You are on page 1of 48

Câu 1:Tác dụng bản đồ địa hình quân sự (BĐ DHQS)?

Trình bày ký hiệu địa


vật trên BĐ ĐHQS. Tìm 4 mảnh bản đồ tiếp giáp với mảnh bản đồ có số
hiệu:
F-47-8-B-b-2
G-49-14-A-a-1
E-50-133-G-d-4
C-48-143-B-b-2
a) Tác dụng BĐ ĐHQS:
 Bản đồ ĐHQS là phương tiện để nghiên cứu, đánh giá, vận dụng
địa hình phục vụ cho công tác tổ chức chuẩn bị và tiến hành hoạt
động quân sự. 
o Là phương tiện để nghiên cứu địa hình khi không có điều kiện đi
thực địa.
o Là phương tiện để nghiên cứu địa hình một cách khái quát khi
vẫn có điều kiện đi thực địa.
o Để xây dựng quyết tâm chiến đấu, kế hoạch hiệp đồng tác chiến
giữa các đơn vị.
o Để xác định phương hướng, tính toán phần tử bắn cho các loại
pháo, tính toán xây dựng các công trình quốc phòng.
b) Kí hiệu địa vật:
Địa vật trên thực địa rất đa dạng và phức tạp, để vẽ lên bản đồ người ta
phải quy ước cách vẽ để thể hiện từng loại địa vật gọi là ký hiệu địa
vật.
 Phân loại: Có 3 loại cơ bản sau
o Ký hiệu vẽ theo tỷ lệ: Là ký hiệu biểu thị đúng tương quan  tỷ lệ
của địa vật ngoài thực địa với bản đồ. Nghĩa là biểu thị đúng
hình dáng, vị trí và phương hướng thực của địa vật; loại này
thường biểu thị những đối tượng có kích thước rộng lớn, sau khi
thu nhỏ theo tỷ lệ bản đồ ta còn đủ phân biệt hình dáng và có thể
đo tính diện tích của địa vật. Ví dụ: Sân bay, bến cảng, sân vận
động v.v.
o Ký hiệu vẽ theo 1/2 tỷ lệ: Là ký hiệu biểu thị đúng tương quan tỷ
lệ về chiều dài của địa vật và giữ được phương hướng thực của
nó ở thực địa, nhưng về chiều ngang không vẽ theo tỷ lệ. Loại ký
hiệu này thường biểu thị các địa vật có hình tuyến dài. Ví dụ:
Đường sá, kênh, mương, khe suối nhỏ, đường dây điện, ống dẫn
dầu... 
o Ký hiệu vẽ không theo tỷ lệ: Là những địa vật nhỏ bé không thể
rút theo tỷ lệ bản đồ được nhưng lại có ý nghĩa rất quan trọng về
việc định hướng, cần có vị trí chính xác trên bản đồ nên phải vẽ
tượng trưng, tượng hình. Ví dụ: Cây độc lập có tán rộng, chùa,
nhà thờ, tháp nước, cột ăng ten của phát thanh, truyền hình...
 Nguyên tắc xác định vị trí chính xác của các ký hiệu:
Loại ký hiệu Điểm chính xác Biểu tượng Giải thích
Hình học hoàn Tâm hình học Đỉnh núi
chỉnh Nhà độc lập
Đường đáy rộng Chính giữa Đình, chùa,
đường đáy miếu: Lô cốt
Không có đường Chính giữa Hang, động, lò
đáy đường đáy tưởng nung
tượng
Đáy là góc Đỉnh góc vuông Cây độc lập,
vuông Biển báo
Nhiều hình khác Tâm hình dưới Tháp nước
nhau Nhà thờ
Cầu, đập, cống Chính giữa hình Cầu
Đường 1 nét, 2 Chính giữa Ngã 3 đường 2
nét đường 1 nét, 2 nét
nét
Xóm, làng, bản Chính giữa hình Xóm nhỏ
xóm, làng, bản

 Một số quy định khi vẽ ký hiệu:


o Các ký hiệu vẽ theo hình chiếu đứng: Vẽ thẳng theo hướng Bắc
của bản đồ.
Ví dụ: Đình chùa, cây độc lập, bảng chỉ đường, hang động...  
o Những ký hiệu vẽ theo hình chiếu nằm: Vẽ theo hướng thật của
địa vật,
Ví dụ: Đường sá, sông, suối, cầu... 
o Những ký hiệu vẽ thể hiện vách núi theo kiểu bóng vờn: Vẽ theo
chiều Đông bắc xuống Tây nam.
 F-47-8-B-b-2:
B: G-47-140-D-d-4//N:F-47-8-B-b-4//Đ:F-47-9-A-a-1//T:F-47-8-B-b-1
 G-49-14-A-a-1:
B:G-49-2-C-c-3//N:G-49-14-A-a-3//Đ:G-49-14-A-a-2//T:G-49-13-B-b-
2
 E-50-133-D-d-4:
B:E-50-133-D-d-2//N:D-50-2-B-b-2//Đ:E-50-134-C-c-3/T:E-50-133-
D-d-3
 C-48-143-B-b-2:
B:C-48-131-D-d-4//N:C-48-143-B-b-4//Đ:C-48-144-A-a-1//T:C-48-
143-B-b-1
Câu 2: Nêu khái niệm, phân loại BĐ ĐHQS? Tình bày ký hiệu dáng đất trên
BĐ ĐHQS (vẽ hình minh họa). Tìm 4 mảnh bản đồ tiếp giáp với mảnh bản
đồ có số hiệu:
F-48-132-C-c-3
E-47-36-A-a-1
D-49-15-B-b-2
B-50-135-D-d-4
a) Khái niệm
 Bản đồ là hình ảnh thu nhỏ và khái quát một phần mặt đất lên mặt
phẳng giấy theo những quy luật toán học nhất định; trong đó các chi tiết ở
thực địa đã được thu nhỏ, đơn giản hóa bằng ký hiệu, màu sắc và chữ viết và
chữ số. 
b) Phân loại: bản đồ được phân loại theo nội dung và tỉ lệ
 Phân loại theo nội dung: Bản đồ địa lý đại cương và bản đồ chuyên
đề.
o Bản đồ địa lý đại cương: Là loại bản đồ thể hiện trạng thái, sự
phân bố của các hiện tượng tự nhiên và xã hội. 
  Vd Bản đồ: Thế giới, khu vực, các nước…
o Bản đồ chuyên đề: Là loại bản đồ thể hiện những nội dung
chuyên phục vụ cho 1 công tác chuyên môn của đời sống XH 
  Vd: Bản đồ hành chính, bản đồ du lịch, bản đồ địa chất…
Bản đồ chuyên đề về địa hình phục vụ cho mục đích quân sự gọi là bản
đồ địa hình quân sự. 
* Bản đồ địa hình quân sự (ĐHQS): Là loại bản đồ mà trên đó các yếu
tố về dáng đất, địa vật được thể hiện một cách chính xác và chi tiết bằng hệ
thống các dấu hiệu quy ước thích hợp. 
 Phân loại theo tỷ lệ: Tỷ lệ lớn, tỷ lệ vừa, tỷ lệ nhỏ. 
Căn cứ vào mục đích sử dụng trong quân sự:  Phân cấp sử dụng thành 3 cấp 
o Cấp chiến thuật: Tỉ lệ 1/25.000   - 1/50.000
o Cấp chiến dịch:  Tỉ lệ 1/100.000  - 1/250.000
o Cấp chiến lược:  Tỉ lệ 1/500.000  -  1/1.000.000
c) Kí hiệu dáng đất:
Là quy ước để thể hiện hình dáng, độ cao, thấp, lồi, lõm của mặt đất
trên bản đồ. Ký hiệu dáng đất được thể hiện chủ yếu bằng đường bình
độ. 
 Đường bình độ
o Khái niệm: Đường bình độ là đường cong khép kín nối liền các
điểm có cùng độ cao trên mặt đất chiếu lên mặt phẳng bản đồ.
o Phân loại: 
Đường bình độ cơ bản:Thể hiện dáng đất theo những khoảng
cao đều cơ bản đã được quy định cho từng loại tỷ lệ bản đồ.
Vẽ nét liền mảnh, màu Nâu. 
Đường bình độ cái:Cứ 3 hoặc 4 đường bình độ cơ bản vẽ một
đường bình độ cái (có tác dụng làm nổi bật địa thế một cách
tổng quát và ghi chú độ cao, để tính toán độ cao, độ dốc được
nhanh chóng chính xác). Vẽ nét liền đậm, màu Nâu. 
Đường bình độ 1/2 khoảng cao đều:Dùng để biểu thị những
nơi có dáng đất phức tạp giữa hai đường bình độ cơ bản. Vẽ
nét mảnh, đứt đoạn dài, màu Nâu (không nhất thiết phải khép
kín).
Đường bình độ phụ:Để biểu thị dáng đất phức tạp mà các
đường bình độ trên không biểu thị hết. Vẽ nét mảnh, đứt đoạn
ngắn, màu Nâu (không nhất thiết phải khép kín).
Tùy theo từng loại tỷ lệ bản đồ, đường bình độ phụ có thể vẽ hoặc
không; Vẽ ở đâu thì ghi chú độ cao trên đường bình độ.

o Đặc diểm đường bình độ:


Mọi điểm trên đường bình độ có độ cao bằng nhau.
Ở một độ cao nhất định, đường bình độ đồng dạng với dáng
đất nên nhìn vào đường bình độ có thể biết được dáng đất
ngoài thực địa.
Đường bình độ lồng vào nhau, nhưng không xoáy trôn ốc,
không cắt nhau và có thể chồng lên nhau.
Đường bình độ biểu thị được yên ngựa, sườn núi, sống núi,
đỉnh núi...
 Khoảng cao đều:
o Khái niệm: Là cự ly thẳng đứng giữa hai mặt cắt của hai đường
bình độ kề nhau.    
o Giá trị khoảng cao đều cơ bản:
LOẠI 1/10.000 1/25.000 1/50.000 1/100.000
Đường bình độ cơ bản 2m 5m 10m 20m
(con)
Đường bình độ cái 10m 25m 50m 100m
Đường bình độ 1/2  KCĐ 1m 2.5m 5m 10m
Trên đường bình độ có ghi chú, giải thích kèm
Đường bình độ Phụ
theo

 F-48-132-C-c-3:
B://N://Đ://T:
 E-47-36-A-a-1:
B://N://Đ://T:
 D-49-15-B-b-2:
B://N://Đ://T:
 B-50-135-D-d-4:
B://N://Đ://T:

Câu 3: Nêu tác dụng, tính năng chiến đấu; tên gọi, tác dụng các bộ phận của
súng và đạn B41
SÚNG DIỆT TĂNG B41 (Cỡ nòng 40mm )
a) Tác dụng, tính năng chiến đấu
 Súng diệt tăng B41 là loại vũ khí có uy lực mạnh của phân đội bộ
binh do 1 người hay 1 tổ sử dụng, dùng hỏa lực để tiêu diệt các loại
mục tiêu bằng sát thép như : Xe tăng, xe thiết giáp, ca nô, tàu,
xuồng, máy bay đang đổ quân, máy bay đỗ tại chỗ và tiêu diệt địch
ẩn nấp trong công sự hoặc vật kiến trúc không kiên cố. 
 Tầm bắn ghi trên thước ngắm và kính ngắm quang học từ 200 -
500m.
 Tầm bắn thẳng của súng với mục tiêu cao 2,7m: 330m. 
 Tốc độ đầu của đạn 120m/s, tốc độ lớn nhất 300m/s.
 Tốc độ bắn chiến đấu: Từ 4- 6 phát/phút
 Cỡ đạn là 85mm. Sức xuyên của đạn không phụ thuộc vào cự ly bắn
và tốc độ bay. Chỉ phụ thuộc vào góc chạm của quả đạn với mục
tiêu. Khi góc chạm bằng 900: Xuyên sắt, thép dày: 280mm; Xuyên
bê tông cốt thép dày: 900mm, xuyên cát: 800mm. 
 Khối lượng của súng: 6,3kg; Kính ngắm: 0,5kg; Đạn: 2,2kg.
b) Tên gọi, tác dụng, cấu tạo các bộ phận của súng và đạn.
 Tên gọi, cấu tạo, tác dụng các bộ phận của súng
o Nòng súng
- Tác dụng: Để làm buồng đốt và chịu áp lực của khí thuốc, định hướng
cho quả đạn, tạo cho quả đạn có tốc độ ban đầu nhất định. 
o Bộ phận ngắm cơ khí
- Tác dụng: Để ngắm bắn vào mục tiêu khi không có kính ngắm quang
học.
o Bộ phận cò và tay cầm
- Tác dụng: Để khoá an toàn khi lắp đạn, giải phóng búa. 
o Bộ phận kim hỏa
- Tác dụng: Để truyền lực của búa đập vào hạt lửa của đạn. 
o Kính ngắm quang học: Là bộ phận ngắm chính của súng B41. 
- Tác dụng: Để đo cự ly mục tiêu, ngắm bắn, quan sát đạn và kiểm tra
hiệu chỉnh súng.
 Cấu tạo, tác dụng các bộ phận của đạn.
o Đầu đạn
- Tác dụng: Để tiêu diệt mục tiêu. 
o Đuôi đạn và ống thuốc phóng
- Tác dụng: Để giữ thăng bằng cho đạn khi bay và đẩy đạn ra khỏi nòng
súng khi thuốc phóng cháy.
o Ống thuốc đẩy
- Tác dụng: Làm tăng thêm tốc độ bay cho đạn.
o Ngòi nổ
- Tác dụng: Để làm nổ đạn khi đạn chạm vào mục tiêu và tự nổ khi
không chạm mục tiêu.
Câu 4: Nêu tác dụng, tính năng chiến đấu; tên gọi, tác dụng các bộ phận của
súng tiểu liên AK?
a) Tác dụng, tính năng chiến đấu:
 Súng tiểu liên AK trang bị cho một người sử dụng, dùng hỏa lực,
lưỡi lê, báng súng để tiêu diệt sinh lực địch. Súng cấu tạo gọn nhẹ,
bắn được liên thanh và phát một. Bắn liên thanh là hình thức hỏa lực
chủ yếu.
 Súng dùng đạn kiểu 1943 do Liên Xô và kiểu 1956 do Trung Quốc
sản xuất. Việt nam gọi là đạn K56 có các loại đầu đạn: Thường,
vạch đường, xuyên cháy và đầu đạn cháy. Hộp tiếp đạn chứa được
30 viên.
 Tầm bắn ghi trên thước ngắm: AK từ 100m - 800m, AKM và
AKMS đến 1.000m,  vạch “∏” tương ứng vạch thước ngắm 3.
 Tầm bắn hiệu quả: 400m. Hỏa lực tập trung với các mục tiêu ở mặt
đất, mặt nước là 800m, bắn các mục tiêu trên không như máy bay,
quân nhảy dù với cự li đến 500m.
 Tầm bắn thẳng: 
o Với mục tiêu cao 0,5m:  350m.
o Với mục tiêu cao 1,5m:  525m.
 Tốc độ đầu của đầu đạn: AK là 710m/s; AK cải tiến: 715m/s.
 Tốc độ bắn: 
o Lý thuyết: 600 phát/phút.
o Chiến đấu: 
Bắn liên thanh: Khoảng 100 phát/phút.
Bắn phát một: Khoảng 40 phát/phút. 
 Khối lượng của súng AK: 3,8 kg; AKM: 3,1 kg; AKMS: 3,3 kg. Khi
lắp đủ 30 viên đạn khối lượng của súng tăng 0,5 kg.
b) Tên gọi, tác dụng cấu tạo của súng.
 Nòng súng.       
- Tác dụng: Làm buồng đốt và chịu áp lực khí thuốc, định hướng bay
cho đầu đạn, tạo cho đầu đạn có tốc độ đầu nhất định, làm cho đầu đạn tự
xoay tròn quanh trục của nó khi chuyển động.
 Bộ phận ngắm. 
- Tác dụng: Để ngắm bắn vào các mục tiêu ở cự ly khác nhau.
 Hộp khóa nòng và nắp hộp khóa nòng.                             
- Tác dụng: Để liên kết các bộ phận của súng; hướng cho bệ khóa nòng
và khóa nòng chuyển động. Nắp hộp khóa nòng: Che bụi bẩn và bảo vệ các
bộ phận bên trong hộp khóa nòng.
 Bệ khóa nòng và thoi đẩy.
- Tác dụng: Làm cho KN và bộ phận cò chuyển động, thoi đẩy để chịu
áp lực của khí thuốc đẩy bệ khoá nòng lùi. 
 Khóa nòng.
- Tác dụng: Để đẩy đạn vào buồng đạn, đóng và mở khóa, làm đạn nổ và
kéo vỏ đạn ra ngoài buồng đạn.
 Bộ phận cò.
- Tác dụng: Để giữ búa ở thế giương, làm búa đập vào kim hỏa, định
cách bắn, khóa an toàn và chống nổ sớm khi chưa đóng khóa chắc chắn.
 Bộ phận đẩy về. 
- Tác dụng: Để đẩy bệ khóa nòng, khóa nòng về trước và giữ nắp hộp
khóa nòng.
 Ống dẫn thoi và ốp lót tay. 
- Tác dụng: Để dẫn thoi chuyển động, giữ súng và bảo vệ tay khỏi bị
nóng khi bắn.
 Báng súng và tay cầm. 
- Tác dụng: Để tì súng vào vai và giữ súng khi bắn. 
 Hộp tiếp đạn.
- Tác dụng: Để chứa và tiếp đạn cho súng.
 Lê. 
- Tác dụng: Để diệt địch khi đánh gần, dùng thay dao, cưa, kéo cắt dây
thép gai. 
Câu 5: Vũ khí hạt nhân là gì? Nêu các nhân tố sát thương phá hoại của vũ khí
hạt nhân? Trình bày các nhân tố: Sóng xung kích, chất phóng xạ và hiệu ứng
điện từ
a) Khái niệm: Vũ khí hạt nhân là một loại vũ khí hủy diệt lớn, dựa trên
cơ sở sử dụng năng lượng rất lớn được giải phóng ra từ phản ứng phân
hạch dây truyền và phản ứng tổng hợp hạt nhân để tiêu diệt các mục
tiêu.
b) Các nhân tố sát thương phá hoại của VKHN:
 Sóng xung kích
 Bức xạ quang
 Bức xạ xuyên
 Chất phóng xạ
 Hiệu ứng điện từ
c) Sóng xung kích:
 Nguồn gốc: Sóng xung kích là nhân tố sát thương phá hoại chủ yếu
của vũ khí hạt nhân chiếm 50 % năng lượng của vụ nổ. Dưới tác
dụng của nhiệt độ và áp suất cực kỳ cao làm cho vật chất ở xung
quanh tâm nổ nóng chảy bốc hơi, giãn nở ra xung quanh dồn nén
không khí bao quanh tâm nổ tạo thành sóng xung kích
 Tác hại:
o Sóng xung kích có thể gây sát thương trực tiếp hay gián tiếp cho
người, vũ khí trang bị, công trình kiến trúc bằng cách dồn nén xô
đẩy, quăng quật, đè ép. Làm dập nát, gãy xương, chấn thương, đổ
vỡ, hư hỏng một phần hoặc phá hủy hoàn toàn
Đối với người: Sát thương trực tiếp là do sức đẩy mạnh của lớp
không khí lên cơ thể, làm cho các bộ phận quan trọng trong
người bị tổn thương, do sức đẩy mạnh của không khí hất người
đi xa gây chấn thương các bộ phận.
Sát thương gián tiếp là do sóng xung kích làm đổ sập nhà cửa,
hầm hào, công sự, cây cối, phương tiện kỹ thuật..., từ đó đè ép,
va đập lên người gây chấn thương. Ở các thành phố, rừng cây
thì sát thương gián tiếp lớn hơn trực tiếp (chiếm 70%).
 Cách phòng chống:
o Lợi dụng địa hình, địa vật để ẩn nấp. Không lợi dụng những vật
dễ đổ vỡ
o Nếu đang ở địa hình bằng phẳng lập tức nằm sấp xuống mặt đất,
chân quay về hướng tâm nổ, hai cánh tay bắt chéo chèn trước
ngực, hai ngón trỏ bịt hai lỗ tai, nhắm mắt, há miệng thở đều.
o Hầm hào, công sự phải xây dựng kiên cố, vững chắc.
o Kịp thồi cấp cứu, cứu chữa cho những người bị thương.
a) Chất phóng xạ:Chất phóng xạ là nhân tố sát thương phá hoại đặc trưng
của vũ khí hạt nhân, chiếm khoảng 10% năng lượng vụ nổ.
 Nguồn gốc: Khi vũ khí hạt nhân nổ, chất phóng xạ sinh ra từ 3
nguồn gốc:
o Sản phẩm của phản ứng phân hạch (mảnh vỡ hạt nhân)
o Chất phóng xạ cảm ứng
o Chất nổ hạt nhân chưa tham gia phản ứng
Chất phóng xạ thường tồn tại ở các dạng khí, bụi, xỉ phóng xạ và
nằm ngay trong vũ khí trang bị kỹ thuật khi bị dòng η chiếu vào. 
 Tác hại:
o Chất phóng xạ gây bệnh phóng xạ đối với người theo 3 con
đường: Chiếu xạ ngoài, nhiễm xạ da và nhiễm xạ bên trong.
o Chất phóng xạ không gây tác hại đối với vũ khí trang bị kỹ
thuật, công trình kiến trúc, nguồn nước, lương thực, thực phẩm...
những đối tượng này bị nhiễm xạ sẽ gây tác hại gián tiếp cho
người sử dụng. 
 Cách phòng chống:
o Sử dụng khí tài phòng hóa đúng lúc, chính xác theo lệnh của
người chỉ huy.
o Lợi dụng địa hình, địa vật, phương tiện kỹ thuật để phòng chống.
o Xây dựng công sự, hầm hào có nắp kín.
o Trang bị các khí tài trinh sát bức xạ để trinh sát xác định và tẩy
xạ cho các đối tượng bị nhiễm
o Trước khi vào khu nhiễm làm nhiệm vụ, phải uống thuốc phòng
phóng xạ.
o Tổ chức cấp cứu, điều trị người bị bệnh phóng xạ. 
b) Hiệu ứng điện từ:
 Nguồn gốc: Hiệu ứng điện từ là nhân tố thứ 5 của vũ khí hạt nhân,
chiếm một phần năng lượng không đáng kể của vụ nổ hạt nhân
(khoảng 1%).
Dưới tác dụng của nhiệt độ cao và dòng γ, η, các phân tử, nguyên tử
không khí bị ion hóa tạo thành các phân tử mang điện. Trong không
gian hình thành những vùng điện tích trái dấu, làm xuất hiện điện từ
trường tổng hợp gọi là hiệu ứng điện từ.
 Tác hại:
o Làm nhiễu các hoạt động của máy vô tuyến điện
o Làm đứt dây dẫn điện, cầu chì... mất tính cách điện của một số
vật liệu gây nên hiện tượng cháy và chập điện. 
o Tác dụng vào các hệ thống điều khiển, thông tin liên lạc đặt dưới
hầm sâu, mà ở đó sóng xung kích và bức xạ quang không tác
dụng được.
 Cách phòng chống:
o Xây dựng hệ thống thu xung điện từ ở các hầm chỉ huy, thông
tin. 
o Thiết kế các mạch điện chống xung cao trong các thiết bị điện.
o Tạm thời tắt máy vô tuyến điện, ngắt đường truyền điện
o Kịp thời thông báo, báo động địch tập kích vũ khí hạt nhân.
Câu 6: khái niệm, cách phân loại vũ khí hạt nhân. Trình bày các nhân tố: Bức
xạ quang và bức xạ xuyên
a) Khái niệm: Vũ khí hạt nhân là một loại vũ khí hủy diệt lớn, dựa trên
cơ sở sử dụng năng lượng rất lớn được giải phóng ra từ phản ứng phân
hạch dây truyền và phản ứng tổng hợp hạt nhân để tiêu diệt các mục
tiêu.
b) Phân loại vũ khí hạt nhân: Có 3 cách phân loại
 Phân loại theo nguyên lý nổ:
o Loại gây nổ: Gồm vũ khí nguyên tử, vũ khí khinh khí và vũ khí
nơtron.
o Loại không gây nổ: Chất phóng xạ chiến đấu.
 Phân loại theo đương lượng nổ: Phân loại theo đương lượng nổ chia
thành 5 loại:

o Loại cực nhỏ: q < 1Kt.


o Loại nhỏ: 1Kt ≤ q < 10Kt.
o Loại vừa: 10Kt ≤ q < 100Kt.
o Loại lớn: 100Kt ≤ q < 1Mt (1.000Kt).
o Loại cực lớn: q ≥ 1Mt.

 Loại cực nhỏ đến loại lớn dựa vào phản ứng phân hạch; loại
lớn đến cực lớn dựa vào phản ứng nhiệt hạch kết hợp với phân
hạch.
 Vũ khí hạt nhân có đương lượng nổ q = 20 Kt gọi là bom
chuẩn.

 Phân loại theo mục đích sử dụng:

o Vũ khí hạt nhân chiến thuật: Có đương lượng nổ từ loại cực nhỏ
đến loại lớn, dùng để tập kích vào các mục tiêu chiến thuật, chiến
dịch
o Vũ khí hạt nhân chiến lược: Gồm loại lớn và cực lớn; dùng tập
kích vào các mục tiêu có tính chiến lược

c) Bức xạ quang:
 Nguồn gốc: Bức xạ quang là nhân tố sát thương phá hoại quan trọng
của vũ khí hạt nhân, chiếm khoảng 35% năng lượng vụ nổ. Do nhiệt
độ và áp suất cực kỳ lớn , đất, nước, không khí bị nung nóng ở nhiệt
độ cao và phát ra ánh sáng tạo thành chững chùm tia hồng ngoại, tử
ngoại, tia Rơnghen, ánh sáng nhìn thấy truyền đi với vận tốc nhanh,
phương truyền thẳng, thời gian gây tác hại nhanh.
 Tác hại: 
o Bức xạ quang có thể gây sát thương trực tiếp hoặc gián tiếp. 
Sát thương trực tiếp là làm bỏng da hoặc thiêu cháy, gây mù
mắt...; làm nóng chảy, cháy, hóa than, biến dạng vật liệu
Sát thương gián tiếp là các đám cháy lớn, từ đó làm cháy,gây
tác tại cho người và vật thể.
Ở nơi có nhiều vật dễ cháy thì tác hại gián tiếp lớn hơn tác hại
trực tiếp.
 Cách phòng chống:
o Lợi dụng địa hình, địa vật để ẩn nấp, không nhìn vào cầu lửa
o Hầm hào, công sự xây dựng bằng vật liệu khó cháy, có nắp đậy
đủ độ dày.
o Kịp thời cấp cứu, cứu chữa người bị bỏng, dập cháy trên các đối
tượng
d) Bức xạ xuyên:
 Nguồn gốc: Bức xạ xuyên là nhân tố sát thương phá hoại đặc trưng
của vũ khí hạt nhân, chiếm 5% năng lượng vụ nổ. Bức xạ xuyên là
dòng gama (γ) và dòng nơtron (η) được phóng ra từ tâm nổ ngay lúc
xảy ra phản ứng hạt nhân, từ quả cầu lửa và đám mây phóng xạ.
 Tác hại:
o Làm ion hóa các nguyên tử, phân tử tế bào, làm thay đổi cấu trúc
hóa học tế bào. Ảnh hưởng sự hoạt động của hệ TKTW, hệ tuần
hoàn và cơ quan tạo máu. Gây nên bệnh phóng xạ cấp tính cho
người và động vật. Mức độ bệnh phóng xạ phụ thuộc vào liều
chiếu xạ
o Biến một số chất thành chất đồng vị phóng xạ cảm ứng gây tác
hại gián tiếp cho người sử dụng
o Làm ảnh hưởng sự hoạt dộng của các thiết bị bán dẫn, làm hỏng
phim ảnh kính ngắm
 Cách phòng chống:
o Triệt để lợi dụng địa hình, địa vật và các vật che khuất, che đỡ để
ẩn nấp
o Xây dựng công sự, hầm hào có nắp, đủ độ dày
o Cấp phát ống đo liều chiếu xạ cá nhân (nếu có) để kiểm tra độ
phóng xạ cho các đối tượng
o Uống thuốc phòng chống phóng xạ trước khi vào vùng chiếu xạ
làm nhiệm vụ.
o Che đậy bảo vệ lượng thự, thwucj phảm, nguồn nước. Cá thiết bị
bán dẫn, kính quang học, phim ảnh
o Kịp thời cấp cứu, cứu chữa người bị phóng xạ
Câu 7: Khái niệm vũ khí hóa học, nêu một số loại chất độc quân sự? Trình
bày chất độc thần kinh (Vx) và chất độc diệt cây
a) Khái niệm VKHH: VKHH là một loại vũ khí hủy diệt lớn mà tác dụng
sát thương của nó do độc tính của các chất độc quân sự để gây cho
người, sinh vật và phá hủy môi trường sinh thái.
b) Một số loại chất độc quân sự:
 Chất độc thần kinh (Vx)
 Chất độc loét da Yperit (H,HD)
 Chất độc kích thích (CS)
 Chất độc tâm thần (BZ)
 Chất đầu độc
 Chất độc diệt cây
c) Chất độc thần kinh (Vx):
 Tính chất:
o Là một chất lỏng không màu, không mùi, nhiệt độ sôi 300ºC
o Ít tan trong nước, tan tốt trong các dung môi hữu cơ
o Nặng hơn nước, có thể lắng xuống đáy ao hồ, sông ngòi
o Bay hơi kém có thể tồn tại lâu trên bề mặt địa hình, vật thể
o Gây nhiễm độc qua da rất lớn
 Triệu chứng trúng độc: Khi chất độc Vx xâm nhập vào cơ thể, tùy
theo mức độ nặng hay nhẹ khác nhau mà xuất hiện các triệu chứng:
Con ngươi mắt thu nhỏ, sùi bọt mép, nôn mửa, khó thở, thở gấp, đi
đứng không vững, đau đầu, đau vùng mắt, co giật cơ bắp, co giật
toàn thân, da tím tái, tim hoạt động rối loạn, toàn thân tê liệt và chết.
Trong trường hợp bị nhiễm độc nhẹ hoặc cấp cứu kịp thời có thể
sống sót.
 Đề phòng, cấp cứu, tiêu độc:
o Đề phòng:
Luôn luôn cảnh giác, phát hiện kịp thời địch sử dụng chất độc
Vx
Triệt để lợi dụng địa hình, địa vật, công sự, binh khí kỹ thuật
để ẩn nấp. Sử dụng khí tài phòng hóa cá nhân.
Uống viên thuốc phòng chất độc thần kinh trước khi địch sử
dụng hoặc trước khi vào khu nhiễm hoạt động. 
o Cấp cứu:
Nhanh chóng đưa người ra khỏi khu nhiễm độc
Dùng ống tiêm tự động tiêm vào bắp và bỏ ống tiêm vào túi áo
ngực, làm hô hấp nhân tạo.
o Tiêu độc:
Sử dụng bao tiêu độc IPP-8 (cho da); hộp tiêu độc IĐP (cho vũ
khí trang bị cá nhân); ĐPS (cho quân trang) và dung dịch
Natribicacbonat, Canxihypoclorit cho các đối tượng; Clo cho
vũ khí kỹ thuật
Đối với mắt bị nhiễm độc, sử dụng nước sạch rửa nhiều lần
Nguồn nước, lương thực, thực phẩm bị nhiễm độc không được
sử dụng
Địa hình xúc hớt, phủ lấp, đốt để tiêu độc
d) Chất độc diệt cây:
 Khái niệm: Là những hóa chất độc hoặc các dạng pha chế của nó có
tác dụng lên cây cối, được dùng để hủy diệt các loại thực vật nhằm
gây tổn thất gián tiếp cho đối phương như phá hủy màn ngụy trang
thiên nhiên và hạn chế đến sản xuất lương thực, thực phẩm. Chất
độc diệt cây ngoài việc gây tác hại đối với thực vật, còn gây tác hại
đối với người.
 Một số chất độc và hỗn hợp chất độc diệt cây:
o Axitphenoxycacboxilic: Tác hại dựa trên sự kích thích phát triển
một cách mất cân đối, nhất là do sự giãn tế bào, gây ảnh hưởng
đến cây cỏ, hạt non và cây cối các loại.
o Chất độc da cam (Orange):Là hỗn hợp dạng lỏng, màu nâu sẫm,
không tan trong nước, ít bay hơi. Dùng để triệt phá hoa màu, các
cây có bóng mát và các loại cây khác. Chất độc được hấp thụ trên
lá cây, từ đó tác dụng lên hệ thống điều tiết sinh trưởng làm cây
bị chết sau nhiều ngày đến vài tuần.Mĩ  đã sử dụng chất độc da
cam trong chiến tranh Việt Nam để triệt phá các khu rừng lớn,
lượng cần thiết là 15 - 50kg/ha.
o Chất độc trắng (White): Là hỗn hợp màu trắng, hòa tan trong
nước, không bốc cháy, không tan trong dầu, ít bay hơi. Để diệt cỏ
và gây tác hại cho mọi loại thực vật, có tác dụng trên cây thân gỗ.
Chỉ một lần phun rải đã triệt phá rừng cây.
o Chất độc xanh (Blue): Là chất độc gây héo, úa mạnh đối với cây
cối, lá cây nhiễm bị khử nước, khô và cuộn tròn lại, cây bị chết
trong thời gian từ 2 - 4 ngày. Đối với lúa nước, gây ảnh hưởng
xấu đến quá trình tạo hạt. Để triệt phá rừng phải sử dụng theo chu
kỳ.
 Sử dụng chất độc diệt cây:
o Chất độc diệt cây được phun rải dưới dạng giọt lỏng và bột bằng
các máy phun lắp đặt trên máy bay, chủ yếu là máy bay vận tải.
o Trong phạm vi hẹp có thể sử dụng các máy phun mang vác trong
nông nghiệp hoặc xe gây nhiễm độc.
 Tác hại:
o Triệt phá nguồn cung cấp lương thực, thực phẩm của đối phương
o Làm cho đối phương không còn nơi trú, giấu quân
o Gây nhiễm độc cho người bằng cả 3 con đường hô hấp, tiếp xúc
và tiêu hóa gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người từ thế hệ
này đến thế hệ khác như chất đioxin
o Phá hủy môi trường sinh thái.
 Đề phòng, tiêu độc:
o Đề phòng:
Nhanh chóng sử dụng khí tài phòng háo
Lương thực, thực phẩm phải bảo quản trong bao bì kín,
chống thấm
Không sử dụng nguồn nước, lương thực, thực phẩm bị
nhiễm độc
Che đậy cho vũ khí trang bị không để chất độc diệt cây
dính bám.
o Tiêu độc: 
Nếu ăn, uống phải chất độc diệt cây nhanh chóng gây nôn,
súc rửa dạ dày, đưa ngay đến quân y để điều trị.
Sử dụng các chất có tính kiềm (xà phòng), các chất có tính
oxi hóa, clo hóa để tiêu độc cho VKTB hoặc nước sạch,
tắm rửa sạch sẽ, nấu hấp quân trang, quân dụng bằng nước
xà phòng.
Đối với hoa màu: sử dụng nước sạch, nước vôi phun rửa
nhiều lần, thay nước. Hoa màu bị khô héo phải thu gom,
chặt bỏ và đốt. Ruộng đất bị nhiễm thì thau rửa bằng nước
sạch nhiều lần, sau đó cày xới để 10 - 15 ngày mới có thể
gieo trồng trở lại.
Câu 8: Nêu các nguyên tắc cầm máu tạm thời? Trình bày các biện pháp: gấp
chi tối đa, ấn động mạch, băng ép – băng nút
a) Nguyên tắc cầm máu tạm thời:
 Khẩn trương làm ngừng sự chảy máu: Nhất là tổn thương động mạch
lớn, nếu chậm trễ thương binh sẽ bị choáng hoặc chết do mất máu.
 Đúng chỉ định, theo yêu cầu của vết thương: Tùy theo tính chất chảy
máu, không làm bừa, làm ẩu nhất là không được đặt garô một cách bừa
bãi
 Phải đúng kỹ thuật đã quy định
b) Các biện pháp:
 Gấp chi tối đa: Là biện pháp cầm máu tạm thời, để cầm máu ở chi bị
thương, dù là chảy máu động mạch lớn. Khi bị gấp mạnh, động mạch
cũng bị gấp và bị đè ép bởi các khối cơ xung quanh, làm cho máu
ngưng chảy máu lập tức.
o Các trường hợp gấp chi tối đa: Gấp cẳng tay vào cánh tay, Gấp cánh
tay vào thân người có con chèn, Gấp cẳng chân vào đùi, Gấp đùi vào
thân người
o Ưu điểm, nhược điểm: 
Ưu điểm: Đơn giản và rất tốt cho mỗi người; từng người tự làm
được; nhanh chóng cầm máu.
Nhược điểm của phương pháp này là do phải gấp mạnh nên người bị
thương dễ mỏi, không áp dụng được lâu. Nếu có gẫy xương kèm
theo thì không thực hiện gấp chi tối đa được. Vì vậy cần được bổ
sung bằng các biện pháp khác.
 Ấn động mạch: Là động tác dùng ngón tay ấn chặt vào động mạch trên
đoạn lưu thông của máu từ tim đến vết thương. Động mạch bị ép chặt
giữa ngón tay và nền xương làm cho máu ngừng chảy ngay lập tức.
o Các trường hợp ấn động mạch
Ấn động mạch quay và động mạch trụ ở cổ tay
Ấn động mạch cánh tay
Ấn vào động mạch dưới đòn
Ấn động mạch ở đùi
Ấn động mạch ở cạnh cổ
Ấn động mạch chảy máu ở vùng má
Ấn động mạch thái dương nông
o Ưu điểm, nhược điểm: 
Ưu điểm: Hiệu quả cao, ít gây đau đớn và biến chứng xấu cho
thương binh. Phần dưới vết thương vẫn được nuôi dưỡng.
Nhược điểm: Rất mỏi tay người ấn, nên không làm được lâu.
Người ấn động mạch phải hiểu biết giải phẫu sinh lí người
(đường đi của động mạch).
 Băng ép, băng nút:
o Băng ép:
Là phương pháp băng với các vòng băng siết tương đối chặt chặt,
đè ép mạnh vào các bộ phận bị tổn thương. Băng ép chặt làm cho
các mạch máu bị ép kín hoặc thu nhỏ tạo điều kiện thuận lợi cho
việc hình thành máu cục để cầm máu.
Cách tiến hành: Đặt 1 lớp bông gạc phủ kín vết thương; đặt 1 lớp
bông mỡ dày lên lớp bông gạc; băng theo kiểu vòng xoắn hoặc số
8.
o Băng nút:
Là cách băng ép có dùng thêm bấc gạc để nhét nút vào hố vết
thương, nhét nút càng chặt thì sức ép càng tăng và tác dụng cầm
máu tốt. 
Cách tiến hành: Dùng kẹp cầm máu, hoặc nĩa nhét gạc sâu vào
tận đáy vết thương, ấn chặt để gây đè ép các mạch máu, sau đó
tiến hành băng ép như trên.
Ưu điểm: Tạo điều kiện cho máu đông cục để cầm máu. Giảm
bớt sự xâm nhập vi trùng bên ngoài vào vết thương.
Nhược điểm: Làm cho bệnh nhân đau đớn; dễ bị nhiễm khuẩn từ
bông gạc, nếu diệt khuẩn không tốt.
Câu 9: Phân biệt các loại chảy máu? Trình bày các biện pháp: gấp chi tối đa,
băng chèn, ga rô
a) Phân biệt các loại chảy máu:
 Chảy máu mao mạch: mạch máu rất nhỏ. Lượng máu chảy rất ít,
vết thương có thể cầm máu sau 1 thời gian ngắn, chừng vài phút như
trong các trường hợp bị sứt tay, sứt chân
 Chảy máu tĩnh mạch: máu từ cơ thể chảy về tim.Máu chảy ri ri,
màu đỏ sẫm, không thành tia mạch vì áp lực trong tĩnh mạch yếu.
Chảy máu tĩnh mạch thường không gây nguy hiểm, máu cục có thể
hình thành nhanh chóng và bít các tĩnh mạch bị tổn thương lại, trừ
tổn thương các tĩnh mạch lớn như tĩnh mạch chủ
 Chảy máu động mạch là máu từ tim đi nuôi cơ thể, có chưa nhiều
oxy nên máu đỏ tươi, máu chảy vọt từng tia hoặc trào qua vết
thương ra ngoài như mạch nước đùn từ đáy giếng lên. Lượng máu
chảy có thể vừa, lớn hoặc rất lớn tùy theo động mạch bị tổn thương
Việc cầm máu tạm thời khi bị chảy máu động mạch là rất quan
trọng, phải khẩn trương và đúng kỹ thuật.
b) Các biện pháp:
 Gấp chi tối đa: Là biện pháp cầm máu tạm thời, để cầm máu ở chi bị
thương, dù là chảy máu động mạch lớn. Khi bị gấp mạnh, động mạch
cũng bị gấp và bị đè ép bởi các khối cơ xung quanh, làm cho máu
ngưng chảy máu lập tức.
o Các trường hợp gấp chi tối đa: Gấp cẳng tay vào cánh tay, Gấp cánh
tay vào thân người có con chèn, Gấp cẳng chân vào đùi, Gấp đùi vào
thân người
o Ưu điểm, nhược điểm: 
Ưu điểm: Đơn giản và rất tốt cho mỗi người; từng người tự làm
được; nhanh chóng cầm máu.
Nhược điểm của phương pháp này là do phải gấp mạnh nên người bị
thương dễ mỏi, không áp dụng được lâu. Nếu có gẫy xương kèm
theo thì không thực hiện gấp chi tối đa được. Vì vậy cần được bổ
sung bằng các biện pháp khác.
 Băng chèn: Là kiểu ấn động mạch, nhưng không phải bằng ngón
tay, mà bằng 1 vật rắn hoặc tương đối rắn. Con chèn được đặt trên
đường đi của động mạch, sau đó dùng băng cố định con chèn bằng
nhiều vòng băng siết theo kiểu vòng xoắn hoặc số 8.
o Cách làm con chèn: Dùng 1 đoạn cây nhỏ, cắt dài khoảng 3 -
4cm, đường kính khoảng 2cm; lấy lọ pennixilin hoặc nút chai…
Dùng cuộn băng cuốn chặt con chèn.
o Ưu điểm: Là biện pháp cầm máu tốt; máu vẫn lưu thông tốt; làm
được lâu, hiệu quả cao; phía dưới vết thương vẫn được nuôi
dưỡng.
o Nhược điểm: Phải chuẩn bị đầy đủ dụng cụ vật chất; phải thực
hiện đúng kỹ thuật.
 Ga rô: Là phương pháp cầm máu tạm thời bằng dây cao su hoặc dây
vải cuốn chặt vào đoạn chi ở trên vết thương để làm ngưng sự lưu
thông máu từ phía trên xuống phía dưới của chi. Khi xoắn chặt dây
ga rô các mạch máu lớn, nhỏ bị chèn ép. Vì vậy ga rô hầu như cắt
đứt hoàn toàn sự lưu thông của máu từ trên xuống và ngược lại.
o Trường hợp đặt ga rô: Chỉ được phép làm các trường hợp sau:
Vết thương ở chi chảy máu ồ ạt, phun thành tia hoặc trôi xối
qua vết thương;
Chi bị cắt cụt tự nhiên;
Vết thương phần mềm bị gãy xương có kèm theo các động
mạch lớn;
Bị rắn độc cắn.
o Nới ga rô: Để lưu thông máu, nuôi dưỡng đoạn chi ở dưới ga rô.
Thời gian 1h nới một lần, mỗi lần khoảng 1 phút
o Trường hợp không được nới ga rô:
Chi bị cắt cụt tự nhiên
Bị rắn độc cắn
Chi đã hoại tử
o Nguyên tắc ga rô:
Ga rô phải sát ngay phía trên vết thương và để lộ ra ngoài.
Phải ghi đầy đủ họ tên, quê quán, năm sinh, đơn vi, đặt ga rô
hồi… người đặt, nới ga rô lần 1… giờ. Có ký hiệu bằng vải đỏ
rồi bỏ vào túi áo bên trái người bị thương.
Khi vận chuyển thương binh phải nới ga rô đúng kỹ thuật ít
nhất 1 giờ, 1 lần không để qua lâu 2 - 3 giờ.
Người bị ga rô phải được xử lí khẩn cấp.
Câu 10: Nêu khái niệm, tác dụng, yêu cầu khi sử dụng thuốc nổ. Trình bày
các phương tiện gây nổ: Kíp, dây cháy chậm, nụ xòe.
a) Khái niệm: Thuốc nổ là một chất hoặc một hỗn hợp hóa học, khi bị tác
động như nhiệt, cơ… thì có phản ứng nổ, sinh nhiệt cao, lượng khí lớn
tạo thành áp lực mạnh phá hủy các vật thể xung quanh.
b) Tác dụng: Thuốc nổ có sức phá hoại lớn, có thể tiêu diệt sinh lực, phá
hủy phương tiện chiến tranh, công sự, vật cản của địch, tăng tốc độ phá
đất đá, làm công sự, khai thác gỗ,…
c) Yêu cầu khi sử dụng:
 Phải căn cứ vào nhiệm vụ, cách đánh, tình hình địch, địa hình, thời
tiết và lượng thuốc nổ hiện có để quyết định cách đánh cho phù hợp.
 Chuẩn bị chu đáo, bảo đảm nổ.
 Đánh đúng: Đúng mục tiêu, đúng khối lượng, đúng lúc, đúng điểm
đặt
 Dũng cảm, bình tĩnh, hiệp đồng chặt chẽ với xung lực, hỏa lực.
 Bảo đảm an toàn.
d) Các phương tiện gây nổ:
 Kíp:
o Tính năng, công dụng: Dùng để gây nổ lượng nổ hoặc dây nổ, kíp
rất nhạy nổ nếu va đập, cọ xát, vật nặng đè lên, khêu, chọc, tia
lửa nhỏ phụt vào mắt ngỗng, tăng nhiệt độ đột ngột, …đều làm
kíp nổ.
o Phân loại kíp:
Căn cứ vào phương pháp gây nổ: Kíp thường, kíp điện.
Căn cứ vào cấu tạo vật liệu vỏ kíp: Kíp đồng, kíp nhôm, kíp
giấy.
Căn cứ vào kích thước và khối lượng thuốc nổ bên trong kíp:
phân loại từ số 1 đến số 10, cỡ số càng to khối lượng thuốc nổ
càng lớn
o Cấu tạo kíp:
Kíp thường: Vỏ kíp, lỗ lắp dây cháy chậm, vành mắt ngỗng,
mắt ngỗng, thuốc gây nổ, thuốc nổ mạnh
Kíp điện:Cấu tạo phần dưới như kíp thường; chỉ khác phần
trên có dây tóc (như dây tóc bóng đèn 2,5V) quanh dây tóc có
thuốc cháy, hai dây cuống kíp (dây dẫn điện) từ ngoài nối với
2 đầu dây tóc và miếng nhựa cách điện.
       * Gây nổ kíp điện cần có một số phương tiện: nguồn điện (pin, ăc quy
hoặc máy gây nổ), dây dẫn điện, ôm kế kiểm tra kíp.
 Dây cháy chậm:
o Tác dụng: Dùng để dẫn lửa gây nổ kíp, bảo đảm cho người gây
nổ có thời gian cần thiết cơ động về vị trí ẩn nấp hoặc ra khỏi
vùng nguy hiểm khi lượng nổ nổ.
o Tính năng: Tốc độ cháy trung bình 1cm/s, cháy dưới nước có tốc
độ nhanh hơn (khoảng 1,18cm/s).
o Cấu tạo: 
Vỏ bằng nhựa nilong hoặc sợi vải, giấy cuốn có quét nhựa
đường chống ẩm, màu đen hoặc màu trắng đục, bên trong có
lớp giấy quấn phòng ẩm. Sợi tim bằng sợi vải. Lõi thuốc đen
Đường kính dây 5,5 – 6mm. Mỗi dây cuộn dài 50m. Màu sắc:
Trắng đục hoặc đen sẫm.
 Nụ xòe:
o Tác dụng: Để phát lửa đốt cháy dây cháy chậm hoặc gây nổ kíp
trực tiếp nhanh gọn bí mật.
o Cấu tạo: 
Nụ xòe vỏ giấy: Vỏ bằng giấy, thanh giật bằng tre nối với dây
kim loại xoắn có quét thuốc cháy, bên trong có phễu kim loại
đựng thuốc phát lửa, lỗ lắp dây cháy chậm, hom giỏ để giữ
chắc dây cháy chậm.
Nụ xòe vỏ nhựa: Vỏ bằng nhựa, thanh giật bằng nhựa nối với
dây giật bằng kim loại, giây kim loại xoắn có quét thuốc cháy,
bên trong có phễu kim loại đựng thuốc phát lửa, lỗ lắp dây
cháy chậm.
Nụ xòe vỏ đồng: Cơ bản như nụ xòe vỏ nhựa chỉ khác: Vỏ
bằng đồng, hai bên có lỗ thoát khí thuốc đối xứng nhau, dây
giật bằng sợi gai màu đen.

Câu 11: Nêu các yêu cầu khi sử dụng thuốc nổ, tên một số loại thuốc nổ
thường dùng. Trình bày các phương tiện gây nổ: Kíp, dây cháy chậm, nụ xòe.
a) Yêu cầu khi sử dụng:
 Phải căn cứ vào nhiệm vụ, cách đánh, tình hình địch, địa hình, thời tiết và
lượng thuốc nổ hiện có để quyết định cách đánh cho phù hợp.
 Chuẩn bị chu đáo, bảo đảm nổ.
 Đánh đúng: Đúng mục tiêu, đúng khối lượng, đúng lúc, đúng điểm đặt
 Dũng cảm, bình tĩnh, hiệp đồng chặt chẽ với xung lực, hỏa lực.
 Bảo đảm an toàn.
b) Một số loại thuốc nổ thường dùng:
 Thuốc gây nổ: fulminat thủy ngân (sét thủy ngân)
 Thuốc nổ vừa: Thuốc nổ TNT (Trinitrôluen)
 Thuốc nổ yếu: nitrat amôn.
 Thuốc nổ mạnh: Thuốc nổ mạnh pentrit
c) Các phương tiện gây nổ:
 Kíp:
o Tính năng, công dụng: Dùng để gây nổ lượng nổ hoặc dây nổ, kíp
rất nhạy nổ nếu va đập, cọ xát, vật nặng đè lên, khêu, chọc, tia
lửa nhỏ phụt vào mắt ngỗng, tăng nhiệt độ đột ngột, …đều làm
kíp nổ.
o Phân loại kíp:
Căn cứ vào phương pháp gây nổ: Kíp thường, kíp điện.
Căn cứ vào cấu tạo vật liệu vỏ kíp: Kíp đồng, kíp nhôm, kíp
giấy.
Căn cứ vào kích thước và khối lượng thuốc nổ bên trong kíp:
phân loại từ số 1 đến số 10, cỡ số càng to khối lượng thuốc nổ
càng lớn
o Cấu tạo kíp:
Kíp thường: Vỏ kíp, lỗ lắp dây cháy chậm, vành mắt ngỗng,
mắt ngỗng, thuốc gây nổ, thuốc nổ mạnh
Kíp điện:Cấu tạo phần dưới như kíp thường; chỉ khác phần
trên có dây tóc (như dây tóc bóng đèn 2,5V) quanh dây tóc có
thuốc cháy, hai dây cuống kíp (dây dẫn điện) từ ngoài nối với
2 đầu dây tóc và miếng nhựa cách điện.
       * Gây nổ kíp điện cần có một số phương tiện: nguồn điện (pin, ăc quy
hoặc máy gây nổ), dây dẫn điện, ôm kế kiểm tra kíp.
 Dây cháy chậm:
o Tác dụng: Dùng để dẫn lửa gây nổ kíp, bảo đảm cho người gây
nổ có thời gian cần thiết cơ động về vị trí ẩn nấp hoặc ra khỏi
vùng nguy hiểm khi lượng nổ nổ.
o Tính năng: Tốc độ cháy trung bình 1cm/s, cháy dưới nước có tốc
độ nhanh hơn (khoảng 1,18cm/s).
o Cấu tạo: 
Vỏ bằng nhựa nilong hoặc sợi vải, giấy cuốn có quét nhựa
đường chống ẩm, màu đen hoặc màu trắng đục, bên trong có
lớp giấy quấn phòng ẩm. Sợi tim bằng sợi vải. Lõi thuốc đen
Đường kính dây 5,5 – 6mm. Mỗi dây cuộn dài 50m. Màu sắc:
Trắng đục hoặc đen sẫm.
 Nụ xòe:
o Tác dụng: Để phát lửa đốt cháy dây cháy chậm hoặc gây nổ kíp
trực tiếp nhanh gọn bí mật.
o Cấu tạo: 
Nụ xòe vỏ giấy: Vỏ bằng giấy, thanh giật bằng tre nối với dây
kim loại xoắn có quét thuốc cháy, bên trong có phễu kim loại
đựng thuốc phát lửa, lỗ lắp dây cháy chậm, hom giỏ để giữ
chắc dây cháy chậm.
Nụ xòe vỏ nhựa: Vỏ bằng nhựa, thanh giật bằng nhựa nối với
dây giật bằng kim loại, giây kim loại xoắn có quét thuốc cháy,
bên trong có phễu kim loại đựng thuốc phát lửa, lỗ lắp dây
cháy chậm.
Nụ xòe vỏ đồng: Cơ bản như nụ xòe vỏ nhựa chỉ khác: Vỏ
bằng đồng, hai bên có lỗ thoát khí thuốc đối xứng nhau, dây
giật bằng sợi gai màu đen.
Câu 1:Tác dụng bản đồ địa hình quân sự (BĐ DHQS)? Trình bày ký hiệu địa
vật trên BĐ ĐHQS. Tìm 4 mảnh bản đồ tiếp giáp với mảnh bản đồ có số
hiệu:
F-47-8-B-b-2
G-49-14-A-a-1
E-50-133-G-d-4
C-48-143-B-b-2
c) Tác dụng BĐ ĐHQS:
 Bản đồ ĐHQS là phương tiện để nghiên cứu, đánh giá, vận dụng
địa hình phục vụ cho công tác tổ chức chuẩn bị và tiến hành hoạt
động quân sự. 
o Là phương tiện để nghiên cứu địa hình khi không có điều kiện đi
thực địa.
o Là phương tiện để nghiên cứu địa hình một cách khái quát khi
vẫn có điều kiện đi thực địa.
o Để xây dựng quyết tâm chiến đấu, kế hoạch hiệp đồng tác chiến
giữa các đơn vị.
o Để xác định phương hướng, tính toán phần tử bắn cho các loại
pháo, tính toán xây dựng các công trình quốc phòng.
d) Kí hiệu địa vật:
Địa vật trên thực địa rất đa dạng và phức tạp, để vẽ lên bản đồ người ta
phải quy ước cách vẽ để thể hiện từng loại địa vật gọi là ký hiệu địa
vật.
 Phân loại: Có 3 loại cơ bản sau
o Ký hiệu vẽ theo tỷ lệ: Là ký hiệu biểu thị đúng tương quan  tỷ lệ
của địa vật ngoài thực địa với bản đồ. Nghĩa là biểu thị đúng
hình dáng, vị trí và phương hướng thực của địa vật; loại này
thường biểu thị những đối tượng có kích thước rộng lớn, sau khi
thu nhỏ theo tỷ lệ bản đồ ta còn đủ phân biệt hình dáng và có thể
đo tính diện tích của địa vật. Ví dụ: Sân bay, bến cảng, sân vận
động v.v.
o Ký hiệu vẽ theo 1/2 tỷ lệ: Là ký hiệu biểu thị đúng tương quan tỷ
lệ về chiều dài của địa vật và giữ được phương hướng thực của
nó ở thực địa, nhưng về chiều ngang không vẽ theo tỷ lệ. Loại ký
hiệu này thường biểu thị các địa vật có hình tuyến dài. Ví dụ:
Đường sá, kênh, mương, khe suối nhỏ, đường dây điện, ống dẫn
dầu... 
o Ký hiệu vẽ không theo tỷ lệ: Là những địa vật nhỏ bé không thể
rút theo tỷ lệ bản đồ được nhưng lại có ý nghĩa rất quan trọng về
việc định hướng, cần có vị trí chính xác trên bản đồ nên phải vẽ
tượng trưng, tượng hình. Ví dụ: Cây độc lập có tán rộng, chùa,
nhà thờ, tháp nước, cột ăng ten của phát thanh, truyền hình...
 Nguyên tắc xác định vị trí chính xác của các ký hiệu:
Loại ký hiệu Điểm chính xác Biểu tượng Giải thích
Hình học hoàn Tâm hình học Đỉnh núi
chỉnh Nhà độc lập
Đường đáy rộng Chính giữa Đình, chùa,
đường đáy miếu: Lô cốt
Không có đường Chính giữa Hang, động, lò
đáy đường đáy tưởng nung
tượng
Đáy là góc Đỉnh góc vuông Cây độc lập,
vuông Biển báo
Nhiều hình khác Tâm hình dưới Tháp nước
nhau Nhà thờ
Cầu, đập, cống Chính giữa hình Cầu
Đường 1 nét, 2 Chính giữa Ngã 3 đường 2
nét đường 1 nét, 2 nét
nét
Xóm, làng, bản Chính giữa hình Xóm nhỏ
xóm, làng, bản

 Một số quy định khi vẽ ký hiệu:


o Các ký hiệu vẽ theo hình chiếu đứng: Vẽ thẳng theo hướng Bắc
của bản đồ.
Ví dụ: Đình chùa, cây độc lập, bảng chỉ đường, hang động...  
o Những ký hiệu vẽ theo hình chiếu nằm: Vẽ theo hướng thật của
địa vật,
Ví dụ: Đường sá, sông, suối, cầu... 
o Những ký hiệu vẽ thể hiện vách núi theo kiểu bóng vờn: Vẽ theo
chiều Đông bắc xuống Tây nam.
 F-47-8-B-b-2:
B: G-47-140-D-d-4//N:F-47-8-B-b-4//Đ:F-47-9-A-a-1//T:F-47-8-B-b-1
 G-49-14-A-a-1:
B:G-49-2-C-c-3//N:G-49-14-A-a-3//Đ:G-49-14-A-a-2//T:G-49-13-B-b-
2
 E-50-133-D-d-4:
B:E-50-133-D-d-2//N:D-50-2-B-b-2//Đ:E-50-134-C-c-3/T:E-50-133-
D-d-3
 C-48-143-B-b-2:
B:C-48-131-D-d-4//N:C-48-143-B-b-4//Đ:C-48-144-A-a-1//T:C-48-
143-B-b-1
Câu 2: Nêu khái niệm, phân loại BĐ ĐHQS? Tình bày ký hiệu dáng đất trên
BĐ ĐHQS (vẽ hình minh họa). Tìm 4 mảnh bản đồ tiếp giáp với mảnh bản
đồ có số hiệu:
F-48-132-C-c-3
E-47-36-A-a-1
D-49-15-B-b-2
B-50-135-D-d-4
d) Khái niệm
 Bản đồ là hình ảnh thu nhỏ và khái quát một phần mặt đất lên mặt
phẳng giấy theo những quy luật toán học nhất định; trong đó các chi tiết ở
thực địa đã được thu nhỏ, đơn giản hóa bằng ký hiệu, màu sắc và chữ viết và
chữ số. 
e) Phân loại: bản đồ được phân loại theo nội dung và tỉ lệ
 Phân loại theo nội dung: Bản đồ địa lý đại cương và bản đồ chuyên
đề.
o Bản đồ địa lý đại cương: Là loại bản đồ thể hiện trạng thái, sự
phân bố của các hiện tượng tự nhiên và xã hội. 
  Vd Bản đồ: Thế giới, khu vực, các nước…
o Bản đồ chuyên đề: Là loại bản đồ thể hiện những nội dung
chuyên phục vụ cho 1 công tác chuyên môn của đời sống XH 
  Vd: Bản đồ hành chính, bản đồ du lịch, bản đồ địa chất…
Bản đồ chuyên đề về địa hình phục vụ cho mục đích quân sự gọi là bản
đồ địa hình quân sự. 
* Bản đồ địa hình quân sự (ĐHQS): Là loại bản đồ mà trên đó các yếu
tố về dáng đất, địa vật được thể hiện một cách chính xác và chi tiết bằng hệ
thống các dấu hiệu quy ước thích hợp. 
 Phân loại theo tỷ lệ: Tỷ lệ lớn, tỷ lệ vừa, tỷ lệ nhỏ. 
Căn cứ vào mục đích sử dụng trong quân sự:  Phân cấp sử dụng thành 3 cấp 
o Cấp chiến thuật: Tỉ lệ 1/25.000   - 1/50.000
o Cấp chiến dịch:  Tỉ lệ 1/100.000  - 1/250.000
o Cấp chiến lược:  Tỉ lệ 1/500.000  -  1/1.000.000
f) Kí hiệu dáng đất:
Là quy ước để thể hiện hình dáng, độ cao, thấp, lồi, lõm của mặt đất
trên bản đồ. Ký hiệu dáng đất được thể hiện chủ yếu bằng đường bình
độ. 
 Đường bình độ
o Khái niệm: Đường bình độ là đường cong khép kín nối liền các
điểm có cùng độ cao trên mặt đất chiếu lên mặt phẳng bản đồ.
o Phân loại: 
Đường bình độ cơ bản:Thể hiện dáng đất theo những khoảng
cao đều cơ bản đã được quy định cho từng loại tỷ lệ bản đồ.
Vẽ nét liền mảnh, màu Nâu. 
Đường bình độ cái:Cứ 3 hoặc 4 đường bình độ cơ bản vẽ một
đường bình độ cái (có tác dụng làm nổi bật địa thế một cách
tổng quát và ghi chú độ cao, để tính toán độ cao, độ dốc được
nhanh chóng chính xác). Vẽ nét liền đậm, màu Nâu. 
Đường bình độ 1/2 khoảng cao đều:Dùng để biểu thị những
nơi có dáng đất phức tạp giữa hai đường bình độ cơ bản. Vẽ
nét mảnh, đứt đoạn dài, màu Nâu (không nhất thiết phải khép
kín).
Đường bình độ phụ:Để biểu thị dáng đất phức tạp mà các
đường bình độ trên không biểu thị hết. Vẽ nét mảnh, đứt đoạn
ngắn, màu Nâu (không nhất thiết phải khép kín).
Tùy theo từng loại tỷ lệ bản đồ, đường bình độ phụ có thể vẽ hoặc
không; Vẽ ở đâu thì ghi chú độ cao trên đường bình độ.

o Đặc diểm đường bình độ:


Mọi điểm trên đường bình độ có độ cao bằng nhau.
Ở một độ cao nhất định, đường bình độ đồng dạng với dáng
đất nên nhìn vào đường bình độ có thể biết được dáng đất
ngoài thực địa.
Đường bình độ lồng vào nhau, nhưng không xoáy trôn ốc,
không cắt nhau và có thể chồng lên nhau.
Đường bình độ biểu thị được yên ngựa, sườn núi, sống núi,
đỉnh núi...
 Khoảng cao đều:
o Khái niệm: Là cự ly thẳng đứng giữa hai mặt cắt của hai đường
bình độ kề nhau.    
o Giá trị khoảng cao đều cơ bản:
LOẠI 1/10.000 1/25.000 1/50.000 1/100.000
Đường bình độ cơ bản 2m 5m 10m 20m
(con)
Đường bình độ cái 10m 25m 50m 100m
Đường bình độ 1/2  KCĐ 1m 2.5m 5m 10m
Trên đường bình độ có ghi chú, giải thích kèm
Đường bình độ Phụ
theo

 F-48-132-C-c-3:
B://N://Đ://T:
 E-47-36-A-a-1:
B://N://Đ://T:
 D-49-15-B-b-2:
B://N://Đ://T:
 B-50-135-D-d-4:
B://N://Đ://T:

Câu 3: Nêu tác dụng, tính năng chiến đấu; tên gọi, tác dụng các bộ phận của
súng và đạn B41
SÚNG DIỆT TĂNG B41 (Cỡ nòng 40mm )
c) Tác dụng, tính năng chiến đấu
 Súng diệt tăng B41 là loại vũ khí có uy lực mạnh của phân đội bộ
binh do 1 người hay 1 tổ sử dụng, dùng hỏa lực để tiêu diệt các loại
mục tiêu bằng sát thép như : Xe tăng, xe thiết giáp, ca nô, tàu,
xuồng, máy bay đang đổ quân, máy bay đỗ tại chỗ và tiêu diệt địch
ẩn nấp trong công sự hoặc vật kiến trúc không kiên cố. 
 Tầm bắn ghi trên thước ngắm và kính ngắm quang học từ 200 -
500m.
 Tầm bắn thẳng của súng với mục tiêu cao 2,7m: 330m. 
 Tốc độ đầu của đạn 120m/s, tốc độ lớn nhất 300m/s.
 Tốc độ bắn chiến đấu: Từ 4- 6 phát/phút
 Cỡ đạn là 85mm. Sức xuyên của đạn không phụ thuộc vào cự ly bắn
và tốc độ bay. Chỉ phụ thuộc vào góc chạm của quả đạn với mục
tiêu. Khi góc chạm bằng 900: Xuyên sắt, thép dày: 280mm; Xuyên
bê tông cốt thép dày: 900mm, xuyên cát: 800mm. 
 Khối lượng của súng: 6,3kg; Kính ngắm: 0,5kg; Đạn: 2,2kg.
d) Tên gọi, tác dụng, cấu tạo các bộ phận của súng và đạn.
 Tên gọi, cấu tạo, tác dụng các bộ phận của súng
o Nòng súng
- Tác dụng: Để làm buồng đốt và chịu áp lực của khí thuốc, định hướng
cho quả đạn, tạo cho quả đạn có tốc độ ban đầu nhất định. 
o Bộ phận ngắm cơ khí
- Tác dụng: Để ngắm bắn vào mục tiêu khi không có kính ngắm quang
học.
o Bộ phận cò và tay cầm
- Tác dụng: Để khoá an toàn khi lắp đạn, giải phóng búa. 
o Bộ phận kim hỏa
- Tác dụng: Để truyền lực của búa đập vào hạt lửa của đạn. 
o Kính ngắm quang học: Là bộ phận ngắm chính của súng B41. 
- Tác dụng: Để đo cự ly mục tiêu, ngắm bắn, quan sát đạn và kiểm tra
hiệu chỉnh súng.
 Cấu tạo, tác dụng các bộ phận của đạn.
o Đầu đạn
- Tác dụng: Để tiêu diệt mục tiêu. 
o Đuôi đạn và ống thuốc phóng
- Tác dụng: Để giữ thăng bằng cho đạn khi bay và đẩy đạn ra khỏi nòng
súng khi thuốc phóng cháy.
o Ống thuốc đẩy
- Tác dụng: Làm tăng thêm tốc độ bay cho đạn.
o Ngòi nổ
- Tác dụng: Để làm nổ đạn khi đạn chạm vào mục tiêu và tự nổ khi
không chạm mục tiêu.
Câu 4: Nêu tác dụng, tính năng chiến đấu; tên gọi, tác dụng các bộ phận của
súng tiểu liên AK?
c) Tác dụng, tính năng chiến đấu:
 Súng tiểu liên AK trang bị cho một người sử dụng, dùng hỏa lực,
lưỡi lê, báng súng để tiêu diệt sinh lực địch. Súng cấu tạo gọn nhẹ,
bắn được liên thanh và phát một. Bắn liên thanh là hình thức hỏa lực
chủ yếu.
 Súng dùng đạn kiểu 1943 do Liên Xô và kiểu 1956 do Trung Quốc
sản xuất. Việt nam gọi là đạn K56 có các loại đầu đạn: Thường,
vạch đường, xuyên cháy và đầu đạn cháy. Hộp tiếp đạn chứa được
30 viên.
 Tầm bắn ghi trên thước ngắm: AK từ 100m - 800m, AKM và
AKMS đến 1.000m,  vạch “∏” tương ứng vạch thước ngắm 3.
 Tầm bắn hiệu quả: 400m. Hỏa lực tập trung với các mục tiêu ở mặt
đất, mặt nước là 800m, bắn các mục tiêu trên không như máy bay,
quân nhảy dù với cự li đến 500m.
 Tầm bắn thẳng: 
o Với mục tiêu cao 0,5m:  350m.
o Với mục tiêu cao 1,5m:  525m.
 Tốc độ đầu của đầu đạn: AK là 710m/s; AK cải tiến: 715m/s.
 Tốc độ bắn: 
o Lý thuyết: 600 phát/phút.
o Chiến đấu: 
Bắn liên thanh: Khoảng 100 phát/phút.
Bắn phát một: Khoảng 40 phát/phút. 
 Khối lượng của súng AK: 3,8 kg; AKM: 3,1 kg; AKMS: 3,3 kg. Khi
lắp đủ 30 viên đạn khối lượng của súng tăng 0,5 kg.
d) Tên gọi, tác dụng cấu tạo của súng.
 Nòng súng.       
- Tác dụng: Làm buồng đốt và chịu áp lực khí thuốc, định hướng bay
cho đầu đạn, tạo cho đầu đạn có tốc độ đầu nhất định, làm cho đầu đạn tự
xoay tròn quanh trục của nó khi chuyển động.
 Bộ phận ngắm. 
- Tác dụng: Để ngắm bắn vào các mục tiêu ở cự ly khác nhau.
 Hộp khóa nòng và nắp hộp khóa nòng.                             
- Tác dụng: Để liên kết các bộ phận của súng; hướng cho bệ khóa nòng
và khóa nòng chuyển động. Nắp hộp khóa nòng: Che bụi bẩn và bảo vệ các
bộ phận bên trong hộp khóa nòng.
 Bệ khóa nòng và thoi đẩy.
- Tác dụng: Làm cho KN và bộ phận cò chuyển động, thoi đẩy để chịu
áp lực của khí thuốc đẩy bệ khoá nòng lùi. 
 Khóa nòng.
- Tác dụng: Để đẩy đạn vào buồng đạn, đóng và mở khóa, làm đạn nổ và
kéo vỏ đạn ra ngoài buồng đạn.
 Bộ phận cò.
- Tác dụng: Để giữ búa ở thế giương, làm búa đập vào kim hỏa, định
cách bắn, khóa an toàn và chống nổ sớm khi chưa đóng khóa chắc chắn.
 Bộ phận đẩy về. 
- Tác dụng: Để đẩy bệ khóa nòng, khóa nòng về trước và giữ nắp hộp
khóa nòng.
 Ống dẫn thoi và ốp lót tay. 
- Tác dụng: Để dẫn thoi chuyển động, giữ súng và bảo vệ tay khỏi bị
nóng khi bắn.
 Báng súng và tay cầm. 
- Tác dụng: Để tì súng vào vai và giữ súng khi bắn. 
 Hộp tiếp đạn.
- Tác dụng: Để chứa và tiếp đạn cho súng.
 Lê. 
- Tác dụng: Để diệt địch khi đánh gần, dùng thay dao, cưa, kéo cắt dây
thép gai. 
Câu 5: Vũ khí hạt nhân là gì? Nêu các nhân tố sát thương phá hoại của vũ khí
hạt nhân? Trình bày các nhân tố: Sóng xung kích, chất phóng xạ và hiệu ứng
điện từ
d) Khái niệm: Vũ khí hạt nhân là một loại vũ khí hủy diệt lớn, dựa trên
cơ sở sử dụng năng lượng rất lớn được giải phóng ra từ phản ứng phân
hạch dây truyền và phản ứng tổng hợp hạt nhân để tiêu diệt các mục
tiêu.
e) Các nhân tố sát thương phá hoại của VKHN:
 Sóng xung kích
 Bức xạ quang
 Bức xạ xuyên
 Chất phóng xạ
 Hiệu ứng điện từ
f) Sóng xung kích:
 Nguồn gốc: Sóng xung kích là nhân tố sát thương phá hoại chủ yếu
của vũ khí hạt nhân chiếm 50 % năng lượng của vụ nổ. Dưới tác
dụng của nhiệt độ và áp suất cực kỳ cao làm cho vật chất ở xung
quanh tâm nổ nóng chảy bốc hơi, giãn nở ra xung quanh dồn nén
không khí bao quanh tâm nổ tạo thành sóng xung kích
 Tác hại:
o Sóng xung kích có thể gây sát thương trực tiếp hay gián tiếp cho
người, vũ khí trang bị, công trình kiến trúc bằng cách dồn nén xô
đẩy, quăng quật, đè ép. Làm dập nát, gãy xương, chấn thương, đổ
vỡ, hư hỏng một phần hoặc phá hủy hoàn toàn
Đối với người: Sát thương trực tiếp là do sức đẩy mạnh của lớp
không khí lên cơ thể, làm cho các bộ phận quan trọng trong
người bị tổn thương, do sức đẩy mạnh của không khí hất người
đi xa gây chấn thương các bộ phận.
Sát thương gián tiếp là do sóng xung kích làm đổ sập nhà cửa,
hầm hào, công sự, cây cối, phương tiện kỹ thuật..., từ đó đè ép,
va đập lên người gây chấn thương. Ở các thành phố, rừng cây
thì sát thương gián tiếp lớn hơn trực tiếp (chiếm 70%).
 Cách phòng chống:
o Lợi dụng địa hình, địa vật để ẩn nấp. Không lợi dụng những vật
dễ đổ vỡ
o Nếu đang ở địa hình bằng phẳng lập tức nằm sấp xuống mặt đất,
chân quay về hướng tâm nổ, hai cánh tay bắt chéo chèn trước
ngực, hai ngón trỏ bịt hai lỗ tai, nhắm mắt, há miệng thở đều.
o Hầm hào, công sự phải xây dựng kiên cố, vững chắc.
o Kịp thồi cấp cứu, cứu chữa cho những người bị thương.
c) Chất phóng xạ:Chất phóng xạ là nhân tố sát thương phá hoại đặc trưng
của vũ khí hạt nhân, chiếm khoảng 10% năng lượng vụ nổ.
 Nguồn gốc: Khi vũ khí hạt nhân nổ, chất phóng xạ sinh ra từ 3
nguồn gốc:
o Sản phẩm của phản ứng phân hạch (mảnh vỡ hạt nhân)
o Chất phóng xạ cảm ứng
o Chất nổ hạt nhân chưa tham gia phản ứng
Chất phóng xạ thường tồn tại ở các dạng khí, bụi, xỉ phóng xạ và
nằm ngay trong vũ khí trang bị kỹ thuật khi bị dòng η chiếu vào. 
 Tác hại:
o Chất phóng xạ gây bệnh phóng xạ đối với người theo 3 con
đường: Chiếu xạ ngoài, nhiễm xạ da và nhiễm xạ bên trong.
o Chất phóng xạ không gây tác hại đối với vũ khí trang bị kỹ
thuật, công trình kiến trúc, nguồn nước, lương thực, thực phẩm...
những đối tượng này bị nhiễm xạ sẽ gây tác hại gián tiếp cho
người sử dụng. 
 Cách phòng chống:
o Sử dụng khí tài phòng hóa đúng lúc, chính xác theo lệnh của
người chỉ huy.
o Lợi dụng địa hình, địa vật, phương tiện kỹ thuật để phòng chống.
o Xây dựng công sự, hầm hào có nắp kín.
o Trang bị các khí tài trinh sát bức xạ để trinh sát xác định và tẩy
xạ cho các đối tượng bị nhiễm
o Trước khi vào khu nhiễm làm nhiệm vụ, phải uống thuốc phòng
phóng xạ.
o Tổ chức cấp cứu, điều trị người bị bệnh phóng xạ. 
d) Hiệu ứng điện từ:
 Nguồn gốc: Hiệu ứng điện từ là nhân tố thứ 5 của vũ khí hạt nhân,
chiếm một phần năng lượng không đáng kể của vụ nổ hạt nhân
(khoảng 1%).
Dưới tác dụng của nhiệt độ cao và dòng γ, η, các phân tử, nguyên tử
không khí bị ion hóa tạo thành các phân tử mang điện. Trong không
gian hình thành những vùng điện tích trái dấu, làm xuất hiện điện từ
trường tổng hợp gọi là hiệu ứng điện từ.
 Tác hại:
o Làm nhiễu các hoạt động của máy vô tuyến điện
o Làm đứt dây dẫn điện, cầu chì... mất tính cách điện của một số
vật liệu gây nên hiện tượng cháy và chập điện. 
o Tác dụng vào các hệ thống điều khiển, thông tin liên lạc đặt dưới
hầm sâu, mà ở đó sóng xung kích và bức xạ quang không tác
dụng được.
 Cách phòng chống:
o Xây dựng hệ thống thu xung điện từ ở các hầm chỉ huy, thông
tin. 
o Thiết kế các mạch điện chống xung cao trong các thiết bị điện.
o Tạm thời tắt máy vô tuyến điện, ngắt đường truyền điện
o Kịp thời thông báo, báo động địch tập kích vũ khí hạt nhân.
Câu 6: khái niệm, cách phân loại vũ khí hạt nhân. Trình bày các nhân tố: Bức
xạ quang và bức xạ xuyên
e) Khái niệm: Vũ khí hạt nhân là một loại vũ khí hủy diệt lớn, dựa trên
cơ sở sử dụng năng lượng rất lớn được giải phóng ra từ phản ứng phân
hạch dây truyền và phản ứng tổng hợp hạt nhân để tiêu diệt các mục
tiêu.
f) Phân loại vũ khí hạt nhân: Có 3 cách phân loại
 Phân loại theo nguyên lý nổ:
o Loại gây nổ: Gồm vũ khí nguyên tử, vũ khí khinh khí và vũ khí
nơtron.
o Loại không gây nổ: Chất phóng xạ chiến đấu.
 Phân loại theo đương lượng nổ: Phân loại theo đương lượng nổ chia
thành 5 loại:

o Loại cực nhỏ: q < 1Kt.


o Loại nhỏ: 1Kt ≤ q < 10Kt.
o Loại vừa: 10Kt ≤ q < 100Kt.
o Loại lớn: 100Kt ≤ q < 1Mt (1.000Kt).
o Loại cực lớn: q ≥ 1Mt.

 Loại cực nhỏ đến loại lớn dựa vào phản ứng phân hạch; loại
lớn đến cực lớn dựa vào phản ứng nhiệt hạch kết hợp với phân
hạch.
 Vũ khí hạt nhân có đương lượng nổ q = 20 Kt gọi là bom
chuẩn.

 Phân loại theo mục đích sử dụng:

o Vũ khí hạt nhân chiến thuật: Có đương lượng nổ từ loại cực nhỏ
đến loại lớn, dùng để tập kích vào các mục tiêu chiến thuật, chiến
dịch
o Vũ khí hạt nhân chiến lược: Gồm loại lớn và cực lớn; dùng tập
kích vào các mục tiêu có tính chiến lược

g) Bức xạ quang:
 Nguồn gốc: Bức xạ quang là nhân tố sát thương phá hoại quan trọng
của vũ khí hạt nhân, chiếm khoảng 35% năng lượng vụ nổ. Do nhiệt
độ và áp suất cực kỳ lớn , đất, nước, không khí bị nung nóng ở nhiệt
độ cao và phát ra ánh sáng tạo thành chững chùm tia hồng ngoại, tử
ngoại, tia Rơnghen, ánh sáng nhìn thấy truyền đi với vận tốc nhanh,
phương truyền thẳng, thời gian gây tác hại nhanh.
 Tác hại: 
o Bức xạ quang có thể gây sát thương trực tiếp hoặc gián tiếp. 
Sát thương trực tiếp là làm bỏng da hoặc thiêu cháy, gây mù
mắt...; làm nóng chảy, cháy, hóa than, biến dạng vật liệu
Sát thương gián tiếp là các đám cháy lớn, từ đó làm cháy,gây
tác tại cho người và vật thể.
Ở nơi có nhiều vật dễ cháy thì tác hại gián tiếp lớn hơn tác hại
trực tiếp.
 Cách phòng chống:
o Lợi dụng địa hình, địa vật để ẩn nấp, không nhìn vào cầu lửa
o Hầm hào, công sự xây dựng bằng vật liệu khó cháy, có nắp đậy
đủ độ dày.
o Kịp thời cấp cứu, cứu chữa người bị bỏng, dập cháy trên các đối
tượng
h) Bức xạ xuyên:
 Nguồn gốc: Bức xạ xuyên là nhân tố sát thương phá hoại đặc trưng
của vũ khí hạt nhân, chiếm 5% năng lượng vụ nổ. Bức xạ xuyên là
dòng gama (γ) và dòng nơtron (η) được phóng ra từ tâm nổ ngay lúc
xảy ra phản ứng hạt nhân, từ quả cầu lửa và đám mây phóng xạ.
 Tác hại:
o Làm ion hóa các nguyên tử, phân tử tế bào, làm thay đổi cấu trúc
hóa học tế bào. Ảnh hưởng sự hoạt động của hệ TKTW, hệ tuần
hoàn và cơ quan tạo máu. Gây nên bệnh phóng xạ cấp tính cho
người và động vật. Mức độ bệnh phóng xạ phụ thuộc vào liều
chiếu xạ
o Biến một số chất thành chất đồng vị phóng xạ cảm ứng gây tác
hại gián tiếp cho người sử dụng
o Làm ảnh hưởng sự hoạt dộng của các thiết bị bán dẫn, làm hỏng
phim ảnh kính ngắm
 Cách phòng chống:
o Triệt để lợi dụng địa hình, địa vật và các vật che khuất, che đỡ để
ẩn nấp
o Xây dựng công sự, hầm hào có nắp, đủ độ dày
o Cấp phát ống đo liều chiếu xạ cá nhân (nếu có) để kiểm tra độ
phóng xạ cho các đối tượng
o Uống thuốc phòng chống phóng xạ trước khi vào vùng chiếu xạ
làm nhiệm vụ.
o Che đậy bảo vệ lượng thự, thwucj phảm, nguồn nước. Cá thiết bị
bán dẫn, kính quang học, phim ảnh
o Kịp thời cấp cứu, cứu chữa người bị phóng xạ
Câu 7: Khái niệm vũ khí hóa học, nêu một số loại chất độc quân sự? Trình
bày chất độc thần kinh (Vx) và chất độc diệt cây
e) Khái niệm VKHH: VKHH là một loại vũ khí hủy diệt lớn mà tác dụng
sát thương của nó do độc tính của các chất độc quân sự để gây cho
người, sinh vật và phá hủy môi trường sinh thái.
f) Một số loại chất độc quân sự:
 Chất độc thần kinh (Vx)
 Chất độc loét da Yperit (H,HD)
 Chất độc kích thích (CS)
 Chất độc tâm thần (BZ)
 Chất đầu độc
 Chất độc diệt cây
g) Chất độc thần kinh (Vx):
 Tính chất:
o Là một chất lỏng không màu, không mùi, nhiệt độ sôi 300ºC
o Ít tan trong nước, tan tốt trong các dung môi hữu cơ
o Nặng hơn nước, có thể lắng xuống đáy ao hồ, sông ngòi
o Bay hơi kém có thể tồn tại lâu trên bề mặt địa hình, vật thể
o Gây nhiễm độc qua da rất lớn
 Triệu chứng trúng độc: Khi chất độc Vx xâm nhập vào cơ thể, tùy
theo mức độ nặng hay nhẹ khác nhau mà xuất hiện các triệu chứng:
Con ngươi mắt thu nhỏ, sùi bọt mép, nôn mửa, khó thở, thở gấp, đi
đứng không vững, đau đầu, đau vùng mắt, co giật cơ bắp, co giật
toàn thân, da tím tái, tim hoạt động rối loạn, toàn thân tê liệt và chết.
Trong trường hợp bị nhiễm độc nhẹ hoặc cấp cứu kịp thời có thể
sống sót.
 Đề phòng, cấp cứu, tiêu độc:
o Đề phòng:
Luôn luôn cảnh giác, phát hiện kịp thời địch sử dụng chất độc
Vx
Triệt để lợi dụng địa hình, địa vật, công sự, binh khí kỹ thuật
để ẩn nấp. Sử dụng khí tài phòng hóa cá nhân.
Uống viên thuốc phòng chất độc thần kinh trước khi địch sử
dụng hoặc trước khi vào khu nhiễm hoạt động. 
o Cấp cứu:
Nhanh chóng đưa người ra khỏi khu nhiễm độc
Dùng ống tiêm tự động tiêm vào bắp và bỏ ống tiêm vào túi áo
ngực, làm hô hấp nhân tạo.
o Tiêu độc:
Sử dụng bao tiêu độc IPP-8 (cho da); hộp tiêu độc IĐP (cho vũ
khí trang bị cá nhân); ĐPS (cho quân trang) và dung dịch
Natribicacbonat, Canxihypoclorit cho các đối tượng; Clo cho
vũ khí kỹ thuật
Đối với mắt bị nhiễm độc, sử dụng nước sạch rửa nhiều lần
Nguồn nước, lương thực, thực phẩm bị nhiễm độc không được
sử dụng
Địa hình xúc hớt, phủ lấp, đốt để tiêu độc
h) Chất độc diệt cây:
 Khái niệm: Là những hóa chất độc hoặc các dạng pha chế của nó có
tác dụng lên cây cối, được dùng để hủy diệt các loại thực vật nhằm
gây tổn thất gián tiếp cho đối phương như phá hủy màn ngụy trang
thiên nhiên và hạn chế đến sản xuất lương thực, thực phẩm. Chất
độc diệt cây ngoài việc gây tác hại đối với thực vật, còn gây tác hại
đối với người.
 Một số chất độc và hỗn hợp chất độc diệt cây:
o Axitphenoxycacboxilic: Tác hại dựa trên sự kích thích phát triển
một cách mất cân đối, nhất là do sự giãn tế bào, gây ảnh hưởng
đến cây cỏ, hạt non và cây cối các loại.
o Chất độc da cam (Orange):Là hỗn hợp dạng lỏng, màu nâu sẫm,
không tan trong nước, ít bay hơi. Dùng để triệt phá hoa màu, các
cây có bóng mát và các loại cây khác. Chất độc được hấp thụ trên
lá cây, từ đó tác dụng lên hệ thống điều tiết sinh trưởng làm cây
bị chết sau nhiều ngày đến vài tuần.Mĩ  đã sử dụng chất độc da
cam trong chiến tranh Việt Nam để triệt phá các khu rừng lớn,
lượng cần thiết là 15 - 50kg/ha.
o Chất độc trắng (White): Là hỗn hợp màu trắng, hòa tan trong
nước, không bốc cháy, không tan trong dầu, ít bay hơi. Để diệt cỏ
và gây tác hại cho mọi loại thực vật, có tác dụng trên cây thân gỗ.
Chỉ một lần phun rải đã triệt phá rừng cây.
o Chất độc xanh (Blue): Là chất độc gây héo, úa mạnh đối với cây
cối, lá cây nhiễm bị khử nước, khô và cuộn tròn lại, cây bị chết
trong thời gian từ 2 - 4 ngày. Đối với lúa nước, gây ảnh hưởng
xấu đến quá trình tạo hạt. Để triệt phá rừng phải sử dụng theo chu
kỳ.
 Sử dụng chất độc diệt cây:
o Chất độc diệt cây được phun rải dưới dạng giọt lỏng và bột bằng
các máy phun lắp đặt trên máy bay, chủ yếu là máy bay vận tải.
o Trong phạm vi hẹp có thể sử dụng các máy phun mang vác trong
nông nghiệp hoặc xe gây nhiễm độc.
 Tác hại:
o Triệt phá nguồn cung cấp lương thực, thực phẩm của đối phương
o Làm cho đối phương không còn nơi trú, giấu quân
o Gây nhiễm độc cho người bằng cả 3 con đường hô hấp, tiếp xúc
và tiêu hóa gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người từ thế hệ
này đến thế hệ khác như chất đioxin
o Phá hủy môi trường sinh thái.
 Đề phòng, tiêu độc:
o Đề phòng:
Nhanh chóng sử dụng khí tài phòng háo
Lương thực, thực phẩm phải bảo quản trong bao bì kín,
chống thấm
Không sử dụng nguồn nước, lương thực, thực phẩm bị
nhiễm độc
Che đậy cho vũ khí trang bị không để chất độc diệt cây
dính bám.
o Tiêu độc: 
Nếu ăn, uống phải chất độc diệt cây nhanh chóng gây nôn,
súc rửa dạ dày, đưa ngay đến quân y để điều trị.
Sử dụng các chất có tính kiềm (xà phòng), các chất có tính
oxi hóa, clo hóa để tiêu độc cho VKTB hoặc nước sạch,
tắm rửa sạch sẽ, nấu hấp quân trang, quân dụng bằng nước
xà phòng.
Đối với hoa màu: sử dụng nước sạch, nước vôi phun rửa
nhiều lần, thay nước. Hoa màu bị khô héo phải thu gom,
chặt bỏ và đốt. Ruộng đất bị nhiễm thì thau rửa bằng nước
sạch nhiều lần, sau đó cày xới để 10 - 15 ngày mới có thể
gieo trồng trở lại.
Câu 8: Nêu các nguyên tắc cầm máu tạm thời? Trình bày các biện pháp: gấp
chi tối đa, ấn động mạch, băng ép – băng nút
c) Nguyên tắc cầm máu tạm thời:
 Khẩn trương làm ngừng sự chảy máu: Nhất là tổn thương động mạch
lớn, nếu chậm trễ thương binh sẽ bị choáng hoặc chết do mất máu.
 Đúng chỉ định, theo yêu cầu của vết thương: Tùy theo tính chất chảy
máu, không làm bừa, làm ẩu nhất là không được đặt garô một cách bừa
bãi
 Phải đúng kỹ thuật đã quy định
d) Các biện pháp:
 Gấp chi tối đa: Là biện pháp cầm máu tạm thời, để cầm máu ở chi bị
thương, dù là chảy máu động mạch lớn. Khi bị gấp mạnh, động mạch
cũng bị gấp và bị đè ép bởi các khối cơ xung quanh, làm cho máu
ngưng chảy máu lập tức.
o Các trường hợp gấp chi tối đa: Gấp cẳng tay vào cánh tay, Gấp cánh
tay vào thân người có con chèn, Gấp cẳng chân vào đùi, Gấp đùi vào
thân người
o Ưu điểm, nhược điểm: 
Ưu điểm: Đơn giản và rất tốt cho mỗi người; từng người tự làm
được; nhanh chóng cầm máu.
Nhược điểm của phương pháp này là do phải gấp mạnh nên người bị
thương dễ mỏi, không áp dụng được lâu. Nếu có gẫy xương kèm
theo thì không thực hiện gấp chi tối đa được. Vì vậy cần được bổ
sung bằng các biện pháp khác.
 Ấn động mạch: Là động tác dùng ngón tay ấn chặt vào động mạch trên
đoạn lưu thông của máu từ tim đến vết thương. Động mạch bị ép chặt
giữa ngón tay và nền xương làm cho máu ngừng chảy ngay lập tức.
o Các trường hợp ấn động mạch
Ấn động mạch quay và động mạch trụ ở cổ tay
Ấn động mạch cánh tay
Ấn vào động mạch dưới đòn
Ấn động mạch ở đùi
Ấn động mạch ở cạnh cổ
Ấn động mạch chảy máu ở vùng má
Ấn động mạch thái dương nông
o Ưu điểm, nhược điểm: 
Ưu điểm: Hiệu quả cao, ít gây đau đớn và biến chứng xấu cho
thương binh. Phần dưới vết thương vẫn được nuôi dưỡng.
Nhược điểm: Rất mỏi tay người ấn, nên không làm được lâu.
Người ấn động mạch phải hiểu biết giải phẫu sinh lí người
(đường đi của động mạch).
 Băng ép, băng nút:
o Băng ép:
Là phương pháp băng với các vòng băng siết tương đối chặt chặt,
đè ép mạnh vào các bộ phận bị tổn thương. Băng ép chặt làm cho
các mạch máu bị ép kín hoặc thu nhỏ tạo điều kiện thuận lợi cho
việc hình thành máu cục để cầm máu.
Cách tiến hành: Đặt 1 lớp bông gạc phủ kín vết thương; đặt 1 lớp
bông mỡ dày lên lớp bông gạc; băng theo kiểu vòng xoắn hoặc số
8.
o Băng nút:
Là cách băng ép có dùng thêm bấc gạc để nhét nút vào hố vết
thương, nhét nút càng chặt thì sức ép càng tăng và tác dụng cầm
máu tốt. 
Cách tiến hành: Dùng kẹp cầm máu, hoặc nĩa nhét gạc sâu vào
tận đáy vết thương, ấn chặt để gây đè ép các mạch máu, sau đó
tiến hành băng ép như trên.
Ưu điểm: Tạo điều kiện cho máu đông cục để cầm máu. Giảm
bớt sự xâm nhập vi trùng bên ngoài vào vết thương.
Nhược điểm: Làm cho bệnh nhân đau đớn; dễ bị nhiễm khuẩn từ
bông gạc, nếu diệt khuẩn không tốt.
Câu 9: Phân biệt các loại chảy máu? Trình bày các biện pháp: gấp chi tối đa,
băng chèn, ga rô
c) Phân biệt các loại chảy máu:
 Chảy máu mao mạch: mạch máu rất nhỏ. Lượng máu chảy rất ít,
vết thương có thể cầm máu sau 1 thời gian ngắn, chừng vài phút như
trong các trường hợp bị sứt tay, sứt chân
 Chảy máu tĩnh mạch: máu từ cơ thể chảy về tim.Máu chảy ri ri,
màu đỏ sẫm, không thành tia mạch vì áp lực trong tĩnh mạch yếu.
Chảy máu tĩnh mạch thường không gây nguy hiểm, máu cục có thể
hình thành nhanh chóng và bít các tĩnh mạch bị tổn thương lại, trừ
tổn thương các tĩnh mạch lớn như tĩnh mạch chủ
 Chảy máu động mạch là máu từ tim đi nuôi cơ thể, có chưa nhiều
oxy nên máu đỏ tươi, máu chảy vọt từng tia hoặc trào qua vết
thương ra ngoài như mạch nước đùn từ đáy giếng lên. Lượng máu
chảy có thể vừa, lớn hoặc rất lớn tùy theo động mạch bị tổn thương
Việc cầm máu tạm thời khi bị chảy máu động mạch là rất quan
trọng, phải khẩn trương và đúng kỹ thuật.
d) Các biện pháp:
 Gấp chi tối đa: Là biện pháp cầm máu tạm thời, để cầm máu ở chi bị
thương, dù là chảy máu động mạch lớn. Khi bị gấp mạnh, động mạch
cũng bị gấp và bị đè ép bởi các khối cơ xung quanh, làm cho máu
ngưng chảy máu lập tức.
o Các trường hợp gấp chi tối đa: Gấp cẳng tay vào cánh tay, Gấp cánh
tay vào thân người có con chèn, Gấp cẳng chân vào đùi, Gấp đùi vào
thân người
o Ưu điểm, nhược điểm: 
Ưu điểm: Đơn giản và rất tốt cho mỗi người; từng người tự làm
được; nhanh chóng cầm máu.
Nhược điểm của phương pháp này là do phải gấp mạnh nên người bị
thương dễ mỏi, không áp dụng được lâu. Nếu có gẫy xương kèm
theo thì không thực hiện gấp chi tối đa được. Vì vậy cần được bổ
sung bằng các biện pháp khác.
 Băng chèn: Là kiểu ấn động mạch, nhưng không phải bằng ngón
tay, mà bằng 1 vật rắn hoặc tương đối rắn. Con chèn được đặt trên
đường đi của động mạch, sau đó dùng băng cố định con chèn bằng
nhiều vòng băng siết theo kiểu vòng xoắn hoặc số 8.
o Cách làm con chèn: Dùng 1 đoạn cây nhỏ, cắt dài khoảng 3 -
4cm, đường kính khoảng 2cm; lấy lọ pennixilin hoặc nút chai…
Dùng cuộn băng cuốn chặt con chèn.
o Ưu điểm: Là biện pháp cầm máu tốt; máu vẫn lưu thông tốt; làm
được lâu, hiệu quả cao; phía dưới vết thương vẫn được nuôi
dưỡng.
o Nhược điểm: Phải chuẩn bị đầy đủ dụng cụ vật chất; phải thực
hiện đúng kỹ thuật.
 Ga rô: Là phương pháp cầm máu tạm thời bằng dây cao su hoặc dây
vải cuốn chặt vào đoạn chi ở trên vết thương để làm ngưng sự lưu
thông máu từ phía trên xuống phía dưới của chi. Khi xoắn chặt dây
ga rô các mạch máu lớn, nhỏ bị chèn ép. Vì vậy ga rô hầu như cắt
đứt hoàn toàn sự lưu thông của máu từ trên xuống và ngược lại.
o Trường hợp đặt ga rô: Chỉ được phép làm các trường hợp sau:
Vết thương ở chi chảy máu ồ ạt, phun thành tia hoặc trôi xối
qua vết thương;
Chi bị cắt cụt tự nhiên;
Vết thương phần mềm bị gãy xương có kèm theo các động
mạch lớn;
Bị rắn độc cắn.
o Nới ga rô: Để lưu thông máu, nuôi dưỡng đoạn chi ở dưới ga rô.
Thời gian 1h nới một lần, mỗi lần khoảng 1 phút
o Trường hợp không được nới ga rô:
Chi bị cắt cụt tự nhiên
Bị rắn độc cắn
Chi đã hoại tử
o Nguyên tắc ga rô:
Ga rô phải sát ngay phía trên vết thương và để lộ ra ngoài.
Phải ghi đầy đủ họ tên, quê quán, năm sinh, đơn vi, đặt ga rô
hồi… người đặt, nới ga rô lần 1… giờ. Có ký hiệu bằng vải đỏ
rồi bỏ vào túi áo bên trái người bị thương.
Khi vận chuyển thương binh phải nới ga rô đúng kỹ thuật ít
nhất 1 giờ, 1 lần không để qua lâu 2 - 3 giờ.
Người bị ga rô phải được xử lí khẩn cấp.
Câu 10: Nêu khái niệm, tác dụng, yêu cầu khi sử dụng thuốc nổ. Trình bày
các phương tiện gây nổ: Kíp, dây cháy chậm, nụ xòe.
e) Khái niệm: Thuốc nổ là một chất hoặc một hỗn hợp hóa học, khi bị tác
động như nhiệt, cơ… thì có phản ứng nổ, sinh nhiệt cao, lượng khí lớn
tạo thành áp lực mạnh phá hủy các vật thể xung quanh.
f) Tác dụng: Thuốc nổ có sức phá hoại lớn, có thể tiêu diệt sinh lực, phá
hủy phương tiện chiến tranh, công sự, vật cản của địch, tăng tốc độ phá
đất đá, làm công sự, khai thác gỗ,…
g) Yêu cầu khi sử dụng:
 Phải căn cứ vào nhiệm vụ, cách đánh, tình hình địch, địa hình, thời
tiết và lượng thuốc nổ hiện có để quyết định cách đánh cho phù hợp.
 Chuẩn bị chu đáo, bảo đảm nổ.
 Đánh đúng: Đúng mục tiêu, đúng khối lượng, đúng lúc, đúng điểm
đặt
 Dũng cảm, bình tĩnh, hiệp đồng chặt chẽ với xung lực, hỏa lực.
 Bảo đảm an toàn.
h) Các phương tiện gây nổ:
 Kíp:
o Tính năng, công dụng: Dùng để gây nổ lượng nổ hoặc dây nổ, kíp
rất nhạy nổ nếu va đập, cọ xát, vật nặng đè lên, khêu, chọc, tia
lửa nhỏ phụt vào mắt ngỗng, tăng nhiệt độ đột ngột, …đều làm
kíp nổ.
o Phân loại kíp:
Căn cứ vào phương pháp gây nổ: Kíp thường, kíp điện.
Căn cứ vào cấu tạo vật liệu vỏ kíp: Kíp đồng, kíp nhôm, kíp
giấy.
Căn cứ vào kích thước và khối lượng thuốc nổ bên trong kíp:
phân loại từ số 1 đến số 10, cỡ số càng to khối lượng thuốc nổ
càng lớn
o Cấu tạo kíp:
Kíp thường: Vỏ kíp, lỗ lắp dây cháy chậm, vành mắt ngỗng,
mắt ngỗng, thuốc gây nổ, thuốc nổ mạnh
Kíp điện:Cấu tạo phần dưới như kíp thường; chỉ khác phần
trên có dây tóc (như dây tóc bóng đèn 2,5V) quanh dây tóc có
thuốc cháy, hai dây cuống kíp (dây dẫn điện) từ ngoài nối với
2 đầu dây tóc và miếng nhựa cách điện.
       * Gây nổ kíp điện cần có một số phương tiện: nguồn điện (pin, ăc quy
hoặc máy gây nổ), dây dẫn điện, ôm kế kiểm tra kíp.
 Dây cháy chậm:
o Tác dụng: Dùng để dẫn lửa gây nổ kíp, bảo đảm cho người gây
nổ có thời gian cần thiết cơ động về vị trí ẩn nấp hoặc ra khỏi
vùng nguy hiểm khi lượng nổ nổ.
o Tính năng: Tốc độ cháy trung bình 1cm/s, cháy dưới nước có tốc
độ nhanh hơn (khoảng 1,18cm/s).
o Cấu tạo: 
Vỏ bằng nhựa nilong hoặc sợi vải, giấy cuốn có quét nhựa
đường chống ẩm, màu đen hoặc màu trắng đục, bên trong có
lớp giấy quấn phòng ẩm. Sợi tim bằng sợi vải. Lõi thuốc đen
Đường kính dây 5,5 – 6mm. Mỗi dây cuộn dài 50m. Màu sắc:
Trắng đục hoặc đen sẫm.
 Nụ xòe:
o Tác dụng: Để phát lửa đốt cháy dây cháy chậm hoặc gây nổ kíp
trực tiếp nhanh gọn bí mật.
o Cấu tạo: 
Nụ xòe vỏ giấy: Vỏ bằng giấy, thanh giật bằng tre nối với dây
kim loại xoắn có quét thuốc cháy, bên trong có phễu kim loại
đựng thuốc phát lửa, lỗ lắp dây cháy chậm, hom giỏ để giữ
chắc dây cháy chậm.
Nụ xòe vỏ nhựa: Vỏ bằng nhựa, thanh giật bằng nhựa nối với
dây giật bằng kim loại, giây kim loại xoắn có quét thuốc cháy,
bên trong có phễu kim loại đựng thuốc phát lửa, lỗ lắp dây
cháy chậm.
Nụ xòe vỏ đồng: Cơ bản như nụ xòe vỏ nhựa chỉ khác: Vỏ
bằng đồng, hai bên có lỗ thoát khí thuốc đối xứng nhau, dây
giật bằng sợi gai màu đen.

Câu 11: Nêu các yêu cầu khi sử dụng thuốc nổ, tên một số loại thuốc nổ
thường dùng. Trình bày các phương tiện gây nổ: Kíp, dây cháy chậm, nụ xòe.
d) Yêu cầu khi sử dụng:
 Phải căn cứ vào nhiệm vụ, cách đánh, tình hình địch, địa hình, thời tiết và
lượng thuốc nổ hiện có để quyết định cách đánh cho phù hợp.
 Chuẩn bị chu đáo, bảo đảm nổ.
 Đánh đúng: Đúng mục tiêu, đúng khối lượng, đúng lúc, đúng điểm đặt
 Dũng cảm, bình tĩnh, hiệp đồng chặt chẽ với xung lực, hỏa lực.
 Bảo đảm an toàn.
e) Một số loại thuốc nổ thường dùng:
 Thuốc gây nổ: fulminat thủy ngân (sét thủy ngân)
 Thuốc nổ vừa: Thuốc nổ TNT (Trinitrôluen)
 Thuốc nổ yếu: nitrat amôn.
 Thuốc nổ mạnh: Thuốc nổ mạnh pentrit
f) Các phương tiện gây nổ:
 Kíp:
o Tính năng, công dụng: Dùng để gây nổ lượng nổ hoặc dây nổ, kíp
rất nhạy nổ nếu va đập, cọ xát, vật nặng đè lên, khêu, chọc, tia
lửa nhỏ phụt vào mắt ngỗng, tăng nhiệt độ đột ngột, …đều làm
kíp nổ.
o Phân loại kíp:
Căn cứ vào phương pháp gây nổ: Kíp thường, kíp điện.
Căn cứ vào cấu tạo vật liệu vỏ kíp: Kíp đồng, kíp nhôm, kíp
giấy.
Căn cứ vào kích thước và khối lượng thuốc nổ bên trong kíp:
phân loại từ số 1 đến số 10, cỡ số càng to khối lượng thuốc nổ
càng lớn
o Cấu tạo kíp:
Kíp thường: Vỏ kíp, lỗ lắp dây cháy chậm, vành mắt ngỗng,
mắt ngỗng, thuốc gây nổ, thuốc nổ mạnh
Kíp điện:Cấu tạo phần dưới như kíp thường; chỉ khác phần
trên có dây tóc (như dây tóc bóng đèn 2,5V) quanh dây tóc có
thuốc cháy, hai dây cuống kíp (dây dẫn điện) từ ngoài nối với
2 đầu dây tóc và miếng nhựa cách điện.
       * Gây nổ kíp điện cần có một số phương tiện: nguồn điện (pin, ăc quy
hoặc máy gây nổ), dây dẫn điện, ôm kế kiểm tra kíp.
 Dây cháy chậm:
o Tác dụng: Dùng để dẫn lửa gây nổ kíp, bảo đảm cho người gây
nổ có thời gian cần thiết cơ động về vị trí ẩn nấp hoặc ra khỏi
vùng nguy hiểm khi lượng nổ nổ.
o Tính năng: Tốc độ cháy trung bình 1cm/s, cháy dưới nước có tốc
độ nhanh hơn (khoảng 1,18cm/s).
o Cấu tạo: 
Vỏ bằng nhựa nilong hoặc sợi vải, giấy cuốn có quét nhựa
đường chống ẩm, màu đen hoặc màu trắng đục, bên trong có
lớp giấy quấn phòng ẩm. Sợi tim bằng sợi vải. Lõi thuốc đen
Đường kính dây 5,5 – 6mm. Mỗi dây cuộn dài 50m. Màu sắc:
Trắng đục hoặc đen sẫm.
 Nụ xòe:
o Tác dụng: Để phát lửa đốt cháy dây cháy chậm hoặc gây nổ kíp
trực tiếp nhanh gọn bí mật.
o Cấu tạo: 
Nụ xòe vỏ giấy: Vỏ bằng giấy, thanh giật bằng tre nối với dây
kim loại xoắn có quét thuốc cháy, bên trong có phễu kim loại
đựng thuốc phát lửa, lỗ lắp dây cháy chậm, hom giỏ để giữ
chắc dây cháy chậm.
Nụ xòe vỏ nhựa: Vỏ bằng nhựa, thanh giật bằng nhựa nối với
dây giật bằng kim loại, giây kim loại xoắn có quét thuốc cháy,
bên trong có phễu kim loại đựng thuốc phát lửa, lỗ lắp dây
cháy chậm.
Nụ xòe vỏ đồng: Cơ bản như nụ xòe vỏ nhựa chỉ khác: Vỏ
bằng đồng, hai bên có lỗ thoát khí thuốc đối xứng nhau, dây
giật bằng sợi gai màu đen.

You might also like