You are on page 1of 3

Phong cách học (tiếng Anh: stylistics) là một nhánh của ngôn ngữ học ứng dụng, là môn

khoa học nghiên


cứu và giải thích các tất cả các loại văn bản hoặc có khi là ngôn ngữ nói, về mặt phong cách ngôn ngữ và
âm điệu. Phong cách ở đây là sự đa dạng của ngôn ngữ được sử dụng bởi các cá nhân khác nhau hay
trong các tình huống và ngữ cảnh khác nhau. Chẳng hạn, ngôn ngữ hàng ngày suồng sã được dùng giữa
những người bạn với nhau, trong khi ngôn ngữ trang trọng hơn (về mặt ngữ pháp, phát âm hoặc ngữ
điệu, từ vựng) thường được sử dụng trong thư xin việc, sơ yếu lý lịch, phỏng vấn việc làm,...

PHONG KHẨU NGữ 1.1 Định nghĩa Về cách gọi tên khi ta gọi "Phong cách khẩu ngữ hay" Phong cách
khẩu ngữ tự nhiên ”,. is dựa theo quan điểm phân loại phong cách ngôn ngữ trong giáo trình Phong cách
học và đặc điểm từ tiếng Việt của giáo sư Cù Đình Tú: phân loại phong cách ngôn ngữ trên cơ sở lập
Phong cách tự nhiên khẩu và Phong cách ngôn ngữ gọt giũa (bao gồm Phong cách khoa học, Phong cách
chính luận, Phong cách hành chính, Phong cách ngôn ngữ văn chương). Bên cạnh đó, dựa theo quan
điểm phân loại trong giáo trình Phong cách học tiếng Việt của giáo sư Đinh Trọng Lạc (chỉ biên) và
Nguyễn Thái Hòa, phong cách tân ngữ còn được biết đến tương ứng với thuật ngữ “Phong cách sinh
active date "to an ninh quán nhất trong cách gọi tên các phong cách chức năng theo phim vi giao tiếp

Về khái niệm Phong cách khẩu ngữ là lớp phát ngôn ngữ được sử dụng trong giao tiếp đời thường, nói
cách khác nó là những thứ phát ngân với tư cách cá nhân nhằm trao đổi thông tin, tư tưởng, tỉnh cảm ....
của các vai trò giao tiếp trong cuộc hội thoại. đơn giản cụ thể, và cũng có những trường hợp người ta
trao đổi nhau về cả những tập hợp tùy chọn. Nhưng cần lưu ý Phong cách khẩu ngữ thiên về những chi
tiết, cụ thể, sinh động, lộ rõ tình trạng cảm, mức độ của người nói hơn những chi tiết chung, đồ vật,
trung lập, vô can; những lời nói chung, t rừu tượng, khô khan không thể coi là những lời nói hay trong
Phong cách khẩu ngữ.

1.2 Phân loại Phong cách khẩu ngữ có hai biến thể: Phong cách khẩu ngũ thông và Phong cách văn bản
hóa.

Phong cách khẩu ngữ tiếp tục phục vụ nhu cầu trao đổi thông tin liên tục giữa các nhân có vai trò với
nhau trong hội thoại, trong hoàn cảnh giao tiếp không theo nghi thức. 4 5/55 Ưu tiên của Phong cách
thông tin liên tục là sinh động, thân mật, gần bên .... Bên cạnh màu đỏ, Phong cách ngũ hành cũng có các
chế độ như sử dụng không chính xác, thiết lập câu lượm thư, cách diễn đàn không logic ....

Ví dụ: Bức thư của anh nuôi quân gửi cho dại (chép của Lê Khánh): Thân giải các đồng chỉ nhờ các đồng
chỉ mất thôi. This vững chắc C ta học tập, tác giả. làm nhi? Về phần tôi cũng phần làm từ vừa dệt, vừa
làm chậm : có cái tự nhiên , sinh động của

Phong cách khẩu ngữ tự nhiên , có sự chính xác , chặt chẽ của Phong cách khoa học , có yếu tố gợi hình
gợi cảm ( ở một mức độ nhất định của Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật , ... Do đó Phong cách khẩu ngữ
văn hoả phù hợp với những đòi hỏi tối thiểu của ngôn ngữ văn hoá toàn dân .

Vi du : Bức thư của con gái gửi bố dưới đây thuộc Phong cách khẩu ngữ văn hoá : Bổ kinh yêu Thế là sau
năm đã trôi qua , con gửi Thẳm của bổ sắp thành bác sĩ rồi . Con định xin về tinh Lào Cai . nơi bố đã công
tác , nơi quê hương thứ hai của con , nơi có đồng bào của con Bức thư lời lẽ tự nhiên , sinh động , tỉnh
cảm lại mạch lạc , logic Mo > Bổ ơi mùa hè năm nay sẽ là mùa hè cuối cùng của kể sinh viên của con .
Con sẽ sống những ngày hè vui vẽ , rục rỡ với bổ và các chủ Con sẽ di hải mặc mất , hải nam lấy củi , nẩu
ăn cho bố . Mè con viết thư bao con mua cho mề cải khăn len màu hoa đào . Khăn len đắt lắm những
mười hai đồng hay bổ mua cho mè con nhé ? 6/55
1.3 Các dụng biểu hiện Ngôn ngữ trong Phong cách khẩu ngữ tồn tại ở cả dụng nói và dạng viết . Trong
đó dạng nói là dung chủ yếu bao gồm cả dối thoại và độc thoại . Sở dĩ dạng nói là chủ yếu trong các dạng
biểu hiện của Phong cách khẩu ngữ là vì dụng này đặc trưng , đặc điểm ngôn ngữ của Phong cách khẩu
ngữ được bộc lộ rõ và hết sức tiêu biểu . Có điều cần phải chú ý là không phai dạng nói nào cũng thuộc
Phong cách khẩu ngữ , chỉ những lời nói mang tinh tự nhiên trong giao tiếp mới được xem là thuộc
Phong cách khẩu ngữ . Những lời trò chuyện , tâm sự , thăm hỏi , trao đổi .... thuộc Phong cách ngữ ,
nhưng những lời tuyên ngôn , kêu gọi .... thì không thuộc Phong cách ngữ

Đặc trưng Những lời trò chuyện tâm sự , thăm hỏi , trao đổi .... thuộc Phong cách khẩu ngữ , nhưng
những lời tuyên ngôn , kêu gọi .... thì không thuộc Phong cách khẩu ngữ . Phong cách khẩu ngữ hiểu hiện
ở dụng ngôn ngữ viết gồm hình thức văn bản tự thoại ( nhật kí ) và văn bản cách thoại ( thư tử , tin
nhắn ) , đặc biệt ở dạng viết còn có hình thức tái hiện lời nói , tức văn bản ghi chép lại lời nói trong thực
tế hoặc các đoạn hội thoại của những nhân vật trong tác phẩm văn chương . Những lời nói được tái hiện
này mang tính khái quát những đặc trưng , đặc điểm ngôn ngữ của Phong cách khẩu ngữ , lại dễ dàng
tiếp cận nên trong các ví dụ sẽ đưa ra trong các mục về sau chúng tôi sẽ ưu tiên phần tích các ví dụ về
Phong cách khẩu ngữ dưới hình thức tái hiện lời nói , mà chủ yếu là các đoạn hội thoại của những nhân
vật trong các tác phẩm văn chương . 7

1.4 Chức năng Phong cách khẩungũ hiện thực hoá chức năng của ngôn ngữ . Ngôn ngữ là phương tiện
giao tiếp quan trọng nhất của con người vì phạm vi sư dụng ngôn ngữ không hạn chế và ngôn ngũ là
phương tiện có khả năng thể hiện đầy đủ , chính xác hơn tất cả những phương tiện giao tiếp khác về
những gì con người muốn biểu dạt . Hiện thực hoá chức năng giao tiếp của ngôn ngữ , các phát ngôn
thuộc Phong cách khẩu ngữ thực hiện được chức năng giao tiếp lý trí và chức năng cảm xúc , tức chức
năng giúp người nói thể hiện dầy du , chính xác nhất những tư tưởng , quan điểm và cả thái độ , cam xúc
của bản thân đối với vấn đề đang nói hoặc đối với người đang cùng minh trò chuyện Bên cạnh đó còn
thể hiện chức năng tạo tiếp , tức thể hiện sự chú ý của người nói đến người cùng hiện điện trong cuộc
hội thoại

1.5.1 Tính cá thể Ngôn ngữ là công cụ chung dùng để giao tiếp trong người có sự vận dụng và thể hiện
không giống nhau do nh

1.5.1 Tính cá thể ngôn ngữ là công cụ chung được sử dụng để giao tiếp trong một cộng đồng nhưng ở
mọi người có vận dụng và could not be same nhau do nhiều nhân sự tuổi còn nhỏ, giới tính tâm lý, tính
cách, trình độ học vẫn, văn hóa ... Từ đó hình thành cả thể của Phong cách khẩu ngữ. This đặc trưng có
thể hiện theo ngôn ngữ riêng của từng người khi trao đổi, tâm sự, trò chuyện với người khác. That may
be be the way to play the way of the death, set the way is use allow tu from or how the display, set up
the process, ... Ví dụ: 0 Q Chưa thấy mặt, ta vẫn có khả năng ra người. dạng mình gọi là ai nhờ đặc trưng
cho cách phát âm của người đó; when điện thoại mất danh sách, có người gửi tin nhắn vẫn có khả năng
gửi tin nhắn cho mình như cách đặc biệt, diễn đạt của riêng người đó.

1.5.2 Cụ thể Tỉnh cụ thể là đặc tính nổi bật của phong cách khẩu khẩu. Phong cách khẩu ngữ tránh ánh
sáng đèn pha, chung, thích hợp, lỗi nói cụ thể, làm nổi bật sự việc để điều khiển chúng hiện lên với hình
ảnh, âm thanh, ... cụ thể chứ không phải gọi Tools name Can to make up to the interface in the life
active date or easy to be that easy, fast, now in the school must be access to the things that.

Ví dụ: Nghe anh nói, tôi kết quả. Như vậy chiến cuộc kháng chiến của ta cả may bóng ả? Anh chộp câu
trả lời của tôi, nhanh như một con mèo và con chuột đi - 4y đưa, tôi bi lắm. Cử quan sát kỹ, rất tốt.
Nhưng tôi không có may mắn chỉ vì tôi tin vào Ông Cụ. Tôi cho rằng cuộc chiến Cách mạng tháng Tám
cũng như cuộc chiến chống lại hiện nay chỉ ăn vì người lãnh đạo cử tri. Hồ Chí Minh chắc chắn phải tồn
tại một nước như thế nào hia, mới xưng tài. You must be up a water as water as my also 8 wake

Mãn nhựa PVC tiêu chuẩn giúp tiết kiệm điện năng thụ hưởng hệ thống điều hành khi Cty TNHH SX & KD
Nguyễn Gia 56% khổ cho Ông Cụ lắm. Anh tình biểu tượng cho phong trào giải phóng một cái đệ tử quốc
gia là Đại Pháp mà cũng chỉ có Đề Giuộc. 9 Tôi nhắc đến tên mấy nhân vật kháng chiến cũ của Pháp, còn
đứng tiêu biểu bằng mấy Đà Sài Gòn. Anh lắc đầu - Bằng thế nào được Hồ Chí Minh! Từ anh tiếp: - Ông
Cụ làm việc mà nó cử hành quá, đến nỗi tôi vận chuyển cho dù dân hết mình đi nữa, Ông Cụ xoay quanh
rồi cũng độc lập như thường lệ. Những củ như củ hiệp định bộ mành 6 tháng 3 thì chỉnh sửa lại các bộ
lọc cũng phải lắc đầu; it for that it may not bep Ông Già nổi. Thằng Pháp thi nghĩa là gì? Bệt lắm rồi.
Không có thằng nào xui thì làm gì Pháp bảo trả mặt bằng nguyên khối 6 tháng 3? Minh cho it it like that
is a life life it then. Use may it must be not to get chứ? "ràng buộc, thể hiện một mức độ, một cách đánh
giả, một cách quan đến với những phát ngôn thuộc Phong cách nhập khẩu, ngi 0 (Nam Cao) Trong ví dụ
khi nói về Hồ Chí Minh, nhân vật giao tiếp could not be the style of the style of the style of the password
when the title and to Bác với rất nhiều chi tiết cụ thể, làm nổi bật, công cụ thể hình ảnh con người Bác. is
a rất dễ sử dụng vấn đề nhưng được diễn đạt thành công cụ. TẢI XUỐNG (.pdf) 12 1.5.3 Tỉnh cảm xúc
Tính cảm xúc cũng là đặc tính nổi bật của Phong cách khẩu ngữ, gắn kết với thiết bị tính toán the style of
the password

ràng buộc, thể hiện một chế độ, một cách đánh giả, một cách quan niệm về tượng được nói dén. Với
ngôn ngữ phát biểu, người nổi tiếng luôn luôn hiển thị một cách rõ ràng, cụ thể là mức độ, tình cảm của
mình đối với sự việc được cập nhật và giao tiếp đối tượng với minh. Chính mức độ, tình cảm, cảm xúc
thành nội dung biểu hiện bổ sung của lời nói, giúp người nghe có thể hiểu nhanh, hiểu sâu sắc nội dung
cơ bản và nhất là mục tiêu, ý nghĩa của lời nói. Ví du: 10 56% Tseviahop đẳng cấp, nghê cổ ra trước, thì
bước vào tài vị tướng -Thua bạn, thử lỗi cho, tôi trót bay hơi ... tôi vô ý. … ... -Không hề gì, không hề gì ...
- Ngài làm phúc lỗi cho tôi, Tôi ... tôi ... không muốn đấu một -Thôi, anh làm em ngồi yên cho! Để tôi xem
nốt LV, Tải xuống tài liệu giới hạn xem trước, để xem lựa chọn Tải xuống 0 (Cái chết của một thành viên
chic, Chekhov) Có thể thấy trong ví dụ trên, mức độ, cảm xúc của hai vai giao tiếp với nhau và đối với sự
việc được cập nhật trong cuộc giao tiếp có thể hiện rất rõ ràng: Tseviakhop có thể hiện trạng thái cùng
sợ hãi trước sự nghiệp và sự việc xảy ra, hối hận vì hành động đó đã xảy ra. give up cho vị trí. Còn lại vị
tướng thể hiện chế độ không chấp nhận nhất cử nhất động của chàng T'seviakhop không bận tâm gì về
hành động của chàng thậm chí là bực mình vì công việc anh ta không cử hành được mãi mãi. TẢ

You might also like