You are on page 1of 5

VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 200-204

ĐẶC ĐIỂM SỬ DỤNG TỪ XƯNG HÔ TRONG TIẾNG NHẬT


VÀ SO SÁNH VỚI ĐƠN VỊ TƯƠNG ĐƯƠNG TRONG TIẾNG VIỆT
Trần Lan Phương - Viện Ngoại ngữ, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Ngày nhận bài: 29/4/2019; ngày chỉnh sửa: 04/5/2019; ngày duyệt đăng: 28/5/2019.
Abstract: While teaching Japanese to students at Hanoi University of Science Technology, we
found that most beginners do not understand how to use vocative words in Japanese and have
difficulty translating words Japanese to Vietnamese and vice versa. In this article, we focus on
using vocative words in Japanese, showing similarities, differences in how to use vocative words
in two languages, help learners avoid making mistakes in communication. The article can be a
useful reference for those who teach and learn Japanese, to researchers and interested people.
Key words: Vocative, personal pronouns, communication, Japanese.

1. Mở đầu Đại từ nhân xưng trong tiếng Nhật và tiếng Việt


Bất kì một ngôn ngữ nào, lớp từ ngữ dùng để xưng giống nhau, bao gồm: đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất (
hô luôn đóng vai trò quan trọng và là một trong những 一人称代名詞), đại từ nhân xưng ngôi thứ hai (二人称
yếu tố tạo nên sự phong phú trong vốn ngôn từ của mỗi 代名詞) và đại từ nhân xưng ngôi thứ ba (三人称代名
dân tộc. Tiếng Nhật và tiếng Việt cũng không phải là 詞).
ngoại lệ. Số lượng từ xưng hô trong hai ngôn ngữ khá 2.1.1. Đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất
nhiều. Tuy nhiên, đặc trưng ngôn ngữ, tư duy ngôn ngữ
có sự khác biệt nên cách lựa chọn sử dụng từ xưng hô Đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất (一人称代名詞)
trong hai ngôn ngữ cũng có sự khác biệt nhất định. trong tiếng Nhật gồm các từ: 私、ぼく、おれ、あた
Từ điển tiếng Việt định nghĩa: “Xưng hô là tự xưng し、わたくし(số ít); わたしたち、わたしども、ぼ
mình và gọi người khác là gì đó khi nói với nhau để biểu るら、おれら (số nhiều). Những đại từ trong tiếng Nhật
thị tính chất của mối quan hệ với nhau” [1; tr 1141]. được lựa chọn sử dụng tùy thuộc vào giới tính và hoàn
Theo định nghĩa trên thì “xưng” là hành động của người cảnh giao tiếp:
nói tự quy chiếu mình (ngôi thứ 1) và “hô” là hành động * わたし có thể được dùng ở cả phái nam và phái nữ;
người nói gọi người khác, có thể đó là người đang nói
* わたくし được dùng trong trường hợp trang trọng,
chuyện với mình (ngôi thứ 2) hoặc có thể là một người
nào đó (ngôi thứ 3). mang sắc thái khiêm tốn;
Theo tác giả Diệp Quang Ban thì từ xưng hô “dùng * ぼく và おれ dùng để chỉ người nói thuộc phái
thay thế và biểu thị các đối tượng tham gia quá trình giao nam; あたし dùng để chỉ người nói thuộc phái nữ. ぼく、
tiếp (được phản ánh trong nội dung ý nghĩa của thực từ おれ、あたし dùng trong hoàn cảnh không nghi thức
hay tổ hợp thực từ tương ứng)” [2; tr 117]. khi mối quan hệ giữa người nói và người nghe là thân
Trong quá trình dạy tiếng Nhật cho người Việt Nam, thiết. Do đó, nó có thể được dịch là “tao”, “tớ”, “mình”
chúng tôi nhận thấy rằng: người học dù biết nghĩa của từ trong cuộc thoại với bạn bè, cũng có thể dịch là “ông”,
vựng nhưng do chưa hiểu rõ bản chất về cách sử dụng từ “bố” “anh” “chị” “con”... trong cuộc thoại giữa những
nên thường bị mắc lỗi trong giao tiếp cũng như khi dịch người thân trong gia đình.
văn bản. Do đó, chúng tôi đã tiến hành thống kê các từ Các đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất trong tiếng Việt
xưng hô trong tiếng Nhật; so sánh, đối chiếu với tiếng gồm các từ: tôi, tao, tớ, ta, mình, chúng tôi, chúng mình,
Việt để tìm ra sự tương đồng và khác biệt trong cách sử bọn mình, bọn tao... Từ “tôi” tương đối trung hòa về thái
dụng từ xưng hô của hai ngôn ngữ. độ, biểu cảm, được sử dụng cả trong gia đình và ngoài xã
2. Nội dung nghiên cứu hội. Từ “tao”, “ta” được dùng để tự xưng khi nói chuyện
với người thân thiết, không cần giữ lễ hoặc thể hiện thái
Trong tiếng Nhật và tiếng Việt, từ xưng hô (tiếng
độ tức giận.
Nhật gọi là 代名詞) gồm hai lớp: đại từ chuyên biệt hay
còn gọi là đại từ thực thụ (đại từ nhân xưng) và lớp đại 2.1.2. Đại từ nhân xưng ngôi thứ hai
từ lâm thời hay còn gọi là lớp danh từ dùng để xưng hô Đại từ nhân xưng ngôi thứ hai (二人称代名詞) trong
2.1. Đại từ nhân xưng tiếng Nhật gồm các từ: あなた、きみ、あんた、おま

200 Email: phuong.tranlan@hust.edu.vn


VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 200-204

え、てめえ、きさま (số ít); あなたたち、あなたが bậc trên hoặc ngang hàng một cách lịch sự thì dùng “họ
た(số nhiều). + さん”; để hô gọi người bậc trên một cách tôn kính thì
* あなた không phân biệt giới tính, được dùng cho dùng “họ + さま”. Từ さん、さま đứng sau họ, không
cả nam và nữ; phân biệt tuổi tác, giới tính như:”田中さん” (ông / bà /
* きみ、あんた、おまえ、てめえ、きさま chỉ anh / chị Tanaka), “鈴木さま” (ông / bà / anh / chị
được sử dụng trong hoàn cảnh không nghi thức, khi mối Suzuki)...
quan hệ giữa người nói và người nghe là rất thân thiết và “Tên + さん/さま”, “họ + さん/さま” không
người nói phải nhiều tuổi hơn người nghe, trong đó きみ bao giờ được sử dụng để nói về chính mình, những người
có thể dùng cho cả hai giới, những từ còn lại chỉ sử dụng trong gia đình mình, những người đồng nghiệp của mình
cho phái nam. khi nói chuyện với những người thuộc công ty khác.
Các từ dùng để hô trong tiếng Việt là: bạn, mày, cậu, Người Nhật luôn phân biệt rõ ràng mối quan hệ của
chúng mày, bọn mày, các bạn... Các đại từ nhân xưng mình đối với những người tham gia giao tiếp: quan hệ
ngôi thứ hai trong tiếng Việt cũng không phân biệt giới “thân” (quan hệ thân mật giữa những người trong gia
tính: bạn, cậu, các bạn... được sử dụng khi người nói và đình, bạn bè, đồng nghiệp trong cùng cơ quan, tổ chức...)
người nghe có mối quan hệ thân thiết; mày, chúng mày, hay “sơ” (quan hệ không thân thiết giữa những người xa
bọn mày... được sử dụng trong hoàn cảnh không nghi lạ, khách hàng, đối tác...) để lựa chọn từ xưng hô sao cho
thức, mang sắc thái thân mật, suồng sã, đôi khi còn thể phù hợp. Quan hệ này trong tiếng Nhật được gọi là ウチ
hiện sự khinh bỉ. - ソト. Ví dụ:
Đại từ nhân xưng ngôi thứ hai của tiếng Nhật và tiếng (2) (Gọi điện nội tuyến)
Việt tuyệt đối không được sử dụng đối với cấp trên hoặc 山田: 営業の山田ですが、田中さん お願いし
người lớn tuổi hơn. Nó gây cảm giác thất lễ đối với người
ます。
nghe. Thay vì sử dụng đại từ nhân xưng ngôi thứ hai,
người ta sẽ lựa chọn sử dụng danh từ dùng để xưng hô Tôi là Yamada ở phòng kinh doanh. Xin cho gặp ông
(xem phần 2.2). Tanaka.
2.1.3. Đại từ nhân xưng ngôi thứ ba 田中: はい、わたしです。
Đại từ nhân xưng ngôi thứ ba trong tiếng Nhật gồm Vâng, tôi đây ạ.
có các từ: かれ (chỉ nam giới), かのじょ(chỉ nữ giới), (3) (Gọi điện cho đối tác)
かれら(chỉ nam giới, số nhiều), かのじょら、かのじ 鈴木: ホンダの鈴木と申します。営業の田中様
ょたち (chỉ nữ giới, số nhiều). Trong tiếng Nhật, đại từ お願いします。
nhân xưng ngôi thứ ba được dùng để chỉ người dưới Tôi là Suzuki ở công ty Honda. Làm ơn cho tôi gặp
quyền hoặc rất thân mật như người yêu chẳng hạn. Ví dụ: anh Tanaka ở phòng kinh doanh ạ.
(1) A: お姉ちゃん、どこ行くの? 山田: 申し訳ありません。田中はちょっと席を
Chị ơi, (chị) đi đâu đấy? 外しております。
B: 誕生日のプレゼントを買いに行くのよ。彼 Xin lỗi. (anh) Tanaka vừa đi khỏi chỗ một chút
のためにね。 Ở hai ví dụ trên 山田 và 田中 ở công ty A, 鈴木 ở
(Chị) đi mua quà sinh nhật. Cho người yêu (của công ty B.
chị)…
Trong ví dụ 2 (山田 và 田中 làm cùng công ty A): 山
Đại từ nhân xưng ngôi thứ ba của tiếng Việt gồm: anh 田 gọi 田中 là 田中さん, bởi 山田 muốn phân biệt mình
ấy, chị ấy, ông ấy, bà ấy… Đại từ chỉ định “ấy” trong
và những người trong gia đình mình thuộc nhóm ウチ-
tiếng Việt có khả năng kết hợp với một số từ xưng hô
thân tộc như: cụ, ông, bà, bác, chú, thím, cô, dì, cậu, mợ, đối lập với 田中 và những người khác thuộc nhóm ソト.
anh, chị... để tạo thành đại từ nhân xưng ngôi thứ ba. Trong ví dụ 3 (山田 nói chuyện với người của công
2.2. Danh từ chỉ người dùng để xưng hô ty B về anh 田中): 山田 chỉ gọi là 田中 mà không có さ
2.2.1. Tên riêng ん, bởi theo quan niệm của người Nhật, khi giao dịch với
Người Nhật thường dùng yếu tố “họ” để hô gọi trong một công ty khác thì họ và những người trong công ty
phạm vi ngoài gia đình. Để hô gọi một cách thân mật với của họ thuộc nhóm ウチ - những người thuộc công ty
người ngang hàng hay người bậc dưới thì dùng “họ” như: khác thuộc nhóm ソト. Như vậy cách phân chia ウチ
“田中” (Tanaka), “鈴木” (Suzuki)...; để hô gọi người hay ソト phụ thuộc vào hoàn cảnh giao tiếp.

201
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 200-204

Trong tiếng Nhật, người ta cũng sử dụng yếu tố “tên Trong tiếng Việt các từ chỉ chức vụ, chức danh, nghề
riêng” để xưng hô. Tên riêng được sử dụng trong gia nghiệp… được sử dụng mang tính chất bắt buộc trong
đình, khi người bậc trên (ông, bà, cha, mẹ, anh, chị...) hô các hội nghị, hội thảo và trong các buổi lễ long trọng. Lúc
gọi những người bậc dưới hoặc người bậc dưới tự xưng, này những yếu tố về tuổi tác, giới tính… bị “mờ đi”, các
mang sắc thái tình cảm nũng nịu. Yếu tố “tên riêng + さ yếu tố quyền lực và khoảng cách xã hội sẽ mạnh hơn và
ん”, “ tên riêng + くん”, “ tên + ちゃん” cũng được sử quyết định việc lựa chọn từ xưng hô. Đối với cấp trên,
dụng ngoài xã hội, tuy nhiên chỉ trong trường hợp thật sự khi sử dụng trong hoàn cảnh nghi thức, không kể ít tuổi
đặc biệt, thật sự thân thiết, chủ yếu được giới trẻ sử dụng. hay nhiều tuổi hơn đều phải gọi bằng những từ chỉ chức
Khi nói chuyện thân thiết với người bậc trên một cách vụ, chức danh hay nghề nghiệp như: chủ tịch, bộ trưởng,
lịch sự thì dùng “tên riêng + さん”, nói chuyện thân mật hiệu trưởng, giám đốc, giáo sư, tiến sĩ, thầy, cô… Nhưng
với người ngang hàng hoặc bậc dưới thì dùng “ tên riêng trong hội thoại đời thường, ngay cả đối với cấp trên,
người Việt Nam thường sử dụng các danh từ thân tộc để
+ くん” , nói chuyện người bậc dưới là nữ một cách thân
xưng hô.
mật, trìu mến thì dùng “ tên riêng + ちゃん” để hô gọi.
Ví dụ: 2.2.3. Từ chỉ quan hệ họ hàng
(4) 一路ちゃんはもうおばあちゃんに電話をか Danh từ chỉ quan hệ họ hàng trong tiếng Nhật và tiếng
けた? Việt có rất nhiều, và phần lớn trong số đó có khả năng
Ichiro đã gọi điện cho bà chưa? đóng vai trò là từ xưng hô. Trong gia tộc người Việt và
người Nhật, xưng hô được quy định theo tôn ti, thứ bậc
(5) 太郎君 元気かい? và giới tính.
Taro khỏe không?
Từ xưng hô thân tộc trong tiếng Nhật được chia thành
Khác với người Nhật, người Việt không dùng yếu tố 3 nhóm: nhóm thứ nhất được sử dụng để hô gọi các thành
“họ” để hô gọi. Tên người Việt được cấu thành từ ba yếu
viên trong gia đình mình. Nhóm thứ 2 và nhóm thứ 3
tố: “họ + tên đệm + tên riêng”. Người ta chỉ gọi đầy đủ được sử dụng khi giao tiếp với những người ngoài nhóm,
họ tên trong trường hợp cần phân biệt một cá nhân trong
trong đó nhóm thứ 2 để “xưng” (chỉ thành viên của gia
tập thể, khi điểm danh trong trường học, trong hội nghị...,
đình mình), nhóm thứ 3 để “hô” (gọi thành viên của gia
hoặc khi nêu thông tin chính xác danh tính của một cá
đình người đối thoại hoặc người thứ ba).
nhân nào đó, thường được sử dụng trong văn bản, trên
báo chí, bản tin... Ghi chú: A, C, E thể hiện quan hệ quyền thế của giữa
Người Việt Nam gọi người bằng tuổi hay kém tuổi người nói và người nghe; 1, 2, 3 thể hiện mức độ về
bằng “tên riêng”. Ví dụ: quyền lực.
(6) Sao Lan hôm nay không đi học? A: Người trên quyền, người bậc trên trong đó
(7) Huệ cho chị mượn quyển truyện đó nhé! A1>A2>A3
Giới trẻ thường sử dụng yếu tố “tên riêng” hoặc “tên C: Người tương đối bình quyền trong đó C1>C3>C2
đệm + tên riêng” để tự xưng hoặc hô gọi một cách thân
mật, không phân biệt nam nữ. Ví dụ: E: Người dưới quyền, người bậc dưới trong đó
E1>E2
(8) Sáng mai, Đức qua đón Phương Anh đi học nhé!
Đối với người hơn tuổi và thân thiết, người ta sử dụng A1, A2, A3, C1 được dùng trong cả phạm vi gia đình
yếu tố “danh từ thân tộc + tên riêng” để hô gọi như: chú lẫn ngoài xã hội. Trong phạm vi gia đình (nhóm 1), các
Minh, cô Dung, anh Nam, chị Hoa… Cách gọi này được danh từ xưng hô thân tộc được sử dụng để người bậc dưới
coi là lịch sự, sử dụng phổ biến trong phạm vi gia đình hô gọi người bậc trên hoặc người bậc trên tự xưng về
cũng như ngoài xã hội. mình với người bậc dưới, còn người bậc dưới hoặc vợ
chồng (C2, C3, E1, E2) không thể sử dụng danh từ thân
2.2.2. Từ chỉ chức vụ, chức danh, nghề nghiệp
tộc để xưng hô được. Trong trường hợp này, yếu tố tên
Các từ chỉ vị thế cũng được người Nhật sử dụng như riêng hoặc đại từ nhân xưng được lựa chọn để sử dụng.
một yếu tố bắt buộc để gọi những người có vị thế cao hơn
mình. Có thể sử dụng từ chỉ chức vụ, nghề nghiệp như: Nhóm 2 và nhóm 3 được sử dụng ngoài xã hội, nói
先生 (thầy, cô, bác sĩ), 社長 (giám đốc), 部長(trưởng về người trong gia đình mình thì người Nhật sẽ sử dụng
cách nói khiêm tốn (nhóm 2), nói về ai đó thuộc gia đình
phòng), 課長(trưởng ban)... hoặc “họ + chức vụ” như:
khác thì từ tôn kính được sử dụng (nhóm 3). Ví dụ:
鈴木先生 (thầy / cô Suzuki)、山本部長 (trưởng phòng
Yamamoto)... (9) SP1: お母さんはお元気ですか。

202
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 200-204

QH Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3


Cụ ông おおじいさん/おおじいちゃん 曾祖父 ひおじいさん/ひおじいさま
A1
Cụ bà おおばあさん/おおばあちゃん 曾祖母 ひおばあさん/ひおばあさま
Ông おじいさん/おじいちゃん 祖父 おじいさん/おじいさま
A2
Bà おばあさん/おばあちゃん 祖母 おばあさん/おばあさま
Bác, chú,
おじさん/おじちゃん おじ おじさん/おじさま
cậu
Bác,cô,
A3 dì,thím, おばさん/おばちゃん おば おばさん/おばさま
mợ
Bố お父さん/お父ちゃん 父 おとうさん/おとうさま
Mẹ おかあさん/お母ちゃん 母 おかあさん/お母さま
Anh お兄さん/お兄ちゃん 兄 おにいさん/おにいさま
C1
Chị お姉さん/お姉ちゃん 姉 お姉さん/お姉さま
Em trai - 弟 弟さん
C2
Em gái - 妹 妹さん
夫/主人/ ご主人/ご主人様/だんなさ
Chồng -
だんな ま
C3
つま/家内
Vợ - 奥さん/奥様
/嫁/乳房
Con trai - 息子 息子さん
E1
Con gái - 娘 娘さん/お嬢さん/お嬢様
Cháu - 孫 お孫さん
E2 Cháu trai - おい おいごさん
Cháu gái - めい めいごさん

Mẹ của bạn có khoẻ không? bố, mẹ, chú, thím, cô, dì, cậu, mợ, anh, chị, em, con, cháu,
chắt... Trong gia tộc, do quan hệ thứ bậc, tôn ti trật tự
SP2: はい、母は元気です。
quyết định và chịu sự ràng buộc của quan hệ huyết thống,
Có, mẹ tôi khoẻ. từ xưng hô mang tính áp đặt, có sẵn. Ví dụ: em trai của
Về cơ bản nhóm 1 và nhóm 3 là giống nhau, trong bố gọi là “chú”, vợ của “chú” gọi là “thím”; em gái của
phạm vi gia đình người ta có thể thay さん bằng ちゃん bố gọi là “cô”, chồng của “cô” gọi là “chú”; em trai của
(ちゃん là cách gọi thân thiện của さん); trong phạm vi mẹ gọi là “cậu”, vợ của “cậu” gọi là “mợ”; em gái của
ngoài xã hội, có thể thay さん bằng さま (từ tôn kính mẹ gọi là “dì”, chồng của “dì” gọi là “chú”… Tất cả các
danh từ thân tộc trên đều được sử dụng để hô gọi đối
của さん). Ví dụ:
tượng giao tiếp hoặc tự xưng.
(10): お兄ちゃん、パソコンの使い方、教えて
Trong tiếng Việt, từ xưng hô không chỉ đơn thuần có
よ。 chức năng nhiệm vụ là tự xưng hay hô gọi nữa, nó đã trở
Anh ơi, anh hướng dẫn em cách dùng của máy tính thành trọng tâm chính để biểu đạt phép lịch sự. Còn trong
với! tiếng Nhật, chỉ khi nào đối tượng giao tiếp bị lu mờ, cần
(11): 奥様によろしく。 xác định rõ thì từ xưng hô mới bắt buộc được lựa chọn
để sử dụng. Ví dụ trong một số trường hợp sau:
Cho tôi gửi lời hỏi thăm đến vợ của anh.
- Trường hợp biểu thị ý nghĩa so sánh. Ví dụ:
Các từ chỉ quan hệ họ hàng có khả năng được sử dụng
làm từ xưng hô trong tiếng Việt gồm có: cụ, ông, bà, bác, (11) 夏休み、私は国へ帰るけど、君はどうする。

203
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 200-204

Tớ sẽ về nước vào kì nghỉ hè, thế còn cậu? Từ xưng hô trong tiếng Nhật có thể được ẩn đi. Do
- Trường hợp biểu thị ý nghĩa tổng kết, kết luận. Ví đó, nếu không phân tích được câu, không hiểu ngữ cảnh,
dụ: không xác định được chủ ngữ (bị ẩn) thì việc hiểu lầm,
(12) SP1: 週末のピクニック、誰がお弁当を持 dịch sai là không thể tránh khỏi.
って行ってくれるのかなあ。
3. Kết luận
Chuyến picnic cuối tuần này, ai mang cơm hộp đi bây
giờ nhỉ…? Các từ xưng hô trong tiếng Nhật và tiếng Việt rất
SP2: 私が持って行きます。 phong phú về số lượng và phức tạp trong cách sử
Tớ sẽ đi nhé. dụng. Xưng hô thể hiện vị thế của người nói và người
- Những câu chứa thông tin về lai lịch cá nhân. Ví dụ: nghe; thể hiện thái độ, tình cảm của người nói với
người nghe và người được nói tới. Một cuộc thoại vẫn
(13) 私は 1991 年に生まれた。
gặp trở ngại nếu như quan hệ liên cá nhân bị va chạm
Tôi sinh năm 1991. cho dù nội dung thông tin, đích, hướng là đúng đắn,
Trong trường hợp chủ ngữ của câu đã rõ ràng hoặc khoa học, cấp thiết. Do đó, trong cuộc thoại, người
đã được hiểu trong ngữ cảnh cụ thể thì nó sẽ được lược nói, cần xác định đúng vị thế của mình, đối tượng giao
bỏ. Ví dụ:
tiếp, hoàn cảnh giao tiếp để lựa chọn cách xưng hô,
(14) 最近忙しそうだね。いつ電話しても留守 cách sử dụng từ ngữ sao cho phù hợp.
だ。
Dạo này (bạn) có vẻ bận nhỉ! (Mình) điện thoại lần
nào cũng thấy vắng nhà.
Tài liệu tham khảo
(15) ああ、頭が痛い。薬、ありませんか。
Ôi, (tôi) đau đầu quá. (Anh) có thuốc không? [1] Hoàng Phê (chủ biên, 1992). Từ điển tiếng Việt.
Viện Ngôn ngữ.
Thông thường câu tiếng Nhật chủ ngữ thường được
ẩn nên khi dịch những người mới học rất hay mắc lỗi, [2] Diệp Quang Ban (2004). Ngữ pháp tiếng Việt. NXB
dịch từ tiếng Nhật sang tiếng Việt thì bị thiếu chủ ngữ Giáo dục.
hoặc dịch từ tiếng Việt sang tiếng Nhật thì hay thêm chủ
ngữ mà đáng lẽ ra nên được lược bỏ. Ví dụ: [3] Nguyễn Văn Hiệp (2017). Cú pháp tiếng Việt. NXB
Đại học Quốc gia Hà Nội.
(16) お元気ですか。
“Khỏe không?” [4] Nguyễn Thị Diễm Phương (2011). Văn hóa xưng hô
của người Việt. Nghiên cứu và giảng dạy Việt Nam
Câu có tiền tố “お+tính từ’ là câu lịch sự, dùng trong học và tiếng Việt. NXB Khoa học xã hội.
trường hợp mối quan hệ giữa người nói, người nghe là
không thân thiết, hoặc nói với người trên quyền. Nếu [5] Hoàng Anh Thi (1999). Về nhóm từ xưng hô thân
dịch “khỏe không?” sẽ bị coi là mất lịch sự. Câu này cần tộc trong tiếng Nhật và tiếng Việt. Tạp chí Ngôn ngữ,
được dịch là: “Anh / chị / bạn.... có khỏe không (ạ)?”. số 9, tr 43-55.
“Khỏe không?” sử dụng khi hỏi bạn bè thân thiết hoặc
[6] 斎藤 仁志、吉本 惠子、 深澤 道子、小野田 知
những người dưới quyền, tiếng Nhật sẽ nói là “元気?”
子、酒井 理恵子 (2006)・シャドーイング
(17) 妻が病気の時、会社を休みます。 日本語を話そう・初〜中級編 単行本(ソフト
“Khi vợ ốm thì nghỉ làm”. Dịch như vậy không thoát カバー)・くろしお出版.
ý, dễ gây hiểu lầm (ai là người nghỉ làm, vợ hay chồng -
người nói). Câu này cần được dịch là: “Khi vợ bị ốm thì [7] (Saito Hitoshi, Yoshimoto Keiko, Fukasawa
tôi nghỉ làm”. Michiko, Onoda Tomoko, Sakai Rieko (2006), Hội
(18) Tối qua bạn đi đâu? thoại tiếng Nhật Shadowing, trình độ sơ-trung cấp,
Kuroshio)
あなたはきのうどこへ行きましたか。
(19) Thứ 7 tuần này tôi đi ngắm hoa. Anh Mira cũng [8] 富阪 容子 (1997)・なめらか日本語会話・アル
đi cùng tôi chứ? ク.
私は今週の土曜日花見をします。ミラーさん [9] (Tomisaka Yoko (1997). Hội thoại tiếng Nhật lưu
も行きませんか。 loát, Aruku ).

204

You might also like