You are on page 1of 9

Nghiên cứu Y học Y Học TP.

Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

XÂY DỰNG CÔNG THỨC XÀ PHÒNG TỪ CAO LÁ KHẾ


(AVERRHOA CARAMBOLA) HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ RÔM SẢY
Võ Thị Kim Loan*, Trần Quốc Thanh*, Phạm Đình Duy*

TÓMTẮT
Mở đầu: Khi bị rôm sảy, trẻ em thường được tắm bằng nước nấu các loại lá cây như: lá khế, lá kinh giới, lá
trà, lá khổ qua. Việc sử dụng theo cách này tiềm ẩn nguy cơ nhiễm vi khuẩn gây hại và lông tơ trên lá có thể gây
kích ứng cho da trẻ.
Mục tiêu: Xây dựng công thức xà phòng chứa cao chiết từ cao lá khế (Averrhoa carambola L.) và đánh giá
khả năng kháng viêm trên mô hình in-vivo.
Phương pháp: Việc lựa chọn dung môi để chiết xuất lá khế dựa trên hàm lượng polyphenol có trong dịch
chiết với phương pháp ngâm lạnh. Dịch chiết được xây dựng tiêu chuẩn dựa trên các chỉ tiêu: cảm quan, độ ẩm,
định tính và định lượng. Tiếp theo, công thức xà phòng nền và công thức xà phòng chứa cao lá khế được xây
dựng dựa trên các khảo sát tỉ lệ phối hợp các loại dầu, tỉ lệ dầu dư sau phản ứng xà phòng hóa, tỉ lệ glycerin và tỉ
lệ nước tạo thành xà phòng nền. Sau cùng, xà phòng chứa cao lá khế được xây dựng tiêu chuẩn chất lượng về cảm
quan, pH, định tính, định lượng và được đánh giá hoạt tính kháng viêm.
Kết quả: Dung môi ethanol 50% chiết được hàm lượng polyphenol là 75,96% cao hơn dung môi ethanol
70% là 66,86%. Cao đặc lá khế sau khi chiết xuất có màu nâu đen, đồng nhất, thể chất dẻo ở nhiệt độ thường, có
mùi đặc trưng của dược liệu, về độ ẩm không lớn hơn 13,0%. Cao đặc lá khế khi định lượng có giá trị không được
nhỏ hơn 74,81 mg polyphenol tương đương acid gallic trong 1 g cao đặc. Công thức xà phòng nền có thể chất hơi
nhớt, dễ lấy ra khi nhấn vòi phun và khả năng làm mềm da được nhiều người tình nguyện chọn. Thành phẩm xà
phòng chứa dịch chiết lá khế có khả năng giảm phù hiệu quả khi so sánh với xà phòng đối chiếu Lactacyd đang lưu
hành trên thị trường.
Kết luận: Công thức xà phòng từ lá khế đã được xây dựng chứng minh được khả năng kháng viêm, tạo nền
tảng cho việc tiến tới sản xuất ở quy mô công nghiệp.
Từ khóa: xây dựng công thức, xà phòng, chiết xuất lá khế.
ABSTRACT
FORMULATION OF SOAP CONTAINS LEAF EXTRACT OF STAR FRUIT (AVERRHOA
CARAMBOLA) FOR THE TREATMENT OF THE MILIARIA
Vo Thi Kim Loan, Tran Quoc Thanh, Pham Dinh Duy
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 590 – 598

Background: When children are rash, children are often bathed with boiled water of the herbal leaf such as:
Averrhoa carambola, Elsholtzia ciliata, Camellia sinensis, Momordica charantia. This way implies the risk of
bacterial infection and leaf fuzz can irritate the skin.
Objectives: Formulating soap contains leaf extract of Averrhoa carambola and investigating its anti-
inflammatory in-vivo.
Method: The choice of solvent for leaf extraction depends on the polyphenol content presenting in the extract.
The selected leaf extract was standardized. The criteria of leaf extract was established including: appearance,

*
Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS. Phạm Đình Duy ĐT: 0908832827 Email: duyphamdinh1981@gmail.com
590 Chuyên Đề Dược
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học

moisture, qualitative and quantitative. Formula of soap base and formula of soap containing leaf extract was
established based on investigating the percentage of different oils, residual oil, glycerin and water. Then, the final
formula was established the standards for the quality control…. and evaluated the anti-inflammatory.
Results and Discussions: The percentage of polyphenol which was extracted by ethanol 50% and 70% were
respectively 75.96% and 66.86%. Concentrated leaf extract has dark brown, homogeneous, flexible physical at
room temperature with herbal odor and moisture no more than 13.0%. The total polyphenol contents of
concentrated extract expressed as milligram gallic acid equivalent (GAE)/g was not less than 74.81 mg/g. The
chosen soap base formula was slightly viscous and easy to pump out for use, besides, its soften skin effect was
accepted by many volunteers. The final formula containing leaf extract showed a better anti-inflammatory
property compared to the reference soaps on the market.
Conclusion: The soap formula containing leaf extract of Averrhoa camrambola presented a good anti-
inflammatory property and formed the basis for proceeded to industrial production.
Keywords: formulation, soap, Averrhoa camrambola extract.
ĐẶTVẤNĐỀ những vi khuẩn gây hại xâm nhập da trẻ khi tắm
lá trực tiếp
Da là cơ quan phức tạp và năng động, được
xem là bộ áo giáp để bảo vệ cơ thể, thực hiện NGUYÊNLIỆU–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
một số chức năng quan trọng. Sự khác biệt về Nguyên liệu
chức năng của da giữa trẻ sơ sinh và người lớn Lá khế đạt tiêu chuẩn được thu hái tại thành
đó là cấu trúc da(8). Da trẻ sơ sinh mỏng hơn da phố Hồ Chí Minh; dầu cám gạo, dầu thầu dầu và
người lớn từ 40-60%, do đó khả năng mất nước dầu dừa đạt tiêu chuẩn TCVN 7597:2013 (Việt
cũng cao hơn và do hệ giao cảm còn non nớt nên Nam); glycerin, kali hyroxyd, acid lactic,
sự đáp ứng của cơ thể khi mất nước cũng bị cản chloroform, methanol đạt tiêu chuẩn Dược điển
trở(6). Rôm sảy sẽ phát triển khi một số tuyến Trung Quốc 2010; thuốc thử Folin-Ciocalteu
ngoại tiết bị nghẽn. Thay vì bốc hơi, mồ hôi sẽ (Đức), acid acetic băng (Đức), chất chuẩn acid
giữ lại dưới da gây tình trạng viêm và nổi mụn gallic - GAE (Trung Quốc) và các dung môi
đỏ(2). Ở trẻ em rôm sảy chủ yếu ở cổ, vai, ngực, ethanol (Việt Nam), aceton (Việt Nam) đạt tiêu
lưng nhưng cũng có thể thêm ở kẽ nách, háng. chuẩn phân tích. Nước sử dụng là nước cất 1 lần.
Rôm sảy thường tự khỏi nhưng đôi khi một số
Phương pháp
biến chứng có thể xảy ra như: nhiễm trùng, sốc
do nóng…. Khi trẻ em bị rôm sảy, theo dân gian, Chiết xuất lá khế
trẻ em thường được tắm bằng nước nấu các loại Lá khế được rửa sạch, phơi khô đến dòn; sau
lá cây như: lá khế, lá kinh giới, lá trà, lá khổ qua. đó được xay thành bột thô, rây qua rây số 1400
Tuy nhiên khi sử dụng các loại lá tắm cho trẻ và số 355, có độ ẩm là 8,5%; cuối cùng bột lá khế
phải đảm bảo rửa sạch lá, ngâm qua nước muối được chiết xuất bằng dung môi cồn 70% hoặc
hay thuốc tím trước khi sử dụng, vì các loại lá có 50%(4). Tiến hành bằng cách cho vào bình nón 150
thể còn chứa nhiều vi khuẩn gây hại và lông tơ ml dung môi và 30 g bột lá khế khô, đậy hờ và
trên lá có thể gây kích ứng cho da trẻ. đun cách thủy ở 80 oC trong 1 giờ. Sau đó gạn lấy
Vì vậy, mục tiêu của nghiên cứu này là xây phần dịch ở phía trên và lọc. Thực hiện lặp lại
dựng công thức xà phòng chứa cao lá khế giúp như vậy 2 lần, mỗi lần với 150 ml dung môi. Gộp
phòng ngừa và hỗ trợ điều trị các bệnh liên quan tất cả dịch lọc lại và bay hơi dung môi trên bếp
đến viêm nhiễm trên da trẻ em. Bên cạnh đó, cách thủy ở 80 oC cho đến khi khối lượng
công thức xà phòng này còn mang lại sự tiện ích không đổi và thu được cao lá khế ứng với
khi sử dụng, tránh được sự kích ứng cũng như từng loại cồn.

Chuyên Đề Dược 591


Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

Đánh giá chất lượng của cao lá khế của các dung dịch thu được ở 760 nm. Chuẩn bị
Cao lá khế được đánh giá về các chỉ tiêu cảm song song một mẫu trắng. Xây dựng đường
quan, độ ẩm, định tính, định lượng. chuẩn với độ hấp thu là trục tung và nồng độ
dung dịch là trục hoành.
Cảm quan
- Dung dịch thử: Cân chính xác khoảng 100
Quan sát bằng mắt thường, đánh giá màu
mg cao dược liệu cho vào bình định mức 100 ml
sắc, thể chất và mùi hương của cao.
màu nâu, thêm khoảng 80 ml nước cất, siêu âm
Độ ẩm 30 phút, để nguội, thêm nước cất vừa đủ, lắc
Dùng cân phân tích độ ẩm, tiến hành lặp lại đều, để lắng. Lọc bằng giấy lọc, bỏ 20 ml dịch lọc
3 lần, lấy giá trị trung bình, các mẫu được lấy ở đầu. Hút chính xác 10 ml dịch lọc vào bình định
vị trí khác nhau trong khối cao. mức 100 ml màu nâu, bổ sung nước cất vừa đủ.
Định tính - Tiến hành: Hút chính xác 2 ml dung
Phương pháp hóa học: cao lá khế được cho dịch thử vào bình định mức 25 ml màu nâu,
phản ứng với thuốc thử FeCl3 5%, thực hiện song thêm vào mỗi bình 1 ml thuốc thử Folin-
song mẫu trắng(7). Cân khoảng 0,1 g cao lá khế Ciocalteu, sau đó thêm 10 ml nước vào các
hòa trong 50 ml nước cất, siêu âm trong 2 phút bình tương ứng, thêm dung dịch natri
và lọc lấy dịch. Cho dịch lọc phản ứng với FeCl3 carbonat 29% đến vạch, lắc đều. Đo độ hấp
5%, quan sát màu của dung dịch. thu của các dung dịch thu được ở 760 nm.

Sắc kí lớp mỏng - Dựa trên đường chuẩn acid gallic đã


xây dựng, tính hàm lượng phenolic trong
Dung dịch đối chiếu: 1 g dược liệu được
dung dịch phản ứng. Từ đó, tính hàm lượng
chiết bằng 15 ml ethanol 50% trong bể siêu âm 30
phenolic theo đơn vị tương đương acid
phút. Lọc lấy dịch, cô thành cắn. Sau đó, cắn
gallic (mg GAE/g).
được hòa lại trong 2 ml ethanol 50%.
Xây dựng tỉ lệ các thành phần trong công
Dung dịch thử: hòa tan 0,5 g lượng cao lá
khế hòa tan trong 5 ml ethanol 50%.
thức xà phòng nền

Chấm riêng biệt lên bản mỏng silicagel F254 Tỉ lệ các thành phần trong công thức xà
20 µl mỗi dung dịch thử và dung dịch đối chiếu. phòng nền được khảo sát và chọn lựa dựa trên
Sau khi khai triển bằng hệ dung môi chloroform các công thức được trình bày ở Bảng 1. Việc chọn
– methanol – acid acetic băng (9:1:0,05), để khô tỉ lệ của một số thành phần dựa trên một số
bản mỏng, quan sát dưới bước sóng 365 nm. tham khảo các nghiên cứu về công thức xà
Định lượng polyphenol toàn phần phòng(1,5). Nguyên tắc để xây dựng nên các công
Thực hiện theo phụ lục 12.6 Dược Điển Việt thức nền này là: tỉ lệ dầu dừa và dầu thầu dầu là
Nam IV(6) trong điều kiện tránh ánh sáng. 3:1; tỉ lệ dầu cám gạo, dầu dừa, dầu thầu dầu:
- Xây dựng đường chuẩn: đường chuẩn 6:3:1 và 3:3:1; lượng kali hydroxyd phụ thuộc
được xây dựng bằng cách hút chính xác lần lượt vào lượng dầu dư sau khi xà phòng hóa, ít nhất
1,0 ml; 2,0 ml; 3,0 ml; 4,0 ml; 5,0 ml dung dịch
là 5%; glycerin 30-60% tổng lượng dầu; tỉ lệ xà
chuẩn chứa acid gallic 0,05 mg/ml vào các bình
phòng thu được với nước 1:1 và 1:2; hàm lượng
định mức 25 ml riêng biệt màu nâu, thêm vào
mỗi bình 1 ml thuốc thử Folin-Ciocalteu, sau đó cao đặc lá khế được cố định 7%, nồng độ này
thêm lần lượt 11 ml; 10 ml; 9 ml; 8 ml; 7 ml nước được giữ để xây dựng công thức nền cho thành
vào các bình tương ứng, thêm dung dịch natri phẩm và sẽ được điều chỉnh sau khi xác định
carbonat 29% đến vạch, lắc đều. Đo độ hấp thu được chính xác nồng độ cao đặc lá khế sử dụng.

592 Chuyên Đề Dược


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học

Bảng 1: Tỉ lệ các thành phần trong công thức Khả năng làm mềm da
Dầu
Dầu cám Dầu
thầu
Kali
Glycerin Acid
Tính làm mềm cho da được tiến hành khảo
CT gạo dừa hydroxyd
dầu (%) lactic sát trên 10 người tình nguyện. Cho 5 ml xà
(%) (%) (%)
(%)
phòng nền vào tay người tình nguyện nữ da
1 43 43 14 5 30
2 43 43 14 5 60 lành từ 20 – 23 tuổi, xoa đều trong 5 phút và rửa
3 43 43 14 10 30 sạch bằng nước. Sau 15 phút, mỗi tình nguyện
4 43 43 14 10 60 pH=7,
5 viên sẽ đánh giá và chọn công thức xà phòng
5 60 30 10 5 30
6 60 30 10 5 60 nền làm mềm da nhất.
7 60 30 10 10 30
Đánh giá tác dụng kháng viêm của thành
8 60 30 10 10 60
phẩm
Các công thức xà phòng nền được khảo sát
Nồng độ cao đặc lá khế được lựa chọn dựa
và chọn lựa dựa trên các tiêu chí: thể chất và khả
trên đánh giá tác dụng kháng viêm. Tiến hành
năng làm mềm cho da.
đánh giá hoạt tính kháng viêm của thành phẩm
Điều chế xà phòng tắm trẻ em ở ba mức nồng độ cao đặc lá khế là 2%; 5%; 7%
Quy trình điều chế xà phòng nền: 2/3 (kl/tt). Thử nghiệm được tiến hành theo mô hình
glycerin được đun cách thủy đến nhiệt độ 70 gây viêm bằng carrageenan do Winter và cộng
o C trong ly có mỏ 250 ml, cho kali hydroxyd sự đề nghị năm 1962(9).
vào, khuấy đều (1). Dầu cám gạo, dầu dừa và Động vật thử nghiệm
dầu thầu dầu được phối hợp với nhau trong
Chuột nhắt trắng trưởng thành, chủng Swiss
một ly có mỏ khác và đun cách thủy đến 70 oC
albino, trọng lượng trung bình 25-30 g, được
(2), cho (1) vào (2) kết hợp khuấy liên tục. Khi
cung cấp bởi Viện Vắc xin và Sinh phẩm Y tế
hỗn hợp sệt lại thì ngưng khuấy, đậy hờ, đun
Nha Trang. Chuột được giữ trong 4 ngày để
cho đến khi hỗn hợp trong, rồi cho nước cất
quen với môi trường thử nghiệm. Trong suốt
được đun đến 70 oC vào. Tiếp tục đun và
quá trình thử nghiệm, chúng được cung cấp đầy
khuấy hỗn hợp cho đến khi đồng nhất hoàn
đủ thức ăn và nước uống.
toàn và có màu vàng trong. Sau đó, acid lactic
Hóa chất và nguyên liệu thử nghiệm: Dung
được cho vào, khuấy nhẹ. Sau cùng cao đặc lá
dịch carrageenan 1% được pha bằng cách ngâm
khế được phân tán vào trong 1/3 glycerin
carrageenan cho trương nở hoàn toàn trong
nóng còn lại và cho vào hỗn hợp trên, khuấy
nước muối sinh lý natri clorid 0,9%, tiến hành
đều, thêm chất tạo mùi vừa đủ. Đóng chai,
trước khi gây viêm khoảng 2 giờ. Mẫu đối chiếu
dán nhãn.
là Lactacyd (Việt Nam). Mẫu thử là các thành
Khảo sát tính chất của xà phòng nền
phẩm đang khảo sát.
Thể chất
Tiến hành
Xà phòng nền được cho vào bao bì trong
suốt có đầu phun tạo dòng. Quan sát độ lỏng – Chuột được chia ngẫu nhiên thành 1 lô
nhớt của xà phòng bằng cách lắc nghiêng 1 chứng bệnh, 3 lô thử, 1 lô đối chứng, mỗi lô có 12
góc 160o từ trái qua phải và ngược lại. Sau đó, chuột. Thử nghiệm được tiến hành trong 5 ngày.
mức độ dễ dàng khi nhấn đầu phun để lấy xà Ngày đầu sẽ gây viêm chân chuột bằng cách
phòng cũng được khảo sát. tiêm vào gan bàn chân trái sau của chuột 0,02 ml

Chuyên Đề Dược 593


Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

dung dịch carrageenan 1% ở tất cả các lô, sau đó pH: pH của thành phẩm được đánh giá bằng
3 giờ tiếp theo tiến hành đo thể tích chân chuột máy đo pH theo Phụ lục 6.2, DĐVN IV(3). Các
và bôi 20 µl xà phòng chân chuột, rửa lại bằng phép đo phải được tiến hành trong cùng điều
nước sau 5-10 phút, 3 giờ tiếp theo sẽ đo thể tích kiện nhiệt độ khoảng từ 20-25 oC. Máy được hiệu
chân chuột. Tiến hành bôi xà phòng lần 2 cách chuẩn với các mẫu pH 4, 7 và 9 trước khi sử
lần đầu 6 giờ và lặp lại các bước trên. Các ngày dụng. Mẫu đo được nhúng ngập điện cực và ghi
còn lại cũng làm lại các bước tiến hành bôi xà
nhận kết quả.
phòng như trên. Nhóm đối chứng bôi xà phòng
Định tính
Lactacyd. Thể tích chân chuột được đo bằng
- Phản ứng hóa học: pha loãng 1 ml thành
dụng cụ đo thể tích chân chuột Plethymometer
phẩm với nước cất theo tỉ lệ 1:10 trong ống
(Model 7140, Ugo Basile, Milan, Ý). Độ sưng phù nghiệm. Thêm vài giọt dung dịch FeCl3 5%.
chân chuột được tính theo công thức: Quan sát màu của dung dịch so với ống chứng.
∆V(%)=(Vt-Vo)/Vo× 100
- Sắc kí lớp mỏng: dung dịch thử được chuẩn
∆V(%): độ sưng phù chân chuột (%).
bị bằng cách hòa tan 1 lượng thành phẩm trong
Vo: thể tích chân chuột trước khi gây viêm (ml).
ethanol 50%, chấm lên bản mỏng silicagel F254,
Vt: thể tích chân chuột sau khi gây viêm (ml).
thực hiện song song với dung dịch đối chiếu
Đánh giá kết quả
chứa cao lá khế hòa trong ethanol 50%. Dung
Hoạt tính kháng viêm được đánh giá dựa
vào hiệu quả giảm phù giữa lô thử so với lô đối môi khai triển gồm chloroform-methanol-acid
chứng hoặc lô thử với lô chứng bệnh. acetic băng (9:1:0,05). Sau khi khai triển, để khô
Đánh giá chất lượng của thành phẩm bản mỏng, quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở
Xà phòng chứa 7% cao đặc lá khế được đóng bước sóng 365 nm.
vào chai và được thực hiện các chỉ tiêu sau: Định lượng
Cảm quan Thực hiện định lượng polyphenol toàn phần
trong thành phẩm tương tự như định lượng
Quan sát bằng mắt thường màu sắc, mùi
trong cao đặc lá khế. Mẫu thử là xà phòng được
thành phẩm, đồng thời cảm nhận độ mềm của pha loãng 500 lần.
tay sau khi rửa tay bằng thành phẩm.
KẾTQUẢ
Kết quả khảo sát hàm lượng polyphenol trong cao đặc lá khế
Bảng 2: Kết quả tính hàm lượng polyphenol toàn phần có trong các cao
Cao Độ hấp thu đo Nồng độ polyphenol tính Khối lượng Lượng polyphenol tính Hàm lượng polyphenol
được theo acid gallic cao (mg) theo acid gallic (%)
(mg) (mg)
Cao cồn 0,1094 0,54 101,7 6,80 66,86
70%
Cao cồn 0,1165 0,62 101,6 7,72 75,96
50%
Dựa vào Bảng 2, kết quả hàm lượng cồn 70%. Do đó dung môi được lựa chọn để
polyphenol trong cao cồn 50% nhiều hơn cao chiết xuất lá khế là cồn 50%.

594 Chuyên Đề Dược


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học

Kết quả đánh giá chất lượng của cao đặc lá Kết quả khảo sát các chỉ tiêu đặc trưng của
khế
cao đặc lá khế được trình bày ở Bảng 3.
Bảng 3: Kết quả các chỉ tiêu chất lượng của cao đặc lá khế
Chỉ tiêu Kết quả
Cao đặc lá khế có màu nâu đen, đồng nhất, thể chất dẻo ở nhiệt độ thường, có mùi hương đặc
Cảm quan
trưng của dược liệu.
13,0 12,9 13,1
Trung bình: 13,0
RSD %: 0,77
Độ ẩm (%)
Khi cao đặc có độ ẩm > 13% sẽ dễ bị nhiễm vi khuẩn và nấm mốc, không thể bảo quản lâu dài.
Do đó, cao đặc phải có độ ẩm =< 13%.

Hình phản ứng và hình sắc ký

Định tính
- Phản ứng hóa học với Ghi chú:
FeCl3. Vết 1: cao đặc lá khế
- Sắc kí lớp mỏng Vết 2: dịch chiết lá khế

Trắng Thử

74,77 75,06 74,61


Định lượng
Trung bình: 74,81
(mg GAE/g)
RSD %: 0,31

Kết quả xây dựng công thức xà phòng phun để lấy xà phòng. Các công thức 1, 2, 3, 4 có
Sau khi điều chế, các công thức xà phòng độ nhớt tương đối cao, gây khó khăn trong quá
nền được khảo sát về thể chất và khả năng làm trình sử dụng. Do đó, các công thức trên bị loại
mềm da. Kết quả được trình bày ở Bảng 4. và tiếp tục khảo sát khả năng làm mềm da của
Bảng 4: Kết quả đánh giá thể chất và khả năng làm các công thức còn lại. Từ kết quả khảo sát trên 10
mềm da của các công thức xà phòng nền người tình nguyện, công thức 8 có số lượng
CT 1 2 3 4 5 6 7 8 người tình nguyện chọn cao. Công thức xà
Thể Tỉ lệ xà phòng xà phòng - nước 1:2 phòng được chọn cuối cùng này có tỉ lệ dầu cám
chất Độ nhớt - - - - - - - -
gạo, dầu dừa, dầu thầu dầu là 6:3:1, lượng
Tỉ lệ xà phòng xà phòng - nước 1:1
Độ nhớt ++ ++ ++ ++ + + + + dầu dư sau khi xà phòng hóa là 10%,
Khả năng làm mềm da glycerin 10% so với tổng lượng dầu.
Số người chọn 0 1 2 7
Bảng 5: Công thức xà phòng cuối cùng được xây
-: không có độ nhớt, rất lỏng.
dựng theo khối lượng
+: nhớt vừa, có thể dễ dàng nhấn đầu phun để lấy xà phòng. Công thức xà phòng nền
++: nhớt khó nhấn đầu phun để lấy xà phòng. Dầu cám gạo 24 g
Dầu thầu dầu 12 g
Kết quả cho thấy thể chất của xà phòng nền
Dầu dừa 3g
rất lỏng khi tỉ lệ nước gấp đôi xà phòng, nên Kali hydroxyd 7,3 g
không phù hợp với việc đóng vào chai dùng đầu Glycerin 24 g
Acid lactic 0,7 g

Chuyên Đề Dược 595


Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

Công thức xà phòng nền và có sự khác biệt rõ ràng với lô chứng


Nước cất 72 g bệnh. So sánh giữa các mức nồng độ cao lá
Công thức thành phẩm xà phòng từ lá khế cho 100 ml thành
phẩm khế khác nhau trong thành phẩm thì nồng
Cao đặc lá khế 2-7g độ càng cao thì tác dụng giảm phù càng
Tá dược mùi 6 giọt nhiều. Bên cạnh đó, độ phù bàn chân chuột
Xà phòng nền 100 ml giữa lô chứng bệnh và lô chuột được bôi
Kết quả đánh giá tác dụng kháng viêm của thành phẩm 7% có ý nghĩa thống kê (= 9,10
thành phẩm > t 0,05 (4)= 2,11), điều này chứng minh được
Dữ liệu trong Bảng 6 về độ phù chân tác dụng kháng viêm của thành phẩm là có
chuột của lô đối chứng và lô chứng bệnh hiệu quả.
cho thấy mô hình đáp ứng với sản phẩm Lô chuột được bôi thành phẩm 5% và
trên thị trường. Vì vậy, có thể dùng mô 7% có xu hướng giảm phù tương tự lô đối
hình này để khảo sát hoạt tính kháng viêm
chứng, và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
cho thành phẩm xà phòng chứa chiết xuất
giữa hai lô trên (= 2,41 > t 0,05 (4)= 2,11). Vì
lá khế.
vậy, thành phẩm có nồng độ cao là 7%
Đồ thị ở hình 1 cho thấy hiệu quả của
các thành phẩm đang khảo sát giảm phù tốt được chọn.
Bảng 6: Kết quả độ phù bàn chân chuột
Lô Độ phù chân chuột (%)
Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5
Chứng bệnh 95,0 72,3 52,4 27,1 16,9
Xà phòng 2% 78,0 57,9 55,3 29,0 18,8
Xà phòng 5% 49,0 38,4 31,1 22,6 14,1
Xà phòng 7% 38,1 28,6 23,7 21,7 13,1
Lactacyd 58,8 39,9 31,8 30,9 18,7

Hình 1: Độ phù bàn chân chuột (%) của lô chứng bệnh, lô xà phòng 2%, 5%, 7% và lô đối chứng Lactacyd

596 Chuyên Đề Dược


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học

Kết quả đánh giá chất lượng của thành phẩm pH, định tính, định lượng. Kết quả được
Công thức xà phòng chứa 7% cao đặc lá trình bày ở Bảng 6.
khế được đánh giá các chỉ tiêu cảm quan,
Bảng 6: Kết quả đánh giá chất lượng của xà phòng chứa cao lá khế.
Chỉ tiêu Kết quả
Cảm quan Xà phòng màu nâu đen, có mùi thơm, màu sắc đồng nhất.
7,40 7,38 7,42 7,39 7,44 7,30
pH Trung bình: 7,388
RSD%: 0,6543
Hình phản ứng và hình sắc ký

Ghi chú:
Định tính
Vết 1: thành phẩm
- Phản ứng hóa học với FeCl3.
Vết 2: cao đặc lá khế
- Sắc kí lớp mỏng

tr ng 1 2

-Thành phẩm có phản ứng dương tính với các thuốc thử đặc trưng của hợp chất phenolic
- Sắc kí đồ của mẫu cao và mẫu thành phẩm cho các vết có cùng Rf và màu sắc.
1,12 1,16 1,18
Định lượng
Trung bình: 1,15
(mg GAE/ml)
RSD%: 2,87

BÀNLUẬN mg GAE/g) nên cho phản ứng dương tính với


các thuốc thử FeCl3.
Các thành phần hóa học trong lá khế là chủ
yếu là polyphenol toàn phần, do đó dung môi Công thức nền xà phòng được xây dựng dựa
dùng để chiết xuất sẽ là các dung môi có tính trên việc khảo sát thể chất, mức độ dễ dàng khi
phân cực trung bình như ethanol, nhưng do cấu nhấn đầu phun để lấy xà phòng và khả năng
tạo các hợp chất có nhiều nhóm –OH phân cực: làm mềm da. Những tính chất này giúp chọn lựa
flavonoid toàn phần, proanthocyanidin, nên với được một công thức xà phòng nền đạt được tính
dung môi cồn 50% sẽ cho lượng polyphenol toàn thuận tiện cho việc đóng chai, dễ dàng sử dụng
phần cao hơn cồn 70%. Cao đặc lá khế sau khi và người dùng cảm thấy thoải mái. Công thức xà
chiết xuất được khảo sát các chỉ tiêu đặc trưng phòng nền sau đó được phối hợp với các nồng
của một cao chiết dược liệu như về cảm quan cao độ khác nhau của cao đặc lá khế để khảo sát tính
đặc lá khế có màu nâu đen, thể chất dẻo và có kháng viêm, từ đó chọn được nồng độ cao đặc
mùi hương đặc trưng của dược liệu. Cao đặc thích hợp cho thành phẩm. Từ kết quả khảo sát
phải có độ ẩm nhỏ hơn 13% vì nếu lớn hơn thì cho thấy nồng độ cao đặc lá khế 7% cho khả
cao đặc sẽ dễ bị nhiễm vi khuẩn và nấm mốc, năng kháng viêm đạt hiệu quả hơn so với các
không thể bảo quản lâu dài. Bên cạnh đó, do cao mức nồng độ khác và xà phòng đối chiếu
đặc lá khế có chứa lượng lớn polyphenol (74,81 Lactacyd đang lưu hành trên thị trường.

Chuyên Đề Dược 597


Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

para. 2, May. 2, 2011. [online]. Available:


KẾTLUẬN
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3137785/,
[Accessed: Jul. 1,2018].
Công thức xà phòng chứa chiết xuất từ lá
5. Debesh M, “Preparation of Soap Using Different Types of Oils
khế dùng hỗ trợ trị rôm sảy đã được đánh giá and Exploring its properties,” ethesis.nitrkl.ac.in, para. 2, Dec.
20, 2013. [Online]. Available: http://ethesis.nitrkl.ac.in/5371/,
các chỉ tiêu chất lượng như cảm quan, pH, định [Accessed: Jul. 1,2018].
tính, định lượng. Các thử nghiệm bước đầu cho 6. Larralde M, Luna PC.(2008), “Pustulosis neonatales
estérelis”, Dermatol Pediatr Latinoam, 6, pp.2–9.
thấy thành phẩm có tác động kháng viêm tương 7. Ngô Thu Vân, Trần Hùng (2011), Dược liệu học tập 1, NXB Y
đương với sản phẩm đối chiếu trên thị trường. học, Hà Nội, tr. 483-486.
8. Stamatas GN, Nikolovski J, Luedtke MA, Kollias N, Wiegand
TÀILIỆUTHAMKHẢO BC. (2010), “Infant skin microstructure assessed in vivo differs
from adult skin in organization and at the cellular
1. “Experient: Soap making (saponification),”
level”, Pediatr Dermatol, 27, pp.125–131.
facweb.northseattle.edu, para. 2, May. 2, 2015. [Online].
9. Vogel HG (2008), Drug discovery and Evalution:
Available
Pharmacological Assays, Springer Berlin Heidelberg New
https://vi.scribd.com/document/374234236/252Preparation-of-
York, pp.725-774, 1099-1106.
Soap10-pdf. [Accessed: Jul. 1,2018].
2. “Heat rash”, webmd.com, para. 2, 20/3/2017, [online].
https://www.webmd.com/skin-problems-and- Ngày nhận bài báo: 18/10/2018
treatments/picture-of-heat-rash. [Accessed: Jul. 1,2018].
3. Bộ Y tế. (2009). Dược điển Việt Nam IV. NXB Y học: Hà Nội Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018
pp. 919-920, PL 12.6, PL 6.2, PL 6.5, PL 6.3. Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019
4. Cabrini DA, et al, “Analysis of the Potential Topical Anti-
Inflammatory Activity of Averrhoa carambola L. In Mice”,
Evidence-Based Complementary and Alternative Medicine,

598 Chuyên Đề Dược

You might also like