Professional Documents
Culture Documents
HO
1
3/17/2020
O O
C
H3 C
MA TÚY OPIOID: Codein MA TÚY OPIOID: Heroin
O H
O
H3 C • Heroin (C21H23NO5) H3C N CH3
còn được gọi là bạch phiến C
O O
• Codein (C18H21NO3.H2O) O H là một opioid nhân tạo, sản phẩm acetyl hóa của morphin.
H
là methylmorphin N CH3 • Dạng muối diacetylmorphin hydroclorid là bột trắng.
HO • Heroin có tác dụng làm sảng khoái, yêu đời, bớt đau nhức.
có khoảng 0,2-2% trong cao opi.
• Do đó heroin có thể dùng trong y học để trị đau nhức.
thường được dùng dưới dạng muối hydroclorid, nitrat
• Mặt khác, do tính gây nghiện cao và nhiều người sử dụng
và phosphat có độ tan trong nước khác nhau.
bất hợp pháp, thuốc này trở thành một trong những thuốc
• Về mặt hoá học, codein khác morphin ở chỗ không còn
cấm, thuốc gây nghiện hàng đầu. Chế tạo, sử dụng hay
chức phenol nữa. cất giữ heroin là điều phạm pháp.
• bị thuỷ phân dần thành monoacetyl morphin và morphin.
• Các opioid có tác dụng trên các thụ thể opioid (thụ thể • Heroin có tác dụng mạnh và dễ gây nghiện hơn
morphin) gây ra các tác động đặc trưng: giảm đau, ức morphin vì tan tốt hơn trong mỡ nên qua hàng rào
chế hô hấp, táo bón và gây nghiện. máu não nhanh và dễ hơn.
• Opioid có tác dụng rõ rệt trên hệ dẫn truyền thần kinh như • Heroin được tổng hợp để cai nghiện morphin nhưng
dopaminergic và noradrenergic. Tác động lên các thụ thể lại gây nghiện dễ hơn và nặng hơn nhiều so với
morphin ở vỏ não, hệ limbic và nền não. morphin.
• Codein hấp thu qua tiêu hóa, khi vào cơ thể được
chuyển thành morphin.
MA TÚY OPIOID: Hiện tượng dung nạp và phụ thuộc MA TÚY OPIOID: Hiện tượng dung nạp và phụ thuộc
• Có hiện tượng giảm lưu lượng máu đi qua một số vùng ở • Bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối có thể chịu được liều 200-
não người nghiện ma túy: 90% nghiện ma túy có các rối 300mg morphin/ngày trong khi liều chết của chất này với
loạn tâm thần phối hợp: phổ biến là trầm cảm (15,8%). người bình thường chỉ là 60mg.
• Nghiện rượu và rối loạn nhân cách thể chống xã hội • Ở những người này các triệu chứng của hội chứng cai có
cũng rất phổ biến ở người nghiện ma túy. Khoảng 15% thể không xuất hiện khi giảm liều hay dừng sử dụng đột
số người nghiện opioid có ít nhất một lần tự sát. ngột, thậm chí cả khi dùng chất đối kháng ma túy.
• Sự dung nạp của các ma túy nhóm opioid là khác nhau. • Khi sử dụng opioid kéo dài sẽ có hiện tượng thay đổi về số
Sự dung nạp với ma túy khiến người nghiện có thể chịu lượng và độ nhạy cảm của các thụ thể morphin, làm giảm
đựng được liều ma túy cao gấp hàng trăm lần người bình tác động của opioid dẫn đến hiện tượng dung nạp và hạn
2
3/17/2020
MA TÚY OPIOID: Các rối loạn MA TÚY OPIOID: Các rối loạn
• Các rối loạn do opioid gây ra được chia làm 2 loại chính: • Nghiện opioid gồm một nhóm triệu chứng về cơ thể,
- các rối loạn do ma túy gây ra (say ma túy, hội chứng hành vi và nhận thức do sử dụng lặp đi lặp lại ma túy
- các rối loạn do sử dụng ma túy gây ra (lạm dụng • Lạm dụng opioid gồm các rối loạn do ma túy gây ra
opioid và nghiện opioid). trong vòng 12 tháng nhưng chưa đủ nặng để trở thành
• Các bệnh lây truyền do tiêm chích ma túy thường được nghiện ma túy.
MA TÚY OPIOID: Các rối loạn khi sử dụng opioid MA TÚY OPIOID: Các rối loạn khi sử dụng opioid
- Opioid có thể gây ra cảm giác khó chịu, buồn nôn và nôn
Các ma túy nhóm opioid thường được sử dụng qua đường
nhất là trong lần đầu sử dụng với một số người. Một số
uống, hít, tiêm tĩnh mạch và tiêm dưới da.
Chúng dễ gây nghiện vì gây khoái cảm mạnh. trường hợp do quá mẫn cảm với opioid nên đã có phản
ứng quá mẫn gây sốc, phù phổi cấp và tử vong.
Triệu chứng này kết hợp với cảm giác tự tin, mất hết mọi
buồn phiền, khô miệng, ngứa (đặc biệt là ở mũi) và đỏ mặt. - Một số khác do phản ứng tương tác của các thành phần
trong ma túy đã sử dụng dẫn tới rối loạn thần kinh thực
Sự khoái cảm bắt đầu sau một gian đoạn lơ mơ êm dịu.
Tác dụng trên toàn cơ thể của opioid còn bao gồm: ức chế hô vật nghiêm trọng, kích động, co giật, hôn mê và chết.
- Sảng là triệu chứng rất phổ biến khi dùng liều cao opioid,
hấp, co đồng tử, co cơ trơn cả cơ bàng quang và cơ túi
mật, táo bón, thay đổi huyết áp, nhịp tim và thân nhiệt. hỗn hợp nhiều ma túy hoặc ở người có tổn thương não
(động kinh…).
loạn chú ý và trí nhớ. nghiện opioid phải ngừng sử dụng hay giảm đáng kể
- Chết khi dùng quá liều opioid là do chúng ức chế nghiêm trọng lượng ma túy sử dụng.
hô hấp. Các triệu chứng khi quá liều gồm: đáp ứng chậm với - HCC được thúc đẩy khi dùng chất đối kháng ma túy.
kích thích, hôn mê, thở chậm, giảm thân nhiệt, giảm huyết áp, - Các triệu chứng của HCC ma túy: thèm ma túy, đau cơ và
chậm nhịp tim. đau xương, ỉa chảy nặng, đau quặn bụng, khó thở, chảy
- Khi có 3 triệu chứng hôn mê, co đồng tử và ức chế hô hấp cần nước mắt, nước mũi, sởn gai ốc hoặc rét run, ngáp, sốt,
phải nghĩ ngay đến quá liều opioid và kết hợp kiểm tra xem có mất ngủ, giãn đồng tử, tăng huyết áp, đánh trống ngực.
vết tiêm ở tay, chân, bẹn và thậm chí ở cả dương vật hay
không.
3
3/17/2020
- Loạn thần có thể bắt đầu từ trạng thái say, bệnh nhân có nên xử trí là một cấp cứu khẩn cấp. Nạn nhân cần được
thể có hoang tưởng hoặc ảo giác rầm rộ nên dễ nhầm lẫn điều trị tại phòng cấp cứu hoặc tại khoa hồi sức cấp cứu
với tâm thần phân liệt hoặc loạn thần cấp. của bệnh viện.
- Rối loạn cảm xúc thường xảy ra trong giai đoạn say ma túy. - Việc làm đầu tiên là phải đảm bảo lưu thông đường thở,
nên đặt ống nội khí quản, thậm chí phải mở nội khí quản
- Rối loạn giấc ngủ thường là ngủ nhiều.
nếu cần thiết và thở máy.
- Mất chức năng tình dục hay gặp là liệt dương.
- Đồng thời khám lâm sàng, lấy máu/nước tiểu để làm test
nhanh để tìm opioid nhằm khẳng định chẩn đoán.
MA TÚY OPIOID: Xử trí ngộ độc do quá liều MA TÚY OPIOID: Xử trí ngộ độc do quá liều
4
3/17/2020
- Dùng các thuốc như: levomepromazin, seduxen, theralen - Các chất thay thế: methadon, levomethadyl acetat (LAAM: 1-
- Dễ kiếm, rẻ tiền có hiệu quả cao trong cai nghiện ma túy. alpha-acetyl methadol), buprenorphin hoặc morphin viên
tác dụng kéo dài.
HN
MA TÚY OPIOID: Cai nghiện
HN N MA TÚY OPIOID: Cai nghiện
Sử dụng clonidin: Cl Cl
- Clonidin được tổng hợp từ những năm 60/XX Các phương pháp điều trị hỗ trợ cắt cơn khác:
để làm thuốc thông mũi, điều trị cao huyết áp.
- điện châm
- Thuốc có tác dụng giảm nhẹ các triệu chứng của hội chứng
cai ma túy opioid, rượu, nicotin nên được sử dụng để điều - một số sản phẩm từ các đề tài NCKH như:
trị cai ma túy opioid, cai rượu và cai thuốc lá. - thuốc cedemex,
- Ngoài ra còn làm giảm mất ngủ và đau nửa đầu của bệnh
- thuốc Bông sen,
nhân cai nghiện ma túy.
- thuốc camat (BSA52),
- Nếu kết hợp clonidin với naltrexon (một thuốc kháng ma túy
chống tái nghiện) thì hiệu quả >80%. - thuốc heantos 4…
5
3/17/2020
CH3
AMPHETAMIN: Nguồn gốc
H H
NH2 N O N
CH3 CH3 • Amphetamin là thuốc kích thần thuộc nhóm phenethylamin.
CH3 CH3 CH3
O • Có tác dụng làm tăng tỉnh táo và tăng khả năng tập trung chú ý,
Amphetamin Methamphetamin Ecstasy(MDMA) làm giảm cảm giác mệt mỏi và giảm cảm giác ăn ngon miệng.
Methylenedioxymethamphetamin • Có nhiều tên gọi khác như adderall, dexedrin, dextrostat,
• Nhóm này gồm amphetamin và các dẫn xuất MA, ecstasy… dexoxyn, procentra, vyvanse và benzedrin.
• Các chất này cùng có tác dụng kích thần và cường giao cảm • AM được tổng hợp từ cuối XIX, tên lúc đầu
nhưng khác nhau về cường độ. Chỉ cần một thay đổi nhỏ phenylisopropylamin.
trong cấu trúc phân tử cũng có thể đem lại sự khác biệt rất • Đây cũng là hợp chất có nguồn gốc từ ephedrin và cũng được
lớn về tác dụng. Ecstasy mạnh nhất, yếu nhất là phân lập từ cây Ma hoàng.
amphetamin. • Trong CTTG 2, AM được sử dụng rộng rãi cho binh lính trên
chiến trường để: giảm mệt mỏi, tăng khả năng tỉnh táo. Từ
• Người nghiện ma túy nhóm này chủ yếu dùng MA và
1942, bị hạn chế sử dụng do dễ gây nghiện.
ecstasy.
6
3/17/2020
AMPHETAMIN: Tác động với cơ thể AMPHETAMIN: Tác động với cơ thể
• Gây tăng cung lượng tim và tăng HA, gây nguy hiểm cho • Nếu dùng liều cao AM, ở một số người có các triệu chứng
người sử dụng, nhất là người có tiền sử tim mạch HA, ngộ độc cấp hệ thống tim mạch và hệ TKTW. Các triệu
không nên dùng cho người có bệnh glaucom do làm tăng chứng phổ biến nhất: đau ngực, đánh trống ngực và khó
nhãn áp hoặc đang cho con bú (bài tiết qua sữa). thở, có khi hen tim và nhồi máu cơ tim, hạ huyết áp, chậm
• Quá liều ít khi gây tử vong nhưng có thể dẫn đến đau nhịp tim và toan huyết.
ngực, loạn thần và tăng huyết áp. Khi lạm dụng AM có thể • Ngộ độc AM có thể gây chảy máu não, nhồi máu não và
gây ra một số triệu chứng loạn thần, ảo giác và hoang hoại tử hệ TKTW.
tưởng. • Xử trí ngộ độc: dùng barbiturat tác dụng dài, theo dõi tim
và huyết áp.
• AM có thể gây say, mức độ say phụ thuộc đường dùng • Liều cao có thể gây ra hoang tưởng và ảo giác.
và liều lượng sử dụng. Đường tiêm tĩnh mạch gây say – Hoang tưởng tự cao và hoang tưởng bị hại: cho rằng mình có
nặng và nhanh nhất. Bệnh nhân có hội chứng hưng nhiều tài năng hoặc có ai đó đang tìm cách hại mình.
cảm: nói nhiều, tự cao, hoạt động nhiều, lo âu, đa nghi, – Ảo giác do say AM là ảo thị, ảo thanh và ảo xúc giác.
kích động. • Rối loạn giấc ngủ: amphetamin là một thuốc kích thần nên
ức chế giấc ngủ, gây đảo lộn chu kỳ thức-ngủ hàng ngày.
7
3/17/2020
AMPHETAMIN: Điều trị và cai nghiện AMPHETAMIN: Điều trị và cai nghiện
- Để cắt cơn bệnh nhân cần được điều trị nội trú để đảm - Chưa có thuốc đối kháng để điều trị đặc hiệu cho nghiện
bảo ngừng sử dụng tuyệt đối AM và thực hiện quá trình amphetamin nên việc điều trị củng cố gặp rất nhiều khó
điều trị đúng như dự kiến. khăn.
- Cần các xét nghiệm huyết học và nước tiểu để tìm AM. - Các biện pháp điều trị củng cố bằng thuốc an thần kết hợp
- Do AM có tác dụng mạnh trên hệ adrenergic và với chống trầm cảm và liệu pháp tâm lý xã hội chỉ có tác
serotoninergic nên các thuốc an thần (như quetiapin, dụng hỗ trợ chống tái phát.
olanzapin) kết hợp với thuốc chống trầm cảm (như - Một số phác đồ (với quetiapin và zosert hay với
sertralin, mirtazalin) sẽ có hiệu quả hơn. oleanzrapitab và mirtaz) để củng cố chống tái phát.
- Điều trị cắt cơn cần kéo dài khoảng 4 tuần với các phác - Tỷ lệ tái nghiện cao nên cần điều trị củng cố trong nhiều
đồ khác nhau (với quetiapin, zosert và clonazepam hay năm (tối thiểu 6 năm) như điều trị củng cố với nghiện
với oleanzrapitab, mirtaz và lexomil). heroin.
8
3/17/2020
METHAMPHETAMIN: Tác động với cơ thể METHAMPHETAMIN: Tác động với cơ thể
• MA có 2 đồng phân là levo và dextro. Dạng levo không gây • Tác động của MA trên cơ thể gồm: chán ăn, tăng hoạt
nghiện, dùng đường hít, có tác dụng chống tắc nghẽn mũi,
động, giãn đồng tử, đỏ mặt, mất thư giãn, khô miệng,
không có tác dụng trên hệ TKTW .
• MA kích thích lên hệ TKTW, tác động lên các chất dẫn đau đầu, đánh trống ngực, thở nhanh, tăng hoặc hạ HA,
truyền thần kinh làm tăng nhịp tim, tăng thân nhiệt, tăng tăng thân nhiệt, đái nhiều, ỉa chảy hoặc táo bón, hoa
huyết áp, giảm cảm giác ăn ngon miệng, tăng chú ý, tăng mắt, chóng mặt, rung giật nhãn cầu, mất ngủ, đổ mồ hôi,
cảm xúc, tăng sự tỉnh táo, tăng đường huyết, giãn phế
loạn nhịp tim, run, khô da, tái mặt…
quản, lầm mất cảm giác mệt mỏi.
• Dùng liều cao hoặc kéo dài MA có thể gây co giật, nhồi
• So với AM, có tác động mạnh hơn do tan trong mỡ nhiều
hơn, vượt qua hàng rào máu não dễ hơn và chống lại men máu cơ tim, tai biến mạch máu não và tử vong.
MAO mạnh hơn.
METHAMPHETAMIN: Tác động với cơ thể METHAMPHETAMIN: Tác động với cơ thể
• Trên tâm thần gây khoan khoái, lo âu, tăng ham muốn tình
• Ngoài ra dùng MA còn có nguy cơ gây sâu răng (vì
dục, giảm cảnh giác, tăng tập trung, tăng tự tin, tăng hòa
người nghiện ít vệ sinh răng miệng do khô miệng và hay
nhập xã hội, dễ bị kích thích, kích động, rối loạn dạng cơ
ăn các chất đường), tăng nguy cơ lây nhiễm các bệnh
thể, kích động tâm thần vận động, tự cao, cho rằng mình có
quyền lực vô biên, hành vi lặp đi lặp lại, đa nghi. lây truyền qua đường máu (tiêm chích) và đường tình
• Dùng liều cao hoặc kéo dài gây ra loạn thần như hoang dục (do tăng ham muốn, không dùng biện pháp bảo vệ).
tưởng và ảo giác. Sử dụng liều cao kéo dài MA gây tăng • MA có khả năng đi qua nhau thai và bài tiết ra sữa nên
nguy cơ bị trầm cảm và tự sát cũng như các bệnh tim mạch những bà mẹ nghiện MA mang thai có nguy cơ sinh
nặng, các triệu chứng loạn thần, lo âu, hành vi bạo lực cũng sớm, trẻ nhẹ cân và có chu vi vòng đầu nhỏ.
rất phổ biến.
9
3/17/2020
METHAMPHETAMIN: Dung nạp và gây nghiện METHAMPHETAMIN: Dung nạp và gây nghiện
- Hội chứng cai nặng nhẹ phụ thuộc liều lượng và thời gian
• Hút là hít hơi MA bốc hơi do nhiệt nhưng chưa làm cháy chất
dùng MA. Có thể kéo dài vài ngày, vài tuần hoặc vài tháng.
này (bằng tẩu thủy tinh hay để trên giấy bạc hơ lửa). Ngoài
- MA rất dễ tái nghiện. MA gây khoái cảm mạnh khiến người
sử dụng có cảm giác rất khoan khoái, dễ chịu. Nếu sử dụng độc hại do MA, hút lâu ngày gây ra tổn thương phổi.
• Hít MA cũng khá phổ biến. Người nghiện hít bột mịn MA qua
kéo dài sẽ khiến cơ thể giảm tự sản xuất dopamin,
ống nhỏ tròn (thường dùng tiền giấy quấn tròn). MA sẽ được
noradrenalin và serotonin.
hấp thu qua tế bào niêm mạc ở mũi và vào thẳng máu, ngoài
- Tiêm tĩnh mạch là đường dùng người nghiện hay sử dụng
ra còn đi xuống họng và bám vào răng gây hỏng răng.
nhất. Do muối hydroclorid của nó dễ tan trong nước, người
• Đặt trực tràng hay âm đạo cũng được người nghiện dùng
nghiện không thể kiểm soát liều lượng tiêm tĩnh mạch từ
100mg đến 1g mỗi lần nên có thể gây ra nhồi máu phổi do trước khi quan hệ tình dục vì cho rằng sẽ dễ có khoái cảm
hơn và tác dụng cũng sẽ dài hơn. Theo đường này, MA hấp
tắc động mạch phổi và nhiễm trùng nơi tiêm và lây nhiễm
thu trực tiếp vào máu nên tác dụng xuất hiện sớm hơn hít.
viêm gan, HIV qua tiêm truyền.
10
3/17/2020
hành vi như: hò hét, cởi quần áo, dâm ô, mại dâm… đa dạng đẹp đẽ (ảo thị),
– Nghe thấy một hay nhiều giọng nói rõ ràng từ bên ngoài vọng vào
• Sau khi uống 15-30 phút, người sử dụng MDMA có đầu với nội dung thường là khen chê hay trò chuyện với bệnh
cảm giác bay bổng, có thể gây ra tai nạn giao thông, nhân (ảo thanh).
đua xe, cướp của, giết người, tự sát… – Các ảo xúc giác ít gặp hơn như cảm giác ngứa trên da (ảo xúc
giác).
• Khi hết thuốc, thân xác rã rời, nhức mỏi, choáng váng,
• Đa số trường hợp MDMA được sử dụng trong các tình
nôn nao, cảm thấy chán nản, phiền muộn… huống xã hội đặc biệt để tăng thêm can đảm, tự tin tại
• Do đó người nghiện luôn đòi hỏi phải có thêm ma túy. những nơi có kích thích mạnh với ánh sáng và âm thanh
(vũ trường).
11
3/17/2020
CẦN SA: Nguy cơ nghiện cần sa CẦN SA: Nguy cơ phát triển nghiện ma túy khác
- Từ sau 1970 người ta đã thấy cần sa cũng là chất gây - Cần sa kích thần nên được người vị thành niên sử dụng để
nghiện, có hiện tượng dung nạp và có hội chứng cai khi tăng khả năng giao tiếp, tăng tự tin, tăng khả năng lao động
trí óc và tăng hưng phấn tình dục.
ngừng sử dụng. Sử dụng cần sa hàng ngày trong vài tuần
- Dần dần tác dụng của cần sa không làm họ thỏa mãn, họ
đến vài tháng sẽ trở thành nghiện cần sa.
dùng thêm thuốc lá, rượu và cuối cùng là các ma túy khác.
- Nguy cơ nghiện cần sa với người sử dụng rất khác nhau
- Có thể coi nghiện cần sa là bước khởi đầu cho nghiện opioid
nhưng có khoảng 10% người dùng trở nên nghiện. và các loại ma túy kích thần. Lúc đầu do học tập kém, không
- Dùng cần sa ở tuổi càng trẻ, dùng càng thường xuyên, thời có việc làm, không ổn định cuộc sống người ta tìm đến cần
gian dùng càng lâu thì càng dễ trở nên nghiện cần sa. sa nhưng rồi nghiện cần sa làm cho kết quả học tập và khả
- Các yếu tố khác làm tăng nguy cơ nghiện cần sa là: có học năng lao động kém.
vấn thấp, có tiền sử phạm tội khi còn là vị thành niên, càn - Vòng luẩn quẩn đó đưa người nghiện cần sa xuống tầng lớp
quấy, rối loạn nhân cách, mối quan hệ gia đình kém, tiền sử dưới mặt bằng chung của XH, làm đảo lộn cấu trúc gia đình
gia đình nghiện rượu và ma túy. và ảnh hưởng xấu đến các thành viên khác trong gia đình.
12
3/17/2020
đau thần kinh liên sườn, đau răng. nghiện cocain tăng 9 lần và số tử vong do cocain tăng 11 lần
so với thập kỷ trước.
COCAIN: Nguy cơ
COCAIN: Nguy cơ
- Nghiện cocain giống như nghiện AM. Tuy nhiên người nghiện - Sử dụng cocain liều cao gây ngộ độc cocain với các triệu
cocain thường có gđoạn sử dụng liều cao và thường xuyên, chứng như co giật, nhồi máu cơ tim, sốt cao và chết.
sau đó lại đến gđoạn sử dụng ít hoặc tạm dừng do thiếu tiền. - Khoảng 50-70% số người nghiện cocain có loạn thần.
Dấu hiệu đói thuốc (thèm mãnh liệt) xuất hiện thường xuyên Trong loạn thần do cocain, bệnh nhân có hoang tưởng hoặc
giữa các lần sử dụng cocain do thời gian hủy ngắn. ảo giác hoặc có cả hai.
- Lạm dụng cocain là sử dụng cocain thường xuyên. Người lạm - Các triệu chứng này xuất hiện khi nồng độ cocain trong
dụng dễ dàng chuyển sang người nghiện cocain, đặc biệt khi máu đạt ngưỡng. Cho nên các triệu chứng thường không
dùng tiêm tĩnh mạch và hút cocain. kéo dài, chỉ vài giờ. Các triệu chứng loạn thần này khiến
- Say cocain có thể xảy ra sau khi tiêm tĩnh mạch hoặc hút vài bệnh nhân lo lắng, căng thẳng, hoảng hốt, dễ nổi cáu…
phút. Triệu chứng say cocain giống say AM nhưng thời gian - Ở người nghiện cocain, tỷ lệ bị bệnh tâm thần phối hợp rất
ngắn hơn do thời gian bán hủy ngắn. Say cocain gồm 2 nhóm cao: 30% bị trầm cảm, 20% bị rối loạn cảm xúc lưỡng cực,
triệu chứng là rối loạn tâm thần và rối loạn sinh lý. 6% bị chứng tăng động, khó chú ý.
13
3/17/2020
14