Professional Documents
Culture Documents
__o0o__
Khoa nhiệt lạnh
Mục lục
I) Giới thiệu:................................................................................2
0
II) Cấu tạo:...................................................................................2
III) Nguyên lý hoạt động:............................................................3
IV) Ưu điểm và nhược điểm:.......................................................4
4.1 Ưu điểm:.............................................................................4
4.1 Nhược điểm:.......................................................................4
V) Ứng dụng:...............................................................................5
VI) Thiết kế thông số tính toán....................................................5
6.1) Chọn chế độ sấy................................................................5
6.2) Tính toán............................................................................6
6.3) Tính cân bằng ẩm cho từng vùng......................................6
6.4) Tính các tổn thất nhiệt.......................................................7
6.5) Cân bằng nhiệt...................................................................9
6.6) Tính toán vùng làm mát.....................................................9
1
I) Giới thiệu:
Sấy tháp là quá trình sấy diễn ra trong
buồng sấy có chiều cao lớn, vì vậy ta
gọi buồng sấy là tháp sấy cũng được.
Quá trình sấy diễn ra trong tháp cũng là quá trình sấy đối lưu. Vật sấy
được gàu tải đưa lên và rót vào đỉnh tháp rồi chảy xuống đáy tháp
dưới tác dụng của trọng lực, tác nhân sấy được quạt thổi vào tháp từ
phía dưới theo kênh dẫn đi len. Tác nhân sấy tiếp xúc với các vật sấy
và làm bay hơi ẩm từ vật sấy.
II) Cấu
tạo:
Tháp sấy là một không gian hình hộp mà chiều cao lớn hơn rất nhiều so
với chiều rộng và chiều dài. Hệ thống sấy tháp bao gồm các bộ phận sau:
Tháp sấy; hệ thống vận chuyển hạt (gàu tải, băng tải, vít tải tuỳ trường
hợp cụ thể); Hệ thống đốt nóng (caloiphe) và vận chuyển (hệ thống quạt)
tác nhân sấy Trong tháp sấy người ta bố trí hệ thống kênh dẫn và thải tác
nhân xen kẽ nhau ngay trong lớp vật liệu sấy,chiều chuyển động của tác
nhân sấy phụ thuộc vào cấu tạo cụ thể của kênh dẫn bên trong tháp sấy
Vd: Cấu tạo hình trên gọi lả tháp chóp, tiết diện của tháp cũng là hình
vuông hoặc chữ nhật các chóp được lắp thành các lớp chồng lên nhau;
tác nhân sấy đi vào các chóp lớp dưới rồi đi qua lớp hạt đang đi xuống.
2
Chiều chuyển động của tác nhân sấy phụ thuộc vào cấu tạo cụ thể của
kênh dẫn bên trong tháp sấy.
Hình trên thể hiện cấu tạo của các chóp và khoảng cách giữa hai lớp
chóp liên tiếp. Các chóp được dập hoặc gò từ thép tấm có chiều dày sao
cho không bị lớp hạt làm biến dạng
3
Tác nhân sấy sẽ được quạt đẩy vào từng khoang phân phối nằm giữa hai
tháp sấy. Từ khoang phân phối tác nhân sấy đi vào các chóp lớp dưới rồi
chui qua lớp vật liệu thực hiện quá trình trao đổi nhiệt với vật liệu sấy và
nhận thêm ẩm đi vào các kênh và thải ra ngoài.
Tháp sấy nhận nhiệt do trao đổi nhiệt đối lưu giữa dòng tác nhân chuyển
động vừa ngược chiều vừa cắt ngang vật liệu sấy, và do dẫn nhiệt từ bề
mặt kênh dẫn và kênh thải qua lớp vật liệu nằm trên các bề mặt đó. Vì
vậy trong thiết bị sấy tháp, nhiệt lượng vật liệu sấy nhận được gồm 2
thành phần: thành phần đối lưu giữa tác nhân sấy với khối lượng hạt và
thành phần dẫn nhiệt giữa bề mặt các kênh gió nóng, kênh thải ẩm với
chính lớp vật liệu nằm trên đó.
Khi sấy hạt di chuyển từ trên cao (do gàu tải hoặc vít tải đưa lên) xuống
mặt đất theo chuyển động thẳng đứng hoặc dzích dzắc trong tháp sấy.
Để tăng năng suất thiết bị ngoài phương pháp mở rộng dung lượng của
tháp thì ở một mức độ đáng kể người ta còn tìm cách tăng tốc độ tác
nhân chuyển động qua lớp hạt. Tốc độ này có thể từ 0.2 ÷ 0.3m/s đến
0.6 ÷ 0.7 m/s hoặc lớn hơn. Tuy nhiên, tốc độ tác nhân khi ra khỏi ống
góp kênh thải theo kinh nghiệm không nên vượt quá 6m/s để tránh hạt bị
cuốn theo tác nhân đi vào hệ thống thải ẩm (đọng lại trong các đoạn ống,
dẫn đến quạt thải…)
4026.42
Pbi = exp ( 12 – 235.5+t 1 i )
Tiếp đó ta thay Pbi và d 1 ivào công thức:
745
× d 1i
750
φ 1i=
¿¿
Lượng TNS lý thuyết cần thiết của các buồng sấy là l0 i.
L0 i= W i l 0 i
6
Khi đó khối lượng VLS ra khỏi vùng sấy thứ nhất G21:
G21= G 11 - W 1 (kg/h)
Do G21= G12
w 12−w22
W 2= G12 (kg/h)
1−w 22
Khối lượng VLS ra khỏi vùng sấy thứ hai hay khối lượng VLS đi vào
buồng làm mát G22 bằng:
G22= G 12 - W2
Do G22=G13
w 13−w23
W 3 = G 13
1−w 23
G 23= G 13 - W 3 (kg/h)
6.4) Tính các tổn thất nhiệt
Tổn thất nhiệt do TNS mang đi:
Để tính năng lượng này trước hết ta tính nhiệt dung riêng Cvi của vật liệu
khi ra khỏi 2 vùng sấy
Cvi= (1-ω2i) Ck+ Ca.ω2i
Với Ca là nhiệt dung riêng của nước
Khi đó, nếu ta chọn nhietj dung riêng của vật liệu khô Ck = 1.7 kJ/kg.K
Khi đó nhiệt lượng tổn thất do tác nhân sấy mang ra khỏi 2 vùng sấy là:
qv1 = Qv1/ W1 = G21 .C v1 . (t v21– t0) / W1
qv2 = Qv2/ W2= G22 .C v2. (t v22– t0) / W2
7
Tổn thất nhiệt ra ngoài môi trường xung quanh:
Như chúng ta đã biết tổn thất nhiệt ra ngoài môi trường xung quanh tính
theo công thức:
K. F.∆t
q= W
Để xác định tổn thất này ta cần tính diện tích xung quanh tháp sấy
F = 2(L+B)H (m)
Vì vậy tổn thất nhiệt ra môi trường xung quanh cho 2 môi trường tương
ứng là
1
qmt1 = W 1 K.F1. ttb1
∆ (kJ/kg ẩm)
1
qmt2 = W 2 K.F2. ttb2
∆ (kJ/kg ẩm)
Thể tích trung bình của TNS trong các vùng sấy
+ Vùng sấy 1
Với t 11=110℃ và φ 11 = 1,7 % ta tìm được v11 =1,1m3 /kgkk
Với t 21=40℃ và φ 21 = 60% ta tìm được v 21= 0,939m3 /kgkk
+ Vùng sấy 2
Với t 12=140℃ và φ 12 = 0.7 % ta tìm được v12 =1,186m3 / kgkk
Với t 22=45℃ và φ 22 = 41 % ta tìm được v 22=0,95m3 /kgkk
Do đó:
V1 = 0,5L1( v11 + v 21) =18699m3 /h
V2 = 0,5L2( v12 + v 22) =13361 m3 / h
8
6.5) Cân bằng nhiệt
Tổng nhiệt lượng cần thiết của các vùng sấy q i:
q1 = l1(I11 – I0) (kJ/kg ẩm)
Q1= q1W1 (kW)
q2 = l2 ( I12 – I0) (kJ/ kg ẩm)
Q2 = q2W2 (kW)
6.6) Tính toán vùng làm mát
Nhiệt dung riêng trung bình của VLS:
Cv3 = Caωtb3 + (1-ωtb3)Ck
Tính thông số không khí sau buồng làm mát:
Trạng thái không khí vào buồng làm mát: (t 0 ,φ 0 ¿ = (20oC,85%) được đốt
nóng đến t 23= 25oC với lượng chứa ẩm d 23 bằng:
Cdx ( d 0 ) .(t 23−t 0 )
d 23= d 0 + (kg ẩm/kgkk.)
i 23−∆3