You are on page 1of 8

Họ và tên: Hứa Ngọc Lê Vy

Lớp: DH44FN005 – Tài chính doanh nghiệp nâng cao lớp chiều thứ 6
MSSV: 31181024597
CHƯƠNG 20: HUY ĐỘNG VỐN
LÝ THUYẾT
Câu 1 trang 712
Đối với một công ty cổ phần có thu được lợi nhuận, việc phát hành vốn cổ phần là không
thực sự cần thiết. Khi phát hành nợ, công ty được nhiều lợi ích hơn: tỷ lệ nợ và vốn cổ
phần sẽ được hưởng ưu đãi về thuế, ít cổ đông nắm giữ cổ phần sẽ giữ được định hướng
kinh doanh của công ty do các cổ đông lớn nêu ra,… Ngoài ra, phát hành nợ diễn ra liên
tục thì thời gian của trái phiếu đáo hạn nhưng cổ phần thì không có thời gian đáo hạn
Câu 2 trang 712
Nợ sẽ được bá dễ dàng hơn và chịu ít rủi ro hơn so với vốn cổ phần. Công ty nếu cần một
số vốn lớn, số lượng trái chủ nếu phát hành trái phiếu sẽ ít hơn số lượng cổ đông khi phát
hành vốn trên thịn trường. Điều này giúp doanh nghiệp dễ dàng kiểm soát hơn khi lượng
trái chủ ít.
Câu 3 trang 712
Vì các trái phiếu hạng thấp sẽ có mức độ rủi ro cao hơn
Câu 4 trang 712
Lãi suất của các trái phiếu thường được biết trước phi phát hành nợ nên mức độ chính xác
trong việc định giá của trái phiếu là khá cao. Khi định giá thấp trong các phát hành nợ
cũng đã nằm trong tính toán của nhà phát hành.
Câu 5 trang 712
Định giá của Goldman là quá rẻ nên Zipcar phiền muộn là điều đương nhiên.
Câu 6 trang 712
Công ty đã 10 năm chưa có lợi nhuận và sự thành công của mô hình kinh doanh chưa
được minh chứng làm tăng sự nghi ngờ và mức độ rủi ro đối với các nhà đầu tư.
Câu 7 trang 712
30 triệu cổ phiếu đang lưu hành được định giá chính xác so với 9.86 triệu cổ phiếu trong
đợt IPO sắp tới. Đây là thông tin quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đối với quyết định của
nhà đầu tư.
Câu 8 trang 713
Tất nhiên chào bán thông thường sẽ có chi phí thấp hơn so với chào bán cổ phần có bảo
lãnh. Phần bảo lãnh là phần giảm rủi ro cho các nhà đầu tư nhưng nó sẽ tốn một chi phí
nhất định của các nhà phát hành. Trong đề bài yêu cầu tối thiểu hóa chi phí phát hành nên
khuyến nghị sẽ chào bán cổ phần theo cách thông thường.
Câu 9 trang 713
Giảng viên đang đầu tư cổ phần từ các đợt IPO một cách đại trà mà không có sự phân
tích kĩ lưỡng. Có thể trong các công ty mà người này đầu tư có một vái công ty định giá
quá cao, hoặc số ít công ty định giá thấp làm ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của nhà đầu
tư này.
Câu 10 trang 713
a) Có thể đợt IPO này cổ phiếu của PICC bị định giá thấp.
b) Có thể đợt IPO này cổ phiếu của PICC định giá thấp và tiếp tục tăng trong thời
gian tới
Câu 11 trang 713
Trong chào bán thỏa thuận sẽ xuất hiện một thỏa thuận giữa nhà đầu tư và nhà phát hành.
Nhà đầu tư sẽ biết được nhiều thông tin hơn của công ty mà mình cần mua cổ phần, qua
đó sẽ tăng khả năng chào bán thành công.
Câu 12 trang 713
Trong đợt IPO trước, cổ phần của công ty bị định giá cao và ít được nhà đầu tư lựa chọn
vì thế SEO diễn ra để điều chỉnh giá của cổ phiếu.
Ngoài ra, còn có khả năng công ty gặp khó khăn tài chính liên tiếp và cần huy động vốn.
Điều này gây ra mối nghi ngờ cho nhà đầu tư và khó diễn ra một đợt SEO thành công
như trong dự tính của công ty.
Câu 13 trang 713
Mục đích của ban quản trị là tối đa hóa tài sản của công ty nên lựa chọn phát hành vốn có
đặc quyền. Đây có thể mất thêm nhiều chi phí hơn nhưng đảm bảo cổ phiếu được phát
hành trong đợt này được đầu tư nhiều hơn so với phát hành mà thông thường không có
đặc quyền nào cho nhà đầu tư. Đặc quyền trong trường hợp này như một phần giảm rủi ro
cho nhà đầu tư vì có một sự đảm bảo nào đó.
Câu 14 trang 713
Việc đăng ký sẵn tận dụng được tính linh hoạt trong việc huy động vốn khi cần thiết mà
không cần phải chịu thêm chi phí phát hành.
Đăng ký sẵn sẽ ít tốn kém hơn so với bảo lãnh thông thường.
Khi đăng ký sẵn sẽ giảm bớt đi một số thủ tục trong đợt phát hành vốn, tiết kiệm được
thời gia làm thủ tục.
Câu 15 trang 713
Định giá thấp hơn so với giá chào bán
Các đợt IPO nhỏ sẽ có nhiều lợi ích hơn so với tìm kiếm lợi nhuận từ các đợt IPO lớn
thông thường.
Chi chí giao dịch trong các chào bán thỏa thuận sẽ lớn hơn so với chi phí trong chào bán
cạnh tranh.
BÀI TẬP
Câu 1 trang 715
a) Gía thị trường mới: 550 000*$87+85 000*$81 = $5 4735 000
b) Đặc quyền ứng với mỗi cổ phần mới: 550 000/85 000 = 6.47 (đặc quyền)
c) Gía không hưởng đặc quyền: $54 735 000/(550 000+85 000) = $86.2
d) Gía trị của đặc quyền: $87 - $86.2 = $0.8
e) Vì phát hành đặc quyền rẻ hơn hình thức chào bán thông thường và loại bỏ được
vấn đề định giá thấp, bảo vệ lợi ích của người nắm giữ cổ phần hiện tại.
Câu 2 trang 715
a) $0 =< Gía đăng ký =< $27
b) Số lượng cổ phiếu cần phát hành: $28 000 000 / $25 = 1120000 (cổ phiếu)
Đặc quyền ứng với mỗi cổ phần: 2900000/1120000 = 2.59 (đặc quyền)
c) Gía không hưởng đặc quyền: (2.59*$27 + $25) / (2.59 + 1) = $26.44
Gía trị của đặc quyền: $27 - $26.44 = $0.56
d) Trước khi chào bán đặc quyền, giá trị doanh mục đầu tư
1 000*$27 = $27 000
e) Sau khi chào bán đặc quyền, giá trị danh mục đầu tư
1000*$26.44+1000*$0.56 = 27000$
=> Đặc quyền không ảnh hưởng đến giá trị danh mục đầu tư
Câu 3 trang 715
Gọi X là đặc quyền ứng với mỗi cổ phần:
$63.18 = (X*$65 + $50)/(X+1) => X=7.24 (đặc quyền)
Số lượng cổ phiếu mới công ty sẽ phát hành: $15 000 000/$50 = 300000 (cổ phiếu)
Số cổ phiếu cũ: $300 000*$7.24 = 2172000 (cổ phiếu)
Câu 4 trang 715
Lợi nhuận có được khi mua 1000 cổ phiếu của Woods và 1000 cổ phiếu của Garcia:
1000*$9-1000*$4 = $5000
Vì đợt phát hành bị định giá thấp, chỉ có một nửa lệnh mua được thực hiện nên lợi nhuận
thực tế kỳ vọng = 500*$9 - 1000*$4 = $500
=> Đã sử dụng nguyên tắc của người thắng cuộc
Câu 5 trang 715
Tổng số tiền bán được theo yêu cầu: $45 000 000 / (1 – 7%) = $48 287 097
Số cổ phần được bán ra: $48 287 097 / $31 = 1 560 874 (cổ phần)
Câu 6 trang 715
Số tiền công ty thu được từ việc bán hàng khi có thêm chi phí quản lý đi kèm của đợt
phát hành là $1 900 000: (45000000+1900000)/0.97 = 50430108$
Số cổ phần được bán ra: $50 430 108 / $31 = 1 626 777 (cồ phần)
Câu 7 trang 716
Số tiền công ty nhận được từ việc chào bán cổ phiếu:
7 000 000*$26,04 - $1 850 000 - $370 000 = $180 060 000
Tổng chi phí trực tiếp: $1 850 000 + ($28 - $26,04)*7 000 000 = $15 750 000
Tổng chi phí gián tiếp: $370 000 + ($32,3 - $28)*7 000 000 = $30 470 000
Tổng chi phí phát hành: $15 570 000 + $30 470 000 = $46 040 000
Chi phí phát hành chiếm số phần trăm số tiền huy động được là:
$46 040 000 / $180 060 000 = 0,2557
Câu 8 trang 716
Đặc quyền ứng với mỗi cổ phần mới: 135 000/ 30 000 = 4.5 (đặc quyền)
Ảnh hưởng của từng giá phát hành lên giá hiện hành của cổ phần:
 $75
(4.5* $75+ $75)/(4.5 + 1) = $75
Với mức giá $75 thì không có sự thay đổi lên giá hiện hành của mỗi cổ phần
 $70
(4.5*$75 + $70)/(4.5 + 1) = $74,09
Với mức giá $70 thì làm giảm $0,91 trên giá hiện hành của mỗi cổ phần
 $65
(4.5* $75+ $65)/(4.5 + 1) = $73.18
Với mức giá $65 thì làm giảm $1.82 trên giá hiện hành của mỗi cổ phần
Câu 9 trang 716
Đặc quyền ứng với mỗi cổ phần mới: 50 000/ 9 000 = 4.5 (đặc quyền)
Ảnh hưởng của từng giá phát hành lên giá hiện hành của cổ phần:
 $40
(5.56*$40+ $40)/(5.56 + 1) = $40
Với mức giá $40 thì không có sự thay đổi lên giá hiện hành của mỗi cổ phần
 $20
(5.56*$40+ $20)/(5.56 + 1) = $36.95
Với mức giá $20 thì làm giảm $3.05 trên giá hiện hành của mỗi cổ phần
 $10
(5.56*$40+ $10)/(5.56 + 1) = $35.43
Với mức giá $10 thì làm giảm $4.57 trên giá hiện hành của mỗi cổ phần
Câu 10 trang 716
a) Số lượng cổ phiếu mới: $30 000 000/$65 = 461 538 (cổ phiếu)
Giá trị sổ sách mới trên mỗi cổ phiếu:
(7 000 000*$20 + 461 538*$65) / (7 000 000 + 461 538) = $22,78
EPS mới là: ($11 500 000 + $675 000) / (7 000 000 + 461 538) = $1.63/cổ phiếu
EPS hiện tại là: $11 500 000 / 7 000 000 = $1,64
PE hiện tại là: $65/$1,64 = $39.63
Giá cổ phiếu mới = PE hiện tại x EPS mới = $39.63*$1.63 = $64.59
Tỷ số giá trị thị trường trên giá trị sổ sách mới: $64.59/$22.78 = 2.84
Giá trị hiện tại ròng của công ty:
NPV = -$30 000 000 + [(7 000 000 + 461 538)*$64.59 – 7 000 000*$65] = - $3
059 261
Nên hoạt động của công ty không có hiệu quả.
b. Để giá không đổi khi tỷ lệ P / E không đổi, thì EPS phải không đổi. Thu nhập ròng mới phải là số lượng
cổ phiếu mới đang lưu hành nhân với EPS hiện tại, mang lại:
NI1 = (7,461,538 cổ phiếu) × (1.64 đô la mỗi cổ phiếu) = $12,258,242 

Câu 11 Sự Pha Loãng Giá


ROE hiện tại của công ty là:
ROE0 = NI0/TE0 = 980.000/(9.400.000 - 4.100.000) = 18,49%
Thu nhập ròng mới khi tỷ suất sinh lợi = ROE 0:
NI1 = ROE0*TE1 = 0,1849*(5.300.000 + 1.500.000) = 1.257.358 USD 
EPS0 = NI0 /(Cổ phần đang lưu hành)0 = 980.000/65.000 = 15,08 USD
Số lượng cổ phần mới = 1.500.000/75 = 20.000
Thu nhập trên mỗi cổ phần sau khi chào bán cổ phần sẽ là:
EPS1 = 1.257.358/(85.000)= 14,79$
Tỷ lệ P/E hiện tại là:
(P/E)0 = 75/15,08 = 4,974
Giả sử P/E không đổi, giá cổ phần mới sẽ là:
P1 = 4,974*14,79 = 73,58$
Giá trị sổ sách hiện tại trên mỗi cổ phần và giá trị sổ sách mới trên mỗi cổ phần là:
BVPS0 = TE0/cổ phần0 = 5.300.000/65.000 = 81,54 USD/cổ phần
BVPS1 = TE1/cổ phần1 = (5.300.000 + 1.500.000)/85.000 cổ phần = 80,00 USD/cổ phần
Vì vậy, tỷ lệ thị trường trên giá sách hiện tại và mới là:
Giá từ thị trường đến sách0 = 75/81,54 = 0,9198
Giá từ thị trường đến sách1 = 73,58/80,00 = 0,9198
NPV của dự án là giá trị thị trường mới của công ty trừ đi giá trị thị trường hiện tại của công ty:
NPV = - 1.500.000 + (73,58*85.000 – 75*65.000) = - 120.283$
Pha loãng kế toán diễn ra ở đây do tỷ lệ giá thị trường trên sổ sách kế toán nhỏ hơn một. Sự pha loãng
giá trị thị trường đã xảy ra do công ty đang đầu tư vào một dự án có NPV âm.
Câu 12 Sự Pha Loãng Giá
Ta có: (P/E)0 = (P/E)1 = P1/EPS1 = 4,974 🡺 EPS1 = 15,08$
Mức thu nhập ròng bổ sung phải bằng EPS nhân với số cổ phiếu mới đang lưu hành:
 NI = 15,08*20.000 = 301.538$
 ROE1 = 301.538/1.500.000 = 20,10%
NPV của dự án là giá trị thị trường mới của công ty trừ đi giá trị thị trường hiện tại của công ty.
NPV = - 1.500.000 + (75*85.000 – 75*65.000) = 0$
Pha loãng kế toán vẫn diễn ra, vì BVPS vẫn giảm từ $ 81,54 xuống còn $ 80,00, nhưng không có sự pha
loãng thị trường nào xảy ra vì công ty đang đầu tư vào một dự án NPV bằng không.

Câu 13 Đặc Quyền


a. Giả sử bạn có 3 đặc quyền tương ứng sở hữu 3 cổ phần
giá của mỗi cổ phần có quyền = $68
Khi bạn thực hiện, bạn phải chuyển ba quyền nhận được để sở hữu ba cổ phần giá 68$ và 1 cổ phần với
giá $11
Giá trị nắm giữ = 204+11 = $215
Giá của mỗi cổ phần không có quyền = $215/4 = $53.75
b. giá trị của mỗi quyền bằng chênh giữa giá cổ phần có quyền và giá cổ phần không có quyền
=> giá trị của quyền = $68-$53.75 = $14.25
c. giá cổ phiếu sẽ giảm vào đúng và sau ngày không có đặc quyền, vì mỗi quyền đều có giá trị của nó nên
khi mà cổ phiếu không còn quyền thì giá sẽ giảm.

Câu 14 Đặc Quyền


a. Số cổ phần mới được chào bán thông qua đợt chào bán quyền được tính bằng số cổ phần hiện có
chia cho số cổ phiếu trên mỗi quyền
số cổ phần mới = 1.000.000/2 = 500.000 cổ phần
=> giá cổ phiếu vào ngày không hưởng đặc quyền = Tổng giá trị nắm giữ/số cổ phần
= [$1.000.000*32 + $2.000.000]/1.500.000 = $22.67
Giá đăng ký = $2.000.000/500.000 = $4
Giá trị của quyền = [( giá cổ phiếu vào ngày không hưởng đặc quyền / giá đăng ký)] / quyền cần thiết để
mua một cổ phiếu = ($22.67 – $4) / 2 = $9.33
b. Số cổ phần mới được chào bán thông qua đợt chào bán quyền được tính bằng số cổ phần hiện có
chia cho số cổ phiếu trên mỗi quyền
số cổ phần mới = 1.000.000/4 = 250.000 cổ phần
=> giá cổ phiếu vào ngày không hưởng đặc quyền = Tổng giá trị nắm giữ/số cổ phần
= [$1.000.000*32 + $2.000.000]/1.250.000 = $27.2
Giá đăng ký = $2.000.000/250.000 = $8
Giá trị của quyền = [( giá cổ phiếu vào ngày không hưởng đặc quyền / giá đăng ký)] / quyền cần thiết để
mua một cổ phiếu = ($27.2 – $8) / 4 = $4.8
c. phát hành đặc quyền không tác động đến tỷ trọng của các tài sản do mỗi cổ đông sở hữu

Câu 15 Đặc Quyền


Số lượng cổ phiếu mới là số tiền huy động được chia cho giá đăng ký mua, do đó:
Số lượng cổ phiếu mới =  $ 60.000.000 $ PS
Và số cổ phiếu không hưởng quyền (N) bằng: 
N =  Cổ phiếu cũ đang lưu hành Cổ phiếu mới đang lưu hành
N = 10.000.000 $ 60.000.000/$ PS
N = 0.1667PS 
Chúng tôi biết phương trình cho giá cổ phiếu không hưởng quyền là: 
PX = [ NPRO + PS] (N + 1)  
Chúng ta có thể thay thế các số mà chúng ta được cho, sau đó thay thế hai kết quả trước đó. 
Làm như vậy và giải quyết vấn đề giá đăng ký, chúng tôi nhận được: 
PX = $ 61 = [N ($ 68) + $ PS] (N + 1)
$ 61 =  [0.1667PS ($ 68) + $ PS] (0.1667PS + 1)
$ 61 = [11.333PS + PS] (0.1667PS + 1)
PS = $ 28,15

Câu 16: Giá Trị Của Một Đặc Quyền.


PRO : Đặc quyền
PX : Giá chào bán
PS: Giá vào ngày không hưởng đặc quyền
PX = N*PRO+PsN+1
Giá trị của một quyền là = PRO - PX
= PRO – {[N* PRO + PS]/(N + 1)} 
= [(N + 1) PRO – N* PRO – PS]/(N+1) 
= [PRO – PS]/(N + 1)

Câu 17 Bán Đặc Quyền 


+Số tiền thu được ròng cho công ty trên cơ sở mỗi cổ phiếu là giá đăng ký nhân một lần trừ đi chênh
lệch bảo lãnh phát hành, do đó:
+Tiền ròng thu được cho công ty = $ 30 × (1 – 0.06) = $ 28.20 trên mỗi cổ phiếu
Vì vậy, để huy động vốn cần thiết, công ty phải bán:
+Cổ phiếu mới được chào bán =$ 5,375,000 / $28.20 = 190,603
Số quyền cần thiết trên mỗi cổ phiếu là số lượng cổ phiếu đang lưu hành hiện tại chia cho số cổ phiếu
mới được chào bán:
Số quyền cần có = 950,000 cổ phiếu cũ / 190,603 cổ phiếu mới
Số quyền cần có = 4.98 quyền trên mỗi cổ phiếu
+ Giá cổ phiếu không hưởng quyền sẽ là:
PX = [N × PRO + PS] / (N + 1) = [4.98 × $55 + 30] /5.98 = $ 50.82
+Vì vậy, giá trị của một quyền là:
Giá trị của quyền = $ 55 – 50.82 = $ 4.18
+Và số tiền thu được từ việc bán các quyền của bạn sẽ là:
Tiền bán quyền = 6,000 × $4.18 = $ 25,066.07

Câu 18 Định Giá Đặc Quyền


Sử dụng phương trình định giá cổ phiếu không hưởng quyền, ta có:
PX = [N×PRO + PS] / (N + 1)
PX = [4 × 60 đô la + 30 đô la] / 5 = 54 đô la
Cổ phiếu được định giá chính xác. Tính giá trị của một quyền, ta thấy:
Giá trị của quyền = PRO - PX
Giá trị của quyền = $ 60 - 54 = $ 6
Vì vậy, các quyền được định giá thấp hơn. Bạn có thể tạo lợi nhuận ngay lập tức vào ngày giao dịch
không hưởng quyền nếu cổ phiếu được bán với giá $54 và các quyền được bán với giá 5$ bằng cách
thực hiện các giao dịch sau: Mua 4 quyền trên thị trường với giá 4× $5 = $20. Sử dụng các quyền này để
mua một cổ phiếu mới với giá đăng ký $ 30. Bán ngay cổ phiếu này trên thị trường với giá $ 54, tạo ra lợi
nhuận $ 4 ngay lập tức.
b)

You might also like