Professional Documents
Culture Documents
Thuctapquangnam2 Thongtin-Baocao
Thuctapquangnam2 Thongtin-Baocao
2. Về chuyên môn:
Tiếp cận các lĩnh vực ứng dụng chuyên ngành Điện tử - Viễn thông để nắm bắt được ứng dụng l
ý thuyết từ đó áp dụng vào thực tế sản xuất và xu hướng phát triển của ngành trong giai đoạn mới.
Chương 1: Giới Thiệu Tổng Quan Về VNPT- Trung Tâm Điều Hành Thông Tin, Viễn Thông
Quảng
1.1 Giới thiê ̣u tâ ̣p đoàn VNPT
Email: lehongnam@dut.udn.vn
I. ĐÁNH GIÁ VỀ CÁC PHẨM CHẤT CỦA SINH VIÊN THỰC TẬP
Khóa: 17
TỪ VIẾT TẮT……………………………………………………………………………………
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………………..
CHƯƠNG 1: GIỚI THIÊ ̣U TỔNG QUAN VỀ VNPT – TRUNG TÂM ĐIỀU HÀNH THÔNG TIN,
VIỄN THÔNG QUẢNG NAM……………………………………………………..
1.1 Giới thiê ̣u tâ ̣p đoàn VNPT…………………………………………………………………
1.2 Cơ cấu tổ chức……………………………………………………………………………….
1.2.1 Bộ phận Kinh Doanh……………………………………………………………….
1.2.2 Bộ phận Kỹ Thuật……………………………………………………………………..
1.2.3 Trung Tâm Điều Hành Thông Tin………………………………………………………
1.3 Kết luâ ̣n………………………………………………………………………………………
CHƯƠNG 2 GIỚI THIỆU HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG VÀ TỔNG QUAN VỀ MẠNG
4G/LTE
2.1 Sự phát triển hệ thống thông tin di động …………………………………………………….13
2.1.1 Mạng thông tin di động 2G……………………………………………………………16
2.1.2 Mạng thông tin di động 3G……………………………………………………………17
2.1.3 Mạng thông tin di động 4G……………………………………………………………
2.2 Tổng quan về mạng 5G………………………………………………………………………...20
2.3 Sự khác biệt giữa kiến trúc mạng 4G và 5G………………………………………………….22
2.3.1 Ưu điểm nổi bật…………………………………………………………………...23
2.3.2 Các ứng dụng đã tạo nên ưu điểm của 5G so với 4G…………………………...23
2.4 Kết luận chương…….………………………………………………………………………..25
CHƯƠNG 3 TÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG MẠNG 4G-LTE, CÁC THIẾT BỊ VÀ CÔNG NGHỆ SỬ
DỤNG TRONG MẠNG 4G-LTE
3.1 Giới thiệu chương…………………………………………………………………………….26
3.2 Tìm hiểu mạng 4G-LTE………………………………………………………………………….
3.2.1 Các phần tử LOGIC trong kiến trúc 4G-LTE………………………………………….
3.3 Công nghệ sử dụng trong hệ thống 4G-LTE……………………………………………………
3.3.1 Công nghệ TDD và FDD…………………………………………………………………
CHƯƠNG 5
Hiện nay, mô hình tổ chức VNPT Quảng Nam gồm hai bộ phận chính: bộ phận Kinh Doanh và bộ
phận Kỹ Thuật
Trong đó Trung Tâm Điều Hành Thông Tin ở bộ phận Kỹ Thuật là một trong những ban có vai trò
cốt yếu của VNPT Quảng Nam!
1.2.3 Trung Tâm Điều Hành Thông Tin
Trung Tâm Điều Hành Thông Tin – VNPT Quảng Nam gồm 3 bộ phận. Mỗi bộ phận thực hiện một
chức năng và nhiệm vụ riêng biệt nhưng đồng thời hỗ trợ lẫn nhau khi cần thiết. 3 bộ phận đó là:
1.2.3.1 Tổ bảo dưỡng, lắp đặt và ứng cứu thông tin Nam Quảng Nam
- Thực hiện nhiệm vụ bảo dưỡng, bảo trì thiết bị mạng, hệ thống định kỳ.
- Lắp đặt mới thiết bị, sửa chữa thiết bị mạng, tủ nguồn, tủ rack…
- Ứng cứu trạm thông tin khi xảy ra xự cố tức thời do chập điện, ảnh hưởng thời tiết…
1.2.3.2 Đài OMC
- Thực hiện nhiệm vụ vận hành, khai thác, xử lý sự cố từ người dùng đầu cuối, thừa lệnh Giám Đốc
Viễn Thông Tỉnh điều hành – xử lí sự cố!
- Điều hành, xử lý sự cố các trạm trong khu vực Quảng Nam
1.2.3.3 Tổ Kỹ thuật – Tổng hợp
- Kết hợp với các bộ phận khác, tham gia trực tiếp xử lý sự cố
- Thực hiện các công việc liên quan đến hành chính, văn bản…
- Tham mưu trực tiếp cho lãnh đạo Trung Tâm Điều Hành Thông Tin về giải pháp, quy hoạch mạng
lưới!
Thông tin di động là một lĩnh vực rất quan trọng trong đời sống xã hội. Xã hội càng phát triển, nhu cầu
về thông tin di động của con người càng tăng lên và thông tin di động càng khẳng định được sự cần
thiết và tính tiện dụng của nó. Cho đến nay, hệ thống thông tin di động đã trải qua nhiều giai đoạn phát
triển, từ thế hệ di động thế hệ 1 đến thế hệ 3 và thế hệ đang phát triển trên thế giới - thế hệ 4. Trong
chương này sẽ trình bày khái quát về các đặc tính chung của các hệ thống thông tin di động và tổng
quan về mạng 4G.
Khi các ngành thông tin quảng bá bằng vô tuyến phát triển thì ý tưởng về thiết bị điện thoại vô tuyến ra
đời và cũng là tiền thân của mạng thông tin di động sau này. Năm 1946, mạng điện thoại vô tuyến đầu
tiên được thử nghiệm tại ST Louis, bang Missouri của Mỹ.
Sau những năm 50, việc phát minh ra chất bán dẫn cũng ảnh hưởng lớn đến lĩnh vực thông tin di động.
Ứng dụng các linh kiện bán dẫn vào thông tin di động đã cải thiện một số nhược điểm mà trước đây
chưa làm được.
Thuật ngữ thông tin di động tế bào ra đời vào những năm 70, khi kết hợp được các vùng phủ sóng riêng
lẻ thành công, đã giải được bài toán khó về dung lượng.
Mạng 2G mang tới cho người sử dụng di động 3 lợi ích tiến bộ trong suốt một thời gian dài: mã hoá dữ
liệu theo dạng kỹ thuật số, phạm vi kết nối rộng hơn 1G và đặc biệt là sự xuất hiện của tin nhắn dạng
văn bản đơn giản – SMS.
Trạm MS: được sử dụng để truy nhập vào các dịch vụ cung cấp bởi mạng.Trạm gồm 2 bộ phận:
thiết bị mobile ME và thiết bị xác nhận thuê bao SIM. ME thực thiện chức năng hỗ trợ (điều
chế, mã hóa…) giữa MS và trạm BTS thông quan giao diện Um, ngoải ra nó còn cung cấp giao
diện ứng dụng cho phép User có thể truy cập vào các ứng dụng. Còn thẻ SIM tạo ra khả năng cá
nhân hóa một máy điện thoại di động.
Hệ thống trạm cơ sở BSS: gồm các trạm thu phát sóng di động BTS và khối điều khiển BSC.
BTS thực hiện chức năng phủ sóng trong khi BSC thực hiện các chức năng điều khiển quan
trọng. Một BTS được kết nối với một BSC thông qua giao diện Abis.
Hệ thống quản lí và chuyển mạch mạng SS: SS tạo ra kết nối giữa người sử dụng mobile và
những người sử dụng khác. Trung tâm hoạt động của SS là MSC. Một trạm BSS được kết nối
với MSC thông qua giao diện A. Các MSC thực hiện chức năng định tuyến cuộc gọi tới BSS,
thực hiện chuyển vùng giữa các BSS và tương tác với các mạng cố định khác. Mỗi MSC có một
VLR kết hợp. VLR cũng có chức năng định tuyến, xác thực, chứng thực cần thiết đối với một
Trung Tâm Mạng Lưới MobiFone Miền Trung Trang 15
MS. Các cơ sở dữ liệu HLR chứa đựng thông tin quản lí đối với một MS. EIR được mạng sử
dụng để xác định bất kì thiết bị nào mà có thể sử dụng mạng không hợp lệ.
Ưu điểm
- Mã hóa dữ liệu theo dạng kỹ thuật số, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí
- Hỗ trợ các dịch vụ số liệu, cung cấp tin nhắn dạng SMS
- Tín hiệu kỹ thuật số yếu hơn ở những nơi dân cư thưa thớt
Là thế hệ truyền thông di động thứ ba, tiên tiến hơn hẳn các thế hệ trước đó. Nó cho phép người dùng
di động truyền tải cả dữ liệu thoại và dữ liệu ngoài thoại (tải dữ liệu, gửi email, tin nhắn nhanh, hình
ảnh, âm thanh, video clips...) có thể hỗ trợ dịch vụ truyền thông tin với tốc độ thấp nhất là 200kbit/s
Thực hiện chức năng giao tiếp giữa người sử dụng với hệ thống bao gồm 2 thành phần: thiết bị
di động ME và module nhận diện thuê bao USIM được kết nối qua giao diện Cu
Mạng truy nhập vô tuyến UTRAN: thực hiện chức năng liên quan tới truy nhập vô tuyến, bao
gồm nhiều hệ thống mạng con vô tuyến RNS. Một RNS gồm 1 bộ điều khiển mạng vô tuyến
RNC và các nodeB
- NodeB: có chức năng thu và phát vô tuyến, nó còn được gọi là trạm thu phát gốc BTS.Giao
diện giữa các nodeB và RNC là Iub
- Bộ điều khiển mạng vô tuyến RNC: có chức năng quản lí các tài nguyên vô tuyến và điều
khiển nodeB như điều khiển chuyển giao. Giao diện giữa các RNC được gọi là Iur
- HLR là thanh ghi lưu giữ thông tin chính về lý lịch dịch vụ của người sử dụng.Các thông tin
này bao gồm : thông tin về các dịch vụ được phép, các vùng không được chuyển mạng và các
thông tin về dịch vụ bổ sung như trạng thái chuyển hướng cuộc gọi, số lần chuyển hướng cuộc
gọi.
- SGSN: có chức năng như MSC/VLR nhưng được sử dụng cho các dịch vụ chuyển mạch gói
- GGSN: có chức năng như GMSC nhưng chỉ phục vụ cho các dịch vụ chuyển mạch gói
- Mạng CS: mạng kết nối cho các dịch vụ chuyên mạch kênh giống như các dịch vụ điện thoại
- Mạng PS: mạng kết nối cho các dịch vụ chuyển mạch gói
- Tốc độ 144kbps cho thuê bao di động chuyển động tốc độ cao
- Tốc độ 384kbps cho thuê bao di động chuyển động tốc độ thấp
Ưu điểm
- Nhiều tiện ích và dịch vụ nổi bật: video call, dịch vụ Internet di động, xem phim, nghe nhạc
- Chi phí bản quyền tần số, giá cước, thiết bị đầu cuối cao.
Hay còn có thể viết là 4-G, là công nghệ truyền thông không dây thế hệ thứ tư, cho phép truyền tải dữ
liệu với tốc độ tối đa trong điều kiện lý tưởng lên tới 1 - 1,5 Gbit/s.
Công nghệ 4G được hiểu là chuẩn tương lai của các thiết bị không dây. Các nghiên cứu đầu tiên của
NTT DoCoMo cho biết, điện thoại 4G có thể nhận dữ liệu với tốc độ 100 Mbit/s khi di chuyển và tới 1
Gbit/s khi đứng yên, cũng như cho phép người sử dụng có thể tải và truyền lên các hình ảnh, video
clips chất lượng cao. Yêu cầu kỹ thuật của 4G bao gồm cả mạng chuyển mạch gói tin dựa trên địa chỉ
IP và một kênh với băng thông có khả năng mở rộng lên đến 40MHz. Công nghệ mạng 4G sử dụng bao
gồm : UMTS, OFDM, SDR, TD-SCDMA, MIMO, WiMaX.
Ưu điểm:
- Dung lượng mạng cao.
- Tỷ lệ chuyển giao dữ liệu lớn.
- Dịch vụ chất lượng cao.
- Bảo mật và tính cá nhân cao
Mặt hạn chế:
- Tốn chi phí hơn cho người sử dụng công nghệ 4G do tuổi thọ pin kém và bộ vi xử lý của thiết bị
phải được thay đổi thường xuyên.
- Kết nối chỉ giới hạn trong thành phố lớn hoặc khu đô thị
Các mục tiêu mà 4G hướng đến:
- Băng thông linh hoạt giữa 5 MHz đến 20 MHz, có thể lên đến 40 MHz.
Trung Tâm Mạng Lưới MobiFone Miền Trung Trang 19
- Tốc độ được quy định bởi ITU là 100 Mbps khi di chuyển tốc độ cao và 1 Gbps đối với thuê bao
đứng yên so với trạm.
- Tốc độ dữ liệu ít nhất là 100 Mbps giữa bất kỳ hai điểm nào trên thế giới.
- Hiệu suất phổ đường truyền là 15bit/s/Hz ở đường xuống và 6.75 bit/s/Hz ở đường lên (có
nghĩa là 1000 Mbps ở đường xuống và có thể nhỏ hơn băng thông 67 MHz)
- Hiệu suất sử dụng phổ hệ thống lên đến 3 bit/s/Hz/cell ở đường xuống và 2.25 bit/s/Hz/cell cho
việc sử dụng trong nhà.
- Chuyển giao liền qua các mạng hỗn hợp
- Kết nối liền và chuyển giao toàn cầu qua đa mạng.
- Chất lượng cao cho các dịch vụ đa phương tiện như âm thanh thời gian thực, tốc độ dữ liệu cao,
video HDTV, TV di động…
- Tương thích với các chuẩn không dây đang tồn tại
- Tất cả là IP, mạng chuyển mạch gói không còn chuyển mạch kênh nữa
2.1.3.3 Các kĩ thuật sử dụng
Kỹ thuật sử dụng lớp vật lý
- Không sử dụng CDMA
- MIMO: để đạt được hiệu suất phổ tần cao bằng cách sử dụng phân tập theo không gian, đa
anten đa người dùng.
- Sử dụng lượng tử hóa trong miền tần số, chẳng hạn như OFDM hoặc SCFDE ở đường xuống :
để tận dụng thuộc tính chọn lọc tần số của kênh mà không phải lượng tử phức tạp.
- Ghép kênh trong miền tần số chẳng hạn như OFDMA hoặc SC-FDMA ở đường xuống : tốc
độ bit thay đổi bằng việc gán cho người dùng các kênh con khác nhau dựa trên điều kiện kênh.
- Mã hóa sửa lỗi Turbo : để tối thiểu yêu cầu về tỷ số SNR ở bên thu.
Lập biểu kênh độc lập : để sử dụng các kênh thay đổi theo thời gian.
Thích nghi đường truyền : điều chế thích nghi và các mã sửa lỗi.
2.2 Tổng quan về mạng 5G
2.2.1 Sự phát triển của mạng 5G
Mỗi thế hệ hoặc "G" của giao tiếp không dây mất khoảng một thập kỷ để trưởng thành. Việc
chuyển đổi từ thế hệ này sang thế hệ tiếp theo chủ yếu do các nhà khai thác cần tái sử dụng hoặc tái sử
dụng số lượng phổ tần hạn chế có sẵn. Mỗi thế hệ mới có hiệu suất quang phổ cao hơn, giúp truyền dữ
liệu nhanh hơn và hiệu quả hơn qua mạng.
Trung Tâm Mạng Lưới MobiFone Miền Trung Trang 20
2.2.2 Kiến trúc mạng 5G
Hành trình đến 5G, luôn có một khoảng thời gian mà trong đó nhiều thế hệ mạng tồn tại cùng
một lúc. Giống như những người tiền nhiệm của nó, 5G phải cùng tồn tại với các mạng trước đó vì hai
lý do quan trọng:
1 Việc phát triển và triển khai các công nghệ mạng mới cần rất nhiều thời gian, sự đầu tư và hợp tác
của các đơn vị và nhà mạng lớn.
2 Những người áp dụng sớm sẽ luôn muốn có được các công nghệ mới càng nhanh càng tốt, trong khi
những người đã đầu tư lớn vào việc triển khai lớn với các công nghệ mạng hiện có, chẳng hạn như 2G,
3G và 4G LTE, muốn tận dụng những khoản đầu tư đó cho càng lâu càng tốt, và chắc chắn cho đến khi
mạng mới hoàn toàn khả thi.
Kiến trúc mạng của công nghệ di động 5g cải tiến rất nhiều so với các kiến trúc trước đây. Các mạng
lớn với mật độ tế bào lớn cho phép những bước nhảy vọt về hiệu suất. Ngoài ra, kiến trúc của mạng 5G
mang lại khả năng bảo mật tốt hơn so với mạng 4G LTE hiện nay.
- Băng tần cao 5G (mmWave) mang lại tần số cao nhất của 5G. Chúng nằm trong khoảng từ 24
GHz đến khoảng 100 GHz. Bởi vì tần số cao không thể dễ dàng di chuyển qua chướng ngại vật,
5G băng tần cao về bản chất là phạm vi ngắn. Hơn nữa, phạm vi phủ sóng của mmWave bị hạn
chế và yêu cầu nhiều cơ sở hạ tầng di động hơn.
- Băng tần trung 5G hoạt động ở dải tần 2-6 GHz và cung cấp lớp dung lượng cho các khu vực
thành thị và ngoại thành. Dải tần này có tốc độ cao nhất hàng trăm Mbps.
- Băng tần thấp của 5G hoạt động dưới 2 GHz và cung cấp phạm vi phủ sóng rộng. Băng tần này
sử dụng phổ tần hiện có và đang được sử dụng cho 4G LTE, về cơ bản cung cấp kiến trúc LTE
5G cho các thiết bị 5G hiện đã sẵn sàng. Do đó, hiệu suất của 5G băng tần thấp tương tự như 4G
LTE và hỗ trợ sử dụng cho các thiết bị 5G trên thị trường hiện nay.
2.2.3 Sơ đồ kiến trúc 5G
5G được thiết kế từ đầu và các chức năng mạng được phân chia theo dịch vụ. Đó là lý do tại sao
kiến trúc này còn được gọi là Kiến trúc dựa trên dịch vụ cốt lõi 5G (SBA). Sơ đồ cấu trúc liên kết mạng
5G sau đây cho thấy các thành phần chính của mạng lõi 5G:
Trong kiến trúc mạng 4G LTE, LTE RAN và eNodeB thường gần nhau, thường ở gốc hoặc gần
tháp di động chạy trên phần cứng chuyên dụng. Mặt khác, EPC nguyên khối thường tập trung và xa
eNodeB hơn. Kiến trúc này làm cho giao tiếp đầu cuối tốc độ cao, độ trễ thấp trở nên khó khăn đến
không thể.
Khi các cơ quan tiêu chuẩn như 3GPP và các nhà cung cấp cơ sở hạ tầng như Nokia và Ericsson
đã cấu trúc lõi 5G New Radio (5G-NR), họ đã tách rời EPC nguyên khối và triển khai từng chức năng
để nó có thể chạy độc lập với nhau trên các điểm chung, riêng lẻ phần cứng máy chủ kệ. Điều này cho
phép lõi 5G trở thành các nút 5G phi tập trung và rất linh hoạt. Ví dụ, các chức năng cốt lõi của 5G giờ
đây có thể được đặt cùng vị trí với các ứng dụng trong một trung tâm dữ liệu cạnh, giúp đường truyền
thông tin ngắn và do đó cải thiện độ trễ và tốc độ đầu cuối.
- Cấu trúc mạng sẽ đơn giản hơn, và sẽ không còn chuyển mạch kênh nữa
- Hiệu quả trải phổ tăng 4 lần và tăng 10 lần user/cell so với WCDMA.
- Độ rộng băng tần linh hoạt cũng là một ưu điểm quan trọng của LTE đối với WCDMA
- OFDM ở DL
- SC-FDMA ở UL
PAPR thấp
Người dùng trực giao trong miền tần số
Tốc độ dữ liệu cao
- Phát nhiều dòng dữ liệu độc lập song song qua các anten riêng lẻ => tăng tốc độ dữ liệu
Độ trễ thấp
- Thời gian cài đặt và thời gian trì hoãn chuyển tiếp ngắn
- Trễ HO và thời gian ngắt ngắn : TTI ngắn, trạng thái RRC đơn giản
Giá thành rẻ
- Cấu trúc mạng đơn giản, giảm các thành phần của mạng
- Sử dụng các tần số cấp phép để đảm bảo chất lượng dịch vụ : LTE sử dụng các dải tần số
khác nhau : 2100 MHz, 1900 MHz, 1700 MHz, 2600 MHz, 900 MHz, 800 MHz.
Dải 1 : hệ số tái sử dụng lớn hơn 1 => công suất phát cao hơn
Dải 2 : phổ còn lại
- Các user ở trung tâm cell : sử dụng toàn bộ băng => tốc độ dữ liệu cao
Dung lượng và vùng bao phủ của WCDMA UL bị giới hạn bởi can nhiễu: can nhiễu bên trong
cell và can nhiễu liên cell. Nhưng đối với LTE thì : do tính trực giao nên can nhiễu trong cùng
một cell có thể không xét đến và giảm can nhiễu inter-cell bằng tái sử dụng cục bộ, thêm các
anten có thể triệt can nhiễu.
Chương 2 đã khái quát được những nét đặc trưng, ưu nhược điểm và sự phát triển của các hệ thống
thông tin di động thế hệ 2 và 3, 4 đồng thời đã sơ lượt tổng quan của hệ thống thông tin di động thế hệ
5. Hai thông số quan trọng đặc trưng cho các hệ thống thông tin di động số là tốc độ bit thông tin của
người sử dụng và tính di động, ở các thế hệ tiếp theo các thông số này càng được cải thiện. Nêu được
ưu điểm của 5G so với 4G và các cơ sở để hình thành ưu điểm đó.
- "4G" thực ra là tên viết tắt của Fourth-Generation, cụ thể hơn thì 4G là công nghệ truyền thông
không dây (đời) thứ tư. Trong điều kiện lý tưởng hay từ smartphone đến các trạm phát mạng 4G có kết
nối cực kì ổn định, mạng 4G sẽ cho phép truyền tải dữ liệu với tốc độ tối đa tới 1 hay 1.5 Gb/giây.
- Hiện tại chưa có một thiết bị mạng hay một chiếc smartphone nào đạt được tốc độ truyền tải như
vậy. Điều này đã làm các nhà mạng phải gắn thêm chữ "LTE"- viết tắt của Long Term Evolution (Tiến
Hình 3.4 Công nghệ đa truy cập sử dụng trong mạng 4G-LTE
Để có thể truyền theo cả hai hướng, thiết bị người dùng hoặc trạm gốc phải thực hiện theo phương
pháp song công. Có hai hình thức song công thường được sử dụng: song công phân chia tần số FDD
và song công phân chia thời gian TDD …
3.3.1.1 Công nghệ FDD
- Có tần số được ghép nối cho cả chức năng download và upload.
Kỹ thuật cho phép LTE cải thiện hơn về dung lượng và hiệu quả sử dụng phổ. Mặc dù sử dụng
MIMO làm cho hệ thống phức tạp hơn về quá trình xử lý tín hiệu và yêu cầu số lượng ăng-ten, nhưng
nó có thể tăng tốc dữ liệu lên mức cao, cho phép hiệu quả sử dụng phổ tần. MIMO là một kỹ thuật
không thể thiếu của LTE. Trên thực tế sự hoạt động kém hiệu quả của kênh truyền không dây do hiệu
4.2 Vị trí của thiết bị ZXSDR BBU B8200 trong hệ thống 4G-LTE
- ZXSDR B8200 cung cấp giao diện S1 để kết nối giao diện EPC, X2 để kết nối giao diện
eNodeB và CPRI để kết nối RRU. Đối với giao diện S1/ X2, ZXSDR B8200 cung cấp GE và hỗ trợ
truyền tất cả IP. Đối với giao diện CPRI, ZXSDR B8200 cung cấp giao diện quang với tốc độ
6.144Gbps/ 9.8304 Gbps. B8200 và RRU có thể tạo thành mạng sao, mạng chuỗi, mạng vòng tròn và
mạng lai.
Hình dưới đây cho thấy vị trí của ZXSDR B8200 trong hệ thống 4G-LTE
Hình 4.3 Danh mục các board của ZXSDR BBU B8200
Bảng dưới đây cho thấy chức năng của các cấu trúc trong ZXSDR B8200
Hình ảnh dưới đây cho thấy kiến trúc phần cứng của ZXSDR BBU B8200
Bảng dưới đây cho thấy các giao diện và chức nẳng của CC16
4.5.1.2 CCE1
CCE1 cung cấp các chức năng sau: GE Ethernet chuyển đổi cho S1 giao diện thông qua quang
hoặc điện. Kệ quản lý chức năng. Đồng hồ hệ thống GPS và đồng hồ đo tham chiếu RF. Giao diện mở
rộng đồng hồ(IEEE1588 V2). Gỡ lỗi và bảo trì cục bộ. Giao diện mở rộng giao tiếp(thông qua giao
diện bảo trì cục bộ).
4.5.2Bảng xử lý dải cơ sở
Bảng BPL1 có các chức năng sau: 6.144G / 9.8304G CPRI quang giao diện kết nối với RRU.Xử
lý giao thức máy bay người dùng , bao gồm PDCP, RLC, MAC. Xử lý giao thức lớp vật lý (PHY).
Cung cấp các IPMI quản lý giao diện.
TX0 RX0, TX1 Ba giao diện quang CPRI 6.144G / 9.8304G kết nốivới
RX1,TX2 RX21 RRU.2. Hỗ trợ các tiêu chuẩn SFP +
RST Nhấn các nút để thiết lập các bảng trong thiết lập lại trạng
thái
Bảng 4.4 Giao diện và chức năng của BPL1
4.5.3BPN2
BPN2 có các chức năng sau: 6.144G / 9.8304G CPRI quang giao diện kết nối với RRU. Xử
lý giao thức máy bay người dùng , bao gồm PDCP, RLC, MAC. Xử lý giao thức lớp vật lý (PHY).
Cung cấp giao diện quản lý IPMI. Lấy tín hiệu 1PPS + TOD từ RRU với bộ thu GPS được nhúng.
Bảng sau đây cho thấy giao diện và chức năng của BPN2
TX0 RX0 Sáu giao diện quang CPRI 6.144G / 9.8304G kết
đếnTX5 RX51. nối vớiRRU.2. Hỗ trợ các tiêu chuẩn SFP +
RST RSTNhấn các nút để thiết lập các bảng trong thiết
lập lại trạng thái
Bảng 4.5 Giao diện và chức năng của BPN2
Bảng dưới đây cho thấy các giao diện và chức năng của bảng điều khiển FS
TXO RX0 đến TX5 RX5 Sáu giao diện quang 6.144 / 9.8304Gbps.2. Hỗ trợ các
tiêu chuẩn SFP +
Bảng 4.6 Giao diện và chức năng của bảng điều khiển FS
Bảng sau đây cho thấy giao diện và chức năng của bảng SA
Bảng mặt trước 8 giao Tiếp xúc khô 6 + 2(6 giao diện đầu vào và 2 giao diện
diện. hai chiều)
Bảng 4.7 Giao diện và chức năng của bảng điều khiển SA
4.5.6Bảng mở rộng báo động trang wed
SE có các chức năng sau:
6 + 2 giao diện tiếp xúc khô (6 giao diện đầu vào và 2 giao diện hai chiều ).
Hình dưới đây cho thấy bảng SE
Bảng sau đây cho thấy các giao diện và chức năng của bảng điều khiển SE
Bảng sau đây cho thấy giao diện và chức năng của bảng điều khiển PM
4.5.8Mô-đun quạt
FM có các chức năng sau:
Chức năng và giao diện điều khiển quạt. Một nhiệt độ cảm biển để phát hiện nhiệt độ của không
khí tiêu thụ.
Hình dưới đây cho thấy bảng FM
Lớp phần mềm ứng dụng cung cấp các chức năng của:
Mục Thông số
Kích thước(H × W × D) 88,4x482,6x197(mm)
Chạy trên nền tảng phần mềm Software Defined Ratio(SDR), được phát hành vào tháng 10 năm
2008. Nền tảng SDR đã được áp dụng trong thương mại quy mô lớn của CDMA.GMS, UMTS, TD-
SCDMA và LTE. ZXSDR B8200 hoàn toàn có thể đáp ứng các yêu cầu đa tiêu chuẩn, đa tần số và
TCO thấp của các nhà khai thác. Vào ngày 30 tháng 9 năm 2008, các sản phẩm thuộc dòng ZTE
SDR800 đã dành giải thưởng InfoVision tại diễn đàn thế giới băng rộng(BBWF).
4.9.4 Kiến trúc AII-IP cho phép kết nối mạng linh hoạt
Dựa trên kiến trúc AII-IP, ZXSDR B8200 cung cấp giao diện GE/ FE và hỗ trợ kết nối mạng,
chuỗi hoặc kết hợp vớ Remote Radio(RRU) để đạt được kết nối và mở rộng mạng chéo, để tiết kiệm
đáng kể chi phí kỹ thuật. ZXSDR B8200 đáp ứng các yêu cầu xây dựng mạng khác nhau trong các điều
kiện khác nhau và đáp ứng các tình huống truyền khác nhau.
[1] Giáo trình Lộ trình phát triển thông tin di động 3G lên 4G, TS.Nguyễn Phạm Anh Dũng. Nhà
xuất bản Thông tin và truyền thông.
[3] Stefania Sesia, Issam Toufik and Matthew Baker; LTE-The UMTS Long Term Evolution : From
Theory to Practice; 2009 John Wiley & Sons, Ltd.
[3] Harri Holma and Antti Toskala both of Nokia, Filand;WCDMA for UMTSHSPA Evolution and
LTE; John Wiley & Sons, Ltd 2007.
[5] http://doc.edu.vn/tai-lieu/do-an-he-thong-thong-tin-di-dong-3g-va-lo-trinh-trien-khai-3g-cua-
mobifone-4898/