You are on page 1of 82













Trans by: Diep Khai Nguyen

1
紫微斗数飞星四化 九千飞星漫谈一
TỬ VI ĐẨU SỐ PHI TINH TỨ HÓA CỬU THIÊN MẠN ĐÀM 1

 【飞星漫谈 一】如何看没有良心的人
一「官忌入父冲疾」没良心的人
官忌飞入,就是指官禄宫的宫干令某宫之星化忌。例如,官禄宫所坐之宫的宫干为丙,
父母宫又有廉贞星坐守,这就是「官忌入父」;因为忌星冲对宫,而父母宫的对宫就
是疾厄,这种况就叫做「官忌入父冲疾」。
「官忌入父冲疾」,被视为行为(官)埋没良心(疾)。为人口毒心更毒。做了错事
都不会受良心责备。
当然这种人不一定是会变成为坏人,但肯定是一个恶人。
经过印证果然不差。见过有一个是「官忌入父冲疾」,都是典型的恶人,只是有些外
表凶恶,但外强中干呢。

[ Phi tinh mạn đàm 1 ] - Làm sao khán một người không có lương tâm.
1. \ "Quan phi hóa kỵ nhập Phụ xung Tật \" - Người không có lương tâm.
Quan kị phi nhập, chính là chỉ can cung Quan lộc khiến cho chính tinh tại một cung
nào đó hóa kị. Ví dụ như, cung Quan lộc tọa ở cung có can cung là Bính, cung Phụ mẫu lại
có sao Liêm trinh tọa thủ, cái này chính là \ "Quan phi hóa kỵ nhập Phụ \"; bởi vì là sao
hóa kỵ xung đối cung, mà cung Phụ Mẫu đối cung chính là Tật Ách, loại tình huống này
thì gọi là \ "Quan phi hóa kỵ nhập Phụ xung Tật \" .
\ "Quan phi hóa kỵ nhập Phụ xung Tật \", bị coi là hành vi (Quan) mai một lương
tâm (Tật). Thái độ làm người miệng độc tâm càng độc hơn. Làm chuyện sai lầm cũng sẽ
không bị lương tâm cắn rứt.
Đương nhiên , những người này không nhất định là sẽ biến thành người xấu,
nhưng nhất định là một ác nhân.
Quá trình xác minh quả nhiên không sai. Thấy qua một trường hợp \ "Quan phi hóa
kỵ nhập phụ xung tật \", đều là ác nhân điển hình, chỉ là có chút bề ngoài hung ác, nhưng
miệng cọp gan thỏ vậy.

2
 【飞星漫谈 二】买楼的时机
二「买楼的时机」财忌入田,田自化禄
上次谈到怎样用「忌冲」去看「没良心的人」。今次就讨论一下「忌入」吧。
飞忌本身就代表「讨债、吸收或关切」的意义。所以,如果你流年发觉有财忌飞入田
宅,而田宅又自化禄的时候,就表示可以在房彦买卖时赚一笔啦。
因为忌入代表吸收,所以,财帛宫飞忌入田宅逢田宅自化禄,禄出泄财,刚好给财帛
宫吸收了。
可是,千万不要搞错方向。有人见到某君财禄入田,马上叫某君买楼,还言道:「有
禄入啦!还不是好事来啦!快买楼啦!」
很不幸,这个某君碰巧田宅又再自化忌。财的禄被田的忌好像收水大笨象一样狂吸,
想不破财都难。
这个可怜的某君,到今时今日都是负资产业主呢。

[ Phi tinh mạn đàm 2 ] – Thời cơ mua nhà.


2. \ "Mãi lâu thì cơ \" - Tài phi hóa kỵ nhập Điền, Điền tự hóa lộc.
Lần trước nói tới thế nào sử dụng \ "Kị xung \" để khán \ "Người không có lương
tâm \" . Lần này thì thảo luận một chút \ "Phi hóa kỵ nhập \" vậy.
Bản thân phi kị thì đại biểu ý nghĩa \ "Đòi nợ, hấp thu hoặc thân thiết \". Cho nên,
nếu như ngươi lưu niên phát giác có Tài kị bay vào Điền trạch, mà Điền trạch lại vừa tự
hóa lộc cùng thời điểm, thì biểu thị ngươi có thể ở trong việc buôn bán bất động sản mà
kiếm một khoản vậy.
Bởi vì là phi hóa kỵ nhập đại biểu sự hấp thu. Cho nên, cung Tài bạch phi hóa kỵ
nhập Điền trạch phùng Điền trạch tự hóa lộc, lộc xuất tiết tài, vừa vặn cho cung Tài bạch
hấp thu.
Thế nhưng, ngàn vạn lần không nên lầm phương hướng. Có người thấy bàn bè nào
đó Tài hóa lộc nhập Điền, lập tức bảo bạn bè mua nhà, còn nói: \ "Có hóa lộc nhập đấy!
Có chuyện tốt tới rồi! Nhanh mua nhà nhé! \ "
Thật bất hạnh, lúc này có một người bạn trùng hợp Điền trạch lại vừa tự hóa kị. Tài
lộc bị Điền kị giống như bị nước thu vào, điên cuồng hút vào. Thiết nghĩ không phá tài
cũng khó lắm.
Đây là một người bạn đáng thương, đến giờ này ngày nay cung đang mắc nợ tài sản
người ta vậy.

3
 【飞星漫谈 三】有义气的人
三「命忌入友」有义气的人
飞忌入是吸收。所以命忌飞入,有「关心」和「紧张」的意味。
例如命忌入友,代表为朋友讲义气。再因为兄弟宫是库位,冲库的结果就是朋友有难
借钱帮朋友也在所不惜。
有没有这么伟大?其实还有其他因素的。还要看看命主的性情,其人对钱的看法等等。
在印証的时候我经常遇到一个问题,就是命主通常不觉得自己是一个为朋友义无反顾
的人。大部份人都会回应”我对朋友一般啦“ 或 ”只是一般对待朋友吧“ 。涉及个人信念
的问题,不一定有客观的标准的。
可是,身边的人却会看得清清楚楚。有一次替朋友的男朋友看盘,看出他对朋友是好
有义气的。可是他马上否认,推说跟朋友交往淡如水。。。不料他的女朋友马上抢白 ”
谁说的!他这种人,自己身边的事不紧张,朋友的事郤非常上心!。。。” 我看他男朋
友马上面红耳热,我都不好意思追问下去啦。
有义气有没有问题?会否因此破财?朋友又是否对你有义气?请看下一篇。

[ Phi tinh mạn đàm 3 ] – Người có nghĩa khí.


3. \ "Mệnh phi hóa kỵ nhập Giao Hữu \" - Người có nghĩa khí.
Phi phi hóa kỵ nhập là hấp thu. Cho nên ra lệnh cho kị bay vào, có hàm xúc ý tứ \
"Quan tâm \" và \ "Khẩn trương \".
Ví dụ như Mệnh phi hóa kỵ nhập Giao hữu, đại biểu vì bằng hữu giảng nghĩa khí. Lại
bởi vì cung Huynh đệ là khố vị, xung khố kết quả chính là bằng hữu gặp nạn, cho đám
bằng hữu vay tiền cũng sẽ không tiếc.
Có hay không sự vĩ đại này? Kỳ thực còn có những nguyên nhân khác. Cònphải nhìn tính
tình mệnh chủ, quan điểm của họ đối với tiền bạc các loại.
Ở lúc ấn chứng ta thường gặp một vấn đề, chính là mệnh chủ thông thường không
cảm giác được mình là một bằng hữu có đạo nghĩa. Phần lớn mọi người sẽ đáp lại \" ta
đối với bằng hữu giống nhau a\" hoặc \" chỉ là đối đãi bằng hữu bình thường \" . Liên
quan đến vấn đề tín niệm cá nhân, không nhất định có tiêu chuẩn khách quan.
Thế nhưng, người bên cạnh lại sẽ thấy rất rõ ràng. Có một lần giúp một nam bằng
hữu bằng hữu luận Mệnh, khán xuất hắn đối với bằng hữu là tốt, có nghĩa khí. Thế nhưng
hắn lập tức phủ nhận, nói rằng hắn cùng bằng hữu kết giao nhạt như nước. . . Không ngờ
bạn gái của hắn lập tức trách móc \" ai nói! Cái người này, chuyện bên cạnh mình không

4
khẩn trương, chuyện bằng hữu thì lại vô cùng quan tâm! . . . \" ta xem bạn trai hắn lập
tức mặt đỏ tới mang tai, ta đã không có ý tứ hỏi tới rồi vậy.
Có nghĩa khí có vấn đề hay không? Liệu sẻ bởi vậy mà rủi ro? Bằng hữu lại đối với ngươi
có nghĩa khí hay không? Mời xem thiên tiếp theo.

5
 【飞星漫谈 四】为友破财 - 绝对交得过的朋友
四「财禄入友,友自化忌」为友破财
之前讨论过,有义气之人必为疏财仗义之人,但到底会否发生为朋友破财之事?那又
要看其他宫位和流运啦。
财宫宫干化禄飞入交友宫,交友宫又自化忌,表示不停要为为朋友付出金钱,担保。
这种现象本无大害,因为如果没有「义气之人」的命格,而只是在流盘上遇上的话,
那么,只会是为友破财吧。那个时候,不要轻易做担保或借钱给人就可以啦。
但如果又配合上一篇的「义气之人」的条件,那这个人的一生就不停会为朋友于金钱
上奔波啦。
这种朋友,绝对交得过,因为他不会在你有危难时舍弃你;可是这个绝对不会是一个
理想的配偶,因为你可能要为他/她背上他/她朋友的债。

[ Phi tinh mạn đàm 4]- Là giao hữu rủi ro – Bằng hữu tuyệt đối không được bỏ qua.
4. \ "Tài hóa lộc nhập cung Nô bộc, Cung Nô bộc tự hóa kị \" - Là giao hữu rủi ro.
Trước thảo luận qua, người có nghĩa khí tất là người trượng nghĩa sơ tài, nhưng rốt
cuộc liệu sẽ vì bằng hữu mà phát sinh rủi ro việc gì? Như vậy phải khán cung vị khác và
lưu vận rồi.
Can cung Tài bạch hóa lộc bay vào cung Nô bộc, cung Nô bộc lại tự hóa kị, biểu thị
không ngừng phải vì bằng hữu mà phó xuất tiền tài, đảm bảo. Loại hiện tượng này vốn
không hại lớn, bởi vì là nếu như không có mệnh cách \ "Người nghĩa khí \", mà chỉ là ở
trên lưu bàn gặp gỡ, như vậy chỉ sẽ là vì giao hữu mà rủi ro vậy. Khi đó, không nên làm
người đảm bảo hoặc cho vay tiền là có thể rồi.
Nhưng nếu như vừa phối hợp với điều kiện ở thiên 1 \ "Người nghĩa khí \", người
này cả một đời sẽ không ngừng vì bằng hữu ở tại tiền tài mà vất vả vậy.
Loại bằng hữu này, tuyệt đối không được bỏ qua. Bởi vì vì hắn sẽ không vì ngươi có
nguy nan thì bỏ qua người. Thế nhưng cái này tuyệt đối không phải là một người phối
ngẫu lý tưởng, bởi vì ngươi có thể phải vì hắn / người trên lưng hắn / người bằng hữu
trái.

6
 【飞星漫谈 五】提及活盘的应用
[ Phi tinh mạn đàm 5 ] - đề cập ứng dụng hoạt bàn
THẤT TRUYỀN

 六 【化入再转化】飞星转移
6.[Hóa nhập lại chuyển hóa ] phi tinh chuyển di
THẤT TRUYỀN

7
 【飞星漫谈 七】千变万化的飞盘宫干 - 大限宫干
七【依本命命干定大限宫干】会移动的宫干
当初写【飞星漫谈】时,只是想以趣味的形式闲话一下个人经验,给有兴趣研究「飞
星紫微斗数」的人作为个参考,没料到郤引来大家对飞星紫微的兴趣,真是令人喜出
望外。我还以为没有人会对这种烦人的学说感到兴趣。
本来不想在「漫谈」说太多基本理论,因为可能会很闷。但是,我发觉我在【飞星漫
谈 二】和【飞星漫谈 五】提及活盘的应用,如果本身没有「飞星派」活盘的基本理论
根底,很容易会运用错误的。所以我一定要花一些篇幅来说一些基本东西,希望大家
不要介意。
在其余的章节中,我都一直在谈本命盘的飞化。因为本命宫干是固定的,一生都不会
改变的,所以不用烦恼宫干移动的问题。
大限的宫干也是利用本命宫干,例如命在壬午,阳女阴男时,第二个大限是向逆时针
方向走,也就是 13-22 辛已,这样第二个大限的命宫就在已,宫干辛。这个大限的兄
弟就是庚辰、夫妻宫就是己卯,如此类推。留意只是宫位移动,宫干是没有变化,跟
本命的一样。
这种都是「三合派」常用的基本理论,现在大部份的电脑排盘也是以此为基础。
可是,流年、小限、流月、流日和流时,不单只宫位在变,连宫干都有所变化。这些
用市面上的电脑排盘都不会显示出来,因为只有飞星派才特别在意宫干的变化的。
宫干移位,但要用到「五虎遁诀」和「五鼠遁诀」啦。

[Phi tinh mạn đàm 7] - Thiên biến vạn hóa của phi hóa can cung - Can cung đại hạn.
7. [ Dựa vào bản mệnh mệnh can định đại hạn can cung] sẽ di động can cung.
Lúc trước, khi viết [Phi tinh mạn đàm ], chỉ là muốn lấy hình thức thú vị mà nhàn
thoại một chút kinh nghiệm cá nhân, cho người có hứng thú nghiên cứu \"Phi tinh tử vi
đấu sổ \" làm tham khảo, thật không ngờ tới lại khích dẫn hứng thú mọi người đối với
phi tinh tử vi, thực sự là khiến cá nhân vui mừng. Ta còn tưởng rằng không ai sẽ đối với
cái loại học thuyết đáng ghét này cảm thấy hứng thú.
Lúc đầu không muốn ở \ "Mạn đàm \" nói quá nhiều lý luận cơ bản, bởi vì là có thể
sẽ rất nhàm chán. Thế nhưng, ta phát giác ta ở [Phi tinh mạn đàm 2] và [Phi tinh mạn
đàm 5] đề cập ứng dụng hoạt bàn, nếu như bản thân không có nền tảng lý luận cơ bản
hoạt bàn \ "Phi tinh phái \" rất dễ sẽ vận dụng sai lầm. Cho nên ta nhất định phải hao tốn
một ít độ dài mà nói một ít cơ bản các thứ, mong muốn mọi người bỏ qua cho.

8
Tại trong các chương tiết, ta đều một mực đàm bản mệnh bàn phi hóa. Bởi vì can
cung mệnh gốc là cố định, suốt đời cũng sẽ không thay đổi, cho nên không cần quan tâm
vấn đề can cung di động.
Can cung đại hạn cũng là sử dụng can cung bản mệnh, ví dụ như mệnh ở Nhâm Ngọ,
dương nữ âm nam thì đại hạn thứ hai là hướng nghịch chiều kim đồng hồ, cũng chính là
13- 22 Tân Tị, như vậy đại hạn thứ hai cung mệnh ngay Tị, can cung là Tân. Cung Huynh
đệ của đại hạn này chính là Canh Thìn, cung Phu thê chính là Kỷ Mão, như vậy suy ra.
Lưu ý chỉ là cung vị di động, can cung là không có biến hóa, tương tự với bản mệnh.
Loại này đều là lý luận cơ bản thường dùng của \"Tam hợp phái \", hiện tại phần
lớn máy vi tính sắp xếp các bàn cũng là coi đây là cơ sở.
Thế nhưng, lưu niên, tiểu hạn, lưu nguyệt, lưu nhật và lưu thời, không chỉ thay đổi
cung vị mà can cung cũng có biến hóa. Cái này lúc sử dụng máy vi tính sắp xếp các bàn
cũng sẽ không hiện ra, bởi vì chỉ có phi tinh phái mới đặc biệt để ý đến can cung biến hóa.
Can cung lệch vị trí, vậy là cần đến \ "Ngũ hổ độn quyết \" và \ "Ngũ thử độn quyết \" rồi.

9
 【飞星漫谈 八】千变万化的飞盘宫干 - 流年宫干
八【流年太岁干支定流年命宫】还要留意五虎循诀
大家都知道流年的命宫是用流年「支」来决定。例如流年在酉,你今年的流年命宫就
在酉宫。
那么宫干呢?可以用流年太岁的干来定。今年是乙酉年,那么你的命宫就是酉宫,宫
干乙。如此类推,父母宫是丙戌、福德宫是丁亥、田宅宫是戊子、官禄宫是己
丑。。。。
那么下一宫交友是庚寅吧?非也,和排本命盘时一样,因为寅时是五虎遁的起点,所
以你重复前两个干就可以啦。
所以,交友宫是戊寅、迁移宫是己卯、疾厄宫是庚辰、财帛宫是辛已、子女宫是壬午、
夫妻宫是癸未、兄弟宫是甲申。
好容易吧。留意一般电脑排盘不会为你这样移动宫干,因为三合比较注重流年命宫宫
干四化,所以其他宫的宫干移动不移动都没有关系。可是在飞星的眼中关系可大啦。
还未真正用到「五虎遁诀」和「五鼠遁诀」呢。下一篇开始讲小限、流月、流日和流
时的干变化。可能好比较难大家要有心理准备呢。
(注:事实上「飞星派」有用流年岁干,也有用流年宫干的。详情请再参阅『【飞星漫
谈 二十八】宫干遁诀补注』)

[Phi tinh mạn đàm 8]- Thiên biến vạn hóa của phi hóa can cung - Can cung lưu niên.
8. [Can chi Lưu Niên Thái Tuế định Lưu niên cung mệnh] còn phải lưu ý ngũ hổ tuần
quyết.
Mọi người đều biết lưu niên cung Mệnh chỉ dùng \"Chi \" lưu niên để quyết định.
Ví dụ như lưu niên ở Dậu, ngươi năm nay lưu niên cung mệnh ngay cung Dậu.
Như vậy can cung đâu? Có thể dùng can Lưu Niên Thái Tuế để định. Năm nay là
năm Ất Dậu, như vậy cung Mệnh của người chính là cung Dậu, can cung Ất. Như vậy suy
ra, cung Phụ mẫu là Bính Tuất, cung Phúc đức là Đinh Hợi, cung Điền trạch là Mậu Tí,
cung Quan lộc là Kỷ Sửu. . . .
Như vậy tiếp theo cung Giao hữu là canh Dần? Cũng không phải, cùng đồng dạng với lúc
bài bản mệnh bàn, bởi vì là Dần là khởi điểm ngũ hổ độn, cho nên người lặp lại hai cái
trước là có thể rồi. Bởi vậy, cung Nô bộc là Mậu Dần, cung Thiên di là Kỷ Mão, cung Tật
ách là Canh Thìn, cung Tài bạch là Tân Tị, cung Tử nữ là Nhâm Ngọ, cung Phu thê là Quý
Mùi, cung Huynh đệ là Giáp Thân.

10
Khó khăn nhỉ. Lưu ý máy vi tính bài bàn sẽ không vì ngươi mà di động can cung
dạng này, bởi vì là Tam hợp tương đối chú trọng Tứ Hóa can cung Lưu niên cung mệnh,
Cho nên can cung khác di động hay khong được di động đều không quan hệ. Thế nhưng
tại trong khán phi tinh quan hệ có thể lớn a.
Còn chưa chân chính dùng đến \ "Ngũ hổ độn quyết \" và \ "Ngũ thử độn quyết \"
vậy. Thiên tiếp theo bắt đầu giảng biến hóa can tiểu hạn, lưu nguyệt, lưu nhật và lưu thời.
Khả năng cao tương đối khó mọi người phải có chuẩn bị tâm lý vậy.
(Chú: Trên thực tế \ "Phi tinh phái \" có sử dụng can Lưu Niên tuổi, cũng có sử dụng Lưu
Niên can cung. Tình hình cụ thể và tỉ mỉ mời xem thêm 『[ Phi tinh mạn đàm 28 ] can
cung độn quyết bổ chú 』)

11
九【大限宫干加五虎遁诀定小限宫干】
之前谈过大限及流年宫干之定法。小限、流月及流日就要用上「五虎遁诀」;而流时
就要用上「五鼠遁诀」。
小限起法,以年支为准,不分阴阳,男顺女逆:
申子辰 戌起一岁 亥卯未 丑起一岁
寅午戌 辰起一岁 巳酉丑 未起一岁
找到小限所在之宫位,便要定宫干啦。很多学说都用本命所在之宫干作为小限宫之宫
干,其实其宫干要再用定命盘宫干时用过的「五虎遁诀」来定,不过今次用大限所在
之宫干。
五虎遁诀:
甲己之年丙寅首 乙庚之年戊寅头
丙辛便由庚寅起 丁壬还从壬寅流
惟有戊葵何方落 甲寅之上好推求
以下命盘为例,壬子年以戌宫起一岁,假设要找明年小限三十四岁,便由戌宫逆行至
丑宫。又三十四岁大限在丙午,大限宫干为丙;以五虎遁诀,「丙辛便由庚寅起」,
所以就由庚寅数起,顺数至丑宫:
庚寅-》辛卯-》壬辰-》癸已-》甲午-》。。。-》己亥-》庚子-》辛丑
三十四岁小限的宫干支就是辛丑。
(注其实寅卯和子丑之干必定一样,所以逆数也可以。)
如果大家还未放弃的话,下一篇再讲流月和流日。

9. [Can cung đại hạn gia ngũ hổ độn quyết - định can cung tiểu hạn]
Trước nói qua phương pháp định can cung đại hạn cùng Lưu Niên. Tiểu hạn, lưu
nguyệt cùng lưu nhật sẽ dùng tới \"Ngũ hổ độn quyết \" ; mà lưu thời sẽ dùng tới \ "Ngũ
thử độn bí quyết \" .
Tiểu hạn khởi pháp, lấy chi năm làm chuẩn, chẳng phân biệt âm dương, nam thuận
nữ nghịch:
Tuổi Thân Tí Thìn khởi ở Tuất
Tuổi Hợi Mão Mùi khởi ở Sửu
Tuổi Dần Ngọ Tuất khởi ở Thìn
Tuổi Tị Dậu Sửu khởi ở Mùi

12
Tìm được chỗ cung vị của tiểu hạn, liền phải định can cung a. Rất nhiều học thuyết
đều sử dụng can cung của nơi bản mệnh làm can cung của cùng tiểu hạn, kỳ thực can
cung của nó phải lại sử dụng \ "Ngũ hổ độn quyết \" lúc định can cung mệnh bàn đã
dùng qua để định, bất quá lần này sử dụng can cung của chỗ đại hạn.
Ngũ hổ độn quyết:
Giáp Kỷ chi niên Bính Dần thủ Ất Canh chi niên Mậu Dần đầu
Bính Tân tiện do Canh Dần khởi Đinh Nhâm hoàn tòng Nhâm Dần lưu
Duy hữu Mậu Quý hà phương lạc Giáp Dần chi thượng hảo suy cầu
Lấy mệnh bàn dưới làm thí dụ, năm Nhâm Tí lấy cung Tuất khởi một tuổi, giả thiết
muốn tìm tiểu hạn sang năm 34 tuổi, liền từ cung Tuất đi ngược chiều đến cung Sửu .
Vừa 34 tuổi, đại hạn ở Bính Ngọ, can cung đại hạn là Bính; lấy ngũ hổ độn quyết, \ " Bính
Tân tiện do Canh Dần khởi \", Cho nên liền từ Canh Dần khởi, thuận số đến cung Sửu:
Canh Dần - > Tân Mão - > Nhâm Thìn - > Quý Tị - > Giáp Ngọ - >. . . - > Kỷ Hợi - >
Canh Tí - > Tân Sửu
34 tuổi, can cung tiểu hạn chi chính là Tân Sửu.
(Chú: kỳ thực, can của Dần Mão và Tí Sửu nhất định như nhau, cho nên cũng có thể đếm
nghịch. )
Nếu như mọi người còn chưa từ bỏ, thiên tiếp theo lại giảng lưu nguyệt và lưu nhật.

13
 【飞星漫谈 十】千变万化的飞盘宫干 - 流月、流日宫干
十【流年宫干加五虎遁诀定流月宫干】流日就要看流月宫干
上几篇谈论过如何定大限、流年和小限的宫干,以用作飞星派活盘飞化的依据。除了
本命及大限的宫干,小限、流年、流月、流日和流时的宫干干支都是会不停变化的。
运用飞星时要特别注意这一点。
今次继续说流月和流日。
「起流月宫干」
由流年命宫起逆数至生月,再由此宫顺数至生时。用以下命造为例,流年命宫在酉,
太岁宫干为乙。(刚好和本命宫一样是乙)逆数至生月九月到丑宫,再由此宫顺数至
生时亥时至子宫。子宫就是乙酉年的流年斗君,也是流月的第一个月。二月就是丑宫,
三月就是寅宫,四月就是卯宫,如此类推。
宫干也是要用五虎遁诀:
五虎遁诀:
甲己之年丙寅首 乙庚之年戊寅头
丙辛便由庚寅起 丁壬还从壬寅流
惟有戊葵何方落 甲寅之上好推求
以流年的宫干乙为准,「乙庚之年戊寅头」,所以十二宫的分布就是戊寅。在这个命
例,刚好本命寅宫宫干也是戊。所以看起来好宫易,四月卯宫宫干就是己啦。(本命
的宫干和流年、月、日和时一样其实时有发生,因为五虎遁其实只是得五种变化)
「起流日宫干」
流日宫好容易找,该流月的宫位就是初一,顺行初二、三。。。等等。以今天二十日
为例,由四月卯宫开始顺数至二十号,就是戌宫。
宫干再用五虎遁诀起,今次用流月的宫干。流月宫干为己,「甲己之年丙寅首」,所
以寅宫的宫干是丙,顺数至戌宫就是甲。所以四月二十日流日之宫为甲戌。
至于定「流时」时,就要用上「五鼠遁诀」。下一篇再继续。

[Phi tinh mạn đàm 10 ] - Thiên biến vạn hóa của phi hóa can cung - Can cung lưu
nguyệt, lưu nhật
10. [Can cung lưu niên gia ngũ hổ độn quyết xác định can cung lưu nguyệt] - lưu nhật sẽ
xem can cung lưu nguyệt

14
Thiên trước đã đàm luận qua làm sao định can cung đại hạn, lưu niên và tiểu hạn,
lấy dùng làm căn cứ phi tinh phái hoạt bàn phi hóa. Ngoại trừ can cung bản mệnh và đại
hạn, can cung tiểu hạn, lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật và lưu thời can chi đều là sẽ liên
tục biến hóa. Vận dụng phi tinh thì phải đặc biệt chú ý điểm này.
Lần này nói tiếp lưu nguyệt và lưu nhật.
\ "Khởi can cung lưu nguyệt \ "
Do lưu niên cung mệnh khởi nghịch đếm đến tháng sinh , lại từ cung đó đếm thuận
đến giờ sinh. Lấy thí dụ, lưu niên cung mệnh ở Dậu, can cung Thái Tuế là Ất. (vừa vặn
cùng cung bản mệnh giống nhau là Ất) đếm nghịch đến tháng sinh – tháng 9 là đến cung
Sửu, lại từ cung Sửu đếm thuận đến giờ sinh (giờ Hợi) thì đến cung Tí. Cung Tí chính là
Lưu niên Đẩu quân của năm Ất Dậu, cũng là lưu tháng 1. . Tháng 2 chính là cung Sửu,
Tháng 3 chính là cung Dần, Tháng 4 chính là cung Mão, như vậy suy ra.
Can cung cũng phải dùng ngũ hổ độn quyết:
Ngũ hổ độn quyết:
Giáp Kỷ chi niên Bính Dần thủ Ất Canh chi niên Mậu Dần đầu
Bính Tân tiện do Canh Dần khởi Đinh Nhâm hoàn tòng Nhâm Dần lưu
Duy hữu Mậu Quý hà phương lạc Giáp Dần chi thượng hảo suy cầu
Lấy can cung Lưu Niên ất là chuẩn, \ "Ất Canh chi niên Mậu Dần đầu \", cho nên
mười hai cung phân bố chính là Mậu dần. Ở ví dụ này, vừa vặn bản mệnh Dần cung can
cung cũng là Mậu. Cho nên thoạt nhìn tưởng cũng dễ, tháng 4 cung Mão can cung chính là
Kỷ rồi. (Kỳ thực thì có phát sinh can cung bản mệnh và lưu niên, nguyệt, nhật và thời như
nhau bởi vì là ngũ hổ độn kỳ thực chỉ là có được năm loại biến hóa)
\ "Khởi can cung lưu nhật \ "
Lưu nhật cung khó khăn tìm, nên cung vị lưu nguyệt chính là mùng một, thuận đi
mùng hai, ba. . . Lấy ngày hôm nay, ngày 20 làm thí dụ, từ tháng 4 cung Mão bắt đầu đếm
thuận đến số 20, chính là cung Tuất.
Can cung lại sử dụng ngũ hổ độn quyết để khởi, lần này sử dụng can cung lưu
nguyệt. Cung can Lưu nguyệt là Kỷ, \ "Giáp kỷ chi niên Bính Dần thủ \", Cho nên cung
Dần can cung là Bính, đếm thuận đến cung Tuất chính là Giáp. Cho nên can cung lưu nhật
ngày 20 tháng 4 là Giáp Tuất.
Đến lúc định \ "Lưu thời \", sẽ dùng tới \ "Ngũ thử độn quyết \" . Thiên tiếp theo
lại tiếp tục.

15
 【飞星漫谈 十一】千变万化的飞盘宫干 - 流时宫干
十一 【流日宫干加五鼠遁诀定流时宫干】
和小限、流月和流日一样,其宫干都时随时而变的;可是,今次用上的不是「五虎遁
诀」,而是用「五鼠遁诀」。
五鼠遁诀:
甲己之日起甲子 乙庚之日成丙子 丙辛之日起戊子
丁壬之日起庚子 戊癸之日起壬子
先找出日干以运用于五鼠遁诀。用上一篇的命盘为例,已知四月二十日为甲戌,顺数
至今日四月二十四日,就是甲戌、乙亥、丙子、丁丑、丙寅(五虎遁之起点,丙干再
重复)。四月二十四日就在寅宫,宫干丙。
以「五鼠遁诀」起「子宫」之干,「丙辛之日起戊子」,所以四月二十四日之子时在
子宫,宫干戊;丑时在丑宫,宫干己。。。如此类推。
一口气说了这么多基本理论可能令大家吃不消,实在抱歉。但为了开始讨论飞星活盘,
这个实在不可以不知。
如果大家有留意,没有运用「五虎遁诀」和「五鼠遁诀」的飞星派分别之在于小限、
流月、流日和流时。准绳度的高低差异就由此而起。所以有些派别不用小限,或以小
限无十二宫来论,其实只是因为准绳度的参差,索性用三合星矅直断小限、流月、流
日和流时吧。

[ Phi tinh mạn đàm 11 ] - Thiên biến vạn hóa phi hóa can cung - can cung lưu thời
11. [Can cung lưu nhật gia ngũ thử độn quyết định can cung lưu thời]
Tiểu hạn, lưu nguyệt và lưu nhật như nhau, cung can của nó đều thì tùy lúc mà thay
đổi; Thế nhưng, lần này dùng tới đều không phải \ "Ngũ hổ độn quyết \", mà là sử dụng \
"Ngũ thử độn quyết \" .
Ngũ thử độn quyết:
Giáp Kỷ chi nhật khởi Giáp Tý
Ất Canh chi nhật thành Bính Tý
Bính Tân chi nhật khởi Mậu Tý
Đinh Nhâm chi nhật khởi Canh Tý
Mậu Quý chi nhật khởi Nhâm Tý
Trước hết tìm ra can ngày, lấy vận dụng ngũ thử độn quyết. Dùng mệnh bàn ở thiên
1 làm thí dụ, đã biết ngày 20 tháng 4 là Giáp Tuất, đếm thuận đến nay là ngày 24 tháng 4,

16
chính là Giáp Tuất, Ất Hợi, Bính Tí, Đinh Sửu, Bính Dần (khởi điểm của ngũ hổ độn, can
Bính lại lặp lại). Ngày 24 tháng 4 tại ngay cung Dần, can cung Bính.
Lấy \"Ngũ thử độn quyết\" khởi can của \" cung Tí \", \ "Bính Tân chi nhật khởi
Mậu Tý \", Cho nên, 24 tháng 4 giờ Tý tại cung Tý, can cung Mậu; giờ Sửu ở cung Sửu,
can cung Kỷ. . . Như vậy suy ra.
Nói một hơi cái này nhiều lý luận cơ bản khả năng khiến mọi người ăn không tiêu,
thực sự xin lỗi. Nhưng để bắt đầu thảo luận phi tinh hoạt bàn, cái này thực sự không thể
không nói.
Nếu như mọi người có lưu ý, không có vận dụng \"Ngũ hổ độn quyết \" và \ "Ngũ
thử độn quyết \" phân biệt của phi tinh phái ở tại tiểu hạn, lưu nguyệt, lưu nhật và lưu
thì. Thước đo độ Cao Thấp khác biệt liền do ở đây dựng lên. Cho nên có một vài phái
không cần tiểu hạn, hoặc lấy tiểu hạn, không kể mười hai cung để luận, kỳ thực chỉ là bởi
vì thước đo khác biệt, đơn giản sử dụng tam hợp tinh diệu trực đoán tiểu hạn, lưu nguyệt,
lưu nhật và lưu thì vậy.

17
 【飞星漫谈 十二】忌星归位 财帛宫化忌反赚大钱
十二【大财忌入生财坐生忌】赚钱的时机
你是否因为本命财帛宫见生年化忌星因郁郁不欢,慨叹上天不给你发财的机会?你的
救星到啦,因为财帛宫坐生年忌赚钱的机会比一般人高呢!
以往我讨论宫干飞化的时候只是论及同一个平面。例如本命命宫飞忌入友、大限财帛
飞忌入田等等;本命是一个平面,大限是一个平面,流年是另一个平面。可是,由一
个平面,例如大限财帛,飞化入另一个平面,例如本命财帛,我倒没有谈及过呢。
不同的平面飞化,当中又涉及很多的理论(怎么飞星紫微有这么多的理论啊?!),
我在这儿就举一些容易明白的例子大家研究一下吧。
本命财帛宫坐生年忌表示一生都会为钱奔波,而且经常周转不灵。这种人是不是很难
发达吗?非也,如果遇上大限财帛化忌入本命财帛,例如贪狼化忌坐本命财帛宫,大
限财帛宫宫干癸令财帛再化忌,这就叫做【大财忌入生财遇生年忌】,又称为财忌归
位。这个大限可以赚大钱啦。(怎样赚要看什么星化忌啦)
除了大限外,流年同论。亿万富豪都可能财帛宫化忌的,问题在于能否把握赚钱的机
会。好好努力吧。

[Phi tinh mạn đàm 12 ] - Hóa kỵ trở về vị trí cũ, cung Tài bạch hóa kị mà lại kiếm
được nhiều tiền
12 [ Đại tài phi hóa kỵ nhập sinh tài tọa sinh kị ] Thời cơ kiếm tiền
Có phải ngươi bởi vì cung tài bạch bản mệnh thấy năm Hóa kỵ năm sinh mà buồn
rầu không vui, than thở trời cao không để cho ngươi cơ hội phát tài? Ccứu tinh của ngươi
đến rồi, bởi vì cung Tài bạch tọa Hóa kỵ năm sinh thì cơ hội kiếm tiền của ngươi so với
người bình thường cao hơn vậy!
Trước đây, lúc ta thảo luận can cung phi hóa chỉ là luận cùng đồng nhất một bình
diện. Ví dụ như bản mệnh cung Mệnh phi hóa kỵ nhập Giao hữu, đại hạn Tài bạch phi hóa
kỵ nhập Điền trạch các loại; bản mệnh là một cái bình diện, đại hạn là một cái bình diện,
lưu niên… là một một bình diện khác. Thế nhưng, tại một cái bình diện, ví dụ như đại hạn
tài bạch, phi hóa nhập một bình diện khác, ví dụ như bản mệnh Tài bạch, ta thật không ở
đây có cùng nói chuyện qua.
Phi hóa bình diện khác nhau, ở giữa liên quan đến rất nhiều lý luận (Làm sao mà
phi tinh tử vi có nhiều lý luận như vậy a? ! ), ta ở chỗ này liền cử một ít ví dụ dễ hiểu mọi
người nghiên cứu một chút vậy.

18
Bản mệnh cung Tài bạch tọa hóa kỵ năm sinh biểu thị suốt đời đều sẽ vì tiền bôn ba,
mà lại thường xuyên quay vòng không linh động. Loại người này có phải là rất khó phát
đạt ? Cũng không phải, nếu như gặp gỡ đại hạn Tài bạch phi hóa kỵ nhập bản mệnh Tài
bạch, ví dụ như Tham lang hóa kỵ tọa bản mệnh cung Tài bạch, đại hạn cung Tài bạch can
cung Quý khiến Tài bạch lại hóa kỵ, cái này thì làm gọi là [ đại tài phi hóa kỵ nhập sinh tài
ngộ hóa kỵ năm sinh ], còn gọi là Tài kị quy vị. Đại hạn này có thể kiếm bộn tiền rồi.
(Kiếm như thế nào phải nhìn sao gì hóa kị vậy)
Ngoại trừ đại hạn ra, lưu niên cũng luận như vậy. Hàng tỉ phú cũng có thể có cung
Tài bạch hóa kị, vấn đề ở chỗ có thể hay không nắm chặt cơ hội kiếm tiền. Hãy cố gắng
lên.

19
 【飞星漫谈 十三】一生中最能赚钱的时间 - 「体」和「用」的运用实例
十三【体之财禄入用之命】 - 赚钱的好时机
学飞星紫微最头痛的是「体、用」之理论运用。我不想大讲理论,不如就在这儿拿个
例子说说吧,就算未学过飞星之体和用,都一看便会明白的。
大家学习三合紫微时,都会知道当大限流年命宫遇上本命化绿时,财运一定好。飞星
中都有类似的理论。
当本命之财帛宫宫干令某宫所坐之星化禄,大限逢该宫,这个十年必有财运。同理,
流年财禄飞入之宫,流月逢之,当月财运必佳。流日、流时同论。
就以这个命盘为例,本命财帛宫宫干癸,化申宫破军禄,此人于申宫 35-44 这个大限
暴发(破军乃暴发之财星)。流年行运过这个宫都会是有财运之年。
本命为体,大限、流年为用。流年为体,就以流月为用;流月为体,流日为用,如此
类推。
再以流年为例,今年乙酉年,酉宫宫干刚好又是和本命宫干一样,所以不用变。以乙
酉为命宫,财帛就在辛已。辛巨阳曲昌,财化己丑之巨门禄。己丑就是当年的二月,
所以二月是当年的财月。
再以二月流月为例,用【飞星漫谈十】所提及的五虎遁诀,「乙庚之年戊寅头」,流
月寅宫以戊为头,刚好又和本命一样;所以数至二月,宫干也是己丑。以二月流月为
命宫,财帛就在乙酉;乙机梁紫阴,财帛宫之宫干化辛已宫之天机禄,辛已是二月的
5、17 和 29 日,所以他在这个月的 5、17 和 29 日是他该年财运最好的日子。
你也可以用这个方法计其他月份其他日子的财日。再进一步,你连那一日最膁钱的时
辰都可以计出来,不过要再用五虎遁诀一次,请参考【飞星漫谈 十一】。
你可以用这个方法计出你一生中财运最好的时辰。我就不会去算自己的啦,免得错过
了自己伤心。 :~(
再补充几点:
1)就算你不会用前几篇提过的五虎遁诀算出流月和流日的宫干,你起码都可以好容易
算出大限和流年的财位。留意流年宫干不一定跟本命盘的分布的,不明白的请参考
【飞星漫谈 八】
2)你可以大限为体,小限为用,或大限为体,流年为用再算一次,可以再找出其他财
位的。
3)就算是财位,都会受凶星和忌冲影响,不得不小心点看。
4)大限、流年不好,有财都留不住。

20
5)不要以为财星高照就去豪赌。如果禄照的不是偏财星(例如贪狼星)都是对你的赌
运影响不大。(输了不要找我,但赢了钱要分点给我。 )

[Phi tinh mạn đàm 13 ] – Thời điểm tốt nhất có thể kiểm tiền trong đời đời - Ví dụ
thực tế vận dụng \"Thể\" và \ "Dụng \"
13. [ Thể của tài hóa lộc nhập dụng của mệnh ] - thời cơ tốt kiếm tiền
Học phi tinh tử vi đau đầu nhất chính là vận dụng lý luận của\ "Thể, Dụng \". Ta
không muốn giảng luận rõ ràng. Chi bằng ở đây lấy một ví dụ để nói một chút, cho dù
chưa học qua phi tinh thân Thể và Dụng đều vừa nhìn liền sẽ rõ.
Mọi người lúc học tập Tam hợp tử vi cũng sẽ đều biết khi đại hạn, lưu niên cung
mệnh gặp hóa lộc bản mệnh, tài vận nhất định tốt. Trong phi tinh cũng có lý luận tương
tự.
Khi can cung Tại bạch bản mệnh khiến cho sao tọa ở cung nào đó hóa lộc, đại hạn
gặp cung này, mười năm đó nhất định có vận làm giàu. Đồng lý, cung có lưu niên tài lộc
phi nhập, lưu nguyệt gặp phải, tháng đó vận làm giàu tất tốt đẹp. Lưu nhật, lưu thời cũng
luận như vậy.
Lấy một mệnh bàn làm thí dụ, cung Tài bạch bản mệnh can Quý, hóa cung Thân Phá
Quân lộc, người này ở tại thân cung - 35-44 đại hạn này bộc phát (sao Phá Quân chính là
bộc phát tiền tài). Lưu niên hành vận qua cung này cũng sẽ là một năm có vận làm giàu.
Nguyên cục làm Thể, đại hạn, lưu niên làm Dụng. Lưu niên làm Thể, liền lấy lưu
nguyệt làm Dụng; lưu nguyệt làm Thể, lưu ngày làm dụng, như vậy suy ra.
Lại lấy lưu niên làm thí dụ, năm nay Ất Dậu, can cung Dậu vừa vặn lại cùng can
cung bản mệnh như nhau, cho nên không cần đổi. Lấy Ất Dậu là cung Mệnh, tài bạch ngay
tại Tân Tị. Tân Cự Dương Khúc Xương, tài hóa Cư Môn lộc tịa Kỷ Sửu. Kỷ Sửu chính là
tháng 2 năm đó, cho nên tháng 2 là tháng phát tài năm đó.
Lại lấy lưu nguyệt tháng 2 làm thí dụ, dùng ngũ hổ độn quyết nói tới trong phi tinh
mạn đàm 10, "Ất Canh chi niên Mậu Dần đầu", lưu nguyệt cung Dần lấy Mậu làm đầu, vừa
vặn lại cùng bản mệnh như nhau; cho nên đếm tới tháng 2, can cung cũng là Kỷ Sửu. Lấy
lưu nguyệt tháng 2 vì cung Mệnh, Tài bạch ngay tại Ất Dậu; Ất Cơ Lương Tử Âm, can
cung Tài bạch hóa Thiên Cơ lộc tại cung Tân Tỵ, Tân Tị là ngày 5, 17 và 29 tháng 2, cho
nên hắn ở ngày 5, 17 và 29 tháng này là vận làm giàu tốt nhất của hắn trong năm.
Ngươi cũng có thể dụng phương pháp này tính toán những ngày phát tài trong
những tháng khác. Tiến thêm một bước, ngươi ngay cả ngày đó giờ Thìn kiếm được tiền

21
đều có thể tính toán được, bất quá nếu lại dùng ngũ hổ độn quyết một lần nữa, mời tham
khảo phi tinh mạn đàm 11.
Ngươi có thể dùng phương pháp này kế ra canh giờ có tài vận tốt nhất trong đời. Ta
thì sẽ không đi xem cho mình rồi, để tránh cho mình khỏi thương tâm. :~(
Bổ sung lại mấy điểm:
1) Dù cho ngươi không biết dùng ngũ hổ độn quyết đề cập tới ở mấy thiên trước
tính ra can cung lưu nguyệt và lưu ngày, ngươi ít nhất cũng có thể khó khăn lắm tính ra
vị trí đại hạn cùng lưu niên Tài bạch . Lưu ý can cung lưu niên không nhất định có cùng
phân bố với bản mệnh, không hiểu mời tham khảo phi tinh mạn đàm 8.
2) Ngươi có thể lấy đại hạn làm Thể, tiểu hạn làm Dụng, hoặc đại hạn làm Thể, lưu
niên làm Dụng tính lại một lần, có thể tìm lại ra vị trí Tài bạch khác.
3) Dù cho là tài vị, cũng sẽ bị hung tinh cùng kỵ xung ảnh hưởng, không thể không
khán cẩn thận một chút.
4) Đại hạn, lưu niên không tốt, có tài cũng không giữ được.
5) Đừng tưởng rằng tài tinh cao chiếu đi mạnh dạn đánh bạc. Nếu như lộc chiếu
đều không phải thiên tài tinh (tỷ như Tham Lang tinh) đều là đối với ngươi vận đánh bạc
ảnh hưởng không lớn. (Thua không nên tìm ta, nhưng thắng tiền phải chia một chút cho
ta. )

22
 【飞星漫谈 十四】败家子还是顾家郎?「一六共宗」和「禄随忌走」的实例
十四【命禄忌出入财、田和奴】似是矛盾郤有序
一般来说,命忌入财(命宫宫干令财帛宫之星化忌,例如命宫坐甲,太阳坐财帛),
代表损财,损的方向又要看命宫宫干所化之禄在何;如果命禄入奴,钱都给朋友啦;
命禄入父母,赚的钱都给父母。原因为忌是吸收,禄是给予,情况就是这样:
+-----(禄)-----》奴
〖命〗 |------》钱都给朋友拿去花
+-----(忌)-----》财
可是,禄入财忌入田,或禄入田禄入财,情况又刚好相反:
+-----(禄)-----》财
〖命〗 |------》赚了钱都拿回家
+-----(忌)-----》田
+-----(禄)-----》田
〖命〗 |------》从家中拿钱去花
+-----(忌)-----》财
第一个情况忌入田禄入财,应该是吸收了田之财再给自己花,但事实郤是刚好相反,
竟是一个顾家郎的命;第二个情况禄入田忌入财,应该是吸收了财都给了田宅,可是
事实上郤是个败家子的命,把钱从家里拿到外面花。(选丈夫都不要选这种人 )
为什么会和传统理论刚好相反?其实如果细心一看,田宅宫是财帛宫的疾厄宫,也就
是所谓「一六共宗」。凡飞入之化星之宫有一六宫之关系,就视之为飞入同一个宫。
也就是说命禄和忌如果飞入财和田,因为一六共宗的关系,要视为飞入同一宫。
禄和忌都飞入同一宫,就成为「禄忌」,要跟「禄随忌走」这个法则。本来是忌为吸
收禄为射入,变为禄为因忌为果,方向刚好相反。
所以,以第一个情况,命禄入财,命忌再入田,本来是吸收了田的财供给自己的财,
但因为「一六共宗」的关系,禄忌视为同宫引发「禄随忌走」的因果循环,财走了向
田宅,成为一个顾家郎。

[Phi tinh mạn đàm 14] – Kẻ phá gia tử hay là lo cho gia đình? ví dụ thực tế \ "Nhất
lục cộng tông \" và \ "Lộc tùy kỵ tẩu \" .
14. [ Mệnh lộc kị xuất nhập tài, điền và nô ] giống như kẽ hở mâu thuẫn có thứ tự
Nói như vậy, Mệnh phi kỵ nhập Tài (can cung Mệnh làm cho sao ở cung Tài hóa kị,
Ví dụ: cung Mệnh có can Giáp, Tài bạch có Thái Dương), biểu thị hao tổn tiền bạc,
23
phương hướng tổn hại thì phải xem can cung Mệnh phi hóa lộc nhập vào đâu; Nếu như
Mệnh phi hóa lộc nhập Nô, tiền kiếm được bao nhiêu rồi cũng tiêu cho bạn bè, ; Mệnh phi
lộc nhập Phụ mẫu, tiền kiếm dành cho cha mẹ. Nguyên nhân do Kỵ là hấp thu, Lộc là
dành cho, tình huống xảy ra chính là như sau :
+-----(lộc)-----》 nô
〖 mạng 〗 |------》 tiền kiếm được đều đưa cho bạn tiêu hết
+-----(kỵ)-----》 tài
Nhưng , lộc nhập tài, kỵ nhập điền, hoặc lộc nhập điền, kỵ nhập tài (Dgc: Nguyên
văn là Lộc nhập tài, tuy nhiên theo người dịch đây là Kỵ nhập tài mới đúng) , tình huống
lại hoàn toàn ngược lại:
TH 1:
+-----(lộc)-----》 tài
〖 mạng 〗 |------》 kiếm được tiền thì mang hết về nhà
+-----(kỵ)-----》 điền

TH2:
+-----(lộc)-----》 điền
〖 mạng 〗 |------》 Cầm tiền của nhà đi tiêu
+-----(kỵ)-----》 tài
TH1: tình huống kỵ nhập Điền lộc nhập Tài, chắc hẳn tiền mình hoang phí được lấy
từ nhà, nhưng sự thật thì hoàn toàn ngược lại. Thực ra TH1 là mệnh của người biết nghĩ
cho gia đình; TH2 là lộc nhập Điền kỵ nhập Tài, tức là tiền kiếm được đều đưa về nhà
nhưng trên thực tế ngược lại, lại là mệnh của một người phá gia chi tử, mang tiền ở nhà
ra ngoài hoang phí. (chọn chồng không nên chọn mẫu người như vậy )
Vì cái gì mà cùng một lý luận như nhau nhưng lại hoàn toàn trái ngược nhau? Thật
ra nếu quan sát kỹ, thì Điền trạch là Tài bạch của cung Tật ách, cũng chính là "Nhất lục
cộng tông" . Phàm hóa tinh bay nhập vào cung có quan hệ "Nhất lục cộng tông" , thì coi
như là bay vào đồng nhất một cung.
Nói cách khác, nếu như mệnh lộc kỵ phi nhập Tài và Điền, bởi vì có quan hệ nhất
lục cộng tông, nên xem như phi nhập cùng cung.
Lộc và kỵ cùng phi nhập đồng nhất cung, liền trở thành "Lộc kỵ", do đó mà phải
tuân theo quy luật "Lộc tùy kỵ tẩu ". Về bản chất kỵ là hấp thu , lộc là phát ra, thành ra lộc
là nguyên nhân kị là kết quả, phương hướng hoàn toàn ngược lại.

24
Cho nên, lấy TH1 làm ví dụ, mệnh lộc nhập Tài, mệnh kỵ lại nhập Điền. Bản chất là
hấp thu tài của điền mà cung cấp cho tài của mình, nhưng vì quan hệ "Nhất lục cộng
tông" , lộc kỵ coi là cùng cung khiến cho "Lộc đi theo kỵ " nhân quả tuần hoàn, tài hướng
về điền, trở thành một người biết nghĩ cho gia đình.

25
紫微斗数飞星四化 九千飞星漫谈二
TỬ VI ĐẨU SỐ PHI TINH TỬ HÓA CỬU THIÊN PHI TINH MẠN ĐÀM 2

 【飞星漫谈 十五】早婚、迟婚、婚期
十五 【夫妻宫化入一、六、八、十】 缘起之时
现代人都比较关心婚嫁的问题。坊间有好多关于夫妻宫的书;但关于早婚和迟婚的问
题比较含糊。我简单讲一下飞星派的看法,作为一个参考。
基础原则就是:
夫妻宫宫干四化「飞入」一、六、八、十,主缘早。
夫妻宫宫干四化「冲照」一、六、八、十,主缘迟。
一、六、八、十就是命宫、疾厄宫、交友宫和田宅宫。
缘份早至不一定早婚,可能只是早和异性结缘。只有飞「权忌」化入才代表早婚。
简单来说,夫妻宫干禄科化入 一六八十,只代表早有异性缘;权入就有早婚的现象;
忌入就是早婚啦。
同理,权忌冲照力量影响是否晚婚:
夫妻宫飞忌冲一、六、八、十,代表晚婚。
单单是忌冲疾厄和交友宫,代表和配偶无缘。
夫妻自化禄权科忌,都代表晚婚或有波折。
看缘起和结緍的时间都是同理 - 先看大限,再看流年。
可以结婚也不一定代表合衬;下一篇再讲合婚。

[Phi tinh mạn đàm 15] – Cưới sớm, cưới muộn, thời điểm cưới
15. [ Cung Phu thê hóa nhập 1, 6, 8, 10 ] – thời điểm duyên khởi
Người hiện đại cũng tương đối quan tâm vấn đề hôn nhân. Trên mặt phố có thật
nhiều đầu sách liên quan tới cung Phu thê; nhưng liên quan tới vấn đề kết hôn sớm và
kết hôn muộn thì tương đối hàm hồ. Ta đơn giản nói một chút nhận định của phi tinh
phái, làm vài tham khảo.
Nguyên tắc cơ sở chính là:
Can cung Phu thê tứ hóa "Phi nhập" một, sáu, tám, mười, chủ duyên sớm.
Can cung Phu thê tứ hóa "Xung chiếu" một, sáu, tám, mười, chủ duyên muộn.
Một, sáu, tám, mười chính là Mệnh cung, Tật ách cung, Giao hữu cung cùng Điền
trạch cung.

26
Duyên phận tới sớm không nhất định kết hôn sớm, có thể chẳng qua là sớm cùng
người khác phái kết duyên. Chỉ có phi "Quyền kỵ" hóa nhập mới có thể đại biểu kết hôn
sớm.
Đơn giản mà nói, can cung Phu thê hóa lộc khoa nhập một, sáu, tám, mười chỉ đại
biểu sớm có duyên với người khác phái; quyền nhập thì có hiện tượng kết hôn sớm; kỵ
nhập chính là kết hôn sớm rồi.
Đồng lý, quyền kỵ xung chiếu lực lượng ảnh hưởng có phải là kết hôn muộn:
Cung Phu thê phi kỵ xung một, sáu, tám, mười, đại biểu kết hôn muộn.
Chỉ cần là kỵ xung Tật ách hoặc Giao hữu cung, đại biểu cùng phối ngẫu vô duyên.
Phu thê tự hóa lộc quyền khoa kỵ, cũng đại biểu kết hôn muôn hoặc có trắc trở.
Khán thời điểm duyên khởi và thời điểm kết hôn đều cùng nguyên lý - Tiên khán
đại hạn, tái khán lưu niên.
Có thể kết hôn cũng không nhất định đại biểu hòa hợp; thiên tiếp theo lại nói đến
hôn nhân hòa hợp.

27
 【飞星漫谈 十六】寻找真命天子
十六 【男命看财帛,女命看福德】- 男女命的对待位
近来流行一个理论,说如果对方夫妻宫的主星和你命宫的主星一样,他就是你真命天
子。
这个说法有一个好大的逻辑性的问题:你用这个方法找到的真命天子,他的命宫主星
必和你的夫妻宫不一样;这么说来,别人是你的真命天子,你必定不是别人的真命天
子。
我偿试去找出这个说法的源头,希望可以发掘一下新的紫微学说来研究。虽然现在源
头始终未明,但起码发现了这个说法流行的原因 - 原来是一位在台湾提倡「科学紫微」
的大师在电视上替一个名人断命的时候带出这一个说法,所以台湾术数界开始流行这
个理论。
多谢缘网众高手对我提出这个问题作出讨论。到底飞星派有没有类似的看法?我在这
儿特地在这儿做一个专题研究。
飞星派中,男命要看你妻子对你的态度,应该看财帛,因为财帛为夫妻的夫妻宫,是
对待宫位。我简称他为「对待位」。
女命的「对待位」和三合派的终生幸福位不谋而合,就是褔德宫,因为这是夫妻的官
禄宫,夫妻关系的气数位。
看法就用基本的飞星理论 - 「对待位」飞忌冲命,对方对你必然差;冲财,就别望对方
会对你财政上有支持,可能反过来要问你伸手 。化禄反之。
举个例子:女命福德宫飞忌入迁冲命,丈夫对你必差。
所以,要找真命天子,就要看他的命盘中对待配偶的态度,是否和你的命盘中的现象
一至。
不过这也带出一个有趣的问题:是不是你本命有会给配偶欺负现象,你就要找一个很
会欺负人的人做你的另外一半应命吗?非也。所以我觉得所谓真命天子,应该是对你
好,有助力的才可以。
所以在下一篇,我会集中研究合婚的问题,找出谁是绝配。

[Phi tinh mạn đàm 16 ] - Tìm kiếm chân mệnh thiên tử


16. [Nam mệnh khán Tài bạch, nữ mệnh khán Phúc đức ]- vị trí đối đãi của nam nữ mệnh
Gần đây lưu hành một lý luận, nói rằng nếu như cung Phu thê của đối phương có
chủ tinh giống như chủ tinh cung mệnh của ngươi. Thì đó chính là người bạn đời ngươi
cần tìm.
28
Thuyết này tồn tại một vấn đề mang tính logic rất lớn đó là: Ngươi dùng phương
pháp này tìm được chân mệnh thiên tử của mình. Tuy nhiên, chủ tinh cung mệnh của họ
lại không giống như cung Phu thê của ngươi. Chuyện này nói lên điều gì? Người đó là
chân mệnh thiên tử của ngươi, nhưng nhất định ngươi thì không.
Ta thường đi tìm hiểu ngọn nguồn của thuyết này, mong muốn có thể khai quật ra
một học thuyết tử vi mới để nghiên cứu. Mặc dù hiện tại ngọn nguồn đầu đuôi không rõ,
nhưng ít nhất phát hiện được nguyên nhân ban đầu thuyết này được lưu hành nguyên lai
là do một vị đại sư ở Đài Loan thường xuất hiện trên truyền hình đề xướng thuyết "tử vi
Khoa học" thay mặt một vị danh nhân lúc lâm trung mà nói ra, cho nên giới Tử vi Đài
Loan bắt đầu lưu hành lý thuyết trên
Xin đa tạ nhân duyên của các cao nhân tiền bối đối với ta mà đã nói ra vấn đề này.
Rốt cuộc, phi tinh phái có hay không kiến giải tương tự như vậy? Ta riêng ở chỗ này xin
đưa ra một chuyên đề nghiên cứu.
Trong Phi tinh phái, nam mệnh muốn tìm hiểu vợ mình đối với mình ra sao, nên
khán cung Tài bạch, bởi vì cung Tài bạch là cung Phu thê của cung Phu thê, là cung vị đối
đãi. Ta gọi ngắn gọn là "Đối đãi vị" .
"Đối đãi vị" của nữ giới và vị trí hạnh phúc trọn đời của tam hợp phái tình cờ trung
hợp, chính là cung Phúc đức, bởi vì đây là cung Quan lộc của cung Phu thê, khí số của
quan hệ vợ chồng.
Quan điểm lý luận cơ bản thường dùng của Phi tinh - "Đối đãi vị" phi kỵ xung
Mệnh, đối phương đối với ngươi tất nhiên không tốt; xung Tài, cũng đừng mong đối
phương giúp đỡ gì cho ngươi trong chuyện tiền bạc, ngược lại là khả năng phần nhiều sẽ
chìa tay mà hỏi ngươi . Hóa lộc thì ngược lại.
Lấy một thí dụ: nữ mệnh Phúc đức cung phi kỵ nhập Di xung Mệnh, trượng phu
đối với ngươi không tốt.
Cho nên, muốn tìm chân mệnh thiên tử thì phải nhìn trong mệnh bàn của hắn đỗi
đãi với người phối ngẫu như thế nào, có cùng hiện tượng với mệnh bàn của ngươi hay
không.
Có điều là thuyết này cũng khởi ra một vấn đề rất thú vị: Có hay không bản mệnh
của ngươi có hiện tượng sẽ để cho người phối ngẫu khi dễ, ngươi sẽ tìm một người rất
biết khi dễ ngươi, còn ngươi trở thành một nửa kia biết tuân mệnh hay sao? Cũng không
hẳn. Sở dĩ ta cho rằng cái gọi là chân mệnh thiên tử, hẳn là đối với ngươi rất tốt, có trợ
lực mới có thể. Cho nên một lần nữa, tại hạ vẫn sẽ phải tập trung nghiên cứu vấn đề hợp
hôn, tìm ra ai là người phối ngẫu lý tưởng nhất.

29
 【飞星漫谈 十七】合婚
十七 【星系互配、本命飞星】论合婚要格外小心
在下一向避谈合婚,尤其怕问命者拿几个异性盘来,问谁一个才是真命天子。紫微斗
数自有一套合緍理论,但选择权还在问命者手中。今日你替她选了阿戊,岂料她 却嫁
了阿丙,阿丙知道你曾经说过阿戊好,心中一定有条剌。将来婚姻有何不快,必视你
为始作蛹者;又一可能问命者其实深爱着丙,因为你的一句说话破坏了大好 姻缘。无
论命主嫁给谁都好,你的说话都会对他们将来有莫大影响,结果你一句「依书直说」
作了大业。
又有情况是已经定了婚期,竟走来合婚。天啊,难道你要我一句说话就此作罢吗?如
果拒绝不来,我都是报喜不报忧,宁为神棍胡混过关,不愿作口业。
我说了这么多,只是想告诉你们紫微合婚实在学来无用。有时见到异象都不敢直言,
自己心中有数作罢。不过缘于传统紫微斗数在合婚上着墨不多,大家又非常有兴趣,
所以才拿出来研究一下。希望大家用的时候小心,以免作业累人累己。
(一)星系互配
正 如我我之前所说,你不可以单凭一方的命宫和另一方的妻宫的主星一样去找真命天
子,因为一方的现像不一定在另一方出现;但是星系互配却是有可能的。不过配出 来
都极其量只可以看出双方可以情头意合、夫唱妇随,未能看出其合婚后的成败得失。
不过作为初步参考也可以,以下是一方的命宫和另一方的夫妻宫配合:
紫府相互配
武廉互配
机月同梁互配
杀破狼互配
羊陀火铃互配
等等
(二)本命飞星
另一个既简单,又能够一望知成败的方法,就是本命四化飞化入对方的命盘。其中一
方的生年天干四化之星飞化入另一方的命盘命宫三方为吉。假如双方的生年干四化都
飞化到对方的命宫三方,你们就是天作之、人间仙侣。
例如女命命宫坐天同太阴、天机在官禄宫、巨门在褔德宫,和一个丁年生的男人结合。
丁阴同机巨,也是说男方的化禄和化权飞入女的命宫,化科飞入女的官禄宫,男的婚
后有利女的;只有化忌飞偏了,如果化忌都飞入命宫三方就更完美啦。

30
留意此种飞化不论四化星情,只需四化飞入对方命宫三方,越多越好。

[Phi tinh mạn đàm 17 ] - Hợp hôn


17. [ Tinh hệ hỗ phối, bản mệnh phi tinh ] - luận hợp hôn phải đặc biệt cẩn thận.
(Dgc: hỗ phối: kết duyên cùng với nhau)
Tại hạ luôn né tránh bàn luận về hợp hôn, nhất là sợ có người cầm một tập lá số của
người khác giới đến rồi hỏi ai mới là chân mệnh thiên tử. Tử vi đấu sổ vốn có lý luận về
hôn nhân, nhưng quyền lựa chọn vẫn là nằm trong tay. Hôm nay ngươi thay người khác
tuyển A Mậu, nào người ta lại lấy A Bính, A Bính biết ngươi đã từng nói A Mậu rất tốt nên
trong lòng nhất định có điều không ưng ý. Hôn nhân tương lai của người ta có chỗ không
vui vẻ, tất phải xem ngươi là nguyên nhân gây ra mọi chuyện. Lại có người đem lòng yêu
A Bính rất sâu đậm, nhưng lại vì một câu nói của ngươi mà lỡ mất hảo nhân duyên. Bất
luận mệnh chủ gả cho người nào cũng vậy, lời nói của ngươi đối với tương lai của bọn họ
có ảnh hưởng lớn lao, kết quả là một câu nói “y thư trực thuyết” (Dgc: dựa vào sách mà
nói thẳng) của ngươi đã tạo ra nghiệp lớn vô cùng.
Lại có tình huống là đã định hôn kỳ, chắc chắn đi tới hôn nhân. Trời ạ, chẳng lẽ
ngươi muốn ta lúc đó nói một câu “Thôi” sao? Nếu như cự tuyệt không được, ta chỉ đều là
nói chuyện tốt, không nói chuyện xấu, thà là làm thần thánh xấu xa, bừa bãi mà qua ải
chứ không muốn gây ra khẩu nghiệp.
Ta nói nhiều như vậy, chỉ là muốn nói cho các ngươi biết hôn nhân trong tử vi có
học được cũng vô dụng. Có lúc thấy hiện tượng dị thường cũng không dám nói thẳng, chỉ
trong lòng mình tự biết thôi. Nhưng nguyên nhân vì truyền thống tử vi đẩu số nói rất ít
về chuyện hôn nhân, khiến mọi người tò mò hứng thú, cho nên ta mới đem ra đây để bàn
luận một chút. Hy vọng mọi người lúc dùng cẩn thận, tránh khỏi tạo nghiệp, hại người
hại mình.
(1) Tinh hệ hỗ phối
Chính như ta đã nói, ngươi không thể chỉ đơn thuần dựa vào chủ tinh của cung
mệnh và chủ tinh cung Phu thê của đối phương để tìm ra chân mệnh thiên tử, sao bên
người này không nhật định sẽ xuất hiện ở bên người kia; Nhưng mà tinh hệ hỗ phối (tinh
hệ hỗ trợ cưới hỏi) thì lại có thể. Nhưng phối hợp phán đoán đều phải cực kỳ cân nhắc
cẩn trọng, chỉ có thể phán đoán đôi bên có tình đầu ý hợp, phu xướng phụ tùy hay không,
không thể nhìn ra được việc thành bại, được mất của hôn nhân. Nhưng cũng có thể coi
như tham khảo sơ bộ, dưới đây là Mệnh của một người và cung Phu thê của người kia
phối hợp:

31
Tử Phủ hỗ phối
Vũ Liêm hỗ phối
Cơ Nguyệt Đồng Lương hỗ phối
Sát Phá Lang hỗ phối
Dương Đà Hỏa Linh hỗ phối
…..
(2) Bản Mệnh phi tinh
Một cách khác vừa đơn giản, lại có thể nhận biết cách thành bại, chính là tứ hóa Phi
hóa của Mệnh nhập Mệnh bàn của đối phương. Trong đó, Thiên can năm sinh phi hóa
bay vào tam phương cung mệnh của người kia là cát. Nếu can năm sinh của đôi bên làm
tứ hóa phi nhập tam phương cung mệnh của nhau , thì hai ngươi chính là có duyên trời,
nhân gian tiên lữ.
Ví dụ: nữ Mệnh Đồng Âm, Thiên Cơ ở cung Quan lộc, Cự Môn ở cung Phúc Đức,
cùng kết hợp với một nam nhân sinh năm Đinh. Đinh Âm Đồng Cơ Cự, cũng có thể nói,
hóa lộc, hóa quyền của người nam phi nhập cung Mệnh của người nữ, hóa khoa phi nhập
cung Quan lộc của người nữ. Người nữ sau khi lấy anh này sẽ có lợi; chỉ có hóa kỵ phi
lệch, nếu như hóa kỵ cũng phi nhập tam phương cung Mệnh thì càng hoàn mỹ.
Lưu ý phi hóa kiểu này không quan tâm quá nhiều đến tính chất của sao hóa, chỉ
cần tứ hóa phi nhập tam phương cung Mệnh của đối phương, càng nhiều càng tốt.

32
 【飞星漫谈 十八】暗命宫
十八【命身为明,太岁所在暗命宫】定一生格局之高低
「太虚观微赋」中有一句:「命身为明,太岁所在暗命宫」,对这句大家有不同的解
读。事实上,道家飞星秘仪的确有提及所谓「暗命宫」的,在这一篇我就简介一下暗
命宫及其用法。
年支所在的宫位,就是暗命宫。
暗命宫和原命宫一样,有十二宫的。暗命宫的主要用处,是确定格局之高低的。就算
两个盘类同,年份不同暗命宫的位置也不同,格局之高低就可以由此分辨。
如果用生年四化来看,就等同看原局:例如生年禄入暗命宫之田宅宫,此人一生衣食
无优;生年忌入暗命宫之夫妻宫,主迟婚;生年科入暗命宫之迁移,能名杨海外。
除此以外,还有运用生时宫。生时宫就是你出生的时辰那个宫位:子时生人生时宫在
子、丑时生人生时宫在丑,如此类推。
生时宫如果入暗命宫之三方四正,再配合生年四化加吉,就可加强该宫之力量。例如,
生年禄在暗命宫之财帛又是生时宫,此人必成巨富。
因为暗命宫只被视为原命宫之辅助,所以我比较喜欢用来看一个人濳藏的性格。

[Phi tinh mạn đàm 18 ]- Ám cung mệnh


18. [Mệnh Thân vi minh, Thái Tuế sở tại ám mệnh cung]- định cách cục một đời cao thấp.
"Thái hư quan vi phú" có câu: " Mệnh Thân vi minh, Thái Tuế sở tại ám mệnh cung”
(Dgc: Mệnh Thân những cung dễ thấy, chỗ có thái tuế là cung Ám Mệnh (cung mệnh ẩn)),
đối với câu này mọi người lại có cách giải thích không giống nhau. Trên thực tế, đạo gia
phi tinh bí nghi đúng là có nói tới "Cung Ám Mệnh " , ở thiên này ta xin giới thiệu qua
một chút về cung ám mệnh cũng như cách dùng.
Chi năm sinh ở cung nào thì cung đó là cung Ám Mệnh
Cung Ám Mệnh và cung Nguyên Mệnh cũng giống nhau, có mười hai cung chức.
Công dụng chủ yếu của cung Ám Mệnh là xác định cách cục cao thấp. Dù cho hai lá số
giống nhau, năm khác nhau thì vị trí cung Ám Mệnh cũng khác nhau, qua đó có thể phân
biệt được cách cục cao thấp.
Nếu như dùng tứ hóa năm sinh để xem, thì phải cùng lúc kết hợp với nguyên cục:
Ví dụ can năm sinh làm lộc nhập cung Điền trạch của cung Ám Mệnh, những người như
vậy cả đời không phải lo chuyện cơm áo gạo tiền; can năm sinh khiến kỵ nhập cung Phu
thê của cung Ám Mệnh, chủ kết hôn muộn; can năm sinh làm hóa khoa nhập cung Di của
cung Ám Mệnh, thì có thể danh dương hải ngoại ( nổi tiếng ở bên ngoài ).
33
Trừ những trường hợp trên, còn có vận dụng sinh thời cung ( CUNG GIỜ SINH).
Sinh thời cung chính là cung vị giờ mà bạn sinh ra. Sinh thời cung chính là ngươi sinh giờ
nào thì cung vị ấy: Người sinh giờ Tý thì sinh thời cung tại Tý, người sinh giờ Sửu thì sinh
thời cung tại Sửu, tương tự với các cung khác.
Sinh thời cung nếu như nhập tam phương tứ chính của cung Ám Mệnh, lại có thêm
tứ hóa năm sinh thì thêm cát, có thể tăng cường năng lượng của cung ấy. Ví dụ: Hóa Lộc
năm sinh ở cung Tài Bạch của Ám Mệnh cung, đồng thời lại là sinh thời cung, người này
tất thành cự phú.
Bởi vì Ám Mệnh cung được xem là cung phụ trợ của cung nguyên mệnh, cho nên ta
rất thích dùng nó để nhìn tính cách thầm kín ẩn dấu của một người.

34
 【飞星漫谈 十九】紫微斗数的「数」
十九【紫微斗数岂无数】数藏于飞星紫微中 星宫之数
「铁板神数」、「诸葛神数」和「六壬神数」等等,都有一大堆的数字和数的运用,
偏偏「紫微斗数」有数之名却无数之实。飞星派仪之根基「十八飞星紫微」,就运用
了后天八卦、九宫飞星、河图数和洛书数等演化出一系列飞星派的理论。在这一篇就
浅论一下星宫之数。
斗数之奇妙之所在,在于河洛理数之推演。
以一为命宫,其十二宫之分布为:一命,二兄,三夫,四子,五财,六疾,七迁,八
友,九官,十田,十一福,十二父。
一六为水体数,火之用数。人有命也要有肉体,所以六为疾厄也,故人与命为一六之
关系,是为一六共宗。
二七乃火之体数,土之用数。二为兄弟、同事、交友;七为迁移,为外交,为人际。
常言道出外靠朋友,就是这个关系中看出来。此为二七同道。
三八乃木之体数,木之用数。三为夫妻,八为交友。有云交友与夫妻要一起看,就是
三八而用的道理。先友后婚。看婚姻要先看交友宫,就是先友后緍之道理。
四九乃金之体数,金之用数。四为子女宫,九为官禄。官禄为人生之成就位。在家的
观念中,可以视子女为人的一生成就;不过子女也是代表桃花,有成就惹桃花了。
五十乃土之体数,水之用数。五,财帛宫为财,十田宅宫就为库也。所以化禄入财不
为实,还是会用掉的,入田才为实。
六、十一和七十二就归元。所以福德为人身心所受之福,父母亦代表在外之助力,为
长辈,上司等等。
胡乱拉杂讲了一些斗数中的数。其实当中数之理论极为复习,例如之前讲过的一、五、
九、十,一、六、八、十背后的理论等等。有机会我组织一下再拿出来替大家讨论。

[Phi tinh mạn đàm 19 ] - \ Số \ của Tử vi đấu số


19. [ tử vi đấu số khởi vô số ] số giấu ở tại phi tinh tử vi Trong số của tinh cung
\ "Thiết bản thần số \", \ " Gia Cát thần số \" và \ "Lục nhâm thần số \" các loại, đều tích
tụ ngày một lớn chữ số và cách vận dụng số. Cũng như vậy, số của \ "Tử vi đấu sổ \" đều
hữu danh vô thực (Dgc: Ý nói các con số có tên nhưng không có thật). Nền móng của Phi
tinh phái \ "Thập bát phi tinh tử vi \", dựa vào vận dụng hậu thiên bát quái, cửu cung phi
tinh, số Hà đồ và số Lạc thư .. diễn hóa ra một loạt lý luận của phi tinh phái. Ở thiên này
nhân tiện bàn qua một chút về tinh cung số.
35
Chỗ kỳ diệu của Đấu sổ là ở suy diễn của Hà Lạc lý số.
Lấy 1 là cung Mệnh, thì 12 cung phân số như sau : 1 Mệnh, 2 Bào , 3 Phối, 4 Tử, 5Tài,
6 Tật, 7 Di, 8 Nô, 9 Quan, 10 Điền, 11 Phúc, 12 Phụ.
1 - 6 là số Thể của Thủy, là số Dụng của Hỏa (Hỏa chi dụng số ). Người có Mệnh
cũng cần phải có thể xác, cho nên 6 là cung Tật ách vậy, vì thế nhân và mệnh là quan hệ
1-6, chính là nhất lục cộng tông.
2 -7 là số Thể của Hỏa, là số Dụng của Thổ. 2 là huynh đệ, đồng nghiệp, giao hữu; 7
là Di, là ngoại giao, là giao tế bên ngoài. Người ta hay nói ra ngoài nhờ bạn nhờ bè, chính
là dựa vào quan hệ này. Đây là nhị thất đồng đạo.
3 -8 là số Thể của mộc, số Dụng của Mộc. 3 là Phu thê, 8 là Giao hữu. Có câu giàu vì
bạn, sang vì vợ, chính là dùng lý thuyết 3 - 8 này. Trước bạn sau cưới. Nhìn hôn nhân
trước hết phải nhìn cung Giao hữu, chính là đạo lý “Tiên giao hậu mẫn” (Dgc: Tiên giao
hậu mẫn: trước chơi với nhau, sau lấy nhau).
4-9 là số Thể của Kim, số Dụng của Kim . 4 là cung Tử nữ, 9 là cung Quan lộc. Quan
lộc là là vị trí thành tựu của con người. Trong quan niệm gia đình, có thể coi con cái là
thành tựu của cả đời người; nhưng cung Tử tức cũng là đại biểu hoa đào, thành tựu dẫn
đến đào hoa.
5 - 10 là số Thể của Thổ , số Dụng của Thủy. 5 cung Tài bạch là tài, 10 là cung Điền
trạch, cũng là kho tiền vậy. Cho nên hóa lộc nhập Tài không phải là thực, dùng rồi sẽ hết,
nhập Điền mới là thật.
6-11 và 7- 2 là quy nguyên. Cho nên cung Phúc đức là phúc mà thân tâm được thụ
hưởng, cung Phụ mẫu đại biểu cha mẹ, trợ lực bên ngoài, hoặc trưởng bối, cấp trên …
Linh tinh lộn xộn mà nói qua một chút về số trong tử vi. Thật ra trong lý luận của số
vô cùng phức tạp. Ví dụ như trước đây đã nói lý luận đằng sau của: một, năm, chín, mười,
một, sáu, tám, mười ….. các loại. Có cơ hội ta sẽ thay mặt mọi người đem vấn đề nay ra
thảo luận lại.

36
 【飞星漫谈 二十】天刑飞星
二十【天刑星的飞化】天刑星和命盘的飞星互动
天刑星坐十二宫所主若何大家都耳熟能详,可能你连它的星情都背熟了。但其实,它
不一要坐或冲才会发生影响力,它也有飞化的能力。
一颗乙级星也会有飞化?以天刑星所坐之宫为命宫,数至其官禄宫的宫位是天刑星的
气数位。其实任何星有类似的气数位。气数位宫干飞化足可以左右大局的。
众所周知廉贞天刑白虎同度又遇上忌星引动代表有官司。可是,如果天刑星的官禄宫
飞忌入命宫三方,遇廉贞白虎,一样会有官灾。
除了看官灾,也可以用来看命主是不适合任公职。例如:
天刑之官禄宫飞忌入本命之父母宫,是公仆命。
父母宫化忌或科入天刑星之官禄宫,代表你不单是公仆命,你的才能更有资格成为重
要的官员。
如果你天刑星的官禄宫与本命的官禄宫重叠,就代表你宜任武职。
天刑星代表刑伤,其气数位的飞化也有同样功效,例如天刑的官禄宫飞忌冲流年就是。
如果飞忌冲疾,也代表有灾病。

[Phi tinh mạn đàm 20 ]- Thiên hình phi tinh.


20. [Phi hóa của sao Thiên hình]- Phi tinh của sao Thiên hình và phi tinh của mệnh bàn
hỗ động
Thiên hình an ở 12 cung như thế nào mọi người đều nghe nhiều rồi, có thể cả tính
lý của nó bạn cũng thuộc làu làu. Nhưng thực ra, sao này không phải cố định hoặc xung
mới tạo ra sức ảnh hưởng, mà nó cũng có năng lực phi hóa.
Một sao cấp Ất mà cũng có phi hóa hay sao? Lấy cung có Thiên hình làm cung Mệnh,
đếm tới cung Quan lộc, đây chính là cung vị khí số của Thiên hình. Thật ra thì bất kỳ sao
nào cũng có khí số vị tương tự như vậy. Can cung Khí số vị phi hóa đủ để chi phối đại cục.
Mọi người đều biết: Liêm Trinh Thiên hình Bạch hổ đồng độ lại gặp Hóa kị dẫn, đại
biểu có kiện tụng. Thế nhưng nếu can cung Quan lộc của sao Thiên hình (cung vị khí số
của Thiên hình ) phi hóa kị nhập tam phương cung Mệnh, gặp Liêm trinh Bạch hổ, tương
tự sẽ có quan tai.
Ngoài việc khán quan tai, cũng có thể dùng để xem mệnh chủ có thích hợp làm công
chức hay không. Ví dụ:
Cung Quan lộc của Thiên hình phi kỵ nhập cung Phụ mẫu nguyên bàn, là người làm
công chức.
37
Cung Phụ mẫu hóa kỵ hoặc khoa nhập cung Quan lộc của Thiên hình, biểu thị bạn
không chỉ đơn thuần là công chức , mà còn có khả năng trở thành một cán bộ cấp cao.
Nếu như cung Quan lộc của Thiên hình và cung Quan lộc nguyên bàn trùng nhau,
thể hiện bạn nên làm quân nhân, cảnh sát.... ( trong lực lượng vũ trang)
Thiên hình đại biểu hình thương, phi hóa cung vị khí số của nó cũng có tác dụng
tương tự. Tỷ như can cung Quan lộc của Thiên hình phi kỵ xung lưu niên cũng như vậy.
Nếu như phi kỵ xung Tật, cũng đại biểu có tai bệnh.

38
 【飞星漫谈 二十一】「飞星格局」禄回归 一生人最强的大限
二十一【大限命官财化禄回本命命官财】人生的高峰
「石中隐玉」、「君臣庆会」或「三奇嘉会」等等的紫微斗数格局,大家都能琅琅上
口。有人问我,为什么偏偏飞星紫微不见有格局呢?其实飞星的确是有格局的,但其
格局以流盘格局居多,本命格局比较少;再加上,没有遇上一位文采好的人为这些格
局取个好名字,所以鲜有人提及。
在【飞星漫谈 十二】中所提及的「忌星归位」其实可以视作飞星格局。今日所讲的
「禄回归」是异曲同工的格局,只是这个格局不单论财,也论整体运势。
类似【飞星漫谈 十三】中所提及的「财禄入限」,但方向相反:如果大限命宫宫干化
禄飞回本命命宫,就称为「禄回归」。例如以下命例(1979 年阳历 11 月 6 日生,女
命),45-54 岁大限宫干甲化本命命宫廉贞星禄,为之「禄回归」。

[Phi tinh mạn đàm 21] \"Phi tinh cách cục\" - Lộc hồi quy, đại hạn mạnh nhất đời
người.
21. [ Đại hạn mệnh tài quan hóa lộc quay về mệnh tài quan bản mệnh ] - đỉnh cao của đời
người.
Các loại cách cục Tử vi đẩu số như "Thạch trung ẩn ngọc", "Quần thần khánh hội"
hoặc "Tam kỳ gia hội " ..v.v, mọi người vẫn cứ nói vanh vách suốt ngày. Có người hỏi ta,
tại sao chẳng bao giờ thấy tử vi phi tinh có cách cục ? Thật ra thì phi tinh đích thực là có
cách cục, nhưng đa số cách cục là cách cục lưu bàn, cách cục nguyên bàn tương đối ít.
Hơn nữa, không có người nào văn hay chữ tốt lấy cái tên mỹ miều cho những cách cục
này, cho nên mới chưa có người đề cập đến.
Ở trong Phi tinh mạn đàm 12, có nói đến "Kị tinh quy vị" thật ra có thể xem như là
một cách cục phi tinh. Hôm nay nói đến "Lộc hồi quy " là cách cục cũng có tác dụng tương
tự như vậy, chẳng qua là cách cục này không chỉ bàn về tiền tài, mà còn bàn về vận thế cả
đời nữa.
Tương tự, Phi tinh mạn đàm 13 có nói đến "Tài lộc nhập hạn", nhưng có phương
hướng ngược lại: Nếu như cung Mệnh đại vận hóa lộc bay trở về cung Mệnh nguyên bàn,
được gọi là "Lộc hồi quy" . Tỷ như ví dụ dưới đây: Nữ sinh 6/11/1979 Dương lịch, Đại
vận 45-54 tuổi, can cung đại vận là Giáp làm Mệnh nguyên cục Liêm trinh hóa lộc, là "Lộc
hồi quy".

39
 【飞星漫谈 二十二】「飞星格局」库忌冲库 冲破财库之门 财源滚滚而来
二十二【命坐库冲田】流年过此年后大发
忌冲为凶,例如忌冲子田线更是灾害连连。可是,飞星中却有一个持别的格局,令到
忌冲反而成为暴发的契机。
辰戌丑未四宫为「四库之地」。如果行限至四库之地,大限田宅宫宫干又化忌入本命
之子女宫冲本命之田宅宫,流年经过这个被冲之宫后便会大发。
以下命例公历 1986 年 2 月 3 日 10 时 30 分生,男命。42-51 岁大限田宅宫入未宫四
库之地,宫干癸化本命子女宫贪狼忌冲对宫田宅。所以过了忌冲之宫,也就是亥宫,
2031 年 46 岁后就会大发。

[ Phi tinh mạn đàm 22 ] - \"Phi tinh cách cục \" - Khố kị xung khố, xung phá cửa
kho tiền, tài nguyên cuồn cuộn mà đến
22. [Mệnh tọa Khố xung điền ] - Lưu niên đến đây, năm sau đại phát
Kỵ xung là hung, ví dụ như kỵ xung tuyến Tử Điền càng là tai hoạ liên tục. Thế
nhưng, trong phi tinh đã có một cách cục đặc biệt, khiến kỵ xung ngược trở lại mà trở
thành thời cơ bạo phát.
Bốn cung: Thìn Tuất Sửu Mùi là \"Tứ khố chi địa \" . Nếu như hành hạn đến nơi Tứ
Khố, can cung Điền trạch đại vận lại phi hóa kỵ nhập bản mệnh cung Tử nữ xung bản
mệnh cung Điền trạch, lưu niên trải qua cung bị xung này sau liền sẽ đại phát.
Ví dụ: Nam mệnh, sinh 10h30 ngày 3/2/1986 Dương lịch. Đại vận 42- 51 tuổi,
cung Điền trạch đại vận nhập cung Mùi – Tứ Khố vị, can cung Quý hóa bản mệnh cung Tử
nữ Tham Lang kị xung đối cung Điền trạch. Cho nên, qua cung bị kỵ xung cũng chính là
Hợi cung, sau năm 2031, 46 tuổi sẽ đại phát.

40
 【飞星漫谈 二十三】「飞星格局」禄忌战克 刑妻克夫
二十三【本疾飞忌入妻逢自化禄】禄忌战克
一般来说,忌冲代表无缘,比方说疾厄宫飞忌入官禄冲妻(例如,疾厄宫的宫干是甲,
官禄宫坐守太阳星,那疾厄宫的宫干就令太阳星化忌,化忌星就冲官禄宫的对宫夫妻
宫啦),就可以视为身体和配偶无缘。
但是,另一方面,忌入代表关注,所以以上情况忌入官禄都代表工作缠身,可能是自
己是工作狂,也可能是能者多劳。无论如何,工作繁忙就会少一点时间陪伴配偶,所
以一般情况下都不会武断地说本疾忌冲妻就是代表刑克配偶,而可能只是和配偶聚少
离多吧。
除了一个宫忌冲另一个宫是代表无缘外,还有一种情况叫做「禄忌战克」的,就是一
个宫飞忌入另一个宫,而那一个宫有自化禄,那么忌发出之宫就会刑克忌入之宫。
例如疾厄宫宫干辛,夫妻宫宫干甲坐廉贞和文昌。疾厄宫飞忌入夫妻宫而夫妻宫又自
化禄,这就是犯了「禄忌战克」了。
上述的情况下是自己的身体直接刑克到自己的配偶,是一个很差的格局,代表结婚后
可能会刑克配偶,而应数就在忌冲之流年。
比方说结婚后三年的流年刚好坐正他本命的官禄宫,也就是忌冲之宫。那么,他的配
偶就难有命活过三年的婚姻啦。

[Phi tinh mạn đàm 23 ] - \ "Phi tinh cách cục \" - Lộc Kỵ chiến khắc - hình thê khắc
phu.
23. [ Bản mệnh Tật ách phi hóa kỵ nhập Phu thê phùng tự hóa lộc ] - Lộc Kỵ chiến khắc
Nói chung, bị kỵ xung hàm ý không có duyên, nói cách khác cung Tật ách phi kỵ
nhập cung Quan lộc xung cung Phu thê (Ví dụ như: Can cung Tật ách là Giáp, cung Quan
lộc là Thái Dương, thì can cung Tật ách làm Thái Dương hóa kị, hóa kị tại cung Quan xung
cung Phu thê), có thể nói rằng bản thân và người phối ngẫu vô duyên.
Nhưng mặt khác, kị nhập còn có hàm ý quan tâm, chú ý đến cái gì đó, cho nên
trường hợp trên : kị nhập Quan lộc cũng đại biểu công việc quấn lấy thân, có thể là mình
là người làm việc quần quật, tham công tiếc việc, cũng có khả năng là người làm nhiều.
Bất luận như thế nào, công việc bận rộn thì sẽ ít có thời gian bầu bạn với người phối
ngẫu, cho nên tình huống trên không thể võ đoán mà nói rằng Tật nguyên bàn phi kỵ
xung Phu thê có nghĩa là hình khắc với người phối ngẫu, mà khả năng chỉ có thể là cùng
người phối ngẫu gặp mặt thì ít, xa cách thì nhiều.

41
Ngoài trường hợp một cung hóa kỵ xung cung khác mang ý nghĩa không có duyên
ra, thì còn có một loại tình huống nữa gọi là "Lộc kỵ chiến khắc ", tức là một cung phi kỵ
nhập một cung khác mà cung đó có tự hóa lộc, như vậy cung có kỵ phát ra sẽ hình khắc
cung có kỵ nhập vào.
Ví dụ như: Can cung Tật ách là Tân, Can cung Phu thê là Giáp, có Liêm Trinh, Văn
Xương. Cung Tật ách phi kỵ nhập cung Phu thê mà cung Phu thê lại tự hóa lộc, đây chính
là phạm vào "Lộc kỵ chiến khắc" .
Điều trên có nghĩa là bản thân mình trực tiếp hình khắc với người phối ngẫu của
mình, là một cách cục rất yếu kém, hàm ý sau khi kết hôn có thể sẽ hình khắc với người
phối ngẫu, mà ứng ngay tại lưu niên có kỵ xung.
Nói ví dụ: năm thứ ba sau khi kết hôn, lưu niên vừa vặn tọa đúng cung Quan lộc
nguyên bàn của người đó, cũng chính là cung có kị xung. Như vậy, vợ của anh ta khó mà
chung sống được với anh ta quá ba năm.

42
 【飞星漫谈 二十四】论车祸
二十四【命宫和子女宫】看车祸中的受害者
大家都知道迁移宫可以看出车祸发生的可能性,但可能都觉得用起上来不算是百份百
准确。在这儿我也讨论一下飞星的方法给大家参考一下。
迁移宫飞忌入田宅宫冲子女宫,会有发生车祸的可能,而且是你开车撞人。
反之,子女宫飞忌入迁移冲命宫,车祸中是你会被撞。
被什么撞,就要用星情啦。
比方说,是巨门化忌,就是给卡车撞。
如果有破军星在迁移,就可能是给货柜车撞。(这可不是说笑)
如果破军星跟文曲同度而是文曲化忌,那就要很小心啦!
如果是文昌星化忌,就只是给脚踏车或小机车撞吧。
顺带一提,如果是论桃花,子女宫飞忌冲命,是不会有桃花的。
本命及流盘同论。
按:飞忌就是发射宫的宫干令射入宫的坐星星化。

[Phi tinh mạn đàm 24] - Luận tai nạn xe cộ.


24. [ Cung Mệnh và cung Tử nữ ] - Khán người bị tai nạn xe cộ
Mọi người đều biết khán cung Thiên di có thể thấy được khả năng phát sinh tai nạn
xe cộ, nhưng đều có thể cảm nhận được rằng xem như vậy không thể đúng 100%. Ở đây
ta muốn thảo luận một chút phương pháp phi tinh cho mọi người tham khảo.
Cung Thiên di phi kỵ nhập cung Điền trạch xung cung Tử nữ, sẽ có khả năng phát
sinh tai nạn xe cộ, hơn nữa còn là ngươi lái xe đâm vào người khác.
Ngược lại, cung Tử nữ phi hóa kỵ nhập cung Thiên di xung cung Mệnh, trong tai
nạn xe ấy ngươi sẽ là ngươi bị va chạm.
Bị cái gì đụng, bị xe gì va chạm thì phải sử dụng tính lý sao.
Nói ví dụ, Cự Môn hóa kỵ thì do xe chở hàng va chạm.
Nếu như sao phá quân ở cung Thiên di, có thể là do xe chở hàng rong va chạm. (cái
này không phải nói chơi !)
Nếu như sao Phá Quân và Văn Khúc đồng độ mà là Văn Khúc hóa kỵ, vậy thì phải
thật cẩn thận!
Nếu như là Văn Xương hóa kỵ, thì cũng chỉ là do xe đạp hoặc xe máy va chạm.
Nhân tiện xin nói thêm, nếu như là luận về chuyện đào hoa, tình ái thì cung Tử nữ
mà phi kỵ xung Mệnh, thì sẽ không có chuyện đào hoa xảy ra nữa.
43
Mệnh nguyên bàn cho đến lưu niên đều luận như vậy.
Theo đó: Phi kỵ chính là cung có can làm kỵ bắn vào cung có sao hóa.

44
 【飞星漫谈 二十五】断背山
二十五【命友禄忌互纒】同性恋的倾向
为了庆祝李安的「断背山」勇夺多项国际大奖,我也在这儿简单讲讲同性恋的看法。
早在【飞星漫谈三】我已经谈论过命宫飞忌入交友宫就代表命主有义气,但如果友交
宫也同时飞忌或飞禄回命宫,那么命主本人就有同性恋的倾向或经历。
如果只是禄来禄去,也可能有这个倾向,不过只是想想而已。
不过同性恋其实好实看,主要是因为社会风气保守的时候,就算有同性恋的倾向都要
给压下,而最终都要走回异性恋的道路。

[ Phi tinh mạn đàm 25 ] - Đoạn bối sơn (GAY)


25. [ Mệnh Nô lộc kị hỗ triền ]- Khuynh hướng đồng tính luyến ái
Ngay ở phần phi tinh mạn đàm 3 ta đã bàn luận qua cung Mệnh phi kỵ nhập cung
Nô thì hàm ý mệnh chủ có nghĩa khí, nhưng nếu như cung Nô cũng đồng thời phi kỵ hoặc
phi lộc quay trở lại cung Mệnh, như vậy bản thân mệnh chủ có khuynh hướng đồng tính
luyến ái.
Nếu chỉ là lộc đến lộc đi, thì cũng có thể có xu hướng này, nhưng bất quá chỉ là suy
nghĩ một chút mà thôi.
Nhưng đồng tính cần phải có một cái nhìn đúng đắn, bởi vì chủ yếu do thời điểm
tâm lý xã hội bảo thủ, cho rằng khuynh hướng đồng tính luyến ái cần phải bị loại bỏ , cho
nên phải quay về với việc yêu đương với người khác giới.

45
紫微斗数飞星四化 九千飞星漫谈三
TỬ VI ĐẨU SỐ PHI TINH TỨ HÓA CỬU THIÊN PHI TINH MẠN ĐÀM 3

 【飞星漫谈 二十六】流年恋爱运
二十六【流年、大限疾厄宫、夫妻宫之禄忌】看恋爱运
看流年的恋爱运好多时都只会看桃花之星矅,可是,桃花星也有可能只是利人缘运。
飞星中有直接一点的看法。
流年疾厄宫飞禄或飞忌入大限的夫妻宫时,那一年必有一段恋情。
反之,流年夫妻宫飞禄或飞忌入大限的疾厄宫时,主其年必有桃花,而且有结婚的可
能。
以上的都是「向上取象」的好例子。

[ Phi tinh mạn đàm 26 ] - Lưu niên vận tình duyên


26. [Lộc kị của lưu niên, đại hạn cung tật ách, cung phu thê] - khán vận tình duyên
Khán vận tình duyên của lưu niên rất nhiều lúc sẽ chỉ khán các sao đào hoa. Thế
nhưng, sao đào hoa cũng có thể mới chỉ là lợi cho vận nhân duyên. Trong phi tinh có một
vài nhận định trực tiếp.
Lúc lưu niên cung Tật ách phi lộc hoặc phi hóa kỵ nhập đại hạn cung Phu thê , năm
ấy tất có một đoạn tình cảm lưu luyến.
Còn ngược lại, lúc lưu niên cung Phu thê phi lộc hoặc phi hóa kỵ nhập đại hạn cung
Tật ách, chủ năm ấy tất có đào hoa, mà lại có khả năng kết hôn.
Ở trên đều là ví dụ tốt về \ "Hướng thượng thủ tượng \"(Dgc: Lấy tượng của tầng
trên).

46
 【飞星漫谈 二十七】打官司的胜数
二十七【子女宫的飞化】看你打官司的胜数有多少
子女宫是官禄宫的交友宫,也是交友宫的官禄宫,可以用来看官司的胜算。
对比一下流年子女宫的三吉(禄科权)飞化的方向;如果主要飞入你本命三方,打官
司时你的胜数比较大;如果飞入你本命交友宫的三方,对方的胜算比较大。
至于三吉的意义,就从四化星的本意去找寻:禄就是轻松获胜;权就是自己那一方道
理比人强,或你的代表律司比人强旱;科就是有贵人相助,有可能陪审团都站在你那
一边。
但是,如果是忌入,败诉的机会就好大啦。
可是,不过千万不要认为自己胜算高就乱跟人打官司,你难保对方命格比你强哦。以
上的只是参考。

[ Phi tinh mạn đàm 27 ]- Lên tòa có bao nhiêu phần thắng.
27. [ Cung Tử nữ phi hóa ]- Khán ngươi lên tòa phần thắng có bao nhiêu.
Cung Tử nữ là cung Quan lộc của cung Nô bộc, cũng là cung Nô bộc của cung Quan
lộc, có thể dùng để nhìn xem kiện cáo có bao nhiêu phần thắng.
So sánh một chút, phương hướng phi hóa của tam cát (lộc khoa quyền) của lưu
niên cung Tử tức, nếu như lộc khoa quyền chủ yếu phi nhập tam phương cung Mệnh
nguyên cục của ngươi thì lúc thưa kiện phần thắng của ngươi tương đối lớn, nếu như phi
nhập tam phương cung bản mệnh cung Nô bộc của ngươi thì phần thắng của đối phương
tương đối lớn.
Còn về ý nghĩa của tam cát, thì từ hàm nghĩa vốn có của tứ hóa mà tìm ra: Lộc chính
là ung dung mà dành thắng lợi; quyền là phía mình có lý lẽ hơn người ta, hoặc luật sư của
mình hơn người ta; khoa là có quý nhân phù trợ, có thể bồi thẩm đoàn đứng về phía bạn.
Nhưng, nếu như có kỵ nhập, thì nguy cơ thua kiện thật lớn rồi.
Tuy nhiên, bất quá tuyệt đối không nên cho là mình phần thắng cao liền loạn lên
cùng người thưa kiện, ngươi khó đảm bảo đối phương mệnh cách so với ngươi còn mạnh
hơn a. Những điều ở trên chỉ là tham khảo thôi.

47
 【飞星漫谈 二十八】宫干遁诀补注
二十八【用宫干还是遁干】飞星紫微斗数的谜
我曾经在【飞星漫谈 七】至【飞星漫谈 十一】讲述飞星秘仪中的宫干遁诀。有不少飞
星紫微的高手看过后都感到很奇怪,以他们所学,流年用的是宫干而非我所说的岁干,
而流月和流日的宫干都不需要用五虎遁或五鼠遁的。
以流年来说,其实岁干和宫干都是有用到的。跟据秘仪所载,流年岁干是天运,乃是
该年的先天气数。而流年宫位的本命宫干则是由个人出发的运数,受自己的身边的人
的互动影响。
因此,如果用流年岁干排盘的时候,其飞出来的四化就是定象,不可以再转化。如果
用本命流年宫干,就可以因情况而不停转化,例如禄转忌,忌转忌等等。所以大部份
飞星派的人都习惯用宫干而弃用流年岁干再遁。
其实,我断流年时都是比较多用本命流年宫干的,只是当看不清的时候才兼用岁干遁
吧。
至于小限,很多飞星派都是弃用的,因为主流认为小限没有十二宫,用起上来很困难。
流月、流日和流时要用到岁干五虎和五鼠遁诀的问题,好视乎你在看什么。有人用本
命宫干,但在流月时还可以,如果是流日呢?命盘只有十二宫,但月有三十日,是否
每个月都有十二个月循环的定数呢?答案当然是否定啦。详细很难论述,不过如果你
能活用岁干的遁法这个就不是问题。
我本人论命就很少要用到遁诀,因为,其实只要你是运用飞星紫微,单用流年干就可
以断到流月啦。
【飞星漫谈 七】至【飞星漫谈 十一】所讲的,跟其他飞星漫谈一样,都只是依书直说。
是否一定要跟从就自己决定啦。

[ Phi tinh mạn đàm 28 ] - Can cung độn quyết bổ chú


28. [Sử dụng can cung hay vẫn là độn can ] - Câu đố của phi tinh Tử vi đấu sổ
Ta đã từng ở phi tinh mạn đàm 7 đến phi tinh mạn đàm 11, giải thích can cung độn
quyết của phi tinh bí nghi. Có không ít cao thủ phi tinh tử vi xem qua xong đều cảm thấy
rất kỳ lạ. Theo như sở học của họ, thì can lưu niên hay được dùng là can cung mà không
phải là tuế can (can năm) như tôi đã trình bày, mà can cung lưu nguyệt và lưu nhật cũng
không cần phải dùng ngũ hổ độn hay ngũ thử độn gì cả .
Lấy lưu niên mà nói, thật ra thì tuế can và can cung đều có dùng đến. Dựa vào bí
nghi đã viết, lưu niên tuế can là thiên vận, chính là khí số tiên thiên bao quát trong năm .

48
Mà can cung vị lưu niên bản mệnh tất là do cá nhân mà thành số vận, bị những người
xung quanh mình gây ảnh hưởng.
Vì vậy, lúc dùng lưu niên tuế can để bài lưu bàn, thì phi xuất Tứ hóa chính là xác
định tượng, không thể tái chuyển hóa. Nếu như dùng can cung lưu niên bản Mệnh thì có
thể căn cứ vào từng tình huống mà không ngừng chuyển hóa. Ví dụ như như lộc chuyển
kỵ, kỵ chuyển kỵ …. Cho nên phần lớn phi tinh phái người ta hay dùng can cung mà quên
đi việc sử dụng lưu niên tuế can tái độn.
Kỳ thực, ta đoán lưu niên thì đều là tương đối sử dụng nhiều can cung lưu niên bản
mệnh, chỉ là khi lúc khán không được rõ ràng mới kiêm sử dụng tuế can độn vậy.
Nói tới tiểu hạn, thì khá nhiều phi tinh phái đều bỏ đi không dùng, bởi vì tiểu hạn
không có 12 cung (Dgc: không có lưu cung), nên dùng rất khó.
Vấn đề sử sụng lưu nguyệt, lưu nhật, lưu thời phải dùng đến tuế can ngũ hổ độn,
ngũ thử độn, còn tùy ngươi khán cái gì, vấn đề gì. Có người dùng can cung bản Mệnh,
nhưng dùng ở lưu nguyệt còn được, thế còn lưu nhật thì thế nào ? Mệnh bàn chỉ có mười
hai cung, nhưng một tháng có tới ba mươi ngày, phải chăng mỗi một tháng đều có mười
hai cái nguyệt hạn tuần hoàn? Câu trả lời đương nhiên là không rồi. Cặn kẽ rất khó trình
bày và phân tích, bất quá nếu như ngươi có thể linh hoạt sử dụng độn pháp của năm thì
cái này liền không phải là vấn đề.
Ta tự mình luận mệnh cũng rất ít phải dùng đến độn quyết, bởi vì thật ra chỉ cần
ngươi vận dụng phi tinh tử vi, chỉ sử dụng lưu niên can liền có thể đoán đến lưu nguyệt
rồi.
[Phi tinh mạn đàm 7 ] đến [ Phi tinh mạn đàm 11 ] và những mục phi tinh mạn đàm
khác cũng như vậy, cũng chỉ là dựa vào sách nói ra. Đúng hay không, nhất định phải theo
chính mình quyết định vậy.

49
 【飞星漫谈 二十九】飞星本义
二十九【四化、星性、化曜、十八飞星、三方四正、三合法、四象法】是为「紫微斗
数」
紫微斗数中,有所谓「图化四象」,亦名「象四化图」,简称四化。
四象乃天地之自然规律,就如四季一样,生生不息。星辰斗曜之本质,为「星性」。
星曜生生而易,变其星之本质、斗曜其性,是为之「化曜」。
紫微斗数运用十八主星断吉凶。其星本是虚象,是数的代表符号。所以斗数旨是「数」
的运用,而非「星占」。
各星曜跟从一定规律飞入各宫,但个别宫之吉凶不能以单宫星曜之位置来定断。皆因
星之位置虽定,但却会因时而易,受四象之变化影响。所以,星宫互扣只会有一百四
十四种组合,人世间却不止有一百四十四种命。星之组合随四象规律而「飞」,是为
之「飞星」。
是以,飞星四化者,借干遁星,假象合支以应时,为飞星紫微斗数之根本。
以宫位断象来划分,紫微斗数有两大法门:「三合法」和「四象法」。
「三合法」以「命宫」、「官禄宫」和「财帛宫」为「三合」,加「迁移宫」为「四
正」,合成「三方四正」。循地支「三合」断人事,为斗数学说之基础。
「四象法」也是以「命」、「官」、「财」为「三合」,但「四正」则以「四象宫位」
为依归 - 也就是以「命宫」、「子女宫」、「迁移」宫和「田宅宫」为「四正」。不同
「三合法」之处,乃四象法取这六宫之天干垂象,而非单凭星性。否则,六宫之星混
集就难以断事了。
「三合法」遇上宫位无主星的情况下,借对宫之星来用。
「四象法」遇上宫位无主星的情况下,不借对宫之星来用,因其用象在乎宫干之故。
另外,
「三合法」效五行学,重星斗,所以星曜有其庙旺利陷之说。
「四象法」合挂与理数,重数象,所以星曜无庙旺利陷之说。
因此,紫微斗数中的「斗数」,就是有这个含义。

[ Phi tinh mạn đàm 29 ] - Phi tinh bản nghĩa


29. [ Tứ Hóa, tính chất sao, hóa diệu, mười tám phi tinh, tam phương tứ chính, Tam hợp
pháp, tứ tượng pháp ] làm thành \ "Tử vi đấu sổ \ ".
Trong Tử vi đấu sổ, có nhắc đến "Đồ hóa tứ tượng", hay "Tượng tứ hóa đồ", gọi tắt
là Tứ hóa.
50
Tứ tượng chính là quy tắc tự nhiên của trời đất, giống như bốn mùa có sự sinh sôi
không ngừng. Bản chất gốc rễ của đẩu diệu là "Tinh tính". Tinh diệu sinh trưởng mà có
thay đổi. Biến đổi tính chất gốc rễ, tính chất riêng của đẩu diệu là vì "Hóa diệu" vậy.
Tử vi đấu số vận dụng mười tám chủ tinh mà định cát hung. Tinh vốn là ảo ảnh, chỉ
là dấu hiệu của số. Cho nên đẩu sổ là việc vận dụng số, chứ không phải là "Chiêm tinh" .
Các tinh diệu tuân theo quy luật nhất định về việc phi nhập vào các cung, nhưng cát
hung của một cung không thể chỉ đơn thuần dựa vào vị trí tinh diệu ở cung mà định đoạt.
Bởi vì vị trí sao tuy cố định, nhưng sẽ tùy lúc mà thay đổi, bị biến hóa của tứ tượng ảnh
hưởng. Cho nên, tinh cung tương hỗ, triệt tiêu nhau có 144 loại tổ hợp, trong cuộc sống
thì không chỉ có 144 loại Mệnh. Tổ hợp của sao tùy theo quy luật của tứ tượng mà "Phi",
gọi là "Phi tinh" .
Vì thế, người dùng phi tinh tứ hóa, mượn can mà độn tinh, mượn tượng hợp với chi
làm ứng thời, là căn bản của Phi tinh Tử vi đẩu số.
Lấy cung vị định tượng mà phân chia thì Tử vi đấu sổ có hai đại pháp môn: "Tam
hợp pháp" và "Tứ tượng pháp" .
"Tam hợp pháp" lấy "Cung Mệnh ", "Cung Quan lộc " và "Cung Tài bạch " làm "tam
hợp", thêm "Cung Thiên di" thành "tứ chính", mà làm thành ra "Tam phương tứ chính".
Theo địa chi "Tam hợp" định nhân sự, là học thuyết cơ sở Tử vi đẩu số.
"Tứ tượng pháp" cũng là lấy "Mệnh", "Quan", "Tài" làm "tam hợp", nhưng "tứ
chính" thì lấy theo "Tứ tượng cung vị" là điểm xuất phát và nơi quy tụ - cũng chính là lấy
"Cung Mệnh ", "Cung Tử nữ ", "Cung Thiên di" và "Cung Điền trạch" làm "tứ chính". Chỗ
bất đồng với "Tam hợp pháp" là tứ tượng pháp lấy thùy tượng thiên can của sáu cung
này mà không phải là chỉ dựa vào tính lý sao. Bằng không, sao ở sáu cung này lẫn lộn rất
khó mà đoán định.
"Tam hợp pháp" gặp tình huống cung vô chính diệu, mượn sao ở cung đối để dùng.
"Tứ tượng pháp" gặp cung vô chính diệu, thì không mượn sao ở đối cung, bởi vì sử
dụng tượng của nó tùy thuộc vào can cung.
Ngoài ra:
"Tam hợp pháp" theo phép ngũ hành, nặng tinh về tính lý tinh đẩu, cho nên mới nói
đến tính đắc hãm miếu vượng của tinh diệu.
"Tứ tượng pháp" cùng với quái và lý số, xem trọng tượng số, cho nên không nhắc
đến tính đắc hãm miếu vượng của tinh diệu.
Vì vậy, "Đấu số" trong Tử vi đấu sổ chính là có hàm ý như vậy.

51
 【飞星漫谈 三十】自化忌转祸为福 一
三十【疾厄宫自化忌】自化忌反为福
所谓自化忌就是某星所坐之宫的宫干令其化忌,例如太阴星所坐之宫的宫干为乙,
「乙机梁紫阴」,因此,这个宫位就出现自化忌的情况。
宫位出现自化忌一般会被视为「破」:命宫出现自化忌为人阴晴不定;夫妻宫出现自
化忌配偶难以相处,婚姻有可能因此会出现问题。。。如此类推。如果一个命盘有三
个以上的宫出现自化忌的情况,一生起伏不起,难以安定。
可是偏偏有一个宫不单不怕自化忌,而且喜见自化忌,这个就是疾厄宫。
疾厄宫出现自化忌,是较普通人更能抵御传染病的,不易受其感染的。
就算禽流感爆发也可以大模斯样地在街上走啦!(说说笑而己)

[ Phi tinh mạn đàm 30 ] - Tự hóa kị chuyển họa là phúc 1


30. [ Cung Tật ách tự hóa kị ] - tự hóa kị ngược lại là phúc
Cái gọi là tự hóa kỵ chính là can của cung nào đó làm cho sao tọa ở chính cung đấy
hóa kỵ. Ví dụ như Thái Âm tọa ở cung có can cung là Ất, "Ất Cơ Lương Tử Âm". Vì vậy,
cung vị có tự hóa kỵ.
Cung vị xuất hiện tự hóa kỵ có thể xem là bị "Phá" : cung Mệnh xuất hiện tự hóa kỵ
là người âm tình bất định; cung Phu thê xuất hiện tự hóa kỵ vợ chồng khó mà sống chung
với nhau, hôn nhân có thể vì thế sẽ xảy ra vấn đề… Nếu như một Mệnh bàn có trên 3
cung xuất hiện tự hóa kỵ, cả đời gập ghềnh, khó mà yên ổn.
Nhưng riêng có một cung không những không sợ tự hóa kỵ, mà còn vui mừng khi
gặp tự hóa kỵ, đó chính là cung Tật ách.
Cung Tật ách xuất hiện tự hóa kỵ là người tương đối có khả năng chống đỡ bệnh
truyền nhiễm , không dễ bị lây nhiễm.
Xem như cúm gia cầm bộc phát cũng có thể yên tâm mà ra đường rồi (Nói vui một
chút vậy thôi)

52
 【飞星漫谈 三十一】自化忌转祸为福 二
三十一【疾厄宫自化忌】其他疾病和良心的问题
凡宫位出现自化忌就会有「破」。上一篇论及疾厄宫有例外的情况,但其实也不是完
全吉兆。
飞星漫谈聊聊几句很难说得这么清楚。我只是说比较不容易感染「传染病」。但留意
只是对「传染病」比较有抵抗力,并不表示命主比其他人健康。
人怎可能会无病?疾厄宫自化忌,虽然对传染病比较有抵抗力,但相对患暗病和长期
病患的机会比其他人大。
其实用飞星的原理推想也不难想像。以疾厄立太极,就等同当宫坐忌。用拟人想象,
疾厄宫比较抗拒外来的事物,但内在却不安。从这个角度去想就比较容易理解,为什
么会说「破」但又不「破」啦。
加上疾厄是良心位。在良心位自化忌就代表为人比较自我自私,性情比较反复。有得,
自然有失。

[ Phi tinh mạn đàm 31 ] - Tự hóa kị chuyển họa thành phúc 2


31. [ Cung Tật ách tự hóa kị ]- vấn đề lương tâm và bệnh tật khác
Phàm cung vị nào xuất hiện tự hóa kỵ sẽ có "Phá". Thiên ở trên đã bàn về trường
hợp ngoại lệ của cung Tật ách, nhưng thực cũng không phải hoàn toàn là dấu hiệu tốt.
Mấy câu Phi tinh mạn đàm khó mà nói cho rõ ràng chuyện này. Ta chỉ nói là tương
đối không dễ mắc "Bệnh truyền nhiễm" . Nhưng lưu ý chỉ là tương đối có sức đề kháng
đối với "Bệnh truyền nhiễm" chứ không hề có ý nói người đó khỏe mạnh hơn người khác.
Là con người, làm sao mà có thể không bệnh tật gì cho được ? Cung Tật ách tự hóa
kỵ, mặc dù tương đối có sức đề kháng đối với bệnh truyền nhiễm nhưng lại dễ mắc
những ám bệnh và bệnh mãn tính hơn so với những người khác.
Thật ra việc sử dụng nguyên lý suy đoán của phi tinh cũng không quá khó tưởng
tượng. Lấy cung Tật ách lập Thái cực, thì tương đương với việc cung Mệnh có tự hóa kị.
Tưởng tượng theo lối nhân cách hóa thì cung Tật ách kháng cự lại việc bên ngoài tác
động vào, nhưng bên trong bất an. Suy nghĩ từ góc độ này thì khá dễ hiểu vì sao lại nói
"Phá" nhưng lại không "Phá" vậy.
Thêm vào đó cung Tật ách là cung vị lương tâm con người. Ở cung vị lương tâm mà
có tự hóa kỵ thì đại biểu người đó khá ích kỷ, tính tình thường thay đổi, bất định, tự
nhiên có, tự nhiên không.

53
 【飞星漫谈 三十二】大限化禄的含意
三十二【命宫是财帛的官禄宫】「财」的「运」
这几个星期以来,在不同场合跟好友讨论紫微斗数时,都碰到同一个问题,就是大限
命宫化禄的意义。主流三合派喜见禄,对大限化禄的联想很多:有时代表财运,有时
是事业、姻缘。有的甚至认为,只要是化入命宫三方,就什么好事都会降临。
其实,从飞星紫微斗数的理论中,就可以推敲出其意义出来。
命宫其实是财帛宫逆数第九位,也就是所谓的气数位,也就是财帛宫的官禄宫 - 气运位。
「财」的「运」,其所化之禄就是「财运」的指标。
这也说明了为什么,三合派视大限禄入命宫三方为财运的指标。
同理,命宫也是官禄宫的财帛宫,是事业上赚钱之源头。其四化对己宫也是吉兆,可
以看出事业之财的走动方向。
可是,飞星紫微斗数不会单星独断的。看禄时,也要同时看忌,才能看出整体的吉凶。
有人认为所谓飞星紫微斗数就是传统的三合法加上四化的增益版。其实,你可以从以
上例子看出飞星不是单纯看四化的,宫位也很重要。

[ Phi tinh mạn đàm 32 ] - Hàm ý hóa lộc đại hạn


32. [ Cung Mệnh là cung vị Tài bạch của cung Quan lộc] " \ "Vận \ của \ "Tài \"
Mấy tuần lễ gần đây, trong những lúc khác nhau thảo luận với một người bạn tử vi
đẩu số, ta đều gặp phải vấn đề về ý nghĩa của đại hạn cung Mệnh hóa lộc. Phần lớn tam
hợp phái thích thấy lộc, đối với đại hạn hóa lộc có rất nhiều tượng: Có lúc đại biểu vận
tiền bạc, có lúc là sự nghiệp, nhân duyên. Thậm chí còn có thuyết cho rằng chỉ cần có hóa
nhập tam phương cung Mệnh, thì chuyện tốt gì cũng sẽ tới.
Thật ra thì, từ trong lý luận phi tinh tử vi đấu sổ, có thể cân nhắc đưa ra ý nghĩa.
Cung Mệnh thức ra là từ cung vị Tài bạch đếm nghịch đến 9, hay còn gọi là khí số vị,
cũng chính là cung Quan lộc của cung Tài bạch - khí vận vị. "Vận" của tài, có hóa lộc chính
là chỉ tiêu của "Vận làm giàu " .
Điều này cũng giải thích rõ tại sao Tam hợp phái coi hóa lộc đại hạn nhập tam
phương cung Mệnh làm chỉ tiêu của vận làm giàu.
Cùng nguyên lý đó, cung Mệnh cũng là cung vị Tài bạch của cung Quan lộc , là
nguồn kiếm tiền từ sự nghiệp. Tứ hóa hướng về cung cũng là dấu hiệu tốt, có thể thấy
được phương hướng vận động tiền tài của sự nghiệp.
Nhưng, phi tinh tử vi đấu số không chỉ dùng sao mà định đoán. Lúc nhìn lộc, thì cũng
phải đồng thời nhìn kỵ thì mới có thể xem được chỉnh thể cát hung.
54
Có người cho rằng, Phi tinh tứ hóa chính là “Tam hợp pháp” truyền thống gia thêm
Tứ hóa. Kỳ thực, từ ví dụ trên ngươi có thể thấy phi tinh không đơn thuần khán tứ hóa
mà cung vị cũng rất trọng yếu.

55
 【飞星漫谈 三十三】「飞星格局」终身桃花格
三十三【子女宫飞禄入兄友线或财福线】异性缘佳
早在『【飞星漫谈 二十七】打官司的胜数』一文内已经提及过,因为「子女宫」是
「交友宫」的气数位,所以,其飞化可以用来看打官司的胜算。除此以外,「子女宫」
也是经常被用来看命主的桃花格。
「子女宫」飞禄入「兄友线」(i.e.「 子女宫」的宫干令「兄弟宫」或「交友宫」内的
星化禄),代表命主异性缘佳。同理,「子女宫」飞禄入「财福线」(i.e. 「子女宫」
的宫干令「财帛宫」或「交友宫」内的星化禄),也会有同样的现象。
虽然同为异性缘,但是飞禄入「兄友线」,接触桃花的层面很广,因为「兄友线」可
以代表众生,有成为明星的濳质;飞禄入「财福线」,就是偏重钱财,所以和钱财有
关的桃花接触的机会比较大,可以在商界财经界吃得很开。
但是,两种也有可能是会沦落风尘的现象,要看命主行的运啦。
异性缘好不一定是坏事,但当子女宫另一头的化忌飞回命宫时,就是所谓「终身桃花
格」。这种人面对异性的诱惑很容易把持不住。如果意志力不坚,就会一生人不停在
桃花中团团转。
当然,「飞星紫微斗数」不止是单纯看「四化」的,宫位转移也可以看得出很多现象
的。
现在,我们再来深入一点,移动一下太极点再看一次:
如果,你把太极点由「命宫」转为「夫妻宫」,那么,你本命的「疾厄宫」也可以看
成是「夫妻宫」的「子女宫」。那样,当「疾厄宫」飞禄入你的「子田线」和「命迁
线」时,也就是「「夫妻宫」的「子女宫」飞禄入「夫妻宫」的「兄友线」」和「财
福线」。如果命盘有此现象,代表你的另一半异性缘很好。
与此同时,如果「疾厄宫」飞忌回「夫妻宫」,也就是「夫妻宫」的「子女宫」飞忌
回「夫妻宫」的「命宫」,代表你的另一半是「终身生桃花格」。对你来说肯定是坏
多于好。

[ Phi tinh mạn đàm 33 ]\ "Phi tinh cách cục \" - Cách một đời đào hoa
33. [ Cung Tử nữ phi hóa lộc nhập tuyến Huynh Nô hoặc tuyến Tài Phúc ] duyên tốt đẹp
với người khác giới.
Ngay ở 『 Phi tinh mạn đàm 27 - Lên tòa thắng kiện 』 có đoạn đề cập qua, vì "cung
Tử nữ" là khí số vị của "cung Giao hữu ". Cho nên, phi hóa có thể dùng để xem lên tòa có

56
mấy phần thắng kiện. Ngoại trừ trường hợp này, "cung Tử nữ" cũng thường xuyên được
dùng để xem cách đào hoa của mệnh chủ.
"Cung Tử nữ" phi lộc nhập "tuyến Huynh Nô " (Can cung "Cung tử" làm cho tinh
diệu trong "cung Huynh" hoặc "cung Nô" hóa lộc), đại biểu mệnh chủ có duyên tốt đẹp
với người khác phái. Cùng một lý lẽ, "Cung Tử nữ" phi lộc nhập "tuyến Tài Phúc "(Can
"cung Tử nữ " làm cho tinh diệu trong "cung Tài bạch" hoặc "cung Phúc đức" hóa lộc)
cũng sẽ có hiện tượng giống nhau.
Tuy rằng đều là duyên với người khác phái, thế nhưng nếu là phi lộc nhập "tuyến
Huynh Nô" thì tiếp xúc với đào hoa ở phương diện rộng, bởi vì "tuyến Huynh Nô" đại
biểu mọi người xung quanh, có tố chất của người nổi tiếng; Phi lộc nhập "tuyến Tài phúc",
là thiên về tiền tài, cho nên cơ hội tiếp xúc đào hoa do liên quan đến vấn đề tiền bạc rất
lớn, có thể gặp rất nhiều ở người thuộc tầng lớp thương gia, kinh doanh ăn uống mà mở
ra.
Nhưng hai loại này cũng có thể có hiện tượng luân lạc phong trần, cần phải xem
thêm hành vận của mệnh chủ
Duyên tốt với người khác phái không nhất định là chuyện xấu, nhưng khi cung Tử
nữ đồng thời hóa kỵ bay trở về cung Mệnh, chính là cách "Cả đời hoa đào". Người như
vậy khi đối mặt với sự cảm dỗ của người khác phái rất dễ không cầm lòng được. Nếu như
chí lực không kiên định, thì cả đời cuốn vào vòng xoáy của đào hoa.
Dĩ nhiên, "Phi tinh tử vi đấu sổ" không chỉ là đơn thuần nhìn "Tứ hóa" , di động
cung cũng có thể nhìn ra được rất nhiều hiện tượng.
Bây giờ, chúng ta lại nghiên cứu sâu thêm một chút, di động Thái cực để xem thêm
lần nữa:
Nếu như, lập Thái cực lấy "cung Mệnh " chuyển thành "cung Phu thê", như vậy
“cung Tật ách” nguyên cục cũng có thể xem là "cung Tử nữ" của "cung Phu thê" . Như vậy,
khi "Cung Tật ách " phi lộc nhập " tuyến Tử Điền " và "tuyến Mệnh Di", cũng chính là
"cung Tử nữ " của "cung Phu thê" phi lộc nhập "tuyến Huynh Nô " và "tuyến Tài Phúc"
của “cung Phu thê". Nếu như mệnh bàn có hiện tượng này, đại biểu một nửa kia của
ngươi có duyên với người khác phái rất tốt.
Cùng lúc đó, nếu như "cung Tật ách" phi kỵ trở về "cung Phu thê", cũng chính là
"cung Tử nữ" của "cung Phu thê" của phi kỵ trở về "cung Mệnh" của "cung Phu thê" , đại
biểu một nửa kia của ngươi có cách "cả đời đào hoa". Đối với ngươi mà nói nhất định là
chuyện xấu nhiều hơn tốt vậy.

57
 【飞星漫谈 三十四】「飞星格局」回归禄和逆水忌
三十四【射出禄逢生年禄回归禄 射出忌逢生年忌逆水忌】禄禄相碰呈凶 忌忌互衡反吉
千万不要把这个「回归禄」和【飞星漫谈 二十一】中的「禄回归」混为一谈。名字看
起来很相似,但现象几乎完全相反呢。
「逆水忌」其实就是本宫「飞忌」到对宫,而遇上对宫坐生年忌。
例如命宫坐甲干,对宫有太阳坐迁移宫,这就叫做命宫「飞忌」到对宫,又名「射出
忌」。在这个时候,如果迁移宫刚好坐生年忌,例如命主刚好在甲年出生,那就符合
「逆水忌」的条件了。
一般而言「射出忌」是对「发射宫」有害的。但如果「逆水忌」的条件能成立,那就
反而是发射宫得益。
如果「逆水忌」出现在「命宫」、「官禄宫」或「财帛宫」时,飞星派称之为「忌冲
浪花」;意谓运势有如平静的海面突然激起万尺巨浪,出现突发的现象。大利建基立
业、开设厂房等。
跟「逆水忌」相对的叫做「回归禄」,就是本宫飞禄到对宫,而遇对宫坐守生年禄的
情况。一般而言,「命、官、财」三方的对宫「迁、夫、福」有生年禄坐守是好事,
因为生禄照命宫三方是大吉之象。但如果不幸出现「回归禄」,就代表钱虽然赚得轻
松,但花得更痛快。最终可能一无所有,不是一个很好的现象。
很多人对「化忌而不忌」的「逆水忌」很有心得。但很奇怪,偏偏很少人谈论到跟
「逆水忌」相对的「回归禄」。可能因为「飞禄」实在很难理解,皆因其吉凶往往会
受给同宫的飞忌所左右。

[ Phi tinh mạn đàm 34 ]\ "Phi tinh cách cục \" - Hồi quy lộc và Nghịch thủy kị
34. [ Lộc phát xuất ra phùng Hóa lộc năm sinh – hồi quy lộc. Kị phát xuất phùng hóa kỵ
năm sinh Nghịch thủy kị ] - Lộc lộc gặp nhau hiện lên hung, kỵ kỵ tương hỗ ngược lại
thành cát
Ngàn vạn lần không được lấy "hồi quy lộc" và “ lộc hồi quy” trong “phi tinh mạn đàm 21
đem nhập làm một. Tên của chúng thoạt nhìn rất giống nhau, nhưng hiện tượng thì lại
thường là hoàn toàn trái ngược.
"Nghịch thủy kỵ" chính là Bản cung "Phi kỵ" đến đối cung, mà đối cung ấy lại có kỵ năm
sinh.
Ví dụ như cung Mệnh có can Giáp, đối cung là cung Thiên di có Thái Dương tọa thủ , đây
gọi là cung Mệnh "Phi kỵ" đến đối cung, hay còn gọi là "xạ xuất kỵ" . Lúc này, nếu như

58
cung Di mà có sẵn kị năm sinh, Ví dụ như: Người này vô tình cũng sinh năm Giáp, vậy thì
đủ điều kiện điều kiện "Nghịch thủy kỵ " .
Thông thường mà nói "xạ xuất kỵ" gây hại đối với " cung phát xạ". Nhưng nếu như có
thêm điều kiện "Nghịch thủy kỵ " , thì ngược lại, cung phát xạ lại được lợi.
Nếu "Nghịch thủy kỵ" xuất hiện ở "Mệnh ", "Quan lộc " hoặc "Tài bạch ", phi tinh phái gọi
là "Kỵ xung lãng hoa" ; ý muốn nói, vận thế đang bình lặng như mặt biển, bỗng gặp cơn
sóng lớn cao vạn trượng, tức là xuất hiện 1 hiện tượng cực kỳ bất ngờ. Xây dựng cơ đồ
lập nghiệp, mở xưởng… được đắc lợi.
Đối lập với "Nghịch thủy kỵ" là "Hồi quy lộc", nghĩa là bản cung Phi lộc đến đối cung, mà
lại gặp Lộc năm sinh tọa thủ ở đối cung. Thông thường,tam phương "Mệnh, quan, tài" là
đối cung của "Di, phu, phúc" có có lộc năm sinh là tốt, bởi Lộc năm sinh chiếu tam
phương cung mệnh là tượng tốt lành. Nhưng nếu chẳng may xuất hiện "hồi quy lộc",thì
đại biểu: tiền mặc dù kiếm được ung dung, nhưng tiêu xài lại rất tốn kém. Cuối cùng có
thể là hai bàn tay trắng, không phải một hiện tượng tốt.
Rất nhiều người tâm đắc với "Hóa kỵ mà không kỵ " của "Nghịch thủy kỵ". Nhưng kỳ lạ là
có rất ít người đàm luận đến sự đối lập của "Nghịch thủy kỵ" với "Hồi quy lộc" . Khả
năng bởi vi "Phi lộc" rất khó lý giải, vì cát hung của cung thường thường sẽ bị “Phi kỵ”
của cung chi phối.

59
 【飞星漫谈三十六】飞运(一)
三十六【太极点和体用】活盘的论命要诀
看四化时,大家都集中看命宫的四化,以体用同宫去看运程,这是传统的用法。其实,
飞星派在看运程时,很多时候要把体用分开来飞化的。
未讨论「飞运」前,先跟大家复习一下几个定义:「太极点」、「体」、「用」和
「气数位」。
第一个是「太极点」。由出生的一刻,太极点就在命宫。随着时日的增长,太极点移
动。以命宫为起点,阳男阴女顺行,阳女阴男逆行,太极点每十年移一个宫,再以此
宫为起点排十二宫。这就是我们所熟识的大限盘。
在大限之下,有流年盘。流年盘就是以流年年支的宫位为太极点,排十二宫。这个盘
每一年顺行移动一宫。
以上的就是所谓「因时而易」的「太极点」,是大家耳熟能详的排盘用法。其实还有
「因事而易」的太极点。例如,要看桃花或子女,我们可能会把太极点移到(本命 、
大限或流年的)子女宫。这个情况,我们「移太极」到主事宫,再排十二宫,成为一
个以该事为中心的太极盘。
跟着是跟大家复习一下「体」和「用」。以四化的角度来看,「体」就是以太极点和
以它为首所排成的盘,「用」就是四化的发射宫。四化的发射宫如果是太极点的宫位,
例如,大限的命宫所生出来的四化,就叫做「体用同为命宫」。如果,我们把体和用
分开,例如,以大限命宫为体,大限的官禄宫为用,来看大限官禄的飞化,落在大限
盘的那一个宫位之上。这就叫做「体在命,用在官」。
因为禄宫是命宫的逆数第九位,是所谓的气数位。所以,由气数的飞化,可以用来推
断「运程」。
再进一步看 ,因为每一个宫都有气数位,所以要看主事宫的运势,就要以「太极为体,
气数位为用」,这就是「飞运」了 。
其实早在『【飞星漫谈 三十二】大限化禄的含意』,已经谈论过「以财帛为体,财帛
的气数位(命宫)为用」的「飞运」应用实例了。
下一篇再继续深入讨论「飞运」。

[ Phi tinh mạn đàm 36] - Phi vận (1)


36. [ Thái cực điểm và Thể dụng ]- Yếu quyết luận mệnh trên hoạt bàn.

60
Lúc khán tứ hóa, mọi người cứ chăm chăm nhìn tứ hóa cung mệnh, lấy thể dụng
đồng cung để khán vận trình, đây là cách dùng truyền thống. Thật ra, phi tinh phái lúc
khán vận trình, rất nhiều khi phải đem thể dụng tách biệt để phi hóa.
Chưa vội bàn thảo luận đến "Phi vận", trước hết cùng mọi người ôn tập lại một chút
về những định nghĩa: "Thái cực điểm", "Thể", "Dụng" và "Khí số vị" .
Thứ nhất là "Thái cực điểm" . Từ thời điểm ra đời, Thái cực điểm ngay tại cung
Mệnh. Theo sự thay đổi của ngày giờ mà Thái cực điểm di động Lấy cung Mệnh làm khởi
điểm, dương nam âm nữ đi thuận, dương nữ âm nam đi nghịch, Thái cực điểm cứ mỗi
mười năm dời đi một cung, ta lại lấy cung này làm khởi điểm để sắp xếp lại mười hai
cung. Đây chính là đại hạn bàn mà chúng ta vẫn biết
Dưới đại hạn, có lưu niên. Lưu niên bàn chính là lấy cung vị địa chi của năm lưu
niên làm Thái cực điểm mà sắp xếp lại mười hai cung. Lưu niên bàn mỗi một năm xê dịch
đi một cung theo chiều thuận.
Những điều trên được gọi là "Thái cực điểm" "Nhân thời nhi dị” ( Vì thời mà xê
dịch đi ). Chính là cách sắp xếp lưu bàn mà mọi người nghe nhiều đã quen. Ngoài ra còn
có Thái cực điểm " Nhân sự nhi dị” ( Vì sự việc mà dịch đi) . Ví dụ, muốn xem đào hoa
hoặc tử nữa, chúng ta có thể lấy Thái cực điểm chuyển qua Bản Mệnh, đại hạn hoặc lưu
niên cung Tử nữ. Trường hợp này, chúng ta "Dời Thái cực" đến cung chủ sự ( cung chủ
sự việc cần xét), lại bài bố lại mười hai cung, trở thành một Thái cực bàn lấy sự việc cần
xem xét làm trung tâm.
Tiếp theo là cùng mọi người ôn tập một chút về “Thể” và “Dụng” . Trên góc độ quan
điểm của Tứ Hóa "Thể" là lấy Thái cực điểm và chính nó làm trọng yếu mà sắp xếp lại
mệnh bàn, "Dụng" là cung phát xạ tứ hóa. Cung phát xạ tứ hóa nếu là cung Thái cực
điểm , ví dụ như cung Mệnh đại hạn phát xạ ra tứ hóa thì gọi là "Thể Dụng đồng vi Mệnh
cung" (Dgc:thể dụng đều là cung mệnh) . Nếu, chúng ta đem Thể , Dụng tách ra. Ví dụ:
Lấy Mệnh đại hạn làm Thể, quan lộc đại hạn làm Dụng, xem phi hóa của đại hạn Quan lộc,
nếu rơi vào đại hạn của cung vị nào đó thì gọi là "Thể ở Mệnh, Dụng ở Quan" .
Bởi vì cung Quan lộc là từ cung Mệnh đếm nghịch đến 9, nên được gọi là cung khí
số vị. Cho nên, từ phi hóa của cung khí số vị mà có thể dùng để suy đoán "Vận trình" .
Tiến thêm một bước, vì cung nào cũng có khí số vị, nên muốn nhìn vận thế của cung
chủ sự, thì phải lấy "Thái cực làm thể, khí số vị làm dụng", đây chính là "Phi vận " vậy .
Thật ra thì ngay ở 『 phi tinh mạn đàm 12: hàm ý của đại hạn hóa lộc 』, đã đàm luận
qua "Lấy tài bạch làm thể, khí số vị của cung tài (cung Mệnh) làm dụng " là một ví dụ ứng
dụng thực tế \ "Phi vận \"

61
Thiên tiếp theo lại tiếp tục thâm nhập thảo luận \ "Phi vận \"

62
 【飞星漫谈三十七】飞运(二)
三十七【深入太极体和用】飞星的基本
上一篇开始谈「飞运」,带出一些基本的慨念,但要了解飞运的用法,一定要清楚了
解三个飞星紫微斗数中非常重要的慨念:「太极」、「体」和「用」。
这一篇就引用一些例子,希望能把慨念深入浅出的带出来。
「太极」一词听起来很像很玄,其实,一点也不复杂。紫微斗数的命盘只有十二个宫,
太极就在这十二个宫之间移动。
例如,当立太极于财帛宫时,命宫就是财帛的事业,就是所谓财运;兄弟就是财帛宫
的收藏位,也是所谓现金位,可以想像为「银行」。
再进一步,就是本命、大限和流年盘之间的太极点移动。之前一篇说过「因时而动」
的太极点和「因事而动」的太极点之间的分别。太极点其实可以先因时而动再因事而
动的。
大限的移动就是因时而动。例如顺行第三个大限到达福德宫,那么,太极点就「因时
而动」至福德宫 - 以福德宫为命宫再起十二宫,本命的父母宫就是大限的兄弟宫、本命
的命宫就是大限的夫妻宫、本命的兄弟宫就是大限的子女宫。。。如此类推。这就是
太极点移动了,人生也相应地在这十二宫的变化中运转。
然后就是因事而动。就这个例子再引伸,例如想看这个大限的运势,就要由大限官禄
宫(气数位)的四化看出来。太极「因时而动」至福德宫,所以,就以本命福德宫为
命宫,那么,本命的迁移宫就是大限的官禄宫。官禄宫的四化回归以大限为命宫的十
二宫,就可以看出大限的运势。
以上的例子是以大限的命宫为「体」,大限的官禄宫为「用」。
以前也曾经说过,如果想看财运,就要以大限的财帛宫为「体」,以此为太极再立十
二宫,再以大限的财帛宫的气数位,也就是大限命宫为「用」,以其四化飞向回归以
大限财帛宫为太极点的十二宫看财运的变化。这个例子,就是太极点先「因时而动」
至本命福德宫,再「因事而动」至大限的财帛宫,也就是本命的夫妻宫。
也有「体」「用」同宫的情况。想看命宫和十二宫之间的关系,或缘份,就以命宫为
体和用,以其四化回归十二宫以看其现象。
要理解「太极点」、「体」和「用」的运用,才能了解飞星紫微斗数的奥秘,而不是
一味死记四化口诀乱飞。否则,四化的运用就永远只局限于「因时而动」,「体」和
「用」都在命宫的用法。
只要能灵活地运用「飞运」,飞星紫微斗数也不是这么困难。

63
[ Phi tinh mạn đàm 37 ] - Phi vận (2)
37. [ Thâm nhập thái cực thể và sử dụng ] - Cơ bản của Phi tinh
Phần trên đã bàn về "Phi vận", có đưa ra một số khái niệm cơ bản nhưng phải hiểu
được cách dùng Phi vận, nhất định phải hiểu rõ ba khái niệm cực kỳ quan trọng của phi
tinh tử vi đẩu số : "Thái cực", "Thể" và "Dụng" .
Trong thiên này trích dẫn một vài ví dụ, hy vọng có thể đem khái niệm diễn giải rõ
ràng hơn.
"Thái cực", một từ này nghe rất huyền diệu, thật ra, không hề phức tạp chút nào.
Mệnh bàn trong Tử vi đấu sổ chỉ có mười hai cung, Thái cực chỉ di động ở trong 12 cung
này.
Ví dụ, lúc cung tài bạch lập Thái cực, cung Mệnh chính là sự nghiệp của cung tài
hay còn gọi là Tài vận; Cung huynh đệ là cung vị cất dấu của cung Tài bạch, chính là cung
vị chỉ tiền mặt, có thể tưởng tượng là "Ngân hàng" .
Tiến thêm một bước, chính là Thái cực điểm di động giữa nguyên cục, đại hạn, lưu
niên. Trước đây đã nói qua vấn đề phân chia Thái cực điểm "Nhân thời nhi động " và
"Nhân sự nhi động " . Thậ ra, Thái cực điểm có thể "Nhân thời nhi động " trước rồi mới
đến "Nhân sự nhi động " .
Sự di động của Đại hạn chính là nhân thời nhi động. Ví dụ như: Đại hạn thứ 3 theo
chiều thuận đến cung Phúc đức, do đó, Thái cực điểm "Nhân thời nhi động” mà di chuyển
tới Phúc đức - Lấy cung Phúc đức làm cung Mệnh để lập lại mười hai cung, cung Phụ mẫu
nguyên cục trở thành đại hạn huynh đệ, Mệnh nguyên cục trở thành đại hạn Phu thệ,
Huynh đệ nguyên cục trở thành đại hạn Tử nữ. . . cứ như vậy suy ra. Đây chính là Thái
cực điểm di động, đời người cũng giống biến hóa ở mười hai cung này mà vận chuyển
vậy.
Sau đó là nhân sự nhi động. Lấy ngay ví dụ sau làm dẫn chứng, Ví dụ: muốn xem
vận thế của đại hạn này như thế nào, thì phải căn cứ vào tứ hóa của đại hạn cung Quan
lộc (khí số vị) để khán. Thái cực "Nhân thời nhi động" đến cung Phúc đức, cho nên, lấy
Phúc đức nguyên cục lập mệnh, như vậy, cung Di nguyên cục trở thành cung Quan lộc đại
hạn. Tứ hóa của cung quan lộc hồi quy, lấy đại hạn làm cung mệnh rồi bài bố lại mười hai
cung có thể nhìn ra vận thế của đại hạn.
Ví dụ trên cho thấy có thể lấy cung Mệnh đại hạn là Thể, cung Quan lộc đại hạn làm
dụng
Trước đây cũng đã từng nói, nếu như muốn nhìn tài vận, thì phải lấy cung đại hạn
Tài bạch làm "Thể", coi đây Thái cực lập lại mười hai cung, lại lấy cung khí số vị của đại

64
hạn Tài bạch, cũng chính là đại hạn cung Mệnh mà làm "Dụng", lấy hướng tứ hóa bay về
12 cung được lập cực bởi cung tài bạch mà luận về tài vận. Ví dụ này, chính là Thái cực
điểm trước tiên "nhân thời nhi động" đến cung Phúc đức nguyên cục, sau đó "nhân sự
nhi động" đến cung đại hạn Tài bạch, cung chính là cung Phu thê bản mệnh.
Lại có trường hợp "Thể" ,"Dụng" đồng cung . Muốn xem quan hệ hoặc duyên phận
giữa cung mệnh và các cung còn lại thì lấy cung Mệnh cung làm Thể và Dụng, xem tứ hóa
bay về mười hai cung mà xem hiện tượng.
Phải hiểu cách dùng "Thái cực điểm", "Thể" và "Dụng " , mối có thể hiểu được bí ẩn
của phi tinh TVDS chứ không chỉ học vẹt mà phi hóa linh tinh. Nếu không, việc vận dụng
tứ hóa vĩnh viễn chỉ giới hạn ở "Nhân thời nhi động", "Thể" và "Dụng" đều ở chỉ dừng lại
ở việc dùng cho cung mệnh mà thôi.
Chỉ cần có thể vận dụng linh hoạt "Phi vận", phi tinh tử vi đấu sổ cũng không khó
khăn lắm.

65
 【飞星漫谈 三十八】时空之谜
三十八【紫微斗数的时空论断】飞星派的强项
很多三合派的同道,起初也对飞星派的紫微斗数有所抗拒,但见近年越来越多人用飞
星派的方法去论命,更用的得心应手,因而也相继主动研究这门他们之前不屑一顾的
学问。
可是,当中大部份人只取用飞星派较容易理解的部份,却忽略了最主要的基础。也有
人自夸自己看了多年飞星派的书,以飞星派专家自居大放蹶词,认为飞星派的紫微斗
数是一大堆化星乱飞,对时间性的掌握却很薄弱。
这些人很明显都误会了,以为飞星派的人是运用一连串的单独飞化引起的现象来论命。
例如「夫妻飞忌去命宫会怎样」、「官禄飞禄去兄弟会怎样」之类的一大堆死背的口
诀。虽然,【飞星漫谈】开始时也用这些简单的看法来做引子,但【飞星漫谈】原意
也是以闲谈形式,用最简单的文字来引起大家的兴趣。
其实,飞星派的紫微斗数,最强的就是时间性的掌握。
试想想,如果飞星派真的是用一大堆口诀来论命,看看论命前要背多少个现像:同一
个平面(例如本命盘)有一百四十四个格局,十二体用演化为一千七百二十八个宫,
四化垂象就可生出六千九百一十二个意象。(见李子阳的「飞星步天通会一四四诀」)
光是同一个平面,就有六千九百多个现象。如果是三个平面体用交错,例如本命、大
限和流年,那就当中的组合更是不计其数了。
很老实说,如果要死记几千个现象才可以去论命,飞星紫微斗数不学也罢。
我在【飞星漫谈】也有浅谈过应数。而在这儿发表过,飞天的【飞星心诀】和较早前
方外人大师的【同步断诀】等,都是专门研究应期。
想要学好飞星的人,不应该舍难取易。学习飞星派的紫微斗数而不知道应数的运用,
就好像入了宝山却空手而回。

[Phi tinh mạn đàm 38 ] - Câu đố thời gian và không gian


38. [Phán đoán suy luận thời gian và không gian trong tử vi đấu sổ] – Thế mạnh của phi
tinh phái.
Rất nhiều đồng đạo của Tam hợp phái, ban đầu cũng có chỗ bất đồng với phi tinh
phái, nhưng những năm gần đây càng ngày càng có nhiều người dụng phương pháp phi
tinh phái để luận Mệnh, càng dùng lại thấy càng hợp lý, cho nên cũng lần lượt chủ động
nghiên cứu cái môn mà trước đây họ chẳng để tâm này.

66
Thế nhưng phần lớn mọi người chỉ nắm bắt phần dễ hiểu mà lại quên đi phần nền
tảng cơ sở. Cũng có người tự khoe mình đã xem sách phi tinh phái nhiều năm, nghĩ rằng
mình là một chuyên gia phi tinh phái. Họ cho rằng phi tinh phái là một lượng lớn hóa
tinh bay loạn xạ, đối với việc nắm bắt thời gian rất yếu kém.
Những người này rõ ràng đều hiểu lầm, cho rằng phi tinh phái là vận dụng một
chuỗi đơn lẻ phi hóa để đưa tới hiện tượng về Mệnh bàn. Ví dụ "Phu thê Phi kỵ đến cung
Mệnh cung thì như thế nào", "Quan lộc Phi lộc đến huynh đệ thì như thế nào" lâu ngày
tích tụ thành một lượng lớn khẩu quyết rời xa nguyên lý. Mặc dù, phi tinh mạn đàm ban
đầu cũng dùng những nhận định đơn giản như thế này để làm lời dẫn, nhưng nguyên ý
của phi tinh mạn đàm là lấy hình thức nói chuyện phiếm, dùng những lời văn giản dị để
mang tới hứng thú cho mọi người.
Thật ra thì phi tinh phái tử vi đấu sổ, mạnh nhất chính là việc nắm bắt thời gian.
Thử nghĩ rằng, nếu như phi tinh phái đúng là dùng một đống khẩu quyết để luận mệnh,
xem xem trước khi luận mệnh phải khán bao nhiêu hiện tượng: Cùng tầng (Ví dụ như
mệnh bàn nguyên cục) đã có 144 cách cục, 12 thể dụng diễn hóa làm thành 1.728 cung,
thêm thùy tượng của tứ hóa có thể sinh ra 6912 ý tượng. (Xem "Phi tinh bộ thiên thông
hội nhất tứ tứ quyết" Lý Tử Dương)
Chỉ cùng một tầng, thì có hơn 6900 hiện tượng. Nếu như là ba tầng, thể dụng lần
lượt giao thao, Tỷ như Mệnh bàn nguyên cục, đại hạn cùng lưu niên, vậy tổ hợp bên
trong coi như là đếm cũng không hết.
Thành thật mà nói, nếu như phải học vẹt đến mấy ngàn hiện tượng mới có thể luận
Mệnh, thì học phi tinh tử vi đấu số không học nữa cũng được.
Ta ở trong[ Phi tinh mạn đàm ] cũng có nói qua ứng số. Mà ở chỗ này nói qua, [ Phi
tinh tâm quyết ] phi thiên và hơi sớm tiền Phương ngoại Nhân đại sư [ Đồng bộ đoạn bí
quyết ] đều là chuyên môn nghiên cứu ứng kỳ.
Thiết nghĩ, người muốn học giỏi phi tinh chớ bỏ khó theo dễ. Học phi tinh phái tử vi
đấu sổ mà không biết vận dụng ứng số, chẳng khác nào vào núi vàng mà đi về tay không.

67
 【飞星漫谈 三十九】事业运
三十九【官禄飞忌冲疾看事业】事业位出问题
早在《【飞星漫谈 一】如何看没有良心的人》的时候我已经说过,本命的官禄宫飞忌
入父母宫冲疾厄宫,是代表命主会做违背良心的事情。其实,如果是在看事业时,这
个现象有另一个解释。今回介绍一下官禄在流运时的看法 。
在大限的官禄飞忌入本命父母冲本命疾厄的情况下,有几个角度可以为这个现象作分
析。第一,官禄属于自己的气数位,运气和你的「本体」无缘,已经是不妙。再者,
父母宫和疾厄宫形成的所谓「父疾线」,也被称为光明线,官忌入光明线有损前程,
除了代表事业上自己怎努力也得不到别人赏识,也代表考运不佳。
不过最直接的角度,就是看看以事业宫为太极,疾厄宫代表什么。疾厄宫除了代表自
己的身体之外,也是官禄的田宅。田宅宫于本命而言是「藏」位,于事业而言就是事
业赚钱的场所。对一个创业者来说,可能是自己的工厂或店子。厂/店受冲无缘,可能
代表倒店,破产等 。详细要看其他飞化啦。
同理,大限财帛如果是入本命交友宫冲本命兄弟宫,也是代表钱财的流失,因为兄弟
宫就是财帛的田宅宫,是财帛的「藏」位,具体点来说就是放现金的地方,例如银行。
财帛宫是你的「现金流向」,如果财帛飞忌冲自己的银行,也就是现金流出自己的财
库。可能是拿钱去投资,但很大机会是亏本。

[ Phi tinh mạn đàm 39] - Vận sự nghiệp


39. [ Quan lộc phi kị xung Tật khán sự nghiệp ] sự nghiệp xảy ra vấn đề
Ngay ở 《 Phi tinh mạn đàm 1: Làm sao xem một người không có lương tâm 》ta
đã nói qua, Cung Quan lộc bản mệnh phi kỵ nhập cung Phụ mẫu xung cung Tật ách, là đại
biểu mệnh chủ sẽ làm những chuyện trái với lương tâm . Thật ra, nếu là lúc khán sự
nghiệp, hiện tượng này có một cái giải thích khác. Nay quay lại giới thiệu qua một chút
cách nhận định quan lộc lúc ở lưu vận.
Tình huống đại hạn Quan lộc phi kỵ nhập bản mệnh Phụ mẫu xung cung bản mệnh
Tật ách, có một vài góc độ phân tích hiện tượng này như sau. Thứ nhất, Quan lộc thuộc
về khí số vị của mình, vận khí "Bản thể" của mình vô duyên, đã là không ổn. Hơn nữa,
cung Phụ mẫu và cung Tật ách hình thành nên cái gọi là "tuyến Phụ Tật ", cũng được gọi
là tuyến quang minh, ngay thẳng, quan kỵ nhập tuyến quang minh có thể tổn hại tiền đồ,
ngoài ra còn biểu thị trong sự nghiệp, mình cố gắng thế nào đi nữa cũng không được
người khác công nhận, cũng đại biểu vận thi cử không được tốt.

68
Bất quá quan điểm trực tiếp nhất, chính là lấy cung Quan lộc lập Thái cực, cung Tật
ách đại biểu cái gì. Tật ách trừ đại biểu thân thể ra, cũng là cung Điền trạch của cung
Quan lộc. Cung Điền trạch đối với Mệnh mà nói là "Tàng" vị, với sự nghiệp mà nói chính
là nơi kiếm tiền của sự nghiệp. Đối với một người gây dựng sự nghiệp mà nói, có thể là
công xưởng hoặc cửa tiệm của mình. Nhà máy / cửa tiệm bị Xung là vô duyên, có thể có
thể đại biểu thất bại, phá sản … . Kỹ càng hơn phải xem đến Phi hóa khác.
Cùng một lý lẽ, đại hạn Tài bạch nếu như là nhập cung Giao hữu bản mệnh xung
Huynh đệ bản mệnh, cũng là đại biểu tiền tài hao tổn, bởi vì Huynh đệ là cung Điền trạch
của cung Tài bạch, là "Tàng" vị của Tài bạch, cụ thể một chút mà nói thì chính là nơi cất
giữ tiền mặt, ví như ngân hàng. Cung Tài bạch là "Hiện kim lưu hướng" của mình ( Dgc:
Hướng lưu chuyển của tiền mặt) , nếu như Tài bạch phi kỵ xung ngân hàng của mình,
cũng chính là tiền mặt chảy ra khỏi kho tài. Có thể là cầm tiền đi đầu tư, nhưng khả năng
rất lớn là lỗ vốn.

69
 【飞星漫谈 四十】飞星和四化的关系
四十【四化是四象的意形】四化并不是飞星的全部
其实我最怕写这种类「正名」的文章。一来,自己没有为任何门派捍卫名字的责任;
二来,我也不能代表任何派别去替一套学说「正名」。可是,近年来飞星派的紫微斗
数越来越来行,有些常用的称呼只会令人对「飞星」有所误解,实在不能不在此说明
一下。
部份三合派的大师有感于三合理论中四化的运用的不足够,而希望借用「飞星」中的
四化理论来作为补充,这就是以「星情星性为体,飞星四化为用」的观点。所以,当
他们运用到「飞星」时,就会说成是「飞星四化」的运用。
可是,运用「飞星」岂能单单看「四化」。「飞星四化」这个名词,实在会令人觉得
「飞星」等同「四化」,或「飞星」只有「四化」。这真是一个天大的误会。
我早在【飞星漫谈二十九】飞星本义当中也简单介绍过,「四化」其实是「飞星」中
「四象」的代表。就好像「春夏秋冬」四象,代表天气的变化,是「气象」。「四化」
也是类似,代表着一个宫的「四象」。
每个宫的宫干产生的四化,是代表该宫的「四象」,焦点并不在所化之星的「现象」
上,而在于引发这个「四象」的宫位。
所以,飞星其实是着重「宫位引发的四象的变化」而非「四化星」本身。所以,有人
还会细分。除了「飞星」之外,还有「飞策」、「飞宫」和「飞运」等等。
还有一个听起来很古怪的名词,就是把「飞星」形容为「宫干四化」。
的而且确,把飞星派和传统三合派的紫微斗数当中四化的运用作比较,最大分别就是
四化的源头。除了生年岁干四化相同之外,「三合派」集中使用命宫宫干的四化,而
「飞星派」却运用十二宫的宫干四化。所以,有人为了分辩两者的用法,就以「宫干
四化的运用」和来划分。
其实,我已经在不同场合说过很多次,飞星主旨是以一个「太极点」出发去看,再寻
求当中四象的变化。所以,任何一个宫也会有机会参与四化,但不代表看同一件事,
十二个宫也要同一时间「飞」。严格来说,同一时间只有一个宫在飞,就是「用」之
宫,四化引发的四象就回归以「体」为「太极」的十二宫,看其现象。
以上的听起来好像很难明,其实只要你对紫微斗数悄有认识,也会经常接触到以上的
理论。例如,大限的命宫所产生的忌星忌飞入本命盘的命宫,那就是以大限的命宫为
「用」,以本命的命宫为「体」的看法。这种「因时而动」的「体用」变化大家都会
很熟识。

70
而「飞星」就会再「因事而动」去寻现象。

[ Phi tinh mạn đàm 40] - Quan hệ giữa phi tinh và tứ hóa
40. [ Tứ Hóa là ý hình của tứ tượng ] Tứ Hóa cũng không phải toàn bộ phi tinh
Kỳ thực thì ta rất sợ viết về văn chương “ chính danh” loại này. Thứ nhất, ta không
có trách nhiệm bảo vệ danh tiếng của bất kỳ môn phái nào; thứ hai, ta cũng không thể đại
biểu bất cứ môn phái nào khác mà đi thay thế một bộ học thuyết "Chính danh" . Nhưng,
năm gần đây phi tinh phái tử vi đấu sổ càng ngày càng thịnh hành, có một số cái tên
thường gọi càng làm người ta hiểu lầm về "Phi tinh, thực sự không thể không ở chỗ này
mà nói rõ một chút.
Phần lớn bộ phận tử vi gia theo Tam hợp phái cảm thấy lý luận trong tam hợp về
cách vận dụng tứ hóa chưa được đầy đủ, mà mong muốn mượn lý luận tứ hóa trong "Phi
tinh" để bổ sung, cái này chính là lấy "Tinh tình tinh tính vi thể, phi tinh tứ hóa vi dụng "
( lấy tinh tính làm thể, tứ hóa làm dụng) . Cho nên, khi bọn họ vận dụng "Phi tinh" sẽ nói
thành là vận dụng "Phi tinh tứ hóa " .
Nhưng, vận dụng "Phi tinh" há có thể chỉ cần khán "tứ hóa". "Phi tinh tứ hóa", một
danh từ này quả thực sẽ làm cho người ta cảm thấy "Phi tinh" ngang hàng "tứ hóa", hoặc
"Phi tinh" chỉ có "tứ hóa" . Đây thật là một hiểu lầm to lớn.
Ta ở trong [Phi tinh mạn đàm 29 ] - Phi tinh bản nghĩa cũng đã giới thiệu sơ lược
qua, "Tứ hóa" nhưng thật ra đại biểu "Tứ tượng" trong "Phi tinh". Thật giống như tứ
tượng "Xuân hạ thu đông", đại biểu cho biến hóa của khí trời , là "Khí tượng"."Tứ hóa"
cũng tương tự, đại biểu "Tứ tượng" của một cung nào đó.
Mỗi can của một cung nào đó sản sinh ra tứ hóa, là đại biểu đầy đủ "Tứ tượng" của
cung ấy, tiêu điểm không phải ở hiện tượng của sao hóa, mà ở chỗ mỗi một cung vị dẫn
phát nên "Tứ tượng " .
Sở dĩ, phi tinh thật ra chú trọng "Biến hóa của Cung vị dẫn phát ra tứ tượng "mà
không phải là bản thân "Tứ hóa tinh". Cho nên, có người sẽ còn phân nhỏ ra. Ngoài "Phi
tinh" ra, còn có "Phi sách", "Phi cung" , "Phi vận" ….
Còn có một danh từ nghe rất cổ quái, chính là đem hình dung "Phi tinh" làm "Cung
Can tứ hóa" .
Chính xác hơn, đem vận dụng tứ hóa trong phi tinh phái và Tam hợp phái truyền
thống ra so sánh, phân biệt lớn nhất chính là ngọn nguồn tứ hóa. Trừ sinh tứ hóa can
năm sinh giống nhau ra, "tam hợp phái" tập trung sử dụng tứ hóa can cung mệnh, còn

71
"Phi tinh phái" vận dụng tứ hóa can của mười hai cung. Cho nên, có người phân biệt hai
cách dùng, cho nên lấy "vận dụng can cung tứ hóa" để phân chia.
Thật ra, ta đã nói qua những trường hợp bất đồng rất nhiều lần, mục đích chính của phi
tinh là lấy “ thái cực điểm” làm điểm xuất phát để xem, thêm nữa là tìm biến hóa trong tứ
tượng. Cho nên, bất kỳ 1 cung nào cũng có thể có tứ háo, nhưng không có nghĩa khán
cùng một sự việc, mười hai cung cũng phải có thời điểm "Phi" thống nhất . Nghiêm chỉnh
mà nói, thời điểm thống nhất thì chỉ có duy nhất 1 cung “phi” được, chính là cung "Dụng",
tứ tượng của tứ hóa dẫn phát quay về lấy “thể” làm “ thái cực” của 12 cung để nhìn ra
những hiện tượng khác nhau.
Phần trên nghe rất khó hiểu, thật ra thì chỉ cần bạn tinh ý một chút, trong tử vi sẽ
thường hay tiếp xúc với lý luận như vậy. Ví dụ: Cung đại hạn Mệnh sinh Hóa kị, kỵ Phi
nhập Mệnh Nguyên cục, đó chính là lấy đại hạn cung Mệnh làm "Dụng", lấy Mệnh Nguyên
cục làm "Thể " . Kiểu Thể - dụng của "Nhân thời nhi động " mọi người đều quen rồi.
Thêm vào đó "Phi tinh" lại có "Nhân sự nhi động" để tìm hiện tượng.

72
 【飞星漫谈 四十一】偏财
四十一【父母宫的飞化看偏财】以交友宫的财帛宫看偏财运
偏财其实是众生之财惠泽于你,所以单看财帛宫的飞化不足以断定你是否正在行偏财
运。众生位就是交友(奴仆)宫,它的财帛宫就是父母宫。
所以看偏财,应以父母宫的飞化来看现象,而非以单以财帛宫的飞化。
看的方法跟看财帛的飞化一样。如果飞禄照本命的命、官、财或田,就是好事;如果
另一边忌冲命、官、财或田,就要节制投机赌博了。
例如,流年父母宫飞禄照本命田宅、财帛或命宫,都是有偏财运的征兆;但如果飞忌
冲财帛和田宅,尤其田宅,那就任何投机行为都不要沾手啦。
当然,论命时要考虑大限在中间的关系啦。否则,任何人的命运都会是十二年循环一
次啦。

[Phi tinh mạn đàm 41 ]- Thiên tài ( xu hướng thiên lệch về tiền tài)
41. [phi hóa cung Phụ mẫu khán thiên tài] lấy cung Tài bạch của cung Nô bộc ckhán vận
thiên tài.
Thiên tài thật ra là tài của chúng sinh tạo thuận lợi bạn, cho nên chỉ đơn thuần nhìn
phi hóa cung Tài bạch không đủ để kết luận là ngươi có đang ở hành vận thiên tài hay
không. Chúng sinh vị chính là cung Giao hữu (nô bộc), cung Tài bạch của nó chính là cung
Phụ mẫu.
Cho nên khi khán thiên tài, cần phải lấy phi hóa cung Phụ mẫu để xem hiện tượng,
chứ không phải chỉ lấy phi hóa cung tài bạch.
Phương pháp khán và khán phi hóa Tài bạch giống nhau. Nếu như phi lộc chiếu
Mệnh, Quan, Tài hoặc Điền Nguyên cục thì là chuyện tốt; nếu như là kỵ xung Mệnh, Quan,
Tài hoặc Điề thì phải tiết chế đầu cơ, đánh bạc.
Ví dụ như lưu niên cung Phụ mẫu phi lộc chiếu bản mệnh cung Điền trạch, Tài bạch
hoặc Mệnh thì cũng đều là dấu hiệu báo có thiên tài vận; nhưng nếu như phi kỵ xung Tài
bạch và Điền trạch, nhất là Điền trạch thì bất cứ hành động đầu cơ nào cũng không được
dính dáng đến.
Dĩ nhiên, lúc luận Mệnh cần phải cân nhắc quan hệ với đại hạn nữa. Nếu không, số
mệnh bất kỳ người nào cũng sẽ tuần hoàn mười hai năm một lần vậy.

73
 【飞星漫谈 四十二】十干四化的不同版本
四十二【戊、庚和壬干的四化】不同派别有不同的看法
写这一篇是想再一次组织一下很久以前研究过的课题,怕自己老大会忘记掉。
7月2日
【飞星漫谈 四十二】十干四化的不同版本
四十二【戊、庚和壬干的四化】不同派别有不同的看法
写这一篇是想再一次组织一下很久以前研究过的课题,怕自己老大会忘记掉。
以下是不同古书和派别中所流传的十干四化版本一漤表:
注:
《全集》=《紫微斗数全集》中的〈定禄权科忌四化诀〉
《全书》=《紫微斗数全书》中的〈安禄权科忌四星变化诀〉
以上戊、庚和壬干中用红色字标记的是各派争议的部份。可以看到:
(1)《全书》中只有右弼化科而左辅不化科,而庚干天同化忌改为太阴化忌,原因可
能是「天同不化忌」的理论。
(2)中州派(王亭之)的比较特别,强调左辅右弼不加入四化,所以取而代之的是太
阳和天府化科。庚干也是以天府化科,是比其他的派别更别树一帜。
(3)北派沿用《全集》的左辅右弼化科。可是,庚干却是天同化科和天相化忌。天同
化科而不化忌的原因除了是限随《全书》之外,也有可能是「天同福星不化忌」之说
所影响。另外,天相化忌是其他派别没有出现过的,相传这是由其他术数的原理中推
敲出来的结果。
近年大部份使用三合派紫微斗数的人都会不约而同地使用中州派(王亭之)的十干四
化排列,这和王亭之先生近代积极推广其中州派紫微斗数学说的努力不无关系。
绝大部份飞星派都会使用《全集》中〈定禄权科忌四化诀〉的十干四化排列。

[ Phi tinh mạn đàm 42 ] - phiên bản khác nhau của thập can Tứ Hóa
42. [ Tứ Hóa của Mậu, Canh và Nhâm] – Các phải khác nhau có cái nhìn khác nhau
Ta viết vấn đề này để một lần nữa hệ thống lại những gì đã nghiên cứu trước đây,
sợ sau này già cả lú lẫn mà quên mất.
Ngày 2 tháng 7
[ Phi tinh mạn đàm 42 ] - phiên bản khác nhau của thập can Tứ Hóa
42. [ Tứ Hóa của Mậu, Canh và Nhâm] – Các phải khác nhau có cái nhìn khác nhau

74
Ta viết vấn đề này để một lần nữa hệ thống lại những gì đã nghiên cứu trước đây,
sợ sau này già cả lú lẫn mà quên mất.
Dưới đấy là sự bất đồng trong cổ thư về và lưu truyền của các phái về thập can tứ
hóa:
Chú:
〈định lộc quyền khoa kỵ tứ hóa quyết 〉trong《Toàn tập》=《Tử vi đấu sổ toàn tập》
〈an lộc quyền khoa kỵ tứ tinh biến hóa quyết〉trong 《Toàn thư》=《Tử vi đấu sổ
toàn thư》.
Trên đây, can Mậu, Canh, Nhâm, là các phái đang tranh cãi. Có thể thấy:
(1)《Toàn thư》chỉ có Hữu Bật hóa khoa mà Tả Phụ không có hóa khoa. Can Canh
Thiên đồng hóa kỵ đổi thành Thái Âm hóa kỵ, nguyên nhân có thể là do lý luận "Thiên
Đồng không hóa kỵ" vậy .
(2) Trung Châu phái (Vương Đình Chi) tương đối đặc biệt nhấn mạnh Tả Phụ Hữu
bật không gia nhập tứ hóa, cho nên thay vào đó là Thái Dương và Thiên phủ hóa khoa.
Can Canh cũng lấy Thiên Phủ hóa khoa, so với các phái khác thì lại càng không giống.
(3) Bắc phái tiếp tục sử dụng 《Toàn tập》 Tả Phụ Hữu Bật hóa khoa. Nhưng, Can
canh lại là Thiên Đồng hóa khoa và Thiên Tướng hóa kỵ. Thiên Đồng hóa khoa mà không
hóa kỵ ngoài nguyên nhân giới hạn theo 《Toàn thư》 ra cũng có thể là do ảnh hưởng
của thuyết "Thiên Đồng phúc tinh bất hóa kỵ" . Ngoài ra, Thiên Tướng hóa kỵ là điều mà
phái khác chưa từng thấy xuất hiện. Tương truyền đây là kết quả từ việc cân nhắc
nguyên lý của những thuật số khác mà thêm bớt vào.
Năm gần đây, phần lớn những người sử dụng Tử vi đẩu số Tam hợp phái không hẹn mà
cùng sử dụng xếp đặt thập can tứ hóa của Trung Châu phái (Vương Đình Chi). Thuyết
này cùng Vương Đình Chi tiên sinh tích cực mở rộng trong cận đại, trong đó nỗ lực của
học thuyết Trung Châu phái Tử vi đẩu số có chút ít quan hệ.
Tuyệt đại đa số phi tinh phái đều sử dụng xếp đặt thập can tứ hóa 〈định lộc quyền khoa
kỵ tứ hóa quyết〉trong 《Toàn tập》.

75
 【飞星漫谈 四十三】立极和自为体用
四十三【立极和自为体用】两个不同的慨念
最近谈论到「立极」(或移「太极点」)的问题。发觉到很多人会把「立极」和「自
为体用」当成是同一回事。
「立极」就是把「命宫」移动到另一个宫,再以所在之宫为「命宫」,立十二宫。
例如,以「官禄宫」「立极」,那么原来的「命宫」,就可以看成以「官禄宫」为太
极的「财帛宫」,所以「命宫」也可以是「官禄的财帛宫」。
同样道理,「命宫」也是「财帛的气数位」,因为如果以「财帛宫」「立极」,那么
「命宫」就是以「财帛宫」为太极的「官禄宫」,也就是气数的宫位。如此类推。
虽然「立极」好像很玄,但其实大限的用法也是「立极」的一个例子。第二个大限开
始,「大限盘」就会顺(或逆)移一格。如果是顺行,你第二个大限的「命宫」就是
你本命的「父母宫」。以飞星派的说法,就是等同「在父母宫立极」。
立了极后,以这个「太极点」为首的十二宫就是「体」。如果以「太极点」的宫位做
飞化,就叫做「自为体用」。
三合派的人习惯运用大限「命宫」的四化,而大限「命宫」所飞出来的四化,以飞星
派的说法,就是「自为体用」。
那么,什么时候「立了极」,但又不等同「自为体用」呢?其实第一篇飞星漫谈【飞
星漫谈 一】 如何看没有良心的人也已经是一个好例子。以「官禄宫」的飞化飞回本命
的命盘,其实就是「以命宫为体,官禄为用」。也就是说,以「命宫」为太极,「官
禄宫」为用。
例如,想知道「夫妻宫」飞忌往「福德宫」(「夫妻宫」的宫干使福德宫内坐的星化
忌)代表什么,可以以「夫妻宫」「立极」,再看看以「夫妻宫」为太极的飞化去了
以「夫妻宫」为「体」的那一个宫。你会发觉,本命的「福德宫」其实是以「夫妻宫」
「立极」时的「官禄官」,也就是说,可以视为「配偶」飞忌入「配偶的官禄宫」,
是代表配偶是工作狂。

[ Phi tinh mạn đàm 43 ] - Lập cực và tự làm thể dụng


43. [ Lập cực và tự làm thể dụng ] - Hai khái niệm bất đồng
Gần đây đàm luận đến vấn đề "Lập cực" (hoặc dời "Thái cực điểm" ). Phát hiện ra
rất nhiều người đem "Lập cực" và "Tự làm thể dụng" trở thành một.
"Lập cực" chính là đem "cung Mệnh" dời đến một cung khác, lại lấy chỗ của cung
đó làm "Cung Mệnh", lập lại mười hai cung.
76
Ví dụ như lấy "cung Quan lộc " "Lập cực", như vậy thành ra "Cung Mệnh" có thể
được xem là cung Tài bạch của cung Quan lộc lập cực, cho nên "Cung Mệnh" cũng có thể
là "Quan lộc của cung Tài bạch " .
Tương tự như vậy, "Cung Mệnh" cũng là "khí số vị của tài bạch", bởi vì nếu như lấy
"Cung tài bạch " "Lập cực", như vậy "Cung Mệnh" chính là lấy cung Quan lộc của cung Tài
lập cục, cũng chính là cung khí số vị… Cứ như vậy suy ra.
Mặc dù "Lập cực" thật giống như rất khó hiểu , nhưng thực ra cách dùng đại cùng là
một ví dụ về cách "Lập cực” mà thôi. Đại hạn thứ hai bắt đầu, "Đại hạn bàn" sẽ thuận
(hoặc nghịch) dời một ô. Nếu như là thuận, "Cung Mệnh" của đại hạn thứ hai chính là
"cung Phụ mẫu" nguyên cục . Lấy phi tinh phái giải thích, chính là xem như "Ở cung Phụ
mẫu lập cực" .
Lập cực xong, lấy "Thái cực điểm" đứng đầu mười hai cung, đây chính là "Thể" .
Nếu như lấy cung vị "Thái cực điểm " mà phi hóa, thì gọi là "Tự làm thể dụng" .
Những người của Tam hợp phái có tập quán dùng tứ hóa đại hạn "Cung Mệnh ", mà
đại hạn "Cung Mệnh" phát xuất tứ hóa ra ngoài, theo lối giải thích của phi tinh phái thì
cũng chính là "Tự làm thể dụng" .
Như vậy, lúc nào "Lập cực"nhưng lại không phải là "Tự làm thể dụng"? Thật ra thì
phần đầu tiên của phi tinh mạn đàm [Phi tinh mạn đàm 1] – Làm sao khán một người
không có lương tâm cũng đã là một ví dụ điển hình. Lấy "Cung quan lộc " phi hóa bay về
mệnh bàn nguyên cục, thật ra thì chính là "Lấy Cung Mệnh làm thể, quan lộc làm dụng" .
Nói cách khác, lấy "cung Mệnh" làm Thái cực, "Cung Quan lộc " làm dụng.
Ví dụ, muốn biết "cung Phu thê" phi kỵ đến "cung Phúc đức " (Can "cung Phu thê"
khiến cho sao trong tọa trong cung Phúc đức hóa kỵ) đại biểu cái gì ? Ta có thể lấy "cung
Phu thê" "Lập cực", lại lấy phi hóa của "Cung phu thê" làm Thái cực để xem. Rồi lấy "cung
Phu thê" làm "Thể ". Ngươi sẽ phát giác, " cung Phúc đức " bản mệnh thật ra là cung Quan
lộc của cung Phu thê khi lập cực. Nói cách khác, có thể coi là "Phối ngẫu" phi kỵ nhập
"cung quan lộc của phối ngẫu ", là đại biểu phối ngẫu của ngươi là người cuồng công việc.

77
 飞星漫谈 四十四】「飞星格局」禄忌交缠
四十四【一、五、九、十之飞忌与来禄交缠】两败俱伤
今次是谈之前很少提及不同宫所飞出之禄忌成交缠的现象。
本命一、五、九、十(命宫、财帛宫、官禄宫和田宅宫)飞忌入的宫,如果同一时间
其他宫也飞禄进来,那就会形成「禄忌交缠」的现象,损之在命主。
例如,本命兄弟飞禄入本命夫妻,而本命田宅也同时飞忌入本命夫妻宫,那么命主要
尽量避免跟人合伙做房产的买卖。
「禄忌交缠」有别于其他的飞星法则,是在同一个平面显示的现象。

[Phi tinh mạn đàm bốn mươi bốn ]- \ "Phi tinh cách cục \" lộc kị giao triền (Dgc:
Giao triền: Quấn quít, lẫn vào nhau)
44. [Phi kị của 1,5,9,10 cùng tới lộc giao triền ] - Lưỡng bại câu thương
Những lần luận bàn trước, rất ít khi đề cập đến các cung khác nhau phi xuất lộc kỵ
thành hiện tượng giao triền.
Bản mệnh một, năm, chín, mười (cung Mệnh, cung Tài bạch, cung Quan lộc cùng
cung Điền trạch) phi hóa kỵ nhập cung, nếu như cùng thời điểm đó cung khác cũng phi
lộc tiến đến, vậy thì sẽ tạo thành hiện tượng "Lộc kỵ giao triền " , mệnh chủ bị tổn hại.
Ví dụ, bản mệnh Huynh đệ phi lộc nhập bản mệnh Phu thê, mà bản mệnh Điền
trạch cũng đồng thời phi kỵ nhập bản mệnh Phu thê, như vậy mệnh chủ phải cực kỳ
tránh việc góp vốn mua bán bất động sản với người khác.
"Lộc kỵ giao triền" khác biệt với những cách cục phi tinh khác, là hiện tượng biểu
hiện ở cùng một tầng.

78
 【飞星漫谈 四十五】换工作的抉择
四十五【以子女飞化入本命大限】看事业上的贵人
某人在工作上不如意,想离开自己的工作岗位。于是来问命,想知道自己应该换工作
好,还是保持原状好。盘上显示他来年的大限官禄宫飞化三吉入本命三方,连流年也
是显示吉象,肯定他未来在事业上有好的转变。
可是,到底是因为换工作后事业有好转,还是因为留在原职出现好的转机,这个不容
易单从这个现象看出来。
有些人会试图兼看迁移、交友、父疾的飞化。可是,也未必能解答到应否转工的问题。
其实有一个直接一点的看法:用子女宫的飞化去做触机。
子女宫是事业的交友,可以视为客人,也可以是合作伙伴的关系。这一点在【飞星漫
谈 二十七】打官司的胜数中,也曾经讨论过。
因此,子女宫的飞化也可以看得出你最近是遇到贵人还是贼人。可以用流年的子女宫
飞化,如果三吉入本命三合或大限三合,而忌不冲三合,那么,你这一年很有机会遇
到贵人。
如果嫌流年不够精确,可以用流月的子女宫的飞化回归流年和大限来看现象了。
不过以我的经验,因为是用上了触机,也就是因事而起象,所以流年的现象已经很足
够了。

[Phi tinh mạn đàm 45 ] - Lựa chọn thay đổi công tác
45. [ Lấy tử nữ phi hóa nhập bản mệnh, đại hạn ] - khán quý nhân trên sự nghiệp
Có một người, trong công việc không như ý, muốn từ bỏ công việc của mình. Vì vậy
tới xem số, muốn biết mình đổi công việc có tốt không, có thể có công việc tốt như bây
giờ không. Trên lá số báo hắn ta năm sau đại hạn quan lộc phi hóa tam hóa cát nhập tam
phương bản mệnh, ngay cả lưu niên cũng biểu hiện cát tượng, khẳng định hắn trong thời
gian tới trên sự nghiệp có chuyển biến tích cực.
Thế nhưng rốt cuộc là vì đổi sang việc khác có chuyển biến tốt đẹp hay là bởi vì ở
lại chức vụ cũ mà chuyển biển cơ hội tốt. Câu hỏi này không phải chỉ từ một hiện tượng
nói trên mà dễ dàng nhìn ra .
Có vài người sẽ có ý định nhìn thêm phi hóa cung Di, Giao hữu, Phụ Tật. Nhưng
cũng chưa chắc có thể giải đáp được vấn đề là có nên chuyển việc hay không.
Thật ra thì có một quan điểm trực diện hơn, đó là : lấy cung Tử nữ phi hóa khán cơ
hội tiếp xúc.

79
Cung Tử nữ là giao hữu của sự nghiệp, có thể coi là khách, cũng có thể là quan hệ
hợp tác làm ăn. Điểm này ở [Phi tinh mạn đàm 27] – lên tòa thắng kiện, cũng từng thảo
luận qua.
Vì vậy, phi hóa cung Tử nữ cũng có thể nhìn ra được là ngươi gần tới đây gặp quý
nhân hay tặc nhân. Có thể dụng phi hóa lưu niên Tử nữ, nếu như tam cát nhập tam hợp
bản mệnh hoặc tam hợp đại hạn, mà kỵ không xung tam hợp, như vậy năm đó ngươi rất
có cơ hội gặp được quý nhân.
Nếu như nghi ngờ lưu niên không đủ chính xác, có thể dụng lưu nguyệt cung Tử
nữ phi hóa quay trở về lưu niên và đại hạn để xem hiện tượng.
Bất quá theo kinh nghiệm của ta, bởi vì dùng tới là động đến cũng chính là vì sự
mà khởi lên tượng. Cho nên xem đến lưu niên hiện tượng cũng đã rất đủ rồi..

80
 【飞星漫谈 四十六】财帛宫的冤情
四十六【财帛是你的财务总监】别把他当作是你的财神
对大部份人来说,紫微斗数十二宫中最吸引的宫位应该是财帛宫了。
财,就是钱财,帛,是泛指有价值,可以保值的东西。由于名字相当吸引,财帛宫一
直给人的印象是「财神」。当看见财帛宫的坐星漂亮,再加上有化禄、化权和化科等
三吉星来会时,就不禁沾沾自喜,认为大富之期不远矣。相反,当自见财帛宫煞忌交
杂,就怨天不公平,不给予发达的机会云云。
事实上,研习紫微斗数多年的朋友都会留意到,财帛宫有吉有禄未必一定大发,而有
忌却能出富豪。个中的原因,纯粹基于大家对财帛宫的误解。
财帛宫其实不等同财库,也不是你的财神。如果以拟人法去形容,他其实只是一个受
雇于你的财务总监,负责掌管你的财务往来。
也就是说,财帛宫主要是看你的钱财或财产的流动情况。在《飞星漫谈四十六 图一》
中,财帛宫飞忌入官禄宫。命宫三方的忌入命宫三方为吉,而飞禄入命,代表命主工
作上获利,得到好处。留意财帛的飞化在这个情况下是点出工作赚回来的钱流去那儿。
得财并非单单看财帛宫飞禄往命宫那一头飞化。
另一个例子《飞星漫谈四十六 图二》中,财帛飞禄入交友宫,飞忌入田宅宫。因为是
我宫(财帛宫)禄入他宫(交友宫),所以财流的方向是去了交友宫那一边。现象就
变成钱财都给朋友从财库中拿去了。
大家可以看到财帛宫的飞化主要是表达钱财的流动方向。而真正的库位,其实是你的
田宅宫。因为,如果以财帛宫为一(太极点),它的逆行第六宫就是田宅宫,和财帛
宫是有一六共宗的关系,是财帛宫的实体,真正的财库位。
而财运位,早在「【飞星漫谈 三十二】大限化禄的含意」中,也有记载:以财帛宫为
一(太极点),命宫就是其逆数第九位,也就是气数位。所以,命宫是财帛宫的气数,
也就是财运。

[Phi tinh mạn đàm 46 ] - Oan tình của cung Tài bạch
46. [Tài bạch là tổng giám tài vụ của ngươi] - chớ đem nó coi như là tài thần của ngươi.
Đối với phần lớn mọi người mà nói, trong Tử vi đấu sổ, mười hai cung hấp dẫn nhất
có lẽ là cung Tài bạch
Tài, chính là tiền tài, bạch, là nói về có giá trị, có thể là đồ đáng giá. Bởi vì cái tên rất
hấp dẫn, cung Tài bạch vẫn cho người ta ấn tượng là "Thần tài" . Khi nhìn thấy sao tọa ở
cung tài bạch đẹp, hơn nữa khi có tam cát tinh hóa lộc, hóa quyền, hóa khoa hoặc tới hội
81
họp, không tránh khỏi dương dương tự đắc, cho rằng chả mấy mà phát lên như diều gặp
gió. Ngược lại, khi tự thấy cung tài bạch sát kỵ hỗn hợp, thì liền oán trời cao không công
bằng, không cho ta cơ hội phát đạt ….
Trên thực tế, các bằng hữu nghiên tập Tử vi đấu sổ nhiều năm đều sẽ lưu ý, cung
Tài bạch có cát có lộc chưa chắc nhất định đại phát, mà có kỵ lại có thể giàu có. Nguyên
nhân trong đó cơ bản thuần túy là sự hiểu nhầm của mọi người về cung Tài bạch .
Cung Tài bạch thật ra không giống như tài kho, cũng không phải thần tài của ngươi.
Nếu như dùng phương pháp nhân cách hóa để hình dung thì cung Tài bạch thật ra chỉ là
một người làm thuê ở chức vụ Tổng giám tài vụ , phụ trách trông tài vụ vãng lai của
ngươi mà thôi.
Nói cách khác, cung Tài bạch chủ yếu là nhìn hoạt động lưu động tiền tài, tài sản
của ngươi. Ở 《Phi tinh mạn đàm 46, hình 1, cung Tài bạch phi kỵ nhập cung Quan lộc. Kị
của tam phương cung mệnh nhập tam phương cung mệnh là cát, nhưng phi lộc nhập
Mệnh, đại biểu mệnh chủ trong công việc có được lợi, đắc được đúng chỗ. Lưu ý Phi hóa
tài bạch ở tình huống này là điểm ra xem tiền do công việc kiếm được sẽ lưu chuyển đi
nơi nào. Đắc tài, tịnh không phải là chỉ khán cung Tài bạch phi hóa lộc đến cung Mệnh.
Một ví dụ khác trong《 Phi tinh mạn đàm 46, hình 2》, Tài bạch phi hóa lộc nhập
cung Giao hữu, phi kỵ nhập cung Điền trạch. Bởi vì là ngã cung (cung Tài bạch ) hóa lộc
nhập tha cung (cung Giao hữu), cho nên hướng lưu chuyển của tiền tài là di chuyển về
phía Giao hữu. Hiện tượng liền trở thành tiền tài có bao nhiêu cũng đem cho bạn mà tiền
này lấy từ tài trong kho của mình.
Mọi người có thể thấy phi hóa cung Tài bạch chủ yếu là biểu đạt phương hướng lưu
động của tiền tài. Còn chân chính khố vị, thật ra lại là cung Điền trạch. Bởi vì, nếu như lấy
cung Tài bạch làm cung thứ 1 (Thái cực điểm), từ đó đi ngược chiều đến cung thứ 6
chính là cung Điền trạch, cùng cung Tài bạch có quan hệ nhất lục cộng tông, là thực thể
của cung Tài bạch , là tài kho vị chân chính.
Mà tài vận vị, ngay ở "[Phi tinh mạn đàm 32 ]- đại hạn hóa lộc hàm ý \", cũng có ghi
lại: Lấy cung tài bạch làm thứ 1 (Thái cực điểm), đếm nghịch đến 9 là cung Mệnh, cũng
chính là khí số vị. Cho nên, cung Mệnh là khí số vị của cung Tài bạch , cũng chính là tài
vận.

82

You might also like