You are on page 1of 58

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG

PHƯƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ


MẪU GIÁO NHỠ (4 - 5 TUỔI) THÔNG QUA
KỂ CHUYỆN CÓ TRANH MINH HỌA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

SƠN LA, NĂM 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG

PHƯƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ


MẪU GIÁO NHỠ (4 - 5 TUỔI) THÔNG QUA
KỂ CHUYỆN CÓ TRANH MINH HỌA

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC GIÁO DỤC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Người hướng dẫn: ThS. Khổng Cát Sơn

SƠN LA, NĂM 2013


LỜI CẢM ƠN

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thạc sĩ Khổng Cát Sơn, người đã
trực tiếp hướng dẫn em trong quá trình thực hiện khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Chủ Nhiệm cùng các thầy cô giáo Khoa
Tiểu Học - Mầm non, phòng QLKH và QHQT, Thư viện Trường Đại Học Tây
Bắc, Ban Giám Hiệu cùng tất cả các cháu Mẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi) ở trường
Mầm non xã Đại Đồng và trường Mầm non Bình Minh - Yên Bình - Yên Bái, các
bạn sinh viên lớp K50 ĐHGD Mầm non đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt
khóa luận này.

Sơn La, tháng 05 năm 2013


Người thực hiện
Nguyễn Thị Hồng Nhung
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

MGN Mẫu giáo nhỡ


STT Số thứ tự
ĐC Đối chứng
TN Thực Nghiệm
TP Thành phố
NXBGD Nhà xuất bản giáo dục
TC Tiêu chí
TĐ Tổng điểm
MĐ Mức độ
ĐH Đại học
CĐ Cao đẳng
TC Trung cấp
SP Sư phạm
G Giỏi
K Khá
TB Trung bình
Y Yếu
MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1


1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .............................................................................. 2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 3
4. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 3
4.1. Địa bàn nghiên cứu...................................................................................... 3
4.2. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 4
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 4
6. Đóng góp của khóa luận ................................................................................. 4
7. Giả thuyết khoa học ........................................................................................ 4
8. Cấu trúc của khóa luận ................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................ 6
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm, vai trò, chức năng của ngôn ngữ ............................................. 6
1.1.1.1. Khái niệm .............................................................................................. 6
1.1.1.2. Chức năng của ngôn ngữ ....................................................................... 6
1.1.1.3. Vai trò của ngôn ngữ với sự phát triển của trẻ...................................... 7
1.1.1.3.1. Ngôn ngữ là phương tiện hình thành và phát triển nhận thức của trẻ về thế
giới xung quanh ................................................................................................... 7
1.1.1.3.2. Ngôn ngữ là phương tiện phát triển tình cảm, đạo đức, thẩm mĩ ........ 8
1.1.1.3.3. Ngôn ngữ là công cụ giúp trẻ hòa nhập với cộng đồng và trở thành
thành viên của cộng đồng ................................................................................... 9
1.1.2. Đặc điểm phát triển tâm lý của trẻ Mẫu giáo nhỡ ..................................... 9
1.1.2.1. Hoàn thiện hoạt động vui chơi và hình thành: “Xã hội trẻ em” ............. 9
1.1.2.2. Giai đoạn phát triển mạnh tư duy trực quan hình tượng ...................... 10
1.1.2.3. Sự phát triển đời sống tình cảm ........................................................... 11
1.1.2.4. Sự phát triển động cơ hành vi và sự hình thành hệ thống thứ bậc các
động cơ ............................................................................................................ 12
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ................................................................................. 12
1.2.1. Khảo sát những vấn đề chung ................................................................. 12
1.2.2. Đối tượng khảo sát ................................................................................. 13
1.2.3.Thời gian khảo sát ................................................................................... 13
1.2.4. Phương pháp khảo sát ............................................................................. 13
1.2.5. Xây dựng các tiêu chí đánh giá việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ MGN
thông qua kể chuyện có tranh minh họa ........................................................... 13
1.2.6. Phân tích kết quả điều tra ........................................................................ 14
1.2.7. Những nhận xét từ khảo sát .................................................................... 20
1.2.7.1. Ưu điểm:.............................................................................................. 20
1.2.7.2. Nhược điểm: ........................................................................................ 20
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ Ở
TRƯỜNG MẦM NON .................................................................................... 22
2.1. Đặc điểm về ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo nhỡ 4-5 tuổi ................................ 22
2.1.1. Đ c điểm ngữ âm ................................................................................... 22
2.1.2. Đ c điểm vốn t của trẻ.......................................................................... 22
2.1.3. Ngôn ngữ mạch lạc của trẻ ..................................................................... 23
2.2. Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ MGN (4-5 tuổi) thông qua kể
chuyện có tranh minh họa................................................................................. 23
2.2.1. Kể chuyện theo tranh v mô phỏng nội dung câu chuyện ........................ 24
2.2.1.1. Các hình thức kể chuyện theo tranh ..................................................... 24
2.2.1.2. hương pháp kể chuyện theo tranh ...................................................... 28
2.2.1.3. Biện pháp thực hiện ............................................................................. 29
2.2.2. Kể chuyện thông qua tranh đồ chơi ........................................................ 29
2.2.3. Kể chuyện thông qua tranh trình chiếu b ng po erpoint ....................... 31
CHƯƠNG 3: THỂ NGHIỆM SƯ PHẠM ......................................................... 33
3.1. Những vấn đề chung .................................................................................. 33
3.1.1. Mục đích thể nghiệm .............................................................................. 33
3.1.2. Đối tượng thể nghiệm ............................................................................. 33
3.1.3. Thời gian thể nghiệm .............................................................................. 33
3.1.4. Điều kiện thể nghiệm .............................................................................. 33
3.1.5. Nội dung thể nghiệm ............................................................................... 34
3.1.6. Tổ chức thể nghiệm ................................................................................ 34
3.1.7. Chuẩn bị cho thể nghiệm ........................................................................ 34
3.1.8. hân tích kết quả thực nghệm ................................................................. 35
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 40
1. Kết luận ........................................................................................................ 40
2. Kiến nghị...................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Ngôn ngữ có vai trò rất lớn trong cuộc sống của con người. Ngôn ngữ là
kho tàng trí tuệ của loài người. Nó chứa đựng và làm sống dậy những thành tựu
do xã hội loài người dựng lên. Ngôn ngữ chính là cơ sở của mọi sự suy nghĩ , là
công cụ của tư duy. Vốn từ ngữ của cá nhân phản ánh năng lực tư duy, năng lực
trí tuệ của cá nhân đó. Chính vốn từ đã mở rộng tầm hiểu biết của cá nhân và
hiện thực. Trẻ em có nhu cầu rất lớn trong nhận thức thế giới xung quanh. Khi
đã có một vốn ngôn ngữ nhất định, trẻ sử dụng ngôn ngữ như phương tiện biểu
hiện nhận thức của mình. Rõ ràng ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng trong việc
phát triển trí tuệ cho trẻ. Thông qua ngôn ngữ, trẻ nhận thức được về thế giới
xung quanh một cách sâu rộng, rõ ràng và chính xác. Ngôn ngữ giúp trẻ tích
cực, sáng tạo trong hoạt động trí tuệ. Chính vì vậy, trong công tác giáo dục thế
hệ măng non của đất nước, chúng ta càng thấy rõ vai trò của ngôn ngữ đối với
việc giáo dục trẻ nhỏ. Ngôn ngữ đã góp phần đào tạo các cháu trở thành những
con người phát triển toàn diện.
Việc chăm sóc giáo dục trẻ toàn diện là một vấn đề quan trọng trong chiến
lược phát huy nhân tố con người của Đảng và nhà nước là mục tiêu đào tạo của
ngành học Mầm non. Theo tinh thần quyết định 155, quy định mục tiêu, kế
hoạch đào tạo của bộ giáo dục – 1990, chủ trương của Đảng, nhà nước ta luôn
coi trọng giáo dục và coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Giáo dục Mầm non là
bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Qua hơn 60 năm hoạt động,
ngành học Mầm non không ngừng đổi mới về nội dung, phương pháp, biện pháp
và hình thức tổ chức giáo dục nhận thức phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của
trẻ. Một trong những nhiệm vụ hàng đầu ở trường Mầm non là phát triển ngôn
ngữ mạch lạc – làm giàu vốn từ cho trẻ. Ở lứa tuổi mẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi), việc
phát triển ngôn ngữ cho trẻ hết sức quan trọng, tạo tiền đề cho trẻ bước vào các
lớp học tiếp theo.
Nhà giáo dục học Liên Xô đã khẳng định: “Ngôn ngữ là công cụ để tư duy,
là chìa khóa để nhận thức, là vũ khí để chiếm lĩnh kho tàng kiến thức dân tộc
của nhân loại. Do vậy, ngôn ngữ có vai trò quan trọng đối với con người, đặc
biệt là giai đoạn đầu của mỗi người, nên việc giáo dục ngôn ngữ cho trẻ phải bắt
đầu từ rất sớm”

1
Truyện kể và kể chuyện có vai trò vô cùng quan trọng đối với đời sống
con người. Từ xưa đến nay đã có biết bao thiên biến vạn hóa trong lịch sử
được truyền lại cho chúng ta bằng truyện kể. Truyện kể giúp chúng ta nắm
được cội nguồn của mình và lịch sử của nhân loại. Truyện kể càng đặc biệt,
hấp dẫn hơn khi nó có tranh minh họa về câu chuyện mà mình muốn kể. Tuy
nhiên, ở trường Mầm non hiện nay giáo viên chưa thực sự giúp trẻ phát huy
được nghĩa của vốn từ mà trẻ đã tích lũy được từ những năm trước đó. Hơn nữa,
nhiều trường Mầm non đã cho thấy công tác phát triển qua kể chuyện có tranh
minh họa cho trẻ ở các lớp mẫu giáo chưa có sự quan tâm thích đáng: nội dung
phát triển chung chung, hiện tượng giáo viên nói nhiều hơn học sinh còn rất phổ
biến, chưa có sự tích hợp giữa các chủ đề, các hoạt động. Chưa phát huy được tính
chủ động sáng tạo của trẻ trong việc lĩnh hội tri thức...
Với những lý do trên và bằng sự hiểu biết của mình, đồng thời dựa trên sự
tiếp thu học hỏi những thành tựu của các công trình nghiên cứu khác, tôi mạnh
dạn lựa chọn đề tài: “Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo
nhỡ (4-5 tuổi ) thông qua kể chuyện có tranh minh họa”
Hy vọng sự tìm hiểu này sẽ được sự đồng tình của các thầy cô giáo và bạn đọc.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Ngôn ngữ là tài sản quý báu của nhân loại. Nó đi lên và phát triển cùng xã
hội loài người. Nó luôn cùng đồng hành cùng với con người, là phương tiện để
giao tiếp với con người, tồn tại bên trong xã hội loài người. Ngôn ngữ là kho
tàng trí tuệ của loài người, nó chứa đựng và làm sống lại những thành tựu to lớn
do xã hội loài người xây dựng lên, là tượng đài đầy giá trị của nền văn minh
nhân loại.
Vai trò phát triển ngôn ngữ cho trẻ từ lâu được các nhà khoa học trong và
ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ được
nghiên cứu rất kĩ lưỡng ở Liên Xô cũ với nhiều nhà sư phạm cùng với nhiều
công trình có tính khoa học, hiệu quả nổi tiếng. Những công trình này đã vào
Việt Nam từ rất sớm. Giáo viên và sinh viên các trường Mầm non đã biết đến
Chikhieva.E.I như một tác giả có uy tín trong lĩnh vực nghiên cứu về lĩnh vực
phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo. Ngoài ra, còn nhiều tác giả chúng ta biết
đến cũng góp phần quan trọng vào việc hình thành chuyên ngành phát triển ngôn
ngữ cho trẻ ở nước ta. Có thể kể đến các tác giả như :
Phan Thiều với cuốn: Dạy nói cho trẻ trước tuổi cấp I (NXBGD – 1973)

2
Tạ Thị Thanh Ngọc với tác phẩm: Dạy trẻ phát âm đúng và làm giàu vốn
t cho trẻ.
Luận án phó tiến sĩ của Lưu Thị Lan: Những bước phát triển ngôn ngữ cho
trẻ t 1- 6 tuổi trên cơ sở dữ liệu ngôn ngữ cho trẻ em nội thành Hà Nội (1996)
Nghiên cứu của một số thạc sĩ: Đỗ Thị Xuyến – Một số biện pháp nâng
cao mức độ hiểu t của trẻ 5-6 tuổi
Nguyễn Xuân Khoa với tác phẩm: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo (
NXBGD – 1999)
Những công trình nghiên cứu này đã dựa vào đặc điểm phát triển tâm sinh
lý và ngôn ngữ của trẻ. Đó là những đóng góp vĩ đại trên các phương diện lý
luận và thực tiễn. Song, việc nghiên cứu vấn đề ngôn ngữ nói chung về việc phát
triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo nhỡ thông qua kể chuyện có tranh minh họa nói
riêng vẫn còn chưa được nhiều, gần như chưa có một công trình nào nghiên cứu
chuyên sâu về vấn đề này.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Qua khảo sát thực tiễn và tìm hiểu cơ sở lý luận, tôi đã đề xuất một số biện
pháp nhằm phát triển ngôn ngữ thông qua kể chuyện có tranh minh họa cho trẻ
MGN (4-5 tuổi)
- Tìm hiểu một số cơ sở lí luận và thực tiễn có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu
- Xây dựng một số biện pháp dạy trẻ MGN (4-5 tuổi) kể chuyện có tranh
minh họa nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ
- Tổ chức thực nghiệm để khẳng định tính khả thi của các biện pháp phát
triển ngôn ngữ cho trẻ MGN (4-5 tuổi) qua kể chuyện có tranh minh họa mà đề
tài nghiên cứu.
- Xử lý kết quả nghiên cứu
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Địa bàn nghiên cứu
- Trường Mầm non Xã Đại Đồng – Huyện Yên Bình – Tỉnh Yên Bái
- Trường Mầm non Bình Minh thị trấn Yên Bình – Huyện Yên Bình –
Tỉnh Yên Bái

3
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Tìm hiểu một số biện pháp dạy trẻ MGN (4-5 tuổi) kể chuyện có tranh
minh họa nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: thu thập và phân tích tư liệu, sách báo, tạp
chí... có liên quan đến vấn đề nghiên cứu để xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài
- Phương pháp khảo sát bằng phiếu anket: nhằm tìm hiểu thực trạng về
việc dạy ngôn ngữ cho trẻ MGN (4-5 tuổi) thông giờ kể chuyện có tranh minh
họa, thực trạng hiệu quả của việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua các biện
pháp này.
- Phương pháp quan sát: quan sát và ghi chép việc sử dụng các biện pháp
phát triển ngôn ngữ cho trẻ MGN qua kể chuyện có tranh minh họa.
- Phương pháp thống kê toán học.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
6. Đóng góp của khóa luận
- Hệ thống những vấn đề lí luận và thực tiễn về việc phát triển ngôn ngữ
cho trẻ MGN thông qua kể chuyện có tranh minh họa
- Sự thành công của khóa luận sẽ bổ sung việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ
thông qua kể chuyện có tranh minh họa nhằm nâng cao chất lượng của giáo dục
Mầm non. Hơn nữa, khóa luận còn được đóng góp cho kho tàng tài liệu về công
tác nghiên cứu khoa học về ngôn ngữ ở lứa tuổi Mầm non cho sinh viên khoa
Tiểu học - Mầm non trường Đại học Tây Bắc nói riêng và những độc giả quan
tâm đến vấn đề này nói chung.
- Đề xuất và vận dụng được một số phương pháp giúp trẻ MGN phát triển
ngôn ngữ thông qua kể chuyện có tranh minh họa.
7. Giả thuyết khoa học
Có thể giả định như sau: Mức độ phát triển ngôn ngữ cho trẻ MGN ở các
trường Mầm non hiện nay diễn ra chưa đồng đều, chưa đạt được kết quả cao trên
trẻ, nếu sử dụng một số biện pháp thích hợp thì khả năng sử dụng ngôn ngữ sẽ
làm tăng vốn từ cho trẻ, giúp trẻ sử dụng đúng lời nói hay, lời nói đẹp trong
phạm vi giao tiếp.

4
8. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục tài liệu tham khảo, nội dung
của khóa luận gồm 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2. Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở trường Mầm non
Chương 3. Thể nghiệm

5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Khái niệm, vai trò, chức năng của ngôn ngữ
1.1.1.1. Khái niệm
Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu đặc biệt, là phương tiện giao tiếp cơ bản và
quan trọng nhất của các thành viên trong cộng đồng người. Ngôn ngữ đồng thời
là phương tiện phát triển tư duy, truyền đạt truyền thông văn hóa – lịch sử từ thế
hệ này sang thế hệ khác.
Ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng trong quá trình giáo dục trẻ trở thành
những con người phát triển toàn diện. Ngôn ngữ chính là cơ sở của mọi sự suy nghĩ
và là công cụ của tư duy. Trẻ có nhu cầu rất lớn trong việc nhận thức thế giới xung
quanh. Trong quá trình nhận thức hiện tượng sự vật, trẻ phải dùng lời nói để nói lên
những suy nghĩ, cũng như cảm tưởng của mình về những vấn đề đó.
1.1.1.2. Chức năng của ngôn ngữ
Một trong những chức năng cơ bản nhất của ngôn ngữ là chức năng giao
tiếp, nó được dùng làm phương tiện chính để giao lưu và điều chỉnh hành vi của
con người.
Trong cuộc sống hằng ngày, nhiều khi con người trao đổi thông tin với
nhau không chỉ nhằm mục đích truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm xã hội lịch
sử, và bản thân thông tin đó cũng không phải là đơn vị tri thức được đưa vào
nhà trường. Song, những sự trao đổi như vậy lại rất cần cho sự định hướng hoạt
động của con người trong mỗi thời điểm hay một tình huống nhất định. Và chính
trong những điều kiện này, con người không có cách nào khác là phải dùng
phương tiện ngôn ngữ. Ở đây cơ chế hoạt động, giao lưu diễn ra như sau:
Khát quát hóa nội dung những điều phản ánh nhằm lập ra được “chương
trình” của lời nói và tìm ra được các từ tương ứng.
Khớp nối chương trình đó vào cơ cấu ngữ pháp tương ứng, làm thành các đoạn,
mệnh đề, câu.
Chuyển các câu đó vào hoạt động vận dụng tương ứng để nói ra, hoặc viết ra,
hoặc nghĩ thầm.

6
Chức năng cơ bản thứ hai của ngôn ngữ là chức năng tư duy nó được
dùng làm công cụ của hoạt động trí tuệ, có chức năng thiết lập và giải quyết
các nhiệm vụ của hoạt động trí tuệ của con người. Nó bao gồm cả việc kế
hoạch hóa hoạt động, thực hiện hoạt động và đối chiếu kết quả hoạt động với
mục đích đặt ra.
Nhờ có ngôn ngữ mà con người có thể lập kế hoạch, định ra mục đích cần
đạt tới trước khi tiến hành bất cứ một công việc gì và kể cả trong khi tiến hành
công việc, hoạt động nhận thức (cảm tính, lý tính). Nhờ có ngôn ngữ mà con
người có thể tổ chức, hướng dẫn, điều khiển, điều chỉnh được hoạt động lao
động chân tay của mình. Điều đó đem lại cho con người những thành tựu vĩ đại
khác xa về chất so với động vật: hành động có ý thức.
Hai chức năng cơ bản nói trên của ngôn ngữ có mối quan hệ khăng khít
với nhau. Dưới một góc độ nào đó, chúng ta có thể quy chúng về một chức năng
là giao lưu (giao tiếp). Hơn nữa, nếu xét vai trò của ngôn ngữ như một công cụ
của hoạt động trí tuệ thì công cụ này được biểu hiện như một hoạt động giao
lưu, chỉ khác ở chỗ đó là hoạt động giao lưu với bản thân mà thôi (độc thoại).
Mặt khác, công cụ đó cũng được bộc lộ như một hoạt động điều chỉnh hành vi
và hành động của con người.
1.1.1.3. Vai trò của ngôn ngữ với sự phát triển của trẻ
1.1.1.3.1. Ngôn ngữ là phương tiện hình thành và phát triển nhận thức của trẻ về thế
giới xung quanh
Ngôn ngữ giúp trẻ tìm hiểu, khám phá và nhận thức về môi trường xung quanh.
Thông qua các từ ngữ và các câu nói của người lớn, trẻ làm quen với các
sự vật hiện tượng có môi trường xung quanh, hiểu được những đặc điểm, tính
chất, công cụ của các sự vật cùng các từ tương ứng với nó. Từ và hình ảnh trực
quan của các sự vật cùng đi vào nhận thức của trẻ.
Nhờ có ngôn ngữ, trẻ nhận biết ngày càng nhiều các sự vật hiện tượng mà
trẻ được tiếp xúc trong cuộc sống hằng ngày, giúp trẻ hình thành, phát triển
phong phú các biểu tượng và thế giới xung quanh.
Ngôn ngữ là phương tiện giúp trẻ hình thành và phát triển tư duy. Ngôn
ngữ của trẻ được phát triển dần theo lứa tuổi trẻ. Điều đó sẽ giúp trẻ không chỉ
tìm hiểu những hiện tượng, sự vật gần gũi xung quanh, mà còn có thể tìm hiểu
cả những sự vật không xuất hiện trực tiếp trước mặt trẻ, những sự việc xảy ra

7
trong quá khứ và tương lai. Trẻ hiểu được những lời giải thích, gợi ý của người
lớn, biết so sánh khái quát và dần hiểu được bản chất của sự vật, hiện tượng,
hình thành những khái niệm sơ đẳng. Sự hiểu biết của trẻ về thế giới xung quanh
ngày càng rộng lớn hơn. Nhận thức của trẻ được rõ ràng, chính xác, chính xác
và trí tuệ của trẻ không ngừng phát triển.
Ngôn ngữ là công cụ giúp trẻ hoạt động vui chơi và nhận thức thế giới
xung quanh. Ngôn ngữ là phương tiện để trẻ trao đổi những ý đồ chơi, giao lưu
tình cảm trong lúc chơi và phát triển khả năng tư duy, trí tưởng tượng của trẻ.
Ngôn ngữ không chỉ là phương tiện giúp trẻ nhận thức thế giới xung quanh
mà còn là phương tiện để trẻ biểu hiện nhận thức của mình. Nhờ có ngôn ngữ,
trẻ nhận thức được về môi trường xung quanh và tiến hành hoạt động với nó,
đồng thời trẻ cũng sử dụng ngôn ngữ để kể lại, miêu tả lại sự vật hiện tượng và
những hiểu biết của trẻ để trao đổi với mọi người.
1.1.1.3.2. Ngôn ngữ là phương tiện phát triển tình cảm, đạo đức, thẩm mĩ
Ngôn ngữ là phương tiện để giao lưu xúc cảm và phát triển tình cảm.
Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất. Đặc biệt, đối với trẻ nhỏ, đó
là phương tiện giúp trẻ giao lưu cảm xúc với những người xung quanh, hình
thành những cảm xúc tích cực.
Bằng những câu hát ru, những lời nói nựng, những câu nói âu yếm... đã đem
đến cho trẻ những cảm giác bình yên, sự vui mừng hớn hở. Những tiếng ầu ơ mẹ
nói chuyện với trẻ là sự giao lưu cảm xúc và ngôn ngữ đầu tiên. Những cuộc nói
chuyện đặc biệt này sẽ làm cho trẻ vui vẻ và có những tình cảm thân thương với
những người xung quanh. Dần hình thành ở trẻ những cảm xúc tích cực.
Khi giao tiếp với người lớn, trẻ tiếp nhận được những sắc thái tình cảm
khác nhau. Qua nét mặt, giọng nói, ngữ điệu, ngữ nghĩa chứa đựng trong các từ,
các câu nói, dần dần trẻ cũng biết thể hiện những cảm xúc khác nhau của mình.
Trong quá trình giao tiếp, người lớn luôn hướng dẫn, uốn nắn hành vi của
trẻ bằng lời nói, nét mặt, nụ cười khiến trẻ có thể nhận ra hành vi của mình đúng
hay sai. Bằng con đường đó, đứa trẻ dần dần hình thành được những thói quen
tốt và học được những cách ứng xử đúng đắn.
Đồng thời, thông qua ngôn ngữ trẻ nhận thức được những cái hay, cái đẹp
trong cuộc sống xung quanh như: những bông hoa, những hàng cây, con đường,

8
những cảnh đẹp làng quê với những từ ngữ thể hiện nó. Trẻ sẽ có nhiều ấn tượng
đẹp, tâm hồn trẻ trung và có ý thức gìn giữ cái hay, cái đẹp.
Thông qua ngôn ngữ văn học (thơ, truyện, ca dao, đồng dao...) trẻ cảm nhận
được cái hay, cái đẹp trong tiếng mẹ đẻ, những hành vi đẹp trong cuộc sống, trẻ
biết những gì nên làm và những gì không nên làm, qua đó rèn luyện những phẩm
chất tốt ở trẻ, dần dần hình thành ở trẻ những khái niệm ban đầu về đạo đức như:
ngoan – hư, tốt – xấu, thật thà – không thật thà.
1.1.1.3.3. Ngôn ngữ là công cụ giúp trẻ hòa nhập với cộng đồng và trở thành
thành viên của cộng đồng
Nhờ có những lời chỉ dẫn của người lớn, trẻ dần dần hiểu được quy
định chung của cộng đồng mà mọi thành viên trong cộng đồng phải thực hiện.
Trước hết là những nề nếp sinh hoạt của gia đình, nhóm trẻ, trường Mầm non.
Sau đó là một số quy định ngoài xã hội. Những gì trẻ có thể được phép làm và
những gì không được làm.
Mặt khác, trẻ cũng có thể dùng ngôn ngữ của mình để bày tỏ những nhu cầu,
mong muốn của mình với các thành viên trong cộng đồng. Điều đó giúp trẻ dễ hòa
nhập với mọi người.
Nhờ có ngôn ngữ, thông qua các câu chuyện, trẻ dễ dàng tiếp nhận những
chuẩn mực đạo đức của xã hội và hòa nhập xã hội tốt hơn.
Tóm lại: ngôn ngữ có vai trò rất lớn, là phương tiện quan trọng nhất để
trẻ lĩnh hội nền văn hóa dân tộc, để trẻ giao lưu với những người xung quanh,
để tư duy, tiếp thu khoa học và bồi bổ tâm hồn, hình thành, phát triển nhân
cách của trẻ.
1.1.2. Đặc điểm phát triển tâm lý của trẻ Mẫu giáo nhỡ
1.1.2.1. Hoàn thiện hoạt động vui chơi và hình thành: “Xã hội trẻ em”
Ở tuổi MGN thì hoạt động vui chơi đã mang đầy đủ ý nghĩa của nó, tức là
nó đạt tới dạng chính thức và biểu hiện đầy đủ đặc điểm của hoạt động vui chơi,
nhiều hơn cả là trò chơi đóng vai theo chủ đề. Có thể nói rằng hoạt động vui
chơi ở lứa tuổi MGN đang phát triển tới mức hoàn thiện, được thể hiện ở những
đặc điểm sau:
Thứ nhất: trong hoạt động vui chơi, trẻ MGN thể hiện rõ rệt tính tự lực,
tự do và chủ động. Trong hoạt động vui chơi, trẻ MGN thể hiện tính tự lực, tự do
rất rõ, ít lệ thuộc vào người lớn và hoàn toàn tùy thuộc vào ý thích của mình. Tính

9
tự lực của trẻ biểu hiện trong việc lựa chọn chủ đề và nội dung chơi, trong việc lựa
chọn các bạn cùng chơi và trong việc tự do tham gia vào trò chơi nào mà mình
thích và tự do rút ra khỏi những trò chơi mà mình đã chán.
Thứ hai: trong hoạt động vui chơi, trẻ MGN đã biết thiết lập những quan hệ
phong phú và rộng rãi với các bạn cùng chơi. Một “xã hội trẻ em” được hình thành.
Ở tuổi MGN việc chơi trong nhóm bạn bè là một nhu cầu bức bách. Nếu
người lớn không thấy được nhu cầu đó của trẻ để tạo điều kiện cho chúng chơi
với nhau thì đó là một sai lầm lớn trong giáo dục, vì ở lứa tuổi Mẫu giáo – đặc
biệt là MGN – nhu cầu giao tiếp với bạn bè đang ở thời kỳ phát cảm, tức là đang
phát triển mạnh. Từ đó, những “xã hội trẻ em” thực sự được hình thành
(A.P.Uxôva). Cái xã hội này bao gồm toàn thể trẻ em nhưng cấu trúc của nó
không hề đơn giản. Trong cái “xã hội trẻ em” ấy mỗi đứa đều có một vị trí nhất
định. Vị trí đó được thể hiện ở chỗ bạn bè trong nhóm đối với nó như thế nào.
“Xã hội trẻ em” dần dần cũng hình thành những dư luận chung. Dư luận
chung thường bắt nguồn từ những nhận xét của người lớn đối với trẻ em, cũng
có thể do trẻ em nhận xét lẫn nhau. Dư luận chung ảnh hưởng khá lớn đối với sự
lĩnh hội chuẩn mực đạo đức của trẻ trong nhóm và qua đó mà ảnh hưởng đến
nhân cách của từng đứa trẻ.
Nhóm trẻ cùng chơi là một trong những cơ sở xã hội đầu tiên của trẻ, do
đó người lớn cần tổ chức tốt hoạt động của nhóm trẻ ở lớp mẫu giáo cũng như ở
gia đình, khu tập thể, xóm dân cư, để tạo ra một môi trường lành mạnh có tác
dụng giáo dục tích cực đối với trẻ.
1.1.2.2. Giai đoạn phát triển mạnh tư duy trực quan hình tượng
Vốn biểu tượng của trẻ MGN được giàu lên thêm nhiều, chức năng ký
hiệu phát triển mạnh, lòng ham hiểu biết và hứng thú nhận thức tăng lên rõ rệt.
Đó là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển tư duy trực quan - hình tượng, và đây
cũng là thời điểm kiểu tư duy đó phát triển mạnh mẽ nhất – tất nhiên nó vẫn
chưa thể tách rời những hoạt động vật chất và hoạt động thực tiễn của trẻ (vì đó
là nguyên tắc cơ bản của hoạt động của con người)
Phần lớn trẻ em ở tuổi MGN đã có khả năng suy luận, trẻ đã có khả năng
giải các bài toán bằng các “phép thử ngầm trong óc”, dựa vào các biểu tượng,
kiểu tư duy trực quan hình tượng đã bắt đầu chiếm ưu thế". Tư duy trực quan –
hình tượng phát triển mạnh cho phép trẻ em ở độ tuổi MGN giải quyết được
nhiều bài toán thực tiễn mà trẻ thường gặp trong đời sống. Tuy vậy, vì chưa có

10
khả năng tư duy trừu tượng nên trẻ chỉ mới dựa vào những biểu tượng đã có,
những kinh nghiệm đã trải qua để suy luận ra những vấn đề mới. Vì vậy, trong
khá nhiều trường hợp chúng chỉ dừng lại ở các hiện tượng bên ngoài mà chưa đi
được vào bản chất bên trong. Do đó nhiều khi trẻ giải thích các hiện tượng một
cách ngộ nghĩnh.
Tư duy trực quan - hình tượng phát triển mạnh, đó là điều kiện thuận lợi
nhất để giúp trẻ cảm thụ tốt những hình tượng nghệ thuật được xây dựng nên
trong các tác phẩm văn học nghệ thuật do các văn nghệ sĩ xây dựng nên bằng
hình tượng đẹp. Đồng thời cần giúp trẻ tạo ra những tiền đề cần thiết làm nảy
sinh những yếu tố ban đầu của kiểu tư duy trừu tượng. Loại tư duy này sẽ được
phát triển ở giai đoạn sau và chỉ có thể phát triển một cách lành mạnh khi nó có
chỗ dựa là những hình tượng rõ ràng, đa dạng và đúng đắn.
1.1.2.3. Sự phát triển đời sống tình cảm
Tình yêu thương của trẻ MGN đối với những người thân xung quanh
được bộc lộ khá rõ ràng và nồng thắm. Tình cảm đó cũng dễ dàng được trẻ
chuyển vào những nhân vật trong các câu chuyện cổ tích hay các truyện kể khác.
Đứa trẻ thông cảm với nỗi bất hạnh của những nhân vật trong truyện chẳng khác
gì nỗi bất hạnh có thực của mình. Tình cảm này được bộc lộ rõ ràng nhất khi
chúng nghe chuyện cổ tích. Trẻ có thể nghe đi nghe lại một câu chuyện nào đó
mà tình cảm của chúng đối với những nhân vật trong chuyện không những
không giảm mà tăng hơn lên. Nhiều em bé nghe đi lại không biết bao nhiêu lần
câu chuyện “Cô bé quàng khăn đỏ” mà lần nào nghe cũng tỏ ra hồi hộp, lo lắng
cho số phận cô bé quàng khăn đỏ.
Tình cảm của trẻ không chỉ biểu lộ với người thân thích hay nhân vật
trong truyện mà còn đối với cả động vật, cỏ cây, đồ chơi, đồ vật và các hiện
tượng trong thiên nhiên. Trẻ thường gắn cho chúng những sắc thái tình cảm của
con người. Trẻ xót thương cho những cành cây bị gãy, căm giận vì cơn mưa đã
ngăm cản việc đi chơi của nó. Dường như ở đâu trẻ cũng thấy tình người, hồn
người. Kiểu nhìn sự vật bằng con mắt nhân cách hóa đầy yêu thương như vậy là
hiện tượng phổ biến đối với trẻ MGN.
Sự phát triển tình cảm của trẻ MGN còn được biểu hiện ra ở nhiều mặt
trong đời sống tinh thần của trẻ. Các loại tình cảm bậc cao như tình cảm trí tuệ,
tình cảm đạo đức, tình cảm thẩm mỹ đều ở vào một thời điểm phát triển thuận
lợi nhất, đặc biệt là tình cam thẩm mỹ. Tình yêu cái đẹp trong thiên nhiên, trong

11
cuộc sống và trong nghệ thuật, thực chất đó là tình cảm được khêu gợi lên bởi
những xúc cảm về cái đẹp của con người, của tình người. Sự phát triển mạnh
những xúc cảm thẩm mỹ kết hợp với trí nhớ máy móc vốn có ở trẻ, khiến cho
lứa tuổi này trẻ rất nhạy cảm với những tác phẩm văn học nghệ thuật. Đặc biệt
trẻ mẫu giáo tiếp nhận và thuộc rất dễ dàng, nhanh chóng những bài thơ, bài hát
có vần điệu rõ, giai điệu hay và hình tượng đẹp.
1.1.2.4. Sự phát triển động cơ hành vi và sự hình thành hệ thống thứ bậc
các động cơ
Đến tuổi MGN, các động cơ đã xuất hiện trước đây như muốn tự khẳng
định, muốn được sống và làm việc giống người lớn, muốn nhận thức sự vật và
hiện tượng xung quanh... đều được phát triển mạnh mẽ. Đặc biệt là những động
cơ đạo đức, thể hiện thái độ của trẻ đối với những người khác có một ý nghĩa hết
sức quan trọng trong sự phát triển các động cơ hành vi. Những động cơ này gắn
liền với việc lĩnh hội có ý thức chuẩn mực những quy tắc đạo đức hành vi trong
xã hội.
Ở tuổi MGN, những động cơ xã hội – muốn làm một cái gì đó cho người
khác, mang lại niềm vui cho người khác bắt đầu chiếm một vị trí ngày càng lớn
trong số các động cơ đạo đức. Trong thời kỳ này trẻ đã hiểu rằng những hành vi
của chúng có thể mang lại lợi ích cho những người khác và chúng bắt đầu thực
hiện những công việc vì người khác theo sáng kiến riêng của mình.
Như vậy, chúng ta dễ nhận thấy rằng động cơ hành vi của trẻ MGN đã trở
nên nhiều màu, nhiều vẻ. Có thể kể đến như: động cơ tự khẳng định, động cơ
nhận thức, muốn khám phá về thế giới xung quanh, động cơ thi đua, động cơ
xã hội... Trong những động cơ đó có thể có sự pha trộn mặt tích cực lẫn tiêu
cực, nhất là đối với những động cơ xã hội. Do đó cần phải quan tâm đến nội
dung động cơ của trẻ, cần phải phát huy động cơ tích cực và uốn nắn động cơ
tiêu cực.
Những thuộc tính tâm lý cũng như những phẩm chất nhân cách đang phát
triển ở độ tuổi này là điều kiện hết sức quan trọng để tạo ra một sự chuyển tiếp
mạnh mẽ ở độ tuổi sau (mẫu giáo lớn) tiến dần vào thời kỳ chuẩn bị cho trẻ tới
trường phổ thông. Do đó giáo dục cần tập chung hết mức để giúp trẻ phát triển
những đặc điểm này.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Khảo sát những vấn đề chung

12
Quá trình điều tra nhằm mục đích tìm hiểu :
- Thực trạng trình độ nhận thức của giáo viên đang trực tiếp dạy trẻ MGN ở
hai trường (trường Mầm non Xã Đại Đồng và trường Mầm non Bình Minh thị
trấn Yên Bình – Huyện Yên Bình – Tỉnh Yên Bái.)
- Thực trạng nhận thức của giáo viên về việc giúp trẻ MGN phát triển ngôn
ngữ qua kể chuyện có tranh minh họa.
- Thực trạng về mức độ phát triển ngôn ngôn ngữ của trẻ MGN qua kể
chuyện có tranh minh họa.
1.2.2. Đối tượng khảo sát
- Giáo viên dạy lớp MGN tại các trường Mầm non
- Các nhóm trẻ MGN tại các trường Mầm non.
1.2.3.Thời gian khảo sát
Giai đoạn 1: Từ tháng 11 năm 2012 đến tháng 01 năm 2013
Giai đoạn 2: Từ tháng 02 đến tháng 04 năm 2013
1.2.4. Phương pháp khảo sát
- Sử dụng phiếu điều tra.
- Phương pháp quan sát, trò chuyện, trao đổi
- Ghi âm
- Dự giờ, giảng dạy tiết kể chuyện
- Dùng toán thống kê để xử lý dữ liệu
1.2.5. Xây dựng các tiêu chí đánh giá việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ MGN
thông qua kể chuyện có tranh minh họa
Có 4 tiêu chí đánh giá cụ thể như sau:

STT Các tiêu chí Mức độ ở trẻ Điểm

+ Tăng nhiều 5
+ Tăng ít 3
1 Số lượng vốn từ
+ Không tăng 2

13
+ Thuộc lòng 3
Khả năng diễn đạt
2 + Bỏ sót 2
bằng ngôn ngữ
+ Kể bằng ngôn ngữ của trẻ 5

+ Từ ngữ phong phú, logic, phù hợp 5


Khả năng kể chuyện
+ Từ ngữ chưa phong phú, chưa phù 3
3 nối tiếp câu chuyện
hợp 2
của cô
+ Chưa có

+ Kể chuyện diễn cảm, mạch lạc, logic, 5


sáng tạo 3
Khả năng kể chuyện
4 + Kể chuyện chưa hay, còn ấp úng 2
theo tranh minh họa
+ Kể chuyện không nhìn vào tranh minh
họa

1.2.6. Phân tích kết quả điều tra


a. Thực trạng trình độ đào tạo của giáo viên trực tiếp dạy trẻ MGN ở 2
trường Mầm non được điều tra
+ Trình độ đào tạo:
- Giáo viên có trình độ đào tạo ĐHSP Mầm non là: 6
- Giáo viên có trình độ CĐSP Mầm non là: 8
- Giáo viên có trình độ TCSP Mầm non là: 3
- Sơ cấp Mầm non: Không có
- Chưa qua đào tạo: Không có
+ Thâm niên công tác:
- Dưới 5 năm là: 4
- Từ 5-10 năm là: 7
- Từ 10-15 năm là: 3
- Từ 15 năm trở lên là: 3

14
Qua số liệu điều tra trên ta thấy, tại các trường Mầm non mà chúng tôi đã
khảo sát, phần lớn các giáo viên đều có trình độ từ trung cấp đến đại học. Đa số
các giáo viên có thâm niên lâu năm đều giảng dạy ở các lớp MGN và MGL. Đây
là điều kiện thuận lợi trong việc tiếp thu học hỏi, cập nhật những nội dung,
phương pháp giảng dạy theo chương trình giáo dục Mầm non mới hiện nay. Đặc
biệt trong lĩnh vực phát triển ngôn ngữ qua kể chuyện có tranh minh họa
b. Thực trạng trình độ nhận thức của giáo viên về việc phát triển ngôn ngữ cho
trẻ MGN qua việc kể chuyện có tranh minh họa.
Sau khi tổng hợp ý kiến về việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo lớn qua
kể chuyện có tranh minh họa ở hai trường (trường Mầm non Xã Đại Đồng và
trường Mầm non Bình Minh thị trấn Yên Bình – Huyện Yên Bình – Tỉnh Yên Bái),
chúng tôi nhận thấy:
Vấn đề đổi mới phương pháp, đã được giáo viên vận dụng và áp dụng đối
với trẻ tương đối thành công. Bởi vì trong chương trình giáo dục Mầm non mới
hiện nay, tiến hành đổi mới toàn diện thể hiện qua: 4 lĩnh vực với nhà trẻ và 5
lĩnh vực với mẫu giáo. Bên cạnh đó còn có sự tích hợp giữa nội dung các môn
học, đem lại sự nhận thức đầy đủ cho trẻ. Trẻ được trải nghiệm, khám phá trên
thực tế cũng như trên lý thuyết bài dạy. Kiến thức được gắn kết, xâu chuỗi thành
một hệ thống mang tính thống nhất trong quá trình nhận thức của trẻ
Kết quả trên cho thấy, các giáo viên đều nhận thức được tầm quan trọng
của việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Trong tất cả các hoạt động đều có thể phát
triển ngôn ngữ cho trẻ nhưng bằng phương pháp, biện pháp nào sẽ đem lại kết
quả mong muốn thì vẫn chưa có được tiếng nói chung.
Khi hỏi về “Tầm quan trọng của việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ qua kể
chuyện có tranh minh họa tại trường Mầm non mà giáo viên đang công tác ?”,
thì đa số các giáo viên cho rằng: việc áp dụng biện pháp này vào giảng dạy là
không khó. Nhưng vấn còn nhiều vấn đề cần quan tâm, và chú ý đến việc sử
dụng nó sao cho đạt kết quả tốt nhất, giúp trẻ phát triển ngôn ngữ một cách toàn
diện. Hầu hết, các giáo viên dạy trẻ các câu chuyện có trong chương trình thông
qua hình thức đọc, kể diễn cảm, giảng giải, trích dẫn nội dung câu chuyện cho
trẻ nghe rồi cho trẻ đóng vai theo chủ đề, nội dung, các nhân vật có trong
chuyện. Ít giáo viên kể chuyện dùng tranh minh họa, vì do còn ngại, không có
thời gian để chuẩn bị các câu chuyện mà cô kể.

15
Khi được hỏi về: “Những khó khăn trong việc phát triển ngôn ngữ cho
trẻ qua kể chuyện có tranh minh họa ?”, 100% giáo viên đều cho rằng: còn gặp
phải nhiều vướng mắc trong việc tạo nên những bức tranh minh họa phù hợp,
gần, sát với nội dung câu chuyện, việc làm này tốn nhiều thời gian, công sức.
Hơn nữa, việc tạo ra những bức tranh minh họa còn gặp rất nhiều khó khăn vì
rất ít cô có năng khiếu môn mỹ thuật.
Phát triển ngôn ngữ qua kể chuyện có tranh minh họa là một hình thức
không khó, nhưng nó đòi hỏi giáo viên phải tỉ mỉ, cần cù và sáng tạo ra những
bức tranh phù hợp với nội dung câu chuyện, màu sắc của các bức tranh phải đẹp,
phong phú, thu hút và tạo hứng thú cho trẻ khi học.
Về câu hỏi:“Theo chị cần đề xuất những biện pháp, phương pháp nào
giúp trẻ MGN phát triển ngôn ngữ qua kể chuyện có tranh minh họa ?” thì
100% giáo viên chưa đưa ra được phương pháp mới. Các giáo viên cho rằng sử
dụng các phương pháp sau:
- Sử dụng phương pháp đàm thoại
- Sử dụng phương pháp độc thoại
Trong đề tài này, tôi vẫn tiếp tục sử dụng các phương pháp trên, nhưng đã
đi sâu hơn để khai thác một cách sáng tạo nhất đối với từng phương pháp, giúp
trẻ có thể nâng cao được vốn từ của mình một cách tốt nhất.
c. Thực trạng về mức độ phát triển ngôn ngữ của trẻ MGN qua kể chuyện có
tranh minh họa
Tôi đánh giá thực trạng mức độ phát triển ngôn ngữ của trẻ MGN qua kể
chuyện có tranh minh họa với các tiêu chí ở mục 1.2.5. Các tiêu chí này không
chỉ đánh giá việc trẻ MGN phát triển ngôn ngữ qua kể chuyện có tranh minh họa
trước thực nghiệm mà còn dùng để đo kết quả giữa thực nghiệm và đối chứng.
Để kiểm tra kết quả trong việc dạy trẻ MGN kể chuyện có tranh minh họa
ra sao, chúng tôi đã tiến hành bằng cách chấm điểm cho mỗi trẻ theo các tiêu chí
và kết quả trẻ thực hiện được quan sát và ghi chép, trao đổi với giáo viên chủ
nhiệm lớp. Dựa vào đó mà chúng tôi đã phân loại theo phân bố tần số để phân
loại trẻ theo từng mức độ tương ứng với thang điểm ở mục 1.2.5.
Kết quả điều tra thực nghiệm

16
Bảng 1. Tổng điểm và phân loại khả năng phát triển ngôn ngữ cho trẻ
MGN qua kể chuyện có tranh minh họa tại trường Mầm non xã Đại Đồng
– Huyện Yên Bình – Tỉnh Yên Bái
Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm
STT
TC1 TC2 TC3 TC4 TĐ MĐ TC1 TC2 TC3 TC4 TĐ MĐ
1 5 3 3 2 13 TB 5 2 3 3 13 TB
2 3 3 5 3 14 TB 3 5 5 3 16 K
3 3 5 4 5 17 K 5 3 5 3 16 K
4 5 2 2 5 14 TB 3 5 2 3 13 TB
5 5 5 3 3 16 K 5 3 5 3 16 K
6 3 5 5 2 15 K 3 5 5 3 16 K
7 5 2 2 5 14 TB 5 2 5 3 15 K
8 3 4 3 3 13 TB 3 5 3 3 14 TB
9 5 5 5 2 17 K 5 5 3 5 18 G
10 5 3 5 2 15 K 3 3 5 3 14 TB
11 3 3 2 4 12 TB 5 2 5 2 14 TB
12 5 5 3 5 18 G 3 5 5 5 18 G
13 3 5 2 2 12 TB 5 2 3 5 15 K
14 5 2 3 3 13 TB 3 3 5 5 16 K
15 5 5 5 2 15 K 5 5 3 3 16 K
16 3 5 2 5 15 K 3 3 5 5 16 K
17 3 5 2 3 13 TB 5 3 3 3 14 TB
18 5 5 5 2 17 K 3 5 5 5 18 G
19 5 4 2 2 13 TB 3 4 3 3 12 TB
20 3 5 3 3 14 TB 5 3 5 2 15 K
21 5 4 3 2 14 TB 3 5 3 3 14 TB
22 3 5 2 5 15 K 5 3 5 5 18 G
23 5 5 5 3 18 G 5 3 3 5 16 K

17
Bảng 2. Tổng điểm và phân loại khả năng phát triển ngôn ngữ của trẻ
MGN qua kể chuyện có tranh minh họa tại trường Mầm non Bình Minh –
thị trấn Yên Bình – Huyện Yên Bình – Tỉnh Yên Bái

Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm


STT
TC1 TC2 TC3 TC4 TĐ MĐ TC1 TC2 TC3 TC4 TĐ MĐ
1 5 3 3 2 13 TB 5 4 2 5 16 K
2 3 2 4 3 12 TB 3 3 3 4 13 TB
3 3 5 2 5 12 K 5 5 5 3 18 G
4 5 3 3 3 14 TB 3 5 4 3 15 K
5 3 5 5 2 15 K 5 5 2 4 16 K
6 3 3 2 4 12 TB 3 2 3 5 13 TB
7 5 5 5 2 17 K 5 3 5 2 15 K
8 3 3 5 2 13 TB 3 5 3 5 16 K
9 5 5 3 3 16 K 5 3 5 5 18 G
10 3 2 3 2 10 Y 5 3 3 3 14 TB
11 5 3 3 3 14 TB 3 5 3 4 15 K
12 3 5 2 3 13 TB 5 3 5 3 16 K
13 3 5 3 5 16 TB 3 5 5 5 18 G
14 3 5 5 2 15 K 5 3 3 4 15 K
15 5 5 2 2 14 TB 3 5 5 3 16 K
16 3 3 3 3 12 TB 5 2 3 5 15 K
17 5 2 5 2 14 TB 3 5 5 3 16 K
18 3 5 3 4 15 K 5 3 5 4 17 K
19 5 2 5 3 15 K 3 5 5 3 16 K
20 3 5 3 3 14 TB 5 2 3 2 12 TB
21 5 3 5 5 18 G 3 5 5 5 18 G
22 3 5 3 3 14 TB 5 5 3 2 15 K
23 5 3 2 3 13 TB 5 3 5 3 16 K

18
Bảng 3. So sánh mức độ phát triển ngôn ngữ của trẻ MGN qua kể
chuyện có tranh minh họa (trước thực nghiệm)

Nhóm Tổng Mức độ giỏi Mức độ khá Mức độ TB Mức độ yếu


trẻ Số SL % SL % SL % SL %

ĐC 46 3 6.5% 16 34.8% 26 56.5% 1 2.2%

TN 46 8 17.4% 26 56.5% 12 26.1% 0 0%

Từ bảng trên ta có biểu đồ sau :

60

50

40

30 ĐC
TN
20

10

0
Giỏi Khá TB Yếu

Qua bảng biểu đồ trên ta thấy, ở 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm được
phân loại theo 4 mức độ và tương đương nhau. Từ đó rút ra nhận xét: mức độ
phát triển ngôn ngữ của trẻ MGN qua kể chuyện có tranh minh họa của 2 nhóm
đối chứng và thực nghiệm đều ở mức ngang nhau.
Qua điều tra tôi có nhận xét như sau:
- Trẻ đạt ở mức độ giỏi là 11/92 (11.95%)
- Trẻ đạt ở mức độ khá là 42/92 (45.65%)
- Trẻ đạt ở mức độ trung bình là 42/92 (41.3%)
- Trẻ đạt ở mức độ yếu là 1/92 (2.2%)

19
Như vậy, có thể thấy rằng: số lượng trẻ được điều tra về khả năng phát
triển ngôn ngữ qua kể chuyện có tranh minh họa trước thực nghiệm ở mức độ
trung bình và mức độ khá là chủ yếu. Điều này có thể là do yếu tố khách quan
tác động đến như vùng miền, điều kiện sống, môi trường sống, trình độ giảng
dạy của giáo viên hay đầu tư cơ sở vật chất, các trang thiết bị dạy học chưa được
đầy đủ và chu đáo. Vì vậy, sự tiếp xúc cũng như việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ
chưa thực sự hiệu quả.
1.2.7. Những nhận xét từ khảo sát
1.2.7.1. Ưu điểm:
- Đa số giáo viên đều có trình độ, được đào tạo và có thâm niên công tác ở
MGN lâu năm.
- Giáo viên yêu nghề, mến trẻ, có nhiệt huyết, đam mê với công việc. Luôn
học hỏi, tìm tòi những phương pháp giáo dục mới, phù hợp với đặc điểm tâm
sinh lý và trình độ nhận thức của trẻ, nhằm giúp trẻ phát triển ngôn ngữ của
mình một cách tốt nhất.
- Đồ dùng, trang thiết bị dạy học đa dạng, phong phú, được đầu tư để phục
vụ cho công việc giảng dạy.
- Trẻ hứng thú, tích cực tham gia các hoạt động cũng như các tiết học ở
trên lớp
1.2.7.2. Nhược điểm:
- Qua khảo sát, điều tra chúng tôi thấy rằng: giáo viên chưa có sự tìm hiểu
sâu cũng như chưa tìm được các phương pháp phù hợp nhằm phát triển ngôn
ngữ cho trẻ qua kể chuyện có tranh minh họa.
- Sự nhận thức của trẻ ở mức độ trung bình và khá là chủ yếu. Do trẻ chưa
phát huy được tính tích cực, chủ động sáng tạo trong nhận thức và tư duy của mình
về các hoạt động học và chơi ở trường Mầm non. Vì vậy, giáo viên cần phải quan
tâm chú ý đến trẻ nhiều hơn, nhằm giúp trẻ phát triển ngôn ngữ một cách tốt nhất.

Tiểu kết
1. Trong chương này, tôi đề cập đến vấn đề cơ sở và lí luận về việc phát
triển ngôn ngữ cho trẻ MGN qua kể chuyện có tranh minh họa. Việc giúp trẻ
phát triển ngôn ngữ của mình phụ thuộc vào nhiều yếu tố như yếu tố khách quan
và yếu tố chủ quan. Yếu tố khách quan: điều kiện môi trường sống, vùng miền,

20
trình độ giảng dạy của giáo viên. Yếu tố chủ quan như: nhận thức, tư duy, đặc
điểm tâm sinh lý của trẻ. Tốc độ phát triển của trẻ khác nhau nên việc phát triển
ngôn ngữ cho trẻ qua kể chuyện có tranh minh họa không đồng đều.
2. Việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ được tiến hành mọi lúc, mọi nơi, được
tích hợp trong các giờ học khác nhau, trong các hoạt động khác nhau, như hoạt
động học, chơi, các hoạt động góc, hoạt động ngoài trời… giúp trẻ phát triển
ngôn ngữ của mình một cách tốt nhất.
3. Kết quả điều tra thực trạng cho chúng ta thấy, việc sử dụng các phương
pháp nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ qua kể chuyện có tranh minh họa, chưa
được các giáo viên chú trọng tới.
4. Phân tích kết quả điều tra để xây dựng nên những phương pháp phù hợp
và tốt nhất để phát triển ngôn ngữ cho trẻ qua kể chuyện có tranh minh họa.

21
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ
CHO TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON

2.1. Đặc điểm về ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo nhỡ 4- tuổi
2.1.1. c điểm ngữ m
Ở thời kì này, trẻ hoàn thiện dần về mặt ngữ âm, các phụ âm đầu, âm cuối,
âm đệm, thanh điệu dần dần được định vị. Trẻ phát âm đúng hết các âm vị của
tiếng mẹ đẻ, kể cả các âm, các vần khó (iêu, ươn, uông). Trẻ đã biết điều chỉnh
nhịp điệu, cường độ của giọng nói khi giao tiếp để phù hợp với từng hoàn cảnh,
lời nói của trẻ đã rõ ràng, dứt khoát hơn.
Tuy vậy, ở lứa tuổi này, trẻ nhỏ vẫn còn mắc một số lỗi về phát âm, còn
nhầm lẫn khi phát âm một vài phụ âm và nguyên âm (x-s, ch-t, ươ, uô, ie) và
thanh điệu (? ~). Mỗi cháu thường hay nói sai một âm hoặc một thanh riêng.
Khi nói trẻ 4-5 tuổi ít ê a, ậm ừ hơn, song các cháu vẫn phát âm sai thanh
ngã, âm đệm và âm cuối.
Căn cứ trên những đặc điểm phát âm của trẻ qua từng độ tuổi, ta có thể rút ra
kết luận sau:
Khả năng hoàn chỉnh về mặt phát âm của trẻ được tăng dần theo từng độ
tuổi, trẻ nhanh chóng định vị được các âm vị có cấu âm đơn giản, những âm vị
có cấu âm phức tạp trẻ dễ mắc lỗi, song nếu kiên trì luyện tập thì hầu hết trẻ e
đều có khả năng định vị các âm vị của tiếng mẹ đẻ (trừ các trẻ khuyết tật về cơ
quan phát âm hoặc cơ quan thính giác).
2.1.2. c điểm v n t của trẻ
So với tuổi nhà trẻ (0-3 tuổi), trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo (3-6 tuổi) có số lượng
từ nhiều hơn hẳn. Cụ thể trẻ lứa tuổi MGN (4-5 tuổi) như sau:
Theo YU,U, Pratuxevich: 4 tuổi: 1900 từ
5 tuổi: 2500 từ
Theo nghiên cứu của Nguyễn Xuân Khoa về ngôn ngữ của trẻ nội thành
Hà Nội thì vốn từ của trẻ mẫu giáo là:
Trẻ 4 tuổi: 1900-2000 từ
Trẻ 5 tuổi: 2500-2600 từ

22
Mặc dù số lượng từ của trẻ mẫu giáo do các nhà tâm lý học, ngôn ngữ đưa
ra không khớp nhau nhưng sự chênh lệch không lớn lắm và các tác giả đã khẳng
định: số lượng từ của trẻ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau, trong đó,
quan trọng nhất là các tác động của môi trường như: sự tiếp xúc ngôn ngữ
thường xuyên của những người xung quanh, trình độ của bố mẹ...
2.1. . gôn ngữ mạch ạc của trẻ
Trẻ MGN có vốn từ phong phú hơn trẻ mẫu giáo bé cả về số lượng cũng
như từ loại. Trẻ sử dụng được nhiều loại mẫu câu khác nhau. Tư duy của trẻ phát
triển hơn, trẻ biết so sánh, nhận ra những đặc điểm giống, khác nhau của sự vật,
hiện tượng. Ở trẻ bắt đầu xuất hiện khả năng tổng quát, đưa ra kết luận.
Những đặc điểm đó của tư duy ảnh hưởng rất lớn đến ngôn ngữ mạch lạc
của trẻ. Ngôn ngữ của trẻ rõ ràng hơn, có nội dung hơn, người nghe dễ hiểu hơn.
Trong ngôn ngữ độc thoại, trẻ thường dùng những câu, những đoạn ngắn. Trẻ
thích được trò chuyện với người lớn. Trẻ không chỉ thích đàm thoại về những gì
trẻ đang tri giác mà còn biết đàm thoại về những nội dung mà trẻ đã biết và đưa
ra những nhận định của mình. Mặc dù không phải lúc nào trẻ cũng đưa ra những
nhận định đúng. Trẻ có thể kể lại một câu chuyện mà trẻ biết hoặc được nghe kể,
có thể kể theo tranh hoặc đồ chơi, đồ vật. Mặc dù phần lớn lời kể của trẻ bắt
hước theo mẫu của người lớn
2.2. Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ MGN (4-5 tuổi) thông qua kể
chuyện có tranh minh họa
a. Ý nghĩa của phương pháp dạy kể chuyện có tranh minh họa
Giúp trẻ hứng thú, chủ động tiếp thu các kiến thức mà giáo viên truyền
tải. Trẻ sẽ tiếp thu một cách gián tiếp thông qua câu chuyện sáng tạo giữa cô và
trẻ chứ không phải là những lời truyền đạt cứng nhắc của cô.Vì vậy trẻ nhớ lâu
và nhớ được logic các kiến thức về các sự vật, hiện tượng xung quanh.
b. Yêu cầu chung của phương pháp dạy kể chuyện có tranh minh họa
Tranh minh họa cho trẻ phải thể hiện những đặc điểm, chi tiết trọng tâm,
bộc lộ nội dung tác phẩm
Tranh minh họa để dạy trong tiết học không nên nhiều các tình tiết, hình
ảnh. Khi thể hiện, tác phẩm cần được lựa chọn và và xác định một cách tóm tắt,
khái quát để trẻ có thể tưởng tượng ra nội dung, tư tưởng tác phẩm. Bằng những
phương tiện biểu hiện, người họa sĩ phải làm nổi bật lên điểm sáng thẩm mỹ của

23
tác phẩm, phải chú ý đến mối liên hệ nội tại trong các bức tranh, duy trì nhịp
điệu thể hiện. Vì thế, tranh minh họa còn phải là sự thống nhất giữa các hình ảnh
và văn bản tác phẩm.
Tranh minh họa cần có tỉ lệ phù hợp. Tranh treo tường thường to hơn
tranh để trên bàn để cho trẻ quan sát. Nên sử dụng tranh trong tiết học có tỉ lệ
45cm×60cm, sử dụng tranh trong một cuốn truyện: 20cm x 27cm hoặc 15cm
x 21cm.
Hình ảnh trong tranh minh họa thường đơn giản, gần gũi, để trẻ dễ dàng
nhận biết và dễ hiểu. Màu sắc luôn tươi sáng, gợi cảm xúc nhằm hứng thú, cuốn
hút trẻ, nhưng cũng cần có diện, có điểm gây chú ý ấn tượng cho thị giác. Do
đặc điểm: càng lớn trẻ càng quan tâm đến nội dung bức tranh nên các bức tranh
minh họa cần thể hiện sự phong phú, đa dạng theo mức độ tăng dần.Với trẻ 4-5
tuổi nội dung các bức tranh có thể sắp xếp theo mức độ khó tăng dần, nhằm phát
triển khả năng tư duy của trẻ.
c. Cách thực hiện phương pháp dạy kể chuyện có tranh minh họa
Nghiên cứu nội dung tác phẩm: cần hiểu rõ nội dung, chủ đề, tư tưởng, cấu
trúc của câu chuyện để định rõ số lượng tranh, vẽ tranh và cách thể hiện về màu
sắc, bố cục bức tranh
Tìm tư liệu: có thể vẽ kí họa những hình ảnh thực trong cuộc sống, hoặc
tưởng tượng, nhớ lại những cảnh vật đã trông thấy, dựa vào tranh ảnh, sách
báo...để lựa chọn những hình ảnh phù hợp, tùy theo khả năng của mỗi người.
Làm phác thảo đen trắng: sắp xếp các mảng trọng tâm và các mảng phụ
Làm phác thảo màu: căn cứ vào phác thảo đen trắng để tìm màu sắc cho
hài hòa
Thể hiện: kiểm tra lại toàn bộ các bức tranh, đối chiếu tranh với lời kể, cách
thể hiện theo tinh thần phác thảo đen trắng và phác thảo màu
2.2.1. Kể chu ện theo tranh v mô ph ng nội ung c u chu ện
2.2.1.1. Các hình thức kể chuyện theo tranh
a. Sử dụng tranh minh họa để giới thiệu bài:
Có thể nói việc sử dụng tranh minh họa giới thiệu bài trong tiết học là hết
sức quan trọng, nhằm lôi cuốn sự chú ý của trẻ vào trọng tâm giờ học

24
Bước 1: cô vừa kể vừa chỉ tranh minh họa truyện.
Ví dụ: Cô dùng bức tranh để giới thiệu câu chuyện: “ Dê con nhanh trí”

Bước 2: Cô cất hoặc che tranh để làm trẻ tập trung vào lời giảng của cô,
sau đó tiến hành đàm thoại.
c. Sử dụng tranh minh họa để trẻ tự kể lại chuyện
Để dạy trẻ kể lại chuyện cô có thể sử dụng nhiều hình thức khác nhau như
: kể theo cô, kể theo vai, kể toàn bộ câu chuyện một cách sáng tạo, kể từng
đoạn....Trong đó, hình thức kể chuyện theo tranh rất được trẻ thích thú. Dựa vào
các bức tranh, trẻ nhìn tranh, chỉ vào hình ảnh trong tranh và dùng lời kể tương
ứng với nội dung tranh. Điều này giúp trẻ biết cách sắp xếp, tư duy logic.
Ví dụ: Dạy trẻ câu chuyện: Voi con biết lỗi
Bước 1: Cô treo các bức tranh minh họa theo thứ tự nội dung câu chuyện
lên bảng.

25
Tranh 1: giới thiệu trong khu rừng có một chú voi hay bắt nạt bạn

Tranh 2: Voi mải chơi, không nghe lời bạn bơi ra giữa sông

26
Tranh 3 : Voi bị lũ cuốn đi

Tranh 4 : Thỏ và Gấu cứu voi

27
Tranh 5: Voi con biết lỗi và cảm ơn hai bạn

Bước 2: Cô cho trẻ lên kể chuyện, kết hợp chỉ tranh.


2.2.1.2. Phương pháp ể chu ện theo tranh
Khi nhắc đến phương pháp xem tranh minh họa, chúng ta liên tưởng đến
chủ đề: “Cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh”. Qua đó giúp trẻ nhận
thức được các đặc điểm, thuộc tính của sự vật, hiện tượng xung quanh qua lời
nói của giáo viên, kết hợp với tranh ảnh. Điều chúng tôi muốn nói ở đây là
“trường liên tưởng của chúng ta chưa đủ”. Do vậy, đã dẫn đến một tiết dạy bó
hẹp, căng thẳng, kết quả nhận thức trên trẻ chưa cao, không đáp ứng được mức
độ nhận thức và gia tốc phát triển trí tuệ ở lứa tuổi này.
Tôi đưa ra phương pháp xem tranh ảnh với mục đích không chỉ dừng lại ở
việc giúp trẻ nhận thức thế giới xung quanh một cách rập khuôn mà qua đó còn
giúp trẻ kể chuyện sáng tạo về thế giới xung quanh. Thông qua xem tranh minh
họa, trẻ kể được những câu chuyện về thế giới xung quanh dựa trên các đặc điểm
của sự vật, hiện tượng, đó mới chính là cái đích mà tôi nghiên cứu cần đạt được
trên trẻ. Để làm được điều này, tôi đã thực hiện được một trong những nguyên tắc
trong giáo dục: Giáo dục phải mang tính phát triển.

28
2.2.1. . Biện pháp thực hiện
Khi cho trẻ xem tranh, cô nên để trẻ quan sát và cảm nhận, sau đó cô
hướng trẻ vào các chi tiết quan trọng, hấp dẫn. Nhiệm vụ của người giáo viên là
dạy trẻ hiểu được ý nghĩa của tranh, chuyển từ quan sát toàn bộ, không mục đích
sang quan sát có thứ tự và điều cần đạt ở trẻ là trẻ kể được chuyện khi xem
tranh. Muốn làm được như vậy, bản thân giáo viên phải có sự tìm hiểu, hiểu nội
dung bức tranh một cách đúng đắn và sâu sắc, có thể sử dụng nhiều dạng câu gợi
ý khác nhau để giúp trẻ sau tiết học có thể kể được một câu chuyện với môi
trường xung quanh qua bức tranh mà trẻ được quan sát
Ví dụ: Bức tranh nói về cái gì (sự vật,hiện tượng gì ?) Chúng ta có thể đ t
tên cho bức tranh này là gì ? (câu hỏi nh m làm sáng tỏ ý của bức tranh). Bức
tranh v về cái gì ? v như thế nào? tại sao lại v như vậy ?...(câu hỏi giúp trẻ
làm sáng tỏ mối quan hệ giữa các phần với nhau). “Các cháu hãy kể một câu
chuyện về bức tranh, hãy xem trong cuộc sống của chúng ta có những gì giống
với bức tranh”. Điều này sẽ giúp trẻ không sa vào thế giới ảo mà vẫn liên tưởng
được với thế giới hiện thực trong cuộc sống xung quanh trẻ. Ngoài ra, cô có thể
đưa những tranh ảnh muốn kể thông qua sử dụng công nghệ thông tin để ứng
dụng vào bài học như: trình chiếu powperpoint, violet...
2.2.2. Kể chu ện thông qua tranh đồ chơi
Đồ chơi là người bạn thân thiết của trẻ em, nó là phương tiện giúp trẻ em
làm quen với thế giới xung quanh, là niềm vui, sự thích thú của trẻ. Đồ chơi giúp
trẻ nhớ lại những ấn tượng, kinh nghiệm đã có, đồng thời đồ chơi đáp ứng nhu
cầu tích cực của trẻ, phát triển óc sáng tạo, tư duy, tưởng tượng của trẻ. Nếu trẻ
nhìn thấy đồ chơi đẹp, hấp dẫn, trẻ có thể kể lại những gì chúng thấy. Đồ chơi
không chỉ có sức hấp dẫn sự chú ý của trẻ mà còn có ý nghĩa to lớn trong sự
phát triển óc thẩm mỹ và năng lực cảm thụ cái đẹp.
Đồ chơi dạy trẻ kĩ năng kể chuyện, mang đến cho trẻ niềm vui, thích và
qua đó phát triển trí tuệ, tình cảm, tiếng nói riêng của trẻ. Giáo viên giúp trẻ xây
dựng câu chuyện về đồ chơi quen thuộc với trẻ. Thông qua kể chuyện theo đồ
chơi, giúp trẻ phát triển khả năng tri giác, tư duy tưởng tượng, phát triển lời nói
tích cực, khả năng diễn đạt rõ ràng, mạch lạc. Ngoài ra, trẻ rèn được cách phát
âm đúng, sử dụng câu, cách diễn đạt, ý có logic khi nhìn tranh, đặt ra những câu
chuyện nhỏ khi nhìn tranh đồ chơi.

29
Chẳng hạn, cô cho trẻ xem hình ảnh về con mèo và cái chuông nhỏ

Cô treo hai bức tranh lên bảng và hỏi trẻ, nhìn vào hai bức tranh trên các
có suy nghĩ gì, hai bức tranh vẽ gì và nói lên điều gì. Từ hai bức tranh đó các
con có thể đặt tên cho một câu chuyện được không ?
Bây giờ các con chú ý nhìn vào tranh và nghe cô kể câu chuyện có liên
quan đến con mèo và cái chuông này nhé. Câu chuyện của cô có tên là: “ Cái
chuông nhỏ”
Câu chuyện bắt đầu: “ M mua cho M o hoa một chiếc chuông nhỏ sáng
loáng, xinh xinh mà đi lại nó kêu leng keng, leng keng nghe thật là vui tai. Chó,
Thỏ, Dê nhìn thấy đều thích lắm. Chó, Thỏ, Dê hỏi M o: cậu làm ơn cho bọn tớ
đeo thử một tí, một t o thôi...............
M o thoát chết, nó tháo chiếc chuông ra và bảo: này các cậu đeo thử đi.”
Từ ví dụ nêu trên, ta có thể thấy rằng xem tranh và cho trẻ nghe truyện đã
cụ thể hóa, giải quyết các nhiệm vụ từ vựng và ngữ pháp. Từ câu chuyện cô giáo
kể cho trẻ nghe, khi nhìn vào tranh trẻ đã biết lựa chọn những định ngữ cần
thiết, tổ chức hình thức ngữ pháp tương ứng để kể chuyện. Như vậy, sử dụng
tranh miêu tả đồ chơi bắt đầu từ những câu chuyện kể của giáo viên đã có tác
dụng rất hữu ích cho trẻ. Khi cô hỏi trẻ về câu chuyện mà cô vừa kể, trẻ sẽ chú ý
đến đặc trưng bề ngoài của sự vật hiện tượng như: màu sắc, hình khối, chất liệu,
từ đó trẻ lựa chọn, so sánh, định nghĩa và chuyển từ lời kể chuyện của cô sang
lời kể của mình, và chuyện của cô giáo sẽ trở thành mẫu cho trẻ. Giáo viên
hướng dẫn trẻ xây dựng câu chuyện của mình với các nhân vật có trong tranh
với một mối liên hệ với nhau. Trong khi cho trẻ xem tranh, kể chuyện, cô nên
khuyến khích trẻ sử dụng ngôn ngữ hội thoại, lời hô, gọi, lời nói trực tiếp... kích
thích trẻ biểu lộ thái độ vầ các nhân vật giống như trong tranh. Nếu trẻ gặp khó

30
khăn trong câu chuyện khi đặt lời kể, cô có thể đưa mẫu hoặc đàm thoại với trẻ
theo một hàm ý nào đó.
2.2.3. Kể chu ện thông qua tranh trình chi u ng po erpoint
Ngày nay trình độ công nghệ thông tin được nâng cao, được áp dụng rộng
rãi và phổ biến trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có cả
ngành giáo dục và đào tạo. Chúng ta được biết đến rất nhiều các phần mềm được
sử dụng trong giảng dạy và đào tạo ở trong nhà trường như: phần mềm violet,
powerpoint, kismart...Việc sử dụng các phần mềm này tạo điều kiện thuận lợi
cho giáo viên trong việc soạn bài và giảng dạy. Giúp học sinh hứng thú với học
tập và lĩnh hội được số lượng kiến thức rộng hơn, phát huy được tính tích cực
của trẻ trong học tập. Ở bậc học mầm non, ngày nay, phần lớn các giáo viên đã
được tiếp cận, được tập huấn về cách sử dụng các phần mềm giáo dục này trong
đó powerpoint là phần mềm phổ biến nhất.
Ở đây tôi muốn đưa ra một phương pháp đó là: kể chuyện cho trẻ nghe
thông qua tranh trình chiếu bằng powerpoint. Cách thực hiện phương pháp này
được tiến hành như sau: trước hết giáo viên cần lập ra kế hoạch, có thể thể hiện
dưới hình thức một giáo án, vạch ra những ý tưởng mà mình cần thực hiện. Tôi
xin đưa ra một ví dụ cụ thể:
Ví dụ: truyện “ Thần gió và Thần Mặt trời”
Cô giáo sưu tầm các bức tranh có chứa nội dung câu chuyện về thần gió và
thần mặt trời. Sau đó cô xâu chuỗi, lắp ghép các sự kiện rồi thiết kế một bài trình
chiếu bằng powerpoint theo trình tự các sự kiện diễn ra trong câu chuyện. Sự
kiện nào diễn ra trước thì gắn với bức tranh đó. Từ đó cô có thể kể cho trẻ nghe
rất nhiều các câu chuyện, có hình ảnh minh họa sinh động và sáng tạo, hấp dẫn
trẻ mà lại không mất nhiều thời gian, công sức vẽ tranh như trước đây.

Tiểu kết

Trẻ mẫu giáo rất hồn nhiên nhạy cảm và dễ xúc động. Đó là một thuận lợi
để giúp chúng tôi đưa ra những phương pháp kể chuyện có tranh minh họa nhằm
phát triển ngôn ngữ.
Phương pháp phát triển ngôn ngữ thông qua kể chuyện có tranh minh họa
là một lĩnh vực nghiên cứu hết sức mới mẻ ở trường mầm non. Tôi đã cố gắng

31
bao quát để trẻ quan sát, ghi chép từ đó đưa ra những phương pháp hiệu quả
nhất đối với việc giúp trẻ phát triển ngôn ngữ.
Tôi cho rằng, gianh giới giữa lứa tuổi mẫu giáo và lứa tuổi đi học không
chỉ là tư duy trực quan hình tượng hay tư duy khái niệm mà theo những điều
kiện phát triển theo gia tốc khác. Hiệu quả phát triển trí tuệ và tâm hồn, về năng
lực hoạt động của trẻ và ngôn ngữ sẽ có bước nhảy vọt, làm thay đổi quan niệm
truyền thống và những thông số đo nghiệm tính toán từ trước.
Khi dạy trẻ kể chuyện có tranh, giáo viên không nên sử dụng duy nhất
một phương pháp mà phải kết hợp nhiều phương pháp và thủ thuật để tạo nên
một giờ học đạt hiệu quả và tạo ra thói quen cũng như kĩ năng cho trẻ nghe để
trẻ phát triển ngôn ngữ mạch lạc để bước vào phổ thông sau này.

32
CHƯƠNG 3: THỂ NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Những vấn đề chung


.1.1. Mục đích thể nghiệm
Căn cứ vào mục đích cũng như đối tượng là trẻ mầm non, căn cứ vào tính
khả thi của các phương pháp đã đề xuất, chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm để
điều tra kết quả thực nghiệm.
Kết quả thu được đánh giá ở 4 nội dung chính như sau:
- Số lượng vốn từ của trẻ
- Khả năng diễn đạt truyện bằng ngôn ngữ
- Khả năng kể chuyện nối tiếp câu chuyện của cô
- Khả năng kể chuyện theo tranh minh họa
.1.2. i tượng thể nghiệm
Tôi chọn 4 nhóm trẻ lứa tuổi MGN (4-5 tuổi) của 2 trường mầm non đó là:
Trường Mầm non xã Đại Đồng – Huyện Yên Bình – Tỉnh Yên Bái và trường Mầm
non Bình Minh – Huyện Yên Bình – Tỉnh Yên Bái. Với tổng số trẻ là 92, lớp đối
chứng là 23, lớp thực nghiệm 23
.1. . Thời gian thể nghiệm
Tôi tiến hành điều tra thực nghiệm trong khoảng thời gian từ tháng
11/2013 đến tháng 1/2013 và từ tháng 2 đến hết tháng 4 năm 2013
.1.4. iều iện thể nghiệm
Dựa vào trình độ của giáo viên cũng như tâm lý của trẻ mà tôi tiến hành
thực nghiệm trên những điều kiện sau:
- Giáo viên ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng:
+ Giáo viên có trình độ cao đẳng và đại học từ xa
+ Giáo án lên lớp đối chứng: giáo viên tự soạn
+ Giáo án lên lớp thực nghiệm: giáo sinh tự soạn
- Trẻ ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng đảm bảo các điều kiện tương
đương nhau về các mặt:
+ Có độ tuổi tương đương nhau
+ Tâm lý, trình độ nhận thức tương đương nhau

33
.1.5. ội ung thể nghiệm
Tôi tiến hành soạn giáo án các bài theo chương trình “Hướng dẫn thực
hiện đổi mới hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trẻ 4-5 tuổi”. Đây là một
trong những chương trình chăm sóc giáo dục trẻ dựa trên quan điểm tích hợp,
phát huy sự sáng tạo của trẻ.
Những giáo án này sử dụng các phương pháp sau:
+ Phương pháp đàm thoại
+ Phương pháp trực quan bằng hình ảnh
+ Phương pháp minh họa: đồ chơi, tranh...
Các bài soạn đa dạng, phù hợp với từng chủ đề, chủ điểm
+ Giáo án lĩnh vực phát triển ngôn ngữ, câu chuyện: “Tích Chu”
3.1.6. Tổ chức thể nghiệm
Chọn lớp thực nghiệm theo nguyên tắc đảm bảo tính đồng đều về độ tuổi,
sự phát triển trí tuệ, khả năng nhận thức thông qua kết quả học tập trước đó của
trẻ. Bao gồm lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Số lượng và chất lượng đầu vào
của các lớp đối chứng và thực nghiệm gần tương đương nhau qua điều tra số
điểm và trao đổi với giáo viên chủ nhiệm.
hương pháp thực nghiệm
- Lớp đối chứng: Dạy bình thường, không có sự tác động của phương
pháp mà tôi đề xuất, số lượng là 46 trẻ (trong quá trình dạy là 1 giáo viên)
- Lớp thực nghiệm: Dạy theo giáo án, có tác động của các biện pháp mà tôi đã
đề xuất. Số lượng trẻ là 46 trẻ (trong quá trình dạy là 2 giáo viên, giữ vai trò 1 cô
chính và 1 cô phụ)
.1.7. Chuẩn ị cho thể nghiệm
Để chuẩn bị thực nghiệm được tốt, tôi đã tiến hành trao đổi với giáo viên
trước khi khi tham gia thực nghiệm, giúp giáo viên tìm hiểu sâu hơn một số vấn
đề như sau:
+ Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ qua qua kể có
tranh minh họa
+ Lập kế hoạch dạy trẻ theo phương pháp và hình thức tổ chức mà mình
xây dựng.

34
+ Cùng với giáo viên chuẩn bị thực hiện các giáo án đã đề xuất sao cho đạt
hiệu quả tốt nhất
3.1.8. Ph n tích t quả thực nghệm
Sau khi tiến hành thực nghiệm: tôi đã ghi lại khả năng phát triển ngôn ngữ
của trẻ qua kể chuyện theo tranh minh họa ở hai nhóm đối chứng và thực
nghiệm, xử lý theo phương pháp thống kê.
Lập bảng phân loại trẻ ở các mức độ (giỏi, khá, trung bình, yếu) ở hai nhóm
đối chứng và thực nghiệm
Tính tham số thống kê bằng công thức:
1
+ Điểm trung bình: X 
n
 Xi

+ Độ lệch chuẩn: S=  ( Xi  X )
n

35
Bảng 4: Tổng điểm và phân loại khả năng phát triển ngôn ngữ của trẻ
MGN thông qua kể chuyện có tranh minh họa tại trường Mầm non xã Đại Đồng
Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm
ST
T M TC TC TC
T TC1 TC2 TC3 TC4 TC4 TĐ MĐ
Đ Đ 1 2 3
1 5 3 3 2 13 TB 5 5 3 3 16 K
2 5 3 5 3 16 K 3 3 5 5 16 K
3 5 2 5 3 15 K 5 2 3 3 13 TB
4 3 3 5 3 14 TB 3 2 5 5 15 K
5 5 3 3 5 16 K 5 3 5 5 18 G
6 3 5 5 2 15 K 3 3 2 5 13 TB
7 5 3 2 5 15 K 5 2 5 3 15 K
8 3 3 3 3 12 TB 3 3 3 3 12 TB
9 5 5 3 2 15 K 5 2 3 5 15 K
10 5 2 5 2 14 TB 5 3 5 2 15 K
11 3 3 2 3 11 Y 3 3 5 3 14 TB
12 3 5 5 5 18 G 3 5 5 3 16 K
13 5 2 2 3 12 TB 5 3 5 2 15 K
14 5 2 3 3 13 TB 3 3 5 3 14 TB
15 3 2 5 5 15 K 5 5 3 5 18 G
16 3 5 3 5 16 K 3 2 5 2 12 TB
17 3 3 3 2 11 Y 5 3 2 5 15 K
18 5 2 5 5 17 K 3 5 5 3 16 K
19 5 3 5 2 15 K 3 5 3 3 14 TB
20 3 5 3 3 14 TB 5 5 3 5 18 G
21 3 3 2 5 13 TB 3 5 3 3 14 TB
22 3 5 5 2 15 K 3 5 5 5 18 G
23 5 3 5 2 15 K 5 5 3 2 15 K

36
Bảng : Tổng điểm và phân loại khả năng phát triển ngôn ngữ của trẻ
MGN qua kể chuyện có tranh minh họa tại trường mầm non Bình Minh

Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm


ST
TC TC TC TC M TC TC TC TC
T TĐ TĐ MĐ
1 2 3 4 Đ 1 2 3 4
1 5 3 3 3 14 TB 5 5 2 2 14 TB
2 3 3 5 2 13 TB 3 3 5 3 14 TB
3 3 5 3 5 16 K 3 5 5 5 18 G
4 5 3 5 5 18 G 5 5 3 3 16 K
5 3 3 5 2 13 TB 3 3 2 5 13 TB
6 5 3 5 2 15 K 5 3 5 2 15 K
7 3 5 3 2 13 TB 3 3 5 3 14 TB
8 5 5 3 3 16 K 5 3 5 2 15 K
9 3 2 3 2 10 Y 5 5 3 3 16 K
10 5 5 2 3 15 K 3 3 3 5 14 TB
11 3 3 3 3 12 TB 5 3 5 3 16 K
12 3 5 5 3 16 K 3 3 2 5 13 TB
13 5 2 3 5 15 K 5 5 3 2 15 K
14 2 5 5 2 14 TB 3 5 5 2 15 K
15 5 3 3 3 14 TB 5 3 5 5 18 G
16 3 5 3 5 16 K 3 2 5 5 15 K
17 5 3 3 3 14 TB 5 3 5 3 16 K
18 5 3 5 5 18 G 3 3 5 3 14 TB
19 3 5 3 3 14 TB 5 2 5 2 14 TB
20 5 3 5 2 15 K 2 5 3 5 15 K
21 3 5 3 5 16 K 5 3 5 3 16 K
22 3 2 5 3 13 TB 5 3 5 2 15 K
23 5 3 5 2 15 K 3 5 5 5 18 G

37
Qua bảng tổng điểm và phân loại mức độ phát triển ngôn ngữ của trẻ MGN
qua kể chuyện có tranh minh họa tại hai trường Mầm non, ta thấy rằng số điểm
phân loại hai nhóm đối chứng và thực nghiệm có sự phân định rõ rệt. Số điểm
của nhóm đối chứng thấp hơn so với nhóm thực nghiệm, cụ thể như sau:
Nhóm đối chứng:
TC1 đạt 183 điểm
TC2 đạt 159 điểm
TC3 đạt 175 điểm
TC4 đạt 151 điểm
Nhóm thể nghiệm:
TC1 đạt 183 điểm
TC2 đạt 165 điểm
TC3 đạt 187 điểm
TC4 đạt 161 điểm
Dựa và bảng phân loại số liệu trên, ta có bảng sau:
Bảng 6: Khả năng thực hiện các tiêu chí đánh giá mức độ phát triển
ngôn ngữ của trẻ MGN qua kể chuyện có tranh minh họa

Nhóm TC1 TC2 TC3 TC4 Mức độ


trẻ (%) (%) (%) (%) Giỏi Khá TB Yếu

ĐC 69.0 60 66.7 55.0 3 16 26 1

TN 71.3 66.4 71.3 56.6 8 26 12 0

Từ những số liệu trên cho thấy rằng, số lượng % của các tiêu chí giữa hai
nhóm lớp đối chứng và thực nghiệm có sự chênh lệch đáng kể, trẻ ở lớp thực
nghiệm có kết quả cao hơn hẳn lớp đối chứng ở cả 4 tiêu chí
Tóm lại: sự tăng lên các điểm số ở các tiêu chí chứng tỏ việc xây dựng các
phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo nhỡ qua kể chuyện có tranh
minh họa là phù hợp với nhận thức và gây được hứng thú đối với trẻ.

38
Tiểu kết
1. So sánh việc tổ chức thực nghiệm giữa lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng, có thể thấy: lớp thực nghiệm có kết quả cao hơn so với lớp đối chứng.
2. Các kết quả thực nghiệm trên cho phép kết luận giả thiết khoa học của
đề tài là hoàn toàn đúng đắn, khả thi và hiệu quả. Nhưng cũng phải thấy, sau
thực nghiệm số trẻ xếp ở mức độ tốt còn chưa nhiều, như vậy, các phương pháp
mà tôi đưa ra chỉ phù hợp với trẻ ở mức độ trung bình khá

39
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận
Ngôn ngữ là yếu tố vô cùng quan trọng trong cuộc sống con người. Ngôn ngữ
cũng chính là một công cụ hữu hiệu để trẻ có thể bày tỏ tình cảm, nguyện vọng
của mình từ khi còn rất nhỏ, qua đó người lớn có thể chăm sóc và giáo dục trẻ
tham gia vào các hoạt động hằng ngày, từ đó hình thành nhân cách cho trẻ. Đối
với trẻ Mầm non, đây là lứa tuổi tiền đề cho mọi sự phát triển, đặc biệt là phát
triển ngôn ngữ thì những câu chuyện kể theo tranh minh họa là một hình thức
mới mẻ nhưng lại mang hiệu quả cao trong việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Một đứa trẻ linh hoạt, năng động sẽ dệt nên những câu chuyện đầy màu sắc, ngộ
nghĩnh. Tuy nhiên, sự phát triển ở trẻ không đều. Qua nghiên cứu tôi rút ra một
số kết luận sau:
1. Việc giáo viên giúp trẻ MGN phát triển ngôn ngữ qua kể chuyện có tranh
minh họa là rất quan trọng và cần thiết. Giáo viên có thể tiến hành các giờ kể
chuyện theo các tiết học như: Trong các giờ kể chuyện, đọc thơ, khám phá khoa
học, làm quen với các loài động thực vật...Hay cả những lúc tham quan dạo
chơi. Tóm lại, việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ MGN qua kể chuyện có tranh
minh họa có thể tiến hành mọi lúc mọi nơi.
2. Trong chương 2, tôi đã xây dựng được một số phương pháp mà tôi cho là
tốt nhất để phát triển ngôn ngữ cho trẻ MGN thông qua kể chuyện có tranh minh
họa, bao gồm:
- Phương pháp kể chuyện theo tranh vẽ mô phỏng nội dung câu chuyện
- Phương pháp kể chuyện thông qua tranh đồ chơi
- Phương pháp kể chuyện thông qua tranh trình chiếu bằng powerpoint
2. Kiến nghị
Việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ MGN là vô cùng quan trọng, nó có ảnh hưởng
rất lớn đến cuộc sống sau này của trẻ. Chính vì vậy mà tôi xin đưa ra một số đề
xuất sau đây:
- Giáo viên ở các trường Mầm non cần chú ý hơn nữa đến việc phát triển
ngôn ngữ cho trẻ MGN qua việc kể chuyện có tranh minh họa

40
- Giáo viên cần tích cực, năng động trong việc tìm tòi các phương pháp
hay, sáng tạo, gây hứng thú cho trẻ nhằm tạo điều kiện phát triển tư duy, tưởng
tượng của trẻ thông qua phát triển ngôn ngữ
- Cần tổ chức các cuộc tọa đàm, trao đổi giữa các giáo viên về phương pháp
và hình thức tổ chức dạy học, trau dồi kiến thức, kỹ năng để giúp trẻ đạt kết quả
tốt nhất
- Cần tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện cơ sở lí luận cùng với hệ thống các
phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ MGN qua kể chuyện có tranh minh họa
- Giáo viên cũng cần tổ chức các buổi họp mặt phụ huynh để trao đổi kinh
nghiệm giữa giáo viên và phụ huynh để có những phương pháp giáo dục trẻ cho
phù hợp
- Do khuôn khổ của khóa luận, hơn nữa do năng lực có hạn nên những vấn
đề tôi đặt ra chưa giải quyết được thấu đáo, triệt để. Thế nhưng với kết quả ban
đầu, có thể đây là những định hướng nghiên cứu tiếp theo cho những người
thuộc chuyên môn và những người yêu thích bộ môn khoa học giáo dục này.
Trong khi thực hiện đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp quý báu của thầy cô, của độc giả quan tâm để khóa
luận được hoàn thiện hơn.

41
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Hà Nguyễn Kim Giang (2002), Cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học – Một
số vấn đề lí luận và thực tiễn, NXB ĐH Quốc gia Hà Nội.
2. Nguyễn Xuân Khoa (1999), hát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo, NXB Giáo dục.
3. Luận án Phó tiến sĩ Lưu Thị Lan (1996), Những bước phát triển ngôn ngữ cho
trẻ t 1-6 tuổi, trên cơ sở dữ liệu ngôn ngữ cho trẻ em nội thành Hà Nội.
4. Nguyễn Thị Oanh (2001), hương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dưới 6
tuổi, NXB ĐH Quốc gia Hà Nội.
5. Bùi Thị Tâm (2010), hương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo lớn
(5-6 tuổi) qua kể chuyện sáng tạo, Thư viện Trường Đại học Tây Bắc.
6. An Thị Tâm – Hoàng Thị Tha – Nguyễn Thị Hồng Nhung (2012), hương
pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo lớn (5-6 tuổi) thông qua kể chuyện
có tranh minh họa ở một số trường Mầm non t nh Sơn La, Thư viện Trường Đại
học Tây Bắc.
7. Phan Thiều (1973), Dạy nói cho trẻ trước tuổi cấp I, NXB Giáo dục.
8. Đinh Thị Thủy (2010), Đề xuất một số biện pháp nâng cao vốn t cho trẻ mẫu
giáo (5-6 tuổi) ở một số trường Mầm non, Thư viện Trường Đại học Tây Bắc.
9. Nguyễn Thị Ánh Tuyết – Nguyễn Thị Như Mai – Đinh Thị Kim Thoa,
(2005), Tâm lí học trẻ em lứa tuổi Mầm non, NXB Đại học Sư hạm
GIÁO ÁN

Chủ đề: Gia đình


Chủ điểm: Nhu cầu gia đình
Lĩnh vực: Phát triển ngôn ngữ
Nội dung: Truyện “Tích chu”
Đối tượng: Trẻ mẫu giáo nhỡ 4-5 tuổi
Thời gian: 25-30 phút
Ngày soạn: 10/11/2012
Ngày dạy:
Người soạn: Nguyễn Thị Hồng Nhung
Người dạy: Nguyễn Thị Hồng Nhung

I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU


1. Kiến thức
- Trẻ nhớ tên truyện, tên các nhân vật có trong chuyện.
- Trẻ hiểu được nội dung câu chuyện.
2. Kỹ năng
- Chú ý nghe cô kể chuyện, nhận rõ giọng điệu của các nhân vật trong
chuyện. Qua đó phát triển trí nhớ và ngôn ngữ cho trẻ.
- Trả lời các câu hỏi to, rõ ràng, mạch lạc.
3. Giáo dục
- Thông qua nội dung câu chuyện giáo dục trẻ biết yêu thương những
người trong gia đình, vâng lời ông, bà, bố, mẹ và biết chăm sóc giúp đỡ những
người thân khi họ bị ốm.
II. CHUẨN BỊ
- Máy chiếu, máy tính, phông chiếu.
- Tranh minh hoạ truyện Tích Chu.
- Vạch kẻ làm dòng suối, lọ đựng nước cho trẻ chơi trò chơi, bàn, ghế.
III. CÁCH TIẾN HÀNH

Hoạt động của cô Hoạt động của trẻ

1. Trò chơi: “Rồng rắn lên mây”


- Cô tổ chức cho trẻ chơi trò chơi dân gian - Trẻ chơi cùng cô một lần
"Rồng rắn lên mây"
Rồng rắn lên mây
Có cây lúc lắc
Có nhà khiển binh
Hỏi thăm thầy thuốc
Có nhà hay không
M con rồng rắn đi đâu
Đi xin thuốc về cho con
Con lên mấy
Con lên một
Thuốc chẳng ngon
Con lên hai
Thuốc chẳng ngon
Con lên ba
Thuốc ngon vậy
Xin khúc đầu
Cùng xương cùng xẩu
Xin khúc giữa
Cùng máu cùng me
Xin khúc đuôi
Tha hồ thầy đuổi....
- Cô hỏi trẻ: Mẹ con rồng rắn đến nhà thầy - Đi xin thuốc cho con.
thuốc làm gì?
+ Tại sao lại phải xin thuốc cho con? - Vì con bị ốm ạ.
+ Khi gia đình chúng ta có người bị ốm thì - Trẻ trả lời.
chúng ta thường làm gì?
Khi chúng ta bị ốm cơ thể chúng ta rất yếu
và mệt nên người ốm rất cấn sự chăm sóc
- Trẻ chú ý lắng nghe.
của người khác để giúp họ mau phục hồi sức
khoẻ. Nhưng có một bạn nhỏ lại chẳng quan
tâm chăm sóc bà của mình khi bà ốm mà cứ
mải đi chơi nên cậu đã nhận được một bài
học rất sâu sắc. Cậu bé đó là ai vậy? Cô mời
các con cùng lắng nghe câu chuyện "Tích
Chu".

2. Truyện: “Tích Chu”


- Cô kể lần 1: diễn cảm, không tranh kết - Chú ý lắng nghe.
hợp điệu bộ.
+ Cô vừa kể cho lớp mình nghe câu chuyện - Truyện Tích Chu ạ.
gì?
+ Trong chuyện có những nhân vật nào? - Bà Tích Chu, Tích Chu, Bà
tiên, con chim.

- Cô kể lần 2: Kèm tranh minh hoạ - Chú ý lắng nghe và theo dõi.

* Đàm thoại:
+ Bà đã thương yêu Tích Chu như thế nào? - Có thức gì ngon bà cũng
nhường cho Tích Chu, ban
đêm khi Tích Chu ngủ bà thức
quạt cho Tích Chu
- Tích Chu không thương bà.
+ Tích Chu có thương Bà không? vì sao con Vì Tích Chu suốt ngày nhảy
biết? nhót đi chơi.
+ Tại sao Bà bị ốm? - Vì bà làm việc vất vả, ăn
uống lại kham khổ.

+ Bà gọi Tích Chu như thế nào? - Tích Chu ơi, cho bà ngụm
nước, bà khát khô cả cổ rồi.
- Tích Chu có hối hận. Bà ơi
+ Khi bà biến thành chim bay đi, Tích Chu
bà đi đâu, bà ở lại với cháu,
có hối hận không? Tích Chu đã nói với bà
cháu sẽ lấy nước cho bà. Cúc
như thế nào? Bà đã trả lời Tích Chu ra sao?
...cu ... cu ........Bà đi đây.

+ Bà tiên đã nói gì với Tích Chu?


- Nếu cháu muốn .......được
không?
+ Tích Chu đã làm gì để Bà trở lại thành - Đi lấy nước suối tiên về cho
người? bà uống.
+ Cuối cùng hai Bà cháu đã sống với nhau - Sống rất hạnh phúc, Tích
như thế nào? Chu luôn yêu thương chăm
sóc bà.

+ Qua câu chuyện này con thấy bạn Tích - Ở đầu câu chuyện bạn Tích
Chu đáng chê hay đáng khen? Vì sao? Chu đáng chê ở cuối câu
chuyện bạn Tích Chu đáng
khen vì đã nhận ra lối của
mình.

+ Nếu con là bạn Tích Chu khi bà bị bệnh


- Trẻ trả lời.
con sẽ làm gì?
+ ở nhà con có vâng lời mọi người không?
Con đã từng chăm sóc ai bị ốm chưa? - Trẻ trả lời
Cô giáo dục trẻ biết vâng lời ông, bà,
cha, mẹ, yêu thương, kính trọng, chăm sóc
mọi người trong gia đình.
- Cô kể chuyện lần 3: Cô kể kết hợp cho trẻ
xem phim hoạt hình.
- Chú ý nghe
3. Trò chơi: “Bật qua suối lấy nước”
+ Trong đoạn phim các con thấy bạn Tích
Chu đi lấy nước cho bà có vất vả không?
+ Chúng mình có muốn giúp bạn Tích Chu - Có ạ.
không?
+ Chúng mình sẽ cùng giúp bạn Tích Chu
qua một trò chơi có tên gọi "Bật qua suối lấy
nước".
Cô sẽ chia lớp mình làm 2 đội. Chúng
mình sẽ bật qua 2 dòng suối nhỏ để đi lấy
nước. Bạn nọ nối tiếp bạn kia cho đến hết.
- Chú ý lắng nghe
Đội nào lấy được nhiều nước hơn là đội
chiến thắng.
Khi đi lấy nước các con phải bật được
qua suối và trên đường về không làm rơi
nước thì mới được tính điểm.
Sau một bản nhạc đội nào được nhiều
nước hơn là đội chiến thắng.
Cô tổ chức cho trẻ chơi. - Trẻ chơi 1 lần.
- Cô nhận xét, tuyên bố đội thắng cuộc
4. Kết thúc
Hôm nay cô đã kể cho lớp mình nghe câu
chuyện “Tích Chu” về nhà chúng mình học
thuộc và kể diễn cảm cho ông bà bố mẹ cùng
nghe nhé !
Phụ lục 1
PHIẾU ĐIỀU TRA
(Dành cho giáo viên)

Để giúp cho việc nghiên cứu giáo dục Mầm non, xin chị vui lòng trả lời một
số câu hỏi sau :
1. Trong tiết học và tổ chức các hoạt động khác cho trẻ, chị đã sử dụng
những hình thức nào để phát triển ngôn ngữ cho trẻ ?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
2. Tầm quan trọng của việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua kể chuyện
có tranh minh họa tại trường Mầm non nơi chị công tác như thế nào ?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
3. Chị đã dùng những phương pháp, biện pháp gì để giúp trẻ MGN phát
triển ngôn ngữ qua kể chuyện có tranh minh họa ?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
4. Theo chị cách tiến hành đạt hiệu quả cao nhất trong việc phát triển ngôn
ngữ cho trẻ MGN qua kể chuyện có tranh minh họa ?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
5. Trong quá trình giảng dạy cũng như các hoạt động nhằm phát triển ngôn
ngữ cho trẻ, chị đã gặp những khó khăn gì ?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
6. Theo chị cần đề xuất những phương pháp, biện pháp nào để nhằm giúp trẻ
MGN phát triển ngôn ngữ qua kể chuyện theo tranh minh họa ?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Phụ lục 2
DANH SÁCH LỚP THỂ NGHIỆM – LỚP Đ I CH NG TRƯỜNG MẦM
NON X ĐẠI Đ NG – HUYỆN Y N B NH – T NH Y N BÁI

STT Lớp thể nghiệm STT Lớp đối chứng


1 Nguyễn Lâm Anh 1 Nguyến Linh Anh
2 Trần Thị Vân Anh 2 Trần Xuân Anh
3 Lê Duy Anh 3 Nguyến Bảo Anh
4 Nguyễn Trúc Quỳnh Anh 4 Nguyến Ngọc Bình
5 Lương Văn Bình 5 Nguyến Minh Ánh
6 Đặng Minh Châu 6 Nông Văn Chính
7 Đỗ Tiến Đạt 7 Trần Xuân Dương
8 Hoàng Thị Hoa 8 Lê Minh Huyền
9 Đỗ Thị Ánh Hồng 9 Trần Văn Hòa
10 Đặng Trung Hiếu 10 Đỗ Văn Hào
11 Đào Khánh Ly 11 Lương Thị Loan
12 Nguyễn Thu Linh 12 Nguyễn Linh Lâm
13 Lã Thị Thu Minh 13 Lương Văn Khánh
14 Nguyễn Thị Anh Ngọc 14 Nguyễn Văn Nam
15 Trần Bảo Nguyên 15 Lê Lệ Quyên
16 Đặng Thảo Nguyên 16 Đặng Hương Quỳnh
17 Nguyễn Duy Phong 17 Vũ Đình Phong
18 Lê Văn Quang 18 Hà Thị Tấm
19 Nguyễn Văn Soái 19 Đỗ Bảo Trâm
20 Nông Khánh Toàn 20 Nguyễn Thị Thúy
21 Mai Thị Phương Thảo 21 Hoàng Thị Phương Thúy
22 Vương Thị Minh Trang 22 Trần Thị Thu Vân
23 Trần Minh Yến 23 Bùi Thúy Vân
DANH SÁCH LỚP THỂ NGHIỆM-LỚP Đ I CH NG TRƯỜNG MẦM NON
B NH MINH HUYỆN Y N B NH – T NH Y N BÁI

STT Lớp thể nghiệm STT Lớp đối chứng


1 Nguyễn Ngọc Ánh 1 Lương Minh Anh
2 Trần Văn Bình 2 Nguyễn Ngọc Trâm Anh
3 Nguyễn Văn Ba 3 Trần Thế Anh
4 Kim Văn Chữ 4 Hoàng Ngọc Cầm
5 Đỗ Thị Chung 5 Ma Đức Chung
6 Nguyễn Minh Diệp 6 Nguyễn Thị Dung
7 Ngô Văn Dương 7 Nguyễn Ngọc Diệp
8 Trần Thị Ánh Dương 8 Nguyễn Tiến Đạt
9 Võ Minh Đạt 9 Đặng Văn Huy
10 Bùi Minh Đức 10 Lâm Thị Quỳnh Hương
11 Đặng Thị Huyền 11 Nguyễn Văn Lũy
12 Lê Văn Hiếu 12 Hà Hương Linh
13 Nguyễn Duy Hiếu 13 Dương Minh Nga
14 Nguyễn Thị Thanh Hương 14 Đỗ Hồng Nhung
15 Lê Sĩ Hùng 15 Nguyễn Ngọc Qúy
16 Cù Thùy Linh 16 Trần Tố Quỳnh
17 Vũ Thị Linh 17 Vũ Linh Phương
18 Nguyễn Văn Mạnh 18 Trương Minh Phương
19 Võ Hoài Nam 19 Hoàng Lâm Tùng
20 Trần Xuân Sanh 20 Nguyễn Ngọc Thảo
21 Hà Minh Trâm 21 Nguyễn Phương Thảo
22 Nguyến Khánh Trung 22 Chu Minh Trang
23 Lâm Thị Yến 23 Trần Thị Hải Yến

You might also like