Professional Documents
Culture Documents
Vì việc đọc không thể tách rời khỏi những nội dung được đọc nên bên cạnh nhiệm vụ rèn kĩ
năng đọc, giáo dục lòng yêu sách, phân môn Tập đọc còn có nhiệm vụ:
Làm giàu kiến thức về ngôn ngữ, đời sống và kiến thức văn học cho học sinh;
Phát triển ngôn ngữ và tư duy cho học sinh;
Giáo dục tư tưởng, đạo đức, tình cảm, thị hiếu thẩm mĩ cho học sinh.
4. Khái niệm và yêu cầu của các hình thức đọc.
Năng lực đọc được cụ thể hoá thành các kĩ năng đọc chỉ được hình thành khi học sinh
thực hiện hai hình thức đọc: đọc thành tiếng và đọc thầm.
Chất lượng của đọc thành tiếng bao gồm bốn phẩm chất: đọc đúng, đọc nhanh (lưu loát),
đọc có ý thức (thông hiểu nội dung văn bản) và đọc diễn cảm.
1. Tổ chức dạy đọc thành tiếng
- Khái niệm: Đọc thành tiếng là hoạt động dùng mắt để nhận biết một văn bản viết
và đồng thời sử dụng cơ quan phát âm phát ra thành âm thanh để người khác nghe được, là
hoạt động chuyển ngôn bản viết thành ngôn bản nói.
- Các mức độ đọc thành tiếng: Đọc đúng, đọc nhanh và đọc diễn cảm.
1.1. Luyện đọc đúng
1.1.1. Đọc đúng là sự tái hiện mặt âm thanh của bài đọc một cách chính xác, không có
lỗi. Đọc đúng là không đọc thừa, không sót tiếng, từ. Đọc đúng phải thể hiện đúng hệ thống
ngữ âm chuẩn, tức là đọc đúng chính âm. Nói cách khác là không đọc theo cách phát âm địa
phương lệch chuẩn. Với những học sinh người dân tộc thì lưu ý không để hệ thống ngữ âm
tiếng mẹ đẻ ảnh hưởng tiêu cực đến phát âm tiếng Việt. Đọc đúng bao gồm việc đọc đúng
các âm, thanh (đúng các âm vị), nghỉ ngắt hơi đúng chỗ (đọc đúng ngữ điệu).
1.2. Luyện đọc nhanh
1.2.1. Đọc nhanh (còn gọi là đọc lưu loát, trôi chảy) là nói đến phẩm chất đọc về mặt
tốc độ, là việc đọc không ê a, ngắc ngứ. Vấn đề tốc độ đọc chỉ đặt ra sau khi đã đọc đúng.
Mức độ thấp nhất của đọc nhanh là đọc trơn (Nhiệm vụ này phần dạy đọc của phân
môn Học vần phải đảm nhiệm), tức là đọc không ê a, ngắc ngứ, không vừa đọc vừa đánh
vần. Về sau tốc độ đọc phải đi song song với việc tiếp nhận có ý thức bài đọc. Đọc nhanh chỉ
thật sự có ích khi nó không tách rời việc hiểu rõ điều được đọc. Khi đọc cho người khác
nghe thì người đọc phải xác định tốc độ nhanh nhưng để cho người nghe hiểu kịp được. Vì
vậy đọc nhanh không phải là đọc liến thoắng. Tốc độ chấp nhận được của đọc nhanh khi đọc
thành tiếng trùng với tốc độ của lời nói. Khi đọc thầm thì tốc độ đọc sẽ nhanh hơn nhiều.
1.3. Luyện đọc diễn cảm
1.3.1. Đọc diễn cảm là một yêu cầu đặt ra khi đọc những văn bản văn chương hoặc có
các yếu tố của ngôn ngữ nghệ thuật. Đó là việc đọc thể hiện ở kĩ năng làm chủ ngữ điệu, chỗ
ngừng giọng, cường độ giọng v.v… để biểu đạt đúng ý nghĩ và tình cảm mà tác giả đã gửi
gắm trong bài đọc, đồng thời biểu hiện được sự thông hiểu, cảm thụ của người đọc đối với
tác phẩm. Đọc diễn cảm thể hiện năng lực đọc ở trình độ cao và chỉ thực hiện được trên cở
sở đọc đúng và đọc lưu loát.
Đọc diễn cảm chỉ có thể có được trên cơ sở hiểu thấu đáo bài đọc. Đọc diễn cảm yêu cầu
đọc đúng giọng vui, buồn, giận dữ, trang nghiêm… phù hợp với từng ý cơ bản của bài đọc,
phù hợp với kiểu câu, thể loại, đọc có cảm xúc cao, biết nhấn giọng ở từ ngữ biểu cảm, gợi
tả, phân biệt lời nhân vật, lời tác giả
2. Tổ chức dạy đọc hiểu (tìm hiểu bài)
Khái niệm: Đọc thầm là hình thức đọc không thành tiếng, người đọc dùng mắt để
nhận biết văn bản và vận dụng những năng lực tư duy để thông hiểu và tiếp nhận nội dung
thông tin của văn bản.
- Yêu cầu: Phải đọc hiểu từ ngữ, phát hiện từ quan trọng; Phải đọc hiểu câu: phát
hiện câu hay, hình ảnh đẹp và làm rõ nội dung của câu trong đoạn, bài; Phải đọc hiểu
đoạn; Phải đọc hiểu bài; Phải có kĩ năng hồi đáp văn bản.
Luyện đọc hiểu: Hiệu quả của đọc thầm được đo bằng khả năng thông hiểu nội dung
văn bản đọc. Do đó, dạy đọc thầm chính là dạy đọc có thức, đọc hiểu: kết quả đọc thầm phải
giúp học sinh hiểu nghĩa của từ, cụm từ, câu, đoạn, bài, tức là toàn bộ những gì được đọc.
Giáo viên cần có biện pháp giúp học sinh hiểu bài đọc, bắt đầu từ việc hiểu nghĩa từ. Việc
chọn từ nào để giải thích phụ thuộc nhiều vào đối tượng học sinh (ở địa phương nào, thuộc
dân tộc nào…). Giáo viên phải có hiểu biết về từ địa phương cũng như có vốn từ mẹ đẻ của
vùng dân tộc mình dạy học để chọn từ giải nghĩa cho thích hợp, đồng thời phải chuẩn bị để
sẵn sàng giải đáp cho học sinh về bất cứ từ nào trong bài mà các em yêu cầu.
5. Hoạt động dạy học cho:
- Hoạt động Nói - nghe: Kể chuyện Đôi cánh của ngựa trắng, trang 131, Tiếng Việt 4,
tập 1, bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống.
CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
1. Mở đầu:
- GV giới thiệu ghi bài - HS lắng nghe.
2. Luyện tập, thực hành:
a, Nghe kể:
- GV kể câu chuyện Đôi cánh của - HS lắng nghe.
ngựa trắng.
b, Kể chuyện
- GV cho HS quan sát tranh minh - 2 HS đọc yêu cầu BT2.
họa SGK.
- Yêu cầu HS làm việc nhóm bốn: Lần - HS thực hiện.
lượt từng HS kể từng đoạn theo nội dung
mỗi bức tranh, kể toàn bộ câu chuyện, HS
trong nhóm góp ý, nhận xét.
- GV động viên khen ngợi những - Đại diện các nhóm trình bày.
nhóm HS nhớ và kể lại được nội dung
câu chuyện bằng lời của mình, kết hợp cử
chỉ, điệu bộ, nét mặt,...
- GV và cả lớp nhận xét, bổ sung.
- Yêu cầu HS suy nghĩ nêu ý nghĩa câu - HS thực hiện, chia sẻ.
chuyện.
- GV nhận xét kết quả học tập của HS. - HS thực hiện.
Khen ngợi, động viên các em học tập tích
cực. Dặn HS ôn lại Bài 30 và đọc trước
Bài 31.
6. Hoạt động dạy học cho hoạt động Đọc ở các bài sau:
- Bài 9: Bầu trời trong quả trứng, trang 39 - 40, TV4, tập 1, bộ sách Kết nối tri thức với
cuộc sống.
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Theo em, thuyền mành muốn - HS lắng nghe.
nói gì với đò ngang qua câu: “Ở bất cứ đâu cũng có những
điều để chúng ta học hỏi.”
- GV mời đại diện 1 – 2 HS trả lời. - HS trả lời.
Các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến (nếu có). - HS lắng nghe, tiếp thu.
- GV nhận xét, đánh giá, chốt đáp án: Thuyền mảnh muốn nói
với đò ngang: Không phải chỉ đi xa mới gặp được những điều
mới lạ có thể giúp mình học tập. Ở ngay gần mình, nếu chú ý
cũng luôn gặp được những điều mới lạ, thú vị. Ví dụ như bến
nước nơi đò ngang nằm là nơi nhiều con thuyền cập bến và mỗi
ngày, đò ngang đón rất nhiều người qua sông. Mỗi sự gặp gỡ
đều mang lại cho đò ngang những điều thú vị.
a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho HS từng bước làm quen
với chủ điểm.
- GV trình chiếu tranh chủ điểm SGK tr.38 và nêu câu hỏi: Cho
biết bức tranh nói với em điều gì về chủ điểm này? - HS quan sát tranh và suy
nghĩ câu trả lời.
- GV mời đại diện 1 – 2 HS trả lời. Các HS khác lắng nghe,
nhận xét, nêu ý kiến (nếu có).
- GV nhận xét, đánh giá về tranh chủ điểm: Tranh vẽ các bạn - HS trả lời, HS khác nhận
nhỏ đang chơi đùa và ngắm nhìn cây cối, động vật, khung cảnh xét.
ngoài trời. Các bạn có thể đang tham gia một hoạt động ngoại
khóa để khám phá thế giới bên ngoài lớp học. Có bạn thì đang - HS lắng nghe, tiếp thu.
dựng lều, có bạn thì đang thảo luận với người lớn về cây
cối,động vật, bạn thì đang chụp ảnh. Bức tranh mang ý nghĩa
tượng trưng cho sự “Trải nghiệm và khám phá”, là tên của chủ
điểm thứ hai trong SHS Tiếng Việt 4.
- GV giới thiệu chủ điểm: Bài thơ Đò ngang đã khép lại chủ
điểm Mỗi người một vẻ. Thiên nhiên và con người, đều phong
phú, đa dạng, sinh động. Điều đó khiến cho cuộc sống muôn
màu, muôn sắc. Hôm nay, các em bước sang chủ điểm thứ hai
Trải nghiệm và khám phá. Các bài học trong chủ điểm này sẽ
giúp em có thêm những hiểu biết và những kĩ năng cần thiết
trong cuộc sống thông qua những hoạt động trải nghiệm, những
tìm tôi, khám phá... các sự vật, sự việc, hiện tượng trong cuộc
sống của các nhân vật trong các bài đọc....
- GV yêu cầu HS Cùng nhau đóng vai nói lời trò chuyện của
các chủ gà con mới nở với chú gà còn ở trong quả trứng.
+ 1 HS đóng vai chú gà con lúc còn nằm trong quả trứng.
+ Các bạn khác đóng vai những chú gà mới nở để trò chuyện.
- GV đặt câu hỏi Em hãy nêu nội dung của bức tranh minh họa -HS thực hành đóng vai theo
bài đọc? sự phân công của GV, HS
khác nhận xét.
- GV mời 1 -2 HS trả lời câu hỏi. HS khác lắng nghe, bổ sung ý
kiến (nếu có).
- GV nhận xét, chốt đáp án: Có 2 bức tranh minh hoạ bài thơ: -HS quan sát tranh.
+ Tranh 1 vẽ chú gà đang nhớ lại và kẽ với các bạn về cuộc - HS lắng nghe, thực hiện.
sống của mình khi còn ở trong quả trứng.
-1-2 HS trả lời câu hỏi, HS
+ Tranh 2 vẽ gà con ngỡ ngàng nhìn thấy mẹ, nhìn thấy bầu khác lắng nghe, bổ sung ý
trời xanh... khi vừa ra khỏi quả trứng. kiến
- GV dẫn dắt và giới thiệu bài học: Hôm nay các em sẽ luyện -HS lắng nghe.
đọc bài thơ Bầu trời trong quả trứng. Các em sẽ thấy bài thơ
là lời kể chuyện, tâm sự của một chú gà con. Chú kể về 2 chặng
đường đời của mình: Từ lúc còn là quả trứng/ nằm trong quả
trứng đến lúc thành chủ gả con chạy nhảy bên gà mẹ.
- Đọc được cả bài Bầu trời trong quả trứng với giọng đọc diễn
cảm, thể hiện tâm trạng, cảm xúc của nhân vật.
- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai;
nhấn giọng ở từ ngữ chỉ tình tiết bất ngờ.
- GV đọc diễn cảm cả bài, nhấn giọng ở những từ ngữ phù hợp,
những tình tiết bất ngờ hoặc từ ngữ thể hiện tâm trạng, cảm xúc
của nhân vật.
· Cảm xúc của nhân vật lúc còn ở trong quả trứng (nhấn
giọng vào những từ ngữ lặp lại).
- HS luyện đọc.
· Cảm xúc của nhân vật lúc nhìn thấy bầu trời xanh.
- GV yêu cầu HS làm việc theo cặp, mỗi HS đọc luân phiên
từng đoạn hết bài, sau đó đổi lại.
- GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, đọc toàn bài 1 lượt.
- GV nhận xét, đánh giá và khích lệ HS đọc diễn cảm trước lớp.
- Trả lời các câu hỏi có liên quan đến bài đọc.
- Hiểu được nội dung, chủ đề của bài đọc Bầu trời trong quả - HS luyện đọc cá nhân.
trứng.
- HS lắng nghe, tiếp thu.
b. Cách thức tiến hành:
- GV mời 1 HS đọc câu hỏi 1: Gà con kể với các bạn thế nào
về bầu trời trong quả trứng?
· Trong bài thơ, chú gà con kể với các bạn về 2 giai đoạn - HS đọc câu hỏi.
trong cuộc sống của mình: lúc còn ở trong quả trứng và lúc
bước ra thế giới bên ngoài.
· Bầu trời bên trong quả trúng chỉ 1 màu nâu, không có - HS lắng nghe và thực hiện.
gió, không có nắng, không lắm sắc màu, chỉ có một vòm trời
màu nâu như nhau. - HS trả lời câu hỏi.
- GV nhấn mạnh:
+ Bầu trời bên trong quả trứng chỉ có 1 màu nâu, không có gió,
có nắng. Cuộc sống bên trong quả trứng chỉ có một mình, giản
đơn, yên ổn, cử việc yên mà ngủ.
+ Bầu trời và cuộc sống bên ngoài đem đến nhiều cảm xúc cho
chú gà con. Chủ cảm thấy vô cùng ngạc nhiên khi lần đầu tiên
nhìn thấy bầu trời bên ngoài “Sao mã xanh đến thế!. Cuộc sống
náo nhiệt, đầy nắng, đầy gió và vui nhất là được biết có mẹ,
cảm nhận được tình yêu thương của mẹ.
- GV mời 1 HS đọc câu hỏi 3: Theo em, gà con thích cuộc sống
nào hơn? Vì sao?
- HS lắng nghe, tiếp thu.
+ GV đặt thêm câu hỏi phụ: Liệu có khi nào chú gà con muốn
quay trở về bầu trời trong quả trứng không?
- GV mời 1 HS đọc câu hỏi 4: Đóng vai gà con, kể tiếp những - HS đọc câu hỏi.
vui buồn của mình từ ngày sống dưới bầu trời xanh theo tưởng
tượng của em.
+ GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân rồi làm việc theo nhóm. - HS lắng nghe.
· Đọc kĩ lại đoạn thơ kể về cuộc sống dưới bầu trời xanh. - HS lắng nghe, thực hiện.
· Chuẩn bị lời nói theo vai gà con khi bước ra khỏi bầu trời - HS trả lời.
màu nâu trong quả trứng.
+ GV mời đại diện 1– 2 HS trình bày trước lớp. HS khác lắng - HS đọc câu hỏi.
nghe.
- GV giới thiệu thêm: Đoạn thơ các em được học chỉ là đoạn
trích. Bài thơ còn 1 đoạn cuối nữa, kể về âu lo của gà con khi
sống dưới bầu trời bên ngoài. Gà con có chút âu lo về những - HS đóng vai.
mối nguy hiểm đâu đó rình rập.
- GV mời 1 HS đọc câu hỏi 5: Tác giả muốn nói điều gì qua
bài thơ? và các đáp án.
+ GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm (4 HS) chọn 1 trong 3 - HS lắng nghe và tiếp thu.
câu trả lời hoặc có thể nêu ý kiến theo cảm nhận của riêng
mình.
+ GV nhận xét và thống nhất đáp án: Mỗi câu trả lời đều có ý
đúng và phù hợp với câu chuyện của chú gà con. Bài thơ mượn
câu chuyện của chú gà con để nói về cuộc sống của con người.
-HS làm việc cá nhân, tự đọc thuộc lòng toàn bài. -Đại diện nhóm phát biểu, HS
khác lắng nghe nhận xét.
7. Quy trình dạy học cho hoạt động Viết: Tìm hiểu cách viết đoạn văn nêu ý kiến,
trang 14 – 15, TV4, tập 1, bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống.