Professional Documents
Culture Documents
KHOA TOÁN
*************
LÊ MAI ANH
HÀ NỘI - 2014
LỜI CẢM ƠN
Em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới TS. Bùi
Kiên Cƣờng, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tận tình cho
em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong tổ Giải tích và
toàn thể các bạn sinh viên trong khoa đã nhiệt tình góp ý, giúp đỡ em
trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu để hoàn thành khóa luận này.
Do trình độ chuyên môn còn hạn chế và eo hẹp về thời gian nên
nội dung khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính
mong nhận được sự phê bình góp ý của quý thầy cô và các bạn để nội
dung khóa luận này của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Lê Mai Anh
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan nội dung khóa luận này hoàn toàn là kết quả
nghiên cứu của bản thân dưới sự hướng dẫn của thầy giáo Bùi Kiên
Cường, không trùng với bất cứ kết quả nghiên cứu của ai khác. Trong
qúa trình nghiên cứu và thực hiện đề tài em có tham khảo một số tài liệu
(đã nêu trong phần tài liệu tham khảo).
Em xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Lê Mai Anh
MỤC LỤC
Lời cảm ơn .................................................................................................
Lời cam đoan ..............................................................................................
Mở đầu ................................................................................................... 1
Chƣơng I. Một số kiến thức chuẩn bị ................................................. 3
1.1. Chuỗi số .......................................................................................... 3
1.1.1. Định nghĩa .............................................................................. 3
1.1.2. Phần dư của chuỗi hội tụ ........................................................ 3
1.1.3. Điều kiện để một chuỗi hội tụ ................................................ 4
1.1.4. Điều kiện cần và đủ để chuỗi hội tụ ………………………… 4
1.2. Dãy hàm ......................................................................................... 5
1.2.1. Định nghĩa ............................................................................... 5
1.2.2. Sự hội tụ đều của dãy hàm ..................................................... 5
1.3. Chuỗi hàm .................................................................................... 5
1.3.1. Định nghĩa .............................................................................. 5
1.3.2. Sự hội tụ đều của chuỗi hàm .................................................. 6
1.3.3. Điều kiện hội tụ đều của chuỗi hàm ...................................... 6
1.3.4. Tính chất của tổng chuỗi hàm ................................................ 8
1.4. Không gian các hàm khả tổng ........................................................ 9
1.4.1. Không gian L1 , ............................................................. 9
2.7.2. Khai triển một hàm không tuần hoàn trong khoảng , ..23
2.7.3. Thác triển chẵn, thác triển lẻ .................................................. 24
2.7.4. Khai triển một hàm xác định trong khoảng a, b ................. 29
1. Lý do chọn đề tài
Việc nghiên cứu chuỗi Fourier bắt nguồn từ các ngành của Vật lý
như lí thuyết dao động và lý thuyết truyền nhiệt. Nhà toán học người
Pháp Joseph Fourier là người đầu tiên nghiên cứu chuỗi lượng giác theo
các công trình trước đó, đã áp dụng chuỗi Fourier để giải phương trình
truyền nhiệt. Chính bản thân chuỗi Fourier đã chứa đựng các nội dung
hết sức đa dạng và phong phú, nó có rất nhiều ứng dụng trong khoa học
và kĩ thuật, đặc biệt là trong Toán học và Vật lý. Nhiều kết quả của nó là
cả những công trình nghiên cứu lớn của các nhà toán học, đôi khi những
kết quả ấy được phát triển thành lý thuyết có ứng dụng rộng rãi trong
thực tiễn.
Để có thể hiểu sâu sắc hơn, nắm vững một số kiến thức quan trọng
và ứng dụng của chuỗi Fourier và bước đầu tiếp cận với việc nghiên cứu
khoa học em đã chọn đề tài: “Chuỗi Fourier và ứng dụng" để thực hiện
khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Bước đầu giúp em làm quen với công việc nghiên cứu khoa học và
tìm hiểu sâu hơn về giải tích hàm đặc biệt về chuỗi Fourier và một số
ứng dụng của nó.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu về chuỗi Fourier và một số ứng dụng.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Các khái niệm và kết quả về chuỗi Fourier và một số ứng dụng.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
1
Phương pháp giải tích Fourier
6. Cấu trúc
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung khóa luận gồm có 3 chương
Chương I: Một số kiến thức chuẩn bị
Chương II: Chuỗi Fourier
Chương III: Một số ứng dụng của chuỗi Fourier
7. Đóng góp của khóa luận
Khóa luận là một tài liệu tổng quan về lý thuyết chuỗi Fourier và
một số ứng dụng của nó trong nghiên cứu nghiệm của một số lớp
phương trình. Cụ thể là các yếu tố hình học như phép trực giao, cơ sở
Hilbert và phép đẳng cấu,… trong không gian Hilbert.
2
Khóa luận tốt nghiệp
1.1. Chuỗi số
1.1.1. Định nghĩa
Cho dãy số a1, a2 ,... an ,...
Lập dãy số mới A1 a1
A2 a1 a2
…..
n
An a1 a2 ... an ak
k 1
n
Ký hiệu hình thức a
k 1
k lim An lim ak và gọi
n n
k 1
a
k 1
k là một
chuỗi số.
Nếu dãy An hội tụ và lim An A thì ta nói chuỗi số
n
a
k 1
k hội tụ
và có tổng bằng A và viết a
k 1
k A
Nếu dãy An không có giới hạn hữu hạn thì ta nói chuỗi số a
k 1
k
phân kỳ.
n
Ta gọi an là số hạng của chuỗi số, An ak là tổng riêng thứ n
k 1
Ta gọi rn a a
k n1
k
k 1
n k là phần dư thứ n của chuỗi (1.1).
n
Giả sử A ak và An ak , khi đó rn A An , ta suy ra lim rn 0.
n
k 1 k 1
n
có dãy tổng riêng An ak . Theo nguyên lý Cauchy để chuỗi (1.2) hội
k 1
n n0 , p 0 thì An p An .
sao cho n n0 , p *
ta đều có an1 an2 ... an p .
Từ định lí này ta suy ra chuỗi a
n 1
n phân kỳ khi và chỉ khi tồn tại
An p0 An 0 .
hàm số un ( x) , n 1,2,... hội tụ đều tới hàm u( x) trên tập U nếu với
mọi 0 cho trước tồn tại một số tự nhiên n0 n0 ( ) chỉ phụ thuộc vào
sao cho
n n0 , x U thì un ( x) u ( x) .
Định lí 1.3 Dãy hàm un ( x) hội tụ đều tới hàm u( x) trên tập U khi và
chỉ khi
limsup un ( x) u( x) 0.
n A
Nếu tại x0 U chuỗi số u ( x ) hội tụ thì ta nói x
n 1
n 0 0 là điểm hội tụ
của chuỗi hàm (1.3), nếu u ( x ) phân kỳ thì ta nói chuỗi hàm (1.3)
n 1
n 0
phân kỳ tại x0 .
Tập hợp tất cả các điểm hội tụ của một chuỗi hàm được gọi là
miền hội tụ của chuỗi hàm đó. Giả sử A là miền hội tụ của chuỗi hàm
(1.3), khi đó với x A chuỗi u ( x) có tổng là S ( x) .
n 1
n
Như vậy S ( x) un ( x) x A.
n1
nếu 0 cho trước đều n0 n0 ( ) không phụ thuộc vào x sao
cho khi n n0 thì
Sn ( x) S ( x) với x U .
trước đều n0 n0 ( ) (không phụ thuộc vào x )sao cho khi n n0 và
nm
với mọi m nguyên dương đều xảy ra u ( x)
k n 1
k với x U .
i) un ( x) Cn x U , n *
,
ii) Chuỗi số C
n 1
n hội tụ.
Khi đó chuỗi hàm u ( x) hội tụ đều trên U .
n 1
n
ii) Dãy hàm bn đơn điệu, có nghĩa là với mỗi x U dãy bn ( x) là dãy
ii) Dãy hàm bn đơn điệu với mọi x và bị chặn đều có nghĩa là với
mọi x U dãy số bn ( x) là dãy đơn điệu và M 0 sao cho
bn ( x) M , n *
, x U .
Khi đó chuỗi a ( x)b ( x) hội tụ đều trên U .
n1
n n
Khi đó
1) S là hàm khả tích trên a, b .
S ( x)dx un ( x)dx.
b b
2)
a a
n1
hầu khắp nơi trên đoạn , . Khi đó L1 , cùng với chuẩn trên
xác định một không gian định chuẩn.
Trong L1 , ta đưa vào một khoảng cách bằng công thức:
( f , g ) f g . Khi đó L1 , cùng với khoảng cách này tạo
thành một không gian metric với quy ước f g khi và chỉ khi
f ( x) g ( x) hầu khắp nơi trên , .
Sự hội tụ theo nghĩa này của một dãy các hàm khả tích được gọi là
sự hội tụ trung bình.
Định lí 1.11: Không gian C , trù mật khắp nơi trong không gian
L1 , .
1
f f ( x) d
2
và quy ước f g khi và chỉ khi f ( x) g ( x) hầu
2
khắp nơi trên đoạn , . Khi đó L2 , cùng với chuẩn trên xác
định một không gian định chuẩn.
Khoảng cách giữa hai phần tử f , g trong L2 , được định
nghĩa:
( f , g) f g
f ( x) g ( x) d .
2
L2 , cùng với khoảng cách này tạo thành một không gian metric
với quy ước f g khi và chỉ khi f ( x) g ( x) hầu khắp nơi trên đoạn
, .
Sự hội tụ trong L2 , của dãy các hàm khả tổng được gọi là sự
hội tụ trung bình phương.
Trong L2 , ta trang bị một tích vô hướng giữa hai phần tử f
và g bằng f , g f ( x) g ( x)d .
L2 , cùng với tích vô hướng trên tạo thành một không gian Hilbert.
H trực giao với x . Tương tự, cho tập A H , A chỉ tập hợp các vectơ
trong H vuông góc với mọi vectơ trong A .
số” bất kì, được gọi là hệ trực giao nếu hệ này không chứa vectơ 0 H
và v v , , A và .
và A, v 1 .
x( ) ( x, v ) A ,
thì x( ), A , được gọi là các hệ số Fourier của x ứng với hệ trực
chuẩn v A .
x( ) x.
2
A
v
1
v
A
là đầy đủ.
0 nếu k n
sin kx sin nxdx
nếu k n
sin kx cos nxdx 0
, k , n
1
an
f ( x)cos nxdx , n 1,2,...
(2.3)
1
bn
f ( x)sin nxdx , n 1,2,...
a0
Kí hiệu là f ~ (an cos nx bn sin nx).
2 n1
Nếu f là hàm tuần hoàn chu kì 2 , ta định nghĩa chuỗi Fourier
của f tương tự như trên, trong đó các hệ số an , bn được tính trên một
đoạn tùy ý a, a 2 .
Nếu f là hàm tuần hoàn chu kì 2l , bằng phép đổi biến t x / l , ta
đưa về trường hợp tuần hoàn chu kì 2 .
Do f L1[ , ] nên các tích phân trong (2.3) tồn tại.
2.4. Sự hội tụ của chuỗi Fourier
2.4.1. Bổ đề Riemann
Giả sử g là hàm khả tích trên đoạn a, b . Khi đó
b
i) lim g (t )sin ptdt 0,
p a
b
ii) lim g (t )cos ptdt 0.
p a
Chứng minh:
i) Cho trước 0 . Giả sử T là một phân hoạch đoạn a, b với các
điểm chia a t0 t1 ... tn b
i M i mi i 1,2,..., n
n
b ti
g (t )sin ptdt g (t )sin ptdt
a ti 1
i 1
n n n n
1
g (t ) m sin ptdt m sin ptdt i ti mi
ti ti
i i t
i 1
ti 1
n 1 i 1
i 1 i 1 p
1 2
Theo giả thiết g là hàm khả tích trên đoạn a, b nên 0 đối
với phân hoạch T mà d (T ) thì ta có 1 2 .
Cố định đã chọn và cố định phân hoạch T sao cho d (T ) ta
n
1
chọn p đủ lớn để sao cho 2 2 m i 1
i .
p 2
Vậy với mọi 0 tồn tại một số tự nhiên p sao cho p p0
a g (t )sin ptdt 1 2 2 2
b
b
hay lim g (t )sin ptdt 0.
p a
2.4.2. Hàm liên tục từng khúc, hàm khả vi từng khúc.
Cho hàm f xác định trên đoạn a, b . Nếu ta có thể chia đoạn
hữu hạn lim0 f ( x) f (ai 0), lim0 f ( x) f (bi 0), i 1,2,..., k thì ta
xai xbi
cũng liên tục từng khúc trên đoạn a, b thì ta nói f khả vi từng khúc
trên đoạn a, b .
Định lí 2.1 Nếu f là hàm xác định trên toàn trục số, tuần hoàn với chu
kỳ 2 và trơn từng khúc trên mọi đoạn hữu hạn bất kỳ thì chuỗi Fourier
tương ứng với f hội tụ tại mọi điểm x0 và có tổng
f ( x0 0) f ( x0 0)
S ( x0 )
2
Đặc biệt nếu f liên tục tại x0 thì S ( x0 ) f ( x0 ) .
Chứng minh:
Trước hết ta chứng minh
1 f ( x0 t ) 1 f ( x0 0)
lim sin(n )tdt
n 0 t 2 2
2sin
2
1
sin(n )t
2 dt 1 1 cos kt dt 1 ,
n
1
Thật vậy do:
0 t
0 2 k 1
2
2sin
2
Khi đó:
1
sin(n )t
1
2 dt f ( x0 0)
0
f ( x0 t )
t 2
2sin
2
1 f ( x0 t ) f ( x0 0) 1 1 1
sin(n )tdt g (t )sin(n )tdt.
0
2sin
t 2 0 2
2
trong đó:
t
f ( x0 t ) f ( x0 0) [f ( x0 t ) f ( x0 0)] 2
g (t ) 0 t t0 ,
t t t
2sin sin
2 2
Vì f là hàm khả vi từng khúc nên g là hàm liên tục từng khúc và do đó
Điều kiện Dirichlet : Giả sử f ( x) là hàm tuần hoàn với chu kì 2 , thỏa
b b2 4ac
f ( x) L1 , . Hàm f ( x) được gọi là thỏa mãn điều
2a
kiện Lipschitz bậc 0 tại điểm x0 nếu tồn tại một hằng số c và số
dương r thỏa mãn :
f ( x) f ( x0 ) c x x0
x : x x
0 r .
Nếu điều kiện này đúng với tất cả các giá trị x0 với cùng một hằng số c
thì hàm số f ( x) được gọi là thỏa mãn điều kiện Lipschitz đều.
2.5. Một số điều kiện hội tụ đều của chuỗi Fourier
Ta đã xác định một số điều kiện để chuỗi Fourier của một hàm
f ( x) nào đó hội tụ điểm. Trong phần này ta tiếp tục nghiên cứu một vài
điều kiện để chuỗi Fourier của hàm f ( x) hội tụ đều.
Định lí 2.2 Nếu hàm f ( x) tuần hoàn với chu kì 2 , liên tục tuyệt đối và
có đạo hàm thuộc không gian L2 , thì chuỗi Fourier của nó hội tụ
thì chuỗi Fourier của f ( x) hội tụ đều trên E tới hàm đó.
Định lí 2.4 Cho hàm f ( x) L1 , thỏa mãn điều kiện Lipschitz bậc
0 đều trong a, b . Khi đó tổng riêng của chuỗi Fourier của hàm
f ( x) hội tụ đều về hàm f ( x) trong đoạn c, d bất kì mà c, d a, b .
Định lí 2.5 Cho f L1 , . Giả sử rằng f bị chặn, thỏa mãn điều
a, b u , v .
2.6. Chuỗi Fourier dƣới dạng phức, đồng nhất thức Parseval
Cho f L2 , , hệ 2 1/2
einx n
là một hệ trực chuẩn đầy
1
f ( x )e
inx
cn dx , n .
2
einx
Ta nói chuỗi cn là chuỗi Fourier của f ứng với hệ trực chuẩn
n 2
2 1/2
einx n ,
và mối quan hệ này được kí hiệu bởi
einx
f ~ cn .
n 2
thì ta nói chuỗi Fourier của f ứng với hệ trực chuẩn 2 1/2
einx
n
là
einx
hội tụ và giá trị hội tụ cũng được kí hiệu là n
cn
2
.
Trong trường hợp chuỗi Fourier của f (ứng với hệ trực chuẩn đã cho)
hội tụ, ta có thể viết chuỗi đó dưới dạng sau
einx 1
n
cn
2 n 2 f ( x in ( x x )
)e dx
1
2 n
f ( x
)cos n ( x x
) dx
i
f ( x )sin n( x x )dx
1 1
2
f ( x
) dx
n1
f ( x )cos n( x x )dx.
f ( x )cos n x x dx
Do là hàm chẵn theo biến n, đồng thời
f ( x )sin n x x dx
là hàm lẻ theo biến n, từ đó suy ra
a0 1
f ( x ) cos nx cos nx sin nx sin nx dx
einx
n
cn
2 2 n1
a0
an cos nx bn sin nx .
2 n1
trong đó
1
an f ( x )cos nx dx ,
1
bn f ( x )sin nx dx .
hay
cn n1,2,.. 2
f 2.
1 1
Đặt a0
f ( x)dx, an
f ( x)cos nxdx,
1
bn
f ( x)sin nxdx, n 1,2,... ,
Và lập chuỗi:
a0
an cos nx bn sin nx (2.4)
2 n1
thì chuỗi này là chuỗi Fourier của hàm f * tuần hoàn với chu kỳ 2 mà
f * ( x) f ( x) x , .
Hàm f * có tính chất đó được gọi là thác triển tuần hoàn của hàm
1
và S ( )
2
f ( 0) f ( 0)
Ví dụ 1: Khai triển hàm tuần hoàn f ( x) , chu kì 2 sau đây thành chuỗi
Fourier
x khi x 0
f ( x)
0 khi 0 x
Lời giải:
Rõ ràng hàm này khả vi từng khúc trên đoạn , . Các hệ số Fourier
được tính như sau
1 1 1 x2 0
f ( x)dx xdx
0
a0 .
2 2
1 1 1
xd (sin nx)
0 0
an f ( x)cos nxdx x cos nxdx
n
1 0 1 0 1 0
n
x sin nx sin nxd ( nx ) cos nx
n
n
2
1 1
2 1 cos n 2 1 (1)n .
n n
Cũng như vậy ta tính hệ số bn
1 1 1
xd (cos nx)
0 0
bn f ( x)sin nxdx x sin nxdx
n
1 0 1 0
x cos nx cos nxd (nx)
n n
1 1 0 1 1
x cos nx sin nx cos n (1)n .
n n n n
Vậy a0
2
0 nếu n 2k
1
an 2 1 1 2
n
n
n2 nếu n 2k 1
1 nếu n 2k
1 n
bn (1)
n
n 1 nếu n 2k 1
n
Chuỗi Fourier của hàm f ( x) nói trên có dạng
2 1 1
S ( x) cos 2 k 1 x sin 2 k 1 x sin 2 kx .
4 k 1 2k 12 2k 1 2k
Từ chuỗi nói trên, ta có thể tính được tổng của một số chuỗi đặc biệt.
Thật vậy
a) Xét x 0 . Điểm này là điểm liên tục của hàm f ( x) . Vậy theo
định lí khai triển chuỗi sẽ hội tụ về giá trị của hàm tại điểm đó, tức có
tổng bằng f (0) 0 và ta có
2 1 1 1
0 1 2 2 ... ... .
4 3 5 2 p 1
2
Từ đó ta tính được tổng của chuỗi
1 1 1 2
1 2 2 ... ... .
2 p 1
2
3 5 8
b) Xét x . Điểm này là điểm gián đoạn của hàm f ( x) . Vậy theo
định lí khai triển, tại x chuỗi sẽ hội tụ về
f ( x 0) f ( x 0) f ( 0) f ( 0) 1
0 .
2 2 2 2
Do đó
2 1 1 1
1 2 2 ... ... .
2 4 3 5 2 p 1
2
c) Xét x . Điểm này là điểm liên tục của hàm f ( x) . Vậy theo
2
định lí khai triển chuỗi sẽ hội tụ về giá trị của hàm tại điểm đó, tức có
tổng bằng f ( ) 0 . Do đó, ta có
2
1 1 1 1
1 ... 1
p 1
0 ...
4 3 5 7 2 p 1
hay
1 1 1 1
1 ... 1
p 1
... .
3 5 7 2 p 1 4
Đây chính là giá trị của khai triển theo lũy thừa của x của hàm arctg x tại
x 1 , tức arctg1.
2.7.2. Khai triển một hàm không tuần hoàn trong ,
Xét hàm f ( x) không tuần hoàn và khả vi từng khúc trong đoạn
Chuỗi (2.5) vẫn được gọi là chuỗi Fourier của hàm f ( x) . Liệu
f ( x 0) f ( x 0)
chăng chuỗi (2.5) có hội tụ về ?
2
Để xét vấn đề này, ta xây dựng hàm f * ( x) sao cho trong khoảng
f * ( x) f ( x), x ,
còn ngoài khoảng nói trên thì ta lặp lại một cách tuần hoàn với chu kỳ 2 .
Như vậy chuỗi (2.5) cũng là chuỗi Fourier của hàm f * ( x) . Theo
kết quả đã xét ở trên thì tại x , chuỗi (2.5) hội tụ về
f * ( x 0) f * ( x 0)
.
2
Do f * ( x) f ( x), x , nên ta có
f * ( x 0) f ( x 0) f ( x 0) f ( x 0)
khi x , ,
2 2
Do tính tuần hoàn với chu kỳ 2 của f * ( x) nên
f * ( x 0) f * ( x 0)
2
f * ( 0) f * ( 0) f ( 0) f ( 0)
khi x .
2 2
Vậy:
Nếu f ( x) là hàm lặp lại không tuần hoàn với chu kỳ 2 , khả vi
f ( x 0) f ( x 0) f ( 0) f ( 0)
khi x , , hội tụ về
2 2
f * ( x 0) f * ( x 0)
khi x , và về khi x , .
2
2.7.3. Thác triển chẵn và thác triển lẻ
Giả sử f là hàm xác định và khả vi từng khúc trong đoạn , .
f * ( x) f ( x) x 0, .
Hàm f * được xây dựng bằng cách đó được gọi là thác triển chẵn
trong đó: a0 f * ( x)dx f * ( x)dx,
0
1 2
an f * ( x)cos nxdx f * ( x)cos nxdx; bn 0.
0
a0
Vậy f ( x) ~ an cos nx x 0, . (2.7)
2 n1
2
trong đó: a0
0
f ( x)dx,
2
an
0
f ( x)cos nxdx n 1,2,....
Khai triển (2.7) được gọi là khai triển chẵn của hàm f trong 0, .
trong đó:
1 2
bn f ** ( x)sin nxdx f ** ( x)sin nxdx; an 0.
0
Do đó, trong đoạn 0, , (2.8) cũng là khai triển của hàm f . Vậy trong
đoạn 0, ta có
f ( x) ~ bn sin nx x 0, . (2.9)
n1
2
trong đó: bn
0
f ( x)sin nxdx.
Khai triển (2.9) được gọi là khai triển lẻ của hàm f trong 0, .
Nếu ta kí hiệu s1 ( x) là tổng của khai triển chẵn (2.7) của hàm
a0
s1 ( x) an cos nx x 0, ,
2 n1
1 1
thì s1 ( ) f * 0 f * 0 f f f ,
2 2
1 1
còn s1 (0) f * 0 f * 0 f 0 f 0 f (0) .
2 2
Nếu ta kí hiệu s2 ( x) là tổng của khai triển lẻ (2.9) của hàm
f ( x) trong 0, , thì cũng tính toán như trên ta có: s2 (0) s2 ( ) 0 .
Ví dụ 2: Cho hàm số
x khi 0 x
f ( x) 2
khi x
2 2
a) thác triển chẵn của hàm f ( x) trên đoạn 0, .
Ta xây dựng hàm f * ( x) là tuần hoàn với chu kì 2 , xác định trên
x khi 0 x
f * ( x) 2
khi x
2 2
Hàm f * ( x) thỏa mãn điều kiện Dirichlet nên có thể khai triển được
a0
f * ( x) an cos nx.
2 n1
trong đó
2 2 2
a0 f ( x)dx xdx dx
*
0 0 2 2
2 x2 3
2 x ,
2 2 4
0 2
2 2 2
an f ( x)cos nxdx x cos nxdx cos nxdx
*
0 0 2 2
2 sin nx
sin nx sin nx
x 2 02 dx
n n 2 n
0 2
2 1 n cos nx 1 n
sin 2 sin
2 n 2 n2 2n 2
0
2 n
2 n sin
4 .
2 cos 1
n 2 n 2
2 n
4
sin
Vậy f ( x)
* 4 cos nx . (*)
2 n1 n2
Vì trong đoạn 0, thì f * ( x) f ( x) nên (*) cũng là khai triển của hàm
n
sin 2
3 4
4 cos nx .
f ( x)
8 n1 n2
b) thác triển lẻ của hàm f ( x) trên đoạn 0, .
Ta xây dựng hàm f ** ( x) là tuần hoàn với chu kì 2 , xác định trên
đoạn , như sau
2 khi x
2
f ** ( x) x khi 0 x
2
2 khi 2 x
Hàm f ** ( x) thỏa mãn điều kiện Dirichlet nên có thể khai triển
n 1
trong đó
2 2 2
bn f ( x)sin nxdx x sin nxdx sin nxdx
**
0 0 2 2
2 cos nx
cos nx cos nx
x 2 02 dx
n n 2 n
0 2
n
cos n 2 sin
2 2
2 sin nx 2 1n .
n 2 n n2
0
n
sin
2 1 sin nx .
2
f ** ( x)
n
Vậy (**)
n1 n2
Vì trong đoạn 0, thì f ** ( x) f ( x) nên (**) cũng là khai triển của
n
2 sin
2 1 sin nx .
f ( x)
n
n1
2
n
2.7.4. Khai triển Fourier của một hàm xác định trong khoảng a, b
Giả sử f ( x) là một hàm xác định trên đoạn a, b , khả vi từng khúc
trên đó. Để thác triển f ( x) thành chuỗi Fourier ta xây dựng một hàm
của chuỗi đó bằng f ( x), x a, b trừ tại những điểm gián đoạn của
f ( x) . Rõ ràng có nhiều cách xác định hàm g ( x) như vậy. Với mỗi hàm
l
f ( x) f ( y) g ( y),
Hàm f ( x) có chu kỳ 2l , nên hàm g ( y) có chu kỳ 2 .
Hàm g ( y) khả vi từng khúc trong , nên có thể khai triển được
a0
g ( y) an cos ny bn sin ny y , ,
2 n1
do đó, ta có khai triển của f ( x) trong l , l
a0 n n
f ( x) ~ an cos x bn sin x . (2.10)
2 n1 l l
trong đó
1
a0
g ( y)dy,
1
an
g ( y)cos nydy,
1
bn
g ( y)sin nydy.
x
Với phép đổi biến y đã nêu, các hệ số Fourier viết được dưới dạng
l
1 1
l 1
a0 f ( x)dx,
1 1 n
an f ( x)cos xdx, n 1,2,... (2.11)
l 1 l
1 1 n
bn f ( x)sin xdx . n 1,2,...
l 1 l
Vậy ta có
Nếu f ( x) là hàm tuần hoàn với chù kỳ 2l , khả vi từng khúc trong
l , l , thì nó có thể khai triển được một cách duy nhất thành chuỗi
Fourier dạng (2.10) trong đó các hệ số được tính theo công thức (2.11).
Chƣơng 3:
MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA CHUỖI FOURIER
Trong một số các luận văn gần đây của K33, K35,.. đã trình bày
một số ứng dụng của chuỗi Fourier chẳng hạn như ứng dụng để tính tổng
của một chuỗi số, bài toán dây rung, bài toán dao động tự do của thanh,
bài toán dao động của màng chữ nhật,…. Để tránh trùng lặp và tìm hiểu
thêm về những ứng dụng khác thì trong luận văn này em trình bày một
số ứng dụng như sau:
1. Bất đẳng thức đẳng chu
2. Định lí phân phối đều Weyl
3. Hàm liên tục nhưng không khả vi tại bất kì điểm nào
4. Phương trình nhiệt trên đường tròn.
3.1. Bất đẳng thức đẳng chu
Cho kí hiệu là một đường cong đóng trong mặt phẳng,
kí hiệu là chiều dài của đường cong,
là diện tích của miền được bao quanh bởi đường cong
trong 2
.
Bài toán được đặt ra là xác định đường cong khi cho trước sao
cho là lớn nhất (nếu có đường cong như vậy tồn tại).
Có một thí nghiệm nhỏ cho thấy nghiệm đó nên là một hình tròn.
Kết luận này có thể nhận được bởi thí nghiệm heuristic (là phương
pháp tiếp cận bằng cảm tính, mang tính kinh nghiệm, dùng trong phương
pháp "thử và sai" để giải quyết tương đối các bài toán khó, (đối lập
phương pháp tiếp cận bằng thuật toán - algorithmic).) như sau: đường
cong có thể được hiểu như là một đoạn được đóng của sợi dây nằm dẹt
trên bàn. Nếu vùng được đóng bởi sợi dây không lồi, ta có thể làm biến
dạng phần của sợi dây và tăng diện tích được bao quanh bởi nó. Như vậy
người ta có thể thuyết phục bản thân rằng đường cong dẹt hơn với những
phần chia tương ứng thì hiệu quả về diện tích được bao bởi nó kém hơn.
Do đó chúng ta muốn đạt cực đại phải làm cho đường cong tạo hình tròn.
Mặc dù đường tròn là một sự phỏng đoán đúng nhưng làm cho ý
tưởng trên chính xác là điều vô cùng khó khăn.
Ý tưởng chính trong việc giải là chúng ta đưa ra bài toán đẳng chu
bao gồm ứng dụng của đồng nhất thức Parseval cho chuỗi Fourier. Tuy
nhiên, trước khi ta có thể giải quyết bài toán này thì ta định nghĩa cho
khái niệm đường cong đóng đơn, chiều dài của nó và diện tích của miền
được bao quanh bởi nó là gì.
3.1.1. Đƣờng cong, chiều dài và diện tích
Đường cong được tham số hóa là một ánh xạ
: a, b 2
.
Ảnh của là tập hợp những điểm trong mặt phẳng được gọi là một
đường cong và kí hiệu là .
Đường cong là đơn nếu nó không giao với chính nó và là đóng
nếu hai điểm đầu nút của nó trùng với nhau. Trong việc tham số hóa đó,
hai điều kiện đó chuyển thành (s1 ) ( s2 ) trừ khi s1 a và s2 b , trong
trường hợp đó (a) (b).
Chúng ta có thể mở rộng thành hàm tuần hoàn trên với chu kì
là b a và hiểu như là hàm số trên đường tròn. Chúng ta có thể áp một
số tính trơn lên những đường cong của chúng ta bằng việc giả sử thuộc
lớp C1 (khả vi liên tục) và đạo hàm của nó thỏa mãn ( s) 0 . Những
điều kiện giả sử đó đảm bảo rằng có điểm tiếp xúc được định nghĩa tốt
tại mỗi điểm, đó là điểm biến thiên liên tục. Hơn nữa sự tham số hóa
gây ra một hướng chỉ trên như tham số s chuyển từ a sang b .
Bất kì một song ánh thuộc C1 s : c, d a, b đưa ra một sự tham
số hóa khác của bởi công thức
t s t .
Rõ ràng ta thấy rằng đóng đơn là độc lập với sự tham số hóa
được chọn. Ta cũng nói rằng hai tham số hóa và là tương đương nếu
s t 0 với mọi t , nghĩa là và được gán một hướng chỉ như nhau
a a
Chiều dài của là một khái niệm bên trong đối với đường cong và
không phụ thuộc vào sự tham số hóa của nó.
Giả sử s t t thì bởi công thức đổi biến và quy tắc dây
chuyền cho thấy
a c c
Trong chứng minh của định lý dưới, chúng ta sử dụng một loại đặc
biệt của sự tham số hóa cho . Đó là sự tham số hóa qua độ dài cung
nếu s 1 với mọi s. Điều đó nghĩa là s dịch chuyển với vận tốc
không đổi, và như một hệ quả ta có chiều dài của là b a . Do đó, sau
khi có thể bổ sung thêm một sự dịch chuyển, sự tham số hóa qua độ dài
cung sẽ được định nghĩa trên 0, . Bất kì đường cong nào cũng nhận
một tham số hóa qua độ dài cung.
3.1.2. Phát biểu và chứng minh bất đẳng thức đẳng chu
Định lý 3.1 Giả sử là một đường cong đóng đơn trong 2
với chiều
dài , và kí hiệu là diện tích của miền được bao quanh bởi đường
cong này. Thì
2
,
4
với dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi là một đường tròn.
Chứng minh:
Sự quan sát đầu tiên là chúng ta có thể thay đổi tỷ lệ bài toán. Điều
đó có nghĩa là chúng ta có thể thay đổi đơn vị đo lường bởi nhân tố 0
như sau. Xét một ánh xạ của mặt phẳng 2
vào chính nó, mà biến điểm
x, y thành x, y . Nhìn vào công thức định nghĩa chiều dài của
đường cong thấy rằng nếu có chiều dài , thì ảnh của nó qua ánh xạ
này có chiều dài .Vì vậy phép toán đó đã phóng đại hoặc co lại chiều
dài bởi nhân tố phụ thuộc vào hoặc 1 hoặc 1 . Tương tự, chúng
ta thấy rằng ánh xạ phóng đại (hay co lại) diện tích qua nhân tố 2 . Qua
việc đặt 2 / , ta thấy nó đủ để chứng minh nếu 2 thì với
dấu bằng xảy ra nếu là đường tròn.
Cho : 0,2 2
với ( s) x( s), y ( s) là một tham số hóa qua
độ dài cung của đường cong , tức là, x(s)2 y(s)2 1, s 0,2 .
Điều này có nghĩa là
Do đường cong là đóng, các hàm số x(s) và y(s) là tuần hoàn với chu kì
2 , vì vậy ta xét chuỗi Fourier của nó
x(s) ~ aneins và y(s) ~ bneins .
Khi đó, ta có
x(s) ~ anineins và y(s) ~ bnineins .
Áp dụng bất đẳng thức Parseval cho (3.2) ta có
a 1
n bn
2 2 2
n (3.3)
n
Bây giờ ta áp dụng dạng song tuyến của bất đẳng thức Parseval để xác
định tích phân . Khi x(s) và y(s) là các giá trị thực, ta có an a n và
na b
1 2
2
0
x( s) y( s) y( s) x( s)ds
n n bn an .
an bn bn an 2 an bn an bn ,
2 2
(3.4)
a
n bn
2 2 2
n
,
vì n n nên n 2 . Ta biết rằng x(s) và y(s) là các giá trị thực nên
2
1 1
a1 ei và b1 ei .
2 2
Thực ra 1 2 a1b1 a1b1 ngụ ý rằng sin 1, do đó
hơn hoặc bằng x và gọi đại lượng x là phần nguyên của x . Phần thập
x 0,1 x .
Ta xác định một quan hệ trên bằng cách nói rằng hai số x và y là
tương đương nếu x y . Khi đó ta viết
x y mod hay x y mod 1.
Quan sát thấy rằng bất kì số thực nào cũng đồng dư với một số duy
nhất trong 0,1 , chính xác là x , phần thập phân của x . Thật ra, quy
một số thực theo modul chỉ cần nhìn vào phần thập phân của nó và
bất chấp phần nguyên của nó.
Bây giờ bắt đầu với một số thực 0 và nhìn vào dãy các số
, 2 , 3 ,... . Một câu hỏi thú vị là những gì sẽ xảy ra với dãy này nếu ta
rút gọn nó theo modul , tức là quan sát vào phần thập phân của dãy
, 2 , 3 ,....
Ở đây là một số quan sát đơn giản:
(i) Nếu là số hữu tỷ thì chỉ có hữu hạn các số xuất hiện trong n là
khác nhau.
(ii) Nếu là số vô tỷ thì tất cả các số trong n là khác nhau.
Thật vậy, với phần (i), chú ý rằng nếu p / q , các số hạng đầu tiên
trong dãy là
p / q , 2 p / q , ..., q 1 p / q , qp / q 0.
Sau đó dãy bắt đầu lặp lại chính nó
q 1 p / q 1 p / q p / q
Với phần (ii), giả sử rằng không phải tất cả các số đều khác nhau.
Do đó ta có n1 n2 với một vài n1 n2 ; khi đó n1 n2 , do đó
là số hữu tỷ, mâu thuẫn.
Thật ra, có thể thấy rằng nếu là số vô tỷ, thì n là trù mật trong
khoảng 0,1 , kết quả lần đầu được chứng minh bởi Kronecker. Ta sẽ thu
được thực tế này như một hệ quả của định lý với sự phân phối đều của
dãy n .
Một dãy các số 1,2 ,...,n ,... trong 0,1 được gọi là phân phối đều nếu
#1 n N : n a, b
lim ba
N N
trong đó kí hiệu # A là lực lượng của tập hữu hạn A . Nghĩa là cho một số
N , tỉ lệ số của số n trong a, b với n N bằng tỉ số giữa độ dài khoảng
a, b với độ dài của khoảng 0,1 . Nói cách khác, dãy n quét ra các
khoảng con đồng đều. Rõ ràng, thứ tự của dãy là rất quan trọng, như hai
ví dụ sau:
Ví dụ 1. Dãy
1 1 2 1 2 3 1 2
0, , 0, , , 0, , , , 0, , , ...
2 3 3 4 4 4 5 5
xuất hiện phân phối đều khi nó đi qua mỗi khoảng đồng đều 0,1 .
không là phân phối đều vì một nửa dãy là 0. Tuy nhiên, dãy này rõ ràng
là trù mật.
3.2.2. Nội dung định lý
Định lý 3.2 Nếu là số vô tỷ thì dãy các phần thập phân
, 2 , 3 ,... là phân phối đều trong 0,1 .
Đặc biệt, n là trù mật trong 0,1 và ta có định lí Kronecker như một
hệ quả.
Chứng minh:
Cố định a, b 0,1 và kí hiệu a,b ( x) là hàm đặc trưng trong
0,1 a, b . Ta phải mở rộng hàm số này trên thành hàm tuần hoàn
(với chu kì 1), và vẫn kí hiệu mở rộng này là a,b ( x) . Do đó, như một
n1
hàm số mũ 1, e2 ix ,..., e2 ikx ,... . Nếu f 1, giới hạn chắc chắn có hiệu lực.
e2 ik 1, do đó
1 N e2 ik 1 e2 ikN
f (n ) N 1 e2ik ,
N n1
tiến tới 0 khi N .
Bước 2. Rõ ràng rằng nếu f và g thỏa mãn bổ đề thì Af Bg, A, B
cũng thỏa mãn. Do đó, bước 1 ngụ ý rằng bổ đề là đúng với mọi đa thức
lượng giác.
Bước 3. Đặt 0. Nếu f là hàm liên tục tuần hoàn bất kỳ với chu kì 1,
N n1 0 0
,
và bổ đề được chứng minh.
Bây giờ ta có thể kết thúc việc chứng minh định lý. Chọn hai hàm
số liên tục tuần hoàn f và f với chu kì 1 mà xấp xỉ bằng a,b ( x) trên
0,1 ; cả f và f đều bị chặn bởi 1 và bằng a,b ( x) trừ khi tổng độ dài
b a 2 f ( x)dx và
1 1
f ( x)dx b a 2 .
0 0
1 N
Nếu S N (n ), thì ta đặt
N n1 a ,b
1 N 1 N
N n1
f ( n ) S N f (n ).
N n1
Do đó
b a 2 lim inf S N và lim sup S N b a 2 .
N N
Khi đó điều này là đúng với 0, giới hạn lim N S N tồn tại và bằng
b a. Định lí được chứng minh xong.
f
f
0 a a a b b b 1
Hệ quả 3.1 Kết luận của bổ đề 3.1 đúng với mọi hàm f có tích phân
f L f fU và
0 0 0
Hơn nữa, bằng cách làm cho phân hoạch đủ nhỏ ta có thể đảm bảo rằng
với một số đã cho 0
fU ( x)dx f L ( x)dx .
1 1
0 0
Tuy nhiên,
1 N
L 0 f L ( x)dx
1
f ( n )
N n1
theo định lí, bởi vì mỗi f L là một tổ hợp tuyến tính hữu hạn của hàm đặc
trưng của các khoảng; tương tự ta có
1 N
fU (n ) fU ( x)dx .
1
N n1 0
Từ hai khẳng định này ta có thể kết luận việc chứng minh hệ quả.
Trở lại bài toán về dãy phân phối đều, ta nhận thấy rằng việc
chứng minh định lí 3.2 cho ta tính chất sau.
Tiêu chuẩn Weyl. Một dãy các số thực 1,2 ,... trong 0,1 là phân phối
đều khi và chỉ khi với mọi số nguyên dương k 0 có
1 N 2 ikn
e 0, khi N .
N n1
3.3. Hàm liên tục nhƣng không khả vi tại bất kì điểm nào.
Có rất nhiều ví dụ rõ ràng cho thấy hàm số liên tục nhưng không
khả vi tại một điểm, ví dụ f ( x) x . Gần như là dễ dàng để xây dựng
một hàm liên tục nhưng không khả vi tại hữu hạn điểm, hay thậm chí là
tại các tập hợp đếm được các điểm. Một bài toán đặt ra là liệu có tồn tại
một hàm số liên tục mà không khả vi tại bất cứ điểm nào hay không?
Năm 1861, Riemann đã ước đoán rằng một hàm số được định nghĩa bởi
sin n2 x
R( x)
n1 n2
là không khả vi tại bất cứ điểm nào. Tuy nhiên, thì ông chưa đưa ra cách
chứng minh. Điều này đã gây ra sự quan tâm của Weierstrass, người đã
nỗ lực tìm ra cách chứng minh thông qua ví dụ đầu tiên về một hàm liên
tục nhưng không khả vi tại bất cứ điểm nào. Năm 1872, ông đã chứng
minh được rằng: Cho 0 b 1 và a là một số nguyên >1. Nếu
ab 1 3 / 2 thì hàm số
W ( x) bn cos(a n x)
n1
n 0
S N được xây dựng bằng cách nhân số hạng an einx với 1 nếu n N ,
và với 0 nếu n N .
N được xây dựng bằng cách nhân số hạng an einx với 1 nếu n N ,
Lưu ý rằng
S0 ( g )( x) S1 ( g )( x) ... S N 1 ( g )( x)
N ( g )( x)
N
N 1
1
ak eikx
N 0 k
N n a e
1
n
inx
N n N
n
1 N a e n
inx
.
n N
Trung bình trễ có hai tính chất quan trọng. Một mặt, các tính chất này có
liên quan chặt chẽ với các tính chất của trung bình Cesaro. Mặt khác,
chuỗi có tính hổng giống như hàm f , trung bình trễ thực chất bằng tổng
riêng, chú ý rằng f f
S N ( f ) N ( f ),
1
1
−N 0 N
Tổng riêng
S N ( g )( x) n N aneinx
−N 0 N
Trung bình Cesaro
n inx
N ( g )( x) n N 1 ane
N
−2N −N 0 N 2N
Bổ đề 3.2 Cho g là hàm số liên tục và khả vi tại điểm x0 . Khi đó, trung
bình Cesaro thỏa mãn N ( g )( x0 ) O(log N ), do đó
N ( g )( x0 ) O(log N ).
Chứng minh:
Đầu tiên ta có
N ( g )( x0 ) FN ( x0 t ) g (t )dt FN (t ) g ( x0 t )dt ,
trong đó FN là hạt nhân Fejer. Do FN là tuần hoàn, ta có F (t )dt 0
N
Quan sát thấy rằng FN thỏa mãn hai ước lượng
A
FN (t ) AN 2 và FN (t ) 2
.
t
Với bất đẳng thức đầu tiên, nhớ lại rằng FN là đa thức lượng giác
bậc N với các hệ số bị chặn bởi 1. Do đó, FN là đa thức lượng giác bậc
sin t / 2 c t (với t ),
ta được các đánh giá mong muốn cho FN (t ).
Sử dụng tất cả các đánh giá này ta tìm được
dt
CA CAN dt
t 1/ N t t 1/ N
O log N O(1)
O(log N ).
Việc chứng minh bổ đề được hoàn thành khi ta định nghĩa cho N ( g ).
2 N ( f ) N ( f ) 2n ei 2 x .
n
khi đó e4
2 2
n t
tiến tới 0 rất nhanh, chuỗi xác định u là hội tụ.
Câu hỏi tự nhiên liên quan đến các điều kiện biên là: ta có
u( x, t ) f ( x) khi t 0 , theo phương nào? Một ứng dụng đơn giản của
đồng nhất thức Parseval cho thấy giới hạn này là cố định theo nghĩa bình
phương trung bình. Để hiểu rõ hơn về tính chất nghiệm của (3.6) ta viết
nó như sau
u ( x, t ) f H t x ,
trong đó H t là hạt nhân nhiệt của đường tròn, cho bởi
H t ( x) e
n
4 2n2t 2 inx
e , (3.7)
và trong đó tích chập của các hàm số với chu kỳ 1 được định nghĩa bởi
f g ( x) 0 f ( x y) g ( y)dy.
1
Như một hệ quả tất yếu, ta thấy rằng H t là dương ở mọi nơi. Thật
ra, định nghĩa biểu thức (3.7) ở trên vẫn chưa rõ ràng. Ta có thể một lập
luận theo kinh nghiệm cho số dương H t . Giả sử rằng ta bắt đầu với một
sự phân bố nhiệt độ ban đầu f 0 ở mọi nơi. Khi đó nó là lí do vật lý để
u( x, t ) 0, t khi dòng nhiệt dịch chuyển từ nơi nóng đến nơi lạnh. Bây
giờ
u ( x, t ) f ( x y) H t ( y)dy .
1
Khóa luận sẽ là tài liệu tổng quan về chuỗi Fourier và một số ứng
dụng của nó trong nghiên cứu nghiệm của một số lớp phương trình đạo
hàm riêng và một số hiện tượng vật lý.
Mặc dù đã cố gắng tìm tòi nghiên cứu nhưng khả năng và thời gian
có hạn nên đề tài còn tồn tại những thiếu sót. Vì vậy em rất mong được
sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài
được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
[1] GS.TSKH. Đặng Đình Áng, TS. Trần Lưu Cường, TS. Huỳnh Bá
Lân, TS. Nguyễn Văn Nhân, TS. Phạm Hoàng Quân (2007), Biến đổi
tích phân, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
[2] Nguyễn Thừa Hợp (2004), Giải tích tập 2, Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia Hà Nội.
[3] Trần Đức Long – Nguyễn Đình Sang – Hoàng Quốc Toàn (2006),
Giáo trình giải tích tập 2, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
[4] Hoàng Tụy (2005), Hàm thực và giải tích hàm, Nhà xuất bản Đại
học Quốc gia Hà Nội.
[5] Elias M.Stein & Rami Shakarchi (2002), Fourier Analysis an
introduction, princeton universitypress princeton and oxford.
[6] Gerald B. Folland (1992), Fourier Analysis and its applications,
Wadsworth & Brooks/Cole Advanced Books & Software, USA.