Professional Documents
Culture Documents
Thông tin đã xuất hiện từ rất lâu từ khi con người đã biết dùng lửa, tiếng
động âm thanh, các kí hiệu tượng hình để liên lạc trao đổi. Trải qua quá trình
phát triển, nhu cầu thông tin liên lạc của con người cũng đòi hỏi phù hợp với
thực tế đó là nhanh, chính xác và xa trong khi đó nếu vẫn giữ cách thức liên lạc
từ xa xưa thì không thể đáp ứng được vì khả năng hạn chế và sự rủi ro. Chính từ
nhu cầu đó đã thôi thúc con người phải tìm ra cách thức liên lạc mới và đến
năm 1837 Samuel Morse đã phát minh ra ám hiệu truyền tin dựa trên cách thức
đóng mở dòng điện gây nên tiếng (tich te). Với phát minh này nó đã làm giảm đi
nhiều độ rủi ro của thông tin tuy nhiên nó vẫn bị hạn chế bởi khoảng cách xa và
cho đến năm 1894 Maxwell đã đưa ra lý thuyết về một dạng vật chất mới có thể
lan truyền được đi xa và ngay cả trong chân không đó là sóng điện từ thì thông
tin đã có thể khắc phục được hạn chế bởi khoảng cách địa lý. Điều này được
thực tế hoá bởi Maconi, ông đã thành công trong việc truyền tín hiệu Morse
bằng sóng vô tuyến qua Đại Tây Dương vào năm 1902. Sự kiện này đã mở ra
một kỷ nguyên mới vể thông tin liên lạc, tạo tiền đề cho nhiều ứng dụng trong
viễn thông sau này.
Đóng góp vào thông tin liên lạc thì không thể không kể tới vai trò của anten
một thiết bị dùng để truyền đạt và thu nhận tín hiệu. Anten cũng đã xuất hiện từ
lâu có thể nói nó cũng có cùng niên đại với thông tin liên lạc mới. Anten dần trở
nên phổ biến từ khi xuất hiện những chiếc radio đầu tiên hay những chiếc ti vi
đèn hình tất cả đều sử dụng đến nó. Lúc đó anten có cấu tạo rất đơn giản chỉ là
những chiếc anten đơn cực sau dần là hệ thống anten Yagi được ứng dụng rất
nhiều và phổ biến. Để đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc ngày càng phát triển thì
công nghệ anten cũng phải phát triển theo điển hình là những ứng dụng truyền đi
xa như thông tin vệ tinh thì anten phải thiết kế sao cho truyền được tín hiệu đi xa
mà không tốn nhiều công suất phát, có thể sử dụng anten parabol để thu phát vì
với loại anten này nó có độ lợi cao và độ định hướng lớn. Ngoài ra không thể
không nói đến xu hướng của thời đại mới là nhỏ gọn, đa ứng dụng. Đây là
những điều tất yếu và anten cũng vậy nó cũng phải nhỏ gọn để đáp ứng được
yêu cầu trên. Để hiểu biết thêm một chút về anten, chúng ta cùng nghiên cứu
một khía cạnh nhỏ của anten đó là Anten loa
Sinh viên: Nguyễn Anh Tuấn Lớp DTV50DH 3
Giáo viên hướng dẫn: TS. Trần Xuân Việt
CHƯƠNG 1:
Nếu ống dẫn sóng là hình chữ nhật và kích thước được mở rộng theo cả
hai mặt phẳng chứa vecto điện trường, từ trường ta được loa hình tháp
Nếu ống dẫn sóng là ống chữ nhật và kích thước miệng ống được mở
rộng trong mặt phẳng chứa vecto từ trường thì loa được gọi là loa mở theo mặt
H, viết tắt là loa H
Để khảo sát nguyên lý làm việc của anten loa ta khảo sát mặt cắt dọc của
anten loa
Hình vẽ
Hình 2.1
Năng lượng cao tần được truyền theo ống dẫn sóng đến cổ loa dưới
dạng sóng phẳng, ở đây một phần năng lượng sẽ phản xạ trở lại còn đại bộ phận
tiếp tục truyền theo thân loa dưới dạng sóng phân kỳ tới miệng loa. Tại miệng
loa phần lớn năng lượng được bức xạ ra ngoài, một phần phản xạ trở lại. Sự
Chiều dài từ tâm pha O đến mép loa L được xác định theo công thức
L= R 2 (0,5b1 ) 2
Hiệu đường đi của tia sóng từ tâm pha đến mép miệng lao với tâm loa:
2
b
∆L = L – R = R 2 (0,5b1 ) 2 -R = 1
8R
Sẽ gây ra lệch pha của các phần tử nằm ở mép loa so với tâm loa một góc là k
∆L. Trong mặt phẳng E để có tính hướng tốt thì góc lệch pha cho phép trong
mặt phẳng E là k.∆L ≤ .
2
Ta có
2 2
2 b1 b
R 1
8R 2 2
(2.1)
Cũng chứng minh tương tự như trong trường hợp loa E, nhưng trong mặt phẳng
H điện trường E ở mép loa bằng 0, có nghĩa là các phần tử nguyên tố bức xạ mặt
càng ở xa tâm loa bức xạ càng yếu đi, do thành phần điện trường tiếp tuyến trên
(2.3)
Với R 0 là bán kính của miệng loa
Loa có chiều dài loa R thỏa mãn điều kiện bằng trong các biểu thức (2.1),
(2.2).(2.3) được gọi là tối ưu, ta có
Loa E :
2
b1
R opt =
2
Loa H:
2
a
R opt = 1
3
Loa nón:
2 R0 2
R=
2,4
b1
2ϴ E 12 =115
0
b1
Đối với anten loa H, độ rộng búp sóng được xác định
2ϴ E 12 =51
0
a1
2ϴ E 12 =172
0
a1
Để độ rông búp song chính của 2 mặt phẳng E và H bằng nhau thì các
cạnh của loa phải thỏa mãn điều kiện a 1 =1,5b 1
Hệ số hướng của anten loa được tính theo biểu thức
4 Sv
D=
2
Ở đây S là diện tích của miệng loa,v là hệ số sử sụng bề mặt loa. Hệ số sử
dụng bề mặt của loa luôn nhỏ hơn 1 biên độ và pha của trường trên miệng loa
khác nhau so với tâm loa.
Để tăng hệ số hướng tính của anten loa cần phải tăng kich thước miêng loa. Ví
dụ để đạt được D = 4500 (36.6dBi) với bước sóng công tác 5cm, thì miệng loa
phải có kích thước a 1 =1,5m và b=1m, chiều dài của loa phải lớn hơn 10m
Anten loa thường được sử dụng làm anten bức xạ sơ cấp ( bộ chiếu xạ)
cho các lọa anten có măt bức xạ thứ cấp như anten parabol,anten cassegrain….
Nó cũng được sử dụng làm các anten độc lập trong các hệ thông thông tin vệ
tinh. Khi đó kích của loa rất lớn.
Để xác định trường ở loa cần giải hệ phương trình maxwell với các điều
kiện bờ đã biết trên các thành của loa, đồng thời coi cấu trúc trường ở trong loa
cũng giống như cấu trúc trúc của đường dây truyền sóng hình thành loa với độ
dài vô hạn
2.1.1 Loa H
Cấu trúc trường trong loa mở theo mặt H khi loa được kích thích bởi
sóng H 10
Ở đoạn ống dẫn sóng, ta có sóng phẳng, còn ở trong loa ta có sóng trụ
(mặt sóng là một phần của mặt trụ, có trục đi qua đỉnh O của loa ( hình 2.1)
Vì vậy trường ở trong loa sẽ biểu thị qua hàm trụ - hàm Hankel. Khi tính
trường ở khoảng cách đủ lớn(tính từ đỉnh O) có thể sử dụng các công thức tiệm
cận của ham Hankel và ta nhận được kết quả sau
B
E y p = p
cos e ikp
0
(2.2)
Trong đó, B là hằng số đặc trưng cho biên độ của trường tại điểm M, tại
khoảng cách p kể từ đỉnh
là góc hợp bởi trục z và hướng khảo sát
Sinh viên: Nguyễn Anh Tuấn Lớp DTV50DH 9
Giáo viên hướng dẫn: TS. Trần Xuân Việt
a là kích thước của miệng loa
1
Sự giảm biên độ của trường theo p là đặc trưng cho sóng trụ. Hàm phân
bố Cos
2 đảm bảo thỏa mãn điều kiện bờ bằng không đối với thành phần tiếp
tuyến của điện trường trên vách hẹp của loa(khi E y 0 ). Thừa số e ikp
chứng sóng truyền trong loa với vận tốc bằng vận tốc của ánh sáng
Đối với điểm A bất kỳ ở miệng loa ta có p= R2 y2
Trong đó, E 0 biên độ trường ở tâm của miệng loa, như vậy, phân bố biên
độ của trường ở miệng loa cũng giống như phân bố ở trường trong ống dẫn sóng
chữ nhật, còn pha của trường thì biến đổi theo quy luật bậc 2
kx 2
x 0,5kR 2
2R
Trường ở vùng xa của anten loa mặt phẳng H, trường theo mặt phẳng E (φ =
π/2):
Sóng trong loa là sóng trụ nhưng do kích thước của loa trong mặt phẳng
H không biến đổi nên vận tốc pha của sóng sẽ không biến đổi và có giá trị bằng
vận tốc pha của sóng trong ống dẫn sóng
Trường ở vùng xa của anten loa mặt phẳng E, trường theo mặt phẳng E (φ
= π/2):
với
với
Trường ở vùng xa của anten loa mặt phẳng E, trường theo mặt phẳng H
(φ = π/2):
Với
Anten loa kim tự tháp có đồ thị hướng tính theo cả 2 hướng mặt
phẳng E và mặt phẳng H. Trường theo hướng mặt phẳng E giống trường theo
mặt phẳng E của anten loa mặt phẳng E, và trường theo hướng mặt phẳng H
giống trường theo mặt phẳng H của anten loa mặt phẳng H.
Hệ số hướng tính DP của anten loa kim tự tháp:
F 1 cos e iV1 C u1 C u 2 i S u1 S u 2 e iV2 C u3 C u 4 i S u3 S u 4
2
R 1 2 sin
Trong đó v 1, 2
4 a1
Đồ thị phương hướng trong mặt phẳng H của loa H khi loa có độ dài 10
,ứng với các góc mở 2 0 khác nhau
Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của độ rộng đồ thị phương hướng theo góc
mở, ứng với các giá trị cố dịnh R
4 E x. y ds
s
D = 2 E x, y
2
ds
s
Với
Hệ số định hướng của loa E được xác dịnh theo công thức
Trong đó
b1
q=
2 R
đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của hệ số dịnh hướng của loa E theo kích thước
loa, ứng với các giá trị R khác nhau
Đồ thị phương hướng ở hai mặt phẳng chính chỉ phụ thuộc vào kích
thước của miệng loa trong mỗi mặt phẳng
Hệ số định hướng của loa tháp được xác định bằng công thức
D=
8 RE RH
a1b1
C p1 C p 2 2 S p1 S p 2 2 C 2 q S 2 q
1 a1 b1
v
'
Trong đó p 1, 2 =v , với ;q=
2v ' 2R 2 R
Biểu thị hệ số định hướng của loa tháp qua hệ số định hướng của loa E
và loa H ta được
D DH D E
32 b1 a1
Khi sai pha của trường ở miệng loa trong các mặt phẳng E và H bằng
3
và thì ta có loa tháp tối ưu. Khi đó với độ dài loa cho trước sẽ
2 2
Sinh viên: Nguyễn Anh Tuấn Lớp DTV50DH 20
Giáo viên hướng dẫn: TS. Trần Xuân Việt
có hệ số định hướng cực đại. Hệ số sử dụng bề mặt của loa tháp tối ưu bằng
v=0,5
Bài viết của em còn nhiều sai sót và chưa đi sâu hết được tất cả những
vấn đề chủ yếu, nhưng qua đây cũng đã giúp chúng em có những hiểu biết nhất
định về anten loa. Mặc dù đã rất cố gắng, tuy nhiên do kiến thức còn hạn chế,
nhất định bản báo cáo bài tập lớn này sẽ có nhiều điểm thiếu sót. Rất mong nhận
được sử góp ý của thầy để bài viết của em hoàn thiện hơn
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Xuân Việt đã giúp chúng
em hoàn thành bài tập lớn .