Professional Documents
Culture Documents
Vệ Tinh MSD - BS Thảo - Bệnh lý thận và những cân nhắc lâm sàng trên Bn ĐTĐ type 2
Vệ Tinh MSD - BS Thảo - Bệnh lý thận và những cân nhắc lâm sàng trên Bn ĐTĐ type 2
USRDS 2005
Tỉ lệ bệnh thận mạn cao nhất
ở các nước châu Á- Thái Bình Dương
Dân số ĐTĐ-2
0.4% 2.8%
5.8%
eGFR, mL/min/1.73 m2
<15
12.9% 15–29
39.7% 30–44
45–59
38.3% 60–89c
≥90 c
T2DM = type 2 diabetes mellitus; NHANES = National Health and Nutrition Examination Survey; eGFR = estimated glomerular filtration rate; CKD-EPI =
Chronic Kidney Disease Epidemiology Collaboration; NHIS = National Health Interview Survey.
1. Bailey RA et al. BMC Research Notes. 2014;7:415.
Chẩn đoán phân biệt DKD
Cần tìm nguyên nhân khác CKD không do ĐTĐ nếu có một trong
các yếu tố sau (B):
Giảm GFR >30% trong 2-3 tháng sau khi dùng ACEi hoặc ARB
• Bệnh nhân có bệnh thận mạn với dinh dưỡng kém → giảm dự trữ
glycogen.
• Bệnh nhân bệnh thận mạn với giảm khối lượng thận → giảm tân
• Ăn uống kém.
• Không dùng JANUMET cho bệnh nhân Đái Tháo Đường Tuýp 1 hoặc để điều trị nhiễm
acid ceton do đái tháo đường.
• Giám sát chức năng : Metformin và Sitagliptin được đào thải chủ yếu qua thận. Nguy cơ
tích lũy Metformin và nhiễm acid lactic tăng theo mức độ suy thận. Do đó, không dùng
JANUMET cho bệnh nhân có creatinine huyết thanh cao hơn mức tối đa cho phép tương
ứng với độ tuổi. Nên kiểm tra đều đặn chức năng thận ở bệnh nhân cao tuổi, đặc biệt người
≥ 80 tuổi.
• Hạ đường huyết trong liệu pháp kết hợp với sulfonylurea (SU) hoặc với Insulin : Giống
như các thuốc trị tăng đường huyết khác, đã quan sát thấy hạ đường huyết khi dùng
Sitagliptin và Metformin kết hợp với Insulin hoặc 1 thuốc nhóm SU. Do đó, để giảm nguy cơ
hạ đường huyết do SU hoặc Insulin, có thể xem xét giảm liều SU hoặc Insulin
39
TÁC DỤNG PHỤ
Trong các thử nghiệm lâm sàng đối chứng placebo ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2, liệu pháp kết hợp Sitagliptin và Metformin
thường được dung nạp tốt. Tần suất chung của các báo cáo tác dụng phụ ở bệnh nhân dùng liệu pháp kết hợp Sitagliptin và
Metformin đều giống như ở bệnh nhân dùng placebo cùng Metformin.
• Liệu pháp kết hợp Sitagliptin và Metformin : Tiêu chảy, buồn nôn, khó tiêu, đầy hơi, nôn, nhức đầu, hạ đường huyết, đau
bụng.
• Sitagliptin kết hợp với Metformin và Sulfonylurea : Hạ đường huyết, táo bón.
• Sitagliptin kết hợp với Metformin và chất chủ vận PPARy : Nhức đầu, tiêu chảy, buồn nôn, hạ đường huyết và nôn, viêm
đường hô hấp trên, nấm da, phù ngoại biên.
• Sitagliptin kết hợp với Metformin và Insulin : Hạ đường huyết, nôn.
• Viêm tụy : Trong 1 phân tích tổng hợp từ 19 thử nghiệm lâm sàng thiết kế mù đôi với dữ liệu của 10.246 bệnh nhân ngẫu
nhiên dùng Sitagliptin 100mg/ ngày hoặc placebo, tần suất viêm tụy cấp là 0,1/100 bệnh nhân-năm ở mỗi nhóm.
• Các phản ứng bất lợi đã được báo cáo với Sitagliptin : Không có phản ứng bất lợi liên quan đến thuốc được báo cáo với
tần suất ≥ 1% ở bệnh nhân dùng Sitagliptin.
• Các phản ứng bất lợi đã được báo cáo với Metformin : Tiêu chảy, buồn nôn/nôn, đầy hơi, suy nhược, khó tiêu, khó chịu ở
bụng, và đau đầu.
• Kinh nghiệm hậu mãi : Các phản ứng bất lợi được nhận biết trong quá trình sử dụng JANUMET hoặc Sitagliptin :
Phản ứng phản vệ, phù mạch, phát ban, mề đay, viêm mạch ở da và các bệnh lý gây tróc da bao gồm hội chứng Stevens –
Johnson, viêm tụy cấp, bao gồm cả xuất huyết gây tử vong và không gây tử vong, hoại tử tụy, suy giảm chức năng thận, bao
gồm suy thận cấp (đôi khi cần được lọc máu), viêm đường hô hấp trên, viêm mũi-họng, táo bón, nôn, đau đầu, đau khớp, đau
cơ, đau chi, đau lưng, ngứa.
40