Professional Documents
Culture Documents
*********
BỘ MÔN
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN
Câu 1: Phân tích những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa mác – Lênin về điều
kiện ra đời và đặc trưng của CNXH? Từ đó liên hệ với thực tiễn Việt Nam?
- Sự ra đời của chủ nghĩa tư bản là một giai đoạn mới trong lịch sử phát triển của nhân
loại. Nhờ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai, chủ nghĩa tư bản đã tạo ra bước phát
triển vượt bậc của lực lượng sản xuất biểu hiện ở số lượng đồ sộ và trình độ xã hội hoá
cao.
=> Mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hoá của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu
tư nhân tư bản chủ nghĩa với tư liệu sản xuất trở thành mẫu thuẫn kinh tế cơ bản của chủ
nghĩa tư bản, biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân hiện đại với
giai cấp tư sản lỗi thời.
- C-Mác và Ph.Ăngghen chỉ rõ: “Từ chỗ là những hình thức phát triển của lực lượng
sản xuất , những quan hệ sản xuất ấy trở thành những xiềng xích của các lực lượng sản
xuất. Khi đó bắt đầu thời đại một cuộc cách mạng”.
=> Cuộc đấu tranh giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản trở nên gay gắt và có
tính chính trị rõ nét.
- Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền đại công nghiệp cơ khí là sự trưởng thành
vượt bậc cả về số lượng và chất lượng của giai cấp công nhân.
=> Tiền đề kinh tế - xã hội dẫn tới sự sụp đổ của chủ nghĩa tư bản.
- Sự trưởng thành thực sự của giai cấp công nhân được đánh dấu bằng sự ra đời của
Đảng cộng sản - đội tiền phong của giai cấp công nhân.
=> Đảng cộng sản trực tiếp lãnh đạo cuộc đấu tranh chính trị của giai cấp công nhân
chống lại giai cấp tư sản được thực hiện bằng con đường bạo lực cách mạng.
=> Quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và cộng sản chủ nghĩa
a. CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con
người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
- Dự báo về xã hội cộng sản chủ nghĩa, trong tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng Cộng
sản, C.Mác và Ph.Ăngghen khẳng định: “Thay cho xã hội tư bản cũ, với những giai cấp và
đối kháng giai cấp của nó, sẽ xuất hiện một liên hợp, trong đó sự phát triển tự do của mỗi
người là điều kiện phát triển tự do của tất cả mọi người” khi đó “con người, cuối cùng làm
chủ tồn tại xã hội của chính mình, thì cũng do đó làm chủ tự nhiên, làm chủ cả bản thân
mình trở thành người tự do”.
=> Sự khác biệt về chất giữa hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa với các hình
thái kinh tế - xã hội ra đời trước.
- Lênin khẳng định mục đích cao cả của chủ nghĩa chủ nghĩa xã hội cần đạt đến là xoá
bỏ sự phân chia xã hội thành giai cấp, biến tất cả thành viên trong xã hội thành người lao
động, tiêu diệt cơ sở của mọi tình trạng người bóc lột người.
=> Đảng Cộng sản phải tạo ra các điều kiện về cơ sở vật chất - kỹ thuật và đời sống
tinh thần để thiết lập xã hội cộng sản.
- Xã hội vì con người và do con người là đặc trưng thể hiện thuộc tính bản chất của
chủ nghĩa xã hội.
=> Nhân dân lao động là chủ thể của xã hội thực hiện quyền làm chủ
- CNXH là một chế độ chính trị dân chủ. C.Mác và Ph.Ăngghen đã chỉ rõ: “...bước thứ
nhất trong cách mạng công nhân là giai cấp vô sản biến thành giai cấp thống trị là giành
lấy dân chủ”.
=> “Chế độ dân chủ vô sản so với bất kỳ chế độ dân chủ tư bản nào cũng dân chủ hơn
gấp triệu lần” - Lênin
c. CNXH có nền kinh tế phát triển cao hơn dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế
độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu (đặc trưng về phương diện kinh tế )
- Lênin cho rằng: “từ chủ nghĩa tư bản, nhân loại chỉ có thể tiến thẳng lên CNXH,
nghĩa là chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất và chế độ phân phối theo lao động của
mỗi người”.
- Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa xã hội không thể thủ tiêu chế độ tư hữu
ngay lập tức vì đó là bất khả thi. Chỉ có thể “cải tạo xã hội một cách dần dần, và chỉ khi
nào đã tạo nên một khối lượng tư liệu cần thiết cho việc cải tạo đó là khi ấy mới thủ tiêu
được chế độ tư hữu” - Ph.Ăngghen
- Để nâng cao năng suất lao động cần thiết cần phải tổ chức lao động theo một trình độ
cao hơn, tổ chức chặt chẽ và kỷ luật lao động nghiêm, nghĩa là phải tạo ra quan hệ sản
xuất tiến bộ, thích ứng với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
* Đối với những nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản đi lên chủ nghĩa xã hội như Việt
Nam, để phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao động, cần thiết phải học hoit
kinh nghiệm từ các nước phát triển theo cách thức: “Dùng cả hai tay mà lấy những cái tốt
của nước ngoài: Chính quyền xô-viết + trật tự ở đường sắt Phổ + kỹ thuật và cách tổ chức
các tơ-rớt ở Mỹ + ngành giáo dục quốc dân Mỹ ect.ect + + = ∑ (tổng số) = chủ nghĩa xã
hội”.
d. Chủ nghĩa xã hội có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu
cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
- Chính quyền do giai cấp tư sản giành được là nhà nước kiểu mới thực hiện dân chủ
cho tuyệt đại đa số nhân dân và trấn áp bằng vũ lực bọn bóc lột, bọn áp bức nhân dân.
- Nhà nước vô sản là biểu hiện tập trung trình độ dân chủ của nhân dân lao động, phản
ánh trình độ nhân dân tham gia vào mọi công việc của nhà nước, quần chúng nhân dân
thực sự tham gia vào từng bước của cuộc sống và đóng vai trò tích cực trong việc quản lý.
e. CNXH có nền văn hoá phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị của văn hoá
dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại.
- Trong CNXH, văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, mục tiêu, động lực của phát
triển xã hội, trọng tâm là phát triển kinh tế, văn hoá đã hun đúc nên tâm hồn, khí phách,
bản lĩnh con người, biến con người thành con người chân, thiện, mỹ.
=> Quá trình xây dựng nền văn hoá xã hội chủ nghĩa phải biết kế thừa những giá trị
văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, đồng thời, cần chống tư tưởng văn hoá phi
vô sản, trái với những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và của loài người, trái với
phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.
f. CNXH bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị, hợp
tác với nhân dân các nước trên thế giới.
- Theo quan điểm của các nhà sáng lập ra chủ nghĩa xã hội khoa học, vấn đề giai cấp
và dân tộc có quan hệ biện chứng, bởi vậy giải quyết vấn đề dân tộc, giai cấp trong chủ
nghĩa xã hội có vị trí đặc biệt quan trọng và phải tuân thủ nguyên tắc: “xoá bỏ tình trạng
người bóc lột người thì tình trạng dân tộc này bóc lột dân tộc khác cũng bị xoá bỏ”.
=> Lênin trong Cương lĩnh về vấn đề dân tộc trong chủ nghĩa xã hội đã chỉ ra những
nội dung có tính nguyên tắc để giải quyết vấn đề dân tộc: “Các dân tộc hoàn toàn bình
đảng; các dân tộc được quyền tự quyết, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại”.
- Trong “Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa”, Lênin chỉ rõ: “Trọng tâm trong
toàn bộ chính sách của Quốc tế cộng sản về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa là cần phải
đưa giai cấp vô sản và quần chúng lao động tất cả các dân tộc và các nước lại gần nhau
trong cuộc đấu tranh cách mạng chung để lật đổ địa chủ và tư sản. Bởi vì, chỉ có sự gắn bó
như thế mới bảo đảm cho thắng lợi đối với chủ nghĩa tư bản, không có thắng lợi đó thì
không thể tiêu diệt được ách áp bức dân tộc và sự bất bình đẳng”.
=> Khẩu hiệu: “Vô sản các nước và các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại”.
=> Bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hợp tác, hữu nghị với
nhân dân tất cả các nước trên thế giới, chủ nghĩa xã hội mở rộng được ảnh hưởng và góp
phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc,
dân chủ và tiến bộ xã hội.
Nhữ ng đặ c trưng trên phả n á nh bả n chấ t củ a chủ nghĩa xã hộ i, nó i lên tính ưu việt
củ a chủ nghĩa xã hộ i. Và do đó , chủ nghĩa xã hộ i là mộ t xã hộ i tố t đẹp, lý tưở ng, ướ c
mơ củ a toà n thể nhâ n loạ i. Nhữ ng đặ c trưng đó có mố i quan hệ mậ t thiết vớ i nhau. Do
đó , trong quá trình xây dự ng chủ nghĩa xã hộ i cầ n phả i quan tâ m đầy đủ tấ t cả các đặ c
trưng nà y.
- Có mộ t nền kinh tế phá t triển cao dự a trên lự c lượ ng sả n xuấ t hiện đạ i và chế độ
cô ng hữ u về cá c tự liệu sả n xuấ t chủ yếu.
Câu 2: Phân tích tính tất yếu và đặc điểm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?
Quan điểm củ a chủ nghĩa Má c – Lênin về thờ i kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hộ i:
Đố i vớ i nhữ ng nướ c chưa từ ng trả i qua quá trình cô ng nghiệp hó a tiến lên chủ
nghĩa xã hộ i, thờ i kỳ quá độ cho việc xâ y dự ng cơ sở vậ t chấ t, kỹ thuậ t cho chủ nghĩa
xã hộ i cà ng có thể kéo dà i vớ i nhiệm vụ trọ ng tâ m củ a nó là tiến hà nh cô ng nghiệp
hó a xã hộ i chủ nghĩa. Đó là mộ t nhiệm vụ vô cù ng to lớ n và đầ y khó khă n, khô ng thể
“đố t cháy giai đoạ n” đượ c.
Thờ i kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hộ i ở cá c nướ c có trình độ phá t triển kinh tế - xã
hộ i khá c nhau có thể diễn ra khoả ng thờ i gian dà i, ngắ n khá c nhau. Đố i vớ i nhữ ng
nướ c đã trả i qua chủ nghĩa tư bả n phá t triển ở trình độ cao khi tiến lên chủ nghĩa xã
hộ i thì thờ i kỳ quá độ có thể tương đố i ngắ n. Nhữ ng nướ c đã trả i qua giai đoạ n phá t
triển chĩ nghĩa tư bả n ở trình độ trung bình, đặ c biệt là nhữ ng nướ c cò n ở trình độ
phá t triển tiền tư bả n, có nền kinh tế lạ c hậ u thì thờ i kỳ quá độ thườ ng kéo dài vớ i rấ t
nhiều khó khă n, phứ c tạ p.
Câu 3: Tại sao nói quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn TBCN ở Việt
Nam là một tất yếu khách quan?
Quá độ lên chủ nghĩa xã hộ i bỏ qua chế độ tư bả n chủ nghĩa là mộ t tấ t yếu lịch sử
đố i vớ i nướ c ta, vì:
Toà n thế giớ i đã bướ c và o thờ i đạ i quá độ từ chủ nghĩa tư bả n lên chủ nghĩa xã
hộ i. Thự c tiễn đã khẳ ng định chủ nghĩa tư bả n là chế độ xã hộ i đã lỗ i thờ i về mặ t lịch
sử , sớ m hay muộ n cũ ng phả i đượ c thay bằ ng hình thá i kinh tế - xã hộ i cộ ng sả n chủ
nghĩa mà giai đoạ n đầ u là giai đoạ n xã hộ i xã hộ i chủ nghĩa. Cho dù hiện nay, vớ i
nhữ ng cố gắ ng để thích nghi vớ i tình hình mớ i, chủ nghĩa tư bả n thế giớ i vẫ n đang có
nhữ ng thà nh tự u phá t triển nhưng vẫ n khô ng vượ t ra khỏ i nhữ ng mâ u thuẫ n cơ bả n
củ a nó , nhữ ng mâ u thuẫ n nà y khô ng dịu đi mà ngà y cà ng phá t triển gay gắ t và sâ u
sắ c.
Că n cứ và o điều kiện lịch sử củ a cá ch mạ ng nướ c ta, trong quá trình phá t triển củ a
cá ch mạ ng Việt Nam, con đương quá độ lên chủ nghĩa xã hộ i bỏ qua chế độ tư bả n
trướ c hết là sự lự a chọ n củ a chính Đả ng ta: Ngay từ “Cương lĩnh chính trị nă m 1930”
đến “ Cương lĩnh xâ y dự ng đấ t nướ c trong thờ i kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hộ i” đượ c
trình bày ở Đạ i hộ i VII nă m 1991, Đả ng ta đều thể hiện bả n lĩnh chính trị về con
đườ ng đi lên chủ nghĩa xã hộ i. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, thờ i kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hộ i ở nướ c ta là mộ t thờ i kỳ lịch sử mà : "nhiệm vụ quan trọ ng nhấ t củ a
chú ng ta là phả i xâ y dự ng nền tả ng vậ t chấ t và kỹ thuậ t củ a chủ nghĩa xã hộ i,... tiến
dầ n lên chủ nghĩa xã hộ i, có cô ng nghiệp và nô ng nghiệp hiện đạ i, có vă n hoá và khoa
họ c tiên tiến.
Câu 4: Quan điểm của Đảng ta về thực chất việc quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ
qua chế độ TBCN?
Từ sau thắ ng lợ i củ a cuộ c khá ng chiến chố ng thự c dâ n Phá p, Việt Nam tạ m thờ i
chia hai miền: miền Nam tiếp tụ c cá ch mạ ng dâ n tộ c dâ n chủ nhâ n dâ n; miền Bắ c
bướ c và o thờ i kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hộ i - hậ u phương lớ n củ a cá ch mạ ng miền
Nam... Đả ng ta đã xá c định rõ : đặ c điểm lớ n nhấ t củ a miền Bắc, xét về kinh tế, là từ
nền sả n xuấ t nhỏ , nô ng nghiệp lạ c hậ u, quá độ lên chủ nghĩa xã hộ i, bỏ qua giai đoạ n
phá t triển tư bả n chủ nghĩa. Nhữ ng thà nh tự u củ a miền Bắc trong nhữ ng nă m chố ng
Mỹ, cứ u nướ c đã thự c sự xứ ng đá ng là hậ u phương lớ n củ a miền Nam và có vai
trò quyết định nhấ t đến toà n bộ hai nhiệm vụ chiến lượ c củ a cách mạ ng cả nướ c: giả i
phó ng miền Nam, thố ng nhấ t Tổ quố c và xây dự ng chủ nghĩa xã hộ i ở miền Bắ c.
Sự rú t ngắ n nà y chỉ có thể thự c hiện thà nh cô ng vớ i điều kiện chính quyền thuộ c
về nhâ n dâ n dướ i sự lã nh đạ o củ a Đả ng Cộ ng sả n Việt Nam. Tuy nhiên, cầ n nhậ n thứ c
đầy đủ rằ ng sự rú t ngắ n ở đây khô ng phả i là cô ng việc có thể là m nhanh chó ng như
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ : "tiến lên chủ nghĩa xã hộ i, khô ng thể mộ t sớ m mộ t
chiều. Đó là cả mộ t cô ng tá c tổ chứ c và giá o dụ c" Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, thờ i kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hộ i ở nướ c ta là mộ t thờ i kỳ lịch sử mà : "nhiệm vụ quan trọ ng
nhấ t củ a chú ng ta là phả i xâ y dự ng nền tả ng vậ t chấ t và kỹ thuậ t củ a chủ nghĩa xã
hộ i,... tiến dầ n lên chủ nghĩa xã hộ i, có cô ng nghiệp và nô ng nghiệp hiện đạ i, có vă n
hoá và khoa họ c tiên tiến. Trong quá trình cá ch mạ ng xã hộ i chủ nghĩa, chú ng ta phả i
cả i tạ o nền kinh tế cũ và xâ y dự ng nền kinh tế mớ i, mà xâ y dự ng là nhiệm vụ chủ chố t
và lâ u dà i"
Quá n triệt nhữ ng tư tưở ng cơ bả n củ a Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong Cương lĩnh xâ y
dự ng đấ t nướ c trong thờ i kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hộ i, Đả ng ta đã xác định 8 đặ c
trưng, trong đó đặ c trưng hà ng đầ u là xâ y dự ng xã hộ i dâ n già u, nướ c mạ nh, dâ n chủ ,
cô ng bằ ng, vă n minh. Cá c đặ c trưng về vai trò là m chủ củ a nhâ n dâ n, về nền kinh tế
phá t triển cao, về nền vă n hó a tiên tiến, đậ m đà bả n sắ c dâ n tộ c, về xã hộ i và con
ngườ i, về đoà n kết các dâ n tộ c, về nhà nướ c phá p quyền và về hợ p tá c, hữ u nghị trong
quan hệ quố c tế, đã là m rõ bả n chấ t tố t đẹp và tính hiện thự c củ a CNXH ở Việt Nam.