Professional Documents
Culture Documents
- Ngày nay xã hội ngày càng phát triển, nước ta đang hội nhập mạnh mẽ. Vì vậy
nhu cầu về giao thông vận tải cũng tăng. Trong đó hàng không là hình thức vận tải
giúp việc giao lưu, giao thương của các nước với nhau trở nên nhanh chóng và tiện
lợi. Hàng không yêu cầu áp dụng kỹ thuật công nghệ cao, hiện đại với hoạt động
mang tính quốc tế cao, gắn liền với an toàn và an ninh, buộc phải hoạt động đồng
bộ trong một quy trình chặt chẽ đòi hỏi phải có hệ thống giám sát các hoạt động
bay và liên lạc thoại không địa giữa tàu bay và kiểm soát viên không lưu
- Hệ thống thông tin thuộc trung tâm bảo đảm kỹ thuật – công ty quản lý bay miền
Trung trực thuộc tổng công ty quản lý bay Việt Nam là một phần trong hệ thống
thông tin liên lạc của hàng không Việt Nam góp phần duy trì, thông suốt, ổn định
hệ thống liên lạc của hàng không quốc gia cũng như đảm bảo an ninh hàng không.
- Được các anh chị, cô chú tại trung tâm bảo đảm kỹ thuật tạo điều kiện thuận lợi
cũng như chỉ dẫn tận tình, chúng em đã được tiếp xúc, tham quan, tìm hiểu về sơ
đồ tổ chức của công ty cũng như nắm được các kiến thức cơ bản về các hệ thống
thiết bị tại công ty.
- Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban lãnh dạo tại trung tâm bảo
đảm kỹ thuật và đặc biệt là anh Đỗ Bình Hải – đội phó đội thông tin tại trung tâm
bảo đảm kỹ thuật đã trực tiếp giới thiệu, hướng dẫn, cung cấp cho chúng em kiến
thức, tài liệu trong suốt quá trình thực tập. Em cũng xin cảm ơn thầy Lê Hồng
Nam và thầy Trần Văn Líc cũng như các thầy ( cô ) trong khoa Điện tử - viễn
thông đã tạo cơ hội cho chúng em được thực tập tại công ty cũng như hỗ trợ chúng
em trong việc hoàn thành báo cáo này.
I. ĐÁNH GIÁ VỀ CÁC PHẨM CHẤT CỦA SINH VIÊN THỰC TẬP
A - Khả năng trí tuệ Yếu Trung bình Khá Tốt
Thông minh, trí tuệ, khả năng sáng tạo
Khả năng thực hành
B - Tính chất con người Yếu Trung bình Khá Tốt
Khả năng phân tích, giải quyết vấn đề
Kỹ năng giao tiếp
Tính thân thiện, năng động
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
1.1) Mở đầu.
- Trung tâm Quản lý bay miền Trung là một đơn vị trực thuộc trung tâm Quản lý
bay dân dụng Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 479/QĐ-CHK ngày
09/06/1993 của cục trưởng cục hàng không dân dụng Việt Nam.
- Tháng 09/2009 công ty được chuyển đổi mô hình tổ chức thành công ty bảo đảm
hoạt động bay miền Trung, trực thuộc tổng công ty bảo đảm hoạt động bay Việt
Nam.
- Theo quyết định số 5/QĐ-HĐTV ngày 22 tháng 9 năm 2010 của hội đồng thành
viên tổng công ty Quản lý bay Việt Nam, chuyển đổi mô hình tổ chức thành công
ty Quản lý bay miền Trung trục thuộc tổng công ty Quản lý bay Việt Nam.
1.2) Nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ.
1.2.1) Nhiệm vụ:
- Cung ứng các dịch vụ bảo đảm hoạt động bay cho tất cả các tàu bay dân dụng và
vận tải quân sự hoạt động tại cảng hàng không sân bay thuộc trách nhiệm điều
hành được giao và các vùng không phận được ủy quyền hợp pháp bao gồm: Dịch
vụ Không lưu, dịch vụ Thông tin - Giám sát, dịch vụ Tìm kiếm - Cứu nạn.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư, xây dựng, mua sắm trang thiết bị, vật tư bảo
đảm hoạt động tại thị trường và nước ngoài theo quy định để thực hiện nhiệm vụ
được giao.
- Thực hiện công tác hiệp đồng, phối hợp tìm kiếm, cứu nạn tàu bay, khẩn nguy sân
bay, an ninh, an toàn hàng không trong phạm vi trách nhiệm được giao.
- Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật, công nghệ, đề xuất xây dựng quy hoạch, kế hoạch
xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật và các nguồn lực nhằm thực hiện tốt các nhiệm
vụ được giao.
- Tổ chức đào tạo, huấn luyện nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho người
lao động trong công ty hoặc các đối tượng khác theo yêu cầu của tổng công ty.
- Tận dụng các nguồn lực hiện có để tổ chức kinh doanh khác trên nguyên tắc đảm
bảo hiệu quả, đúng pháp luật và quy định của tổng công ty đồng thời không làm
ảnh hưởng đến nhiệm vụ được giao.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do tổng công ty giao.
1.2.2) Quyền hạn:
2.1) Mở đầu
3.1) Mở đầu
- Tổ thiết bị trung tâm nằm ở tầng 7 của trung tâm đảm bảo kỹ thuật, gồm các trang
thiết bị phục vụ truyền dẫn, kết nối với các phòng ban khác.
- Đây là nới chứa hầu hết các trang thiết bị, các hệ thống đảm bảo và góp phần duy
trì hoạt động bay an toàn, hiệu quả. Bao gồm các hệ thống sau:
+ Hệ thống VHF
+ Hệ thống VCCS
+ Hệ thống truyền dẫn - ghép kênh MUX
+ Hệ thống ghi âm
+ Hệ thống AFTN
+ Hệ thống điện thoại
+ Hệ thống tín hiệu Radar
+ Đồng hồ GPS
- Hệ thống VCCS gặp sự cố thì TWR sẽ sử dụng tín hiệu từ máy dự phòng Jotron
TR7725 để liên lạc thông tuqa TE 1039.
- Đường truyền Viba gặp sự cố ( đối với máy VHF Jotron TR 7725 – 125.3 MHz đặt
tại Sơn Trà ) thì tại vị trí APP sẽ dùng tín hiệu từ máy dự phòng R&S 125.3 MHz
đặt tại tầng 7 của trung tâm để liên lạc thông qua TE 1039.
- Tần số hoạt động của các máy thu phát VHF:
+ 121.5 MHz: tần số khẩn nguy ( SOS )
+ 118.35 MHz: tần số tại sân được TOWER ( tầng 8 ) sử dụng để điều khiển máy
bay cất – hạ cánh. Bộ phận TOWER có thể điều khiển máy bay trong bán kính
55.5 Km.
+ 125.3 MHz: tần số tiếp cận được APP ( tầng 6 ) sử dụng để điều khiển máy bay
trong vùng tiếp cận của Đà Nẵng trong vùng có bán kính 300 Km
+ 123.3 – 124.5 MHz: các tần số dùng cho liên lạc đường dài ACC Hồ Chí Minh
+ 119.5 MHz: dự phòng cho tần số 125.3 MHz.
+ 147.925 MHz: tần số dùng cho bộ đàm trong sân bay
+ 125.9 MHz: tần số dùng cho liên lạc đường dài ACC Hà Nội
3.2.2) Nguyên lý hoạt động của máy thu phát VHF
MUX 1,2
VHF Main
125.3 MHz VIBA
Pri
VCCS APP
Sec
VHF Stb
125.3 MHz
MUX 1,2
MUX 1,2
VHF Main
119.5 MHz VIBA
Pri
VCCS APP
Sec
VHF Stb
119.5 MHz
VHF Main
Pri
118.35 MHz
VCCS TOWER
VHF Stb
118.35 MHz Sec
Hình 3.10 Sơ đồ tuyến VHF 123.3 MHz từ tầng 7 lên Sơn Trà
3.3) Hệ thống Radar
3.3.1) Tổng quan
- Radar ( Radio Detection And Ranging ): là hệ thống dò tìm sử dụng sóng vô tuyến
để đo khoảng cách, xác định vị trí, hướng hay tốc độ của các vật thể
- Nguyên lý hoạt động:
+ Chuyến đi một chùm xung vô tuyến có cường độ lớn và thu sóng phản xạ lại
bằng máy thu. Bằng cách phân tích sóng phản xạ, vật phản xạ xác định được
khoảng cách và đôi khi xác định được hình dạng của vật
+ Radar thích hợp để xác định vật ở khoảng cách xa mà các sự phản xạ khác của
âm thanh và ánh sáng quá yếu không đủ để định vị.
3.3.2) Phân loại
Radar sơ cấp: Dựa vào thời gian từ lúc xung phát đi cho đến khi thu được
sóng phản xạ ta xác định được khoảng cách của mục tiêu. Radar sơ cấp tại
Sơn Trà có cự ly hoạt động là 144 Km.
- Ưu:
+ Radar hoạt động độc lập với máy bay ( máy bay không cần cung cấp tín hiệu
đến máy thu ).
- Nhược:
+ Công suất phát của Radar phải đủ lớn để đảm bảo thu được sóng phản xạ về từ
máy bay khi khoảng cách giữa chúng là xa.
+ Máy thu bị nhiễu và bị suy hao tín hiệu do thời tiết xấu.
Radar thứ cấp: Dựa trên nguyên lý hỏi – đáp Radar phát đi một xung vô
tuyến, máy bay phát hiện tín hiệu đó và gửi về một tín hiệu phát đáp. Dựa
vào tín hiệu này máy thu sẽ xác định được vị trí, số hiệu máy bay. Radar
thứ cấp tại Sơn Trà có cự ly hoạt động là 450 Km.
- Ưu:
+ Công suất phát đi giảm đáng kể nên hiệu quả về mặt kinh tế
+ Tín hiệu phản hồi từ máy bay là khá lớn nên tín hiệu thu được tại máy thu ít bị
nhiễu.
- Nhược:
+ Các máy bay phải có các bộ phát đáp nên trong quá trình gửi tín hiệu về chúng
dễ bị phát hiện.
3.3.3) Sơ đồ tuyến Radar từ Sơn Trà về Đà Nẵng
- Hệ thống điện thoại nội bộ của công ty quản lý bay miền Trung được cấu hình là
các điện thoại 3 số được đấu nối đến tổng đài PBX của công ty.
- Hệ thống điện thoại từ bên ngoài bao gồm các điện thoại liên lạc trực tiếp = hot
line và điện thoại do bên ngoài cấp tin đi theo nhiều đường khác nhau đấu nối đến
VCCS để liên lạc đến các vị trí làm việc tại trung tâm.
3.5) Hệ thống AFTN
3.5.1) Tổng quan
- AFTN ( Aeronautical Fixer Telecommunication Network – Mạng viễn thông cố
định hàng không )
- AMSS ( Automatic Message Switching System – Hệ thống chuyển điện văn tự
động ): là hệ thống chuyển điện văn đi tất cả các đơn vị trong Tổng công ty quản
lý bay Việt Nam. AMSS hỗ trợ kết nối với các giao tiếp kết nối vật lí khác nhau
TẦN
VỊ
STT TÊN MÁY SỐ S/N SỐ GHI CHÚ
TRÍ
(MHz)
Tx: 837 Công suất từ 30-44dbm
118.35 Chuẩn đầu vào để đo độ nhạy: 1µv,
1 TR7725-118.35 M Rx: 818 Tầng 7
1khz, AM 30% , fc=118.35Mhz, ĐC:
AM
Nguồn: AC:30KVA, DC:
2 TR7725 – 124.55 Rx: 818 124.55 24V(accu), 24VDC(từ bộ chuyển
đổi AC/DC)
Tx: 836
3 TR7725-118.35 Stb
Rx: 814
4 TR7725-118.35 Stb Tx: 791 Máy này đấu vào TE1039
Rx: 817 không qua vccs
- Bộ máy TR 7725 gồm: khối thu RA 7023, khối phát TA 7625 và khối nguồn PSU
7002. Khối thu và khối phát của một bộ thu phát có thể được thay thế bởi bộ thu
phát khác hoặc thay thế lần nhau
Bảng 4.8 Sơ đồ chân jack cắm mic/ tai nghe của khối phát
+ Ổ cắm mic/tai nghe: Kết nối micro với các chân Mic input/ Mic GND,
+12VDC cấp nguồn cho micro hoặc bộ khuếch đại micro. Dòng +12VDC giới
hạn ở 100mA. Ngõ ra Headset chứa tín hiệu âm tần phát cục bộ (sidetone)
từ tín hiệu được giải điều chế từ tín hiệu đầu ra của máy phát khi đang key máy,
hoặc âm tần thu được nếu khối phát nối với khối thu bằng Bus T/R ở mặt sau.
+ Cổng nối tiếp RS232: Ngõ nối tiếp RS232 có thể dùng để điều khiển tham số
radio từ khối điều khiển xa bên ngoài, hoặc để tải lên ( upload ) chương trình
Firmware cho khối vô tuyến với các chức năng mới trong tương lai. Chi tiết về
việc upload Firmware được mô tả trong tài liệu hướng dẫn và sửa chữa.
+ Khóa cứng để thay đổi mức truy cập: Để thay đổi mức truy cập, một khóa cứng
phải được gắn vào ổ cắm mic/tai nghe trước khi truy cập vào Menu hệ thống
(menu system). Một khóa cứng gồm một đầu nối RJ45 với chân 4 và 5 (RS232
TX và RX) nối chung với nhau
Đầu nối
LAN
Nối dây Đầu nối
Mass AUX1
Đầu nối
AUX2
Đầu nối
REM
Hình 4.9 khóa cứng Đầu nối Rx
Mặt sau
Hìn
h 4.16 Mặt trước khối thu RA - 7203
- Màn hình hiển thị: Màn hình hiển thị tham số tần số và kiểu điều chế. Ngoài ra,
hiển thị một số chương trình, chương trình con và các tham số khai thác khi nhấn
vào nút Menu bằng nút điều khiển A
- Công tắc cuộn/chọn và các phím điều khiển A, B, C.
+ Đầu nối với tai nghe (headset): Ngõ ra tai nghe (tham chiếu với GND) chứa âm
tần thu được.
+ Cổng nối tiếp RS232: Ngõ nối tiếp RS232 có thể dùng để điều khiển tham số
radio từ khối điều khiển xa bên ngoài, hoặc để tải lên chương trình firmware cho
khối vô tuyến với các chức năng mới trong tương lai.
- Đầu nối Ăng ten ( 50Ω ): Kết nối trực tiếp đến anten thu hoặc đến đầu nối anten
thu trên khối phát.
- Jackcắm nguồn DC (chuẩn Amphenol MS 3106A 10SL4S)
Ngõ vào AC
+ Ngõ vào dùng cho điện AC bên ngoài.
+ Điện AC vào trên 2 cực A và C, B là cực trung tính.
+ Dải điện áp cho phép từ 85 đến 250 VAC.
4.5) Khắc phục sự cố liên quan đến VHF ở trung tâm bảo đảm kỹ
thuật.
- Như đã biết, ở trung tâm bảo đảm kỹ thuật có rất nhiều máy móc, thiết bị với quy
trình hoạt động và quá trình bảo dưỡng khác nhau, phức tạp. Việc xảy ra sự cố
không mong muốn trong quá trình sử dụng, vận hành là điều không thể tránh khỏi.
Vì vậy đội ngũ cán bộ ở trung phải liên tục kiểm tra cũng như sẵn sàng khắc phục
sự cố ngay lập tức để bảo đảm hoạt động ở công ty không bị gián đoạn.
4.5.1) Các yêu cầu kiến thức cần có để xử lý sự cố VHF
- Có các kiến thức điện tử cơ bản
- Nắm được tuyến VHF (đường đi, đấu nối thiết bị, …).
- Kiểm tra được các thiết bị, tuyến liên quan (Mux, VCS)
- Nắm quy trình xử lý sự cố
- Biết được các thiết bị dự phòng, card dự phòng, tuyến dự phòng.
- Sử dụng được các thiết bị đo: đồng hồ, ATS.
- Sử dụng và biết được các thiết bị, dụng cụ hỗ trợ xử lý ( các đầu loop, dây kiểm
tra, …).
- Biết được tài liệu liên quan hiện có…
KẾT LUẬN:
- Những nội dung của bài báo cáo trên là toàn bộ những gì em đã cố gắng tìm hiểu
và tiếp thu được trong suốt quá trình thực tập tại đội thông tin thuộc công ty quản
lý bay Miền Trung. Dù đã cố gắng nhưng bài báo cáo của em chỉ mới dừng lại ở
mức tổng quan hệ thống, chưa đi sâu hơn được và không thể tránh được các thiếu
sót.
- Sau hơn 1 tháng với sự hướng dẫn tận tình của các thầy ở trường cũng như các anh
chị, cô chú trong nơi em thực tập, đặc biệt là anh Đỗ Bình Hải – Đội phó đội thông
tin đã nhiệt tình hướng dẫn và giải đáp tận tình những thắc mắc trong quá trình
thực tập, em đã hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp theo yêu cầu của nhà
trường.
- Em mong nhận được những lời nhận xét, đánh giá và đóng góp ý kiến của quý
thầy cô trong trường và các anh chị, cô chú ở công ty để em nắm bắt thêm kiến
thức và hoàn thiện mình hơn. Em xin chân thành cảm ơn.