Professional Documents
Culture Documents
1
Lưu ý: Các đoạn cáp đi tựa sát vào các hành lang, bờ tường, … cần luồn, kẹp giữa các đoạn
ống nhựa vào để tránh va đập, ma sát lớn tại các điểm này, gây hư cáp trong quá trình khai thác,
sử dụng sau này.
+ Độ cao treo cáp: Cáp được đưa lên treo lắp trên các cột điện lực (cột hạ thế và trung thế)
với độ cao so với mặt đất là 3,5 - 4,5 mét (dọc lề đường), và 5 - 6 - 7 mét băng qua đường
(đường quốc lộ: 7 mét, đường lớn: 6 mét, đường nhỏ: 5 mét).
+ Kéo cáp qua trạm Biến áp giàn: Khoảng cách của đường cáp & thiết bị đối với trạm biến
áp điện lực tối thiểu là 2,5 mét so với các tiếp điểm điện trên biến áp. Phải luồn cáp trong ống
nhựa cách điện và đi bên dưới và lên 2 bên hông của biến áp.
Lưu ý: Cán bộ kỹ thuật khi khảo sát, thiết kế tuyến cáp phải hạn chế tối đa để tránh định
tuyến cáp đi qua hay các thiết bị đặt gần trạm biến áp.
+ Quy định cáp băng ngang đƣờng: Thông thường cáp băng đường theo các tuyến cáp viễn
thông có sẵn, với độ cao định sẵn của đơn vị thi công trước (có bảng cảnh báo độ cao), nhưng
trong trường hợp độ cao không đủ (thấp) thì người giám sát phải yêu cầu người thi công điều
chỉnh lại độ cao cho phù hợp với quy định trên (5 - 6 - 7 mét). Khi tự kéo cáp vượt đường thì
phải treo bảng cảnh báo độ cao tương ứng.
+ Quy định khi cáp chuyển hƣớng <= 90 độ: Bắt buộc bắt gông (2 ty và 2 thanh V) lên trụ,
bắt 2 kẹp ở điểm cuối đến và điểm bắt đầu đi tiếp để đảm bảo cáp không bị gập, gãy, đảm bảo
bán kính cong cho phép > 30 cm.
+ Quy định về sử dụng mụp treo cáp: Đối với cáp phi kim, sử dụng mụp treo cáp để giữ cố
định, và căng sợi cáp ở những điểm kết thúc như tại những bành chừa, những điểm rẽ hướng
(sử dụng 2 mụp treo cáp), tại những điểm cuối chừa để thao tác hàn nối (sử dụng 1 mụp treo
cáp).
+ Quy định cáp treo dọc lề đƣờng: Cáp truyền hình nên cố gắng đi tách rời, cao hơn so với
cáp điện thoại hiện hữu khoảng 0,2 - 0,4 mét, nhưng phải đảm bảo các điều kiện bắt buộc sau:
Không được cao quá 4,5 mét, thấp quá 3,5 mét so với mặt đất.
Đảm bảo khoảng cách an tòan đối với điện lưới hạ thế là 1,5 mét.
Đảm bảo khoảng cách an tòan đối với điện lưới trung thế là 2,0 mét.
Đảm bảo độ cao là đồng đều dọc suốt mỗi tuyến cáp (song song với mặt đất), tránh tình
trạng thay đổi độ cao các đọan cáp một cách tùy tiện (ngoại trừ một số trường hợp đặc
biệt cần phải thay đổi độ cao đoạn cáp đó).
Tránh tình trạng đi ngang, đi chéo, đi tắt, thiếu thẩm mỹ và mất an toàn kỹ thuật điện.
Phải đi trong phạm vi hàng lang hẹp (+/- 0,2 mét) của các cột điện lực.
+ Quy định sử dụng kẹp 2 rãnh 3 lỗ : Kẹp 2 rãnh 3 lỗ dùng để kẹp sợi cáp căng (bằng kẽm
đối với cáp kim loại, bằng sợi nhựa tổng hợp đối với cáp phi kim) bắt vào Ty 30 hoặc Ty 40 để
cố định sợi cáp, đảm bảo độ cao an toàn của sợi cáp. Dọc theo lề đường, khoảng cách tối đa cho
phép từ kẹp này đến kẹp kia là 60 - 80 mét (tương đương 2 khoảng trụ hạ thế). Ở những chổ
băng đường, ngã ba , ngã tư bắt buộc sử dụng kẹp để tránh tình trạng cáp bị võng xà, bị xe máng
đứt gây ra những hậu qủa khó lường (mất tín hiệu, nguy hiểm đối với người đi đường …). Đặc
biệt, phải chấp hành sử dụng kẹp 2 rãnh 3 lỗ trên toàn bộ trụ điện có cáp quang đi qua theo yêu
cầu của một số Điện lực Tỉnh.
+ Quy định sử dụng móc J: Móc J sử dụng để cố định và nâng độ cao sợi cáp, đảm bảo độ
cao an toàn của sợi cáp. Móc J được sử dụng ở những trụ điện không dùng kẹp.
+ Quy định về sử dụng Ty: Ty dùng xỏ vào lỗ của trụ điện hoặc dùng để bắt V30, V40 (bắt
gông) vào trụ điện. Trụ điện hạ thế dùng Ty 30, trụ điện trung thế dùng Ty 40.
2
+ Quy định về sử dụng V: Tại những trụ điện mà lượng cáp hiện hữu nhiều, không còn lỗ
để bắt Ty và những vị trí băng đường vuông góc thì dùng 2 thanh V và 2 Ty để bắt vào trụ điện
(trụ hạ thế dùng V30, trụ trung thế dùng V40).
Chú ý: Bắt gông phải bảo đảm độ cao cho phép, không được thấp quá hoặc cao quá sẽ ảnh
hưởng đến độ cao an toàn của cáp.
+ Quy định về rọc cáp căng: Cáp căng chỉ được rọc sau khi đã kích căng cáp, cố định đầu
cáp trên trụ điện. Chiều dài cáp căng được rọc trong khoảng 30 - 40 cm. Tránh trường hợp rọc
cáp căng dưới đất rồi mới đưa lên, rọc cáp căng quá dài sẽ làm cho bụng cáp quang lớn, dễ gây
ra sự cố sau này.
+ Quy định về việc chừa đầu cáp quang thi công đấu nối: Hiện tại hệ thống cáp trên các
tuyến đường mỗi ngày tăng lên rất nhiều làm mất mỹ quan đô thị. Chủ trương của phía điện lực
(đơn vị cho thuê trụ điện) là không cho chừa cáp dự phòng và chỉ cho chừa đầu cáp để thi công
đấu nối vừa đủ thao tác. Với SCTV, mỗi đầu cáp chừa khoảng 8 - 10 mét. Vòng chừa phải quấn
gọn gàng, không bị xoắn, bán kính vòng chừa 30 cm. cột dây giữ chắc chắn, tránh tình trạng lâu
ngày dây buộc bung ra, cáp bị rơi xuống đất.
Lưu ý: Nhân viên thiết kế, nhân viên giám sát thống nhất lựa chọn những trụ điện đẹp, tốt, ít
cáp để làm điểm đấu nối. Đặc biệt là nhân viên giám sát kéo cáp chú ý vị trí chừa đầu cáp (trụ
nghiêng, nhỏ, thấp, số lượng cáp trên trụ hiện hữu nhiều và bị rối …) thì nên kiến nghị lên cấp
trên để xin di dời điểm dừng cáp qua vị trí khác tốt hơn để đảm bảo an toàn cho tuyến cáp sau
này.
Đề nghị các anh cho ý kiến về việc chừa bành cáp dự phòng dọc tuyến cáp hay không? Nếu
có: khoảng cách bao nhiêu thì chừa? chừa bao nhiêu mét? ở những điểm có khả năng xảy ra sự
cố nhiều (băng đường lớn, trước công ty xí nghiệp sản xuất, trụ điện xấu có chừa không …?)
Ưu điểm: Khi có sự cố ở gần cuộn cáp dự phòng (như di dời trụ điện, đứt cáp …) với
khoảng cách nhỏ hơn 200 mét thì xả bành cáp dự phòng ra và chỉ hàn nối 1 măng xông.
Khuyết điểm: Vi phạm chủ trương mới của điện lực là không cho chừa cáp dự phòng để đảm
bảo tính thẩm mỹ của đường dây cáp. Khi chừa bành cáp dọc tuyến thì tiến độ thi công chậm
(quấn cáp dự phòng theo vòng tròn, bắt 2 kẹp 2 rãnh 3 lỗ để giữ cáp), số lượng cáp tăng lên, (~
5 - 7% ), Một số điện lực yêu cầu có gông để giữ cuộn cáp, dễ xảy ra sự cố tại bành cáp chừa (
cáp căng bị cắt lìa, những đơn vị viễn thông khác thi công sau hoặc bảo hành sửa chữa giẫm
đạp lên, bán kính cong nhiều khi không cho phép gây nên suy hao cao ).
Kết luận : Từ phân tích trên tôi nhận thấy nếu chừa bành cáp dự phòng thì gặp rất nhiều
khuyết điểm. Hơn nữa, nhiều khi vị trí sự cố xảy ra ở vị trí xa cuộn cáp dự phòng. Nếu không
chừa cuộn cáp dự phòng thì chỉ có khuyết điểm là tốn thêm 1 bộ măng xông để hàn nối. Thời
gian khắc phục sự cố là tương đương (xả cuộn cáp và luồn lại gặp khó khăn hơn là kéo một
đoạn cáp mới). Vì vậy, theo cá nhân tôi thì chọn phương án là không chừa cuộn cáp dự phòng
trên dọc tuyến.
3
- Không bao giờ được xoắn cáp. Nếu cất giữ cáp, phải sử dụng các bành cáp hoặc vòng cuộn
cáp, hay đối với những cáp có chiều dài ngắn thì đặt cáp theo hình số 8 và đảm bảo rằng các
đoạn cong của hình số 8 lớn hơn bán kính uốn cong tối thiểu của cáp. Để tránh đè bẹp cáp khi
cất giữ những cáp có chiều dài lớn, cần đỡ các điểm cắt chéo của cáp ở giữa hình số 8.
- Khi đưa cáp lên cột, căng kích cáp phải có người chỉ huy thống nhất, bố trí công nhân dọc
theo chiều dài cần thi công để cảnh giới không bị vướng khi đưa căng kích cáp lên, hay đề
phòng căng kích cáp bị tuột bất ngờ.
- Cáp phải được kích bằng bộ kích cáp sao cho căng, thẳng, song song với mặt đất, tránh tình
trạng để cáp quá chùng giữa 02 trụ điện.
- Phải đảm bảo độ chùn cáp là 3% theo quy định (giải thích: khoảnh cách giữa 02 trụ điện khi
đo thẳng là 30 mét thì độ dài cáp treo giữa 02 trụ không được lớn hơn 30,9 mét (30 mét * 103%
= 30,9 mét))
Lưu ý: Tổng hợp lực căng tối đa trên trụ điện bê tông theo yêu cầu của điện lực là 30 - 50 kg
lực. Tùy theo loại trụ: trụ cao (như trụ trung thế) thì chịu được lực lớn hơn, đến 50 kg lực; trụ
thấp (như các trụ hạ thế) thì chịu được lực nhỏ hơn, 30 - 40 kg lực. Do đó lên dùng bộ kích cáp
và kích cáp với lực tương xứng, vừa phải đảm bảo độ chùn cáp cho phép, vừa tránh tình trạng
căng cáp quá, gây đứt cáp hay bứng trụ.
- Luôn kiểm tra mức căng kéo kích cáp, lên được thực hiện ổn định liên tục và không được
có động tác giật mạnh, hay tăng cường lực căng tức thời, quá mức.
- Tại nơi thi công phải đặt biển báo công trường, các cọ báo hiệu giao thông và chướng ngại
vật để rào chắn khu vực thi công nếu cần. Bố trí người cảnh giới lưu thông và cảnh giới bảo vệ
bảo vệ cáp, không được để cáp bị dẫm đạp, bị xe cán lên và tránh tai nạn giao thông .
- Khi thi công băng ngang đường phải cử người trương biển cảnh báo, cảnh giới ngăn xe cộ
và người không cho qua lại , tránh để xe qua lại cán lên cáp. Phải dùng các cọc dài (4 - 5 mét,
với 01 đầu có mọc J) để giương nâng cáp lên nhanh, nắp bảng cảnh báo độ cao ngay trên giữa
tim đường.
- Mỗi trụ treo cáp phải treo thẻ tài sản vào cáp có đóng tên đơn vị sở hữu “SCTV”.
- Tại các cột điện sắt phải làm kết cuối, cách điện dây cáp căng với cột sắt bằng sứ trái khế
(cách điện).
4
- Tuyệt đối không được đi guốc, dép, giày da, ủng hộ chỉ được phép mang giày vải (loại cột
dây và đế cao su).
- Khi leo thang, phải chờ ngƣời khác ra khỏi thang, không cầm dụng cụ và vật liệu trên
tay, tránh những hành động vội vã , trượt hay nhảy khỏi thang.
- Không được lên xuống cột bằng dây co hay cột chằng, phải dùng thang (tre hay nhôm, nếu
là thang nhôm thì phần trên phải được cách điện tốt) hoặc phương tiện nâng của xe. Không được
đứng vào góc trong của đường dây.
- Các dụng cụ, vật liệu phải có dây thừng, ròng rọc kéo lên hay đưa xuống , không được tung,
ném. Dụng cụ phải được để trong các túi xách (bằng vải dù , có quai treo), túi áo quần (được gài
nút , buộc giữ cẩn thận) hay bạt được gài buộc chắc chắn, không được bỏ vào túi áo quần (dễ rơi
rớt ra) hay gác lên ngọn cột , mái nhà.
- Dù thời gian làm việc ngắn, nhất thiết phải mang dây an toàn buộc người ở vị thế vững
chắc, vào cột điện hay vào những dây treo chắc chắn trên cột.
- Khi có người làm việc trên cao, tuyệt đối không bố trí người làm việc phía dưới và phải
cảnh giới người qua lại.
- Cần chuẩn bị sẵn áo mưa, lều bạt để che chắn khi trời mưa. Không được thi công kéo cáp
hay đấu nối khi trời đang mưa, dù nhỏ. Phải nhanh chóng xuống cột, thu dọn phần việc đang
làm, che chắn cẩn thận vật tư thiết bị không để nước mưa thấm vào.
- Khi có mưa giông, sấm sét, không được đứng dưới các cây cao, cột điện, trạm điện. Không
chạm tay vào cột điện, dây diện , điện thoại, dây, ống nối đất, cột chống, dây chống sét, cột tiếp
đất, cọc sắt, thanh kim loại, lưới sắt, hang rào kẽm gai … để đề phòng điện rò rỉ sang các vật
dẫn điện trên, đồng thời tránh ảnh hưởng của điện từ trường do sấm sét.
- Khi lắp đặt gần các đường dây hạ thế, trung thế, trạm biến áp … cần chú ý đến khoảng cách
an toàn khi thi công. Không đứng gần, đến gần đường dây điện, trạm biến áp …, không đưa các
vật dụng, thiết bị thi công cơ giới, sào móc … vi phạm hành lang an toàn lưới điện (đường dây
hạ thế: 1,5 mét, đường dây trung thế: 2 mét, trạm biến áp: 2,5 mét) (dài 3 - 4 mét, 01 đầu treo
móc J) để luôn giữ cáp ở khoảng cách an toàn.
- Khi thi công gần đường dây trung thế và cao thế, phải thông báo với đơn vị quản lý hệ
thống lưới điện cử những người có trách nhiệm có mặt ở hiện trường để hổ trợ thi công, nếu cần
thì gởi công văn yêu cầu cắt điện tạm thời trong thời gian thi công.
- Tổ trưởng tổ thi công phải thường xuyên nhắc nhở và giám sát về các quy định an toàn về
điện và các sự cố có thể xảy ra trong suốt quá trình thi công.
- Chú ý cố gắng không làm hư hại các cáp hay thiết bị hiện hữu trên trụ điện.
Ghi chú
Đínn kèm là các bản vẽ minh hoạ quy cách treo cáp trên trụ Điện lực.
Các quy định kỹ thuật trong thi công kéo cáp - hàn nối cáp quang cho mạng cáp truyền hình
sẽ luôn được bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện dần cho phù hợp với các điều kiện thi công thực tế của
công ty.
5
PHẦN II
QUY TRÌNH KHẮC PHỤC SỰ CỐ QUANG
Phân loại sự cố
Có đƣờng dự phòng
Xử lý lại những chổ Không đạt yêu cầu Kiểm tra kết quả
Chƣa đạt (xấu, suy
khắc phục sự cố
hao nhiều…)
Kết thúc
6
I. SƠ LƢỢT VỀ HỆ THỐNG QUANG SCTV
Tại Headend, Tín hiệu RF của truyền hình, Internet sẽ được chuyển sang tín hiệu quang và
phát đến các Hub quang thông qua hệ thống quang đường trục. Tại các Hub quang, tín hiệu
được khuyếch đại bằng hệ thống máy khuyếch đại quang và phân phối đến các Node thông qua
hệ thống cáp quang nhánh.
Giữa các Hub quang và Headend được kết nối với nhau theo kiểu mạng vòng Ring (hình 2.1).
Như vậy mỗi Hub quang sẽ có 2 đường cấp tín hiệu: 1 đường chính (hướng Forward) và 1
đường dự phòng (hướng Backup). Khi đường chính có sự cố, các máy khuếch đại quang sẽ tự
chuyển sang đường dự phòng để cấp tín hiệu cho Hub.
Hub
LỮ GIA
Cá
pQ
ua Hub
Hub T.SÔN ng Hub Q12
AÂU CÔ
Fo p
w ard c ku
Ba Hub
Hub VTV
H.V.THUÏ
HEADEND
Đài Phát
Hình 2.1 _ Một phần trong sơ đồ kết nối giữa Headend và các Hub Quang
Giữa các Hub và node quang có hai kiểu mạng: mạng vòng Ring và mạng hình Star
7
HUB QUANG
ard
Ba
w
Fo
c
ku
p
Node 3 Node 1
Node 2
Node 1
Node 4
8
b. Bản đồ hệ thống quang và các sơ đồ quang khác (sơ đồ ODF, dữ liệu lưu trong ODTR
đã chép vào đĩa cứng máy tính, ….)
c. Dữ liệu về số mét trên cáp quang mà phòng kỹ thuật đã xây dựng và đang hoàn thiện.
4.2 Phƣơng pháp vận chuyển thang, máy hàn, cáp quang và vật tƣ đến hiện trƣờng sự
cố
+ Nếu sự cố xảy ra ở ngoài địa phận thành phố hoặc các quận ngoại thành (> 30 km) thì
phòng kỹ thuật sẽ điều xe công ty để chở vật tư, máy hàn, cáp quang, thang.
+ Nếu sự cố xảy ra trong địa phận thành phố nhưng cần chở nhiều hơn 100 m cáp quang
từ phòng kỹ thuật đến hiện trường thì sẽ điều xe công ty.
9
Trong trường hợp ban đêm hoặc xe công ty không có sẵn khi sự cố xảy ra, để bảo đảm
cho việc xử lý sự cố nhanh và tín hiệu có lại nhanh nhất, phòng kỹ thuật sẽ thuê xe taxi để
vận chuyển vật tư, cáp … đến khu vực xảy ra sự cố, đề nghị công ty thanh toán chi phí taxi
đối với Trung tâm, chi nhánh tương ứng.
Vì khoảng cách đến hiện trường xa, vì yêu cầu trên hết là có tín hiệu lại trong thời gian
sớm nhất. Cho nên, phòng kỹ thuật luôn tập hợp đầy đủ nhân lực để khắc phục sự cố một cách
nhanh nhất. Đề nghi Giám đốc công ty duyệt chấm công cho tất cả các nhân viên tham gia khắc
phục sự cố trong trường hợp này (không lường trước được số lượng nhân lực).
10
5.2 Đối với các sự cố quy mô lớn: cháy cáp hay gãy trụ, đứt nhiều sợi cáp cùng lúc, mất tín
hiệu trên diện rộng.
Tùy theo mức độ phức tạp của sự cố và khối lượng công việc mà Trưởng phòng, Phó phòng,
Tổ trưởng tổ quang sẽ bố trí số lượng nhân viên tham gia khắc phục thích hợp.
Bảng thống kê khoảng thời gian đối với từng công đoạn
3 Dò tìm sự cố
Chú thích thêm : Thời gian khắc phục sự cố phụ thuộc chủ yếu vào 3 yếu tố chính
a) Khoảng cách địa lý: Không thể khắc phục được (do yếu tố khách quan)
b) Thời gian di chuyển vật tư, nhân lực đến công trường: Thông thường xe công ty không
túc trực sẵn tại phòng nên thời gian xe có mặt tại phòng kỹ thuật 67 Đào Duy Anh là 30 phút -
40 phút sau khi gọi điện cho Tổ trường tổ xe. Trường hợp đi xe Taxi thì nhanh hơn 20 phút – 25
phút. Đường Sài Gòn thời gian gần đây hay bị kẹt xe vào giờ cao điểm.
+ Khắc phục: Giảm thời gian điều xe, xe đi khắc phục có mặt ở phòng kỹ thuật trong thời
gian sớm nhất.
c) Các Pan sự cố khó dò tìm (đứt một số sợi, một số ống do vật sắc nhọn đây, xắn vào ...
Những vị trí mà số lượng cáp nhiều, bị nằm trong bó dây lớn, bện chặ t … Nhiều khi không
thể tháo măng xông gần đó xuống để kiểm tra tuyến quang vì bị vướng dâycáp của các đơn vị
viễn thông khác.
11
+ Khắc phục: Đề nghị mua xe nâng để có thể thao tác ở những vị trí khó (giữa đường, dây
bện chặt, cáp nhiều và chồng chéo lên nhau); trường hợp không thể tháo măng xông xuống để
bắn tuyến cáp. Đề nghị Ban Giám đốc công ty xét duyệt cho cắt cáp tại măng xông gần đó để
tiến hành dò tìm vị trí sự cố, xét duyệt xuất thêm ống nung để hàn lại chổ đã cắt.
Phòng kỹ thuật kiến nghị giải pháp sau có thể giảm đáng kể thời gian khắc phục sự cố (đề
nghị lãnh đạo phòng cho ý kiến)
Hiện tại, có một số Hub đóng vai trò cực kỳ quan trọng, có thể coi là các trạm luân chuyển
chính của hệ thống Truyền hình cáp SCTV, nhưng khoảng cách di chuyển từ Phòng kỹ thuật đến
đó khá xa, mất nhiều thời gian. Đó là :
1) Hub quang Q6 : Link tuyến trục đi quận Bình Tân, Long An và các tỉnh miền Tây Nam Bộ
sắp triển khai.
2) Hub quang Q8 : Link tuyến trục đi Quận Tư, Q7, Quận 5 (Hub Đỗ Ngọc Thạnh, Hub An
Bình).
3) Hub quang Q12 : Link tuyến quang trục đi đài phát quán tre, Hóc Môn, Củ Chi, Tây Ninh.
4) Hub quang Quận 9 : Link tuyến quang trục đi Quận 2, Quận Thủ Đức, Bà Rịa Vũng Tàu.
Trong thời gian tới, Phòng kỹ thuật sẽ Link thông tuyến cáp quang từ Headend công ty, hoặc
67 Đào Duy Anh về các Trung tâm Q6, Q8, Q9, Q12 ở trên, lưu lại chính xác các thông số tuyến
cáp này. Khi có sự cố xảy ra, cần sự hợp tác phối hợp của các Trung tâm chi nhánh ở trên.
Trước tiên, phòng kỹ thuật sẽ hướng dẫn chi tiết cho cán bộ phụ trách kỹ thuật ở các trung tâm
trên, cán bộ này phải có trách nhiệm hướng dẫn lại cho các nhân viên ở trung tâm của mình,
bảo đảm rằng nhân viên nào tham gia ca trực cũng làm được việc này. Người ở Trung tâm sẽ
Link đầu dây nhảy có sẵn (phòng kỹ thuật cung cấp và có ký hiệu) qua vị trí cần thiết theo sự
hướng dẫn của nhân viên phòng kỹ thuật. Nhân viên phòng kỹ thuật chỉ lên Headend hoặc ở tại
phòng kỹ thuật, dùng OTDR bắn kiểm tra tuyến quang để biết chính xác cáp bị đứt hay không, vị
trí đứt cáp dựa theo các số liệu có sẵn, ghi vào sổ nhật ký trực sự cố.
Vì vậy, nếu được kính đề nghị lãnh đạo phòng gởi thông báo cho các trung tâm ở trên được
biết, và chuẩn bị phối hợp với phòng kỹ thuật để làm. Nếu mọi việc tốt đẹp thì sẽ nhân rộng mô
hình này cho các Hub tiếp theo.
Lƣu ý: Trên đây, là quy trình khắc phục sụ cố quang dựa trên đặc thù tuyến cáp quang
SCTV đang sử dụng và trong quá trình tham gia khắc phục sự cố thời gian qua.
12
PHẦN III
QUY TRÌNH KHẢO SÁT & THIẾT KẾ
MẠNG CÁP QUANG
Kiểu mạng vòng Ring Kiểu mạng Star Kiểu mạng hỗn hợp
Vẽ sơ đồ khối
(khoảng cách từ
Hub ra Node)
13
II. ĐẶT VỊ TRÍ HUB, NODE LÊN TRÊN BẢN ĐỒ TỔNG
Dự vào bản đồ khảo sát, thiết kế mạng cáp đồng trục mà tổ thiết kế thực hiện. Tổ quang sẽ
tiến hành tổng hợp ghép nối thành một bản đồ Cad tổng quát. Trên đó, chỉ rõ địa chỉ đặt Hub
quang, địa chỉ đặt Node quang, trụ điện và khoảng cách giữa các trụ điện.
Cáp n core
MX1 MX2
MX3
Hub quang
14
NODE 1 NODE 2 NODE N/2
Core 1 Core 1
Core 2 Core 2
Core 3 Core 3
HUB
Core 4 Core 4 HUB
QUANG
QUANG
Core n Core n
- Trong Hub quang hàn nối đầu của sợi cáp quang n core với ODF tương ứng.
Cáp n core
Hub quang
15
NODE 1 NODE 2 NODE 3
Core 1
Core 2
Core 3
Core 4
HUB
Core 5
QUANG Core 6
Core 7
Core 8
Core 9
Cấp tín
hiệu các
Node
Core n-1 Tiếp
Core n theo
3.3 Mạng kiểu hỗn hợp (mạng kiểu Ring kết hợp với Star)
NODE 1 NODE 2
MX
Cáp (n+m) Cáp (n+m) Cáp (n+m) MX I
core core core
NODE I
Cáp m core
A B C
Cáp n core
MX1 MX2
NODE 3
MX3
Hub quang MX NODE II
Cáp n core
MX n/2 NODE 4
Cáp n core Cáp n core
* Giải thích: Với mô hình mạng cáp trên ta chú ý đến hai phần
+ Phần mạng Ring: cáp n core cấp tín hiệu cho các Node 1, Node 2, . . . Node [n/2], được vẽ
trong hình chữ nhật khép kín.
+ Phần mạng Star: cáp m core cấp tín hiệu cho các Node I, Node II, … Node [m/3].
Trong đó, đặc biệt lưu ý đến đoạn cáp từ Hub tới măng xông 1, măng xông 2 (ký hiệu A, B,
C). Đoạn cáp này vừa dùng cho phần mạng Ring, vừa dùng cho phần mạng Star nên sử dụng
loại cáp (n + m) core.
b) Nguyên tắc thiết kế: đảm bảo nguyên tắc thiết kế của kiểu mạng vòng Ring và kiểu
mạng Star đã trình bày ở trên.
16
IV. THIẾT KẾ TUYẾN CÁP TỪ HUB RA NODE QUANG
- Lựa chọn kiểu thiết kế: Tuỳ theo vị trí địa lý, theo chỉ đạo của Ban Giám đốc, mà lựa chọn
kiểu mạng thiết kế phù hợp.
- Lựa chọn tuyến cáp đi: Có nhiều cách lựa chọn đường đi cho cáp từ Hub đến Node quang
nhưng ta phải khảo sát cơ sở hạ tầng thực tế (dựa vào bản đồ khảo sát của tổ thiết kế, có thể
khảo sát lại những chỗ chưa rõ). Từ đó, lựa chọn đường đi tối ưu nhất chiều dài ngắn nhất, cáp
đi trên các trụ điện chắc chắn, đảm bảo đủ độ cao, ít đổi hướng, hạn chế để tuyến cáp đi qua
trạm biến áp giàn là ít nhất. Vẽ phác thảo tuyến cáp lên trên bản đồ.
- Lựa chọn điểm treo măng xông và loại măng xông: Măng xông với mục đích phân rẽ nhánh
tín hiệu, các măng xông phải được treo ở những trụ chắc chắn, ở những vị trí sao cho đường đi
rẽ nhánh tiếp theo của tuyến cáp được thuận lợi, thông thường măng xông rẽ nhánh được đặt ở
các giao lộ (các nhánh rẽ cấp tín hiệu cho Node, nhánh trục tiếp tục đi thẳng để cấp tín hiệu cho
các Node kế tiếp). Lựa chọn loại măng xông đảm bảo chứa đủ số mối hàn theo thiết kế mạng
cáp. Trên bản vẽ kí hiệu Măng xông là một vòng tròn và thể hiện bằng Text MX12, MX 24 …
để khi in ra dễ dàng nhận biết ra loại măng xông.
- Lựa chọn loại cáp quang: Dựa vào kiểu mạng thiết kế, ta lựa chọn loại cáp quang với số
core tương ứng trên từng phân đoạn từ Hub tới măng xông, từ măng xông đến măng xông cho
phù hợp, bảo đảm đúng theo nguyên tắc thiết kế. Thể hiện tuyến cáp rõ ràng màu sắc, vị trí đi
trên tuyến (bên phải, bên trái), các điểm kết nối đầu và cuối. Trên bản vẽ thể hiện bằng Text loại
cáp quang 8 FO, 12 FO … để khi in ra bằng trắng đen vẫn có thể nhận biết được loại cáp.
- Quy định màu sắc thể hiện trên bản vẽ đối với các loại cáp quang theo bảng sau :
Hình ảnh
a) Ghép RF
Máy thu
Tín hiệu truyền hình Fiber quang RF Bộ chia 8
(từ Headend, hub) tới đường tới Indoor
FR
RF
out
Tín hiệu Máy phát Fiber
RF Hệ thống RF Couple In Hệ thống bộ
Internet quang
Coupler tap ghép RF chia quang
CMTS đường tới
17
* Giải thích:
- Tín hiệu truyền hình tới: Tín hiệu này được lấy từ hệ thống máy khuếch đại quang EDFA ở
Headend ở các Hub khác đến. Mỗi Hub được thiết kế với 2 đường tín hiệu truyền hình đến một
đường chính và một đường dự phòng. Công suất quang cấp vào ngõ In của máy thu là -3dBm
đến +3dBm (thông thường -1dBm đến +1dBm).
- Tín hiệu Internet lấy từ ngõ Downstream của CMTS, qua hệ thống couple để giảm công
suất đến mức cần thiết (tùy theo loại couple sử dụng) trước khi ghép với tín hiệu RF truyền hình.
Sao cho công suất RF tại các tần down (770 Mhz, 778 Mhz, 786 Mhz, 792 Mhz) nhỏ hơn công
suất tại các tần số truyền hình (83.25 Mhz, 551.25 Mhz, 719.25 Mhz) từ 1dB đến 5dB.
- Máy thu quang đường tới: Công suất quang đưa vào máy thu quang từ - 3dBm đến +3dBm.
Công suất RF ở ngõ ra từ 30dBm đến 43dBm (có thể tăng giảm được).
- Bộ chia 8 Indoor: Giảm công suất RF ra của máy thu quang xuống khoảng 11dB. Công suất
ngõ ra của bộ chia 8 trong khỏang 18dBm đến 25dBm (thông thường hiệu chỉnh trong khoảng
20dBm đến 22dBm).
- Máy phát quang đường tới: Mức tín hiệu RF vào từ 18dBm đến 25dBm (thông thường hiệu
chỉnh 20dBm đến 22dBm) và phải bảo đảm mức công suất ở các tần số Down Internet thấp hơn
từ 1dB đến 5dB so với công suất ở các tần số truyền hình để đảm bảo chất lượng truyền hình
không bị nhiễu. Công suất quang ngõ ra xấp xỉ 13dBm.
- Hệ thống bộ chia quang: Phân phối công suất quang ở ngõ ra của máy phát xuống mức cần
thiết để cấp tín hiệu cho các Node quang hoặc Hub quang khác.
b) Ghép quang
Fiber
(từ Headend, hub) tới
Máy thu
CWDM quang Bộ chia 8
đường tới Indoor
FR
1310 nm
* Giải thích:
- Tín hiệu truyền hình tới: Tín hiệu này được lấy từ hệ thống máy khuếch đại quang EDFA ở
Headend ở các Hub khác đến, bước sóng 1550 nm. Mỗi Hub được thiết kế với 2 đường tín hiệu
truyền hình đến một đường chính và một đường dự phòng. Công suất quang cấp vào ngõ In của
máy thu là -3dBm đến +3dBm (thông thường -1dBm đến +1dBm).
- Tín hiệu Internet lấy từ máy phát Down đặt ở Headend hoặc các Hub khác đến, bước sóng
1310 nm. Công suất quang nhỏ hơn từ 0.5dBm đến 2dBm so với công suất tín hiệu truyền hình.
- Bộ ghép bước sóng quang CWDM: Ghép 2 bước sóng 1550 nm và 1310 nm , trong đó công
suất quang đưa vào ngõ 1550 nm lớn hơn từ 0.5dBm đến 2dBm so với công suất quang đưa vào
ngõ 1310 nm, ngõ ra với công suất -3dBm đến +3dBm được đưa vào máy thu quang đường tới.
- Máy thu quang đường tới: Công suất quang đưa vào máy thu quang từ - 3dBm đến +3dBm.
18
Công suất RF ở ngõ ra từ 30dBm đến 43dBm (có thể tăng giảm được).
- Bộ chia 8 Indoor: Giảm công suất RF ra của máy thu quang xuống khoảng 11dB. Công suất
ngõ ra của bộ chia 8 trong khỏang 18dBm đến 25dBm (thông thường hiệu chỉnh trong khoảng
20dBm đến 22dBm).
- Máy phát quang đường tới: Mức tín hiệu RF vào từ 18dBm đến 25dBm (thông thường hiệu
chỉnh 20dBm đến 22dBm) và phải bảo đảm mức công suất ở các tần số Down Internet thấp hơn
từ 1dB đến 5dB so với công suất ở các tần số truyền hình để đảm bảo chất lượng truyền hình
không bị nhiễu. Công suất quang ngõ ra xấp xỉ 13dBm.
- Hệ thống bộ chia quang: Phân phối công suất quang ở ngõ ra của máy phát xuống mức cần
thiết để cấp tín hiệu cho các Node quang hoặc Hub quang khác.
b) Suy hao của các loại bộ chia quang: Có nhiều loại bộ chia quang, riêng SCTV thường sử
dụng các loại sau:
Chia 2
Loại bộ chia Chia 4 Chia 3
50% - 50% 70% - 30% 60% - 40%
c) Từ file Cad tổng quát, tính khoảng cách tương đối của các Node quang (tính từ Hub), thể
hiện trên sơ đồ khối (file Visio). Dựa vào khoảng cách đó ta tính toán thiết kế công suất tại Hub
quang sao cho tín hiệu quang tới Node trong khoảng -3dBm đến +3dBm. Thông thường -2 dBm
đến +1dBm. Ví dụ về sơ đồ khối như sau:
1.64 km 3.28 km
NODE 1 NODE 2
MX4 3.4 km
Cáp 48 core Cáp 48 core
NODE 4
Cáp 24 core
MX2
Backup MX1
2.13 km
Cáp 12 core
3.63 km
Cáp 24 core
Hub quang
6.3 km
NODE 5
Foward
1.55 km
MX3
Cáp 24 core
NODE 3
4.02 km
19
Công suất cấp cho Node = L * 0.35 + 1 (dBm),
Trong đó L : là khoảng cách từ Hub ra Node, 1dBm là công suất dự phòng cho các suy hao mối
nối, suy hao adaptor …
d) Vẽ sơ đồ phân phối công suất quang: Dựa vào số lượng Node quang, khoảng cách từ
Hub ra các Node quang thực tế như thế nào. Từ đó lựa chọn loại máy phát quang, số lượng máy
phát quang, thiết kế và lựa chọn các loại bộ chia quang một cách tối ưu nhất.
Ví dụ: Sơ đồ phân phối công suất quang của Hub quang Đinh Bộ Lĩnh như sau:
4.1 4.1_3
1dB ÑBL(1)- Baïch Ñaèng F24 (0.74 km)
7.5dB
S4
-6.5 4.1_2
3.1-1 1dB 50/1 Thanh Ña F27 (2.33 km)
-6.5dB
4.1-1
1dB 269 Baïch Ñaèng F15 (0.64 km)
4.2_4
1dB 285 XVNT F26 (2.17 km)
3.1 4.2 4.2_3
7.5dB 1dB Haøng Xanh 2 (69/36D2 F25) (1.55 km)
Maùy phaùt S3 S4
13 dB -5.5 -6.5 4.2_2
3.1_2 1dB 656 XVNT F25 (1.64 km)
4.2-1
1dB Haøng Xanh 1 (448 XVNT F25) (0.85 km)
4.3_4
1dB F28 BT (4.51 km)
4.3 4.3_3
7.5dB 1dB 267/34Buøi Ñình Tuùy F24 (1.55 km)
S4
-6.5 4.3_2
3.1_3 1dB Taân Caûng 1 F25 (B9/2 ÑBP) 1.25 km
20
THIẾT KẾ MẠNG CÁP QUANG CẤP TÍN HIỆU
PHẦN B
CHO HỆ THỐNG CÁC HUB QUANG
Kiểu mạng vòng Ring Kiểu mạng Star Kiểu mạng hỗn hợp
Vẽ sơ đồ khối
(khoảng cách từ
Headend tới Hub
21
II. ĐẶT VỊ TRÍ HEADEND, CÁC HUB LÊN TRÊN BẢN ĐỒ TỔNG
+ Vị trí Headend đặt ở trụ sở chính của công ty.
+ Vị trí Hub quang lựa chọn Hub quang ở vị trí trung tâm của quận để đường cáp quang,
công suất thiết kế là thấp nhất, ít tốn kém chi phí nhất. Tối ưu về mặt thiết kế cũng như công tác
vận hành, bảo trì, bảo dưỡng sau này.
+ Thể hiện vị trí Headend, Hub quang lên trên bản đồ cad tổng quát.
HUB 1 HUB 2
Cáp n core
MX1 MX2
MX3 HUB 3
HEADEND
Cáp n core
MX N MX4
Cáp n core Cáp n core
HUB N HUB 4
22
* Măng xông 1
Vào HUB 1
Core 1 Core 1
Core 2 Core 2
Core 3 Core 3
Core 4 Core 4
Core 5 Core 5
Core 6 Core 6
Core 7 Core 7
Core 8 Core 8
HEADEN Từ Măng
TỚI xông 2 đến
Vào HUB 1
* Măng xông 2
23
Vào HUB 2
Core 1 Core 1
Core 2 Core 2
Core 6 Core 6
Core 7 Core 7
Core 8 Core 8
Core 9 Core 9
Core 10 Core 10
Core 11 Core 11
Core 12 Core 12
TỪ MĂNG TỪ MĂNG
XÔNG 1 XÔNG 3
ĐẾN ĐẾN
Vào HUB 2
Măng xông 3, 4, … n tương tự, cứ theo quy luật trên: 6 sợi tiếp theo cho Hub tiếp theo …, 6
sợi cuối không đổi theo quy luật không đổi. Trong Hub, hàn các đầu dây vào ODF tương ứng.
3.2 Một số Hub quang ở vị trí địa lý xa xôi (Long An, Củ Chi, Hóc Môn, Tây Ninh …) tạm
thời chưa thiết kế được vòng Ring thì sẽ kéo một sợi cáp quang với số core thích hợp (theo nhu
cầu phát triển, theo sự chỉ đạo của Ban Giám đốc) từ Hub quang gần nó nhất để cấp tín hiệu.
(Trình bày cụ thể hơn trong Tổng quát về hệ thống cáp quang SCTV).
24
biết được loại cáp.
- Quy định màu sắc thể hiện trên bản vẽ đối với các loại cáp quang theo bảng sau:
Hình ảnh
25