Professional Documents
Culture Documents
1. Trình bày được định nghĩa và vai trò của bệnh viện
2. Trình bày được mô hình tổ chức và nhiệm vụ của
bệnh viện
3. Trình bày được một số nội dung quản lý và quy chế
chủ yếu của bệnh viện.
LỊCH SỬ CỦA BỆNH VIỆN
1. Vài nét về lịch sử bệnh viện:
Xã hội thời cổ đại chưa có cơ sở để thu nạp bệnh nhân
điều trị, vì vậy các thầy thuốc chủ yếu thực hiện thăm
khám và điều trị bệnh nhân (BN) tại nhà.
Cơ sở khám và điều trị BN sớm nhất thế giới được xây
dựng tại Srilanca năm 137 trước công nguyên dưới
quyền quản lý của nhà nước phong kiến.
Đến thế kỷ VIII 1 BV đầu tiên xuất hiện ở thủ đô Rome
(Italia) gọi là Saintsprito. Sau đó nhiều BV đã được xây
dựng ở khắp châu Âu hình thức điều trị BN nội trú tại
BV mới phát triển sang Đông Á.
LỊCH SỬ CỦA BỆNH VIỆN
1. Vài nét về lịch sử bệnh viện (tt):
Theo danh từ tiếng Anh “Hospital” có nghĩa là tổ chức từ
thiện, ngày nay được chính thức dịch sang các thứ tiếng là
“bệnh viện”.
Ở nước ta, tổ chức chữa bệnh đã có từ lâu đời. Đời nhà Lý
(1010-1224) đã tổ chức Ty Thái Y chăm lo SK cho vua và
quan lại. Nguyễn Bá Tĩnh hiệu là Tuệ Tĩnh (thế kỷ XVI) đã
xây dựng 24 ngôi chùa, trong đó có chùa Hải Triều ở Cẩm
Giàng (Hải Dương) là những cơ sở chữa bệnh làm phúc
sớm nhất nước ta. Cuối thế kỷ XVII có 1 linh mục người
Pháp lag Langlois được triều đình Huế cấp đất xây dựng
BV xuất hiện hình thức ĐT nội trú.
LỊCH SỬ CỦA BỆNH VIỆN
1. Vài nét về lịch sử bệnh viện (tt):
Năm 1863 chính phủ Pháp xây dựng BV Grall (nay đã
BV Nhi Đồng I – TPHCM).
Năm 1893 có BV Đồn Thủy dành cho quân đội và Công
chức Pháp (nay là viện Quân Y 108 và BV Hữu Nghị -
Hà Nội).
Năm 1906 Pháp xây dựng nhà thương bảo hộ (nay là
BV Việt Đức – Hà Nội).
Sau cách mạng tháng 8/1945 – năm 1975, Đảng và Nhà
nước đã xây dựng và phát triển rất nhiều cơ sở điều trị
khắp đất nước.
ĐỊNH NGHĨA BỆNH VIỆN
• Định nghĩa:
Theo WHO: BV là 1 bộ phận của 1 tổ chức mang tính chất
y học và xã hội, có chức năng đảm bảo cho nhân dân
được săn sóc toàn diện về YT cả chữa bệnh và phòng
bệnh. Công tác ngoại trú của BV tỏa tới tận gia đình trong
môi trường của nó. BV còn là trung tâm giảng dạy y học
và nghiên cứu y học.
VAI TRÒ CỦA BỆNH VIỆN
• BV đóng vai trò quan trọng trong công tác KCB, vì BV có
thầy thuốc, có trang thiết bị, máy móc hiện đại thực hiện
được công tác KB, chẩn đoán và điều trị tốt nhất.
• Hiện nay BV không chỉ đơn thuần làm công tác KCB mà
còn thực hiện những chức năng CS và BVSK ND như:
giáo dục SK, phòng chống dịch bệnh, CSSK tại nhà, mà
còn là TT đào tạo CBYT, NCKH về Y học.
TỔ CHỨC VÀ CẤU TRÚC CỦA BV
1. Vị trí xây dựng BV:
• BV cần được xây dựng ở trung tâm của khu dân cư do
BV phụ trách.
• BV cần được xây dựng gần đường giao thông của khu
dân cư do BV phụ trách.
• BV cần nằm xa những nơi gây tiếng ồn và những nơi
gây ô nhiễm như: chợ, bến xe, bãi rác, nghĩa trang, khu
chăn nuôi gia súc, các nhà máy xí nghiệp,…
TỔ CHỨC VÀ CẤU TRÚC CỦA BV
1. Cấu trúc, sắp xếp các bộ phận tổ chức của BV nói
chung:
• Xung quang BV cần có hàng cây xanh để chắn bụi và
tiếng ồn, tiếp đó là hàng rào hay tường xây vững chắn bao
bọc quanh BV.
• BV cần có ít nhất 2 cổng: cổng chính ở phía trước của BV
để đón tiếp BN, cán bộ tới làm việc, cổng phụ thường ở
phía sau hay ngang của BV dùng để vận chuyển các vật
bẩn của BV ra ngoài như: rác, chất thải, xác chết,…
TỔ CHỨC VÀ CẤU TRÚC CỦA BV
1. Cấu trúc, sắp xếp các bộ phận tổ chức của BV nói chung (tt):
• Phòng bảo vệ được bố trí ở tại các cổng của BV.
• Phòng khám ĐK của BV cần đặt sát cổng chính để tiện cho dân
vào KB. Khu hành chính có thể bố trí gần cổng chính. Phòng Cấp
cứu nên bố trí ở trung tâm BV nhưng gần cổng chính, phải có
biển báo rõ và to hướng dẫn tới phòng cấp cứu, ban đêm phải có
đèn sáng chỉ dẫn.
• Khoa Ngoại-Sản cũng cần bố trí ở gần cổng chính, phải có biển
báo rõ và to hướng dẫn tới phòng cấp cứu, ban đêm phải có đèn
sáng chỉ dẫn.
TỔ CHỨC VÀ CẤU TRÚC CỦA BV
1. Cấu trúc, sắp xếp các bộ phận tổ chức của BV nói chung (tt):
• Khoa Truyền Nhiễm cần bố trí vào 1 góc của BV và cách xa các
khoa khác.
• Đường đi trong BV phải được lát gạch, đá phẳng đi lại thuận tiện,
đường đi giữa các khoa, các tòa nhà trong BV phải có mái hiên
che nắng, mưa.
• Sơ đồ cấu trúc của BV theo nguyên tắc 1 chiều. BN từ ngoài vào
KB rồi tới khoa điều trị. Sau điều trị khỏi, người bệnh tới phòng
quản lý chức năng giải quyết thủ tục giấy tờ rồi ra viện theo cổng
chính.
NHỮNG BỘ PHẬN CHÍNH CỦA BVĐK
• Bộ phận hành chính lãnh đạo: Ban giám đốc, các phòng
quản lý chức năng.
• Bộ phận chuyên môn gồm: các khoa lâm sàng và cận
lâm sàng.
• Bộ phận phục vụ: các kho, bộ phận sửa chữa, nhà giặt,
…các bộ phận này có thể được nằm trong một số khoa,
phòng của BV như: phòng HCQT, phòng VTTBYT, khoa
CNK.
TỔ CHỨC CỦA BVĐK
Theo Quy chế bệnh viện ban hành theo Quyết định
số 1895/1997/BYT-QĐ, ngày 19/9/1997 của BYT, bệnh
viện có nhiệm vụ như sau:
1) Cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh, PHCN
2) Phòng bệnh
3) Đào tạo cán bộ y tế
4) NCKH về y học và y tế
5) Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật
6) Hợp tác quốc tế
7) Quản lý kinh tế trong bệnh viện.
ĐẠI CƯƠNG VỀ QUY CHẾ BỆNH VIỆN
Ý nghĩa, tầm quan trọng của các quy chế
bệnh viện
Quy chế BV là xương sống của BV.
Quy chế còn là pháp lệnh của nhà nước thể hiện:
+ Quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước;
+ Tính nhân đạo của Ngành Y tế
+ Là cơ sở cho CBYT rèn luyện đạo đức, chuyên môn,
củng cố đoàn kết nội bộ
+ Là cơ sở để xét xử người vi phạm, đảm bảo quyền lợi
cho cán bộ và NB.
Dựa trên các quy chế mỗi người CBYT phải làm gì?
Ý nghĩa của các quy chế BV
Quy chế bệnh viện gồm 153 quy chế và quy định cho
toàn ngành thực hiện chia làm 5 phần
1. Quy chế tổ chức bệnh viện (14QC): Bao gồm nhiệm vụ
chung của BV theo hạng hay theo chuyên khoa; những
cơ cấu về tổ chức: giám đốc, các phòng, các khoa, các
hội đồng tư vấn.
2. Quy chế nhiệm vụ quyền hạn chức trách cá nhân (76QC)
3. Quy chế quản lý bệnh viện (21QC)
4. Quy chế chuyên môn (14QC)
5. Quy chế công tác một số khoa (28QC).
MỘT SỐ QUY CHẾ CHUYÊN MÔN
1. Quy chế thường trực:
- Quy định chung:
+ Trực ngoài giờ hành chính và ngày nghỉ đảm bảo 24/24
giờ
+ Danh sách trực được ký duyệt trước 1 tuần và treo đúng
nơi quy định
+ Các phương tiện trực phải đầy đủ như: thuốc, TTB vận
chuyển cấp cứu
+ Nơi trực có biển chỉ, đèn sáng, số điện thoại cần thiết
+ Người trực phải có mặt đầy đủ, đúng giờ, bàn giao ca,
không bỏ trực
+ Không phân công bác sĩ đang tập sự trực.
MỘT SỐ QUY CHẾ CHUYÊN MÔN