Professional Documents
Culture Documents
Xây lắp tuyến đường dây 110kV từ G1 đến G13: từ vị trí 1 đến vị trí 27 có chiều
dài: 10500,40 m
3. Các giải pháp công nghệ:
3.1. Giải pháp đấu nối và tuyến đường dây:
a. Giải pháp đấu nối:
*. Đường dây 110kV:
- Điểm đầu của đường dây đấu nối tại Póoc tích ngăn lộ xuất tuyến 110kV thuộc
trạm tăng áp 6,3/110kV nhà máy thủy điện Ngòi Hút 2
- Điểm cuối của đường dây là cột néo bằng thép một mạch được đặt gần trạm biến
áp 110 kV Nghĩa Lộ
*. Mô tả tuyến đường dây:
Đường dây là mới 110kV
- Điểm đầu: giàn pooctic ngăn lộ xuất tuyến 110kV thuộc trạm tăng áp
6,3/110kV nhà máy
- thủy điện Ngòi Hút 2
- Điểm cuối: Trạm biến áp 110 kV Nghĩa Lộ
- Chiều dài: 31,109 km
- Toàn tuyến có tổng số 28 góc lái để tránh khu dân cư, ao hồ, sông suối và
đường xá.
Tại G5 tuyến lái phải qua đỉnh đồi thấp, tuyến vượt đường đá liên xã lên sườn đồi
cao đặt G6. Đoạn tuyến này đi trên khu vực sườn đồi cây tạp và khu ruộng lúa nương.
Tại G6 tuyến lái trái có αT = 03 0 21 ' 39"
+ Tuyến vượt đường đá liên xã : 01 lần
- Từ G6 ÷ G7 Dài 1416.3 m
Tại G6 tuyến lái trái qua khu vực sườn đồi cây tạp, tuyến vượt đường đá liên xã đi
cách lán trông nương 4m sau đó tuyến tiếp tục đi thẳng vượt đường đá liên xã lên sườn đồi
cao đặt G7. G7 được đặt cách cột góc 35kV đấu nối nhà máy thủy điện Ngòi Hút 1
khoảng 17m. Thảm thực vật trên tuyến chủ yếu là cây tạp xen khu đồi mầu, nương lúa.
Tại G7 tuyến lái trái có αT = 08 0 57 ' 26"
+ Tuyến vượt đường đá liên xã : 02 lần
+ Tuyến gây ảnh hưởng lán trông nương: 01 lần
- Từ G7 ÷ G8 Dài 1181.5 m
Tại G7 tuyến lái trái vượt khe sâu, tuyến đi qua một số doi đồi cao tới G8. G8 được
đặt mép đồi mầu gần đường đá liên xã. Thảm thực vật trên tuyến chủ yếu là cây tạp.
Tại G8 tuyến lái phải có αT = 30 0 12 ' 59"
- Từ G8 ÷ G9 Dài 567.7m
Tại G8 tuyến lái phải vượt đường đá liên xã qua khu lán trông nương cắt qua lán
nhà ông Nông Văn Tạo sau đó tuyến tiếp tục vượt đường đá liên xã lên sườn đồi cao trung
bình tới G9. G9 được đặt trên sườn đồi núi cây tạp.
Tại G9 tuyến lái trái có αT = 33 0 51 ' 32"
+ Tuyến vượt đường đá liên xã : 02 lần
+ Tuyến gây ảnh hưởng tới lán trông nương : 01 lần
- Từ G9 ÷ G10 Dài 1727.7m
Tại G9 tuyến lái trái vượt đường đá liên xã, tuyến giao chéo với đường dây 35kV
đấu nối nhà máy thủy điện Ngòi Hút 1 lên đỉnh đồi cáo sau đó tuyến vượt khe sâu đi qua
khu vực sườn đồ cao tới G10. G10 được đặt trên sườn núi cao độ dốc lớn. Thảm thực vật
trên tuyến chủ yếu là khu rừng cây tạp rất rậm rạp, xen giữa là khu vườn nhà dân.
Tại G10 tuyến lái phải có αT = 14 0 16 ' 13"
+ Tuyến giao chéo với ĐZ 35kV: 01 lần
+ Tuyến vượt đường đá liên xã : 01 lần
+ Tuyến vượt suối nhỏ : 01 lần
- Từ G10 ÷ G11 Dài 865.5 m
Tại G10 tuyến lái phải vượt khe sâu sang khu sườn đồi cây tạp lên doi đồi cao
trồng thông đặt G11
Tại G11 tuyến lái phải có αT = 27 0 08 ' 28"
- Từ G11 ÷ G12 Dài 867.7 m
Tại G11 tuyến lái phải qua khu sườn đồi cây tạp, tuyến qua khu dân cư xuống khu
ruộng lúa sau đó tuyến giao chéo với ĐZ 35kV đấu nối nhà máy thủy điện Ngòi Hút 1,
tuyến vượt suối lên doi đất cao cạnh đường đá liên xã đặt G12
Tại G12 tuyến lái trái có αT = 11 0 47 ' 37"
+ Tuyến giao chéo với ĐZ 35kV
+ Tuyến vượt suối Nậm Min
- Từ G12 ÷ G13 Dài 576.7 m
Tại G12 tuyến lái trái vượt đường đá liên thôn sang khu ruộng lúa sau đó tuyến
vượt đường quốc lộ 32 qua khu dân cư đông đúc lên sườn đồi trông chè đặt G13.
Tại G13 tuyến lái trái có αT = 25 0 56 ' 33"
+ Tuyến vượt đường quốc lộ 32 : 01 lần
Do đặc thù công trình và địa hình thi công nên toàn bộ công trình được tiến hành
thi công chủ yếu thành 2 giai đoạn chính.
Giai đoạn I: Thi công các công việc từ vị trí số 6 đến vị trí số 27:
a – Lấp đất, đắp lốc móng: 20 vị trí
Công tác này được thực hiện ngay sau khi tiếp nhận công trình. Công tác này
được thực hành trong 3 tuần. Bắt đầu từ tuần thứ nhất đến hết tuần thứ 3. Số nhân lực bình
quân là 20 người/ ngày.
b - đào, lắp đặt tiếp địa: 19 vị trí
Công tác này tiến hành ngay gần như song song với công tác lấp đất, đắp lốc
móng. Thời gian thi công là 3 tuần. Bắt đầu từ tuần thứ 2 đến tuần thứ 4. Với số lượng
nhân lực bình quân là 25 người/ ngày.
c – Dựng cột, lắp xà: 22 vị trí
Công tác này được thực hiện ngay sau khi lấp đất, đắp lốc móng và làm tiếp địa
xong. Thời gian tiến hành thi công là 5 tuần, từ tuần thứ 4 đến tuần thứ 9. Với số nhân lực
bình quân là 25 người/ ngày.
d – Phát tuyến, chuẩn bị hành lang tuyến để chuẩn bị kéo rải căng dây
Công tác này cần phải được thực hiện trước khi tổ chức triển khai kéo rải căng
dây nhằm tạo hành lang tuyến theo yêu cầu thiết kế. Thời gian tiến hành thi công là 4
tuần, từ tuần thứ 8 đến tuần thứ 12. Với số nhân lực bình quân là 10 người/ngày.
e – Lắp đặt phụ kiện, kéo rải căng dây:
Công tác này được thi công ngay sau khi công tác lắp dựng cột hoàn thành và
hành lang tuyến được đảm bảo. Thời gian tiến hành thi công là 4 tuần, từ tuần thứ 10 đến
tuần thứ 13. Với số nhân lực bình quân là 20 người/ngày.
Giai đoạn II: Thi công các công việc từ vị trí số 1 đến vị trí số 5
a - Chuẩn bị mặt bằng thi công: 5 vị trí
Công việc này được tiến hành sau khi nhận mặt bằng, kiểm tra lại tuyến, xác định
tim cột, phát quang lại hành lang tuyến, giải quyết đền bù theo vị trí xác định, đảm bảo khi
thi công không bị trở ngại. Đây là khâu rất quan trọng quyết định đến các giai đoạn khác
của quá trình thi công, Thời gian tiến hành thi công là 2 tuần, từ tuần thứ 5 đến tuần thứ 6,
với nhân lực bình quân là 15 người/ ngày.
b - Đào đúc móng: 5 vị trí
Công việc này tiến hành thi công ngay sau khi chuẩn bị xong mặt bằng thi công,
tiến hành định vị chính xác vị trí cột. Công tác này được tiến hành thi công trong 3 tuần,
bắt đầu từ tuần thứ 6 đến tuần thứ 8, với số nhân lực bình quân là 20 người/ngày.
c - Đào, lắp đặt tiếp địa: 5 vị trí
Công tác này tiến hành gần như song song với công tác đào đúc móng. Thời gian
thi công là 2 tuần, bắt đầu từ tuần thứ 8 đến tuần thứ 9, với nhân lực bình quân 10
người/ngày.
d - Dựng cột, lắp xà: 5 vị trí
Công tác này được tiến hành ngay sau công tác đào, lắp đặt tiếp địa và sau khi bê
tông đạt cường độ cho phép. Thời gian tiến hành thi công là 2 tuần, bắt đầu từ tuần thứ 10
đến tuần thứ 11. Nhân lực bình quân là 20 người/ ngày.
e – Phát tuyến, chuẩn bị hành lang tuyến để chuẩn bị kéo rải căng dây
Công tác này cần phải được thực hiện trước khi tổ chức triển khai kéo rải căng
dây nhằm tạo hành lang tuyến theo yêu cầu thiết kế. Thời gian tiến hành thi công là 3
tuần, từ tuần thứ 12 đến tuần thứ 14. Với số nhân lực bình quân là 10 người/ngày.
f – Lắp đặt phụ kiện, kéo rải căng dây
Công tác này được thi công ngay sau khi công tác lắp dựng cột hoàn thành và
hành lang tuyến được đảm bảo. Thời gian tiến hành thi công là 3 tuần, từ tuần thứ 14 đến
tuần thứ 16. Với số nhân lực bình quân là 20 người/ngày.
- Các đội đều có khả năng thi công độc lập hoặc phối hợp với nhau có nhiệm vụ thi
công Công trình theo sự điều hành của Ban Chỉ huy Công trường và chịu sự quản lý của
bộ phận giúp việc.
Ngoài ra, các Đội xây dựng có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ do Chỉ huy trưởng
Công trường giao, chịu trách nhiệm trước Chỉ huy trưởng Công trường về khối lượng, tiến
độ, kỹ thuật, chất lượng, an toàn lao động và an toàn xe máy
3. Chuẩn bị Công trường:
3.1. Chuẩn bị kho bãi, lán trại:
Do đặc điểm công trình là mặt bằng thi công trải dài nên đơn vị thi công sẽ liên hệ
với chính quyền và nhân dân địa phương để thuê nhà ở của nhân dân trong vùng dự án
làm kho chứa vật tư, vật liệu và lán trại phục vụ thi công. Trường hợp không thuê được
nhà ở của nhân dân đơn vị thi công chúng tôi sẽ làm kho, lán trại tạm như sau:
- Kho, lán trại tạm: (Làm bằng tranh tre nứa lá)
Nhà điều hành thi công: Do Công trình thi công nhanh khối lượng không lớn nên
nhà điều hành thi công chỉ xây dựng kiểu nhà tranh tre, nứa lá, nền láng vữa xi măng, có
hệ thống giằng giữ cho nhà chắc chắn. Diện tích 4x15 = 60 m2.
- Lán trại công nhân viên: Đây là Công trình xây dựng trong 16 tuần. Vì vậy xây
dựng theo kiểu nhà tạm tranh, tre, nứa mỗi nhà diện tích khoảng 4x15 = 60 m 2. Số lượng
nhà tuỳ thuộc vào lượng công nhân thi công tại Công trường nhưng bình quân 2 m 2 nhà /1
người.
- Kho bãi: Gồm kho hở và kho kín
+ Kho hở: Không có mái che dùng để chứa các loại vật liệu ít ảnh hướng đến thời
tiết, khí hậu như vật liệu cát, đá, cột bê tông và các bán thành phẩm. Xung quanh được
bảo vệ bằng rào lưới thép.
+ Kho kín: Dùng để chứa các loại vật liệu như xà, sứ, dây, xi măng và các loại vật
liệu khác được xây dựng như nhà lán trại.
+ Toàn bộ mặt bằng thi công được bố trí hợp lý. Khu nhà ở của công nhân và Ban
Chỉ huy được đặt tại vị trí thoáng mát, đảm bảo an ninh và vệ sinh chung.
3.2 Chuẩn bị xe máy thi công:
Tuỳ thuộc vào từng giai đoạn thi công, chúng tôi sẽ có kế hoạch huy động số lượng
xe, máy thi công một cách nhanh nhất đảm bảo thi công công trình đúng tiến độ. Xe máy
đưa vào thi công được kiểm tra thử tải, còn hoạt động tốt.
3.3 Chuẩn bị các hồ sơ thi công:
Trước khi chuẩn bị thi công Nhà thầu sẽ tiến hành chuẩn bị các hồ sơ kỹ thuật sau
đây:
+ Hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công
+ Giấy đăng ký tạm trú, khai trình lao động
+ Chuẩn bị các phiếu công tác cao áp
+ Nhật ký thi công tại hiện trường
+ Biện pháp thi công chi tiết các hạng mục quan trọng
+ Các biểu mẫu, biên bản nghiệm thu theo đúng mẫu quy định của Bộ xây dựng,
của ngành và được thống nhất của Chủ đầu tư & các quy định hiện hành.
Công tác này được thực hiện bởi một bộ phận trắc đạc với đầy đủ dụng cụ và trang
thiết bị cần thiết để theo dõi kiểm tra tim cọc mốc công trình trong suốt quá trình thi công.
3. Công tác thi công móng:
3.1. Trình tự thi công móng: nhà thầu tiến hành thi công móng cột theo trình tự
sau:
+ San gạt tạo mặt bằng hố móng
+ Đào đất hố móng
+ Đổ bê tông lót móng
+ Lắp đặt cốp pha, cốt thép đế móng
+ Đổ bê tông đế móng
+ Lắp đặt cốp pha, cốt thép trụ móng
+ Đổ bê tông trụ móng.
+ Lấp đất hố móng
+ Kè móng
3.2 San gạt, đào, đắp đất hố móng:
a. San gạt hố móng:
Trước khi thi công công tác đào, đắp đất hố móng Nhà thầu sẽ tiến hành công tác
san gạt hố móng. Công tác này được tiến hành thi công đảm bảo đúng thiết kế kỹ thuật thi
công được duyệt.
+ Mức độ san gạt:
Đảm bảo khả năng chịu lực và độ ổn định của móng. Khối lượng san gạt đảm bảo
độ cân bằng tương đối giữa đất đào với đất đắp và khối lượng kè móng
+ Xác định độ dốc:
Từ tim móng xác định độ dốc theo 2 hướng:
+ Hướng vuông góc với trục các trụ móng
+ Hướng song song với trục các trụ móng
+ Xác định các độ cao san gạt:
Các vị trí móng ở vùng cao tương đối bằng phẳng nhưng có cao độ ở 4 tim trụ
móng khác nhau, cốt san gạt được xác định tại tim trụ móng có cao độ thấp nhất
Các vị trí móng ở gần đỉnh đồi và nơi có độ dốc, cốt san gạt được xác định tại tim
trụ móng có cao độ thấp nhất
+ Những vị trí có địa hình đo vẽ sai lệch nhiều so với thực tế thì đơn vị thi công sẽ
báo cáo cho Ban A, tư vấn giám sát và tư vấn thiết kế biết để điều chỉnh sơ đồ và khối
lượng cho phù hợp.
b. Công tác đào hố móng.
Trước khi mở móng, cán bộ Nhà thầu sẽ bố trí cán bộ trắc địa kiểm tra lại cọc mốc
đã nhận được của thiết kế và chủ đầu tư. Xác định các vị trí trung gian bằng máy kinh vĩ
theo đúng đề án chi cột trung gian của thiết kế.
Trường hợp các vị trí có khoảng cột sai lệch quá giới hạn so với thiết kế, hoặc vị trí
cột trên cắt dọc không phù hợp với địa hình, địa chất thực tế trên tuyến Nhà thầu sẽ báo
ngay bằng văn bản cho cơ quan thiết kế và chủ đầu tư xem xét và chỉ khi có ý kiến của
chủ đầu tư mới tiến hành thi công.
Đối với các vị trí móng bị mất tim, Nhà thầu sẽ tiến hành khôi phục lại tim cọc theo
cắt dọc và báo để chủ đầu tư biết.
Việc đào đất thực hiện theo đúng “Quy phạm công tác đất”. Đất đào lên đổ xa mép
móng theo quy định để tranh sạt lở hố móng. Ngoài ra đảm bảo giữ đất để lấp và đắp
móng sau này. Trong quá trình thi công Nhà thầu sẽ luôn quan tâm tới vấn đề an toàn cho
người và thiết bị tham gia thi công.
Trong trường hợp cần thiết Nhà thầu sẽ sử dụng tường chắn tạm (cọc cừ) để đảm
bảo ổn định của thành hố móng hoặc ngăn nước ngầm trong quá trình đào hố móng.
Trường hợp không có vấn đề sai sót, Nhà thầu sẽ lập hoàn công xác định vị trí cột
và chia cột trung gian trên tuyến, trình nộp chủ đầu tư.
Chỉ sau khi xác định chính xác vị trí móng cột theo đúng đề án thiết kế và đảm bảo
kỹ thuật thi công, đơn vị thi công lập hồ sơ cùng với Giám sát kỹ thuật A đồng ý chuyển
bước thi công.
Do đặc điểm của công trình chủ yếu là móng cột thép khối lượng đào móng lớn vì
vậy Nhà thầu xác định biện pháp thi công chủ đạo là đào hố móng bằng máy sau đó chỉnh
sửa thủ công. Đối với móng cột thép không cho phép máy thi công vào được thì Nhà thầu
sẽ tiến hành đào hố móng bằng thủ công.
Với các vị trí móng có địa hình bằng phẳng, tiến hành đào móng bình thường. Phần
đất đào lên được san đều xung quanh miệng hố đào, cánh miệng hố 0,5m san phẳng tạo
mặt bằng tập kết vật liệu đúc móng và mặt bằng thi công.
Hố móng có mạch nước ngầm, Nhà thầu sẽ bơm nước liên tục để đảm bảo đáy hố
móng không bị bùn hoá trong thi công. Trong trường hợp hố móng có hiện tượng cát chảy
Nhà thầu sẽ sử dụng cọc cừ kết hợp phên tre để đảm bảo tính ổn định của thành hố móng
hoặc ngăn nước ngầm và cát chảy ra trong quá trình đào hố móng.
Mặt bằng đáy hố móng được dọn sạch, làm bằng phẳng. Cao độ cảu đáy hố móng
được đào đúng theo cao độ thiết kế.
Hình dạng, kích thước của hố móng phù hợp với hình dạng và kích thước thiết kế
của từng loại móng và được nghiệm thu trước khi chuyển sang công đoạn tiếp theo.
Đảm bảo nguyên vẹn hố móng theo đúng các yêu cầu kỹ thuật cho đến khi nghiệm
thu hố móng để chuyển sang các công đoạn tiếp theo.
c. Đắp đất hố móng:
-Việc san lấp đất hố móng được tiến hành sau khi bê tông móng được bảo
dưỡng đủ thời gian qui định và chỉ tiến hành khi được sự cho phép của Kỹ sư bên mời
thầu.
-Đất lấp hố móng được đổ thành từng lớp dày 20cm, sau đó dùng đầm cóc đầm
chặt theo chỉ dẫn của Kỹ sư tư vấn giám sát và đạt yêu cầu thiết kế.
-Tất cả các vị trí móng đều được đắp đất theo đúng kích thước ghi trong bản vẽ
thiết kế.
-Đất đắp tận dụng đất đào từ dưới hố móng lên hoặc vận chuyển từ mỏ khai
thác đến. Đối với đất lấy từ mỏ khai thác, thì trước khi vận chuyển tới công trường
Nhà thầu sẽ làm thí nghiệm mẫu đất trình Chủ đầu tư và Tư vấn giám sát. Nếu được sự
chấp thuận của Chủ đầu tư và Tư vấn giám sát thì Nhà thầu mới sử dụng nguồn vật
liệu đó để thi công công trình.
3.3. Công tác lắp đặt ván khuôn:
-Đối với đế móng: Chúng tôi dùng ván khuôn gỗ dày 30mm, bào nhẵn mặt tiếp
xúc với bê tông kết hợp với các thanh chống gỗ 6x8. Trong trường hợp không thể sử
dụng ván khuôn gỗ, chúng tôi sẽ sử dụng ván khuôn thép định hình.
-Đối với trụ móng: Chúng tôi sẽ dùng ván khuôn định hình bằng thép kết hợp
với các phụ kiện đồng bộ như móc kẹp liên kết, thanh góc, cây chống và tăng đơ để thi
công.
-Khi ghép cốp pha kín khít để không làm mất nước xi măng khi đổ và đầm bê
tông. Kích thước thông thuỷ của cốp pha đảm bảo đúng kích thước thiết kế của kết
cấu.
-Các tấm cốp pha được rửa sạch và được quét một lớp dầu chống dính thích
hợp trước khi đổ bê tông.
-Công tác cốp pha đảm bảo đúng cốt, kích thước hình học và độ kín khít. Hệ
thống chống giữ được gia cố vững chắc.
-Cốp pha khi lắp đặt ổn định, đúng vị trí thiết kế và không bị phình khi đầm bê
tông.
-Đảm bảo chiều dày lớp bảo vệ thép bằng con kê bê tông giữa thép chịu lực và
thành cốp pha. Khoảng cách giữa các con kê là 50cm.
-Ván khuôn được tiến hành tháo dỡ khi bê tông đổ xong ít nhất 24 giờ, khi tháo
dỡ ván khuôn tránh không làm hư hỏng các thành, cạnh của khối bêtông. Sau khi tháo
dỡ ván khuôn thì tiến hành bảo dưỡng bê tông.
3.4. Công tác cốt thép:
*. Vật liệu:
Cốt thép dùng trong kết cấu bê tông cốt thép thoả mãn yêu cầu thiết kế.
Cốt thép trước khi đưa vào sử dụng cho thi công Nhà thầu sẽ trình Bên A chứng
nhận nguồn gốc, các chứng chỉ chất lượng và các kết quả thử nghiệm theo TCVN. Sau
khi được sự chấp thuận của Bên A mới đưa vào sử dụng
Thép sẽ được thí nghiệm bởi một đơn vị chuyên môn có đầy đủ tư cách pháp nhân
-Cốt thép trước khi gia công: bề mặt cốt thép sẽ được vệ sinh sạch, không có
vết dầu mỡ, không có bùn đất, sơn dính bám, không có vẩy sắt, không gỉ (loại gỉ phấn
vàng được dùng nếu thiết kế không có yêu cầu đặc biệt) và không sứt sẹo.
-Trước khi gia công, thép được nắn thẳng, độ cong vênh còn lại không vượt quá
sai số cho phép theo qui định hiện hành.
-Không quét lớp xi măng lên cốt thép để phòng gỉ trước khi đổ bê tông.
-Cốt thép được cất giữ dưới mái che và xếp cách nền nhà theo số hiệu, chiều dài
và ghi mã hiệu để tiện sử dụng. Không xếp cốt thép cao hơn mặt đất 1,2 m, rộng quá
2m và cách mặt đất không nhỏ hơn 30cm.
*. Cắt và uốn cốt thép
-Gia công cốt thép: Nhà thầu gia công cốt thép tại kho sau đó vận chuyển tới vị
trí lắp đặt.
+ Căn cứ vào bản vẽ thiết kế tiến hành cắt, uốn cốt thép sao cho phù hợp với yêu
cầu thiết kế của từng hạng mục công việc cụ thể.
+ Công tác cắt, uốn cốt thép được tiến hành bằng máy kết hợp với thủ công và theo
yêu cầu thiết kế.
+ Cốt thép được bẻ nguội theo đúng bản vẽ thiết kế. Cốt thép có đường kính lớn có
thể được uốn nóng khi Chủ đầu tư cho phép nhưng không áp dụng đối với các loại thép
mà cường độ bền phụ thuộc vào biến dạng nguội, các cốt thép uốn nóng không được
nhúng lạnh.
+ Việc uốn cốt thép thực hiện sao cho có độ cong đều đặn. Khi nhiệt độ thép thấp
hơn 50C thì bẻ cong chậm lại hay gia tăng bán kính bẻ cong khi được Chủ đầu tư cho
phép.
+ Việc bẻ cong tạm thời và sau đó làm thẳng cốt thép trở lại được thực hiện ở điều
kiện khí hậu bình thường và bán kính móc trong không nhỏ hơn 4 lần đường kính cốt thép
mềm hoặc 6 lần đối với thép cường độ cao.
+ Cốt thép uốn xong được gắn nhãn có ghi ký hiệu thanh.
+ Các thanh thép có cùng số hiệu thống kê được bó với nhau trước khi vận chuyển
ra công trường. Mỗi lô gồm 100 thanh và đánh dấu để tránh nhầm lẫn.
*. Nối chồng cốt thép
-Thép được nối với nhau bằng một loại dây buộc thép mềm có đường kính
1mm. Trong một mặt cắt ngang của tiết diện kết cấu không nối quá 25% diện tích tổng
tộng của cốt thép chịu lực đối với thép tròn trơn và không quá 50% đối với thép có gờ.
-Chiều dài nối chồng cốt thép đảm bảo theo qui phạm thi công hiện hành.
-Việc nối cốt thép bằng hàn Nhà thầu chỉ thực hiện khi được chỉ định trên bản
vẽ thiết kế và với điều kiện cốt thép là loại có thể hàn được.
-Sai lệch cho phép đối với mối hàn nằm trong phạm vi cho phép theo qui phạm
thi công hiện hành.
*. Vận chuyển và lắp dựng cốt thép
-Cốt thép sau khi gia công xong sẽ được vận chuyển từ kho tới vị trí lắp đặt
bằng thủ công kết hợp với cơ giới.
-Khi vận chuyển cốt thép đã gia công Nhà thầu sẽ có biện pháp vận chuyển đảm
bảo không làm hư hỏng và biến dạng sản phẩm.
-Lắp đặt cốt thép:
+ Sau khi bê tông lót móng đã đủ cường độ theo yêu cầu thiết kế. Được sự đồng ý
của Tư vấn giám sát Nhà thầu sẽ tiến hành công tác đặt buộc cốt thép móng.
+ Nhà thầu sẽ lắp đặt cốt thép bằng thủ công
+ Trước khi lắp đặt Nhà thầu sẽ kiểm tra độ chính xác của ván khuôn.
+ Cốt thép được lắp đặt theo trình tự quy định, đảm bảo chính xác vị trí các bộ
phận gia công của chúng. Đảm bảo khoảng cách giữa cốt thép và ván khuôn, lớp bảo vệ
phải đạt yêu cầu thiết kế. Các miếng đệm định vị bằng vữa ximăng cát có chiều dày bằng
lớp bảo vệ, không dùng đầu mẩu cốt thép, gỗ đá để làm vật đệm.
+ Vị trí để lưu giữ cố định cốt thép trong quá trình vận chuyển, lắp đặt tuân thủ
theo đúng quy định.
+ Trường hợp ván khuôn lắp dựng trước một thời gian và đã được nghiệm thu, khi
lắp dựng cốt thép được nghiệm thu lại.
+ Cốt thép dựng lắp đảm bảo không biến dạng và xê dịch trong quá trình thi công.
3.5. Công tác bê tông:
-Nhà thầu sẽ tiến hành công tác bê tông theo đúng những yêu cầu của tiêu
chuẩn TCVN.
-Mác bê tông sẽ được cơ quan có đủ tư cách pháp nhân thiết kế cấp phối và thí
nghiệm mẫu bê tông.
-Bê tông được trộn đúng theo thiết kế cấp phối sử dụng và phê duyệt công suất
mẻ trộn, thiết bị trộn, cách đo xi măng và cốt liệu.
-Máy trộn có công suất đảm bảo năng suất theo yêu cầu của tiến độ thi công.
-Thiết bị trộn được định cỡ một cách cẩn thận, chính xác và rõ ràng theo tỷ lệ
của các thành phần trộn như đã định trong những lần trộn thử nghiệm.
-Mỗi mẻ trộn được trộn cho đến khi bê tông đều màu, đảm bảo độ sụt theo thiết
kế.
-Nước được đưa vào từ từ khi thùng trộn đang quay. Tất cả nước cho một mẻ
trộn được cho vào xong trong một phần tư thời gian trộn trôi đi.
-Bất kỳ mẻ bê tông nào không đảm bảo độ sụt theo yêu cầu thiết kế, không đảm
bảo cho việc đầm hoàn chỉnh đều bị loại bỏ. Máy trộn sẽ được lắp đồng hồ và chuông
báo hiệu để đảm bảo thời gian trộn chính xác. Lượng trộn trong một mẻ không vượt
quá công suất của máy trộn.
-Toàn bộ mẻ trộn được đổ ra hết trước khi nạp vật liệu cứng cho mẻ trộn mới
vào thùng trộn. Tất cả thiết bị, hộp đo, bảng điều khiển được làm sạch sau mỗi ca hoặc
ngày làm việc.
-Nhà thầu sẽ tiến hành lấy mẫu thí nghiệm bê tông thường xuyên theo quy
phạm để giám sát chất lượng một cách chính xác nhất.
-Khi đổ bê tông tại mạch ngừng: Tại mạch ngừng bê tông được làm sạch bằng
nước, bê tông tại mạch ngừng có mác cao hơn và cốt liệu nhỏ hơn.
-Trong quá trình đổ bê tông Nhà thầu sẽ theo dõi và kiểm tra ván khuôn để xử
lý kịp thời các sự cố có thể xảy ra.
-Bê tông đổ sau 12 giờ bắt đầu tiến hành bảo dưỡng và liên tục bảo dưỡng trong
thời gian 7 ngày để cường độ bê tông phát triển tốt.
* Biện pháp chuyên chở và đổ bê tông móng:
-Tiến hành nghiệm thu cốp pha cốt thép và làm vệ sinh trước khi đổ bê tông.
-Việc vận chuyển bê tông từ nơi trộn đến nơi đổ bằng các dụng cụ chuyên dùng
đảm bảo sao cho hỗn hợp bê tông không bị phân tầng, bị chảy nước xi măng.
-Thời gian cho phép lưu hỗn hợp bê tông không vượt quá qui định hiện hành.
-Trong trường hợp dùng phụ gia kéo dài thời gian đông kết, Nhà thầu sẽ trình
kết quả thí nghiệm xác định thời gian đông kết trên cơ sở điều kiện thời tiết, loại xi
măng và loại phụ gia sử dụng để Bên A xem xét.
-Nhà thầu sẽ có biện pháp che chắn thích hợp khi bê tông đổ trong điều kiện
thời tiết không đảm bảo (mưa, bão...).
-Việc đổ bê tông đảm bảo không làm sai lệch vị trí cốt thép, vị trí ván khuôn và
chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép. Trong quá trình đổ bê tông, Nhà thầu sẽ giám
sát chặt chẽ tình trạng cốp pha, cây chống và cốt thép để có biện pháp xử lý kịp thời
khi cần thiết.
-Bê tông không đổ rơi tự do từ độ cao hơn 1,5m để tránh phân tầng, khi chiều
cao rơi tự do lớn hơn 1,5m phải dùng máng nghiêng hoặc dụng cụ chuyên dùng. Đối
với cột và tường, nhà thầu sẽ cấu tạo các lỗ trên thành ván khuôn để đảm bảo việc đổ
bê tông liên tục với chiều cao rơi tự do nhỏ hơn 1,5m.
-Bê tông được đổ thành từng lớp, chiều dày mỗi lớp đổ theo qui định hoặc theo
chỉ dẫn của Kỹ sư tư vấn.
*. Chú ý:
-Khi đổ bê tông trụ cột thép đảm bảo sao cho các trụ cùng nằm trên một mặt
phẳng. Khi đổ bê tông trụ và lắp bu lông neo thì tiến hành lắp 4 bu lông neo vào một
khay định hình, khoảng cách giữa các bu lông được điều chỉnh dọc ngang trên bề mặt
ván khuôn thép, khi kiểm tra được rồi thì cố định 4 bu lông vào khay và cố định khay
vào cốp pha thép.
*. Đầm bê tông:
-Việc đầm bê tông đảm bảo sao cho sau khi đầm, bê tông được đầm chặt và
không bị rỗ. Dấu hiệu để nhận biết bê tông được đầm kỹ là vữa xi măng nổi lên bề mặt
và bọt khí không còn nữa.
-Nhà thầu đầm bê tông bằng đầm dùi, bước di chuyển của đầm không vượt quá
1,5 bán kính tác dụng của đầm và cắm sâu vào lớp vữa đã đổ trước 10cm.
-Trong quá trình đầm Nhà thầu sẽ không để đầm đụng vào cốt thép hoặc ván
khuôn.
-Trong suốt thời gian đầm bê tông Nhà thầu sẽ bố trí một thợ cốt thép lành nghề
để theo dõi từ đầu đến cuối việc đầm bê tông để sửa chữa những dịch chuyển của cốt
thép.
*. Bảo dưỡng bê tông:
-Quá trình bảo dưỡng ẩm tự nhiên của bê tông được phân làm 2 giai đoạn: Bảo
dưỡng ban đầu và Bảo dưỡng ẩm tiếp theo.
-Bảo dưỡng ban đầu: Bê tông sau khi tạo hình được phủ bề mặt bằng các vật
liệu đã được làm ẩm (bao tải, bạt, ni lon...). để giữ cho bê tông không bị mất nước dưới
tác dụng của nắng, gió, nhiệt độ.... Việc phủ mặt kéo dài từ 2,5-5h sau khi đóng rắn.
-Bảo dưỡng ẩm tiếp theo: Tiến hành ngay sau giai đoạn bảo dưỡng ban đầu và
kéo dài từ 4-6 ngày (tùy điều kiện thời tiết). Trong thời gian này Nhà thầu thường
xuyên tưới nước giữ ẩm cho mọi bề mặt kết cấu. Số lần tưới trong ngày tùy thuộc vào
mức độ cần thiết của từng vầng, nhưng đảm bảo cho bề mặt bê tông luôn ẩm ướt.
-Tất cả các bề mặt, góc và cạnh bê tông hoàn thành phải được bảo vệ khỏi các
hư hỏng do va chạm.
-Không được phép đi lại hay chất tải trọng lên bê-tông khi bê tông chưa đủ
cường độ.
*. Tháo dỡ ván khuôn, dàn giáo:
-Sau khi bê tông đủ cường độ, đảm bảo kết cấu chịu được trọng lượng bản thân
và các tải trọng tác động khác trong giai đoạn thi công sau thì tiến hành tháo dỡ ván
khuôn.
-Khi tháo dỡ ván khuôn tránh không làm hư hỏng bê tông đặc biệt là các góc,
cạnh và các chi tiết chôn sẵn.
-Thời gian tháo dỡ ván khuôn cho từng loại kết cấu bê tông theo quy phạm.
-Sau khi tháo dỡ ván khuôn, Nhà thầu sẽ báo cho Bên A đến kiểm tra và khi có
bất kỳ yêu cầu xử lý nào từ Bên A thì việc sửa chữa sẽ được tiến hành ngay.
*. Kiểm tra chống thấm cho kết cấu BTCT:
-Khi cần thiết, Nhà thầu sẽ tiến hành thử nghiệm thủy tĩnh cho các kết cấu có
yêu cầu chống thấm. Việc thử nghiệm được tiến hành liên tục trong thời gian không ít
hơn 72 giờ.
-Bề mặt bên ngoài kết cấu (tại thời điểm thử là bê tông trần) sẽ được xem xét và
nếu có bất kỳ một khu vực nào có dấu hiệu thấm nước hay ẩm ướt và các hư hỏng khác
thì Nhà thầu sẽ sửa chữa với phương án được Bên A chấp thuận.
-Mọi chi phí cho việc kiểm tra thủy tĩnh và sửa chữa (nếu có) do Nhà thầu chịu.
Xiết bu lông:
- Trong quá trình lắp dựng cột, bulông chỉ được lắp bằng dụng cụ chuyên dùng
phù hợp với từng loại bu lông, các đai ốc cho bu lông sẽ được xiết đến lực xiết theo
quy định của thiết kế, giá trị lực xiết tối đa cho phép theo thiết kế.
- Nhà thầu sẽ không sử dụng cờ lê để xiết bu lông để tránh làm biến dạng đai ốc
và bong lớp mạ.
- Sau khi xiết đai ốc, tất cả đai ốc được chốt lại bằng ốc hãm hoặc các biện pháp
như thiết kế đã chỉ dẫn. Các bu lông được bắt theo qui định chung là đưa từ trong ra
ngoài và từ dưới lên trên (tức đai ốc nằm phía ngoài cột hoặc phía trên thanh từ trường
hợp đặc biệt).
Các cấu kiện chế tạo sai:
- Trước khi lắp đặt, Nhà thầu kiểm tra sự phù hợp về thiết kế toàn bộ các chi tiết
của cột. Nếu phát hiện thấy có sai sót, Nhà thầu sẽ thông báo cho Bên A để giải quyết
Các cấu kiện hư hỏng trong quá trình vận chuyển, láp đặt:
-Các cấu kiện bị cong, vênh hoặc biến dạng khác trong kho của Nhà thầu, trong
vận chuyển, trong bảo quản, hay trong quá trình lắp dựng Nhà thầu có trách nhiệm xử
lý hoặc thay thế bằng chi phí của mình. Chỉ dùng các biện pháp làm thẳng lại các
thanh mà không gây tổn hại lớp mạ và chất lượng các thanh.
-Tất cả các cấu kiện hư hại sức bền của nó bị giảm đều phải thay thế.
Các dấu hiệu, báo hiệu:
-Nhà thầu đặt các dấu hiệu cột lên mỗi cột như dưới đây và theo thiết kế:
Báo hiệu chiều cao cột: Báo hiệu chiều cao cột được thực hiện theo yêu
cầu thiết kế, phù hợp với quy định hiện hành.
Biển báo nguy hiểm: Các biển báo nguy hiểm được đặt trên tất cả các cột,
vị trí đặt ở ngay giữa mặt cắt ngang cao 2,5m. Các cột vượt đường quốc lộ hoặc đường
sắt, vượt sông hoặc hướng dẫn của Bên A có thể sẽ lắp thêm biển báo nguy hiểm lên
chỗ thích hợp ở mặt cột để đảm bảo rằng người dân được thông báo về nguy hiểm.
Biển số, biển cấm: Biển số, biển cấm được lắp về phía vuông góc với
hướng tuyến và đồng loạt cho toàn bộ cột trên tuyến.
Dấu hiệu pha: Các dấu hiệu pha được đặt tại các vị trí theo thiết kế hoặc
theo yêu cầu của A.
Tên Đường dây: Các ký hiệu tên Đường dây được lắp trên các cột cuối gần
trạm biến áp và các cột rẽ nhánh nếu có.
Phá ren bu lông cột:
Nếu A có yêu cầu, sau khi dựng cột kéo dây hoàn chỉnh phải phá ren bu lông cột
từ độ cao 10m trở xuống và bu lông móng. Các bu lông bị phá ren được sơn lại bằng sơn
chống gỉ.
6. Công tác lắp đặt hệ thống tiếp địa:
- Hệ thống nối đất được thực hiện theo quy định của thiết kế. Vị trí nối đất của
cột, dây chống sét được thực hiện phù- hợp với thiết kế và điện trở suất của từng khu
vực tuyến Đường dây đi qua. Điện trở nối đất đảm bảo theo quy định trong quy phạm
trang bị điện hiện hành.
- Công tác lắp đặt hệ thống tiếp địa, độ chôn sâu của dây, khoảng cách giữa các
cọc tiếp địa, giải pháp nối tiếp địa…Nhà thầu thực hiện theo đúng bản vẽ thiết kế.
Trước khi lấp tiếp địa, Nhà thầu mời bên Mời thầu nghiệm thu công tác đào đất tiếp
địa. Nếu Chủ đầu tư cho phép tiến hành rải dây tiếp địa, nghiệm thu lắp đặt tiếp địa.
Sau khi đã thực hiện xong công tác lắp đặt hệ thống tiếp địa, Nhà thầu đo điện trở cho
từng vị trí cột , thông báo ngay cho bên Mời thầu và Đơn vị thiết kế biết để xem xét và
có biện pháp xử lý trong trường hợp điện trở tiếp đất chưa đạt yêu cầu. Nếu có vị trí
chưa đạt trị số điện trở tiếp đất theo yêu cầu, Nhà thầu có trách nhiệm kiểm tra lại việc
lắp đặt hệ thống tiếp địa đã được thi công, đồng thời thực hiện công tác lắp đặt bổ
xung tiếp địa theo yêu cầu của Thiết kế.
- Tiếp địa cột: Rãnh tiếp địa đào sâu đúng quy định. Sau khi kiểm tra rãnh đào
đạt yêu cầu mới cho phép kéo rải tiếp địa. Tiếp địa cột được gia công tại xưởng và chở
đến các vị trí thi công để lắp đặt. Khi lắp đặt tưới nước đầm kỹ.
Chú ý: Khi đào xong rãnh tiếp địa, kéo rải tiếp địa Nhà thầu sẽ báo cáo để Giám
sát kỹ thuật A biết để kiểm tra cho chuyển bước thi công.
7. Công tác lắp cách điện:
Bảo quản và vận chuyển
- Cách điện sẽ được bảo quản cẩn thận để tránh hư hỏng. Tất cả các chuỗi cách
điện được đặt hoặc đỡ bảo vệ trong khi lắp để tránh bị gãy hoặc bị cong các chốt. Tất
cả cách điện được làm sạch, không dơ bẩn và bám bụi. Chỉ sử dụng khăn lau không
làm xây xát vật liệu để lau sạch cách điện. Không dùng bàn chải sắt để làm sạch bất cứ
bộ phận nào.
- Nếu cách điện bị hư hỏng với bất kỳ lý do nào, Nhà thầu sẽ báo cáo ngay cho
Chủ đầu tư biết và thay thế. Trường hợp cách điện bi hư hỏng do Nhà thầu, thì Nhà
thầu sẽ thay thế theo hướng dẫn của Chủ đầu tư bằng chi phí của mình.
Lắp đặt cách điện và phụ kiện
- Các chuỗi cách điện được lắp ráp các chi tiết phù hợp với bản vẽ thiết kế hoặc
theo hướng dẫn của Bên A.
- Tất cả các chốt hãm được lắp ráp và kiểm tra cẩn thận đảm bảo chúng nằm
đúng vị trí.
- Lắp đặt tất cả các chuỗi treo dây chống sét lên các cột phù hợp với các chi tiết
nêu trong bản vẽ hoặc hướng dẫn của Chủ đầu tư.
8. Kéo căng dây và lắp tạ chống rung: được thể hiện trong bản vẽ thi công của
Nhà thầu.
Bảo quản và kho
-Trong kho và trong bảo quản, tất cả các cuộn dây dẫn đều được đặt cách mặt
đất và trong điều kiện sạch sẽ. Tránh tiếp xúc với bất cứ các chất có thể gây hư hại dây
và các cuộn dây.
-Trong thời gian bảo quản tại kho và vận chuyển tránh xây xát hoặc hư hại khác
đối với dây dẫn và rulô cuộn dây. Không kéo lết dây trên mặt đất hoặc bất kỳ mặt gồ
ghề nào. Có biện pháp phòng ngừa khi bốc dỡ lên xuống xe để các cuộn dây dẫn, dây
chống sét không bị rơi xuống đất.
Kế hoạch căng dây
-Nhà thầu sẽ trình kế hoạch kéo căng dây để Bên A thỏa thuận. Kế hoạch nêu
rõ công việc, phương pháp căng dây, dàn giáo tạm, nối đất tạm, các thiết bị và phụ
kiện để kéo căng dây bằng kim loại, người được giao thực hiện công việc và danh sách
dụng cụ thiết bị sử dụng cùng với các chỉ dẫn cần thiết khác (biện pháp an toàn,
phương tiện và phương thức thông tin liên lạc), các cơ quan, đơn vị hỗ trợ.
*Biện pháp căng dây dẫn, dây chống sét, cáp quang:
-Nhà thầu tiến hành thi công theo biện pháp căng dây thể hiện trong bản vẽ thi
công và được sự chấp thuận của Bên A.
-Việc căng dây dẫn, dây chống sét chỉ thực hiện sau 28 ngày sau khi móng bê
tông hoàn thành hoặc trong khoảng thời gian khác đã được Chủ đầu tư thoả thuận,
đồng thời việc xiết bulông cột đã hoàn thành và Chủ đầu tư đã kiểm tra và cho phép.
-Dây dẫn, dây chống sét được kéo vào vị trí qua thiết bị căng dây bằng máy
kéo, máy hãm có động cơ và loại puly bằng chất dẻo hữu cơ dưới tác dụng giới hạn lực
căng dây. Dây kéo đủ dài để tránh chuỗi cách điện và cấu trúc chịu lực căng quá mức.
Dây kéo được liên kết với dây dẫn, dây chống sét bằng các đầu nối khớp cầu xoay và
các rọ kiểu bao ôm. Đuôi rọ được vuốt sát dây dẫn để rọ chạy theo ròng rọc ngoại trừ
kiểu cá biệt được Chủ đầu tư cho phép.
-Để đảm bảo an toàn cho người và thiết bị, khi căng dây Nhà thầu sẽ tiến hành
néo tạm.
-Số lượng vị trí néo tạm không ít hơn hai cột néo trong một khoảng néo.
-Việc kéo căng dây được thực hiện sao cho dây không trượt trên mặt đất.
-Tốc độ cho phép kéo căng dây từ 4km/h đến 10 km/h.
-Việc đặt thiết bị căng và kéo dây trong khi căng dây sao cho độ dốc của đường
dây kéo không lớn hơn 1 theo chiều đứng và hợp lực trên xà ngang do vượt tải không
lớn hơn hai tải trọng thiết kế lớn nhất nêu trong bản vẽ cột.
-Cấm để dây gấp nút hoặc trầy xước với bất kỳ dạng nào trong suốt quá trình
căng dây. Dây không được kéo lê trên mặt đất, dưới nước, đá, dây thép gai hoặc bất kỳ
vật gì có thẻ gây hư hại cho dây. ở nơi không thể giữ dây tiếp xúc với vật làm tổn
thương dây, sẽ dùng các biện pháp bảo vệ tránh hư hại dây như dàn giáo, ròng rọc
hoặc các con lăn gỗ/nhôm . Dàn giáo gồm vật liệu để dây có thể qua không bị tổn
thương .
-Các đoạn dây bị hư hại ít, hoặc bị trầy xước được Chủ đầu tư thoả thuận cho
sửa chữa bằng cách đánh bóng bằng vải nhám hoặc vải khác tương tự hoặc bằng ống
nối, ống vá sửa chữa hoặc các biện pháp khác. Không tiến hành sửa chữa bằng bàn
chải thép. Các phần dây dẫn, dây chống sét hư hại do các thiết bị kẹp, gá được loại bỏ
trước khi lấy độ võng dây dẫn, dây chống sét.
-Các thiết bị căng dây, khi treo dây lên cột để lấy độ võng được điều chỉnh sao
cho dây dẫn, dây chống sét nằm trong rãnh ròng rọc ở cùng một mức như các khoá đỡ
khi đã bắt chặt.
-Khi tiến hành căng dây, Nhà thầu sẽ có biện pháp đề phòng cần thiết để ngăn
ngừa tai nạn và thiệt hại về người và của do cảm ứng hay tiếp xúc.
*. Nối đất tạm thiết bị căng dây:
-Toàn bộ thiết bị kéo và căng dây được nối đất có hiệu quả và thiết bị nối đất di
động được lắp trên dây dẫn trần trước thiết bị căng dây.
-Mỗi dây dẫn, dây chống sét của đường dây khi căng đều sẽ được nối đất vào
tất cả cột thép bằng các dây cáp nối đất di động. Các thiết bị nối đất được để tại chỗ
cho tới khi việc lắp đặt dây dẫn, dây chống sét hoàn thành và được tháo gỡ vào giai
đoạn cuối của công việc này.
-Khi tiến hành căng dây gần hoặc ngang qua đường dây đang hoạt động Nhà
thầu sẽ có biện pháp đề phòng cần thiết để ngăn ngừa tai nạn và thiệt hại về người và
của do cảm ứng hay tiếp xúc
*Nối, hoàn thiện và tu chỉnh dây:
+ Khoảng cách từ dây dẫn đến đất và các Công trình khác đảm bảo yêu cầu theo
quy phạm hiện hành.
+ Lực căng dây dẫn giữa các khoảng cột đỡ bằng nhau để các chuỗi cách điện đỡ ở
vị trí thẳng đứng trong mặt phẳng ngang của cột khi dây dẫn được kẹp vào khóa.
Kẹp dây:
- Sau khi lấy độ võng, dây được giữ ở thiết bị căng dây một khoảng thời gian 2
giờ trước khi tiến hành kẹp giữ dây vào khóa. Toàn bộ thời gian cho phép dây được
giữ ở thiết bị căng dây trước khi kẹp dây không quá 72 giờ.
- Sau thời gian 2 giờ, tất cả dây được đánh dấu chính xác để kẹp vào tất cả kết
cấu trong cùng ngày cho các dây dẫn đã lấy độ võng. Các dấu kẹp được đánh trên tất
cả dây dẫn theo mặt đứng qua đường tâm nằm ngang của cột.
- Khóa đỡ dây chống sét được lắp đặt theo dây nối đất đối với hướng đã định.
Đầu nối dây được kẹp bằng các khóa theo biện pháp được chấp thuận.
Lắp đặt tạ chống rung.
- Nhà thầu lắp đặt các tạ chống rung theo đúng vị trí thiết kế. Tạ chống rung
được gắn chặt, an toàn để tất cả tạ chống rung được treo trong một mặt đứng. Tạ chống
rung được lắp đặt ngay khi dây được kẹp và trong bất kỳ trường hợp nào không được
quá 24 giờ sau khi kẹp dây dẫn vào khóa.
9. Thi công tại các khoảng giao chéo đặc biệt:
a. Yêu cầu chung:
- Trong quá trình thi công Nhà thầu luôn tuân thủ các quy trình, qui phạm kỹ thuật
thi công liên quan và các yêu cầu của hồ sơ thiết kế. Ngoài ra, khi thi công tại các khoảng
giao chéo đặc biệt Nhà thầu sẽ thực hiện thi công theo đúng thiết kế, đảm bảo an toàn điện
và lựa chọn thời điểm thi công thích hợp để hạn chế tối đa thời gian cắt điện.
b. Các yêu cầu biện pháp thi công chi tiết tại các vị trí đặc biệt:
Trình tự thực hiện chung:
- Trước khi tiến hành thi công tại các khoảng giao chéo đặc biệt Nhà thầu sẽ lập
biện pháp cụ thể trình Chủ đầu tư và sẽ làm thủ tục với cơ quan quản lý và địa phương để
xin phép thi công.
- Chuẩn bị vật tư, vật liệu, dụng cụ thi công phục vụ thi công tại các khoảng giao
chéo đặc biệt.
- Sau khi được sự chấp thuận của Chủ đầu tư và của cơ quan quản lý địa phương thì
Nhà thầu tiến hành làm giàn giáo thi công
- Kiểm tra nghiệm thu giàn giáo và tiến hành thi công tại vị trí giao chéo đặc biệt
- Bố trí nhân sự trực cảnh giới trong suốt quá trình thi công.
- Đảm bảo an toàn trong suốt quá trình thực hiện.
- Tháo dỡ dàn giáo, thu dọn, hoàn nguyên, tháo dỡ tiếp địa, trả phiếu công tác.
a. Thi công vượt đường thông tin, vượt đường dây điện lực:
- Chấp hành đúng các trình tự nói trên
- Trước khi tiến hành rải căng dây vượt đường thông tin, Nhà thầu sẽ làm thủ tục
với các cơ quan quản lý đường dây thông tin và điện lực địa phương để được phép làm
giàn giáo vượt.
- Khi có phiếu cắt điện của điện lực địa phương Nhà thầu mới tiến hành làm giàn
giáo thi công
- Để tránh ảnh hưởng của điện cảm ứng, Nhà thầu sẽ chọn thời điểm khô ráo để
thực hiện.
Các vật tư thiết bị khi đưa vào sử dụng cho Công trình được Nhà thầu tiến hành thí
nghiệm và đạt các quy trình quy phạm, các yêu cầu kỹ thuật của ngành điện mới đưa vào
sử dụng.
11. Công tác thu dọn vệ sinh sau khi thi công:
Sau khi thi công, Nhà thầu có trách nhiệm thu dọn và làm sạch, hoàn trả lại mặt
bẳng (vỉa hè) mà trong quá trình thi công đã bị hư hại hoặc chiếm dụng. Tất cả các máy
móc, vật tư thiết bị và các nguyên vật liệu, đất còn dư thừa trong quá trình thi công phải
được dọn dẹp sạch sẽ, đảm bảo mỹ quan.
Công tác này sẽ được hoàn tất trước ngày nghiệm thu chính thức đóng điện 3
ngày.
12. Công tác nghiệm thu, chạy thử và bàn giao:
Nhà thầu chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ trước khi nghiệm thu gồm: bản vẽ hoàn công,
biên bản nghiệm thu kỹ thuật, các biên bản xử lý tồn tại; chuẩn bị nhân lực, phương tiện
phục vụ cho việc đóng điện và xử lý sự cố (nếu có).
Tham gia trực vận hành nghiệm thu đóng điện 72 giờ và làm thủ tục bàn giao Công
trình sau 72 giờ vận hành cho Đơn vị quản lý vận hành.
- Dùng thủ công đào và sửa thành hố móng, đáy hố móng đến cao độ thiết
kế.
- Bố trí máy bơm để bơm nước hố móng khi gặp trời mưa và mạch nước
ngầm đảm bảo cho công đoạn thi công móng được liên tục.
* Kiểm tra bê tông móng:
- Đổ bê tông lót: Xác định tim, trục, cao độ của từng móng bằng máy kinh vĩ
+ thuỷ bình và thước thép, đánh cao độ lên các mốc chuẩn và tiến hành đổ bê tông
lót móng. Bê tông lót móng được trộn bằng máy trộn vận chuyển bằng xe cải tiến,
san phẳng bằng thủ công, tiến hành đầm bằng đầm bàn. Trong quá trình đổ thường
xuyên kiểm tra cao độ mặt bê tông lót.
- Thi công bê tông cốt thép móng: Trước khi gia công cốt thép, Nhà thầu đệ
trình Chủ đầu tư lý lịch thép, kết quả thí nghiệm thép đưa vào xây dựng Công trình
và chứng chỉ tay nghề công nhân thi công. Chỉ khi Chủ đầu tư chấp nhận Nhà thầu
mới triển khai công việc. Cốt thép được gia công tại Hiện trường theo từng chủng
loại, đúng thiết kế, sử dụng máy cắt, máy uốn thép kết hợp với thủ công để gia công.
Gia công đến đâu vận chuyển, lắp đặt tới đó, số thép chưa sử dụng cho vào kho để
bảo quản.
- Công tác cốp pha móng: Sử dụng cốp pha tấm sắt, cốp pha định hình kết
hợp gỗ tấm dày 3 phân (được bảo dưỡng và quét lớp chống dính) kết hợp với văng
chống gỗ tạo thành hệ cứng ổn định. Nghiệm thu cốp pha, cốt thép mới được đổ bê
tông.
- Công tác bê tông móng: Được trộn bằng máy trộn, tổ chức đổ bê tông bằng
thủ công. Trước khi đổ bê tông Nhà thầu đệ trình Chủ đầu tư thành phần cấp phối bê
tông, nơi cung cấp vật liệu xi măng, cát, đá có chứng chỉ theo lô sản phẩm và có
phiếu kiểm định của trung tâm thí nghiệm. Công việc chỉ được thực hiện khi Chủ
đầu tư chấp nhận.
- Phương pháp đầm bê tông: Dùng đầm dùi để đầm trong khi đổ bê tông
móng, khi đầm bước di chuyển của đầm không vượt quá 1,5 bán kính tác dụng của
đầm và mũi đầm được cắm sâu vào lớp đã đổ trước khoảng 10-15 cm để đảm bảo
liên kết tốt giữa hai lớp, tránh đầm quá lâu gây lên sự phân tầng của bê tông.
*Kiểm tra đắp đất móng:
Dùng dụng cụ thí nghiệm đất để đo độ chặt của đất nếu đạt yêu cầu thì tiến hành
đất được đắp từ đáy đến cao độ thiết kế, khi đắp dùng thủ công san thành từng lớp dày
20cm, dùng máy đầm để đầm đất đến khi đạt yêu cầu thiết kế.
* Kiểm tra cấu kiện đúc sẵn, sản phẩm bê tông:
- Kiểm tra chất lượng, quy cách vật liệu trước khi đưa vào sử dụng
- Kiểm tra cường độ bê tông, chứng chỉ xuất xưởng của bán sản phẩm.
- Kiểm tra về mặt phẳng, kích thước hình học trước khi lắp đặt.
* Kiểm tra tim, cốt, chất lượng cốp pha, cốt thép:
- Trước khi đổ bê tông tiến hành kiểm tra định vị tim, cốt, kiểm tra chủng
loại, số lượng, vị trí lắp đặt, kiểm tra độ ổn định, kín khít của cốp pha v.v... tất cả
thông số kiểm tra sẽ được so sánh với thiết kế và các chỉ tiêu kỹ thuật cho phép mới
tiến hành nghiệm thu đổ bê tông.
- Trong suốt quá trình đổ bê tông thường xuyên theo dõi độ ổn định của cốp
pha, cốt thép, đảm bảo liên tục không bị gián đoạn, phân tầng, phân lớp và đúng tim
thiết kế.
- Bê tông đổ xong tuyệt đối tránh va đập, sau 8-:-12 giờ được bảo dưỡng
tưới bằng bề mặt để đảm bảo độ ẩm thường xuyên trong suốt thời gian 7 ngày.
C/ Trang thiết bị để kiểm tra chất lượng:
T Tên thiết bị Số lượng
T
1 Mê gôm mét 2.500V 2
2 Máy ép, kìm ép đầu cốt, ép nối dây bằng 2
thuỷ lực
3 Máy đo điện trở đất 2
4 Máy kinh vĩ 2
5 Máy thuỷ bình 2
6 Mia+thước 8
7 Dụng cụ đo độ thí nghiệm đất (dao vòng) 2
8 Thước 4
9 Panme 4
Để đảm bảo an toàn lao động trong quá trình thi công chúng tôi luôn kiểm tra tất
cả CBCNV thực hiện tốt qui định, qui trình, qui phạm an toàn lao động trong xây dựng cụ
thể như sau:
+ Thực hiện theo đúng qui trình kỹ thuật an toàn điện ban hành theo quyết định số
1559EVN/KTAT ngày 21/10/1999 của Tổng Giám đốc Tổng công ty điện lực Việt Nam.
Khi làm việc CBCNV Nhà thầu sẽ thực hiện tốt các qui định như sau:
+ Tất cả các công nhân trực tiếp thi công trên công trường phải có thẻ an toàn, bậc
an toàn phù hợp với công việc.
+ Tất cả các cán bộ, công nhân khi làm việc không được uống rượu, bia.
+ Khi công nhân làm việc trên cao bắt buộc phải kiểm tra sức khoẻ và đeo dây an
toàn.
Trong khi thi công chúng tôi bố trí cán bộ an toàn thường xuyên kiểm tra, giám sát
nhắc nhở công nhân thực hiện đúng qui trình kỹ thuật an toàn lao động. Nếu phát hiện
các trường hợp vi phạm công tác an toàn lao động thì chúng tôi sẽ kiên quyết xử lý kịp
thời.
Ngoài ra chúng tôi còn chú trọng thực hiện các vấn đề sau:
+ Thường xuyên kiểm tra, chăm lo sức khoẻ cho toàn bộ CBCNV trên công trường
nhất là công trường làm việc trên cao.
+ Trang bị đầy đủ các trang thiết bị và dụng cụ an toàn lao động.
+ Mỗi khâu trong công việc phải bố trí đủ nhân lực, phù hợp trình độ tay nghề mới
tiến hành thi công, không làm quá sức và trình độ tay nghề.
+ Lao động phổ thông được phổ biến, hướng dẫn về kỹ thuật và Qui trình kỹ thuật
an toàn.
+ Các thiết bị máy móc, phương tiện vận chuyển, bảo hộ lao động, trang bị an toàn
đều Nhà thầu sẽ được kiểm tra đúng định kỳ. Chỉ sử dụng các thiết bị, dụng cụ còn khả
năng làm việc và đảm bảo về an toàn.
II. Biện pháp phòng chống cháy nổ, giữ vệ sinh, bảo vệ môi trường.
1. Biện pháp phòng chống cháy nổ:
-Tại khu vực trụ sở, kho bãi, lán trại chúng tôi bố trí đầy đủ các bình chữa cháy,
bể cát và téc nước chữa cháy.
-Đối với các vật tư, thiết bị dễ gây cháy nổ thì chúng tôi cất giữ bảo quản tại
khu vực kho bãi riêng đảm bảo an toàn.
-Trong khi thi công không đốt lửa bừa bãi để phòng gây ra hoả hoạn.
2. Giữ vệ sinh, bảo vệ môi trường:
-Đảm bảo tốt điều kiện vệ sinh trong khu lán trại, nhà ở của CBCNV và trụ sở
tại hiện trường.
-Bố trí đầy đủ các công trình phụ trợ như nhà tắm, nhà WC phục vụ sinh hoạt
cho CBCNV.
-Tại khu vực lán trại phải tổ chức ăn ở gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ, không
phóng uế, vứt rác bừa bãi.
-Hàng ngày thường xuyên tổ chức dọn vệ sinh khu vực đóng quân, khu vực
nguồn thức ăn, nước sinh hoạt.
-Tích cực phòng chống các loại dịch bênh trong ăn uống và trong sinh hoạt.
-Trong quá trình thi công thực hiện tốt việc giữ gìn vệ sinh, bảo vệ cảnh quan
môi trường.
-Không làm hư hại các con đường, cầu cống, kênh mương, thuỷ lợi, tu sửa các
công trình bị ảnh hưởng trong quá trình thi công.
-Không đổ dầu mỡ thải của xe máy bừa bãi làm ô nhiễm các nguồn nước.
-Không làm hư hại hoa màu của nhân dân, không chặt pháp cây cối bừa bãi,
không đốt rừng lmà hư hại đến môi trường xung quanh. Khi thi công xong tiến hành
ngay việc thu dọn vệ sinh hoàn trả lại mặt bằng thi công.
Kết luận
Với kinh nghiệm thi công Đường dây và trạm trong nhiều năm, với máy móc thiết
bị hiện đại, vật tư đúng chủng loại- chất lượng cao, cán bộ công nhân viên nhiều kinh
nghiệm, chúng tôi đảm bảo thi công Công trình đạt kỹ thuật- chất lượng- an toàn, tiến độ
theo yêu cầu của Chủ đầu tư.