Professional Documents
Culture Documents
Mycngctnut 140330021152 Phpapp01
Mycngctnut 140330021152 Phpapp01
KHOA CƠ KHÍ
BỘ MÔN CHẾ TẠO MÁY
1
Biên soạn:
Hoàng Vị
Dƣơng Công Định - Nguyễn Thuận - Nguyễn Thế Đoàn
Vũ Nhƣ Nguyệt - Ngô Minh Tuấn - Hoàng Trung Kiên
2
MỤC LỤC
*Nội dung Trang
*Mục lục
*Đề cƣơng chi tiết học phần
Chƣơng I. CƠ BẢN VỀ MÁY CÔNG CỤ ……………………………..
1.1. Giới thiệu máy công cụ ………….….…………...............................
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng máy công cụ
1.3. Phƣơng pháp tạo hình bề mặt trên máy công cụ
1.4. Phân loại chuyển động trong máy công cụ
1.5. Truyền dẫn động học của máy công cụ
1.6. Liên kết động học của máy công cụ
1.7. Cấu trúc động học máy công cụ
1.8. Điều chỉnh động học máy công cụ
Chƣơng II. MÁY CÔNG CỤ VẠN NĂNG
2.1. Máy Tiện
2.1.1. Công dụng và phân loại
2.1.2. Máy tiện ren vạn năng
2.2. Máy khoan - Máy Doa - Máy tổ hợp
2.2.1. Máy khoan
2.2.1.1. Công dụng và phân loại
2.2.1.2. Máy khoan đứng 2A135
2.2.1.3. Các máy khoan khác
2.2.2. Máy doa
2.2.2.1. Công dụng và phân loại
2.2.2.2. Máy doa ngang vạn năng 262
2.2.2.3. Các máy doa khác
2.2.3. Máy tổ hợp
2.3. Máy Phay
2.3.1. Công dụng và phân loại
2.3.2. Điều chỉnh động học Máy phay ngang vạn năng 6M82
2.3.3. Các máy phay khác
3
2.3.4. Đầu phân độ vạn năng
2.3.4.1. Công dụng, Cấu tạo
2.3.4.2. Tính toán phân độ
2.3.4.3. Đầu phân độ quang học
2.4. Máy bào - Máy xọc - Máy chuốt
2.4.1. Máy bào ngang
2.4.1.1. Công dụng
2.4.1.2. Các bộ phận
2.4.2. Máy xọc
2.4.3. Máy bào giƣờng
2.4.4. Máy chuốt
2.5. Máy mài
2.5.1. Công dụng và phân loại
2.5.2. Máy mài tròn ngoài
2.5.3. Máy mài tròn trong
2.5.4. Máy mài không tâm
2.5.5. Máy mài phẳng
2.5.6. Máy mài nghiền và máy mài rà
2.5.7. Máy mài chuyên dựng
Chƣơng III. MÁY GIA CÔNG BÁNH RĂNG TRỤ
Các phƣơng pháp gia công bánh răng trụ
Phƣơng pháp chép hình
Phƣơng pháp bao hình
Máy phay lăn răng
Công dụng và nguyên lí tạo hình biên dạng răng
Các sơ đồ gia công và sơ đồ cấu trúc động học máy
Điều chỉnh động học máy phay lăn răng
Máy xọc răng bao hình
Công dụng và nguyên lí tạo hình biên dạng răng
Sơ đồ gia công và sơ đồ cấu trúc động học máy
Điều chỉnh động học máy xọc răng bao hình
4
Các cơ cấu đặc biệt của máy xọc răng
Máy mài răng
Công dụng và nguyên lí mài răng
Các sơ đồ gia công và sơ đồ cấu trúc động học máy
Điều chỉnh động học máy mài răng bao hình
Các máy gia công bánh răng khác
Máy phay then hoa
Máy gia công thanh răng
Máy cán răng
Máy tiện răng
Máy cắt răng bằng dao phay răng lƣợc
Chƣơng IV. CÁC MÁY GIA CÔNG BÁNH RĂNG CÔN
Nguyên lí tạo hình bánh răng côn theo phƣơng pháp bao hình
Máy gia công bánh răng côn răng thẳng
Các sơ đồ gia công
Sơ đồ cấu trúc động học máy 5A26
Điều chỉnh động học máy 5A26
Máy gia công bánh răng côn răng cong
Các dạng bánh răng côn răng cong
Nguyên lý tạo hình bánh răng côn dạng răng cung tròn
Sơ đồ cấu trúc động học máy 525
Điều chỉnh động học máy 525
Các máy gia công bánh răng côn khác
Máy phay bánh răng côn chép hình
Máy chuốt bánh răng côn răng thẳng
Máy mài bánh răng côn
Chƣơng V. MÁY TIỆN HỚT LƢNG
Công dụng
Các sơ đồ hớt lƣng răng dao
Máy tiện hớt lƣng vạn năng
Công dụng
5
Sơ đồ cấu trúc động học máy
Điều chỉnh động học máy 1811
Chƣơng VI. CÁC MÁY GIA CÔNG REN
Các phƣơng phápgia công ren
Máy phay ren
Các phƣơng pháp phay ren
Máy phay ren 561
Máy cán ren
Các phƣơng pháp cán ren
Máy cán ren hƣớng kính 5933
Máy tiện ren chính xác
Cơ cấu hiệu chỉnh bƣớc ren chính xác
Điều chỉnh máy tiện ren chính xác
Máy mài ren
Các sơ đồ mài ren
Máy mài ren 5822
B. Phần thảo luận, bài tập
* Phụ lục
* Tài liệu tham khảo
6
Dụng cụ cắt 1.
6. Học phần thay thế, học phần tƣơng đƣơng: Không.
7. Mục tiêu của học phần: Trang bị cho sinh viên khối kiến thức chuyên môn về
máy công cụ. Có kỹ năng điều chỉnh động học và sử dụng máy công cụ trong thực
tế sản xuất.
8. Mô tả vắn tắt nội dung học phần: Cơ bản máy công cụ; Các máy vạn năng; Các
máy chuyên dùng và chuyên môn hóa.
9. Nhiệm vụ của sinh viên:
1. Nghe giảng với thời gian >80% tổng số thời lƣợng của học phần.
2. Chuẩn bị thảo luận .
3. Khác: Thực hành trên máy công cụ.
10. Tài liệu học tập:
[1]. TS Hoàng Vị, ThS Nguyễn Thế Đoàn, KS Ngô Minh Tuấn, Máy công cụ, Đại
học Kỹ thuật Công nghiệp, 2011
[2]. Bộ môn máy và Tự động hoá, Bộ giáo trình máy cắt kim loại - Thái nguyên
1996
[3]. Nguyễn Anh Tuấn- Phạm Đắp, Thiết kế máy công cụ , NXB KHKT -1983
[4]. Phạm Đắp ,Tính toán thiết kế máy cắt kim loại , NXB: ĐH&HCN -1971
11. Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên và thang điểm:
* Tiêu chuẩn đánh giá:
1. Chuyên cần.
2. Thảo luận, bài tập.
3. Kiểm tra giữa học phần
4. Thi kết thúc học phần
5. Tham quan thực hành
* Thang điểm
1. Chuyên cần: Điều kiện dự thi.
2. Thảo luận, bài tập: 20%
3. Kiểm tra giữa học phần (viết): 20%
4. Thi kết thúc học phần (vấn đáp): 60%
* Điểm học phần:
{(thảo luận, bài tập)*0.2+(kiểm tra giữa học phần)*0.2+(thi kết thỳc học
phần)*0.6}
12. NỘI DUNG CHI TIẾT HỌC PHẦN
BIÊN SOẠN: TS.HOàNG VỊ
7
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
KHOA CƠ KHÍ
BỘ MÔN: CHẾ TẠO MÁY
Chƣơng I. CƠ BẢN VỀ MÁY CÔNG CỤ
1.1. Giới thiệu máy công cụ
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng máy công cụ
1.3. Phƣơng pháp tạo hình bề mặt trên máy công cụ
1.3.1. Phƣơng pháp quĩ tích
1.3.2. Phƣơng pháp chép hình
1.3.3. Phƣơng pháp bao hình
1.3.4. Phƣơng pháp tiếp xúc
1.4. Phân loại chuyển động trong máy công cụ
1.4.1. Chuyển động cắt gọt
1.4.2. Chuyển động tạo hình
1.4.3. Chuyển động khác
1.5. Truyền dẫn động học của máy công cụ
1.5.1. Truyền dẫn chuyển động quay
1.5.2. Truyền dẫn chuyển động thẳng
1.6. Liên kết động học của máy công cụ
1.7. Cấu trúc động học máy công cụ
1.8. Điều chỉnh động học máy công cụ
Chƣơng II. MÁY CÔNG CỤ VẠN NĂNG
1.1. Máy Tiện
1.1.1. Công dụng và phân loại
1.1.2. Máy tiện ren vạn năng
1.1.2.1. Công nghệ gia công trên máy tiện
1.1.2.2. Sơ đồ cấu trúc động học máy
1.1.2.3. Điều chỉnh động học máy tiện ren vạn năng
1.2. Máy khoan – Máy Doa - Máy tổ hợp
1.2.1. Máy khoan
1.2.1.1. Công dụng và phân loại
1.2.1.2. Máy khoan đứng 2A135
1.2.1.3. Các máy khoan khác
1.2.2. Máy doa
1.2.2.1. . Công dụng và phân loại
8
1.2.2.2. . Máy doa ngang vạn năng 262
1.2.2.3. . Các máy doa khác
1.2.3. Máy tổ hợp
1.3. . Máy Phay
1.3.1. Công dụng và phân loại
1.3.2. Điều chỉnh động học Máy phay ngang vạn năng 6M82
1.3.3. Các máy phay khác
1.3.4. Đầu phân độ vạn năng
1.3.4.1. Công dụng, cấu tạo
1.3.4.2. Tính toán phân độ
1.3.5. Đầu phân độ quang học
1.4. . Máy bào - Máy xọc - Máy chuốt
1.4.1. Máy bào ngang
1.4.1.1. Công dụng
1.4.1.2. Các bộ phận
1.4.2. Máy xọc
1.4.2.1. Công dụng
1.4.2.2. Các bộ phận
1.4.3. Máy bào giƣờng
1.4.4. Máy chuốt
1.5. . Máy mài
1.5.1. Công dụng và phân loại
1.5.2. Máy mài tròn ngoài
1.5.3. Máy mài tròn trong
1.5.4. Máy mài không tâm
1.5.5. Máy mài phẳng
1.5.6. Máy mài nghiền và máy mài rà
1.5.7. Máy mài chuyên dựng
Chƣơng III. MÁY GIA CÔNG BÁNH RĂNG TRỤ
3.1 . Các phƣơng pháp gia công bánh răng trụ
3.1.1 Phƣơng pháp chép hình
3.1.2 Phƣơng pháp bao hình
3.2 . Máy phay lăn răng
3.2.1 Công dụng và nguyên lí tạo hình biên dạng răng
3.2.2 Các sơ đồ gia công và sơ đồ cấu trúc động học máy
9
3.2.3 Điều chỉnh động học máy phay lăn răng
3.3 . Máy xọc răng bao hình
3.3.1 Công dụng và nguyên lí tạo hình biên dạng răng
3.3.2 Sơ đồ gia công và sơ đồ cấu trúc động học máy
3.3.3 Điều chỉnh động học máy xọc răng bao hình
3.3.4 Các cơ cấu đặc biệt của máy xọc răng
3.4 . Máy mài răng
3.4.1 Công dụng và nguyên lí mài răng
3.4.2 Các sơ đồ gia công và sơ đồ cấu trúc động học máy
3.4.3 Điều chỉnh động học máy mài răng bao hình
3.5 . Các máy gia công bánh răng khác
3.5.1 Máy phay then hoa
3.5.2 Máy gia công thanh răng
3.5.3 Máy cán răng
3.5.4 Máy tiện răng
3.5.5 Máy cắt răng bằng dao phay răng lƣợc
Chƣơng IV. CÁC MÁY GIA CÔNG BÁNH RĂNG CÔN
1.1. Nguyên lí tạo hình bánh răng côn theo phƣơng pháp bao hình
1.2. Máy gia công bánh răng côn răng thẳng
1.2.1. Các sơ đồ gia công
1.2.2. Sơ đồ cấu trúc động học máy 5A26
1.2.3. Điều chỉnh động học máy 5A26
1.3. Máy gia công bánh răng côn răng cong
1.3.1. Các dạng bánh răng côn răng cong
1.3.2. Nguyên lý tạo hình bánh răng côn dạng răng cung tròn
1.3.3. Sơ đồ cấu trúc động học máy 525
1.3.4. Điều chỉnh động học máy 525
1.4. Các máy gia công bánh răng côn khác
1.4.1. Máy phay bánh răng côn chép hình
1.4.2. Máy chuốt bánh răng côn răng thẳng
1.4.3. Máy mài bánh răng côn
Chƣơng V. MÁY TIỆN HỚT LƢNG
5.1 . Công dụng
5.2 , Các sơ đồ hớt lƣng răng dao
5.3 . Máy tiện hớt lƣng vạn năng
10
5.3.1 Công dụng
5.3.2 Sơ đồ cấu trúc động học máy
5.3.3 Điều chỉnh động học máy 1811
Chƣơng VI. CÁC MÁY GIA CÔNG REN
6.1 Các phƣơng phápgia công ren
6.2 Máy phay ren
6.2.1 Các phƣơng pháp phay ren
6.2.2 Máy phay ren 561
6.3 Máy cán ren
6.3.1 Các phƣơng pháp cán ren
6.3.2 Máy cán ren hƣớng kính 5933
6.4 Máy tiện ren chính xác
6.4.1 Cơ cấu hiệu chỉnh bƣớc ren chính xác
6.4.2 Điều chỉnh máy tiện ren chính xác
6.5 Máy mài ren
6.5.1 Các sơ đồ mài ren
6.5.2 Máy mài ren 5822
11
Chƣơng II. MÁY CÔNG CỤ VẠN NĂNG [1]; [2] Giảng
2
2.1 Máy Tiện [3]; [4] (6 tiết)
1. Các phƣơng pháp tạo hình bề mặt gia công(
Phƣơng pháp chép hình; Bao hình ; Quỹ tích; Tiếp
xúc).
[1]; [2] Thảo luận
3 2. Sơ đồ cấu trúc động học máy công cụ.
[3]; [4] (6 tiết)
3. Các vấn đề cơ bản của truyền dẫn chuyển động
trong máy công cụ.
4. Điều chỉnh động học máy 16K20
Chƣơng II. MÁY CÔNG CỤ VẠN NĂNG (tiếp)
[1]; [2] Giảng
4 2.2 Máy khoan – Máy Doa - Máy tổ hợp
[3]; [4] (6 tiết)
2.3 Máy Phay
Chƣơng II. MÁY CÔNG CỤ VẠN NĂNG (tiếp)
[1]; [2] Giảng
5 2.4 Máy bào - Máy xọc - Máy chuốt
[3]; [4] (6 tiết)
2.5 Máy mài
1.Điều chỉnh động học máy 2A135
2. Điều chỉnh động học máy 6M82. [1]; [2] Thảo luận
6
3. Điều chỉnh động học đầu phân độ yдг135 [3]; [4] (6 tiết)
4. Điều chỉnh động học máy 262г
Chƣơng III. MÁY GIA CÔNG BÁNH RĂNG TRỤ
[1]; [2] Giảng
7 3.1 C¸c ph-¬ng ph¸p gia c«ng b¸nh r¨ng trô
[3]; [4] (6 tiết)
3.2 M¸y phay l¨n r¨ng
8 KiÓm tra gi÷a kú. (3 t)
Chƣơng III. MÁY GIA CÔNG BÁNH RĂNG TRỤ
3.3 M¸y xäc r¨ng bao h×nh [1]; [2] Giảng
9
3.4 M¸y mµi r¨ng [3]; [4] (6 tiết)
3.5 C¸c m¸y gia c«ng b¸nh r¨ng kh¸c
1. Điều chỉnh động học máy 5K32.
[1]; [2] Thảo luận
10 2. Điều chỉnh động học máy 5140.
[3]; [4] (6 tiết)
3. Điều chỉnh động học máy 5п84
Chƣơng IV. MÁY GIA CÔNG BÁNH RĂNG CÔN
4.1 Nguyên lí tạo hình bánh răng côn theo phƣơng [1]; [2] Giảng
11
pháp bao hình [3]; [4] (6 tiết)
4.2 Máy gia công bánh răng côn răng thẳng
12
4.3 Máy gia công bánh răng côn răng cong
4.4 Các máy gia công bánh răng côn khác
Chƣơng V. MÁY TIỆN HỚT LƢNG
5.1 Công dụng
5.2 Các sơ đồ hớt lƣng răng dao
5.3 Máy tiện hớt lƣng vạn năng
Chƣơng VI. CÁC MÁY GIA CÔNG REN [1]; [2] Giảng
12
6.1 Các phƣơng phápgia công ren [3]; [4] (6 tiết)
6.2 Máy phay ren
6.3 Máy cán ren
6.4 Máy tiện ren chính xác
6.5 Máy mài ren
1. Điều chỉnh động học máy 5A26
Thảo luận
13 2. Điều chỉnh động học máy 525
(6 tiết)
3. Điều chỉnh động học máy 1811
A. LÝ THUYẾT
13
Chƣơng I. CƠ BẢN VỀ MÁY CÔNG CỤ
1.1. Giới thiệu máy công cụ
Máy công cụ đƣợc dùng trong sản xuất chế tạo máy và chế tạo thiết bị kỹ
thuật. Là công cụ chính trong ngành chế tạo máy để chế tạo ra các chi tiết, cơ cấu
theo hình dáng, kích thƣớc, độ chính xác theo yêu cầu của máy móc, thiết bị, dụng
cụ, và các sản phẩm dùng trong các ngành kỹ thuật, trong sản xuất, quốc phòng và
phục vụ dân sinh.
Có nhiều kiểu phân loại máy công cụ theo các mục tiêu khác nhau nhƣ chức
năng, công dụng, mức độ vạn năng, độ chính xác, kích thƣớc, trọng lƣợng, mức độ
tự dộng hóa v.v...
Máy tiện, máy khoan, máy doa, máy mài, máy phay… là các tên gọi theo
chức năng và công dụng của các máy công cụ.
Các máy vạn năng (còn gọi là máy công cụ thông dụng) có phạm vi công nghệ
rộng, có khả năng thực hiện đƣợc nhiều nguyên công khác nhau. Sản phẩm của máy
vạn năng đa dạng, phạm vi điều chỉnh kích thƣớc gia công trên máy rộng (nhƣ máy
tiện ren vạn năng, máy phay vạn năng vv..). Các máy này đƣợc dùng rộng khắp
trong sản xuất chế tạo máy và các ngành kỹ thuật khác. Máy vạn năng đƣợc trang bị
thêm các thiết bị đặc biệt và có khả năng công nghệ rộng hơn máy cùng loại gọi là
máy vạn năng rộng.
Máy chuyên dùng là tên gọi của nhóm máy chỉ dùng để gia công các chi tiết
cùng kiểu, loại có hình dáng phức tạp hoặc cấu tạo đặc biệt với kích thƣớc khác
nhau nhƣ bánh răng, trục khuỷu, ren, dụng cụ cắt…vì vậy máy chuyên dùng đƣợc
gọi theo công nghệ đặc trƣng để gia công các kiểu loại chi tiết đó nhƣ các máy gia
công bánh răng, gia công ren…
Trong sản xuất loạt, gia công một loại chi tiết cùng hình dáng, kích thƣớc. Để
nâng cao năng suất, chất lƣợng sản phẩm các máy công cụ đƣợc bố trí theo dây
chuyền của quy trình công nghệ. Máy công cụ trong dây chuyền đó chỉ thực hiện
một bƣớc công nghệ vì vậy để đơn giản cho thiết kế cấu trúc, giảm chi phí sản xuất
sử dụng máy chuyên môn hóa. Nhƣ vậy máy chuyên môn hóa là máy chuyên dùng
có tính chuyên môn hóa cao.
14
Trong các hệ thống sản xuất hiện đại, linh hoạt (Flexible Manufacturing System),
sử dụng các máy công cụ hiện đại, có nhiều chức năng công nghệ khác nhau, điều
khiển hiện đại, tự động hóa cao và linh hoạt là các trung tâm gia công (Machining
Center).
Độ chính xác của máy công cụ có liên quan tới rất nhiều vấn đề về kỹ thuật nhƣ
thiết kế, chế tạo, lắp ráp, chức năng và công dụng cũng nhƣ đặc trƣng công nghệ
của máy. Mặt khác máy có độ chính xác càng cao giá thành của nó càng cao và để
cho việc thiết kế, chế tạo hay sử dụng máy đảm bảo các yêu cầu kinh tế kỹ thuật
còn phân loại máy theo cấp chính xác. Theo TCVN 1742 – 75, máy công cụ đƣợc
phân loại theo 05 cấp độ chính xác:
- Máy cấp chính xác E là máy có độ chính xác thông thƣờng, chủ yếu là máy
vạn năng thông dụng.
- Máy cấp chính xác D là máy đƣợc thiết kế, chế tạo dựa trên cơ sở các máy có
độ chính xác thông thƣờng nhƣng các chi tiết, cụm máy quan trọng đƣợc chế
tạo chính xác hơn, chất lƣợng lắp ráp, tổ hợp máy cũng đƣợc nâng cao.
- Máy cấp chính xác C là máy có độ chính xác cao, bao gồm các máy gia công
lần cuối. Việc thiết kế, chế tạo và lắp ráp tổ hợp máy yêu cầu đạt độ chính
xác rất cao.
- Máy cấp chính xác B là máy có độ chính xác đặc biệt, nhóm máy này ngoài
các yêu cầu kỹ thuật nhƣ các máy có độ chính xác cao, chúng còn phải có độ
cững vững động lực học rất cao.
- Máy cấp chính xác A là máy có độ chính xác siêu cao, nhóm máy này đòi
hỏi điều kiện làm việc theo qui định riêng và chế độ gia công chính xác. Máy
đƣợc dùng để chế tạo các chi tiết quan trọng, có yêu cầu kỹ thuật cao nhất
trong các thiết bị đo lƣờng, điều khiển…
Kích thƣớc, trọng lƣợng của máy công cụ liên quan trực tiếp đến phạm vi kích
thƣớc của chi tiết gia công trên máy, vì vậy việc phân loại theo trọng lƣợng có ý
nghĩa thực tế cho việc chọn máy gia công hợp lí. Máy cỡ bé có trọng lƣợng máy
nhỏ hơn 1 tấn thƣờng dùng trong gia công chi tiết bé. Máy cỡ trung bình có trọng
lƣợng đến 10 tấn là loại máy đƣợc dùng rộng rãi trong các nhà máy để gia công các
chi tiết trung bình, khối lƣợng không lớn lắm. Máy cỡ lớn có trọng lƣợng máy đến
100 tấn dùng để gia công các chi tiết có kích thƣớc, khối lƣợng lớn. Máy cực lớn có
trọng lƣợng lớn hơn 100 tấn đƣợc thiết kế theo đặt hàng gia công các chi tiết siêu
trƣờng, siêu trọng.
15
Theo kiểu, loại và mức độ hiện đại của hệ thống điều khiển máy công cụ. Có máy
công cụ thông thƣờng , máy bán tự động, máy tự động , máy điều khiển theo
chƣơng trình số…
Dựa vào chức năng công nghệ, công dụng, mức độ hiện đại của hệ thống điều
khiển và các đặc tính kỹ thuật của máy công cụ để ký hiệu máy. Ở mỗi quốc gia,
mỗi một hãng chế tạo máy đều có tiêu chuẩn kiểu ký hiệu máy khác nhau, nhƣng về
bản chất là giống nhau. Thông thƣờng ký hiệu máy theo cách thức sau: Tên máy
theo nhóm chức năng công nghệ_ những thông số kỹ thuật đặc trƣng _hệ thống điều
khiển hoặc chức năng đặc biệt.
Ví dụ hệ thống ký hiệu của Liên Xô (cũ):
Bảng 1.1. Ký hiệu máy cắt kim loại theo Liên Xô
16
- Chữ số đầu tiên kí hiệu tên máy theo nhóm chức năng công nghệ: 1-
máy tiện; 2 – máy khoan, doa; 3 – máy mài; 4- máy tổ hợp; 5 – máy gia công
răng, gia công ren; 6- máy phay; 7 – máy bào, máy xọc, máy chuốt; 8 – máy
cƣa; máy cắt phôi; 9- các máy khác.
- Chữ số tiếp theo kí hiệu kiểu máy theo các đặc trƣng nhóm.
- Nhóm số cuối cùng để chỉ các kích thƣớc đặc trƣng của máy.
- Chữ cái đứng xen trong nhóm các chữ số để kí hiệu serial hoặc máy đã
đƣợc cải tiến trên cơ sở loạt máy đã sản xuất.
17
- Các chữ cái sau cùng kí hiệu các trang thiết bị kèm theo, hệ thống chức
năng đặc biệt, hệ thống điều khiển...
Tiêu chuẩn Việt Nam về kí hiệu máy dựa vào cơ sở trên, chỉ thay chữ số đầu
tiên bằng tên máy viết tắt.
1.2. Các chỉ tiêu chất lƣợng của máy công cụ
An toàn: Máy công cụ đƣợc thiết kế và đƣa vào sản xuất phải đảm an toàn
cho ngƣời sử dụng, môi trƣờng và các trang thiết bị kỹ thuật khác trong hệ thống
sản xuất. Vì vậy tất cả các chi tiết và các bộ phận chuyển động phải đƣợc che kín
hoặc cảnh báo để đề phòng tai nạn, hệ thống điện phải có tiếp đất theo tiêu chuẩn an
toàn, phải có tấm chắn phoi và dung dịch bôi trơn làm nguội. Các tay gạt điều
khiển phải đƣợc bố trí đúng quy định an toàn và thuận tiện cho ngƣời sử dụng máy.
Có các cơ cấu khóa lẫn chuyển động, cơ cấu phòng quá tải, cơ cấu dừng máy khẩn
cấp, đèn tín hiệu cảnh báo…
Năng suất: Chỉ tiêu năng suất có thể đƣợc đặc trƣng bởi thể tích kim loại đƣợc
tách ra khỏi chi tiết gia công, hoặc diện tích bề mặt gia công, hoặc số lƣợng chi tiết
đƣợc gia công trong một đơn vị thời gian.
Các máy chuyên dùng và chuyên môn hóa, máy tự động và bán tự động, có thể
sử dụng công thức tính năng suất:
1 1
Q (chiếc/phút)
T t ct t ck
Ở đây: T , t ct , t ck lần lƣợt là thời gian chu kì gia công một chi tiết, thời gian công
tác và thời gian chạy không của máy.
Các máy vạn năng, các máy gia công thô, máy có thời gian chạy không và thời
gian phụ lớn… Sử dụng công thức tính năng suất công nghệ sau:
Qc v.s.t (m3/ph)
Trong đó: v(m/ph) - vận tốc cắt chính; s(m) - lƣợng chạy dao; t(m) - chiều sâu
lớp cắt trên hành trình.
Chính xác: Đánh giá độ chính xác của máy công cụ thông qua độ chính xác hình
dáng chi tiết gia công và chất lƣợng bề mặt gia công trên máy. Độ chính xác của
máy đƣợc hình thành bởi độ chính xác hình dáng của các chi tiết máy, độ chính xác
về vị trí tƣơng quan của đƣờng hƣớng và các bộ phận di chuyển, đặc biệt độ song
song và độ vuông góc của các đƣờng hƣớng chuyển động của bàn máy, bàn dao.. là
yếu tố quyết định độ chính xác hình học máy. Độ chính xác truyền dẫn chuyển
động (động học) trên máy chịu ảnh hƣởng lớn bởi sai số các tỉ số truyền của các cơ
cấu truyền động và độ chính xác trong chế tạo, lắp ráp tổ hợp các bộ phận máy và
chất lƣợng của động cơ điện. Mặt khác độ chính xác của máy phụ thuộc nhiều vào
18
độ cứng vững, ít rung động dƣới tác dụng của ngoại lực, ít ảnh hƣởng đến độ chính
xác hình học và động học trong quá trình gia công.
Tin cậy: Máy công cụ phải duy trì đƣợc năng suất, độ chính gia công, không hỏng
trong khoảng thời gian làm việc của máy theo dự tính. Độ tin cậy đƣợc xác định
bằng tỉ số giữa thời gian làm việc thực tế của máy với thời gian dự định khi tính
toán thiết kế máy, giá trị hệ số này giới hạn trong khoảng 0,8-0,98. Nâng cao độ tin
cậy của máy bằng nâng cao tin cậy của từng chi tiết, bộ phận máy.
Tính công nghệ: Kết cấu và vật liệu của các cơ cấu, cụm chi tiết máy của máy
công cụ phải có tính công nghệ cao, sử dụng nhiều chi tiết đƣợc tiêu chuẩn hóa, các
chi tiết máy đƣợc chế tạo từ các vật liệu chế tạo máy thông dụng, tháo lắp, điều
chỉnh và hiệu chỉnh dễ, qui trình chế tạo thay thế và tháo lắp các chi tiết thay thế
không phức tạp.
Sử dụng vật liệu hiệu quả: Máy công cụ đƣợc tối ƣu hóa kết cấu, kích thƣớc,
trọng lƣợng sẽ có hiệu quả cao trong việc sử dụng vật liệu. đánh giá việc sử dụng
vật liệu hiệu quả qua số đơn vị khối lƣợng máy trên một đơn vị công suất (Kg/KW).
Hiệu suất truyền lực: Máy công cụ sử dụng các cơ cấu truyền dẫn chuyển động
và thực hiện chuyển động có hiệu suất cao. Các bề mặt ma sát trƣợt đƣợc thay thế
bằng ma sát lăn. Bôi trơn tốt để giảm tổn thất công suất máy. Tăng hiệu quả sử dụng
máy bằng cách giảm thời gian chạy không.
Sử dụng và bảo dưỡng: Các cơ cấu điều khiển, điều chỉnh máy công cụ phải dễ
sử dụng, qui trình vận hành, điều khiển máy không phức tạp. máy không đòi hỏi
phải có chế độ chăm sóc, bảo dƣỡng đặc biệt. chi tiết cần phải thay thế khi bảo
dƣỡng, sửa chữa đƣợc tiêu chuẩn hóa hoặc dễ chế tạo.
Hiện đại: Kiểu điều khiển máy công cụ và hệ thống điều khiển của nó phản ánh
mức độ hiện đại của máy công cụ, nhƣ máy điều khiển bằng cơ cấu cơ khí, thủy lực,
điện tử, chƣơng trình CNC…
Thẩm mĩ công nghiệp: Máy công cụ đƣợc thiết kế đẹp, có hình dáng máy hài hòa,
màu sơn phù hợp với máy, tạo cảm giác thân thiện không gây mệt mỏi, căng thẳng
cho ngƣời vận hành máy.
1.3. Phƣơng pháp tạo hình bề mặt gia công trên máy công cụ
Công nghệ gia công cắt gọt vật liệu trên máy công cụ có chức năng tạo hình các bề
mặt chi tiết gia công theo yêu cầu kỹ thuật. Cơ chế hình thành bề mặt gia công khá
phức tạp, không những phụ thuộc vào công nghệ gia công, dụng cụ gia công mà còn
phụ thuộc vào các quá trình chuyển động, phối hợp chuyển động và điều khiển quá
trình công nghệ gia công. Và với chủ định hƣớng vào định nghĩa về việc hình thành
bề mặt gia công trên máy công cụ, bề mặt đƣợc hình thành do một đƣờng di chuyển
19
(đƣờng tạo hình động- đƣờng sinh) tựa trên một đƣờng cố định (đƣờng tạo hình
tĩnh- đƣờng chuẩn) theo một qui luật động học nào đó. Nhƣ vậy tạo hình bề mặt gia
công trên máy công cụ thực chất là tạo hình đƣờng sinh và đƣờng chuẩn (thƣờng
gọi chung là đƣờng tạo hình bề mặt). Trong thực tế có các phƣơng pháp hình thành
đƣờng tạo hình bề mặt gia công trên máy công cụ nhƣ sau:
Phương pháp quĩ tích: Đƣờng tạo hình bề mặt đƣợc hình thành nhƣ là quĩ đạo
chuyển động tƣơng đối của một điểm trên lƣỡi cắt của dụng cụ trên bề mặt gia công.
Nhƣ vậy đƣờng tạo hình bề mặt là vết ( quỹ tích ) chuyển động của chất điểm.
20
chuyển động quay của dao phay. Sau khi phay xong một rãnh răng, quay phân độ
phôi bánh răng và tiếp tục gia công rãnh răng khác.
2
1
a, b,
Hình 1.2: Sơ đồ chép hình biên dạng lưỡi cắt
Việc hình thành đƣờng tạo hình bằng phƣơng pháp chép hình cho năng suất cao,
cấu trúc máy đơn giản, biên dạng lƣỡi cắt dụng cụ đƣợc thiết kế theo đƣờng tạo
hình vì vậy rất phù hợp với sản xuất chuyên môn hóa, sản xuất loạt. Trong sản xuất
đơn chiếc cần lƣu ý đến giá thành khi thiết kế, chế tạo dụng cụ cắt. Gia công bề mặt
theo phƣơng pháp này có lực cắt lớn và thiết kế, chế tạo dụng cụ cắt phức tạp.
Phương pháp bao hình: Theo phƣơng pháp này đƣờng tạo hình bề mặt đƣợc
hình thành nhƣ là đƣờng bao các vị trí liên tiếp của hình bao(biên dạng lƣỡi cắt của
dụng cụ). Qui luật chuyển động bao hình đƣợc xác định theo lí thuyết ăn khớp của
cặp biên dạng đối tiếp. Biên dạng lƣỡi cắt đƣợc thiết kế phù hợp với biên dạng
đƣờng tạo hình để nhắc lại sự ăn khớp trong quá trình gia công bề mặt.
Hình 1.3 mô tả một sơ đồ gia công răng theo phƣơng pháp bao hình, theo
nguyên lí nhắc lại sự ăn khớp của thanh răng với bánh răng. Ở đây, biên dạng răng
(đƣờng tạo hình bề mặt răng) là đƣờng bao của các hình bao(các vị trí liên tiếp của
biên dạng lƣỡi cắt) của dụng cụ cắt có dạng thanh răng. Chuyển động bao hình biên
dạng răng bao gồm chuyển động tịnh tiến của thanh răng (tạo ra vận tốc bao hình)
và chuyển động quay tƣơng ứng (ăn khớp) của bánh răng đƣợc gia công. Chuyển
động tạo hình đƣờng răng là chuyển động tịnh tiến tƣơng đối dọc theo đƣờng răng.
21
Hình 1.3: Sơ đồ bao hình biên dạng răng
Đƣờng tạo hình bề mặt đƣợc hình thành theo phƣơng pháp bao hình có độ chính
xác hình học cao, cùng một biên dạng lƣỡi cắt(hình bao) vẫn bao hình đƣợc các
biên dạng khác do phối hợp các thành phần chuyển động tạo hình. Phƣơng pháp
đƣợc ứng dụng hiệu quả trên các máy chuyên dùng gia công răng.
Phương pháp tiếp xúc: Đƣờng tạo hình bề mặt đƣợc hình thành theo quá trình gia
công nhƣ là một đƣờng chuẩn tiếp xúc với vô số đƣờng phụ là quĩ đạo chuyển động
của chất điểm trên lƣỡi cắt của dụng cụ.
2
Hình 1.4 mô tả phƣơng pháp tiếp xúc để hình thành đƣờng tạo hình bề mặt (1).
Theo phƣơng pháp này chất lƣợng tạo hình phụ thuộc nhiều vào năng suất tạo hình
của máy, nếu tăng năng suất thì độ chính xác của đƣờng tạo hình bề mặt giảm.
1.4. Các chuyển động trong máy công cụ
Chuyển động cắt: là những chuyển động của khâu chấp hành nhƣ trục
chính, bàn máy, hoặc bàn dao tham gia vào quá trình tạo phoi trên máy công cụ.
22
Chuyển động của khâu chấp hành tạo vận tốc cắt gọi là chuyển động cắt chính.
Chuyển động của khâu chấp hành duy trì quá trình cắt gọi là chuyển động chạy dao.
Cơ cấu chấp hành thực hiện chuyển động cắt chính là chuyển động quay có tên
gọi là trục chính hoặc trục dụng cụ. Cơ cấu chấp hành thực hiện chuyển động cắt
chính là chuyển động tịnh tiến có tên gọi là bàn trƣợt hoặc bàn máy.
Cơ cấu chấp hành thực hiện chuyển động chạy dao là chuyển động quay có tên
gọi là bàn quay hoặc trục phôi. Cơ cấu chấp hành thực hiện chuyển động chạy dao
là chuyển động tịnh tiến có tên gọi là bàn dao hoặc bàn máy(mang phôi).
Chuyển động tạo hình: Các chuyển động của các khâu chấp hành tham gia vào
việc hình thành bề mặt gia công trên máy công cụ gọi là chuyển động tạo hình.
Theo tính chất của đƣờng tạo hình bề mặt có chuyển động tạo hình đƣờng sinh,
chuyển động tạo hình đƣờng chuẩn. Chuyển động tạo hình chỉ có một thành phần
chuyển động gọi là chuyển động tạo hình đơn giản. Các chuyển động tạo hình có từ
hai chuyển động thành phần trở lên và quan hệ động học với nhau gọi là chuyển
động tạo hình phức tạp. Các thành phần chuyển động tạo hình có thể trùng với
chuyển cắt và chuyển động khác trên máy.
Khi tiện ren trên máy tiện (hình 1.5a), biên dạng ren đƣợc chép hình bởi biên
dạng lƣỡi dao tiện, đƣờng ren đƣợc hình thành do hai chuyển động đồng thời gồm
chuyển động quay (Q1) và chuyển động tịnh tiến (T2), có mối quan hệ động học với
nhau. Nhóm động học tạo hình đƣờng ren c Q1 ,T2 kể trên có hai thành phần
chuyển động trùng với chuyển động cắt chính và chuyển động chạy dao.
Tạo hình đƣờng ren trên máy phay ren(hình 1.5b). Đƣờng ren đƣợc hình thành
theo phƣơng pháp tiếp xúc. Chuyển động quay (Q1) có chức năng chạy dao dịch
chuyển góc và chuyển động chạy dao tịnh tiến (T2) đều là chuyển động tạo hình
đƣờng ren. Chuyển động quay (Q3) là chuyển động cắt chính và hình thành đƣờng
phụ tiếp xúc với đƣờng ren.
Q1 Q1
T2 Q3
T2
a, b,
Hình 1.5: Tạo hình đường ren
23
Chuyển động phân độ: là chuyển động cần thiết để xác định vị trí tƣơng quan
của dụng cụ với phôi theo dịch chuyển góc, khi cần gia công nhiều bề mặt giống
nhau. Ví dụ nhƣ gia công răng của bánh răng cần phải có chuyển động phân độ.
Chuyển động phân độ có thể là chuyển động gián đoạn. Ví dụ khi gia công bánh
răng bằng dao phay định hình, sau khi phay xong một rãnh răng cần phân độ để
tiếp tục gia công rãnh răng khác.
Chuyển động phân độ cũng có thể là chuyển động liên tục. Ví dụ khi gia công
bánh răng bằng dao phay lăn răng thì quá trình phân độ thực hiện liên tục cùng với
quá trình tạo hình biên dạng răng, chuyển động phân độ trùng với chuyển động tạo
hình biên dạng răng.
Chuyển động định vị: các chuyển động dịch dao để xác định vị trí tƣơng quan
của nó với chi tiết gia công để đạt kích thƣớc gia công gọi là chuyển động định vị.
Chuyển động định vị có xẩy ra quá trình cắt còn gọi là chuyển động ăn dao hay
là chuyển động cắt vào. Chuyển động định vị chạy không còn gọi là chuyển động
điều chỉnh.
Trong sơ đồ xọc răng bao hình (hình 1.6), chuyển động (T2) xác định khoảng
cách trục của dao với phôi là chuyển động định vị. Nó còn đƣợc gọi là chuyển động
cắt vào hay là chuyển động ăn dao hƣớng kính.
Q2
Zd
Zf
T1
Q1
T2
iv
d1
iv
n n
3 M d2 M 3
2
a, b, c,
Hình 1.8. Nhóm động học và cấu trúc động học máy
(Hình 1.8-a) nhóm động học tạo hình đƣờng ren trên máy tiện. (Hình 1.8-b) cấu
trúc động học máy tiện ren. (Hình 1.8-c) cấu trúc động học máy tiện ren côn. (Hình
1.8-d) nhóm động học phân độ.
1.8. Điều chỉnh động học máy công cụ
Điều chỉnh động học máy công cụ nhằm xác lập vận tốc chuyển động và tƣơng
quan tỉ lệ chuyển động giữa các khâu chấp hành của máy công cụ. Điều chỉnh động
học là tính toán, xác định tỉ số truyền của khâu điều chỉnh trong xích liên kết động
học của nhóm động học theo yêu cầu công nghệ của máy.
Điều chỉnh động học các xích liên kết từ nguồn chuyển động đến khâu chấp hành
(trục chính, trục phôi, bàn máy, bàn dao), nhằm nhận đƣợc vận tốc cắt, vận tốc chạy
dao, số vòng quay theo tính toán. Lƣợng dịch chuyển của khâu chấp hành(vận tốc
cắt, vận tốc chạy dao, số vòng quay…) sử dụng trong tính toán, điều chỉnh động học
máy gọi là lƣợng di động tính toán.
Điều chỉnh động học xích liên kết giữa các khâu chấp hành trong các nhóm động
học tạo hình, phân độ, …lƣợng di động tính toán của các khâu xác định theo mối
26
quan hệ tƣơng quan tỉ lệ chuyển động của chúng theo yêu cầu cụ thể của từng xích
điều chỉnh động học.
Kết quả của điều chỉnh động học là dựa vào công thức điều chỉnh, xác định tỉ số
truyền của khâu điều chỉnh để nhận đƣợc quan hệ động của các khâu chấp hành
theo yêu cầu điều chỉnh máy.
27
Chƣơng II. MÁY CÔNG CỤ VẠN NĂNG
28
Việc phân loại máy tiện dựa vào các tiêu chuẩn phân loại các máy công cụ. Theo
độ chính xác có máy tiện thƣờng, máy tiện có độ chính xác nâng cao, máy tiện
chính xác cao, máy tiện chính xác đặc biệt, và máy tiện độ chính xác cao nhất. Theo
mức độ chuyên môn hóa có máy tiện vạn năng, máy tiện chuyên môn hóa, máy tiện
chuyên dùng. Theo mức độ tự động hóa của máy có máy tiện thƣờng, máy bán tự
động, máy tiện tự động điều khiển bằng cam, cữ, gối tỳ, trục phân phối, và máy tiện
tự động điều khiển theo chƣơng trình số (CNC turning machines). Theo trọng lƣợng
máy có máy loại bé, trung bình, lớn, và cực lớn.
2.1.2 Máy tiện ren vạn năng
Sơ đồ cấu trúc động học máy tiện ren vạn năng (hình 2.2) mô phỏng đầy đủ
các truyền dẫn chuyển động và các liên kết các động học của máy. Trên cơ sở
cấu trúc động học của nó, các điều chỉnh động học các xích truyền dẫn trên máy
tiện nhƣ sau
nf
iv 4
M
1 2 3
5
tp
is Sd
6
7 tvmd tvmn
m,z
8
Hình 2.2. Sơ đồ cấu trúc động học máy tiện ren vạn năng
* Xích chạy dao tiện ren: Trục chính mang phôi-4-5-is-6-7- vít me bàn dao dọc.
Lƣợng di động tính toán: 1 (vòng) trục chính t (mm) bàn dao tịnh tiến dọc.
Phƣơng trình điều chỉnh động học: 1.i45 .iS .i67 .tvmd t
is Ccr .t
29
Ở đây: t - bƣớc xoắn đƣờng ren; Ccr – hệ số điều chỉnh xích tiện ren.
*Xích chạy dao dọc (tiện bề mặt trụ trơn): Trục chính mang phôi-4-5-is-6-7- 8-
cơ cấu bánh răng - thanh răng (kéo bàn dao dọc)
Lƣợng di động tính toán: 1 (vòng) trục chính S d (mm) bàn dao tịnh tiến dọc.
Phƣơng trình điều chỉnh động học: 1.i45 .iS .i68 . .m.Z S d
Công thức điều chỉnh: is Csd .S d
Ở đây: Sd - lƣợng chạy dao dọc; Csd – hệ số điều chỉnh xích chạy dao dọc.
* Xích chạy dao ngang: Trục chính mang phôi-4-5-is-6-7-9-10 (M3)-tvmn-dao
Lƣợng di động tính toán: 1 (vòng) trục chính S n (mm) bàn dao tịnh tiến ngang.
Phƣơng trình điều chỉnh động học: 1.i45 .iS .i69 .t vmn S n
Công thức điều chỉnh: is Csn .S n
Ở đây: Sn - lƣợng chạy dao ngang; Csn – hệ số điều chỉnh xích chạy dao ngang.
* Điều chỉnh động học máy 16K20
Máy 16K20 là máy tiện ren vạn năng của Liên Xô chế tạo. Các bộ phận chính
của máy gồm: Thân máy; ụ trƣớc trên thân máy lắp hộp tốc độ và trục chính; Ụ
động trên băng máy có thể di chuyển trên sống trƣợt mang mũi tâm hoặc dụng cụ
cắt để khoan khoét, doa...; hộp chạy dao để điều chỉnh các chuyển động chạy dao;
hộp bàn dao trên băng máy mang bàn dao dọc, bàn dao ngang, bàn dao trên lắp đài
dao để điều khiển các hƣớng chạy dao.
Các đặc tính kĩ thuật của máy: công suất động cơ chính N=10KW; Dmax=400 ;
Lmax=710, (hoặc 1000, hoặc 1400); Đƣờng kính lỗ trục chính 52; Số cấp tốc độ
trục chính Zn= 22 (n = 12.5 ÷1600 vòng/phút); chuỗi lƣợng chạy dao dọc
sd=(0.05÷2.8) mm/vòng; chuỗi lƣợng chạy dao ngang sn= (0.025÷1.4) mm/vòng;
các chuỗi ren gia công đƣợc trên máy:
Ren quốc tế t P 0.5 112
Ren module m 0.5 112
Ren Anh n 56 0.25
Ren pitch P 56 0.25
Các truyền dẫn chuyển động của máy (hình 2.3) bao gồm truyền dẫn chuyển động
chính và các truyền dẫn chuyển động chạy dao nhƣ sau:
Truyền dẫn chuyển động chính: Có cấu trúc truyền dẫn động học đƣợc mô tả
theo đồ thị vòng quay xích tốc độ (hình 2.4) với đƣờng truyền tốc độ cao
Z1 21I .32II .2 4III 10 và đƣờng truyền tốc độ thấp Z 2 21I .32II .2 6III 12 tạo ra 22 cấp tốc
độ quay theo chiều thuận và đƣờng truyền quay ngƣợc trục chính theo xích truyền
30
dẫn sau:
Động cơ n=1460(V/P)-bộ truyền đai ( 140, 288 ) - Trục (I) – các bộ truyền bánh
răng trụ( Z56,Z34), hoặc (Z51,Z39) – trục (II)- các bộ truyền bánh răng trụ
(Z29,Z47), hoặc (Z21,Z56), hoặc (Z38,Z38)- trục (III).
Đường truyền tốc độ cao: từ trục (III) - các bộ truyền bánh răng trụ (Z60,Z48),
hoặc (Z30,Z60)- trục chính (VI).
O260
56 51
M1 50
I VII
60
36 45
18 24
29 IV
II 21 24 t=5 mm 20
60
20 24
38 30 30
III 34 39 V
20
60 23 30 28 36
45 15 72 Tr?c chinh 20
47 55 38
VI 20 t=5 mm
24
30 30
VIII 48 t=5 mm
60
24
60 45
40 IX 10
X 25 O127
Thanh r?ng m=3 N=0,75 KW
86 45 m
n=1450 vong/phut
XI 48
28 28 23 M5 t=12mm
M2 XVIII Vit me
73 XII XVII XXI
64 28 28 30 42 38 M3 45 35 XVI 24 35
30 30
XXII Tr?c tr?n
XIII
32
15 XIX 32
t=5
28 21 k4
XIV 40 O85
XV XX 30
M4 18
28 35 25 30 16
34 33 28 39 28 55 41 41 36 36 36
29
18 34 34
O70 M N=10 kW n=1460 vong/phut
66 17 17
17
O145 36
35 18
O80
Hình 2.3. Sơ đồ động máy tiện ren vít vạn năng 16K20
Đường truyền tốc độ thấp: từ trục (III) - các bộ truyền bánh răng trụ (Z45,Z45)
hoặc (Z15,Z60)- trục (IV) - bộ truyền bánh răng trụ (Z18,Z72) – trục (V) - bộ
truyền bánh răng trụ (Z30,Z60) – trục chính (VI).
Đƣờng truyền tốc độ thấp đƣợc sử dụng khi tiện các chi tiết có kích thƣớc đƣờng
kính lớn, tiện ren bƣớc lớn. Các bộ truyền của truyền dẫn tốc độ thấp còn có chức
năng mở rộng phạm vi điều chỉnh của hộp chạy dao tiện ren.
Đường truyền quay ngược: Động cơ n=1460(V/P)-bộ truyền đai ( 140, 288 ) -
Trục (I) nối trục (VII) – các bộ truyền bánh răng trụ đảo chiều quay ( Z50,Z24) và
(Z36,Z38) – trục (II)- các bộ truyền bánh răng trụ (Z29,Z47), hoặc (Z21,Z56), hoặc
(Z38,Z38)- trục (III) – theo các đƣờng truyền tốc độ cao, tốc độ thấp đến trục chính.
31
Đƣờng truyền quay ngƣợc đƣợc dùng khi tiện các ren lẻ bƣớc, cần phải đảo chiều
trục chính giữa các lần chạy dao. Hoặc nghiền, đánh bóng chi tiết trên máy.
1600
i6 i8 1250
i1 i3 i10
1000
i5 i7
i2 800
630
i4
500
400
315
250
i9
200
160
125
100
80
63
50
i11 40
31.5
25
20
i12
16
12.5
33
1 18 15 1 28 15 1 18 35 28 35
igb1 . ; igb2 . ; igb3 . ; igb4 1 .
8 45 48 4 35 48 2 45 28 35 28
- Sử dụng các tỉ số truyền trên đƣờng truyền tốc độ thấp làm nhóm khuếch đại
cắt ren bƣớc lớn:
60 72 45 60 72 60
ikđ 1 8 . . ; ikđ 2 32 . .
30 18 45 30 18 15
- Thành lập bảng ren bằng cách xếp các chỉ số ren phù hợp:
6/5 48 24 12 6 3 11/2 3
/4 -
34
a, điều chỉnh máy 16K20 tiện ren quốc tế có chỉ số bước ren tp = 1,5, số đầu mối
k=2; hướng xoắn phải.
Giải pháp:
- Trên nhóm đảo chiều tiện ren, chọn bộ truyền (Z30,Z45) để tiện ren xoắn phải;
40
- Lắp bộ bánh răng thay thế itt1 ;
64
- Tính bước xoắn đường ren tx = k*tp=1,5*2=3;
- Chọn tỉ số truyền nhóm cơ sở trên (bảng 2.1) có ics=6/5= ;
35
d, điều chỉnh máy 16K20 tiện ren pitch có chỉ số ren Dp = 2, số đầu mối k=2;
hướng xoắn phải.
Giải pháp:
- Trên nhóm đảo chiều tiện ren, chọn bộ truyền (Z30,Z45) để tiện ren xoắn phải;
60 86
- Lắp bộ bánh răng thay thế itt 2 ;
73 36
- Tính chỉ số ren theo bước xoắn đường ren Dpx = Dp:k = 2:2=1;
- Chọn tỉ số truyền nhóm cơ sở trên (bảng 2.2) có ics=4/5= ;
36
- Gia công ren Pitch :
Ở đây :t*,m*,n*,Dp*- các chỉ số ren ngoài bảng cần tiện ;t,m,n,p- các chỉ số
ren có trong bảng ren, chọn các chỉ số này sao cho việc chế tạo thêm bánh
răng thay thế là ít nhất có thể.
b, Lắp bánh răng thay thế theo tính toán lại và điều chỉnh máy theo các chỉ số
ren được chọn trong tính toán trên.
*Tiện ren chính xác trên máy 16K20:
Trong hộp chạy dao, các đƣờng truyền cắt ren đòi hỏi tỉ số truyền động chính
xác và sử dụng khớp nối răng chính xác để nối các trục truyền động. Tuy nhiên độ
cứng vững động lực học của xích truyền động cũng ảnh hƣởng lớn dến độ chính xác
khi cắt ren. Máy 16K20 có thiết kế đƣờng truyền cắt ren chính xác nhƣ các máy tiện
ren chuyên dùng : Trục chính (VI) – bộ truyền bánh răng trụ(Z60,Z60)- trục (VIII)
– nhóm đảo chiều tiện ren{tiện ren phải(Z30,Z45)} hoặc {tiện ren trái
(Z30,Z25,Z45)} – trục (X) - nhóm bánh răng thay thế* - trục (XII) nối trục (XVII)
nối trục vít me (XXI) – bàn dao dọc tiện ren. Tính chọn bánh răng thay thế cho tiện
ren chính xác theo công thức:
37
Máy khoan đƣợc sử dụng rộng rãi trong sản xuất đơn chiếc và loạt nhỏ hay
trong các phân xƣởng sửa chữa. Máy khoan dùng gia công các lỗ thông và không
thông, khoét, taro ren, doa...
Máy khoan đƣợc chia ra thành khoan đứng, khoan bàn, khoan cần, khoan lỗ sâu,
khoan lỗ tâm, khoan nhiều trục chính.
2.2.1.2. Máy khoan đứng
is
8
S(mm/vg)
n(V/P)
Hình 2.5. Sơ đồ cấu trúc động học máy khoan đứng
- Chuyển động chính: ndc V / P.i12.iV .i34 ntc V / P .
- Chuyển động chạy dao: 1.i56.i67.iS . .m.Z S d (mm/vg).
39
Chú ý: Li hợp M3 đóng chạy dao tự động - tay quay không còn quay theo trục
để an toàn cho ngƣời vân hành. Ấn tay quay và quay nó theo chiều chuyển động
chạy dao để ngắt li hợp M3, thực hiện chạy dao bằng tay.
Khi trục chính chạy dao đi xuống, khối bánh răng ba bậc Z68,Z54,Z50 không
chạy theo mà đứng tại chỗ trƣợt tƣơng đối, do trong lòng nó có lỗ then hoa để giữ
liên kết về truyền động quay của trục chính. Tƣơng tự Z27 cũng có lỗ then hoa và
đứng tại chỗ khi bánh răng đi xuống để giữ liên kết cho xích chạy dao.
Z16
- Từ tay quay trên trục ( XI ) XII có tvm 6mm nâng hạ bàn máy mang
Z 43
phôi.
K1
- Từ tay quay đến bộ truyền trục vít – bánh vít tự hãm đến cặp bánh răng
Z 32
thanh răng Z18 nâng hạ hộp chạy dao.
2.2.1.3. Các máy khoan khác
a, Máy khoan cần:
40
Hình 2.7. Sơ đồ động máy khoan cần 2B56
Khi gia công các chi tiết trên máy khoan đứng, muốn chuyển vị trí lỗ khoan
sang vị trí mới ta buộc phải di chuyển vật trên bàn máy. Việc này rất khó khăn khi
phôi là những vỏ hộp lớn, cồng kềnh. Để khắc phục nhƣợc điểm này ta sử dụng
máy khoan cần, thay vì di chuyển phôi ta di chuyển trục chính của máy.
- Sơ đồ cấu trúc động học của máy khoan cần và khoan đứng là nhƣ nhau
(cũng cho lƣợng chạy dao vòng).
+ Xích tốc độ:
- Động cơ N=5,5KW;
Z 23
Z 57 Z 33 Z 22 Z 43
n=1440(V/P).
Z 31
.
Z 31 a Z 40 Z 48 Z 27
Z 49 Z 49 b Z 40 Z 34 Z 27
Z 40 Z 33 Z 36 Z 43
Z 40
41
Trục chính quay 24 cấp tốc độ khác nhau.
+ Xích chạy dao:
Z19 Z 29
Z 35 Z 29
Z 31 Z 25 Z18 Z 22 K1
1 vòng tc. . . . .m.Z13 S (mm / vg)
Z 41 Z 29 Z 40 Z 35 Z 60
Z 22 Z 40
Z 32 Z18
Z 22 K1
- Chạy dao bằng tay: tay quay 6 . . .m.Z13 S đ (mm)
Z 35 Z 60
Khi quay tay khối bánh răng di trƣợt 3 bậc Z29, Z40, Z18 gạt không cho nhận
truyền động từ trục đối diện nữa.
- Tay quay trục nằm ngang qua bánh răng Z=13, m=3 ăn khớp với thanh răng
di chuyển trục chính dọc theo xà ngang và khóa hãm luôn. Xà ngang lại có thể quay
360o quay trụ đứng 3 sau đó đƣợc định vị kẹp chặt bằng động cơ 0,52KW,
n=1440(V/P) đến bộ truyền TV-BV đến vít me 2 bƣớc.
- Toàn bộ xà ngang và đầu dao có thể di chuyển lên xuống thông qua động cơ
N=1,3KW, n=1440 (V/P) và vít me t=6mm.
- Có loại máy khoan cần có khả năng khoan nghiêng mà không xoay phôi.
b, Máy khoan nhiều trục chính:
42
Trong sản xuất loạt lớn hàng khối để khoan đồng thời nhiều lỗ ngƣời ta sử
dụng máy khoan nhiều trục chính, các trục quay cùng chiều, cùng tốc độ. Có 2 loại
khoan nhiều trục chính:
- Máy khoan nhiều trục chính.
- Máy tổ hợp nhiều trục chính.
Nguyên tắc chungg: Bánh răng trung tâm truyền chuyển động cho các bánh
răng hành tinh dẫn động trực tiếp trục chính.
Z 57 Z 24 Z116 K1
(1) cơ cấu vi sai. . . . .m.Z16 S hk (bàn dao hƣớng kính)
Z 43 Z116 Z 22 Z 22
Z 50
Z 33 Z 48 Z 69
(2) bộ đảo chiều bánh răng côn . vít me cắt ren đẩy trục chính.
Z 47 Z 33 a c
.
b d
Z 33
.vít me ngang bàn máy
Z 29
Z19 Z 22 Z 48
(3) . bộ đảo chiều . .m.Z11 thanh răăn chay doc bàn máy
Z 27 Z 44 Z 42
Z18
vít me nâng ha hôp tôc đô
Z 36 Z 33 Z 48
. .
Z 36 Z 29 Z 22
vít me nâng ha giá đo phu
Z 44
K11
- Tay quay (XXXV). .mZ11 thanh răng chạy dọc giá đỡ.
Z 34
- Chú ý: Trục chính và giá đỡ luôn nâng hạ đồng thời để dảm bảo độ đồng tâm
truyền động chạy dao song song cả 2 vít me.
45
2.2.2.3. Máy doa đứng
46
Hình 2.12. Sơ đồ động máy doa tọa độ 2D450
- Máy doa tọa độ dùng để gia công các lỗ trên các sản phẩm yêu cầu cao về độ
chính xác tƣơng quan nhƣ các đồ gá, các bạc dãn hƣớng.
- Đạc trƣng của máy là có hệ thống thấu kính quang học trợ giúp việc định vị
gia công, vì là máy gia công chính xác nó phải đƣợc điều hòa nhiệt độ và có biện
pháp chống rung lan truyền cho móng máy.
- Máy có thể đạt độ chính xác kich thƣớc dài tới 4m và độ chính xác kích
thƣớc góc đến 5 giây.
+ Máy doa tọa độ 2D450: Sử dụng truyền dẫn phân tán triệt để.
a, Truyền dãn chính:
- Từ động cơ 1 điều chỉnh vô cấp số vòng quay
Z 33 Z 70
.
2 Z 70 Z 40
200 2800(v / ph). . tốc độ quay của trục chính.
3 Z 33 Z19
.
Z 70 Z 56
47
Hình 2.15. Máy tổ hợp
Máy tổ hợp là máy chuyên dùng, bao gồm các chi tiết và bộ phận tiêu chuẩn hoá.
Tuỳ thuộc vào chi tiết gia công và mức độ tập trung nguyên công mà ta bố trí tổ hợp
các bộ phận này.
Trên máy tổ hợp có thể thực hiện các nguyên công: khoan, khoét, doa, cắt ren,
phay, khoả mặt,…
Nó đƣợc dùng chủ yếu trong sản xuất loạt lớn và hàng khối.
2.3. Máy Phay
2.3.1. Công dụng và phân loại
a, Công dụng:
Máy phay dùng để gia công các mặt phẳng (bằng dao phay trụ, hoặc dao phay
mặt đầu), các mặt bậc và các rãnh định hình (sử dụng dao phay ngón hoặc dao phay
định hình). Ngoài ra nó còn gia công bánh răng, ren hoặc các sản phẩm tƣơng tự.
b, Phân loại:
+ Máy phay vạn năng: Gồm máy phay ngang vạn năng, máy phay đứng vạn
năng (hoặc máy phay ngang lắp đƣợc đầu dao đứng), các máy phay giƣờng.
+ Máy phay chuyên môn hóa: Gồm các máy phay ren vít, máy phay chép hình,
máy phay rãnh then và máy phay trục then hoa, máy phay lăn răng, máy phay có
bàn quay.
c, Các bộ phận cơ bản của máy phay ngang:
48
Hình 2.14. Máy phay nằm ngang
2.3.2. Điều chỉnh động học máy phay ngang vạn năng 6M82
a, Sơ đồ cấu trúc động học:
Sản phẩm chủ yếu gia công trên máy phay là các mặt phẳng với kích thƣớc khác
nhau, cả 2 đƣờng tạo hình của mặt phẳng đều là đƣờng thẳng. Tốc độ tạo hình
đƣờng sinh và tốc độ tạo hình đƣờng chuẩn không phụ thuộc lẫn nhau, nên ta dẫn
động 2 xích bằng 2 động cơ độc lập, vì không có khâu chấp hành chung nên ta chỉ
nối kết cấu 2 xích lại với nhau. Tức là đem 2 xích tốc độ và chạy dao đặt lên cùng
một thân máy để tạo ra tƣơng quan giữa trục chính và bàn máy.
49
Hình 2.15. Sơ đồ cấu trúc động học
+ Xích tốc độ:
ndc (V / P).i12.iV .i34 ntc (v / p)
+ Xích chạy dao:
i89.tvmd S doc (mm / ph)
i56.is .i78 i910.tvmng S ng (mm / p)
ndc2 (v / p)
i811.tvmđ S đ (mm / p)
i512 ( M ).i1213.i1314 chay nhanh bàn dao
50
Z=37 Z=46 Z=26 Z=32 Z=38 Z=38 Z=69 Z=18 Z=18 Z=15 Z=30 Z=50 Z=25 Z=33 Z=37
V Z=18 Z=24
XVI
II Z=46
N=7KW Z=27
n=1460(v/p) Z=34 Z=40 Z=37 Z=22 Z=33 65
Z=40 XV
I
XIV
Z=40
XII
51
Z=35 Z=27 Z=19 Z=17 Z=22 Z=16 Z=13
M4 M3 Z=33
M2 70
Z=18
XI Z=18
Z=36
X
Z=28
Z=33
IX
Z=67
Z=57
VIII
Z=26
Z=44
Z=18
52
z 62
- Từ bộ truyền phía ngoài đai ốc chạy dao dọc – trục nét đứt dẫn động cho
z 63
đồ gá bàn quay, để phay liên tục.
- Khi quá tải ly hợp bi sẽ trƣợt làm bánh răng z34 quay lồng không trên trục XI
truyền động bị ngắt ở sau ly hợp bi.
- Mô tả cách định vị, kẹp chặt và truyền mômen xoắn cho trục gá dao. So sánh
với cách gá trục dao của máy phay lăn răng, hay cách gá mũi tâm lên máy tiện, cách
gá mũi khoan lên nòng trục chính.
Về cơ bản nhƣ máy phay ngang nhƣng thêm một số bánh răng côn và trụ để cho
trục chính theo phƣơng thẳng đứng. Và trên một số máy phay ngang có khả năng
lắp đƣợc đầu phay đứng để mở rộng khả năng công nghệ.
Sử dụng để gia công mặt phẳng, mặt rãnh nằm ngang hay nằm nghiêng bằng
cách quay đầu phay đứng đi những góc khác nhau.
b, Máy phay giƣờng
53
Hình 2.18. Máy phay giƣờng
Dùng để gia công các chi tiết lớn nhƣ vỏ hộp hoặc thân máy có kích thƣớc lớn
mà các máy khác không gá đặt đƣợc do sự hạn chế của kích thƣớc bàn máy hay khi
gia công đồng thời nhiều mặt phẳng bằng nhiều dao.
c, Máy phay có bàn quay
Là máy phay có bàn quay liên tục, phôi lần lƣợt chạy qua vị trí của dao thực
hiện quá trình cắt gọt.
Các phôi đã gia công có thể lấy ra thay bằng các phôi mới, quá trình cứ diễn ra
liên tục nhằm nâng cao năng suất.
d, Máy phay rãnh then
Đây là dạng máy phay chuyên môn hóa dùng để gia công các loại rãnh then
bằng dao phay ngón, đƣờng kính dao phay bằng chiều rộng rãnh then.
e, Máy phay chép hình
Nguyên lý chép hình giữa đầu dò và dao phay có liên hệ với nhau, dao phay
sẽ chép lại hình dạng mà đầu dò đang tiếp xúc, nhờ tín hiệu truyền sang dao phay
bằng đầu dò của nó.
54
Lực tác dụng lên đầu dò nhỏ, song lực tác dụng điều khiển lên dao phay đã qua
khuyếch đại, điều này rất cần để chế tạo mẫu bằng các vật liệu mền mà vẫn giữ
đƣợc độ chính xác lâu dài.
55
có thể gia công đƣợc bánh răng thẳng, bánh răng nghiêng, trục then hoa và gia công
đƣợc cả bánh răng theo phƣơng pháp bao hình bằng cách lăn và gia công đƣợc bánh
vít theo phƣơng pháp bao hình bằng xích bao hình cƣỡng bức giữa dao phay lăn
răng và phôi cắt răng sơ bộ.
Hoặc đơn giản ngƣời ta chỉ dùng đầu phân độ để gá một số phôi phù hợp, bằng
cách giống nhƣ gá trên máy tiện.
- Đầu phân độ đƣợc chia làm mấy loại cơ bản sau:
+ Loại có đĩa phân độ.
+ Loại không có đĩa phân độ.
+ Đầu phân độ quang học (sử dụng các thấu kính).
b, Cấu tạo của đầu phân độ: (hình 2.19, hình 2.20)
Với đầu phân độ quang học: cấu tạo gồm một vỏ và hệ thống các thấu kính.
Trên trục mang phôi có một đĩa gƣơng khắc vạch. Hệ thống thấu kính có vai trò nhƣ
kính lúp giúp ta xác định chính xác các vạch này khi quay.
56
Chi tiÕt
Z
k
nf
ntq
ChuÈn
- Để khắc phục nhƣợc điểm này của đầu phân độ trực tiếp ngƣời ta cho thêm
vào xích phân độ một bộ truyền trục vít bánh vít có tỷ số truyền k/z
- Giả sử sai số của tay quay là ntq sai số ảnh hƣởng lên chi tiết phân độ là
k Z
ntq . . Đặt N ngƣời ta gọi N là đặc tính của đầu phân độ.
z k
Đặc tính của đầu phân độ càng lớn thì càng chính xác nhƣng số vòng quay của
tay quay cũng vì thế mà tăng lên.
1
Để quay phôi đi vòng thì ta có phƣơng trình.
Zf
k 1 1 1 N
ntq . ntq . ntq
Z Zf N Zf Zf
57
Cung A
Z
k
i=1 TC
i=1
§Üa lç
i=1
2 1
Đĩa chia là một đĩa tròn, trên mỗi mặt đĩa có các hàng lỗ với số lƣợng lỗ khac
nhau phân bố dƣới dạng các vòng tròn đồng tâm. Trục của đĩa lỗ đồng trục với trục
của tay quay. Khi chia đĩa lỗ ra Z f phần bằng nhau thì ta có phƣơng trình:
k 1 N
ntq .1. ntq
z Zf Zf
N
Nếu phân độ có ở dạng tối giản bằng A/B mà B là ƣớc số của một hàng lỗ
Zf
nào trên đĩa lỗ thì ta áp dụng phƣơng pháp phân độ đơn giản.
Đầu phân độ YДГ135 (N=40)
Mặt 1: 24,25,28,30,34,37,38,39,41,42,43
Mặt 2: 46,47,49,51,53,54,57,58,59,62,66
Ví dụ: gia công bánh răng thẳng có z=25
N 40 8 A
Ta có ntq
Z f 25 5 B
58
k Z
a
c
b TC
i=
1 i=
1
d
i=
1
3
2 1
59
a c (70 71) 30 80
itt . 40. .
b d 70 70 60
30 70 80 15
Kiểm tra điều kiện chạm trục:
80 60 70 15
Dấu (-) có nghĩa là ta phải lắp thêm bánh răng trung gian.
Sơ đồ lắp nhƣ sau:
Z30
trung gian
Z80 Z70
Z60
k Z
TC
d1
i=1
i=1
b1
c1
i=1
tvm
a1 2 1
60
Phân độ phay rãnh xoắn có 2 công việc khác nhau:
- Phân độ liên tục để tạo rãnh xoắn.
- Phân độ từ rãnh này sang rãnh khác, khi chi tiết có nhiều đầu mối, chi
tiết rãnh xoắn điển hình là bánh răng nghiêng.
+ Để phân độ tạo rãnh xoắn ta có phƣơng trình sau:
T a1 c1 k a1 c1 N .t x
. . .1.1.1. 1 itt .
t x b1 d1 Z b1 d1 T
Trong đó: t x là bƣớc vít me dọc của bàn máy phay.
.mn .Z
T là bƣớc xoắn của sản phẩm, T với là góc xoắn của đƣờng
sin
ren đã biết hoặc sẽ tính đƣợc.
Dấu (+) hay dấu (-) trong phƣơng trình tùy thuộc vào hƣớng xoắn của ren, dấu
(+) khi xoắn phải và dấu (-) khi xoắn trái (phải lắp thêm bánh răng trung gian).
+ Để phân độ từ rãnh này sang rãnh khác có 2 trƣờng hợp:
- Nếu Zf cho phép phân độ đơn giản đƣợc ta rút chốt ra khỏi đĩa lỗ, vô hiệu hóa
đƣờng truyền dẫn qua bánh răng thay thế tới bàn máy và quay đi A lỗ trên hàng lỗ
N A
có B lỗ ( ntq ) sau đó chốt lại và gia công tiếp.
Zf B
a1 c1
- Nếu không phân độ đơn giản đƣợc ta không đƣợc phép thay . ra để lắp
b1 d1
a c
. vào trục chính nhƣ khi phân độ vi sai. Vì có thể lúc lắp không vào then hoặc
b d
chống đầu răng. Nếu vào đƣợc (do xoay trục chính hoặc tiến bàn máy độc lập nhau
a1 c1
không qua nội liên . ) làm sai quan hệ nội liên của rãnh, sẽ hỏng sản phẩm.
b1 d1
Lúc này ta phải để nguyên và rút chốt tay quay nhƣ trƣờng hợp 1 trong phân độ
sang rãnh tiếp theo, mà phân độ cách quãng đi P rãnh, cơ sở của phƣơng pháp này
nhƣ sau:
N. p B
Khi đó ntq . trong đó B là số lỗ trên hàng đƣợc chọn, p là số rãnh phân
Zf B
độ cách quãng trên phôi (cố gắng chọn p để p và Z không có thừa số chung).
N . p.B
Đặt A thƣờng thì A không nguyên , ta phải làm tròn A=A* nguyên và
Zf
cố gắng chọn B và p sao cho A * A là nhỏ nhất. Sau đó để phân độ rãnh khác
A* A* N. p
(không liền kề) ta quay tay quay đi ntq và chịu sai số . Sai số
B B Zf
61
k
bƣớc vòng sau một lần phân độ là t . . .m.z f . Và sai số tích lũy bƣớc vòng sau
z
Zf lần phân độ là t.Z f .
Tóm lạ: dù thay bánh răng thay thế để phân độ vi sai hay giữ nguyên để phân
độ có sai số thì ta vẫn phải chịu sai số trong trƣờng hợp không phân độ đơn giản
đƣợc.
c4, Đầu phân độ vạn năng YДГ 135 có các thông số sau:
- Đặc tính: N=40
- Đĩa chia:
Mặt 1: 24,25,28,30,34,37,38,39,41,42,43
Mặt 2: 46,47,49,51,53,54,57,58,59,62,66
- Bánh răng thay thế:
Z=20,25,30,35,40,50,55,60,70,80,90,100
- Bƣớc vít me dọc của bàn máy: tvm 6mm
Chú ý:
- Sau khi lắp bánh răng thay thế và phôi để gia công rãnh xoắn, nếu sử
dụng dao phay đĩa ta phải xoay bàn may đi một góc β(góc nghiêng đƣờng
răng của phôi) để phƣơng trình vận tốc dài trên lƣỡi cắt trùng với phƣơng
phát triển của rãnh xoắn. Nếu là phay trên máy phay không xoay đƣợc bàn
máy thì đầu trục đứng phải có đu xích để đánh lệch một góc tƣơng ứng.
- Nếu phay rãnh xoắn bằng dao phay vấu thì không phải xoay bàn máy.
- Nếu bƣớc xoắn lớn để tránh cắt lẹm nên dùng dao phay ngón.
- Chọn dao phay đĩa gia công phải theo modul và số răng của bánh răng
gia công. Vì tùy theo modul nhƣng bƣớc răng (z quyết định) khác nhau thì bề
rộng rãnh răng cũng thay đổi.
- Khi cắt một cặp bánh răng nghiêng ăn khớp, thì sau khi cắt xong một
bánh thứ nhất, để cắt bánh còn lại thì ta chỉ việc lắp bánh răng trung gian vào
chạc bánh răng thay thế để đảo chiều quay của phôi vì 2 bánh răng ăn khớp
cùng góc nghiêng nhƣng ngƣợc hƣớng xoắn.
- Cùng với thao tác lắp bánh răng trung gian vào chạc bánh răng thay
thế còn phải đánh lại bàn máy hay đánh lại đầu phay đứng.
- Góc độ xoay bàn có một thƣớc đo độ để xác định.
- Góc độ đánh trục chính do một đu xích xác định.
62
d. Đầu phân độ không có đĩa chia
d1, Phân độ đơn giản
Hình 2.27. Sơ đồ động đầu phân độ không có đĩa chia khi phân độ đơn giản
Hình 2.28. Sơ đồ động đầu phân độ không có đĩa chia khi phân độ vi sai
63
Hình 2.29. Sơ đồ động đầu phân độ không có đĩa chia khi phân độ rãnh xoắn.
65
Hình 2.30. Máy bào ngang
66
Tỷ số thông thƣờng từ 1,5÷2,5. Nếu giảm độ dài hành trình L thì góc
đồng thời
trình của bàn trƣợt nên trong thời gian thực hiện hành trình kép bàn trƣợt di động
với vận tốc không đều. Khi cần lắc ở vị trí giữa, vận tốc sẽ lớn nhất; và khi ở hai vị
trí giới hạn hai bên thì bằng không (hình 2.31b).
Vì vận tốc của bàn trƣợt không đều nên có thể phân biệt vận tốc đó thành các
loại nhƣ sau: vận tốc trung bình vận tốc tức thời và vân tốc lớn nhất.
a. Vận tốc trung bình của bàn trƣợt
Nếu số vòng quay trong 1 phút của chốt (2) là n, thì thời gian cần thiết của
hành trình công tác là:
1 0
tc ( ph)
n 360 0
Và ( ph)
1 0
tn ( ph)
n 3600
67
Hình 2.31.. Nguyên lý làm việc của cơ cấu culit- lắc
Nếu tính vận tốc trung bình trong một hành trình kép, tức là khi chiều dài của
hành trình là 2L thì :
2 L.n
vc (m / ph)
103
b- Vận tốc tức thời của bàn trƣợt.
Vận tốc tức thời là vận tốc đƣợc xác định tại các thời điểm bất kỳ của hành
trình kép.
Nếu vận tốc đều của chốt (2) hình 2.31a là v’ thi vận tốc này có thể phân
thành 2 thành phần: một thành phần hƣớng theo phƣơng của cần lắc và một thành
phần hƣớng theo phƣơng vuông góc với cần lắc. Lấy thành phần vuông góc với cần
lắc tại chốt (2), chiếu nó lên phƣơng di trƣợt của bàn máy thì xác định đƣợc vận tốc
tức thời theo phƣơng bàn trƣợt tại điểm đang xét. Xác định vận tốc tức thời của bàn
trƣợt căn cứ vào thành phần vàn tốc tức thời theo phƣơng bàn trƣợt tại điểm tiếp
xúc giữa cần lắc và bàn trƣợt (tam giác đồng dạng). Vận tốc này đƣợc xác định
hƣớng theo hƣớng di động của bàn máy. Vẽ đồ thị theo các tri số vận tốc này đƣợc
biểu đồ hình 2.31b.
c. Vận tốc lớn nhất của bàn trƣợt
68
Vận tốc lớn nhất của bàn trƣợt có đƣợc khi cần lắc ở vị trí giữa. Dựa vào các
tam giác đồng dạng ta có:
v' R
vc max
e R
(*)
v'R
vn max
e R
Trong đó:
R - chiều dài của cần lắc
r - bán kính quay của chốt (2)
e - khoảng cách giữa tâm quay chốt và tâm quay cần lắc.
Từ hai tam giác đồng dạng O2O1NO2HM ta có :
e R 2 Rr
e
r L L
2
2rn
Thay trị số e vào công thức (*) và thay v (m / ph) ta có :
103
2nRL
vc max (m / ph)
10 (2 R L)
3
2nRL
vn max 3 (m / ph)
10 (2 R L)
71
Hình 2.34. Cơ cấu culit quay trên máy xọc
2.4.3. Máy bào giƣờng
Hình 2.36 - Các prôfin lỗ trong đƣợc gia công trên máy chuốt
Trên hình 2.37 trình bày hình dáng chung và các bộ phận cơ bản của máy
chuốt nằm ngang 7520.
73
Hình 2.38. Máy chuốt đứng
2.5. Máy mài
Trong ngành chế tạo máy. những chi tiết máy yêu cầu có độ cứng, độ chính
xác và độ bóng bề mặt cao thƣờng phải qua các nguyên công gia công bán tinh và
gia công tinh là nguyên công mài trên máy mài sau khi đã qua các nguyên công gia
công thô hoặc nhiệt luyện. Máy mài là máy gia công tinh dƣợc dùng rộng rãi trên
mọi lĩnh vực của ngành chế tạo máy. Số lƣợng của nó nhiều nơi vƣợt quá 30% tổng
số máy cắt kim loại trong phân xƣởng cơ khí.
Với yêu cầu ngày càng cao về độ chính xác của các chi tiết máy, máy mài điều
khiển số CNC hiện nay có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng của các
sản phẩm cơ khí chế tạo máy.
2.5.1. Công dụng và phân loại
Máy mài là máy công cụ thực hiện nguyên công gia công tinh chính xác cao
các chi tiết máy bằng phƣơng pháp dùng đá mài có chuyển động quay tốc độ cao để
cắt đi những lớp kim loại mỏng từ bề mặt chi tiết.
Thông thƣờng máy mài chỉ gia công những chi tiết đã qua các nguyên công gia
công thô trên các máy khác nên lƣợng dƣ cắt gọt còn lại trênchi tiết cho nguyên
công mài là không lớn. Hiện nay, trong một số trƣờng hợp máy mài cũng đƣợc
dùng để gia công thô.
Các bề mặt đƣợc gia công trên máy mài có thể là mặt phẳng, mặt trụ ngoài
hoặc trong, mặt côn, mặt định hình, các mặt xoắn của ren vít, răng bánh ràng .vv…
74
Yêu cầu quan trọng của máy mài là độ cứng vững phải cao. Các chi tiết
chuyển động cần phải đƣợc cân bằng. Phần lớn các truyền động của máy đều đƣợc
thực hiện bằng thủy lực, do đó giảm đƣợc chấn động, va đập và nâng cao đƣợc độ
chính xác gia công.
Có nhiều cách để phân loại máy mài, thông thƣờng máy mài đƣợc phân loại
theo hai căn cứ sau: căn cứ vào bề mặt gia công và căn cứ vào công dụng máy mài.
Căn cứ vào bề mặt gia công có thể phân máy mài theo các nhóm sau: nhóm
máy mài tròn, nhóm máy máy mài phẳng và nhóm máy mài bóng.
Căn cứ vào công dụng máy mài có thể phân thành các loại nhƣ sau: máy mài
tròn ngoài, máy mài tròn trong, máy mài không tâm, máy mài mặt phẳng, máy mài
chuyên dùng (mài thô, mài sống trƣợt, then hoa, trục khuỷu...), máy mài sắc, máy
mài chính xác cao (máy mài doa, máy mài bóng, máy mài siêu bóng), ...
2.5.2. Máy mài tròn ngoài
a, Các chuyển động cơ bản
Máy mài tròn ngoài có các chuyển động chạy dao là: chuyển động chạy dao
vòng, chạy dao dọc và chạy dao ngang.
Chuyển động chạy dao vòng v1(m/ph) là chuyển động quay vòng của chi tiết.
Chuyển động chạy dao dọc s1(m/ph) là chuyển động tịnh tiến khứ hồi của bàn
máy mang phôi hoặc của đá mài.
Chuyển động chạy dao ngang s2(mm/htk) là chuyển động hƣớng kính theo chu
kỳ của đá mài khi bàn máy thực hiện một hành trình kép hoặc hành trình đơn.
Hình 2.39. Các chuyển động cơ bản của máy mài tròn ngoài
b, Đặc điểm và các bộ phận chính
Máy mài tròn ngoài thƣờng dùng để mài mặt ngoài của các chi tiết tròn xoay
mặt trụ hay mặt côn. Một số máy mài tròn ngoài vạn năng còn có trang bị một bộ
phận để mài lỗ.
Các bộ phận chính của máy ( hình 2.40) là thân máy (1), bàn máy (2). Trên
bàn máy lắp ụ trƣớc (3) và ụ sau (4) để giá đỡ chi tiết gia công (5). Trên thân máy
75
phía sau lắp ụ đá mài (6) mang đá mài (7). Kết cấu của máy mài phụ thuộc vào độ
chính xác, hình dáng và kích thƣớc của chi tiết gia công.
Căn cứ vào chuyển động tƣơng đối giữa dao và phôi, máy mài tròn ngoài
thƣờng có hai kiểu đƣợc trình bày trên hình 2.40.
Hình 2.40. Hình chiếu bằng của máy mài tròn ngoài
Kiểu máy a :
Hình 2.41 – Các bộ phận chung của máy mài tròn ngoài
Thân máy; 2- Ụ trục chính; 3- Bàn máy; 4- Đầu đá; 5- Ụ động; 6 Bảng điều
khiển thủy lực; 7- Cữ khống chế hành trình; 8 – Tay gạt đảo chiểu chuyển động
76
Bàn máy mang phôi thực hiện chuyến động tịnh tiến khứ hồi – chạy dao dọc s1
song song với trục của phôi trƣớc đá mài để gia công hết chiều dài phôi. Loại máy
này dùng để gia công những chi tiết có đƣờng kính nhỏ hơn 500÷700mm (hình
2.40a).
Kiểu máy b:
Đá mài thực hiện chuyển động tịnh tiến khứ hồi - chạy dao dọc s1 song song
với trục của phôi. Loại này dùng để gia công những chi tiết có đƣờng kính lớn (hình
2.40b).
Cả hai loại máy đều có chuyển động chạy dao ngang s2 (chạy dao ăn sâu) do đá
mài thực hiện theo hƣớng vuông góc với trục của phôi để cắt hết lƣợng dƣ gia công.
Chuyển động chạy dao dọc tịnh tiến khứ hồi của hai loại máy trên đều đƣợc
thực hiện nhờ hệ thống thuỷ lực, trên cạnh bên của bàn máy có 2 vấu di động ở hai
đầu có tác dụng thay đổi hành trình chạy dao dọc và đảo chiều chuyển động khi nó
chạm vào tay gạt 8 trên hình 2.41.
Ụ đá có cơ cấu dịch chuyển theo hƣớng vuông góc với trục phôi, có tay quay
dùng để di chuyển bàn dao theo hƣớng chạy dao dọc và tay quay để điều khiển
lƣợng chạy dao hƣớng kính S2.
Căn cứ vào phạm vi sử dụng thì máy mài tròn ngoài có thể chia thành hai loại:
máy mài tròn ngoài thông thƣờng và máy mài tròn ngoài vạn năng.
Máy mài tròn ngoài thông thường không lắp bộ phận mài lỗ. Bàn máy có thể
quay xung quanh trục thẳng đứng một góc ± 60 nên có thể gia công mặt côn có độ
côn không lớn. Để nâng cao năng suất làm việc, trên máy thƣờng trang bị cơ cấu
chạy dao nhanh, cơ cấu di động ụ sau bằng dầu ép,v.v…Loại máy này dùng trong
sản xuất hàng loạt và hàng khối.
Máy mài tròn ngoài vạn năng không những có bàn máy mà cả ụ đá mài và ụ
trƣớc đều có thể quay xung quanh trục thẳng đứng một góc lớn. Do đó có thể gia
công đƣợc các mặt côn có dộ côn lớn. Ngoài ra máy còn trang bị thêm bộ phận đẻ
mài tròn trong. Loại máy này dùng trong sản xuất hàng !oại nhỏ hoặc đơn chiếc mà
công việc gia công mặt ngoài và mặt trong thƣờng thay đổi.
Kich thƣớc cơ bản của máy mài tròn ngoài là: đƣờng kính lớn nhất của phôi (ở
máy mài tròn ngoài vạn năng từ 100÷1600 mm), khoảng cách lớn nhất giữa hal mũi
tâm (150÷12500mm), góc quay lớn nhất của ụ đá và bàn máy để mài côn.
2.5.3. Máy mài tròn trong
Máy mài tròn trong là loại máy dùng đề mài tinh lỗ có dạng trụ hoặc côn, đôi
khi cũng dùng để mài mặt đầu. Đƣờng kính lớn nhất của lỗ có thể gia công trên máy
tử 25÷800 mm, với độ nhãn bề mặt đến Rz=1.6.
77
Tùy thuộc vào vị trí của trục chính, có thể phân máy mài tròn trong thành hai
loại : Máy mài tròn trong ngang và đứng.
Các chuyển động cơ bản của máy mài tròn trong đƣợc trình bày trên hình 2.42.
S1
V
S1
S2 V
V1
S2
V
a) b)
Hình 2.42. Các chuyển động cơ bản của máy mài tròn trong
Chuyển động tạo hình trên máy mài tròn trong bao gồm các chuyển động:
chuyển động chính, chuyển động chạy dao vòng, chuyển động chạy dao dọc và
chuyển động chạy dao ngang.
Chuyển động chính V là chuyển động vòng của đá mài. Vì đƣờng kính đã bị lỗ
giới hạn nên muốn vận tốc cắt đạt đến khoảng v = 50 m/s thì số vòng quay của đá
phải đạt đến n= 24000 vòng/phút.
Chuyền động chạy dao vòng v1 do phôi thực hiện (hình 2.42a), hoặc do đá mài
thực hiện với chuyển động hành tinh (hình 2.42b). Trên cơ sở này phân biệt hai
phƣơng pháp mài : mài chi tiết quay và mài hành tinh (dùng cho chi tiết lớn).
Chuyển động chạy dao s1 là chuyển động thẳng tịnh tiến khứ hồi do phôi (hình
2.42a) hoặc do đá mài (hình 2.42b) thực hiện.
Chuyển động chạy dao ngang s2 là chuyển động hƣớng kính theo chu kỳ chạy
dao dọc của ụ đá mài.
Các bộ phận chính của máy mài tròn trong chi tiết quay (hình 2.43) bao gồm:
thân máy (1), ụ gá chi tiết (2), ụ đá (3), tay quay (7) điều khiển chạy dao hƣớng
kính, tay gạt (9) đảo chiều bàn máy, tay quay (10) di chuyển bàn máy bằng tay.
Các bộ phận chính của máy mài tròn trong chuyển động hành tinh (hình 2.44)
bao gồm: Thân máy (1), ụ đầu mài (2), cụm truyền động chính (3), trục chính đá
mài quay tròn (4). Ụ đầu mài (2) thông qua cơ cấu hành tinh làm trục chính (4) quay
hành tinh. Máy mài tròn trong chuyến động hành tinh có thể gia công trƣờng kinh lỗ
tới 1500 mm chiều sâu 3000 mm.
78
Hình 2.43. Các bộ phận chính của máy mài tròn trong chi tiết quay
Hình 2.44. Các bộ phận chính của máy mài tròn trong chuyển động hành tinh.
79
2.5.4. Máy mài không tâm
a, Công dụng
Máy mài không tâm là loại máy mài dùng để gia công mặt trụ ngoài liên tục
hoặc mặt trụ trong của các chi tiết không có lỗ định tâm, trong điều kiện sản xuất
hàng loạt lớn và hàng khối.
Máy mài không tâm chủ yếu dùng để gia công các chi tiết hình trụ có đƣờng
kính không đổi hoặc các chi tiết hình trụ ngắn có gờ. Ngoài ra nó còn có thể dùng
để mài các bề mặt định hình, bề mặt côn, mặt xoắn (mặt ren), v.v...
+ So với máy mài tròn ngoài (máy mài có tâm), máy mài không tâm có những
ƣu điểm nhƣ sau:
- Năng suất cao hơn vì giảm đƣợc nhiều thời gian phụ nhƣ kẹp chặt phôi; quá
trình gia công có thể thực hiện liên tục từ chi tiết này sang chi tiết khác.
- Lƣợng dƣ gia công có thể nhỏ, vì trong quá trình gia công, chi tiết tự định
tâm. Lƣợng chạy dao có thể lớn do độ cứng vững của máy lớn và có gối đỡ nên chi
tiết không sợ bị cong.
Có thể gia công những chi tiết có đƣờng kính rất bé và điều khiển máy không
cần công nhân bậc cao.
+ Nhƣợc điểm của máy không tâm là:
- Khó đạt độ đồng tâm giữa lỗ trong và lỗ ngoài.
- Không thể gia công những chi tiết có rãnh theo chiều trục ở mặt ngoài.
b, Nguyên lý mài không tâm
Tuỳ thuộc vào bề mặt cần mài, có thể phân biệt hai nguyên lý mài không tâm:
mài mặt ngoài và mài mặt trong.
b1) Nguyên lý mài không làm mặt ngoài
Nguyên lý thực hiện các chuyển trong khi mài không tâm mằt trụ ngoài đƣợc
trình bày trên hình 2.45.
Trên hình 2.45a, bánh (1) là đá mài hình trụ, bánh (2) là đá dẫn có dạng hình
yên ngựa (hypecboloit). Chi tiết gia công (3) đặt giữa hai bánh đá trên, tựa trên
thanh đỡ (4) và trƣợt dọc theo máng dẫn (5).
Đá mài (1) có vận tốc cắt v1= 30 ÷ 40 m/s để gia công chi tiết. Đá dẫn (2) quay
cùng chiều với đá mài với vận tốc v2= 10÷50 m/ph để tạo nên chuyển động chạy
dao vòng v3 và chuyển động chạy dao dọc s của chi tiết gia công.
Đá dẫn không có tác dụng mài chi tiết. Nó có nhiệm vụ làm cho phôi quay
tròn, nhờ lực ma sát giữa hai mặt đá. Lực ma sát này cần phải lớn hơn lực cắt (hệ số
ma sát của đá dẫn trên thép khoảng 0,6).
80
Thanh đỡ có thể thay đổi và điều chỉnh đƣợc. Tuỳ theo vật liệu của chi tiết gia
công, thanh đỡ làm bằng những vật liệu khác nhau. Nếu phôi là thép hoặc kim loại,
thanh đỡ cần là thép chống mòn, thép cao tốc hoặc thép hợp kim cứng. Để giảm
rung động, bề mặt tì của thanh đỡ cần vát nghiêng về phía đá dẫn một góc từ
30÷400. Để tránh kẹt, chi tiết gia công cần đặt cao hơn đƣờng nối liền tâm hai đá
một đoạn h = (0,15÷0,25)d nhƣng không quá
10÷12 mm (d là đƣờng kính chi tiết gia công).
81
công liên tục những chi tiết ống hoặc chi tiết thanh, dùng một bộ phận cấp phôi liên
tục.
Khi gia công bằng phƣơng pháp mài dọc, nhờ có mũi sửa đá bằng kim cƣơng
nên đá dẫn đƣợc tạo thành hình hipecpoloit. Nhờ đó đá dẫn tiếp xúc với chi tiết
không chỉ trên một điểm mà trên một đƣờng thẳng.
- Phương pháp mài ngang
Phƣơng pháp mài ngang là phƣơng pháp mài không tâm mặt trụ ngoài với
lƣợng chạy dao ngang bằng cách di động chính xác đá mài (1) hoặc đá dẫn (2) theo
hƣớng kính, thẳng góc với trục của chi tiết gia công (3) bằng trục vịt me (hình
6.8b).
Phƣơng pháp này dùng để gia công những chi tiết hình trụ ngắn, có gờ (không
dài quá chiều rộng của bánh đá mài), hoặc những chi tiết hình côn và định hình với
biên dạng của đá mài và đá dẫn tƣơng ứng.
Trong phƣơng pháp mài ngang, phôi đƣợc đƣa từ trên xuống dƣới và tì vào
thanh đỡ (4) nên không cần chuyển động chạy dao dọc mà chỉ cần chuyển động
chạy dao vòng. Góc quay của trục đá dẫn chỉ cần rất nhỏ ( = 0,5÷10) để có thể ép
chặt bề mặt phôi vào bề mặt đá mài theo một đƣờng thẳng. Bề mặt tròn đá dẫn ở
đây cũng gần là mặt trụ.
-. Phương pháp mài với gối tì
Nguyên lý của phƣơng pháp này đƣợc trình bày trên hình 2.45c. Đây là
phƣơng pháp trung gian giữa phƣơng pháp mài dọc và mài ngang, dùng để gia công
chi tiết có gờ hoặc có đầu. Các chuyển động cần thiết ở đây cung giống nhƣ ở
phƣơng pháp mài dọc, nhƣng chuyển động chạy dao dọc s bị gối tì (5) hạn chế. Sau
khi chi tiết gia công (3) chạm gối tì (5), đá dẫn (2) sẽ rời đá mài (1) và chi tiết (3) sẽ
rời khỏi vị trí gia công.
b2, Nguyên lý mài không tâm mặt trong
Sơ đồ mài không tâm mằt trong đƣợc trình bày trên hình 2.46. Chi tiết gia
công (3) tì lên con lăn đỡ (4), con lăn kẹp (5) đến đá dẫn (2) và đƣợc gia công bằng
đá mài (1).
82
Hình 2.46. Sơ đồ mài không tâm mặt trong
Vận tốc của phôi gần bằng với vận tốc của đá dẫn vì ma sát giữa chúng lớn
hơn rất nhiều so với ma sát giữa phôi và đá mài. Vận tốc của đá mài lớn hơn vận tốc
của đá dẫn từ 75 ÷ 80 lần.
Để đảm bảo độ đồng tâm giữa hai mặt trụ trong và ngoài, chi tiết cần phải gia
công trƣớc mặt ngoài một cách chính xác để làm mặt chuẩn. Loại máy mài không
làm mặt trong đƣợc dùng phổ biến để gia công chi tiết có thành mỏng, chánh đƣợc
biến dạng khi bị kẹp chặt.
2.5.5. Máy mài phẳng
a, Công dụng
Máy mài mặt phằng là máy dùng để mài cúng nhƣ thô các mặt phẳng bằng
mặt trụ hoặc bằng mặt đầu của đá mài. Ở máy mài mặt phẳng, chi tiết gia công đƣợc
cố định trên bàn máy bằng cơ học hoặc bằng điện từ. Bàn máy có thể là hình chữ
nhật, thực hiện chuyển động thẳng tịnh tiến khứ hồi hoặc có thể là hình tròn, thực
hiện chuyển động chạy dao vòng.
Máy mài mài mặt phẳng có thể dùng trong sản xuất đơn chiếc hoặc sản xuất
hàng khối. Độ chính xác gia công có thể đạt đƣợc ±10m trên độ dài 2000 mm. Ở
nhƣng chi tiết ngắn có thể đạt đƣợc ±5m. Tùy thuộc vào vị trí trục chính của đá
mài, có thể chia máy mài mặt phẳng thành 3 loại:
- Máy mài mặt phẳng trục chính ngang có hình dáng chung đƣợc trình bày trên
hình 2.47. Máy mài mặt phẳng trục chính ngang có bàn máy quay đƣợc trình bày
trên hình 2.48.
- Máy mài mặt phẳng trục chính đứng
- Máy mài mặt phẳng đặc biệt
83
Hình 2.47. Hình dáng chung của máy mài phẳng trục đá nằm ngang
(1- Thân máy; 2- trụ đứng của máy; 3- Ụ đá mài; 4- Bàn máy)
Hình 2.48. Hình dáng chung của máy mài phẳng trục đá nằm ngang có bàn
quay (1- Thân máy; 2- trụ đứng của máy; 3- Ụ đá mài; 4- Bàn máy quay)
Hình 2.49. Các chuyển động cơ bản của máy mài tròn trong
85
Hình 2.50. Sơ đồ mài nghiền
2.5.7. Máy mài chuyên dùng
86
Hình 2.53. Các kiểu gá đặt mài sắc dụng cụ cắt.
87
Hình 2.54. Sơ đồ nguyên lý và chuyển động máy mài tinh xác.
88
Chƣơng III. MÁY GIA CÔNG BÁNH RĂNG TRỤ
89
Bánh răng là cơ cấu truyền động được sử dụng rộng rãi trong các máy móc, thiết
bị của các ngành kỹ thuật và các thiết bị gia dụng. Công nghệ chế tạo bánh răng
khá đa dạng, tạo hình bề mặt răng cũng rất phức tạp, phụ thuộc vào yêu cầu kỹ
thuật truyền lực, truyền động hay điều khiển. Trong gia công bánh răng bằng cắt
gọt, có các phương pháp sau.
3.6 . Các phƣơng pháp gia công bánh răng trụ
3.1.1. Phƣơng pháp chép hình.
Hình 3.1. Các sơ đồ gia công theo phƣơng pháp chép hình
Biên dạng răng đƣợc chép hình từ biên dạng lƣỡi cắt. Vì vậy việc chế tạo biên
dạng lƣỡi cắt của dụng cụ cắt khá phức tạp do phải thiết kế, chế tao dao định hình
theo chi tiết gia công.
Để chế tạo chính xác biên dạng răng, trƣớc hết biên dạng của dụng cụ cắt phải
chính xác. Nên chi phí cho dụng cụ theo phƣơng pháp này phù hợp sản xuất loạt.
Trong sửa chữa, chế tạo phụ tùng thay thế, các bánh răng với yêu cầu kỹ thuật
không cao, sử dụng dao tiêu chuẩn hoá theo bộ và chấp nhận có sai số về biên dạng
răng.
Dao phay đƣợc tiêu chuẩn hóa theo module, với hai bộ dao:
Bộ 8 dao dùng cho gia công thô hoặc chế tạo bánh răng độ chính xác thấp.
Bộ 15 dao dùng cho gia công lần cuối theo phƣơng pháp chép hinh.
Bảng 3.1. Bảng số liệu dao phay module
90
Theo phƣơng pháp chép hình, có thể gia công răng trên máy vạn năng, dao
phay modul đƣợc tiêu chuẩn hóa, chi phí gia công răng không cao, tuy nhiên độ
chính xác gia công không cao, năng suất thấp.
3.1.2. Phƣơng pháp bao hình.
Hình 3.2. Các sơ đồ gia công theo phƣơng pháp bao hình
Trong gia công răng nói chung, công nghệ tạo hình biên dạng răng chủ yếu sử
dụng phƣơng pháp bao hình. Cơ sở tạo hình của phƣơng pháp bao hình là nhắc lại
sự ăn khớp của cặp truyền động răng. Trong đó một chi tiết đóng vai trò dụng cụ
cắt. Hình 3.2 mô tả một số sơ đồ tạo hình biên dạng răng theo phƣơng pháp bao
hình.
Gia công răng theo công nghệ xọc răng bao hình là nhắc lại sự ăn khớp của bánh
răng với bánh răng. Dao xọc có thể đƣợc tạo hình từ bánh răng hoặc thanh răng.
Gia công răng theo công nghệ phay lăn răng là nhắc lại sự ăn khớp của trục vít với
bánh răng. Dao phay lăn răng đƣợc tạo hình từ trục vít.
91
Gia công răng theo công nghệ mài răng có thể dựa vào cơ sở nhắc lại sự ăn khớp
của bánh răng với thanh răng hoặc trục vít. Đá mài đƣợc tạo hình theo trục vít,
hoặc thanh răng.
Gia công răng theo công nghệ cà răng, nghiền răng để nâng cao độ chính xác bề
mặt răng dựa vào hiện tƣợng trƣợt biên dạng để tạo vận tốc cắt khi nhắc lại sự ăn
khớp của bánh răng.
Công nghệ gia công răng theo phương pháp bao hình được ứng dụng phổ biến
trong chế tạo máy. Năng suất, độ chính xác, độ bền, hiệu quả của phương pháp dựa
vào dụng cụ tiêu chuẩn, máy chuyên dùng hiện đại và điều khiển động học máy
chính xác. Để làm chủ được công nghệ gia công răng theo phương pháp bao hình,
trước hết phải hiểu được các quá trình động học trên các máy chuyên dùng cho gia
công răng. Tiếp theo, sẽ lần lượt giới thiệu động học các máy chuyên dùng trong
gia công răng.
3.2. Máy phay lăn răng
Máy phay lăn răng là máy chuyên dùng bán tự động hoặc tự động, thƣờng dùng
để gia công bánh răng trụ răng thẳng, hoặc răng nghiêng ăn khớp ngoài và bánh vít
theo phƣơng pháp bao hình.
Động học tạo hình biên dạng răng của máy phay lăn răng dựa trên cơ sở nhắc lại
sự ăn khớp của cặp truyền động trục vít- bánh răng, hay trục vít – bánh vít. Trong
đó trục vít đƣợc tạo hình thành dụng cụ cắt và tiêu chuẩn hóa. Thƣờng gọi là dao
phay lăn răng trục vít.
3.2.1. Các sơ đồ gia công và sơ đồ cấu trúc động học máy
a. Sơ đồ gia công và sơ đồ cấu trúc động học của máy khi gia công bánh răng
trụ răng thẳng.
Dao phay trục vít và phôi bánh răng thẳng phải đƣợc định vị đúng tƣ thế ăn khớp
của bộ truyền, nhƣ vậy phƣơng tiếp tuyến của đƣờng răng của bánh răng với
phƣơng tiếp tuyến của đƣờng ren dao phay trục vít tại tâm ăn khớp trùng nhau.
92
Dao trục vít
Phôi BRT
nd
Tđ
nf
Phôi
93
Mối quan hệ chuyển động giữa nd, và nf hình thành nhóm động học tạo hình biên
dạng răng (đƣờng sinh): S(nd,nf) - nhóm bao hình (phân độ).
Td: Chuyển động chạy dao, chạy dọc theo theo đƣờng răng thẳng, để tạo hình
đƣờng răng. Nhóm động học: c(Tđ) – nhóm tạo hình đƣờng chuẩn.
Dựa vào sơ đồ cấu trúc (hình 3.5) để điều chỉnh động máy phay lăn răng trong
trƣờng hợp gia công bánh răng trụ răng thẳng theo các xích động học đƣợc phân
tích dƣới đây:
iv 4
M
1 2 3
nd
Tđ tvm
nf
7 8 9 10
6 is
ix
5
Hình 3.5. Sơ đồ cấu trúc động học máy gia công bánh răng thẳng
* Xích tốc độ: Động cơ M_1_2_iv_3_4_DTV
Lƣợng di động tính toán:
nđ/c (v/p) động cơ M nd (v/p) DTV
Phƣơng trình điều chỉnh động học:
nđ/c i1-2 iv i3-4 = nd
Công thức điều chỉnh động học:
ivcv nd
=
94
Cx : Hằng số của xích bao hình
* Xích chạy dao đứng: PBR _ 7 _ 8 _ is _9 _10 _ Vít me đứng mang bàn dao
Lƣợng di động tính toán:
1 (vòng) PBR Sđ (mm) Bàn dao đứng
Phƣơng trình điều chỉnh động học:
1 i7-8 is I 9-10 tvmđ = Sđ
Công thức điều chỉnh động học:
is = Cs Sđ
b. Sơ đồ gia công và sơ đồ cấu trúc động học của máy khi gia công bánh răng
trụ răng nghiêng
Trong gia công bánh răng nghiêng, việc định vị dao và phôi bánh răng nghiêng
sao cho phƣơng tiếp tuyến của đƣờng răng của bánh răng với phƣơng tiếp tuyến của
đƣờng ren dao phay trục vít tại tâm ăn khớp trùng nhau đƣợc xây dựng theo sơ đồ
tính góc nghiêng bàn dao (Hình 3.6). Theo quan hệ hình học của các thành phần,
góc nghiêng trục dao đƣợc xác định theo công thức:
= (3.3)
Trong đó: - Góc nghiêng đƣờng răng trên mặt trụ chia của bánh răng; - Góc
nâng đƣờng ren trên mặt trụ chia của dao trục vit.
Trong công thức (3.3), dùng dấu trừ khi đƣờng răng của bánh răng cùng chiều
xoắn với đƣờng ren của dao trục vít và dùng dấu cộng khi đƣờng răng của bánh
răng khác chiều xoắn với đƣờng ren của dao trục vít.
Phôi
95
Dao trục vít
nd
Tđ
nf1
nf2 Phôi
nd : Chuyển động quay của dao trục vít, tạo ra tốc độ cắt chính và tốc độ bao
hình trong quá trình gia công bánh răng nghiêng
nf1: Thành phần chuyển động quay của phôi tƣơng ứng với chuyển động quay
(nd), nhắc lại sự ăn khớp giữa trục vít với bánh răng nghiêng theo tƣơng quan tỉ số
truyền:
nd Z
(3.4)
nf1 K
S(nd,nf1): Nhóm động học bao hình(nhóm phân độ), tạo hình biên dạng răng
và phân độ.
Tđ : Chuyển động chạy dao đứng của bàn dao, dọc theo đƣờng tâm bánh răng.
A Bánh răng
nghiêng Sđ
B
Tđ A1
Dao nf2
Tx
iv nd
4
M 1 3
2
Tđ
tvm
nf1 is
nf2 9 10 11 12
8
ix
5
15
6
7
i y
14 13
Hình 3.9. Sơ đồ cấu trúc động học máy gia công bánh răng nghiêng
* Xích tốc độ: M_1_2_iv_3_4_DTV
Lƣợng di động tính toán:
nđ/c (V/P) động cơ M nd (V/P) DTV
Phƣơng trình điều chỉnh động học:
nđ/c i1-2 iv i3-4 = nd
Công thức điều chỉnh động học:
ivCv nd
=
97
K
ix = Cx
Z
* Xích chạy dao đứng: Bàn máy mang phôi BRN _ 7 _ 8 _ is _9 _10 _ vít me
đứng mang bàn dao.
Lƣợng di động tính toán:
1 (vòng) phôi BRN Sđ (mm) Bàn dao đứng
Phƣơng trình điều chỉnh động học:
1 i9-10 is I 11-12 tvmđ = Sđ
Phƣơng trình điều chỉnh động học:
is = Csđ Sđ
*Xích vi sai: Vít me đứng mang bàn dao _12_13_ iy _15 _ _6_7_ ix _ 8 _9 _
Phôi BRN.
Lƣợng di động tính toán:
Tx (mm) Bàn dao đứng 1(vòng) Phôi quay phụ
Hay:
Tx
(vòng) Vít me đứng 1(vòng) Phôi quay phụ
tvm1
Tx
i 12-13 iy i14-15 i2 i 6-7 ix i 8-9 = 1
tvm1
Thay các lƣợng sau vào phƣơng trình trên:
Tx = ( . mn . Z) / Sin ; và ix = cx K
Z
Nhận đƣợc phƣơng trình điều chỉnh động học:
.mn .Z iy i14-15 i2 i 6-7 cx K i 8-9 = 1
i12-13
Sin .tvm1 Z
A
Bánh răng nghiêng
A
B Sđ B
E
Tđ A1
nf2
Dao
Tx
C D
d
Theo hình 3.10 có mối liên hệ theo thời gian: 1 (vòng) phôi bánh răng
Sđ(mm) Bàn dao đứng , đồng thời trong thời gian đó phôi cần quay phụ một lượng
Sd
BE
= (vòng).
CD Tx
Theo liên hệ động học của xích phân độ có quan hệ:
Sd
Z
(Vòng) DTV 1(vòng) Phôi, và (vòng) Phôi quay phụ.
k Tx
k Sd
Hay : 1(vòng) DTV K ± . (vòng) phôi bánh răng nghiêng.
Z Z Tx
Quan hệ trên chính là lượng di động tính toán để điều chỉnh xích phân độ trong
phương pháp điều chỉnh không vi sai gia công bánh răng nghiêng. Từ đó nhận
được công thức điều chỉnh xích phân độ:
k Sd
ix = Cx (1 ) (3.6)
Z Tx
c. Sơ đồ gia công và sơ đồ cấu trúc động học của máy khi gia công bánh vít
Truyền động trục vít- bánh vít là truyền động răng đặc biệt, dùng trong truyền
động của hai trục truyền vuông góc và chéo nhau trong không gian. Vì vậy bề mặt
99
răng bánh vít là mặt xoắn hình học phức tạp. Đƣợc tạo hình bằng nhắc lại sự ăn
khớp của trục vít – bánh vít.
Trong kỹ thuật sử dụng các loại trục vít khác nhau theo mục đích riêng của nhà
thiết kế nhằm đạt các chỉ tiêu kỹ thuật nhƣ truyền lực lớn, truyền động êm vv…mà
có các loại trục vít acsimet, trục vít thân khai, trục vít convolute, trục vít globoid…
vì vậy hình dáng hình học bề mặt răng bánh vít hoàn toàn phụ thuộc vào trục vít
truyền động với nó, do đó dao trục vít dùng cho chế tạo bánh vít không đƣợc tiêu
chuẩn hóa và đƣợc tạo hình từ trục vít ăn khớp với bánh vít. Các thông số kỹ thuật
của dao trục vít nhƣ module, số đầu mối, hệ số đƣờng kính, hƣớng xoắn đƣờng ren,
góc ăn khớp…là của trục vít truyền động.
Gia công răng bánh vít bằng nhắc lại ăn khớp của trục vít (dao) với bánh vít,
đƣờng tâm của dao trục vít đƣợc gá vuông góc và nằm trong mặt phẳng chính của
bánh vít. Chuyển động ăn dao bằng dịch chuyển theo phƣơng hƣớng tâm của bánh
vít xác định vị trí tƣơng đối của trục vít với bánh vít, gọi là phƣơng pháp gia công
ăn dao hƣớng kính (hình 3.11).
Gia công bánh vít theo phƣơng pháp ăn dao hƣớng kính có ƣu điểm là cấu trúc,
điều chỉnh động học máy đơn giản. Tuy nhiên sẽ xảy ra hiện tƣợng cắt lẹm răng nếu
góc xoắn đƣờng ren vít từ chân ren đến đỉnh ren trục vit biến đổi lớn. Vì vậy khi
số đầu mối k≥ 2 cần phải gia công bánh vít bằng phƣơng pháp ăn dao tiếp tuyến để
tránh hiện tƣợng cắt lẹm răng và nâng cao chất lƣợng bề mặt răng. Theo phƣơng
pháp này dao phay trục vít đƣợc gá sao cho đƣờng tâm của nó vuông góc với đƣờng
tâm của bánh vít, trên mặt phẳng chính của bánh vít và có khoảng cách trục theo
khoảng cách trục truyền động. Trong quá trình gia công dao phay trục vít vừa
chuyển động quay, vừa chuyển động tịnh tiến. Phôi bánh vít quay tƣơng ứng với cả
hai thành phần chuyển động đó để nhắc lại sự ăn khớp (hình 3.12).
100
A
C1. Gia công bánh vít theo phương pháp ăn dao hướng kính
Sơ đồ gia công bánh vít theo phƣơng pháp ăn dao hƣớng kính (hình3.13), mô tả
các thành phần chuyển động cần thiết trên máy:
nd: Chuyển động quay của dao trục vít, tạo ra tốc độ cắt chính
nf: Chuyển động của phôi bánh vít tƣơng ứng với chuyển động quay của dao
trục vít, nhắc lại sự ăn khớp của bộ truyền Trục vít- bánh vít theo quan hệ:
nd Z
nf K
Hình thành nhóm động học (nd,nf): Nhóm động học có chức năng tạo hình
bề mặt răng và phân độ.
Tk : Chuyển động ăn dao hƣớng kính (chuyển động định vị)
nd
nf
Hình 3.13. Sơ đồ gia công bánh vít theo phƣơng pháp ăn dao hƣớng kính
Theo sơ đồ cấu trúc (hình 3.14) điều chỉnh động học máy gia công bánh vít theo
phƣơng pháp ăn dao hƣớng kính với các xích động học sau:
iv nd 101
4
M
1 2 3
nf tvm
Tk
is
7
8 9 10
6
ix
5
Hình 3.14. Sơ đồ cấu trúc động học máy gia công bánh vít
theo phƣơng pháp ăn dao hƣớng kính
*xích tốc độ: động cơ M_1_2_iv_3_4_Dao trục vít
Lƣợng di động tính toán:
nđ/c (V/P) động cơ M nd (V/P) DTV
Phƣơng trình điều chỉnh động học:
nđ/c i1-2 iv i3-4 = nd
Công thức điều chỉnh động học:
cv nd
iv =
102
Chuyển động ăn dao hướng kính là chuyển động cắt vào. Sau khi xác định vị trí
dao phay trục vít đúng với khoảng cách trục của bộ truyền, thành phần chuyển
động này kết thúc. Còn nhóm động học tạo hình bề mặt răng bánh vít vẫn tồn tại
cho đến khi hoàn thành tạo hình các bề mặt răng bánh vít.
C2. Gia công bánh vít bằng phương pháp ăn dao tiếp tuyến
Hình 3.15. Sơ đồ gá dao gia công bánh vít khi ăn dao tiếp tuyến
Gia công bánh vít theo phƣơng pháp ăn dao tiếp tuyến sử dụng dao phay trục vít
đầu côn hoặc dao phay trục vít một lƣỡi cắt(dao bay). Động học quá trình tạo hình
bề mặt răng là một quá trình phức tạp, đồng thời có hai quá trình ăn khớp do dao
trục vít đồng thời chuyển động quay và chuyển động tịnh tiến dọc theo đƣờng tâm
trục vit. Theo phƣơng pháp này, dao đƣợc xác định đúng vị trí truyền động trong
quá trình gia công vì vậy không có hiện tƣợng cắt lẹm răng, và chất lƣợng tạo hình
bề mặt răng rất cao.
Tt
nd
nf1
nf2
Hình 3.16. Sơ đồ gia công bánh vít theo phƣơng pháp ăn dao tiếp tuyến
Sơ đồ (Hình 3.16) mô tả các thành phần chuyển động cần thiết khi gia công bánh
vít theo phƣơng pháp ăn dao tiếp tuyến.
Trong đó:
nd : Chuyển động quay của dao phay trục vít, tạo ra tốc độ cắt chính.
Nf1: Thành phần chuyển động quay của phôi bánh vít tƣơng ứng với chuyển
động quay của dao trục vít theo quan hệ:
103
nd Z
nf1 K
Hình thành nhóm động học 1(nd,nf1): Nhóm tạo hình bề mặt răng bánh vít và
phân độ.
Tt: Chuyển động ăn dao tiếp tuyến (chuyển động chạy dao dọc theo đƣờng
trục dao) của bàn dao.
Nf2: Thành phần chuyển động quay phụ(vi sai) của phôi tƣơng ứng với
chuyển động chạy dao dọc trục của dao phay trục vít, nhắc lại sự ăn khớp của
truyền động trục vít chuyển động tịnh tiến dẫn động bánh vít, theo quan hệ:
Td (mm) chuyển động tịnh tiến (Tt ) 1
(vòng) phôi quay phụ (nf2)
Z
Hình thành nhóm động học 2(Tt,nf2): Nhóm vi sai có chức năng bao hình
biên dạng răng bánh vít.
Ở đây:
Td = π.md : bƣớc ren dọc trục dao phay trục vít.
md: module theo bƣớc dọc trục.
mt
Tt
A A1
B1
Trục gá dao
104
Dao bay (hình 3.18) là dao phay trục vít một lƣỡi cắt, thông số hình học của lƣỡi
cắt này đúng nhƣ thông số hình học của lƣỡi cắt dao phay trục vít. Gia công bánh
vít bằng dao bay rất hiệu quả trong sản xuất đơn chiếc, vì chi phí dụng cụ thấp, dễ
dàng, thuận tiện trong thiết kế chế tạo dao. Tuy nhiên vì là dao một lƣỡi cắt nên
lƣợng chạy dao rất bé, năng suất gia công thấp. Khi gia công bằng dao bay buộc
phải gia công bằng phƣơng pháp ăn dao tiếp tuyến, vì nhóm động học 1(nd,nf1) chỉ
có chức năng phân độ và tạo hình đƣờng răng. Nhóm vi sai 2(Tt,nf2) làm nhiệm vụ
bao hình biên dạng răng.
Dao bay còn có thể gia công được bánh vít hai module, ăn khớp với trục vít hai
bước sử dụng trong các truyền động chính xác.
Sơ đồ cấu trúc máy phay lăn răng (Hình 3.19) đáp ứng đƣợc yêu cầu điều chỉnh
động học khi gia công bánh vít theo phƣơng pháp ăn dao tiếp tuyến.
*Xích tốc độ: Động cơ M_1_2_iv_3_4_ dao trục vít (DTV)
Lƣợng di động tính toán:
nđ/c (V/P) động cơ M nd (V/P) DTV
Phƣơng trình điều chỉnh động học:
nđ/c i1-2 iv i3-4 = nd
Công thức điều chỉnh động học:
iv = Cv nd
Tt
iv 4
M
1 2 3
nd nf1
nf2
is 12
9
10 11
8 tvm
ix
5 6
7
iy
15
14 13
Hình 3.19. Sơ đồ cấu trúc động học máy khi gia công bánh vít
theo phƣơng pháp ăn dao tiếp tuyến
105
*Xích phân độ: Dao trục vít – 4 – 5 - - 6 – 7 - - i – 8 – 9 – Bàn máy mang
x
* Xích vi sai: Vít me tiếp tuyến mang bàn dao kéo dài _ 12_ 13_ iy _ 14 _15 _
_ 6 _ 7 _ ix _8 _ 9 _ Bàn máy mang phôi bánh vít.
Lƣợng di động tính toán:
.mt
(vòng) Vít me tiếp tuyến 1
(vòng) Phôi bánh vít
tvm 3 Z
106
Cấu trúc động học máy phay lăn răng được xây dựng theo các cơ sở đã phân tích
trên đây. Một cấu trúc chuẩn, đầy đủ của máy phay lăn răng cần có đủ các xích
động học: xích tốc độ, xích chạy dao đứng, xích chạy dao hướng kính, xích chạy
dao tiếp tuyến, xích phân độ, xích vi sai.
Trên cơ sở nhắc lại sự ăn khớp với trục vít, thấy rằng với dao phay trục vít thích
hợp, có thể gia công được bánh xích, bánh răng cóc, trục then hoa, bánh răng
cycloid, bánh răng Novicove trên máy phay lăn răng.
3.2.2. Điều chỉnh động học máy 5k32.
Máy 5k32 do Liên Xô chế tạo, là máy phay lăn răng bán tự động, chuyên dùng gia
công bánh răng trụ, bánh vít với mmax = 10 ; Dmax= 800. Máy còn có thể gia công
được bánh xích, bánh cóc, trục then hoa… khi sử dụng các dao trục vít chuyên
dùng. (Hình 3.20) mô tả sơ đồ truyền dẫn chuyển động của máy 5k32. Dựa vào sơ
đồ động của máy có các hướng dẫn điều chỉnh động học trình bày dưới đây.
Điều chỉnh xích tốc độ :
xích tốc độ bắt đầu từ động cơ chính M1, truyền dẫn chuyển động quay đến dao
phay trục vít. Tốc độ quay của dao đƣợc xác định theo phƣơng trình :
116 a 29 29 29 17 nd
1640(v/p) =
234 b 29 29 29 68
Chọn bánh răng thay thế trong chạc điều chỉnh tốc độ theo công thức :
a, n
iv = , d (3.11)
b 178,4
k=1 Z36
Z45 k=1
k=1 Z50 Z45 XX Z21
d2 XXIII
b2 t=10 Z22 IV Ø234 Z20
a'
M3
iy Z27
Z34 II
c2 XXII III iv
a2 Z61 M4 Z29 b'
Z50 Z33
Z45
107 I M1
Ø116
Z45
N=1,5 KW
n=1460 v/p
Hình 3.20 : Sơ đồ động máy 5k32
Điều chỉnh xích chạy dao đứng :
Khi gia công bánh răng trụ, cần điều chỉnh máy để nhận đƣợc chuyển động chạy
dao đứng. Theo tính toán điều chỉnh lƣợng chạy dao vòng, xích liên kết từ bàn máy
mang phôi đến vít me đứng theo phƣơng trình điều chỉnh :
2 a1 39 50 45 1
1 96 35 33 10 = Sđ
1 35 33 26 b1 65 45 45 24
Chọn bánh răng thay thế trong chạc điều chỉnh chạy dao theo công thức :
a1 39
is = Sđ (3.12)
b1 80
Các ly hợp điện từ M1, M2 trong hộp phân phối truyền động đƣợc phối hợp hoạt
động để đảo chiều chạy dao(M2 đóng , M1 ngắt và ngƣợc lại).
Điều chỉnh xích chạy dao hướng kính:
Khi li hợp M3 (đóng), xích liên kết từ bàn máy đến vít me hƣớng kính của máy
đƣợc điều chỉnh trong trƣờng hợp gia công bánh vít theo phƣơng pháp dao hƣớng
kính, theo phƣơng trình động học sau:
2 a1 39 45 34 1
1 96 35 33 10 = Sk
1 35 33 26 b1 65 50 61 36
Chọn bánh răng thay thế trong chạc điều chỉnh chạy dao theo công thức :
a1
is = 1,62 Sk (3.13)
b1
Kết thúc quá trình ăn dao hƣớng kính, hệ thống điều khiển tự động ngắt li hợp M3
đồng thời phanh hoạt động để giữ nguyên vị trí của bàn máy cho đến khi kết thúc
quá trình bao hình các bề mặt răng bánh vít.
Điều chỉnh xích chạy dao tiếp tuyến:
Trƣờng hợp gia công bánh vít bằng dao phay trục vít đầu côn, dao bay hoặc gia
công bánh răng bằng phƣơng pháp ăn dao đƣờng chéo, li hợp M4(đóng). Xích động
học điều chỉnh lƣợng ăn dao tiếp tuyến đƣợc xác định theo phƣơng trình:
96 35 33 2 a1 39 50 45 33 32 40 70 2 68 29 29 5
1 io 12 St
1 35 33 26 b1 65 45 45 22 40 70 40 36 40 29 29 48
Chọn bánh răng thay thế trong chạc điều chỉnh chạy dao theo công thức :
108
a1 195
is = St (3.14)
b1 136 io
Nhóm tỉ số truyền mở rộng phạm vi điều chỉnh chạy dao tiếp tuyến (io) gồm 3 tỉ
số truyền sau:
io1= 24
48
io2= 36
36
io3= 46
26
28 Z
Nhóm đảo chiều chạy dao tiếp tuyến: và 32 có công dụng xác định
Z 35 40
chiều ăn dao phù hợp với chiều quay vi sai.
Điều chỉnh xích phân độ:
Điều chỉnh xích phân độ theo quan hệ động học của dao trục vít với bánh răng hay
bánh vít đƣợc gia công trên máy. Xích tính toán điều chỉnh theo phƣơng trình liên
kết sau:
68 29 29 27 1 58 e a c 33 35 1 k
1
17 29 29 27 i 58 f b d 33 35 96 Z
Chọn bánh răng thay thế trong chạc điều chỉnh phân độ theo công thức :
ix = a c 24 k f (3.15)
b d Z e
e 36
= khi gia công bánh răng có số răng: Z 160
f 72
e 54
= khi gia công bánh răng có số răng: Z 160
f 54
*Có hai đầu trục để lắp bánh răng e, dùng để đảo chiều quay bàn máy khi gia
công bánh vít xoắn phải hoặc xoắn trái.
Điều chỉnh xích vi sai khi gia công bánh răng nghiêng:
Xích vi sai xác định theo mối quan hệ động học tạo hình đƣờng răng nghiêng của
bánh răng. Điều chỉnh động học xích vi sai nhận đƣợc tƣơng quan tỉ lệ chuyển động
chạy dao đứng với thành phần quay vi sai của phôi. Xích tính toán điều chỉnh có
phƣơng trình sau:
.mn .z 24 33 a3 c3 27 1 58 e a c 33 35 1
2 1
10. sin 1 22 b3 d3 27 45 58 f b d 33 35 96
109
a c k f
Lƣu ý rằng: 24
b d Z e
Chọn bánh răng thay thế trong chạc điều chỉnh vi sai theo công thức :
a3 c3 7,95775 sin
iy (3.16)
b3 d3 mn k
Chiều quay vi sai của phôi và chiều chuyển động chạy dao liên quan đến hƣớng
xoắn của đƣờng răng. Kiểm tra chiều quay vi sai theo quy tắc tạo đƣờng xoắn vít
phải hoặc trái.
Gia công các bánh răng của bộ truyền bánh răng nghiêng, phải sử dụng cùng một
bộ bánh răng thay thế trong chạc điều chỉnh vi sai, để chúng có cùng góc nghiêng
đƣờng răng.
Điều chỉnh xích vi sai gia công bánh vít, theo phương pháp ăn dao tiếp tuyến:
Trong trƣờng hợp này, xích vi sai xác định theo mối quan hệ động học của chuyển
động chạy dao tiếp tuyến với thành phần quay vi sai của phôi. Xích tính toán điều
chỉnh có phƣơng trình sau:
mt 48 29 29 40 36 40 70 40 1 22 33 27 1 58 e a c
iy 2
12 5 29 29 68 2 70 40 32 io 33 22 27 45 58 f b d
33 35 1 1
33 35 96 Z
Chuyển động chạy dao dọc trục của nó làm bánh răng nghiêng Z68 trên trục dao
quay phụ. Lƣợng quay phụ này cũng ảnh hƣởng tới công thức điều chỉnh xích vi
sai. Vì vậy chọn bánh răng thay thế trong chạc điều chỉnh vi sai theo công thức :
a3 c3 2,705634
iy ( 0,003074)io (3.17)
b3 d3 mn k
Dấu cộng (+) trong công thức (3.17) ứng với trường hợp dao trục vít xoắn trái.
Dấu trừ dùng cho trường hợp dao trục vít xoắn phải.
Điều chỉnh xích vi sai gia công răng theo phương pháp chạy dao đường chéo
Gia công bánh răng theo phƣơng pháp chạy dao đƣờng chéo thực chất là kết hợp
đồng thời chạy dao đứng và chạy dao dọc trục dao. Theo phƣơng pháp này tuổi bền
dao tăng lên đáng kể và dao trục vít mòn đều trên toàn bộ các răng dao do các răng
đều tham gia quá trình cắt răng. Chất lƣợng gia công bề mặt răng cao vì đồng thời
có hai nhóm động học bao hình biên dạng răng tham gia quá trình tạo hình răng.
Trong trƣờng hợp này, xích vi sai phải đƣợc điều chỉnh để tạo ra quan hệ tƣơng
110
quan giữa lƣợng chạy dao đứng và lƣợng chạy dao dọc trục với lƣợng quay phụ (vi
sai) của phôi bánh răng. Theo nguyên lí cộng tác dụng, sử dụng công thức điều
chỉnh xích vi sai sau:
a3 c3 7,95775 sin 2,705634. cos
iy ( 0,003074)io (3.18)
b3 d3 mn .k mn .k
Điều chỉnh máy gia công bánh răng có số răng là số nguyên tố lớn hơn 100
Trong thực tế, có yêu cầu chế tạo bánh răng có số răng là số nguyên tố lớn hơn
100, ví dụ nhƣ Z 101, Z103, Z107,…trên máy phay lăn răng. Việc chọn bánh răng
thay thế điều chỉnh xích phân độ theo công thức điều chỉnh(3.15) dƣới đây là không
hiện thực vì máy 5k32 không có bánh răng thay thế Z>100 thỏa mãn phân số tối
giản:
a2 c2 k f
ix 24
b2 d 2 Z e
Trong trƣờng hợp này cần điều chỉnh máy cheo chế độ hiệu chỉnh. Trƣớc hết, để
chọn đƣợc bánh răng thay thế, tính toán điều chỉnh xích phân độ theo công thức:
a2 c2 k f
ix 24 (3.19)
b2 d 2 Z Z e
Trong đó: ∆Z ≤ – Gia số do ngƣời điều chỉnh đƣa vào công thức tính, với mục
đích để chọn đƣợc bánh răng thay thế của xích phân độ và xích vi sai.
Theo (3.19) lƣợng di động tính toán xích phân độ theo điều chỉnh trên là:
1 (vòng) dao trục vít k
(vòng) Phôi bánh răng
Z Z
Hay :
( Z Z ) (vòng) dao trục vít 1 (vòng) Phôi bánh răng
k k
Vì vậy phải hiệu chỉnh lại xích phân độ theo lƣợng di động tính toán:
Z 1 (vòng) Phôi
(vòng) DTV
k
Thực hiện hiệu chỉnh trên bằng cách điều chỉnh xích vi sai theo phƣơng trình điều
chỉnh động học:
Z 68 29 29 27 1 45 27 1 22 45 45 48 44 26 33 35 1
1
k 17 29 29 27 2 1 27 iy 33 45 50 48 44 2 33 35 96
Và chọn bánh răng thay thế chạc vi sai theo công thức điều chỉnh động học:
a3 c3 25 Z
iy (3.20)
b3 d 3 Sd k
111
Chú ý: Điều chỉnh máy theo chế độ hiệu chỉnh thì xích vi sai có chức năng hiệu
chỉnh phân độ cho nên trên xích động học cần bỏ qua các khâu truyền động có
trượt như các li hợp ma sát M1,M2,M4 trên hộp phân phối chuyển động. Bằng cách
cố định li hợp M4 và sử dụng tỉ số truyền cố định trên chạc chạy dao
a1 48
iS (3.21)
b1 48
3.3. Máy xọc răng bao hình
Máy xọc răng bao hình có chuyển động cắt chính là chuyển động thẳng. Máy
dùng dụng cụ cắt đƣợc tạo hình từ bánh răng thƣờng dùng để gia công bánh răng trụ
rẳng thẳng, bánh răng nghiêng. Loại máy này là lựa chọn duy nhất khi gia công
bánh răng ăn khớp trong, gia công bánh răng bậc, có máy đƣợc thiết kế chuyên
dùng vào việc gia công bánh răng chữ V bằng sử dụng hai dao xọc đồng thời. Thực
tế còn có máy xọc răng bao hình sử dụng dao xọc thanh răng, có thể gia công bánh
răng trụ ăn khớp ngoài, đặc biệt máy có ƣu thế trong chế tạo bánh răng nghiêng
hoặc bánh răng thiếu răng đƣợc sử dụng trong truyền động quay gián đoạn với tỉ số
truyền chính xác.
112
cần thiết để tạo hình đƣờng răng, ăn dao, nhƣờng dao… hình 3.22 là sơ đồ mô tả
các chuyển động cần thiết của quá trình xọc răng bao hình.
nd
sn T1
sk Dao xọc
Hình 3.22. Các chuyển động cần thiết khi gia công
Trong đó:
T1: Chuyển động tịnh tiến dọc trục của dao xọc răng, là chuyển động cắt
chính và cũng là thành phần chuyển động tạo hình đƣờng răng thẳng (đƣờng sinh).
nd: Chuyển động quay của dao xọc răng, là thành phần chuyển động chạy
dao dịch chuyển góc(chạy dao vòng), tạo ra tốc độ bao hình biên dạng răng.
nf: Chuyển động quay của phôi bánh răng tƣơng ứng với chuyển động quay
của dao xọc theo tƣơng quan tỉ số truyền:
nd z f
nf zd
Hình thành nhóm động học bao hình biên dạng răng (nd , n f ) , cũng là nhóm động
học phân độ.
Sk : Chuyển động tịnh tiến tƣơng đối xác định khoảng cách trục của dao xọc
răng với bánh răng, còn gọi là chuyển động ăn dao hƣớng kính. Trong quá trình
xọc răng, thành phần chuyển động này chỉ tồn tại trong thời gian cắt vào. Để thực
hiện chuyển động này sử dụng cơ cấu cam (Hình 3.23) để biến chuyển động quay
thành chuển động tịnh tiến, hoặc cam phẳng với truyền dẫn của xi lanh thủy lực.
Sn: Chuyển động nhƣờng dao trong hành trình chạy không, tránh tì dụng cụ
cắt lên bề mặt răng trong hành trình chạy không làm mòn dụng cụ cắt và giảm chất
lƣợng bề mặt răng.
Trong trƣờng hợp phải gia công bánh răng nghiêng trên máy xọc răng bao hình,
sử dụng dao xọc bánh răng nghiêng có cùng góc nghiêng với bánh răng gia công.
Chuyển động tạo hình đƣờng răng nghiêng là chuyển động phức tạp có hai thành
phần : chuyển động tịnh tiến của dao xọc và chuyển động quay phụ của nó
113
(T1 , n phu ) . Cơ cấu chấp hành của nhóm động học này là cơ cấu cam thay thế K
lắp trên trục dao (hình 3.24).
h1
h
h2
Hình 3.23. Cấu tạo Cam chạy dao hƣớng kính
n Phụ
T1
iv cv nhtk (3.22)
*xích chạy dao vòng: Đĩa biên(ĐB1)- 4 – 5 – isv – 6 – 7 – k1/Z1 – Dao xọc răng
( Lượng dịch chuyển góc của dao xọc răng được qui đổi ra lượng dịch chuyển vòng
xác định trên đường tròn chia của dao xọc răng)
Lƣợng di động tính toán:
114
1 (htk) Đầu dao xọc Sv (mm) Chạy dao vòng
Phƣơng trình điều chỉnh động học:
k1
1 i45 iSv i67 mS Z dao Sv
Z1
Công thức điều chỉnh:
1
iSv Csv (3.23)
mS Z dao
K
Z1
7
6 8
K1
iv isv ĐB1
T1
5
M
1 2 3 4 nd 9
ix
10
12
ĐB2
nf
11
115
Zd
ix C x (3.24)
Zf
*Chuyển động nhường dao: Đồng bộ chuyển động nhường dao với hành trình
chạy không của dao dọc răng trên sơ đồ cấu trúc là đồng bộ pha của ĐB1 với
ĐB2 đến cam nhường dao. Thực tế cơ cấu nhường dao phụ thuộc vào thiết kế cơ
cấu nhường dao trên từng máy.
*Chuyển động ăn dao hướng kính của máy xọc răng: là chuyển động định vị, độc
lập với các thành phần tạo hình, có thể được dẫn động bởi cơ cấu cam với
truyền dẫn cơ khí hoặc xi lanh thủy lực(không thể hiện trên sơ đồ cấu trúc).
*Chuyển động tạo hình đường răng nghiêng:là chuyển động tạo hình phức tạp
được thực hiện bởi cam thay thế (hình 3.26). Tính toán cam theo quan hệ sau:
Trong đó: Tk, T- lần lượt là bước dườn xoắn cam thay thế và đường xoắn răng;
Zd,Z- số răng dao xọc và số răng bánh răng.
Hình 3.26. Cơ cấu cam thay thế, tạo hình đƣờng răng nghiêng
3.3.2. Điều chỉnh động học máy 5140
Máy 5140 do Liên Xô chế tạo, là máy xọc răng bao hình bán tự động, chuyên dùng
gia công bánh răng trụ đến đường kính Dmax= 800. Máy có thể gia công được bánh
răng ăn khớp trong, bánh răng bậc. máy sử dụng các dao xọc răng chuyên dùng.
(Hình 3.27) mô tả sơ đồ truyền dẫn chuyển động của máy 5140. Dựa vào sơ đồ
động của máy hướng dẫn điều chỉnh động học theo trình bày dưới đây.
Điều chỉnh xích truyền dẫn chính: Chuyển động chính của đầu dao xọc đƣợc dẫn
động từ động cơ M(n=1460 vòng/phút) qua bộ truyền đai( 140 ), vào hộp tốc độ
140
116
qua nhóm truyền có ba tỉ số truyền ( 39 ”M1 đóng”, hoặc 34 , hoặc 39 ”M2 đóng”)
49 54 45
k=1
Z36 Z54
M2
Ø140 M1
Z46 b a
Z49 d c
Z39 Z34
Ø365
Ø140 Ø100
M
N=2,8 Z56 Bµn m¸y Z190 k=1
n=1460 v/p
KW Ø140 Ø100
M3 Z32 Z38 C«n 1/6
Z32
t = 8 mm
D=75
Z24
Ø140 K
Ø40 k=3
Ø32
117
Hộp điều chỉnh chạy dao vòng có công thức cấu trúc kết cấu ZS= 2 2 2 8 ,với
một hành trình xọc có thể điều chỉnh để nhận đƣợc một trong tám lƣợng chạy dao
vòng khác nhau chọn theo hƣớng dẫn sử dụng máy.
Điều chỉnh xích phân độ (bao hình): Điều chỉnh theo quan hệ động học nhắc lại
ăn khớp của dao xọc răng với phôi bánh răng theo phƣơng trình điều chỉnh:
1 90 55 46 a c 33 32 39 1 1
Z d 1 46 54 b d 33 32 56 190 Z f
Chọn bánh răng thay thế điều chỉnh chạc phân độ theo công thức:
a c Z
ix 2 d (3.27)
b d Zf
Cơ cấu đảo chiều bánh răng côn Z33-Z33-Z33 trên xích bao hình, dùng để xác lập
chiều chuyển động bàn máy, cùng chiều hoặc ngƣợc chiều quay trục dao khi gia
công bánh răng ăn khớp trong hoặc ăn khớp ngoài.
Truyền dẫn ăn dao hướng kính: Chuyển động ăn dao hƣớng kính đƣợc thực hiện
từ xi lanh thủy lực (D=108) đến cam K có độ côn 1: 6 trong hành trình ăn dao. Xi
lanh thủy lực (D=75) duy trì khớp cao và dẫn động chạy dao nhanh. Dịch chuyển
hƣớng kính bằng tay để hiệu chỉnh vị trí khởi xuất bàn máy từ tay quay qua bộ
truyền trục vít (3: 24) đến vít me (t=8 mm).
Truyền dẫn chuyển động nhường dao:Đƣợc thực hiện bằng cơ cấu cam riêng để
nhƣờng dao
Truyền dẫn quay nhanh bàn máy: Trong điều chỉnh máy, khi gá đặt định vị phôi
đồng tâm với tâm quay của bàn mái cần có chuyển động quay nhanh bàn máy để
giảm thời gian phụ. Bàn máy nhận chuyển động quay nhanh từ động cơ M qua các
bộ truyền đai đến ly hợp siêu việt đến bàn.
Cơ cấu đếm của máy xọc răng: (không thể hiện trên sơ đồ động) là cơ cấu cần thiết
cho điều khiển chu kỳ bán tự động của máy. Khi kết thúc quá trình ăn dao hƣớng
kính, cơ cấu bắt đầu đếm số răng gia công đến khi gia công xong nó tác động điều
khiển lùi bàn máy và dừng máy tự động.
3.4. Máy mài răng bao hình
Máy mài răng bao hình dùng để gia công bánh răng có yêu cầu kỹ thuật cao và mài
các bánh răng sau nhiệt luyện.
Đặc điểm chung của các quá trình mài là tốc độ cắt rất cao, công nghệ mài bao
hình dựa trên cơ sở nhắc lại quá trình ăn khớp của thanh răng (có một răng) với
bánh răng (hình 3.28. b,c) sử dụng đá mài dạng đĩa, kết cấu đơn giản có thể quay
với tốc độ góc cao, dễ dàng cho việc tạo hình biên dạng răng dao(sửa đá) chính xác.
Máy mài răng bao hình theo công nghệ này cho độ chính xác cao. Tuy nhiên năng
118
suất thấp vì quá trình mài không liên tục, và cấu trúc máy rất phức tạp do phải thực
hiện quá trình phân độ theo từng chu kỳ mài chính xác.
nf
T1
Đá mài
Phôi bánh răng
+ .
Sđ nđ
Hình 3.29. Sơ đồ mài răng bao hình
119
nđ: Chuyển động quay của đá mài, tạo ra tốc độ cắt chính.
Sđ: Chuyển động tịnh tiến thẳng đứng của đá mài dọc theo đƣờng răng của thanh
răng.
T1: Chuyển động chạy dao dọc theo thanh răng, tạo ra tốc độ bao hình.
nf: Chuyển động quay của phôi bánh răng là chuyển động quay phức hợp thực
hiện chức năng bao hình và phân độ của hai nhóm động học tƣơng ứng:
Nhóm động học bao hình : Hình thành trong thời gian bao hình biên
dạng răng (tct).
Nhóm động học phân độ : Tồn tại trong suốt chu kỳ mài răng (T)
Chuyển động bao hình và phân độ trong chu kỳ mài răng:
tct tck
120
nf nđ
Zbv
tvm 4
T1 3
k 12
13 iv
Phôi 11 Z3(Z3’) ix 2
10 14 Sđ
15 1
iy
9 Z0 Z2(Z2’)
is 1
Z1(Z1’)
M2 M1
5 6 7 8
K
121
ndc2 .T
(vòng) Trục động cơ M2 nZo (vòng) bánh Zo
60
Phƣơng trình điều chỉnh động học:
ndc2 .T
i56 iS i7 8 nz 0
60
Công thức điều chỉnh:
1
iS C S (3.30)
Tck
*Xích phân độ: Trong chu kỳ gia công một răng bàn máy mang phôi bánh răng
quay phân độ đƣợc Zi răng (Zi: số răng phân độ để mài răng tiếp theo). Vậy xích
phân độ liên kết từ bánh răng Z0 – 8 – 9 - iy - 10 - 11 - k - Phôi bánh răng.
Zbv
Lƣợng di động tính toán:
Zi
nz0 (vòng) Bánh răng Z0 (vòng) Phôi bánh răng
Zf
Phƣơng trình điều chỉnh động học:
k Zi
nZo i89 i y i1011
Z bv Z f
Công thức điều chỉnh:
Zi
iy C y
Zf
(3.31)
* Xích bao hình: Chuyển động bao hình chỉ xảy ra trong thời gian công tác, khi
bánh răng Z0 đang ăn khớp với vành răng lớn của bánh răng tổ hợp. Vì vậy xích
động học bao hình xác định nhƣ sau:
Vít me dọc(dẫn động bàn trƣợt) –12–13 - -14–15 - Z1 - 8 – 9 – iy - -Bàn máy
Zo
mang phôi quay.
Lƣợng di động tính toán xích bao hình xác định theo quan hệ động học truyền
động thanh răng bánh răng:
πms (mm) bàn trƣợt mang phôi (vòng) phôi bánh răng.
mS 1
Hay: (vòng) Vít me dọc (vòng) Phôi bánh răng.
t vm Zf
Phƣơng trình điều chỉnh động học:
122
mS 1 Z k 1
i1213 i1415 1 i89 i y i1011
t vm ix Zo Z bv Z f
Công thức điều chỉnh:
ix =Cx.ms.Zf (3.32)
a1 b1
Z80
tx = 5 ? VIII
Q4
T2
T3
Q1
a
d c Z60
Z45
123
dẫn thủy lực để nhận đƣợc chuyển động đều, êm và điều chỉnh vô cấp tốc độ chạy
dao.
Điều chỉnh xích chạy dao theo chu kỳ: Động cơ (n= 70÷2800 vòng/phút) – bộ
truyền bánh răng côn(Z11; Z33) – bộ truyền bánh răng trụ(Z45; Z60) – bộ truyền
bánh răng trụ(Z35; Z63) hoặc (Z49; Z49) – bộ truyền bánh răng trụ(Z37; Z64) - bộ
truyền bánh răng côn(Z28; Z28) - bộ truyền bánh răng côn (Z10; Z25) – bánh răng
chủ động của cơ cấu đảo chiều bằng bánh răng tổ hợp(Z22).
Số vòng quay của bánh răng Z22 trong một chu kỳ mài răng:
Chọn bánh răng thay thế điều chỉnh chạc phân độ theo công thức:
a c Z
iy 2. i (3.33)
b d Zf
Điều chỉnh xích bao hình: Xích tính toán điều chỉnh quá trình bao hình đƣợc xác
định từ vít me dọc (m=5) đến bàn máy theo phƣơng trình điều chỉnh động học sau:
.mS b1 22 210 25 28 Z 1 1
2 i
5. a1 210 22 10 28 Z f 80 Z f
Chọn bánh răng thay thế điều chỉnh chạc bao hình theo công thức:
a1 mS .Z i
ix (3.34)
b1 80
3.5. Các máy gia công bánh răng khác
3.5.1. Máy phay then hoa
Máy đƣợc dùng gia công trục then hoa bằng phƣơng pháp bao hình trên cơ sở
nhắc lại ăn khớp trục vít (dao phay trục vít) với trục then hoa, biên dạng răng dao
đƣợc tạo hình theo biên dạng đối tiếp với then hoa. Sơ đồ cấu trúc máy phay then
124
hoa tƣơng tự nhƣ sơ đồ cấu trúc máy phay bánh răng thẳng. Bao gồm các xích động
học: Tốc độ, phân độ (bao hình), chạy dao dọc và các xích chuyển động phụ, điều
chỉnh khác.
3.5.2. Máy gia công thanh răng
Thanh răng có biên dạng sinh khá đơn giản cho việc tạo hình theo phƣơng pháp
chép hình. Có thể dùng dao phay đĩa, dao xọc, hay đá mài định hình để gia công
thanh răng trên các máy vạn năng. Tuy nhiên độ chính xác bƣớc răng không cao
nếu gia công từng răng vì chuyển động dịch dao định vị để gia công răng tiếp khó
đạt đƣợc độ chính xác. Phƣơng pháp này chủ yếu đƣợc áp dụng trong sửa chữa và
sản xuất đơn chiếc vì năng suất và độ chính xác gia công không cao. Trong sản xuất
loạt sử dụng máy chuyên dùng gia công cho năng suất và độ chính xác cao hơn
nhiều.
Thực tế còn sử dụng các máy chuyên dùng gia công thanh răng theo phƣơng pháp
bao hình, cơ sở tạo hình biên dạng thanh răng là nhắc lại sự ăn khớp giữa bánh răng
(dao xọc) với thanh răng (phôi).
3.5.3. Máy cán răng
Cán răng thực chất là gia công răng bằng biến dạng dẻo theo phƣơng pháp bao
hình, cơ sở của phƣơng pháp là nhắc lại sự ăn khớp răng (cƣỡng bức) của dụng cụ
cán(bánh răng) với phôi bánh răng. Trên máy cán răng chuyên dùng, phôi đƣợc lắp
trên một trục phôi còn các trục dụng cụ lắp dụng cụ cán răng. Các trục có chuyển
động quay tƣơng ứng tỉ số truyền của bộ truyền bánh răng. Cán răng đƣợc áp dụng
gia công các bánh răng module bé, vật liệu dễ biến dạng dẻo. Cán răng cho năng
suất cao và độ bền răng tốt.
3.5.4. Máy tiện răng
125
trục vít nhiều đầu mối. Bánh răng làm bằng vật liệu hợp kim mầu, vật liệu phi kim
loại…
3.5.5. Máy cà răng
Gia công răng bằng cà răng là biện pháp nâng cao độ bóng và độ chính xác bề mặt
răng, dựa trên cơ sở ăn khớp của bộ truyền bánh răng trụ ăn khớp không gian có
hiện tƣợng trƣợt trên bề mặt răng để tạo ra vận tốc cắt khi cà. Dụng cụ cà đƣợc tạo
hình từ bánh răng hớt đi một lớp mỏng trên bề mặt răng của bánh răng đƣợc cà.
Răng chờ cà
nd
nf
126
răng (hình 3.36). cà răng bao hình đƣợc ứng dụng gia công lần cuối cho các bánh
răng không nhiệt luyên, bánh răng hình tang trống.
127
Các máy gia công bánh răng côn Oelikon-Klingelnberg
Bánh răng côn đƣợc dùng để truyền chuyển động quay giữa hai trục giao nhau,
hoặc chéo nhau, góc giữa hai trục truyền động thƣờng là 900. Về phƣơng diện lí
128
thuyết, biên dạng răng của bánh răng côn là đƣờng thân khai cầu nếu hai trục truyền
giao nhau. Với bộ truyền hypoid, truyền động giữa hai trục chéo nhau thì đƣờng
cong biên dạng thân khai là đƣờng thân khai xoắn không gian. Mặt khác kích thƣớc
răng thay đổi trên chiều dài răng làm cho việc tạo hình bề mặt răng côn theo lí
thuyết là vô cùng phức tạp. Vì vậy thực tế chỉ có các máy chuyên dùng gia công
bánh răng theo mẫu chép hình hoặc máy chuyên dùng gia công bánh răng côn theo
phƣơng pháp bao hình. Động học tạo hình bánh răng côn và điều khiển động học
máy rất phức tạp, tùy thuộc vào máy của từng hãng chế tạo mà có các nguyên lí tạo
hình khác nhau. Các hãng chế tạo máy lớn trên thế giới đã ứng dụng hệ thống điều
khiển CNC rất hiệu quả cho nhóm máy này. Trong phạm vi tài liệu này sẽ trình bày
một số phƣơng pháp tạo hình bánh răng côn theo phƣơng pháp bao hình.
4.1. Nguyên lý tạo hình răng côn theo phƣơng pháp bao hình
4.1.1. Khái quát về phƣơng pháp gia công bánh răng côn
Theo lý thuyết thiết kế bánh răng côn có các răng bố trí trên mặt nón, kích thƣớc
răng thay đổi trên chiều dài răng . Các mặt nón đỉnh răng, mặt nón chân răng, mặt
nón chia đều cùng chung đỉnh nón O trên đƣờng tâm của bánh răng (hình 4.1).
129
0=180
a, b,
Hình 4.3. Các dạng bánh răng côn đƣờng răng thẳng
Các loại bánh răng côn đƣờng răng cong, ăn khớp với bánh răng côn dẹt sinh
đƣờng răng dạng cung tròn (hình 4.4.a), bánh răng côn dẹt sinh đƣờng răng dạng
cycloid (hình 4.4.b), bánh răng côn dẹt sinh đƣờng răng dạng cyclo-palloid (hình
4.4.c).
Hình 44. Các dạng bánh răng côn đƣờng răng cong
Bánh răng côn đƣờng răng cong thƣờng gọi là bánh răng côn xoắn, tuy nhiên độ
xoắn còn phụ thộc vào kiểu đƣờng răng, kích thƣớc dao, và các yếu tố hình học
khác của bánh răng côn. Vì vậy để chế tạo bánh răng côn xoắn làm việc đƣợc cần
130
thiết tính toán thiết kế chế tạo cả bộ truyền. Công nghệ chế tạo bánh răng côn theo
phƣơng pháp bao hình hiện nay có thể là bào, phay, mài bánh răng côn răng thẳng,
bánh răng côn răng nghiêng. Phay hoặc mài bánh răng côn xoắn. Tên gọi bánh răng
côn còn đƣợc gọi theo hãng chế tạo máy gia công bánh răng côn xoắn nhƣ bánh
răng côn Oerlikon, Gleason, Klingelnberg…
4.1.2. Cơ sở tạo hình bề mặt răng côn theo phƣơng pháp bao hình
Trên (hình 4.5) là các cặp truyền động bánh răng côn răng cong và bộ truyền bánh
răng côn răng thẳng. Để tạo hình bề mặt răng bằng cách nhắc lại ăn khớp của
chúng thì rất khó khăn cho việc tạo hình dụng cụ cắt, và kết cấu máy cũng nhƣ hình
thành các chuyển động tạo hình bề mặt răng, vì khi thay đổi sản phẩm thì dụng cụ
cắt phải thay đổi và phối hợp chuyển động tạo hình cũng thay đổi.
Z2
n1
n2
T
Hình 4.6. Cơ sở hình thành bánh răng côn dẹt sinh
Số răng của bánh răng côn dẹt sinh :
Theo công thức xác định tỷ số truyền của bộ truyền bánh răng côn :
131
Z1 Sin 01
i
Z2 Sin 02
Gọi: Zd- số răng bánh răng côn dẹt sinh; Zp- số răng bánh răng côn(phôi) ăn khớp
với bánh dẹt sinh; 2d- góc côn mặt nón sinh bánh dẹt sinh; 2p- góc côn mặt nón
sinh phôi.
Xác định tỉ số truyền:
Zd Sin 0 d sin 90
i
Zp Sin 0 p sin 0 p
Zp
Zd (4.1)
Sin 0 p
Hoặc tính bộ truyền ăn khớp hai trục vuông góc:
Z d Z12 Z 22 (4.2)
Trong đó : Z1, Z2 là số răng của Bộ truyền bánh răng côn ăn khớp với nhau.
Theo (4.1) hoặc (4.2) a thấy số răng bánh răng côn dẹt sinh có thể là một số
không nguyên vì vậy chỉ tạo hình một răng cho bánh dẹt sinh làm dụng cụ cắt.
Số răng tương đương của bánh răng côn dẹt sinh :
Zd Zd
Z td (4.3)
cos 0 d Cos90
Nhƣ vậy biên dạng răng của bánh dẹt sinh có dạng sinh của thanh răng. Với biên
dạng thẳng của răng sinh rất thuận lợi cho tạo hình lƣỡi cắt của dụng cụ cắt.
Bánh dẹt đỉnh: Việc tạo hình biên dạng răng bánh dẹt sinh theo phân tích ở trên là
rất thuận lợi, tuy nhiên góc nón của mặt nón đỉnh của bánh dẹt sinh: e=1800-2
( góc chân răng của bánh răng gia công) phụ thuộc vào chi tiết gia công (hình
4.8). Để đơn giản cho thiết kế dụng cụ cắt và kết cấu máy trong thực tế bánh dẹt
đỉnh: e=180 0 thay bánh dẹt sinh. Vì vậy tính lại số răng bánh dẹt sinh theo:
20 d 1800 2
d0
x
x
e=1800-2
Hình 4.8. Bánh răng côn dẹt sinh-bánh răng côn.
132
Tính lại số răng bánh răng côn dẹt đỉnh:
Z p . sin(90 ) Z p cos
Zd
Sinop sin 0 p (4.4)
Tóm lại thực tế gia công bánh răng côn theo phƣơng pháp bao hình dựa trên cơ sở
nhắc lại sự ăn khớp của bánh dẹt sinh(dẹt đỉnh) với bánh răng côn đƣợc gia công.
Mặt khác tính khác biệt của phƣơng pháp gia công còn phải kể đến đặc điểm dụng
cụ cắt và biện pháp tạo hình đƣờng răng. Trong phạm vi tài liệu này chỉ hƣớng vào
phân tích động học máy tạo hình bánh răng côn răng thẳng và bánh răng côn răng
cong dạng cung tròn.
4.2. Máy gia công bánh răng côn răng thẳng
Gia công bánh răng côn răng thẳng theo phƣơng pháp bao hình thực chất là nhắc lại
sự ăn khớp giữa bánh dẹt đỉnh với bánh răng côn. Trên bánh dẹt đỉnh chỉ có một
răng (hoặc rãnh răng) đƣợc hình thành bởi chuyển động của dụng cụ cắt. Sơ đồ
nguyên tắc hình thành răng thẳng bằng dao bào (hình 4.9), trên bánh dẹt đỉnh (1)
quay, có hai lƣỡi dao bào (7,8) tịnh tiến hƣớng tâm O của nó để hình thành các mặt
răng (5,6). Phôi bánh răng (2) quay tƣơng ứng với bánh dẹt đỉnh để hình thành
chuyển động bao hình và các bề mặt răng (3,4) đƣợc tạo hình.
Hình 4.9. sơ đồ tạo hình răng thẳng trên bánh bánh dẹt đỉnh
Trên sơ đồ gia công bánh răng thẳng theo phƣơng pháp phay (hình 4.10), hai trục
dao đƣợc định vị để hình thành răng thẳng của bánh dẹt sinh, đƣờng kính dao phải
chọn đủ lớn để đƣờng chân răng nhƣ là đƣờng thẳng. theo phƣơng pháp này cho
năng suất và độ chính xác cao. Tuy nhiên kết cấu máy phức tạp.
133
Hình 4.10. sơ đồ phay bánh răng côn răng thẳng
4.2.1 Sơ đồ cấu trúc động học máy bào bánh răng côn răng thẳng
Các chuyển động cắt và tạo hình bề mặt răng của bánh răng côn răng thẳng trên
máy bào răng côn đƣợc mô tả trên sơ đồ gia công (hình 4.11). Trên giá dao(bánh
răng côn dẹt sinh) quay tạo ra tốc độ bao hình, có dao bào tịnh tiến để thực hiện
nhiệm vụ cắt chính, phôi bánh răng quay tƣơng ứng với chuyển động quay của giá
dao để nhắc lại sự ăn khớp của bánh răng côn với bánh dẹt sinh. Vì bánh dẹt sinh
chỉ có một răng nên trong một chu kỳ hoạt động chỉ gia công đƣợc một răng.
Phôi bánh răng côn
Dao bào
ngd
Hình 4.11. Sơ đồ gia công bánh răng côn theo phƣơng pháp bào bao hình
Các chuyển động trong chu kỳ qia công có các thành phần sau:
T1- Chuyển động cắt chính của dao bào, tạo ra vận tốc cắt và hình đƣờng răng
thẳng. Hình thành nhóm động học tạo hình đƣờng sinh s(T1).
134
ngd- Chuyển động quay của giá dao (bánh răng côn dẹt sinh), là chuyển động chạy
dao vòng, tạo ra tốc độ bao hình quay bao hình.
nf - Chuyển động quay của phôi bánh răng côn, tƣơng ứng với chuyển động quay
của giá dao theo mối tƣơng quan tỉ số truyền:
ngd Zf
(4.5)
nf Zd
Hình thành nhóm động học bao hình biên dạng răng c(nd,nf), là nhóm tạo hình
đƣờng chuẩn.
*Chuyển động bao hình và phân độ trong chu kỳ bào răng:
tct tck
135
nđc (v/p) Động cơ M nhtk (htk) dao bào
Phƣơng trình điều chỉnh động học
nđc . i1-2 . iv . i3-5 = nhtk
Công thức điều chỉnh:
iv = Cv . nhtk (4.6)
Cv - hệ số hằng của xích truyền dẫn chuyển động chính.
20
np
T1
npđ
ĐB
iv
1 2 3 4 5
M
6
nd
13
is 19
7 9
ĐC
10 11
i0 iy
12
18
21
K
8
ix
22
23 17
m
16
14 15
Hình 4.12. Sơ đồ cấu trúc động học máy bào bánh răng côn răng thẳng
* Xích chạy dao theo chu kỳ: Trong thời gian chu kỳ gia công một răng trên máy,
cần phối hợp chuyển động bao hình, chuyển động phân độ, chuyển động đảo chiều
chuyển động điều khiển…, trục cam K (trục điều khiển) quay một vòng để thực
hiện các chuyển động trên. Xích chạy dao đƣợc nối động từ động cơ M – 1 – 6 – is
– 7 – 8 – Trục cam K.
Lƣợng di động tính toán:
ndc .T
(vòng) Trục động cơ M 1 (vòng) trục cam K
60
Phƣơng trình điều chỉnh động học:
136
ndc .T
i16 iS i78 1
60
Công thức điều chỉnh:
1
iS C S . (4.7)
T
* Xích truyền dẫn quay giá dao (giá dao quay lắc): Chuyển động quay lắc của giá
dao.đƣợc dẫn động từ động cơ M- 1 – 6 – is – 7 – 9 – ĐC – 10 – 11- io – 12 – 13- giá
dao. Trong chu kỳ gia công răng cam K điều khiển cơ cấu đảo chiều (ĐC) hoạt
động để thực hiện đảo chiều giá dao sau khi kết thúc quá trình bao hình. Góc quay
của giá dao(góc lắc) 0 đƣợc xác định theo chiều dài cung ăn khớp của bánh răng
côn dẹt sinh với bánh răng côn.
Lƣợng di động tính toán:
(vòng) Cam K (vòng) Giá dao
360 360
Ở đây: góc quay của Cam K trong thời gian công tác (thời gian bao hình).
Phƣơng trình điều chỉnh động học:
i89 idc i1011 io i1213
360 360
Công thức điều chỉnh:
io Co . (4.8)
*Xích phân độ : Chuyển động quay phân độ của phôi bánh răng côn đƣợc thực
hiện trong hành trình quay đảo chiều. Trong khoảng thời gian chạy không này cơ
cấu cam K điều khiển kết nối truyền động đến đĩa phân độ (m). Đĩa phân độ quay
một vòng để truyền chuyển động phân độ đến phôi. Xích điều chỉnh động học xác
định từ đĩa phân độ (m) – 15 – 16 - - 17 – 18 – iy – 19 – 20 – Phôi bánh răng
quay phân độ.
Lƣợng di động tính toán:
Zi
1 (Vòng) Đĩa phân độ m (Vòng) Phôi quay phân độ.
Zf
Ở đây: Zi – số răng phân độ.
Phƣơng trình điều chỉnh động học:
Zi
1 i1516 i 2 i1718 i y i1920
Zf
Công thức điều chỉnh:
137
Zi
iy C y . (4.9)
Zf
*Xích bao hình : Chuyển động bao hình biên dạng răng có xích tính toán điều
chỉnh từ giá dao - 13 – 12 – 21 – ix – 22 – 23 - - 17 – 18 – iy – 19 – 20 – Phôi
bánh răng côn.
Lƣợng di động tính toán:
1 1
(Vòng) Giá dao (Vòng) phôi bánh răng côn
Zd Zf
Phƣơng trình điều chỉnh động học:
1 1
i1321 i x i2223 i i1718 i y i1920
Zd Zf
138
is
d1 c1 N=2,8 KW
I
b1 n=1420 v/p
a1 1
Z25 b3
iy
iv a3
b2 a2
Z12
d2
II Z41
Z25 2
Z17 c2
Z38 k=1
Z50 Z14 III
Z61
Z30 Z27 k=1
3
IV Z120 Z24
Z24 Z162 Z26
Z22 Z20
Z33
e Z36
io Z42 4 Z48
Z32 f
Z40
a V
Z26
Z21 c
Z42 Z26 Z25
IV Z27
iy
b VI 5
IX
139
d
Z60
Z36 Z27
Z20 6
VIII Z52
8
Z44
Z77 9 k=1
10
m n
p q
11
12 13 14 15 16 17
140
a2 c2 Z
iy 30. i (4.13)
b2 d 2 Zf
Chú ý: Zi – số răng phân độ, thông thường Zi = 1.
Điều chỉnh xích bao hình: Tính toán điều chỉnh xích bao hình xác định tƣơng quan
tỉ lệ chuyển động quay của giá dao với bàn máy theo phƣơng trình điều chỉnh:
1 162 25 a c 36 26 26 36 a2 c2 1 1
1
Zd 1 27 b d 27 26 26 24 b2 d 2 120 Z f
a2 c2 Z
Trong đó: iy= 30. i
b2 d 2 Zf
Chọn bánh răng thay thế điều chỉnh chạc bao hình theo công thức:
a c Z
ix d (4.14)
b d 75.Z i
Các hoạt động điều khiển điều chỉnh khác:
Rãnh cam p trên trục cam (10) điều khiển gia công bánh răng côn theo phƣơng
pháp bao hình.
Rãnh cam q trên trục cam (10) điều khiển gia công bánh răng côn theo phƣơng
pháp chép hình.
Xi lanh thuỷ lực (13) thực hiện chuyển đông tiến, lùi nhanh bàn máy.
Các tay quay trên bàn máy dùng để điều chỉnh định vị phôi.
4.3 Máy gia công bánh răng côn răng cong dạng cung tròn
Gia công bánh răng côn, răng cong dạng cung tròn theo phƣơng pháp bao hình
thực chất là nhắc lại sự ăn khớp giữa bánh dẹt đỉnh, đƣờng răng cung tròn với bánh
răng côn. Trên bánh dẹt đỉnh chỉ có một răng đƣợc hình thành bởi chuyển động
quay của dụng cụ cắt (dao phay). Sơ đồ nguyên tắc hình thành răng cung tròn(hình
4.14 a) trên bánh dẹt đỉnh (1). Dao phay có các lƣỡi cắt (3) quay quanh tâm (0 1) tạo
ra đƣờng răng AA1 trên bánh dẹt đỉnh có bán kính r. Phôi bánh răng (2) quay
tƣơng ứng với bánh dẹt đỉnh để hình thành chuyển động bao hình và các bề mặt
răng đƣợc tạo hình với đƣờng răng cong dạng cung tròn. Trên sơ đồ không gian
(hình 4.14 b) mô tả việc nhắc lại sự ăn khớp của bánh răng côn (trên trục gá phôi)
với bánh dẹt đỉnh (trên giá dao).
Dao phay bánh răng côn răng cong dạng cung tròn đƣợc tiêu chuẩn hóa theo
đƣờng kính. Với dao răng chắp, trên thân dao có lắp các lƣỡi cắt cung răng lồi, cung
răng lõm phân biệt.
141
Việc tính toán, điều chỉnh máy và tính, chọn dao trong thiết kế chế tạo một bộ
truyền bánh răng côn, dạng răng cung tròn khá phức tạp, đƣợc chỉ dẫn trong tài liệu
chuyên khảo. Trong phạm vi tài liệu này, chỉ tập trung vào phân tích, điều chỉnh
động học máy.
a, b,
Hình 4.14. Sơ đồ tạo hình bánh răng côn, răng cong dạng cung tròn
Hình 4.15. Cấu tạo dao phay răng cong dạng cung tròn
4.3.1 Sơ đồ cấu trúc động học máy phay bánh răng côn dạng răng cung
tròn
Các thành phần chuyển động cắt, chạy dao, tạo hình và phân độ, cần thiết để phay
bánh răng côn dạng răng cung tròn đƣợc mô tả trên sơ đồ gia công (hình 4.16). Dao
phay trên giá dao (bánh dẹt sinh) có chuyển động quay (nd) để tạo ra vận tốc cắt
chính. Giá dao quay (ngd) để tạo ra tốc độ bao hình trong quá trình nhắc lại sự ăn
khớp với bánh răng côn, và đảo chiều về vị trí bắt đầu khi hết cắt. phôi bánh răng
côn quay một chiều trong quá trình gia công để thực hiện chuyển động bao hình và
chuyển động phân độ. Ngoài ra còn có chuyển động tiến, lùi bàn là chuyển động
định vị, nhằm đƣa phôi vào vùng gia công (tiến) và lùi ra khỏi vùng gia công trong
142
hành trình quay ngƣợc của giá dao. Tất cả mọi chuyển động nay đƣợc điều khiển
bởi trục cam trên máy để phối hợp chuyển động theo chu kỳ.
ngd
Hình 4.16. sơ đồ gia công bánh răng côn dạng răng cung tròn
Các thành phần chuyển động trong chu kỳ theo các chức năng :
nd - Chuyển động quay của dao phay là chuyển động cắt chính, và là thành phần
chuyển động tạo hình đƣờng răng của bánh răng côn. Hình thành nhóm động học
tạo hình đƣờng sinh s(nd).
ngd- Chuyển động quay của giá dao (bánh răng côn dẹt sinh), là chuyển động chạy
dao vòng, tạo ra tốc độ bao hình quay bao hình.
nf - Chuyển động quay của phôi bánh răng côn, tƣơng ứng với chuyển động quay
của giá dao theo mối tƣơng quan tỉ số truyền:
ngd Zf
(4.15)
nf Zd
Hình thành nhóm động học bao hình biên dạng răng c(nd,nf), là nhóm tạo hình
đƣờng chuẩn.
Chuyển động bao hình và phân độ trong chu kỳ mài răng:
tct tck
143
Răng của bánh răng côn dẹt sinh (đƣợc tạo hình theo biên dạng sinh) chỉ có một
răng cho nên chu kỳ gia công chỉ phay một răng. Kể từ khi bắt đầu bao hình đến
hết cắt (thời gian công tác: tct) là quá trình nhắc lại ăn khớp bánh răng côn dẹt sinh-
bánh răng côn để bao hình. Tiếp theo bàn máy mang phôi lùi ra và chuyển động
quay (ngd) của giá dao đảo chiều về vị trí bắt đầu, và bàn máy tiến vào chuẩn bị
phay răng khác (thời gian chạy không- tck) . Trong khoảng thời gian công tác và
thời gian chạy không (chu kỳ- T) phôi vẫn quay theo một chiều, một chu kỳ phôi
quay đƣợc một góc chứa Zi răng để phân độ phay răng tiếp theo. Nhƣ vậy quá trình
phân độ kéo dài trong cả chu kỳ. Tóm lại trong thời gian công tác quá trình bao hình
và quá trình phân độ xảy ra song song, trong thời gian chạy không chỉ còn quá trình
phân độ nối tiếp vào quá trình bao hình. Chuyển động quay của phôi tham gia cả hai
nhóm động học bao hình và phân độ theo cấu trúc hỗn hợp. Sơ đồ (Hình 4.17) mô tả
quan hệ giữa chuyển động bao hình và chuyển động phân độ theo chu kỳ gia công
một răng.
Nhóm động học bao hình biên dạng răng và nhóm động học phân độ cùng có khâu
chấp hành chung là bàn máy mang phôi bánh răng côn. Sử dụng cơ cấu đảo chiều
chuyển động có chu kỳ chính xác bằng bánh răng tổ hợp, để nối hỗn hợp hai nhóm
động học này. Nối động các nhóm động học cần thiết cho phay bánh răng côn theo
phƣơng pháp bao hình để thành lập sơ đồ cấu trúc động học máy (hình 4.18) với các
xích điều chỉnh sau:
144
14
nf
npđ
nd
1
iv 4
5
M 3
6
2
18 ngd
7
m 13
is 17
9 8 ix iy
16 Z3(Z3’ 12
K
)
10 15
Z2(Z2’
)
Z1(Z1’
Z )
11 0
Hình 4.18. sơ đồ cấu trúc động học máy phay bánh răng côn răng cong
* Xích truyền dẫn chuyển động chính: Chuyển động quay của dao phay đƣợc dẫn
động từ động cơ M - 1 – 2 – iv – 3 – 4 – 5 – dao phay bánh răng côn.
Lƣợng di động tính toán :
nđc (vòng/phút) động cơ M nd (vòng/phút) dao phay
Phƣơng trình điều chỉnh động học:
nđc i12 iv i34 nd
Công thức điều chỉnh động học :
iv cv nd (4.15)
Xích chạy dao công tác: Thời gian gia công (tct- thời gian bao hình) cam quay
đƣợc góc để thực hiện chuyển động chạy dao. Kết thúc quá trình bao hình, cam K
điều khiển đóng li hợp (m) nối đƣờng truyền chạy dao chạy không (trục cam quay
nhanh với góc Truyền dẫn chuyển động chạy dao công tác từ động cơ
M – 1 – 6 – is – 9 – 10 – trục cam K.
Lƣợng di động tính toán:
145
ndc .t ct
(vòng) Trục động cơ M (vòng) trục cam K
60 360
Phƣơng trình điều chỉnh động học:
nđc .t ct
i16 is i910
60 360
Công thức điều chỉnh:
is = Cs. (4.16)
* Xích phân độ: Chuyển động quay phân độ xảy ra liên tục, tính từ thời điểm bắt
đầu chu kỳ đến kết thúc chu kỳ, phôi quay một góc chứa Zi răng để phân độ. Trong
thời gian này cam quay một vòng, đồng thời bánh răng chủ động của cơ cấu bánh
răng tổ hợp ăn khớp hết một lƣợt trên vành răng tổ hợp. Xích động học phân độ xác
định từ cam K – 10 – 11 – 12 – 13 – 14 – Phôi bánh răng côn.
Lƣợng di động tính toán
Zi
1 (vòng) Cam K (vòng) Phôi bánh răng côn.
Zf
Phƣơng trình điều chỉnh động học:
Zi
1 i1012 i y i1314
Zf
Công thức điều chỉnh:
Zi
iy C y . (4.17)
Zf
Zi - Số răng phân độ.
*Xích bao hình : Chuyển động bao hình biên dạng răng tồn tại khi bán răng chủ
động Z0 đang ăn khớp trên cung răng lớn trên bánh răng tổ hợp và có xích tính toán
Z1
điều chỉnh từ giá dao 18 – 17 – 1/ix – 16 – 15 - - 11 – 12 – iy – 13 – 14 – phôi
Z0
bánh răng côn.
Lƣợng di động tính toán;
1 1
(vòng) Giá dao (vòng) phôi bánh răng côn
Zd Zf
Phƣơng trình điều chỉnh động học:
1 1 z 1
i1817 i1615 1 i1112 i y i1314
Zd ix Z0 Zf
146
zi
Chú ý rằng: i y C y .
zf
Công thức điều chỉnh:
Zi
ix C x . (4.17)
Zd
4.3.2 Điều chỉnh động học máy 525
Máy 525 do Liên Xô chế tạo, là máy phay bánh răng côn răng cong, dạng cung tròn
theo phương pháp bao hình, bán tự động. Máy có khả năng gia công bánh răng côn
có mmax=12 ; Dmax= 500. Máy sử dụng dao phay chuyên dùng có profine răng dao
dạng thanh răng sinh. Phay bánh răng côn trên cơ sở nhắc lại quá trình ăn khớp
của bánh răng côn dẹt đỉnh với bánh răng côn. Sơ đồ dộng (Hình 4.19) mô tả các
truyền dẫn chuyển động của máy 525. Dựa vào sơ đồ động của máy hướng dẫn
điều chỉnh động học theo các trình bày dưới đây.
Điều chỉnh xích truyền dẫn chuyển động chính: chuyển động quay của dao
đƣợc dẫn động từ động cơ (N=4,5 kw; n=2900 vòng/phút) theo phƣơng trình điều
chỉnh động học:
16 34 a4 c4 35 17
2900 nd
64 34 b4 d 4 28 85
Chọn bánh răng thay thế chạc điều chỉnh tốc độ theo:
a 4 c4 n
iv d (4.19)
b4 d 4 180
a2
(Z196)
Z252
Z224
d2
Z29
c2
Z26
XVIII
Z26
(Z28)
Z56
XX
Z29
XVII
(Z98)
Z112
k=2
Z54
Z85
147
Z26
Z38
Z26
XVI
Z120
Hình 4.19. Sơ đồ động máy 525
Điều chỉnh xích chạy dao công tác : Điều chỉnh xích chạy dao công tác theo thời
gian bao hình(tct), trong thời gian này trục Cam K thực hiện góc quay:
4
160 o (vòng) để điều khiển quá trình bao hình. Phƣơng trình điều chỉnh động
9
học:
2900.t ct 16 a1 c1 34 42 44 96 2 4
60 64 b1 d1 60 56 96 64 66 9
Chọn bánh răng thay thế chạc điều chỉnh tốc độ theo:
a1 c1 4,7
is (4.20)
b1 d1 t ct
*Thời gian chạy không: Góc quay còn lại của cam (2000) tƣơng ứng với thời gian
chạy không (tck), dùng để điều khiển và thực hiện quay ngƣợc chiều giá dao, tiến,
lùi bàn máy. Kết thúc quá trình bao hình cam điều khiển li hợp đóng đƣờng truyền
chạy không. Vì vậy thời gian chạy không trong chu kỳ không đổi.
148
tck = 3 (giây) nếu sử dụng tỉ số truyền Z 76
Z 64
149
1 135 28 d 3 b3 20 24 32 23 75 26 26 26 29 26 1 1
iy
BH
Zd 2 30 c3 a3 52 14 16 23 60 26 26 26 29 26 120 Z f
Chọn bánh răng thay thế chạc điều chỉnh bao hình theo:
a3 c3 Z
i xbh 3,5. i (4.23)
b3 d 3 Zd
*Gia công theo phương pháp cắt vào (chép hình):
1 135 28 d 3 b3 42 50 20 24 32 23 75 26 26 26 CV 29 26 1 1
iy
Zd 2 30 c3 a3 20 20 52 14 16 23 60 26 26 26 29 26 120 Z f
Chọn bánh răng thay thế chạc điều chỉnh bao hình theo:
a 3 c3 Z
i xcv 17,5. i (4.24)
b3 d 3 Zd
Điều chỉnh xích cải biến biên dạng răng: Gia công cải biến biên dạng răng cho
bánh răng góc côn bé trong bộ truyền bánh răng côn bán bao hình. Và bộ truyền
hypoid. Chuyển động quay từ trục vít dẫn động giá dao (k=2) qua bộ truyền bánh
răng trụ (Z26;Z38)- chạc bao hình cải biến iM – bộ truyền trục vít bánh vít(k2;Z54)
có chốt lệch tâm tác động làm trục vít tịnh tiến – bánh vít Z135 làm giá dao quay
phụ (không đều) cải biến biên dạng răng. Hệ số (Độ lệch tâm) phụ thuộc vào hệ
số cải biến biên dạng răng và đƣợc hƣớng dẫn trong hƣớng dẫn sử dụng máy.
Dao
ntc
iv 4
TC
M 1 2 3
5 T1
ix
6
nk
7
K
Hình 5.2. Sơ đồ cấu trúc động học hớt lƣng dao modul
* Xích tốc độ :
i v cv nTC (5.1)
* Xích hớt lƣng (Phân độ) : Từ TC – 4 – 5 – ix – 6 – 7 – cam K
Z
1 (vòng) TC (Vòng) Cam K
k
k : Là số đƣờng cong cam và thông thƣờng k =1
Z
ix c x (5.2)
k
151
b . Hớt lƣng dao phay trụ răng thẳng :
iv ntc TC
4
M
1 2 3
5 Td
8 ix
is T1
6
9 nk
7
K
10
m,Z
Hình 5.3. Sơ đồ cấu trúc động học hớt lƣng dao phay trụ răng thẳng
* Xích tốc độ :
i v cv nTC
* Xích hớt lƣng (phân độ): Từ TC – 4 – 5 – ix – 6 – 7 – cam K
Z
1 (vòng) TC (Vòng) Cam K
k
k : Là số đƣờng cong cam và thông thƣờng k =1
Z
ix c x
k
* Xích chạy dao tiện trơn :
Từ TC – 4 – 8 – is – 9 – 10 – BRTR mang bàn dao dọc
1 (Vòng) TC Sd (mm) Bàn dao dọc
is Cs .S d (5.3)
c. Hớt lƣng dao phay trục vít
152
Đƣờng ren
Đƣờng răng
ntc TC
C A
B
Td
Dao trục vít
T1
Dao tiện
nk nkp
K
tvm
Hình 5.4. Các chuyển động để hớt lƣng dao phay trục vít
.mn
mt . (5.4)
Cos
153
- Để có chuyển động hớt lƣng cần phối hợp 2 chuyển động với nhau đó là
nTC và T
- Để hớt đúng đỉnh của răng dao thì Cam phải có chuyển động quay phụ nkp
iv TC
4
M
1 2 3
ntc C
A
B
Td
8 T1
5 ix
iy
9
nk
6 11 12
10
15
K nkp
14
iz
13 tvm
7
Hình 5.5. Sơ đồ cấu trúc động học hớt lƣng dao phay trục vít
* Xích tốc độ
iv cv nTC
* Xích cắt ren:
i y C y . (5.4)
* Xích hớt lƣng ( phân độ)
Z
ix C x .
k
* Xích vi sai:
Từ vít me – 7 – 13 – iz – 14 - - 11 – 12 - Trục Cam K
(Vòng) Vít me dọc Z . ( Vòng ) Cam K quay phụ
t vm k T
Z
iZ C Z . (5.6)
k .T
Chú ý :
154
Khi hớt lƣng tarô và Bàn ren không cấu trúc máy không có xích vi sai vì rãnh
răng của chúng là thẳng (đối với trục vit Acsimet).
d. Hớt lƣng dao phay trụ răng xoắn :
iv T
4
M
1 2 3
ntc C
A
B
8 Td
5 ix T1
iy 9
6 nk
11 12
10 K
15
14
nkp
iz
13
m, Z
7
Hình 5.6. Sơ đồ cấu trúc động học hớt lƣng dao phay trụ răng xoắn
* Xích tốc độ :
iv cv nTC
* Xích hớt lƣng (phân độ):
Z
ix c x
k
* Xích chạy dao tiện trơn :
Từ TC – 4 – 8 – is – 9 – 10 – BRTR mang bàn dao dọc
1 (Vòng) TC S d (mm) Bàn dao dọc
is Cs .S d (5.7)
* Xích vi sai:
Từ BRTR – 7 – 13 – iz – 14 - - 11 – 12 - Trục Cam K
Sđ (mm) Bàn dao Z . S d ( Vòng ) Cam K quay phụ
k T
Sd Z Sd
(vòng) Bàn dao . ( Vòng ) Cam K quay phụ
.m.Z k T
5.6 Máy tiện hớt lƣng 1811
1 : Máy tiện
8 : Gia công dụng cụ cắt
155
11 : chiều cao tâm máy ( 110 mm )
Dmax = 220 (mm)
* Công dụng :
- Hớt lƣng dao phay đĩa modul , dao phay vấu modul , tarô , bàn ren , dao phay trục
vít , dao phay trụ răng thẳng , dao phay trụ răng xoắn . . .
- Tiện bề mặt trụ trơn (trong và ngoài) tiện mặt đầu , vát mép
- Tiện ren chính xác
iz
a3
Z25 d3
b3
Z75 c3
XVIII
d1 Z14
XIII m =2
XII k=3
b1 Z15
Z19
ix Z100
Z19
M3 XIV
c1
a1
Z19
m =2
Z34 Z20
Z28 I
V VI
Z54 Z24
IV
Z26 Z45
b2 Z42 Z28
Z42
k=1 Z30
Z76 Z48
Z28
Z44
d2 Z28
M2 Z36 Z54
XVI
Z28
Z45 Z27
156
* Xích tốc độ : Từ động cơ 910(V/p) Hoặc 2800(v/p) qua BT- Z 20 - Đến trục II ,
Z 61
từ trục II sang trục III qua khối bánh răng 3 bậc 22 ( 34 , 28 ) và qua BT 46 ( 24 ) Đến
46 34 40 46 68
Z n 2dc 3 2 2
* Xích chạy dao tiện trơn :
Từ trục chính Bàn dao mang dao chạy dao ocjd
1 26 44 ( XIX) 27 ( 45 , 36 ) li hợp M4 đóng (XX)
34 58 54 36 45
25 28 28 28 1 20
( XXI ) qua BTTVBV ( ) Li hợp M5 đóng , qua
28 28 28 25 30 55
đến BTBRTR (Z=12 , m=3)
27 27
Hoặc khi M4 ngắt thì Đến trục XX
54 54
25 28 28 28 1 20
( XXI ) qua BTTVBV ( ) Li hợp M5 đóng , qua
28 28 28 25 30 55
đến BTBRTR ( Z=12 , m=3 )
Z s 3 (1 11)
Chú ý: M5 đƣợc ngắt khi điều chỉnh chạy dao dọc bằng tay
* Xích chạy dao tiện ren : Từ TC đến Vít me dọc mang bàn dao.
80
69 20 54
50 35 35
1 24 54 ( ) i y 12
50 35 35
54
54
1
iy .
12
1
- Với ikđ = 4 iy .
48
1
- Với ikđ = 16 iy .
192
* Xích hớt lƣng (phân độ)
Từ trục chính đến trục Cam K
a1 c1
1 96 80 (50 / 50) 40 Li hợp M1 đóng i x ( )
24 20 40 b1 d1
157
75 Z
i 2
Đóng li hợp M3(XIV) 19 Cam K
Z 100 19
96 80 50 40 75 19 Z
1 ( ) ix 2 (k 1)
26 20 50 40 100 19 k
1
- Với ikđ = 4 i x .Z
6
1
- Với ikđ = 16 ix .Z
24
* Xích vi sai :
- Khi hớt lƣng dao phay Trục vít :
(Vòng) Vít me dọc Z . ( Vòng ) Cam K quay phụ
t vm k T
1 48 42 a3 c3 3 75 19 Z
1(i 1) (k 1)
12 36 42 b3 d 3 19 100 19 T
Z
iZ 76. (5.8)
T
Chú ý : M2 đóng
- Khi hớt lƣng dao phay trụ răng xoắn :
Z Sd
Sd(mm) Bàn dao . ( Vòng ) Cam K quay phụ
k T
Hay
Sd Z Sd
( Vòng ) Trục thanh răng . ( Vòng ) Cam K quay phụ
.m.Z k T
1 55
(M5đóng) 30 25 28 28 28 20 26 (M2 ngắt)
3 12 20 1 28 28 28 25 60 76
158
Chƣơng VI. CÁC MÁY GIA CÔNG REN
6.6 Các phƣơng pháp gia công ren
Để gia công ren trên thực tế ngƣời ta sử dụng nhiều phƣơng pháp gia công
khác nhau :
1. Tiện ren: Đƣợc sử dụng rất rộng rãi để cắt ren trên các máy tiện bằng dao
tiện ren, dao răng lƣợc, ta rô, bàn ren, đầu cắt ren . . .
2. Phay ren: Sử dụng dao phay đia, dao phay lƣợc, dao phay ren trục vít, cắt
ren trên các máy chuyên dùng.
3. Cán ren : Dùng các con lăn cán để cán ren trên các máy cán, năng suất cao.
4. Mài ren : Để nâng cao độ chính xác và độ bóng bề mặt ren sau các nguyên
công cắt ren khác.
6.7 Máy phay ren
6.7.1 Các phƣơng pháp phay ren
159
Dao phay cắt ren hình răng lƣợc thực chất là moottj bộ phận ghép nhiều dao
phay ren nên tất cả các vòng ren theo chiều dài chi tiết gia công đều đƣợc cắt đồng
thời, phôi chỉ cần quay một vòng là cắt xong vì phần cuối của vòng rãnh ren do đĩa
dao này cắt lại vừa trùng với phần đầu của vòng rãnh ren do đĩa dao kế tiếp vừa cắt
xong. Tuy nhiên trong thực tế ngƣời ta thƣờng để phôi quay hơn một vòng thì sẽ cắt
xong ( 1 1 hoặc 1 1 vòng) tùy theo từng máy.
6 8
Chiều dài nhỏ nhất của dao phay cần lớn hơn chiều dài phần ren đƣợc cắt từ 2
đến 3 bƣớc ren. Dao phay lƣợc cũng có thể cắt ren ngoài và cả ren trong (các ren
ống)
6.7.2 Máy phay ren 561
Máy phay ren 561 dùng để phay ren và phay trục then hoa, trục răng.
Nhƣ vậy khi phay ren ta đặt a c 1 , còn chạy dao vòng nhờ thay đổi ở hộp chạy
b d
dao.
3. Xích truyền dẫn chạy dao dọc của đầu dao phay.
Khi phay ren xích động học này sẽ nối với trục chính của phôi với trục vít
me (di chuyển dọc của đầu dao phay). (1 vòng phôi 1 loại ren t)
Xích bắt đầu từ trục chính phôi qua bánh răng 55-56, qua li hợp A đóng sang
a1 c1
trái (còn ly hợp C nằm ở vị trí trung gian), qua trục xích cắt ren đến trục vít
b1 d1
me VIII của trục bàn dao.
Trong hành trình ngƣợc (sang phải), sau khi cắt xong đầu dao phải lùi nhanh
về bên phải, chuyển động đi tắt ngang từ trục V qua bánh răng 51-52- Ly hợp C
đóng xuống dƣới ăn khớp với bánh răng 52 và truyền chuyển động cho trục VII,
trục này luồn vào bên trong trục rỗng VI, rồi qua cặp bánh răng nghiêng 59-60 đến
trục vít me. Ly hợp A lúc này ngắt ra (mở sang phải)
B. Khi phay trục then hoa hoặc trục răng bằng phƣơng pháp bao hình
161
1. Xích động học quay trục dao phay (Tƣơng tự nhƣ phay ren).
Thực hiện từ động cơ N=3 (KW), n=1450 (v/ph) qua bộ truyền đai 1-2. Qua
hộp tốc độ có 5 cấp tốc độ đến trục III rồi qua các bộ truyền bánh răng 11-12;13-14;
và 15-16 đến trục dao.
Trong hộp tốc độ có 2 bánh răng hai bậc di trƣợt và li hợp vấu : do đó có 5 tỷ
số truyền tạo ra 5 cấp tốc độ:
Z3 Z7 Z3 Z9 Z5 Z 7 Z5 Z9
(đó là : ; ; ; và một cấp khi đóng li hợp vấu để
Z 4 Z8 Z 4 Z10 Z 6 Z8 Z 6 Z10
truyền trực tiếp)
2. Xích động học truyền dẫn quay trục phôi.
Khi phay trục then hoa hoặc trục răng thì trục phôi quay nhanh hơn, thực
chất này là xích bao hình. Nên nó đƣợc nối chuyển động quay của dao qua trục III,
qua cặp đảo chiều bánh răng côn 17-18, qua trục bao hình a c đến trục V qua
b d
bánh răng 53-54 vì bánh răng 54 lồng không trên trục rỗng VI nên ly hợp vấu B
phải đóng lên trên để truyền chuyển động từ bánh răng 54 đến trục VI rồi qua trục
bánh vít 49-50 đến trục chính của phôi.
3. Truyền dẫn chạy dao dọc của đầu dao phay.
6.8 Máy cán ren
6.8.1 Các phƣơng pháp cán ren.
Các máy cán ren ngày nay đã đƣợc sử dụng rộng rãi vì cán ren cho năng xuất
cao. Theo dụng cụ cán, các máy cán gồm các loại :
1. Cán bằng cán ren phẳng (Hình a).
2. Cán bằng con lăn cán ren (Hình b).
3. Cán bằng con lăn cán ren và bàn cán cung tròn (Hình c).
6.8.2 Máy cán ren hƣớng kính 5933.
162
Máy cán ren hƣớng kính 5933 làm việc theo nguyên tắc cán bằng con lăn.
Đƣờng kính ren đƣợc cán 6 30 mm, chiều dài phần có ren lớn nhất : 40 mm, bƣớc
ren lớn nhất tmax=2,5 mm.
Các chuyển động cần thiết để hình dáng dạng ren gồm có :
1. Chuyển động quay của con lăn cán trên trục I của trục cố định.
2. Chuyển động quay của phôi và chuyển động dịch chuyển của nó
trong quá trình cán.
Xích chuyển động quay của con lăn cán bắt đầu từ động cơ điện N=2,8 KW ,
n=1420 (v/ph), qua bộ truyền đai 1-2, các bánh răng thay thế của trục tốc độ a-b
bánh răng 3-4 đến trục I.
Thay đổi bánh răng thay thế a-b có thể điều chỉnh tốc độ quay của con lăn
cán trong giới hạn 39 265 v/ph.
Từ trục I của ụ cố định qua ly hợp răng 13, truyền chuyển động quay qua
các bánh răng 5,6,7 đến trục II của ụ động.
Vận tốc quay của trục II cũng tƣơng tự nhƣ trục I.
Do ụ di động có dịch chuyển nên liên hệ giữa các trục I và II đƣợc thực
hiện nhờ có khớp cầu của các tay đòn 8 và 9.
Dịch chuyển ngang của trục di động đƣợc thực từ cam 15, Cam nhận đƣợc
chuyển động quay bắt đầu từ trực II qua bánh răng thay thế a 1-b1, qua trục vít bánh
vít 10-11 đến cam.
Cứ sau một vòng quay của cam 15 thì ren trên bề mặt chi tiết gia công
đƣợc hình thành xong, sau đó máy dừng lại ngắt ly hợp vấu 12.
163
Tùy theo thời gian gia công mà điều chỉnh tốc độ quay của cam 15 bằng
các bánh răng thay thế a1-b1 .
Trƣớc khi cán cần điều chỉnh sao cho các điều chỉnh của con lăn cán dịch
chuyển tƣơng đối với nhau trên 1/2 bƣớc đƣợc điều chỉnh bằng cách : Ngắt ly hợp
13 sau đó quay 1 trong 2 trục chính I và II để các bƣớc ren trên 2 con lăn lệch nhau
1/2 bƣớc, trên ly hợp này có 100 răng. Nghĩa là khi quay đi 1 răng các đỉnh ren mới
dicjk chuyển 1% bƣớc ren.
6.9 Máy tiện ren chính xác
Trong sản xuất dụng cụ, khi chế tạo các dụng cụ cắt ren ngƣời ta dùng các
máy tiện ren chính xác. Các máy này có trục vít me có đọ chính xác cao và có cơ
cấu hiệu chỉnh.
6.9.1 Cơ cấu hiệu chỉnh bƣớc ren chính xác.
Dùng để khử khe hở giữa đai ốc và vít me nhằm tăng độ chính xác các bƣớc
ren đƣợc cắt.
Ví dụ : Sai số tích lũy về bƣớc ren ở những máy có cơ cấu hiệu chỉnh chỉ là
0,003 mm trên chiều dài phần ren là 50 mm và 0,005 mm trên chiều dài là 300 mm ;
Trong khi đó cùng các máy nhƣ vậy không có cấu hiệu chỉnh thì các sai số bƣớc ren
tăng gấp 4 5 lần.
Các phƣơng pháp hiệu chỉnh bƣớc vít me :
1. Phƣơng pháp quay đai ốc.
Trên bàn máy ta đặt thƣớc nghiêng 1 góc so với đồng tâm của máy. Khi
bàn máy di chuyển một lƣợng S thì thƣớc 1 di chuyển theo và đẩy di chuyển 1 di
chuyển 1 lƣợng h1.
h1 S tg (6.1)
Con trƣợt 2 sẽ tác động qua dƣỡng chép hình 3 làm di chuyển tay kéo 4 một
lƣợng :
164
h2 h1 tg (6.2)
Thông qua hệ thống tay kéo 4 làm cho đai ốc quay một góc với :
h2 r (6.3)
Từ đó ta có :
h2 S tg tg
r r
Nhƣ vậy lƣợng di chuyển dọc bổ sung cho bàn máy S sau một vòng quay
của trục chính sẽ là :
tvm S tg tg
S (6.4)
2 2 r
tvm : bƣớc của vít me; còn , , r thể hiện trên Hình 6.5
Thƣớc hiệu chỉnh 1 đặt trên bàn máy nghiêng một góc . Khi bàn máy cùng
với thƣớc 1, sau 1 vòng quay của trục chính, di chuyển một lƣợng S dọc thì thƣớc
thông qua cơ cấu bánh răng – thanh răng 6 quay ống 5. Ống ren bên ngoài có ren
bƣớc tống còn bên trong là lỗ rỗng để đầu trục vít quay tự do. Ống 5 khi quay sẽ có
chuyển động dọc S và truyền cho trục vít me, làm cho trục vít me có chuyển
động dọc bổ sung thêm 1 lƣợng S .
Số vòng quay của bánh răng (trong bộ truyền thanh răng 6) sau 1 vòng quay
của trục chính sẽ là :
S2 S 2 S1
n ;
m z S 2 S d tg
m , z : mô đun và số răng bánh răng (thanh răng 6)
Vậy chuyển động dọc bổ sung của bàn máy cùng trục vít me sau 1 vòng quay
của trục chính là :
165
Sd tg tông
S n tông (6.5)
m z
3. Phƣơng pháp dùng cơ cấu vi sai quay bổ sung thêm cho trục vít me.
Hình 6.7. Sơ đồ hiệu chỉnh cơ cấu vi sai quay thêm cho vít me.
Tƣơng tự nhƣ trên khi bàn máy cùng với thƣớc hiệu chỉnh 1 di chuyển dọc
một lƣợng S dọc, sau một vòng quay của trục chính thì thanh răng 3 di chuyển 1
lƣợng S2 ngang.
S2 Sd tg (6.6)
Khi đó bánh răng 2 gắn với bánh răng côn của cơ cấu vi sai sẽ quay đi một
vòng.
S2 S tg
n d (6.7)
mZ mZ
Khi coi a 1 và ivs 1 ta có : trục vít me sẽ quay bổ sung thêm một lƣợng
b 2
là :
Sd tg 1
nvm 1 (6.8)
mZ 2
Di chuyển dọc bổ sung của bàn máy sau 1 vòng quay của trục chính là :
1 Sd tg
S nvm tvm tvm (6.8)
2 mZ
: Góc hiệu chỉnh
6.9.2 Điều chỉnh máy tiện ren chính xác 1622.
166
Hình 6.8. Sơ đồ động máy 1622
Máy tiện ren chính xác dùng để gia công lần cuối các trục ren vít có cấp chính
xác cao.
Chiều dài lớn nhất của trục vít ren ngoài là 2500 mm
Đƣờng kính trục vít gia công :
Nhỏ nhất : 20 mm
Lớn nhất : 85 mm
Trên máy có cơ cấu hiệu chỉnh bố trí ở mặt phía sau băng máy.
Hộp tốc độ có 6 cấp.
Đảo chiều quay của trục chính bằng đổi chiều quay của trục động cơ.
Chuyển động từ động cơ 18 có hai cấp tốc độ, qua hộp tốc độ , qua hai bộ
truyền đai 14-15 và 16-17 đến trục chính.
Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi sự ăn khớp của các khối bánh răng di
trƣợt 2 và 3 bậc trong hộp tốc độ.
Di chuyển dọc của bàn dao đƣợc bắt đầu từ trục chính, qua trục bánh răng thay
thế a c rồi đến trục vít me tvm=12 mm.
b d
a c t
iS (6.9)
b d 12
t : là bƣớc ren đƣợc cắt.
Sai số hoặc bƣớc ren đƣợc cắt trên máy sẽ đƣợc điều chỉnh nhờ cơ cấu thƣớc
hiệu chỉnh, việc hiệu chỉnh bƣớc ren đƣợc cắt sẽ xảy ra theo hai trƣờng hợp :
1. Trƣờng hợp 1 : Giả thiết rằng cần cắt một trục vít me có bƣớc danh nghĩa
là t0 sau khi đem nhiệt luyện vít me, bƣớc của nó sai lệch đi so với kích
thƣớc danh nghĩa một lƣợng là t . Nhƣ vậy để bù vào sự sai lệch đó
bƣớc ren đƣợc cắt thực tế trên máy sẽ là : tc = t0 + t . Điều chỉnh máy
để cắt t0 sẽ do các bánh răng (a, b, c, d) đảm nhiệm, còn hiệu chỉnh lƣợng
167
t thì do cơ cấu thƣớc hiệu chỉnh đảm nhiệm (Hình 6.7). Ở phƣơng pháp
này có cơ cấu hiệu chỉnh dùng phƣơng pháp quay đai ốc.
Khi bàn cùng thƣớc 1 di chuyển một bƣớc cắt tc (bƣớc cắt ren) thì
đai ốc 2 quay một góc (trên hình không vẽ) với :
h2
; R : Bán kính phần trong quay.
R
h2 t tg
t.tg
(6.9)
R
Đai ốc 2 quay 1 vòng thì bàn di chuyển một lƣợng bằng bƣớc vít me
(tvm) của máy, đai ốc 2 quay vòng thì :
tvm tc tg
t (6.10)
2 R
Vậy phƣơng trình tính toán của xích động học để di chuyển bàn dao
có dạng :
1 (vòng) Trục chính = a c tvm tc tg .tvm = tc
b d 2R
Giải và biến đổi phƣơng trình trên ta có :
tc tg .tvm
t0 = tc
2R
tg
tc t0 2R 2R
; Đặt P
tc tvm tvm
tg P
tc t0
(6.11)
tc
2. Trƣờng hợp 2 : Muốn hiệu chỉnh để bù trừ sai số của dao, sai số bƣớc vít
me của máy gây ra ngƣời ta thƣờng dùng thƣớc hiệu chỉnh khác. Thƣớc
này có biên dạng đƣợc xác định tƣơng ứng với đại lƣợng sai số của bƣớc
trục vít me trên máy.
6.10 Máy mài ren
Mài ren thƣờng đƣợc sử dụng trong chế tạo dụng cụ cắt hoặc trong một số mối
liên kết bằng ren đòi hỏi độ chính xác cao. Ngƣời ta thƣờng dùng máy mài ren để
mài ren ngoài, ren trong hình trụ (cả hình côn) ; ren một đầu mối và ren nhiều đầu
mối.
6.10.1 Các sơ đồ mài ren
168
Hình 6.9. Các sơ đồ mài ren
Trên thân máy 1 sống dẫn hƣớng 2 di chuyển. Bên trái bàn máy là ụ
trƣớc 3 với truyền dẫn chuyển động quay cho phôi. Bên phải là ụ sau 4. Ụ mài 5
cũng đƣợc lắp trên thân máy với truyền dẫn độc lập.
Bảng 6.1. Thông số bộ truyền trên sơ đồ máy mài ren 5822
Số thứ tự 10 11 12 13 14 15 20 21 22 23 24 26 27 31 32
Số răng 2 38 96 24 60 60 28 42 20 20 35 26 26 2 36
Số thứ tự 6 7 8 9 Số thứ tự 25 33
Bánh đai 94 153 78 172 Bƣớc vít 16’’ 3.35
169
2. Xích chạy dao vòng (quay phôi)
Bắt đầu từ động cơ 35 qua bộ truyền đai 8-9 trục vít bánh vít 10-11
trục phôi.
d8 Z
nđc 10 n phôi
d9 Z11
: hệ số trƣợt ; d8 và d9 : thay thế đƣợc
3. Xích di chuyển dọc bàn dao máy
Từ bánh răng 12-13, a-b-c-d đến vít me 25 có bƣớc tvm :
a c t
C (6.12)
b d tvm
Máy 5822 cón có cơ cấu riêng dùng để mài hớt lƣng các răng dụng cụ cắt, với
bánh răng thẳng hoặc răng nghiêng.
Khi mài hớt lƣng dụng cụ rãnh răng thẳng chỉ cần điều chỉnh trạc hớt lƣng e-k
còn khi hớt lƣng dụng cụ có rãnh răng nghiêng thì phải điều chỉnh trạc vi sai m-n ,
p-q và cả trạc hớt lƣng e-k
4. Xích di chuyển ụ mài
Khi mài hớt lƣng : Bắt đầu từ trục chính qua trục vít bánh vít 11-10-20-21 đến
cơ cấu vi sai e-f-k bánh răng 22-23 ; 24-25 ; 27-26 cam hớt lƣng.
Vậy công thức điều chỉnh mài hớt lƣng :
e Z
(6.13)
k C3
Z : số rãnh trên dụng cụ
Xích quay bổ sung khi mài hớt lƣng dụng cụ có rãnh răng là đƣờng xoắn : Từ
trục chính m-n , p-q trục vít bánh vít 31-32 rồi qua chạc điều chỉnh vi sai (ivs)
sau đó đi tiếp đến cam hớt lƣng :
m p t
Cvisai (6.14)
n q S
S Dtbinh cot g
Dtbình : đƣờng kính trung bình dụng cụ hớt lƣng
: góc nghiêng của rãnh
t : bƣớc ren cần mài
Trên máy còn có cơ cấu hiệu chỉnh để bù sai số bƣớc của trục vít me t vm : Cơ
cấu này gồm có thƣớc hiệu chỉnh quay 16, gắn với con lăn 17, đòn bẩy 18 và đai ốc
19 của trục vít me.
170
B. THẢO LUẬN
1. Buổi 1
1, Các phƣơng pháp tạo hình bề mặt gia công( Phƣơng pháp chép
hình; Bao hình ; Quỹ tích; Tiếp xúc).
2, Sơ đồ cấu trúc động học máy công cụ.
3, Các vấn đề cơ bản của truyền dẫn chuyển động trong máy công cụ.
4, Điều chỉnh động học máy 16K20
2. Buổi 2
1, Điều chỉnh động học máy 2A135
2, Điều chỉnh động học máy 6M82.
3, Điều chỉnh động học đầu phân độ yдг135
4, Điều chỉnh động học máy 262г
3. Buổi 3
1, Điều chỉnh động học máy 5K32.
2, Điều chỉnh động học máy 5140.
3, Điều chỉnh động học máy 5п84
4. Buổi 4
1, Điều chỉnh động học máy 5A26
2, Điều chỉnh động học máy 525
3, Điều chỉnh động học máy 1811
171
C. NGÂN HÀNG CÂU HỎI, BÀI TẬP
172
12. Máy tiện ren vít vạn năng (Kí hiệu, công dụng , sơ đồ cấu trúc động học của
máy tiện ren vít vạn năng, trình bày các phương pháp cắt ren nhiều đầu mối
trên máy).
13. Máy tiện ren vít vạn năng (Kí hiệu, công dụng , sơ đồ cấu trúc động học của
máy tiện ren vít vạn năng, trình bày các phương pháp tiện các bề mặt côn trên
máy).
14. Máy tiện ren vít vạn năng (Kí hiệu, công dụng , sơ đồ cấu trúc động học của
máy tiện ren vít vạn năng, trình bày các phương pháp cắt ren chính xác, cắt ren
ngoài bảng trên máy).
15. Máy khoan (Kí hiệu, công dụng , phân loại máy khoan, tạo hình bề mặt gia
công, các thành phần chuyển động trên máy khoan đứng, Sơ đồ cấu trúc động
học của máy khoan đứng vạn năng, điều chỉnh động học máy, phương pháp gia
công ren trên máy khoan)
16. Máy phay (Kí hiệu, công dụng , phân loại máy phay, tạo hình bề mặt gia công,
các thành phần chuyển động trên máy phay ngang vạn năng, sơ đồ cấu trúc
động học của máy phay ngang vạn năng, điều chỉnh động học máy).
17. Đầu phân độ vạn năng( Kí hiệu, công dụng , phân loại, trình bày tính toán,
điều chỉnh động học đầu phân độ khi phân độ đơn giản để phay bánh răng trụ
răng thẳng, cho ví dụ)
18. Đầu phân độ vạn năng( Kí hiệu, công dụng , phân loại, trình bày tính toán,
điều chỉnh động học đầu phân độ khi phân độ vi sai để phay bánh răng trụ răng
thẳng, cho ví dụ).
19. Đầu phân độ vạn năng( Kí hiệu, công dụng , phân loại, trình bày tính toán,
điều chỉnh động học đầu phân độ khi phân độ phay rãnh xoắn để phay bánh
răng trụ răng nghiêng hoặc rãnh xoắn, cho ví dụ).
20. Máy doa (Công dụng và phân loại ;Máy doa ngang vạn năng 262)
21. Máy mài (Công dụng và phân loại ; các sơ đồ mài tròn ngoài ; Máy mài tron
trong; mài không tâm)
22. Sơ đồ truyền dẫn Máy mài 3180
23. Các phƣơng pháp gia công bánh răng trụ ( Phương pháp chép hình; Phương
pháp bao hình ).
24. Máy xọc răng bao hình. ( Công dụng và nguyên lí tạo hình biên dạng răng. Sơ
đồ gia công và sơ đồ cấu trúc động học máy. Điều chỉnh động học máy
5140.Các cơ cấu đặc biệt của máy xọc răng)
173
25. Máy phay lăn răng (Công dụng và nguyên lí tạo hình biên dạng răng. Các sơ
đồ gia công và sơ đồ cấu trúc động học máy. Điều chỉnh động học máy 5K32.)
26. Máy vê đầu răng (Công dụng và các sơ đồ gia công)
27. Máy cà răng ( Công dụng và các chuyển động. Máy cà răng 5702)
28. Máy mài răng (Công dụng và nguyên lí mài răng. Các sơ đồ gia công và sơ đồ
cấu trúc động học máy. Điều chỉnh động học máy mài răng 584)
29. Các máy gia công bánh răng khác(Máy phay then hoa .Máy gia công thanh
răng. Máy cán răng. Máy tiện răng . Máy cắt răng bằng dao phay răng lược.)
30. Nguyên lý tạo hình bánh răng côn theo phƣơng pháp bao hình.
31. Máy gia công bánh răng côn răng thẳng ( Các sơ đồ gia công. Sơ đồ cấu trúc
động học máy 5A26. Điều chỉnh động học máy 5A26)
32. Máy gia công bánh răng côn cong(Các dạng bánh răng côn cong . Bánh răng
côn dạng răng cung tròn và nguyên lí tạo hình trên máy. Sơ đồ cấu trúc động
học máy 525. Máy gia công bánh răng côn dạng cung tròn 525).
33. Các máy gia công bánh răng côn khác (Máy phay răng côn chép hình . Máy
chuốt răng côn răng thẳng. Máy mài răng côn )
34. Công dụng và Các sơ đồ hớt lƣng răng dao.
35. Máy tiện hớt lƣng vạn năng ( Công dụng. Sơ đồ cấu trúc động học máy.Điều
chỉnh động học máy 1811).
36. Các phƣơng pháp gia công ren.
37. Máy phay ren (Các phương pháp phay ren . Máy phay ren 561).
38. Máy cán ren ( Các phương pháp cán ren . Máy cán ren hướng kính 5933).
39. Máy tiện ren chính xác ( Cơ cấu hiệu chỉnh bước ren chính xác . Điều chỉnh
máy tiện ren chính xác. )
40. Máy mài ren ( Các sơ đồ mài ren . Máy mài ren 5822).
174
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Anh Tuấn- Phạm Đắp, Thiết kế máy công cụ , NXB KHKT -1983
[2]. Bộ môn máy và Tự động hoá, Bộ giáo trình máy cắt kim loại - Thái nguyên
1996.
[3]. PGS TS Phạm Văn Hùng – PGS TS Nguyễn Phƣơng, Cơ sở máy công cụ , Nhà
xuất bản Khoa học & Kỹ thuậtT - 2007
[4]. P H Joshi, Machine Tools handbook- Design and operation, Mc- Graw- Hill –
2007.
[5]. Manufacturing Engineering Handbook, Macmillan/ Mc- Graw- Hill, 2002
[6] MACHINING AND METALWORKING HANDBOOK, MACMILLAN/ MC-
GRAW- HILL, 2002
……………………………………………………….
175