You are on page 1of 68

Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC


KHOA CÔNG NGHỆ TỰ ĐỘNG
----------

ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Vi xử lý trong đo lường điều khiển

ĐỀ TÀI: Thiết kế thiết bị khóa cửa bằng bảo mật và thẻ chip RFID

Giáo viên hướng dẫn: Cô Bùi Thị Duyên


Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Sinh viên thực hiện:
1. Bùi Đình Cường
2. Lưu Văn Dương
3. Nguyễn Quang Anh
4. Đặng Huy Hoàng
Lớp: D9-CNTD2

1
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

Đề 9. Nghiên cứu thiết kế thiết bị khóa bằng bảo mật và thẻ chip RFID
STT HỌ VÀ TÊN LỚP MSV
1 Nguyễn Quang Anh Đ9-CNTĐ1 1481410002
2 Bùi Đình Cường Đ9-CNTĐ1 1481410007
3 Lưu Văn Dương Đ9-CNTĐ1 1481410018 Nhóm trưởng
4 Đặng Huy Hoàng Đ9-CNTĐ1 1481410026

Nhiệm vụ thiết kế:


+ Sử dụng khóa số và thẻ RFID để mở cửa tự động.
+ Có ma trận phím 4x4 để nhập pass và thay đổi pass
+ Sử dụng Rom ngoài họ 24Cxx để lưu pass.
+ Hiển thị pass và thông báo kết quả lên màn hình LCD 2 dòng.
+ Nếu pass đúng thì điều khiển động cơ bước mở cửa.
+ Nếu nhập pass sai quá số lần qui định thi đưa ra báo động (Led/Loa).
+ Sử dụng RealTime Ds1307 lưu thời gian người ra vào.
Yêu cầu:
+ Chương 1: Đặt vấn đề và nhiệm vụ thư. (1 tuần)
+ Chương 2: Tổng quan về các hệ thống khóa cửa tự động ngày nay. (2 tuần)
+ Chương 3: Thiết kế phần cứng. (2 tuần)
+ Chương 4: Thiết kế phần mềm. (2 tuần)
+ Chương 5: Kết luận và phương hướng phát triển. (1 tuần)
Thời gian làm đồ án: Từ 20/03/2017 đến 15/05/2017
Giảng viên HD: cô Bùi Thị Duyên và thầy Nguyễn Tiến Dũng
Email liên hệ: duyenbt@epu.edu.vn; dungnt@epu.edu.vn

2
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay với sự phát triển của xã hội hiện đại ai trong số chúng ta cũng cần bảo
những thiết bị bảo vệ tài sản trong nhà như khoá cửa, thiết bị cảnh báo chống trộm hay
camera nhưng có lẽ thiết bị được sử dụng nhiều nhất vẫn chính là khoá cửa. Hiện nay trên
thị trường có rất nhiều loại khoá cửa nhưng hầu hết là khoá cơ khí, các khoá cơ khí này
gặp vấn đề lớn đó là tính bảo mật của các loại khoá này là không cao, nên dễ dàng bị phá
bởi các chìa khoá đa năng.
Đa số khoá kỹ thuật số đang có bán trên thị trường đều có giá bán khá cao và chủ
yếu là loại khoá tay nắm ta thường thấy trong khách sạn hoặc các căn hộ chung cư.
Khoá sử dụng phương pháp cài đặt mã số để khoá hoặc mở và người sử dụng có thể cài
đặt số bất kỳ.Hệ thống số của khoá được thiết kế bằng các phím bấm số nên khá tiện lợi
khi sử dụng. Bên cạnh loại chỉ có một chức năng khoá bằng mã số, còn có loại kèm theo
chứ năng khoá bằng thẻ. Nếu như bạn trót quên mã số thì có thể dùng thẻ để mở khoá.
Vì vậy để nâng cao yêu cầu về tính bảo mật để bảo vệ tài sản và giao diện trực quan
dễ sử dụng. Nhóm chúng em đã quyết định thực hiện đề tài thiết kế thiết bị khoá bằng bảo
mật và thẻ chip RFID (Radio Frequency Identification)
Trong quá trình thực hiện đồ án này em đã nhận được rất nhiều sự chia sẻ , góp ý
về việc trình bày một đồ án như thế nào và các kiến thức bổ ích sử dụng trong đồ án này
từ các bạn, anh chị khóa trên cũng như các thầy cô, đặc biệt là cô Bùi Thị Duyên và thầy
Nguyễn Tiến Dũng – Giảng viên bộ môn “Vi xử lý trong đo lường điều khiển” - khoa
Công nghệ tự động - Trường Đại Học Điện lực.
Em xin chân thành cảm ơn các bạn , các anh chị khóa trên và các thầy cô đã giúp
em làm đồ án này và mong mọi người xem lại giúp em đồ án của em về các lỗi mắc phải
trong đồ án và hy vọng các bạn , anh chị và thầy cô góp ý cho em để em có thể chỉnh sửa
đồ án được hoàn thiện hơn!

Em xin chân thành cảm ơn !...

3
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

CHƯƠNG 1: NHIỆM VỤ THƯ

Để tăng tính bảo mật, tiện nghi của khoá nhóm chúng em đã đề ra những nhiệm vụ quan
trọng trong quá trình thiết kế và thực hiện đề tài như sau:

+ Sử dụng khoá số và thẻ RFID để mở cửa tự động ( Để đề phòng trường hợp quên
mật khẩu của khoá ngoài việc sử dụng khoá số chúng em sử dụng thêm thẻ RFID ).

+ Sử dụng ma trận phím 4x4 để nhập password và thay đổi password.

+ Sử dụng ROM ngoài họ 24Cxx để lưu password.

+ Hiển thi password và thông báo kết quả lên màn hình LCD 2 dòng ( Giúp cho việc
quan sát thông tin dễ dàng và trực quan hơn).
+ Sau khi nhập password đúng hệ thống sẽ điều khiển động cơ bước mở ra ( Thay vì
sau khi nhập đúng password và tự mở cửa thì với thiết bị này cửa sẽ tự động mở sau khi
đã nhập đúng password) .

+ Nếu trong trường hợp nhập sai quá số lần quy định hệ thống sẽ kích hoạt báo động
để cảnh bảo.

+ Sử dụng Realtime Ds1307 lưu thời gian người ra vào.


Trên đây là những nhiệm vụ chính mà nhóm em dưới sự hướng dẫn của thầy cô, đã đặt
ra để có thể thiết kế nên thiết bị khoá bằng bảo mật và thẻ chip RFID vừa có tính bảo mật
cao nhưng lại dễ sử dụng và thân thiện với người dùng.

4
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

CHƯƠNG 2:

TỔNG QUAN VỀ CÁC HỆ THỐNG KHÓA CỬA TỰ ĐỘNG NGÀY NAY

  Khi chính thức đưa một công trình đi vào hoạt động, một trong những yếu tố được các
chủ đầu tư chú trọng nhất chính là việc đảm bảo an ninh cho công trình đó. Các công trình
càng lớn thì đòi hỏi mức độ an ninh càng cao. Để đảm bảo an ninh, bên cạnh việc thuê lực
lượng bảo vệ, lắp đặt camera giám sát, thì hệ thống kiểm soát ra vào là một trong những
yếu tố không thể thiếu được.

I. Trên thị trường Việt Nam hiện nay vẫn tồn tại một số lượng lớn các khóa cửa đơn
giản do điều kiện tài chính của người dân và do nhu cầu bảo mật nhà cửa còn chưa
quá cao nên chúng ta có thể thấy chúng tại bất kỳ đâu như một số loại khóa như
sau:

 Khóa bấm – Khóa chốt


Khóa bấm là loại khóa có kích thước, hình dáng nhỏ vừa lòng bàn tay, có loại bấm vào là
sẽ khóa được hay cần phải có chìa khóa mới khóa được. Đây là loại khóa thường được sử
dụng cho khóa cửa gỗ, khóa cửa sắt, cửa xếp. Khóa bấm được chìa thành 2 loại khóa:
loại khóa bấm chống cắt và loại thông thường

5
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

Khóa chốt là loại khóa với khả năng chống trộm, tính bảo mật khá cao. Đặc điểm của
khóa này là có then chốt ngang qua cầu khóa và vặn chìa khóa để rút chốt ra khỏi 2
cầu để mở khóa.

 Khóa cửa tay nắm tròn


    Khóa tay nắm tròn là loại khóa thường được lắp
đặt cho cửa gỗ hay cửa nhôm kính. Chúng ta mở
khóa bằng cách vặn quay phải hoặc quay trái để
đóng vào mở ra. Nó được thiết kế với bên trong
cửa thường có 1 nút bấm hoặc bên trong là chỗ
cắm chìa khóa như bên ngoài.

6
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

Đặc biệt, đối với 1 số loại khóa


cửa tay nắm tròn cao cấp, khi khóa
cửa bên trong 1 nấc khóa (có 1 cái
chốt chìa ra ngoài ), khóa cửa ở
bên ngoài cũng có 1 nấc khóa. Loại
này
chúng ta khá khó khi mở, có thể
phải phá khóa cửa.

Khóa cửa tay gạt thường được lắp đặt cho khóa cửa gỗ và cửa nhôm kính. Nó được
cấu tạo có phần thanh ngang gạt xuống ở bên trong và ngoài cửa để mở, hay có một số
7
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

loại khóa cửa chỉ có phần tay gạt bên trong còn bên ngoài là 1 ổ khóa cắm chìa khóa
vặn 2 nấc để mở cửa.

 Khóa cơ cửa cuốn

Đối với khóa cơ cửa cuốn có rất nhiều chủng loại trên thị trường, khóa cửa cuốn của
Trung Quốc giá rẻ và được khách hàng sử dụng nhiều, tuy nhiên khi hỏng thì không có đồ
thay thế, việc sửa chữa các loại này khá phức tạp.
Khóa cửa cuốn được thiết kế có khóa chốt ngang chừng, thường áp dụng cho cửa cuốn
tấm liền, có các mẫu khóa như khóa chìa răng cưa, chìa vi tính, khóa 4 cạnh
Khi sử dụng chúng ta nên mở đúng chiều, đúng hướng, khi bị kẹt không nên cố vặn sẽ
bị gãy chìa.

 Khóa cửa điện tử

8
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

   Khóa cửa điện tử là loại khóa cửa hiện đại cao cấp, tính bảo mật, an toàn rất cao. Để mở
cửa chúng ta sử dụng thẻ từ, mã số hoặc vân tay, thông thường được lắp đặt cho cửa gỗ
hoặc cửa kính, cửa kính thủy lực.

  Nó là loại khóa cửa tay gạt nhưng sử dụng phần mềm để khóa cửa và được mã hóa
bằng thẻ từ, mật khẩu, vân tay… khi nhập đúng mật khẩu hay vân tay đúng chủ cửa tự
động mở ra.
 Khi sử dụng khóa cửa điện tử thường hay bị hết pin vì vậy chúng ta cần chú ý kiểm tra
hoặc bị loạn mã nếu ta bấm mã số nhiều lần không đúng.
Đây là loại khóa cửa mới xuất hiện ở Việt Nam được hơn chục năm nhưng chưa được phổ
biến lắm do giá thành cao, tuy nhiên những năm gần đây do thu nhập người dân tăng và
kiến thức người dân ngày càng cao. Loại cửa này đang dần được phổ biến

II. Dựa trên thực tế đời sống và tìm giải pháp


Cùng với sự gia tăng phức tạp của các loại tội phạm (như ấu dâm, trộm cắp giết người,
lừa đảo bán hàng…) thì nhu cầu chọn một chiếc khóa an toàn, thông minh và có thể bảo
vệ trẻ em và tài sản ở các khu nhà riêng khỏi các hiểm họa trên đã làm cho nhu cầu về
những chiếc khóa điện tử tăng vọt. Mặc dù giá đã giảm nhưng với thu nhập bình quân đầu
người năm 2017 chỉ khoảng 2,200 USD (khoảng hơn 50 triệu đồng) thì việc đầu tư từ 7-
15 triệu đồng vào một chiếc khóa cửa thông minh là một lựa chọn rất khó khăn, trong khi

9
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

đó các loại khóa phổ thông tuy rẻ nhưng lại cồng kềnh, khó bảo quản (hay mất chìa khóa
chẳng hạn), nếu chọn nhầm hàng chất lượng kém có thể gây ra những hậu quả khôn lường
Nhận thấy thực trạng đáng lo về tình trạng an ninh hiện nay, nhóm em dưới sự hướng dẫn
tận tình của cô Bùi Thị Duyên đã cho ra đời khóa điện tử thông minh giá rẻ phù hợp cho
mọi tầng lớp nhân dân với giá thành sản xuất chưa tới 400,000 vnđ!!
Tuy còn thô sơ, nhưng chỉ cần cải tiến đôi chút về hình dáng và gia cố sản phẩm để tạo độ
bền. Những chiếc khóa điện tử này sẽ đến được với mọi nhà với giá thành rẻ, chất lượng
tốt, bền và đẹp mà vẫn sở hữu công nghệ hiện đại của chiếc khóa điện tử 15 triệu đồng,
tạo sự an tâm cho mọi gia đình!

Hệ thống kiểm soát ra vào (access control) là một thuật ngữ dùng để miêu tả bất kì
một biện pháp nào nhằm kiểm soát hay hạn chế hoạt động ra vào tại một địa điểm hay
một khu vực nhất định.

Kiểm soát ra vào không phải là một khái niệm mới lạ, bởi vì từ xưa đến nay, người ta
luôn có nhu cầu bảo vệ con người và của cải bằng cách hạn chế ra vào ở các khu vực
“trọng yếu” hay “nhạy cảm”. Vào thời xa xưa, hệ thống kiểm soát ra vào đơn giản có thể
chỉ là một cánh cửa và một chùm chìa khóa, hay một đường hào, cầu sắt bao quanh một
lâu đài. Dần dần, các hệ thống kiểm soát ra vào đã được cải tiến và trở nên hiện đại hơn
theo xu hướng phát triển công nghệ trên toàn cầu.

Hệ thống kiểm soát ra vào điện tử lần đầu được sử dụng vào những năm 1960, khi ấy
các phím số cơ bản cùng mã PIN cá nhân đã được dùng để quản lý hoạt động ra vào.
Phương pháp này sau đó đã được cải tiến bằng việc sử dụng thẻ quẹt (swipe
card) hay thẻ khóa từ (key card), và vẫn đang được tiếp tục áp dụng cho đến ngày nay.
Bên cạnh hai loại thẻ này, thẻ cảm ứng (proximity card), được phát minh vào cuối
những năm 1970, cũng ngày càng trở nên phổ biến.

So với hệ thống kiểm soát ra vào trước kia, các hệ thống ngày nay không chỉ đơn
thuần cho phép hay từ chối ra vào mà còn có thể ghi nhớ, lưu trữ các hoạt động “đến và
đi” và cập nhật, quản lý mức độ kiểm soát chỉ qua vài cú click chuột. Các hệ thống kiểm
soát ra vào ngày nay cũng rất đa dạng về phương thức hoạt động và giá thành, vì thế có
10
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

thể phù hợp với nhiều yêu cầu bảo mật và an ninh khác nhau.

Một hệ thống kiểm soát ra vào thông thường có bốn thành phần cơ bản bao gồm:

 Thông tin người sử dụng là một vật hữu hình hay một thông tin, đặc điểm cơ thể
con người mà cho phép một cá nhân truy cập một thiết bị hay hệ thống máy tính.
Thông tin người sử dụng có thể là thẻ, con dấu, mã PIN, dấu vân tay, khuôn mặt,
v.v.

 Đầu đọc là một thiết bị điện tử dùng để “đọc” thông tin người sử dụng và kiểm tra
tính hợp lệ, cho phép hay không cho phép người đó ra hay vào khu vực kiểm soát.

 Thiết bị khóa giúp ngăn chặn việc vào cửa tự do. Một số thiết bị khóa thông dụng
là khóa điện tử, khóa từ, khóa chốt.

 Bảng điều khiển (hay hệ thống quản lý trên máy tính) có chức năng xử lý mọi
thông tin về hoạt động ra vào tại các cửa và kiểm soát từ xa các đầu đọc.

Với bốn thành phần cơ bản trên, một hệ thống kiểm soát ra vào sẽ hoạt động theo
nguyên lý sau:

 Mỗi cửa ra/vào sẽ được gắn một hệ thống khoá và đầu đọc dùng để điều khiển
khoá. Ở trạng thái bình thường, thiết bị khóa sẽ ngăn chặn việc có người tự do đi
qua cửa kiểm soát.
 Một người muốn đi vào khu vực kiểm soát cần đăng kí vào hệ thống sử dụng
quyền truy cập duy nhất (thẻ,mã số PIN,vân tay….). Khi muốn vào hoặc ra khu
vực kiểm soát, họ bắt buộc phải sử dụng quyền này.
 Đầu đọc được kết nối với bảng điều khiển hoặc máy tính qua đó thông tin ra vào
của người truy nhập khu vực được quản lý chặt chẽ. Dữ liệu gồm thông tin người
truy nhập, thời gian ra/vào sẽ được lưu lại trong đầu đọc hoặc truyền trực tiếp về
bảng điều khiển hay phần mềm kiểm soát trên máy tính của bảo vệ hoặc người
quản lý.
11
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

Nhìn chung, việc lắp đặt hệ thống kiểm soát ra vào cho một công trình sẽ giúp nâng
cao độ an toàn và bảo đảm an ninh của công trình đó. Đối với một khu chung cư, hệ thống
này sẽ khiến việc quản lý ra vào của người dân sinh sống và khách đến chung cư dễ dàng,
thuận tiện hơn, và ngăn chặn trường hợp có kẻ xâm nhập với mục đích xấu.

Đối với các doanh nghiệp, hệ thống này không chỉ đóng vai trò như một biện pháp an
ninh mà còn là một công cụ quản lý nhân sự, thúc đẩy quá trình tự động hóa giúp doanh
nghiệp giảm bớt chi phí vận hành.
Cụ thể, một hệ thống kiểm soát ra vào sẽ giúp một doanh nghiệp:

 Theo dõi và kiểm soát các hoạt động ra/ vào trong doanh nghiệp.
 Hạn chế truy cập đến các khu vực nhạy cảm như trung tâm dữ liệu, nhà kho, phòng
thiết bị , v.v. hay ngăn chặn các truy cập trái phép.

 Loại bỏ các chi phí phát sinh như chi phí làm lại khóa khi một nhân viên nghỉ việc.
Với hệ thống kiểm soát ra vào, chủ doanh nghiệp chỉ cần xóa thông tin truy cập
của người lao động trên hệ thống.

 Điều khiển, quản lý từ xa kiểm soát ra/ vào của nhiều cơ sở chỉ thông qua một giao
diện.

 Triển khai hệ thống chấm công với chi phí hợp lý hơn nhờ khả năng quản lý giờ ra/
vào nơi làm việc của nhân viên.

 Bảo đảm an toàn cho tài sản trong công ty, nếu xảy ra mất mát có thể dựa vào dữ
liệu ra vào để truy cứu trách nhiệm.

 Cung cấp một môi trường làm việc an toàn hơn.

Tóm lai, với một văn phòng làm việc chuyên nghiệp hay một khu dân cư tiện nghi,
hiện đại, kiểm soát ra vào là một hệ thống cần thiết và quan trọng

12
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ PHẦN CỨNG

I. Tổng quan về phần cứng

3. Sơ đồ khối của hệ thống

MA TRẬN PHÍM 4X4


8 MÀN HÌNH LCD 16X2

9 DS1307 EPROM

S 24C32

5
2 ĐỘNG CƠ BƯỚC 28BJ-48

MODULE RFID

CÒI BÁO ĐỘNG

3.1 Giới thiệu về họ VĐK 8051

3.1.1 Cấu tạo VĐK 8051

MCS-51 là họ IC vi điều khiển do hãng Intel sản xuất. Các IC tiêu biểu cho họ là
8031, 8051, 8951... Những đặc điểm chính và nguyên tắt hoạt động của các bộ vi điều
khiển này khác nhau không nhiều. Khi đã sử dụng thành thạo một loại vi điều khiển thì ta
có thể nhanh chóng vận dụng kinh nghiệm để làm quen và làm chủ các ứng dụng của một
bộ vi điều khiển khác. Vì vậy để có những hiểu biết cụ thể về các bộ vi điều khiển cũng
như để phục vụ cho đề tài tốt nghiệp này ta bắt đầu tìm hiểu một bộ vi điều khiển thông
dụn g nhất, đó là họ MCS-51 và nếu như họ MCS-51 là họ điển hình thì 8051 lại chính là
đại diện tiêu biểu.

13
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

Các đặc điểm của 8051 được tóm tắt như sau :

 4 KB ROM bên trong.


 128 Byte RAM nội.
 4 Port xuất /nhập I/O 8 bit.
 Giao tiếp nối tiếp.
 64 KB vùng nhớ mã ngoài
 64 KB vùng nhớ dữ liệu ngoại.
 Xử lý Boolean (hoạt động trên bit đơn).
 210 vị trí nhớ có thể định vị bit.
 4 s cho hoạt động nhân hoặc chia.

Bảng mô tả sự khác nhau của các IC trong họ MSC-51:

Bảng 2.1 Sự khác nhau của các IC trong họ MCS-51

14
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

3.1.2 Cấu trúc VĐK 8051, chức năng từng chân


Cấu trúc từng chân của VĐK 8051

Hình 2.2 Cấu trúc từng chân VĐK 8051

Chức năng hoạt động của từng chân (pin) được tóm tắt như sau:
15
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

 Từ chân 1 8 Port 1 (P1.0, . . ., P1.7) dùng làm Port xuất nhập I/O để giao tiếp bên
ngoài.
 Chân 9 (RST) là chân để RESET cho 8051. Bình thường các chân này ở mức thấp.
Khi ta đưa tín hiệu này lên cao (tối thiểu 2 chu kỳ máy). Thì những thanh ghi nội
của 8051 được LOAD những giá trị thích hợp để khởi động lại hệ thống.
 Từ chân 1017 là Port3 (P3.0, P3.1, . . ., P3.7) dùng vào hai mục đích : dùng là
Port xuất / nhập I/O hoặc mỗi chân giữ một chức năng cá biệt được tóm tắt sơ bộ
như sau:

P3.0 (RXD) : Nhận dữ liệu từ Port nối tiếp.

P3.1 (TXD) : Phát dữ liệu từ Port nối tiếp.

P3.2 (INT0) : Ngắt 0 bên ngoài.

P3.3 (INT1) : Ngắt 1 từ bên ngoài.

P3.4 (T0) : Timer/Counter 0 nhập từ bên ngoài.

P3.5 (T1) : Timer/Counter 1 nhập từ bên ngoài.

P3.6 (WR) : Tín hiệu Strobe ghi dữ liệu lên bộ nhớ bên ngoài.

P3.7 (RD) : Tín hiệu Strobe đọc dữ liệu lên bộ nhớ bên ngoài.

 Các chân 18,19 (XTAL2 và XTAL1) được nối với bộ dao động thạch anh 12 MHz
để tạo dao động trên CHIP. Hai tụ 30 pF được thêm vào để ổn định dao động.
 Chân 20 (Vss) nối đất (Vss = 0).
 Từ chân 2128 là Port 2 (P2.0, P2.1, . . ., P2.7) dùng vào hai mục đích: làm Port
xuất/nhập I/O hoặc dùng làm byte cao của bus địa chỉ thì nó không còn tác dụng
I/O nữa. Bởi vì ta muốn dùng EPROM và RAM ngoài nên phải sử dụng
Port 2 làm byte cao bus địa chỉ.

16
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

 Chân 29 (PSEN) là tín hiệu điều khiển xuất ra của 8051, nó cho phép chọn bộ nhớ
ngoài và được nối chung với chân của OE (Outout Enable) của EPROM ngoài để
cho phép đọc các byte của chương trình. Các xung tín hiệu PSEN hạ thấp trong
suốt thời gian thi hành lệnh. Những mã nhị phân của chương trình
được đọc từ EPROM đi qua bus dữ liệu và được chốt vào thanh ghi lệnh của 8051
bởi mã lệnh.
 Chân 30 (ALE: Adress Latch Enable) là tín hiệu điều khiển xuất ra của 8051, nó
cho phép phân kênh bus địa chỉ và bus dữ liệu của Port 0.
 Chân 31 (EA: Eternal Acess) được đưa xuống thấp cho phép chọn bộ nhớ mã
ngoài đối với 8031.

Đối với 8051 thì:

EA = 5V: Chọn ROM nội.

EA = 0V: Chọn ROM ngoại.

EA = 21V: Lập trình EPROM nội.

 Các chân từ 32 đến 39 là Port 0 (P0.0, P0. 1,..., P0.7) dùng cả hai mục đích: Vừa
làm byte thấp cho bus địa chỉ, vừa làm bus dữ liệu, nếu vậy Port 0 không còn chức
năng xuất nhập I/O nữa.
 Chân 40 (Vcc) được nối lên nguồn 5V.

17
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

3.1.3 Tổ chức bộ nhớ

Hình 2.3 Tóm tắt bộ nhớ dữ liệu trên chip

 RAM mục đích chung

Trong bản đồ bộ nhớ trên, 80 byte từ địa chỉ 30H7FH là RAM mục đích chung. Kể cả
32byte phần dưới từ 00H2FH cũng có thể sử dụng giống như 80 byte ở trên, tuy nhiên
32 byte còn có mục đích khác sẽ đề cập sau.

Bất kỳ vị trí nào trong RAM mục đích chung cũng có thể được truy xuất tùy ý
giống như việc sử dụng các mode để định địa chỉ trực tiếp hay gián tiếp. Ví dụ để đọc nội
18
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

dung của RAM nội có địa chỉ 5FH vào thanh ghi tích lũy thì ta dùng lệnh : MOV A,
5FH.

RAM nội cũng được truy xuất bởi việc dùng địa chỉ gián tiếp qua R0 và R1. Hai
lệnh sau đây sẽ tương đương lệnh trên :

MOV R0, #5FH

MOV A, @R0

Lệnh thứ nhất dùng sự định vị tức thời để đưa giá trị 5FH vào thanh ghi R0, lệnh
thứ hai dùng sự định vị gián tiếp để đưa dữ liệu “đã được trỏ đến bởi R0” vào thanh ghi
tích lũy A.

 RAM định vị

8051 chứa 210 vị trí có thể định vị bit, trong đó có 128 bit nằm ở các địa chỉ từ 20H2FH
và phần còn lại là các thanh ghi chức năng đặc biệt.

 Các băng thanh ghi (Register Banks)

32 vị trí nhớ cuối cùng của bộ nhớ từ địa chỉ byte 00H1FH chức các dãy thanh ghi. Tập
hợp các lệnh của 8051 cung cấp 8 thanh ghi từ R0R7 ở địa chỉ 00H07H nếu máy tính
mặc nhiên chọn để thực thi. Những lệnh tương đương dùng sự định vị trực tiếp. Những
giá trị dữ liệu được dùng thường xuyên chắc chắn sẽ sử dụng một trong các thanh ghi này.

 Các thanh ghi chức năng đặc biệt (Special Function Register)

Có 21 thanh ghichức năng đặc biệt SFR ở đỉnh của RAM nội từ địa chỉ các thanh ghi
chức năng đặc biệt được định rõ, còn phần còn lại không định rõ.

Mặc dù thanh ghi A có thể truy xuất trực tiếp, nhưng hầu hết các thanh ghi chức
năng đặc biệt được truy xuất bằng cách sử dụng sự định vị địa chỉ trực tiếp. Chú ý rằng
vài thanh ghi SFR có cả bit định vị và byte định vị. Người thiết kế sẽ cẫn thận khi truy

19
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

xuất bit mà không truy xuất byte.

3.2. Giới thiệu về Module RFID RC522

Giới thiệu :

Module đọc thẻ RC522 có thể đọc được các loại thẻ có kết nối không dây như NFC, thẻ
từ (loại dùng làm thẻ giảm giá, thẻ xe bus, tàu điện ngầm...). Module có các thông số
chính như:

 Điện áp nuôi: 3.3V;


 Dòng điện nuôi :13-26mA
 Tần số hoạt động: 13.56MHz
 Khoảng cách hoạt động: 0 ~ 60 мм
 Cổng giao tiếp: SPI, tốc độ tối đa 10Мbps
20
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

 Kích thước: 40мм х 60мм


 Có khả năng đọc và ghi.

3.3 Giới thiệu về MODULE Ds1307 và 24c32

3.3.1.IC thời gian thực Ds1307

 IC thời gian thực (RTC) DS1307 có thể đếm giờ, phút, giây, thứ, ngày tháng, năm.
Giao tiếp với vi điều khiển thông qua chuẩn I2C, và đóng vai trò là slave khi kết
nối đến Bus I2C này. Có thể đếm thời gian theo định dạng 24 giờ hoặc 12 giờ với
chỉ thị AM/PM. Ngoài ra bên trong chíp có bộ dò phát hiện mất nguồn và tự động
chuyển sang sử dụng nguồn Pin dự phòng.

21
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

 2. Sơ đồ chân:

 Trong đó:

Châ
Tên Chức năng
n
22
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

1 X1
Kết nối đến thạch anh  32.768Khz làm nguồn dao động cho chip
2 X2
Kết nối đến cực dương của Pin dự phòng, có điện áp tiêu chuẩn khoảng
3 VBat
3V
4 GND Kết nối đến mass
5 SDA Chân dữ liệu khi kết nối đến bus I2C
6 SCL Chân nhận xung clock đồng bộ khi kết nối bus I2C
Ngõ xuất xung vuông, tần số có thể lập trình để thay đổi từ 1Hz, 4Khz,
7 SQW/OUT
8 Khz, 32 Khz
8 VCC Nguồn cấp chính, khoảng 5VDC

 3. Lấy thông tin về thời gian và lịch

 Bảng 1 là địa chỉ của các thanh ghi RAM và thanh ghi RTC của DS 1307. Thanh
ghi RTC có địa chỉ từ 00-07h. các thanh ghi RAM chiếm địa chỉ từ 08h - 3Fh

 Các thông tin về thời gian và lịch thu được bằng cách đọc các byte trong thanh
ghi tương ứng. Thời gian và lịch được thiết lập hoặc khởi tạo bằng cách viết các
byte thanh ghi thích hợp. Lưu ý dữ liệu lưu thời gian chứa trong thanh ghi đều theo
định dạng BCD. Thứ trong tuần thay đổi tại lúc nữa đêm, lưu dưới dạng con số (Ví
dụ 1 là Chủ Nhật, 2 là Thứ hai, 3 là thứ 3 ...). Khi lần đầu tiên IC được cấp nguồn
các thanh ghi thời gian và lịch reset về 01/01/00 01 00:00:00. (MM/DD/YY DOW
HH:MM:SS)

23
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

24
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

4. Chi tiết các thanh ghi

 *0 luôn luôn đọc là 0

 Thanh ghi giây (địa chỉ 00h): 4 bit thấp chứa hàng đơn vị, 3 bit cao chứa hàng
chục của giây. Ngoài ra bit thứ 7 có tên là CH, nếu bít này được thiết lập bằng 1 thì
đồng hồ không hoạt động. Vì vậy phải thiết lập bit này bằng không ngay từ đầu.

 Thanh ghi phút (địa chỉ 01h): 4 bit thấp chứa hàng đơn vị, 3 bit cao chứa hàng
chục của phút. Ngoài ra bit thứ 7 luôn bằng 0.

 Thanh ghi giờ (địa chỉ 02h): 4 bit thấp của thanh ghi này chứa hàng đơn vị của
giờ, bit thứ 6 quy định chế độ 12 h (bit6 =1) hoặc 24 h (bit 6=0). Nếu ở chế độ 24h
thì bit 4 và bit 5 quy định hàng chục của giờ. Nếu chế độ 12h thì bit 4 quy định
hàng chục, bit 5 khi đó quy định (PM: buổi chiều hoặc AM: buổi sáng)

25
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

 Thanh ghi thứ (địa chỉ 03h): ba bit đầu quy định thứ trong tuần (Ví dụ 1 là Chủ
Nhật, 2 là Thứ hai, 3 là thứ 3 ...). Các bit còn lại luôn bằng 0.

 Thanh ghi ngày(địa chỉ 04h): 4 bit đầu lưu hàng đơn vị của ngày, bit 4 và bit 5
quy định hàng chục. Bit 6 và bit 7 luôn luôn bằng 0.

 Thanh ghi tháng(địa chỉ 05h): 4 bit đầu lưu hàng đơn vị của tháng, bit thứ 4 quy
định hàng chục. Các bit còn lại luôn bằng 0.

 Thanh ghi năm (địa chỉ 06h): 4 bit thấp lưu hàng đơn vị và 4 bit cao hàng chục
của năm (từ 00 - 99)

3.3.2 EEPROM 24CXX.
- XX có giá trị 08,16,32,64… chính là giá trị bộ nhớ của EEPROM tính theo đơn vị
Kb.
- 24CXX sử dụng chuẩn giao tiếp 2 dây (I2C).

26
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

- Chân SCL là chân tạo xung nhịp, được điều khiển bới VĐK. Chân SDA là chân
truyền dữ liệu giữa VĐK và 24CXX.

3.4. Ma trận phím 4x4


- Ma trận phím 4x4 gồm 16 nút bấm được kết nối thành 4 hàng và 4 cột.

- Bàn phím 4x4 trong proteus (KEYPAD).

27
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

- Để đọc giá trị của phím bấm ta sẽ sử dụng thuật toán “quét phím”. Có 2 cách quét phím
là quét theo cột hay quét theo hàng. Ở đây ta nói về quét hàng, quét cột cũng hoàn toàn
tương tự.
- Ta lần lượt xuất tín hiệu mức 0 ra các hàng (khi một hàng là mức 0 thì tất cả các hàng
khác phải là mức 1). Sau đó kiểm tra các cột nếu cột nào có mức logic 0 thì phím có tọa
độ hàng và cột đó được ấn.

3.5.Tổng Quát Về LCD HD44780 


3.5.1.Hình dáng và kích thước: 

        Có rất nhiều loại LCD với nhiều hình dáng và kích thước khác nhau, trên hình 1 là
loại LCD thông 
dụng.
28
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

Hình 1 : Hình dáng của loại LCD thông dụng 

Khi sản xuất LCD, nhà sản xuất đã tích hợp chíp điều khiển (HD44780) bên trong lớp vỏ
và chỉ đưa các chân giao tiếp cần thiết. Các chân này được đánh số thứ tự và đặt tên như
hình 2 : 

Hình 2 : Sơ đồ chân của LCD

3.5.2.Chức năng các chân : 

29
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

Châ Ký Mô tả
n hiệu
1 Vss Chân nối đất cho LCD, khi thiết kế mạch ta nối chân này với
GND của mạch điều khiển
2 VDD Chân cấp nguồn cho LCD, khi thiết kế mạch ta nối chân này với
VCC=5V của mạch điều khiển
3 VEE Điều chỉnh độ tương phản của LCD.
4 RS Chân chọn thanh ghi (Register select). Nối chân RS với logic “0”
(GND) hoặc logic “1” (VCC) để chọn thanh ghi.
+ Logic “0”: Bus DB0-DB7 sẽ nối với thanh ghi lệnh IR của LCD
(ở chế độ “ghi” - write) hoặc nối với bộ đếm địa chỉ của

LCD (ở chế độ “đọc” - read)


+ Logic “1”: Bus DB0-DB7 sẽ nối với thanh ghi dữ liệu DR bên
trong LCD.
5 R/W Chân chọn chế độ đọc/ghi (Read/Write). Nối chân R/W với logic
“0” để LCD hoạt động ở chế độ ghi, hoặc nối với logic “1” để
LCD ở chế độ đọc.
6 E Chân cho phép (Enable). Sau khi các tín hiệu được đặt lên bus
DB0-DB7, các lệnh chỉ được chấp nhận khi có 1 xung cho phép
của chân E.
+ Ở chế độ ghi: Dữ liệu ở bus sẽ được LCD chuyển vào(chấp
nhận) thanh ghi bên trong nó khi phát hiện một xung (high-to-low
transition) của tín hiệu chân E.
+ Ở chế độ đọc: Dữ liệu sẽ được LCD xuất ra DB0-DB7 khi phát
hiện cạnh lên (low-to-high transition) ở chân E và được LCD giữ
ở bus đến khi nào chân E xuống mức thấp.
7- DB0 - Tám đường của bus dữ liệu dùng để trao đổi thông tin với MPU.
14 DB7 Có 2 chế độ sử dụng 8 đường bus này :
+ Chế độ 8 bit : Dữ liệu được truyền trên cả 8 đường, với bit MSB
là bit DB7.
+ Chế độ 4 bit : Dữ liệu được truyền trên 4 đường từ DB4 tới
30
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

DB7, bit MSB là DB7


15 - Nguồn dương cho đèn nền
16 - GND cho đèn nền
Bảng 1 : Chức năng các chân của LCD

* Ghi chú : Ở chế độ “đọc”, nghĩa là MPU sẽ đọc thông tin từ LCD thông qua các chân
DBx. 
Còn khi ở chế độ “ghi”, nghĩa là MPU xuất thông tin điều khiển cho LCD thông qua các
chân DBx. 

3.5.3. Tập lệnh của LCD : 


Trước khi tìm hiểu tập lệnh của LCD, sau đây là một vài chú ý khi giao tiếp với LCD : 
* Tuy trong sơ đồ khối của LCD có nhiều khối khác nhau, nhưng khi lập trình điều khiển
LCD ta chỉ có thể tác động trực tiếp được vào 2 thanh ghi DR và IR thông qua các chân
DBx, và ta phải thiết lập chân RS, R/W phù hợp để chuyển qua lại giữ 2 thanh ghi này.
(xem bảng 2) 
* Với mỗi lệnh, LCD cần một khoảng thời gian để hoàn tất, thời gian này có thể khá lâu
đối với tốc độ của MPU, nên ta cần kiểm tra cờ BF hoặc đợi (delay) cho LCD

thực thi xong lệnh hiện hành mới có thể ra lệnh tiếp theo. 
* Địa chỉ của RAM (AC) sẽ tự động tăng (giảm) 1 đơn vị, mỗi khi có lệnh ghi vào RAM.
(Điều này giúp chương trình gọn hơn) 
* Các lệnh của LCD có thể chia thành 4 nhóm như sau : 
•  Các lệnh về kiểu hiển thị. VD : Kiểu hiển thị (1 hàng / 2 hàng), chiều dài dữ liệu (8 bit /
4 bit), … 
•  Chỉ định địa chỉ RAM nội. 
•  Nhóm lệnh truyền dữ liệu trong RAM nội. 
•  Các lệnh còn lại .
Bảng 4 : Tập lệnh của LCD

31
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

Tên Hoạt động


lệnh

Clear Mã lệnh :  DBx = DB7  DB6  DB5  DB4  DB3  DB2  DB1  DB0

Display                   DBx =    0        0       0        0       0        0       0        1

Lệnh Clear Display (xóa hiển thị) sẽ ghi một khoảng trống-blank (mã
hiện kí tự 20H) vào tất cả ô nhớ trong DDRAM, sau đó trả bộ đếm địa
AC=0, trả lại kiểu hiển thị gốc nếu nó bị thay đổi. Nghĩa là : Tắt hiển thị,
con trỏ dời về góc trái (hàng đầu tiên), chế độ tăng AC.

Return Mã lệnh :  DBx = DB7  DB6  DB5  DB4  DB3  DB2  DB1  DB0

home                   DBx =    0       0        0        0       0        0        1       *

Lệnh Return home trả bộ đếm địa chỉ AC về 0, trả lại kiểu hiển thị gốc
nếu nó bị thay đổi. Nội dung của DDRAM không thay đổi.

Entry Mã lệnh :  DBx = DB7  DB6  DB5  DB4  DB3  DB2  DB1  DB0

mode                   DBx =   0         0       0        0       0        1     [I/D]   [S]
set
I/D : Tăng (I/D=1) hoặc giảm (I/D=0) bộ đếm địa chỉ hiển thị AC 1 đơn
vị mỗi khi có hành động ghi hoặc đọc vùng DDRAM. Vị trí con trỏ cũng
di chuyển theo sự tăng giảm này.

S : Khi S=1 toàn bộ nội dung hiển thị bị dịch sang phải (I/D=0) hoặc
sang trái (I/D=1) mỗi khi có hành động ghi vùng DDRAM. Khi S=0:
không dịch nội dung hiển thị. Nội dung hiển thị không dịch khi đọc
DDRAM hoặc đọc/ghi vùng CGRAM.

Display Mã lệnh :  DBx = DB7  DB6  DB5  DB4  DB3  DB2  DB1  DB0

32
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

on/off                   DBx =    0       0        0       0        1      [D]    [C]    [B]

control D: Hiển thị màn hình khi D=1 và ngược lại. Khi tắt hiển thị, nội dung
DDRAM không thay đổi.

C: Hiển thị con trỏ khi C=1 và ngược lại.

B: Nhấp nháy kí tự tại vị trí con trỏ khi B=1 và ngược lại.

Chu kì nhấp nháy khoảng 409,6ms khi mạch dao  động nội LCD là
250kHz.

Cursor Mã lệnh :  DBx = DB7  DB6  DB5  DB4  DB3  DB2  DB1  DB0

or                   DBx =    0       0        0        1    [S/C] [R/L]   *        *

display Lệnh Cursor or display shift dịch chuyển con trỏ hay dữ liệu hiển thị
sang trái mà không cần hành động ghi/đọc dữ liệu. Khi hiển thị kiểu 2
shift
dòng, con trỏ sẽ nhảy xuống dòng dưới khi dịch qua vị trí thứ 40 của
hàng đầu tiên. Dữ liệu hàng đầu và hàng 2 dịch cùng một lúc. Chi tiết sử
dụng xem bảng bên dưới:

S/C R/L Hoạt động

0 0 Dịch vị trí con trỏ sang trái (Nghĩa là giảm AC một đơn vị).

0 1 Dịch vị trí con trỏ sang phải (Tăng AC lên 1 đơn vị).

1 0 Dịch toàn bộ nội dung hiển thị sang trái, con trỏ cũng dịch
theo.

1 1 Dịch toàn bộ nội dung hiển thị sang phải, con trỏ cũng dịch
theo.

Functio Mã lệnh :  DBx = DB7  DB6  DB5  DB4  DB3  DB2  DB1  DB0

33
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

n                   DBx =    0       0        1     [DL]   [N]    [F]     *        *

set DL: Khi DL=1, LCD giao tiếp với MPU bằng giao thức 8 bit (từ bit DB7
đến DB0). Ngược lại, giao thức giao tiếp là 4 bit (từ bit DB7 đến bit
DB0). Khi chọn giao thức 4 bit, dữ liệu được truyền/nhận 2 lần liên tiếp.
với 4 bit cao gởi/nhận trước, 4 bit thấp gởi/nhận sau.

N : Thiết lập số hàng hiển thị. Khi N=0 : hiển thị 1 hàng, N=1: hiển thị 2
hàng.

F : Thiết lập kiểu kí tự. Khi F=0: kiểu kí tự 5x8 điểm ảnh, F=1: kiểu kí
tự 5x10 điểm ảnh.

Set Mã lệnh :  DBx = DB7  DB6  DB5  DB4  DB3  DB2  DB1  DB0

CGRA                   DBx =   0       1   [ACG][ACG][ACG][ACG][ACG][ACG]


M
Lệnh này ghi vào AC địa chỉ của CGRAM. Kí hiệu [ACG] chỉ 1 bit của
address chuỗi dữ liệu 6 bit. Ngay sau lệnh này là lệnh đọc/ghi dữ liệu từ
CGRAM tại địa chỉ đã được chỉ định.

Set Mã lệnh :  DBx = DB7  DB6  DB5  DB4  DB3  DB2  DB1  DB0

DDRA                   DBx =    1    [AD]  [AD]  [AD]  [AD]  [AD] [AD]  [AD]
M
Lệnh này ghi vào AC địa chỉ của DDRAM, dùng khi cần thiết lập tọa độ
address hiển thị

mong muốn. Ngay sau lệnh này là lệnh  đọc/ghi dữ liệu từ DDRAM tại 
địa chỉ  đã được chỉ định.

Khi ở chế độ hiển thị 1 hàng: địa chỉ có thể từ 00H đến 4FH. Khi ở chế
độ hiển thị 2 hàng, địa chỉ từ 00h đến 27H cho hàng thứ nhất, và từ 40h

34
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

đến 67h cho hàng thứ 2.

Read Mã lệnh :  DBx = DB7  DB6  DB5  DB4  DB3  DB2  DB1  DB0
BF
                  DBx =[BF] [AC]  [AC]   [AC]  [AC]  [AC]  [AC]  [AC]
and (RS=0,R/W=1)

address Như đã đề cập trước đây, khi cờ BF bật, LCD đang làm việc và lệnh tiếp
theo (nếu có) sẽ bị bỏ qua nếu cờ BF chưa về mức thấp. Cho nên, khi lập
trình điều khiển, phải kiểm tra cờ BF trước khi ghi dữ liệu vào LCD.

Khi đọc cờ BF, giá trị của AC cũng được xuất ra các bit [AC]. Nó là địa
chỉ của

CG hay DDRAM là tùy thuộc vào lệnh trước đó.

Write Mã lệnh :  DBx = DB7  DB6  DB5  DB4  DB3  DB2  DB1  DB0

data to                   DBx =                     [Write data]                                   (RS=1,


R/W=0)
CG or
Khi thiết lập RS=1, R/W=0, dữ liệu cần ghi được đưa vào các chân DBx
DDRA
từ mạch
M
ngoài sẽ được LCD chuyển vào trong LCD tại địa chỉ được xác định từ
lệnh ghi địa chỉ trước đó (lệnh ghi địa chỉ cũng xác định luôn vùng RAM
cần ghi)

Sau khi ghi, bộ đếm địa chỉ AC tự động tăng/giảm 1 tùy theo thiết lập
Entry mode.

Read Mã lệnh :  DBx = DB7  DB6  DB5  DB4  DB3  DB2  DB1  DB0

data                   DBx =                       [Read data]                                 (RS=1,

35
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

from R/W=1)
CG or
Khi thiết lập RS=1, R/W=1,dữ liệu từ CG/DDRAM được chuyển ra
DDRA MPU thông qua các chân DBx (địa chỉ và vùng RAM đã được xác định
M bằng lệnh ghi địa chỉ trước đó).

Sau khi đọc, AC tự động tăng/giảm 1 tùy theo thiết lập Entry mode, tuy
nhiên nội dung hiển thị không bị dịch bất chấp chế độ Entry mode.

3.5.4. Giao tiếp giữa LCD và MPU : 


a. Đặc tính điện của các chân giao tiếp : 
LCD sẽ bị hỏng nghiêm trọng, hoặc hoạt động sai lệch nếu bạn vi phạm khoảng đặc tính
điện sau đây: 

Chân cấp nguồn (Vcc-GND) Min:-0.3V , Max+7V


Các chân ngõ vào (DBx,E,…) Min:-0.3V , Max:(Vcc+0.3V)
Nhiệt độ hoạt động Min:-30C , Max:+75C
Nhiệt độ bảo quản Min:-55C , Max:+125C
Bảng 6 : Maximun Rating

Đặc tính điện làm việc điển hình: (Đo trong điều kiện hoạt động Vcc = 4.5V đến 5.5V, T
= -30 đến +75C) 

Chân cấp nguồn Vcc-GND 2.7V đến 5.5V

Điện áp vào mức cao VIH 2.2V đến Vcc

Điện áp vào mức thấp VIL -0.3V đến 0.6V

Điện áp ra mức cao (DB0-DB7) Min 2.4V    (khi IOH = -0.205mA)


36
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

Điện áp ra mức thấp (DB0-DB7) Max 0.4V   (khi IOL = 1.2mA)

Dòng điện ngõ vào (input leakage current) -1uA đến 1uA    (khi VIN = 0 đến
ILI Vcc)

Dòng điện cấp nguồn ICC 350uA(typ.) đến 600uA

190kHz đến 350kHz (điển hình là


Tần số dao động nội fOSC
270kHz)

Bảng 7: Miền làm việc bình thường 

b.Sơ đồ nối mạch điển hình: 


- Sơ đồ mạch kết nối giữa mô đun LCD và VĐK 89S52 (8 bit). 
- Sơ đồ mạch kết nối giữa môđun LCD và VĐK (4 bit). 
c. Bus Timing: 

37
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

3.5.5. Khởi tạo LCD: 


Khởi tạo là việc thiết lập các thông số làm việc ban đầu. Đối với LCD, khởi tạo giúp ta
thiết lập các giao thức làm việc giữa LCD và MPU. Việc khởi tạo chỉ được thực hiện 1
lần duy nhất ở đầu chương trình điều khiển LCD và bao gồm các thiết lập sau : 
•  Display clear : Xóa/không xóa toàn bộ nội dung hiển thị trước đó. 
•  Function set : Kiểu giao tiếp 8bit/4bit, số hàng hiển thị 1hàng/2hàng, kiểu kí tự
5x8/5x10. 
38
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

•  Display on/off control: Hiển thị/tắt màn hình, hiển thị/tắt con trỏ, nhấp nháy/không
nhấp nháy. 
•  Entry mode set : các thiết lập kiểu nhập kí tự như: Dịch/không dịch, tự tăng/giảm
(Increment). 
a. Mạch khởi tạo bên trong chíp HD44780: 

Mỗi khi được cấp nguồn, mạch khởi tạo bên trong LCD sẽ tự động khởi tạo cho nó. Và
trong thời gian khởi tạo này cờ BF bật lên 1, đến khi việc khởi tạo hoàn tất cờ BF còn giữ
trong khoảng 10ms sau khi Vcc đạt đến 4.5V (vì 2.7V thì LCD đã hoạt động). Mạch khởi
tạo nội sẽ thiết lập các thông số làm việc của LCD như sau: 
•  Display clear : Xóa toàn bộ nội dung hiển thị trước đó. 
•  Function set: DL=1 : 8bit; N=0 : 1 hàng; F=0 : 5x8 
•  Display on/off control: D=0 : Display off; C=0 : Cursor off; B=0 : Blinking off. 
•  Entry mode set: I/D =1 : Tăng; S=0 : Không dịch. 
Như vậy sau khi mở nguồn, bạn sẽ thấy màn hình LCD giống như chưa mở nguồn do toàn
bộ hiển thị tắt. Do đó, ta phải khởi tạo LCD bằng lệnh. 
b> Khởi tạo bằng lệnh: (chuỗi lệnh) 
Việc khởi tạo bằng lệnh phải tuân theo lưu đồ sau của nhà sản xuất :

39
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

40
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

Như đã đề cập ở trên, chế độ giao tiếp mặc định của LCD là 8bit (tự khởi tạo lúc mới bật
điện lên). Và khi kết nối mạch theo giao thức 4bit, 4 bit thấp từ DB0-DB3 không được kết
nối đến LCD, nên lệnh khởi tạo ban đầu (lệnh chọn giao thức giao tiếp – function set
0010****) phải giao tiếp theo chế độ 8 bit (chỉ gởi 4 bit cao một lần, bỏ qua 4 bit thấp).
Từ lệnh sau trở đi, phải gởi/nhận lệnh theo 2 nibble. 
Lưu ý là sau khi thiết lập function set, bạn không thể thay đổi function set ngoại trừ thay
41
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

đổi giao thức giao tiếp (4bit/8bit). 

3.6. ĐỘNG CƠ BƯỚC 28BY-48 VÀ ULN2003

3.6.1. 28BY-48
Động cơ bước sử dụng trong đồ án là động cơ bước 4 pha (thực ra là 2 pha được chia ra
làm 2 ở mỗi pha ngay tại vị trí giữa) (gồm 5 dây), 4 trong 5 dây này được kết nối với 2
cuộn dây trong động cơ và 1 dây là dây nguồn chung cho cả 2 cuộn dây. Mỗi bước của
động cơ quét 1 góc 5.625 độ, vậy để quay 1 vòng động cơ phải thực hiện 64 bước.

Thống số kỹ thuật
Điện thế hoạt động 5V
Số pha 4
Tỉ lệ bánh răng *64
Một bước tương đương 5.625° (64 bước)
Tần số  100Hz
Điện trở trong 50Ω±7%(25℃)
42
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

Sơ đồ nối dây, và điều khiển

43
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

Mạch điều khiển động cơ 28BYJ-48 dùng IC ULN2003A

44
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

Kích thước 28BYJ-48:

3.6.2. ULN2003
3.6.2.1. Giới thiệu
- ULN2003 là tổ hợp của 7 mạch Darlington được tích hợp lại. Nó được dùng rộng dãi
45
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

trong các ứng dụng điều khiển động cơ, Led,…


- Mỗi một kênh của UNL2803 có thể cho dòng đi qua tối đa 0.5A
- Sơ đồ chân

- Sơ đồ mạch của mỗi kênh.

46
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

- Chú ý:
+ Nếu nhìn thoáng qua sơ đồ chân của UNL2003 thì ta nhầm sang đây là IC đảo ( NOT).
Nhưng thực tế nó không phải vậy.
+ Đây là 1 mạch đệm công suất. Khi Input = 1; thì Output =0; còn khi Input =0, Output
không xác định. Nó dùng tâng buffer cho VĐK.
3.6.2.2. Module UNL2003

47
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

Mạch điều khiển động cơ 28BYJ-48 dùng IC ULN2003A

48
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

II. SƠ ĐỒ NGUYÊN LÍ CÁC KHỐI PHẦN CỨNG

49
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ PHẦN MỀM

I. SƠ ĐỒ THUẬT TOÁN

50
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

II. Chương trình chính

#include <regx52.h>

#include "ds1307.h"

#include "eeprom.h"

#include "lcd.h"

#include "phimmatran.h"

#include "rfid.h"

sbit sp=P1^5;

char key[16]="1234567890abcdef"; //ban phim//

unsigned char i,point,pass[6],j=0,iii,ii=0,dem,k,m;

unsigned char master[5]={ 64,28,143,124,175},reading[5];//rfid//

char quaynuabuoc[8]={0x01,0x03,0x02,0x06,0x04,0x0C,0x08,0x09}; //dieu khien


dong co buoc theo che do nua buoc//

char mk[6]; //luu mat khau ban phim//

void main()

unsigned char gio,phut,giay,ngay,thang,nam;

P1_5=0;
51
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

delay_ms(1000);

//khoi tao cho i2c,spi,lcd,rfid//

lcd_init();

i2c_init();

spi_cs=0;

rst=1;

spi_init();

rfid_init();

//doc mat khau tu eeprom//

for(i=0;i<6;i++)

mk[i]=eeprom_read(i);

delay_ms(5);

//doc bien dem luu so lan mo//

dem=eeprom_read(6);

iii=dem*6+7;

//chuong trinh chinh//

while(1)
52
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

lcd_cmd(0x01);

while(j<3)//khoi tao so lan nhap sai mat khau,neu qua 3 lan ,canh bao coi

lcd_cmd(0x01);

lcd_goto(1,1);

lcd_outstring("Cua dang khoa");

lcd_goto(2,1);

lcd_outstring("mat khau:");

i=0;

//doc ma the rfid//

while(i<=5)

if(rfid_isCard()==1) //neu co tin hieu tu rfid//

if(rfid_readCardSerial()==1)

for(k=0;k<5;k++)

{reading[k]=serNum[k];}//luu ma vao mang reading//


53
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

delay_ms(100);

for(k=0;k<6;k++)

{pass[k]=0 ;}

break;

for(ii=0;ii<5;ii++)

{reading[ii]=0;}

//quet phim//

point=getphim();

if(point>0)//neu co phim bam//

i++;

pass[i-1]=key[point-1]; //luu gia tri phim vao mang key//

lcd_outchar('*');

sp=1;

delay_ms(100);

sp=0;

while(point) point=getphim(); //cho ket thuc bam phim//


54
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

i=0;

m=0;

//kiem tra mat khau dung chua//

for(i=0;i<6;i++)

{if(pass[i]!=mk[i]) break; }

for(m=0;m<5;m++)

{ if(reading[m]!=master[m]) break; }

//neu mat khau dung//

if((i==6)||(m==5))

j=0;

lcd_cmd(0x01);

lcd_goto(1,1);

lcd_outstring("mat khau dung");

sp=1;

delay_ms(200);

sp=0;
55
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

delay_ms(1000);

dem++;//tang so lan mo cua//

eeprom_write(6,dem);//luu gia tri dem vao eeprom//

lcd_cmd(0x01);

lcd_goto(1,1);

lcd_outstring("mo cua");

// cho dong co buoc quay nua vong thuan//

for(m=0;m<255;m++)//256 buoc=nua vong quay//

for(ii=0;ii<8;ii++) //1 buoc se quet 8 gia tri o tren//

P2=quaynuabuoc[ii];

delay_ms(2);

P2=0;

} //cho bam phim 1 de dong cua//

delay_ms(300);

lcd_cmd(0x01);

lcd_goto(1,1);
56
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

lcd_outstring("bam 1 de dong");

while(ktraphim()==0);

point=getphim();

if(point==1)

lcd_goto(2,1);

lcd_outchar(49);

lcd_outstring(" duoc nhan");

sp=1;

delay_ms(100);

sp=0;

delay_ms(500);

lcd_cmd(0x01);

lcd_goto(1,1);

lcd_outstring("dang dong cua");

delay_ms(1000);

//dong cua

for(point=0;point<255;point++)

{
57
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

for(ii=8;ii>0;ii--)

P2=quaynuabuoc[ii-1];

delay_ms(2);

P2=0;

delay_ms(500);

//doc thoi gian mo cua tu ds1307//

ngay=ds1307_read(0x04);

thang=ds1307_read(0x05);

nam=ds1307_read(0x06);

gio=ds1307_read(0x02);

phut=ds1307_read(0x01);

giay=ds1307_read(0x00);

delay_ms(30);

//luu thoi gian vao eeprom//

eeprom_write(iii,ngay);
58
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

eeprom_write(iii+1,thang);

eeprom_write(iii+2,nam);

eeprom_write(iii+3,gio);

eeprom_write(iii+4,phut);

eeprom_write(iii+5,giay);

delay_ms(200);

iii=iii+6;

lcd_cmd(0x01);

lcd_goto(2,1);

//chon mode//

lcd_outstring("1.mk 2.LS 3.exit");

lcd_goto(1,1);

lcd_outstring("Chon mode:");

delay_ms(500);

//ktra phim//

while(ktraphim()==0);

point=getphim();

lcd_outindex(point);

sp=1;
59
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

delay_ms(100);

sp=0;

delay_ms(500);

//mode 1:thiet lap mat khau//

if(point==1)

lcd_cmd(0x01);

lcd_goto(1,1);

lcd_outstring("mat khau moi");

lcd_goto(2,1);

delay_ms(500);

ii=0;

//nhap 6 ki tu//

while(ii<=5)

point=getphim();

if(point>0)

ii++;
60
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

mk[ii-1]=key[point-1];

eeprom_write(ii-1,mk[ii-1]); //luu mat khau moi vao


eeprom//

lcd_outchar(mk[ii-1]);

sp=1;

delay_ms(100);

sp=0;

while(point) point=getphim();

delay_ms(500);

lcd_cmd(0x01);

lcd_outstring("oke");

delay_ms(1000);

lcd_cmd(0x01);

break;

//mode 2: xem lich su bam phim//

else if(point==2)

61
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

lcd_cmd(0x01);

lcd_outstring("doi ti");

delay_ms(1000);

lcd_goto(2,1);

lcd_outindex(dem);

lcd_outstring(" lan mo cua");

delay_ms(1000);

//doc gia tri thoi gian tu eeprom

for(i=0;i<dem;i++)

lcd_cmd(0x01);

lcd_goto(1,1);

lcd_outstring("lan ");

lcd_outindex(i+1);

delay_ms(1000);

ngay=eeprom_read(6*i+7);

delay_ms(5);

thang=eeprom_read(6*i+8);
62
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

delay_ms(5);

nam=eeprom_read(6*i+9);

delay_ms(5);

gio=eeprom_read(6*i+10);

delay_ms(5);

phut=eeprom_read(6*i+11);

delay_ms(5);

giay=eeprom_read(6*i+12);

lcd_cmd(0x01);

lcd_goto(1,1);

lcd_outstring("ngay ");

lcd_outindex(ngay);

lcd_outchar('/');

lcd_outindex(thang);

lcd_outchar('/');

lcd_outindex(nam);

lcd_goto(2,4);

lcd_outindex(gio);

lcd_outchar(':');
63
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

lcd_outindex(phut);

lcd_outchar(':');

lcd_outindex(giay);

delay_ms(2000);

lcd_cmd(0x01);

lcd_goto(2,1);

lcd_outstring("1.Yes 2 No");

lcd_goto(1,1);

lcd_outstring("xoa lsu ko:");

while(ktraphim()==0);

point=getphim();

lcd_outchar(point+48);

sp=1;

delay_ms(100);

sp=0;

if(point==1)

for(i=6;i<=dem*6+1;i++)
64
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

eeprom_write(i,0);

dem=0;

iii=7;

delay_ms(500);

lcd_cmd(0x01);

lcd_goto(1,1);

lcd_outstring("da xoa xong");

delay_ms(200);

else if(point==2)

delay_ms(1000);

break;

//mode 3: thoat//

else if(point==3);

delay_ms(500);
65
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

lcd_cmd(0x01);

lcd_outstring("exit") ;

delay_ms(1000);

lcd_cmd(0x01);

break;

lcd_cmd(0x01);

//neu nhap sai mat khau//

else

j++; //tang so lan nhap sai//

lcd_cmd(0x01); //xuat ra lcd thong bao//

lcd_goto(1,1);

lcd_outstring("sai mk");

sp=1;

delay_ms(500);

sp=0;
66
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

delay_ms(400);

lcd_goto(2,1);

lcd_outstring("nhap lai lan:");

lcd_outindex(j);

delay_ms(1000);

lcd_cmd(0x01);

//neu so lan nhap sai lon hon 3,canh bao loa//

if(j>=3)

lcd_outstring("co trom");

P1_5=1;

delay_ms(5000);

P1_5=0;

j=0;

}
67
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng
Trường Đại học Điện Lực Đồ án môn Vi Xử Lý

Chương 5: Tổng kết và phương hướng phát triển

Với những ưu điểm vượt trội của khoá cửa bảo mật và thẻ chip RFID như độ an toàn và
bảo mật cao, dễ dàng làm quen và sử dụng, chi phí đầu tư và sử dụng thấp,…. Đồng thời
khắc phục được những loại khóa cửa truyền thống ngày nay khi mà ngày càng lộ rõ
những nhược điểm về vấn đề an ninh, sự bất tiện khi bị kẹt khóa, làm mất chìa…

Hiện nay công nghệ RFID đã được ứng dụng rất phổ biến trên toàn cầu, nó đã giúp cho
việc quản lý, kiểm soát ra vào cửa một cách dễ dàng hơn, RFID là sự thay thế một cách
thông minh nhất cho các hệ thống khóa cửa thông thường dùng bằng chìa khóa, với sự
tiện dụng, nhanh chóng, tính thẩm mỹ cao, đặc biệt là sự an toàn tuyệt đối.

Tại Việt Nam hiên nay đã có nhiều ứng dụng công nghệ RFID được triển khai:

 Trạm thu phí tự động: Trên các cao tốc.

 Hệ thống đỗ xe tự động: tại Hầm đậu xe tòa nhà chung cư.

 Bãi giữ xe thông minh: tai các trung tâm thương mại, bệnh viện, siêu thị, ….

 Sổ khám bệnh điên tử: ứng dụng công nghệ RFID.

68
GVHD: Cô Bùi Thị Duyên
Thầy Nguyễn Tiến Dũng

You might also like