Professional Documents
Culture Documents
KHOA CƠ KHÍ
Nhóm :3
Hà Nội - 2022
1
MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................... 2
MÔ TẢ THIẾT BỊ........................................................................................................5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT............................................................................13
3.7. MÔ PHỎNG....................................................................................................64
PHỤ LỤC...................................................................................................................69
3
LỜI NÓI ĐẦU
Công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đang diễn ra theo sự
tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Trước tình hình đó đã có khá nhiều yêu cầu cấp
bách và cũng có những thách thức đặt ra cho giới tri thức.
Điện tử là lĩnh vực mới mà ở nước ta đang nghiên cứu và từng bước phát
triển để ứng dụng vào quá trình sản xuất góp phần nâng cao năng suất lao động.
Do vậy là sinh viên với chuyên ngành kỹ thuật cơ điện tử cần phải nắm
vững kiến thức và kĩ năng từ đơn giản đến phức tạp như: biết cách sử dụng
thành thạo các loại cảm biến kết nối với hệ thống để thu nhận tín hiệu. Rèn
luyện kỹ năng lập trình trên các hệ thống sử dụng vi điều khiển trong các hệ
thống công nghiệp và các ứng dụng trong sinh hoạt và sản xuất.
Sau thời gian học tập và nghiên cứu cùng với sự nỗ lực của nhóm chúng
em đã hoàn thành nhiệm vụ thiết kế mô hình cửa thông minh mở khóa bằng dấu
vân tay. Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong bộ môn cơ điện tử đã
giúp đỡ tận tình, và đặc biệt cảm ơn thầy hướng dẫn Lê Văn Nghĩa. Mô hình
không tránh khỏi những thiếu xót, chúng em mong được sự chỉ bảo của các thầy
để sản phẩm hoàn thiện hơn và có thể ứng dụng vào thực tế.
4
MÔ TẢ THIẾT BỊ
1. MÔ TẢ NHIỆM VỤ CÔNG NGHỆ
Hệ thống cửa thông minh có thể tự động mở cửa bằng mật mã, hoặc vân tay.
Khi người dùng muốn mở cửa thì yêu cầu phải nhập chính xác vân tay hoặc mật khẩu
đã lưu trước đó, khi vân tay hay mật khẩu được nhập đúng hoặc sai thì sẽ có tín hiệu
báo cụ thể. Công nghệ mật mã có những dãy số từ 1 tới 9 được cài đặt trên hệ điện tử
giúp người tiêu dùng có thể mở khóa dễ dàng, nhanh chóng và ngăn chặn không cho
người khác mở cửa khi chưa được phép. Nếu phát hiện số lần nhập không thành công
hơn 5 lần thì hệ thống sẽ dừng hoạt động 180s và có hệ thống thống cảnh báo cho chủ
nhà (gọi về điện thoại chủ nhà, còi báo động).
Hệ thống sử dụng cảm biến vân tay hoạt động dựa trên cơ chế xác thực bằng
dấu vân tay. Mỗi người sẽ có một dấu vân tay khác nhau, tỷ lệ trùng lặp là 1/7 tỉ. Do
dấu vân tay có tính độc nhất vô nhị và khả năng làm giả là rất khó. Các nhà khoa học
đã nghiên cứu các công nghệ nhận dạng dấu vân tay. Hệ thống nhận dạng: là hệ thống
xác thực một cá nhân bằng cách tìm kiếm và đối sánh đặc tính sinh trắc của người này
với toàn bộ các mẫu sinh trắc được lưu giữ trong cơ sở dữ liệu. (Hình 1).
6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG CỬA THÔNG
MINH
Từ buổi bình minh của nền văn minh loài người, tổ tiên của chúng ta đã có nhu
cầu giữ thực phẩm, đồ đạc một cách an toàn. Tiền thân của khóa cửa là những chiếc
dây hoặc vài vật liệu khác được sử dụng như những chiếc bẫy để phát hiện nếu có ai
trộm cắp tài sản hoặc xâm nhập trái phép… Thời gian qua đi, những ổ khóa thực sự
đầu tiên được làm từ gỗ, rồi kim loại, chúng dần được sử dụng trên toàn thế giới.
- Các nhà khảo cổ phát hiện từ 6000 năm trước tại Ai Cập cổ đại, những ổ khóa cửa đã
ra đời và được sử dụng một cách đơn giản, chúng được làm hoàn toàn từ gỗ. Những
thanh gỗ được khoét lỗ và có then cài tương ứn. Phải đến giữa năm 870-900 ổ khóa
bằng kim loại đầu tiên mới xuất hiện và được cho là do các thợ thủ công người La Mã
chế tạo. Những gia đình La Mã giàu có thường giữ các vật có giá trị trong các chiếc
hộp an toàn, và những chiếc hộp này được trang bị ổ khóa bảo vệ. Bằng cách sử dụng
ổ khóa sắt, người La Mã cuối cùng đã có thể bảo vệ chặt chẽ tài sản của mình tránh
7
khỏi các cuộc tấn công của trộm cướp, đây cũng là lần đầu tiên những chiếc chìa khóa
kim loại được họ đem theo bên người như một loại trang sức quan trọng.
- Sau khi đế chế La Mã sụp đổ, lịch sử của ổ khóa đã có một bước ngoặt mới.
Các thợ khóa Trung Âu đã chế tạo thêm các kỹ thuật bảo vệ mới, thay vì một
chiếc khóa đơn giản họ đã tạo ra nhiều cơ chế quan trọng và phức tạp hơn ở bên
trong ổ khóa để tăng tính bảo mật cho nhà ở, tài sản.
* Khóa cửa hiện đại chính thức ra đời
- Cuộc cách mạng công nghiệp diễn ra vào những năm cuối thế kỷ XVIII đã giúp
ngành cơ khí phát triển hơn nữa. Ổ khóa và chìa khóa kim loại được sản xuất với sự
phức tạp và tinh tế chưa từng có trước đó.
- Năm 1778 Robert Barron hoàn thiện kiểu khóa nâng (kiểu đòn bẩy). Đến năm 1818,
Jeremiah Chubb đã cải thiện kỹ thuật của khóa nâng rất nhiều. Nguyên nhân là do một
vụ trộm cắp tài sản đã xảy ra tại thành phố Portsmouth Dockyard đã khiến Chính phủ
Anh công bố một cuộc thi để sản xuất ra loại khóa có thêm chức năng báo động cho
chủ sở hữu tài sản. Vào năm 1824, Chubb tiếp tục thực hiện những cải tiến khác nhau
trên mẫu khóa nâng của mình để tăng cường tính năng chống trộm cho sản phẩm này.
8
- Năm 1861, Linus Yale đã lấy cảm hứng từ kiểu khóa cũ để sáng chế ra kiểu
chìa khóa kim loại mới với các răng cửa được bố trí dài ngắn khác nhau được sử
dụng cho ổ khóa của các căn hộ.
- Mặc dù có một số cải tiến trong thiết kế chính tuy nhiên phần lớn các ổ khóa
hiện nay vẫn là các biến thể của các mẫu thiết kế được phát minh bởi Bramah,
Chubb và Yale.
* Khóa cửa điện tử
- Với những tiến bộ và thành quả đạt được cảu khoa học kỹ thuật, ngày nay
khóa cửa đã chuyển dần từ khóa vật lý sang khóa tự động, điện tử. Các
dòng khóa điện tử ngày nay không còn dùng chìa để thao tác mở cửa. Chúng
được áp dụng những công nghệ hiện đại vào xác thực và đóng mở cửa hoàn
toàn tự động. Điển hình là 3 loại khóa điện tử hàng đầu: khóa vân tay, khóa thẻ
từ và khóa cửa từ.
+ Khóa vân tay áp dụng công nghệ sinh trắc học, lấy mã vân tay là phương thức
xác thực để đóng mở cửa. Khóa vân tay được dùng chủ yếu tại các hộ gia đình,
công ty.
- Sinh trắc học hay Công nghệ sinh trắc học (tiếng Anh: Biometric) là công
nghệ sử dụng những thuộc tính vật lý, đặc điểm sinh học riêng của mỗi cá nhân
như vân tay, mống mắt, khuôn mặt… để nhận diện. Đây được coi là công cụ
xác thực hiệu hữu nhất mà sử dụng phổ biến nhất vẫn là nhận dạng vân tay bởi
tính ổn định và độc nhất cho đến hiện nay. Nhận dạng bằng dấu vân tay được
xem là một trong những phương pháp sinh trắc tin cậy nhất.
- Công nghệ nhận dạng vân tay hoạt động theo nguyên tắc: Khi đặt ngón tay lên trên 1
thiết bị đọc dấu vân tay, ngay lập tức thiết bị này sẽ quét hình ảnh ngón tay đó và đưa
vào hệ thống. Đồng thời hệ thống sẽ xử lý dấu vân tay chuyển sang dạng dữ liệu số rồi
đối chiếu các đặc điểm của vân tay đó với dữ liệu đã được lưu trữ trong hệ thống. Nếu
dấu vân tay này khớp với dữ liệu sẽ cho phép hệ thống thực hiện các chức năng tiếp
theo.
9
Việc thiết kế ra một loại cửa tiện ích hơn, đa năng hơn, phục vụ tốt hơn cho đời sống
con người là tất yếu và vô cùng cần thiết. Do vậy, cần thiết kế ra một loại cửa tự động
khắc phục tốt những nhược điểm của cửa thường. Xuất phát từ yêu cầu đó, cửa thông
minh được thiết kế là để tạo ra loại cửa vừa được duy trì những yêu cầu trước đây, vừa
khắc phục những nhược điểm của cửa thông thường.
Thiết kế hệ thống mở cửa bằng vân tay và có thể mở khóa bằng mật mã, công
nghệ mật mã có những dãy số từ 1 tới 9 được cài đặt trên hệ điện tử giúp người tiêu
dùng có thể mở khóa dễ dàng, nhanh chóng và ngăn chặn không cho người khác mở
cửa khi chưa được phép, hệ thống chạy một cách chính xác, ổn định, gọn gàng, dễ lắp
đặt, giá cả hợp lí.
Cho phép người dùng có thể lưu trữ trước vân tay vào cảm biến, mỗi khóa vân
tay có thể lưu trữ được từ 30 đến 100 vân tay tùy từng loại.
Khi người dùng muốn mở cửa thì yêu cầu phải nhập chính xác vân tay đã lưu
trước đó, khi vân tay được nhập đúng hoặc sai thì sẽ có tín hiệu báo cụ thể.
Nếu phát hiện số lần nhập không thành công hơn 5 lần thì hệ thống sẽ dừng
hoạt động 180s và có hệ thống thống cảnh báo cho chủ nhà (còi, gọi về điện thoại chủ
nhà).
Việc tạo ra mô hình hoạt động tốt sẽ tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội học
tập và nghiên cứu một cách thực tế là một cơ hội rất tốt giúp sinh viên khỏi bỡ ngỡ khi
làm việc thực tế.
10
Phân tích thành phần cấu tạo của hệ thống
Nguyên lý hoạt động của hệ thống
Xác định các vấn đề cơ bản của hệ thống
Lập trình
Thiết kế mô hình sản phẩm
Lưu đồ tiến trình
Đầu tiên các thành viên phải tìm hiểu về đề tài cùng nắm rõ mục tiêu cũng như
yêu cầu
Tiếp theo trên cơ sở lý thuyết: các thành viên phần công theo các nhiệm vụ trên
cuối cùng tổng hợp xây dựng và phát triển hệ thống trên cơ sở lý thuyết.
Từ những nhiệm vụ trên lập ra các bước thiết kế (1 người thực hiện) đồng thời
tính toán và tích hợp các thành phần riêng lẻ của hệ thống
Cả nhóm đưa ra ý tưởng và lựa chọn giải pháp tối ưu
Phần cuối cùng được thực hiện trên toàn bộ kiến thức cũng như quá trình hoạt
động nhóm nên cần tham gia các buổi thảo luận chung
Ngoài những phân công nếu bất kì nội dung hay nhiệm vụ có giai đoạn nào gặp
khó khăn khúc mắc có thể đồng thời bàn luận giải quyết qua các buổi làm việc
nhóm chung
11
Phân công công việc và nhiện vụ có tính linh động để đáp ứng các vấn đề cơ
bản của đề tài và chỉ tiêu công việc không bị động
12
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. XÂY DỰNG SƠ ĐỒ KHỐI CHO HỆ THỐNG
KHỐI TRUYỀN
ĐỘNG
Mô tả sơ đồ khối:
13
2.2. TỔNG QUAN VỀ VÂN TAY
2.2.1 Công nghệ sinh trắc
Sinh trắc vân tay hay tên Tiếng anh còn được gọi là Dermatoglyphics là
một hệ thống thông tin có mục đích thống kê, phân tích sự liên quan mật thiết
giữa cường độ vân tay với sự phát triển của não bộ. Công nghệ sinh trắc dấu vân
tay cho chúng ta biết về tỉ lệ phân bố tế bào thần kinh, nhóm tính cách, chỉ số
thông minh của con người… Từ đó, giúp chúng ta có định hướng tốt hơn về
cuộc sống cũng như định hướng sự nghiệp trong tương lai.
2.2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Sinh trắc học vân tay
Mặc dù công nghệ Sinh trắc vân tay mới được du nhập và phát triển tại
Việt Nam trong thập kỷ vừa qua, tuy nhiên bộ môn này đã trải qua lịch sử phát
triển lâu dài trên thế giới, được cả y học và cả di truyền học áp dụng.
2.2.1.2 Giai đoạn phát triển
Năm 1985, Tiến sĩ Chen Yi Mou (đại học Harvard) nghiên cứu sinh trắc vân
tay dựa trên Thuyết Đa Thông Minh của tiến sĩ Howard Gardner. Đây là lần đầu tiên
công nghệ Sinh trắc vân tay được áp dụng trong lĩnh vực giáo dục.
Năm 2004: Trung tâm IBMBS đã xuất bản hơn 7000 luận án chi tiết về Sinh
trắc vân tay. Đây là nguồn tài liệu vô cùng giá trị chứng minh cho tính xác thực của
công nghệ này.
2.2.1.3 Tác dụng và lợi ích của Sinh trắc vân tay
Bằng tính năng hiện đại được nghiên cứu bởi những chuyên gia khoa học trong
các lĩnh vực y học, sinh trắc học, di truyền học, Sinh trắc vân tay sẽ cung cấp những
thông tin cụ thể chi tiết nhất về tính cách, tiềm năng nổi bật của bạn.
Không chỉ vậy, Sinh trắc vân tay còn cung cấp những đặc điểm trong phương
thức tư duy, tiếp nhận thông tin, độ nhạy bén trong phản xạ ....
14
Với những kết luận đó, bạn sẽ xác định được đâu là thế mạnh của mình, từ đó
tìm cách phát huy chúng, chọn cho mình lối đi phù hợp trong tương lai.
Bất cứ ai cũng có ưu, nhược điểm riêng, và chỉ khi hiểu rõ bản thân, hiểu rõ
những ưu nhược điểm ấy để tìm cách tối ưu hoặc khắc phục, chúng ta mới có thể trở
nên tốt đẹp hơn.
Công nghệ Sinh trắc vân tay ra đời chính là cơ hội tuyệt vời để bạn, chứ không
ai khác, tìm ra, thấu hiểu, thay đổi và phát triển bản thân, dẫn lối tới một tương lai tươi
sáng.
2.2.1.4 Ứng dụng của công nghệ Sinh trắc vân tay trong đời sống
Ứng dụng của công nghệ sinh trắc vân tay là để cung cấp cho cá nhân một bài
báo cáo về năng lực bẩm sinh thông qua dấu vân tay. Việc khám phá năng lực tiềm
ẩn của bản thân sẽ giúp cá nhân có một cái nhìn tổng quát về bản thân mình, từ đó tự
tin xây dựng và phát triển bản thân theo niềm đam mê và khát vọng của bản thân.
15
tộc mặc dù chúng dường như trở nên lỗi thời do sự ra đời của các phương pháp
DNA.
2.2.2.2 Lịch sử
Từ lâu người ta đã biết rằng có một mối liên hệ giữa mô hình chóp và các cấu
trúc giải phẫu được gọi là miếng đệm lòng bàn tay. Các miếng đệm này xuất hiện tạm
thời của da lòng bàn tay vào khoảng tuần thứ 7 ở đầu ngón (miếng đệm đỉnh), ở phần
xa của lòng bàn tay giữa ngón và gan bàn tay. Các miếng đệm lòng bàn tay trở nên ít
nổi bật vào khoảng tuần thứ 10 và sau đó biến mất trong phôi thai.
Các sự kiện quan trọng cho việc thiết lập mô hình sườn bì diễn ra từ tuần thứ
10 đến tuần thứ 16 của thai kỳ. Ở tuần thai thứ 10, da lòng bàn tay phôi thai bao gồm
lớp biểu bì xếp lớp trên lớp hạ bì sợi vô định hình. Lớp trong cùng của lớp biểu bì tại
giao diện với lớp hạ bì được gọi là lớp cơ bản và bao gồm các tế bào có trục vuông
góc với bề mặt da. Sau đó, người ta quan sát thấy trong phôi thai của tuần thứ 10 đến
tuần thứ 13 thì lớp cơ bản này trở nên gợn sóng.
Những gợn sóng nhanh chóng nổi bật hơn và hình thành các nếp gấp của lớp
biểu bì vào lớp hạ bì. Các nếp gấp này được gọi là các đường gờ chính. Chúng được
thiết lập mô hình bề mặt vào tuần thứ 16. Bởi vì các mô hình dấu vân tay được mã hoá
tại giao diện giữa lớp hạ bì và lớp biểu bì nên chúng sẽ không bị phá huỷ bởi những
vết thương ngoài da. Quá trình này sẽ tiếp tục và kết thúc trong khoảng tuần 19-24 của
thai kỳ.
Sự hình thành các đỉnh nguyên sinh không xảy ra đồng thời trên bề mặt lòng
bàn tay. Ví dụ: sự hình thành đỉnh trên đầu ngón tay và lòng bàn tay xảy ra trước sự
16
hình thành đỉnh trên ngón chân và gan bàn chân. Hơn nữa, sự hình thành này bắt đầu
tại một khu vực nhất định ở giữa miếng đệm của lòng bàn tay và dọc theo rãnh móng
tay, và dọc theo nếp gấp uống con liên sườn. Diện tích của đỉnh thường trùng với tâm
của các vòng. Bằng cách này, sẽ có ba hệ thống trên đầu ngón tay bắt đầu từ rãnh
đỉnh, rãnh móng và nếp gấp uốn cong rồi từ từ lan rộng trên đầu ngón tay.
Nhiệm vụ của các bộ truyền chuyển động là: Truyền và biến đổi tốc độ cho phù
hợp với tốc độ của các bộ phận trong máy.
- Truyền động ma sát là là cơ cấu truyền chuyển động quay nhờ lực ma sát giữa
các mặt tiếp xúc của vật dẫn và vật bị dẫn.
Bánh dẫn
Bánh bị dẫn
Dây đai
17
Hình 2.2. Cấu tạo truyền động đai
Tỉ số truyền:
với:
o i là tỷ số truyền
18
o nbd, n là tốc độ (vòng/phút) của bánh bị dẫn
2
c. Ứng dụng
Cấu tạo đơn giản; làm việc êm; ít ồn; có thể truyền chuyển động giữa các trục ở
cách xa nhau; được sử dụng rộng rải như: máy khâu, máy tiện, ô tô vv...
Khi ma sát giữa bánh và dây đai không đủ đảm bảo thì chúng có thể bị trược
nên tỉ số truyền bị thay đổi
Để khắc phục sự trượt của chuyển động đai người ta dùng chuyển động ăn
khớp.
Truyền động ăn khớp
o Truyền động bánh răng
o Truyền động xích
Hình 2.4. Truyền động xích Hình 2.5. Truyền động bánh răng
a. Cấu tạo
19
Để hai bánh răng ăn khớp được với nhau thì khoảng cách giữa hai răng kề nhau
trên bánh này phải bằng khoảng giữa hai răng kề nhau trên bánh kia
Để đĩa ăn khớp được với xích thì cỡ răng của đĩa và cỡ xích phải tương ứng
Bánh răng: Bánh dẫn và bánh bị dẫn
Xích: Đĩa dẫn, đĩa bị dẫn, xích
b. Tính chất
c. Ứng dụng
Bộ truyền chuyển động bánh răng dùng để truyền chuyển động quay giữa các
trục song song hoặc vuông góc với nhau; có tỉ số truyền xác định; được dùng nhiều
trong trong hệ thống truyền động như đồng hồ, hộp số xe máy vv...
Bộ truyền động xích dùng để truyền chuyển động quay giữa hai trục xa nhau; tỉ
số truyền xác định được sử dụng xe đạp, xe máy, máy nâng chuyển vv...
20
tịnh tiến theo cơ chế con vít đai ốc bi. Việc tiếp xúc giữa trục vít và đai vít bởi một lớp
bi thép có tác dụng giảm triệt để lực ma sát trượt khi chuyển động, đem lại những
chuyển động chính xác cao, trơn tru, mượt mà, bền bỉ, liên tục và ổn định trong thời
gian dài.
Hiện nay, có 2 loại vít me đai ốc đó là vít me đai ốc thường và vít me đai ốc bi.
Nếu như trục vitme đai ốc thường là loại vitme và đai ốc có dạng tiếp xúc mặt thì vít
me đai ốc bi lại có dạng tiếp xúc lăn. Nhờ sự khác biệt này mà vít me đai ốc bi được
ứng dụng rộng rãi và phổ biến hơn, đem lại hiệu quả chuyển động cao hơn.
Nguyên lý làm việc của trục vít me đai ốc được hoạt động dựa trên sự biến đổi
chuyển động từ chuyển động quay sang chuyển động tuyến tính.
21
Cụ thể, khi trục vít me đai ốc quay, các viên bi có sự đổi hướng trong ống
lệch hướng rồi đi vào ống hồi bi. Ở vị trí đó, các viên bi có thể di chuyển liên
tục đến phía cuối của đai ốc và ra khỏi ống hồi bi rồi đi vào rãnh đai ốc và vít
me, đem lại những chuyển động trơn tru, liên tục, chính xác.
Một cơ cấu trục vít me đai ốc bi tiêu chuẩn đòi hỏi phải hội tụ đầy đủ những
đặc điểm, tính năng sau đây:
Tiêu chuẩn trục vít me đai ốc chất lượng cao phải hạn chế tối đa lực ma sát trượt
trong quá trình biến đổi chuyển động, đem lại hiệu suất làm việc vượt trội, những
chuyển động chính xác, trơn tru, nhẹ nhàng, ít tiếng động.
Bộ vít me chất lượng sẽ không tồn tại khe hở trong mối ghép, không có độ rơ khi
vít me bi đảo chiều quay. Đồng thời, các viên bi tạo áp lực đồng đều trên toàn bộ bề
mặt trục vít, đảm bảo độ cứng vững cao, cho phép tạo ra lực căng ban đầu hiệu quả .
22
Sử dụng vít me đai ốc bi đem lại hiệu suất truyền động cao, nhiệt độ thấp, có thể di
chuyển với tốc độ cao mà không ảnh hưởng đến chất lượng chuyển động.
Nhờ những ưu điểm, tính năng vượt trội kể trên, bộ truyền vít me đai ốc có phạm
vi ứng dụng ngày càng phổ biến và rộng rãi trong các ngành công nghiệp. Chúng dùng
để làm vít me bi máy plasma, vít me bi máy laser, máy điều khiển tự động, máy công
cụ, thiết bị y tế, thiết bị năng lượng xanh, các loại robot công nghiệp…
Có nhiều loại vi điều khiển khác nhau, chúng được phân loại dựa theo các
thông số như Bits, kích thước bộ nhớ RAM, Flash, số lượng dòng đầu vào và đầu ra…
Để vi điều khiển có thể cung cấp đúng dữ liệu mà mình cần người dùng có thể điều
chỉnh các thông số kỹ thuật trong bộ lọc thông số.
23
2.4.1.1 Cấu tạo vi điều khiển
Về cơ bản vi điều khiển có cấu tạo gồm các bộ phận sau:
CPU: đây được coi là bộ não của vi điều khiển. Nó có chức năng tìm nạp và
giải mã lệnh.
Cổng đầu ra/đầu vào: được sử dụng để điều khiển và giao tiếp với các thiết bị
như màn hình, đèn LED, máy in,…
Bộ nhớ: trong vi điều khiển bộ nhớ được sử dụng để lưu trữ dữ liệu và chương
trình.
Cổng nối tiếp: là bộ phận nối tiếp giữa vi điều khiển và các thiết bị ngoại vi
khác ở bên ngoài.
Bộ chuyển đổi ADC và DAC: Bộ chuyển đổi ADC Dùng để chuyển đổi tín
hiệu dạng analog sang digital. Ngược lại DAC dùng để chuyển đổi tín hiệu
digital sang dạng analog.
Bộ đếm thời gian và bộ đếm: có chức năng đếm thời gian và đếm trong vi điều
khiển.
Mạch dao động,…
Cấu tạo bên trong của vi điều khiển chứa đầy đủ các tính năng cần thiết của
một hệ thống máy tính. Nó cũng có thể đảm nhiệm chức năng như một máy tính mà
không cần thêm các thiết bị kỹ thuật số bên ngoài. Các chân trong vi điều khiển có thể
được lập trình bởi người dùng. Số lượng chân có thể khác nhau tùy thuộc vào loại vi
24
điều khiển. Nó có tốc độ xử lý cao và khả năng xử lý các hàm logic. Đây cũng là thiết
bị có thể dễ thiết kế với mức chi phí không quá cao.
Trong công nghiệp chế tạo ô tô nó được sử dụng để kiểm soát và điều chỉnh
công suất của động cơ.
Trong các thiết bị điều khiển như chuột máy tính, máy in và một số thiết bị
ngoại vi khác cũng được cấu tạo từ vi điều khiển.
Dùng để chế tạo các thiết bị như máy ảnh kỹ thuật số, màn hình LED hay LCD.
Các loại vi điều khiển được sử dụng trên thị trường Việt Nam hiện nay như:
8051, AVR, PIC, ARM. Các dòng vi điều khiển từ đơn giản đến phức tạp rất đa dạng
tùy vào yêu cầu kỹ thuật và giá thành của sản phẩm mà chọn loại vi điều khiển thích
hợp cho việc thiết kế và lập trình sản phẩm.
25
2.4.2. Hệ thống điều khiển
2.4.2.1 Bộ điều khiển
Bộ điều khiển là một thiết bị giám sát và tác động vào các điều kiện làm việc
của một hệ thống động học cho trước. Các điều kiện làm việc đặc trưng cho các biến
đầu ra của hệ thống được tác động bởi việc điều chỉnh các biến đầu vào đã biết.
Bộ điều khiển tự động thu thập, xử lý thông tin và tác động lên hệ thống để đáp
ứng các hoạt động của hệ thống theo yêu cầu. Điều khiển tự động là quá trình điều
khiển mà không cần sự tác động của con người.
Bộ điều khiển tạo các tín hiệu điều khiển giúp các lệnh được thực hiện một
cách tuần tự.
Bộ điều khiển tiếp nhận tín hiệu, số liệu từ đó đưa ra phán đoán và phương
pháp thích hợp nhất để giải quyết vấn đề thông qua các lập trình có sẵn cho máy trong
từng tình huống khác nhau.
26
2.5. CẢM BIẾN
2.5.1. Tổng quan về cảm biến
2.5.1.1. Giới thiệu
Cảm biến là thiết bị điện tử cảm nhận những trạng thái hay quá trình vật lý hay
hóa học ở môi trường cần khảo sát và biến đổi thành tín hiệu để thu thập thông tin về
trạng thái hay quá trình đó.
Thông tin được xử lý để rút ra tham số định tính hoặc định lượng của môi
trường, phục vụ các nhu cầu nghiên cứu khoa học kỹ thuật hay dân sinh và gọi gắn
gọn là đo đạc, phục vụ trong truyền và xử lý thông tin, hay trong điều khiển các quá
trình khác.
Cảm biến thường được đặt trong các vỏ bảo vệ tạo thành đầu thu hay đầu
dò (Test probe), có thể có kèm các mạch điện hỗ trợ, và nhiều khi trọn bộ đó lại được
gọi luôn là "cảm biến". Tuy nhiên trong nhiều trường hợp thì thuật ngữ cảm biến ít
dùng cho vật có kích thước lớn. Thuật ngữ này cũng không dùng cho một số loại chi
tiết, như cái núm của công tắc bật đèn khi mở tủ lạnh, dù rằng về mặt hàn
lâm núm này làm việc như một cảm biến.
Cảm biến vật lý: nhiệt độ, âm thanh, áp suất, hồng ngoại, tử ngoại, sóng điện
từ, ánh sáng, tia X, tia gamma, hạt bức xạ, rung động, khoảng cách, chuyển
động, gia tốc, từ trường…
Cảm biến hóa học: độ PH, độ ẩm, khói, các ion, hợp chất đặc hiệu…
27
Các loại cảm biến quang: dùng chất phát quang thứ cấp để phát hiện mức bức
xạ năng lượng cao hơn.
Cảm biến điện dung: Khi khoảng cách hay góc đến vật bằng kim loại thay đổi
thì dẫn đến điện dung của cảm biến cũng thay đổi theo.
Cảm biến nhiệt độ: Các loại cảm biến nhiệt độ được áp dụng vào đời sống một
cách phổ biến. Đa số được ứng dụng để đo nhiệt độ môi trường, nhiệt độ cơ
thể…
Ngoài ra, còn có thêm các loại cảm biến siêu âm, cảm biến từ giảo, cảm biến
điện hóa, cảm biến hồng ngoại, cảm biến dòng xoáy, cảm biến áp suất…Các
hiện tượng cảm biến rất đa dạng, cũng như phong cách chế ra các cảm biến, và
những cảm biến mới liên tục phát triển
Cảm biến vân tay là loại cảm biến sử dụng công nghệ sinh trắc học để
quét vân tay của người dùng với nhiều loại sóng riêng biệt. Chúng sẽ quét, sau
đó lưu lại sự lồi lõm và cả lớp da tay để giúp nhận biết, phân biệt giữa những
dấu vân tay khác nhau. Từ đó giúp tăng tính bảo mật cho thiết bị.
Hiện nay, công nghệ cảm biến vân tay là một trong những công nghệ hiện đang
rất phổ biến trên những thiết bị di động. Điều này góp phần quan trọng giúp bảo mật
tất cả dữ liệu và tính an toàn cho smartphone của người tiêu dùng.
28
* Có mấy loại cảm biến vân tay được sử dụng hiện nay?
Sau khi đã tìm hiểu về cảm biến vân tay là gì, chúng ta hãy tiếp tục tìm hiểu về
các loại cảm biến vân tay để hiểu hơn về công nghệ này nhé. Hiện tại, loại cảm biến
vân tay được chia thành 3 loại cảm biến chính và đang được áp dụng rộng rãi trên các
loại thiết bị di động. Cụ thể:
29
Hình 2.4: Cảm biến vân tay điện dung
Người dùng có thể mở khóa thiết bị một cách dễ dàng và nhanh chóng chỉ
bằng một lần chạm tay.
Vì sử dụng vân tay của người dùng là duy nhất và các vân tay đều khác
biệt nên độ bảo mật thông tin trong thiết bị rất cao. Đặc biệt là công nghệ
cảm biến vân tay tay chỉ hoạt động khi ngón tay đó là của người còn sống
và không bị cắt rời. Chính vì thế, tính bảo mật được xem là gần như tuyệt
đối.
30
Hệ thống có thể nhận dạng nhiều loại vân tay khác nhau nên người dùng
có thể sử dụng thiết bị với một hoặc nhiều ngón tay.
Công nghệ cảm biến vân tay chỉ có trách nhiệm giúp xác thực thông tin,
nếu khi bạn ngủ mà người khác lấy vân tay của bạn thì vẫn sẽ mở được
khóa thiết bị và truy cập vào dữ liệu của bạn.
Nếu vân tay của bạn bị biến dạng thì chắc chắn sẽ không thể mở được
thiết bị.
Nếu ngón tay đang bị bẩn hoặc dính nước sẽ không mở được thiết bị.
Nhờ cảm biến thông minh, máy dễ dàng tái tạo phiên bản 3D đầy chân
thực với độ nông, sâu rất chi tiết. Đây giống như bản nâng cấp của cảm biến
điện dung nhằm tăng tính bảo mật cho thiết bị.
31
2.5.2.3. Nguyên lí hoạt động
Công nghệ nhận dạng vân tay hoạt động theo nguyên tắc: Khi đặt ngón
tay lên trên một thiết bị đọc dấu vân tay, ngay lập tức thiết bị này sẽ quét hình
ảnh ngón tay đó và đưa vào hệ thống. Hệ thống sẽ xử lý dấu vân tay, chuyển
sang dạng dữ liệu số rồi đối chiếu các đặc điểm của vân tay đó với dữ liệu đã
được lưu trữ trong hệ thống.
Nếu dấu vân tay này khớp với dữ liệu hệ thống thì các chức năng tiếp
theo sẽ được thực hiện. Trên lý thuyết, nhận dạng vân tay sẽ cho phép loại bỏ
hoàn toàn các loại mật khẩu song vẫn đảm bảo tính bảo mật khi người dùng
đăng nhập vào thiết bị.
Hình 2.5: Cấu trúc cơ bản của hệ thống nhận dạng vân tay
Stator: là 1 hay nhiều cặp nam châm vĩnh cửu hoặc nam châm điện
32
Rotor: phần lõi được quấn các cuộn dây để tạo thành nam châm điện
Chổi than (brushes): giữ nhiệm vụ tiếp xúc và tiếp điện cho cổ góp
Cổ góp (commutator): làm nhiệm vụ tiếp xúc và chia nhỏ nguồn điện cho các
cuộn dây trên rotor. Số lượng các điểm tiếp xúc sẽ tương ứng với số cuộn dây
trên rotor.
Căn cứ vào phương pháp kích từ, có thể chia động cơ điện 1 chiều thành những
dòng chính như sau:
33
Khi trục quay của một động cơ điện 1 chiều được kéo bằng 1 lực tác động từ
bên ngoài, động cơ sẽ hoạt động tương tự như 1 chiếc máy phát điện 1 chiều để nhằm
tạo ra một sức điện động cảm ứng có tên là Electromotive force (EMF). Trong hoạt
động, phần rotor quay sẽ phát ra 1 điện áp (hay còn gọi là sức phản điện động) có tên
là counter EMF (CEMF) hoặc còn được gọi là sức điện động đối kháng.
Sức điện động này hoạt động tương tự như sức điện động được phát ra khi
động cơ được sử dụng với chức năng giống như 1 chiếc máy phát điện. Lúc này, điện
áp đặt trên động cơ sẽ gồm 2 thành phần chính là: sức phản điện động cùng với điện
áp giáng tạo ra do điện trở ở bên trong của các cuộn dây phần ứng.
Dòng điện chạy qua motor DC lúc này sẽ được tính bằng công thức sau:
P = I * Vphandiendong
Ứng dụng của động cơ điện 1 chiều cũng rất đa dạng trong mọi lĩnh vực của
đời sống: trong tivi, máy công nghiệp, trong đài FM, ổ đĩa DC, máy in- photo, đặc
34
biệt trong công nghiệp giao thông vận tải, và các thiết bị cần điều khiển tốc độ
quay liên tục trong phạm vi lớn.......
35
CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ MÔ HÌNH HÓA HỆ
THỐNG
3.1. TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ HỆ TRUYỀN ĐỘNG VÍT
3.1.1 Tính toán lựa chọn trục vít me
Để hệ thống được hoạt động ổn định và chính xác trong quá trình chuyền
động thì lựa chọn trục vít me là tiêu chí đặt lên hàng đầu. Các số liệu cần thiết
thường dùng để tính thiết kế như sau: Fa (N) hoặc T (Nmm), với Fa là lực dọc trục tác
dụng lên đai ốc, T là mô men xoắn tác dụng lên trục.
- Vật liệu vít: Vít không nhiệt luyện chế tạo từ thép C45, C50,… Trường hợp
dùng vít nhiệt luyện chế tạo từ thép tôi 65 Mn, 40Cr, 40CrMn,… hoặc thép
thấm Nitơ như thép 18CrMnTi,… Thép thấm nito có độ chịu mòn cao và ít bị
biến dạng khi nhiệt luyện.
- Vật liệu đai ốc: Để giảm ma sát và mòn ren, đai ốc được chế tạo từ các loại
đồng thanh hoặc gang giảm ma sát.
36
=> Fa = m1.g = 51 . 9,8 = 499,8 (N)
Đường kính trung bình của ren trên trục vít được tính theo công thức:
d2 ≥ √ Fa
π . ψH . ψh .[q]
Trong đó: Fa là lực dọc trục tác dụng lên bộ truyền vít (N)
ψH = H/d2 – hệ số chiều cao đai ốc (với H – chiều cao đai ốc). Đối với đai
ốc nguyên thường chọn ψH trong khoảng 1,2 2,5, còn đối với đai ốc ghép thường
chọn ψH trong khoảng 2,5 3,5. Ở đây ta chọn đai ốc nguyên với ψH = 2
Ψh = h/p – hệ số chiều cao ren, với h – chiều cao làm việc của ren, p – bước
ren, ren hình thang – chọn Ψh = 0,5.
[q] – áp suất cho phép, phụ thuộc vật liệu vít và đai ốc. Ta có vật liệu vít –
đai ốc là thép và đồng nên chọn [q] = 10(Mpa)
Từ các thông số chọn được ở trên ta có:
d2 = √ 499,8
3,14 .2 . 0,5 .10
= 3,99 (cm)
=> Chọn đường kính trung bình d2 theo giá trị tiêu chuẩn với d2 = 40,5(mm). Dựa vào
giá trị của d2 ta cũng xác định được các thông số khác như đường kính ngoài d, đường
kính trong d1 và bước ren p. Với d = 42 mm, d1 = 39 mm và p = 3 mm.
Chọn các thông số của vít và đai ốc
Theo công dụng của bộ truyền và yêu cầu về tự hãm, chọn số đầu mối ren Zh: Trường
hợp cần đảm bảo tính tự hãm, chọn số mối ren Zh = 1. Trái lại nếu yêu cầu vít thực
hiện hành trình lớn hơn sau một vòng quay thì chọn ren nhiều đầu mối (Zh >1).
Chọn Zh = 4 để phù hợp với hệ thống:
Ph 12
Và góc vít γ = arctg [ ] = arctg [ ] = 50
( π . d 2) (3,14.50,5)
f
Sau khi xác định được góc vít ta kiểm tra điều kiện tự hãm ρ = arctg ( )
cos φ
37
Trong đó φ là góc nghiêng của cạnh ren làm việc, ren hình thang nên chọn φ = 150.
f là hệ số ma sát, phụ thuộc vào cặp vật liệu của vít và đai ốc, với thép – đồng thanh
không thiếc, f = 0,4.
0,4
ρ = arctg( ) = 22,50. γ < ρ
cos 15
Với các vít dài trong hệ thống cửa thông minh thì cần phải tiến hành kiểm nghiệm về
uốn dọc trục nhằm đảm bảo điều kiện ổn định. Ta có công thức tính kiểm nghiệm có
dạng:
So = Fth / Fa ≥ [So]
Để xác định tải trọng tới hạn Fth của trục vít cần phải dựa vào độ mềm của vít theo
√
2
i = J /( π d 1 ) - bán kính quán tính của tiết diện vít.
4
π d 12 d 3,14 .39 2 42
Với J = (0,4+0,6 )= (0,4 +0,6 ) = 78 mm
64 d1 64 39
38
Do λ < 60 nên trục vít bảo đảm độ bền ổn định cho hệ thống.
Chọn động cơ điện tiến hành theo các bước sau đây:
trong đó: Pct - công suất cần thiết trên trục động cơ (kW)
Pt - công suất tính toán trên trục máy công tác (kW)
với ƞ1, ƞ2, ƞ3 là hiệu suất của các bộ truyền và của các cặp ổ trong hệ thống dẫn
động.
Như vậy muốn xác định công suất động cơ cẩn biết công suất tính toán P t, Trị
số của Pt, và do đó công suất của động cơ được xác định tùy thuộc vào chế độ làm
việc của động cơ và tính chất tải trọng:
Trường hợp tải trọng không đổi: công suất tính toán là công suất làm việc trên
trục máy công tác: Pt = Plv
39
F.v
Plv – công suất làm việc. Plv = (F – lực kéo của trục vít (N) v – Vận
1000
tốc chuyển dọc trục vít(m/s) )
60500.0,3
Pt = Plv = = 1,81(kW)
1000
Với ƞol – hiệu suất 1 cặp ổ lăn, ƞk – hiệu suất của khớp nối, ƞtv – hiệu suất của
trục vít.
1,81
Từ công thức (2.1) Pct = = 2,06 (kW).
0,88
Tuy nhiên dùng động cơ với số vòng quay cao lại yêu cầu giảm tốc nhiều hơn,
tức là phải sử dụng hệ thống dẫn động với tỉ số truyền lớn hơn, kết quả là kích thước
và giá thành các bộ truyền tăng lên. Vì vậy trong thiết kế nên phối hợp cả hai yếu tố.
Đồng thời cần căn cứ vào sợ đồ của hệ thống dẫn động cần thiết kế để chọn số vòng
quay thích hợp cho động cơ.
trong đó: nlv – số vòng quay của trục máy công tác
ut – tỉ số truyền của hệ thống dẫn động.
v
Số vòng quay của trục máy công tác: nlv = 60000. 3,14. D
0,3
=> nlv = 60000. 3,14.52 = 110(vòng/ph)
Tỉ số truyền toàn bộ ut của hệ thống dẫn động được tính theo công thức:
ut = u1.u2.u3…
40
Trong đó u1.u2.u3 là tỉ số truyền của từng bộ truyền tham gia vào hệ thống dẫn
động.
=> ut = utv = 15 (chọn tỉ số truyền trục vít utv = 15).
Từ công thức (2.2) Số vòng quay sơ bộ của động cơ là nsb = 110.15 = 1650
(vòng/ph).
Chọn số vòng quay đồng bộ của động cơ nđb = 1500 vòng/ph.
Với Pct = 2,06(kW) và nđb = 1500 vòng/ph thì ta dùng động cơ 4AX90L4Y3 có
Pđc = 2,2kW, nđc = 1420 vòng/ph.
41
Hình 3.3. Mô hình cảm biến R305 trên fritzing
Thông số kỹ thuật:
42
Môi trường làm việc:
o Nhiệt độ: -20 – + 40 độ C
o Độ ẩm tương đối: 40% rh đến 85% rh (không ngưng tụ)
Môi trường lưu trữ:
o Nhiệt độ: -40 + 85 độ C
o Độ ẩm tương đối: <85% H (không ngưng tụ)
Nguyên lí hoạt động:
Cảm biến vân tay R305 hoạt động gồm 2 bước chính:
Xác nhận dữ liệu hình ảnh vân tay: Khi đăng kí ghi danh các mẫu vân tay vào
thư viện, hình ảnh vân tay sẽ được hệ thống xác nhận 2 lần thông qua cảm biến
quang học và xử lý hai hình ảnh đó để tạo ra một mẫu hoàn chỉnh.
Tổng hợp dữ liệu để cho ra mẫu vân tay: Sau khi có hình ảnh vân tay, quá trình
tổng hợp sẽ diễn ra. Hệ thống sẽ kết hợp hai vân tay của hai lần quét thành một
mẫu sau đó sẽ lưu trữ vào thư viện vân tay.
Hệ thống sẽ xử lý và sau đó nhận dạng dựa vào 2 quá trình đó là xử lý hình ảnh
và so sánh.
Xử lý hình ảnh trong nhận diện vân tay:
43
nhất của quá trình xưt lý ảnh, khi bước này thực hiện tốt thì mới đủ điều kiện
thực hiện các bước kế tiếp.
Tiếp theo là phân tích ảnh, sau khi được phân tích, hình ảnh được loại đi các
thông tin vô ích, các thông tin làm nhiễu, ảnh hưởng đến chất lượng hình ảnh.
Bước thứ ba là nhị phân ảnh, ảnh vân tay lúc này sẽ được nhị phân hóa thành
ảnh trắng đen để phục vụ cho bước làm mỏng tiếp theo.
Tiếp theo là làm mỏng, những đường vân lồi của hình ảnh vân tay sẽ được làm
mỏng lại.
Bước cuối cùng trong quá trình xử lý hình ảnh là rút trích ra được các đặc trưng
cần thiết để tiếp tục quá trình so sánh vân tay.
Giải thích quá trình so sánh vân tay dựa trên rút trích từ quá trình đầu tiên:
Đầu tiên là phân tích đặc trưng tức là trước khi tiến hành việc so sánh vân tay
ta phải phân tích được những đặc điểm quan trọng, cần thiết của các đặc trưng.
Tiếp theo là kiểm tra tương đương cục bộ, để so sánh các vân tay thì thiết bị sẽ
sử dụng các thuật toán xử lý dựa trên các đặc trưng gồm tọa độ, góc, phương,
hướng để nhận biết được sự giống nhau của hai vân tay được so sánh.
44
Kiểm tra tương đương toàn cục, khi tìm được các đặc trưng vân tay giống nhau,
thuật toán sẽ tiếp tục so sánh toàn cục.
Tính các điểm so sánh. Tính toán được độ giống nhau, các tỷ lệ để biết được độ
giống nhau của hai hình ảnh vân tay là bao nhiêu.
Arduino UNO R3 có 14 chân digital dùng để đọc hoặc xuất tín hiệu. Chúng chỉ
có 2 mức điện áp là 0V và 5V với dòng vào/ra tối đa trên mỗi chân là 40mA. Ở mỗi
45
chân đều có các điện trở pull-up từ được cài đặt ngay trong vi điều khiển ATmega328
(mặc định thì các điện trở này không được kết nối).
- 2 chân Serial: 0 (RX) và 1 (TX): dùng để gửi (transmit – TX) và nhận (receive
– RX) dữ liệu TTL Serial. Arduino Uno có thể giao tiếp với thiết bị khác thông
qua 2 chân này. Kết nối bluetooth thường thấy nói nôm na chính là kết nối
Serial không dây. Nếu không cần giao tiếp Serial, bạn không nên sử dụng 2
chân này nếu không cần thiết
- Chân PWM (~): 3, 5, 6, 9, 10, và 11: cho phép bạn xuất ra xung PWM với độ
phân giải 8bit (giá trị từ 0 → 2 8-1 tương ứng với 0V → 5V) bằng hàm
analogWrite(). Nói một cách đơn giản, bạn có thể điều chỉnh được điện áp ra ở
chân này từ mức 0V đến 5V thay vì chỉ cố định ở mức 0V và 5V như những
chân khác.
46
- Chân giao tiếp SPI: 10 (SS), 11 (MOSI), 12 (MISO), 13 (SCK). Ngoài các
chức năng thông thường, 4 chân này còn dùng để truyền phát dữ liệu bằng giao
thức SPI với các thiết bị khác.
- LED 13: Trên Arduino UNO có 1 đèn led màu cam (kí hiệu chữ L). Khi bấm
nút Reset, bạn sẽ thấy đèn này nhấp nháy để báo hiệu. Nó được nối với chân số
13. Khi chân này được người dùng sử dụng, LED sẽ sáng.
Arduino UNO có 6 chân analog (A0 → A5) cung cấp độ phân giải tín hiệu 10bit
(0 → 210-1) để đọc giá trị điện áp trong khoảng 0V → 5V. Với chân AREF trên board,
bạn có thể để đưa vào điện áp tham chiếu khi sử dụng các chân analog. Tức là nếu bạn
cấp điện áp 2.5V vào chân này thì bạn có thể dùng các chân analog để đo điện áp
trong khoảng từ 0V → 2.5V với độ phân giải vẫn là 10bit.
Đặc biệt, Arduino UNO có 2 chân A4 (SDA) và A5 (SCL) hỗ trợ giao tiếp
I2C/TWI với các thiết bị khác.
Thông số kỹ thuật
47
3.3.3. Lựa chọn module sim:
Thông số kỹ thuật:
49
Hình 3.12. Keypad
Thông số kỹ thuật:
- LCD 16x2 có 16 chân trong đó 8 chân dữ liệu (D0 - D7) và 3 chân điều khiển
(RS, RW, EN).
- 5 chân còn lại dùng để cấp nguồn và đèn nền cho LCD 16x2.
- Các chân điều khiển giúp ta dễ dàng cấu hình LCD ở chế độ lệnh hoặc chế độ
dữ liệu.
- Chúng còn giúp ta cấu hình ở chế độ đọc hoặc ghi.
- LCD 16x2 có thể sử dụng ở chế độ 4 bit hoặc 8 bit tùy theo ứng dụng ta đang
làm.
LCD có quá nhiều nhiều chân gây khó khăn trong quá trình đấu nối và chiếm
dụng nhiều chân trên vi điều khiển. Module I2C LCD ra đời và giải quyết vấn để này.
Thay vì phải mất 6 chân vi điều khiển để kết nối với LCD 16×2 (RS, EN, D7, D6, D5
và D4) thì module IC2 bạn chỉ cần tốn 2 chân (SCL, SDA) để kết nối.
Module I2C hỗ trợ các loại LCD sử dụng driver HD44780 (LCD 16×2, LCD
20×4, …) và tương thích với hầu hết các vi điều khiển hiện nay.
52
Thông số kĩ thuật:
Thông số kỹ thuật:
53
3.3.6.2. Đèn báo (Đèn LED)
Thông số kỹ thuật:
54
3.4 THIẾT KẾ MẠCH ĐIỀU KHIỂN
Bo mạch arduino R3 :
Bảng Thông Số
GND (Ground): cực âm của nguồn điện cấp cho Arduino UNO. Khi bạn dùng các
thiết bị sử dụng những nguồn điện riêng biệt thì những chân này phải được nối với
nhau.
5V: cấp điện áp 5V đầu ra. Dòng tối đa cho phép ở chân này là 500mA.
3.3V: cấp điện áp 3.3V đầu ra. Dòng tối đa cho phép ở chân này là 50mA.
Vin (Voltage Input): để cấp nguồn ngoài cho Arduino UNO, bạn nối cực dương của
nguồn với chân này và cực âm của nguồn với chân GND.
IOREF: điện áp hoạt động của vi điều khiển trên Arduino UNO có thể được đo ở
chân này. Và dĩ nhiên nó luôn là 5V. Mặc dù vậy bạn không được lấy nguồn 5V từ
chân này để sử dụng bởi chức năng của nó không phải là cấp nguồn.
RESET: việc nhấn nút Reset trên board để reset vi điều khiển tương đương với việc
chân RESET được nối với GND qua 1 điện trở 10KΩ.
2 chân Serial: 0 (RX) và 1 (TX): dùng để gửi (transmit – TX) và nhận (receive – RX)
dữ liệu TTL Serial. Arduino Uno có thể giao tiếp với thiết bị khác thông qua 2 chân
56
này. Kết nối bluetooth thường thấy nói nôm na chính là kết nối Serial không dây. Nếu
không cần giao tiếp Serial, bạn không nên sử dụng 2 chân này nếu không cần thiết
Chân PWM (~): 3, 5, 6, 9, 10, và 11: cho phép bạn xuất ra xung PWM với độ phân
giải 8bit (giá trị từ 0 → 28-1 tương ứng với 0V → 5V) bằng hàm analogWrite(). Nói
một cách đơn giản, bạn có thể điều chỉnh được điện áp ra ở chân này từ mức 0V đến
5V thay vì chỉ cố định ở mức 0V và 5V như những chân khác.
Chân giao tiếp SPI: 10 (SS), 11 (MOSI), 12 (MISO), 13 (SCK). Ngoài các chức
năng thông thường, 4 chân này còn dùng để truyền phát dữ liệu bằng giao thức SPI
với các thiết bị khác.
LED 13: trên Arduino UNO có 1 đèn led màu cam (kí hiệu chữ L). Khi bấm nút
Reset, bạn sẽ thấy đèn này nhấp nháy để báo hiệu. Nó được nối với chân số 13. Khi
chân này được người dùng sử dụng, LED sẽ sáng.
+ Thông số kĩ thuật :
- Điện áp MAX : 7V
Chân số 1 - VSS : chân nối đất cho LCD được nối với GND của mạch điều khiển
- Chân số 2 - VDD : chân cấp nguồn cho LCD, được nối với VCC=5V của mạch điều
khiển
- Chân số 4 - RS : chân chọn thanh ghi, được nối với logic "0" hoặc logic "1":
+ Logic “0”: Bus DB0 - DB7 sẽ nối với thanh ghi lệnh IR của LCD (ở chế độ “ghi” -
write) hoặc nối với bộ đếm địa chỉ của LCD (ở chế độ “đọc” - read)
+ Logic “1”: Bus DB0 - DB7 sẽ nối với thanh ghi dữ liệu DR bên trong LCD
- Chân số 5 - R/W : chân chọn chế độ đọc/ghi (Read/Write), được nối với logic “0” để
ghi hoặc nối với logic “1” đọc
- Chân số 6 - E : chân cho phép (Enable). Sau khi các tín hiệu được đặt lên bus DB0-
DB7, các lệnh chỉ được chấp nhận khi có 1 xung cho phép của chân này như sau:
+ Ở chế độ ghi: Dữ liệu ở bus sẽ được LCD chuyển vào thanh ghi bên trong khi phát
hiện một xung (high-to-low transition) của tín hiệu chân E
+ Ở chế độ đọc: Dữ liệu sẽ được LCD xuất ra DB0-DB7 khi phát hiện cạnh lên
(low-to-high transition) ở chân E và được LCD giữ ở bus đến khi nào chân E xuống
mức thấp
- Chân số 7 đến 14 - D0 đến D7: 8 đường của bus dữ liệu dùng để trao đổi thông tin
với MPU. Có 2 chế độ sử dụng 8 đường bus này là: Chế độ 8 bit (dữ liệu được truyền
trên cả 8 đường, với bit MSB là bit DB7) và Chế độ 4 bit (dữ liệu được truyền trên 4
đường từ DB4 tới DB7, bit MSB là DB7)
58
Chân TXD dùng để truyền dữ liệu
59
+ OUT: Chân nối đầu ra sau khi sử dụng vân tay
Thông số kĩ thuật
Địa chỉ mặc định: 0X27 (có thể điều chỉnh bằng ngắn mạch chân A0/A1/A2)
60
Kích thước: 41.5mm(L)x19mm(W)x15.3mm(H)
Trọng lượng: 5g
Tích hợp Jump chốt để cung cấp đèn cho LCD hoặc ngắt
Tích hợp biến trở xoay điều chỉnh độ tương phản cho LCD
+ Sơ đồ chân :
Sử dụng hiển thị mô phỏng thay cánh cửa với 1 chân nối đất, 1 chân nối nguồn và 1
chân nối trực tiếp vào khối xử lý trung tâm Arduino
61
Nối TXD của thiết bị với TXD của GSM ( thông tin di động )
Nối RXD của thiết bị với GXD của GSM ( thông tin di động )
62
3.5 XÂY DỰNG LƯU ĐỒ THUẬT TOÁN
3.5.1. Lưu đồ thuật toán điều khiển
63
3.6. THIẾT KẾ CƠ KHÍ VÀ MÔ HÌNH TỔNG THỂ
3.6.1. Bản vẽ
64
Hình 3.21. Mô hình tổng thể của hệ thống
3.7. MÔ PHỎNG
3.7.1. Mô phỏng hệ thống trên proteus
Khi hệ thống chưa cấp nguồn: Hệ thống chưa hoạt động (Đèn, còi ở trạng thái
tắt, màn hình LCD không hiển thị).
65
Hình 3.22. Mô phỏng hệ thống khi chưa cấp nguồn
66
Khi người dùng nhập đúng vân tay hoặc mật khẩu, màn hình lcd thông báo mật khẩu
chính xác, đèn xanh sẽ sáng, động cơ quay và cửa sẽ được mở.
Hình 3.23. Hệ thống khi nhập đúng vân tay hoặc mật khẩu
Khi số lần nhập mật khẩu hoặc vân tay không đúng trên 2 thì hệ thống sẽ bị
khóa, led đỏ sáng, còi kêu và module thực hiện lệnh gọi đến chủ nhà.
67
Hiện tại hệ thống có thể được áp dụng trong hộ gia đình, văn phòng làm việc,
công xưởng. Tương lai hệ thống có thể kết hợp thêm với camera hoặc internet để phát
hiện, kiểm tra, đưa ra cảnh báo một cách hiệu quả hơn nữa.
68
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN
4.1. KẾT LUẬN
Với sự hỗ trợ tận tình từ giảng viên hướng dẫn về cơ bản đã hoàn thành được
những mục tiêu đề ra là nghiên cứu và thiết kế hệ thống cửa thông minh. Trong
quá trình thực hiện, tuy gặp không ít khó khăn từ phần cứng đến phần mềm.
Nhưng nhóm đã cố gắng nghiên cứu vượt qua và tích lũy cho mình một số kinh
nghiệm mới, kiến thức mới để hoàn thành đề tài. Cơ bản đã hoàn thành được
những công việc ban đầu nhóm đề ra đó là thiết kế thi công một khóa cửa thông
minh có sử dụng vân tay, tìm hiểu được về các module linh kiện, biết cách viết
code. Mô hình hoạt động ổn định, tuy còn một vài lỗi nhỏ nhưng có thể bỏ qua.
Các module hoạt động ổn định, hoạt động tốt. Đề tài có tính áp dụng thực tiễn
cao. Có thể nghiên cứu phát triển sâu hơn cho các nghiên cứu khoa học hoặc đồ
án tốt nghiệp.
Hệ thống hoạt động khá tốt đúng với yêu cầu đặt ra. Mở cửa khi nhập đúng vân
tay hoặc mật khẩu.
Cảm biến vân tay R305 hoạt động khá tốt, ổn định với điện áp ra của Arduino,
đáp ứng được yêu cầu khi xây dựng hệ thống chống trộm với tầm quét rộng.
4.2.2. Nhược điểm
Trong tương lai, nhóm sẽ cố gắng đưa công nghệ nhận diện khuôn mặt vào hệ thống
để cải thiện mức độ bảo mật.
Hiện tại hệ thống có thể được áp dụng trong hộ gia đình, văn phòng làm việc,
công xưởng. Tương lai hệ thống có thể kết hợp thêm với camera hoặc internet để phát
hiện, kiểm tra, đưa ra cảnh báo một cách hiệu quả hơn nữa.
69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trịnh Chất - Lê Văn Uyển. Tính toán thiết kế hệ thống dẫn động cơ khí. Nhà xuất
bản giáo dục Việt Nam, 2010.
2. Sổ tay hệ thống Cơ điện tử, PGS.TS. Nguyễn Ngọc Phương - PGS.TS. Nguyễn
Trường Thịnh, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, 2016
3. Vi Điều Khiển Và Ứng Dụng Hướng Dẫn Sử Dụng Arduino, PGS TS. Trường Đình
Nhơn & KS. Phạm Quang Huy, Nhà xuất bản Thanh Niên, 11-2018
PHỤ LỤC
Chương trình điều khiển:
#include <SoftwareSerial.h>
#include <Servo.h>
#include <Keypad.h>
const int ROW_NUM = 4; // four rows
const int COLUMN_NUM = 4; // four columns
char keys[ROW_NUM][COLUMN_NUM] = {
{'7','8','9', 'A'},
{'4','5','6', 'B'},
{'1','2','3', 'C'},
{'*','0','#', 'D'}
};
byte pin_rows[ROW_NUM] = {13, 12, 11, 10}; // connect to the row pinouts of
the keypad
byte pin_column[COLUMN_NUM] = {9, 8, 7,4}; // connect to the column pinouts
of the keypad
Keypad keypad = Keypad(makeKeymap(keys), pin_rows, pin_column,
ROW_NUM, COLUMN_NUM );
#include <LiquidCrystal_I2C.h>
#include <Wire.h>
LiquidCrystal_I2C lcd(0x27, 16, 2);
SoftwareSerial mySerial(A0, A1);
int ledRed = 3;
int ledGreen = 2;
70
int pinSpeaker = 1;
int inputPin = 6;
int val = 0;
int cursorColumn=0;
char code[4];
int count =0;
int keycount = 0;
Servo myservo;
void setup() {
pinMode(ledRed,OUTPUT);
pinMode(ledGreen,OUTPUT);
pinMode(pinSpeaker,OUTPUT);
digitalWrite(pinSpeaker,LOW);
Serial.begin(9600);
lcd.init();
lcd.backlight();
lcd.begin(16,2);
// put your setup code here, to run once:
myservo.attach(5);
pinMode(inputPin, INPUT);
myservo.write(90);
lcd.setCursor(0,0);
lcd.print("Enter Password");
}
void loop() {
val = digitalRead(inputPin);
lcd.setCursor(0,0);
lcd.print("Enter Password");
char key = keypad.getKey();
if(val==HIGH){
myservo.write(0);
71
digitalWrite(ledGreen, HIGH);
delay(1000);
digitalWrite(ledRed, LOW);
}
else{
myservo.write(90);
digitalWrite(ledGreen, LOW);
}
if(key && (keycount<4) && (key != 'A') && (key != 'B') && (key != 'C') &&
(key != 'D') && (key!='*') && (key!='#')){
lcd.setCursor(cursorColumn, 1); // move cursor to (cursorColumn, 0)
lcd.print('*'); // print key at (cursorColumn, 0)
cursorColumn++; // move cursor to next position
code[keycount] = key;
keycount++;
}
if(key =='*'&&keycount==4){
if(code[0]=='1' && code[1]=='2' && code[2]=='3' && code[3]=='4'){
lcd.clear();
lcd.setCursor(0,0);
lcd.print("correct");
delay(1000);
digitalWrite(ledGreen, HIGH);
delay(1000);
digitalWrite(ledRed, LOW);
myservo.write(0);
delay(1000);
myservo.write(90);
cursorColumn = 0;
keycount =0;
code[keycount] ='3';
count =0;
72
}
else{
lcd.clear();
lcd.print("incorrect");
delay(1000);
digitalWrite(ledRed, HIGH);
delay(1000);
digitalWrite(ledRed, LOW);
myservo.write(90);
cursorColumn = 0;
keycount =0;
code[keycount] =' ';
count++;
}
}
if(key=='*'&& keycount>0 && keycount<4){
lcd.clear();
lcd.print("incorrect");
delay(1000);
digitalWrite(ledRed, HIGH);
delay(1000);
digitalWrite(ledRed, LOW);
cursorColumn = 0;
keycount =0;
code[keycount] =' ';
count++;
myservo.write(90);
}
if(count>=2){
lcd.clear();
mySerial.begin(9600);
mySerial.println("SDT: 0942787402");
73
delay(500);
mySerial.println("Your smart door device has been hacked");
delay(1000);
lcd.print("System is clock");
digitalWrite(ledRed, HIGH);
tone(pinSpeaker,1000);
delay(5000);
digitalWrite(ledRed, LOW);
digitalWrite(ledGreen, LOW);
noTone(pinSpeaker);
myservo.write(90);
lcd.clear();
count=0;
}
}
74