You are on page 1of 58

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP.

HCM
KHOA CƠ KHÍ


BÁO CÁO BÀI TẬP NHÓM


KĨ THUẬT
THỦY LỰC-KHÍ NÉN
Đề: Dịch các ví dụ chương 1, 2, 3 sách Power Hydraulics

THỰC HIỆN: NHÓM 5


HƯỚNG DẪN: TS. TÔN THIỆN PHƯƠNG

TP.HCM, THÁNG 10/2016


Kĩ thuật thủy lực khí nén Hướng dẫn: TS. Tôn Thiện Phương
 Danh sách thành viên và đánh giá

Tên Mã số sinh viên Đánh giá


Nguyễn Tấn Lộc (Nhóm trưởng) 21202014 100%
Lưu Khánh Quân 1413137 100%
Trương Long Hưng 1411639 100%
Võ Công Nguyên 1412579 100%
Phạm Phùng Đăng Khoa 1411848 100%
Nguyễn Văn Tấn 1413477 100%
Thái Hoàng Long 1412105 100%
Nguyễn Chí Hiếu 1411185 100%
Ngô Đăng Minh 1412273 100%
Nguyễn Văn Trung 1414308 100%
Nguyễn Vĩnh Từ 1414574 100%
Hoàng Minh Trường 1414334 100%

Nhóm 5 2
Kĩ thuật thủy lực khí nén Hướng dẫn: TS. Tôn Thiện Phương
Mục lục
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU .................................................................................4
1. EXAMPLE 1.1 .............................................................................................4
2. EXAMPLE 1.2 .............................................................................................4
3. EXAMPLE 1.3 .............................................................................................5
CHƯƠNG 2 : CÁC LOẠI BƠM ..........................................................................7
1. EXAMPLE 2.1 .............................................................................................7
2. EXAMPLE 2.2 .............................................................................................8
3. EXAMPLE 2.3 .............................................................................................9
4. EXAMPLE 2.4 ...........................................................................................14
5. EXAMPLE 2.5 ...........................................................................................15
6. EXAMPLE 2.6 ...........................................................................................16
CHƯƠNG 3 : CÁC LOẠI VAN THỦY LỰC ...................................................43
1. EXAMPLE 3.1 ...........................................................................................43
2. EXAMPLE 3.2 ...........................................................................................43
3. EXAMPLE 3.3 ...........................................................................................43
4. EXAMPLE 3.5: RELATIVE EFFICIENCY OF ‘METER-IN’ AND
‘METER OUT’ FLOW CONTROL .........................................................................45
5. EXAMPLE 3.6 ...........................................................................................54
6. EXAMPLE 3.7 ...........................................................................................58

Nhóm 5 3
Kĩ thuật thủy lực khí nén Hướng dẫn: TS. Tôn Thiện Phương
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU
1. EXAMPLE 1.1
The inlet to a hydraulic pump is 0,6 m below the top surface of the oil reservoir.
If the specific gravity of the oil used is 0,86 determine the static pressure at the pump
inlet.
Pressure = wh
Density of water is 1 g / cm3 or 1000 kg / m2
Therefore the density of oil is 0.86 1 g / cm3 or 860 kg / m3
Pressure at pump inlet  860  0.6 kg / m2
 516 kg / m2
 0.0516 kg / cm3
 0.0516  0.981bar
Note 1kg / cm  0.981bar
2

VÍ DỤ 1.1
Ngỏ vào của một bơm thủy lực thì nằm ở độ sau 0,6 m so với bề mặt thoáng của
dầu. Nếu trọng lượng riêng của dầu sử dụng là 0,86, xác định áp suất tĩnh ở đường vào
của bơm
Áp suất = wh
Khối lượng riêng của nước là hay
Vì vậy trọng lượng riêng của dầu là hay

2. EXAMPLE 1.2
Calculate the pipe bores required for the suction of a pump delivering 40 l/min
using a maximum flow velocity in the suction line of 1.2 m/s and a maximum flow
velocity in pressure line of 3.5 m/s.
Consider the suction line

Let the bore of pipe be of diameter D

Therefore,

Nhóm 5 4
Kĩ thuật thủy lực khí nén Hướng dẫn: TS. Tôn Thiện Phương
Minimum bore of suction pipe = 0.0266 m = 26.6 mm
Note: In all calculations great care must be taken to ensure that units are correct.
Alternatively, if a flow velocity of 1 m/s is used then suction pipe bore can be
shown to be of diameter 29 mm.
The required diameter of the pressure line can be calculate in a similar manner
taking the flow velocity is 3.5 m/s. Here, minimum bore of pressure pipe = 15.6 mm
It is unlikely a pipe having the exact bore will be available, in which case select
a standard pipe having a large bore. Alternatively a smaller bore pipe may be chosen
but it will be necessary to recheck the calculation to ensure that the flow velocity falls
within recommended range, i.e. a standard pipe with an outside diameter of 20 mm
and a wall thickness of 2.5 mm is available. This gives an internal diameter of 15 mm.

which is satisfactory.
It is also important to ensure that the wall thickness of the pipe is sufficient to
withstand the working pressure of the fluid.

VÍ DỤ 1.2
Tính đường kính ống hút và đường áp suất của bơm có lưu lượng 40 l/min và vận tốc
lớn nhất trong đường hút là 1,2 m/s, đường áp suất là 3,5 m/s.
Xét đường hút

Đường kính ống D

Vậy

3. EXAMPLE 1.3
A hydraulic pump delivers 12 liters of fluid per minute against a pressure of
200 bar.
1. Calculate the hydraulic power.
2. If the overall pump efficiency is 60%, what size electric motor would be need
to drive the pump?

Nhóm 5 5
Kĩ thuật thủy lực khí nén Hướng dẫn: TS. Tôn Thiện Phương

A summary of formula of hydraulic power is given in section 6.2 of Chapter 6.

VÍ DỤ 1.3
Cung hệ thống thủy lực cung cấp lưu lượng 12l/phút chống lại áp suất 200 bar
1. Tính công suất thủy lực
2. Nếu hiệu suất tổng thể của bơm là 60%, kích thước của motor điện cần để
điều khiển bơm

Nhóm 5 6
Kĩ thuật thủy lực khí nén Hướng dẫn: TS. Tôn Thiện Phương
CHƯƠNG 2 : CÁC LOẠI BƠM
1. EXAMPLE 2.1
A pump have a displacement of 14 is driven at and
operates against a maximum pressure of 150 bar. The volumetric efficiency is 0.9 and
the overall efficiency is 0.8. Caculate:
i) The pump delivery in liters per minute.
ii) The input power required at the pump shaft in kilowatts.
iii) The drive torque at pump shaft.
Pump delivery is:

If the flow Q is in liters per minute and the pressure P in bar then,

Torque at pump shaft,

VÍ DỤ 2.1
Một bơm có lưu lượng riêng 14 cm3/vòng với tốc độ 1440 vg/ph. Áp suất tối đa
150 bar. Hiệu suất thể tích 0,9; hiệu suất tổng 0,8. Tính
1. Lưu lượng của bơm
2. Công suất vào (kW)
3. Momen của bơm
Giải
Lưu lượng thực tế của bơm

Nhóm 5 7
Kĩ thuật thủy lực khí nén Hướng dẫn: TS. Tôn Thiện Phương

Momen trên trục bơm:

2. EXAMPLE 2.2
A positive displacement pump with a delivery of 1 l/min is fed into a pipe with
a total volume of 1 liter. If the end of the pipe is suddenly blocked, calculate the rise in
pressure after 1 second.
( The bulk modulus of the fluid being pumped may be taken as 2000 MPa
(2000 bar); neglect any change in volume of the pipe.)
Note : Pascal (Pa) is another name for the unit of pressure N/ m2 . 1Mpa ( Mega
Pascal) =1,000,000 = 10 bar.
Bulk modulus is:
Volumetric stress
B=
Volumetric strain
P
B
V / V

Where P is the change in pressure, V is the change in volume , and V is


the original volume.
V  Pump flow in one second=1/60liters
P=BV/V
1 / 60
=2000 x ( MPa)
1
 33.3MPa  333bar

This rapid rise in pressure illustrate the necessity of having some form of
control to limit the rise in pressure in a system should a pump be deadheaded. The
control may be built into the pump or may be an external pressure-limiting devive such
as a relief valve.
VÍ DỤ 2.2
Một máy bơm chuyển tích cực với một lưu lượng 1 l / phút được đưa vào một
ống với tổng khối lượng của 1 lít. Nếu sự kết thúc của đường ống đột nhiên bị chặn,
tính toán việc tăng áp lực sau 1 giây.
(Các module biến đổi thể tích các chất lỏng được bơm có thể được thực hiện
như là 2000 MPa
(2000 bar); bỏ qua bất kỳ sự thay đổi về khối lượng của đường ống.)
Lưu ý Pascal (Pa) là một tên khác cho các đơn vị của áp lực. 1Mpa (Mega
Pascal) = 1.000.000 = 10 bar.
Module biến đổi thể tích là:
P
B
V / V

Nhóm 5 8
Kĩ thuật thủy lực khí nén Hướng dẫn: TS. Tôn Thiện Phương

Với P là sự thay đổi về áp lực, V là sự thay đổi về khối lượng, và V là thể


tích ban đầu.
V  Pump flow in one second=1/60 liters
P=BV/V
1 / 60
=2000 x ( MPa)
1
 33.3MPa  333bar
Sự gia tăng nhanh chóng này áp lực minh họa sự cần thiết của việc có một số
hình thức kiểm soát để hạn chế sự gia tăng áp lực trong một hệ thống máy bơm. Việc
kiểm soát có thể được xây dựng vào trong máy bơm hoặc có thể là một thiết bị áp lực
giới hạn bên ngoài như một van xả.

3. EXAMPLE 2.3
A cylinder has to operate with the following time cycle: extend in 5 seconds at
25 bar, flow rate 12 l/min; remain extended for 25 seconds at 200 bar , no flow; retract
in 4 aeconds at 35 bar, flow rate 12 l/min; remain retracted for 26 seconds at 200 bar,
no flow.
Pressure/flow requirements are shown graphically in Figure 2.21. Flow is
requirement for only 15% of the cycle. With a single fixed-displacement pump circuit
(Figure 2.22) the pump output of 12 liters/min will discharge over the relief valve at
200 bar for 85% of the cycle time.
Theoretical input power is
12
Flow x Pressure= x10-3 x200x105 =4000Nm/s=4kW
60
A major portion of which will be wasted as heat energy across the relief valve.
Considering the flow requirement curve in Figure 2.21 the flow needed during a
one-minute cycle is;
To extend the cylinder =12 x 5/60
To retract the cylinder =12 x 4/60
Total oil required per minute

Nhóm 5 9
Kĩ thuật thủy lực khí nén Hướng dẫn: TS. Tôn Thiện Phương

Thus by storing the flow from the pump in an accumulator when the cylinder is
at rest (see Figure 2.20) a pump with a delivery rate of 1.8liters/min will be sufficient.
However since a minimum pressure of 200 bar is required during the cylinder rest
period, it will be necessary to operate above this pressure, to say 250 bar , and the
variation in circuit pressure (see Figure 2.23) may be disadvantageous. The pump
output is continuously charing the accumulator up to be included to limit the discharge
rate.
It is difficult to make the average pump supply exactly match the time average
circuit demand so a larger pump would be chosen with the excess flow discharging
over the relief valve.
If pump output greatly exceeds circuit demand so that the accumulator remains
at maximum pressure for a large proportion of the operating cycle, a pump unloading
system must be incorporated (preaaure relief/unloader valves are described in
Section3.1 of Chapter 3).
Theoretical power requirements assuming a pump delivery of 12 l/min with
excess fllow discharging over the relief valve at 250 bar is:
2 x10-3
x 250 x105 x10-3 = 0.83kW
60
Detailed examples of accumulator calculations are included in Section 6.4 and
6.6 of Chapter 6.

Nhóm 5 10
Kĩ thuật thủy lực khí nén Hướng dẫn: TS. Tôn Thiện Phương

VÍ DỤ 2.3
Một xi lanh có để hoạt động với chu kỳ thời gian sau: duỗi ra trong 5 giây ở 25
bar, tốc độ dòng chảy 12 l / phút; duy trì việc duỗi trong 25 giây ở 200 bar, không có
dòng chảy; co lại trong 4 giây ở 35 bar, tốc độ dòng chảy 12 l / phút; duy trì việc rút lại
cho 26 giây ở 200 bar, không có dòng chảy.
Yêu cầu áp suất / lưu lượng được hiển thị đồ họa trong hình 2.21. Dòng chảy là
yêu cầu đối với chỉ 15% của chu kỳ. Với một mạch đơn cố định thuyên bơm (Hình
2.22) đầu ra bơm 12 lít / phút sẽ xả qua van xả ở 200 bar cho 85% thời gian chu kỳ.
Đầu vào công suất lý thuyết là:

Một phần lớn trong số đó sẽ bị lãng phí như năng lượng nhiệt qua van an toàn.
Xét đường cong yêu cầu dòng chảy trong hình 2.21 dòng chảy cần thiết trong
một chu kỳ một phút là;
Để duỗi trụ ra = 12 x 5/60
Để co xi lanh = 12 x 4/60
Tổng số yêu cầu mỗi phút dầu

Nhóm 5 11
Kĩ thuật thủy lực khí nén Hướng dẫn: TS. Tôn Thiện Phương

Như vậy bằng cách lưu trữ các lưu lượng từ các máy bơm trong một phần còn
lại (xem hình 2.20) một máy bơm với tốc độ phân phối 1.8l / phút là đủ. Tuy nhiên, vì
một áp lực tối thiểu là 200 bar là cần thiết trong giai đoạn trụ còn lại, nó sẽ là cần thiết
để hoạt động trên áp lực này, để nói 250 bar, và các biến thể trong áp lực mạch (xem
Hình 2.23) có thể là bất lợi. Các bơm ra liên tục xả để hạn chế tỷ lệ xả.
Đó là khó khăn để làm cho việc cung cấp máy bơm trung bình chính xác phù
hợp với thời gian nhu cầu mạch trung bình để một máy bơm lớn hơn sẽ được chọn với
dòng chảy dư thừa xả qua van xả.
Nếu bơm ra rất vượt quá nhu cầu mạch để accumulator vẫn ở áp suất tối đa cho
một tỷ lệ lớn trong chu kỳ kinh doanh, một hệ thống dỡ bơm phải được hợp nhất ( van
giảm áp / van xả tải được mô tả trong Section 3.1 của chương 3).
Yêu cầu năng lượng lý thuyết giả định một giao bơm 12 lít / phút với dòng thừa
xả qua van xả ở 250 bar là:
2 x10-3
x 250 x105 x10-3 = 0.83kW
60
Ví dụ chi tiết về các tính toán cho ác quy có trong phần 6.4 và 6.6 của Chương
6.

Nhóm 5 12
Kĩ thuật thủy lực khí nén Hướng dẫn: TS. Tôn Thiện Phương

Nhóm 5 13
Kĩ thuật thủy lực khí nén Hướng dẫn: TS. Tôn Thiện Phương
4. EXAMPLE 2.4
Refer to Figure 2.24. A conveyor is driven by a hydraulic motor, and by using
three pumps of different volumetric displacement, seven stepped speeds are attainable,
in addition to zero

VÍ DỤ 2.4
Tham khảo Hình 2.24. Một băng tải được điều khiển bởi một động cơ thủy lực,
và bằng cách sử dụng ba máy bơm chuyển tích khác nhau, bảy bước tốc độ có thể đạt
được, ngoài không

Nhóm 5 14
Kĩ thuật thủy lực khí nén Hướng dẫn: TS. Tôn Thiện Phương

5. EXAMPLE 2.5
A press requires a flow rate of 200 l/min for high-speed opening and closing of
the dies at a maximum pressure of 30 bar. The work stroke needs a maximum pressure
of 400 bar but a flow rate between 12 and 20 l/min will be acceptable.
Theoretical power required to open or close the dies is
(Nm/s) = 10000 Nm/s = 10 kW
To utilize power for the pressing process: if q is the available flow at 400 bar,
then
and q = 15 l/min
Which is acceptable.
Required pump deliveries are:
High- pressure, low- volume pump =15 l/min
High- volume, low- pressure pump = (200-15) = 185 l/min
An equivalent single fixed- displacement pump having a flow rate of 200 l/min
and working at a pressure of 400 bar requires a theoretical input power of 133,3 kW.
VÍ DỤ 2.5
Một máy ép yêu cầu tốc độ dòng chảy là 200 lít/ phút khi mở ở tốc độ cao và
đóng khuôn ở áp suất tối đa là 30 bar. Quá trình làm việc cần một áp suất tối đa là 400
bar ngoài ra thì tốc độ dòng chảy giữa 12 và 20 lít/ phút sẽ được chấp nhận được.
Công suất lí thuyết yêu cầu để mở hoặc đóng khuôn là:
Nhóm 5 15
Kĩ thuật thủy lực khí nén Hướng dẫn: TS. Tôn Thiện Phương
(Nm/s) = 10000 Nm/s = 10 kW
Năng lượng sử dụng cho quá trình ép: nếu q là lưu lượng sẵn có tại 400 bar, sau
đó
and q = 15 lít / phút.
Vậy lưu lượng q chấp nhận được.
Lưu lượng bơm cần thiết là:
Áp suất cao, bơm đo thể tích thấp nhất là 15 lít / phút.
Thể tích cao, bơm áp suất thấp nhất là 185 lít/ phút.
Một bơm đơn chuyển cố định tương đương có tốc độ dòng chảy là 220 lít / phút
và làm việc ở áp suất 400 bar đòi hỏi một năng lượng đầu vào lí thuyết là là 133,3 kW.
6. EXAMPLE 2.6
Design data
The hydraulic system to be supplied by the pump has a circuit demand
characteristic for flow and pressure as shown in Figure 2.29. the complete cycle time is
30 second. The system demands fluid for only half its cycle time but requires to be
pressurized for two- thirds of the cycle. Flow controls may have to be used to set the
fluid rate to the valves requires. The fluid to be used is mineral oil, and there are no
other special requirements. Four alternative design will be considered:
Using a single fixed- displacement pump
Using two fixed- displacement pump
Using an accumulator system
Using a pressure- compensated pump

Nhóm 5 16
Kĩ thuật thủy lực khí nén Hướng dẫn: TS. Tôn Thiện Phương
Answer:
1. Using a single fixed- displacement pump

Consider, a single fixed- displacement pump circuit as shown in Figure 2.19


Theoretical pump delivery = 25 l/min (allow an additional 10% approximately)
Therefore, pump delivery required = 27.5 l/min
System pressure maximum = 150 bar. (Set relief valve at 10% above system
pressure.)
Therefore, relief valve setting =165 bar.
These flow rates and pressure are within the range available for gear pumps
(see Table 2.4 giving details of single Dowty gear units).
Assume direct drive from 1440 rev/min motor. Calculate the equivalent
pump delivery at 1500 rev/min. Therefore, required pump delivery at 1500 rev/min is
27 1500
kW  28.7 l/min
1440
From Table 2.4 the nearest standard gear pump are:
1 PL 060 with a nominal delivery of 28.1 l/min at 1500 rev/min (equivalent to
27.0 l/min at 1440 rev/min). Maximum working pressure = 250 bar. This pump is just
within the system specification.
1 PL 072 with a nominal delivery of 33,6 liters/min at 1500 rev/min (equivalent
to 33.2 liters/min at 1440 rev/min) Maximum working pressure =210 bar.
2 PL 090 with a nominal delivery of 41,5 l/min at 1500 rev/min (equivalent to
26,6 l/min at 960 rev/min). This is almost exactly the same as alternative (a) but will
be more expensive owing to using a larger pump and a 960- rev/min electric motor.
The only advantage would be if using a fire-resistant fluid, but in this case a mineral
oil is specified.
Hydraulic energy required by the system 10 seconds after start of cycle is
25 150
kW  6, 25kW
600
Hydraulic energy required by the system 30 seconds after start of cycle (i.e.at
end of cycle) is
20 100
kW  3,3kW
600
Theoretical hydraulic power supplied using actual pump delivery, pump (a) or
pump (c) is
27 165
kW  7, 4kW
600
The cross- hatched area in Figure 2.30 represents energy dissipated as heat
within the system. The total theoretical energy supplied to the system by the electric
motor is 7,4kW for

Table 2.4 Dowty Powerline series of gear pump/motors.


Pump Mortor Theoretical Maximum Min.pump Max.pump Min.motor Max.motor Typical
type type Displacement Continuous (rev/min) (rev/min) (rev/min) (rev/min) pump
( /rev) Pressure Delivery
P1(bar) at
1500
rev/min
(l/min)

Nhóm 5 17
Kĩ thuật thủy lực khí nén Hướng dẫn: TS. Tôn Thiện Phương
0PL 1.22 280 500 4000 1.50
003 1.63 280 500 4000 1.95
0PL 2.18 280 500 4000 2.91
004 2.87 280 500 4000 3.95
0PL 0ML 3.81 280 500 4000 500 4000 5.32
006 011 4.46 280 500 4000 500 4000 6.27
0PL 0ML 5.14 280 500 4000 500 4000 7.27
008 013 6.26 280 500 4000 500 4000 8.95
0PL 0ML 8.08 225 500 4000 500 4000 11.73
011 015
0PL 0ML
013 019
0PL 0ML
015 025
0PL
019
0PL
025

1PL 1ML 7.02 250 500 3000 500 3000 10.13


020 020 9.46 250 500 3000 500 3000 13.72
1PL 1ML 11.89 250 500 3000 500 3000 17.32
028 028 14.33 250 500 3000 500 3000 20.95
1PL 1ML 16.76 250 500 3000 500 3000 24.50
036 036 19.20 250 500 3000 500 3000 28.10
1PL 1ML 22.84 210 500 3000 500 3000 33.60
044 044 28.12 175 500 2500 500 3000 41.50
1PL 1ML
052 052
1PL 1ML
060 060
1PL 1ML
072 072
1PL 1ML
090 090
2PL 2ML 16.66 250 500 2500 500 3000 24.36
050 050 22.71 250 500 2500 500 3000 33.45
2PL 2ML 28.77 250 500 2500 500 3000 42.45
070 070 33.23 250 500 2500 500 3000 49.10
2PL 2ML 37.85 250 500 2500 500 3000 55.91
090 090 45.50 210 500 2500 500 3000 67.32
2PL 2ML 49.35 210 500 2500 500 3000 73.05
105 105
2PL 2ML
120 120
2PL 2ML
146 146
2PL 2ML
158 158
3PL 47.08 250 500 2500 68.9
150 56.20 250 500 2500 82.5
3PL 65.26 250 500 2500 96.1
180 77.19 210 500 2500 114.1
3PL 92.08 175 500 2250 136.6
210 101.77 160 500 2250 150.9
3PL 116.85 140 500 2150 173.5
250
3PL

Nhóm 5 18
Kĩ thuật thủy lực khí nén Hướng dẫn: TS. Tôn Thiện Phương
300
3PL
330
3PL
380

20 seconds in a 30 second cycle.The total energy usefully consumed in each cycle is


that used between 5 and 10 seconds and between 20 and 30 seconds. Therefore
Total theoretical energy supplied =7.4x20kW(joules x10^3) =140 kJ
Total energy usefully used =(6.25x5/2) + (3.3x10/2) kJ=32.12 kJ
The system overall efficiency based on energy usefully used in the system
divided by energy supplied is
32.12 100
  21.7%
148
2.Using two fixed-displacement pumps
When using two fixed-displacement pumps (circuit as shown in Figure
2.31),both pumps are used together to give the higher flow,and one pump only to give
the lower flow. Thus the theoreical pump deliveris required are 20 l/min and 5
l/min.As before,allow and additional 10% on theoretical pump deliveries.This give 22
l/min and 5.5 l/min.
Tandem or double pumps are availble from some gear pump manufacturers but
use a limited range of units. Table 2.5 shown a selection of units which can be
obtained in any combination.
The system is time –based and therefore a control timercan be used to switch
the pumps on and off load.
Actual pump deliveries taken from data sheet Table 2.5 are 22.9 l/min and 5.7
l/min for the size 16 and size 4,respectively at 1440 revs/min and 175 bar; the
deliveries will be almost the same at 165 bar.(A reduction in system pressure improves
the pump delivery by reducing leakage.)

Nhóm 5 19
Kĩ thuật thủy lực khí nén Hướng dẫn: TS. Tôn Thiện Phương

Table 2.5. Units for use as tandem (double) pumps. Any two of the pumps may
be combined as a double units.

Nhóm 5 20
Kĩ thuật thủy lực khí nén Hướng dẫn: TS. Tôn Thiện Phương
With the filters in the position in Figure 2.31, there will be a constant flow through
each filter irrespective of whether the system is on or off load and the oil pumped will
be filtered. If a single filter is placed in the alternative position only the oil used by the
system will be filtered, and the filter element will be subjected to flow surges as

solenoids (a) and (b) (Figure 2.31) are energized. Flow to the circuit is controlled by
these solenoid valves a and b, actuated from a timer. (Solenoid valves are described in
Chapter 3). With neither solenoid energized, flow from both pumps is returned to tank
at low pressure and hence little waste of energy. When a solenoid is energized, the
route to tank is blocked and the appropriate pump feeds the circuit.
Figure 2.32(a) show the quantity of oil delivered by the pump circuit (as the
relative solenoids are energized or de-energized) and the oil demanded by the system,
both to a base of cycle time. The cross-hatched area denotes the excess pump delivery
which will flow over the relief valves. This assumes flow-control valves are used in
the circuit to regulate the actuator speeds.
Hydraulic energy supplied by the 22.9 l/min pump to the system at 165 bar is
given by:

Similarly the hydraulic energy supplied to the system by the 5.7 l/min pump at
the 165 bar is given by:

Nhóm 5 21
Kĩ thuật thủy lực khí nén Hướng dẫn: TS. Tôn Thiện Phương

The chart Figure 2.32(b) shows an analysis of the energy used by the system
and the energy supplied by the pumps against cycle time. The cross-hatched area
represents energy converted to heat which has to be dissipated within the system. Total
hydraulic energy supplied to system is

As before, total energy used by system is 32.12 kJ. The system efficiency based
on energy used in the system divided by the energy supplied by the pump is

3. Using an accumulator system


In an accumulator system, the fluid delivered by the pump is stored under
pressure in the accumulator until demanded by the system. To calculate the size of
accumulator the following have to be known, determined or assumed:
Maximum flow required from accumulator.
Maximum operating pressure.
Minimum system operating pressure.
Accumulator precharge pressure.
To calculate the maximum flow from the accumulator find the time-average
flow from the pump and the flows into the system which are as shown on a flow
diagram in Figure 2.29.
Flow to system =
=
=
Cycle average flow rate is

Cycle average flow rate is

The flow of fluid into or out of the accumulator can be calculated by


multiplying the flow rate by the flow time.
(i) Between 0 and 5 seconds the flow rates are:
Pump delivery = 0.18 l/s
System demand = 0
Flow rate into accumulator is 0.18 l/s
Flow into accumulator between 0 and 5 seconds is 0.18 x 5 liters = 0.9
liter.

Nhóm 5 22
Kĩ thuật thủy lực khí nén Hướng dẫn: TS. Tôn Thiện Phương
(ii) Similarly between 10 and 20 seconds the pump output flows into the
accumulator:
Flow into accumulator between 10 and 20 seconds is 0.18 x 10 = 1.8
liters.
(iii) During period 5 to 10 seconds:
Pump delivery = 0.18 l/s
Circuit demand = 25 l/min = 0.417 l/s
Flow rate from accumulator = 0.417 – 0.18 = 0.237 l/s
Flow from accumulator between 5 and 10 seconds is 0.237 x 5 liters =
1.185 liters.
(iv) During period 20 to 30 seconds:
Pump delivery = 0.18 l/s
Circuit demand = 20 l/min = 0.333 l/s
Flow rate from accumulator = 0.333 – 0.18 = 0.153 l/s
Flow from accumulator between 20 and 30 seconds is 0.153 x 10 liters
= 1.53 liters.
The flow of oil to and from the accumulator is shown in Figure 2.33. The
volume of oil to be stored in the accumulator is the maximum amplitude of Figure
2.33, i.e. 1.53 + 0.285 = 1.815 liters.
The maximum working pressure of the system is the maximum safe working
pressure of the lowest rated component. In this case assume a gear pump has been
selected with a maximum continuous working pressure of 207 bar and an intermittent
rating above this value. The minimum system pressure is set by the design criteria, i.e.
150 bar. The gas precharge pressure for the accumulator is usually 90% of minimum
system pressure, i.e. 0.9 x 150 = 135 bar.
In order to calculate the actual size of the accumulator, the various conditions of
the gas charge in the accumulator will be considered. These are shown in Figure 2.34.
It should be noted that values of pressure and temperature must be in absolute units for
all gas calculations.
The precharge pressure, .
The maximum system pressure, .
The minimum system pressure, .
The minimum volume of oil to be stored in the accumulator is
. Assume isothermal compression between condition (a) and (b),
the charging period of the accumulator, then

V1 P2
  208 / 136  1.529
V2 P1

Nhóm 5 23
Kĩ thuật thủy lực khí nén Hướng dẫn: TS. Tôn Thiện Phương

Figure 2.33 Flow of fluid to and from accumulator.

Figure 2.34 Gas charge in the accumulator. (a) Pre-charge with gas. (b) Fully
charged with fluid. (c) Fully discharged of usable fluid.
Assume isentropic discharge between conditions (b) and (c) then
 
2 2  PV
PV 3 3 where is the adiabatic index which may be taken as 1.4.
V3 V2   P2 P3  208 /151

V3 V2   208 151
1
 1.257
Thus
V3  V2  1.815
V1  1.529V2
V3  1.257V2
From equation (2.5) and (2.7),
0.257 V2 = 1.815
V2 = 7.062
From equation (2.6)
Nhóm 5 24
Kĩ thuật thủy lực khí nén Hướng dẫn: TS. Tôn Thiện Phương
V1 = 1.529 x 7.062 = 10.8 liters
An accumulator with a minimum capacity of 10.8 liters precharged to 135 bars
is required with a maximum working pressure of 207 bars. From accumulator
manufactures’ datasheets there is a choice of a 10- or 20-liter nominal capacity unit. If
the 10-liter accumulator is used it will result in a slightly longer cycle time. This can
be compensated for by using a slightly larger delivery pump. If the 20-liter capacity
accumulator is used, the maximum working pressure can be reduced resulting in a
more efficient system.
The pump has to deliver 10.84 l/min at a maximum pressure of 207 bars. From
the pump datasheets (Table 2.4) an OPL 025 has delivery of 11.73 l/min at 1500
rev/min and a maximum working pressure of 225 bars. A IPL 028 has a nominal
delivery of 13.72 1/min at 1500 rev/min and a working pressure of 250 bars. Because
of the higher working pressure, select the IPL 028 which will deliver 13.17 l/min at
1440 rev/min. Redraw the system demand and accumulator diagram using a pump
delivery of 13.17 l/min, i.e. 0.219 l/s. (See the Figure 2.35)

Nhóm 5 25
Kĩ thuật thủy lực khí nén Hướng dẫn: TS. Tôn Thiện Phương

(i)From 0 to 5 seconds flow into accumulator is 0.219 x 5 = 1.095 liters


(ii) From 5 to 10 seconds:
Flow from pump = 0.219 x 5 = 1.095 liters
Circuit demand = 0.417 x 5 = 2.085 liters
Therefore net flow from accumulator = 2.085 – 1.095 = 0.99 liter
(iii) From 10 to 20 seconds flow into accumulator = 0.219 x 10 = 2.19 liters
(iv) From 20 to 30 seconds:
Flow from pump = 0.219 x 10 = 2.19 liters
Circuit demand = 0.333 x 10 = 3.33 liters
Therefore net flow from acculator = 3.33 – 2.19 = 1.14 liters
Using these values,
total flow into accumulator per cycle is 1.095 + 2.19 = 3.285 liters
And,
total flow from accumulator per cycle is 0.99 + 1 .14 = 2.13 liters
There is an excess of flow to the accumulator of 1.155 liters per cycle if the
pumps is delivering fluid into the system for all the cycle. However, when the
accumulator is fully charged, the pressure will increase and unload the pump. The time
the pump is off load per cycle will be the time it takes to deliver the excess volume of
1.155 liters.
Time per cycle pump off load = 1.155/0.219 = 5.27 s
Total volume of oil to be stored in accumulator is 1.14 liters.
Repeating the previous calculations substitute:
V3 – V2 = 1.14 liters
Now, assuming the pressure used are the same,
V1 = 1.529 V2
V3 = 1.257 V2
From equation (2.8) and (2.9)
0.257 V2 = 1.14
V2 = 4.436
V1 = 1.529 V2
V1 = 6.78 liters
A 10-liter capacity accumulator will be more than adequate when using the IPL
028 pump having a delivery of 13.17 l/min. The circuit for the accumulator power
back is shown in Figure 2.36(a). A pressure switch (PS) set to operated at 207 bar, the
maximum system pressure, de-energizes the solenoid venting valve (V) unloading the
pump. The solenoid valve will also be connected to the electric motor starter auxiliary
contacts, so that the pump can be started under no-load conditions.

Nhóm 5 26
Kĩ thuật thủy lực khí nén Hướng dẫn: TS. Tôn Thiện Phương

Hydralic energy to pump = 13.17 l/min x 207 bar x (kW)


= 4.54 kW
Figure 2.36(b) shows an analysis of the energy used by the system and the
energy supplied neglecting the unloading period.
System efficiency = x 100

= x100
= 23.5 %
Taking into account the time for which the pump or off load of approximately
5s as shown in
Figure 2.35 the system efficiecy becomes
x100

Nhóm 5 27
Kĩ thuật thủy lực khí nén Hướng dẫn: TS. Tôn Thiện Phương
= 28.3 %
In this particular application the accumulator system , whilst being more
efficient than the single pump system, is not as efficient as a two-pump system. This is
partly owing to having to increase the operating pressure to 207 bar. An increase in
pressure may necessitate the inclusion of a pressure-reducing valve into the circuit.
The cost of the accumulattor circuit will be considerably greater than a single pump
circuit and probably more than the two-pump circuit.
4. The use of a pressure-compensated pump
The working pressure of the system (150 bar) precludes the use of a variable
vane pump. These are usually limited to a maximum working pressure of 70-100 bar.
Axial piston pumps with pressure-compensator controls are available for working
pressures up to 300 bar.
The pump must have maximum delivery of 50 l/min at a maximum pressure of
150 bar. From the piston pump data sheet ( see Table 2.6 ) a PVB 10 has a theoretical
(geometric)delivery of 21.1 l/min at 1000 rev/min and a maximum working pressure
when using hydralic mineral oil of 210 bar ( equicalent to a theoretical delivery of
30.4 l/min at 1440 rev/min). These pumps are supplied with an adjustable maximum
displacement stop with can be varied between 25% and 100% displacement. Therefore
the actual maximum delivery of the pump can be set to match system damand, in this
case to 25 l/min at adrive speed of 1440 rev/min. It assumed that flow-control valves
will be used to govern the speed of the actuator. A circuit for the power pack using a
pressure-compensated pump is shown in Figure 2.37.
The pump compensator is set to the maximum system pressure required (150
bar) and the relief valve is set to operate at approximately 20% above the setting of the
compensator (180 bar). Changes in flow and pressure during the ycle for the pressure-
compensated pump circuit are as shown Figure 2.29 Pump delivery can be matched ti
system demand by using

Flow-control valves. System pressure is set at 150 bar by pump compensator


with excess pressure energy being disipated as heat across the flow valves.

Nhóm 5 28
Kĩ thuật thủy lực khí nén Hướng dẫn: TS. Tôn Thiện Phương
Figure 2.38 shows the energy supplied by the pump and the energy used by
system.

The pump delivery will equal circuit demand but the pressure at the pum-
delivery port will equal the compensator setting of the pump.
Hydraulic energy supplied during.

Hydraulic energy suppled during

Time-average heat energy

Although the pump delivery is exactly matched to system demand, the pump-
operating pressure is fixed. If the pump-delivery pressure, the hydraulic efficiency will
be 100%. However, to match the pressure the flow-control valves being used to set
system actuator speeds must be eliminated. This can be done by using a servo-control
pump and driving the pump swash-control piston by a profile cam, the profile being
cut to suit system flow demand. The operating pressure would be the load-induced
pressure. However, this type of system is very inflexible as any require alterations in
speed involve making a new profile cam. It is an idea solution for automatic machines
which operate on continuos or very long runs. Alternatively a more flexble
arrangement can be obtained bu using a pump controlled by a microprocessor via
proportional valves to exactly match system demand (see Chapter 8).
VÍ DỤ 2.6
Dữ liệu thiết kế
Hệ thống thủy lực cấp dầu bởi một bơm, yêu cầu có đường đặc tính làm việc về
lưu lượng và áp suất như hình 2.29. Thời gian toàn bộ chu kì là 30 giây. Hệ thống yêu
cầu lưu lượng một nửa chu kì, còn áp suất cần thiết trong 2/3 chu kỳ. sử dụng dầu
khoáng và không có yêu cầu gì đặc biệt. Với cùng dữ liệu trên có 4 giải pháp để thực
hiện:
Dùng một bơm có luu lượng cố định.
Dùng kết hợp hai bơm có lưu lượng cố định.
Dùng mạch có kết hợp với bình tích áp.
Dùng mạch bơm có bù trừ áp suất.

 Bài làm:
1 . Dùng một bơm có lưu lượng cố định
Hãy xem xét một bơm có lưu lượng cố định như hình 2.19.
Lưu lượng bơm lý thuyết = 25 lít / phút ( cho phép thêm xấp xỉ 10%)
Do đó, lưu lượng bơm yêu cầu = 27.5 lít / phút
Áp suất hệ thống tối đa = 150 bar. ( Đặt van xả ở mức 10% so với áp suất hệ
thống)

Nhóm 5 29
Kĩ thuật thủy lực khí nén Hướng dẫn: TS. Tôn Thiện Phương
Vì vậy, thiết lập van xả = 165 bar.
Vận tốc và áp suất dòng chảy trong phạm vi có sẵn để bơm bánh răng (xem
Bảng 2.4 đưa ra chi tiết các đơn vị của bánh răng Dowty).
Giả sử động cơ truyền động trực tiếp từ 1440 vòng/ phút. Tính lưu lượng bơm
tương đương tại 1500 lít/ phút. Vì vậy, cần cung cấp lưu lượng bơm tại 1500 vòng/
phút là
27 1500
kW  28.7 lít/ phút
1440
Từ bảng 2.4 bơm bánh răng tiêu chuẩn gần nhất là:
a) 1 PL 060 với lưu lượng danh nghĩa là 28.1 lít/ phút tại 1500 vòng/ phút (
tương đương với 27.0 lít/ phút tại 1440 vòng/ phút). Áp suất làm việc tối đa = 250 bar.
Bơm này chỉ là trong đặc điểm kĩ thuật của hệ thống.
b) 1 PL 072 với lưu lượng danh nghĩa là 33.6 lít/ phút tại 1500 vòng/ phút (
tương đương với 33.2 lít/ phút tại 1440 vòng/ phút). Áp suất làm việc tối đa = 210 bar
c) 2 PL 090 với lưu lượng danh nghĩa là 41,5 lít/ phút tại 1500 vòng/ phút (
tương đương với 26.6 lít/ phút tại 960 vòng/ phút). Sự lựa chọn (a) gần như là chính
xác nhưng sẽ đắt hơn khi sử dụng một máy bơm lớn hơn và động cơ điện là 960 vòng/
phút. Ưu điểm duy nhất là nếu sử dụng một chất lỏng không bắt lửa, nhưng trong
trường hợp này là dầu khoáng sản được quy định.
Năng lượng thủy lực theo yêu cầu của các hệ thống trong 10 giây sau khi bắt
25 150
đầu chu kì là: kW  6, 25kW .
600
Năng lượng thủy lực theo yêu cầu của các hệ thống trong 30 giây sau khi bắt
20 100
đầu chu kì (i.e. tại cuối chu kỳ) là: kW  3,3kW
600
Công suất thủy lực lý thuyết cung cấp bằng cách sử dụng bơm phân phối thực
27 165
tế, máy bơm (a) hoặc (c) là: kW  7, 4kW
600
Khu vực các đường gạch chéo như hình 2.30 biểu thị cho năng lượng tiêu hao
do nhiệt trong hệ thống. Tổng năng lượng lý thuyết cung cấp cho hệ thống của động cơ
điện là
Bảng 2.4 Dãy đường năng lượng của thiết bị bơm/mô-tơ.
Loại Loại Chuyển lý Áp lực Min.pump Max.pump Min.motor Max.motor Phân phối máy
bơm motor thuyết liên tục (rev/min) (rev/min) (rev/min) (rev/min) bơm tiêu
( /rev) tối đa chuẩn tại
P1(bar) 1500
vòng/phút
(l/phút)
0PL 1.22 280 500 4000 1.50
003 1.63 280 500 4000 1.95
0PL 2.18 280 500 4000 2.91
004 2.87 280 500 4000 3.95
0PL 0ML 3.81 280 500 4000 500 4000 5.32
006 011 4.46 280 500 4000 500 4000 6.27
0PL 0ML 5.14 280 500 4000 500 4000 7.27
008 013 6.26 280 500 4000 500 4000 8.95
0PL 0ML 8.08 225 500 4000 500 4000 11.73
011 015
0PL 0ML
013 019
0PL 0ML
015 025

Nhóm 5 30
Kĩ thuật thủy lực khí nén Hướng dẫn: TS. Tôn Thiện Phương
0PL
019
0PL
025

1PL 1ML 7.02 250 500 3000 500 3000 10.13


020 020 9.46 250 500 3000 500 3000 13.72
1PL 1ML 11.89 250 500 3000 500 3000 17.32
028 028 14.33 250 500 3000 500 3000 20.95
1PL 1ML 16.76 250 500 3000 500 3000 24.50
036 036 19.20 250 500 3000 500 3000 28.10
1PL 1ML 22.84 210 500 3000 500 3000 33.60
044 044 28.12 175 500 2500 500 3000 41.50
1PL 1ML
052 052
1PL 1ML
060 060
1PL 1ML
072 072
1PL 1ML
090 090
2PL 2ML 16.66 250 500 2500 500 3000 24.36
050 050 22.71 250 500 2500 500 3000 33.45
2PL 2ML 28.77 250 500 2500 500 3000 42.45
070 070 33.23 250 500 2500 500 3000 49.10
2PL 2ML 37.85 250 500 2500 500 3000 55.91
090 090 45.50 210 500 2500 500 3000 67.32
2PL 2ML 49.35 210 500 2500 500 3000 73.05
105 105
2PL 2ML
120 120
2PL 2ML
146 146
2PL 2ML
158 158
3PL 47.08 250 500 2500 68.9
150 56.20 250 500 2500 82.5
3PL 65.26 250 500 2500 96.1
180 77.19 210 500 2500 114.1
3PL 92.08 175 500 2250 136.6
210 101.77 160 500 2250 150.9
3PL 116.85 140 500 2150 173.5
250
3PL
300
3PL
330
3PL
380

Nhóm 5 31
Kĩ thuật thủy lực khí nén Hướng dẫn: TS. Tôn Thiện Phương

20 giây trong một chu kỳ 30 giây.Tổng năng lượng hữu ích tiêu thụ trong mỗi
chu kỳ là từ 5 đến 10 giây và từ 20 đến 30 giây.Do đó
Tổng năng lượng lý thuyết cung cấp =7.4x20kW(J x10^3) =140 kJ
Tổng năng lượng hữu ích sử dụng =(6.25x5/2) + (3.3x10/2)kJ=32.12 kJ
Hiệu suất tổng thể của hệ thống bằng năng lượng hữu ích sử dụng chia cho
năng lượng được cung cấp
32.12 100
  21.7%
148
2.Sử dụng đồng thời 2 máy bơm
Khi sử dụng đồng thời 2 máy bơm (hệ thống minh họa như hình 2.31),cả 2 máy
bơm được sử dụng đồng thời để cấp cho các dòng cao hơn,và có một bơm chỉ cấp cho
dòng thấp .Theo lý thuyết năng suất của bơm đạt được là 20l/phút và 5 l/phút.Với
hệ thống như trên,cho phép tăng thêm 10% so với năng suất bơm lý thuyết .Như vậy
công suất của 2 bơm là cung cấp 22 l/phút và 5.5 l/phút.
Tandem hoặc máy bơm kép có sẵn từ nhiều nhà máy sản xuất bơm,nhưng sử
dụng trong phạm vi giới hạn.Bảng 2.5 cho ta lựa chọn mà có thể thu được trong bất kỳ
sự kết hợp.
Hệ thống này làm làm việc dựa trên thời gian và do đó một bộ đếm thời gian
iểm soát có thể được sử dụng để chuyển đổi các máy bơm và tắt tải.
Trên thực tế các bơm phân phối được lấy từ bảng dữ liệu Bảng 2.5 là 22.9
l/phút và 5.7 l/phút đới với loại bơm 16 và 4,tương ứng là 1440 vòng/phút và 175bar ;
việc phân phối sẽ hầu như gần giống tại 165bar. (giảm áp suất hệ thống cải thiện việc
công suất bơm bằng cách giảm rò rỉ.)

Nhóm 5 32
Kĩ thuật thủy lực khí nén Hướng dẫn: TS. Tôn Thiện Phương

Bảng 2.5. Đơn vị sử dụng cho máy bơm song song (gấp đôi). Hai máy bơm bất
kỳ có thể kết hợp như là một đơn vị gấp đôi.
Kích Lưu lượng trên Lượng nước Áp suất lớn Vận tốc lớn Hiệu suất Lượng nước
thước 1 đv diện tích cung cấp nhất nhất thể tích ở cung cấp
bơm trên lý thuyết trên lý thuyết (bar) (rev/min) 175 bar trên thực tế
(cm3/rev) ở 1440 (%) (l/min)
rev/min
(l/min)
4 4.4 6.34 250 3000 90 5.7
8 8.5 12.24 250 3000 91 11.1
12 11.9 17.14 240 2500 92 15.8
16 17.3 24.9 220 2000 92 22.9

Với các bộ lọc ở vị trí trong hình 2.31, sẽ có một dòng chảy liên tục qua từng
bộ lọc cho dù tải của hệ thống bật hoặc tắt và dầu bơm sẽ được lọc. Nếu chỉ có một bộ
lọc đặt ở vị trí chỉ thay thế dầu mà sử dụng bởi hệ thống thì sẽ được lọc, và lõi lọc dầu
sẽ chịu chảy dâng trong các van điện từ (a) và (b) (Hình 2.31) phải được cấp điện.
Dòng chảy vào mạch được điều khiển bởi các van điện từ a và b,

Nhóm 5 33
Kĩ thuật thủy lực khí nén Hướng dẫn: TS. Tôn Thiện Phương

Dòng
Dòng chảy cần thiết
chảy (l/min) Dòng chảy
cung cấp thêm
Dòng chảy
vượt quá mức

Va Điện năng
n điện
( từ
a T
Năng hời gian Điện
)
lượng (kW) (s) năng cần thiết
Điện năng
cung cấp thêm
Điện năng
vượt quá mức

( T
b hời gian
) Hình 2.32 (a) Sơ đồ dòng chảy
(s) của bơm. (b) Năng lượng sử
dụng và cung cấp

được dẫn động theo bộ đếm thời gian. (Van điện từ được mô tả trong chương 3). Với
van điện từ không được kích điện, dòng chảy từ cả hai máy bơm sẽ trở về bể chứa với
áp suất thấp và do đó giảm năng lượng hao phí. Khi một van điện từ được kích điện,
các đường dẫn dầu đến bể chứa sẽ bị chặn và các loại bơm thích hợp sẽ cung cấp cho
mạch.
Hình 2.32 (a) cho thấy số lượng dầu cung cấp bởi các mạch bơm (trong van
điện từ được kích điện hoặc không được kích điện) và dầu theo yêu cầu của hệ thống,
đều dựa trên cơ sở của một thời gian chu kỳ. Khu vực có các đường chéo song song
biểu thị lượng dầu dư thừa sẽ được chảy qua van giảm áp. Điều này cho thấy rằng van
điều khiển dòng được sử dụng trong các mạch để điều chỉnh tốc độ truyền động.
Năng lượng thủy lực được cung cấp bởi bơm có dòng là 22.9 l/min trong hệ
thống với áp suất 165 bar được tính:

Tương tự, năng lượng thủy lực được cung cấp trong hệ thống có dòng là 5.7
l/min và áp suất 165 bar được tính:

Nhóm 5 34
Kĩ thuật thủy lực khí nén Hướng dẫn: TS. Tôn Thiện Phương

Biểu đồ hình 2.32(b) cho thấy một phân tích về năng lượng được sử dụng bởi
hệ thống và năng lượng được cung cấp bởi các máy bơm với thời gian chu kỳ. Khu
vực có các đường chéo song song tượng trưng cho năng lượng chuyển thành nhiệt mà
đã được xóa bỏ trong hệ thống. Tổng năng lượng thủy lực cung cấp cho hệ thống là

Như trên, tổng năng lượng được sử dụng bởi hệ thống là 32,12 kJ. Hiệu suất
của hệ thống dựa trên năng lượng được sử dụng trong các hệ thống chia cho năng
lượng được cung cấp bởi các máy bơm là

3. Sử dụng một hệ thống bình tích áp


Trong một hệ thống bình tích, các chất lỏng cung cấp bởi các máy bơm sẽ được
lưu trữ dưới áp lực trong các bình tích cho đến khi có yêu cầu của hệ thống. Để tính
toán kích thước của bình tích thì các điều sau đây phải được biết, được xác định hoặc
đã thừa nhận:
(a) Lưu lượng tối đa yêu cầu từ bình tích
(b) Áp suất vận hành tối đa.
(c) Áp suất vận hành tối thiểu.trong hệ thống
(d) Áp suất có sẵn trong bình tích.
Để tính toán dòng chảy tối đa từ bình tích tìm thời gian dòng chảy trung bình từ
các máy bơm và chảy vào hệ thống được thể hiện trên sơ đồ dòng chảy trong Hình
2.29.
Dòng trong hệ thống =
=
=
Tốc độ dòng chảy trung bình trong chu kỳ được tính

Lưu lượng trong một chu kỳ là:

Lượng chất lỏng vào hoặc ra khỏi bình chứa có thể được tính bằng cách nhân
lưu lượng với thời gian chảy.
(i) Giữa 0 và 5 giây lưu tốc là:
Lưu lượng bơm = 0.18 l/s
Nhu cầu hệ thống = 0
Lưu lượng vào bình chứa là 0.18 l/s
Lượng chất lỏng vào bình chứa giữa 0 và 5 giây là 0.18 x 5 lít = 0.9
lít.
Nhóm 5 35
Kĩ thuật thủy lực khí nén Hướng dẫn: TS. Tôn Thiện Phương
(ii) Tương tự như giữa 10 và 20 giây lượng chất lỏng đầu ra bơm vào bình chứa:
Lượng chất lỏng vào bình chứa giữa 10 và 20 giây là 0.18 x 10 lít = 1.8
lít.
(iii) Trong suốt giai đoạn 5 đến 10 giây:
Lưu lượng bơm = 0.18 l/s
Nhu cầu mạch = 25 l/phút = 0.417 l/s
Lưu lượng từ bình chứa = 0.417 – 0.18 = 0.237 l/s
Lượng chất lỏng từ bình chứa giữa 5 và 10 giây là 0.237 x 5 lít = 1.185
lít.
(iv) Trong suốt giai đoạn 20 đến 30 giây:
Lưu lượng bơm = 0.18 l/s
Nhu cầu mạch = 20 l/phút = 0.333 l/s
Lưu lượng từ bình chứa = 0.333 – 0.18 = 0.153 l/s
Lượng chất lỏng từ bình chứa giữa 20 và 30 giây là 0.153 x 10 lít = 1.53
lít.
Dòng chảy của dầu và từ bình chứa được thể hiện trong Hình 2.33. Thể tích của
dầu được lưu trữ trong bình chứa là biên độ tối đa trong Hình 2.33, nghĩa là 1.53 +
0.285 = 1.815 lít.
Áp lực làm việc tối đa của hệ thống là áp lực làm việc an toàn tối đa của các
thành phần được xem như là thấp nhất. Trong trường hợp này giả định một bơm bánh
rang đã được lựa chọn với một áp lực làm việc liên tục tối đa là 207 bar và được xem
như liên tục trên giá trị này. Áp suất hệ thống tối thiểu được thiết lập bởi các tiêu
chuẩn thiết kế, ví dụ 150 bar. Áp suất khí được nạp cho bình chứa thường là 90% áp
suất hệ thống tối thiểu, nghĩa là 0.9 x 150 = 135 bar.
Để tính toán kích thước thực tế của bình chứa, các điều kiện khác nhau của khí
được nạp trong bình chứa sẽ được xem xét. Điều này được thể hiện trong Hình 2.34.
Cần lưu ý rằng các giá trị của áp suất và nhiệt độ phải là đơn vị tuyệt đối cho tất cả các
phép tính toán.
Áp suất khí được nạp, .
Áp suất tối đa của hệ thống, .
Áp suất tối thiểu của hệ thống,
.
Thể tích tối thiểu của dầu phải được lưu trữ trong các bình chứa là
. Giả sử quá trình nén đẳng nhiệt giữa trạng thái (a) và (b), thời
gian nạp khí cho bình chứa, do đó

V1 P2
  208 /136  1.529
V2 P1

Nhóm 5 36
Kĩ thuật thủy lực khí nén Hướng dẫn: TS. Tôn Thiện Phương

Hình 2.33 Dòng chảy của chất lỏng và từ bình chứa.

Hình 2.34 Khí được nạp vào bình chứa. (a) Khí được nạp ở trạng thái ban đầu.
(b) Khi được nạp đầy với chất lỏng. (c) Khi được xả ra đầy đủ chất lỏng có thể sử
dụng.
Giả sử đẳng entropy giữa các trạng thái (b) và (c) do đó
 
2 2  PV
PV 3 3 trong đó là hệ số đoạn nhiệt có thể được thực hiện như là 1.4
V3 V2   P2 P3  208 /151

V3 V2   208 151
1
 1.257
Như vậy
V3  V2  1.815

Nhóm 5 37
Kĩ thuật thủy lực khí nén Hướng dẫn: TS. Tôn Thiện Phương
V1  1.529V2
V3  1.257V2
Từ công thức (2.5) và (2.7):
0.257 V2 = 1.815
V2 = 7.062
Từ công thức (2.6)
V1 = 1.529 x 7.062 = 10.8 lít
Bình tích áp với thể tích tối thiểu 10.8 lít, khí trong bình được nén trước dưới áp
suất 135 bar cần áp suất làm việc tối đa là 207 bar. Từ thông số bình tích áp cùa hãng
sản xuất, có thể chọn bình có thể tích danh định là 10 hoặc 20 lít. Nếu sử dụng bình 10
lít sẽ kéo theo chu kỳ dài hơn. Điều này có thể được bù lại bằng việc sử dụng bơm có
công suất lớn hơn. Nếu sử dụng bình 20 lít, áp suất làm việc tối đa có thể giảm làm
cho hệ thống hoạt động hiệu quả hơn.
Bơm cung cấp 10.84 lít/phút ở áp suất tối đa 207 bar. Từ bảng thông số bơm
(bảng 2.4) bơm OPL 025 cung cấp 11.73 lít/phút với tốc độ 1500 vòng/phút và áp suất
làm việc 225 bar. Bơm IPL 028 cung cấp 13.72 lít/phút với tốc độ 1500 vòng/phút và
áp suất làm việc 250 bar. Do áp suất làm việc cao hơn nên chọn bơm IPL 028 cung cấp
13.17 lít/phút với tốc độ 1440 vòng/phút. Vẽ lại sơ đồ lưu lượng và hoạt động của bình
tích áp sử dụng bơm 13.17 lít/phút, tức là 0.219 lít/giây. (Hình 2.35)

Nhóm 5 38
Kĩ thuật thủy lực khí nén Hướng dẫn: TS. Tôn Thiện Phương

(i)Từ 0 đến 5s: Lưu lượng chảy vào bình là 0.219 x 5 = 1.095 lít
(ii) Từ 5 đến 10s:
Lưu lượng cung cấp từ bơm =0.219 x 5 = 1.095 lít
Hệ thống nhận =0.417 x 5 = 2.085 lít
Thể tích dầu vào bình =2.085 – 1.095 = 0.99 lít

(iii) Từ 10 đến 20s: Thể tích dầu vào bình == 0.219 x 10 = 2.19 lít
(iv) Từ 20 đến 30s:
Lưu lượng cung cấp từ bơm =0.219 x 10 = 2.19 lít
Hệ thống nhận =0.333 x 10 = 3.33 lít
Thể tích dầu vào bình =3.33 – 2.19 = 1.14 lít
Sử dụng những giá trị trên,
tổng thể tích dầu trong bình mỗi chu kỳ = 1.095 + 2.19 = 3.285 lít
Và,
tổng thể tích dầu vào bình mỗi chu kỳ =0.99 + 1 .14 = 2.13 lít
Có hiện tượng dư dầu khi bình đạt 1.155 lít mỗi chu kỳ nếu bơm hoạt động liên
tục trong hệ thống. Tuy nhiên, khi bình tích áp đầy, áp suất tang và bơm xả tải. Thời
gian bơm xả tải mỗi chu kỳ sẽ bằng thời gian cần để cung cấp thể tích dầu vượt quá
1.155 lít.
Thời gian xả tải mỗi chu kỳ = 1.155/0.219 = 5.27 s

Tổng thể tích dầu trong bình tích áp là 1.14 lít.


Lặp lại các bước tính toán trước đó:
V3 – V2 = 1.14 lít
Giả sử áp lực làm việc như nhau:
V1 = 1.529 V2
V3 = 1.257 V2
Từ (2.8) và (2.9):
0.257 V2 = 1.14
V2 = 4.436 lít
V1 = 1.529 V2
V1 = 6.78 lít

Bình 10 lít sẽ đầy hơn khi sử dụng bơm IPL 028 cung cấp 13.17 lít/phút. Hệ
thống bình tích áp được biễu diễn trên hình 2.36(a). Một công tắc áp suất (PS) hoạt
động ở 207 bar, áp suất làm việc tối đa, van điện từ (V) xả tải. Van điện từ cũng sẽ
được nối với động cơ điện khởi động, do đó bơm có thể khởi động trong điều kiện
không tải.

Nhóm 5 39
Kĩ thuật thủy lực khí nén Hướng dẫn: TS. Tôn Thiện Phương

Năng lương thủy lực của bơm = 13.17 l/min x 207 bar x (kW)
= 4.54 kW
Hình 3.26 b phân tích về năng lượng được sử dụng bởi hệ thống và năng lượng
cung cấp bỏ qua giai đoạn không tải.
Hiệu suất của hệ thống = x100

= x100

Nhóm 5 40
Kĩ thuật thủy lực khí nén Hướng dẫn: TS. Tôn Thiện Phương
= 23.5 %
Vì bơm xả tải trong 5s, do vậy hiệu suất của hệ thống được tính là:
x100
= 28.3 %
Trong ứng dụng cụ thể của hệ thống ác quy, hiệu quả hơn so với hệ thống một
bơm và không hiệu quả bằng hệ thống hai bơm. Điều này một phần do phải tăng áp
lực vận hành đến 207 bar. Việc tăng áp lực này cần một van giảm áp vào mạch. Các
chi phí của mạch ác quy sẽ lớn hơn đáng kể so với một mạch một bơm và có lẽ nhiều
hơn so với mạch hai bơm.
4. Việc sử dụng một máy bơm bù áp suất
Áp suất làm việc của hệ thống (150 bar) ngăn cản việc sử dụng một máy bơm
cánh gạt. Chúng thường được giới hạn áp suất làm việc tối đa 70-100 bar. Những bơm
piston hướng trục với sự điều khiểu bù áp suất có sẵn để áp lực làm việc lên đến 300
bar.
Các bơm phải có phân phối tối đa 50 l / phút ở áp suất tối đa 150 bar. Từ bảng
dữ liệu bơm piston (xem Bảng 2.6) một PVB 10 có một lý thuyết (hình học) phân phối
21,1 l / phút tại 1000 vòng / phút và áp suất làm việc tối đa khi sử dụng dầu thủy lực
210 bar. Các máy bơm này được cung cấp với một dung tích tối đa điều chỉnh có thể
thay đổi từ 25% đến 100%. Do đó, thực tế phân phối tối đa của máy bơm có thể được
thiết lập để phù hợp với hệ thống , trong trường hợp này là 25 l / phút ở tốc độ di
chuyển 1440 vòng / phút. Nó giả định rằng các van kiểm soát dòng sẽ được sử dụng
để quản lý tốc độ của các thiết bị truyền động. Một mạch về năng lượng sử dụng một
máy bơm bù áp suất được thể hiện trong hình 2.37.
Bơm bù áp suất được thiết lập áp suất hệ thống yêu cấu tối đa (150 bar) và van
an toàn được thiết lập để vận hành ở khoảng 20% so với thiết lập bù áp suất (180 bar).
Những thay đổi lưu lượng và áp suất trong chu kỳ của mạch bơm bù áp suất được chỉ
ra trong hình 2,29 bơm phân phối có thể được kết hợp với hệ thống yêu cầu bằng cách
sử dụng

Nhóm 5 41
Kĩ thuật thủy lực khí nén Hướng dẫn: TS. Tôn Thiện Phương

Nhóm 5 42
Kĩ thuật thủy lực khí nén Hướng dẫn: TS. Tôn Thiện Phương
CHƯƠNG 3 : CÁC LOẠI VAN THỦY LỰC
1. EXAMPLE 3.1
With a load of 10kN and a cylynder bore area of 0.002 (equivalent to
50mm diameter).
10 10 10 10
3 3
Load-induced pressure  ( N / m ) 
2
(bar )  50(bar )
0.002 0.002 105
The counterbalance valve setting should be = 50x1.3=65 bar

VÍ DỤ 3.1
Với tải trọng 10kN và diện tích mặt cắt ngang xylanh là 0.002 (tương đương
50mm đường kính).
10 10 10 10
3 3
Áp lực gây ra  ( N / m2 )  (bar )  50(bar )
0.002 0.002 105
Áp lực điều chỉnh ở van cân bằng = 50x1.3=65 bar
2. EXAMPLE 3.2
Consider a 100-kN press where the tools weigh 5 kN:
Cylinder bore = 80 mm
Cylinder rod = 60 mm
Full bore area = 0.082 /4 = 0.005 mm2
Annulus area = (0.082 0.062) /4 = 0.0028 m2
Pressure at annulus side to balance tools =
Suggested counterbalance valve setting 17.8 1.3 = 23 bar
Pressure at full bore side of cylinder to overcome counterbalance = 23
0.0028/0.005 = 13 bar
Pressure to achieve 100 kN pressing force = .
VÍ DỤ 3.2
Xem xét đặt 100-kN vào vật công cụ nặng 5 kN:
Đường kính xy lanh = 80 mm
Đường kính cán xy lanh = 60 mm
Diện tích toàn bộ xy lanh = 0.082 /4 = 0.005 mm2
Diện tích vành xung quang cán của xy lang = (0.082 0.062) /4 = 0.0028 m2
Áp lực tại vành xy lanh để cân bằng với công cụ =
Áp suất trên van đối trọng là 17.8 1.3 = 23 bar
Áp lực trên toàn bộ xy lanh để vượt qua đối trọng = 23 0.0028/0.005 = 13 bar
Áp lực đạt được khi đặt lực độ lớn 100 kN = .

3. EXAMPLE 3.3
Consider the application in Example 3.2 but using an over-center valve with a
2:1 pilot input ratio, set at 23 bar to balance the tools, instead of the counterbalance
valve.
Pressure on the pilot required to open the valve = 23/2 = 11.5 bar, i.e. pressure
at full bore side to drive down the tooling = 11.5 bar.
Pressure required to achieve 100 kN pressing force is

Nhóm 5 43
Kĩ thuật thủy lực khí nén Hướng dẫn: TS. Tôn Thiện Phương
(100  5) 103 105
 190 bar
0.005
This is greater than the 11.5 bar pressure needed to pilot the over-center valve
open. Therefore there will be no back-pressure set up on the annulus side of the piston
during the pressing operation.
It was seen in Example 3.2 using a conventional counterbalance valve that a
pressure of 213 bar was necessary to achieve the same pressing force. The over-center
valve also functions as a brake valve decelerating the load when the directional control
valve is moved to its center position.
VÍ DỤ 3.3
Hãy xem xét các ứng dụng trong ví dụ 3.2 nhưng sử dụng một van qua trung
tâm với tỉ lệ đầu vào là 2:1 thí điểm, đặt áp suất ở 23 bar để cân bằng các công cụ, thay
vì van đối trọng.
Áp lực về việc thí điểm cần thiết để mở van = 23/2 = 11,5 bar, nghĩa là áp suất
ở phía nòng đầy đủ để tải xuống dụng cụ = 11,5 bar.
Áp lực cần thiết để đạt được 100kN lực ép là
(100  5) 103 105
 190 bar
0.005
Đây là lớn hơn so với áp suất 11,5 bar cần thiết để triển khai thí điểm van qua
trung tâm mở. Do đó sẽ không có áp lực trở lại thiết lập ở phía bên annulus của piston
trong hoạt động cấp bách.
Nó đã được nhìn thấy trong ví dụ 3.2 sử dụng một van đối trọng thường cho
rằng áp lực của 213 bar là cần thiết để đạt được lực ép tương tự. Các van qua trung
tâm cũng có chức năng như một van phanh giảm tốc tải khi van điều khiển hướng
được di chuyển đến vị trí trung tâm của nó.

EXAMPLE 3.4
The primary part of a circuit is operating at 180 bar. A secondary circuit
supplied from the primary circuit via a pressure-reducing valve requires a constant
flow of 30 1/min at 100 bar.
The power loss over the pressure-reducing valve will be:

(kW) = 4 kW
This may well be more than can be dissipated by natural cooling. In practice,
the cost of fitting a heat exchanger and operating costs should be weighed against
alternative circuitry such as a two-pump system.
VÍ DỤ 3.4
Phần chính của một mạch đang hoạt động ở 180 bar. Một mạch thứ 2 được cấp
từ
mạch chính thông qua một van giảm áp đòi hỏi một dòng chảy liên tục 30l/ph ở 100
bar.
Năng lượng mất mát qua van giảm áp là:

(kW) = 4 kW
Năng lượng mất đi do tỏa nhiệt vào tự nhiên. Trong thực tế, chi phí lắp đặt một
bộ

Nhóm 5 44
Kĩ thuật thủy lực khí nén Hướng dẫn: TS. Tôn Thiện Phương
trao đổi nhiệt và điều hành chi phí cần được cân nhắc với mạch thay thế hệ thống hai
máy bơm
4. EXAMPLE 3.5: RELATIVE EFFICIENCY OF ‘METER-IN’ AND
‘METER OUT’ FLOW CONTROL
A cylinder has to exert a forward thrust of 100 kN and a reverse thrust of
10kN. The effects of using various methods of regulating the extend speed will
be considered. In all cases the retract speed should be approximately 5m/min
utilizing full pump flow. Assume the maximum pump pressure is 160 bar and the
pressure drops over the following components and their associated pipe work
(where they are used):
Filter = 3 bar
Directional vale (each flow path) = 2 bar
Flow control vale (controlled flow) = 10 bar
Flow control vale (check vale) = 3 bar
Determine:
(a) the cylinder size (assume 2:1 ratio piston area to piston rod area),
(b) pump size, and
(c) circuit efficiency
when using:
Case 1: No flow controls (Figure 3.29) (calculate extend speed)
Case 2: ‘Meter in’ flow control for extend speed 0.5 m/min
Case 3: ‘Meter out’ flow control for extend speed 0.05 m/min

Case 1: No flow controls (Figure 3.29)


(a) Maximum available pressure at full bore end of cylinder is
160 – 3 – 2
= 155 bar

Nhóm 5 45
Kĩ thuật thủy lực khí nén Hướng dẫn: TS. Tôn Thiện Phương
Back-pressure at annulus side of cylinder = 2 bar. This is equivalent 1
bar at the full-bore end because of the 2:1 area ratio. Therefore, maximum
available pressure to overcome load at full bore end is
155 – 1
= 154 bar
Full bore area = Load/Pressure

= (Nm2/N) = 0.00649 m2

Piston diameter = = 0.0909 m = 90.9 m


Select a standard cylinder (refer to Table 4.1) say with 100-mm bore x
70-mm rod diameter.
Full bore area = 7.85 x 10-3 m2
Annulus area = 4.00 x 10-3 m2
This is approximately a 2:1 ratio
(b) Flow rate required for a retract speed of 5m/min is
Area x velocity
= 4.00 x 10-3 x 5 m3/min
= 20 l/m

Extend speed =
= 2.55 m/min
Pressure to overcome load on extend is

= 12.7 x 106 N/m2


= 127 bar
Pressure to overcome load on retract is

= 2.5 x 106 N/m2


= 25 bar
(i) Pressure at pump on extend (working back from directional valve tank port):
Pressure drop over directional control valve B to T is 2 bar x ½
(piston area ratio) =
1
Load-induced pressure =
127
Pressure drop over directional control valve P to A =
2
Pressure drop over filter =
3


Therefore pressure required at pump during extend stroke =
133 bar
Relief valve setting = 133 + 10% = 146 bar.

Nhóm 5 46
Kĩ thuật thủy lực khí nén Hướng dẫn: TS. Tôn Thiện Phương
(ii) Pressure required at pump on retract ( working from directional valve
tank port as before) is (2 x 2) + 25 + 2 + 3
Note The relief will not be working other than at the extremities of the cylinder
stroke.
Also when movement is not required, pump flow can be discharged to tank at
low pressure through the center condition of the directional control valve.
(c) System efficiency
This is

Efficiency on extend stroke = x 100 = 95.5%

Efficiency on retract stroke = x 100 = 73.5%


Case 2: ‘Meter – in” flow control for extend speed of 0.5m/min (Figure
3.30)
From case 1,
Cylinder 100 mm bore diameter x 70 mm rod diameter
Full bore area = 7,85 x
Annulus area = 4.00 x
Load-induced pressure on extend = 127 bar
Load-induced pressure on retract = 25 bar
Pump flow rate = 20l/ min
Flow rate required for extend speed of 0.5 m/min is
7.85 x x 0.5 = 3.93 x /min = 3.93 l/min

Working back from directional control-valve tank port:

Nhóm 5 47
Kĩ thuật thủy lực khí nén Hướng dẫn: TS. Tôn Thiện Phương
Pressure required at pump on retract is
(2x2) + (2x3) + 25 + 2 + 3 = 40 bar
Pressure required at pump on extend is
(2 x ½) + 127 + 10 + 2 + 3 = 143 bar
Relief valve setting is
143 + 10% = 157 bar
This is close to the maximum working pressure of the pump (160 bar). In
practice, it would probably be advisable to select either a pump with a higher working
pressure (210 bar) or use the next standard size of cylinder. In the latter case, the
working pressure would be lower but a higher flow-rate pump would be necessary to
meet the speed requirements.
Now that a flow-control vale has been introduced when the cylinder is on the
extend stroke, the excess fluid will be discharged over the relief value.
System efficiency on extend is

System efficiency on retract is

Case 3: ‘Meter-out” flow control for extend speed of 0.5m/min (Figure


3.31)
Cylinder, load, flow rate and pump details are as before. Working back from
directional control vales tank port:
Pressure required at pump on retract is
( 2 2) + 25 + 3 + 2 + 3 = 37 bar
Pressure required at pump on extend is
( 2 x ½) + (10+ ½) + 127 + 2 + 3 = 138 bar
Relief valve setting is
138 + 10% = 152 bar

Nhóm 5 48
Kĩ thuật thủy lực khí nén Hướng dẫn: TS. Tôn Thiện Phương

System efficiency on extend is:


3.93 x 127
x100 = 16.4 0 0
20 x 152
System efficiency on retract is:
20 x 25
x100 = 67.6 0 0
20 x 37
As can be seem, ‘meter out’ is marginally more efficient than ‘meter in’ owing
to the ratio of piston area to piston rod area. Both system are equally efficient when
used with through rod cylinders or hydraulic motors. It must be remembered that
‘meter out’ should prevent any tendency of the load to run away.
In both cases if the system is running light, i.e. extending against a low load,
excessive heat will be generated over the flow controls in addition to the heat
generated over the relief valve. Consequently there will be further reductions in the
efficiency. Also in these circumstances, with ‘meter-out’ flow control, very high-
pressure intensification can occur in the annulus side of the cylinder and within the
pipework between the cylinder and the flow-control valve.
Take a situation where in the ‘meter out’ circuit just considered (Figure 3.31)
the load on extend is reduced to 5 kN without any corresponding reduction in the
relief valve setting.
Flow into full bore end is 3.93 l/min.
Therefore, excess flow form pump is
20 – 3.93 = 16.07 l/min.
Which will pass over the relief valve at 152 bar.
The pressure at full bore end of cylinder is
152 – 3 – 2 =147 bar
This exerts a force which is resisted by the load and the racactive back-pressure
on the annulus side,

Nhóm 5 49
Kĩ thuật thủy lực khí nén Hướng dẫn: TS. Tôn Thiện Phương

147 – ( ) =(2 + 10 + P) x 4.00/7.85


Where P=pressure within the annulus side of the cylinder and between the
cylinder and the flow control valve, and
P=[(147 – 6.4) x 7.85/4.00] – 12 = 264 bar
The system efficiency on extend is
x100 =0.83%
Almost all of the input power is wasted and dissipates as heat into the fluid,
mainly across the relief and flow-control vales.

VÍ DỤ 3.5: HIỆU SUẤT TƯƠNG ĐỐI CỦA ĐIỀU KHIỂN LƯU LƯỢNG
ĐẦU VÀO VÀ RA
Một xy lanh khi tiến chịu lực là 100 kN và khi lùi là 10 kN. Ta xét hiệu
quả trong các phương pháp điều chỉnh tốc độ tiến của xylanh. Trong mọi trường
hợp tốc độ lùi về của xylanh là 5 l/ph sử dụng toàn bộ lưu lượng của bơm. Giả sử
áp suất làm việc của bơm là 160 bar và tổn hao áp suất qua các linh kiện của hệ
thống là:
Bộ lọc = 3 bar
van phân phối (mỗi chiều) = 2 bar
van tiết lưu = 10 bar
van một chiều = 3 bar
Xác định:
(a) Kích cỡ xylanh (biết tỉ lệ diện tích của đầu piston với cần piston là 2:1)
(b) Lưu lượng và áp suất của bơm
(c) Hiệu suất của mạch
Khi sử dụng:
Trường hợp 1: Không điều khiển lưu lượng (Xác định tốc độ tiến của
xylanh)
Trường hợp 2: Đặt van tiết lưu ở đường đầu vào với tốc độ tiến là 5 m/ph
Trường hợp 3: Đặt van tiết lưu ở đường đầu ra với tốc độ tiến là 0.05
m/ph

Nhóm 5 50
Kĩ thuật thủy lực khí nén Hướng dẫn: TS. Tôn Thiện Phương

Hình 3.29 Ví dụ 3.5 với trường hợp không điều khiển lưu lượng
Trường hợp 1: Không điều khiển lưu lượng (Hình 3.29)
(a) Áp suất lớn nhất ở mặt pistion là:
160 – 3 – 2
= 155 bar
Áp suất đối ở mặt vành khăn của xylanh = 2 bar. Tương đương với 1
bar ở mặt pistion bởi vì tỉ lệ diện tích là 2:1. Do đó, áp suất lớn nhất để đẩy tải ở
mặt pistion là:
155 – 1
= 154 bar
Diện tích mặt piston = Tải trọng/Áp suất

= (Nm2/N) = 0.00649 m2

Đường kính piston = = 0.0909 m = 90.9 m


Theo tiêu chuẩn (tham khảo bảng 4.1) chọn pistion100-mm x 70-mm.
Diện tích mặt pistion = 7.85 x 10-3 m2
Diện tích mặt vành khăn = 4.00 x 10-3 m2
Đó gần bằng với tỷ lệ 2:1
(b) Lưu lượng yêu cầu để vận tốc khi lùi là 5m/phút
Diện tích x vận tốc
= 4.00 x 10-3 x 5 m3/phút
= 20 l/phút

Tốc độ tiến =
= 2.55 m/phút
Áp suất để đẩy tải là:

Nhóm 5 51
Kĩ thuật thủy lực khí nén Hướng dẫn: TS. Tôn Thiện Phương
= 12.7 x 106 N/m2
= 127 bar
Áp suất để đẩy tải lùi về là:

= 2.5 x 106 N/m2


= 25 bar
(i) Áp suất ở bơm khi tiến (tính ngược từ bể chứa van phân phối):
Tổn hao áp suất van phân phố B sang T là 2 bar x ½
(tỉ lệ diện tích pistion) = 1
Áp suất tải gây ra = 127
Tổn hao áp suất van phân phối P sang A = 2
Tổn hao áp suất của bộ lọc = 3


Do đó áp suất yêu cầu ở bơm trong hành trình tiến = 133 bar
Cài đặt áp suất ở van an toàn = 133 + 10% = 146 bar.
(ii) Áp suất yêu cầu ở bơm khi lùi ( tính ngược từ bể chứa van phân phối
như trên) là (2 x 2) + 25 + 2 + 3
Lưu ý Van an toàn sẽ không hoạt động trừ khi có sự quá tải trong hành trình
của xylanh.
Khi xylanh không được yêu cầu chuyển động, lưu lượng bơm có thể được xả
xuống hồ ở áp suất thấp thông qua trạng thái giữa của van phân phối.
(c) Hiệu suất hệ thống

Hiệu suất hành trình đẩy = x 100

= 95.5%
Hiệu suất hành trình lùi = x 100

= 73.5%

Nhóm 5 52
Kĩ thuật thủy lực khí nén Hướng dẫn: TS. Tôn Thiện Phương

Hiệu suất của hệ thống khi xylanh tiến:


3.93 x 127
x100 = 16.4 0 0
20 x 152
Hiệu suất của hệ thống khi xylanh lùi về:
20 x 25
x100 = 67.6 0 0
20 x 37
Có thể thấy, đặt van tiết lưu ở đầu ra hiệu suất cao hơn đầu vào do tỉ lệ giữa
diện tích đầu piston và cần piston. Cả hai hệ thống đều kém hiệu quả khi được sử dụng
thông qua cần xi lanh hoặc động cơ thủy lực. Phải nhớ rằng ‘meter out’ phải ngăn
chặn xu hướng trượt tải.
Trong cả hai trường hợp nếu hệ thống chạy nhẹ, nghĩa là xilanh duỗi ra với tải
trọng thấp, nhiệt thừa sẽ được sinh ra trên dòng điều khiển ngoài lượng nhiệt sinh ra
trên van tràn. Do đó hiệu suất sẽ tiếp tục giảm. Cũng trong trường hợp này , với van
tiết lưu ‘meter out’ , áp suất cao tăng cướng có thể gây ra trên thành xilanh và trong
hệ thống đường ống giữa xilanh và van tiết lưu. Lấy một tình huống mà mạch ‘meter
out’ chỉ ra rằng (hình 3.31) tải khi xilanh duỗi ra giảm 5kN mà không giảm thông số
thiết lập của van tràn.
Lưu lượng vào đầy : 3.93 l/phút
Do đó, lưu lượng vượt quá bơm là 20-3.93 =16.07 l/phút
Điều nay sẽ vượt qua van an toàn ở 152 bar
Áp suất của xi lanh là: 152 -3.2=147 bar
ĐIều này tạo nên 1 lực chống lại bởi các tải

147 – ( ) =(2 + 10 + P) x 4.00/7.85


Trong đó P = áp lực bên trong bên annulus của xi lanh và giữa các xi lanh và
van điều chỉnh lưu lượng
P=[(147 – 6.4) x 7.85/4.00] – 12
Nhóm 5 53
Kĩ thuật thủy lực khí nén Hướng dẫn: TS. Tôn Thiện Phương
= 264 bar
Hiệu suất hệ thống:
x100
=0.83%
Hầu như tất cả năng lượng vào là lãng phí và mất đi dưới dạng nhiệt trong
dòng, chủ yếu là qua các van an toàn và van điều chỉnh lưu lượng
5. EXAMPLE 3.6
A press circuit is as shown in Figure 3.44. Determine the speeds and maximum
thrusts:
1. During rapid closing.
2. During compaction.
3. During final forming.

Neglect any pressure drops in the circuit. The capacities of the motor section
are 20, 5 and 5 /rev as shown.
(i) Consider rapid closure (Solenoid C energized):
10 x 103  m3 / min 
Flow to closure speed =  2  =0.25m/min
0.04  m 
Maximum rapid closure thrust is
70 (bar) x 0.04 ( ) = 70x (N/ ) x 0.04( = 280kN
(ii) Consider initial compacting (Solenoid A and C energized):

Flow to cylinder =
 5  5 x10 l/min =3.3 l/min
 20  5  5

Nhóm 5 54
Kĩ thuật thủy lực khí nén Hướng dẫn: TS. Tôn Thiện Phương

Initial compacting speed is


3.3 x 103  m3 / min 
 2  = 0.083 m/min
0.04  m 
Theoretical maximum pressure during initial compacting is
70 x
 20  5  5 (bar) =210 bar
 5  5
Theoretical maximum thrust during initial compacting is
210 (bar)x 0.04( ) =840 (kN)
Consider final forming (Solenoid A and C energized):
Flow to cylinder = 5/(20+5+5) x10 l/min =1.67 l/min
Final forming speed =0.0416 m/min
Theoretical maximum pressure during final forming is
70 x
 20  5  5 (bar) =420 bar
5
Therefore, theoretical maximum final forming thrust is
420x x0.04x = 1680 kN
The intensified pressure and consequently the thrust are theoretical values. In
practice, these figure will be lower because of the inefficiencies of the flow divider.

Nhóm 5 55
Kĩ thuật thủy lực khí nén Hướng dẫn: TS. Tôn Thiện Phương
Care must be taken not to exceed the pressure limitations of the components.
Relief valve RV2 should be set to limit the maximum pressure in this circuit.

VÍ DỤ 3.6
Một mạch thủy lực của máy ép cho ở hình 3.44. Hãy xác định tốc độ và tải
trọng lớn nhất trong các quá trình của xylanh:
1. Chạy nhanh chưa ép – tốc độ nhanh.
2. Ép sơ bộ - tốc độ vừa.
3. Ép hoàn tất tốc độ chậm.
Bỏ qua sự giảm áp trong mạch .công suất của động cơ chọn là 20, 5 và 5
/rev như hình.
(i) Xem xét quá trình chạy nhanh chưa ép (Solenoid C hoạt động)

Lưu lượng đến xilanh= 10 l/min


10 x 103  m3 / min 
Tốc độ ép xilanh =  2  =0.25 m/min
0.04  m 
Lực ép lớn nhất có thể đạt được:
70 (bar) x 0.04 ( ) = 70x (N/ ) x 0.04( = 280kN
(ii) Xem xét quá trình ép sơ bộ

Lưu lượng vào xilanh =


 5  5 x10 l/min =3.3 l/min
 20  5  5

Nhóm 5 56
Kĩ thuật thủy lực khí nén Hướng dẫn: TS. Tôn Thiện Phương

3.3 x 103  m3 / min 


Tốc độ ép của xilanh:  2  = 0.083 m/min
0.04  m 
Theo lý thuyết áp suất lớn nhất trong suốt quá trình ép:
70 x
 20  5  5 (bar) =210 bar
 5  5
Theo lý thuyết lực ép lớn nhất trong suốt quá trình ép: 210 (bar) x
0.04( )=840 kN
(iii) Xem xét quá trình ép hoàn tất:

Lưu lượng vào xilanh= 5/(20+5+5) x 10 l/min=1.67 l/min


Tốc độ quá trình ép=0.0416m/min
Theo lý thuyết áp suất lớn nhất suốt quá trình ép là
70 x
 20  5  5 (bar) =420 bar
5
Do đó theo lý thuyết lực ép lớn nhất là
420x x0.04x = 1680 kN

Nhóm 5 57
Kĩ thuật thủy lực khí nén Hướng dẫn: TS. Tôn Thiện Phương
Áp lực tăng cường do lực ép là giá trị lý thuyết. Trong thực tế, những con số sẽ
thấp hơn vì hiệu suất của chia dòng.
Cần phải cẩn thận không vượt quá các giới hạn áp lực của các thành phần. Van
tràn RV2 nên được thiết lập để hạn chế áp lực tối đa trong mạch này.

6. EXAMPLE 3.7
Consider the valves shown in Figure 3.70 when the ratio . If
the force exerted by control spring is equivalent to 3 bar and pilot pressure is 7 bar,

If

When the flow is from A to B the pressure required at a to just open the valves
is calculated by equating forces on poppet.

If the flow is form B to A, the pressure require at B to just open the valves is
again obtained by equating forces on the poppet.

Thus

Hence a very low pressure on the pilot port X can balance a hight pressure on
port B. In the absence of pressure at port X, the valve will open to flow in eight
direction provided the pressure at port A or B is suficient to overcome the spring
biassing force. The actual pressure will be also depenment on the ratio of poppet areas.
In this example ( When when is zero the valves will open if

Nhóm 5 58

You might also like