You are on page 1of 44

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP LOGISTICS

Câu 1: Khái niệm logistics và đặc điểm logistics


 Logistics là hoạt động quản lý quá trình vận chuyển và lưu kho của nguyên vật liệu
đi vào xí nghiệp; hàng hóa, bán thành phẩm trong quá trình sản xuất; sản phẩm cuối cùng đi
ra khỏi xí nghiệp
Theo Hội đồng quản lý Logistics của Hoa Kỳ (council of logistics Management – CLM):
Logistics là quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm soát quá trình lưu chuyển, dự
trữ hàng hóa, dịch vụ và những thông tin liên quan từ điểm xuất phát đầu tiên đến nơi tiêu
thụ cuối cùng sao cho hiệu quả và phù hợp với yêu cầu của khách hàng.
 Đặc điểm:
+ Logistics là một quá trình từ khi nhập kho đến khi xuất kho đến tay người tiêu dùng
+ Logistics liên quan đến tất cả nguồn tài nguyên/các yếu tố đầu vào cần thiết (nguyên vật
liệu, máy móc, con người, vốn)
+ Logistics tồn tại ở cả hai cấp độ: hoạch định (lập kế hoạch, lên mục tiêu) và tổ chức (áp
dụng thực hiện)
Câu 2: Vai trò của logistics đối với nền kinh tế quốc dân
Thứ nhất, logistics là một trong những khoản chi phí lớn cho kinh doanh, do vậy nó tác động
tới và chịu tác động bởi các hoạt động kinh tế khác. Phát triển dịch vụ logistics sẽ đem lại
nguồn lợi khổng lồ cho nền kinh tế. Hiệu quả của dây chuyền logistics góp phần tăng năng
lực cạnh tranh của nền kinh tế và quốc gia
Thứ hai, logistics hỗ trợ cho dòng luân chuyển của nhiều giao dịch kinh tế, một loạt các hoạt
động quan trọng tạo thuận lợi cho việc bán hầu hết các loại hàng hóa và dịch vụ. Sự phát triển
dịch vụ logistics có ý nghĩa đảm bảo cho việc vận hành sản xuất, kinh doanh các dịch vụ khác
được đảm bảo về thời gian và chất lượng, đáp ứng đủ 5 Right của Logistics. Logistics
phát triển tốt sẽ mang lại khả năng giảm được chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ.
Câu 3: Vai trò của logistics đối với doanh nghiệp
 Giúp giải quyết cả đầu ra lẫn đầu vào của doanh nghiệp một cách hiệu quả
 Giảm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp
 Hỗ trợ đắc lực cho hoạt động Marketing đặc biệt là chính sách 4P, giữ vai trò đảm bảo
cho sản phẩm/dịch vụ đến được với KH đúng thời hạn và địa điểm quy định.
Câu 4: Phân loại logistics
 Theo hình thức: 
 1PL (logistics bên thứ nhất): chủ sở hữu tự mình tổ chức và thực hiện các hoạt động
logistics
 2PL (Logistics bên thứ 2): người cung cấp dịch vụ logistics bên thứ 2 sẽ cung cấp DV
cho các hđ đơn lẻ trong dây chuyền logis như vận tải, lưu kho bãi, thanh toán, mua bảo hiểm
 3PL (Logis bên thứ 3): người cung cấp DV sẽ thay mặt chủ hàng quản lý và tực hiện
các DV logis khác nhau, kết hợp chặt chẽ và tích hợp vào dây chuyền cung ứng của KH cho
từng bộ phận
 4PL (Logis bên thứ 4): người cung cấp = người tích hợp, hướng đến cả quá trình logis
như thiết kế, xây dựng, vận hành các giải pháp chuỗi logistics.
 5PL (logis bên thứ 5): các nhà cung cấp dịch vụ logis dựa trên nền tảng e-commerce
 Theo quá trình: 
 Logistics đầu vào (inbound Logistics): là các dịch vụ đảm bảo cung ứng các yếu tố
đầu vào một cách tối ưu về cả giá trị, thời gian và chi phí cho quá trình sản xuất.
 Logistics đầu ra (outbound Logistics): là các dịch vụ đảm bảo cung cấp thành phẩm
đến tay người tiêu dùng một cách tối ưu cả về vị trí, thời gian và chi phí nhằm đem lại lợi
nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
 Logistics ngược (reverse Logistics): là các dịch vụ được cung ứng đảm bảo quá trình
thu hồi phế phẩm, phế liệu,…các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường phát sinh từ quá trình sản
xuất, phân phối và tiêu dùng trở về để tái chế hoặc xử lý. Logistics bao gồm bốn dòng chảy
chính, dòng chảy hàng hoá, nguyên liệu, dòng chảy thông tin, dòng chảy tài chính, và dòng
chảy chứng từ, tài liệu.
Câu 5: Nội dung hoạt động logistics
 Vận tải (transportation): cách thức chuyên chở những NVL cần thiết từ nguồn cung
cấp đến DN
 Lưu kho, dự trữ (Storage/Inventory)
 Bộ phận sửa chữa và dự phòng (Spare and repair parts) = hoạt động dự trù gồm xác
định nhu cầu sửa chữa thay thế, xác định các BP sửa chữa thay thế, VB hóa các vđ xđ trên,
tiến hành sửa chữa và bàn giao lại cho KH
 Nhân sự và đào tạo (Personnel and training): là định hướng công việc mang tính cụ
thể, phải được thiết kế phù hợp với sản phẩm cung cấp, với tài liệu sử dụng, với hướng dẫn
bảo dưỡng, với các thiết bị hỗ trợ và kiểm tra.
 Tài liệu kỹ thuật (Technical publications): nhằm thực hiện chức năng thông tin
 Thiết bị hỗ trợ và kiểm tra (Test and support equipment): phải đưa ra quyết định cần
cái gì, cần số lượng bao nhiêu, khi nào thì cần để lập kế hoạch, thiết kế và phát triển sản phẩm
 Cơ sở vật chất (Facilities) bao gồm các quyết định về quy mô của cơ sử vc, lựa chọn
địa điểm hợp lý và kết hợp CSVC với các thành phần khác của Logistics.
Câu 6: Mối liên hệ giữa logistics với vận tải và giao nhận
Giữa dịch vụ Logistics và vận tải có quan hệ hữu cơ với nhau, cụ thể là: 
- Người vận chuyển là đối tác của Logistics: Để tính toán tuyến vận chuyển, người làm
Logistics phải lựa chọn phương thức vận tải, chọn đơn vị vận tải trong từng phương thức sao
cho đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng, và giá cả hợp lý.
- Yêu cầu vận chuyển đa phương thức từ A đến Z (door to door - tổ chức liên vận chuyển, vận
tải đa phương thức) là đòi hỏi của Logistics.
- Đảm bảo hàng hóa vận chuyển là công việc của Logistics. Bảo quản hàng hóa, đóng gói vận
chuyển, nhận và gửi hàng và kế cả xếp dỡ hàng hóa là những công việc thuộc về Logistics.
Công việc khai thác sử dụng kho, bảo quản hàng hóa là một trong những nội dung quan trọng
trong Logistics.
Vận tải đường biển
Câu 7: vai trò của vận tải biển đối với bán buôn quốc tế
Là phương thức quan trọng nhất của vận chuyển hàng hóa, chiếm 80% khối lượng hàng hóa
trong buôn bán quốc tế. Đặc biệt hiệu quả với các loại hàng rời có khối lượng lớn và có giá trị
thấp như: than đá, quặng, ngũ cốc, phốt phát và dầu mỏ.
Ưu điểm: 
 Các tuyến đường vận tải hầu hết là các tuyến đường giao thông tự nhiên
 Năng lực vận chuyển rất lớn
 Giá thành thấp
 Thích hợp với việc vận chuyển hầu hết các loại hàng hóa trong buôn bán quốc tế
 Tiêu thụ nhiên liệu trên một tấn trọng tải thấp
Nhược điểm:
 Phụ thuộc nhiều vào điều kiện thiên nhiên, điều kiện hàng hải
 Tốc độ tàu biển thấp
Câu 8: Vận tải đường biển đối với các điều kiện cơ sở giao hàng trong thương mại quốc tế
Trng vận tải đường biển, người nào chịu trách nhiệm và chi phí thuê phương tiện vận tải để
chuyên chở hàng hóa trên chặng đường chính thì coi như đã dành được quyền về vận tải hay
quyền thuê tàu. Trong Incoterms 2010, có 11 điều kiện cơ sở giao hàng thì có 6 điều kiện cơ
sở giao hàng áp dụng cho vận tải đường biển, đó là FAS, FOB,CFR, CIF, DES, DEQ. Trách
nhiệm thuê tàu để chuyên chở hàng hóa từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu được phân
chia giữa người bán và người mua như sau:
Người bán chịu trách nhiệm theo các điều kiện CFR, CID, DES, DEQ
Người mua chịu trách nhiệm theo các điều kiện FOB, FAS
Câu 9: Khái niệm tài buôn và phân loại tàu buôn
- Khái niệm: Tàu buồn là những tàu chở hàng và chở khách vì mục đích thương mại
- Phân loại
o Căn cứ vào công dụng
 Nhóm tàu chở hàng khô: dùng trong chuyên chở hàng hóa bằng thể rắn, có
bao bì hoặc không có bao bì và hàng hóa ở thể lỏng có bao bì:
 Tàu chở hàng bách hóa
 Tàu container
 Tàu chở xà lan
 Tàu chở hàng khô có khối lượng lớn
 Tàu chở hàng kết hợp
 Nhóm tàu chở hàng lỏng: gồm các tàu chỏ hàng hó ở thể lỏng không có
bao bì:
 Tàu chở dầu
 Tàu chở hơi đốt thiên nhiên
 Tàu chở dầu khí hóa lỏng
 Nhóm tàu chở hàng đặc biệt: gồm những tàu chuyên chở hàng hóa có nhu
cầu xếp dỡ và bảo quản đặc biệt
o Theo cỡ tàu:
 Tàu cực lớn: tàu chở dầu thô có trọng tải 350.000 DWT trở lên
 Tàu rất lớn: tàu chở dầu có trọng tải 200.000 đến 350.000 DWT
 Tàu có trọng tải trung bình: các tàu chở hàng rời và hàng bách hóa có trọng
tải toàn phần dưới 200.000 DWT
 Tàu nhỏ: tàu có trọng tải và dung tích đăng ký nhỏ (nhưng trọng tải toàn
phần phải từ 300 DWT hoặc dung tích đăng ký phải từ 100 GRT trở lên)
o Căn cứ theo cờ tàu
 Tàu treo cờ thường
 Tàu treo cờ phương tiện
o Căn cứ vào phương thức kinh doanh
 Tàu chợ: tàu chạy trên 1 tuyến đường nhất định, chạy theo một lịch tình
định sẵn
 Tàu chạy rông: tàu chạy theo yêu cầu của chủ hàng không có một lịch trình
cố định, không chạy theo một tuyến đường nhất định. Gốm tàu chuyến và
tàu thuê định hạn.
o Căn cứ vào tuổi tàu
 Trẻ: dưới 10
 Trung bình: 10-20
 Già: 20-30
 Rất già: hơn 30
Câu 10: Đặc trưng kỹ thuật của tàu buôn
- Tên tàu: là do chủ tàu đặt, đã được đky và được cơ quan đăng kiểm chấp nhận bằng văn
bản
- Cảng đăng ký của tàu: thông thường là một cảng thuộc sở hữu của con tàu
- Cờ tàu : là lá cờ quốc gia mà tai jđó chủ tàu tiến hành đăng ký cho tàu. Có 2 loại cờ:
o Cờ thông thường: là tàu của nước nào thì đăng ký và treo cờ của ngước đó
o Cờ phương tiện: lầ tàu của nước này nhưng lại đky tại nước khác bà treo cờ nước
đó
Ý nghĩa cờ phương tiện
 Trên thế giới có nhiều nước áp dụng chính sách đăng ký mở, chủ yslaf các
nước thuộc thế giới thứ 3 có nền kinh tế kém phát triển. Những nước này
cho phép chủ tàu của nước khác đăng ký tàu tại nước mình để thu lệ phí và
tạo điều kiện sử dụng nguồn nhân lực thừa của nước mình. Các nước phát
triển đăng ký tàu tại các nước thứ 3 sẽ được hưởng chi phí đăng ký, tiền
lương thủy thủ thấp, yêu cầu về điều kiện và an toàn lao động không cao.
- Mớn nước của tàu - Draught/Draft: là chiều cao thẳng góc từ đáy tàu lên mặt nước (đo
bằng m hoặc feet)
 => Là một đại lượng thay đổi tùy theo khối lượng hàng hóa chuyên chở, mùa và vùng
biển kinh doanh.
 –  Mớn nước cấu tạo - mớn nước tối thiểu - Light Draught: tàu không chở hàng
 –  Mớn nước tối đa - Loaded Draught: tàu chở đầy hàng
- Trọng lượng của tàu - Displacement Tonnage: bằng trọng lượng khối nước bị tàu
chiếm chỗ
– Đơn vị tính: long ton =1.016kg
–  D = M/35
– Trọng lượng tàu không hàng - Light Displacemnt (LD): là trọng lượng nhỏ nhất của
tàu, bao gồm trọng lượng vỏ tàu, máy móc thiết bị trên tàu, nồi hơi, nước trong nồi hơi,
phụ tùng, thuyền viên và hành lý của họ.
 – Trọng lượng tàu đầy hàng- Heavy Displacement (HD): bao gồm trọng lượng tàu không
hàng, trọng lượng hàng hóa thương mại và trọng lượng các vật phẩm cần thiết cung ứng
cho một hành trình mà tàu có thể chở được ở mớn nước tối đa.
 HD = LD + hàng hóa + vật phẩm
- Trọng tải của tàu - Carrying Capacity: là sức chở của tàu tính bằng tấn dài ở mớn nước
tối đa:
 –  Trọng tải toàn phần - Dead Weight Capacity (DWC): bằng hiệu số giữa trọng lượng
tàu đầy hàng với trọng lượng tàu không hàng
DWC = HD= HH – LD = hàng hóa + vật phẩm
 – Trọng tải tịnh - Dead Weight Cargo Capacity (DWCC): bằng trọng tải toàn phần trừ đi
trọng lượng các vật phẩm cần thiết cung ứng cho hành trình (chính bằng trọng lượng hàng
hóa thương mại mà tàu có thể chở được)
 DWCC = DWC – vật phẩm = hàng hóa
- Dung tích đăng ký - Register Tonnage: là thể tích các khoảng trống khép kín trên tàu
tính bằng m3, cubic feet(c.ft) hoặc tấn dung tích đăng ký (register ton)
1 tấn đăng ký = 100 c.ft = 2.83m3
– Dung tích đăng ký toàn phần - Gross Register Tonnage (GRT): bao gồm toàn bộ dung
tích các khoảng trống khép kín trên tàu, tính từ boong trên cùng trở xuống
– Dung tích đăng ký tịnh - Net Register Tonnage (NRT): bao gồm toàn bộ dung tích các
khoang trống dùng để chứa hàng trên tàu
- Cấp hạng của tàu - Class of Ship: là chứng chỉ chất lượng tàu
Tàu biển có dung tích lớn từ 100GRT trở lên khi đóng phải có sự giám sát của một cơ
quan đăng kiểm cấp giấy chứng nhận cấp hạng –  nói rõ khả năng đi biển của tàu.
- Dung tích chứa hàng - Cargo Space: là khả năng xếp các loại hàng hóa khác nhau trong
hầm tàu của con tàu đó, tính bằng m3 hoặc c.ft:
 – Dung tích chứa hàng rời - Grain Space: Là khả năng xếp hàng rời trong hầm tàu
tính bằng c.ft. Dung tích chứa hàng rời bao giờ cũng lớn hơn dung tích chứa hàng
bao kiện 5-10% vì hàng rời cho phép tận dụng hết thể tích các hầm tàu.
 – Dung tích chứa hàng bao kiện - Bale Space: Là khả năng xếp các hàng có bao gói trong
hầm tàu tính bằng c.ft. Tính bằng cách lấy chiều dài nhân chiều rộng và chiều cao của
hầm tàu.
- Hệ số xếp hàng
 –  Hệ số xếp hàng của tàu - Coefficient of Loading(CL): mối quan hệ giữa dung tích chứa
hàng của tàu và trọng tải tịnh của tàu CL = CS/DWCC =>1 
=> Cho biết một tấn trọng tải tịnh của tàu tương đương với bao nhiêu đơn vị dung tích
chứa hàng của tàu đó 
–  Hệ số xếp hàng của hàng - Stowage Factor (SF): mối quan hệ tỷ lệ giữa thể tích và
trọng lượng của hàng khi loại hàng này được xếp trong hầm tàu
Hệ số xếp hàng càng lớn thì hàng càng nhẹ
=> Khi xếp hàng xuống hầm tàu, muốn tận dụng được hết trọng tải và dung tích của tàu
thì nên lựa chọn các mặt hàng thỏa mãn hệ phương trình:
 X1 + X2 + ….+ Xn = DWCC
 X1.SF1 + X2.SF2 + … + Xn.SFn = CS
Trong đó:X1, X2, … , Xn là khối lượng của các mặt hàng
                SF1, SF2, … , SFn là hệ số xếp hàng tương ứng của các mặt hàng trên
    DWCC là trọng tải tịnh của tàu
    CS là dung tích chứa hàng của tàu
Bổ sung: Hàng được coi là hàng nặng nếu có SF<= 40c.giá thành/tấn và được coi là hàng
nhẹ nếu có SF>=40c.ft/tấn
Câu 11: Mớn nước của tàu: khái niệm và ý nghĩa?
Mớn nước của tàu - Draught/Draft: là chiều cao thẳng góc từ đáy tàu lên mặt nước (đo
bằng m hoặc feet). Là một đại lượng thay đổi tùy theo khối lượng hàng hóa chuyên chở, mùa
và vùng biển kinh doanh.
 –  Mớn nước cấu tạo - mớn nước tối thiểu - Light Draught: tàu không chở hàng
 –  Mớn nước tối đa - Loaded Draught: tàu chở đầy hàng
Ý nghĩa: cho biết tàu có thể ra vào các cảng, đi lại trên sông ngòi, kênh đào, … có độ sâu bao
nhiêu. Căn cứ vào mớn nước của tàu, mùa và vùng biển mà tàu đi qua, người ta kẻ lên thành
tàu các vạch gọi là vạch xếp hàng để dựa vào đó mà xếp hàng nhằm đảm bảo an toàn cho tàu.
Phải xếp hàng để mớn nước của tàu không lớn hơn mớn nước tối đa.
Câu 12: Cờ tàu là gi? Ý nghĩa của việc cắm cờ thường và cắm cờ phương tiện
– Tàu treo cờ thường : Là tàu của nước nào thì đăng ký và treo cờ của nước đó.
– Tàu treo cờ phương tiện: Là tàu mà nước sở hữu con tàu và nước con tàu mang quốc tịch là
khác nhau
Ý nghĩa của việc cắm cờ thường : tạo điều kiện phát triển đội tàu trong nước và vận tải nội địa
Ý nghĩa của cờ phương tiện : 
 Đối với QG treo cờ phương tiện
+ Được hưởng lợi ích kinh tế về việc giảm thuế, giảm chi phí khai thác tàu
Tại các nước phát triển các quy định về kỹ thuật, ATLĐ, chi phí tiền lương cho thuyền viên
thường cao hơn rất nhiều so với các nước đang phát triển. Khi đăng ký cờ phương tiện, các
nước phát triển có thể tránh được các quy định, tiêu chuẩn ngặt nghèo trong nước
+ Về chính trị, bằng cách treo cờ phương tiện có thể khắc phục được chính sách bao vây,
phong tỏa của các nước thù địch. Do các nước cho thuê cờ phương tiện thường là các nước
đang phát triển, chế độ chính trị ổn định, trung lập và mở cửa kinh tế. Đội tàu buôn treo cờ
phương tiện hiện nay chiếm 1/3 đội tàu buôn của thế giới
 Đối với các QG cho thuê cờ phương tiện
+ Thu được lợi ích kinh tế từ lệ phí cho thuê
+ Tạo điều kiện sử dụng nguồn nhân lực thừa của nước mình trong việc phát triển các ngành
có liên quan ở cảng biển 
+ Nâng tầm quốc gia trên trường thế giới
Câu 13: Khái niệm và ý nghĩa của hệ số xếp hàng của hàng và hệ số xếp hàng của tàu
- Hệ số xếp hàng của tàu - Coefficient of Loading(CL): mối quan hệ giữa dung tích chứa
hàng của tàu và trọng tải tịnh của tàu. (Còn gọi là tỷ khối của tàu)
 CL = CS/DWCC
Do dung tích chứa hàng có 2 loại nên hệ số xếp hàng của tàu cũng có 2 loại là hệ số xếp hàng
rời và hệ số xếp hàng bao kiện.
Ý nghĩa: Cho biết một tấn trọng tải tịnh của tàu tương đương với bao nhiêu đơn vị dung tích
chứa hàng của tàu đó. Từ đó, nếu chọn được mặt hàng mối quan hệ tỷ lệ giữa thế tích và trọng
lượng đúng bằng hệ số xếp hàng của tàu để xếp lên tàu, thì vừa tận dụng được trọng tải và
dung tích của tàu.
 - Hệ số xếp hàng của hàng - Stowage Factor (SF): mối quan hệ tỷ lệ giữa thể tích và trọng
lượng của hàng khi loại hàng này được xếp trong hầm tàu Hệ số xếp hàng của hàng nói lên
một tấn dài của hàng hóa chiếm bao nhiêu đơn vị thể tích trong hầm tàu, kể cả dung sai cho
phép khi xếp.
 Hàng được coi là hàng nặng nếu có SF<= 40c.ft/tấn và được coi là hàng nhẹ nếu có
SF>=40c.ft/tấn
Ý nghĩa: Khi xếp hàng xuống hầm tàu, muốn tận dụng được hết trọng tải và dung tích của tàu
thì nên lựa chọn các mặt hàng thỏa mãn hệ phương trình:
X1 + X2 + ….+ Xn = DWCC
X1.SF1 + X2.SF2 + … + Xn.SFn = CS
Trong đó: 
X1, X2, … , Xn là khối lượng của các mặt hàng
SF1, SF2, … , SFn là hệ số xếp hàng tương ứng của các mặt hàng trên 
DWCC là trọng tải tịnh của tàu
CS là dung tích chứa hàng của tàu
Câu 14: Nêu khái niệm cảng biển, chức năng cảng biển, các trang thiết bị cơ bản của
một cảng biển
Khái niệm: Cảng biển là nơi ra vào, neo đậu của tàu biển, là nơi phục vụ tàu bè và hàng hóa,
là đầu mối giao thông quan trọng của các quốc gia có biển
Chức năng
 Phục vụ tàu biển
 Phục vụ hàng hóa
Trang thiết bị:
 Nhóm trang thiết bị phục vụ tàu ra vào cảng và chờ đợi xếp dỡ hàng: cầu tàu, luồng
lạch, kè, đê chắn sóng, phao, trạm hoa tiêu, hệ thống thông tin tín hiệu
 Nhóm trang thiết bị phục vụ việc vận chuyển, xếp dỡ hàng hóa tại cảng: cần cẩu, xe
nâng hàng, máy bơm hút hàng rời, hàng lỏng, băng chuyền, ô tô, đầu máy kéo,
container, pallet
 Nhóm trang thiết bị kho bãi của cảng sử dụng để chứa đựng và bảo quản hàng hóa:
kho bãi, kho ngoại quan, bể chứa dầu
 Thiết bị phục vụ việc điều hành, quản lý tàu bè và hàng hóa: hệ thống thông tin tín
hiệu, máy vi tính,…
Câu 15: Khái niệm, đặc điểm và phương thức thuê tàu chợ
Khái niệm: Tàu chợ là tàu chạy thường xuyên trên một tuyến đường nhất định, ghé qua những
cảng nhất định và theo một lịch trình định trước.
Thuê tàu chợ là việc chủ hàng liên hệ với chủ tàu yêu cầu dành chỗ trên tàu để chuyên chở
hàng hóa từ một cảng này đến một cảng khác trong lịch trình của tàu.
Đặc điểm của phương thức thuê tàu chợ 
  Tàu chạy giữa các cảng theo một lịch trình thông báo trước.
 Chứng từ điều chỉnh các mối quan hệ của tàu chợ là vận đơn đường biển.
 Điều kiện chuyên chở được các chủ tàu in sẵn trên vận đơn và người thuê tàu không
được phép sửa đổi bổ sung những điều kiện đó.
 Mức phí định sẵn do chủ tàu đưa ra công bố trên biểu cước.
 Chủ tàu đóng vai trò là người chuyên chở, là người chịu trách nhiệm về hàng hóa
trong suốt quá trình vận chuyển.
 Các chủ tàu chợ thường cùng nhau lập các công hội tàu chợ hoặc công hội cước phí để
khống chế thị trường và nâng cao khả năng cạnh tranh.
 Có thể sử dụng phương thức thuê tàu chợ khi chủ hàng có hàng bách hóa, số lượng tùy
ý và cảng xếp dỡ nằm trong lịch trình của tàu.
Câu 16: Trình bày khái niệm của phương thức thuê tàu chợ và trình tự các bước thuê tàu.
Phương thức thuê tàu chợ là việc chủ hàng liên hệ với chủ tàu yêu cầu dành chỗ trên tàu để
chuyên chở hàng hóa từ một cảng này đến một cảng khác.
Trình tự:
 Đăng kí gửi hàng với đại diện hãng tàu hoặc đại lý của hãng tàu
 Chuẩn bị hàng hóa hoặc container
 Làm thủ tục hải quan và các thủ tục khác
 Giao hàng và lấy B/L
 
Qua trung gian:
+ Bước 1: Chủ hàng thông qua người môi giới, nhờ người môi giới tìm tầu hỏi tầu đề vận
chuyển hàng hoá cho mình.
+ Bước 2: Người môi giới chào tầu hỏi tầu bằng việc gửi giấy lưu cước tầu chợ (liner booking
note). Giấy lưu cước thường được in sẵn thành mẫu, trên đó có các thông tin cần thiết để
người ta điền vào khi sử dụng, việc lưu cước tầu chợ có thể cho một lô hàng lẻ và cũng có thể
cho một lô hàng lớn thường xuyên được gửi.
Chủ hàng có thể lưu cước cho cả quý, cả năm bằng một hợp đồng lưu cuớc với hãng tầu.
+ Bước 3: Người môi giới với chủ tầu thoả thuận một số điều khoản chủ yếu trong xếp dỡ và
vận chuyển.
+ Bước 4: Người môi giới thông báo cho chủ hàng kết quả lưu cước với chủ tầu.
+ Bước 5: Chủ hàng đón lịch tầu để vận chuyển hàng hoá ra cảng giao cho tầu.
+ Bước 6: Sau khi hàng hoá đã được xếp lên tầu, chủ tầu hay đại diện của chủ tầu sẽ cấp cho
chủ hàng một bộ vận đơn theo yêu cầu của chủ hàng. Qua các bước tiến hành thuê tầu chợ
chúng ta thấy người ta không ký hợp đồng thuê tầu. Khi chủ hàng có nhu cầu gửi hàng bằng
tầu chợ chỉ cần thể hiện trên giấy lưu cước với hãng tầu và khi hãng tầu đồng ý nhận hàng để
chở thì khi nhận hàng, hãng tầu sẽ phát hành vận đơn cho ngươì gửi hàng. Vận đơn khi đã
phát hành nghĩa là chủ tầu có trách nhiệm thực hiện việc vận chuyển lô hàng
Câu 17. Khái niệm và chức năng của vận đơn đường biển
- Khái niệm:
Vận đơn đường biển là chứng cứ chuyên chở hàng hóa bằng đường biển do người chuyên
chở hoặc đại diện của người chuyên chở cấp phát cho người gửi hàng sau khi nhận hàng
để xếp
Người cấp vận đơn: là người có phương tiện chuyên chở, người kinh doanh phương tiện
chuyên chở, người được người có phương tiện chuyên chở ủy quyền
Thời điểm cấp vận đơn:
+ Sau khi hàng hóa được xếp lên tàu
+ Sau khi nhận hàng để xếp
Người được cấp phát vận đơn: người gửi hàng
- Chức năng của vận đơn đường biển:
 Là bằng chứng xác nhận một hợp đồng chuyên chở hàng hóa bằng đường biển đã
được ký kết
Vì vận đơn thể hiện trước đó cả 2 bên đã có sự thỏa thuận ngầm (đối với tàu chợ) hoặc
đã ký hợp đồng (đối với tàu chuyến) => không đủ điều kiện để trở thành hợp đồng vì
chỉ có 1 bên là người chuyên chở ký
 Là biên lại nhận hàng để chở của người chuyên chở phát hành cho người gửi hàng
Vì sau khi giao hàng, vận đơn sẽ có đầy đủ tên người nhận, người gửi cto đã nhạn/giao
1 lô hàng đúng tính chất, chủng loại,… có trong hợp đồng giao dịch.
 Là chứng cứ xác nhận quyền sở hữu hàng hóa ghi trên hóa đơn
Người nắm được vận đơn là người có quyền sở hữu hàng hóa trong vận đơn. Việc mua
bán hàng hóa có thể diễn ra thông qua việc mua bán vận đơn.
- Mục đích sử dụng/ Tác dụng của B/L
 Đối với người gửi hàng:
+ Dùng B/L làm bằng chứng đã giao hàng cho người mua thông qua người chuyên
chở
+ Dùng B/L để chứng minh với người mua về tình trạng hàng hóa
+ B/L cùng các chứng từ khác lập thanh bộ chứng từ thanh toán tiền hàng
 Đối với người vận chuyển:
Dùng B/L để phát hành cho người gửi hàng khi nhận hàng để chở
Dùng B/L để giao hàng ở cảng đến
 Đối với người nhận hàng:
+ dùng VĐ xuất trình để nhận hàng
+ dùng VĐ xác định lượng hnagf hóa người bán giao cho mình
+ dùng VĐ làm chứng từ cầm cố thế chấp chuyển nhượng
+ dùng VĐ làm chứng từ trong hồ sơ khiếu nại
+ Dùng VĐ làm chứng từ hoàn tất thủ tục XNK
Câu 18: Phân biệt giữa vận đơn đã xếp hàng và vận đon nhận hàng để xếp
Vận đơn đã xếp hàng VĐ nhận hàng để xếp
Khái LÀ loại VĐ được phát cấp sau khi hàng hóa đã Là loại vận đơn được cấp sau khi
niệm được xếp lên tàu người chuyên chở nhận hàng,
cam kết sẽ xếp hàng và chở hàng
bằng con tàu ghi trên vận đơn
Đặc Có giá trị chứng cứ rất lớn – chứng tỏ hàng hóa Thường được phát hành trong
điểm đã được xếp lên tàu và người bán đã hoàn thành các TH:
trách nhiệm giao hàng cho người mua theo hợp + HH đã chuyển giao cho người
đồng mua bán, đặc biệt là mua bán theo các điều chuyên chở nhưng tàu chưa đến,
kiện FOB, CIF, CFR hoặc tàu đã đến nhưng chưa đủ
điều kiện để xếp hàng
+ Việc bán háng thông qua nhiều
người trung gian: người gom
hàng, người giao nhận
+ Giao hàng từ kho đến kho
Câu 19: Phân biệt Vận đơn đích danh, vô danh, theo lệnh
Đích danh Theo lệnh Vô danh
KN Là loại vận đơn Là loại vđ không ghi rõ
Là loại vđ (1) không ghi rõ địa chỉ
trên đó ghi rõ tên tên và địa chỉ người nhận
người nhận, hoặc (2) ghi rõ vô
và địa chỉ người mà chỉ ghi “theo lệnhdanh, hoặc (3) phát hành theo
nhận hàng của” hoặc có ghi tên của
lệnh nhưng không ghi rõ là lệnh
người nhận hàng nhưngcủa ai, hoặc (4) phát hành theo
đồng thời có ghi thêmlệnh của người hưởng lợi nhưng
“theo lệnh của” người đó đã ký hậu và không chỉ
đích danh người hưởng lợi khác
Người Chỉ người nào Người được quyền đi Người cầm vận đơn được quyền
nhận có tên và địa chỉ nhận hàng tùy thuộc vào đi nhận hàng hóa
đúng như trên người ra lệnh
B/L mới nhận
được hàng
Khả Không thể Có thể chuyển nhượng Chuyển nhường bằng cách trao
năng chuyển nhượng được bằng cách ký hậu tay. Bất kỳ ai cầm vận đơn đều có
chuyển được cho người thể nhận hàng
nhượng khác bằng cách
ký hậu chuyển
nhường

Đặc Thường được sử Tại mục người nhận hàng Trên vận đơn ghi:
điểm dụng trong 1 số có thể ghi: + To bearer
khác trường hợp: - To order of shipper; + In blank
hàng cá nhân gửi theo lệnh của người gửi
cá nhân, quà + to order of “để trống”
hàng
tặng, hàng triển - To order of consignee: +Không điền gì cả
lãm theo lệnh người nhận
hàng
- To order of bank: theo
lệnh của ngân hàng
thanh toán
 Dùng rất phổ biến
trong hoạt động
thương mại, mua bán
quốc tế
Các trường hợp nhận biết các loại vận đơn
Vận đơn đích danh Vận đơn theo lệnh Vận đơn vô danh
- Ở mặt trước ghi rõ tên và - Có ghi to order of - Consignee để trống
địa chỉ - Được ký hậu theo lệnh - To order of để trống
- Vận đơn theo lệnh nhưng đã - Ghi to bearer
được ký hậu - Ghi in blank
- Được ký hậu vô danh
Câu 20: Ký hậu chuyển nhượng vận tải là gì? Có những cách ký hậu chuyển nhượng nào?
- Ký hậu chuyển nhượng là một thủ tục chuyển nhượng quyền sở hữu hàng hóa ghi trên B/L
từ người hưởng lợi này sang người hưởng lợi khác.
+Người ký hậu phải ký tên, đóng dấu vào mặt sau của B/L và trao cho người hưởng lợi.
+Về mặt pháp lý, hành vi ký hậu của người ký tên trên B/L thể hiện việc từ bỏ quyền sở hữu
hàng hóa ghi trên B/L cho người được hưởng.
+ Người ký hậu phải tuân thủ các quy định
(-) ký hậu bằng chính ngôn ngữ của người hưởng lợi ghi trên vận đơn
(-) Phải ký vào chính vận đơn gốc
(-) Phải thể hiện rõ ý chí về việc chuyển nhượng quyền sở hữu B/L
- Các cách ký hậu vận đơn:
+ Ký hậu đích danh: mặt sau của B/L gốc, người ký hậu ghi rõ tên người hưởng lợi, ký và
đóng dấu xác nhận => thành vận đơn đích danh
+ Ký hậu theo lệnh: mặt sau của B/L gốc, người ký hậu ghi “theo lệnh của…” => thành vận
đơn theo lệnh và có thể tiếp tục chuyển nhượng
+ Ký hậu vô danh/để trống: mặt sau của B/L gốc, người ký hậu chỉ ghi tên mình, ký và đóng
dấu xác nhận hoặc ghi rõ là để trống => thành vận đơn vô danh
+ Ký hậu miễn truy đòi: Nếu hàng hóa có vấn đề gì thì miễn trách nhiệm và quy trách nhiệm
cho người đầu tiên
Câu 21. a. Phân biệt vận đơn đi thẳng, vận đơn chở suốt, vận đơn đa phương thức
Căn cử vào hành trình chuyên chở
Vận đơn đi thẳng Vận đơn chở suốt Vận đơn đa phương
thức
KN Là loại vận đơn được Là loại vđ được câp khi hàng hóa Loại vđ được cấp
cấp khi hàng hóa được được chuyên chở qua nhiều chặng khi hh được chuyên
chuyên chở thẳng từ (bằng 2 hay nhiều con tàu của hai chở từ nưi này đến
cảng xếp hàng đến cảng hay nhiều người chuyên chở) nơi khác bằng hai
dỡ hàng mà không có nhưng do một người phát hành và hay nhiều phương
chuyền tải dọc đường chịu trách nhiệm về hàng hóa từ thực vận tải khác
điiểm đầu đến điểm cuối nhau
Đặc - Chỉ có 2 cảng trong - Có ít nhất 3 cảng trong hành - Có ít nhất 3 cảng
điểm hành trình: cảng đi và trình: cảng đi, cảng đến và cảng trong hành trình:
cảng đến chuyển tải cảng đi, cảng đến và
- 1 phương tiện duy - Nhiều phương tiện vận tải cảng chuyển tải
nhất - 1 phương thức vận tải duy nhất - Nhiều phương tiện
- 1 phương thức duy - 1 người phát hàng và chịu trách - Nhiều phương thức
nhất nhiệm vận tải
- 1 người phát hành
và chịu trách nhiệm
b. Phân biệt vận đơn sạch và vận đơn không sạch
Căn cứ theo ghi chú ghi trên vận đơn
Vận đơn sạch Vận đơn không sạch
KN Là loại vận đơn mà trên đó Là loại vận đơn mà trên đó có
không có ghi chú xấu hay ghi ghi chú hay phê chú bảo lưu
chú bảo lưu của thuyền của thuyền trưởng về hàng
trưởng về hàng hóa hoặc tình hóa hoặc tình trạng của hh
trạng bên ngoài của hàng hóa
Cách thể hiện - Đóng chữ “clean” lên
phần nhận xét về hàng
hóa hoặc bao bì
- Không có phê chú gì trên
vận đơn
- Có phê chú nhưng không
làm mất tính hoàn hảo
- Có giá trị chứng cứ lớn, - Không được thanh toán
chứng tỏ người bán đã nếu B/L không hoàn hảo
hoàn thành nghĩa vụ giao
hàng đúng như số lượng
và tình trạng hh như hợp
đồng 2 bên đã ký kết
- Người mua và ngân hàng
chỉ chấp nhận thanh toán
khi có B/L sạch
Cách lấy vận đơn sạch:
- Thay thế hoặc bổ sung hàng hóa trong trường hợp hàng hóa bị hỏng hoặc thiếu
- Sửa chữa hàng hóa nếu không có hàng hóa thay thế hoặc hàng hóa có thể sửa chữa được
Giải thích:
Vì trong quy trình thuê tàu chợ, hàng hóa sẽ được giao cho thuyền phó đầu tiên. Người
gửi hàng sẽ nhận được một biên lai thuyền phó trong đó có ghi về tình trạng của hàng hóa.
Biên lai này sẽ thể hiện vận đơn có sạch hay không trước khi được chuyển cho thuyền
trưởng. Nhờ đó mà người gửi hàng có thời gian để bù đắp cũng như sửa chữa và thay thế
hàng hóa
- Lập biên bản hàng tổn thất:
Vận đơn được cấp sẽ là vận đơn sạch nhưng có kèm theo một biên lai ghi rõ các tổn thất
hàng hóa. Tổn thất này sẽ được giải quyết bởi người mua và người bán, không liên quan
đến người chuyên chở
- Lập thư đảm bảo: Là giải pháp cuối cùng, tuy nhiê rủi ro rất cao. Người gửi hàng sẽ liên
hệ với người nhận hàng báo về tình trạng của hàng, đề nghị sẽ lập thư đảm bảo. Nếu
người nhận hàng đồng ý, người gửi hàng sẽ viết thư đảm bảo với người chuyên chở, viết
rằng sẽ chịu hoàn toàn mọi trách nhiệm tại cảng đến đối với các tổn thất của hàng hóa,
không liên quan đến người chuyên chở.
Câu 22: Trình bày về Surrendered Bill of Landing và Sea way bill
- Giấy gửi hàng đường biển (Sea Waybill): thay thế cho vận đơn đường biển, đi kèm vận
chuyển cùng với hàng hóa.
Giải thích dùng sea waybill : không nhằm mục đích mua bán, không để ý đến rủi ro.
Tại cảng đến phải người có tên trên Sea waybill mới được ra lấy hàng. Lý do thứ 2,
việc in vận đơn ngay xưa rất khó
Ưu điểm: người nhận có thể nhận hàng khi xuất trình giấy tờ, chứng từ để nhận dạng,
chứ không cần xuất trình bản thân “Giấy gửi hàng đường biển”
Nhược điểm:không thể dùng để khống chế hàng hóa, vì vậy sea waybill chỉ được dùng
để gửi dụng cụ gia đình, hàng mâu, hàng triển lãm … và trong mua bán theo phương
thức ghi số.
- Vận đơn đã xuất trình (surendered): không cần xuất trình bản gốc
Trên thực tế, người nhận phải xuất trình vđ gốc tại vị tri cảng đến nhận lệnh giao hàng.
Vận đơn đã xuất trình cho phép người nhận không cần ra trực tiếp vi trí cảng để lấy
hàng. Người nhận hàng cầm vận đơn gốc đó ra đại lý hãng tàu, xuất trình vận đơn gốc.
Hãng tàu sẽ xác nhận tất cả các thông tin ghi trên vận đơn, xác nhận người nhận hàng
đã xuất trình vận đơn bằng cách đóng dấu “surendered” trên vận đơn. Người nhận
hàng có thể gửi bản copy đến cảng để lấy hàng.
Câu 23: Trình bày trách nhiệm chuyên chở hàng hóa bằng đường biển theo quy tắc Hague
Thời hạn Thời hạn trách nhiệm từ móc cẩu đến móc cẩu
trách nhiệm Lưu ý: Đối với lô hàng gồm nhiều kiện, thời gian trách nhiệm từng theo từng
kiện, chỉ tính những kiện đã chạm vào móc cẩu
Cơ sở trách - Người chuyên chở phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại do mất mát hư
nhiệm hỏng của hàng hóa khi hàng hóa còn thuộc trách nhiệm người chuyên chở
- 3 trách nhiệm của người chuyên chở:
 Cung cấp tàu có đủ khả năng đi biển:
+ Tàu phải bền chắc, kín nước, chịu được sóng gió trong điều kiện thông
thường
+ Phải thích hợp cho việc chung chở hàng hóa
+ Cung ứng đầy đủ về mặt nhiên liệu, biên chế đầy đủ về thủy thủ
 Trách nhiệm về thương mại:
Người chuyên chở phải tiến hành một cách thích hợp và cẩn thận việc dịch
chuyển, sắp xếp, chuyên chở, coi giữ, chăm sóc và dỡ hàng hóa được
chuyên chở
 Trách nhiệm cung cấp vận đơn: sau khi nhận hàng từ người gửi hàng tại
cảng xếp hàng quy định phải phát hành vận đơn cho người gửi hàng.

Miễn trách: 17 miễn trách


Giới hạn 100 GBP/kiện hay đơn vị hàng hóa bị mất mát, hư hỏng
trách nhiệm
Câu 24: Trình bày trách nhiệm chuyên chở hàng hóa bằng đường biển theo quy tắc Hague-
Visby
Thời hạn Từ móc cẩu đến móc cẩu
trách nhiệm Lưu ý:
Cơ sở trách Người chuyên chở phải chịu trách nhiệm tổn thất do mất mát, hư hỏng của
nhiệm hàng hóa khi hàng hóa còn thuộc trách nhiệm của người chuyên chở.
3 trách nhiệm chính của người chuyên chở
- Cung cấp tàu có khả năng đi biển
+ Tàu phải bền chắc, kín nước, chịu được sóng gió trong điều kiện thường
+ Tàu phải thích hợp với việc chuyên chở hàng hóa
+ Tàu phải đầy đủ về nhiên liệu, biên chế đầy đủ thùy thủ
- Trách nhiệm về thương mại: Người chuyên chở phải tiến hành một cách
thích hợp và cẩn thận về việc di chuyển, sắp xếp, chuyên chở, coi giữ,
chăm sóc và dỡ hàng hóa
- Cung cấp B/L: sau khi nhận được hàng từ người gửi tại cảng quy định,
người chuyên chở phải cấp vận đơn cho người gửi hàng
Miễn trách: 17 điều kiện
+ Những hành vi suất hay khuyết điểm của thuyền trưởng, thủy thủ, hoa tiêu
hay người giúp việc cho người chuyên chở trong thuật đi biển hay quản trị tàu
+ Cháy, trừ khi do lỗi lầm thực sự hay hành động cố ý của người chuyên chở
+ Tai họa, nguy hiểm, tai nạn của biển gây ra
+Thiên tai
+ Hành động chiến tranh
+ hành động thù địch
+ Tàu và hàng hóa bị cầm giữ, bị câu thúc do lệnh của vua chúa, chính quyền
nhân dân hoặc bị tịch thu do lệnh tòa án
+ Hạn chế về kiểm dịch
+ Đình công, cấm xưởng hay lao động bị ngưng trệ vì bất cứ nguyên nhân nào,
xảy ra toàn bộ hay cục bộ
+ Hành vi hay thiếu sót của chủ hàng, của đại lý hoặc đại diện của chủ hàng
+ Bạo động hay nổi loạn
+ Cứu hay cố ý cứu sinh mạng và tài sản trên biển
+ Hao hụt về trọng lượng, khối lượng hoặc hư hỏng do nội tỳ, ẩn tỳ hoặc bản
chất đặc biệt của hàng hóa
+ Bao bì không đầy đủ
+ Ký mã hiệu không đầy đủ hoặc sai
+ Do ẩn tỳ của tàu mà bằng sự cần mẫn hợp lý không phát hiện được ra
+ Mọi nguyên nhân khác không phải do lỗi lầm hoặc trách nhiệm của người
chuyên chở, hoặc lỗi lầm do sơ suất của đại lý hay nhân viên của người chuyên
chở
Giới hạn - 10.000 Franc vàng/kiện, đơn vị hàng hóa hoặc 30 Franc vàng/kg hh cả bì bị
trách nhiệm mất mát, hư hỏng tùy theeo cách tính mà chủ hàng lựa chọn
- Hàng hóa chuyên chở trong Container:
+ Đơn vị hàng hóa là đơn vị tính cước
+ NẾu có kê khai trên B/L số lượng gói, bao kiện,… đóng trong các đơn vị
đó thì các kiện, bao, gói đó được coi là đơn vị tính cước (số bồi thường =
số kê khai)
+ Nếu không kê khai thì tất cả container được tính là 1 đơn vị để bồi
thường
Câu 25: Quy tắc Hamburg
Thời hạn Thời hạn từ khi nhận đến khi giao hàng.
trách Người chuyên chở coi như đã nhận hàng để chở khi nhận hàng từ
nhiệm - Người gửi hàng hoặc người thay mặt người gửi hàng
- Một cơ quan có thẩm quyền hoặc một người thứ 3 mà theo luật lệ hoặc quy
định tại cảng xếp hàng thì hàng hóa phải giao cho người đó
Người chuyên chở coi như đã giao hàng cho người nhận khi giao hàng cho
- Người nhận hoặc đại diện người nhận
- Một cơ quan có thẩm quyền hoặc người thứ 3 theo luật lệ hoặc quy định tại
cảng dỡ hàng thì hàng hóa phải nhận từ người đó
Cơ sở Người chuyên chở phải chịu trách nhiệm tổn thất do mất mát, hư hỏng của hàng
trách hóa và chậm giao hàng khi hàng hóa vẫn thuộc trách nhiệm người chuyên chở
nhiệm - Hàng hóa bị coi là chậm giao nếu không được giao tại cảng xếp dỡ quy định
trong hợp đồng chuyên chở hàng hóa bằng đường biển trong thời gian đã quy
định thỏa thuận rõ ràng; hoặc nếu không có thỏa thuận như vậy thì là trong
thời gian hợp lý một người chuyên chở cần mẫn phải giao, có tính đến hoàn
cảnh của sự việc
- Hàng bị coi là mất nếu không được giao như trên trong thời hạn 60 ngày liên
tuch kể từ ngày hết thời hạn giao hàng quy định
Trách nhiệm của người chuyên chở được dựa trên nguyên tắc “lỗi hay sơ suất suy
đoán”: người chuyên chở cần phải chứng minh rằng mình đã cần mẫn hợp lý \,
làm tất cả các biện pháp để hạn chế, đề phòng tổn thất để không phải chịu trách
nhiệm
Miễn trách:
Quy định này không liệt kê các trường hợp miễn trách cho người chuyên chở mà
dựa trên nguyên tắc suy đoán lỗi
 Người chuyên chở được miễn trách nếu chứng minh được mình đã áp dụng
mọi biện pháp cần thiết hợp lý nhằm ngăn ngừa tổn thất và tổn thất không do
lỗi lầm hay sơ suất của mình gây nên
Giới hạn - Hàng hóa bị mất mát, hư hỏng: 835 SDR/kiện, đơn vị hoặc 2.5 SDR/kg hàng
trách hóa cả bì tùy theo cách tính của chủ hàng
nhiệm - Đối với các nước không phải thành viê của IMF hoặc những nước luật lệ
không cho phép sử dụng đồng SDR thì óc thể tuyên bố giới hạn theo đơn vị
tiền tệ (mu): 12.500.u/kiện, đơn vị hoặc 37.5 mu/kg hàng hóa
- Đối với hàng hóa chuyên chở trong container giống nghị định thư Visby, có
bổ sung thêm: Nếu bản thân vỏ container hoặc công cụ vận tải tương tự bị mất
mát, hư hại thì container đó được tính là một đơn vị hàng hóa để bồi thường,
nếu không thuộc sở hữu của người chuyên chở hoặc không do người chuyên
chở cung cấp.
- Chậm giao hàng: giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở là một số tiền
tương đương 2,5 lần tiền cước của số hàng chậm giao nhưng không vượt quá
tổng tiền cước của toàn bộ hợp đồng vận chuyển đường biển.
Câu 26: Trình bày các nguồn luật điều chỉnh trách nhiệm của người chuyên chở đường biển
đối với hàng hóa vận chuyển theo vận đơn và so sánh nội dung về thời hạn trách nhiệm của
người chuyên chở theo các nguồn luật đó.
Công ước Brussel 1924 và NĐT Visby 1968 Công ước Hamburg 1978
- Thời hạn trách nhiệm từ móc cẩu đến móc - thời hạn trách nhiệm từ khi nhận đến khi
cẩu (từ xếp hàng ở cảng đi đến dỡ hàng ở giao
cảng đến) - người chuyên chở được coi như đã nhận
Lưu ý: một lô hàng có nhiều kiện, các kiện hàng để chở từ:
hàng đang trong thời hạn chiu trách nhiệm + người gửi hàng hoặc người thay mặt người
tuy nhiên người chuyên chở có phải chịu gửi hàng
trách nhiệm không còn phụ thuộc vào cơ sở + Một cơ quan có thẩm quyền hoặc một
trách nhiệm. người thứ 3 mà theo luật lệ hoặc quy định tại
Đối với lô hàng nhiều kiện, thời hạn trách cảng xếp hàng thì hàng hóa phải giao cho
nhiệm tính cho từng kiện người đó
- người chuyên chở được coi như giao hàng
cho người nhận khi giao hàng cho:
+ người nhận hàng hoặc người thay mặt
người nhận hàng
+ đặt hàng hóa dưới sự định đoạt của người
nhận hàng phù hợp với hợp đồng, luật lệ hay
tập quán buôn bán mặt hàng đó tại cảng dỡ
+ Một cơ quan có thẩm quyền hoặc 1 người
thứ ba mà theo luật lệ hoặc quy định tại cảng
dỡ hàng thì hàng hóa phải nhận từ người đó.
- thời gian: - thời gian: rộng hơn
- không gian - không gian: xa hơn
-> rủi ro và trách nhiệm nhiều hơn
Câu 27: Trình bày các nguồn luật điều chỉnh trách nhiệm của người chuyên chở đường biển
đối với hàng hóa vận chuyển theo vận đơn và so sánh nội dung về cơ sở trách nhiệm của
người chuyên chở theo các nguồn luật đó.
Công ước Brussel 1924 và NĐT Visby Công ước Hamburg 1978
1968
Trách Người chuyên chở phải chịu trách nhiệm Người chuyên chở phải chịu trách
nhiệm về những thiệt hại do mất mát, hư hỏng nhiệm về thiệt hại do mất mát, hư
người của hàng hóa khi hh còn thuộc trách hỏng của hàng hóa và chậm giao
chuyên nhiệm của người chuyên chở. hàng khi hàng hóa còn thuộc trách
chở nhiệm của người chuyên chở.
+ hh bị coi là chậm giao nếu không
được giao tại cảng dỡ hàng quy định
trong hợp đồng chuyên chở hh bằng
đường biển trong thời gian đã thỏa
thuận rõ ràng hoặc nếu không có
thỏa thuận như vậy thì là trong thời
gian hợp lý một người chuyên chở
cần mẫn phải giao, có tính đến hoàn
cảnh của sự việc.
+ hàng bị coi là mất nếu không được
giao như trên trong thời hạn 60 liên
tục kể từ ngày hết thời hạn giao hàng
quy định
3 trách nhiệm của người chuyên chở: Trách nhiệm chính của người giao
1. Cung cấp tàu có đủ khả năng đi biển hàng dựa trên nguyên tắc “lỗi hay sơ
+tàu phải bền chắc, kín nước, chịu được suất suy đoán”
sóng giá trong đk thường Khi xảy ra bất kỳ tổn thất nào, người
+tàu phải thích hợp cho việc chuyên chở ta mặc nhiên lỗi thuộc về người
hh chuyên chở. Người chuyên chở phải
+tàu được cung cấp đầu đủ về nhiên liệu, chứng minh rằng nếu anh ta đã cố
biên chế đầy đủ về thủy thủ gắng hết sức, cần mẫn hợp lý làm tất
cả trong khả năng của mình để giảm,
2. Trách nhiệm thương mại: người
tránh được tổn thất đó nhưng vẫn
chuyên chở phải tiến hành một cách thích
không được => không phải chịu
hợp và cẩn thận việc xếp, dịch chuyển,
trách nhiệm
sắp xếp, chuyên chở, coi giữ, chăm sóc
và dỡ những hàng hóa được chuyên chở Ngược lại nếu không chứng mình
được => phải chịu toàn bộ trách
3. Trách nhiệm cung cấp B/L: sau khi
nhiệm.
nhận hàng từ người gửi hàng tại các cảng
xếp hàng qquy định phải phát hành B/L
cho người gửi hàng
Miễn 17 trường hợp miễn trừ: Không liệt kê các trường hợp miễn
trách cho 1. Hành vi sơ suất hay khuyết điểm của trách cho người chuyên chở mà dựa
người thuyền trưởng, thủy thủ, hoa tiêu hay trên nguyên tắc suy đoán lỗi
chuyên người giúp việc cho người chuyên chở  Người chuyên chở được miễn
chở trong thuật đi biển và quản trị tàu -> lỗi trách nếu chứng minh được
hàng vận mình đã áp dụng mọi biện pháp
- Thuật đi biển là những hành động có cần thiết hợp lý nhằm ngăn
liên quan đến việc điều khiển tàu chạy ngừa tổn thất không do lỗi lầm
hoặc đỗ hay sơ suất của mình gây nên
 Trách nhiệm chứng minh lỗi
- Quản trị tàu là hành động liên quan đến
thuộc về người chuyên chở
việc quản lý và chăm sóc tàu trong hành
trình
2. Cháy, trừ khi do lỗi lầm thực sự hay
hành động cố ý của người chuyên chở
gây nên
3. Tai họa, nguy hiểm, tai nạn của biên
gây ra
4. Thiên tai
5. Hành động chiến tranh
6. Hành động thù địch
7. Tàu và hàng hóa bị cầm giữ, bị câu
thúc do lệnh của vua chúa, chính quyền
nhân dân hoặc bị tịch thu do lệnh của tòa
án.
8. Hạn chế về kiểm dịch
9. Đình công, cấm xưởng hoặc lao động
bị ngừng trệ vì bất kỳ nguyên nhân nào,
xảy ra toàn bộ hay cục bộ
10. Hành vi hay thiếu xót của chủ hàng,
của đại lý hoặc đại diện chủ hàng
11. Bạo động hay nổi loạn
12. Cứu hay cố ý cứu sinh mạnh và tài
sản trên biển
13. Hao hụt về trọng lượng hoặc khối
lượng hoặc hư hỏng do nội tỳ, ẩn tỳ hoặc
bản chất đặc biệt của hàng hóa
14. Bao bì không đầy đủ
15. Ký mã hiệu không đầy đủ hoặc sai
16. Do ẩn tỳ của tàu mà bằng sự mẫn cán
hợp lý không pháp hiện được ra
17. Mọi nguyên nhân khác không phải do
lỗi lầm hoặc trách nhiệm của người
chuyên chở hoặc lỗi lầm do sơ suất của
đại lý hay nhân viên của người chuyên
chở
Câu 28: Trình bày các nguồn luật điều chỉnh trách nhiệm của người chuyên chở đường biển
đối với hàng hóa vận chuyển theo vận đơn và so sánh nội dung về giới hạn trách nhiệm của
người chuyên chở theo các nguồn luật đó.
Công ước Brussel NĐT Visby 1968 NĐT SDR 1979 Công ước Hamburg
1924 1978
100GBP/kiện hay 10,000Franc 666.67 SDR/kiện, - Hàng hóa bị mất
đơn vị hh bị mất mát vàng/kiện, đơn vị đơn vị hàng hóa mát hư hỏng: 835
hư hỏng (GBP: đồng hàng hóa hoặc hoặc 2 SDR/kg SDR/kiện, đơn vị
bảng Anh) 30franc vàng/ kg hàng hóa cả bì bị hoặc 2.5 SDR/kg
hàng hóa bị mất mát mất mát hư hỏng tùy hàng hóa cả bì tùy
hư hỏng tùy theo theo cách tính nào theo cách tính chủ
cách tính nào có lợi có lợi hơn do chủ hàng chọn.
hơn do chủ hàng lựa hàng lựa chọn. - Đối với các nước
chọn. không phải thành
Franc vàng là đồng viên IMF hoặc nước
tền chứ 65.5mg vàng có luật lệ không cho
với độ nguyên chất phép sử dụng
là 900/1000 đồng /sdr thì có thể
tuyên bố giới hạn
trách nhiệm theo
đơn vị tiền tệ:
12.500 mu/kiện, đơn
vị hoặc 36.5 mu/kg
hàng hóa (mu:
money unit-dvi tiền
tệ)
Đối với hàng hóa *Đối với hàng
chuyên chở trong chuyên chở trong
container: container:
- Đơn vị hàng hóa - Quy đinh giống
là đơn vị tính NDT Visby 19688
cước. - Bổ sung thêm: nếu
- Nếu có kê khai bản thân vỏ
trên B/L số lượng Container hoặc công
gói, bao kiện… cụ vận tải tương tự
đóng trong các bị mất mát hư hại thì
đơn vị đó thì các container đó được
kiện, bao, gói đó tính là 1 đơn vị hàng
được coi là đơn vị hóa để bồi thường
tính cước (số bồi nếu không thuôc sở
thường=số kê hữu của người
khai) chuyên chở hoặc
- Nếu không kê không do người
khai thì tất cả chuyên chở cung
container được cấp.
tính là một đơn vị Vd: 10 cont gạo =>
bồi thường đền bù 20 đơn vị
VD: 10 container *Chậm giao hàng
gạo mỗi con 10 tấn (chỉ có ở Hamburg):
Cách tính 1: nếu giới hạn trách nhiệm
không kê khai => của người chuyên
chỉ có 10 đơn vị bồi chở là 1 số tiền
thường. trương đương 2.5
Cách tính 2: nếu kê lần tiền cước của số
khai chi tiết => hàng chậm giao
10*10 đơn vị bồi nhưng không vượt
thường quá tổng tiền cước
của toàn bộ hợp
đồng vận chuyển
đường biển.
Vd: giá trị lô hàng là
10,000 $ chậm ½ lô
hàng => chậm
$5000 lô hàng
 Chưa đủ dữ liệu
tính tiền bồi
thường vì tiền
bồi thường tính
tho tiền cước chứ
không phải giá
trị hàng hóa.
Câu 29: Trình bày nội dung về thông báo tổn thất và khiếu nại người chuyên chở đường biển
đối với hàng hóa vận chuyển theo vận đơn theo các nguồn luật quốc tế hiện hành.
- Thông báo tổn thất là thông báo bằng văn bản của người nhận hàng, nói rõ tình trạng tổn
thất của hàng hóa, gửi cho người chuyên chở trong một thời gian quy định để bảo lưu
quyền khiếu nại với người chuyên chở.
Brussel + Visby Hamburg
Tổn thất rõ rệt Thông báo tổn thất COR phải được lập COR phải được lập
(tổn thất nhìn thấy được thể hiện bằng trước hoặc vào lúc không muộn hơn 1
được) COR (biên bản hàng giao hàng ngày làm việc sau
đổ vỡ hư hỏng) ngày giao hàng cho
người nhận
Tổn thất không rõ rệt Thông báo tổn thất Phải thông báo trong Phải thông báo tỏng
(tổn thất không nhìn được thể hiện bằng vòng 3 ngày sau khi vòng 15 ngày liên tục
thấy được) LOR (thư dự kháng) nhận hàng sau khi nhận được
cho người chuyên hàng
chở hoặc đại lý của
họ
Chậm giao hàng Người nhận hàng
phải thông báo bằng
văn bản cho người
chuyên chở trong
vòng 60 ngày liên tục
sau ngày hàng hóa
được giao cho người
nhận
- Khiếu nại người chuyên chở
 Những người có thể khiếu nại người chuyên chở
 Người gửi hàng
 Người nhận hàng
 Người cầm giữ vận đơn
 Người bảo hiểm
 Hồ sơ khiếu nại
 Mục đích:
Chứng minh cho lợi ích người khiếu nại đối với hàng hóa
Chứng minh cho thiệt hại xảy ra và mức độ thiệt hại
Chứng minh thiệt hại xảy ra là do lỗi của người chuyên chở
 Giấy tờ
 Thời hạn khiếu nại
Brussel Visby Hamburg
1 năm kể từ ngày giao hàng 1 năm và các bên có thể 2 năm và các bên cũng có
hoặc từ ngày hàng hóa thỏa thuận kéo dài thêm thể thỏa thuận kéo dài thêm
đáng lẽ phải được giao nhưng thời hạn kéo dài
không được quá 3 tháng
Câu 31: Khái niệm và đặc điểm của tàu chuyến
- Khái niệm: Là tàu không chạy thường xuyên trên một tuyến đường nhất định, khoog ghé
qua những cảng nhất định và không theo một lịch trình định trước.
- Đặc điểm: 6
 Tàu chạy theo yêu cầu của chủ hàng chứ không chạy theo một lịch trình định trước của
người chuyên chở
 Hợp đồng thuê tàu điều chỉnh mối quan hệ giữa chủ tàu và người thuê tàu, B/L điều
chỉnh mối quan hệ giữa người chuyên chở và người gửi hàng
 Thường được dùng để chuyên chở hàng hóa có khối lượng lớn, tính chất hàng hóa
tương đối thuần nhất và người thuê tàu thường có đủ hàng để xếp đầy tàu
 Thường có 1 boong, miệng hầm rộng để thuận tiện cho việc xếp dỡ hàng hóa
 Thời gian chuyên chở nhanh hơn tàu chợ
 Điều kiện chuyên chở, cước phí, chi phí bốc xếp hàng hóa được quy định cụ thể trong
hợp đồng thuê tàu do 2 bên thỏa thuận
Câu 32: Khái niệm phương thức thuê tàu, trình tự các bước thuê tàu chuyến và các hình thức
thuế tàu
- Thuê tàu chuyến là việc chủ tàu dành cho người thuê thuê toàn bộ hay 1 phần của tàu để
chuyên chở hàng hóa từ một cảng này đến một càng khác.
- Trình tự các bước thuê tàu chuyến: 7 bước
 Bước 1: Người gửi hàng yêu cầu người môi giới tìm tàu, hỏi tàu
 Bước 2: Người môi giới chào tàu, hỏi tàu
 Bước 3: Người môi giới và người chuyên chở đàm phán với nhau tất cả các điều khoản
có trong hợp đồng thuê tàu
 Bước 4: Người môi giới thông báo cho người gửi hàng đã tìm được tàu.
 Bước 5: Người thuê tàu và người chuyên chở ký hợp đồng thuê tàu
 Bước 6: Người thuê tàu vận chuyển hàng hóa đến cho người chuyên chở
 Bước 7: Người chuyên chở cấp hoặc đại diện người chuyên chở phát vận đơn cho
người gửi hàng.
- Các hình thức thuê tàu chuyến:
 Thuê chuyến một
 Thuê chuyến một khứ hồi
 Thuê chuyến một liên tục
 Thuê liên tục khứ hồi
 Thuê khoán
 Thuê bao
 Thuê định hạn
Câu 33: Quy định về chủ thể của hợp đồng thuê tàu chuyến
- Chủ thể của hợp đồng: Người chuyên chở, người thuê tàu
- Cần ghi rõ tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax của các bên
- Nếu ký hợp đồng thông qua đại lý hoặc công ty môi giới cần ghi rõ “as agent only” ở cuối
hợp đồng
Câu 34: Quy định về tàu của hợp đồng thuê tàu (phải nêu rõ khái niệm từng mục)
- Tên tàu, cở tàu, càng đăng ký, quốc tịch tàu
- Tuổi tàu
- Động cơ tàu, tốc độ tối đa
- Cấp hạng tàu
- Trọng tải: trọng tải toàn phần và trọng tải tịnh
- Dung tích đăng ký toàn phần, tịnh
- Dung tích chứa hàng
- Chiều dài, chiều rộng
- Mước nước: tối thiểu, tối đa
- Vị trí của tàu, số lượng thuyền viên
- Trang thiết bị xếp dỡ trên tàu
Câu 35: Quy định về điều khoản thời gian
Là thời gian tàu đến cảng xếp nhận hàng để chở theo quy định của hợp đôgf
- Cách quy định
 Quy định ngày cụ thể
Trong trường hợp tàu đến sớm
+ Nếu hàng đã sẵn sàng xếp lên tàu thì hàng sẽ được xếp lên tàu, vận đơn được ký
ngay vào ngày đó
+ Nếu hàng chưa sẵn sàng thì toàn bộ chi phí cầu cảng thuộc về người chuyên chở
Tàu đến muộn
+ Người chuyên chở phải chiu hoàn toàn trách nhiệm+chi phí
+ Ký lùi vận đơn để đúng ngày
 Quy định trong một khoảng thời gian
Thời gian xếp hàng và tàu đến cảng tính từ ngày bắt đầu => hàng or tàu muộn hơn
thì bên đó phải chịu hoàn toàn chi phí phát sinh
- Khi ký hợp đồng, nếu con tàu được thuê đang ở một khu vực lân cận hoặc gần cảng xếp
hàng thì có thể thỏa thuận theo các điều khoản
 Prompt: tàu đến cảng xếp hàng vài ba ngày sau khi ký hợp đồng
 Promptisimo: tàu đến cảng ngay trong ngày ký hợp đồng
 Spot prompt: tàu đến cảng xếp hàng một vài giờ sau khi ký hợp đồng
- Người chuyên chở phải thông báo cho người thuê tàu thời gian dự kiến tàu đến cảng xếp
hàng
- Một con tàu coi như đã đến cảng và sẵn sàng xếp hoặc dỡ hàng khi
 Tàu đã đén vùng thương mại của cảng
 Tàu sẵn sàng xếp dỡ về mọi mặt:
+ Làm xong các thủ tục vào cảng
+ Sẵn sàng các điều kiện kỹ thuật cho việc xếp hàng
 Tàu đã trao thông báo sẵn sàng xếp dỡ (NOR) cho người thuê tàu hoặc người nhận
hàng một cách thích hợp.
Câu 36: Quy định về hàng hóa của hợp đồng thuê tàu chuyến:
- Tên hàng:
o Ghi rõ tên hàng hóa chuyên chở: Gạo Hải Hậu, Việt Nam
o Nếu chủ hàng muốn chuyên chở hai loại hàng hóa trên cùng một chuyến tàu thì
phải ghi “và/hoặc tên hh thay thế”: “1000 MT of rice and/or maize”
o Nếu vào lúc ký hợp đồng thuê tàu chưa xác định được tên hàng thì có thể quy
định chung “giao một mặt hàng hợp pháp”
o Tính chất nguy hiểm (nếu có)
- Bao bì hàng hóa: Quy định loại bao bì cụ thể, ghi rõ mã hiệu
- Số lượng hàng hóa: tùy theo từng mặt hàng có thể quy định chở theo trọng lượng hoặc
thể tích, nên quy định kèm theo một tỷ lệ dung sai:
o Khoảng (about 10000MT)
o Số lượng tối đa, tối thiểu (tối thiểu 9000MT, tối đa 10000MT)
o Ghi chính xác số lượng + dung sai: 10000MT more or les 5% at Master’s
opinion
Ghi “theo ý kiến của thuyền trường vì thuyền trưởng là người hiểu rõ về khối
lượng trọng lượng hh có thể chở chính xác nhất => ghi theo mức dung sai
thuyền trưởng ước lượng
Câu 37: Quy định về cảng xếp dỡ của hợp đòng thuê tàu chuyến
2 cách quy định
- Cụ thể cảng nào, cầu cảng số mấy: cầu cảng số 1, cảng HP, VN
o Nếu xếp dỡ tại nhiều cảng, nhiều cầu cảng thì phải quy định thứ tự xếp dỡ và
chi phí chuyển cầu: cầu cảng số 1, số 3, cảng HP, VN
- Chung chung: Tại một cầu cảng an toàn, cảng HP
Tại một cầu cảng nào đó phải thích hợp
Cảng xếp dỡ phải an toàn:
- Về hàng hải: có độ sâu thích hợp để tàu có thể ra vào, neo đậu an toàn và luôn nổi
hoặc chạm đáy nhưng vẫn an toàn
- Về chính trị: không nằm trong khu vực chiến tranh, chiến sự
Câu 38: Điều khoản về cước phí thuê tàu
LÀ số tiền mùa người thuê tàu phải trả cho việc vận chuyển hàng hóa hoặc những dịch vụ
có liên quan đến việc vận chuyển
- Mức cước: là số tiền cước tính trên một đơn vị hàng hóa
o Theo trọng lượng (W) nếu là hàng nặng
o Theo thể thích (M) nếu là hàng cồng kềnh
o Thuê bao cho cả chuyến tàu
- Đơn vị tính cước:
o Hàng nặng: MT, long ton, short ton
o Hàng nhẹ, cồng kềnh: m3, cubic feet, tấn thể tích=40c.ft
- Số lượng hàng hóa tính cước: Phải thỏa thuận rõ trong hợp đồng
o Theo số lượng hàng hóa thực xếp lên tàu tại cảng đi
 Chủ tàu thích cách tính này
o Theo số lượng hàng hóa thực xếp tại cảng đến
 Người gửi thích cách này
- Đồng tiền tính cước: tính theo mức cước (Thường là USD)
- Thời gian thanh toán:
o Tiền cước trả trước: Trả khi bắt đầu xếp hàng, hoặc trả ngay sau khi xếp hàng
xong, hoặc trả sau khi cấp B/L 3-5 ngày. (Tiền cước này sẽ không được hoàn
lại cho dù tàu hay hàng bị mất hay không mất.)
o Tiền cước trả sau: Freight to collect
 Trả khi bắt đầu dỡ hàng
 Trả đồng thời với việc dỡ hàng
 Trả khi dỡ hàng xong
 Trả sau khi hàng hóa được giao nhận thực sự và đúng đắn
30% trả trước sau khi cấp vận đơn 3 ngày, 70 % trả sau khi dỡ hàng ở cảng
đến. Nhớ chốt lại tổng cước
o Đối với tàu chở dầu, người chuyên chở phải giao hàng xong mới được thanh
toán tiền cước.
Câu 39: Quy định về cước xếp dỡ thuê tàu
- Điều kiện tàu chợ (liner term/ Gross term/ Berth term)
Người chuyên chở thực hiện nhiệm vụ xếp dỡ, trong cước đã có chi phí xếp dỡ
- Điều kiện miễn chi phí xếp dỡ cho người chuyên chở (FIO-Free In and Out): chủ tàu
được miễn trách nhiệm và chi phí xếp hàng và dỡ hàng. Chi phí xếp dỡ do người thuê
tàu hoặc người nhận chịu.
- Điều kiện miễ chi phí xếp hàng cho người chuyên chở (FI): người chuyên chở được
miễn chi phí xếp hàng tại cảng đi, tuy nhiên vẫn có trách nhiệm dỡ hàng ở cảng đến.
Mức cước: $10/MT.FI
Thường dùng với đk FOB
- Điều kiện miễn chi phí dỡ hàng cho người chuyên chở (FO): người chuyên chỡ được
miễn trách nhiệm dỡ hàng ở cảng đến.
Thường dùng trong đk CIF vì theo đk CIF thì chi phí chuyên chở sẽ do người bán chịu
trong đó đã có tiền cước + chi phí xếp dỡ ở cảng đi (người trả phí cuối cùng vẫn là
người mua) nếu ghi là .FI có nghĩa là người chuyên chở được miễn trách nhiệm xếp
hàng lên tàu ở cảng đi, người bán sẽ phải trả thêm một lần cước phí vận tải nữa. Nếu
ghi là FO thì chi phí chuyên chở sẽ giảm đi phần chi phí dỡ hàng ở cảng đến, chi phí
này sẽ thuộc trách nhiệm của người mua.
 Các thuật ngữ trên phai đi kèm với giá cước trong hợp đồng
 Các thuật ngữ chỉ dùng giữa người thuê tàu và chủ tàu, không udngf giữa người bán
và người mua
 Phải lựa chọn điều kiện chi phí phù hợp để:
o Tránh trả 2 lần cho một loại phí => phù hợp với hợp đồng mua bán
o Tạo điều kiện thuận lợi cho việc xếp dỡ hàng
Câu 40: Trình bày điều khoản thưởng phạt
- Tiền thưởng xếp dỡ nhanh: là khoản tiền người chuyên chở phải trả cho người thuê tàu
về việc người thuê tàu xếp dỡ hàng hóa nhanh hơn so với thời gian quy định trong hợp
đồng
 Chỉ có điều khoản này nếu người thuê tàu làm nhiệm vụ xếp hàng
o Mức thưởng =1/2 phạt
 Thưởng cho toàn tàu trong 1 ngày
 Thường cho 1 đơn vị trọng tải/dung tích
o Thời gian thưởng:
 Tính cho toàn bộ thời gian tiết kiệm được: tính cho cả ngày nghỉ, ngày
lễ
 Chỉ thưởng cho thời gian làm việc tiết kiệm được: chỉ tính thời gian đi
làm
- Tiền phạt xếp dỡ chậm: là khoản tiền mà người thuê tàu phải trả cho người chuyên
chở về việc xếp dỡ hh chậm hơn so với thời gian quy định của hợp đồng
 Chỉ xảy ra khi người thuê tàu thực hiện việc xếp dỡ, người chuyên chở không làm
o Mức phạt = 2 mức thưởng
 Phạt cho toàn tàu trong 1 ngày: số tiền phạt=mức phạt*số ngày
 Phạt cho 1 đơn vị trọng tải/ dung tích: Tiền phạt= mức phạt*đơn vị
trọng tải
o Thời gian phạt: một khi đã bị phạt thì luôn bị phạt: tính tất cả thời gian bị phạt
kể cả ngày nghỉ
o Tổng thời gian phạt=mức phạt*thời gian phạt
- Cách tính thưởng phạt:
o Tính bù trừ: tiền thưởng - tiền phạt
o Tính riêng: tiền thưởng riêng, tiền phạt riêng
- Để xem xét vấn đề thưởng phạt xếp dỡ nhanh chậm cần thực hiện:
o Nghiên cứu hợp đồng thuê tàu chuyến để xem thời gian xếp dỡ được quy định
là bao nhiêu, mốc thời gian xếp dỡ từ khi nào, khoảng thời gian nào không tính
vào thời gian xếp dỡ
o Tính toán để biết thực tế xếp, dỡ hết bao nhiêu ngày, giờ căn cứ vào biên bản
sự kiện
o Trên cơ sở biên bản sự kiện lạo bảng tính thời gian xếp dỡ để tính xem bao
nhiêu ngày bị phạt, bao nhiêu ngày được thưởng.
Câu 41: Điều khoản thời gian xếp dỡ
Là khoảng thời gian do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng thuê tàu để thực hiện công việc
xếp dỡ hàng hóa lên xuống tàu, còn gọi là thời gian cho phép. (Ở đây nhiệm vụ làm hàng
thuộc về người gửi nên nếu người gửi làm nhanh thì chủ tàu sẽ thưởng còn nếu làm chậm
thì sẽ bị phạt)
- Cách quy định:
o Quy định một số ngày cụ thể
 Theo xếp riêng, dỡ riêng: thời gian xếp hàng là 3 ngày, dỡ hàng là 7
ngày
 Tổng xếp + dỡ: tổng thời gian xếp dỡ là 10 ngày
o Quy định mức xếp dỡ hàng hóa cho toàn tàu hoặc cho 1 máng xếp dỡ trong
ngày
o Theo tập quán
- Đơn vị tính thời gian xếp dỡ:
o Ngày liên tục (running day): là những ngày kế tiếp nhau trên lịch kể cả chủ
nhật và ngày lễ
o Ngày làm việc (Working day): là những ngày làm việc chính thức mà chính
phủ quy định tại các nước hay tại các cảng biển liên quan
o Ngày làm việc 24h (working days of 24 hours): cứ 24 giờ làm việc mới được
tính là 1 ngày
o Ngày làm việc 24h liên tục (working days of 24 consecutive hours): tính từ 0
đến 24 giờ
o Ngày làm việc thời tiết tốt (weather of working days): ngày làm việc chính
thức tại các cảng trong thời tiết cho phép tiến hàng công việc xếp dỡ hàng
o Chủ nhật: Ngày nghỉ cuối tuần do luật pháp từng nước quy định
o Nghỉ lễ: gồm những ngày lễ quốc gia và lễ quốc tế
 Ngày lẽ và chủ nhật co tính vào thời gian xếp dỡ hay không phải quy định cụ thể trong
hợp đồng thuê tàu
- Có thể quy định theo các cách sau:
o WWD: làm việc thời tiết tốt, không bao gồm ngày lễ và chủ nhật
o S.H: có tính ngày nghỉ lễ
o S.H.EX: không tính ngày nghỉ lễ
o S.H.E.X, U.U: có tính cuối tuần nếu cuối tuần có làm việc. Ngược lại không
làm việc thì không tính.
o S.H.EX, E.U: cuối tuần hoàn toàn không tính dù có làm việc hay không.
- Mốc thời gian xếp dỡ: phụ thuộc vào việc người chuyên chở đã giao thông báo sẵn
sàng xếp hàng (NOR) và người thuê tàu chấp nhận thông báo này.
- Trước khi chấp nhận NOR, chủ hàng phải kiểm tra tính sẵn sàng của tàu:
o Tàu phải cập vào vùng thương mại của cảng
o Tàu đã làm các thủ tục cập cảng
o Các phương tiện xếp dỡ hàng hóa đã sẵn sàng
- Hơp đồng GENCON quy định
o Thời gian làm hàng bắt đầu dược tính từ 13h nếu NOR được trao trước hoặc
vào lúc 12h trưa
o Thời gian làm hàng được tính từ 6h sáng hôm sau nếu NOR được trao vào giờ
làm việc sau 12h trưa
o Khoảng thời gian không tính vào thời gian làm hàng: từ 13h chiều thứ 7 hoặc
13h của ngày làm việc trước ngày nghỉ lễ đến 7 h sáng của ngày làm việc kế
tiếp sau ngày nghỉ lễ
Câu 42: Điều khoản 2 tàu đâm va
- Nội dung:
Khi một tàu chuyên chở đâm va vào một tàu biển khác do sơ suất của tàu khác và do
bất kỳ hành vi, sơ suất hay lỗi lầm của thuyền trưởng, thủy thủ, hoa tiêu hay người
giúp việc người chuyên chở trong thuật đi biển và quản trị tàu (lỗi hàng vận => dẫn
đến miễn trách) thì chủ hàng hóa chuyên chở trên tàu sẽ bồi thường cho người chuyên
chở tất cả các mất mát, trách nhiệm đối với tàu khác, hoặc tàu không chuyên chở hoặc
chủ của nó; với điều kiện những mất mát hoặc trách nhiệm đó là những mất mát hoặc
thiệt hại hay bất cứ khiếu nại nào của chủ hàng đã được tàu không chuyên chở hoặc
chủ tàu của nó bồi thường cho chủ hàng, sau đó đòi lại, khiếu nại ở tàu chuyên chở
hoặc người chuyên chở”
 Lỗi của cả 2 bên. Điều khoản chỉ quy định mối quan hệ giữa chủ hàng và người
chuyên chở
- Lỗi 1 bên: Bên có lỗi phải chịu hoàn toán trách nhiệm
- Không xác định được lỗi của ai: Mỗi bên tự chịu tổn thất của mình
- 2 bên cùng có lỗi: tàu A và tàu B va vào nhau, xác định tàu A 60% lỗi tàu B 40% lỗi.
Hangf A không thể đòi được tàu A do quy định miễn trách
B1: tàu B sẽ bồi thường cho chủ hàng A 100% tổn thất mất mát hàng A (vd: $10000)
B2: tàu B sẽ đòi tàu A tiền bồi thường theo tỷ lệ lỗi (vd: A 60% B 40% => A phải trả
$4000) (ở VN quy định lỗi 50/50)
Nếu trong hđ không có điều khoản này => done, xong
Nếu có điều khoản này:
B3: chủ hàng A sẽ bồi thường cho chủ tàu A toàn bộ tổn thất mà tàu A đã bồi thường
cho tàu B ($4000)
Câu 43: Điều khoản giải quyết tranh chấp
Có 3 nội dung:
- Quy định nguồn luật giải quyết tranh chấp
- Quy định cách thức giải quyết: giải quyết bàng trọng tài hay tòa án
- Địa chỉ nơi xử lý tranh chấp.
Vận tải bằng đường hàng không
Câu 44: Ví trị và đặc điểm vận tải đường hàng không
- 1% khối lượng, 20% giá trị
- Vận tải hàng không có vị trí số 1 trong việc vận chuyển
- Thường vận chuyển các hàng:
 Hàng đòi hỏi phải giao nhanh để đáp ứng như cầu và thời cơ thị trường
 Hàng cứu trợ khẩn cấp
 Hàng giá trị cao, quý hiếm
- Vận tải hàng không có vai trò quan trọng trong việc giao lưu kinh tế - văn hóa giữa
các dân tộc, quốc gia trên thế giới
- Vận tải hàng không là một mắt xích quan trọng trong việc liên kết các phương thức
vận tải của vận tải đa phương thức
1. Đặc điểm
1.1. Ưu điểm
- Các tuyến đường là các tuyến đường tự nhiên, ngắn nhất.
- Ít phụ thuộc vào điều kiện địa hình và hoàn cảnh địa lý, khả năng thông qua cao
- Tốc độ nhanh, tính cơ động cao, khả năng khai thác lớn, thời gian vận chuyển nhanh
- Là phương thức vận tải an toàn nhất
- Luôn sử dụng công nghệ cao
- Cung cấp dịch vụ có chất lượng cao hơn hẳn các phương thức vận tải khác
- Đơn giản hóa về chứng từ và thủ tục
1.2. Nhược điểm
- Cước vận tải hàng không cao nhất
- Không phù hợp với việc vận chuyển hàng hóa khối lượng lớn, giá trị nhỏ, hàng cồng
kênh
- Đòi hòi đầu tư lớn về mặt cơ sở vật chất kĩ thuật cũng như đàu tạo nguồn nhân lực
- Phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết
2. Đối tượng vận chuyển bằng đường hàng không
- Thư, bưu kiện
- Hàng chuyển phát nhanh: chứng từ, sách báo tạp chí,hàng cứu trợ khẩn cấp
- Hàng hóa thông thường: là những hàng hóa thích hợp với việc vận chuyển bằng máy
bay, trừ thư từ, bưu kiện, bưu phẩm và hàng chuyển phát nhanh gồm:
o Hàng hóa có giá trị cao: từ 1000$/kg, vàng, bạch kim, đá quý và các sản phẩm
của chúng, tiền, séc
o Hàng dễ hư hỏng do thời gian
o Hàng nhạy cảm với thị trường
o Súc vật sống
Câu 45: Cơ sở vật chất của đường hàng không
1. Cảng hàng không:
- Là một tổ hợp công trình (sân bay, nhà ga, trang thiết bị, công trình mặt đất cần thiết
khác) được sử dụng cho máy bay đi và đến, thực hiện dịch vụ vận chuyển hàng không.
2. Tàu bay:
- Là một loại thiết bị được nâng đỡ trong khí quyển nhờ tác động với không khí
- Phân loại:
o Căn cứ và đối tượng chuyển chở:
 Máy bay chở hàng khách: chỉ được thiết kế cho việc chở khách
 Máy bay chở hàng: chỉ được thiết kế cho việc chở hàng
 Máy bay hỗ hợp: được thế kế linh hoạt để có thể chở khách hoặc chở
hàng the otuwngf thời điểm.
o Căn cứ vào nước sản xuất máy bay chủ yếu: Mỹ, Anh, Pháp,…
o Căn cứ vào số nghề:
 Loại nhỏ: 50-100 ghế
 Loại trung bình: 100-200 ghế
 Loại lớn: từ 200 ghế trở lên
3. Công cụ xếp dỡ, vận chuyển hàng hóa tại sân bay
2.1. Công cụ xếp dỡ và vận chyển hàng hóa tại sân bay
Thiết bị xếp dỡ, vận chuyên hàng hóa gồm:
o Xe vận chuyển container/Pallet
o Xe nâng hàng
o Thiết bị nâng container/pallet
o Băng chuyển hàng rời
o Giá đỡ
2.2. Các thiết bị xếp hàng theo đơn vị (ULD)
ULD là thiết bị xếp hàng theo đơn vị/ đơn vị xếp hàng phù hợp với kích thước của khoang
máy bay
Câu 46: Các tổ chức vận tải hàng không dân dụng quốc tế và VN
Quốc tế:
1. Các tổ chức vận tải hàng không quốc tế
1.1. ICAO – International Civil Aviation Organization – tổ chức hàng không dân
dụng quốc tế (1947) => đề ra những quy định rất cơ bản, ra đời sớm nhất
- Mục đích ra đời:
o Thiết lập các nguyên tắc chung trong VTHKQT
o Đề ra các tiêu chuẩn kỹ thuật chung trong ngành công nghiệp VTHK
o Thúc đẩy àng không dân dụng quốc tế phát triển
- Ngày 2/4/80, VN gia nhập
1.2. IATA – International Air Transport Association – hiệp hội vận tải hàng không
quốc tế (1945)
- Mục đích ra đời:
o Đẩy mạnh vận chuyển hàng không an toàn, thường xuyên, kinh tế.
o Khuyến khích thương mại hàng không và nghiên cứu các vấn đề có liên uan
đến thương mại hàng không
o Thống nhất các quy định, luật lệ, thể lệ quốc tế về vận chuyển hàng không và
nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến thương mại hàng không
o Hợp tác với ICAO và các tổ chức quốc tế khác
- VN gia nhập ngày 5/11/20066
- Vận đơn đường hàng không có một mẫu vận đơn chung do IATA ban hành
1.3. AAPA – hiệp hội các hãng hàng không châu Á
- Thành lập năm 1965
- Múc đích: cung cấp thông tin, trao đổi và chuyển giao công nghệ, cạnh tranh lành
mạnh.
 Phạm vi bé hơn IATA
Việt Nam:
- Việt Nam airline: chiếm 995-97% tổng doanh thu ngành
- Jestar Pacific
Câu 47: Cơ sở pháp lý điều chỉnh vận tải hàng không trên thế giới và VN
- Công ước Vacsava 1929
- Các văn bản sửa đổi bổ sung công ước Vacsava
o Nghị định thu Hague 1955
o Công ước Guadalajara 1961
o Hiệp định Montreal 1966
o NĐT Guatemala 1971
o NĐT Montreal 1975 số 1,2,3,4
- Việt Nam:
o Luật hàng không dân dụng Việt Nam
o Điều lệ vận chuyển hàng hóa quốc tế do hãng hàng không quốc gia ban hành
Câu 48: Vận đơn hàng không là gì? Nêu các loại vận đơn và trường hợp sử dụng chúng. Trình
bày cách lập và phân phối vận đơn
1. Vận đơn hàng không
- AWB: là chứng từ vận chuyển đường hàng không, là bằng chứng của việc ký kết hợp
đồng vận chuyển hàng hóa bằng máy bay, về điều kiện của hợp đồng và về việc đã tiếp
nhận hàng hóa để chuyên chở.
- AWB không có khả năng lưu thông (do trên 1 trong 3 vận đơn gốc đã có chữ ký của người
gửi và người vận chuyển, hơn thế nữa chứng từ sẽ được gửi đi kèm với hàng hóa =>
không có khả năng lưu thông)
- Luôn là một chứng từ nhận hàng để xếp:
o Luôn luôn nhận hàng ở vị trí hải quan = > người vận chuyển sẽ xếp hàng lên
tàu = > vận đơn luôn luôn là chứng từ nhận hàng để xếp
- Nội dung của AWB
Mặt trước
o Số vận đơn
o Tên, địa chỉ người phát hành vận đơn
o Sân bay xuất phát
o Sân bay xuất phát
o Tham chiếu đến các bản gốc
o Tham chiếu đến các điều khoản của hợp đồng
o Người gửi hàng
o Người nhận hàng
o Mã cước thanh toán
o Đại lý của người chuyên chở phát hành
o Thông tin thanh toán
o Tiền tệ thanh toán
o Tuyến đường vận chuyển
o Giá trị kê khai vận chuyển
o Giá trị khai báo hải quan
o Số tiền bảo hiểm
o Thông tin làm hàng
o Các chi phí khác
o Số kiện gửi hàng
Mặt sau: chỉ có 3 bản gốc mới có
o Thông báo liên quan đến trách nhiệm của người chuyên chở
o Các điều khoản của hợp đồng
-
2. Các loại vận đơn
- Căn cứ vào dịch vụ gom hàng:
Người gửi hàng = > người gom hàng => người chuyên chở => đại lý người gom hàng =>
giao hàng cho người nhận hàng lẻ
o Vận đơn của người gom hàng (house airway bill): người gom hàng cấp cho
người gửi hàng chứng từ. Người gom hàng giao hàng cho người nhận hàng
theo vận đơn của người gom hàng
o Vận đơn chủ (master awb): người chuyên chở cấp hơn người gom hàng là vận
đơn chủ. Người chuyên chở sẽ giao hàng cho đại lý người gom hàng theo vận
đơn chủ mà tại cảng đi đã cấp
Trong trường hợp ngân hàng thanh toán không chấp nhận house airway
bill, có 2 cách giải quyết:
C1: xuất trình cả 2 vận đơn gom hàng lẫn vận đơn chủ: vận đơn gom hàng
là vận đơn gốc, vận đơn chủ có thể là bản copy
C2: dùng vận đơn trung lập do IATA phát hành cho người gom hàng sử
dụng => xác nhận được vai trò của người gom hàng.
- Căn cứ vào người phát hành:
o Vận đơn của hãng HK:
o Vận đơn trung lập: do IATA phát hành
3. Lập và phát hành vận đơn
- Lập vận đơn:
Theo công ước Vacsava 29 và NĐT Hague 55, trách nhiệm lập AWB thuộc về người gửi
hàng => khác với vận đơn đường biển. Ở đường biển người lập là người chuyên chở
3 bản vận đơn có trách nhiệm hoàn toàn khác nhau => khác với đường biển: 3 bản
giống nhau
o Bản thứ 1: người gủi hàng ký, được giao cho người vận chuyển
o Bản thứ 2: người gửi hàng và người vận chuyển ký, được giao cho người nhận
hàng U => đi kèm cùng với hàng hóa, nhận tại cảng đến => bởi có chữ ký của
người gửi hàng và người vận chuyển nên không có chức ăng lưu thông, không
thể trao đổi, mua bán
o Bản thứ 3: người vận chuyển ký, được giao cho người gửi hàng sau khi ký
- Phân phối vận đơn:
AWB được phát hành thành một bộ 9 hoặc 12 bản trong đó có 3 bản gốc được đánh số từ
1,2,3; còn lại là các bản phụ được đánh số từ 4 đến 12
o Bản gốc số 1: người hcuyeen chở phát hành
o Bản gốc số 2: người nhận hàng
o Bản gốc số 3: người gửi hàng
o Bản số 4: gửi tới nơi đến cuối cùng
o Bản số 5: sân bay đến
o Bản số 6,7,8: người chuyên chở thứ 3,2,1
o Bản số 9: người chuyên chở lập AWB hay đại lý giữ lại
o Bản số 10,11,12: dành cho người chuyên chở, Hải quan
Câu 49: Chức năng của vận đơn:
- 6 chức năng
- Là bằng chứng của một hợp đồng vận chuyển bằng đường hàng không
Sau khi 2 bên đã thỏa thuận xong về việc vận chuyển hàng hóa mói bắt đầu giao nhận
hàng hóa để chuyên chở. Người chuyên chở sau khi nhận hàng mới cấp vận đơn. Việc cấp
vận đơn chứng tỏ đã có một sự thỏa thuận, một hợp đồng đã ký kết giữa 2 bên
- Là bằng chứng về việc nhận hàng để chở của hãng hàng không
Tất cả thông tin trên vận đơn kiên quan đến hàng hóa, người chuyên chở nhận hàng hóa
và cấp phát vận đơn thể hiện tính chất của hàng hóa đúng với thông tin trên vận đơn.
- Là hóa đơn thanh toán cước phí
Trên vận đơn đường hàng không có ghi đầy đủ mục cước phí, các loại phí phải trả, số tiền
đã trả, số tiền chưa trả => thể hiện vận đơn là một hóa đơn thanh toán
- Là giấy chứng nhận bảo hiểm
Không nhất thiết phải có: có 2 lựa chọn mua bảo hiểm
+ Nếu bảo hiểm nhờ các hãng vận tải mua bảo hiểm:
Sẽ ghi rõ số tiền bảo hiểm trên AWB => có chức năng làm giấy chứng
nhận bảo hiểm
+ Nếu tự mình mua bảo hiểm
Trên vận đơn sẽ không ghi muc bảo hiểm => không có chức năng làm giấy
chứng nhận bảo hiểm
- Là chứng từ kề khai hải quan cho hàng hóa
Có thể có hoặc không
Trên vận đơn có 2 mục: giá trị của hàng hóa chuyển và giá trị kê khai hải quan.
Nếu điền 2 mục này thì sẽ phải làm tất cả các thủ tục hải quan theo đúng giá trị
đã kê khai => có chức năng là chứng từ kê khai hải quan. Tuy nhiên đây là 2
mục không bắt buộc phải điền.
Nếu không điền 2 mục này => không có chức năng làm chứng từ kê khai hải
quan
- Là bản hướng dẫn đối với nhận viên hàng không
Có thể nhìn vào tất cả các thông tin có trên vận đơn bao gồm cảng xếp cảng dỡ, báo quản,
xếp dỡ hàng hóa thế nào,.. giúp cho nhân viên hàng không dễ dàng trong công việc vận
chuyển
Câu 50: Trách nhiệm của người chuyên chở hàng không theo các nguồn luật
Thời hạn trách nhiệm: quy định về thời gian và không gian người chuyên chở phải chịu
trách nhiệm
Cơ sở trnh: trách nhiệm và miễn trách của người chuyên chở
Giới hạn trách nhiệm: số tiền tối đa người chuyên chở phải bồi thường tính trên 1 đơn vị
hàng hóa
Công ước Vacsava NĐT Hague Công ước
Nghị định thư Montreal
1929 1955 Guadalajara 1961
Số 1,2 Số 3
Thời Người chuyên chở Người chuyên
hạn chịu trách nhiệm đối chở theo hợp là
trách với hàng hóa trong người chuyên chở
nhiệm suốt quá trình vận chính, ký kết hợp
chuyển bằng máy đồng chuyên chở
bay (trong cảng với một hành
hàng không, trong khách hay người
máy bay hoặc bất cứ gửi hàng
nơi nào nếu máy bay Người chuyên
phải hạ cánh ngoài chở thực tế: người
cảng hàng không) thực hiện toàn bộ
=> từ sân bay đến hay một phần việc
sân bay chuyên chở theo
sự ủy thác của
người chuyên chở
nhưng không phải
là người chuyên
chở tiếp theo
 Người thầu
chuyên chở và
người chuyên
chở thực tế
đều chịu trách
nhiêm như
nhau đối với
hư hỏng,
mất ,át chủa
hàng hóa,
nhưng người
thầu cc thì chị
trách nhiệm
rên toàn bộ
hành trình ghi
trên hợp đồng
còn người
chuyên chở
thực tế thì
chịu trách
nhiệm trên
chặng đường
mà anh ta vận
chuyển
Cơ sở Người chuyên chở
trách phải chịu trách
nhiệm nhiệm về những
thiệt hại do mất mát,
hư hỏng chậm giao
hàng trong quá trình
vận chuyển
Miễn trách: nếu - Xóa bỏ Thêm miễn
người chuyên chở miền trách trách:
chứng minh được: thứ 2: đối - Thiệt hại
- Anh ta, người với những do chất
làm công, hoặc tổn thất do lượng
đại lý của anh ta lỗi của hoa hoặc
đã áp dụng các tiêu, chỉ huy khuyết tật
biện pháp cần hoặc vận vốn có của
thiết hợp lý để hành máy hàng hóa
tránh những thiệt bay - Khuyết
hại hoặc không - Thêm 1 điểm về
thể áp dụng miễn trách: bao bì do
những biện pháp được miễn một người
phòng tránh như trách đối không
vậy với ẩn t, nội phải là
- Thiệt hại do lỗi tỳ hoặc bản người
trong việc hoa chất tự chuyên
tiêu, chỉ huy hay nhiên của chở hoặc
vận hành máy hàng hóa đại lý của
bay họ gây
nên cũng
như do
thiếu sót
xủa người
gửi, người
nhận hoặc
đại lý của
họ
- Chiến
tranh hoặc
xung đột
vũ trang
- Hành
động do
chính
quyền
nhân dân
thực hiện
có liên
quan tới
XNK hoặc
quá cảnh
Giới - Hàng có kê khai Giới hạn - Hàng - Hàng hóa:
hạn giá tri: bồi trách nhiệm hóa: 17 SDR
trách thường theo giá đối với 17 hoặc 250
nhiệm trị kê khai (giới hành khách: SDR Fr vàng
hạn trách nhiệm 250000 Fr hoặc - Hành lý:
không có giá trị) vàng/hành 250 1000 SDR
- Hàng không kê khách Fr hoặc
khai giá trị: vàng/ 15000 Fr
o Hàng hóa: kg vàng/hành
250 Fr - Hành khách
vàng/kg hoặc lý:
tương đương 332
1kg kể cả khi SDR
thu phí hoặc
o Hành lý ký 5000
gửi: bồi Fr
thường như vàng/
hàng hóa hành
o Hàng hóa khách
xách tay và
tư trang:
5000Fr vàng/
hành khách
o Hành khách:
125000 Fr
vàng/hành
khách

Câu 51: Cước hàng không là gì? Các loại cước hàng không
1. Khái niệm
- Cước phí: số tiền mà chủ hàng phải trả cho việc vận chuyển lô hàng hay các dịch vụ liên
quan (các dịch vụ liên quan: bốc dỡ, xếp hàng,…)
- Mức cước áp dụng: mức cước công bố trong biểu cước hàng hóa có hiệu lực vào ngày
phát hành vận đơn.
2. Cơ sở tính cước phí
- Theo trọng lượng
- Theo thể tích hoặc dug tích chiếm chỗ trên máy bay
- Theo giá trị => bất cập
 Tổng số tiền cước= mức cước * số đơn vị hàng hóa
 Cước phí trong VTHK được quy định tỏng các biểu cước của IATA, được in thành cuốn
Biểu cước vận tải hàng không gồm có 2 cuốn: Cước toàn thế giới, Cước Bắc Mỹ.
 VD: Bài tập
Tình giá cước vận tải bằng đường hàng không đối với 1 container có trọng lượng cân
được là 100kgs và có kích thước dài, rộng, cao lần lượt là 60*90*120 cm. Giá cước
vận chuyển là 1USD/kg.
Trọng lượng quy đổi tính cước: (60*90*120)/6000=108kg (6000 là số quy đổi của vận
tải đường hàng không)
3. Các loại cước
- Cước hàng bách hóa: là cước bình thường áp dụng cho các hàng bách hóa thông thường
vận chuyển giữa 2 sân bay, mà giữa 2 sân bay ssos không áp dụng một loại cước đặc biệt
nào.
Gồm 2 loại
o GCR – N (normal): áp dụng cho hàng hóa có khối lượng < 45kg
o GCR – Q (quantity): áp dụng cho hàng hóa có khối lượng từ 45kg trở lên, gồm
nhiều mước cước phí khác nhau
 Dùng nhiều nhất
- Cước tối thiểu: là mức cước mà nếu thấp hơn thế thì hãng hàng không không coi là kinh tế
đối với việc vận chuyển lô hàng.
- Cước hàng đặc biệt: áp dụng cho một số loại hàng đặc biệt trên những chặng đường bay
nhất định.
( Cước này thường thấp hơn cước bách hóa và được áp dụng cho những hàng hóa đặc
biệt hoặc những tuyens đường nhất định, mục đích để khuyế khích chủ hàng gửi hàng
bằng máy bay để tận dụng khả năng chuyên chở của hàng không)
- Cước phân loại hàng: áp dụng cho những loại hàng hóa không có cước riêng , thường tính
bằng % của GCR (súc vật sống: 150% GCR, Hàng giá trị cao: 200% GCR, sách, báo tạp
trí, hành lý gửi theo hàng, hài cốt: 50% GCR)
- Tính cước cho mọi hàng hóa: Tính cước như nhau cho moại loại hàng xếp trong container
nếu chiếm trọng lượng hoặc thể tích như nhau (trừ các mặt hàng dễ hư hỏng, động vật
sống, hàng giá trị cao,…)
- Cước ULD: cước tính cho các loại hàng giá đóng trong các ULD tho tiêu chuẩn của
VTHK
- Cước hàng chậm: nhỏ hơn GCR
- Cước hàng nhanh: áp dụng cho những lô hàng được gửi gấp tỏng vòng 3h kể từ khi giao
hàng cho người chuyên chở (thường bằng 130-140% GCR)
- Cước thống nhất: áo dụng khi hàng hóa được chuyên chở qua nhiều chặng khác nhau,
người chuyên chở chỉ áp dụng một loại cước phí duy nhất cho tất cả các chặng.
- Cước theo nhóm: áp dụng với khách hàng có hàng gửi thường xuyên trong các container
hoặc pallet, thường là người giao nhận hoặc đại lý hàng không.
- Cước thêu bao máy bay: Cước thuê bao 1 phần hoặc toàn bộ máy bay để chở hàng.
Câu 52: Trình bày khiếu nại và các vấn đề kiện tụng người chuyên chở theo các nguồn luật
điều chỉnh.
1. Khiếu nại
- Thời hạn khiếu nại
Vacsava 29 NĐT Hague 55
Đối với hàng hóa hư hỏng Trong vòng 7 ngày từ ngày Trong vòng 14 ngày kể từ
mất mát nhận hàng ngày nhận hàng
Chậm giao Trong vòng 14 ngày kể từ Trong vòng 21 ngày kể từ
ngày hàng đáng lẽ phải ngàu hàng đáng lẽ phải
được đặt dưới sự định đoat được đặt dưới sự định đoat
của người nhận của người nhận.
- Bộ hồ sơ khiếu nại
o Đơn thư khiếu nại
o AWB
o Các chứng từ liên quan đến hàng hóa, tổn thất
o Biên bản kết toán tiền đòi bồi thường
2. Kiện tụng
- Người đi kiện: chủ hàng
- NGười bị kiện
o Người chuyên chở đầu tiên
o Người chuyên chở cuối cùng ‘người chuyên chở mà ở đoạn chuyên chở của họ
hàng hó bị tổn thương
- Thời gian kiện: trong vòng 2 năm kể từ ngày máy bay đến điểm đến/ kể từ ngày lẽ ra máy
bay phải đến đểm đến/ kể từ ngày việ vận chuyển chấm dứt
- Nơi kiện:
o Tòa án nơi ở cố định của người chuyên chở
o Tòa án nơi người chuyên chở có trụ sở chính
- Tòa án nơi người chuyên chở có trụ sở mà hđ chuyên chở được ký kết
Vận chuyển hàng hóa bằng Container
Câu 53: Container là gì? Container được tiêu chuẩn hóa như thế nào? Phân loại container.
- Ctn là một công cụ chứa hàng, hình hộp chữ nhật, được làm bằng gỗ hoặc kim loại, có
kích thước tiêu chuẩn hóa , dùng được nhều lần cho sức chưa lớn.
- Nội dung tiêu chuẩn hóa
o về kích thước: chỉ học về kích thước
o Về trọng lượng
o Về cửa
o Về kết cấu góc
o Về khóa cửa
Tiêu chuẩn hóa về kích thước
o Serie 1: 1a, 1b, 1c 1d 1e 1f
 Chiều cao = chiều rộng 2435mm
 Chiều dài 1°: 12190mm, 1b: 9125mm 1c:6055mm 1d 2990mm 1e
1400mm 1f 1460mm
o Serie 2: 2a 3b 3c
 Chiều cao = 2100mm, chiều rộng =2300 mm
 Chiều dài: 2a=2920mm 2b: 2400mm 2c: 1450mm
 1c: TEU, trọng tải 30,4 tấn, chung tích chưa hàng 33,1 m3 => 20 feet
 1a: FEU trọng tải 30,4 tấn, dung tích chứa hàng 667,5 m3 => 40 feet
- Phân loại:
Căn cứ vào trọng tải:
o Loại nhỏ: trọng tải <5 MT, dung tích <3 m3
o Loại trung bình: trọng tải 5 – 10 Mt, dung tích 3 – 10 m3
o Loại lớn: trọng tải > 10 MT, dung tích > 10m3
Căn cứ vào kích thước: phần tiêu chuẩn hóa
Căn cứ vào vật liệu:
o Thép: nặng, dễ bị gỉ nhưng bền, dễ sửa chữa
o Nhôm: đắt, hẹ hơn, bền hơn
o Gỗ dán
o Nhựa tổng hợp
Căn cứ vào cấu trúc
o Container kín: 4 phía đều có nóc
o Ctn thành cao
o Ctn mở nóc
o Cmt mở cạnh
o Cmt mở nóc mở cạnh
o Cnt khung
o Cnt mặt phẳng
o Ctn thấp
o Ctn chở hàng rời, hàng khô
o Cnt có hệ thông thông hơi thông gió
o Cnt cách nhiệt/có hệ thống làm lạnh/ có hệ thống làm nóng
o Cnt dạng bồn
Căn cứ vào công dụng
o Cnt chở hàng bách hóa
o Cnt chở hàng lỏng
o Cnt chở hàng rời, hàng khô
o Cnt chở hàng dễ hỏng
o Ctn đặc biệt
Câu 54. Các công cụ chuyên chở container và cảng, ga, bến bãi container
1. Công cụ vận chuyển container
- Tàu bán container: ½ xếp ctn ½ xếp hàng hóa thông thường
- Tàu container chuyên dụng: chỉ có ctn
o Tàu kiểu RO-RO: phương thức xếp dỡ nằm ngang
o Tàu kiểu LO – LO: phương thức xếp hàng thẳng đứng
o Tàu LASH: phương thức xếp dỡ chìm nổi
- Tàu có thể biến thành tàu chở container:
o Linh hoạt
o Có thể chuyên chở hoàn toàn là hàng bách hóa, cũng có teher hoàn toàn là
hàng ctn
o ½ hàng bách hóa, ½ ctn
2. Công cụ xếp dỡ ctn
- Nhóm công cụ xếp dỡ ctn lên xuống tàu
o Cần cẩu giàn: còn gọi là cần cẩu khung là loại cần cẩu cố định được lắp đặt
trên bến tàu để cẩu ctn lên, xuống tàu.
o Cần cầu di động bánh hơi: là loại cần cầu di dộng được trên bánh hơi.
- Nhóm công cụ vận chuyển hàng từ cầu tàu vào bãi chứa
o Strader – cần cầu dạng khung
o Trailer – đầu kéo chuyên dụng vận chuyển
- Nhóm trang thiết bị xếp dỡ trên bãi
o Cần cẩu di động theo bánh ray: là loại cần cẩu di động được trên hay đường
ray
o Xe năng chuyên dụng
3. Cảng, bến bãi ctn
- Cầu tàu: tàu ctner đỗ để xếp dỡ ctn
- Thềm bến: nơi lắp đặt cần cẩu
- Bãi chờ: nơi để ctn chuẩn bị xếp hoặc dỡ lên xuống tàu
- Bãi ctn (CY): nơi tiếp nhận và lưu trữ ctn, giao nhận hàng nguyên
- Trạm giao nhận đóng gói hàng lẻ (CFS): nơi tiến hành chuyên chở hàng lẻ
 Với CF và CFS để phục vụ các phương thức giao hàng ctn
- Trạm cnt đường bộ (ICD) – cảng thông quan nội địa
Câu 55: Lợi ích của việc vận chuyển hàng hóa bằng container (đối với người chuyên chở,
gom hàng, người gửi hàng)
1.1. Đối với toàn xã hội
- Tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng phục vụ ngành vận tải
- Giảm chi phí sản xuất xã hội, hạ giá thành sản phẩm
- Tạo điều kiện tiến tới hiện đại hóa cơ sở vật chất – kỹ thuật của gành giao thông vận tải
trong mỗi nước cũng như trên toàn thế giới
- Tạo việc làm mới, giải quyết công ăn việc làm cho xã hội
- Tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện phương pháp vận tải tiên tiến là vận tải đa phương
thức
1.2. Đối với người chuyên chở:
- Giảm thời gian xếp dỡ, tăng vòng quay của các phương tiện vận tải
- Giảm giá thành vận tải do giảm được chi phí làm hàng
- Giảm khiếu nại của chủ hàng do hàng hóa được vận chuyển an toàn hơn
- Tạo điều kiện thuận lợi trong việc vận tải
1.3. Đối với chủ hàng
- Giảm được chi phí bao bì cho hàng hóa
- Giảm được mất mát của hàng hóa trong quá trình vận chuyển
- Tiết kiệm được chi phí vận chuyển và chi phí bảo hiểm
- Thời gian vận chuyển nhanh hơn

Câu 56: Phương thức gửi hàng nguyên container FCL/FCL


- Hàng nguyên là những lô hàng đủ lớn, đủ để đóng trong một hay nhiều ctn
- Nhận nguyên, giao nguyên là việc người chuyên chở nhận nguyên ctn từ người gửi hàng ở
nơi đi và giao nguyên ctn cho người nhận ở nơi đến
 1 người gửi, 1 người nhận
- Nếu giao nhận tại CY, trên B/L ghi: CY/CY
 Thời hạn trách nhiệm của người chuyên chở: từ bãi ctn đến bãi ctn
 Trước -> nhận cont tại CY -> giao cnt tại CY -> sau
Trnh của người gửi hàng Trách nhiệm người chuyên chở trnhiem người nhận hàng
- Tại mỗi quy trình, chi phí và trách nhiệm của ai người đó phải chịu:
o Người gửi hàng, người nhận hàng có trách nhiệm làm thủ tục hải quan, chịu
mọi chi phí khi đưa hàng đến CY, lấy hàng từ CY trở về
o Người chuyên chở chỉ có trách nhiệm trong việc đưa hàng từ CY lên tàu đến
cảng đến, từ cảng đến đến CY
o Người nhận hàng sẽ xuất trình vận đơn để nhận hàng
- Quy trình:
o B1: Chủ hàng đóng hàng vào ctn tại khi riêng/ bãi ctn (CY). Ctn được nghiêm
phong kẹp chì
o B2: chủ hàng vận chuyển ctn đến CY cảng đi, giao cho người vận chuyển để
chờ xếp lên tàu ( người chuyên chở cấp vận đơn cho chủ hàng )
 B1 + B2: trách nhiệm của người gửi hàng
o B3: Người chuyên chở, bằng CP của mình, xếp ctn lên tàu, vận chuyển đến
cảng đến
o B4: Tại cảng đến, người chuyên chở, bằng CP của mình, dỡ ctn ra khỏi tàu,
vận chuyển về CY
 B3+ B4: trách nhiệm của người chuyên chở. Công việc của người chuyên chở: xếp dỡ
hàng hóa lên xuống tàu, vận chuyển hàng hóa từ CY ra tàu, từ tàu ra CY
o Người chuyên chở giao ctn cho người nhận hàng tại CY cảng đến (người nhận
hàng xuất trình vận đơn để lấy hàng)
 B5: trách nhiệm của người nhận hàng
- Trách nhiệm các bên trong XNK bằng ctn
Trách nhiệm người gửi hàng Trách nhiệm người chuyên Trách nhiệm người nhận
chở hàng
- Thuê và vận chuyển ctn - Nhận ctn đã kẹp chì tại CY - Thu xếp giấy tờ NK và làm
rỗng về kho - Phát hành B/L thủ tục hải quan cho hàng
- Đóng hàng vào ctn - Quản lý,chăm sóc hàng hóa hóa
- Đánh mã ký hiệu và ký hiệu trong ctn - Xuất trình B/L hợp lệ để
chuyên chở - Bốc ctn từ CY xuống tàu nhận hàng với người
- Làm thủ tục hải quan và chuyên chở chuyên chở
niêm phong kẹp chì theo - Dỡ ctn từ tàu lên CY cảng - Vận chuyển ctn từ CY về
quy chế XK đến kho bãi của mình, dỡ hàng
- Vận chuyển ctn và giao cho - Giao ctn cho người nhận có dưới sự giám sts của hải
người chuyên chở tại CY, B/L hợp lệ quan
nhận B/L - Chịu các chi phí có liên - Hoàn trả ctn rỗng cho
- Chịu các chi phí liên quan quan người chuyên chở hay đại
lý thuê ctn
- Chịu các chi phí có liên
quan.

Câu 57: Phương thức gửi hàng lẻ container LCL/LCL


- Hàng lẻ là những lô hàng nhỏ, không đủ đóng trong 1 cnt
- Nhận lẻ giao lẻ là việc người chuyên chở nhận lẻ hàng hóa từ nhiều chủ hàng và giao lẻ
cho nhiều chủ hàng
 Nhiều người gửi, nhiều người nhận
- Nếu giao nhận hàng hóa tại CFS, trên B/L ghi rõ: CFS/CFS
 Trách nhiệm của người chuyên chở từ trạm giao nhận hàng lẻ đến trạm giao nhận hàng lẻ
- Quy trình
o B1: người chuyên chở nhận nhiều lô hàng của nhiều chủ hàng lẻ gửi cho nhiều
người nhận lẻ tại CFS, cấp B/L
o B2: Đóng nhiều lô hàng lẻ vào cùng trong một ctn, niêm phong kẹp chì
o B3: người chuyên chở xếp ctn lên tàu vận chuyển đến nơi đến
o B4: Người chuyên chở dỡ ctn ra khỏi tàu, vận chuyển ctn đến CFS cảng đến
o B5: người chuyên chở dỡ hàng ra khỏi ctn giao cho những người nhận hàng lẻ
trên cơ sở xuất trình B/L
 Thủ tục hải quan: người nhận và người gửi làm thủ tục hải quan
- TRách nhiệm
Người gửi hàng Người chuyên chở Người nhận hàng
- Vận chuyên hàng hóa từ nơi - Nhận các lô hàng lẻ tại CFS - Thu xếp giấy phép NK và
chứa hàng trong nội địa đến và phát hành vận đơn hàng làm thủ tục hải quan cho lô
giao cho người chuyên chở lẻ cho các chủ hàng hàng
tại CFS - Sau khi gom đủ hàng thì - Xuất trình vận đơn hợp lệ
- Làm thủ tục hải quan cho phải đóng hàng vào ctn và để nhận hàng
hàng hóa niêm phong kẹp chì - Trả các chi phí liên quan và
- Nhận vận đơn và trả cước - Vận chuyển ctn ra cảng xếp vận chuyển hàng hóa về
hàng lẻ lên tàu để chuyên chở đến kho của mình.
cảng đến
- Dỡ hàng ra khỏi tàu tại
cảng đến và vận chuyển về
CFS của mình
- Dỡ hàng ra khỏi ctn tại
CFS, giao cho các chủ hàng
lẻ và thu hồi vận đơn
Câu 58: Khái niệm cước phí vận chuyển container, các bộ phận cấu thành và các yếu tố ảnh
hưởng
- Cước phí là một khoản tiền màchủ hàng phải trả cho người chuyên chở về việc vận
chuyển ctn từ cảng này đến cảng khác
- Mức cước là khoản tiền chủ hàng phải trả cho người chuyên chở trên 1 đơn vị hàng hóa
- Cơ cấu cước:
o Cước chính: cước phí trên chặng vận tải chính
o Cước phụ: cước phí trên chặng vận tải phụ
o Các phụ phí: khoản phải trả ngoài tiền cước:
 Chi phí bến bãi: khoản tiền tính theo ctn phải trả cho cảng khi ctn xếp
dỡ qua cảng
 Chi phí dịch vụ hàng lẻ: chủ hàng phả trả khi gửi hàng lẻ cho việc giao
nhận, đóng gói, niêm phong, lưu kho, dỡ hnag ra khỏi ctn,...
 Chi phí vận chuyển nội địa
 Phụ phí nâng lên, đặt xuống, di chuyển, sắp xếp ctn trong kho bãi
 Tiền phạt đọng ctn
 Phụ phí giá dầu tăng
 Phụ phí do sự biến động tiền tệ
 Phụ phí vận đơn
- Các loại cước phí:
o Cước cho tất cả các loại hàng: tính như nhau cho tất cả các loại hàng hóa xếp
bên tỏng ctn nếu chiếm trọng lượng hoặc thể tich như nhau
o Cước phân loại hàng hóa: các mặt hàng khác nhau cước khác nhau
 Đơn vị tính là TEU
 Mức cước căn cứ vào khả năng chuyên chở trung bình của ctn
 Chỉ áp dụng với một số mặt hàng trên 1 số tuyến đường nhất định
o Cước phí hàng lẻ
o Cước phí áp dụng cho hợp đồng chuyên chở hàng hóa có khối lượng lớn trong
một thời gian
o Trợ cấp, thưởng khuyến khích
Câu 59: Tại sao khi gửi hàng bằng container nên thay các điều kiện Incoterms 2000
CIF, FOB, CFR bằng các điều kiện CIP, FCA, CPT
- Giao hàng bằng ctn không phù hơp với các điệu kiện cơ sở giao hàng FOB, CIF, CFR
o Địa điểm giao hàng không phù hợp: FOB, CIF, CFR đều là giao/nhận trên tàu
trong khi vận chuyển ctn giao nhận ở CFS hoặc CY => không hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng
o Ranh giới giao hàng không còn ý nghĩa
Thường sử dụng các điều kiện FCA, CIP, CPP
Câu 60: Nhược điểm của hệ thống vận tải container
Đối với vận tải hàng hóa container bằng đường biển, khả năng phục vụ phụ thuộc nhiều vào
điều kiện thời tiết do đó phương án này bị hạn chế ở một số phương diện, đơn cử như tốc độ
vận chuyển. Thực tế, vận tải hàng hóa container bằng đường biển phù hợp đối với đối tượng
hàng hóa khối lượng lớn, cồng kềnh, cự ly vận chuyển dài nhưng không đòi hỏi về thời gian
giao hàng.  
- Cước phí vận chuyển container thường gồm phí vận tải nội địa và vận tải đường biển (đối
với hàng hóa xuất khẩu); chi phí lưu bãi container ở cảng đi-đến; chi phí khác... Các chi phí
này được ấn định thành biểu cước và không thể thay đổi linh hoạt.
- Hạn chế về vận chuyển 2 chiều, về địa lý, về chủng loại hàng hóa
- Vốn đầu tư lớn
Câu 61: Dịch vụ gom hàng là gì và lợi ích của nó
- Tập hợp các lô hàng nhỏ, lẻ từ nhiều người gửi ở cùng một nơi đi để hình thành nên
những lô hàng nguyên để giao cho một hoặc nhiều người nhận ở nơi đến
//// hỏi thêm
- Trình tự:
o Người gom hàng nhận các lô hàng lẻ tại các CFS và cấp vận đơn gom hàng
(house B/L)
o Người gom hàng tập hàng nhưng lô hàng nguyên và đóng vào ctn tại CFS
o Gửi cho người chuyên chở và nhận vận đơn chủ (master B/L)
o Đại lý của người gom hàng tại nơi đến xuất trình vận đơn chủ với người
chuyên chở, nhận các ctn và đưa về CFS
o Dỡ hàng ra và giao cho các chủ hàng lẻ trên cơ sở xuất trình vận đơn gom hàng
//////////////
Lợi ích
- Đối với người xk:
o Giảm cước phí chuyên chở: có sự chênh lệch giữa cước hàng nguyên và cước
hàng lẻ; người gom hàng có thể có ưu đãi từ phía người chuyên chở
o Thuận tiện hơn khi làm việc với một người gom hàng
- Đối với người chuyên chở:
o Tiết kiệm được giây tờ, chi phí, thời gian
o Tận dụng được hết công suất của phương tiện vận tải
o Không sợ thất thu cước ưu đãi
Câu 62: Trách nhiệm và vai trò của của người gom hàng
Là người chuyên chở nếu trên B/L ghi “as carrier”:
- Phải chịu trách nhiệm về hành vi lỗi lầm của những người làm công cho mình
- Phải chịu trách nhiệm về những tổn thất của hàng hóa trong suốt quá trình vận tải từ nơi
nhận hàng để chở cho đến nơi giao hàng cuối cùng: về những tổn thất hư hỏng xảy ra khi
hàng hóa còn nằm trong sự trông nom của người chuyên chở thực tế
Là đại lý của người chuyên chở nếu trên B/L ghi “as agent”
- Nhưng trong thực tế nhiều người giao nhận vẫn không chấp nhận trách nhiệm là người
chuyên chở.Họ vẫn tiếp tục coi như mình là đại lý và ghi rõ điều này vào vận đơn hàng của
mình.
Câu 63: Phân biệt Master B/L và House B/L
Người gửi hàng = > người gom hàng => người chuyên chở => đại lý người gom hàng =>
giao hàng cho người nhận hàng lẻ
 Vận đơn của người gom hàng (house bill): người gom hàng cấp cho người gửi hàng chứng
từ. Người gom hàng giao hàng cho người nhận hàng theo vận đơn của người gom hàng
 Vận đơn chủ (master bill): người chuyên chở cấp hơn người gom hàng là vận đơn chủ.
Người chuyên chở sẽ giao hàng cho đại lý người gom hàng theo vận đơn chủ mà tại cảng
đi đã cấp
Vận tải đa phương thức
Câu 64: Định nghĩa và đặc điểm VTĐPT
- Luật Việt Nam – Nghị định 87/2009: Vận tải đa phương thức là việc vận chuyển hàng hóa
bằng ít nhất 2 phương thức vận tải khác nhau trên cơ sở hợp đồng vận tải đa phương thức
Đặc điểm của VTĐPT
- Ít nhất 2 phương thức VT khác nhau
- Dựa trên một chứng từ VTĐPT
- Một người chịu trách nhiệm với hàng hóa
- Nơi nhận hàng để chở, nơi giao hàng ở những nước khác nhau
 Vận tải quốc tế
- Hàng hóa thường được chuyên chở trong ctn, pallet…
Câu 65: Các hình thức tổ chức VTĐPT
Chưa có hình thức đường hàng không kêt hợp đường sông
- Mô hình kết hợp với vận tải đường hàng không
o Hàng không – đường biển: Tốc độ vận tải nhanh của VTHK + cước phí rẻ của
VT biển
Ưu điểm của VTĐK: nhanh, an toàn
VT đường biển: chi phí rẻ, trọng tải lớn
o Hàng không – sắt: các nước phát triển
Đường săt: rẻ, an toàn
o Hàng không – ô tô: dịch vụ Pickup và deliver
Vận tải ô tô: rất linh hoạt, cơ động, chi phí không đắt. Nhược: tốc độ, trọng tải
- Mô hình vận tải đường sắt – ô tô
o Xe romooc – sắt –romooc
o Kết hợp an toàn của đường sắt + linh hoạt đường bộ
o Phù hợp phát triển bền vững trong tương lai
o Áp dụng nhiều ở châu Âu và Mỹ
o Hàng hóa được đóng gói trong các trailer và được các traclor kéo đến các g axe
lửa. Tải các ga xe lửa các traclor được kéo lên toa xe mặt bằng và chở đến ga.
Tại ga đến các traclor lại kéo các trailer xuống và chở đến nơi nhận
- Mô hình vận tải đường biển – sông/sắt/ô tô
o Phổ biến trong buôn bán quốc tế
o Hàng hóa được chuyên chở bằng đường thủy nội địa/sắt/ô tô – biển – thủy nội
địa/ sắt/ ô tô
o Không gấp rút về thời gian
- Mô hình cầu lục địa:
o Hàng hóa vận chuyển bằng đường biển vượt qqua các đại dương đến các cảng
ở một lục địa nào đó cần phải chuyển qua chặng đường bộ để đi tiếp bằng
đường biển đến châu lục khác
o Tác dụng: rút ngắn quãng đường
 Mô hình kênh đào
Câu 66: Vận tải đa phương thức là gì? Hiệu quả của VTĐPT
Luật Việt Nam – Nghị định 87/2009: Vận tải đa phương thức là việc vận chuyển hàng hóa
bằng ít nhất 2 phương thức vận tải khác nhau trên cơ sở hợp đồng vận tải đa phương thức
Hiệu quả của VTĐPT
- Đầu mối duy nhất – MTO: chỉ cần duy nhất 1 người chịu trách nhiệm trong mọi việc liên
quan đến quá trình vận chuyển hàng
- Đơn giản hóa chứng từ và thủ tục: sử dụng một chứng từ duy nhất là chứng từ vận tải đa
phương thức hoặc vận đơn vận tải đa phương thức.
- Giảm thời gian giao hàng: giảm được thời gian chuyền tải và thơi gian lưu kho nhờ ự phối
hợp giữa các phương thức vận tải.
- Giảm chi phí: nhờ sự kết hợp 2 hay nhiều phương thức vận tải mà giảm được nhiều chi
phí cũng như thời gian vận tải đặc biệt là sự kết hợp giữa vận tải đường biển và vận tải
hàng không.
Câu 67: Nêu các nguồn luật điều chỉnh vận tải đa phương thức trên thế giới và ở Việt Nam.
- CƯ LHQ vè MT quốc tế 1980, chưa đủ số nước phê chuẩn => chưa có hiệu lực
- Quy tắc về chứng từ MT của UNCTAD/ ICC 1992 được các nước áp dụng tùy ý
- Nghị định 87/2009
Câu 68: Định nghĩa và phân loại MTO
- Khái niệm:
o Nghị định 87: là doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giao kết và tự chịu trách nhiệm
thực hiện hợp đồng vận tải đa phương thức
- Phân loại:
o Người kinh doanh VTĐPT có tàu (VO-MTO)
 Sở hữu tàu biển, mở rộng hoạt động door to door (từ cửa – cửa / từ kho
hàng đến kho hàng) chứ không giới hạn port to port (từ cảng đến cảng),
thông thường chỉ có tàu biển chứ không có phương tiện VT khác
o Người kinh doanh VTĐPT không có tàu (NVO – MTO)
 Người chuyên chở của các phương tiện VT khác (thường là ô tô) hoặc
dịch vụ khác cũng tham gia kinh doanh dịch vụ cửa – cửa
 MTO làm các dịch vụ như giao nhận, đại lý,… và mở rộng hoạt động
Câu 69: Quy định thời hạn trách nhiệm của MTO
Thời hạn trách nhiệm của MTO là từ khi nhậ hàng để chở cho đến khi giao hàng cho người
nhận => giống Hamburg 78 (từ nhận đến giao)
Câu 70: Quy định cơ sở trách nhiệm của MTO
- Thiệt hại do mất mát hu hỏng hoặc chậm giao hàng khi hàng hóa nằm trong quyền kiểm
soát của MTO => Hamburg 1978
- trừ phi anh ta chứng minh rằng anh ta, người làm công hoặc đại lý của anh ta đã áp dụng
các biện pháp cần thiết hợp lý để hạn chế các hậu quả của nó => nguyên tắc suy đoán lỗi
- Chậm giao: 90 ngày liên tục kể từ ngày cuối cùng của thời hạn thỏa thuận cho việc giao
hàng
- Theo Bản Quy Tắc, một số trường hợp miễn trách: sơ xuất, hành vi hoặc lôi làm cuat
thuyền trưởng, thủy thủ, hoa tiêu trong điều khiển à quản trị tàu , do cháy trừ khi anh ta có
lỗi thực sự hoặc cố ý => lỗi hàng vận
Câu 71: Quy định giới hạn trách nhiệm của MTO
CƯ LHQ 80 Bản quy tắc
UNCTAD/ICC 92
- 920 SDR/ kiện hoặc đơn vị hàng hóa; 2,75 SDR/kg; nếu không có - 666,67 SDR/ kiện
VTB hoặc đường thủy: 8,33 SDR/ kg hoặc đơn vị hàng
- Đối với hàng ctn: khi ctn, pallet hoặc công cụ VT tương tự dùng hóa
để chứa các kiện hàng và số kiện được kê khai trên B/L thì số - 2SDR/kg
kiện này được coi là kiện hoặc đơn vị hàng hóa; nếu không kê - 8,33 SDR/kg khi
khai thì ctn, pallet, công cụ VT tương tự chỉ được coi là 1 kiện không có hành trình
hoặc đơn vị hàng hóa VTB hoặc thủy
- Trường hợp bản thân công vụ bị VT bị hư hỏng hoặc mất mát nếu  STD 79
không thuộc sở hữu hoặc MTO cấp sẽ được coi là 1 kiện hoặc
đơn vị hàng hóa
- Chậm giao hàng: 2,5 lần tiền cước cúa số hàng giao chậm nhưng
không vượt quá tổng tiền cước HĐ
- Nếu thiệt hại xảy ra tại một chặng nào đó, tại đó có quy định phải
áp dụng luật quốc gia hoặc CƯ quốc tế mà có một giới hạn TN
cao hơn trong CƯ thì phải áp dụng luật quốc gia hoặc CƯ quốc tế
đó
Câu 72: Chế độ trách nhiệm thống nhất là gì? Phân biệt chế độ trách nhiệm thống nhất và chế
độ trách nhiệm từng chặng
- Network liability system (chế độ TN từng chặng): hành trình VT có nhiều chặng, mỗi
chặng có một quy định nhất định của loại hình chuyên chở đó
- Chế độ TN thống nhất: chí áp dụng một chế độ trách nhiệm suốt hành trình
 CƯ và Bản quy tắc áp áp dụng ché độ TN thống nhất
Câu 73: Quy định về thông báo tổn thất và khiếu nại người kinh doanh vận tải đa phương thức
CƯ LHQ 80 Bản quy tắc của ICC
92
- Trừ khi người nhận hàng gửi thông báo về mất mát hư hỏng bằng -Nếu tổn thất là rõ rệt
văn bản nêu rỗ tính chất chug của mất mát hư hỏng đó cho MTO thì thời hạn thông
không muộn hơn 1 ngày làm việc sau khi giao hàng, việc giao hàng báo tổn thất là 1
là bằng chứng hiển nhiên của việc /mto đã giao hàng như mô tả ngày
trong chứng từ VTĐPT -Nếu tổn thất không
 Thời hạn thông báo: 1 ngày rõ rệt, thì thời hạn
- NẾu tổn thất không rõ rêt thì thông báo tổn thất phải gửi cho MTO thông báo tổn thất là
trong vòng 6 ngày liên tục sau ngày giao hàng cho người được nhận ngày
- Nếu khi giao hàng cho người nhận hàng, tình trạng hàng hóa được -Thời hiệu tố tụng là
các bên cùng kiêm tra giám định ở nơi giao hàng thì không cần gửi 9 tháng sau ngày
văn bản nữa giao hàng hoặc đáng
- Thiệt hại đối với chậm giao sẽ được bồi thường nếu có thông báo lẽ hàng phải được
bằng văn bản trong vòng 60 ngày liên tục sau ngày hàng được giao giao
- Thời hiệu khiếu nại: 6 tháng kể từ ngày giao hàng đáng lẽ hàng phải-Thơi hạn khởi kiện 2
được giao năm
- Thời hiệu tố tụng: 2 năm
Câu 74: Định nghĩa, các loại chứng từ vận tải đa phương thức
- Khái niệm
Nghị định 87: chứng từ VTĐPT là văn bản do người kinh doanh VTĐPT phát hành, là bằng
chứng của hợp đồng VTĐPT, xác nhận người kinh doanh VTĐPT đã nhận hàng để vận
chuyển và cam kết giao hàng đó theo đúng những điều khoản hợp đồng đã ký kết
- Hình thức:
o Có thể lưu thông được hoặc không lưu thông được theo yêu cầu người gửi
hàng
o Chứng từ VTĐPT cũng được phát hành thành 1 bộ gồm các bản gốc và bản
copy. Trên chứng từ phải ghi rõ có mấy bản gốc trong một bộ và trên các bản
copy phải ghi rõ là không lưu thông được
- Nội dung:
o Thông tin về bản thân chứng từ VTĐPT
o Thông itn các bên liên quan
o Thông tin về hàng hóa
o Thông tin về hành tình vận tải đa phương thức
o Thông tin về cước phí
o Chữ ký MTO hoặc người được MTO ủy quyền
o Điều khoản nói về việc áp dụng công ước
- Các loại chứng từ VTĐPT
o FBL: nhiều nhất
o COMBIDOC: MTO có tàu
o MULTIDOC (UN)
o B/L for combied transport or port to port shipment (người chuyên chở đường
biển)
Dùng trong cả đường biển và đa phương thức
Các thông tin giống trên vận đơn đường biển

You might also like