You are on page 1of 27

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

PHAN THANH BẢO TRÂN

PHƯƠNG THỨC BIỂU THỊ

Ý NGHĨA CẢM THÁN

TRONG TIẾNG VIÊT


̣ VÀ TIẾNG KHMER

Chuyên ngành: Lý luận ngôn ngữ

Mã số: 62.22.01.01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN

1
Thành phố Hồ Chí Minh - 2016

Công trình này được hoàn thành tại:


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN TP. HCM
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Bùi Khánh Thế

Phản biện 1: .........................................................................................


.............................................................................................................
Phản biện 2:..........................................................................................
.............................................................................................................
Phản biện 2:..........................................................................................
.............................................................................................................

Luận án sẽ được bảo vệ tại hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại:
Trường đại học khoa học xã hô ̣i và nhân văn TP Hồ Chí Minh

2
Vào lúc: …….giờ …… ngày …… tháng …… năm 2016.

Phản biện đô ̣c lâ ̣p 1: ...............................................................................


Phản biện đô ̣c lâ ̣p 1: ...............................................................................

Có thể tìm hiểu luận án tại:


- Thư viê ̣n Khoa học tổng hợp, 69 Lý Tự Trọng, quận 1, TP.HCM
- Thư viê ̣n Khoa học xã hội, 34 Lý Tự Trọng, quận 1, TP.HCM

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phương thức biểu thị ý nghĩa cảm thán là cách thức bô ̣c lô ̣ tình cảm, cảm xúc của con
người mô ̣t cách bô ̣t phát, là cơ sở quan trọng để tìm hiểu đời sống văn hóa, tình cảm của
mỗi dân tộc. Viê ̣t Nam có gần 1,3 triệu đồng bào Khmer sinh sống tâ ̣p trung chủ yếu ở
Đồng bằng sông Cửu Long và sử dụng tiếng Khmer trong giao tiếp hằng ngày. Xét về
nguồn gốc, tiếng Khmer thuộc ngữ hê ̣ Nam Á (Austroasiatic), được phân bố phần lớn ở
Đông Nam Á lục địa, có quan hệ họ hàng không chỉ với nhánh Việt - Mường mà cả với
nhánh Bahnar, sinh sống chủ yếu ở miền rừng núi Trường Sơn. Tiếng Khmer của người
Khmer Nam Bộ có những nét đặc trưng độc đáo, thể hiện nhiều điểm tương đồng và khác
biệt về ngôn ngữ, văn hóa với các dân tộc khác trong cô ̣ng đồng dân tô ̣c ở Viê ̣t Nam. Việc
nghiên cứu các phương thức biểu thị ý nghĩa cảm thán và các phương tiện biểu thị ý nghĩa
cảm thán trong tiếng Viê ̣t có so sánh với tiếng Khmer sẽ giúp chúng ta hiểu sâu hơn về các
đặc điểm tiếng Viê ̣t và sự giao lưu tiếp xúc ngôn ngữ của hai dân tô ̣c Viê ̣t – Khmer.
2. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu bổ sung thêm cứ liê ̣u; gợi mở những hướng nghiên cứu ứng dụng
sâu hơn trong tương lai. Có thể ứng dụng vào viêc̣ biên soạn giáo trình dạy tiếng Viê ̣t, tiếng
Khmer; ứng dụng vào thực tế giảng dạy tiếng Viê ̣t ở những khu vực song ngữ như đồng
bằng sông Cửu Long và góp phần định hướng thực tế giao tiếp bằng văn bản hay bằng ngôn
bản, mang lại hiê ̣u quả tạo hiê ̣u lực tại lời.

3
3. Mục đích nghiên cứu
Luâ ̣n án nhằm tới các mục đích sau đây:
(1) Xác định vị trí, chức năng của cảm thán trong câu, trong phát ngôn nhằm mô tả
chúng mô ̣t cách rõ ràng hơn trong tiếng Viê ̣t về mă ̣t cấu trúc, ngữ dụng.
(2) Đối chiếu để xác định thêm những nét giống nhau, đă ̣c điểm phổ quát của các ngôn
ngữ , nhất là ngôn ngữ cùng loại hình như tiếng Viê ̣t và tiếng Khmer .
4. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Lâu nay khi nghiên cứu về lớp từ ngữ biểu thị cảm xúc, giới nghiên cứu Viê ̣t ngữ
thường xuất phát từ góc nhìn của ngữ pháp học và có những cách gọi khác nhau đối với lớp
từ ngữ này như cảm từ, thán từ, cảm thán từ, tán thán tự, cụm từ cảm thán, cảm thán ngữ,
thán ngữ, câu cảm xúc, câu cảm thán.
Xuất phát từ cấp đô ̣ từ, Trần Trọng Kim (1976) đã dùng thuâ ̣t ngữ tán thán tự để mô
tả tính chất cảm thán. Trong các công trình nghiên cứu ngữ pháp tiếng Viê ̣t, chúng tôi thấy
có những tên gọi khác nhau như cảm từ, từ cảm, thán từ, hoă ̣c là cảm thán từ. Mă ̣c dù có
những cách gọi tên khác nhau nhưng về bản chất thì hầu hết các tác giả đều xem chúng là
lớp từ dùng để biểu thị ý nghĩa cảm thán và có tính đô ̣c lâ ̣p cao, chẳng hạn Phạm Hùng Viê ̣t
gọi lớp từ này là thán từ và cho rằng: “(…) dù có độc lập nằm trong câu hay tạo thành câu,
thán từ cũng không có quan hệ với bất cứ thành phần nào trong câu”.
Xuất phát từ cấp đô ̣ nghiên cứu ngữ đoạn, Lưu Vân Lăng (1994) đã gọi những đơn vị
như: Úi cha! Ối giời ơi!.... là những thán ngữ, Diê ̣p Quang Ban lại gọi là quán ngữ cảm
thán. Ở cấp đô ̣ phức tạp hơn, nhiều tác giả còn đề câ ̣p đến câu cảm thán như Lê Văn Lý
(1968), Hoàng Trọng Phiến (1980), Cao Xuân Hạo (1991), Bùi Mạnh Hùng (2003), Nguyễn
Thiê ̣n Giáp (2010), hay câu cảm xúc như Nguyễn Kim Thản (1981), Diê ̣p Quang Ban
(2004). Mở rô ̣ng khái niê ̣m câu cảm thán, nhiều tác giả như Cao Xuân Hạo (2006), Nguyễn
Kim Thản (1981) còn chú ý mô ̣t số hình thức ngôn ngữ khác dùng để biểu thị cảm thán như
cách dùng câu hỏi để bày tỏ cảm xúc hoă ̣c dùng hình thức phủ định đă ̣c biê ̣t, dùng tình thái
từ. Cao Xuân Hạo (1991) đã nhắc đến đă ̣c điểm chức năng của thán từ như là mô ̣t “từ –
câu”. Nguyễn Kim Thản (1981), Bùi Mạnh Hùng (2003), Diê ̣p Quang Ban (2004) cũng đã
đề câ ̣p đến từ ngữ đánh dấu trong câu cảm thán. Bùi Mạnh Hùng lại chú ý đến dấu hiê ̣u hình
thức ngữ pháp (cái được gọi là thức (mood) trong các ngôn ngữ biến hình) có chức năng
giúp cho viê ̣c nhâ ̣n diê ̣n các loại câu theo mục đích phát ngôn. Gần đây, Nguyễn Thị Hồng
Ngọc (2003) áp dụng lý thuyết hành vi ngôn ngữ nghiên cứu một số kiểu câu cảm thán.
Các công trình nghiên cứu ngữ pháp của các tác giả ngoài nước cũng nói đến cảm
thán, chẳng hạn, R.L.Taylor (1994) trong Adolescent Peer group language, in The E. of
L&L, V.1 chú ý từ cảm thán (Exclamations), còn J.R.Payne (1994) trong Nouns Noun
Phrases, in The E of L.&L, V.5, đưa ra khái niê ̣m định tố cảm thán (Exclamatory
Determiners), và R.D. Huddleston (1994) trong Sentence Types and clause Subordination,
In the E of L&L, Asher (Editor in Chief) lại nói về biểu thức cảm thán (Exclamatives).
Vấn đề cảm thán trong tiếng Khmer đã được nhắc đến trong sách ngữ pháp của tác giả
គង់សខុ ហេង [kʊəŋ sok heeŋ] (2012), Ngữ pháp Khmer “វេយ្យាករណ៏ខ្មែរ” [veiyyiekɑɑ kmae] (dành cho
học sinh phổ thông, theo chương trình cải cách giáo dục), sách Ngữ pháp Khmer “វេយ្យាករណ៏ខ្មែរ”
[veiyyiekɑɑ kmae] của tác giả ឈុន-លិះ [cʰun lih] (1990).

4
Có thể nói, cho đến nay chưa có công trình nào đi vào khảo sát thực tế và trình bày
kết quả một cách toàn diện, hệ thống, cũng như chưa có công trình so sánh phương thức
biểu thị ý nghĩa cảm thán trong tiếng Viê ̣t và tiếng Khmer.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luâ ̣n án là các cách thức, phương pháp có tính chất phổ quát
để thể hiện các ý nghĩa cảm thán, như sự ngạc nhiên, sự vui mừng, thích thú; sự phủ nhận,
từ chối; sự đe doạ, trách móc, v.v. thể hiê ̣n trong tiếng Viê ̣t ở các tỉnh thuô ̣c Nam Bô ̣ (không
đối chiếu các phương ngữ với nhau) qua cách nói năng giao tiếp của người Viê ̣t, hay trong
tác phẩm văn học, các tác phẩm phim truyê ̣n, kịch nói và trong tiếng Khmer ở đồng bằng
sông Cửu Long.
6. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liêụ
Phương pháp miêu tả được dùng để vạch ra các phương thức biểu thị ý nghĩa cảm thán
cơ bản của tiếng Viê ̣t và tiếng Khmer và các đặc điểm cơ bản của các phương thức đó (như
vai trò, ý nghĩa, mức độ phổ biến của các phương thức, các tiểu loại …). Các thủ pháp được
dùng trong phương pháp miêu tả là phân tích, phân loại, thống kê và so sánh.
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái quát về hành vi ngôn ngữ
John L. Austin (1955) là người chỉ ra hành vi tạo lời là hành vi sử dụng các yếu tố
ngôn ngữ như ngữ âm, từ vựng, các kiểu kết hợp các từ thành câu và thể hiện chúng theo
một ngữ điệu nhất định phù hợp với mục đích nói; hành vi tại lời là những hành vi mà hành
động của chúng được thực hiện ngay khi nói ra; hành vi mượn lời là hành vi mượn phương
tiện ngôn ngữ hay nói đúng hơn là mượn các phát ngôn để gây ra một hiệu quả ngoài ngôn
ngữ. Trong đó, các hành vi tại lời đòi hỏi nhiều điều kiê ̣n để nó được thực hiê ̣n bao gồm:
điều kiện chuẩn bị, điều kiện chân thành, điều kiê ̣n căn bản và điều kiê ̣n nô ̣i dung mê ̣nh đề.
Do hành vi ngôn ngữ không lê ̣ thuô ̣c vào biểu thức ngôn ngữ và phải luôn dựa vào nội
dung mệnh đề, đích tại lời (điều kiện căn bản), tâm lý được thể hiện (điều kiện chân thành)
và hướng khớp ghép giữa lời với hiện thực để xác định mục đích của người nói, vì vâ ̣y viê ̣c
phân loại hành vi tại lời có vai trò quan trọng trong lý thuyết hành vi ngôn ngữ; nó giúp mô
tả rõ hơn đă ̣c điểm của các hành vi ngôn ngữ cũng như giúp cho viê ̣c sử dụng các hành vi
ngôn ngữ hiê ̣u quả hơn. Từ cơ sở này, Searle đã phân hành vi ngôn ngữ thành 5 nhóm:
nhóm biểu hiện, nhóm cầu khiến, nhóm hứa hẹn, nhóm bày tỏ và nhóm tuyên bố.
Hành vi cảm thán cũng là mô ̣t hành đô ̣ng ngôn ngữ nên nó đáp ứng tất cả các tiêu chí
của Searle về đích tại lời (điều kiện căn bản), tâm lý được thể hiện (điều kiện chân thành) và
hướng khớp ghép. Hành đô ̣ng bộc lộ trạng thái cảm xúc có mê ̣nh đề hay không đáp ứng về
tiêu chí mê ̣nh đề (đối với câu cảm thán không có nô ̣i dung) thì vẫn có thể quy nó vào hành
vi tại lời, thuô ̣c nhóm bày tỏ.
1.2. Cơ sở ngữ nghĩa phân tích cú pháp và ý nghĩa cảm thán
Với mong muốn xem xét hành vi cảm thán trên bình diê ̣n ngữ nghĩa thông qua các
phương thức biểu thị, luâ ̣n án sẽ tiếp câ ̣n và giải quyết vấn đề theo hướng khảo sát ngữ
nghĩa của các đơn vị cảm thán trong khi hành chức, đây cũng chính là nền tảng cho viê ̣c
phân tích cú pháp.

5
Vì mô ̣t yếu tố ngôn ngữ, mô ̣t biểu thức ngôn ngữ hay mô ̣t câu không phải chỉ có mô ̣t
nghĩa và nghĩa lại là mô ̣t vấn đề hết sức trừu tượng và phức tạp nên viêc̣ xác định nghĩa của
các yếu tố ngôn ngữ hay nghĩa của câu rõ ràng là mô ̣t viê ̣c làm không đơn giản. Do vâ ̣y, để
bóc tách được nghĩa của các yếu tố ngôn ngữ hay bóc tách các lớp nghĩa trong mô ̣t câu và
khái quát lên được thành các phương thức biểu hiê ̣n nghĩa thì nhất thiết phải xây dựng cơ sở
lý thuyết bao gồm các khái niê ̣m cơ bản về nghĩa, các loại nghĩa liên quan, làm nền tảng cho
viê ̣c nghiên cứu.
Cùng với những quan niê ̣m khác nhau về nghĩa, mô ̣t số lý thuyết như: thuyết quy
chiếu, thuyết ý niê ̣m, thuyết nghĩa – là– cách – dùng; thuyết thẩm định; thuyết điều kiê ̣n
chân trị được cho là những câu trả lời cho câu hỏi Nghĩa là gì?, có các công trình nghiên
cứu về nghĩa với hê ̣ thống các thuâ ̣t ngữ, khái niê ̣m và sự phân loại phức tạp; trong đó, nổi
bâ ̣t lên là sự phân biê ̣t giữa nghĩa nội dung mê ̣nh đề (propositional meaning) và nghĩa phi
nội dung mê ̣nh đề (non – propositional meaning), còn gọi là nghĩa miêu tả (descriptive
meaning) và phi nghĩa miêu tả (non – descriptive meaning); giữa nghĩa của câu (sentence –
meaning) và nghĩa của phát ngôn (utterance – meaning).
Đề câ ̣p đến ý nghĩa cảm thán, chúng tôi thấy cần thiết phải phân biê ̣t nghĩa miêu tả
và nghĩa phi miêu tả trong sự đối lâ ̣p giữa nghĩa nội dung mê ̣nh đề (propositional
meaning) và nghĩa phi nội dung mê ̣nh đề (non – propositional meaning).
Nhiều tác giả cho rằng nghĩa miêu tả – còn được gọi là nghĩa nội dung mê ̣nh đề/ nghĩa
biểu hiê ̣n – được xác lâ ̣p khi câu biểu thị mô ̣t nô ̣i dung mê ̣nh đề, có thể dựa vào logic xác
định tính đúng sai của mê ̣nh đề mà câu nêu lên và nó được khái quát hoá trong khuôn khổ
của ngữ pháp cách (Case Grammar). Đối lâ ̣p với nghĩa miêu tả, nghĩa phi miêu tả (cũng
được gọi là phi nô ̣i dung mê ̣nh đề) còn phức tạp hơn, bao gồm các thành tố biểu lô ̣
(expessive) hay nghĩa tác đô ̣ng, nghĩa thái đô ̣, nghĩa biểu cảm mà chính sự bao gồm các
thành tố biểu lô ̣ (expessive) kể trên lại chính là nghĩa tình thái.
Ý nghĩa cảm thán thuô ̣c phạm trù tình thái, bởi vì ý nghĩa cảm thán là phần nghĩa đô ̣c
lâ ̣p với biểu thức ngôn ngữ và ngôn từ. Ý nghĩa cảm thán không phải được miêu tả bằng
biểu thức, ngôn từ của câu mà nó được khái quát lên bằng cách thức sử dụng các biểu thức,
ngôn từ, các câu như thế nào để tạo thành mô ̣t câu nói có khả năng bô ̣c lô ̣ tình cảm, cảm
xúc. Mă ̣t khác, theo ngữ dụng học, nói là hành đô ̣ng bằng ngôn ngữ và hành đô ̣ng cảm thán
là mô ̣t hành vi tại lời, có ý nghĩa chính là hành vi tại lời đó. Ý nghĩa cảm thán là nghĩa phổ
quát trong mọi ngôn ngữ, nó chỉ trạng thái tâm lý, cảm xúc, bởi tất cả các dân tô ̣c trên thế
giới, bất kể chủng tô ̣c, màu da, văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo đều có những cung bâ ̣c tình
cảm và cảm xúc giống nhau như: yêu, ghét, buồn, vui, giâ ̣n, trách,...
Tóm lại, ý nghĩa cảm thán có đă ̣c điểm: (1) Ý nghĩa cảm thán chỉ trạng thái tâm lý cảm
xúc; (2) Ý nghĩa cảm thán thuô ̣c phạm trù tình thái của câu; (3) Ý nghĩa cảm thán chính là
thể hiê ̣n mô ̣t hành đô ̣ng cảm thán.
1.3. Phương tiêṇ biểu thị nghĩa ý nghĩa cảm thán
1.3.1. Phương tiêṇ biểu thị nghĩa ý nghĩa cảm thán
Phương tiê ̣n cảm thán theo nghĩa hẹp là phương tiê ̣n từ vựng, hê ̣ thống từ ngữ cảm
thán chính danh, có thể tự lâ ̣p thành câu. Loại phương tiê ̣n thứ hai là phương tiê ̣n cú pháp,
là câu cảm thán chính danh mà bản thân nó tự khái quát lên được mô ̣t số phương thức nhất
định. Ngoài ra, còn các phương tiê ̣n cú pháp khác nhỏ hơn câu như các yếu tố đánh dấu cảm

6
thán và ngữ đoạn cảm thán; hoă ̣c lớn hơn câu như diễn ngôn cảm thán cùng với chúng là
phương thức đi kèm nhằm thực hiê ̣n chức năng cảm thán.
Theo hai cách hiểu về phương tiê ̣n cảm thán như trên thì sẽ có ba loại phương tiê ̣n biểu
thị ý nghĩa cảm thán cơ bản như sau:
+ Phương tiê ̣n từ vựng: bao gồm từ ngữ cảm thán
+ Phương tiê ̣n cú pháp: bao gồm các yếu tố đánh dấu cảm thán (còn gọi là dấu hiê ̣u
cảm thán), ngữ đoạn cảm thán, câu cảm thán và diễn ngôn cảm thán.
+ Phương tiê ̣n ngữ âm: trọng âm, ngữ điê ̣u, giọng điê ̣u, …
Sự khái quát về các phương tiê ̣n cảm thán như trên chỉ là về mă ̣t lý thuyết, cần được
mô tả, bổ sung thêm cho phù hợp với thực tế đa dạng của ngôn ngữ.
1.3.2. Dấu hiêụ cảm thán
Vì cảm thán là một loại hoạt động bằng phát ngôn nên phương thức biểu thị ý nghĩa
cảm thán (gọi tắt là phương thức cảm thán) chính là các yếu tố tạo nên hành đô ̣ng phát ngôn
đó. Các yếu tố này không thể tách rời với hoàn cảnh giao tiếp nhất định và phải được nghiên
cứu trên quan điểm của ngữ dụng học. Ở bình diê ̣n ngữ dụng học, chúng ta có thể gọi các
yếu tố này là dấu hiê ̣u của hành đô ̣ng cảm thán, gọi chung là dấu hiê ̣u cảm thán. Nếu không
có dấu hiê ̣u của hành đô ̣ng cảm thán (dấu hiê ̣u cảm thán) thì người tiếp nhâ ̣n không nhâ ̣n
diê ̣n được hành đô ̣ng cảm thán và câu không có ý nghĩa cảm thán. Các dấu hiê ̣u cảm thán
này vừa là dấu hiê ̣u đánh dấu hành đô ̣ng cảm thán vừa là yếu tố thể hiê ̣n các đă ̣c điểm về
giao tiếp, về văn hóa, về tình cảm, cảm xúc phong phú và phức tạp của người nói/viết mà
dân tô ̣c nào cũng có.
Phân loại dấu hiê ̣u cảm thán cần dựa trên 3 nguyên lý cơ bản của ngữ dụng. Ba nguyên
lý cơ bản đó bao gồm: nguyên lý tín hiệu (trực tiếp/ gián tiếp); nguyên lý cấu tạo (tầng bậc);
nguyên lý kết hợp nghĩa (bổ sung, tăng cường ngữ nghĩa).
Trên lý thuyết, có thể phân dấu hiê ̣u cảm thán thành ba loại lớn là: dấu hiê ̣u là yếu tố
chỉ sự vật; dấu hiê ̣u là yếu tố chỉ sự tình; dấu hiê ̣u là yếu tố tình thái và hành động lời nói.
(i) Dấu hiê ̣u là yếu tố chỉ sự vâ ̣t: là các từ ngữ chỉ sự vâ ̣t được dùng để tạo lời cảm thán.
Nó có thể có các kiểu nghĩa như: nghĩa đen (nghĩa trực tiếp); nghĩa bóng (nghĩa biểu trưng)
và có thể có kèm theo sắc thái tình cảm hoă ̣c không. Thí dụ: Sao anh tàn nhẫn thế?
(ii) Dấu hiê ̣u là yếu tố chỉ sự tình: là những yếu tố nêu lên sự viêc,̣ hành đô ̣ng, trạng
thái, tính chất của sự vâ ̣t hiê ̣n tượng trong câu. Thí dụ: Chết bà rồi!
(iii) Dấu hiê ̣u là yếu tố tình thái và hành đô ̣ng lời nói: là dấu hiê ̣u giúp người nghe/
đọc nhâ ̣n biết người nói/ viết đang bô ̣c lô ̣ cảm xúc mạnh. Thí dụ: Phải nói là quá đẹp các
bác ạ!
Dựa vào đă ̣c điểm ngôn ngữ và văn hóa, chúng ta cũng có thể phân chia dấu hiê ̣u cảm
thán thành các loại sau đây:
- Dấu hiê ̣u tự lập/ dấu hiê ̣u không tự lâ ̣p;
- Dấu hiê ̣u có nghĩa đen (trực tiếp)/ dấu hiê ̣u có nghĩa biểu trưng;
- Dấu hiê ̣u chính / dấu hiê ̣u bổ sung.
1.4. Phương thức biểu thị ý nghĩa cảm thán
Phương thức (mode) biểu thị ý nghĩa cảm thán là cách thức sử dụng các yếu tố có giá
trị cảm thán tạo nên phát ngôn cảm thán hay diễn ngôn cảm thán. Phương tiê ̣n cảm thán là

7
công cụ để hiê ̣n thực hóa phương thức biểu thị ý nghĩa cảm thán. Từ trước đến nay khi
nghiên cứu ngôn ngữ chúng ta thường chỉ dừng lại ở sự mã hóa các từ cảm thán và câu cảm
thán. Thực chất, trong khi để thực hiê ̣n được chức năng bô ̣c lô ̣ tình cảm, cảm xúc mô ̣t cách
trực tiếp, ngoài từ cảm thán, câu cảm thán, ngôn ngữ còn những yêu tố khác được mã hóa để
hành chức. Phương thức biểu thị ý nghĩa cảm thán có 3 loại: phương thức dùng các phương
tiê ̣n từ vựng (gọi tắt là phương thức từ vựng), phương thức dùng các phương tiê ̣n ngữ pháp
(còn gọi là phương thức ngữ pháp) và phương thức dùng các phương tiê ̣n ngữ âm (hay
phương thức ngữ âm).
Phương thức từ vựng bao gồm: (1) Phương thức dùng từ cảm thán; (2) Phương thức
dùng trạng từ, tính từ tình thái hay tiểu từ chỉ thang đô ̣; (3) Phương thức dùng các vị từ chỉ
thái đô ̣ mê ̣nh đề trong cấu trúc chỉ thái đô ̣ mê ̣nh đề: tôi e rằng, tôi sợ rằng, tôi nghĩ rằng,…;
(4) Phương thức dùng các quán ngữ tình thái: ai bảo, nói gì thì nói, ngó bộ, thảo nào, tội gì,
đằng thằng ra, kể ra, làm như thể,…; (5) Phương thức dùng các vị từ đánh giá và ngữ đoạn
có tính đánh giá: may (là), may một cái (là), đáng buồn (là), đáng mừng (là), đáng tiếc (là),

Phương thức ngữ pháp bao gồm: (1) Phương thức dùng câu cảm thán; (2) Phương
thức kết hợp các quán ngữ tình thái với nhau; (3) Phương thức kết hợp quán ngữ tình thái
với tiểu từ tình thái cuối câu; (4) Phương thức kết hợp tiểu từ tình thái với đô ̣ng từ ngôn
hành; (5) Phương thức kết hợp tiểu từ tình thái với vị từ tình thái; (6) Phương thức kết hợp
tiểu từ tình thái cuối câu với nhau.
1.5. Vấn đề phổ niêm ̣ và tiếp xúc ngôn ngữ qua cảm thán
1.5.1. Vấn đề phổ niêm ̣ ngôn ngữ và nghiên cứu cảm thán
Như đã nêu ở trên, đề tài này góp phần làm rõ thêm vai trò, chức năng của từ, ngữ
đoạn cảm thán và các phương tiê ̣n, phương thức biểu thị ý nghĩa cảm thán, diễn ngôn cảm
thán trong hoạt đô ̣ng giao tiếp ngôn ngữ. Kết quả nghiên cứu cũng góp phần chứng minh
cảm thán là mô ̣t phổ niê ̣m ngôn ngữ.
Ngôn ngữ học, ngoài so sánh loại hình, phân chia loại hình ngôn ngữ, nó còn có
nhiê ̣m vụ so sánh ngôn ngữ để rút ra những cái chung nhất, có tính quy luật đối với ngôn
ngữ loài người, gọi là các phổ niệm ngôn ngữ học. Từ đó, những phổ niệm ở cấp độ khác
nhau của ngôn ngữ, những phổ niệm có tính chất phổ thông nhất, những phổ niệm hết sức
chi tiết, "phổ niệm bộ phận", "phổ niệm ngầm" sẽ được khẳng định thêm.
1.5.2. Vấn đề về tiếp xúc ngôn ngữ và nghiên cứu cảm thán
Tiếp xúc ngôn ngữ là hiê ̣n tượng các ngôn ngữ cùng tồn tại trong mô ̣t cô ̣ng đồng với
các thành viên sử dụng chúng trong giao tiếp và do đó giữa chúng có ảnh hưởng lẫn nhau.
Các ngôn ngữ trong vùng dân tô ̣c thiểu số ở Viê ̣t Nam, bao gồm cả dân tô ̣c Khmer ở đồng
bằng sông Cửu Long đã và đang diễn ra sự tiếp xúc ngôn ngữ và văn hóa tạo nên hiê ̣n tượng
song ngữ Viê ̣t – Khmer. Công trình này cũng chỉ điểm qua về tiếp xúc ngôn ngữ nhằm giải
thích rõ thêm khả năng có thể suy ra từ những điểm tương đồng trong quá trình tìm cái
chung mang tính quy luâ ̣t giữa các ngôn ngữ.

8
CHƯƠNG II
TỪ NGỮ CẢM THÁN TRONG TIẾNG VIÊT ̣ VÀ TIẾNG KHMER
2.1. Khái lược về từ ngữ cảm thán
Từ ngữ cảm thán chính là phương tiê ̣n biểu thị ý nghĩa cảm thán mà cùng với nó thì
chúng ta có phương thức từ vựng và phương thức ngữ điê ̣u để biểu thị ý nghĩa cảm thán. Từ
ngữ cảm thán có trong hầu hết các ngôn ngữ và giữ vai trò rất quan trọng. Nhờ số lượng từ
ngữ cảm thán này mà người nói/ viết có cái mã chung trong viêc̣ tạo lâ ̣p và tiếp nhâ ̣n phát
ngôn cảm thán.
2.2. Đặc điểm cấu tạo của từ ngữ cảm thán
Đơn vị từ vựng đảm nhiệm được chức năng cảm thán nói chung có thể là một từ, có
thể là tổ hợp trên từ (ngữ đoạn) biểu thị ý nghĩa cảm thán. Tổ hợp cảm thán lớn hơn từ
thường có hai dạng: kết hợp cố định và kết hợp lâm thời. Những kết hợp cố định có kết cấu
chặt chẽ, bền vững, được dùng như một đơn vị có sẵn và thường được đưa vào từ điển, gọi
là từ ngữ cảm thán. Chúng thường là những đơn vị cảm thán được tạo nên bởi các từ cảm
thán chính danh, có nguồn gốc là tiếng kêu la gần giống như tiếng la tự nhiên. Mô ̣t số từ có
nguồn gốc từ tiếng gọi như trời ơi! ông bà ông vải ơi! hay có nguồn gốc là thực từ như chết
rồi! chết nỗi!...
2.3. Vị trí của từ ngữ cảm thán trong câu
Từ ngữ cảm thán trong nhiều ngôn ngữ có thể nằm ở nhiều vị trí trong câu nhưng cũng
có thể chỉ nằm ở một vị trí nhất định. Vị trí ưu tiên nhất của từ ngữ cảm thán là nằm ở đầu
câu, trước ngữ đoạn thể hiện mệnh đề, vì vị trí này thích hợp với chức năng dẫn xuất, chức
năng liên kết hai thành phần hoă ̣c là hai câu trước và sau nó.
Ngoài các trường hợp mang tính phổ niê ̣m nêu trên, tiếng Viê ̣t và tiếng Khmer còn có
trường hợp từ ngữ cảm thán xen vào giữa các thành phần câu, nhưng tiếng Viê ̣t có sự phân
tách từ ngữ cảm thán với các thành phần còn lại bằng dấu phẩy (,) còn tiếng Khmer thì
không có.
2.4. Chức năng ngữ pháp của từ ngữ cảm thán
Từ ngữ cảm thán trong nhiều ngôn ngữ có hai chức năng chính về mặt ngữ pháp là
chức năng liên kết câu và chức năng phân tách ngữ đoạn, câu.
2.5. Các loại từ ngữ cảm thán
Cho đến nay sự phân loại từ ngữ cảm thán chính danh dựa vào nguồn gốc có thể được
xem là cơ bản nhất. Dựa vào nguồn gốc, có thể phân từ ngữ cảm thán chính danh thành các
loại sau đây:
+ Từ ngữ cảm thán có nguồn gốc là tiếng kêu la: a ha, ôi, ái, ái chà, chao, chao ôi,
than ôi, vâng, dạ, này, .. tự chúng có thể làm thành mô ̣t câu trọn vẹn.
+ Từ ngữ cảm thán có nguồn gốc là tiếng gọi: Theo tác giả Nguyễn Thiê ̣n Giáp, các tín
hiê ̣u của những lời gọi đáp như ạ, vâng, dạ, này,…còn là thán [29, tr.154]. Nó không chỉ có
chức năng xác lâ ̣p liên lạc giữa người nói và người nghe mà còn có chức năng biểu thị cảm
xúc. Thí dụ: Này, anh có nghe tôi nói không?. Gọi để cảm thán có đối tượng than gọi là
những từ ngữ chỉ lực lượng siêu nhiên như: trời, trời đất, thần thánh, phật, v.v…, hoă ̣c
những từ ngữ chỉ thân tộc thuộc thế hệ bề trên như: cha, mẹ, bà mẹ, v.v..., hoă ̣c những từ chỉ
trạng thái tâm lí: vui, buồn, đau, khổ ,v.v...Yếu tố hô gọi có thể được chia thành nhiều loại
cụ thể như loại yếu tố ơi, hỡi hay loại yếu tố à/ạ, loại chứa yếu tố ơi là, loại chứa yếu tố hỡi.

9
+ Từ ngữ cảm thán có nguồn gốc là tiếng chửi: Chửi rủa là thốt ra những lời cay độc
nhằm xúc phạm, làm nhục đối tượng, cầu mong cho đối tượng gặp phải những điều xui xẻo.
Thí dụ: Mẹ! Nấu nướng kiểu gì ăn không được.
+ Từ ngữ cảm thán là quán ngữ: Các cụm từ này được dùng lâu dần trở thành cụm từ
cố định, biểu thị thái đô ̣, cách đánh giá của người nói đối với sự viê ̣c trong câu hoă ̣c đối với
người nghe (Quá trời à!, Hú hồn hú vía!)
Trong ngôn ngữ của bất kỳ dân tô ̣c nào trên thế giới cũng đều có những tiếng kêu la có
biểu tượng ngữ âm chỉ có nguyên âm được dùng để cảm thán, hoă ̣c biểu tượng ngữ âm có
nguyên âm và bán nguyên âm cuối, hoă ̣c các phụ âm đầu [h], [d], [x] làm âm mở đầu và bán
nguyên âm cuối [i], âm vang mũi [m] làm âm kết thúc âm tiết trong những biểu tượng ngữ
âm là âm tiết hơi mở được dùng để cảm thán.
Không dừng lại ở những tiếng kêu la đầy màu sắc ngữ âm, sự cảm thán của con
người phát triển theo sự phát triển của xã hô ̣i cả về hình thức biểu thị lẫn sắc thái ý nghĩa.
Nó được thể hiê ̣n ngày càng tinh vi sắc sảo hơn bằng nhiều cách thể hiê ̣n khác cụ thể hơn
như: ban đầu là tiếng gọi, dần về sau con người sử dụng cả những tiếng chửi khi thực sự bức
xúc cần bày tỏ, bức xúc không thể kiềm chế sự cảm thán và nhiều cách thức cảm thán lâm
thời khác. Khi thể hiê ̣n tình cảm, cảm xúc bằng cách gọi, con người có sự lựa chọn đối
tượng gọi và từ gọi do ảnh hưởng thói quen của cô ̣ng đồng dân tô ̣c và văn hóa. Từ ngữ cảm
thán trong tiếng Viê ̣t và tiếng Khmer có nhiều điểm tương đồng, có thể khái quát thành 4
mô hình ngữ âm và 11 mô hình từ ngữ cảm thán. Như vâ ̣y, ngôn ngữ với cái bản chất tinh
túy của mình mô ̣t lần nữa được chứng minh bằng những từ ngữ cảm thán và quán ngữ cảm
thán trong mọi ngôn ngữ.
CHƯƠNG III
CÂU CẢM THÁN TRONG TIẾNG VIÊT ̣ VÀ TIẾNG KHMER
3.1. Dấu hiêụ cảm thán
Dấu hiê ̣u cảm thán là những yếu tố giúp người sử dụng ngôn ngữ nhâ ̣n diê ̣n được ý
nghĩa cảm thán trong câu cảm thán, đó chính là những hình thức vừa là phương tiê ̣n biểu thị
ý nghĩa cảm thán vừa là phương tiê ̣n đánh dấu cảm thán. Tiếng Việt và tiếng Khmer đều có
những phương tiện là từ ngữ cảm thán, những phương tiện là định tố cảm thán mà cả hai
phương tiện này đều là dấu hiệu đánh dấu cảm thán. Ngoài ra, trong thực tế các ngôn ngữ
còn có một hiện tượng phổ biến là cùng một dấu hiệu đánh dấu có thể biểu thị hơn một hành
động ngôn ngữ, cùng một hành động ngôn ngữ có thể được đánh dấu bằng nhiều dấu hiệu.
Nếu như trong ngôn ngữ mỗi dấu hiệu cảm thán có thể biểu thị cho một hay nhiều hành
động cảm thán, ý nghĩa cảm thán thì cũng là điều hiển nhiên.
Ứng dụng ngữ nghĩa phân tích cú pháp và nhất là ngữ dụng trong phân tích các ngữ
liệu ngôn ngữ, có thể chứng minh rằng có những dấu hiệu đánh dấu cảm thán là hình thức
ngữ pháp của các kiểu câu theo mục đích phát ngôn, gọi là dấu hiệu ngôn hành ngữ pháp, có
những dấu hiệu là những hàm ý cảm thán của các kiểu câu mà nó dựa vào nghĩa tình thái, có
từ các yếu tố tình thái trong câu, gọi là dấu hiệu ngôn hành; và cuối cùng có những dấu hiệu
là những hàm ý cảm thán của các kiểu câu mà nó dựa vào ngữ nghĩa của câu, gọi là dấu hiệu
ngữ nghĩa.
Dựa vào các tiêu chí ngữ pháp, ngữ nghĩa, ngữ dụng, có thể phân dấu hiê ̣u cảm thán
thành 3 loại: (1) dấu hiê ̣u ngôn hành ngữ pháp, ký hiê ̣u là X; (2) dấu hiê ̣u tình thái, ký hiê ̣u

10
là Y; và (3) dấu hiê ̣u ngữ nghĩa, ký hiê ̣u là Z. Ba loại dấu hiê ̣u kể trên đều được thể hiê ̣n rất
rõ trong tiếng Viê ̣t và tiếng Khmer, chúng có những đă ̣c điểm cụ thể như sau:
3.1.1. Dấu hiêụ ngôn hành ngữ pháp – yếu tố kêu la (ký hiêụ là X)
Dấu hiê ̣u ngôn hành ngữ pháp X là dấu hiê ̣u ngữ pháp để nhâ ̣n diê ̣n được hành đô ̣ng
cảm thán trong phát ngôn. Dấu hiê ̣u ngôn hành ngữ pháp gồm có 4 loại: dấu hiê ̣u là yếu tố
kêu la X1, dấu hiê ̣u là yếu tố kêu gọi X2, dấu hiê ̣u là yếu tố hỏi X3, dấu hiê ̣u là yếu tố là cầu
khiến X4. Trong đó, X1- kêu la để cảm thán, X2- gọi để cảm thán là phương thức dùng từ
để biểu thị ý nghĩa cảm thán. Hai loại dấu hiê ̣u này đã được chúng tôi tâ ̣p trung giải quyết ở
chương II. Do đó, ở chương III này chúng tôi chỉ trình bày X3- hỏi để cảm thán và X4- cầu
khiến để cảm thán và đi vào so sánh giữa tiếng Viê ̣t và tiếng Khmer.
Trong ba loại dấu hiê ̣u, dấu hiê ̣u ngữ pháp là yếu tố quyết định, còn yếu tố tình thái
hoặc ngữ nghĩa – từ vựng là yếu tố thứ cấp, nó thường kết hợp với yếu tố khác hoặc nó chịu sự
chi phối của tình huống giao tiếp thì mới có tác dụng đánh dấu (trừ một số yếu tố đặc biệt).
Như vậy câu cảm thán (câu ngôn hành cảm thán) có các yếu tố dấu hiê ̣u như sau:
- Yếu tố ngôn hành ngữ pháp trực tiếp cảm thán: từ ngữ cảm thán (tiếng kêu la).
- Yếu tố ngôn hành ngữ pháp gián tiếp cảm thán: gọi cảm thán, hỏi cảm thán, cầu
khiến cảm thán (không kể những loại câu mô tả cảm xúc, mô tả sự việc để cảm thán).
3.1.1.1 Dấu hiêụ kêu la để cảm thán, ký hiêụ là X1
Tiếng kêu la có thể tự làm thành một đơn vị của lời nói, là một từ cảm thán và cũng
đồng thời là mô ̣t câu cảm thán (còn gọi là từ - câu). Khi là câu cảm thán thì câu loại này
không nêu lên một sự việc, không có cấu trúc mệnh đề.
Dấu hiê ̣u là tiếng kêu la để cảm thán có thể chia thành ba loại:
(i) Dấu hiê ̣u là biểu tượng ngữ âm có một âm tiết, ký hiê ̣u là X1a, biểu thức (1),
{Tiếng đơn âm + (C-V)} /{X1a (+ C-V)} (1)

(ii) Dấu hiê ̣u là biểu tượng ngữ âm có hai âm tiết lă ̣p, ký hiê ̣u là X1b, biểu thức (2),
{Hai âm tiết lă ̣p + (C-V/V)}/{X1b (+ C-V/V)} (2)

(iii) Dấu hiê ̣u là biểu tượng ngữ âm có hai âm tiết ghép, ký hiê ̣u là X1c, biểu thức
(3),
{Hai âm tiết ghép + (C-V/V)}/{X1c (+ C-V/V)} (3)

3.1.1.2. Dấu hiêụ là yếu tố gọi và biểu thức gọi để cảm thán, ký hiêụ là X2
Dấu hiê ̣u này bao gồm yếu tố là từ gọi và đối tượng gọi. Đối tượng gọi là những từ
ngữ có nghĩa biểu trưng (gây cảm xúc), được xếp vào loại dấu hiệu ngữ nghĩa Z. Cấu trúc
của câu gọi được khái quát thành các biểu thức (4), (5), (6), (7), (8), (9)
(iv) Dấu hiê ̣u là yếu tố chỉ đối tượng gọi, ký hiê ̣u là X2a: {X2a (+X2b)} (4)

(v) Dấu hiê ̣u là yếu tố gọi, ký hiê ̣u là X2b: {Này/nè/ê/kìa (+ C-V)}/{X2b (+ C-V)} (5)
{Yếu tố gọi+ Đối tượng gọi (Danh từ)}/ {X2b+ X2a} (6)
{Đối tượng gọi (DT)+Đối tượng gọi (DT)+Yếu tố gọi}/X2a+X2a +X2b} (7)
{Đối tượng gọi + ơi là + Đối tượng gọi}/ X2a +X2b +X2a} (8)
{Hỡi + Đối tượng gọi+ ơi là + Đối tượng gọi}/{X2b + X2a+X2b +X2a} (9)

11
3.1.1.3. Dấu hiêụ yếu tố hỏi và biểu thức hỏi để cảm thán, ký hiêụ là X3
Trong nội bộ ngôn ngữ, biểu thức câu hỏi luôn có các dấu hiê ̣u hỏi. Biểu thức hỏi để
cảm thán ngoài đặc điểm luôn có dấu hiệu hỏi thì đồng thời phải có thêm các dấu hiê ̣u tình
thái, ngữ nghĩa khác. Chính sự kết hợp dấu hiệu hỏi và dấu hiệu tình thái, ngữ nghĩa trong
biểu thức hỏi tạo thành ý nghĩa cảm thán và biến câu hỏi thành câu cảm thán. Từ những đă ̣c
điểm nêu trên, chúng tôi phân dấu hiê ̣u ngôn hành ngữ pháp hỏi X3 thành hai loại: dấu hiê ̣u
là định tố và dấu hiê ̣u là biểu thức:
(vi) Dấu hiê ̣u là yếu tố nhỉ, ký hiệu là X3a, biểu thức (10), (10a)
(vii) Dấu hiệu là yếu tố hỏi trong biểu thức tối giản, ký hiệu là X3b, biểu thức (11);
yếu tố hỏi trong biểu thức không tối giản, ký hiê ̣u là X3c trong biểu thức (10b); yếu tố hỏi
khác thường, ký hiê ̣u là X3d, biểu thức (10c), (10d), (10e).
(X3 +) C-V/V + X3} (10) {C-V/V + nhỉ} (10a) { C-V/C/V +X3c} (10b)
{C-V/Tính từ/Đô ̣ng từ +X3d} (10c)
{Danh từ/Đô ̣ng từ/Tính từ + X3d + Danh từ/Đô ̣ng từ/Tính từ} (10d)
{Danh từ/Đô ̣ng từ/Tính từ + X3d + Danh từ/Đô ̣ng từ/Tính từ+ X3d} (10e)
{X3b} (11)

Z* Dấu hiê ̣u là ngữ nghĩa hỏi bất thường, ký hiê ̣u là X3e
3.1.1.4. Dấu hiêụ cầu khiến để cảm thán, ký hiêụ là X4
Dấu hiê ̣u cảm thán bằng câu cầu khiến là mô ̣t yêu cầu không thực hiê ̣n được, yêu cầu
đối với người không có khả năng, hoặc cầu khiến bằng thái đô ̣ đă ̣c biê ̣t hoă ̣c cấu trúc đă ̣c
biê ̣t. Hơn thế nữa, có thể khẳng định rằng câu cầu khiến có giá trị cảm thán là do nó có yếu
tố ngữ nghĩa đă ̣c biê ̣t, tức là nó nêu ra mô ̣t yêu cầu không hợp lý. Thí dụ: Chết đi! là cảm
thán bằng câu cầu khiến có ngữ nghĩa đă ̣c biê ̣t, Im! Ăn! đều là cảm thán bằng câu có mô ̣t từ
cầu khiến, thể hiê ̣n sự tức giâ ̣n.
Dấu hiê ̣u ngôn hành ngữ pháp của câu cầu khiến có hàm ý cảm thán là các hư từ đánh
dấu cầu khiến: hãy, đừng, cứ, chớ,…; hoặc thực từ cầu khiến: cấm, không, được, mời, cho
phép, chúc,…ở đầu câu, và có thể có hoă ̣c không có các từ là trợ từ tình thái cuối câu như:
đi, thôi, nào, nghe,…; hoặc chứ, nhé, nghe nào ở cuối câu và có ngữ điê ̣u riêng.
(viii) Dấu hiê ̣u là yếu tố cầu khiến, ký hiê ̣u X4a, biểu thức {(X4a+) V+X4a} (12)
Z** Dấu hiê ̣u ngữ nghĩa là yêu cầu không hợp lý, ký hiê ̣u là X4b
Tiếng Khmer cũng có អ៊ី![ʔii] (i), អ៊ិះ! [ʔih] (í), អេះ![ʔeh](ê), អិះ![ʔees] (ế), អា! [ʔaa] (a), អះ!
[ʔah] (á),អើ! [ʔaə] (ờ), អឺអ៊ើ! [ʔəɨ] (ơ), អឹះ![ʔəh] (ớ), អោ/ឧ/ឱ/ឲ! [ʔao/ ʔuʔ/ ʔao/ ʔao] (ồ), អូ![ʔoo] (ô), ...hành
chức trong biểu thức (1); các từ a ha; ui ui,…; អ្ហើ [ʔhaa] (a ha), អូយៗ [ʔooy ʔooy] (Ui…ui)
hành chức trong biểu thức (2); từ លោក អើយ [louk ʔaəy/ʔəəy], ពុទ្ធោ [puttʰou] (Phâ ̣t!) hành
chức trong biểu thức (4); từ ហ្អី [həy] (rồi) hành chức trong biểu thức (10), (10a)….

3.1.2. Dấu hiêụ tình thái, ký hiêụ là Y


Một trong những điều kiện quan trọng xác định dấu hiệu cảm thán là yếu tố tình thái.
Khi chúng bị lược đi sẽ làm cho câu không có giá trị cảm thán, hoă ̣c thay thế chúng thì giá

12
trị cảm thán của câu cũng thay đổi theo mô ̣t cách rõ rê ̣t. Chẳng hạn, từ thay trong tiếng Viê ̣t
chỉ cần thêm vào cấu trúc câu thông báo thì nó làm cho câu đó trở thành câu cảm thán.
Dấu hiê ̣u tình thái có hai loại: Loại (1), dấu hiê ̣u là yếu tố nhấn mạnh và dấu hiê ̣u là
yếu tố chỉ mức đô ̣ cao được xếp thành mô ̣t nhóm vì nó là dấu hiê ̣u bô ̣c lô ̣ cảm xúc rõ ràng,
tiêu biểu nhất trong viê ̣c đánh dấu ý nghĩa cảm thán. Các dấu hiê ̣u là các định tố này có thể
bổ nghĩa cho mô ̣t thành phần trong câu hay bổ nghĩa cho toàn câu; Loại (2), dấu hiê ̣u là yếu
tố bổ sung gồm nhiều loại khác nhau và khác với loại (1), chúng là những dấu hiê ̣u bổ sung
có giá trị bổ nghĩa cho dấu hiê ̣u khác đồng thời bổ nghĩa cho danh từ, đô ̣ng từ, tính từ, hoă ̣c
bổ nghĩa cho toàn câu. Dấu hiê ̣u loại này không bô ̣c lô ̣ cảm xúc mô ̣t cách rõ ràng, chúng
thường phải kết hợp với các dấu hiê ̣u khác mới tạo ra giá trị cảm thán rõ ràng.
3.1.2.1. Dấu hiêụ là tình thái từ, ký hiêụ là Y1
Dấu hiê ̣u là tình thái từ gồm những trợ từ và phụ từ chỉ mức đô ̣ cao, chỉ sự nhấn mạnh,
chỉ thời thể, phương thức,...
(ix) Dấu hiê ̣u là yếu tố chỉ mức độ cao lắm, quá, thay, đứng sau tính từ, đô ̣ng từ, ở đầu
câu, cuối câu, hoă ̣c giữa câu, ký hiê ̣u là Y1a, biểu thức (13), (14). Đẹp thay! Quá ngon!
{(C +)Tính từ/Đô ̣ng từ +Y1a} (13) {(C +)Y1a+ Tính từ} (14)
Tiếng Khmer có các từ ណាស់ [nah] (lắm), អស្ចា រ្យ [ʔɑhcaa] (tuyê ̣t vời), ម្ល៉េះ [mleh] (lắm), មែនទែន
[mɛɛn tɛɛn] (quá trời, dữ thần, dữ thần ôn, thật) hành chức trong biểu thức (13).

(x) Dấu hiê ̣u là yếu tố nhấn mạnh, ký hiệu là Y1b.
- Dấu hiê ̣u là yếu tố nhấn mạnh gồm các từ: đến, mỗi, ngần ấy, những, chỉ; lận, thôi;
khối, trời, nữa, mà, ngay, rồi; thì/là/thì là; đúng là, tổ, kể, cứ, mãi, đích thị, rõ tùy theo đă ̣c
điểm ngữ nghĩa mà các từ này có thể đứng trước danh từ/ đại từ/ tính từ/ đô ̣ng từ, theo các
biểu thức (15), (16), (17): { (Y1b +) C-V/V +Y1b} (15)
{Y1b + Danh từ + Y1b +Tính từ} (16) {C-V/C/V + Y1b + V} (17)
(xi) Dấu hiê ̣u là tình thái chỉ sự phủ định, phủ nhận, phản bác, ký hiệu là Y1c.
Trong tiếng Viê ̣t gồm các từ không, chẳng, chả/ quái, đếch, cóc, cóc khô/ hết, cả, ráo,
sất. Trong đó, các từ không, chẳng, chả (nhóm 1), ở giữa câu, trước tính từ/đô ̣ng từ, cuối
câu thường có yếu tố phủ định gì, biểu thức (18); các từ quái, đếch, cóc, cóc khô (nhóm 2),
cũng ở giữa câu, sau tính từ/đô ̣ng từ, thường gắn với yếu tố phủ định gì sau nó, biểu thức
(19); các từ hết, cả, ráo, sất (nhóm 3), ở cuối câu, sau tính từ/ đô ̣ng từ, thường gắn liền với
yếu tố phủ định gì trước nó biểu thức (20).
{(C +) Y1c+ Tính từ/ Đô ̣ng từ+gì} (18)
{(C +) Tính từ/ Đô ̣ng từ +Y1c +gì} (19)
{(C +) không + Tính từ/ Đô ̣ng từ + gì +Y1c} (20)
Nhiều trường hợp, để tăng sắc thái nghĩa phủ định người nói kết hợp cả ba nhóm yếu
tố (1, 2, 3) trong cùng mô ̣t biểu thức như sau:
{Y1c + Tính từ/ Đô ̣ng từ + Y1c + gì +Y1c} (21)

13
Ngoài ra, tiếng Viê ̣t có că ̣p từ sao …thế/ vậy, sao lại …thế/ vậy được sử dụng đối ứng
trong cùng mô ̣t biểu thức (câu) biểu thị hàm ý phản bác, biểu thức (22); hiê ̣n tượng iếc hóa
và láy.
{Sao/Sao lại +Tính từ/Đô ̣ng từ+thế/vâ ̣y}/{Y1c+Tính từ/ Đô ̣ng từ + Y1c} (22)
(xii) Dấu hiê ̣u là yếu tố chỉ sự hoàn thành, kết thúc, rút gọn, ký hiê ̣u Y1d
Trong tiếng Viê ̣t, dấu hiê ̣u là yếu tố chỉ sự hoàn thành, kết thúc, rút gọn gồm các rồi,
mất, đứng cuối câu, biểu thức {C-V + Y1d} (23)

Tiếng Khmer có các từ ហ្នង


ឹ [nɨŋ/ nəŋ] (thôi), គឺតែ [kɨɨ tae] (có mà), ទៀត [tiết] (nữa)/ ផង

[pʰɑɑŋ] (nữa), tiếng Khmer có từ អត់ [ʔɑt] (không/chẳng), ទាំងអស់ [teaŋ ʔɑh] (cả/hết ) hành

chức trong (15), (16), (17); từ ទាំងអស់ [teaŋ ʔɑh] (cả/hết ) hành chức trong (21); từ ហើយ
ើ [vəɨy] (mất) hành chức trong (23).
[haəy] (rồi), từ វយ
3.1.2.2. Dấu hiêụ là chỉ tố, ký hiêụ là Y2
Dấu hiê ̣u tình thái là chỉ tố gồm những trợ từ có nguồn gốc là đại từ xác định, được
dùng nhằm nhấn mạnh thái đô ̣ xác định của người nói. Tiếng Viê ̣t thường dùng các đại từ
như: vậy, thế, này, đây, đấy, kia,. …để nhấn mạnh, xác định, chỉ xuất nhằm biểu thị tình thái
xác định và làm dấu hiê ̣u cảm thán trong câu cảm thán. Dấu hiê ̣u tình thái là chỉ tố được
phân thành ba loại cụ thể như sau:
(xiii) Dấu hiê ̣u là đại từ nhấn mạnh, ký hiê ̣u là Y2a
Dấu hiê ̣u là đại từ nhấn mạnh trong tiếng Viê ̣t gồm có các từ vậy, thế; này; đây, đấy, ở
cuối câu, sau C-V, biểu thức (24). Ngoài ra, các từ này; đây, đấy có thể đô ̣c lâ ̣p tạo thành
câu cảm thán, hay ở đầu câu trước C-V/V cũng nhằm nhằm gây sự chú ý, biểu thức (25).
{C-V/V + Y2a/Y2b} (24) {Y2a/Y2b + C-V/V} (25)
(xiv) Dấu hiê ̣u đại từ xác định, ký hiê ̣u là Y2b
Tiếng Viê ̣t dùng các đại từ nè, kìa, thế, thế này, thế kia, đấy, kia, ấy ở đầu câu, biểu
thức (25), hoă ̣c cuối câu, biểu thức (24), nhằm biểu thị ý xác định. Tiếng Khmer chỉ có mô ̣t
từ ហ្ន៎ [nɔɔ] dùng trong tất cả các trường hợp xác nhâ ̣n như tiếng Viê ̣t. Tiếng Khmer có từ
ហ្នង
ឹ [nɨŋ/nəŋ] (vậy/đó) được dùng như vậy, thế, từ ហ្ន [nɔɔ] (đó), ហើយ [haəy] (rồi) được
dùng như đây, đấy, biểu thức (24)
(xv) Dấu hiê ̣u là yếu tố chỉ xuất, ký hiê ̣u là Y2c

Tiếng Viê ̣t thường dùng từ kìa, tiếng Khmer có từ នែ [nae] làm dấu hiê ̣u chỉ xuất (chỉ
ra hiện thực) để gọi (có ý ngăn chặn) biểu thị sự lo sợ, không hài lòng, biểu thức (26).
{Kìa +V}/{Y2c +V} (26)
3.1.2.3. Dấu hiêụ là quán ngữ tình thái, ký hiêụ là Y3
Dấu hiê ̣u là quán ngữ tình thái bao gồm các cụm từ quen dùng. Các cụm từ này được
dùng lâu dần trở thành cụm từ cố định, mang mô ̣t sắc thái ý nghĩa nào đó biểu thị thái đô ̣,
cách đánh giá của người nói đối với sự viêc̣ trong câu hoă ̣c đối với người nghe. Quán ngữ
tình thái trong tiếng Viê ̣t và tiếng Khmer đều có dạng một câu hoặc một thành phần của câu

14
được rút gọn.
Xét về vị trí, quán ngữ tình thái trong tiếng Viê ̣t và tiếng Khmer đều có thể nằm đầu
câu, cuối câu hoă ̣c giữa câu. Dựa vào vị trí, có thể phân quán ngữ tình thái thành ba loại: đề
tình thái, thuyết tình thái.
Xét về cấu tạo, quán ngữ tình thái thường có hai phần: [phần thể hiê ̣n tình thái + phần
thể hiê ̣n ý niê ̣m] và có hình thức thể hiện cụ thể là: [yếu tố ngữ pháp + yếu tố ngữ nghĩa].
(xvi) Quán ngữ tình thái làm đề tình thái, ký hiê ̣u là Y3a
Đề tình thái gồm các quán ngữ có ý nghĩa nhấn mạnh, ý nghĩa phỏng đoán như phải
nói, phải nói là, chắc chắn rằng, chắc chắn một điều là, coi chừng, không khéo, v.v., thường
đứng ở đầu mê ̣nh đề trước C-V/V, biểu thức {Y3a+ C-V/V} (27). Tiếng Khmer cũng
thường dùng quán ngữ ត្រូ [trəv] (phải),ប្រយ័ត្ន [prɑyat] (coi chừng) theo biểu thức (27) trong
câu cảm thán.
(xvii) Quán ngữ tình thái làm thuyết tình thái, ký hiê ̣u là Y3b
Quán ngữ tình thái là thuyết tình thái trong tiếng Viê ̣t (thì chết, thì khốn, khổ, thì bỏ
mẹ, thì chết cha, thì nguy, là hết, là chết chắc, là tiêu đời, là đi đứt, v.v.) và គឺងាប់ [kɨɨ ŋoap]
(thì chết), គឺងាប់ម៉ែ [kɨɨ ŋoap mae] (thì chết mẹ), គឺអស់ [kɨɨ ʔɑh] (thì hết) trong tiếng Khmer
cũng ở cuối mê ̣nh đề, sau C-V/V, biểu thức {C-V/V+ Y3b} (28)
3.1.3. Dấu hiêụ ngữ nghĩa, ký hiêụ là Z
Dấu hiê ̣u ngữ nghĩa là yếu tố có nghĩa tác đô ̣ng vào tâm lý con người làm cho con
người cảm xúc hoă ̣c nêu lên sự vâ ̣t, sự viê ̣c làm cho con người cảm xúc hoă ̣c mô tả cảm
xúc.
Có hai cách phân loại, cách thứ nhất dựa vào trường ngữ nghĩa để phân loại, giúp nhâ ̣n
biết yếu tố dấu hiê ̣u thuô ̣c nhóm chủ đề, đối tượng nào (loại chỉ thế hê ̣ bề trên, loại chỉ sự
vâ ̣t tiêu cực,…), cách thứ hai dựa vào đă ̣c điểm cấu trúc, xem xét khả năng kết hợp của yếu
tố dấu hiê ̣u mang ý nghĩa nào đó.
Phân loại theo cách thứ hai thì cho ta hai loại: loại chỉ sự vâ ̣t (danh từ), ký hiê ̣u là Z1
và loại chỉ hiê ̣n tượng (đô ̣ng từ hoă ̣c tính từ), ký hiê ̣u là Z2.
3.2. Các phương thức biểu thị ý nghĩa cảm thán
Cách thức sử dụng các yếu tố dấu hiê ̣u sao cho có giá trị cảm thán và tạo nên câu cảm
thán chính là phương thức biểu thị ý nghĩa cảm thán, bao gồm cách thức sử dụng từng dấu
hiê ̣u. Chẳng hạn như: phương thức chỉ sử dụng dấu hiê ̣u ngữ pháp ngôn hành, phương thức
chỉ sử dụng dấu hiê ̣u tình thái, phương thức chỉ sử dụng dấu hiê ̣u ngữ nghĩa, hoă ̣c các
phương thức kết hợp ba dấu hiê ̣u nêu trên. Cụ thể trong tiếng Viê ̣t và tiếng Khmer có bốn
phương thức như sau:
3.2.1. Phương thức sử dụng mô ̣t dấu hiêụ trong mô ̣t câu
Trong thực tế sử dụng ngôn ngữ, người nói có thể sử dụng mô ̣t loại dấu hiê ̣u tạo thành
mô ̣t câu cảm thán, gọi là phương thức sử dụng mô ̣t dấu hiê ̣u trong mô ̣t câu. Các dấu hiê ̣u có
giá trị cảm thán trong phương thức này hoă ̣c là dấu hiê ̣u ngôn hành X, hoă ̣c là dấu hiê ̣u tình
thái Y, hay dấu hiê ̣u ngữ nghĩa Z, chúng được sử dụng duy nhất, không cần kết hợp với các

15
loại dấu hiê ̣u khác trong mô ̣t câu nhằm biểu thị ý nghĩa cảm thán. Phương thức sử dụng mô ̣t
dấu hiê ̣u trong mô ̣t câu có ba loại cụ thể như sau:
3.2.1.1. Loại (1): phương thức chỉ sử dụng dấu hiêụ ngôn hành ngữ pháp X
Phương thức này có hai loại là phương thức sử dụng dấu hiê ̣u ngôn hành ngữ pháp X1
đô ̣c lâ ̣p và phương thức sử dụng dấu hiê ̣u hỏi X3 đô ̣c lâ ̣p.
Loại này chỉ có X là dấu hiê ̣u ngôn hành ngữ pháp X trong câu, không có dấu hiê ̣u nào
khác. Dấu hiê ̣u X có 4 loại là: X1 kêu la để cảm thán; X2 kêu gọi để cảm thán; X3 hỏi để
cảm thán; X4 cầu khiến để cảm thán. Nhưng chỉ có dấu hiê ̣u X1 là tiếng kêu la có thể đứng
đô ̣c lâ ̣p tạo thành câu cảm thán. Dấu hiê ̣u hỏi X3 khi là câu hỏi tỉnh lược chỉ còn mô ̣t từ như
Sao! Gì! có thể đứng đô ̣c lâ ̣p tạo thành câu cảm thán. Như vâ ̣y, phương thức loại (1) có hai
loại là X1 và X3.
3.2.1.2. Loại (2): phương thức chỉ sử dụng dấu hiêụ tình thái Y
Phương thức này có mô ̣t loại là phương thức sử dụng dấu hiê ̣u tình thái Y1 đô ̣c lâ ̣p.
Đây là phương thức chỉ dùng dấu hiê ̣u tình thái Y trong câu, ngoài ra không sử dụng dấu
hiê ̣u nào khác. Phương thức này sử dụng duy nhất dấu hiê ̣u tình thái Y1, vì trong ba loại Y1,
Y2, Y3 thì chỉ có Y1 có thể được sử dụng duy nhất trong câu hoă ̣c sử dụng đô ̣c lâ ̣p làm
thành câu. Nhưng phương thức này cũng ít được sử dụng vì khi Y1 đứng đô ̣c lâ ̣p làm câu
cảm thán thì phải có ngữ cảnh để hiểu. Thí dụ: Rồi! Phải có thêm câu nêu lên sự viê ̣c theo
sau nó như: một con chim bay, bể hết đống chén, v.v. Rồi! Một con chim bay! hoă ̣c Rồi! bể
hết đống chén!
3.2.1.3. Loại (3): phương thức chỉ sử dụng dấu hiêụ ngữ nghĩa Z
Phương thức loại này có mô ̣t loại duy nhất là phương thức sử dụng dấu hiê ̣u ngữ nghĩa
Z đô ̣c lâ ̣p. Dấu hiê ̣u ngữ nghĩa Z khi được sử dụng trong mô ̣t câu có hai trường hợp: (1)
trường hợp mô ̣t từ nào đó có ý nghĩa, đô ̣c lâ ̣p tạo thành câu cảm thán, thí dụ: Ghê! Chết!;
(2) Z là danh từ/ tính từ/ đô ̣ng từ kết hợp với yếu tố khác tạo thành câu cảm thán hoă ̣c Z kết
hợp với mô ̣t mê ̣nh đề trình bày lại sự viêc,̣ thí dụ: Ăn ghê!
3.2.2. Phương thức sử dụng hai loại dấu hiêụ trong mô ̣t câu
Phương thức sử dụng kết hợp hai loại dấu hiê ̣u trong mô ̣t câu có mô ̣t loại là X + Y, có
ba loại cụ thể như X2+Y; X3+Y; X4+Y.
3.2.2.1. Phương thức kết hợp X và Y (X+Y: gọi/hỏi/cầu khiến và tình thái đă ̣c
biêt)̣
Như vừa nói trên, phương thức X+Y có ba loại như: X2+Y phương thức gọi kèm theo
tình thái để cảm thán; X3+Y phương thức hỏi và tình thái đă ̣c biê ̣t, X4+Y phương thức cầu
khiến và tính thái đă ̣c biê ̣t.
* Phương thức hỏi và tình thái đă ̣c biê ̣t (X3+Y)
Loại (4): Phương thức hỏi có tình thái từ X3+Y1
Phương thức hỏi có tình thái từ được dùng để biểu thị ý nghĩa cảm thán trong tiếng
Viê ̣t và tiếng Khmer. Thí dụ: tiếng Viê ̣t nói: Đi đứng kiểu gì vậy trời!, tiếng Khmer nói: ធំ
ក្លន
ិ ស្អណា
ី ើ
ស់វយ! [tʰum klən sʔəy nah vəɨy!] (Hôi- mùi- gì- quá- vậy!) (Hôi mùi gì quá
vậy!)
Loại (5): Phương thức hỏi có tình thái từ và chỉ tố X3+Y1+Y2

16
Phương thức này thường dùng để hỏi điều trái ngược, có hàm ý xác định khả năng
hoă ̣c xác nhâ ̣n hiện thực nhằm chê bai hoă ̣c nhấn mạnh cảm xúc. Đây là phương thức được
dùng để biểu thị ý nghĩa cảm thán trong tiếng Viê ̣t và tiếng Khmer. Thí dụ: Lạ quá! Sao lại
thế này được?, tiếng Khmer nói: ចម្លែកណាស់! ម៉េចជាយ៉ា ងនិងបាន? [cɑmlaek nah! məc cie
yaaŋ nɨŋ baan?] [Lạ quá! Sao lại- tới mức- như- vậy- được!) (Lạ lắm! Sao lại như vậy được!).
Loại (6): phương thức hỏi có tình thái từ và quán ngữ tình thái X3+Y3+Y1
Thí dụ: tiếng Việt nói: Đàn ông gì keo kiệt quá! tiếng Khmer nói: បុរស់ ស្អកមែ្ន ី ញ់ម្លេះ!
[boʔrɑh sʔəy kɑmnaɲ mleh] [Đàn ông- gì mà- keo- quá!] (Đàn ông gì mà keo quá!)
Loại (7): Phương thức hỏi có quán ngữ tình thái và chỉ tố X3+Y3+Y2
Phương thức hỏi có quán ngữ tình thái và chỉ tố được dùng để biểu thị ý nghĩa cảm
thán trong tiếng Viê ̣t và tiếng Khmer ( Anh như vậy sao coi được chứ!, អាញ់ជឹងគឺគេច្រ
ណែនងាប់ហើយ! [ʔɑɲcəŋ kɨɨ kei crɑnaen ŋoap haəy!] [Như vậy- là- người ta- ghen tỵ- chết-
luôn- rồi!] (Như vậy là người ta ghen tỵ chết luôn rồi!))
Loại (8): Phương thức hỏi và cấu trúc đă ̣c biêṭ (X3+ cấu trúc đă ̣c biêt)̣
Cấu trúc đă ̣c biê ̣t là yếu tố thuô ̣c về cấu trúc như câu hỏi 1 (tối giản) nhằm để biểu thị
cảm xúc, hoă ̣c X gì mà X, X gì mà Y, X sao mà X, X biết bao nhiêu, X biết chừng nào.
Loại (9): Phương thức cầu khiến và tình thái đă ̣c biêṭ (X4+Y)
Phương thức cầu khiến và tình thái đă ̣c biê ̣t trong tiếng Viê ̣t và tiếng Khmer đều nêu
yêu cầu không hợp lý, không thực sự mong muốn, không có khả năng thực hiê ̣n. (Chết cho
khuất mắt ta đi!)
3.2.2.2. Phương thức kết hợp X và Z (X+Z: gọi/cầu khiến và ngữ nghĩa đă ̣c biêt)̣
Loại này có 3 phương thức cụ thể như: X2+Z, X3+Z, X4+Z, chiếm số lượng lớn
trong ngữ liê ̣u khảo sát.
Loại (10): Phương thức kết hợp X2+Z
Loại này xuất hiê ̣n nhiều trong giao tiếp, thông thường khi kết hợp như vâ ̣y thì Z là
danh từ. Thí dụ: Trời ơi!, trời là danh từ có ngữ nghĩa đă ̣c biê ̣t.
Loại (11): Phương thức kết hợp X3+Z
Là trường hợp hỏi khi câu hỏi có yếu tố có mang nghĩa đă ̣c biê ̣t hoă ̣c nêu lên mô ̣t nô ̣i
dung sự viê ̣c đă ̣c biê ̣t và thường kết hợp với yếu tố tình thái Y, tức là cần thiết kèm theo dấu

hiê ̣u tình thái để đạt hiê ̣u quả biểu thị cảm xúc cao. Thí dụ: Sao tôi khổ quá vậy?!, ទេវតា

លោក អើយ! ម៉េច បាន ជា ខ្ញុំ ពិបាក ចិត្ត ដូច្នេះ? [teiveaʔdaa louk ʔaəy! məc baan cie kɲom

piʔbaak cət doocneh?] [Ông- trời- ơi! Sao- mà- là- tôi- khó- lòng- thế- này ?] (Ông trời ơi! Sao mà khổ tâm thế

này ?) [PL04, 48, tr. 29]

Loại (12): Phương thức kết hợp X4 + Z

17
Đây là trường hợp cầu khiến có giá trị cảm thán nên trong câu bắt buô ̣c phải có yếu tố

ngữ nghĩa đă ̣c biê ̣t. Thí dụ: Chết đi!, ទៅ ងាប់ ទៅ!អា កូន ចង្រៃ ! [tɨv ŋoap tɨv! ʔaa koon

cɑŋray!] [Đi chết đi! thằng con quỷ xứ!] (Đi chết đi! thằng con quỷ xứ!) [PL04, 629, tr. 85].

3.2.2.3. Phương thức kết hợp Y và Z (Y+ Z: tình thái và ngữ nghĩa đă ̣c biêt)̣
Loại (13): Phương thức kết hợp Y và Z
Loại này có ba loại phương thức như Y+Z (Z là danh từ), Y+Z (Z là tính từ), Y+Z (Z
là đô ̣ng từ).
Dấu hiê ̣u tình thái Y được phân làm bốn loại là: Y1 trợ từ/ phụ từ bổ nghĩa cho danh
từ, đô ̣ng từ, tính từ, gọi là định tố cảm thán chỉ mức đô ̣ cao, chỉ thời, thể, cách, số lượng; Y2
là những trợ từ/ phụ từ có nguồn gốc là đại từ, gọi là chỉ tố (thế, đấy, đó, ấy,...); Y3 là các
quán ngữ tình thái. Trong đó, Y2, Y3 là dấu hiê ̣u chính vì nó có khả năng đánh dấu ý nghĩa
cảm thán khi nó được sử dụng đô ̣c lâ ̣p (không nhất thiết phải kết hợp với dấu hiê ̣u khác).
Ngay cả khi kết hợp với dấu hiê ̣u khác thì nó vẫn là dấu hiê ̣u chính, các dấu hiê ̣u khác là
dấu hiê ̣u bổ sung. Còn Y1 là những yếu tố bổ nghĩa cho tính từ, đô ̣ng từ nên nó ít khi được
sử dụng đô ̣c lâ ̣p để đánh dấu ý nghĩa cảm thán trong câu cảm thán.
Có thể nói, phương thức (13) này biểu thị ý nghĩa cảm thán rất rõ vì nó có yếu tố tình
thái Y kết hợp với yếu tố ngữ nghĩa đă ̣c biê ̣t Z tạo nên cảm xúc mạnh. Thí dụ: Chết tôi rồi!,
អ៊យ
ូ ! ឈឺ ចុក ម្ល៉េះ (ម្លេះ) [ʔuuy! cʰɨɨ cok mleh] [Đau- khổ- quá ] (Khổ quá) [PL04, 667, tr. 88].

3.2.3. Phương thức sử dụng ba loại dấu hiêụ trong mô ̣t câu
Phương thức này sử dụng đồng thời cả ba loại dấu hiê ̣u X + Y + Z tạo thành hai loại
phương thức cụ thể như: X3+Y+Z, X4+Y+Z
3.2.3.1. Loại (14): Phương thức hỏi có tình thái đă ̣c biêṭ và ngữ nghĩa đă ̣c biêt:̣
[X3+Y+Z]
Phương thức hỏi có tình thái đă ̣c biê ̣t và ngữ nghĩa đă ̣c biê ̣t này thường sử dụng câu
hỏi có yếu tố nhấn mạnh là đại từ (thế, vậy), hoặc có yếu tố hỏi là trợ từ cuối câu (à, nhỉ),
hoặc yếu tố hỏi (sao) hỏi về nguyên nhân. Nhìn chung, phương thức này có thể sử dụng
được cả 9 loại câu hỏi dùng đại từ trong tiếng Việt để cảm thán.
3.2.3.2. Loại (15): Phương thức hỏi có ngữ nghĩa đă ̣c biêṭ với cấu trúc đă ̣c biêt:̣
[X3+ Z+ cấu trúc đă ̣c biêt]̣
Phương thức hỏi có ngữ nghĩa đă ̣c biê ̣t với cấu trúc đă ̣c biê ̣t chỉ sử dụng loại câu hỏi
dùng trợ từ, thường là các trợ từ à, nhỉ; hoặc loại câu hỏi dùng yếu tố hỏi sao.
3.2.3.3. Loại (16): Phương thức hỏi có tình thái, ngữ nghĩa và cấu trúc đă ̣c biêt:̣
[X3+Y+Z+ cấu trúc đă ̣c biêt]̣
Phương thức hỏi có tình thái, ngữ nghĩa và cấu trúc đă ̣c biê ̣t này được chỉ ra trong từng
trường hợp cụ thể. Trong mỗi loại phương thức, tùy theo loại yếu tố tình thái, yếu tố ngữ
nghĩa, cấu trúc đă ̣c biê ̣t và hàm ý của câu quy định mà câu sử dụng biểu thức hỏi gì (loại câu
hỏi dùng đại từ, dùng từ hay, dùng cấu trúc xác nhâ ̣n/phủ định, dùng trợ từ hỏi cuối câu) cho
phù hợp.
Phương thức hỏi không trở thành phương thức biểu thị ý nghĩa cảm thán nếu nó không

18
có yếu tố tình thái đă ̣c biê ̣t hoặc yếu tố ngữ nghĩa đă ̣c biê ̣t hoặc cấu trúc đă ̣c biê ̣t đi kèm
trong biểu thức hỏi.
3.3. Câu cảm thán
3.3.1. Khái niêm ̣ câu cảm thán
Câu cảm thán là câu thực hiê ̣n hành đô ̣ng bô ̣c lô ̣ cảm xúc mạnh và gây cảm xúc cho
người khác. Câu cảm thán có loại không có nô ̣i dung sự viê ̣c và loại có nô ̣i dung sự viê ̣c.
Mỗi loại câu cảm thán đều có hiê ̣u quả giao tiếp nhất định, có sự tác đô ̣ng khác nhau đến
người nghe.
3.3.2. Phân loại câu cảm thán
Dựa vào tiêu chí có nô ̣i dung/ không có nô ̣i dung và tiêu chí trực tiếp/ gián tiếp thực
hiê ̣n hành đô ̣ng cảm thán, chúng tôi phân câu cảm thán thành bốn loại, ký hiê ̣u lần lượt là
C1, C2, C3, C4.

i. Câu cảm thán không có nô ̣i dung - trực tiếp cảm thán, ký hiêụ C1
Câu cảm thán không có nội dung – trực tiếp cảm thán C1 được cấu tạo từ yếu tố ngôn
hành ngữ pháp, thực hiê ̣n hành đô ̣ng cảm thán trực tiếp, không nêu lên nô ̣i dung sự viêc,̣
gồm các tiếng kêu la. Trong câu cảm thán không có nội dung – trực tiếp cảm thán C1 có thể
có yếu tố tình thái. Tình thái có hai loại: loại trực tiếp thể hiê ̣n cảm thán và loại kết hợp với
loại khác để cảm thán. Tình thái được tỉnh lược tối giản nhất thì nó chỉ có tình thái không có
nô ̣i dung. Như vâ ̣y, có loại tình thái rút gọn trở thành không có nô ̣i dung cũng có thể thuô ̣c
vào loại câu cảm thán không có nội dung – trực tiếp cảm thán C1.Như vâ ̣y, loại C1 có loại
là tiếng kêu la (1), tình thái tỉnh lược (2), loại kết hợp (1) và (2) thành loại (3). Trong đó,
cảm thán là các tiếng kêu la, gồm các từ ngữ cảm thán, được người nói sử dụng để bô ̣c lô ̣
cảm xúc trực tiếp mạnh, được ký hiê ̣u là C1a, hoă ̣c tiếng kêu la kết hợp với tiếng khác.
+ C1a (X1a, X1b): gồm các tiếng cảm thán tự nhiên (đơn và ghép)
- Ô hô! Thắng rồi.
- អា! ឆ្កែខ្ញុំនេះតើ ! [ʔaav! ckae kɲom nih taə!] [A! Có- tôi- đây- mà!] (A! có tôi đây mà!)

- អូហូ ! ទូកយើងឈ្នោ ះទៀតហើយ ! [ʔoo hoo! Tuuk yəəŋ cneah tiet haəy!] [Ô hô! Thuyền- chúng- ta -lại- thắng- nữa-
rồi!] (Ô hô! Thuyền chúng ta lại thắng nữa rồi!) [PL04, 570, tr.82]
+ C1b (X1c): tiếng kêu la ghép chặt với yếu tố khác (tiếng Khmer không có)
- Ô hay! Ông giận gì chúng tôi? [PL05, 544, tr.133]
Trong giao tiếp, C1 thường đi kèm với câu có nô ̣i dung sự viê ̣c làm rõ nghĩa cho hành
đô ̣ng cảm thán, bổ sung về nguyên nhân hay bổ sung sắc thái biểu cảm. Câu cảm thán C1
cũng có thể đi kèm với câu cảm thán C2, C3, C4 theo trình tự linh hoạt, tùy theo cách mà
người bô ̣c lô ̣ cảm xúc biểu thị. Ngoài ra, diễn tiến của cảm xúc của người nói cũng sẽ chi
phối đến trâ ̣t tự kết hợp các loại câu cảm thán.

ii. Câu cảm thán không có nô ̣i dung - gián tiếp cảm thán, ký hiêụ C2
Câu cảm thán không có nội dung- gián tiếp cảm thán C2 là câu cảm thán thực hiê ̣n
mô ̣t hành đô ̣ng cảm thán thông qua hành đô ̣ng ngôn ngữ khác và nó cũng không nêu lên nô ̣i
dung sự viê ̣c. Câu cảm thán dạng này có 6 loại là: gọi để cảm thán (C2a); các kiểu gọi khác
(gọi nhấn mạnh) (C2b); hỏi tối giản (C2c); các cách nói chỉ có phần tình thái (C2d); gọi đối

19
tượng với cảm xúc mạnh (C2e); cấu trúc tình thái (C2f). Trong giao tiếp, C2 là câu cảm
thán gián tiếp và không có nô ̣i dung nên yếu tố đánh dấu cảm thán là yếu tố ngôn hành ngữ
pháp X.Trong tình huống giao tiếp cụ thể, câu cảm thán C2 còn có dạng nêu tình thái như:
thôi rồi, được rồi, thôi được, ôi thôi,… để yêu cầu ai đó dừng hành đô ̣ng hay cách gọi có
kèm theo trạng thái yêu mến, tức giận, ngạc nhiên. Câu cảm thán không có nô ̣i dung- gián
tiếp cảm thán C2 cũng thường có một số tiếng chửi đê ̣m: mẹ, mẹ nó, cha nó, v.v. hoă ̣c cách
gọi không đúng tên: thằng mắc dịch này, thằng quỷ sứ kia, v.v, hoă ̣c cách gọi than trách:
chồng ơi là chồng !, gọi hoặc chỉ trỏ (bằng đại từ) ở trạng thái lo sợ, tức giận, trách móc,
v.v.: này, nè, ấy, ậy, ế, đó, kìa, v.v. Ngoài ra các câu tỉnh lược chỉ còn yếu tố ngôn hành:
sao, gì, cái gì, rồi, cũng được xem xét và xếp vào loại này. Như vâ ̣y C2 có cấu tạo gồm các
yếu tố là ngôn hành ngữ pháp X, yếu tố tình thái Y và yếu tố ngữ nghĩa Z.
Trong giao tiếp, C2 thường đi kèm với câu nhâ ̣n định khác có nô ̣i dung sự viê ̣c để làm
rõ nguyên nhân cho hành đô ̣ng cảm thán hay tăng sắc thái biểu cảm. Câu cảm thán C2 cũng
có thể đi kèm với câu cùng loại; hoă ̣c câu khác loại C3, C4 theo trình tự linh hoạt, tùy theo
cách mà người nói muốn bô ̣c lô ̣ cảm xúc. Cũng như sự kết hợp của câu C1, sự kết hợp của
câu C2 cũng tùy thuô ̣c vào diễn tiến cảm xúc của người nói.
+ C2a (X1c hoă ̣c X2a/ X2b/ X2c/ X2d/ X2e/ X2f): gồm các kiểu gọi cảm thán (trừ
kiểu gọi nhấn mạnh sự tình)
-Trời ơi!
- ឱ! ពុទ្ធោ អើយ ! [ʔaoy! puttʰou ʔaəy, ʔəəy] (Ô Phật-đà ơi!)
+ C2b: các kiểu gọi khác (gọi nhấn mạnh)
- Này! Có bà con dòng họ gì mà cô với cháu! [PL05, 8, tr.87]
- នែ! កុចំ ូលផ្ទះអញឮទេ? [nae! Kom cool pteah ʔaɲ lɨɨ tei?] [Này! đừng- vô- nhà- tao- nghe- không ?] (Này! Đừng
vô nhà tao nghe không?) [PL04,
251, tr. 56]
+ C2c (X3b): câu hỏi tối giản do bột phát (không có nêu nội dung hỏi)
- Sao?! Mất hết tiền rồi hả?
- ស្អគេ
ី ! [sʔəy kei!] (gì ta?)
+ C2d (Y): các cách nói chỉ có phần tình thái
- A! thì ra là vậy! [PL05, 48, tr.90]
+ C2e (Z, X+Y): gọi đối tượng với cảm xúc mạnh (có thể có yếu tố tình thái kèm theo,
hoặc miêu tả thường là xúc phạm người khác như chửi).
- Bà mẹ nó! Bây giờ mới biết mình ngu! [PL05, 102, tr. 94]
- ម៉ែវា! ទៅណាក៏ឃញ ើ អាចង្រៃហ្នង ឹ ទាំងអស់! [mae vie! tɨv naa kaa kʰəəɲ ʔaa cɑŋray nəŋ teaŋ
ʔɑh!] [Mẹ nó! Đi- đâu- cũng- thấy- thằng- quỷ- này- hết!] (Mẹ nó! Đi đâu cũng thấy thằng
quỷ này hết!) [PL04, 518, tr. 80]
+ C2f : cấu trúc tình thái (chỉ nêu đối tượng, không nêu sự việc)
- Con với cái! Tí tuổi đầu mà khôn như con ranh. [PL05, 278, tr. 109]
Nói đến nô ̣i dung được nêu lên trong câu cảm thán là nói đến hai loại sự viê ̣c cơ bản:
(1) sự việc có giá trị thông tin, thông báo, gồm sự việc là sự mô tả trạng thái tình cảm, cảm
xúc; sự việc là nội dung, đối tượng, lý do của hành đô ̣ng cảm thán, hoặc sự viêc̣ là nguyên
nhân của sự cảm thán; (2) sự viê ̣c không có giá trị thông tin, thông báo, sự việc nêu lên
không tưng ứng, không ăn khớp với hiện thực cảm thán.

20
Câu cảm thán có nô ̣i dung cũng thực hiê ̣n hành đô ̣ng cảm thán trực tiếp hoă ̣c gián tiếp.
Do đó, từ tiêu chí trực tiếp/gián tiếp ta có thể chia câu cảm thán có nô ̣i dung thành hai loại là
câu cảm thán có nội dung- trực tiếp cảm thán C3 và câu cảm thán có nội dung gián tiếp cảm
thán C4.

iii. Câu cảm thán có nô ̣i dung - trực tiếp cảm thán, ký hiêụ C3
Câu cảm thán có nội dung - trực tiếp cảm thán C3 có thể là câu có yếu tố ngữ nghĩa Z
có giá trị cảm thán như các câu mô tả trạng thái cảm xúc (thường chỉ nói về mình), hay là
các câu có yếu tố tình thái Y có giá trị cảm thán chỉ cảm xúc, hoă ̣c là câu có cả hai yếu tố
ngữ nghĩa Z và tình thái Y.
Câu cảm thán có nội dung - trực tiếp cảm thán C3 là loại câu nêu lên mô ̣t nô ̣i dung sự
viê ̣c có giá trị cảm thán trực tiếp nhờ vào các yếu tố tình thái Y. C3 có thể chứa yếu tố tình
thái Y được sử dụng duy nhất trong câu hoă ̣c phải kết hợp với yếu tố khác tạo nên giá trị
cảm thán cho câu. Đă ̣c biê ̣t, C3 không sử dụng yếu tố X vì bản thân yếu tố X là mô ̣t câu
cảm thán nên khi kết hợp vào thì tạo thành hai câu cảm thán. Tóm lại, C3 chỉ có yếu tố ngữ
nghĩa Z và yếu tố tình thái Y. Nếu C3 có yếu tố nghĩa đă ̣c biê ̣t thì yếu tố từ tình thái kèm
theo không mạnh (hê ̣ thống trợ từ có nguồn gốc là đại từ). Câu cảm thán C3 nêu sự việc là
nguyên nhân làm cho người nói cảm thán: một sự việc thuô ̣c hiện thực hoặc có khả năng
hiện thực làm cho người nói cảm thán (Tôi chết mất!), hoă ̣c nhận định, phán quyết mà khi
có cảm xúc mạnh người nói mới cảm thán (thường là nêu lên sự thật để chửi mắng). Đây là
các câu có ý nghĩa tình cảm, cảm xúc đi kèm. Câu cảm thán C3 còn có dạng câu nêu lên mô ̣t
nội dung, thực hiện hành động có đích trực tiếp do có thái độ, tình cảm đặc biệt như : chào,
cám ơn, khen, chúc mừng, chào mừng, hoan hô, v.v.
+ C3a1(Y1): sự việc + yếu tố tình thái Y1
- Mình không đi được... Nguy hiểm lắm! (Khái Hưng) [PL05, 515, tr. 129]
- អីយយ
ុ ! ស្អា តណាស់ [ʔəy yooy! sʔaat nah] [ây-yui ! đẹp- quá] (ây-yui ! đẹp quá) [PL04, 745,
tr.88]
+ C3a2 (Y2): sự việc + yếu tố tính thái Y2
- ណែ ! ប្រយ័ត្នដល
ួ ហ្ន! [nae! prɑyat duəl nɔɔ!] [Nè -chừng- té -đó!) (Nè ! coi chừng té đó!) [PL04]
+ C3a3 (Y3): sự việc + yếu tố tình thái Y3
- Phải nói là quá đẹp các bác ạ!
+ C3b (Z): chỉ có yếu tố ngữ nghĩa Z
- Chạy như chó mà còn xưng là bí thư. Nhục!(Chu Lai) [PL05, 194, tr. 102]
- ស្លា ប់ អោយ ផុត ពី ភែ្នក យើង ទៅ! [slap ʔaoy pʰot pii pnaek yəəŋ tɨv!] [Chết-cho- khuất- mắt- từ-
[PL04,27, tr. 26]
ta -đi! (Chết cho khuất mắt ta đi!)
+ C3c1 (Y1+Z): sự việc + yếu tố tình thái Y1 + yếu tố ngữ nghĩa Z
- Chú để tôi nghỉ một chốc, tôi mệt quá! (Anh Đức) [PL05, 253, tr. 107]
- Chỉ khổ thằng này thôi! (Nam Cao) [PL05, 260, tr. 108]
+ C3c2 (Y2+Z): sự việc + yếu tố tình thái Y2 + yếu tố ngữ nghĩa Z
- Nghe tôi điên này!
+ C3c3 (Y3+Z): sự việc + yếu tố tình thái Y3 + yếu tố ngữ nghĩa Z
- Chẳng quen biết, chào hỏi chi mất công. Rõ là dư hơi! (Cát Lan) [PL05, 174, tr. 100]

21
ំុ ណា! [trəv niʔyiey tʰaa sʔaat mɛɛn tɛɛn ʔum-ʔum naa!]
- ត្រូវនិយាយថាស្អា តមែនទែនអ៊ៗ

[Phải- nói- là- đẹp- quá- chừng- bác- nhỉ!] (Phải nói là đẹp quá chừng bác nhỉ!) [Khẩu ngữ]
+ C3c4 cấu trúc thể hiện tình thái (ơi là, với chả)
- Nhục quá, nghèo ơi là nghèo!(Nguyễn Công Hoan) [PL05, 376, tr. 118]

iv. Câu cảm thán có nô ̣i dung - gián tiếp cảm thán, ký hiêụ C4
Câu cảm thán có nội dung - gián tiếp cảm thán C4 là câu không có hành đô ̣ng ngôn
hành tương ứng. Đây là loại câu phức tạp về cả ý nghĩa và cấu trúc ngữ pháp. Mô ̣t mă ̣t câu
nói có nêu lên nô ̣i dung sự viê ̣c và sự viêc̣ nêu lên sự tác đô ̣ng đến hành đô ̣ng cảm thán
nhưng hành đô ̣ng cảm thán ở đây lại là hành đô ̣ng cảm thán gián tiếp được thực hiê ̣n thông
qua hành đô ̣ng khác. Trong thực tế giao tiếp, câu C4 có thể có yếu tố ngữ nghĩa cảm thán Z,
có biểu thức [ngữ nghĩa + hỏi/cầu khiến]. Đó là các câu mô tả trạng thái cảm xúc để hỏi
hoă ̣c cầu khiến. Câu C4 cũng có yếu tố tình thái cảm thán Y1, có biểu thức [tình thái chỉ
cảm xúc + hỏi/cầu khiến] để hỏi hoă ̣c cầu khiến. Ngoài ra, câu C4 có chứa hai yếu tố trên,
cả Z và Y1, theo câu trúc [ngữ nghĩa + tình thái cảm thán + hỏi/cầu khiến]. Về nô ̣i dung,
câu cảm thán có nô ̣i dung- cảm thán gián tiếp C4 có thể là những câu thốt lên khi bất ngờ do
cảm xúc mạnh (quên nữa, thiếu chút nữa quên,…), hoă ̣c những câu nói điều vô lý, hoă ̣c
những câu hỏi, yêu cầu vô lý, phi thực tế do cảm xúc mạnh. Về mă ̣t kết hợp, C4 có thể kết
hợp với C1, C2, C3 và câu nhâ ̣n định thông thường C0. Nhưng trong thực tế giao tiếp, do
bản thân cấu trúc của câu C4 phức tạp, bản thân nó chứa nô ̣i dung nên nó thường kết hợp
với câu đơn giản, không có nô ̣i dung như C1, C2. Vị trí các câu khi kết hợp cũng có thể linh
hoạt nhưng thường thì C1, C2 sẽ xuất hiê ̣n trước, sau đó mới đến C3, C4.
Câu cảm thán có nội dung- gián tiếp cảm thán C4 có dấu hiê ̣u ngôn hành ngữ pháp
khác chứ không phải là dấu hiê ̣u ngôn hành cảm thán. Chẳng hạn, hỏi để cảm thán thì có
dấu hiê ̣u hỏi, cầu khiến để cảm thán thì có dấu hiê ̣u cầu khiến. Như vâ ̣y, dấu hiê ̣u cảm thán
của C4 trước hết là dấu hiê ̣u của các hành đô ̣ng ngôn hành gián tiếp là hỏi hoă ̣c cầu khiến
nhưng đồng thời phải kèm theo mô ̣t dấu hiê ̣u khác như dấu hiê ̣u ngữ nghĩa đă ̣c biê ̣t, dấu
hiê ̣u tình thái đă ̣c biê ̣t để câu có giá trị cảm thán và trở thành câu cảm thán. Như vâ ̣y, câu C4
có cả 3 yếu tố dấu hiê ̣u ngôn hành ngữ pháp X, tình thái Y và ngữ nghĩa Z.
Câu cảm thán có nội dung- gián tiếp cảm thán C4 có thể phân thành các loại cụ thể
như sau:
+ C4a (X3a): dùng yếu tố hỏi nhỉ
- Quái quỷ! Mình gặp chuyện gì ấy nhỉ? [PL05, 19, tr. 90]

- អិះ! ក្រែងឯងច្រឡំមាត់ហ?
្អី [ʔees! kraeŋ ʔaeŋ crɑlɑm moat həy?] [Ê! Hình- như-mày-lỡ-mồm-nhỉ?] (Ê!
Hình như mày lỡ mồm nhỉ?) [PL04, 540, tr. 79]
+ C4b (X3d): dùng từ hỏi khác thường (biết bao, biết chừng nào, biết mấy, mắc mớ gì,
ông cha gì)
+ C4c (X3e): hỏi ngữ nghĩa bất thường như những trường hợp như biết vẫn hỏi, hỏi
bắt bí, hỏi chính mình.
+ C4d (C3a1+ hỏi): sự việc + yếu tố tình thái loại (1) (Con gái bà ấy đẹp quá hả)
+ C4e (C3a2+ hỏi): sự việc + yếu tố tình thái loại (2) (Chắc có chuyện gì rồi đó hả!)

22
Ngoài ra, có thể có các loại: C4f (C3a3+ hỏi): hỏi có sự việc + yếu tố tình thái Y3
(Phải nói là đẹp quá hả!); C4g (C3b+ hỏi): hỏi chỉ có yếu tố ngữ nghĩa cảm thán Z (Nhục
hả! Nhục chưa!); C4h (C3c1+ hỏi): hỏi có sự việc + yếu tố tình thái Y1 (Có muốn tôi chết
nữa không!); C4i (C3c2+ hỏi): hỏi có sự việc + yếu tố tình thái Y2 (Mày bị khùng đó hả!);
C4j (C3c3+ hỏi): hỏi có sự việc + yếu tố tình thái Y3 (Rõ là khùng hả!).
3.3.3. Phân tích câu cảm thán
Kết quả phân loại câu cảm thán, sự kết hợp các dấu hiê ̣u đánh dấu cảm thán trong từng
loại câu là cơ sở để phân tích mối quan hê ̣ ngữ pháp, ngữ nghĩa và ngữ dụng của bốn loại
câu C1, C2, C3, C4 và khả năng kết hợp chúng với nhau. Đồng thời đây cũng là công cụ
làm sáng tỏ quan hê ̣ ngữ pháp, quan hê ̣ logic ngữ nghĩa trong tổ chức thông tin của diễn
ngôn cảm thán.
CHƯƠNG IV
DIỄN NGÔN CẢM THÁN TRONG TIẾNG VIÊT ̣ VÀ TIẾNG KHMER
4.1. Khái lược về diễn ngôn cảm thán
Diễn ngôn cảm thán là lời nói nhằm thực hiê ̣n hành đô ̣ng bô ̣c lô ̣ tình cảm, cảm xúc
mạnh trong phạm vi của mô ̣t lượt lời cụ thể, nó có thể là mô ̣t câu hoă ̣c nhiều câu. Phân tích
diễn ngôn cảm thán ở đây chỉ giới hạn ở mô ̣t lượt lời trong mô ̣t cuô ̣c thoại không đi vào
xem xét những diễn ngôn như phát biểu cảm tưởng, văn tế, điếu văn,…
Diễn ngôn cảm thán là tâ ̣p hợp các phương tiê ̣n ngôn ngữ nhằm thực hiê ̣n hành đô ̣ng
cảm thán. Hành đô ̣ng cảm thán này có mục đích bô ̣c lô ̣ tình cảm, cảm xúc với người tiếp
nhâ ̣n hoă ̣c với bản thân người nói/viết trong những điều kiê ̣n ngữ cảnh có chiều kích thích.
Diễn ngôn có những đă ̣c trưng cơ bản về nghĩa – ý nghĩa xác định; về sự nối tiếp của
viê ̣c sử dụng các phương tiê ̣n – mạng mạch; về mối quan hê ̣ giữa các yếu tố ngôn ngữ và
các yếu tố không thuô ̣c ngôn ngữ. Với Hausenblas, “diễn ngôn được đă ̣c trưng bằng tính xác
định về ý nghĩa, cấu trúc của diễn ngôn (hay mạng mạch) và đă ̣c thù phong cách”.
Trong thực tế các ngôn ngữ, điển hình như tiếng Viê ̣t và tiếng Khmer, tồn tại diễn
ngôn cảm thán và diễn ngôn có thành phần cảm thán. Diễn ngôn có thành phần cảm thán là
lời nói thực hiê ̣n hành đô ̣ng bô ̣c lô ̣ tình cảm, cảm xúc mạnh trong phạm vi của mô ̣t lượt lời
cụ thể. Trong đó, không phải tất cả các câu đều là câu cảm thán, mà chỉ có mô ̣t hoă ̣c mô ̣t số
câu cảm thán. Diễn ngôn có thành phần cảm thán có mục đích chính không phải để cảm
thán mà mục đích chính là thông báo nô ̣i dung, thông tin sự viêc̣ nào đó, và có kèm theo
cảm xúc, thái đô ̣ của người nói thể hiê ̣n bằng mô ̣t câu, phát ngôn bô ̣ phâ ̣n là câu cảm thán.
Về mục đích nó khác hoàn toàn so với diễn ngôn cảm thán. Diễn ngôn cảm thán thì bất luâ ̣n
các câu bô ̣ phâ ̣n là loại câu gì, có nêu thông tin như thế nào thì sự kết hợp đều nhằm mô ̣t
mục đích chính là bô ̣c lô ̣ tình cảm, cảm xúc, tức là thực hiê ̣n mô ̣t hành đô ̣ng cảm thán.
Tuy nhiên, trong thực tế, do diễn ngôn có thành phần cảm thán chứa các thành phần
nô ̣i dung thông tin có quan hê ̣ chă ̣t chẽ với thành phần cảm thán nhưng thường trình bày
mô ̣t cách giới hạn trong mô ̣t lượt lời, nên hầu hết diễn ngôn có thành phần cảm thán khó
phân biê ̣t được với diễn ngôn cảm thán. Nếu chỉ dựa vào mục đích nói mà phân biê ̣t thì cũng
gă ̣p nhiều khó khăn, bởi vì đôi khi chính người nói cũng lồng ghép các mục đích vào mô ̣t
câu hoă ̣c mô ̣t diễn ngôn. Vì vâ ̣y, sự phân biê ̣t như trên cũng chỉ chă ̣t chẽ về mă ̣t lý thuyết.
4.2. Phân loại diễn ngôn cảm thán
Với tiêu chí quan trọng là có nô ̣i dung hay không có nô ̣i dung ban đầu, diễn ngôn cảm
thán có thể được phân thành ba loại cụ thể như sau: lời nói có nô ̣i dung sự viê ̣c, chỉ gồm các

23
câu có nô ̣i dung sự viê ̣c, ký hiê ̣u D1; lời nói không có nô ̣i dung sự viêc,̣ chỉ gồm các câu
không có nô ̣i dung sự viê ̣c, ký hiê ̣u D2; lời nói tổng hợp D1 và D2, vừa có câu có nô ̣i dung
sự viê ̣c, vừa có câu không có nô ̣i dung sự viê ̣c, ký hiê ̣u D3.
Nếu bổ sung thêm tiêu chí trực tiếp hay gián tiếp, có thể phân ba loại diễn ngôn cảm
thán D1, D2, D3 nêu trên thành các tiểu loại như sau: D1 + trực tiếp; D1 + gián tiếp; D2+
trực tiếp; D2 + gián tiếp; D3 +trực tiếp; D3 +gián tiếp.
Dựa vào sự kết hợp các câu và số lượng các câu kết hợp trong mô ̣t diễn ngôn, ta có các
loại diễn ngôn như: diễn ngôn cảm thán mô ̣t câu và diễn ngôn cảm thán nhiều câu. Hai loại
cảm thán này dựa trên tiêu chí có nô ̣i dung và không có nô ̣i dung có thể phân thành bốn
loại: diễn ngôn cảm thán mô ̣t câu- không có nô ̣i dung; diễn ngôn cảm thán mô ̣t câu – có nô ̣i
dung; diễn ngôn cảm thán nhiều câu- không có nô ̣i dung; diễn ngôn cảm thán nhiều câu - có
nô ̣i dung.
Diễn ngôn cảm thán là những đơn vị gắn liền với câu kể, câu tường thuật, câu hỏi, câu
cầu khiến, hầu hết đều thể hiện thái độ của người nói, người tạo lập, có cấu tạo từ đơn giản
đến phức tạp, từ đơn vị có cấu tạo tương đương với từ cho đến các đơn vị có cấu tạo phức
tạp hơn. Từng câu cảm thán bô ̣ phâ ̣n thuô ̣c diễn ngôn cảm thán vừa có chức năng bô ̣c lô ̣ tình
cảm, cảm xúc của người nói, vừa có vai trò đánh dấu cảm thán một cách rõ ràng. Các ý
nghĩa cảm thán trong các câu cảm thán trong mô ̣t diễn ngôn cảm thán có khả năng dự báo
thông tin đa dạng, có trình tự sắp xếp biến hóa linh hoạt theo ngữ cảnh. Dựa vào các loại
câu cảm thán và tổng hợp các đă ̣c điểm ngữ nghĩa, cú pháp và ngữ dụng trên mô ̣t chỉnh thể
diễn ngôn chúng tôi phân diễn ngôn cảm thán thành bốn loại: Diễn ngôn cảm thán loại 1: Rõ
ràng –đơn giản – không hoàn chỉnh (chỉ gồm C1 và C2); Diễn ngôn cảm thán loại 2: Rõ
ràng – đơn giản – hoàn chỉnh (C1, C2, C0); Diễn ngôn cảm thán loại 3: Không rõ ràng –
phức tạp – hoàn chỉnh (C3, C4, C0); Diễn ngôn cảm thán loại 4: Rõ ràng – phức tạp – hoàn
chỉnh (C1, C2, C3, C4, C0). Nếu bổ sung thêm tiêu chí trực tiếp, gián tiếp, ta có: D1 + trực
tiếp; D1 + gián tiếp; D2 + trực tiếp; D2 + gián tiếp; D3 + trực tiếp; D3 + gián tiếp.
4.3. Phân tích diễn ngôn cảm thán
Phân tích diễn ngôn cảm thán cần thiết phải xem xét các yếu tố, các tình huống trước
và sau nó, những đơn vị mà phân tích diễn ngôn gọi là thông tin cũ và thông tin mới. Trong
hoàn cảnh giao tiếp cụ thể, diễn ngôn cảm thán còn có đă ̣c điểm là có các yếu tố dấu hiê ̣u
kết hợp với nhau xuất hiện dày đặc, làm tăng tính biểu cảm. Sự kết hợp các dấu hiê ̣u, các
câu cảm thán hay khái quát hơn là kết hợp các phương thức trong mô ̣t diễn ngôn cảm thán
tạo nên một chỉnh thể trọn vẹn về mặt nội dung và ý nghĩa cảm thán.
KẾT LUẬN
Đề tài “Các phương thức biểu thị ý nghĩa cảm thán trong tiếng Viê ̣t và tiếng Khmer”
của chúng tôi lấy chủ thể là tiếng Viê ̣t và đối chiếu với tiếng Khmer ở nhiều góc độ khác
nhau, từ góc độ ngữ pháp đến ngữ dụng, giúp hiểu thêm về các phương thức cảm thán, có ý
nghĩa đối với việc học tiếng Khmer và trong giao tiếp song ngữ. Nhằm cung cấp công cụ cơ
sở cho viê ̣c nhâ ̣n diê ̣n, phân tích các dấu hiê ̣u cảm thán, phương thức cảm thán, và quá trình
sử dụng chúng trong câu cảm thán, diễn ngôn cảm thán. Công trình cũng góp một phần ngữ
liệu có thể sử dụng trong các nghiên cứu khác về tiếng Khmer.
Phương thức biểu thị ý nghĩa cảm thán trong câu cảm thán, diễn ngôn cảm thán có
chức năng biểu đạt tình thái, cảm xúc và hành động ngôn ngữ. Đây là vấn đề mới của ngôn
ngữ học xã hội hiện đại. Vấn đề ở đây được hệ thống lại theo mục đích và yêu cầu của ngữ

24
dụng học. Đă ̣c biê ̣t là hê ̣ thống tầng bâ ̣c của lời cảm thán, trong đó các đơn vị trong hê ̣ thống
từ cấp đô ̣ thấp là từ, đến cấp đô ̣ hoàn chỉnh hơn là câu và cao hơn là diễn ngôn cảm thán đều
có mối quan hê ̣ chă ̣t chẽ với nhau. Chúng tôi phân tích từng yếu tố, dấu hiê ̣u cảm thán, từ
dấu hiê ̣u cảm thán chính đến dấu hiê ̣u cảm thán bổ sung và sự kết hợp các yếu tố dấu hiê ̣u
trong mô ̣t cảm thán nhằm bổ sung làm tăng cường tình thái, tăng cường cảm xúc hay sử
dụng riêng lẻ từng yếu tố dấu hiê ̣u làm thành câu cảm thán, hoă ̣c trong câu tường thuâ ̣t và
biến đổi chính câu tường thuâ ̣t đó thành câu cảm thán.
Diễn ngôn cảm thán là những đơn vị gắn liền với câu kể, câu tường thuật, câu hỏi, câu
cầu khiến, hầu hết đều thể hiện thái độ của người nói, người tạo lập, có cấu tạo từ đơn giản
đến phức tạp, từ đơn vị có cấu tạo tương đương với từ cho đến các đơn vị có cấu tạo phức
tạp hơn có ý nghĩa riêng biệt, khác nhau. Trong từng câu cảm thán kết hợp thành diễn ngôn
đều thể hiện quan điểm của người nói, người tạo lập một cách rõ ràng nhất. Chúng vừa có
chức năng bô ̣c lô ̣ cảm xúc vừa có vai trò đánh dấu thông tin trong diễn ngôn, dự báo thông
tin theo sau nó trong một đoạn thoại. Nó có khả năng dự báo kết quả của một một tình
huống sự kiê ̣n. Các ý nghĩa cảm thán có khả năng dự báo thông tin đa dạng và chúng biến
hóa linh hoạt theo ngữ cảnh, chúng có nhiều nét nghĩa hơn là có nhiều biến thể ngữ âm.
Luâ ̣n án cố gắng cung cấp cho giới nghiên cứu Việt ngữ một cái nhìn đầy đủ và sâu
sắc hơn về phương thức biểu thị ý nghĩa cảm thán trong ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.
Chúng tôi cố gắng xây dựng hê ̣ thống thuâ ̣t ngữ và lý thuyết về cảm thán cùng những cơ sở
lý luâ ̣n liên quan. Chúng tôi cố gắng phân biê ̣t và giải quyết mô ̣t cách thỏa đáng nhất các
khái niê ̣m về cảm thán, ý nghĩa cảm thán, phương tiê ̣n và phương thức biểu thị ý nghĩa cảm
thán. Cuối cùng, chúng tôi đề xuất cách hiểu phương tiê ̣n biểu thị ý nghĩa cảm thán và
phương thúc biểu thị ý nghĩa cảm thán là mô ̣t thực thể gồm có hai mă ̣t không thể tách rời
nhau. Ngoài ra, chúng tôi phân tích xác định vị trí, chức năng của dấu hiê ̣u cảm thán, câu
cảm thán trong diễn ngôn tiếng Việt và góp phần hoàn thiện việc miêu tả, phân loại lớp từ
ngoài nòng cốt câu (phát ngôn), giúp cho việc mô tả tiếng Việt được toàn diện hơn trên cơ
sở so sánh với tiếng Khmer.

25
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU......................................................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................................................................1
2. Ý nghĩa của đề tài.....................................................................................................................................1
3. Mục đích nghiên cứu................................................................................................................................1
4. Lịch sử vấn đề nghiên cứu........................................................................................................................1
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liê ̣u................................................................................................3
CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN...................................................................................3
1.1. Khái quát về hành vi ngôn ngữ và hành vi cảm thán.............................................................................3
1.2. Cơ sở ngữ nghĩa phân tích cú pháp và ý nghĩa cảm thán.......................................................................4
1.3. Phương tiê ̣n biểu thị nghĩa ý nghĩa cảm thán.........................................................................................5
1.3.1. Phương tiê ̣n biểu thị nghĩa ý nghĩa cảm thán......................................................................................5
1.3.2. Dấu hiê ̣u cảm thán..............................................................................................................................5
1.4. Phương thức biểu thị ý nghĩa cảm thán..................................................................................................6
1.5. Vấn đề phổ niê ̣m và tiếp xúc ngôn ngữ qua cảm thán............................................................................7
1.5.1. Vấn đề phổ niê ̣m ngôn ngữ và nghiên cứu cảm thán..........................................................................7
1.5.2. Vấn đề về tiếp xúc ngôn ngữ và nghiên cứu cảm thán........................................................................7
CHƯƠNG II TỪ NGỮ CẢM THÁN TRONG TIẾNG VIÊ ̣TVÀ TIẾNG KHMER...................................8
2.1. Khái lược về từ ngữ cảm thán................................................................................................................8
2.2. Đặc điểm cấu tạo của từ ngữ cảm thán..................................................................................................8
2.3. Vị trí của từ ngữ cảm thán trong câu......................................................................................................8
2.4. Chức năng ngữ pháp của từ ngữ cảm thán.............................................................................................8
2.5. Các loại từ ngữ cảm thán.......................................................................................................................8
CHƯƠNG III CÂU CẢM THÁN TRONG TIẾNG VIÊ ̣T VÀ TIẾNG KHMER.......................................9
3.1. Dấu hiê ̣u cảm thán.................................................................................................................................9
3.1.1. Dấu hiê ̣u ngôn hành ngữ pháp – yếu tố kêu la (ký hiê ̣u là X)............................................................10
3.1.1.1 Dấu hiê ̣u kêu la để cảm thán, ký hiê ̣u là X1.....................................................................................11
3.1.1.2. Dấu hiê ̣u là yếu tố gọi và biểu thức gọi để cảm thán, ký hiê ̣u là X2...............................................11
3.1.1.3. Dấu hiê ̣u yếu tố hỏi và biểu thức hỏi để cảm thán, ký hiê ̣u là X3...................................................11
3.1.1.4. Dấu hiê ̣u cầu khiến để cảm thán, ký hiê ̣u là X4..............................................................................12
3.1.2. Dấu hiê ̣u tình thái, ký hiê ̣u là Y.........................................................................................................12
3.1.2.1. Dấu hiê ̣u là tình thái từ, ký hiê ̣u là Y1............................................................................................13
3.1.2.2. Dấu hiê ̣u là chỉ tố, ký hiê ̣u là Y2.....................................................................................................14
3.1.2.3. Dấu hiê ̣u là quán ngữ tình thái, ký hiê ̣u là Y3.................................................................................14
3.1.3. Dấu hiê ̣u ngữ nghĩa, ký hiê ̣u là Z.......................................................................................................15
3.2. Các phương thức biểu thị ý nghĩa cảm thán..........................................................................................15
3.2.1. Phương thức sử dụng mô ̣t dấu hiê ̣u trong mô ̣t câu.............................................................................16
3.2.1.1. Loại (1): phương thức chỉ sử dụng dấu hiê ̣u ngôn hành ngữ pháp X..............................................16
3.2.1.2. Loại (2): phương thức chỉ sử dụng dấu hiê ̣u tình thái Y..................................................................16
3.2.1.3. Loại (3): phương thức chỉ sử dụng dấu hiê ̣u ngữ nghĩa Z...............................................................16
3.2.2. Phương thức sử dụng hai loại dấu hiê ̣u trong mô ̣t câu.......................................................................16
3.2.2.1. Phương thức kết hợp X và Y (X+Y: gọi/hỏi/cầu khiến và tình thái đă ̣c biê ̣t)..................................17
Loại (4): Phương thức hỏi có tình thái từ X3+Y1........................................................................................17
Loại (5): Phương thức hỏi có tình thái từ và chỉ tố X3+Y1+Y2..................................................................17
Loại (6): phương thức hỏi có tình thái từ và quán ngữ tình thái X3+Y3+Y1...............................................17
Loại (7): Phương thức hỏi có quán ngữ tình thái và chỉ tố X3+Y3+Y2.......................................................17
Loại (8): Phương thức hỏi và cấu trúc đă ̣c biê ̣t (X3+ cấu trúc đă ̣c biê ̣t).......................................................17
Loại (9): Phương thức cầu khiến và tình thái đă ̣c biê ̣t (X4+Y)...................................................................17
3.2.2.2. Phương thức kết hợp X và Z (X+Z: gọi/cầu khiến và tình thái đă ̣c biê ̣t).........................................18
Loại (10): Phương thức kết hợp X2+Z........................................................................................................18
Loại (11): Phương thức hợp X3+Z..............................................................................................................18
Loại (12): Phương thức kết hợp X4 + Z......................................................................................................18

26
3.2.2.3. Phương thức kết hợp Y và Z (Y+ Z: tình thái và ngữ nghĩa đă ̣c biê ̣t).............................................18
Loại (13): Phương thức kết hợp Y và Z.......................................................................................................18
3.2.3. Phương thức sử dụng ba loại dấu hiê ̣u trong mô ̣t câu........................................................................18
3.2.3.1. Loại (14): Phương thức hỏi có tình thái đă ̣c biê ̣t và ngữ nghĩa đă ̣c biê ̣t: [X3+Y+Z].......................18
3.2.3.2. Loại (15): Phương thức hỏi có ngữ nghĩa đă ̣c biê ̣t với cấu trúc đă ̣c biêt:̣ [X3+ Z+ cấu trúc đă ̣c biê ̣t]
..................................................................................................................................................................... 19
3.2.3.3. Loại (16): Phương thức hỏi có tình thái, ngữ nghĩa và cấu trúc đă ̣c biê ̣t: [X3+Y+Z+ cấu trúc đă ̣c biê ̣t]
..................................................................................................................................................................... 19
3.3. Câu cảm thán........................................................................................................................................19
3.3.1. Khái niê ̣m câu cảm thán.....................................................................................................................19
3.3.2. Phân loại câu cảm thán......................................................................................................................19
3.3.3. Phân tích câu cảm thán......................................................................................................................19
CHƯƠNG IV DIỄN NGÔN CẢM THÁN TRONG TIẾNG VIÊT ̣ VÀ TIẾNG KHMER.........................20
4.1. Khái lược về diễn ngôn cảm thán..........................................................................................................20
4.2. Phân loại diễn ngôn cảm thán...............................................................................................................21
4.3. Phân tích diễn ngôn cảm thán...............................................................................................................21
KẾT LUẬN.................................................................................................................................................22
MỤC LỤC...................................................................................................................................................24

1. Về vai trò dự báo thông tin của đơn vị cảm thán trong diễn ngôn Dù kê
Khmer (2013), Kỷ yếu Ngữ học Toàn quốc 2013, trang 480-489.

2. Dấu hiệu dụng học và văn hóa trong lời cảm thán tiếngViệt (2014),Tạp
chí Khoa học, Trường ĐHSP TP. HCM, số 10/2014, trang 28-34.

3. Các phương thức biểu thị ý nghĩa cảm thán trong tiếng Khmer (Đối
chiếu với tiếngViệt)(2014),Tạp chí Ngôn ngữ, số 10/2014, trang 57-71.

4. Đơn vị cảm thán của tiếng Việt: Khái niệm, chức năng, phân loại (2015),
Tạp chí Ngôn ngữ, số 2/2015, trang. 57-72.

27

You might also like