You are on page 1of 14

3/17/2020

CÁC CHẤT MA TÚY MA TÚY: Khái niệm


• Ma túy: “ma” là tê mê, “túy” là say sưa.
MỤC TIÊU HỌC TẬP: Trình bày được
• Đây cũng là thuật ngữ được dùng khi muốn nói đến các chất
1. Khái niệm ma túy và một số cách phân loại ma túy.
gây nghiện thuộc loại nguy hiểm nhất: thuốc phiện, morphin,
2. Nguồn gốc, nguy cơ, tác động và cơ chế tác động của
heroin, cocain, cần sa và một số thuốc tổng hợp có tác dụng
morphin đối với cơ thể, phương pháp phân tích, cách xử
tương tự morphin được sử dụng trong y tế.
trí ngộ độc và cai nghiện với các opioid.
Ma túy là chất đưa đến sự say sưa và mê mẩn, nói cách
3. Nguồn gốc, nguy cơ và tác động đối với cơ thể, cách xử
khác ma túy là chất gây nghiện.
trí ngộ độc và cai nghiện với amphetamin và dẫn xuất.
• Dùng ma túy rất nguy hiểm để lại nhiều hậu quả cho xã hội.
4. Nguồn gốc, nguy cơ, cách xử trí ngộ độc và cai nghiện
• Luật phòng, chống ma túy có hiệu lực từ 01.6.2001 được
với cần sa và cocain.
sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2008 (01.01.2009).

MA TÚY: Phân loại MA TÚY OPIOID


• Nhóm opioid có khoảng 20 ma túy và chúng được sử
 Theo tác dụng của chất ma tuý:
- Ức chế thần kinh (CNS Depressants): rượu, thuốc an thần, barbiturat... dụng rộng rãi trên khắp thế giới.
- Kích thích thần kinh (CNS Stimulants): cocain, methamphetamin, cafein… • Heroin là ma túy phổ biến nhất của nhóm này, mặc dù
- Chất gây ảo giác (Hallucinogens): peyote, psilocybin, hạt giống rau muống, chất này hầu như không được sử dụng trong y học.
các chất tổng hợp như acid lysergic (LSD) và ecstasy (MDMA)…
• Tất cả nhóm opioid khi vào cơ thể đều kích thích lên thụ
- PCP (1-(1-phenylcyclohexyl) piperidin) và chất tương tự.
thể morphin trên não gây tác dụng rất đặc trưng nên các
- Chất giảm đau thuộc nhóm ma tuý (Narcotic analgesics): heroin, morphin,
codein, oxycondin, vicodin, percodan, fentanyl, dilaudid, demerol… ma túy nhóm này đều có tác dụng giống nhau.
- Chất xông hít (Inhalants): gasoline, N2O (khí cười), amyl nitrit, ether… • Thuốc phiện (nhựa opi) đã được con người biết đến cách
- Cannabis: THC (tetrahydrocannabinol), cannabioid. đây hơn 3500 năm là nhựa lấy từ quả xanh của cây
 Theo nguồn gốc của ma tuý: tự nhiên, bán tổng hợp và tổng hợp. Papaver somniferum L. (Papaveraceae).

HO

MA TÚY OPIOID MA TÚY OPIOID: Morphin


O H
• Morphin (C17H19NO3) H
• Trước đây cây này mọc hoang và trồng nhiều ở biên giới N CH3
là alcaloid chính trong nhựa opi. HO
Việt- Lào và Việt -Trung.
• Morphin là một chất lưỡng tính có thể cho và nhận
• Hiện nay cây thuốc phiện là loại cây bị cấm trồng ở nước ta.
proton (M chỉ phân tử morphin):
• Tuy nhiên hút thuốc phiện vẫn tồn tại lén lút ở một số khu
vực trên thế giới.
• Đặc điểm này rất quan trọng đối với việc chiết morphin từ
• Hoạt chất chính của nhựa opi là morphin chiếm 10%, ngoài
mẫu thử. Để hiệu suất chiết cao cần chọn pH thích hợp,
ra còn có các alcaloid khác: narcotin, codein, papaverin,
làm sao morphin tồn tại ở dạng phân tử M là chủ yếu: pH
thebain, narcein...
thích hợp 8-9, hằng số điện môi của dung môi khoảng 10,
để tăng hiệu suất chiết.

1
3/17/2020

O O
C
H3 C
MA TÚY OPIOID: Codein MA TÚY OPIOID: Heroin
O H
O
H3 C • Heroin (C21H23NO5) H3C N CH3
còn được gọi là bạch phiến C
O O
• Codein (C18H21NO3.H2O) O H là một opioid nhân tạo, sản phẩm acetyl hóa của morphin.
H
là methylmorphin N CH3 • Dạng muối diacetylmorphin hydroclorid là bột trắng.
HO • Heroin có tác dụng làm sảng khoái, yêu đời, bớt đau nhức.
có khoảng 0,2-2% trong cao opi.
• Do đó heroin có thể dùng trong y học để trị đau nhức.
thường được dùng dưới dạng muối hydroclorid, nitrat
• Mặt khác, do tính gây nghiện cao và nhiều người sử dụng
và phosphat có độ tan trong nước khác nhau.
bất hợp pháp, thuốc này trở thành một trong những thuốc
• Về mặt hoá học, codein khác morphin ở chỗ không còn
cấm, thuốc gây nghiện hàng đầu. Chế tạo, sử dụng hay
chức phenol nữa. cất giữ heroin là điều phạm pháp.
• bị thuỷ phân dần thành monoacetyl morphin và morphin.

MA TÚY OPIOID: Tác dụng dược lý


MA TÚY OPIOID: Tác dụng dược lý

• Các opioid có tác dụng trên các thụ thể opioid (thụ thể • Heroin có tác dụng mạnh và dễ gây nghiện hơn
morphin) gây ra các tác động đặc trưng: giảm đau, ức morphin vì tan tốt hơn trong mỡ nên qua hàng rào
chế hô hấp, táo bón và gây nghiện. máu não nhanh và dễ hơn.
• Opioid có tác dụng rõ rệt trên hệ dẫn truyền thần kinh như • Heroin được tổng hợp để cai nghiện morphin nhưng
dopaminergic và noradrenergic. Tác động lên các thụ thể lại gây nghiện dễ hơn và nặng hơn nhiều so với
morphin ở vỏ não, hệ limbic và nền não. morphin.
• Codein hấp thu qua tiêu hóa, khi vào cơ thể được
chuyển thành morphin.

MA TÚY OPIOID: Hiện tượng dung nạp và phụ thuộc MA TÚY OPIOID: Hiện tượng dung nạp và phụ thuộc
• Có hiện tượng giảm lưu lượng máu đi qua một số vùng ở • Bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối có thể chịu được liều 200-
não người nghiện ma túy: 90% nghiện ma túy có các rối 300mg morphin/ngày trong khi liều chết của chất này với
loạn tâm thần phối hợp: phổ biến là trầm cảm (15,8%). người bình thường chỉ là 60mg.
• Nghiện rượu và rối loạn nhân cách thể chống xã hội • Ở những người này các triệu chứng của hội chứng cai có
cũng rất phổ biến ở người nghiện ma túy. Khoảng 15% thể không xuất hiện khi giảm liều hay dừng sử dụng đột
số người nghiện opioid có ít nhất một lần tự sát. ngột, thậm chí cả khi dùng chất đối kháng ma túy.
• Sự dung nạp của các ma túy nhóm opioid là khác nhau. • Khi sử dụng opioid kéo dài sẽ có hiện tượng thay đổi về số
Sự dung nạp với ma túy khiến người nghiện có thể chịu lượng và độ nhạy cảm của các thụ thể morphin, làm giảm
đựng được liều ma túy cao gấp hàng trăm lần người bình tác động của opioid dẫn đến hiện tượng dung nạp và hạn

thường. chế được hội chứng cai ma túy.

2
3/17/2020

MA TÚY OPIOID: Các rối loạn MA TÚY OPIOID: Các rối loạn

• Các rối loạn do opioid gây ra được chia làm 2 loại chính: • Nghiện opioid gồm một nhóm triệu chứng về cơ thể,

- các rối loạn do ma túy gây ra (say ma túy, hội chứng hành vi và nhận thức do sử dụng lặp đi lặp lại ma túy

cai ma túy…) opioid gây ra.

- các rối loạn do sử dụng ma túy gây ra (lạm dụng • Lạm dụng opioid gồm các rối loạn do ma túy gây ra

opioid và nghiện opioid). trong vòng 12 tháng nhưng chưa đủ nặng để trở thành

• Các bệnh lây truyền do tiêm chích ma túy thường được nghiện ma túy.

nhắc đến là viêm gan B, C và đặc biệt là HIV/AIDS.

MA TÚY OPIOID: Các rối loạn khi sử dụng opioid MA TÚY OPIOID: Các rối loạn khi sử dụng opioid
- Opioid có thể gây ra cảm giác khó chịu, buồn nôn và nôn
Các ma túy nhóm opioid thường được sử dụng qua đường
nhất là trong lần đầu sử dụng với một số người. Một số
uống, hít, tiêm tĩnh mạch và tiêm dưới da.
Chúng dễ gây nghiện vì gây khoái cảm mạnh. trường hợp do quá mẫn cảm với opioid nên đã có phản
ứng quá mẫn gây sốc, phù phổi cấp và tử vong.
Triệu chứng này kết hợp với cảm giác tự tin, mất hết mọi
buồn phiền, khô miệng, ngứa (đặc biệt là ở mũi) và đỏ mặt. - Một số khác do phản ứng tương tác của các thành phần
trong ma túy đã sử dụng dẫn tới rối loạn thần kinh thực
Sự khoái cảm bắt đầu sau một gian đoạn lơ mơ êm dịu.
Tác dụng trên toàn cơ thể của opioid còn bao gồm: ức chế hô vật nghiêm trọng, kích động, co giật, hôn mê và chết.
- Sảng là triệu chứng rất phổ biến khi dùng liều cao opioid,
hấp, co đồng tử, co cơ trơn cả cơ bàng quang và cơ túi
mật, táo bón, thay đổi huyết áp, nhịp tim và thân nhiệt. hỗn hợp nhiều ma túy hoặc ở người có tổn thương não
(động kinh…).

MA TÚY OPIOID: Các rối loạn khi sử dụng opioid


MA TÚY OPIOID: Các rối loạn khi cai opioid
- Nhẹ hơn gây ra say ma túy opioid với các biểu hiện cảm xúc
không ổn định, vận động chậm chạp, mệt mỏi, nói líu ríu, rối - Hội chứng cai (HCC) ma túy chỉ xuất hiện trên người

loạn chú ý và trí nhớ. nghiện opioid phải ngừng sử dụng hay giảm đáng kể

- Chết khi dùng quá liều opioid là do chúng ức chế nghiêm trọng lượng ma túy sử dụng.

hô hấp. Các triệu chứng khi quá liều gồm: đáp ứng chậm với - HCC được thúc đẩy khi dùng chất đối kháng ma túy.
kích thích, hôn mê, thở chậm, giảm thân nhiệt, giảm huyết áp, - Các triệu chứng của HCC ma túy: thèm ma túy, đau cơ và
chậm nhịp tim. đau xương, ỉa chảy nặng, đau quặn bụng, khó thở, chảy
- Khi có 3 triệu chứng hôn mê, co đồng tử và ức chế hô hấp cần nước mắt, nước mũi, sởn gai ốc hoặc rét run, ngáp, sốt,
phải nghĩ ngay đến quá liều opioid và kết hợp kiểm tra xem có mất ngủ, giãn đồng tử, tăng huyết áp, đánh trống ngực.
vết tiêm ở tay, chân, bẹn và thậm chí ở cả dương vật hay
không.

3
3/17/2020

MA TÚY OPIOID: Các rối loạn khi cai opioid


- Người nghiện opioid ít khi bị chết trong trạng thái cai ma MA TÚY OPIOID: Các rối loạn khi cai opioid
túy trừ trường hợp cơ thể có bệnh nặng như suy tim.
- Opioid có thời gian tác dụng càng ngắn thì hội chứng
- Mất ngủ, đánh trống ngực và thèm ma túy còn kéo dài cai xuất hiện càng sớm và mạnh, có thời gian tác dụng
trong nhiều tháng sau khi cai. dài thì xuất hiện muộn với cường độ nhẹ.
- Mất thư giãn, dễ nổi cáu, trầm cảm, run tay, mệt mỏi, - Ngược lại, khi sử dụng chất đối kháng ma túy thì các
buồn nôn và nôn…. chất có thời gian tác dụng càng dài thì hội chứng cai sẽ
- Thời điểm nào của hội chứng cai nếu được tiêm một liều càng nặng.
heroin hay morphin thì tất cả các triệu chứng trên sẽ đều
biến mất.

MA TÚY OPIOID: Xử trí ngộ độc do quá liều


MA TÚY OPIOID: Các rối loạn khác
- Quá liều ma túy opioid có thể tử vong do ức chế hô hấp

- Loạn thần có thể bắt đầu từ trạng thái say, bệnh nhân có nên xử trí là một cấp cứu khẩn cấp. Nạn nhân cần được
thể có hoang tưởng hoặc ảo giác rầm rộ nên dễ nhầm lẫn điều trị tại phòng cấp cứu hoặc tại khoa hồi sức cấp cứu

với tâm thần phân liệt hoặc loạn thần cấp. của bệnh viện.

- Rối loạn cảm xúc thường xảy ra trong giai đoạn say ma túy. - Việc làm đầu tiên là phải đảm bảo lưu thông đường thở,
nên đặt ống nội khí quản, thậm chí phải mở nội khí quản
- Rối loạn giấc ngủ thường là ngủ nhiều.
nếu cần thiết và thở máy.
- Mất chức năng tình dục hay gặp là liệt dương.
- Đồng thời khám lâm sàng, lấy máu/nước tiểu để làm test
nhanh để tìm opioid nhằm khẳng định chẩn đoán.

MA TÚY OPIOID: Xử trí ngộ độc do quá liều MA TÚY OPIOID: Xử trí ngộ độc do quá liều

- Tiêm tĩnh mạch chậm naloxon (một chất kháng ma túy


Nếu không có naloxon thì phải điều trị triệu chứng duy trì
opioid) với liều 0,6mg cho người nặng khoảng 60kg. Dấu
các chức năng sống của bệnh nhân:
hiệu cải thiện như tăng nhịp thở, giãn đồng tử diễn ra
- Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, chống toan huyết
nhanh chóng.
bằng truyền dung dịch natri bicarbonat.
- Ở người nghiện ma túy, nếu dùng nhiều naloxon sẽ gây ra
- Lượng nước tiểu ít cần phải cho lợi tiểu.
hội chứng cai ma túy.
- Hút đờm dãi nếu có biểu hiện ứ đọng đường thở
- Nếu dùng liều đầu tiên mà không có sự đáp ứng, cần
dùng lại liều naloxon như trên nhưng sau vài phút. Nếu
dùng tới 4-5mg naloxon mà không có đáp ứng thì phải tìm
nguyên nhân khác.

4
3/17/2020

MA TÚY OPIOID: Cai nghiện


MA TÚY OPIOID: Cai nghiện
 Phương pháp thay thế:
 Sử dụng thuốc hướng tâm thần:
- Sử dụng có kiểm soát một loại ma túy opioid có tác dụng
- Từ 1995, Bộ Y tế cho phép áp dụng pp cắt cơn nghiện kéo dài, dùng bằng đường uống, ít độc hại hơn để thay thế
ma túy bằng thuốc hướng thần. heroin.
- Nhiều phác đồ đã được áp dụng tại các cơ sở cai - Không có hội chứng cai, vẫn khoái cảm do ma túy gây ra
nghiện. nên người nghiện dễ chấp nhận.

- Dùng các thuốc như: levomepromazin, seduxen, theralen - Các chất thay thế: methadon, levomethadyl acetat (LAAM: 1-

- Dễ kiếm, rẻ tiền có hiệu quả cao trong cai nghiện ma túy. alpha-acetyl methadol), buprenorphin hoặc morphin viên
tác dụng kéo dài.

HN
MA TÚY OPIOID: Cai nghiện
HN N MA TÚY OPIOID: Cai nghiện
 Sử dụng clonidin: Cl Cl

- Clonidin được tổng hợp từ những năm 60/XX  Các phương pháp điều trị hỗ trợ cắt cơn khác:
để làm thuốc thông mũi, điều trị cao huyết áp.
- điện châm
- Thuốc có tác dụng giảm nhẹ các triệu chứng của hội chứng
cai ma túy opioid, rượu, nicotin nên được sử dụng để điều - một số sản phẩm từ các đề tài NCKH như:

trị cai ma túy opioid, cai rượu và cai thuốc lá. - thuốc cedemex,
- Ngoài ra còn làm giảm mất ngủ và đau nửa đầu của bệnh
- thuốc Bông sen,
nhân cai nghiện ma túy.
- thuốc camat (BSA52),
- Nếu kết hợp clonidin với naltrexon (một thuốc kháng ma túy
chống tái nghiện) thì hiệu quả >80%. - thuốc heantos 4…

MA TÚY OPIOID: Pp phân tích MA TÚY OPIOID: Pp phân tích


 Xử lý mẫu:  Các phản ứng định tính:
- Không chiết được bằng ether/cloroform môi trường NaOH. Mẫu
- Lấy cặn khô của dịch chiết, acid hoá bằng một, hai giọt acid
thử được kiềm hoá bằng cách bão hoà NaHCO3 và chiết bằng
acetic 2%. Thêm các thuốc thử chung sẽ cho màu/tủa khác
một trong các hỗn hợp dung môi: cloroform-ethyl acetat-ethanol
nhau.
(3:1:1), cloroform-isopropanol (3:1), cloroform - butanol (9:1 hoặc
- TLC: dùng nhiều hệ dung môi để phân biệt các alcaloid của
7: 3), cloroform - ethanol (9: 1).
- Nước tiểu được coi là mẫu thử tốt nhất nhưng một nửa ở dạng nhựa opi và một số chất tương tự thường gặp.
liên kết với a.glucuronic. Xác định morphin toàn phần cần thủy - UV-VIS: phpháp này kém nhạy với morphin và dẫn xuất.
phân bằng cách đun với HCl.  Phương pháp phát hiện nhanh:
- Với cách trên có thể chiết được morphin, heroin, dilaudid, - Morphin là chất không chuyển hóa, dùng các opioid khác thì
dihydromorphin và các chất lưỡng tính khác. cơ thể vẫn bài tiết ra morphin qua đường nước tiểu. Khi
- Các chất khác như codein, demerol được chiết ở môi trường nồng độ M vượt ngưỡng 300ng/mL thì bị coi là đã lạm
NaOH và dựa vào tính chất này để tách morphin với codein. dụng/nghiện opioid.

5
3/17/2020

MA TÚY OPIOID: Pp phân tích MA TÚY OPIOID: Các pp định lượng


 Phản ứng màu:
 Phương pháp phát hiện nhanh:
- Tạo sp màu azoic có màu hồngvới acid sulfanilic và natri nitrit.
Kit thử phát hiện sử dụng chất gây nghiện MOP/nước
- Tạo ra nitrosomorphin bằng NaNO2/HCl. Kiềm hoá bằng amoniac để
tiểu là xét nghiệm sắc ký miễn dịch dựa vào nguyên lý của pứ chuyển dạng hỗ biến có màu hồng, rồi đo ở 445nm.
cạnh tranh - Các pứ tạo màu trên có độ nhạy cỡ 10μg và khá đặc hiệu với M.
 Chiết cặp ion: một số acid màu như heliantin và tropeolin 00 có
thể tạo cặp ion với morphin, codein, heroin, dilaudid, demerol ở pH
tối ưu khoảng 5. Chiết bằng cloroform/ benzen. Phương pháp này
có độ nhậy cao có thể đạt đến 0,5 μg nhưng không đặc hiệu.
 Tạo dẫn chất có huỳnh quang: oxy hoá M thành pseudomorphin
bằng kali fericyanid ở môi trường đệm pH 8,5. Kích thích 250 nm,
đo huỳnh quang ở 440 nm. Khi kích thích ổn định ở 250 nm, mẫu
trắng ít cản trở và huỳnh quang chỉ có một đỉnh duy nhất ở 440nm.

MA TÚY NHÓM AMPHETAMIN NH2

CH3
AMPHETAMIN: Nguồn gốc
H H
NH2 N O N
CH3 CH3 • Amphetamin là thuốc kích thần thuộc nhóm phenethylamin.
CH3 CH3 CH3
O • Có tác dụng làm tăng tỉnh táo và tăng khả năng tập trung chú ý,
Amphetamin Methamphetamin Ecstasy(MDMA) làm giảm cảm giác mệt mỏi và giảm cảm giác ăn ngon miệng.
Methylenedioxymethamphetamin • Có nhiều tên gọi khác như adderall, dexedrin, dextrostat,
• Nhóm này gồm amphetamin và các dẫn xuất MA, ecstasy… dexoxyn, procentra, vyvanse và benzedrin.
• Các chất này cùng có tác dụng kích thần và cường giao cảm • AM được tổng hợp từ cuối XIX, tên lúc đầu
nhưng khác nhau về cường độ. Chỉ cần một thay đổi nhỏ phenylisopropylamin.
trong cấu trúc phân tử cũng có thể đem lại sự khác biệt rất • Đây cũng là hợp chất có nguồn gốc từ ephedrin và cũng được
lớn về tác dụng. Ecstasy mạnh nhất, yếu nhất là phân lập từ cây Ma hoàng.
amphetamin. • Trong CTTG 2, AM được sử dụng rộng rãi cho binh lính trên
chiến trường để: giảm mệt mỏi, tăng khả năng tỉnh táo. Từ
• Người nghiện ma túy nhóm này chủ yếu dùng MA và
1942, bị hạn chế sử dụng do dễ gây nghiện.
ecstasy.

AMPHETAMIN: Nguồn gốc AMPHETAMIN: Tác động với cơ thể


• Amphetamin còn được các sinh viên, học sinh, vận động
• Amphetamin và các dẫn xuất có tác động dược lý rất mạnh.
viên điền kinh, bóng chày sử dụng do tin rằng chất này sẽ
làm tăng sức mạnh, tăng sự dẻo dai, tăng cường khả năng Các chất này kích thích tâm thần vận động mạnh mẽ do
ôn bài do tăng tỉnh táo, tăng khả năng chú ý và giảm cảm gây tăng giải phóng dopamin và noradrenalin ở các synap
giác mệt mỏi. thần kinh.
• AM cũng được các lái xe tải dùng nhiều để chống lại triệu • Tác động trên tâm thần: khoái cảm, tăng ham muốn tình
chứng buồn ngủ và tăng khả năng tập trung chú ý.
dục, giảm lo âu, tăng tỉnh táo, tăng khả năng tập trung chú
• Sử dụng AM trong lúc hoạt động thể lực nặng rất nguy
ý, tăng năng lượng, tăng tự tin, tăng khả năng hòa nhập xã
hiểm, đặc biệt khi kết hợp với uống rượu có thể dẫn đến tử
hội, dễ bị kích thích và kích động, tăng tự cao cho mình là
vong.
• AM là một ma túy rất phổ biến, được sử dụng dưới dạng siêu nhân, gây ra ám ảnh, đa nghi… dùng liều cao kéo dài
hít, hút, tiêm tĩnh mạch và uống. thì có thể gây ra hoang tưởng, ảo giác.

6
3/17/2020

AMPHETAMIN: Tác động với cơ thể AMPHETAMIN: Tác động với cơ thể

• Gây tăng cung lượng tim và tăng HA, gây nguy hiểm cho • Nếu dùng liều cao AM, ở một số người có các triệu chứng

người sử dụng, nhất là người có tiền sử tim mạch HA, ngộ độc cấp hệ thống tim mạch và hệ TKTW. Các triệu

không nên dùng cho người có bệnh glaucom do làm tăng chứng phổ biến nhất: đau ngực, đánh trống ngực và khó

nhãn áp hoặc đang cho con bú (bài tiết qua sữa). thở, có khi hen tim và nhồi máu cơ tim, hạ huyết áp, chậm

• Quá liều ít khi gây tử vong nhưng có thể dẫn đến đau nhịp tim và toan huyết.

ngực, loạn thần và tăng huyết áp. Khi lạm dụng AM có thể • Ngộ độc AM có thể gây chảy máu não, nhồi máu não và

gây ra một số triệu chứng loạn thần, ảo giác và hoang hoại tử hệ TKTW.

tưởng. • Xử trí ngộ độc: dùng barbiturat tác dụng dài, theo dõi tim
và huyết áp.

AMPHETAMIN: Tác động với cơ thể


AMPHETAMIN: Tác động với cơ thể
• Bệnh nhân có thể tăng ham muốn tình dục, tăng nhạy cảm
• Người nghiện AM rất hay bị chấn thương do tai nạn khi với ánh sáng và âm thanh mạnh nhưng dùng kéo dài thì lại
gây sự đánh nhau hay tự sát. làm giảm khả năng tình dục, giảm ham muốn, liệt dương.

• AM có thể gây say, mức độ say phụ thuộc đường dùng • Liều cao có thể gây ra hoang tưởng và ảo giác.
và liều lượng sử dụng. Đường tiêm tĩnh mạch gây say – Hoang tưởng tự cao và hoang tưởng bị hại: cho rằng mình có
nặng và nhanh nhất. Bệnh nhân có hội chứng hưng nhiều tài năng hoặc có ai đó đang tìm cách hại mình.
cảm: nói nhiều, tự cao, hoạt động nhiều, lo âu, đa nghi, – Ảo giác do say AM là ảo thị, ảo thanh và ảo xúc giác.
kích động. • Rối loạn giấc ngủ: amphetamin là một thuốc kích thần nên
ức chế giấc ngủ, gây đảo lộn chu kỳ thức-ngủ hàng ngày.

AMPHETAMIN: Hội chứng cai AMPHETAMIN: Hội chứng cai


• Hội chứng cai AM đối lập với say AM. • Ngủ nhiều xuất hiện vài giờ sau khi ngừng sử dụng AM.
• Triệu chứng phổ biến của hội chứng cai là thèm AM một • Ăn nhiều: tăng cảm giác ăn ngon miệng, ăn nhiều hơn
cách ghê gớm. Bệnh nhân thèm muốn được sử dụng AM bình thường kết hợp với ngủ nhiều nên tăng cân trong cai
và không thể dứt suy nghĩ của mình về AM. AM.
• Triệu chứng thèm có thể tồn tại rất lâu, được hoạt hóa khi • Rất khó chú ý vào một chủ đề cụ thể, khả năng ghi nhớ
có các kích thích (thấy người khác sử dụng, thấy bơm cũng bị giảm nhiều.
tiêm…). • Rối loạn cảm xúc khi ngộ độc AM là hưng cảm và hưng
• Mệt mỏi gặp ở tất cả các bệnh nhân cai AM, cảm giác khó cảm nhẹ. Khi dừng sử dụng, tình trạng thèm ma túy, khó
chịu trong người thường xuất hiện từ ngày thứ 2 cai AM. chịu thường phối hợp với lo âu.

7
3/17/2020

AMPHETAMIN: Điều trị và cai nghiện AMPHETAMIN: Điều trị và cai nghiện
- Để cắt cơn bệnh nhân cần được điều trị nội trú để đảm - Chưa có thuốc đối kháng để điều trị đặc hiệu cho nghiện
bảo ngừng sử dụng tuyệt đối AM và thực hiện quá trình amphetamin nên việc điều trị củng cố gặp rất nhiều khó
điều trị đúng như dự kiến. khăn.
- Cần các xét nghiệm huyết học và nước tiểu để tìm AM. - Các biện pháp điều trị củng cố bằng thuốc an thần kết hợp
- Do AM có tác dụng mạnh trên hệ adrenergic và với chống trầm cảm và liệu pháp tâm lý xã hội chỉ có tác
serotoninergic nên các thuốc an thần (như quetiapin, dụng hỗ trợ chống tái phát.
olanzapin) kết hợp với thuốc chống trầm cảm (như - Một số phác đồ (với quetiapin và zosert hay với
sertralin, mirtazalin) sẽ có hiệu quả hơn. oleanzrapitab và mirtaz) để củng cố chống tái phát.
- Điều trị cắt cơn cần kéo dài khoảng 4 tuần với các phác - Tỷ lệ tái nghiện cao nên cần điều trị củng cố trong nhiều
đồ khác nhau (với quetiapin, zosert và clonazepam hay năm (tối thiểu 6 năm) như điều trị củng cố với nghiện
với oleanzrapitab, mirtaz và lexomil). heroin.

AMPHETAMIN: Pp phân tích AMPHETAMIN: Pp phân tích


 Xử lý mẫu:
 Định lượng:
- Chiết bằng CHCl3 ở môi trường kiềm, sau khi chiết, thêm 2
- Lấy dịch chiết CHCl3 bốc hơi đến gần khô (còn khoảng
giọt HCl vào dịch chiết, bốc hơi cách thủy khô.
1mL). Thêm nước và đưa pH về khoảng 1,5. Ghi phổ hấp
- Cất kéo hơi nước: nước tiểu có NaOH.
thụ, sẽ có cực đại ở 258 nm và cực tiểu 230 nm.
 Phương pháp phát hiện nhanh: bằng bộ kit Bioland
- Chiết bằng n-hexan ở môi trường NaOH. Sau đó chiết lại
Nanosign AMP (xét nghiệm sắc ký miễn dịch cho chẩn đoán
với 10 mL HCl 0,8N. Lấy 9mL lớp nước trộn đều với 1,5g
nhanh và định tính phát hiện chất gây nghiện AM trong nước
ceri (IV) sulfat khan và 50mL hexan. Đun hồi lưu trong 30
tiểu để xác định người bệnh đang sử dụng một số loại thuốc
phút. Để nguội, lấy lớp hexan đo phổ hấp thụ UV. Sản
kích thích có chứa AM.
phẩm oxy hoá có cực đại ở 287 nm (với hệ số hấp thụ
Giới hạn phát hiện 1000ng/mL. Dùng dưới dạng: dạng
riêng 220) và cực tiểu ở 253 nm.
que (Strip,100 tests/kit) hay dạng khay (Device, 25 tests/kit).

METHAMPHETAMIN: Nguồn gốc


METHAMPHETAMIN: Nguồn gốc
- Hiện nay MA vẫn được tổng hợp bất hợp pháp tại các
- Methamphetamin được bán tổng hợp từ ephedrin cuối XIX.
phòng thí nghiệm vì khá đơn giản nhưng có nguy cơ cháy
- Trước đây, dùng trong điều trị chứng ngủ lịm, trầm cảm
nổ cao vì phải sử dụng nhiều dung môi. Các phát hiện tổng
nhẹ, bệnh Parkinson sau viêm não, nghiện rượu mạn tính,
hợp bất hợp pháp MA thường do các cơ sở này bị cháy
xơ vữa động mạch… nay không được dùng chỉ còn dùng
nổ.
để điều trị bệnh tăng động, khó chú ý và bệnh béo phì.
- Phương pháp phổ biến để tổng hợp MA là dùng ephedrin
- Trong Chiến tranh thế giới II, binh lính Đức và Nhật dùng
hoặc pseudoephedrin có thể đạt hiệu suất 92%.
khá nhiều chất này cho lính tăng hoặc phi công.
- Ma túy đá (hàng đá, chấm đá) là các loại ma túy tổng hợp,
- Ngay từ 1951, Bộ Y tế Nhật Bản đã cấm sử dụng chất này,
có chứa chất MA và AM thậm chí cả niketamid được trộn
sau đó nhiều nước khác cũng cấm sử dụng MA nhưng chất
từ nguyên liệu tự nhiên và các hợp chất khác trong đó
này vẫn được lén lút sử dụng.
thành phần chính, phổ biến là MA.

8
3/17/2020

METHAMPHETAMIN: Nguồn gốc METHAMPHETAMIN: Nguồn gốc


Loại ma túy này được giới nghiện sử dụng gọi là đá vì hình - Ngoài dạng phổ biến trên, ma túy đá còn bán bất hợp pháp
dạng bên ngoài trông giống đá (tinh thể kết tinh thành dưới các dạng cục, bột, viên nén.
những mảnh vụn li ti, gần giống với hạt mì chính hoặc - Ma túy đá không chỉ được biết đến với tác dụng gây phê cho
giống hạt muối và óng ánh giống đá). người nghiện mà còn là một loại thuốc khiến người dùng thèm
muốn cả chuyện quan hệ tình dục.
- Dùng ma túy đá để vui chơi hết mình, chứng tỏ đẳng cấp mà
không biết rằng nó có sức tàn phá ghê gớm đối với sức khỏe,
gây ảnh hưởng xấu đến xã hội.
- Hậu quả từ sử dụng ma túy này: chém giết người vô cớ,
cuồng dâm, hoang tưởng, mất ksoát hành vi, nặng hơn sẽ
mắc tâm thần, suy kiệt thể chất, suy giảm khả năng tình dục.

METHAMPHETAMIN: Tác động với cơ thể METHAMPHETAMIN: Tác động với cơ thể
• MA có 2 đồng phân là levo và dextro. Dạng levo không gây • Tác động của MA trên cơ thể gồm: chán ăn, tăng hoạt
nghiện, dùng đường hít, có tác dụng chống tắc nghẽn mũi,
động, giãn đồng tử, đỏ mặt, mất thư giãn, khô miệng,
không có tác dụng trên hệ TKTW .
• MA kích thích lên hệ TKTW, tác động lên các chất dẫn đau đầu, đánh trống ngực, thở nhanh, tăng hoặc hạ HA,
truyền thần kinh làm tăng nhịp tim, tăng thân nhiệt, tăng tăng thân nhiệt, đái nhiều, ỉa chảy hoặc táo bón, hoa
huyết áp, giảm cảm giác ăn ngon miệng, tăng chú ý, tăng mắt, chóng mặt, rung giật nhãn cầu, mất ngủ, đổ mồ hôi,
cảm xúc, tăng sự tỉnh táo, tăng đường huyết, giãn phế
loạn nhịp tim, run, khô da, tái mặt…
quản, lầm mất cảm giác mệt mỏi.
• Dùng liều cao hoặc kéo dài MA có thể gây co giật, nhồi
• So với AM, có tác động mạnh hơn do tan trong mỡ nhiều
hơn, vượt qua hàng rào máu não dễ hơn và chống lại men máu cơ tim, tai biến mạch máu não và tử vong.
MAO mạnh hơn.

METHAMPHETAMIN: Tác động với cơ thể METHAMPHETAMIN: Tác động với cơ thể
• Trên tâm thần gây khoan khoái, lo âu, tăng ham muốn tình
• Ngoài ra dùng MA còn có nguy cơ gây sâu răng (vì
dục, giảm cảnh giác, tăng tập trung, tăng tự tin, tăng hòa
người nghiện ít vệ sinh răng miệng do khô miệng và hay
nhập xã hội, dễ bị kích thích, kích động, rối loạn dạng cơ
ăn các chất đường), tăng nguy cơ lây nhiễm các bệnh
thể, kích động tâm thần vận động, tự cao, cho rằng mình có
quyền lực vô biên, hành vi lặp đi lặp lại, đa nghi. lây truyền qua đường máu (tiêm chích) và đường tình

• Dùng liều cao hoặc kéo dài gây ra loạn thần như hoang dục (do tăng ham muốn, không dùng biện pháp bảo vệ).

tưởng và ảo giác. Sử dụng liều cao kéo dài MA gây tăng • MA có khả năng đi qua nhau thai và bài tiết ra sữa nên

nguy cơ bị trầm cảm và tự sát cũng như các bệnh tim mạch những bà mẹ nghiện MA mang thai có nguy cơ sinh
nặng, các triệu chứng loạn thần, lo âu, hành vi bạo lực cũng sớm, trẻ nhẹ cân và có chu vi vòng đầu nhỏ.
rất phổ biến.

9
3/17/2020

METHAMPHETAMIN: Dung nạp và gây nghiện


METHAMPHETAMIN: Tác động với cơ thể
• Ngoài việc gây tổn thương cho các tế bào thần kinh hệ • Methamphetamin có khả năng gây nghiện rất cao. Chất
serotonin, MA còn gây hủy hoại các tế bào thần kinh này còn gây độc với hệ TKTW, tăng nguy cơ bị bệnh
thuộc hệ thống dopamin. MA gây giảm số lượng túi đựng Parkinson. Hơn 20% số người nghiện MA có các triệu
dopamin và serotonin ở tận cùng thần kinh trước synap. chứng hoang tưởng và ảo giác. Các triệu chứng này
Gây giảm số lượng tế bào thần kinh thuộc hệ thống còn tồn tại ít nhất 6 tháng sau khi ngừng sử dụng và
dopamin và tổn thương cấu trúc tận cùng của thần kinh. thường khó điều trị.
• Các tổn thương này còn kéo dài nhiều tháng đến vài năm • MA gây ra hội chứng cai cho hầu hết người nghiện
sau khi đã cai MA và sự phục hồi là rất chậm. dừng sử dụng đột ngột. Phổ biến nhất là mệt mỏi, trầm
• MA được dùng trong lâm sàng để điều trị chứng ngủ lịm, cảm, tăng cảm giác ngon miệng… Ngoài ra còn có các
khó chú ý, béo phì và trầm cảm kháng thuốc dưới dạng triệu chứng lo âu, kích động, rối loạn giấc ngủ, hay ác
viên desoxyn 10mg. mộng và có thể có ý định tự sát.

METHAMPHETAMIN: Dung nạp và gây nghiện METHAMPHETAMIN: Dung nạp và gây nghiện
- Hội chứng cai nặng nhẹ phụ thuộc liều lượng và thời gian
• Hút là hít hơi MA bốc hơi do nhiệt nhưng chưa làm cháy chất
dùng MA. Có thể kéo dài vài ngày, vài tuần hoặc vài tháng.
này (bằng tẩu thủy tinh hay để trên giấy bạc hơ lửa). Ngoài
- MA rất dễ tái nghiện. MA gây khoái cảm mạnh khiến người
sử dụng có cảm giác rất khoan khoái, dễ chịu. Nếu sử dụng độc hại do MA, hút lâu ngày gây ra tổn thương phổi.
• Hít MA cũng khá phổ biến. Người nghiện hít bột mịn MA qua
kéo dài sẽ khiến cơ thể giảm tự sản xuất dopamin,
ống nhỏ tròn (thường dùng tiền giấy quấn tròn). MA sẽ được
noradrenalin và serotonin.
hấp thu qua tế bào niêm mạc ở mũi và vào thẳng máu, ngoài
- Tiêm tĩnh mạch là đường dùng người nghiện hay sử dụng
ra còn đi xuống họng và bám vào răng gây hỏng răng.
nhất. Do muối hydroclorid của nó dễ tan trong nước, người
• Đặt trực tràng hay âm đạo cũng được người nghiện dùng
nghiện không thể kiểm soát liều lượng tiêm tĩnh mạch từ
100mg đến 1g mỗi lần nên có thể gây ra nhồi máu phổi do trước khi quan hệ tình dục vì cho rằng sẽ dễ có khoái cảm
hơn và tác dụng cũng sẽ dài hơn. Theo đường này, MA hấp
tắc động mạch phổi và nhiễm trùng nơi tiêm và lây nhiễm
thu trực tiếp vào máu nên tác dụng xuất hiện sớm hơn hít.
viêm gan, HIV qua tiêm truyền.

METHAMPHETAMIN: Điều trị và cai nghiện ECSTASY: Nguồn gốc và nguy cơ


• Để cắt cơn với MA cũng tiến hành điều trị tập trung và sử • MDMA có những tên khác: viên lắc, thuốc điên, viên chúa,
dụng một số phác đồ với các loại thuốc tương tự như với viên hoàng hậu, max, xì cọp, ecstasy, mecsydes…
AM. • MDMA là một chất kích thần được tổng hợp từ 1912 với
• Để cai nghiện MA, các chất ức chế tái hấp thu monoamin mục đích ức chế cảm giác thèm ăn.
như indatralin được sử dụng để ức chế tác dụng của MA. • MDMA là một ma túy có thể gây nghiện gấp 50 lần so với
Các thuốc fluoxetin, bupropion, imipramin… có thể làm giảm thuốc phiện và 5 lần so với heroin.
cơn thèm MA, modafinil giúp cai nghiện MA rất có hiệu quả. • Từ 1950, MDMA đã được dùng như thuốc để buộc tù nhân
• Chưa có thuốc đối kháng để điều trị đặc hiệu cho nghiện MA khai sự thật (nhưng không công bố tác dụng phụ của nó).
nên tỷ lệ tái nghiện là rất cao. • Những năm 80/XX, MDMA được dùng rộng rãi phục vụ
• Người ta cũng dùng một số liệu pháp tâm lý xã hội, điều cho các trung tâm giải trí, được bán như thuốc lá trong các
chỉnh hành vi được áp dụng hỗ trợ để điều trị nghiện MA. quán bar.

10
3/17/2020

ECSTASY: Nguồn gốc và nguy cơ ECSTASY: Tác động với cơ thể


• Từ 1984, cơ quan phòng chống ma túy Hoa Kỳ xếp ecstasy • MDMA có cấu trúc giống cả MA lẫn chất gây ảo giác
vào ma túy loại 1 và cấm sử dụng và đến 1988 mới bị cấm mescalin. MDMA có tác dụng kích thần mạnh và gây loạn
hẳn. Đến thời điểm đó ecstasy đã trở thành thứ ma túy thần nhẹ.
nguy hiểm lây lan như dịch bệnh khắp toàn cầu. • MDMA tác động lên não gây gphóng ồ ạt serotonin,
• MDMA thẩm lậu vào Việt Nam chủ yếu qua các tuyến biên dopamin và noradrenalin, tác động lên tất cả các vị trí của 3
giới, đường hàng không và cả bưu điện. MDMA có nhiều loại chất dẫn truyền thần kinh trên ở tiền synap. Người sử
dạng viên khác nhau với hình dáng, mầu sắc rất đa dạng dụng thường xuyên MDMA có cảm giác rất khoan khoái, tác
có hàm lượng từ 60-120mg. dụng này mạnh hơn rất nhiều so với AM.
• MDMA gây ảo giác tác động lên hệ thần kinh thị giác và hệ
thần kinh vận động. Người dùng không phân biệt sáng tối,
không còn khái niệm về không gian, thời gian, gây ra các
cơn co cơ ở các vùng đầu, mặt, cổ và các chi.

ECSTASY: Tác động với cơ thể


ECSTASY: Tác động với cơ thể
• Dùng lâu MDMA có thể gây ra nhũn não, mất trí nhớ. Khi
• Đối tượng sử dụng loại ma túy này có thể "lắc" thâu dùng liều cao thường xuyên, người nghiện sẽ có ảo giác:
đêm không biết mệt, dẫn đến lệch lạc về nhận thức và – Người nghiện nhìn thấy các hình ảnh không có thật với màu sắc

hành vi như: hò hét, cởi quần áo, dâm ô, mại dâm… đa dạng đẹp đẽ (ảo thị),
– Nghe thấy một hay nhiều giọng nói rõ ràng từ bên ngoài vọng vào
• Sau khi uống 15-30 phút, người sử dụng MDMA có đầu với nội dung thường là khen chê hay trò chuyện với bệnh
cảm giác bay bổng, có thể gây ra tai nạn giao thông, nhân (ảo thanh).
đua xe, cướp của, giết người, tự sát… – Các ảo xúc giác ít gặp hơn như cảm giác ngứa trên da (ảo xúc
giác).
• Khi hết thuốc, thân xác rã rời, nhức mỏi, choáng váng,
• Đa số trường hợp MDMA được sử dụng trong các tình
nôn nao, cảm thấy chán nản, phiền muộn… huống xã hội đặc biệt để tăng thêm can đảm, tự tin tại
• Do đó người nghiện luôn đòi hỏi phải có thêm ma túy. những nơi có kích thích mạnh với ánh sáng và âm thanh
(vũ trường).

ECSTASY: Tác động với cơ thể


ECSTASY: Hội chứng cai và điều trị
• Ngộ độc cấp có thể xẩy ra ở người sử dụng MDMA liều cao
và có thể gây tử vong. Hội chứng cai:
• Ngộ độc cấp xảy ra chủ yếu trên hệ giao cảm của TKTW . Hội chứng cai MDMA giống như hội chứng cai MA
• Rối loạn tâm thần là rất phổ biến gồm: lo âu, kích động, rối về triệu chứng và mức độ.
loạn định hướng và loạn thần. Có thể có nhưng ít gặp hơn
Điều trị
các cơn nhịp nhanh, nhồi máu cơ tim, tăng huyết áp, co giật,
Điều trị cắt cơn, cai nghiện và điều trị củng cố
nhồi máu hoặc chảy máu não, sững sờ, hôn mê và đột tử.
chống tái nghiện MDMA được tiến hành như với
• Một số triệu chứng khác liên quan đến cường giao cảm là
methamphetamin.
sốt rất cao dẫn đến rối loạn đông máu rải rác trong lòng
mạch, hoại tử cơ, suy gan, suy thận và tử vong.
• Liều gây ngộ độc của MDMA chưa xác định được chính xác,
có người tử vong ngay sau khi dùng 1 liều duy nhất.

11
3/17/2020

CẦN SA: Nguồn gốc CẦN SA: Nguồn gốc


• Khoảng 8000 năm trước, cây cần sa (Cannabis sativa L. • Cần sa là ma túy phổ biến nhất trên thế giới. Hơn 30
Cannabinaceae) đã được người Trung Quốc, Ấn Độ, Trung năm gần đây, cần sa đã trở thành ma túy được thanh
Đông trồng để lấy sợi và sau đó được dùng làm thuốc. niên ở các nước phát triển ưa chuộng. Số người dùng
• Cây cần sa vào châu Âu từ thế kỷ XIX. Ở châu Âu, cần sa cần sa có xu hướng trẻ hóa, họ bắt đầu sử dụng từ tuổi
cũng được dùng để lấy sợi và chữa bệnh. vị thành niên. Cần sa là chất kích thích hay được sử
• Cần sa được dùng với mục đích giải trí từ 1930 đi theo dụng chỉ đứng sau cà phê, rượu và thuốc lá.
đường truyền bá nhạc jazz từ Mexico. Sau đó số người trẻ • Cần sa có cây đực và cây cái. Cây cần sa cái có chứa
sử dụng cần sa tăng nhanh ở Hoa Kỳ. Cần sa được dùng
đến hơn 60 alcaloid có hàm lượng khá cao.
phổ biến trong lớp trẻ tại các hoạt động văn hóa như chiếu
Tetrahydrocannabinol (THC) là alcaloid của cây cần sa
phim, hòa nhạc…
có tác dụng kích thần mạnh nhất.
• Cần sa bắt đầu bị cấm ở Hoa Kỳ vào năm 1938, sau đó bị
• THC có nhiều trong nhựa, hoa, lá của cây cần sa cái.
cấm ở hầu hết các nước từ 1961.

CẦN SA: Nguồn gốc CẦN SA: Nguồn gốc


• Ở Việt Nam, cần sa còn được gọi là bồ đà, cây gai dầu,
gai mèo, lanh mèo, đại ma... Trước đây đã từng được
trồng ở các tỉnh giáp Campuchia và Tây Nguyên.
• Hiện nay tuy bị cấm nhưng vẫn được trồng lén lút rải
rác ở nhiều nơi. Thời gian gần đây, hút cần sa đã trở
thành hiện tượng tương đối phổ biến ở thanh niên Việt
Nam.

CẦN SA: Nguy cơ nghiện cần sa CẦN SA: Nguy cơ phát triển nghiện ma túy khác
- Từ sau 1970 người ta đã thấy cần sa cũng là chất gây - Cần sa kích thần nên được người vị thành niên sử dụng để
nghiện, có hiện tượng dung nạp và có hội chứng cai khi tăng khả năng giao tiếp, tăng tự tin, tăng khả năng lao động
trí óc và tăng hưng phấn tình dục.
ngừng sử dụng. Sử dụng cần sa hàng ngày trong vài tuần
- Dần dần tác dụng của cần sa không làm họ thỏa mãn, họ
đến vài tháng sẽ trở thành nghiện cần sa.
dùng thêm thuốc lá, rượu và cuối cùng là các ma túy khác.
- Nguy cơ nghiện cần sa với người sử dụng rất khác nhau
- Có thể coi nghiện cần sa là bước khởi đầu cho nghiện opioid
nhưng có khoảng 10% người dùng trở nên nghiện. và các loại ma túy kích thần. Lúc đầu do học tập kém, không
- Dùng cần sa ở tuổi càng trẻ, dùng càng thường xuyên, thời có việc làm, không ổn định cuộc sống người ta tìm đến cần
gian dùng càng lâu thì càng dễ trở nên nghiện cần sa. sa nhưng rồi nghiện cần sa làm cho kết quả học tập và khả
- Các yếu tố khác làm tăng nguy cơ nghiện cần sa là: có học năng lao động kém.
vấn thấp, có tiền sử phạm tội khi còn là vị thành niên, càn - Vòng luẩn quẩn đó đưa người nghiện cần sa xuống tầng lớp
quấy, rối loạn nhân cách, mối quan hệ gia đình kém, tiền sử dưới mặt bằng chung của XH, làm đảo lộn cấu trúc gia đình
gia đình nghiện rượu và ma túy. và ảnh hưởng xấu đến các thành viên khác trong gia đình.

12
3/17/2020

CẦN SA: Điều trị CẦN SA: Điều trị


- Không có biện pháp nào được xác định là có hiệu quả cao - Điều trị củng cố: hiện nay chưa có thuốc đối kháng với cần
để cai nghiện cần sa. Một số người có thể cai nghiện mà sa nên tỷ lệ tái nghiện sau cai rất cao. Nhiều biện pháp đã
không cần một sự trợ giúp y tế nào. Tỷ lệ tái nghiện cần sa rất được áp dụng như liệu pháp tâm lý nhóm, liệu pháp nhận
cao sau 1 tháng là 70%, sau 1 năm lên đến 83%. thức và hành vi, liệu pháp phân tích hành vi cá nhân…
- Điều trị cắt cơn nghiện cần sa dễ hơn nghiện AM. Nên dùng nhưng tỷ lệ không tái nghiện sau 1 năm nhỏ (dưới 25%).
thuốc an thần mới kết hợp với thuốc chống trầm cảm (tác - Điều trị củng cố bằng dùng thuốc chống trầm cảm và thuốc
động lên hệ thống dopamin và amphetamin). Có thể dùng an thần mới rất tốt cho trường hợp nghiện cần sa có trầm
thêm thuốc bình thần trong vài ngày đầu để bệnh nhân dễ
cảm rõ ràng. Còn trường hợp không có trầm cảm kết hợp
ngủ.
thì tỷ lệ tái nghiện vẫn rất cao.
- Thời gian điều trị cắt cơn là khoảng 15 ngày với các phác đồ
- Các phác đồ phối hợp được dùng như oleanzrapitab và
phối hợp (oleanzrapitab, zosert và rivotril hoặc sizodon, mirtaz
zosert hoặc sizodon và mirtaz.
và lexomil).

COCAIN: Nguồn gốc COCAIN: Nguồn gốc


• Tác dụng làm tăng sức khỏe của cocain đã khiến trong những
• Cocain là alcaloid chính lấy từ lá cây Erythrocylon coca. năm đầu của lịch sử chế phẩm, cocain có mặt trong nhiều loại
Cây này mọc trên núi cao ở Nam Mỹ, thổ dân đã biết nhai thuốc bổ, kẹo, bánh và nước giải khát.
lá coca từ 1500 năm trước. Người Tây Ban Nha biết đến • Tiếp đó, cocain được sử dụng trong y tế, dùng để gây tê bằng
lá coca từ thế kỷ XVI trong quá trình xâm chiếm thuộc địa cách bôi hay nhỏ giọt. Khi phẫu thuật cocain có thể được tiêm
ở Nam Mỹ. trực tiếp vào tĩnh mạch (nhưng ít được sử dụng).
• Cocain được chiết xuất từ lá cây coca vào năm 1860. Mãi • Ở Mỹ, cocain được chế thành rượu thuốc và có trong các đồ
tới năm 1883, cocain mới được thử nghiệm với binh lính uống nhẹ như coca-cola từ 1903. Nhiều người lầm tưởng
và cho kết quả là sự hồi phục sức khỏe đáng kinh ngạc. cocain là không gây nghiện, tác dụng nhẹ trong thời gian
• Năm 1884, người ta phát hiện thêm tác dụng giảm đau ngắn. Đến những năm 80/XX, tình trạng hút cocain (được gọi
của cocain, có công hiệu với bệnh lao phổi, hen suyễn, là crack) đạt đến đỉnh điểm khiến số người phải điều trị do

đau thần kinh liên sườn, đau răng. nghiện cocain tăng 9 lần và số tử vong do cocain tăng 11 lần
so với thập kỷ trước.

COCAIN: Nguy cơ
COCAIN: Nguy cơ
- Nghiện cocain giống như nghiện AM. Tuy nhiên người nghiện - Sử dụng cocain liều cao gây ngộ độc cocain với các triệu
cocain thường có gđoạn sử dụng liều cao và thường xuyên, chứng như co giật, nhồi máu cơ tim, sốt cao và chết.
sau đó lại đến gđoạn sử dụng ít hoặc tạm dừng do thiếu tiền. - Khoảng 50-70% số người nghiện cocain có loạn thần.
Dấu hiệu đói thuốc (thèm mãnh liệt) xuất hiện thường xuyên Trong loạn thần do cocain, bệnh nhân có hoang tưởng hoặc
giữa các lần sử dụng cocain do thời gian hủy ngắn. ảo giác hoặc có cả hai.
- Lạm dụng cocain là sử dụng cocain thường xuyên. Người lạm - Các triệu chứng này xuất hiện khi nồng độ cocain trong
dụng dễ dàng chuyển sang người nghiện cocain, đặc biệt khi máu đạt ngưỡng. Cho nên các triệu chứng thường không
dùng tiêm tĩnh mạch và hút cocain. kéo dài, chỉ vài giờ. Các triệu chứng loạn thần này khiến
- Say cocain có thể xảy ra sau khi tiêm tĩnh mạch hoặc hút vài bệnh nhân lo lắng, căng thẳng, hoảng hốt, dễ nổi cáu…
phút. Triệu chứng say cocain giống say AM nhưng thời gian - Ở người nghiện cocain, tỷ lệ bị bệnh tâm thần phối hợp rất
ngắn hơn do thời gian bán hủy ngắn. Say cocain gồm 2 nhóm cao: 30% bị trầm cảm, 20% bị rối loạn cảm xúc lưỡng cực,
triệu chứng là rối loạn tâm thần và rối loạn sinh lý. 6% bị chứng tăng động, khó chú ý.

13
3/17/2020

COCAIN: Hội chứng cai COCAIN: Điều trị


- Khác với cai rượu, cai heroin cần điều trị nội trú, bệnh
- Hội chứng cai cocain cũng giống như hội chứng cai
nhân cai cocain thường được điều trị ngoại trú do hầu như
AM, thường có các triệu chứng: thèm cocain, kích động
không cần trợ giúp về y tế trong khi cai nghiện.
ở các mức độ khác nhau, lo âu, chán ăn, mệt mỏi, khí
- Một số trường hợp phải điều trị nội trú khi:
sắc không ổn định, mất ngủ, khó tập trung, chú ý.
- có ý định hay hành vi tự sát,
- Các triệu chứng kéo dài một vài tuần sau cai cocain.
- có trầm cảm hoặc loạn thần rõ rệt và kéo dài,
Triệu chứng thèm cocain biểu hiện ở các mức độ khác
- nghiện nhiều chất kết hợp (rượu, heroin),
nhau theo cá thể và giảm dần theo thời gian.
- có các tai biến: nhiễm trùng, tai biến mạch máu não,
- Sau cai cocain, bệnh nhân thường có hội chứng trầm
nhồi máu cơ tim, loạn nhịp tim.
cảm với các triệu chứng rối loạn thần kinh thực vật,
- Ngộ độc cocain nhìn chung nhẹ, kéo dài chỉ vài giờ, ít phải
bệnh nhân thường có ý định và hành vi tự sát.
can thiệp y tế. Chỉ phải can thiệp khi bệnh nhân có các
triệu chứng kích động, co giật, cao huyết áp…

COCAIN: Điều trị


- Khi đó có thể cho bệnh nhân dùng các thuốc bình thần
(seduxen, rivotril, lexomil…) hoặc thuốc an thần (haloperidol,
olanzapin…). Thời gian theo dõi thường kéo dài trong vài giờ.
- Hội chứng cai cocain thường nhẹ, ít khi có biến chứng nên
điều trị tương đối đơn giản và chỉ cần thời gian ngắn. Có thể
dùng các thuốc bình thần (seduxen, rivotril, lexomil…) kết hợp
với thuốc ức chế adrenergic: propanolol, bethaloc 1 tuần.
- Điều trị củng cố: Tỷ lệ tái nghiện cocain không cao như nghiện
heroin. Hiện vẫn chưa tìm được thuốc kháng cocain như
kháng opioid, các vaccin phòng chống cocain đang thử
nghiệm cho nhiều hứa hẹn. Điều trị củng cố bằng liệu pháp Các con đường dẫn truyền “phần thưởng” trong não khi
hành vi cho kết quả tốt. sử dụng một số chất ma túy điển hình

14

You might also like