nào đó, bằng cách ghi lại
mọi suy nghĩ, ý tưởng của mình chỉ trên một trang giấy. Thường xuyên sử dụng sơ đồ tư
duy khi làm việc nhóm và hệ thống kiến thức đã học trong các môn học ở trường, đặc biệt
là khi ôn tập cho các kỳ thi. Sơ đồ tư duy cũng giúp các bạn sinh viên và các thầy cô tiết
kiệm thời gian làm việc ở nhà và trên lớp rất nhiều với các phần mềm sơ đồ tư duy trên
máy mà các bạn có thể làm tại nhà và gửi email cho các thầy cô chấm chữa trước khi lên
lớp.
b. Trong học nhóm
Thực tế cho thấy, trong quá trình thảo luận nhóm, có rất nhiều ý kiến trong khi đó
mỗi người luôn giữ chính kiến của mình, không hướng vào mục tiêu đã đề ra dẫn đến không
rút ra được kết luận cuối cùng. Sử dụng sơ đồ tư duy sẽ khắc phục được những hạn chế đó,
bởi sơ đồ tư duy tạo nên sự đồng thuận trong nhóm. Các thành viên đều suy nghĩ tập trung
vào một vấn đề chung cần giải quyết, tránh được hiện tượng lan man, đi lạc khỏi chủ đề.
Sơ đồ tư duy chính là một bức tranh tổng thể về chủ đề đang hướng tới để mỗi cá
nhân có thể hiểu được bức tranh đó, nắm bắt được diễn biến của quá trình tư duy theo nhóm
đang diễn ra đến đâu, đang ở nhánh nào của sơ đồ tư duy và tổng quan toàn bộ kết quả của
nhóm ra sao. Điều này giúp tiết kiệm thời gian làm việc trong nhóm do, các thành viên
không mất thời gian giải thích ý tưởng của mình thuộc ý lớn nào.
Không những vậy, sơ đồ tư duy tạo cơ hội cho các thành viên trong nhóm cùng đóng
góp ý kiến, tôn trọng ý kiến của nhau vì các ý kiến đều được thể hiện trên sơ đồ tư duy. Sơ
đồ tư duy là một công cụ tư duy thực sự hiệu quả bởi nó tối đa hóa được nguồn lực của cá
nhân và tập thể. Mỗi thành viên đều rèn luyện được khả năng tư duy, kỹ năng thuyết trình
và làm việc khoa học. Sử dụng sơ đồ tư duy giúp cho các thành viên hiểu được nội dung
bài học một cách rõ ràng và hệ thống. Việc ghi nhớ cũng như vận dụng cũng sẽ tốt hơn.
Chỉ cần nhìn vào sơ đồ tư duy, bất kỳ thành viên nào của nhóm cũng có thể thuyết trình
được nội dung bài học.
Sơ đồ tư duy cung cấp cho ta cái nhìn chi tiết và cụ thể. Khi mọi người tập trung vào
chủ đề ở giữa thì bộ não của mỗi thành viên đều hướng tới trọng tâm tạo nên sự đồng thuận
tập thể, cùng hướng tới một mục tiêu chung và định hướng được kết quả. Các nhánh chính
của sơ đồ tư duy đưa ra cấu trúc tổng thể giúp các thành viên định hướng tư duy một cách
logic. Bên cạnh đó, các nhánh phụ kích thích tính sáng tạo đồng thời hiểu được tư duy cũng
như sự tích cực của mỗi thành viên.
Như vậy sử dụng sơ đồ tư duy trong học nhóm đã phát huy được tính sáng tạo, tối đa
hóa khả năng của mỗi cá nhân đồng thời kết hợp sức mạnh cá nhân thành sức mạnh tập thể
để có thể giải quyết được các vấn đề một cách hiệu quả. Sơ đồ tư duy tạo cho mỗi thành
viên cơ hội được giao lưu học hỏi và phát triển chính mình một cách hoàn thiện hơn.
c. Trong công việc
Trong cuốn “Sơ đồ Tư duy trong Kinh doanh”, Tony Buzan cùng Chris Griffiths –
đồng sáng lập và giám đốc điều hành công ty Buzan Online – sẽ hướng dẫn các bạn cách
phát triển những khả năng siêu việt trong tất cả các lĩnh vực kinh doanh quan trọng – từ
quản lý dự án, bán hàng, đến thuật lãnh đạo,… Sơ đồ Tư duy là công cụ sáng tạo, tổ chức
và tư duy hiệu quả nhất trong thời đại chúng ta. Nó sẽ cải thiện đáng kể mọi khía cạnh
trong hoạt động kinh doanh của bạn.
Trong phần này, khi bàn về ứng dụng của sơ đồ tư duy, bạn sẽ thấy sơ đồ tư duy sẽ
giải phóng bạn khỏi lối mòn tư duy trong cách làm việc và giúp bạn giải quyết vấn đề, tiết
kiệm thời gian, sáng tạo hơn, làm sáng tỏ mọi tình huống, lên kế hoạch đúng, giao tiếp tốt,
có cái nhìn tổng thể trong mọi tình huống, nhớ lâu, tổ chức tốt công việc .v.v.
Được áp dụng cho bất kỳ mục tiêu hay vấn đề kinh doanh nào, Sơ đồ Tư duy sẽ giúp
bạn:
– Suy nghĩ rõ ràng, sáng tạo, độc đáo
– Tự tin đưa ra quyết định dứt khoát
– Thuyết phục, thương lượng, trình bày hiệu quả
– Xây dựng các chiến lược, kế hoạch chặt chẽ và có khả năng sinh lợi cao
Nói chung, sơ đồ tư duy sẽ giúp bạn khai mở những khả năng sáng tạo và trở thành
người xuất sắc nhất trong những người xuất sắc.
Sử dụng sơ đồ tư duy để lập kế hoạch
Khi bạn cần lập kế hoạch, sơ đồ tư duy giúp bạn có được tất cả các thông tin liên quan
vào một nơi và tổ chức nó một cách thật đơn giản. Tất cả các loại kế hoạch từ việc viết một
bức thư cho đến một kịch bản, một cuốn sách, hoặc lập kế hoạch cho một cuộc họp, một
ngày nghỉ.
Chẳng hạn, ngay lúc này đây, bạn muốn lập sơ đồ tư duy cho một tuần làm việc của
mình. Sử dụng sơ đồ tư duy cho phép bạn thỏa sức vạch ra các ý tưởng, suy nghĩ đầy đủ
hơn so với việc bạn đặt bút viết tuần tự từ đầu đến cuối trang giấy. Trước tiên, bạn hãy vẽ
chủ đề trung tâm « kế hoạch làm việc cho tuần sau » vào giữa trang giấy trắng. Từ chủ đề
bạn vẽ bảy nhánh lớn là thứ 2, thứ 3…cho đến chủ nhật, mỗi nhánh một màu. Rồi từ mỗi
thứ, bạn lại vẽ các nhánh nhỏ là các công việc bạn định làm trong thứ đó, mỗi công việc
lại triển khai ra các ý chi tiết hơn như bạn định làm việc đó với ai (Who), ở đâu (Where),
bao giờ (When), bằng cách nào (How)… Cứ như vậy bạn sẽ có được trên cùng một trang
giấy các công việc bạn định làm trong một tuần và cái hay của sơ đồ tư duy là ở chỗ nó
giúp bạn có cái nhìn tổng thể, không bỏ sót các ý tưởng; từ đó bạn có thể dễ dàng đánh số
thứ tự ưu tiên các công việc trong tuần để sắp xếp và quản lý thời gian một cách hiệu quả
và hợp lý hơn so với một quyển sổ liệt kê các công việc thông thường.
Sử dụng sơ đồ tư duy để giải quyết vấn đề
Khi bạn gặp trở ngại với một vấn đề, sơ đồ tư duy là một công cụ có thể giúp bạn
nhìn nhận vấn đề một cách toàn diện, và làm thế nào để liên kết các ý tưởng với nhau. Nó
cũng giúp các thành viên trong nhóm của bạn cùng động não, tìm giải pháp tối ưu cho vấn
đề đang giải quyết.
CHƯƠNG 3: ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
3.1. Mở đầu

Đổi mới sáng tạo (innovation) được coi là một tiền đề quan trọng để tạo ra năng lực
cạnh tranh nhằm đạt được sự tăng trưởng dài hạn của công ty trong môi trường kinh doanh
luôn biến đổi như hiện nay. Các doanh nghiệp luôn không ngừng nâng cao năng lực đổi
mới, sáng tạo để tồn tại và phát triển. Vấn đề đổi mới sáng tạo ngày càng thu hút được sự
quan tâm của các nhà nghiên cứu, các nhà quản trị doanh nghiệp và cả các nhà hoạch định
chính sách. Nghiên cứu về đổi mới sáng tạo đóng vai trò là một sự kích thích cho lợi thế
cạnh tranh có tính bền vững trong các công ty. Tuy nhiên, bản chất của sự phát triển trong
lĩnh vực này đã dẫn đến các nghiên cứu ngày càng rộng rãi và có tính rời rạc. Bài báo này
tập trung vào các nghiên cứu liên quan đến yếu tố ảnh hưởng đến đổi mới sáng tạo trong
các tổ chức. Mục tiêu của nghiên cứu là trình bày một cách toàn diện các yếu tố ảnh hưởng
đến đổi mới sáng tạo.
3.2. Đổi mới sáng tạo

Đổi mới sáng tạo là việc tạo ra, ứng dụng thành tựu, giải pháp kỹ thuật, công nghệ,
giải pháp quản lý để nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế – xã hội, nâng cao năng suất, chất
lượng, giá trị gia tăng của sản phẩm, hàng hóa.
Trong hầu hết các công ty, tổ chức đều được khuyến khích đổi mới sáng tạo để nâng cao
hiệu quả trong công việc. Vậy Đổi mới sáng tạo là gì?
3.2.1. Khái niệm đổi mới sáng tạo
Đổi mới sáng tạo là việc tạo ra, ứng dụng thành tựu, giải pháp kỹ thuật, công nghệ,
giải pháp quản lý để nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế – xã hội, nâng cao năng suất, chất
lượng, giá trị gia tăng của sản phẩm, hàng hóa.
Ở Việt Nam đổi mới – sáng tạo là thuật ngữ phổ biến và được sử dụng rất nhiều trong
nghiên cứu khoa học. Hầu hết các học giả ở Việt Nam cũng như một số nhà nghiên cứu
trên thế giới vẫn sử dụng đồng nhất thuật ngữ đổi mới – sáng tạo và không có sự phân biệt
rõ ràng giữa hai khái niệm này.
Đổi mới sáng tạo là việc đưa các ý tưởng vào thực tiễn để tạo ra giá trị gia tăng, ví dụ
thông qua thương mại hóa. Theo đó đổi mới sáng tạo cần có cả tính mới và tính được thực
hiện.
3.2.2. Tại sao phải đổi mới sáng tạo?
Đổi mới sáng tạo là gì? đã được giải đáp ở nội dung trên, cần phải đổi mới sáng tạo
bởi vì:
– Cần phải đổi mới sáng tạo bởi vì nếu không đổi mới sáng tạo thì sẽ không thể tồn
tại và phát triển trong một môi trường biến động nhanh, linh hoạt và có tính cạnh tranh cao.
– Chức năng của đổi mới sáng tạo chính là đưa sự sáng tạo và tính mới thâm nhập
vào hệ thống kinh tế xã hội nhằm tạo ra các giá trị mới. Nếu không có đổi mới sáng tạo thì
nền kinh tế sẽ rơi vào trạng thái “tĩnh” và không tạo ra được giá trị mới cho sự phát triển.
Từ đó thấy được rằng đổi mới sáng tạo đóng vai trò thiết yếu đối với sự tăng trưởng
kinh tế cũng như phát triển xã hội.
– Đổi mới sáng tạo phải xuất phát từ nguồn tri thức, ý tưởng mà phần lớn là dựa trên
các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ từ khu vực các viện nghiên cứu,
trường đại học.
Trong trường hợp này đổi mới sáng tạo là sự nối dài và là một bước tiếp theo của hoạt
động khoa học công nghệ đi ra thị trường và xã hội. Đây là loại hình được gọi là đổi mới
sáng tạo dựa trên nền tảng của nghiên cứu và phát triển.
Vì sao doanh nghiệp cần phải đổi mới và sáng tạo?
Chúng ta đã hiểu được khái niệm Đổi mới sáng tạo là gì? doanh nghiệp cần phải đổi
mới sáng tạo bởi lẽ:
– Trong môi trường kinh doanh biến động nhanh, linh hoạt và tính cạnh tranh cao thì
việc đổi mới sáng tạo được coi là chiến lược khác biệt hóa quan trọng để có được lợi thế
của doanh nghiệp.
– Việc đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp cần được quản lý đúng phương hướng để
có thể tạo ra một nền văn hóa sáng tạo, không bỏ lỡ những cơ hội phát triển và nâng cao
năng lực cạnh tranh.
– Thông thường nguồn sáng tạo tốt nhất nằm trong chính các cấp nhân sự, do đó
doanh nghiệp cần thúc đẩy một số yếu tố như thúc đẩy văn hóa đổi mới trong nội bộ nhằm
đạt tới cả đổi mới đột phá và gia tăng, tăng tính liên kết trong chuỗi giá trị thông qua chuyển
đổi số hiệu quả,…
– Đổi mới sáng tạo là nguồn tạo ra tri thức để cải thiện các quy trình và cấu trúc kinh
doanh nội bộ từ đó tạo ra các sản phẩm và dịch vụ theo định hướng thị trường mang lại kết
quả kinh doanh mới.
– Thông thường các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo hoặc tái cấu trúc theo
xu hướng đổi mới sáng tạo thường là các doanh nghiệp trẻ, năng động, quy mô nhỏ, nắm
bắt nhanh về công nghệ và xu hướng kinh doanh.
Tuy nhiên lại thiếu nguồn lực tài chính, dữ liệu thị trường, khách hàng vốn là điểm
mạnh của các doanh nghiệp lớn kinh doanh theo mô hình truyền thống lâu năm. Do vậy
nếu biết kết hợp giữa các doanh nghiệp này với nhau trên cơ sở đối tác kinh doanh chiến
lược thì bài toán tìm kiếm nguồn lực cho đổi mới sáng tạo sẽ được giải quyết.
– Một yếu tố thành công then chốt của cacshieens lược bắt kịp công nghệ đó là khả
năng tiếp thu công nghệ của các doanh nghiệp. Đây được xem là một nhân tố chính của hệ
thống đổi mới sáng tạo quốc gia để nền kinh té có thể được hưởng lợi từ tiếp cận kiến thức
toàn cầu hóa và dòng chảy công nghệ qua các hoạt động thương mại, đầu tư,…
– Để tư duy đổi mới sáng tạo được hoàn thiện và phổ biến đến toàn thể nhân viên thì
doanh nghiệp cần có những nhà lãnh đạo tài giỏi, có khả năng truyền cảm hứng và đam mê
sáng tạo cho nhân viên.
Những người có tư duy rộng mở và sẵn sàng trao quyền cho nhân viên, cũng như
những người tạo ra các cộng đồng chung và đặt ra những mục tiêu khó khăn.
3.2.3. So sánh giữa sáng tạo và đổi mới
Ngoài khái niệm Đổi mới sáng tạo là gì? thì việc phân biệt giữa sáng tạo và đổi mới
cũng được rất nhiều người quan tâm.
Đổi mới và sáng tạo chỉ phân biệt được khi dựa trên quá trình hình thành. Trong đó,
sáng tạo là hoạt động nhận thức để hình thành nên những ý tưởng mới của người lao động.
Còn đổi mới là quá trình chuyển đổi những ý tưởng sáng tạo trở thành những sản
phẩm, dịch vụ và quy trình mới. Do đó, sáng tạo là điểm khởi đầu của đổi mới và đổi mới
là kết quả của sáng tạo.

Tiêu chí Sáng tạo Đổi mới

Là khả năng tạo ra hoặc suy Đổi mới là quá trình tạo ra một cái gì
Định nghĩa nghĩ về một cái gì đó không mới có giá trị đối với doanh nghiệp và
phổ biến hoặc độc đáo. cộng đồng.

Đưa ra những ý tưởng độc Áp dụng những ý tưởng mới vào thực
Hoạt động
đáo tế

Đo lường Rất khó đo lường Dễ đo lường


Không mang trách nhiệm
Trách nhiệm Có thể liên quan tới trách nhiệm pháp
pháp lý vì chỉ là ý tưởng và
pháp lý lý khi đổi mới trở thành hiện thực
suy nghĩ

Nguồn lực Không cần nguồn lực Cần có nguồn lực

Không phải sự sáng tạo nào Mọi đổi mới đều là kết quả của sáng
Ý nghĩa
cũng dẫn tới đổi mới tạo

3.3. Khởi nghiệp tinh gọn (lean startup) là gì?

Trước khi đi sâu vào các định nghĩa của startup, hãy bắt đầu với định nghĩa căn bản
nhất – Startup là gì?
Startup là các doanh nghiệp mới thành lập, thường cung cấp những sản phẩm, dịch
vụ mới mà họ tin rằng nó sẽ giải quyết được nhu cầu còn tồn động của khách hàng. Ví dụ
như Uber, dịch vụ gọi xe công nghệ đầu tiên, được ra đời để kết nối người gọi xe và tài xế
một cách nhanh chóng để giải quyết nhu cầu di chuyển còn nhiều bất cập trước đó.
Startup thường bị nhầm lẫn với lập nghiệp vì đều là những doanh nghiệp mới bắt đầu
vận hành. Lập nghiệp là những doanh nghiệp cung cấp những sản phẩm, dịch vụ đã tồn tại
trên thị trường như mở một nhà hàng, kinh doanh một cửa hàng quần áo…Trong khi,
startup lại mang đến sản phẩm, dịch vụ mới hoàn toàn cho thị trường với niềm tin rằng sẽ
đáp ứng được những nhu cầu chưa được khai thác hoặc chưa được giải quyết triệt để trước
đó của khách hàng.
80% startup thất bại trong năm đầu tiên vì các ý tưởng kinh doanh thường dựa trên
niềm tin chủ quan của những nhà sáng lập, họ tin rằng những “đứa con tinh thần” của mình
sẽ giúp ích cho khách hàng, thậm chí thay đổi xã hội. Và khởi nghiệp tinh gọn ra đời như
một giải pháp mới nhằm giải quyết thế cục nhiều rủi ro này.
Khởi nghiệp tinh gọn (lean startup) là chiến lược kinh doanh định hướng cho các
startup cung cấp những sản phẩm, dịch vụ dựa trên nhu cầu đã xác thực thay vì phải tạo ra
nhu cầu mới và chờ đợi thị trường tiếp nhận. Trường phái khởi nghiệp hiện đại này an toàn
hơn, giúp rút ngắn thời gian có được lợi nhuận từ đó cắt giảm các chi phí vận hành. Vì khả
năng cân đối được bài toán chi phí trong khi gia tăng tỷ lệ thành công nên lean startup được
xem là làn sóng mới trong khởi nghiệp.
Nhưng cụ thể thì khởi nghiệp tinh gọn khác gì so với khởi nghiệp truyền thống?
3.3.1. Phân biệt khởi nghiệp tinh gọn với khởi nghiệp kinh doanh truyền thống?
Khởi nghiệp tinh gọn và khởi nghiệp truyền thống có 3 điểm khác nhau lớn nhất như
sau:
3.2.1.1. Định hướng chiến lược kinh doanh:

Doanh nghiệp áp dụng lean startup không xây dựng kế hoạch kinh doanh mới hoàn
toàn mà sẽ tìm kiếm và áp dụng mô hình kinh doanh có sẵn. Những mô hình này giúp định
hướng ban đầu, sau đó các nhà quản lý từng bước điều chỉnh cho phù hợp với thực trạng
doanh nghiệp. Bởi vậy, khởi nghiệp theo hình thức lean startup thường giúp tiết kiệm thời
gian, chi phí và ít rủi ro hơn so với việc thử nghiệm các mô hình ‘chưa có tiền lệ’ hay tham
chiếu.
Khởi nghiệp truyền thống thì ngược lại, kế hoạch kinh doanh được xây dựng mới
hoàn toàn cho nên thiếu cơ sở định hướng và phải đối mặt với nhiều rủi ro. Như vậy, việc
thành bại của startup sẽ phụ thuộc vào khả năng dẫn dắt của người lãnh đạo. Đặc biệt, khi
khởi nghiệp lần đầu, những nhà lãnh đạo còn thiếu kinh nghiệm sẽ không tránh khỏi những
sai sót hay quyết định sai lầm dẫn đến những lỗ hổng khó lấp, thậm chí là thất bại.
3.2.1.2. Trọng tâm của quá trình phát triển sản phẩm

Khởi nghiệp truyền thống tập trung vào việc hoàn thiện sản phẩm sau đó sản phẩm
sẽ trực tiếp gia nhập thị trường. Chiến lược này bỏ qua quá trình khảo sát phản ứng của
khách hàng mà sử dụng nguồn lực cho việc xây dựng các kế hoạch và điều hướng doanh
nghiệp theo kế hoạch khi sản phẩm đã gia nhập thị trường.
Lean startup thì đặt khách hàng ở trọng tâm và những sản phẩm mới được phát triển
nhằm giải quyết thỏa đáng các nhu cầu của họ. Để xác thực khả năng đáp ứng nhu cầu này,
sản phẩm sẽ được xây dựng các kết quả giả định về mức độ đón nhận của khách hàng khi
có mặt trên thị trường và tiến hành kiểm nghiệm trên thực tế. Sau cùng, các sản phẩm minh
chứng được sự đón nhận của khách hàng mới chính thức có mặt trên thị trường.
Trên thực tế cũng có những trường hợp ngoại lệ, nhưng nhìn chung lean startup an
toàn và nhanh chóng hơn trong khi khởi nghiệp truyền thống mất nhiều nguồn lực chuẩn
bị kế hoạch nhưng vẫn phải chấp nhận nhiều rủi ro. Vì sự đón nhận của thị trường rất khó
để dự đoán, hơn nữa quá trình giáo dục khách hàng (educate consumers) sẽ mất nhiều thời
gian khiến các startup phải “gồng” chi phí và ảnh hưởng đến quá trình gọi vốn trong giai
đoạn đầu.
3.2.1.3. Quan điểm tuyển dụng và báo cáo tài chính

Quan điểm của mô hình truyền thống là tuyển dụng dựa trên kinh nghiệm và khả năng
gắn bó. Trong khi đó, khởi nghiệp tinh gọn ưu tiên các ứng viên có tinh thần học hỏi cao,có
khả năng thích nghi và đáp ứng nhanh chóng cho công việc. Trong bối cảnh đầy biến động
như hiện nay, mô hình lean startup có phần vượt trội hơn vì giúp doanh nghiệp có được đội
ngũ thích ứng linh hoạt trước nhiều tình huống khác nhau.
Ở góc độ tài chính thì lean startup sẽ xem xét giá trị vòng đời khách hàng (customer
lifecycle), chi phí có 1 khách hàng mới (customer acquisition cost), tỷ lệ khách hàng rời
bỏ (churn rate), độ phủ của sản phẩm trên thị trường còn kinh doanh truyền thống lại quan
tâm báo cáo thu nhập, bảng cân đối kế toán và báo cáo dòng tiền trong doanh nghiệp.
Góc nhìn tài chính là một phần trong tư duy kinh doanh. Với khởi nghiệp tinh gọn
khách hàng luôn ở trọng tâm, ngay cả ở góc nhìn tài chính. Mô hình khởi nghiệp tinh gọn
đánh giá hiệu quả kinh doanh thông qua các chỉ số liên quan đến khách hàng, làm sao để
nhiều khách hàng tiềm năng trở thành khách hàng thực, tiếp tục duy trì lòng trung thành và
giảm tỷ lệ khách hàng rời bỏ.
Khởi nghiệp truyền thống thì nhắm đến việc thu hồi vốn nhanh chóng bằng cách gia
doanh thu, tối đa lợi nhuận, tối ưu chi phí.

Có thể thấy lean startup đã khắc phục được các vấn đề và nổi bật hơn so với khởi
nghiệp kinh doanh truyền thống. Nhưng làm sao để áp dụng lean startup khi bắt đầu khởi
nghiệp kinh doanh trong bối cảnh mới?
3.3.2. Yêu cầu khi khởi sự doanh nghiệp với lean startup
Khởi nghiệp tinh gọn tận dụng 100% nguồn lực để khỏa lấp sự hài lòng của khách
hàng từ đó duy trì sự tồn tại các doanh nghiệp. Thế nên khởi sự doanh nghiệp với lean
startup không những phải linh hoạt trước mọi nhu cầu của khách hàng mà còn phải đáp
ứng các yêu cầu sau:
3.2.2.1. Cải tiến liên tục theo “nhất cử, nhất động” của khách hàng

Khởi nghiệp tinh gọn cho rằng việc xây dựng kế hoạch kinh doanh cho nhiều năm
tiếp theo dựa trên những dữ kiện của hiện tại là lãng phí thời gian. Thay vào đó, các doanh
nghiệp cần liên tục thống kê hành vi, nắm bắt phản ứng của khách hàng để đáp ứng, cải
tiến liên tục mới là việc cần làm. Khi theo đuổi mô hình lean startup, doanh nghiệp cũng
sẽ dần cải tiến, mở rộng quy mô theo thời gian cho nên những kế hoạch vừa khiến mất
nhiều thời gian, vừa không mang tính ứng dụng cao.
3.2.2.2. Thấu hiểu từng điểm chạm với khách hàng

Quá trình kiểm nghiệm sản phẩm trên thị trường không chỉ để thăm dò phản ứng của
khách hàng, đối tác về tính năng sản phẩm mà còn cần làm rõ quan điểm của họ về mức
giá, bao bì, kênh phân phối, khả năng mua lại… Như vậy, từ cả những điểm chạm nhỏ nhất
doanh nghiệp mới có thể khắc phục triệt để vấn đề, tăng chất lượng phục vụ và duy trì, mở
rộng tệp khách hàng.
3.2.2.3. Muốn thắng thì phải nhanh

Khi áp dụng mô hình lean startup, doanh nghiệp không những phải khắc phục nhiều
vấn đề mà còn phải xử lý nhanh nhất có thể. Bởi vì, khách hàng ngày nay thay đổi liên tục
và nếu không được đáp ứng kịp thời thì họ sẽ dễ dàng rời đi, hoặc bị đối thủ cạnh tranh
giành mất thị phần. Vì thế, khởi nghiệp tinh gọn cũng không đòi hỏi dữ liệu khi kiểm
nghiệm trên thị trường phải hoàn tất xử lý mà chỉ cần nó đủ tốt để nắm bắt khách hàng, đủ
cơ sở để doanh nghiệp giải quyết nhanh nhu cầu của họ.
3.2.2.4. Sẵn sàng cho những trường hợp xấu nhất

Doanh nghiệp áp dụng lean startup cần sẵn sàng tâm thế cho tình huống xấu nhất-
thất bại, như một chuyện tất yếu. Nhưng khởi nghiệp tinh gọn định hướng sẵn cách xử lý
là rà soát liên tục, từng phần một để xác định và loại bỏ nguyên nhân dẫn đến thất bại. Đây
cũng là điểm yếu của khởi nghiệp truyền thống được giải quyết khi áp dụng lean startup vì
theo cách cũ khi thất bại xảy ra thì sa thải nhân sự chính là giải pháp trước tiên thay vì cả
tổ chức chuẩn bị tinh thần trước và cùng nhau xử lý vấn đề.

Việc đáp ứng các yêu cầu trên là chỉ mới là bước chuẩn bị để khởi nghiệp thành công
với lean startup cần thực hiện một quy trình chuẩn chỉnh. Vậy quy trình đó gồm cụ thể
những bước nào?
3.3.3. Quy trình triển khai mô hình khởi nghiệp tinh gọn
Các yếu tố chính của trong khởi nghiệp tinh gọn là ý tưởng khởi nghiệp, sản phẩm và
dữ liệu (data); chúng gắn liền với 3 bước quan trọng nhất của quy trình khởi nghiệp tinh
gọn. Bao gồm:
Bước 1: Xây dựng MVP
Ý tưởng khởi nghiệp sau khi được hình thành sẽ chuyển đến bước phát triển sản phẩm.
Mục tiêu đầu ra ở bước này chính là Minimum viable product (MVP) – sản phẩm thử
nghiệm có đủ các tính năng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, được dùng để thu thập phản
hồi của người dùng, từ đó tạo cơ sở để phát triển các phiên bản hoàn thiện hơn.
Bước 2: Đo lường hành vi và phản ứng của khách hàng
Quá trình đánh giá, đo lường hiệu năng của sản phẩm được lặp lại liên tục cho đến
khi tìm ra phiên bản tốt nhất thì sản phẩm sẽ được tung ra thị trường.
Bước 3: Đúc kết kinh nghiệm
Thành công hay thất bại đều sẽ để lại những bài học , kinh nghiệm cho các startup.
Việc nhìn nhận và đúc kết từ toàn bộ quá trình thực thi là cơ hội để doanh nghiệp đánh
nhận biết, phát huy những điểm mạnh và loại bỏ các nhược điểm. Từ những kinh nghiệm
thực chiến này, doanh nghiệp mới dần vững chãi, xác định đúng đối tượng mục tiêu, hiểu
rõ thị trường và phát triển bền vững hơn trong tương lai.

Khởi nghiệp tinh gọn là một quá trình lặp lại liên tục của thử, sai và sửa nhưng thử
những trường hợp đáng thử và có kế hoạch sẵn sàng để sửa khi sai. Trong khi với chiến
lược khởi nghiệp cũ, doanh nghiệp phải chấp nhận nhiều rủi ro để tìm thị trường phù hợp
cho sản phẩm của mình và loay hoay khi phát sinh vấn đề. Lean startup đã mở một trang
mới cho các startup, doanh nghiệp mới tránh được những rủi ro không đáng, chuẩn bị tâm
thế và sẵn sàng kế hoạch cho cả những thất bại.
Thế nên, mô hình này mới được dự đoán là sẽ thay đổi cục diện thương trường trong
tương lai. Khi những doanh nghiệp mới không còn “mong manh” và thiếu định hướng, con
số 80% startup thất bại chắc chắn sẽ thay đổi trong tương lai.
3.4. Các loại hình đổi mới sáng tạo

Tóm tắt: Cốt lõi của đổi mới sáng tạo là giải quyết các vấn đề — có nhiều cách để
đổi mới sáng tạo cũng như có nhiều loại vấn đề khác nhau cần giải quyết. Giống như chúng
ta sẽ không dựa vào một chiến thuật tiếp thị duy nhất cho vòng đời của một tổ chức hoặc
một nguồn tài chính duy nhất, chúng ta cần xây dựng một danh mục các chiến lược đổi
mới sáng tạo được thiết kế cho các nhiệm vụ cụ thể. Các nhà lãnh đạo xác định đúng loại
chiến lược để giải quyết đúng loại vấn đề, chỉ bằng cách đặt ra hai câu hỏi: Chúng ta có thể
xác định vấn đề tốt đến đâu và chúng ta có thể xác định (các) lĩnh vực kỹ năng cần thiết để
giải quyết vấn đề đó tốt đến đâu. Các vấn đề được xác định rõ ràng hưởng lợi từ các kỹ
năng được xác định rõ thuộc loại “đổi mới sáng tạo bền vững”. Phần lớn đổi mới sáng
tạo thuộc loại này, vì hầu hết thời gian chúng ta đang cố gắng cải thiện điều gì đó mà chúng
tôi đang làm. “Đổi mới sáng tạo đột phá” là cần thiết khi chúng ta gặp phải một vấn đề
đã được xác định rõ nhưng cực kỳ khó giải quyết. Trong những trường hợp như thế, chúng
ta cần khám phá các lĩnh vực kỹ năng khác. Khi điều ngược lại là đúng — các kỹ năng
được xác định rõ ràng, nhưng vấn đề thì không — chúng ta có thể khai thác các chiến
lược “đổi mới sáng tạo gián đoạn”. Và khi không có gì được xác định rõ ràng, thì chúng
ta đang ở trong lĩnh vực nghiên cứu cơ bản mang tính khám phá, tiên phong. Sẽ luôn luôn
có những vấn đề mới cần giải quyết; hãy học cách áp dụng giải pháp phù hợp nhất với vấn
đề hiện tại của bạn.
Một trong những câu chuyện đổi mới sáng tạo hay nhất mà tôi từng nghe đến từ một
giám đốc điều hành cấp cao tại một công ty công nghệ hàng đầu. Rõ ràng, công ty của ông
đã giành được hợp đồng trị giá hàng triệu USD để thiết kế một cảm biến có thể phát hiện
các chất gây ô nhiễm ở nồng độ rất nhỏ dưới nước. Đó là một vấn đề phức tạp khác thường,
vì vậy công ty đã lập nên một nhóm gồm các nhà thiết kế vi mạch giỏi, và họ bắt đầu hợp
tác với nhau.
Khoảng 45 phút sau buổi làm việc đầu tiên của họ, nhà sinh vật biển được chỉ định
đã bước vào với một túi ngao và đặt chúng lên bàn. Nhìn thấy vẻ bối rối của các nhà thiết
kế chip, ông ấy giải thích rằng ngao có thể phát hiện chất gây ô nhiễm chỉ ở mức vài phần
triệu và khi điều đó xảy ra, chúng sẽ mở vỏ.
Hóa ra, họ không thực sự cần một con chip đắt tiền để phát hiện các chất gây ô nhiễm
mà chỉ cần một con chip đơn giản có thể cảnh báo hệ thống khi con những con ngao mở
vỏ. Giám đốc điều hành nói với tôi: “Họ đã tiết kiệm được 999.000 USD và ăn ngao cho
bữa tối.”
Về bản chất, đó là giá trị của đổi mới sáng tạo mở. Khi bạn gặp một vấn đề thực sự
khó khăn, đổi mới sáng tạo mở sẽ giúp mở rộng phạm vi kỹ năng ngoài các chuyên gia
trong một lĩnh vực duy nhất. Nhiều người tin rằng chính những kiểu kết hợp khó có thể
xảy ra này mới là chìa khóa để tạo ra những bước đột phá. Trên thực tế, một nghiên cứu
phân tích 17,9 triệu bài báo khoa học đã chỉ ra rằng sản phẩm được nhắc tới nhiều nhất
thường chủ yếu bắt nguồn từ một lĩnh vực truyền thống và chỉ một chút sáng suốt từ một
nơi khác thường.
Nhưng nếu nhiệm vụ chỉ đơn giản là tạo ra một con chip hiệu quả hơn 30% thì sao?
Trong trường hợp đó, một nhà sinh vật biển thả ngao trên bàn sẽ chẳng khác gì một trò tiêu
khiển. Hoặc, nếu công ty cần xác định một mô hình kinh doanh mới thì sao? Hoặc điều gì
sẽ xảy ra nếu – trong trường hợp ngày nay- công nghệ chip hiện tại đã gần đạt đến giới
hạn lý thuyết của nó và một kiến trúc hoàn toàn mới cần được hình thành?
Khi nghiên cứu cuốn sách của mình, Lập bản đồ đổi mới sáng tạo, tôi nhận thấy rằng
mọi chiến lược đổi mới sáng tạo cuối cùng đều thất bại, bởi vì cốt lõi của đổi mới sáng tạo
là giải quyết các vấn đề — và có nhiều cách để đổi mới sáng tạo cũng như có nhiều loại
vấn đề cần giải quyết. Không có một con đường “đúng” duy nhất cho đổi mới sáng tạo.
Tuy nhiên, tất cả các tổ chức thường hành động như thể chỉ có một con đường đổi
mới sáng tạo đúng. Họ khóa mình vào một loại chiến lược và tuyên bố, “Đây là cách chúng
tôi đổi mới sáng tạo.” Chiến lược này phát huy trong một thời gian ngắn, nhưng cuối cùng
nó cũng bắt kịp họ. Họ thấy mình bị mắc kẹt trong một loạt các giải pháp không phù hợp
với vấn đề họ cần giải quyết. Về cơ bản, họ trở thành những công ty bó buộc mình trong
cái hộp hình vuông ở một thế giới có các hố tròn và mất đi sự phù hợp.
Chúng ta cần bắt đầu coi đổi mới sáng tạo giống như các kỷ luật kinh doanh khác —
như một bộ công cụ được thiết kế để đạt được các mục tiêu cụ thể. Giống như chúng ta sẽ
không dựa vào một chiến thuật tiếp thị hoặc một nguồn tài chính duy nhất cho toàn bộ vòng
đời của một tổ chức, chúng ta cần xây dựng một danh mục các chiến lược đổi mới sáng tạo
được thiết kế cho các nhiệm vụ cụ thể. Với suy nghĩ này, tôi đã tạo ra Ma trận Đổi mới
sáng tạo để giúp các nhà lãnh đạo xác định loại chiến lược phù hợp để giải quyết vấn đề,
bằng cách đặt ra hai câu hỏi: Chúng ta có thể xác định vấn đề tốt như thế nào? và Chúng
ta có thể xác định (các) lĩnh vực kỹ năng cần thiết để giải quyết vấn đề tốt ra sao?
3.4.1. Đổi mới sáng tạo bền vững.
Hầu hết đổi mới sáng tạo xảy ra ở đây, bởi vì chúng ta đang dành phần lớn thời gian
tìm cách cải thiện những gì chúng ta đang làm. Chúng ta muốn cải thiện các khả năng hiện
có trong các thị trường hiện tại và chúng ta có ý tưởng khá rõ ràng về những vấn đề cần
giải quyết và những lĩnh vực kỹ năng nào cần thiết để giải quyết chúng.
Đối với những loại vấn đề này, các chiến lược thông thường như xây dựng lộ trình
chiến lược, các phòng R&D truyền thống và dùng các hoạt động mua bán sáp nhập để
mang các nguồn lực và bộ kỹ năng mới vào tổ chức, thường có hiệu quả. Các phương pháp
tư duy thiết kế (design thinking), như những phương pháp được David Kelley, nhà sáng
lập công ty thiết kế IDEO và d.school của Stanford ủng hộ, cũng có thể cực kỳ hữu ích nếu
cả vấn đề và các kỹ năng cần thiết để giải quyết nó đều được hiểu rõ.
3.4.2. Đổi mới sáng tạo đột phá.
Đôi khi, như trường hợp phát hiện các chất gây ô nhiễm dưới nước, chúng ta gặp phải
một vấn đề đã được xác định rõ nhưng lại cực kỳ khó giải quyết. Trong những trường hợp
như thế này, chúng ta cần khám phá các lĩnh vực kỹ năng khác, chẳng hạn như thêm một
nhà sinh học biển vào nhóm các nhà thiết kế chip. Các chiến lược đổi mới sáng tạo mở có
thể có hiệu quả cao trong vấn đề này, bởi chúng giúp phơi bày vấn đề trước những lĩnh vực
kỹ năng đa dạng.
Như Thomas Kuhn đã giải thích trong Cấu trúc của Các cuộc cách mạng khoa học,
chúng ta tiến bộ trong những lĩnh vực cụ thể bằng cách tạo ra các khuôn mẫu, điều này đôi
khi gây khó khăn cho việc giải quyết vấn đề trong chính lĩnh vực mà nó phát sinh — nhưng
vấn đề đó có thể được giải quyết khá dễ dàng trong khuôn mẫu của một lĩnh vực lân cận.
3.4.3. Đổi mới sáng tạo gián đoạn.
Khi Giáo sư Clayton Christensen của Trường Kinh doanh Harvard giới thiệu khái
niệm đổi mới sáng tạo gián đoạn trong cuốn sách Thế lưỡng nan của Nhà đổi mới sáng tạo,
đó là cả một sự phát hiện. Trong nghiên cứu của ông về lý do tại sao các công ty tốt lại thất
bại, ông phát hiện ra rằng những gì thường được coi là phương pháp hay nhất — lắng nghe
khách hàng, đầu tư vào việc cải tiến liên tục và tập trung vào số liệu cuối — có thể gây
chết người trong một số tình huống.
Tóm lại, ông phát hiện rằng khi nền tảng của sự cạnh tranh thay đổi, do sự dịch chuyển
công nghệ hoặc những biến động khác trên thị trường, các công ty có thể thấy họ ngày
càng trở nên tốt hơn ở những thứ mà mọi người ngày càng ít muốn. Khi điều đó xảy ra,
đổi mới sáng tạo sản phẩm của bạn sẽ không giúp được gì mà bạn phải đổi mới sáng tạo
mô hình kinh doanh của mình.
Gần đây hơn, Steve Blank đã phát triển các phương pháp khởi nghiệp tinh gọn (lean
startup) và Alex Osterwalder đã tạo ra các công cụ như Khung mô hình kinh
doanh (Business model canvas – BMC) và Khung giải pháp giá trị (Value proposition
canvas). Đây là những tài sản cần thiết cho bất kỳ ai rơi vào tình huống mà Giáo sư
Christensen đã mô tả và chúng đang được chứng minh là có hiệu quả trong nhiều bối cảnh
khác nhau.
Khung Mô hình kinh doanh canvas (Business model canvas – BMC) (Nguồn: Internet)

Khung Giải pháp giá trị (Value proposition canvas) (Nguồn: Internet)
3.4.4. Nghiên cứu cơ bản.
Những đổi mới sáng tạo mang tính mở đường không bao giờ đến khi trong hình thái
đã đầy đủ. Chúng luôn bắt đầu với việc phát hiện ra một hiện tượng mới. Không ai có thể
đoán được những khám phá của Einstein sẽ định hình thế giới như thế nào, hay chiếc máy
tính vạn năng của Alan Turing một ngày nào đó sẽ trở thành hiện thực. Khi được hỏi về tác
động của một khám phá lớn, nhà vật lý thiên văn, vũ trụ học Neil deGrasse Tyson đã trả
lời: “Tôi không biết, nhưng có lẽ chúng ta sẽ đánh thuế nó.” Theo quan điểm của ông,
những khám phá của Einstein hiện đóng vai trò thiết yếu trong các công nghệ từ năng lượng
hạt nhân đến công nghệ máy tính và vệ tinh GPS.
Một số tập đoàn lớn, như IBM và Procter & Gamble, sở hữu nguồn lực để đầu tư vào
các phòng thí nghiệm nhằm theo đuổi nghiên cứu cơ bản. Những tập đoàn khác,
như DataLabs của Experian, khuyến khích các nhà nghiên cứu và kỹ sư tham gia các hội
nghị và tổ chức các hội thảo nội bộ về những gì họ học được. Google mời khoảng 30 nhà
nghiên cứu hàng đầu dành một năm nghỉ phép tại công ty và tài trợ cho 250 dự án học thuật
hàng năm.
Tuy nhiên, một trong những bí mật được giữ kín nhất là làm thế nào mà ngay cả các
doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng có thể tiếp cận được nghiên cứu tầm cỡ thế giới. Chính
phủ liên bang tài trợ nhiều chương trình khác nhau, một loạt các trung tâm sản xuất nhằm
giúp phát triển các công nghệ tiên tiến và các công trình thiết kế của Argonne. Các trường
đại học địa phương, nơi có nhiều tài năng khoa học, cũng có thể là một nguồn tài nguyên
quý giá.
Từng bước tham gia các loại chương trình này có thể giúp doanh nghiệp nhỏ ganh
đua tại các thị trường cạnh tranh. Ví dụ: Mike Wixom của Navitas, một công ty pin 4 năm
tuổi đã tham gia Trung tâm Nghiên cứu Lưu trữ Năng lượng Chung (JCESR) với tư cách
là một đơn vị liên kết, nói rằng: “Là một công ty nhỏ, chúng tôi chiến đấu để tồn tại hàng
ngày. Việc trở thành đơn vị liên kết của JCESR giúp chúng tôi có cái nhìn sớm về công
nghệ”.
Vì vậy, rõ ràng, việc có thể tiếp cận với các nhà khoa học tiên phong có thể giúp một
doanh nghiệp lập kế hoạch kinh doanh cho tương lai, cũng giống như các cách tiếp cận
khác, như tư duy thiết kế, đổi mới sáng tạo mở, đổi mới sáng tạo mô hình kinh doanh và
các phương pháp khác giúp thúc đẩy doanh nghiệp nếu được áp dụng trong hoàn cảnh phù
hợp. Nhưng không có giải pháp nào phù hợp với mọi vấn đề.
Nếu chiến lược đổi mới sáng tạo của bạn đang gặp khó khăn hoặc thất bại, hãy xem
xét liệu đó có phải là do bạn đã tự khóa mình vào một cách tiếp cận duy nhất hay không.
Luôn có những vấn đề mới cần giải quyết; hãy học cách áp dụng giải pháp phù hợp nhất
với vấn đề hiện tại của bạn.

You might also like